Quy trình một bước chuyển đổi CO2 và nước trực tiếp thành ... · trong phân...

32
Quy trình một bước chuyển đổi CO2 và nước trực tiếp thành nhiên liệu hydrocarbon lỏng Điều cần biết về những thử nghiệm được phát triển trong phòng thí nghiệm Kỹ thuật thử nghiệm môi trường HPLC và GC SỐ 17 - THÁNG 06/2016

Transcript of Quy trình một bước chuyển đổi CO2 và nước trực tiếp thành ... · trong phân...

SỐ 14 - THÁNG 03/2016

Maket mới

Quy trình một bước chuyển đổi CO2 và nước trực tiếp thành nhiên liệu hydrocarbon lỏng

Điều cần biết về những thử nghiệm được phát triển trong phòng thí nghiệm

Kỹ thuật thử nghiệm môi trường HPLC và GC

SỐ 17 - THÁNG 06/2016

3

1121

19(19) NIFC - Khẳng định vai trò trong kiểm nghiệm, giám sát an toàn vệ sinh thực phẩm

Trong tay Bạn là Bản tin Thử nghiệm ngày nay số 17. Để phục vụ Hội viên và Bạn đọc được tốt hơn, Bản tin rất mong muốn Hội viên và Bạn đọc cho ý kiến và gửi tin, bài về hoạt động thử nghiệm.Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và nghiên cứu áp dụng để nội dung, hình thức của Bản tin được liên tục cải tiến.Chúng tôi trân trọng cảm ơn sự quan tâm, tin tưởng của quý vị. Rất mong Bản tin này sẽ trở thành người bạn thân thiết, có ý nghĩa đối với Hội viên và Bạn đọc.

Bản tin Thử nghiệm ngày nay(3) Chương trình đào tạo Tháng 7/2016 EDC - HCM(6) Cấy mô điều trị ung thư vú(8) Quy trình một bước chuyển đổi CO2 và nước trực tiếp thành nhiên liệu hydrocarbon lỏng

(11) AOAC QUỐC TẾ: Kỳ 17: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu kỹ thuật: Báo cáo kết quả(14) Chuẩn bị môi trường cho phòng thử nghiệm tự động(16) Điều cần biết về những thử nghiệm được phát triển trong phòng thí nghiệm

(21) Lãnh đạo phòng thử nghiệm theo khoa học (Kỳ 3)(24) Kỹ thuật thử nghiệm môi trường HPLC và GC (27) Thu nhỏ kích thước các công cụ SEM và phân tích

(Trang 30 + Bìa 3+4): Chương trình Thử nghiệm thành thạo - VinaLAB PT - Tổng hợp (Quý 2)

3BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY

STT TÊN KHÓA ĐÀO TẠO THỜI GIAN ĐÀO TẠO HỌC PHÍ (đ)

1Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 – Nhận thức về các yêu cầu quản lý và kỹ thuật; Đào tạo đánh giá viên nội bộ

06/07/2016 đến 08/07/2016 2.000.000

2 Kiểm tra và hiệu chuẩn các thiết bị đo lường PTN 11/07/2016 đến 14/07/2016 3.000.000

3 Kỹ thuật ELISA - Ứng dụng trong kiểm tra chất lượng nông sản, thủy hải sản, thực phẩm chế biến

21/07/2016 đến 22/07/2016 2.000.000

5 Kỹ thuật phân tích nhanh vi sinh trong thực phẩm bằng Petrifilm

29/07/2016 đến 30/07/2016 2.000.000

Chương trình đào tạo Tháng 7/2016

EDC - HCM

4

I. Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 – Nhận thức về các yêu cầu quản lý và kỹ thuật; Đào tạo đánh giá viên nội bộ • Nội dung đào tạo1. Nhận thức chung về ISO/IEC 17025:20052. Diễn giải tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:20053. Hướng dẫn áp dụng trong hoạt động phòng thử nghiệm4. Đánh giá nội bộ4.1. Phương thức tiến hành Đánh giá nội bộ theo chuẩn mực ISO/IEC 17025:2005.a. Các khái niệm cần thiếtb. Giai đoạn chuẩn bịc. Tiến hành một cuộc Đánh giá nội bộd. Giai đoạn sau đánh giá4.2. Các kỹ năng cần thiết của Đánh giá viên a. Các kiến thức, kỹ năng đánh giá viên: Truyền thông, phỏng vấn, quan sát, làm chủ thời gian b. Thực hành theo nhóm• Giảng viên- KS. Lý Văn Đàn: Chuyên gia về các hệ thống quản lý, hệ thống chất lượng như ISO 9000, ISO 14000, ISO 22000, ISO/IEC 17025, HACCP, GMP, …• Địa điểm học: Trung Tâm Đào Tạo và Phát Triển Sắc Ký 79 Trương Định (Lầu 4), Quận 1, Tp. HCM

II. Kiểm tra và hiệu chuẩn các thiết bị đo lường PTN • Nội dung đào tạo : 1. Phương tiện đo lường khối lượng (lý thuyết và thực hành) (theo Văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam (ĐLVN) ban hành năm 2009)- Giới thiệu về đo lường khối lượng- Cấp chính xác của cân và quả cân - Lắp đặt, kiểm tra độ chính xác, sử dụng và hiệu chuẩn cân phân tích2. Phương tiện đo lường thể tích (lý thuyết và thực hành)- Giới thiệu về đo lường thể tích - Các loại phương tiện đo thể tích và cấp chính xác- Sử dụng và hiệu chuẩn các dụng cụ đo thể

tích trong phòng thí nghiệm3. Phương tiện đo lường nhiệt (lý thuyết và thực hành)- Giới thiệu về đo lường nhiệt độ- Các dụng cụ đo nhiệt: Nhiệt kế thủy tinh thủy ngân, nhiệt kế lưỡng kim, nhiệt kế áp suất, nhiệt kế điện trở, cặp nhiệt điện và các thiết bị nhiệt: tủ sấy, tủ ấm, lò nung- Sử dụng và hiệu chuẩn các thiết bị nhiệt, dụng cụ đo nhiệt độ trong PTN4. Máy đo pH (lý thuyết và thực hành)- Tổng quan về pH - Đo pH, kiểm tra, hiệu chuẩn máy đo pH- Bảo quản điện cực và máy đo• Giảng viên- ThS. Nguyễn Đăng Huy: Giảng viên chỉ định đào tạo về đo lường của Tổng Cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, chuyên sâu về tư vấn các trang thiết bị PTN, thẩm định và nghiệm thu, thiết kế lắp đặt các thiết bị PTN, . . .- Cùng các cán bộ kỹ thuật của EDC-HCM• Địa điểm học:Trung Tâm Đào Tạo và Phát Triển Sắc Ký 79 Trương Định (lầu 4), Quận 1, Tp. HCM

III. Kỹ thuật ELISA - Ứng dụng trong kiểm tra chất lượng nông sản, thủy hải sản, thực phẩm chế biến • Nội dung đào tạoA. Lý thuyết 1. Lý thuyết cơ bản trong kỹ thuật ELISA2. Các phương pháp ELISA:• Phương pháp cạnh tranh trực tiếp• Phương pháp cạnh tranh gián tiếp• Phương pháp không cạnh tranh3. Kỹ thuật phát triển phương pháp ELISA trong phân tích dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, độc tố nấm mốc 4. Kỹ thuật tách chiết mẫu trong phân tích ELISA5. Ảnh hưởng của nền mẫu trong phân tích6. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phân tích ELISA7. Xác nhận giá trị sử dụng phương pháp ELISA8. Đảm bảo kết quả thử nghiệm phương pháp

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY5

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

ELISAB. Thực hành 1. Phương pháp cạnh tranh trực tiếp – phân tích dư lượng độc tố nấm mốc, kháng sinh trong nông sản, thực phẩm và thủy sản2. Phương pháp cạnh tranh gián tiếp – phân tích dư lượng kháng sinh, chất tăng trọng trong thủy sản, mật ong, thịt• Giảng viên- CN. Trần Thanh Bình: Nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phân tích hóa học- Và các cán bộ kỹ thuật EDC – HCM• Địa điểm học:Trung Tâm Đào Tạo và Phát Triển Sắc Ký79 Trương Định (lầu 4), Q.1, TP.HCM

IV. Kỹ thuật phân tích nhanh vi sinh trong thực phẩm bằng Petrifilm• Nội dung đào tạo- Kỹ thuật cơ bản về phân tích vi sinh: Lý thuyết và Thực hành- Kỹ thuật lấy mẫu và bảo quản mẫu để phân tích vi sinh- Phương pháp kiểm các chỉ tiêu vi sinh gây ngộ độc có trong thực phẩm bao gồm:+ Tổng số vi khuẩn hiếu khí + Tổng số nấm men, nấm mốc+ Họ vi khuẩn đường ruột+ Coliforms, E.coli + Salmonella+ Staphylococcus aureus • Giảng viên- Các cán bộ kỹ thuật EDC – HCM.• Địa điểm học:Trung Tâm Đào Tạo và Phát Triển Sắc Ký 79 Trương Định, lầu 4, Quận 1, Tp. HCM

VinaLAB

6

Cấy mô điều trị ung thư vú

Một nghiên cứu mới đây của các nhà khoa học Đức cho thấy, mô vú được cấy trong phòng thí nghiệm từ các tế bào được hiến có thể phát triển thành tuyến vú. Đây được coi là một bước đột phá trong điều trị ung thư vú.

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY7

Cấy mô tái tạo tuyến vúUng thư vú là loại ung thư

phổ biến nhất ở phụ nữ trên toàn thế giới, với khoảng 1,7 triệu trường hợp mới được chẩn đoán mắc bệnh mỗi năm. Một nghiên cứu mới đây của các nhà khoa học Đức cho thấy, mô vú được cấy trong phòng thí nghiệm từ các tế bào được hiến có thể phát triển thành tuyến vú mới. Đây được coi là bước đột phá trong phương pháp điều trị ung thư vú.Nghiên cứu điều trị ung thư trong phòng thí nghiệm

Những tế bào mô vú hình thành và phát triển thành một mạng lưới các thùy và ống dẫn sữa, tới tuổi dậy thì, hệ thống ống dẫn sữa mới phát triển, nhưng khi mang thai, hệ thống này mới hoàn thiện và sản sinh ra sữa. Tái tạo lại cơ chế hình thành vú giúp các nhà khoa học tìm hiểu được cơ chế hoạt động của các mô vú, từ đó tìm hiểu lý do các tế bào vú bị xâm lấn và phá hủy bởi các tế bào ung thư.

Theo báo cáo được đăng tải trên tờ New Scientist, một nhóm nghiên cứu tại Trung tâm Nghiên cứu môi trường Y tế Helmholtz, tại Munich, Đức đã tiến hành cấy một mạng lưới tuyến vú mới bằng cách lấy các tế bào vú từ mô người tặng. Tiến sĩ Christina Scheel, người đứng đầu nghiên cứu cho biết, họ cho vào gel sợi collagen, từ đó các tế bào phân chia và nhân rộng tương

tự như cách chúng hình thành, phát triển ở tuổi dậy thì, sau đó chúng kết nối lại nhau. Lực này khiến các tế bào phát triển thành một mạng lưới tuyến vú trong đĩa petri. Mục đích của thí nghiệm là tạo ra mô hình bệnh ung thư vú. Tiến sĩ Scheel nói: “Chúng tôi muốn tự tạo mô hình bệnh ung thư vú bằng cách sử dụng công cụ của chúng tôi và sau đó thử nghiệm phương pháp điều trị ung thư”. Bà giải thích rằng: “Công việc đầu tiên chúng ta cần phải hiểu là làm thế nào các tế bào hoạt động bình thường trong quá trình phát triển vú, sau đó sẽ biết được những gì xảy ra với các tế bào này bị ung thư”. Tiến sĩ Scheel cũng cho biết thêm rằng: “Các tế bào hạt trong gel collagen cứng phát triển một cách tương tự như các khối u”. Giờ đây, sau nhiều thí nghiệm, các nhà khoa học đã nghiên cứu thành công phương pháp cấy mô vú từ các tế bào được hiến tặng và các mô vú này nhanh chóng hình thành mạng lưới gắn kết với các tế bào mỡ của người bệnh và có cơ chế phát triển vú như ở tuổi dậy thì.Hy vọng tốt cho bệnh nhân ung thư vú

Trước đây khi chưa có phát hiện về việc cấy tế bào để tạo ra tuyến vú, các bác sĩ cần điều trị phẫu thuật, trị xạ hay hóa chất.Trong đó, phổ biến nhất vẫn là phẫu thuật cắt tuyến vú.Việc lựa chọn phương pháp phẫu thuật phụ

thuộc vào các yếu tố như kích thước và vị trí của khối u, kích thước của bầu vú, sức khỏe tổng thể và lựa chọn của người bệnh. Sau đó, đa phần phụ nữ sẽ chọn phương án giải phẫu chỉnh hình lại vú. Giáo sư Christobel Saunders, một chuyên gia phẫu thuật vú cho biết, hai lựa chọn hiện nay là ghép túi silicon hoặc một thủ thuật phức tạp hơn là cấy ghép mô, cơ từ một bộ phận khác trong cơ thể đều không hoàn hảo. “Vú cấy ghép trông rất khác và tạo cảm giác giả. Một số nghiên cứu quan trọng gần đây tìm hiểu phụ nữ sau khi phẫu thuật tái tạo vú trông như thế nào và cảm thấy ra sao.Kết quả cho thấy, bệnh nhân có cảm giác hoàn toàn lạ lẫm sau phẫu thuật”. Trong nhiều trường hợp, kể cả sau khi phẫu thuật chỉnh hình, bệnh nhân vẫn chưa có cảm giác ưng ý vì có thể biến chứng xảy ra như một bên vú bị xê dịch, đôi vú trông mất cân xứng, thậm chí vú có thể bị lệch về phía dưới cánh tay khiến họ cảm thấy khó chịu.

Tiến sĩ Christina Scheel cho rằng, phát hiện mới về việc phát triển tế bào vú từ các mô sẽ mang đến hy vọng cho những bệnh nhân ung thư vú. Biện pháp này được ứng dụng lâm sàng thành công sẽ là bước tiến tuyệt vời để những phụ nữ bị cắt bỏ vú do ung thư có lại được cảm giác thật về cơ thể mình.

Theo Dailymail

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

8

Quy trình một

bước chuyển đổi CO2 và nước trực tiếp thành

nhiên liệu hydrocarbon

lỏng

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY9

Một nhóm nghiên cứu của Đại học Texas ở Arlington (UTA) đã chứng minh rằng ánh sáng tập trung, nhiệt và áp suất cao có thể thúc đẩy quy trình một bước chuyển đổi trực tiếp carbon dioxide và nước thành nhiên liệu hydrocarbon lỏng.

Công nghệ chế tạo nhiên liệu bền vững mới đơn

giản và không tốn kém này có thể có tiềm năng giúp giảm nóng lên toàn cầu do sử dụng carbon dioxide trong không khí để chế tạo nhiên liệu. Quy trình này có sản phẩm phụ là oxy do đó có tác động tích

cực rõ rệt đối với môi trường.“Quy trình của chúng tôi

có một lợi thế quan trọng so với các công nghệ xe hơi chạy bằng hydro-khí hay ắc quy do nhiều sản phẩm hydrocarbon từ quy trình của chúng tôi chính xác là những gì chúng ta sử dụng trong

xe hơi, xe tải và máy bay, vì vậy sẽ có thể không cần phải thay đổi hệ thống phân phối nhiên liệu hiện đang sử dụng”, Frederick MacDonnell đến từ UTA và là đồng nghiên cứu chính của dự án cho biết.

Trong bài báo được công bố trên Kỷ yếu của Viện Hàn

Nhóm nghiên cứu của Đại học Texas ở Arlington

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

10

lâm khoa học Hoa Kỳ, nhóm nghiên cứu chứng minh rằng quy trình chuyển đổi một bước carbon dioxide và nước thành hydrocacbon lỏng và oxy có thể đạt được trong một lò phản ứng quang nhiệt hóa theo dòng chảy hoạt động ở nhiệt độ 180-200oC và áp suất lên đến 6 atmosphere.

“Chúng tôi là những người đầu tiên sử dụng cả ánh sáng và nhiệt để tổng hợp hydrocarbon lỏng trong một lò phản ứng duy nhất một giai đoạn từ carbon dioxide và nước”, Brian Dennis, Giáo sư Kỹ thuật hàng không vũ trụ và Cơ khí của UTA và là đồng nghiên cứu chính của dự án cho biết. “Ánh sáng tập trung thúc đẩy phản ứng quang hóa, tạo ra nhiệt và các sản phẩm trung gian năng lượng cao để thúc đẩy các phản ứng nhiệt hóa hình thành chuỗi carbon, do đó sản xuất hydrocarbon trong một quy trình một bước duy nhất”.

Chất xúc tác hybrid quang hóa và nhiệt hóa sử dụng trong thí nghiệm này là titani dioxit, một chất bột màu trắng không thể hấp thụ toàn bộ quang phổ ánh sáng khả kiến.

“Bước tiếp theo của chúng tôi là phát triển một chất xúc tác quang tốt hơn phù hợp với quang phổ mặt trời”, MacDonnell nói. “Sau đó chúng tôi có thể sử dụng hiệu quả hơn toàn bộ quang phổ của ánh sáng tới để đạt được mục tiêu tổng thể là

sản xuất nhiên liệu lỏng bền vững từ năng lượng mặt trời”.

Nhóm nghiên cứu cho rằng có thể sử dụng các gương parabol để tập trung ánh sáng mặt trời trên tầng có chất xúc tác, cung cấp cả nhiệt và sự kích thích quang cho phản ứng. Lượng nhiệt dư thừa thậm chí có thể được sử dụng để vận hành các hoạt động liên quan cho một cơ sở sản xuất nhiên liệu mặt trời, bao gồm cả phân tách sản phẩm và lọc nước.

Nghiên cứu của MacDonnell và Dennis cũng tập trung vào việc chuyển đổi khí tự nhiên thành nhiên liệu phản lực và diesel cao cấp. Các nhà nghiên cứu phát triển công nghệ chuyển đổi khí-lỏng với

sự hợp tác cùng đối tác công nghiệp tại Trung tâm Năng lượng tái tạo và khoa học công nghệ Utah (CREST) và hiện đang làm việc để thương mại hóa quy trình này.

MacDonnell cũng nghiên cứu phát triển chất xúc tác quang mới cho sản xuất hydro với mục tiêu tạo ra một hệ thống quang hợp nhân tạo sử dụng năng lượng mặt trời để tách nước thành hydro và oxy. Hydro sau đó có thể được sử dụng như một loại nhiên liệu sạch.

Theo Phys.org, 22/2/2016

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY11

Kỳ 17: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu kỹ thuật: Báo cáo kết quả

Báo cáo kết quảPhải xây dựng các quy trình để ngăn chặn

sự xuất hiện của các báo cáo hoặc các tài liệu chưa được thông qua. Các bước này có thể bao gồm việc hạn chế tiếp cận đến các gói xử lý văn bản và những người được cho phép sử dụng thư tín của công ty. Các hồ sơ điện tử, chữ ký điện tử và chữ ký tay trên các hồ sơ điện tử phải tương đương với các báo cáo và chữ ký tay tương ứng trên giấy. Đối với các PTN dược, hồ sơ và chữ ký điện tử cần thỏa mãn các yêu cầu của Đề mục 21, Bộ Pháp điển các Quy định Liên bang của Mỹ, Phần 11.1. Yêu cầu chung

Các kết quả của mỗi phép thử nghiệm, hiệu chuẩn hoặc một loạt các phép thử nghiệm, hiệu chuẩn do PTN thực hiện phải được báo cáo chính xác, rõ ràng, không mơ hồ, khách quan cũng như phải phù hợp với các chỉ dẫn cụ thể trong phương pháp thử nghiệm hoặc hiệu chuẩn.

Thông thường các kết quả phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm hoặc giấy chứng nhận hiệu chuẩn (xem chú thích 1), và phải bao gồm tất cả các thông tin mà khách hàng yêu cầu và thông tin cần thiết để diễn giải các kết quả thử nghiệm và hiệu chuẩn cũng như tất cả các thông tin theo yêu cầu của phương pháp đã sử dụng. Thông tin này thường là các nội dung được yêu cầu trong mục 2, 3 hoặc 4 bên dưới.

Kết quả có thể được báo cáo theo cách đơn

giản hơn trong trường hợp các phép thử hoặc hiệu chuẩn được thực hiện cho khách hàng nội bộ, hoặc trong trường hợp có một thỏa thuận bằng văn bản với khách hàng. Nếu các thông tin liệt kê trong mục 2 đến 4 không được thông báo tới khách hàng thì phải có sẵn trong PTN nơi thực hiện thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn.

Chú thích 1: Các báo cáo thử nghiệm và giấy chứng nhận hiệu chuẩn đôi khi cũng được gọi là giấy chứng nhận thử nghiệm hoặc biên bản hiệu chuẩn.

Chú thích 2: Các báo cáo thử nghiệm hoặc giấy chứng nhận hiệu chuẩn có thể ban hành dưới hình thức là bản in trên giấy hoặc truyền dữ liệu bằng điện tử với điều kiện là đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này. 2. Báo cáo thử nghiệm và giấy chứng nhận hiệu chuẩn

Mỗi báo cáo thử nghiệm hoặc giấy chứng nhận hiệu chuẩn phải bao gồm ít nhất các thông tin sau, trừ phi PTN có lý do chính đáng để không tuân theo: (a) Tiêu đề, ví dụ: “Báo cáo thử nghiệm” hoặc “Giấy chứng nhận hiệu chuẩn”;(b) Tên, địa chỉ của PTN và vị trí tiến hành thử nghiệm hoặc hiệu chuẩn nếu khác với địa chỉ của PTN;(c) Số mã hiệu thống nhất của báo cáo thử nghiệm hoặc giấy chứng nhận hiệu chuẩn (chẳng hạn số seri) và trên mỗi trang phải có mã hiệu để đảm bảo rằng trang đó được thừa nhận như là một phần của báo cáo thử nghiệm

12

hoặc giấy chứng nhận hiệu chuẩn và xác định rõ ràng phần kết thúc của báo cáo thử nghiệm hoặc giấy chứng nhận hiệu chuẩn;(d) Tên và địa chỉ của khách hàng;(e) Nêu phương pháp đã sử dụng; (f) Miêu tả tình trạng và xác định rõ ràng mẫu đã thử nghiệm hoặc hiệu chuẩn;(g) Ngày nhận mẫu thử hoặc hiệu chuẩn, trong trường hợp điều đó là quan trọng đối với hiệu lực áp dụng cũng như ngày tháng thực hiện hoặc hiệu chuẩn;(h) Viện dẫn đến kế hoạch và các thủ tục lấy mẫu mà PTN hoặc các tổ chức khác đã sử dụng nếu có liên quan đến hiệu lực hoặc ứng dụng của các kết quả; (i) Các kết quả thử nghiệm hoặc hiệu chuẩn cùng với các đơn vị đo lường, nếu thích hợp; (j) Tên, chức vụ, chữ ký hoặc nhận dạng tương đương của người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận hiệu chuẩn hoặc báo cáo thử nghiệm;(k) Khi thích hợp, công bố về hiệu lực của các kết quả chỉ liên quan đến các mẫu đã được thử nghiệm hoặc hiệu chuẩn.

Chú thích 1: Các bản sao y bản chính của giấy chứng nhận hiệu chuẩn hoặc báo cáo thử nghiệm cũng phải bao gồm số trang và tổng số trang;

Chú thích 2: Khuyến nghị rằng, PTN nên có một công bố chỉ ra rằng báo cáo thử nghiệm hoặc giấy chứng nhận hiệu chuẩn không được sao chép lại (trừ khi dưới dạng đầy đủ, toàn bộ) nếu không được sự đồng ý bằng văn bản của PTN.3. Báo cáo thử nghiệm3.1 Bổ sung thêm vào các yêu cầu đã nêu trong mục 2, nếu cần thiết để diễn giải các kết quả thử nghiệm, báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:(a) Các sai khác từ việc thêm hoặc bớt đi so với phương pháp thử nghiệm và thông tin về điều kiện thử nghiệm cụ thể, như điều kiện môi trường; (b) Khi thích hợp, công bố sự phù hợp/không

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY13

phù hợp so với các yêu cầu và/hoặc qui định; (c) Khi thích hợp, công bố độ không đảm bảo đo đã được ước lượng; thông tin về độ không đảm bảo đo là cần thiết trong các báo cáo thử nghiệm khi có liên quan đến hiệu lực hoặc ứng dụng của kết quả thử nghiệm, khi khách hàng yêu cầu hoặc khi độ không đảm bảo đo ảnh hướng tới sự phù hợp với một giới hạn của qui định; (d) Các nhận xét và giải thích nếu thấy cần thiết hay được yêu cầu (xem mục 5);(e) Thông tin bổ sung mà các phương pháp cụ thể, khách hàng hoặc các nhóm khách hàng có thể yêu cầu.3.2 Bổ sung vào các yêu cầu đã nêu trong mục 2 và 3.1, nếu cần thiết để diễn giải các kết quả thử nghiệm, báo cáo thử nghiệm có bao gồm cả kết quả lấy mẫu, phải có các thông tin sau:(a) Ngày lấy mẫu(b) Xác định rõ ràng về vật chất, vật liệu hoặc sản phẩm được lấy mẫu (bao gồm tên của nhà sản xuất, kiểu loại, kí hiệu và số seri nếu thích hợp);(c) Vị trí lấy mẫu, bao gồm các biểu đồ, bản đồ hoặc ảnh; (d) Viện dẫn tới kế hoạch và thủ tục đã sử dụng để lấy mẫu;(e) Các chi tiết của điều kiện môi trường trong quá trình lấy mẫu có thể gây ảnh hưởng tới việc diễn giải kết quả thử nghiệm;(f) Mọi tiêu chuẩn hoặc qui định khác về phương pháp hoặc thủ tục lấy mẫu và các sai khác thêm vào hoặc bớt đi so với qui định liên quan.

Nguồn: AOAC(Bản quyền thuộc về VinaLAB)

Kỳ sau: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu kỹ thuật: Báo cáo kết quả (tiếp)

14

Đặc điểm chính• Những người chuẩn bị

môi trường sẽ tự động chuẩn bị, khử trùng và phân chia môi trường nuôi cấy lỏng hoặc rắn;

• Có thể gồm các hệ thống phân chia bằng tay cho các phòng thí nghiệm nhỏ hơn;

• Cho đến các hệ thống “tự động” cho các phòng thí nghiệm lớn hơn.Tại sao nên sử dụng chuẩn bị môi trường tự động?

Trong một phòng thí nghiệm bận rộn, việc chuẩn bị và phân chia môi trường trên đĩa hoặc dung môi trong ống và chai có thể trở thành một quy trình tốn thời gian, đặc biệt khi có số lượng lớn mẫu cần được xử lý.

Mặc dù việc giảm chi phí lao động là một lí do quan trọng để áp dụng quy trình chuẩn bị môi trường tự động, có những yếu tố khác cần được tính đến như: chi phí cho không gian

lưu trữ và phương tiện nếu tính toán đến việc dùng môi trường sẵn sàng để sử dụng (ready-to-use – RTU); việc chuẩn bị môi trường thủ công có thể gặp phải các vấn đề lây nhiễm.

Một hệ thống chuẩn bị môi trường tự động trong nhà cũng có thể cung cấp một nguồn cung hữu hình theo yêu cầu cho những thời điểm khi xảy ra thay đổi trong quy trình làm

Chuẩn bị môi trường phòng thử nghiệm tự động

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY15

việc thông thường trong phòng thí nghiệm.Công cụ và hệ thống

Ở cấp độ cơ bản nhất, tự động hóa việc chuẩn bị môi trường có thể liên quan đến việc chuyển đổi tái sản xuất thạch lỏng hoặc dung môi cho các tấm vi, các ống hoặc chai. Có hệ thống rót bán tự động có thể thực hiện được việc này cho các phòng thí nghiệm nhỏ.

Số lượng lớn các tấm vi, ống, lọ, chai v.v. cần được sản xuất sau đó toàn bộ quá trình có thể hoàn toàn được tự động.

Hiện nay có máy khử trùng và máy rót tấm vi, lọc và phân chia môi trường hoàn toàn tự động với công suất cao. Chỉ cần đặt môi trường khử nước vào, chọn các quy trình chính xác và đợi các tấm vi hoặc ống rót sẵn được sản xuất.

Những hệ thống hoàn toàn tự động này được kiểm soát bởi bộ vi xử lý và có thể cho phép việc kiểm soát hoàn toàn các thông số quá trình như: nhiệt độ khử trùng và thời gian; nhiệt độ rót v.v. Một số hệ thống có thể thêm các thông số nhiệt như máu hoặc các tác nhân chọn lọc tại các thời điểm cụ thể trong quá trình.

Với một số hệ thống, toàn bộ hoạt động có thể được giám sát bằng máy tính - cung cấp khả năng truy xuất nguồn gốc hoàn toàn cho mỗi lô: tấm vi có thể được tự động mã hóa với lô hoặc số lô liên quan v.v.

Không phải tất cả các phòng thí nghiệm đều yêu cầu tự động hóa hoàn toàn cho quá trình chuẩn bị môi trường. Hầu hết tất cả các phòng thí nghiệm vi sinh có thể sử dụng hoặc đã có sẵn một máy hấp khử trùng hoặc thiết bị tiệt trùng, nếu thiết bị đó đã có sẵn, thì tất cả những gì mà các phòng thí nghiệm sẽ cần là một máy xếp tấm vi/máy rót, hoặc một máy chia chai/ống tự động. Thông thường, đối với một số hệ thống hoàn toàn tự động, có thể cung cấp máy in tùy chọn để xác định tấm vi v.v. Các tính năng khác có thể bao gồm các phụ tùng phục vụ đổ hai tấm vi.

Có trường hợp khi tấm vi có thiết kế phi tiêu chuẩn hoặc có định dạng hoàn toàn khác như

tấm vi chuẩn có thể cần được đổ đầy thạch, dung môi hoặc chất lỏng khác. Giải pháp cho trường hợp này thường được giải quyết bằng một hệ thống robot cung cấp hệ thống “tự động hóa” đúng nghĩa. Tùy thuộc vào các chi tiết phụ tùng và các mẫu/thử nghiệm yêu cầu có sẵn, hệ thống thậm chí có thể tự động hoá một mẫu xét nghiệm hoàn chỉnh. Đây là loại hệ thống thường được tìm thấy trong các ứng dụng lâm sàng và thường là công cụ xét nghiệm mẫu tích hợp và không được coi là một robot.Những lợi ích là gì? 1. Khả năng tự động hóa làm giảm đáng kể chi phí lao động.2. Thêm tính nhất quán và đồng nhất khối lượng người vận hành độc lập.3. Quá trình vận hành được giám sát đầy đủ cho phép tuân thủ GLP dễ dàng hơn.4. Giảm không gian lưu trữ và chi phí trang thiết bị.5. Tăng cường an toàn cho nhân viên phòng thí nghiệm - không có thạch nóng/dung môi được di chuyển trong phòng.6. Giảm các tình huống “hết dự trữ” so với các môi trường sẵn sàng để sử dụng.

Theo www.www.rapidmicrobiology.com

16

Điều cần biết về những

thử nghiệm được phát triển

trong phòng thí nghiệm

Các điểm cũHiện nay, các phòng thí nghiệm lâm sàng

được quản lý bởi Trung tâm Chăm sóc y tế và Dịch vụ hỗ trợ y tế (CMS) theo Sửa đổi về Cải tiến phòng thí nghiệm lâm sàng (CLIA), bộ luật được sửa đổi lần cuối cùng vào năm 1988 là cơ chế chính cho việc giám sát. Quy định CLIA bao gồm các tiêu chuẩn trong hoạt động nhân sự, hoạt động thử nghiệm và cung cấp hoạt động thanh tra tại chỗ. Mặc dù vậy, trong những năm gần đây, nhiều người trong ngành công nghiệp chẩn đoán trong ống nghiệm (IVD) và cộng đồng khoa học nói

Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) sắp thực hiện một thay đổi liên quan đến việc quy định các thử nghiệm phát triển trong phòng thí nghiệm (LDTs), và đề xuất sửa đổi lớn cho hệ thống hiện tại làm dấy lên một làn sóng trong cộng đồng khoa học. Ngày 3 tháng 10 năm 2014, FDA công bố bộ tài liệu 41 trang tựa đề "Dự thảo Hướng dẫn cho nhân viên quản lý công nghiệp, thực phẩm và dược phẩm, và phòng thí nghiệm lâm sàng: Khuôn khổ pháp lý giám sát cho các thử nghiệm phát triển tại phòng thí nghiệm (LDTs)". Tiếp đó, tháng 12 năm 2015, FDA phát hành một bộ tài liệu gồm 20 trường hợp nghiên cứu cung cấp bằng chứng y tế cộng đồng để hỗ trợ việc giám sát theo đề xuất. Trong khi các quy định mới đang được hoàn thiện, một số tổ chức đã lên tiếng phản đối các thay đổi này.

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY17

chung đã kêu gọi sự giám sát bổ sung đối với các thử nghiệm phát triển tại phòng thí nghiệm so với sự giám sát hiện nay bởi CLIA. Gốc rễ của việc này nằm ở dự thảo hướng dẫn của FDA ban hành năm 2014: CLIA không cần phải thay thế, nhưng các biện pháp bổ sung phải được thực hiện vì lợi ích sức khỏe cộng đồng.

Cần phải nhắc thêm rằng Sửa đổi về Thiết bị y tế năm 1976 đối với Đạo luật Liên bang về thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm đã định nghĩa việc chẩn đoán trong ống nghiệm (IVD) và giao thẩm quyền quản lý hoạt động này cho FDA. Các thử nghiệm phát triển tại phòng thí nghiệm (LDT) là một nhóm nhỏ của chẩn đoán trong ống nghiệm được thiết kế, sản xuất và sử dụng trong một phòng thí nghiệm duy nhất. Gần đây, FDA đã cho phép tùy ý thực thi đối với LDT. Tuy nhiên, điều đó sắp thay đổi.

Khi FDA chứng kiến sự mở rộng của những gì được gọi là một thử nghiệm phát triển tại phòng thí nghiệm (LDT) và sự thay đổi trong mô hình kinh doanh - một sự thay đổi làm cho nhiều phòng thí nghiệm trở nên giống các điểm sản xuất hơn và các LDT nguy hiểm hơn, rủi ro cao hơn được phát triển trong quá trình này. Họ bắt đầu các cuộc thảo luận với bên liên quan và lập kế hoạch cho sự thay đổi về quy chế và tăng giám sát.

Các điểm mớiKế hoạch của FDA là nhằm

sửa đổi cách quản lý giám sát các thử nghiệm phát triển tại phòng thí nghiệm (LDT) và thực thi quyền lực đối với các nhà sản xuất thiết bị y tế định nghĩa bởi Đạo luật Liên bang về thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm. Các sửa đổi lớn mà FDA đã trưng cầu ý kiến phản hồi của các bên liên quan trong cuộc họp năm 2010 sẽ được phân tầng dựa trên rủi ro để giúp các phòng thí nghiệm thích ứng với những thay đổi về chính sách và chi phí.

"Chúng tôi muốn thử và cho phép một số lợi ích hiện nay đối với LDT. Ví dụ, nơi mà các phòng thí nghiệm có thể nhanh chóng chăm lo các nhu cầu của địa phương hoặc giải quyết các bệnh hiếm gặp khi việc lấy mẫu có thể gặp khó khăn", bà Katherine Serrano, Phó Giám đốc Bộ phận Thiết bị hóa học và độc học của FDA, Văn phòng Chẩn đoán trong ống nghiệm và rơngen học, chia sẻ. "Về cơ bản, việc chủ động dựa trên rủi ro này sẽ giúp tạo ra một không gian để khuyến khích sự đổi mới này trong khi tạo ra một cách tiếp cận hợp lý cho các phòng thí nghiệm phát triển".

Kế hoạch đề xuất sẽ yêu cầu các phòng thí nghiệm thông báo cho FDA về hầu hết các hoạt động LDT của họ thông qua một quy trình thông báo chính thức. Các thử nghiệm có rủi ro thấp,

thử nghiệm đối với các bệnh hiếm gặp và thử nghiệm được sử dụng trong việc chăm sóc bệnh nhân trong một tổ chức chăm sóc sức khỏe cụ thể mà không phải xem xét trước khi đưa ra thị trường, hoặc các LDT không sử dụng mô tương thích, tế bào gốc, ghép mô hoặc các phòng thí nghiệm giám định pháp y.

Mặt khác, các LDT có rủi ro cao, sẽ phải được xem xét trước khi đưa ra thị trường nói trên và được coi như các thiết bị y tế cấp III. LDT có nguy cơ cao sẽ bao gồm những thử nghiệm sử dụng trong quần thể bệnh nhân có nguy cơ cao, những thử nghiệm dùng để chẩn đoán hoặc kiểm tra, hoặc những thử nghiệm có khả năng cao sẽ có hậu quả xấu từ kết quả sai. Ưu tiên cao nhất sẽ dành cho những LDT có mục đích sử dụng tương tự như chẩn đoán, hoặc được sử dụng để xác định tính hiệu quả và sự an toàn của các sản phẩm máu. Theo dự thảo hướng dẫn, LDT thuộc nhóm ưu tiên cao nhất phải được đệ trình để xem xét trước khi đưa ra thị trường trong vòng một năm.

Không chỉ riêng FDA tin tưởng vào sự cần thiết của việc sửa đổi quy định về LDT. Các tổ chức ủng hộ quan điểm của FDA về vấn đề này bao gồm Hiệp hội Ung bướu Lâm sàng Hoa Kỳ, Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ và Hiệp hội Nghiên cứu Ung thư Hoa Kỳ.

18

"Mấu chốt ở đây là việc này vì lợi ích sức khỏe cộng đồng", ông Alberto Gutierrez, Giám đốc Văn Phòng Chẩn đoán trong ống nghiệm và rơngen học của FDA, nói. “Có những LDT có rủi ro cao mà chúng ta không có dữ liệu để sao lưu, và bệnh nhân có quyền được biết rằng có bằng chứng khoa học và tiêu chuẩn hóa để sao lưu các kiểm tra mà họ đang nhận được.Sự phản đối

Không phải ai cũng hài lòng với những thay đổi được đề xuất để phân loại và quy định LDT. Một trong những tổ chức phản đối việc sửa đổi là Hiệp hội Hóa học Lâm sàng Hoa Kỳ (AACC). Hiệp hội đã đưa ra một tuyên bố vào tháng hai để kêu gọi thay cho việc sửa đổi các yêu cầu hiện tại do CLIA đưa ra.

FDA đã chỉ ra rằng các quy định CLIA không cho phép đánh giá hiệu lực lâm sàng. Tuy nhiên, AACC cho rằng hơn 8.000 phòng thí nghiệm được CAP hoặc Joint Commission công nhận - cả hai tổ chức đều yêu cầu xác nhận lâm sàng khiếu nại liên quan đến các LDT sử dụng để chăm sóc bệnh nhân. Thay vì áp đặt các quy định mới, các nhà lãnh đạo AACC như James Nichols, Chủ tịch Ủy ban Quan hệ Chính phủ AACC, đề nghị sửa đổi các quy định của CLIA.

"Đề xuất thay đổi của FDA có thể gây khó hiểu và tốn kém cho các phòng thí nghiệm", Nichols chia sẻ. "Nhiều người trong cộng đồng khoa học cho biết những quy định mới sẽ bóp nghẹt sự đổi mới, làm tăng chi phí và cuối cùng gây tổn thương cho bệnh nhân. Nhiều người trong chúng tôi đang tự hỏi tại sao điều này đang xảy ra, và chúng tôi đang lo lắng đáp ứng các quy định mới sẽ không được bền vững cho tất cả các phòng thí nghiệm".

Bên cạnh việc cập nhật CLIA, AACC cũng gợi ý rằng Trung tâm Dịch vụ Chăm sóc Y tế và Hỗ trợ Y tế chứng nhận tổ chức bên thứ ba để xem xét dữ liệu lâm sàng LDT, và rằng CMS cung cấp hướng dẫn bổ sung cho các phòng thí nghiệm thực hiện LDT. Ngoài ra, tổ chức này đang kêu gọi các nhà hoạch định chính sách định nghĩa LDT là "thử nghiệm

mới hoặc được sửa đổi đáng kể, mà việc sửa đổi làm thay đổi các yêu cầu lâm sàng".

Tham gia việc phản đối cùng với AACC là Hiệp hội Y tế Hoa Kỳ & Hiệp hội Phòng thí nghiệm Lâm sàng Hoa Kỳ, cùng một số cá nhân khác.

"Chúng tôi ủng hộ sự hợp tác tốt hơn giữa FDA và CMS, và tìm kiếm một biện pháp thay thế nhằm đáp ứng nhu cầu của tất cả mọi người, không phải một biện pháp mà coi phòng thí nghiệm như các nhà sản xuất hoặc quy định lạm quyền cho nhà sản xuất", Nichols nói.Tiếp theo sẽ là gì?

Cả hai bên đều đồng ý rằng một sự thay đổi đang đến và tiếp cận vấn đề theo cách dựa trên rủi ro là một phản ứng thích hợp. Tuy nhiên, các ý kiến về chi tiết cụ thể của chính sách có sự khác biệt rõ ràng.

Vậy, tiếp theo sẽ là gì? Hôm nay và trong những tháng tới các phòng thí nghiệm cần biết những gì?

Về phần mình, AACC, nói rằng họ đã nói chuyện với các nhà hoạch định chính sách về việc chỉnh sửa đề xuất những thay đổi của FDA "dễ chịu hơn". Mặt khác, FDA, đang xúc tiến và chia sẻ rằng họ hy vọng sẽ có thể công bố hướng dẫn cho ngành công nghiệp vào cuối năm 2016. Trong khi đó, họ đề nghị rằng bất kỳ phòng thí nghiệm nào đang phát triển một thử nghiệm để sử dụng lâm sàng hãy sẵn sàng chứng minh tính hiệu lực lâm sàng và phân tích với dữ liệu rõ ràng và minh bạch để giúp quá trình này diễn ra suôn sẻ ngay khi hoàn thành.

Theo www.digital.laboratoryequipment.com

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY19

NIFC khẳng định vai trò trong kiểm nghiệm, giám sát an toàn vệ sinh thực phẩm

Trước nhu cầu phát triển và yêu cầu bức thiết của xã hội về lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm, ngày 23 tháng 03 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 376/QĐ-TTg về việc thành lập Viện Kiểm nghiệm An toàn vệ sinh thực phẩm Quốc gia (NIFC) trực thuộc Bộ Y tế. Việc ra đời của NIFC là cơ hội cho việc phát triển, nâng cao năng lực nghiên cứu, kiểm nghiệm và thực hiện giám sát, quản lý lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm… đáp ứng yêu cầu của hoạt động kiểm nghiệm, giám sát an toàn vệ sinh thực phẩm trong thời kỳ hợp tác, hội nhập khu vực và quốc tế.

Viện Kiểm nghiệm An toàn vệ sinh thực phẩm

Quốc gia được thành lập trên cơ sở Trung tâm Kiểm nghiệm An toàn vệ sinh thực phẩm thuộc Viện dinh dưỡng Quốc gia. Thời gian đầu đi vào hoạt động, diện tích của Viện chỉ gồm khu vực Labo rộng 600m2 trong khuôn viên Viện Dinh dưỡng Quốc gia.

Theo PGS.TS. Lê Thị Hồng Hảo, Viện trưởng Viện Kiểm nghiệm An toàn vệ sinh thực phẩm Quốc gia: Với sự quan tâm đầu tư đúng mức về cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện

đại, đồng bộ của cơ quan quản lý cấp trên nên sau hơn 6 năm thành lập, NIFC đã đáp ứng được các yêu cầu của la-bô kiểm nghiệm thực phẩm đạt tiêu chuẩn khu vực và thế giới. NIFC phấn đấu đến năm 2017 đạt chuẩn phòng kiểm nghiệm tham chiếu khu vực và thế giới, trở thành trung tâm đào tạo chuyên ngành kiểm nghiệm an toàn thực phẩm chuyên sâu của cả nước.

Phát huy vai trò là Hội viên Hội các phòng thử nghiệm Việt Nam (VinaLAB) cũng như khai thác tối đa tiềm năng, thế mạnh trong việc hỗ trợ các đơn vị kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm, trong năm 2015, NIFC đã tổ chức thành công 8 chương trình thử nghiệm thành thạo miễn phí: Chương trình TNTT vi sinh trong thực phẩm; chương trình TNTT vi sinh trong nước; chương trình TNTT hóa lý trong sữa bột; chương trình TNTT độc tố trong bột ngũ cốc; chương trình TNTT hóa lý trong rượu; chương trình TNTT kháng sinh trong thịt; chương trình TNTT kim loại trong nước… nhận được sự quan tâm ủng hộ và đăng ký tham gia của hàng trăm đơn vị.

Gần đây nhất, NIFC phối hợp với Công ty Cổ phần Công nghệ và Thiết bị mới

(Newtech) và Công ty CAMAG (Thụy Sỹ) tổ chức tập huấn “Phương pháp xác định bạch quả (Ginkgo biloba) trong thực phẩm chức năng bằng kỹ thuật sắc ký lớp mỏng hiệu năng cao HPTLC” cho các học viên đến từ Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương; Viện Dược liệu; Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Trung tâm Kiểm nghiệm các tỉnh từ Nghệ An trở ra Bắc; Phòng kiểm nghiệm các công ty Dược phẩm;...

Theo PGS.TS. Lê Thị Hồng Hảo, khóa tập huấn này rất quan trọng vì với sự phát triển và vai trò của các loại thực phẩm chức năng đối với đời sống, sức khỏe con người hiện nay ngày càng tăng và cần được quan tâm đúng mức. Làm sao để các cơ quan chuyên môn có thể kiểm soát được chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản phẩm thực phẩm chức năng, để người dân được sử dụng những sản phẩm an toàn, chất lượng... Trên cơ sở đó, khóa đào tạo sẽ chuyển giao các kỹ thuật mới về kiểm nghiệm thực phẩm chức năng cho cán bộ làm công tác kiểm nghiệm.

Các hoạt động kiểm nghiệm của NIFC hiện nay đã đáp ứng yêu cầu của ISO/IEC 17025 – Yêu cầu chung về năng lực

20

phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn; hoạt động kiểm tra nhà nước thực phẩm nhập khẩu đáp ứng yêu cầu ISO/IEC 17020 Chuẩn mực chung cho các hoạt động của tổ chức tiến hành giám định; hoạt động chứng nhận sản phẩm thực phẩm theo ISO/IEC Guide 65 với vai trò là bên thứ ba độc lập, đưa ra sự bảo đảm bằng văn bản rằng một sản phẩm, hàng hóa phù hợp với các yêu cầu quy định trong một tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật.

Nhằm không ngừng mở rộng phạm vi, lĩnh vực hoạt động chuyên môn, đầu tháng 5/2016, NIFC đã mời các chuyên gia của Văn phòng công nhận chất lượng (BoA) thực hiện đánh giá công nhận mở rộng một số chỉ tiêu kiểm nghiệm theo ISO/IEC 17025:2005 với sự chứng kiến của chuyên gia độc lập APLAC MRA (Asia Pacific Laboratory Acereditation Cooperation Mutual Recognition Arrangement).

Tại các cuộc đánh giá giám sát, chuyên gia BoA đánh giá cao việc tuân thủ theo yêu của TCVN ISO/IEC 17025 của NIFC cũng như 06 phép thử Hóa và 03 phép thử Sinh học đăng ký đánh giá công nhận mở rộng.

Theo đó, 06 phép thử Hóa của NIFC được công nhận mở rộng lần này gồm: Xác định hàm lượng anthocyanin tổng số – Phương pháp UV-Vis trên thực phẩm chức năng bằng phương pháp thử AOAC 2005.02; xác định hàm lượng polyphenol tổng số - Phương pháp UV-Vis trên chè và sản phẩm chè bằng phương pháp thử TCVN 9745-1:2013; xác định hàm lượng cafein – Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao trên café và sản phẩm café bằng phương pháp thử TCVN 9723-2013; xác định hàm lượng cafein – Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao trên chè và sản phẩm chè bằng phương pháp thử TCVN 9744-2013; xác định hàm lượng Biotin – Phương pháp sắc khí lỏng khối phổ trên thực phẩm (Sữa và sản phẩm sữa; thực phẩm chức năng) bằng phương pháp thử H.HD.QT.208 (LC-MS/MS); xác định hàm lượng Vitamin B12 – Phương pháp sắc khí lỏng khối phổ trên sữa và các

sản phẩm từ sữa, thực phẩm bổ sung bằng phương pháp thử H.HD.QT.350 (LC-MS/MS).

03 phép thử Sinh học gồm: Phát hiện và định lượng Enterobacteriaceae bằng kỹ thuật MPN tiền tăng sinh trên thực phẩm và thức ăn chăn nuôi bằng phương pháp thử TCVN 5518- 1:2007 (ISO 21528- 1:2004); Phát hiện Salmonella spp trong nước bằng phương pháp thử ISO 19250-2010 TCVN 9717-2013; Phát hiện và định lượng tổng số nấm men và nấm mốc trong thực phẩm bằng phương pháp so màu bằng phương pháp thử AOAC 2002.11-2005.

Trước những băn khoăn của cộng đồng xã hội về nguyên nhân gây nên hiện tượng cá chết hàng loạt tại khu vực biển các tỉnh miền Trung thời gian qua, NIFC đã phối hợp với Cục An toàn thực phẩm và các ngành liên quan triển khai lấy mẫu thủy, hải sản tại các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và chủ động phối hợp với Sở Y tế của 4 tỉnh để có thể liên tục tiếp nhận mẫu từ các đơn vị gửi về kiểm nghiệm.

Để có kết quả kiểm nghiệm nhanh, chuẩn xác, kịp thời đáp ứng yêu cầu thông tin cảnh báo của các cơ quan quản lý nhà nước, tập thể cán bộ NIFC đã làm việc liên tục 24/24h không kể ngày nghỉ, tiến hành kiểm nghiệm các mẫu thủy, hải sản để xác định ảnh hưởng của độc tố (nếu có) và nhanh chóng báo cáo kết quả kiểm nghiệm cho Cục An toàn thực phẩm cũng như các Sở Y tế kịp thời có hướng giải quyết.

Trên cơ sở không ngừng nâng cao chất lượng các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ; đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế về nghiên cứu khoa học… là tiền đề vững chắc để NIFC có thể hỗ trợ các đơn vị kiểm nghiệm tuyến tỉnh/thành phố, kịp thời thực hiện các chỉ tiêu kiểm nghiệm khó. Đây cũng là tiền đề vững chắc nhằm khẳng định vai trò kiểm nghiệm, giám sát an toàn vệ sinh thực phẩm của NIFC trong những năm vừa qua.

VinaLAB

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY21

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Kỳ 3: Phát triển phong cách lãnh đạo

Lãnh đạo phòng thử nghiệm

theo khoa học

Phần 3: Phát triển phong cách lãnh đạoTuyên bố sứ mệnh là thứ để lên các khóa

học cho các phòng thử nghiệm của mình, nhưng làm thế nào để bạn hướng về chỉ đạo, thúc đẩy mọi người để thực hiện tầm nhìn? Cách thức mà bạn thực hiện vai trò của mình như một nhà lãnh đạo được gọi là "phong cách lãnh đạo". Nó sẽ phụ thuộc phần lớn vào tính cách của bạn và người cố vấn. Ví dụ, bạn có thể đưa ra quyết định dễ dàng và tự tin hơn mà không cần tìm kiếm thông tin của những người khác trong phòng thử nghiệm hoặc đồng nghiệp. Hoặc bạn có thể thấy khó

khăn để đưa ra phản hồi không mong muốn cho học viên và nghiên cứu sinh. Sau một vài tháng điều hành phòng thử nghiệm của riêng bạn, bạn sẽ có nhiều khả năng phát triển một phong cách lãnh đạo. Nhưng các chuyên gia quản lý cho biết rằng phong cách khác nhau được yêu cầu cho các tình huống khác nhau và các cá nhân khác nhau, và bạn nên thực hành sử dụng một loạt các phong cách như vậy.Bốn phong cách lãnh đạo

Ken Blanchard, nổi tiếng với loạt phim "Vị giám đốc lý 1 phút", và Paul Hershey đề xuất

22

một chế độ nghiên cứu cổ điển cho cái được gọi là lãnh đạo theo tình huống. Họ hình dung phong cách lãnh đạo trong các điều kiện của mật độ hành vi chỉ đạo và hành vi hỗ trợ. Hành vi chỉ đạo liên quan tới việc nói rõ ràng mọi người phải làm gì, cách thức để làm điều đó, khi nào làm điều đó, và sau đó theo dõi chặt chẽ hành vi. Hành vi hỗ trợ liên quan đến việc lắng nghe mọi người, đưa ra sự hỗ trợ và khuyến khích, sau đó tạo điều kiện cho họ tham gia vào giải quyết vấn đề và ra quyết định. Theo chế độ này (xem hình 3.1), mức độ mà bạn hướng dẫn và hỗ trợ những người làm việc cho bạn bị ảnh hưởng bởi mức độ năng lực và cam kết của họ để hoàn thành một nhiệm vụ nhất định.

Hình 3.1: Mô hình phong cách quản lý của Blanchard và Hershey (Nguồn: Theo khái niệm được phát triển bởi the Center for Leadership Studies, Inc)

Bốn phong cách lãnh đạo theo tình huống được mô tả dưới đây:

Chỉ đạo: Phong cách này đặt trọng tâm cao về nhiệm vụ và thấp hơn về mối quan hệ. Khi người mà bạn đang giám sát chưa đủ điều kiện hoặc không đủ động lực để thực hiện một nhiệm vụ độc lập, sau đó bạn cần phải nói cho anh ta hay cô ta chính xác từng bước phải làm gì. Ví dụ, bạn có thể áp dụng cách này với một kỹ thuật viên, người vừa bắt đầu làm việc trong phòng thử nghiệm và cần phải học hỏi một kỹ thuật quan trọng mà người đó sẽ được làm thường xuyên.

Hướng dẫn: Phong cách này đặt trọng tâm cao trên cả nhiệm vụ và mối quan hệ. Bạn sẽ tiếp tục chỉ đạo các hành động của người mà

bạn đang giám sát, nhưng cũng dành thời gian để giải thích các quyết định, trưng cầu ý kiến, và hỗ trợ phát triển nghề nghiệp của cá nhân. phong cách lãnh đạo này là những yêu cầu cao nhất. Nó đòi hỏi rất nhiều thời gian và đầu tư một phần tình cảm của các nhà lãnh đạo. Ví dụ, ngay sau khi một sinh viên tốt nghiệp tham gia phòng thử nghiệm, có thể bạn sẽ phải chỉ cho anh ta/ cô ta những kỹ thuật khác nhau của mình và giúp anh ta hoặc cô ta quyết định làm, nhưng bạn có thể giải thích lý do tại sao và làm thế nào để họ phù hợp với nhiệm vụ trong phòng thử nghiệm.

Tham gia: Phong cách này đặt trọng tâm thấp về nhiệm vụ và cao hơn về mối quan hệ. Là một nhà nghiên cứu chính (PI), bạn sẽ tạo điều kiện cho những nỗ lực của con người đối với việc hoàn thành một nhiệm vụ nhất định và chia sẻ trách nhiệm về quyết định với họ. Trong phòng thử nghiệm, các PI có khả năng áp dụng phong cách lãnh đạo này với phần lớn nghiên cứu sinh và sinh viên tốt nghiệp có kinh nghiệm. Ví dụ, bạn sẽ giao trách nhiệm cho nghiên cứu sinh lựa chọn những thử nghiệm để làm nhưng tiếp tục thảo luận về những gì đang có và tạo thuận lợi cho sự tiến bộ bằng cách, ví dụ, giúp nghiên cứu sinh tìm ai đó cộng tác để có thể có được những bước hoàn thành tiếp theo của một dự án.

Ủy quyền: Phong cách này đặt trọng tâm thấp trên cả nhiệm vụ và mối quan hệ. Là một PI, bạn sẽ chuyển trách nhiệm ra quyết định và giải quyết vấn đề cho một cá nhân đã trở nên độc lập hơn. Ví dụ, bạn có thể cho phép một nghiên cứu sinh đưa ra quyết định liên quan tới các dự án theo đuổi và tìm kiếm cộng tác viên mà không cần phải hỏi ý kiến.Giao nhiệm vụ và quyền hạn

Nhiều PI, đặc biệt là các PI mới bắt đầu khá miễn cưỡng trong việc giao nhiệm vụ vì sợ mất kiểm soát hay quyền lực. Giao nhiệm

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

23

vụ là quan trọng bởi vì nó sẽ giảm cho bạn một số trách nhiệm. Phân công trách nhiệm không làm giảm vai trò của bạn trong phòng thử nghiệm. Nó chỉ đơn thuần nhằm cho bạn một năng lực để xử lý trách nhiệm lớn hơn. Ngoài ra, giao nhiệm vụ để trao quyền và tạo động lực cho những người làm việc cho bạn.

Trong việc quyết định liệu bạn sẽ giao trách nhiệm gì, hãy tự hỏi mình những câu hỏi tiếp theo: Giờ đây, tôi đang làm gì? Tôi muốn nhìn thấy người khác làm gì? Có người nào trong phòng thử nghiệm có khả năng xử lý và sẵn sàng chấp nhận một trách nhiệm mới hay không? Tôi có thể làm gì nếu tôi có thời gian rảnh hơn?

Khi bạn đã quyết định giao phó trách nhiệm cho một nhiệm vụ nhất định, bạn cần:• Phải chắc chắn giao quyền hạn với trách nhiệm cần thiết.• Phải hướng dẫn rõ ràng và chắc chắn rằng họ hiểu rõ; giữ hai chiều các kênh truyền thông mở.• Xác định rõ trách nhiệm phân công cho từng thành viên trong phòng thử nghiệm, và truyền tải thông tin này đến tất cả mọi người trong

phòng thử nghiệm.• Một khi bạn đã giao trách nhiệm, hãy theo dõi để đảm bảo các công việc đang được thực hiện mà không can thiệp đến nó.• Khi bạn ủy quyền cho một người nào đó, hãy chắc chắn để người đó thay thế, nhưng quyền hạn của anh ấy hoặc cô ấy cần được kiểm tra lại.• Giao trách nhiệm công bằng giữa các thành viên trong phòng thử nghiệm.

“Qua nhiều năm, tôi đã học được rằng, một mặt, có một loạt các cách để ứng xử với những người thường làm việc tốt; mặt khác, mỗi cá nhân dường như mang đến một cái gì đó mới mẻ mà bạn chưa có kinh nghiệm. Vì vậy, ngay cả khi bạn nghĩ rằng bạn đã phát triển tất cả các kinh nghiệm, thì với những tình huống tiếp theo, bạn có thể phải tùy chỉnh cách tiếp cận của bạn, bởi vì mỗi người là khác nhau.”

—Thomas Cech, HHMI

Nguồn: Quỹ Burroughs Wellcome và Viện y khoa Howard Hughes

(Bản quyền được bảo hộ)

Kỳ sau: Xây dựng và duy trì một đội ngũ hiệu quả

24

Terry G. Cain, giám sát viên của Bộ phận Y tế Môi trường thuộc Phòng thí nghiệm vệ sinh Tiểu bang (SHL) Đại học Iowa (UI). Ông được cấp bằng về hóa học và lập trình máy tính của trường đại học Loras, Dubuque, Iowa. Ông đã làm việc trong các lĩnh vực hóa nông nghiệp, bức xạ, thử nghiệm chất gây nghiện, đảm bảo chất lượng, đáp ứng khẩn cấp, hệ thống thông tin phòng thí nghiệm và giám sát môi trường, chủ yếu về sắc ký khí kết hợp với khối phổ.

Tiến sĩ Michael D. Wichman đã làm việc cùng SHL tại UI từ năm 1987 và hiện đang là trưởng Bộ phận Y tế Môi trường và là Phó Giám đốc của SHL. Chuyên môn của ông là hóa học với bằng tiến sĩ phân tích hóa học từ trường Đại học bang Kansas. Lĩnh vực nghiên cứu hiện nay ông quan tâm bao gồm: đơn giản hóa các kỹ thuật chuẩn bị mẫu, giám sát môi trường đối với thuốc trừ sâu và hóa chất công nghiệp phân hủy, giám sát sinh học đối với chất chuyển hóa trong cơ thể người do tiếp xúc môi trường.

Kỹ thuật thử nghiệm môi trường HPLC và GC

Hỏi: Phòng thí nghiệm vệ sinh Tiểu bang tại trường Đại học Iowa có những hoạt động nào liên quan tới môi trường?Wichman: Chúng tôi thực hiện kiểm tra phân tích nhằm hỗ trợ nhiều cơ quan địa phương và tiểu bang, bao gồm các sở y tế của hạt địa phương, Cục Tài nguyên thiên nhiên Iowa, Sở Y tế Iowa, Cục Thanh tra Và Khiếu nại Iowa, Cục An ninh nội vụ Iowa và các tổ chức khác. Chúng tôi đang tham gia vào các kiểm nghiệm bầu không khí, nước bề mặt, nước ngầm, nước uống – gồm cả nguồn nước công cộng và tư nhân – nước thải, nguyên liệu thực vật, đất, trầm tích và các loại đá quặng khác nhau. Nhiều cuộc thử nghiệm trong số đó được yêu cầu bởi các đạo luật khác nhau như Đạo luật Nước uống an toàn; Đạo luật Nước sạch; Đạo luật Không khí sạch; Đạo luật Thuốc trừ sâu, thuốc diệt nấm và thuốc diệt động vật gặm nhấm; Đạo luật Bảo tồn và Khôi phục tài nguyên. Chúng tôi cũng tham gia một số mạng lưới giải quyết sự cố ở cấp liên bang thuộc CDC (Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa bệnh dịch), EPA (Cơ quan Bảo vệ môi trường Hoa Kỳ), FDA (Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ).Cain: Ngoài ra, chúng tôi tư vấn và thực hiện các thử nghiệm tư nhân cho các công dân. Vì vậy, nếu một người có một cái giếng riêng và họ có vấn đề hoặc chỉ muốn kiểm tra trạng thái của cái giếng, chúng tôi có thể hỗ trợ họ. Chúng tôi cũng phối hợp, thường là theo dự án, cùng với các nhà nghiên cứu từ Đại học Iowa, Đại học bang Iowa và các trường đại học tư ở bang này.Hỏi: Ông sử dụng HPLC và GC cho những hoạt động đặc biệt nào ?Cain: Một phần của chương trình bao gồm thử nghiệm các sản phẩm phụ khử trùng hình thành sau khi nước uống được khử trùng bằng clo. Chúng tôi kiểm tra trihalomethanes bằng GC-MS, và kiểm tra các axit haloacetic - các sản phẩm phụ khử trùng, bằng cách thu electron GC. Chương trình thử nghiệm của chúng tôi bao gồm cả LC và GC. Chúng tôi có một mạng

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY25

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

lưới các địa điểm kiểm soát không khí nơi mà chúng tôi hỗ trợ, và chúng tôi gửi thiết bị và hộp mực tới các địa điểm đó để thu mẫu không khí. Các mẫu được đưa về phòng thí nghiệm để xác định hàm lượng hydrocacbon khí thải ống xả và các hợp chất hữu cơ độc hại dễ bay hơi bằng phương pháp GC-MS. Các mẫu mực được sử dụng để xác định các hợp chất cacbonyl bằng LC.Wichman: Chúng tôi cũng tìm kiếm các thành phần dễ bay hơi khác, chẳng hạn như những chất trong xăng: benzen, toluen, ethyl benzene, xylene (BTEX), và các chất hữu cơ bán bay hơi như hydrocacbon thơm đa vòng - chất phân tích có liên quan tới sự cố tràn dầu tại vịnh Mexico. Phòng thí nghiệm của chúng tôi thực hiện xác định thuốc trừ sâu và chất phân hủy thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ axit, thuốc diệt cỏ nitơ phospho, thuốc trừ sâu, thuốc diệt chuột, thuốc diệt nấm và các hợp chất khác như các sản phẩm chăm sóc cá nhân và dược phẩm bằng cả hai công nghệ GC và LC.Cain: Thường thì các loại thuốc trừ sâu khác nhau đòi hỏi các phương pháp thử nghiệm khác nhau, vì vậy chúng tôi hỗ trợ rất nhiều loại xét nghiệm và quy trình. Các quy trình chiết tách khác nhau cũng như các quy trình phân tích khác nhau có thể được yêu cầu, tùy theo cấp hóa chất cụ thể. Ví dụ, thuốc diệt cỏ acid đòi hỏi một quy trình khác so với các loại thuốc trừ sâu phốt-pho nitơ. Rất nhiều hạng mục công việc thử nghiệm thuốc trừ sâu là theo dõi nước bề mặt. Các mẫu có thể thu được từ các vùng đầm lầy, sông, hồ, suối hoặc nước ngầm.Hỏi: Phòng thử nghiệm của các ông đã gặp thách thức gì khi thử nghiệm HPLC và GC?Cain: Phần lớn những gì chúng tôi thực hiện theo thông lệ nhưng công việc đầy thách thức đi kèm với ma trận phức tạp hơn. Một vài năm qua chúng tôi đã làm phân tích cá nhiều hơn, nên việc chuẩn bị mẫu cá để có thể tiến hành phân tích đôi khi gặp khó khăn. Thỉnh thoảng chúng tôi sẽ nhận được một con cá nguyên tương đối lớn. Chúng tôi xay cá, đo hàm lượng chất béo, tìm ra cách để làm sạch mô, sau đó thực hiện chiết tách và tiến hành phân tích. Chúng tôi đang tìm kiếm các chất ô nhiễm tại mức độ phần trên một tỷ hoặc thậm chí thấp hơn, vì vậy đó là một thách thức. Các ma trận mô khác cũng luôn luôn là một thách thức.Hỏi: Ông xử lý những thách thức như thế nào?Cain: Chúng tôi kỳ vọng cao vào đội ngũ nhân viên của mình, và may mắn là các nhân viên của chúng tôi có rất nhiều kinh nghiệm, vì vậy rất hiếm khi khi chúng tôi gặp phải tình huống mà chúng tôi chưa từng thấy trước đây. Thông thường chúng tôi tập trung cùng suy nghĩ và lập ra một kế hoạch, đôi khi đưa ra ý kiến trên cơ sở cá nhân. Chúng tôi cố gắng tìm xem kỹ thuật tốt nhất hoặc cách tốt nhất để giải quyết ma trận khó khăn là gì. Một thách thức khác đó là chúng tôi có các công cụ hoạt động khác nhau trên các nền tảng khác nhau. Có nhiều hệ thống phần mềm mà các nhà phân tích phải làm quen, và sau đó duy trì những nền tảng khác nhau là một thách thức. Nhưng, một lần nữa, tôi lại nhắc đến các nhân viên của chúng tôi. Họ rất kinh nghiệm, và nếu không có những kinh nghiệm đó, chúng tôi đã gặp khó khăn hơn nhiều.Wichman: Một số vấn đề khác mà chúng tôi phải đối mặt đó là cố gắng để duy trì trang thiết bị hiện tại của mình và cố gắng để có được công nghệ mới với nguồn lực hạn chế. Để có được một số công nghệ mới nhất và tuyệt vời nhất, ví dụ như quang phổ kế có độ phân giải cao, là một thách thức. Công nghệ đó sẽ có ích cho chúng tôi đối với những vấn đề như PCBs (polychlorinated biphenyls) và PBDEs (ete diphenyl polybrominated), nhưng chúng tôi không có công nghệ đó và thực sự không đủ khả năng để mua nó. Hợp đồng dịch vụ cũng ngày càng đắt đỏ hơn. Chúng tôi có duy trì một hệ thống quản lý chất lượng trong phòng thí nghiệm để đảm bảo rằng nhân viên hoàn thành các phép thử nghiệm đã làm việc đúng với năng lực của họ. Điều đó được ghi chép, và các kết quả được kiểm tra và phê chuẩn. Tôi không nói là chúng tôi sẽ không

26

bao giờ phạm sai lầm, nhưng chúng tôi cố gắng giữ việc phạm sai lầm ở mức tối thiểu.Hỏi: Những thay đổi nào mà ông mong đợi trong tương lai đối với phòng thí nghiệm của mình?Cain: Sẽ luôn luôn có nhu cầu đối với các thử nghiệm mới và các yêu cầu mới, và nhu cầu để phát hiện mức độ ô nhiễm ở mức ngày càng thấp hơn. Tôi không mong đợi điều đó sẽ dừng lại. Ngoài ra, sẽ tiếp tục có nhu cầu đối phó một cách nhanh chóng với các tình huống môi trường khác nhau, nếu có một vụ tràn dầu hoặc hỏa hoạn. Khả năng đối phó với những sự kiện không lường trước được một cách nhanh chóng hơn sẽ tiếp tục là một vấn đề quan trọng.Wichman: Chúng tôi đã gặp vài trận lũ lụt ở đây, và tất nhiên, việc có thể lường trước được những gì con người có thể hoặc không thể phơi nhiễm là khá quan trọng. Vì vậy, đây là một bước ngoặt đối với những thử nghiệm đó. Trong trận lũ năm 2008, chúng tôi có thể đáp ứng nhu cầu đó, nhưng vô cùng khó khăn. Chúng tôi phải áp dụng một cấu trúc đối phó với sự cố để đảm bảo rằng chúng tôi có thể đảm bảo thực hiện các phép thử nghiệm một cách kịp thời. Một số thay đổi khác mà tôi nghĩ đó là thay đổi về công nghệ. Rất nhiều thay đổi đang chuyển sang hướng phương pháp khối phổ hoặc khối phổ song song. MALDI -TOF là một công nghệ mới nổi khác mà chúng tôi thực sự muốn nghiên cứu.Hỏi: Ông có lời khuyên chủ yếu nào cho các phòng thí nghiệm mà vừa mới bước vào lĩnh vực thử nghiệm môi trường và có thể còn chưa quen với HPLC và GC?Wichman: Còn phụ thuộc vào họ đang tiếp cận chương trình gì. Ví dụ, nếu họ đang tham gia vào lĩnh vực nước uống, họ nên đọc qua các phương pháp và chắc chắn rằng họ hiểu những gì các phương pháp yêu cầu. Sau đó, họ nên áp dụng một hệ thống quản lý chất lượng dựa trên tiêu chuẩn của Viện NELAC (TNI) hoặc tiêu chuẩn ISO 17025, một tiêu chuẩn nào đó để đảm bảo rằng họ đã triển khai một hệ thống kiểm soát chất lượng. Việc này có thể giúp tiết kiệm rất nhiều thời gian. Quy trình vận hành tiêu chuẩn của chúng tôi được viết và các phương pháp được phê chuẩn. Việc đào tạo chéo cũng rất quan trọng để các bạn có được sự linh hoạt, tùy thuộc vào quy mô của phòng thí nghiệm. Đối với chúng tôi, cho dù chúng tôi đang đối phó với lũ lụt hoặc hỏa hoạn, chúng tôi phải có khả năng chuyển đổi trọng tâm và nhanh chóng giải quyết những vấn đề này.Cain: Về khía cạnh đảm bảo chất lượng, để thiết lập tất cả mọi thứ thì có phát sinh chi phí, nhưng việc này thực sự cần thiết. Các bạn thực sự cần phải triệt để trong khía cạnh này và tìm những người giỏi, người làm việc tốt và cẩn thận theo một cách tận tâm và đào tạo họ thật tốt.Hỏi: Ông còn muốn chia sẻ thêm bất cứ điều gì nữa không?Cain: Chúng tôi đã nỗ lực rất nhiều trong việc phát triển và cải thiện hệ thống quản lý thông tin phòng thí nghiệm (LIMS). Tôi nghĩ rằng một phần quan trọng cấu thành của bất kỳ phòng thí nghiệm nào, đó là duy trì được một hệ thống quản lý thông tin tốt. Có hàng núi dữ liệu mà chúng tôi thiết lập, và việc giữ được các dữ liệu đó sắp xếp trong một hệ thống thông tin thực sự rất quan trọng.Wichman: Có thể theo dõi việc kiểm soát chất lượng là điều cần thiết để các bạn có thể biết có điều gì đó không ổn, bạn cần có khả năng theo dõi nó. Một việc chúng tôi đã thực hiện đó là giao diện hóa trực tiếp các công cụ của chúng tôi vào LIMS, việc này tiết kiệm được rất nhiều thao tác nhập dữ liệu bằng tay. Đó sẽ là một việc có ích cho một phòng thí nghiệm mới tiếp cận lĩnh vực này. Chi phí thực hiện thì đắt, nhưng đó là một việc tốt để họ cân nhắc.

Theo www.labmanager.com

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY27

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Thu nhỏ kích thước các công cụ SEM và phân tích

Tiến sĩ Robert Linnen là Giáo sư và Chủ tịch của Robert Hodder về Kinh tế địa chất tại Khoa Khoa học Trái đất trường Đại học Western ở London, Ontario, Canada. Nghiên cứu của ông tập trung vào sự phản ứng của các kim loại trong hệ thống magma-thủy nhiệt. Cách tiếp cận của tiến sĩ Linnen là kết hợp giữa lĩnh vực và nghiên cứu thực nghiệm nhằm xác định các cơ chế quan trọng trong việc tập trung các kim loại và kiểm soát khoáng, sau đó định lượng các quá trình này để phát triển mô hình làm lắng quặng.

Hỏi: Ông có thể cho biết về công việc của mình ở trường Đại học Western?Đáp: Phần lớn, tôi nghiên cứu nguồn gốc của khoáng mỏ - nếu chúng ta hiểu các mỏ khoáng sản hình thành như thế nào, chúng ta có thể tìm ra các mô hình tốt hơn để thăm dò các mỏ mới. Có rất nhiều công cụ để nghiên cứu các mỏ khoáng sản. Tôi là một nhà địa hóa học và khoáng vật học, vì vậy tôi có xu hướng sử dụng các công cụ địa hóa. Một trong những điều mà tôi nghiên cứu là các thành phần của các khoáng chất và làm thế nào chúng giúp chúng ta hiểu được quá trình quặng hình thành hoặc chỉ để xác định quặng.

28

Hỏi: Tôi thấy ông đang sử dụng một kính hiển vi điện tử để bàn (SEM) để tìm kiếm vấn đề trong việc thăm dò và khai thác khoáng sản. Ông có đang tìm kiếm vấn đề đặc biệt nào không?Đáp: Một ví dụ về nơi JEOL NeoScope SEM đến là với các mỏ vàng. Trong một mỏ vàng điển hình, quặng, có thể chỉ có mật độ một vài phần triệu. Mật độ có thể chỉ từ 5 đến 10 phần triệu. Vì vậy, khi bạn nhìn vào tảng đá, bạn có thể không nhìn thấy vàng trong đó bởi vì các hạt vàng quá nhỏ. Chúng tôi đang giải quyết vấn đề mật độ rất thấp mà bạn vẫn đang kiếm tiền từ nó. Vì vậy, tôi có thể có một thử nghiệm với một tảng đá với kết quả, có thể nói, mật độ là 10 ppm, nhưng tôi vẫn không thể nhìn thấy vàng ở trong đó. SEM cho phép tôi tìm ra một mật độ thấp hơn rất nhiều - xuống đến 1μm hoặc ít hơn 1μm và quan sát được nơi thực tế có vàng trong khối đá. Vàng tồn tại trong một loại khoáng chất xác định khác hay nó tồn tại dưới dạng tinh khiết? Có vàng tinh khiết, nhưng cũng có những quặng kim loại vàng như vàng telluride và những loại khác, vì vậy tôi có thể xác định thành phần khoáng chất của vàng bằng cách sử dụng EDS (năng lượng tán sắc tia X quang phổ) trên SEM. Trong khi rất nhiều công việc của tôi có liên quan đến những hiểu biết về căn nguyên của mỏ quặng, tôi cũng dành thời gian phát triển kỹ thuật. Một trong những dự án hiện tại của tôi liên quan đến việc kết hợp pXRF (huỳnh quang tia X xách tay) và SEM để lập bản đồ địa tầng đá lửa (tương ứng các lớp khác nhau của đá), chìa khóa để khám phá nguyên tố nhóm bạch kim. Đây là nghiên cứu đầu tiên thuộc loại hình này, nơi SEM được áp dụng cho các thăm dò khoáng sản hoặc nghiên cứu khoáng sản cũng như mỏ khoáng sản. Hỏi: Những công nghệ này đã hỗ trợ các nhà địa chất như thế nào?Đáp: Với pXRF, thay vì phải lấy một tảng đá và vận chuyển nó đến một phòng thí nghiệm, sau đó chờ đợi hàng tuần để có được một phân tích, bạn có thể chỉ cần lấy một trong những đơn vị pXRF trên cánh đồng và bắt đầu phân tích mẫu đá. Điều này thật sự khá tuyệt vời. Giờ đây, bạn không cần phải gửi tất cả mọi thứ trở lại phòng thí nghiệm; bạn có thể bắt đầu phân tích mẫu ngay trên cánh đồng. Nếu bạn muốn biết thành phần hóa học của đất và bạn muốn làm điều đó một cách nhanh chóng ngay trên cánh đồng, pXRF đã cách mạng hóa những việc này; nó rất phổ biến trong ngành công nghiệp khai thác mỏ và thăm dò khoáng sản. Nhưng đối với khoáng vật, bạn không thể thực sự làm việc này.Hỏi: Vậy thì ông sử dụng kỹ thuật nào cho khoáng vật?Đáp: Ngày xưa, những gì chúng tôi làm là mang về một tảng đá, cắt bỏ một vài phần của nó, và sau đó phân tích nó với vi cực điện tử JEOL trong phòng thí nghiệm của mình. Tôi là một trong những nhà nghiên cứu chính về công cụ này. Với các vi cực điện tử, bạn có thể phân tích thành phần khoáng sản, nhưng phải mất một thời gian dài. Bạn phải mang đá ở ngoài đồng về, cắt đá, xong phần chuẩn bị, và sau đó làm các phân tích. Việc đó có thể mất vài tuần đến vài tháng. Hỏi: SEM thu nhỏ để bàn đã giúp ông làm được điều gì mà ông không thể trước đây?Đáp: Với máy SEM để bàn, tôi thậm chí không cần phải làm một bước nào trong những bước này – Tôi chỉ cần lấy một mảnh đá và đặt nó trong máy SEM để bàn và bắt đầu phân tích mẫu khoáng sản của mình. Tôi có thể biết bên trong có vàng hay có những thứ như các yếu tố nhóm bạch kim hay không. Tôi cũng có thể thấy các kim loại được phân bố trong đá như thế nào và thành phần hóa học của các khoáng chất có liên quan với các kim loại này. Máy SEM để bàn đã có được khoảng một thời gian, nhưng không ai thực sự từng làm điều này trong địa chất. Tại phòng thí nghiệm của mình, chúng tôi là những người đầu tiên đang làm điều này, vì vậy chúng

BẢN TIN THỬ NGHIỆM NGÀY NAY29

tôi đang phát triển các kỹ thuật mới để sử dụng máy SEM để bàn trong thăm dò khoáng sản cũng như chế biến khoáng sản. Đây là một lĩnh vực nghiên cứu mới. Chúng tôi đang dùng SEM làm phân tích trong phòng thí nghiệm với vàng, bạch kim, các dự án khác, và EDS, hệ thống phân tích hóa học dưới kính hiển vi. Đó là một phần thực sự quan trọng của kính hiển vi điện tử quét – EDS. Chúng tôi sử dụng nó để tạo ra các chế phẩm khoáng sản. Tất cả mọi thứ có thể được thực hiện với một vi cực điện tử, chúng tôi làm với máy SEM để bàn khá nhiều vì chi phí thấp hơn nhiều và sự chuyển biến nhanh hơn nhiều.Hỏi: Công việc với máy SEM để bàn đã tiến bộ như thế nào?Đáp: Hầu hết các sinh viên của tôi sử dụng nó và chúng tôi đang áp dụng nó vào cái mà tôi gọi là "phương pháp tiếp cận phân loại". Trong phân loại bạn thường chỉ nhìn vào những điểm quan trọng nhất và bạn đối phó với những gì quan trọng nhất đầu tiên, sau đó mới là những gì ít quan trọng hơn. Với đá, chúng tôi đang không phân tích chúng, nhưng bạn sàng lọc chúng ra – vì vậy bạn có thể thu thập 100 mẫu đá trên cánh đồng, và sau đó trong số 100 loại đá trên cánh đồng này, sẽ có khoảng 30 mẫu cần làm một loại phân tích đặc biệt, tiếp theo, ngoài 30 mẫu này, bạn sẽ chọn ba mẫu để phân tích theo kiểu khác. Có một hệ thống các quyết định mà bạn phải đưa ra dựa trên những gì bạn muốn phân tích. Máy SEM để bàn không phải là có độ rõ ràng cao nhất hoặc độ chính xác cao nhất, nhưng nó mang lại cho bạn một nhận thức về những gì có trong đá. Vì vậy, chúng tôi sử dụng triết lý đó trong phương pháp phân loại này, và rất nhiều sinh viên của tôi đang sử dụng nó như là một đánh giá đầu tiên, thông qua những tảng đá để đưa ra quyết định, ví dụ, lựa chọn mẫu nào trong số mười mẫu là tốt nhất để thực hiện thêm phân tích, bởi vì đó có thể là tất cả những gì tôi cố gắng được. Máy SEM để bàn rất phù hợp để sàng lọc mẫu nào có thể đi đến giai đoạn phân tích tiếp theo.Hỏi: Thiết bị đo đạc SEM thu nhỏ đã ảnh hưởng đến công việc của ông bằng cách nào? Đáp: Với máy SEM truyền thống, các vi cực điện tử hoạt động theo cùng một cách, sẽ phải mất thời gian chờ đợi. Vì vậy, nếu tôi muốn sử dụng máy SEM (trong phòng thí nghiệm thông thường), tôi có thể cần phải chờ đợi hai hoặc ba tuần. Nếu tôi có một cái gì đó ngay trước mặt tôi và tôi muốn câu trả lời cho câu hỏi đó, tôi có thể đi xuống phòng thí nghiệm ngay. Tôi không phải đặt thời gian trước. Rõ ràng rằng những người từ các bộ phận khác nhau đều cùng sử dụng nó, nhưng đó cũng là khả năng tiếp cận – đây là vấn đề về việc tất cả sinh viên của tôi và những người khác có thể sử dụng nó mà không cần phải có một thời gian đặt trước cụ thể.Hỏi: Nếu có thì thách thức đối với các công cụ để bàn là gì?Đáp: Nếu chúng ta có một danh sách những điều mong muốn các thế hệ tiếp theo sẽ ra sao, thì kích thước mẫu lớn hơn có lẽ sẽ có ích. Nhưng nếu bạn làm việc với một kích thước mẫu lớn hơn, bạn lại phải làm các bộ phận của công cụ cũng lớn hơn, và thế là nó trở nên kém linh động. Đây là một sự đánh đổi giữa kích thước nhỏ của máy SEM để bàn và kích thước của các mẫu mà chúng tôi muốn dùng nó để phân tích. Chỉ có thách thức khác mới làm cho nó thật sự di động. Với việc tạo ra sự di động chó SEM, sẽ có một vài con ốc phải thêm vào hoặc bớt ra khỏi máy, hoặc những vấn đề tương tự như thế. Đó là một vấn đề kỹ thuật mà chúng tôi chưa nghiên cứu đến.

Theo www.labmanager.com

TT Mã số Tên chương trình Chỉ tiêuLoại chương

trìnhThời gian dự kiến

Phí tham dự

CHƯƠNG TRÌNH QUÝ 2

Lĩnh vực hóa học

1 VPT.1.5.16.31Phân tích các Anion trong

mẫu nướcN_NO3

-, N_NO2-, Cl-, SO4

2-, F-, P_PO4

3- Định lượng Tháng 5 2,500,000

2 VPT.1.5.16.32Phân tích các chỉ tiêu đánh giá độ ô nhiễm nước thải

COD, BOD5, N_NH4+, Tổng

N, Tổng P, TSSĐịnh lượng Tháng 5 2,500,000

3 VPT.1.5.16.33Phân tích ô nhiễm thuốc

BVTV trong nướcEndosulfan, Aldrin, Lindane Định lượng Tháng 5 2,500,000

4 VPT.1.5.16.34

Phân tích Tetracyline và Oxy tetracyline trong thức ăn chăn nuôi và thức ăn

thủy sản

Tetracyline, Oxy tetracyline Định lượng Tháng 5 2,500,000

5 VPT.1.5.16.35Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng phân hữu

N tổng, P hữu hiệu, Acid Humic, Acid Fulvic, T.OC,

ẨmĐịnh lượng Tháng 5 2,500,000

6 VPT.1.5.16.36Phân tích kim loại nặng

trong phân bónCd, Pb, Hg, As Định lượng Tháng 5 2,500,000

7 VPT.1.5.16.37Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước chấm

N tổng, N_NH4+, N_axit

amin, N_formol, NaClĐịnh lượng Tháng 5 2,500,000

8 VPT.1.5.16.38Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cà phê rang

Độ ẩm, Trong tổng số, Tro không tan trong HCl, Cafein,

Tỉ lệ chất tan trong nướcĐịnh lượng Tháng 5 2,500,000

9 VPT.1.5.16.39Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng mì ăn liền

Đạm, Béo, Xơ, Muối, Carbohydrate, Tro tổng

số, Tro không tan, Chỉ số peroxit

Định lượng Tháng 5 2,500,000

10 VPT.1.5.16.40Phân tích các chỉ tiêu đánh

giá chất lượng dầu ăn

Hàm lượng nước và chất bay hơi, Chỉ số peroxit, Chỉ

số iot, Chỉ số acid và độ acid, Chỉ số xà phòng, Tro

tổng số

Định lượng Tháng 5 2,500,000

11 VPT.1.5.16.41Phân tích dư lượng độc

chất trong rau quảNO3

-, As, Cd, Pb, Hg Định lượng Tháng 5 2,500,000

12 VPT.1.5.16.42Phân tích chất tăng trọng

trong thịtSalbutaomol, Clenbuterol Định lượng Tháng 5 2,500,000

13 VPT.1.5.16.43Phân tích các chỉ tiêu trong

nước giải khátpH, Cu, Zn, Fe, Đường tổng

số, Acid sorbic, Độ chuaĐịnh lượng Tháng 5 2,500,000

14 VPT.1.5.16.44Phân tích kim loại trong

nước mắmAs, Cd, Pb, Hg Định lượng Tháng 5 2,500,000

15 VPT.1.5.16.45Phân tích kim loại trong

bùn thảiCd, Pb, As, Hg, Cr, Ni, Fe,

Cu, ZnĐịnh lượng Tháng 5 2,500,000

16 VPT.1.5.16.47Phân tích chỉ tiêu đánh giá

độ ô nhiễm nước thải

N_NH4+, Tổng N, Tổng P,

N_NO3-,P_PO4

3-, Tổng dầu mỡ

Định lượng Tháng 6 2,500,000

17 VPT.1.5.16.48Phân tích kim loại trong

nước và nước thảiFe, Cu, Zn, Mn, Cr, Ni,

Na, KĐịnh lượng Tháng 6 2,500,000

18 VPT.1.5.16.49Phân tích kim loại

nặng trong nước và nước thải

Cd, Pb, Hg, As Định lượng Tháng 6 2,500,000

19 VPT.1.5.16.50Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thức ăn chăn nuôi

Ẩm, Đạm, Béo, Tro tổng số, Xơ, P

Định lượng Tháng 6 2,500,000

20 VPT.1.5.16.51Phân tích kim loại trong thức ăn chăn

nuôiCa, Fe, Zn, Cu, Cd, Pb, Hg, As Định lượng Tháng 6 2,500,000

21 VPT.1.5.16.52Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

phân bón

Ẩm, N tổng số, P2O5 tổng số,

P2O5 hữu hiệu, K2O tổng số, K2O

hữu hiệu, S tổng sốĐịnh lượng Tháng 6 2,500,000

22 VPT.1.5.16.53

Phân tích Malachite green, leuco

Malachite Green trong thủy sản

Malachite green, Leuco Malachite Green

Định lượng Tháng 6 2,500,000

23 VPT.1.5.16.54Phân tích Trifluraline

trong thủy sảnTrifluraline Định lượng Tháng 6 2,000,000

24 VPT.1.5.16.55Phân tích

Enrofloxacin trong thủy sản

Enrofloxacin Định lượng Tháng 6 2,000,000

25 VPT.1.5.16.56Phân tích

Cloramphenicol trong thủy sản

Chloramphenicol Định lượng Tháng 6 2,000,000

26 VPT.1.5.16.57Phân tích Vitamin

C, Vitamin B2 trong nước giải khát

Vitamin C,Vitamin B2

Định lượng Tháng 6 2,500,000

27 VPT.1.5.16.58Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

sữa bột

Ẩm, Béo, Đạm, Đường, Ca, P, Tạp chất

Định lượng Tháng 6 2,500,000

28 VPT.1.5.16.59Phân tích Ochratoxin

trong cà phê rangOchratoxin Định lượng Tháng 6 1,500,000

29 VPT.1.5.16.60Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

đất

Độ ẩm, K tổng số, K dễ tiêu, P tổng số, P dễ tiêu, N tổng số, N dễ tiêu, Tổng Carbon hữu cơ

Định lượng Tháng 6 2,500,000

30 VPT.2.5.16.01Chỉ tiêu chất lượng

phân bón

Độ ẩm, Hàm lượng Nitơ tổng số, Hàm lượng P2O5, Hàm lượng

K2O, Hàm lượng S, Hàm lượng Silic, Hàm lượng Cacbon Hữu cơ tổng số, Hàm lượng Axit Humic,

Hàm lượng Axit Fulvic, Hàm lượng Axit tự do

Định lượng Tháng 5 3,500,000

31 VPT.2.5.16.51* Hóa chất, kháng sinh trong thủy sản

Malachite green tổng, Leucomalachite green Định lượng Tháng 5 5,000,000

32 VPT.2.5.16.52* Kháng sinh trong thủy sản

Tổng Fluoroquinolone (Ciprofloxacin và

Enrofloxacin), Ciprofloxacin, Enrofloxacin

Định lượng Tháng 5 5,000,000

33 VPT.2.5.16.53* Kháng sinh trong thủy sản

Nitrofurans (AOZ), Nitrofurans (AMOZ) Định lượng Tháng 5 5,000,000

34 VPT.2.5.16.55 Kháng sinh trong thủy sản

Tetracycline, Chlortetracycline, Oxytetracycline Định lượng Tháng 5 5,000,000

35 VPT.2.5.16.68 Phân tích hàm lượng melamine trong sữa Melamine Định lượng Tháng 5 4,000,000

36 VPT.2.5.16.04Chỉ tiêu chất lượng trong sữa đặc có

đường

Hàm lượng chất khô, Hàm lượng chất béo, Độ axit, Protein,

Đường sacaroza, CanxiĐịnh lượng Tháng 6 4,000,000

37 VPT.2.5.16.15 Chỉ tiêu chất lượng trong sữa bột

Hàm lượng protein, Hàm lượng chất béo, Hàm lượng tro tổng số, Độ ẩm, Độ

axit, Photpho, CanxiĐịnh lượng Tháng 6 4,500,000

38 VPT.2.5.16.50* Kháng sinh trong thủy sản Chloramphenicol Định lượng Tháng 6 5,000,000

39 VPT.2.5.15.61Phân tích hàm lượng melamine trong thức

ăn chăn nuôi Melamine Định lượng Tháng 6 5,000,000

40 VPT.2.5.16.92 Kim loại trong phân bón

Asen, Cadimi, Chì, Thủy ngân, Magie, Sắt, Canxi, Kẽm, Đồng, Mangan, Silic Định lượng Tháng 6 5,000,000

Lĩnh vực sinh học

41 VPT.1.6.16.46 Phân tích Vi sinh trong nước giải khát

Coliforms tổng số, E.coli tổng số, Pseudomonas aeruginosa, Sulfite

reducing clostridia, Fecal streptococciĐịnh lượng Tháng 5 3,000,000

42 VPT.1.6.16.61Vi sinh trong nước giếng, nước máy,

nước sản xuất

Tổng số VSVHK, Fecal Coliforms, Coliforms, E.coli Định lượng Tháng 6 3,000,000

VPT.1.6.16.62 Phân tích Vi sinh trong nước thải Coliforms, E.coli, Fecal Coliforms Định lượng Tháng 6 3,000,000

43 VPT.2.6.16.27 Vi sinh vật trong thức ăn chăn nuôi Salmonella Định tính Tháng 5 3,000,000

44 VPT.2.6.16.15* Vi sinh vật trong thủy sản E.coli Định lượng Tháng 6 3,000,000

46 VPT.2.6.16.19 Vi sinh vật trong thủy sản V.parahaemoliticus Định tính Tháng 6 3,000,000

46 VPT.2.6.16.31 Vi sinh vật trong thực phẩm

Staphylococci dương tính với coagulase Định tính Tháng 6 3.000.000

47 VPT.2.6.16.32 Vi sinh vật trong sữa EnterobacteriaceaeĐịnh lượng

(CFU & MPN)

Tháng 6 3.000.000

48 VPT.2.6.16.33 Vi sinh vật trong sữa Bacillus cereus giả định Định lượng Tháng 6 3.000.000

49 VPT.2.6.16.34 Vi sinh vật trong sữa Clostrium perfingens Định lượng Tháng 6 3.000.000

Lĩnh vực Vật liệu Xây dựng

50 VPT.2.8.16.03 Thử nghiệm thành thạo mẫu than

Hàm lượng ẩm, Hàm lượng tro, Hàm lượng lưu huỳnh tổng số, Xác định

nhiệt lượngĐịnh lượng Tháng 6 4.500.000

51 VPT.2.8.16.06Thử nghiệm thành

thạo mẫu nhựa đường

Độ giãn dài ở 25oC, Độ kim lún ở 25oC, Khối lượng riêng, Nhiệt độ hóa mềm,

Nhiệt độ chớp cháy, Cường độ nén

Định lượng Tháng 6 4.500.000

SỐ 14 - THÁNG 03/2016

Maket mới

SỐ 17 - THÁNG 06/2016