Quan hệ thương mại Việt-Trung

44
TRƯỜNG ĐẠI HC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II TP. HCHÍ MINH ---------***-------- TIU LUN Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoi Đề tài: QUAN HTHƯƠNG MI VIT NAM-TRUNG QUC Nhóm: 5 Hvà tên sinh viên MSSV Nguyn ThHng Hnh ...................... 1301015136 Nguyn ThPhước Hnh ..................... 1301015137 Nguyn ThNgc Hương .................... 1301015181 Đàm Thin Khiêm............................... 1301015203 Phm Đăng Khoa ................................ 1301015205 Bùi Thái Thiên Kim ............................ 1301015208 Phm Hng Nht Linh......................... 1301015230 Trn Nguyn Qunh Như .................... 1301015343 Phm Nguyn Nam Phong .................. 1301015359 Hà Khánh Phước ................................. 1301015373

Transcript of Quan hệ thương mại Việt-Trung

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

CƠ SỞ II TP. HỒ CHÍ MINH ---------***--------

TIỂU LUẬN Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại

Đề tài: QUAN HỆ THƯƠNG MẠI

VIỆT NAM-TRUNG QUỐC

Nhóm: 5

Họ và tên sinh viên MSSV

Nguyễn Thị Hồng Hạnh ...................... 1301015136

Nguyễn Thị Phước Hạnh ..................... 1301015137

Nguyễn Thị Ngọc Hương .................... 1301015181

Đàm Thiện Khiêm ............................... 1301015203

Phạm Đăng Khoa ................................ 1301015205

Bùi Thái Thiên Kim ............................ 1301015208

Phạm Hồng Nhật Linh......................... 1301015230

Trần Nguyễn Quỳnh Như .................... 1301015343

Phạm Nguyễn Nam Phong .................. 1301015359

Hà Khánh Phước ................................. 1301015373

DANH SÁCH NHÓM

Họ tên MSSV NHIỆM VỤ ĐÓNG

GÓP

Nguyễn Thị Hồng Hạnh 1301015136 soạn Chương 3+Kết 100%

Nguyễn Thị Phước Hạnh 1301015137 soạn Chương 2 100%

Nguyễn Thị Ngọc Hương 1301015181 soạn Chương 3 100%

Đàm Thiện Khiêm 1301015203 Tổng hợp 100%

Phạm Đăng Khoa 1301015205 Thuyết trình 100%

Bùi Thái Thiên Kim 1301015208 soạn PowerPoint 100%

Phạm Hồng Nhật Linh 1301015230 soạn Chương 2 100%

Trần Nguyễn Quỳnh Như 1301015343 soạn Mở đầu+Chương 1 100%

Phạm Nguyễn Nam Phong 1301015359 Nhóm trưởng+Thuyết trình 100%

Hà Khánh Phước 1301015373 soạn PowerPoint 100%

1

MỤC LỤC

MỤC LỤC .................................................................................................................... i

DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................... 3

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI

VIỆT - TRUNG .......................................................................................................... 5

1.1. THỜI KỲ TRƯỚC NĂM 1991 ........................................................................ 5

1.1.1. Giai đoạn 1950 - 1954 ................................................................................. 5

1.1.2. Giai đoạn 1954 -1964 .................................................................................. 5

1.1.3. Giai đoạn 1965 – 1975 ................................................................................ 6

1.1.4. Giai đoạn 1976 – 1978 ................................................................................ 6

1.2. THỜI KỲ SAU NĂM 1991 .............................................................................. 6

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT - TRUNG VÀ

TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM .................................................................................. 8

2.1. THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC8

2.1.1. Xuất nhập khẩu .......................................................................................... 8

2.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài ..................................................................... 13

2.2. TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI VIỆT NAM ............................................................... 17

2.2.1. Tác động tích cực ..................................................................................... 18

2.2.2. Tác động tiêu cực ..................................................................................... 20

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO QUAN HỆ THƯƠNG MẠI

VIỆT - TRUNG ........................................................................................................ 29

3.1. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, KẾT CẤU HẠ TẦNG

................................................................................................................................ 29

3.2. HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU ......................... 29

2

3.2.1. Về xuất khẩu ............................................................................................. 29

3.2.2. Về nhập khẩu ........................................................................................... 30

3.2.3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách về kinh tế ........................ 30

3.2.4. Tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại

............................................................................................................................ 31

3.2.5. Tổ chức nghiên cứu thị trường Trung Quốc ........................................... 32

3.3. KHẮC PHỤC NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐẦU TƯ TỪ TRUNG QUỐC ... 32

3.4. GIẢI QUYẾT BẤT ĐỒNG CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI ..................................... 32

KẾT LUẬN ............................................................................................................... 34

PHỤ LỤC .................................................................................................................. 35

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 41

3

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với các nước khu vực (2015) ....... 8

Biểu đồ 2.1: Quan hệ thương mại Việt Nam – Trung Quốc (1995-2013) ...................... 9

Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng xuất, nhập khẩu với Trung Quốc trong tổng xuất khẩu và nhập

khẩu của Việt Nam (2000-2013) ................................................................................. 10

Biểu đồ 2.3: Tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam – Trung Quốc (2010-2014) ............ 10

Bảng 2.2: Chênh lệch thống kê thương mại Việt Nam – Trung Quốc (2003-2013) ..... 11

Biểu đồ 2.4: Một số mặt hàng xuất nhập khẩu chính giữa Việt Nam – Trung Quốc

trong 11 tháng năm 2014 ............................................................................................ 13

Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng vốn FDI vào Việt Nam 10 tháng năm 2014 .............................. 14

Biểu đồ 2.6: Các thị trường xuất nhập khẩu lớn của Việt Nam (2014) ....................... 21

Biểu đồ 2.7: Nhập siêu từ Trung Quốc so với tổng nhập siêu giai đoạn 2000-2013

(đơn vị: tỷ USD) ......................................................................................................... 22

4

LỜI MỞ ĐẦU

Có thể nói, mối quan hệ ngoại giao, kinh tế, văn hóa, thương mại giữa Việt Nam và

Trung Quốc đã được hình thành từ rất lâu và tồn tại bền vững trong nhiều năm qua. Và

cũng không thể phủ nhận rằng những thăng trầm, biến cố trong lịch sử, những biến

động về chính trị, văn hóa, xã hội đã có những tác động đáng kể tới mối quan hệ nói

trên, đặc biệt là thương mại giữa hai nước. Cuối năm 1991, quan hệ kinh tế - chính trị

giữa hai nước chính thức được bình thường hóa, đưa quan hệ thương mại Việt - Trung

rẽ sang một chương mới với rất nhiều những cơ hội cũng như thách thức.

Quan hệ kinh tế giữa hai nước nói chung và trên lĩnh vực thương mại nói riêng đã và

đang không ngừng được củng cố, tăng cường và phát triển theo hướng bền vững, ổn

định lâu dài, hợp tác toàn diện. Việc đẩy mạnh quan hệ thương mại qua biên giới

không những góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội mà còn đáp ứng nguyện

vọng và lợi ích lâu dài của nhân dân hai nước, phù hợp với xu thế hoà bình, ổn định,

phát triển trong khu vực và trên thế giới.

Dù gặt hái được nhiều thành công to lớn, song hoạt động thương mại Việt - Trung cũng

đang đứng trước nhiều vấn đề nhức nhối, những thử thách và khó khăn đòi hỏi một thái

độ tích cực cũng như thiện chí để cả hai có thể cùng nhau giải quyết môt cach tối ưu,

hiệu quả và triệt để nhất. Vì vậy, một công trình nghiên cứu toàn diện về hoạt động

thương mại giữa hai nước là vô cùng cần thiết, nhằm chỉ ra thực trang mối quan hệ nói

trên, những tác động tích cực, tiêu cực mà nó đem lại cho thương mại nói riêng và nền

kinh tế hai nước nói chung. Từ đó đưa ra kiến nghị cụ thể, sát thực, phù hợp với những

hoạch định về chính sách phát triển kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta, góp

phần củng cố, phát huy những mặt tốt, khắc phục những mặt chưa tốt nhằm nâng tầm

mối quan hệ thương mại Việt-Trung trong tương lai. Đó cũng là lý cho sự ra đời của

bài tiểu luận “Quan hệ thương mại giữa Việt Nam - Trung Quốc”.

Do vốn kiến thức và thời gian có hạn, nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất

định, rất mong thầy và các bạn có thể đóng góp ý kiến để bài tiểu luận này hoàn thiện

hơn.

Nhóm tác giả

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT - TRUNG

5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI

VIỆT - TRUNG

Do vị trí địa lý gần nhau và nhiều nét tương đồng về lịch sử, văn hóa, chế độ xã hội, từ

lâu giữa Việt Nam và Trung Quốc đã diễn ra các hoạt động thương mại, trao đổi hàng

hóa. Trải qua hàng ngàn năm tồn tại bên nhau, mối quan hệ thương mại giữa hai nước

Việt - Trung tuy có lúc thăng trầm trong các giai đoạn khác nhau nhưng hầu như chưa

bao giờ bị gián đoạn. Thực tế lịch sử đã cho thấy mối quan hệ ấy qua mỗi thời kì, mỗi

giai đoạn lại trở nên bền chắc và phát triển hơn.

Trong phạm vi bài nghiên cứu, ở đây chúng ta chỉ đề cập đến quan hệ thương mại giữa

hai nước từ khi giành được độc lập, được chia làm 2 giai đoạn: trước và sau 1991.

1.1. THỜI KỲ TRƯỚC NĂM 1991

1.1.1. Giai đoạn 1950 - 1954

Thắng lợi của chiến dịch biên giới 1950 đã tạo điều kiện cho việc giao lưu buôn bán

của nhân dân hai bên biên giới. Tháng 9/1951 Chính phủ hai nước Việt - Trung đã ký

các hiệp định về mậu dịch, về tiền tệ và Hợp đồng xuất nhập khẩu, đồng thời thành lập

các Ty, Đồn quản lý xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu. Dưới sự lãnh đạo của Bộ Công

thương, một số công ty xuất nhập khẩu ở các tuyến cũng đã được ra đời. Tháng 2/1953,

cửa khẩu Lào Cai được mở cửa buôn bán với Hồ Kiều của Trung Quốc. Từ đầu năm

1954, kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta tiến triển mạnh mẽ, Chính phủ ta chủ

trương đẩy mạnh xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu nhập khẩu, phục vụ sản xuất và chiến

đấu, trong đó đặc biệt khuyến khích trao đổi một số mặt hàng như sa nhân, cà phê với

Trung Quốc và ban hành nghị định 391/TTg về quản lý mậu dịch tiểu ngạch nhân dân

biên giới Việt - Trung.

1.1.2. Giai đoạn 1954 -1964

Đây là thời kỳ khôi phục và xây dựng nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa ở miền

Bắc. Ngày 10/2/1955, khánh thành đường sắt Hà Nội - Mục Nam Quan đã tạo thuận lợi

cho việc vận chuyển hành khách và hàng hoá từ Thủ đô lên biên giới phía Bắc, giúp

thúc đẩy việc trao đổi hàng hoá với Trung Quốc và các nước XHCN khác. Ngày

7/7/1955, Chính phủ ta cũng đã ký với Trung Quốc Nghị định thư về trao đổi hàng hoá

giữa các công ty mậu dịch địa phương vùng biên giới và Hiệp định viện trợ. Hàng loạt

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT - TRUNG

6

các công ty xuất nhập khẩu biên giới được thành lập với nhiệm vụ trao đổi hàng hoá và

nhận hàng viện trợ qua biên giới Việt - Trung .

1.1.3. Giai đoạn 1965 – 1975

Có thể nói rằng hoạt động xuất nhập khẩu trong thời kỳ này tập trung chủ yếu vào việc

vận chuyển hàng viện trợ từ Trung Quốc và các nước láng giềng khác nhằm phục vụ

cho công cuộc kháng chiến chống Mỹ, giải phóng miền Nam. Tháng 7/1965, Chính

phủ ta ký với Trung Quốc Nghị định thư chuyển tải hàng xuất khẩu của Việt Nam

trong thời chiến qua các cảng của Trung Quốc. Chính phủ ta cũng đề nghị với Trung

Quốc cho phép thành lập một số trạm tiếp nhận và điều chuyển hàng viện trợ của các

nước và hàng xuất khẩu của Việt Nam trên đất Trung Quốc. Từ 1967 đến 1975 Chính

phủ hai nước ký các Hiệp định, Nghị định thư về việc Trung Quốc viện trợ không hoàn

lại, viện trợ về kinh tế, kỹ thuật, quân sự, viện trợ bệnh viện, lương thực, thực phẩm và

hàng tiêu dùng cho Việt Nam; cung cấp vật tư, cung cấp thiết bị lẻ cho đài phát

thanh…

1.1.4. Giai đoạn 1976 – 1978

Trong giai đoạn này, Việt Nam và Trung Quốc tiếp tục ký các Hiệp định trao đổi hàng

hoá và thanh toán. Mặc dù mậu dịch biên giới có nhiều lợi thế đối với nhân dân vùng

biên của hai nước, nhưng buôn bán qua biên giới Việt - Trung còn nhiều giới hạn, chủ

yếu là các hoạt động mua bán dân gian tự phát. Phía Việt Nam bán sang Trung Quốc

một số hàng nông lâm thổ sản, muối biển, gia súc...Phía Trung Quốc bán sang Việt

Nam một số hoa quả tươi, một số hàng công nghiệp nhẹ tiêu dùng như vải vóc, quần áo

may sẵn, một số đồ gia dụng, công cụ sản xuất...

Từ 1978, do những căng thẳng về biên giới, quan hệ thương mại Việt-Trung bị kìm

hãm trong một thời gian dài cho tới khi hai bên bình thường hóa quan hệ (1991).

1.2. THỜI KỲ SAU NĂM 1991

Kể từ khi bình thường hóa quan hệ, kim ngạch xuất nhập khẩu của hai nước Việt –

Trung đã tăng lên nhanh chóng, ước tính tăng hơn 1.800 lần, từ 32 triệu USD (1991)

lên gần 60 tỷ USD (2014). Hàng hoá trao đổi qua các cửa khẩu biên giới cũng hết sức

nhộn nhịp, thị trường ở đây đã sớm trở thành nơi sôi động nhất của nước ta, đặc biệt là

ở các cửa khẩu Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng và Lào Cai. Từ năm 2004 đến nay,

Trung Quốc luôn là bạn hàng thương mại lớn nhất của Việt Nam. Kim ngạch thương

mại song phương năm 2014 đạt 58,78 tỷ USD, trong đó Việt Nam xuất 14,91 tỷ USD,

nhập 43,87 tỷ USD (lần lượt tăng 17,16%, 12,70% và 18,76% so với cùng kỳ 2013).

Xét về cơ cấu, cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu ngày càng được mở rộng, ngoài những

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT - TRUNG

7

mặt hàng xuất khẩu truyền thống như dầu thô, cao su, hải sản... hai bên đã bổ sung một

số mặt hàng có thế mạnh khác. Cụ thể, về phía Việt Nam, trong những năm gần đây, đã

đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm đã qua chế biến như sản phẩm cà phê hoà tan, hạt

điều đã qua chế biến, dầu ăn và một số hàng tiểu thủ công nghiệp và hàng tiêu dùng

khác cũng đã và đang dần chiếm được chỗ đứng trong thị trường ở Trung Quốc.

Cơ cấu hàng công nghiệp xuất khẩu của ta sang Trung Quốc cũng có nhiều chuyển

biến tích cực nhất định. Từ năm 2011 đến nay, tỉ trọng nhóm hàng công nghiệp trong

tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu sang Trung Quốc đang có xu hướng tăng dần (trên

30% trong khi trước đây chỉ 10%), vượt qua nhóm hàng truyền thống nông lâm thủy

sản. Về phía Trung Quốc, Chính phủ Trung Quốc áp dụng chính sách mậu dịch biên

giới, hỗ trợ và đặc biệt ưu đãi cho thương mại biên giới nhằm khai thác triệt để thị

trường các nước láng giềng cho tiêu thu hàng hoá tiêu dùng của Trung Quốc. Cũng do

thành công trong phương thức buôn bán biên mậu biên giới, trong những năm qua,

hàng hoá của Trung Quốc đã chiếm được ưu thế tại thị trường Việt Nam. Có thể nói, ở

đâu trên lãnh thổ Việt Nam cũng đều có sự xuất hiện của hàng hoá Trung Quốc.

Về đầu tư, quan hệ hợp tác đầu tư có bước phát triển mới. Tính lũy kế đến hết tháng

02/2015, Trung Quốc có 1109 dự án tại Việt Nam, tổng vốn đăng ký 7,99 tỷ USD,

đứng thứ 9/101 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam. Đáng chú ý, riêng

năm 2013 đầu tư FDI của TQ vào VN tăng mạnh đạt 2.3 tỷ USD, chiếm 16% tổng FDI

của VN và đứng thứ 3 trong số 50 quốc gia và khu vực có dự án đầu tư cấp phép mới

vào VN. Trong những năm qua, Trung Quốc đã không ngừng tăng quy mô tin dung ưu

đai danh cho Viêt Nam. Đến nay, Trung Quốc đã cho ta vay 1,6 tỷ USD ưu đãi tập

trung vào những lĩnh vực công nghiệp, khai khoáng, đường sắt, năng lượng, dệt may,

hoá chất…Ngoai tin dung ưu đai, Chinh phu Trung Quôc con hô trơ Viêt Nam nhiêu

khoan viên trơ không hoan lại dung vào viêc tô chưc các đoan tham quan, khao sát

kinh nghiệm phát triển kinh tê xa hôi ở Trung Quôc; giao lưu thanh thiêu niên; đâu tư

trang thiết bị cho môt sô bênh viên tại Viêt Nam; xây dưng khu nha ở Hoc viên Chinh

tri Quôc gia Hô Chi Minh.

Lãnh đạo cấp cao hai nước đã dành nhiều thời gian trao đổi các biện pháp nhằm thực

hiện mục tiêu duy trì đà tăng trưởng kim ngạch song phương đi đôi với cải thiện cán

cân thương mại, hai bên cũng đã nhất trí thúc đẩy hợp tác thương mại với trọng tâm là

hợp tác xây dựng một số dự án tiêu biểu có quy mô lớn về cơ sở hạ tầng, kết nối giao

thông; tiếp tục áp dụng các biện pháp đảm bảo thúc đẩy quan hệ thương mại phát triển

cân bằng, lành mạnh; tăng cường phối hợp và hợp tác giữa hai nước trong lĩnh vực tài

chính ngân hàng, nhất là hợp tác trong việc phòng ngừa tác động của khủng hoảng tài

chính tiền tệ quốc tế, giữ vững an ninh tiền tệ ở mỗi nước.

Chương 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT – TRUNG VÀ

TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM

8

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT -

TRUNG VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM

2.1. THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – TRUNG QUỐC

2.1.1. Xuất nhập khẩu

2.1.1.1. Kim ngạch Xuất nhập khẩu

Từ 1991, tình hình thương mại giữa hai nước Việt – Trung phát triển nhanh chóng, với

tốc độ tăng trưởng thương mại từ 2004 luôn ổn định, đạt trung bình khoảng 25%/năm.

Từ năm 2004, Trung Quốc luôn giữ vững vị trí đối tác thương mại lớn nhất của Việt

Nam và ngược lại. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2013 là 264,3

tỷ USD, trong đó, kim ngạch giữa Việt Nam và Trung Quốc dẫn đầu (19%), kế đến là

Hoa Kỳ (11%), Hàn Quốc (10.3%), Nhật (9.6%), ASEAN (15.1%), EU (12.7%)…

Bảng 2.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với các nước khu vực (2015)

Sơ bộ tháng 01 Sơ bộ tháng 02

Xuất khẩu Nhập khẩu Xuất khẩu Nhập khẩu

Bru-nây 1043 1020 589

Cam-pu-chia 205626 85418 166974 84373

In-đô-nê-xia 324318 204369 238665 134728

Lào 53431 50761 37241 51198

Ma-lai-xi-a 318030 353631 191015 221675

Mi-an-ma 30641 6695 25532 4071

Phi-li-pin 140025 59659 90734 63728

Xin-ga-po 337795 638705 162487 485743

Thái Lan 275458 592818 271179 427753

Trung Quốc 1314633 4481511 898493 3181618

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Tổng giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc có xu hướng tăng

liên tục, ngay cả vào thời điểm Việt Nam chịu sự tác động của cuộc khủng hoảng tài

chính thế giới và suy thoái kinh tế toàn cầu - từ 692 triệu USD năm 1995 lên đến 50,2

tỷ USD năm 2013. Với đà tăng trưởng này, ước tính kim ngạch song phương giữa hai

nước có thể lên tới 60 tỷ USD vào năm 2015. Từ năm 1999 trở về trước, tình hình xuất

Chương 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT – TRUNG VÀ

TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM

9

nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc ở mức khá khiêm tốn khoảng 41 triệu USD

mỗi năm, nhưng từ năm 2000 đến nay, xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc tăng

từ 1,5 tỷ USD năm 2000 lên 13,3 tỷ USD vào năm 2013. Ở chiều ngược lại, nhập khẩu

của Việt Nam từ Trung Quốc tăng rất nhanh từ 1,4 tỷ USD năm 2000 lên gần xấp xỉ

37,0 tỷ USD vào năm 2013.

Biểu đồ 2.1: Quan hệ thương mại Việt Nam – Trung Quốc (1995-2013)

Nguồn: Tổng cục Hải quan & IMF

Mặc dù quan hệ hợp tác kinh tế thương mại giữa hai nước vẫn trên đà phát triển ổn

định, bền vững và thu được kết quả khả quan, tuy nhiên, có một số vấn đề bất cập còn

tồn tại. Trước hết là mức nhập siêu lớn của Việt Nam từ Trung Quốc. Tình hình nhập

siêu của Việt Nam từ Trung Quốc không những ngày càng tăng về quy mô mà còn tăng

về tỷ trọng. Căn cứ vào số liệu thống kê cho thấy, tỷ trọng xuất khẩu của Việt Nam

sang Trung Quốc dao động trong khoảng 10% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt

Nam, trong khi đó tỷ trọng nhập khẩu đã tăng từ 10% (2000) lên mức 28% (2013) tổng

kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong cùng thời gian. Tuy tỷ trọng xuất nhập khẩu

của Việt Nam với Trung Quốc năm 2013 có giảm nhiều so với năm trước đó, từ xuất

khẩu 14,1% còn 10% và nhập khẩu từ 29,7% còn 27,6% trong kim ngạch xuất nhập

khẩu của Việt Nam, nhưng cán cân thương mại của Việt Nam với Trung Quốc không

thuyên giảm, năm 2012 ở mức âm 17,64 tỷ USD và năm 2013 ở mức âm 23,25 tỷ

USD. Trên thực tế, tỷ lệ nhập siêu từ Trung Quốc so với tổng nhập siêu của Việt Nam

đã tăng từ mức 15,9% năm 2001 lên 84,5% và 136,0% lần lượt vào các năm 2006 và

2011. Tình hình này đang đặt ra gánh nặng lên cán cân thương mại của Việt Nam.

Chương 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT – TRUNG VÀ

TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM

10

Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng xuất, nhập khẩu với Trung Quốc trong tổng xuất khẩu và nhập

khẩu của Việt Nam (2000-2013)

Nguồn: Tổng cục Hải quan & IMF

Biểu đồ 2.3: Tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam – Trung Quốc (2010-2014)

TS. Vũ Thành Tự Anh – Giám đốc nghiên cứu Chương trình giảng dạy kinh tế

Fulbright – nhận định: “Nguyên nhân nhập siêu lớn từ Trung Quốc là do hàng hóa của

nước này có giá rẻ, nhất là hàng điện tử, may mặc; quy mô mậu dịch biên giới lớn.

Chương 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT – TRUNG VÀ

TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM

11

Hàng hóa của Trung Quốc được nhập vào Việt Nam hầu hết không thông qua các

doanh nghiệp lớn, chủ yếu là các công ty mang tính địa phương, nên khó đảm bảo chất

lượng vì “thoát” quy trình giám sát. TS Tự Anh phân tích, trong bối cảnh nguồn ngoại

hối từ đầu tư nước ngoài, du lịch… đều giảm, để bù đắp cho nhập siêu, Chính phủ có

thể phải lấy từ nguồn dự trữ quốc gia. Điều này là rất nguy hiểm”.

Ngoài ra, còn một vấn đề quan trọng khác là chênh lệch về số liệu xuất nhập khẩu giữa

tổng cục thống kê hai nước theo hướng bất lợi cho Việt Nam. Lấy ví dụ riêng với số

liệu năm 2014, theo Tổng cục Thống kê Trung Quốc thì Trung Quốc nhập khẩu từ Việt

Nam 19,9 tỉ đô la Mỹ, cao hơn trên 30% so với con số của Tổng cục Thống kê Việt

Nam. Về xuất khẩu, Trung Quốc xuất vào Việt Nam 63,7 tỉ đô la Mỹ, cao hơn đến 45%

so với con số của Tổng cục Thống kê Việt Nam. Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam,

chi phí vận chuyển và bảo hiểm chiếm khoảng 6,6% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu.

Với hai nước láng giềng có chung biên giới rất dài như Việt Nam và Trung Quốc thì

chi phí vận chuyển và bảo hiểm thực tế không thể lớn hơn tỷ lệ 6,6% này được. Do vậy

nếu Việt Nam ghi nhận 14,9 tỉ đô la Mỹ xuất khẩu cho Trung Quốc cho năm 2014 thì

con số mà Trung Quốc ghi nhận đáng ra chỉ khoảng 15,9 tỉ đô la Mỹ. Thế nhưng con

số Trung Quốc ghi nhận lại là 19,9 tỉ đô la Mỹ, cao hơn tới khoảng 4 tỉ đô la Mỹ. Về

nhập khẩu, giá trị nhập khẩu từ Trung Quốc mà Việt Nam ghi nhận lẽ ra phải cao hơn

giá trị mà Trung Quốc ghi nhận nhưng số liệu của Việt Nam lại thấp hơn số liệu của

Trung Quốc khoảng 20 tỉ đô la Mỹ, tính riêng trong năm 2014. Tức là riêng năm 2014,

chúng ta có hơn 20 tỉ đô la hàng hóa Trung Quốc lọt vào không qua ghi nhận. Điều

này cho thấy có một số hoạt động thương mại đã không được tính đến trong công tác

thống kê.

Bảng 2.2: Chênh lệch thống kê thương mại Việt Nam – Trung Quốc (2003-2013)

Chương 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT – TRUNG VÀ

TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM

12

2.1.1.2. Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu:

Về xuất khẩu, những mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc là các hàng hóa

thô, sơ chế, có giá trị gia tăng thấp. Chẳng hạn các khoáng sản thô như than, quặng sắt,

dầu thô, nông lâm sản, thủy sản và đồ thủ công. Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn, Trung Quốc hiện là thị trường nhập khẩu hoa quả, nông sản chủ

lực của Việt Nam.

Cụ thể là nhóm hàng nông sản được xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc chiếm 20%

vào năm 2009 và tăng lên 30% vào năm 2012. Kết quả 6 tháng đầu năm 2014 cho thấy,

kim ngạch xuất khẩu toàn ngành nông nghiệp đạt 14,88 tỷ USD, tăng 12,7% so với

cùng kỳ năm trước. Ngoài ra, Trung Quốc còn là thị trường nhập khẩu đứng thứ nhì về

hạt điều, gỗ, các sản phẩm từ gỗ; đứng thứ tư về nhập khẩu thủy sản Việt Nam.

Nhóm hàng nguyên, nhiên liệu và khoáng sản xuất sang Trung Quốc có xu hướng giảm

dần, từ 55% năm 2009 xuống còn 18,7% năm 2012. Ngoài ra, nước ta còn xuất sang

Trung Quốc nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; nhóm hàng dệt

may, giày dép các loại; nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản…

Về nhập khẩu, những mặt hàng Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc là các hàng thành

phẩm có giá trị gia tăng cao bao gồm máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng; điện thoại,

máy vi tính, sản phẩm điện tử và các linh kiện đi kèm; sắt thép các loại; các nguyên

phụ liệu; thành phẩm hóa chất, thậm chí cả mặt hàng nông sản. Riêng về ngành dệt

may, da giày, trong những năm gần đây Việt Nam phải nhập khẩu khoảng 50 - 60%

nguyên phụ liệu từ Trung Quốc như da làm giầy dép, bông, vải, sợi để làm quần áo.

Theo Tổng cục Hải quan, năm 2013, Việt Nam đã nhập khẩu từ Trung Quốc trên 25 tỷ

USD hàng công nghiệp phụ trợ và máy móc. Trong đó, nhóm máy móc, thiết bị, phụ

tùng, dụng cụ là 6,64 tỷ USD, chiếm 25,7% tổng kim ngạch nhập khẩu của ngành từ

Trung Quốc, nhóm nguyên phụ liệu dệt may da giày khoảng 5,54 tỷ USD chiếm

21,4%, nhóm điện thoại các loại và linh kiện là 5,54 tỷ USD chiếm 21,4%, nhóm máy

vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là 4,43 tỷ USD chiếm 17,1%, nhóm sắt thép các

loại và sản phẩm từ sắt thép là 3,32 tỷ USD chiếm 12,9%.

Chương 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT – TRUNG VÀ

TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM

13

Biểu đồ 2.4: Một số mặt hàng xuất nhập khẩu chính giữa Việt Nam – Trung Quốc trong 11 tháng năm 2014

2.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Hơn 25 năm qua, kê tư khi Quôc hôi Viêt Nam thông qua Luât Đâu tư nươc ngoai

(thang 12/1987), đầu tư trưc tiếp nước ngoai (FDI) vao Viêt Nam luôn gia tăng. Thị

trường Việt Nam có sức hấp dẫn lớn, luôn thu hut cac nha đâu tư quôc tê. Theo bao cao

cua Cuc Đâu tư nươc ngoai - Bô Kê hoach va Đâu tư, tinh đên ngay 20/05/2014, FDI

tại Việt Nam hiện có 16.589 dư án con hiêu lưc, vơi sô vôn đăng ky trên 239 tỷ USD,

vôn điêu lê trên 81 ty USD.

Trong làn sóng FDI vào Việt Nam, Trung Quốc là một đối tác có lượng vốn tăng liên

tục từ 1991 đến nay. Mở đầu từ việc một doanh nghiệp Quảng Tây (Trung Quốc) liên

doanh với một doanh nghiệp Hà Nội để thành lập nhà hàng Hoa Long tại Hà Nội tháng

11/1991, đến hết tháng 02/2015, Trung Quốc có 1109 dự án tại Việt Nam, tổng vốn

đăng ký 7,99 tỷ USD, đứng thứ 9 trong 101 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt

Nam. Tuy nhiên theo thơi gian, FDI cua Trung Quôc vao Viêt Nam tăng giam kha thât

thường, riêng năm 2013 chiếm tới hơn 2,3 ty USD, trong đo dư án xây dưng nha may

nhiệt điện đôt than BOT Vinh Tân đa là hơn 2 ty USD, mưc độ thưc hiên con thâp so

vơi mưc trung binh, chi đat khoang 30%. Trong số 17 lĩnh vực các đối tác Trung Quốc

đầu tư vào Việt Nam, các lĩnh vực bất động sản và dệt may đón số vốn lớn nhất.

Chương 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT – TRUNG VÀ

TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM

14

Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng vốn FDI vào Việt Nam 10 tháng năm 2014

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Thực tiễn đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam 23 năm qua cho thấy tính giai đoạn về

FDI của Trung Quốc biểu hiện khá rõ: Giai đoạn (1991 - 2001) tác động chưa đáng kể

đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam; từ năm 2002 đến năm 2010 mơi

co chuyên biên rõ rêt, trơ thanh nôi dung chu yêu trong hợp tac kinh tê giưa hai nươc;

đặc biệt từ năm 2011 đến nay, FDI của Trung Quốc vào Việt Nam tăng đột biến, nhất

là năm 2013.

Nhìn chung, tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc tại Việt Nam có một

số nét chính như sau:

2.1.2.1. Tăng số lượng và quy mô của dự án

Trong 10 năm đầu tiến hành đầu tư vào Việt Nam, FDI của Trung Quốc vào Việt Nam

chỉ mang tính chât thăm do, sô dư án va lương vôn đâu tư vao Viêt Nam la rât nho so

vơi tổng lương vốn FDI. Tinh đến thang 12 năm 2001 Trung Quôc co 110 dư án vơi

tông sô vôn đăng ký theo giây phep la 221 triệu USD. Vốn đầu tư trung bình của một

dự án khá nhỏ, khoảng 1,5 triệu USD, có nhiều dự án chỉ trên dưới 100.000 USD.

Giai đoạn 2001-2010 đươc đanh dâu bơi sự kiện Hiêp đinh khung vê hơp tac toan diên

ASEAN - Trung Quôc được ký kết năm 2002 và việc Trung Quốc gia nhập WTO

(2001). Tư thơi điêm nay, FDI của Trung Quốc vào Việt Nam tăng ca về sô lương dư

Chương 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT – TRUNG VÀ

TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM

15

an cung như quy mô vôn (khoang 2,5 triêu USD/dư an). Năm 2007, sau khi Viêt Nam

gia nhâp WTO, môi trường đầu tư của Việt Nam ngày càng được cải thiện, FDI cua

Trung Quôc vao Viêt Nam tăng kha manh, nhiêu dư an trên 10 triêu USD đên 100 triêu

USD đa co măt tai Viêt Nam, nâng vôn binh quân cua môt dư an lên 4,3 triêu USD/dư

an, ví dụ như dự án đầu tư xây dựng, quản lý và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công

nghiệp ở Hải Phòng 175 triệu USD của Cty TNHH Liên hiệp đầu tư Thâm Việt; dự án

khai thác, kinh doanh khu công nghiệp, kinh doanh bất động sản ở Tiền Giang 100

triệu USD của Công TNHH Đầu tư quản lý Tiền Giang, Trung Quốc;….

Từ 2011 đến nay là khoảng thời gian FDI của Trung Quốc vào Việt Nam tăng rất

mạnh. Nếu như năm 2012, vốn FDI của Trung Quốc vào Việt Nam ở mức 312 triệu

USD, thì năm 2013 đa tăng lên tơi trên 2,3 ty USD vơi 110 dư an đươc câp mơi. Trong

đo, dự án xây nhà máy nhiệt điên đốt than BOT Vinh Tân 1 (Binh Thuân) đa chiêm tơi

2,018 ty USD để thiêt kế, xây dưng, vận hành và chuyên giao môt nha máy điên đôt

than tại Vĩnh Tân. Các dự an thuôc linh vực bât đông san, dêt may đăng ky mới va tăng

vôn trong 2 năm 2013-2014 đang chu y la: dư an xây dưng khu công nghiêp Hai Ha

(Quang Ninh); dư an khu công nghiêp An Dương (Hai Phòng); dự án san xuất cac san

phâm may măc cao câp ơ thanh phố Hô Chi Minh; dư án khai thac, kinh doanh khu

công nghiêp bât động san ơ Tiên Giang; dư án dêt, sợi, nhuôm ơ Nam Định.

Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, việc các nhà đầu tư Trung Quốc tăng cường đầu

tư vào thị trường Việt Nam hiện nay xuất phát tư Hiêp đinh TPP ma nước ta đang đây

manh đam phan đê thông qua, cũng như Hiêp đinh mâu dịch tư do vơi EU (EVFTA)

mà Việt Nam có thể kết thúc đàm phán trong thơi gian tơi. Vì lý do trên, nhiêu nha đâu

tư Trung Quốc đã tơi Việt Nam xây dựng nha may san xuât nguyên vật liêu nhăm tân

dung cơ hôi tư cac hiêp đinh danh cho Việt Nam.

Hiện nay, có 8,5 % sô dư an đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam co quy mô trên 10

triêu USD, mưc binh quân môt dư án đầu tư đã tăng lên 7,1 triêu USD. Dù vậy, so với

mưc binh quân chung cua FDI vào Viêt Nam (15 triệu USD/ 1 dự án) thi số liệu kể trên

vẫn còn thấp.

2.1.2.2. Chuyển hướng trong lĩnh vực đầu tư

Nêu như trước kia, lĩnh vực đầu tư chủ yếu là khách sạn, nha hang, san xuât hang tiêu

dung, thi gần đây đa co sư thay đổi lớn. Năm 2014, trong 17 nganh Trung Quôc đâu tư

tai Viêt Nam, 5 lĩnh vực sau đã chiếm 98% tổng vốn FDI của Trung Quốc vào Việt

Nam:

Chương 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT – TRUNG VÀ

TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM

16

Công nghiêp chê biên, chê tao với 704 dự án, tổng sô vôn đâu tư 4.133.905.121 USD,

vốn điều lệ 2.100.076.666 USD, chiếm 53% vôn đâu tư (Vê lĩnh vưc nay, cac nganh

dệt may chiếm tỷ trọng lơn do cac nha đầu tư Trung Quôc muôn đon cơ hôi hương thuê

suât 0% khi Viêt Nam tham gia TPP).

San xuât phân phôi điên, khi, nươc, điêu hoa đưng vị tri thư 2 vơi 03 dư án, tông vôn

đâu tư 2.046.770.000 USD, vôn điều lê 360.385.400 USD, chiếm 28%.

Xây dưng: 98 dư án, tông sô vôn đâu tư 559.616.783 USD, vôn điêu lê 235.885.746

USD, chiêm 7%.

Kinh doanh bât đông san: 14 dự án, tổng sô vôn đâu tư 461.827.380 USD, vôn điêu lê

118.363.000 USD, chiêm 6%.

Dich vụ lưu tru va ăn uông: 12 dự an, tông sô vôn đâu tư 298.700.900 USD, vôn điêu

lê 64.335.900 USD, chiếm 4%.

Ngoài ra còn có thêm một số lĩnh vực khác như dịch vụ du lịch, ăn uống, nhà ở, truyền

thông,… Măc du đa co sư chuyên dich vê linh vưc đâu tư nhưng cho đên nay, đâu tư

cua Trung Quôc tai Việt Nam cung chỉ mơi tâp trung ơ nhưng nganh nghê thông

thương, chưa co dự an nao ở linh vực công nghê cao. Và đa số các dự án cũng chưa

được Trung Quốc chi mạnh tay, chỉ dừng lại ở mức vốn vừa và nhỏ.

2.1.2.3. Thay đổi trong hình thức đầu tư

Trong giai đoạn 1991-2001, đai đa sô cac dư an FDI cua Trung Quôc vao Viêt Nam

được thưc hiên dưới hình thức liên doanh vơi cac doanh nghiêp trong nước. Trong 10

năm trở lại đây đa co những sự thay đổi rõ rệt. Hiện nay, loai hinh doanh nghiệp 100%

vôn nươc ngoai cua Trung Quốc chiêm vi tri cao nhât (49,8%, vơi 767 dư án), sô vôn

đâu tư chiếm hơn 3,9 ty USD. Loai hinh hơp đông BOT, BT, BTO chiêm 29,7% (tuy

chi co 3 dự án nhưng vôn đâu tư lên tơi trên 2,3 ty USD). Hình thức liên doanh đưng vi

trí thứ 3 với số dự an bằng 1/3 sô dư an 100% vôn nươc ngoai (217 dư an), vôn đâu tư

trên 1,5 tỷ USD. Hình thức hợp đông hơp tac kinh doanh có 32 dư an vơi sô vôn đâu tư

gân 59 triêu USD, và đưng cuối cùng la hinh thưc công ty cổ phân vơi 10 dư an, sô vôn

đâu tư 36 triệu USD. Sư thay đôi về hình thức đầu tư trên cho thấy, cac doanh nghiêp

Trung Quôc đầu tư vao Viêt Nam đa trải qua giai đoan thăm dò, thư nghiêm, thâm

nhập thị trường và đang dần đặt niềm tin hơn vào thị trường Việt Nam.

Chương 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT – TRUNG VÀ

TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM

17

2.1.2.4. Mở rộng địa bàn đầu tư

Tính đến nay, các nhà đâu tư Trung Quôc đa có măt trên hâu hêt cac tinh thanh cua

Viêt Nam (55/63 tinh, thành), tâp trung chủ yêu tại các tinh ven biển (22/28 tinh ven

biên) va cac thành phô, khu vưc đông dân cư, co sức thu hut lao đông manh, cơ sơ ha

tâng tốt, thuân lợi cho xuât nhập khẩu hang hoa, giao thương giưa hai quốc gia.

Theo thông kê cua Cuc Đầu tư nươc ngoai – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đứng đâu trong

cac đia phương co nhiêu dự an đầu tư Trung Quôc la Ha Nôi (202 dư an), tiêp đên la

Thanh phô Hô Chi Minh (110 dư an), Binh Dương (100 dư an), Băc Ninh (54 dư an),

Long An (54 dư án), Hai Phong (49 dư án)… Xét về tổng lương vốn đâu tư cua Trung

Quốc tại cac đia phương, Binh Thuận la đia phương thu hút vôn lơn nhât

(2.027.263.379 USD), Lao Cai đưng thư 2 (803.156.516 USD), Tây Ninh đưng thư 3

(729.140.000 USD),… Nhin chung, cac dư an đâu tư cua Trung Quôc tai cac đia

phương đều tập trung vao cac linh vực chê biên nông sản, thuy san, chê tao, luyên thep,

bât đông san, xây dựng, dêt may, đồ gia dung, phân bon, vật liêu xây dưng, thưc ăn gia

suc.

Đâu tư cua Trung Quôc hiện nay cung đã hương tơi môt sô tỉnh biên giơi tiếp giap vơi

Trung Quôc, co trinh đô phat triên thâp, cơ sở hạ tầng kém phát triển, kho thu hut vôn

đâu tư nước ngoài như Lào Cai (22 dư án), Lang Sơn (22 dư an), Cao Băng (10 dư an),

Hà Giang (6 dự án) va Lai Châu (3 dư án). Tuy nhiên, cac dư án đâu tư cua Trung

Quôc ơ cac tỉnh miền nui phia Băc Việt Nam cung mơi chi tâp trung vào khai thac

khoang san, nguyên vât liêu la chinh. Có thể kể đến như dư án chế biến tinh quăng sắt

titan ở Thái Nguyên; dư án xây dựng nha máy khai thac va chê biên antimon va tuyên

quăng ở Ha Giang; dư an xây dưng nhà may chê biên cao su thiên nhiên thành cao su

tổng hợp và dự an san xuât gỗ dan, gô lang, van ép va van mong, dư an phat triên vung

nguyên liêu la thuôc la, kinh doanh chê biên nguyên liêu la thuôc lá ơ Lao Cai … Do

đó, hiêu qua của vốn FDI cua Trung Quôc mang lai cho cac đia phương nay không cao.

Tuy vậy, với xu hướng hiện tại cũng như những điều kiện thuận lợi của hai nước, triển

vọng phát triển về đầu tư nước ngoài giữa hai nước vẫn rất lớn.

2.2. TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI VIỆT NAM

Những thành tựu từ mối quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc mang lại đã góp

phần tích cực vào việc phát triển các hoạt động giao lưu kinh tế thông qua nỗ lực chính

trị từ đó không những phát triển kinh tế mà còn củng cố quan hệ giữa hai nước. Bên

cạnh mặt tích cực, mối quan hệ thương mại này cũng mang lại một số điểm tiêu cực

nhất định. Ở phần này, chúng ta sẽ lần lượt đánh giá cả hai mặt tích cực và tiêu cực

Chương 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT – TRUNG VÀ

TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM

18

trên từng lĩnh vực hợp tác và tình hình gia nhập vào các tổ chức kinh tế khu vực hay

quốc tế của mỗi nước.

2.2.1. Tác động tích cực

2.2.1.1. Phát triển thương mại và đẩy mạnh xuất nhập khẩu

Đối với các tỉnh biên giới phía Bắc nước ta, quan hệ thương mại trên biên giới Việt -

Trung đã có sự tác động tích cực đến nhiều mặt kinh tế - xã hội và văn hoá, thông qua

việc tạo điều kiện để các địa phương khai thác và phát huy thế mạnh và tiềm năng sẵn

có của mình. Khi mở cửa biên giới, các khu kinh tế ở các cửa khẩu phía Bắc trở thành

vùng kinh tế sôi động và nhộn nhịp, không chỉ đóng góp tích cực vào quá trình phát

triển kinh tế cả nước nói chung mà còn của các tỉnh biên giới nói riêng, như Quảng

Ninh, Lạng Sơn, Lào Cai, Hà Giang,…

Cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu, sản phẩm giao lưu, trao đổi mua bán của cư dân biên

giới hết sức đa dạng phong phú góp phần đáp ứng nhu cầu về tiêu dùng của nhân dân

hai bên biên giới. Các mặt hàng mà nhân dân các xã biên giới của Việt Nam ta đem đi

giao lưu, trao đổi chủ yếu là các mặt hàng nông lâm thủy sản, cá đông lạnh và các loại

hàng tạp hóa như bánh kẹo, xà phòng, các đặc sản ẩm thực khác của địa phương. Còn

nếu xét trên tổng thể nền kinh tế, Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc các loại sản

phẩm chính như nông sản, khoáng sản, mà chủ yếu là các nguyên nhiên liệu thô chưa

qua chế biến, hàng công nghiệp và chế biến cũng có nhưng còn chiếm tỉ lệ nhỏ (dù

hiện nay đang có xu hướng tăng dần). Phía Trung Quốc cũng tận dụng được nguồn

nguyên liệu nhập từ Việt Nam cho các ngành chế biến, sản xuất trong nước, với giá rẻ,

thu về được hiệu quả và lợi nhuận rất cao.

Để minh họa, chúng ta hãy lấy một ví dụ điển hình, đó là khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Hà

Giang của Việt Nam. Nhờ hàng loạt các chính sách của tỉnh và Chính phủ, khu kinh tế

cửa khẩu này đã đạt được nhiều thành tích đáng kể như: Tổng kim ngạch hàng hóa xuất

nhập khẩu qua các cửa khẩu của tỉnh từ năm 2010 đến 2014 đạt 1.448,14 triệu USD.

Trong đó: Năm 2010 đạt 195,2 triệu USD; năm 2011 đạt 314,9 triệu USD; năm 2012

đạt 357,2 triệu USD; năm 2013 đạt 308,7 triệu USD; năm 2014 đạt 272,15 triệu USD

(nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hà Giang). Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, chủ yếu

gồm: ván bóc từ gỗ rừng trồng; một số loại hoa quả tươi và các sản phẩm nông sản

khác như: chè vàng khô, da trâu, bò khô. Như vậy, có thể nhận thấy các mặt hàng xuất

khẩu chủ yếu là hàng hóa từ các đặc sản của tỉnh, do đó góp phần tăng thu nhập cho

người dân, tạo điều kiện cho kinh tế tỉnh phát triển và tăng thu ngân sách. Ngoài ra,

tổng số doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu giai đoạn 2011-2014 của tỉnh

Chương 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT – TRUNG VÀ

TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM

19

là 230 doanh nghiệp, tư thương; phương tiện vận tải tham gia xuất nhập cảnh giai đoạn

này đạt 44.877 lượt.

2.2.1.2. Phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là ở vùng biên giới

Về cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác xuất nhập khẩu: các khu thương mại, dịch vụ

bước đầu được hình thành, giúp các hoạt động tạm nhập tái xuất, chuyển tải, chuyển

khẩu được đẩy mạnh, tăng trưởng cao. Hệ thống kho ngoại quan, kho hàng được mở

rộng, đã đáp ứng tốt yêu cầu luân chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu của các doanh

nghiệp, thúc đẩy thương mại của nhiều vùng phát triển.

Về mạng lưới giao thông: toàn bộ hệ thống đường giao thông nông thôn liên xã, liên

thôn, các đầu mối giao thông quan trọng đã được đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp,

kiên cố, đảm bảo sự an toàn, thông thoáng và kết nối chặt chẽ giữa các khu vực với

nhau. Chẳng hạn, Bộ Giao thông Vận tải đã phối hợp cùng với các địa phương cải tạo,

nâng cấp nhiều đoạn đường, tuyến đường tới các cửa khẩu chính như đoạn Tiên Yên -

Móng Cái dài trên 90 km trên quốc lộ 18; tuyến đường Lộc Bình - Chi Ma dài 18 km;

nâng cấp và sửa chữa các các đoạn đường trên quốc lộ 1A, quốc lộ 3, quốc lộ 70; khôi

phục và khai thông hai tuyến đường sắt liên vận quốc tế quan trọng là Hà Nội - Đồng

Đăng - Bằng Tường, Hà Nội - Lào Cai - Côn Minh. Ngoài ra, Việt Nam cũng đã cùng

với Trung Quốc xây dựng được một số cầu tại các cửa khẩu Quảng Ninh, Lai Châu, Hà

Giang, Lào Cai. Tất cả đều đã cải thiện phần nào đời sống kinh tế - xã hội của người

dân nhiều vùng.

Về phát triển nguồn va lưới điện: đầu tư cải tạo, nâng công suất các trạm biến áp ở khu

trung tâm cửa khẩu; các trạm hạ thế, hệ thống lưới điện các xã, các thôn. Chính việc

phát triển quan hệ thương mại giữa nước đã đem lại động lực để các vùng (nhất là vùng

biên giới) phấn đấu để trong tương lai tất cả các thôn, bản trong vùng đều có điện đảm

bảo điện năng phục vụ cho sản xuất, dịch vụ và đời sống nhân dân.

Về bưu chính viễn thông: nếu từ năm 1990 trở về trước, mạng bưu chính viễn thông

của 6 tỉnh biên giới phía Bắc nước ta còn rất lạc hậu thì hiện nay, ngành bưu chính đã

hiện đại hoá mạng thông tin từ Trung ương xuống các tỉnh, huyện biên giới thông qua

việc phát triển các bưu cục, các điểm bưu điện văn hóa xã hội, đầu tư mới kết hợp hiện

đại hóa hệ thống hạ tầng thông tin liên lạc, phát thanh truyền hình để phục vụ và đáp

ứng cho dân cư trong khu kinh tế.

Chẳng hạn, nhằm thực hiện chính sách đẩy mạnh quan hệ thương mại giữa hai nước và

phấn đấu đưa tỉnh trở thành khu kinh tế cửa khẩu quốc tế chiến lược, Hà Giang, trong

giai đoạn 2003 đến nay đã đầu tư 214,14 tỷ đồng chủ yếu tập trung cho việc san ủi, giải

Chương 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT – TRUNG VÀ

TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM

20

phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng thiết yếu trong đó đã hoàn thành các hạng mục

chính: Quốc môn, Trạm kiểm soát liên ngành và bãi kiểm hóa, Trạm biến áp 560 KVA;

nâng cấp cải tạo được 1,5 km và xây dựng mới 4,47km đường nội bộ trong khu vực đạt

tiêu chuẩn đường phố chính cấp 2 và 728,4m kè biên giới. Có thể nói, sự đầu tư nói

trên đã có giúp cải thiện đáng kể chất lượng cơ sở hạ tầng kinh tế của tỉnh, từ đó nâng

cao năng lực kinh tế lẫn chất lượng cuộc sống cho người dân nơi đây.

2.2.1.3. Lợi ích kinh tế từ nguồn vốn đầu tư FDI

- Góp phần bổ sung vốn đầu tư và phát triển cho Việt Nam, tuy còn nhỏ so với các đối

tác khác như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Mỹ…

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, thông

qua việc các nhà đầu tư nước này chuyển dần lĩnh vực đầu tư từ công nghiệp nhẹ, hàng

tiêu dùng sang công nghiệp chế biến, chế tạo, xây dựng. Mặt khác, việc mở rộng địa

bàn đầu tư đến các tỉnh thành biên giới, kém phát triển cũng thúc đẩy quá trình đô thị

hóa, hiện đại hóa, thu hẹp dần khoảng cách phát triển giữa các vùng miền nước ta.

- Giải quyết việc làm, tăng thu nhập, năng lực cho người lao động và đội ngũ quản lý

Việt Nam. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2000, các doanh nghiệp FDI của Trung

Quốc đã tạo khoảng 53.000 việc làm cho lao động Việt Nam; năm 2010 đã trực tiếp

hoặc gián tiếp tạo cơ hội việc làm cho 200.000 người lao động Việt Nam.

- Giúp nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới, mở

rộng thị trường quốc tế, tăng thêm niềm tin cho các nhà đầu tư nước ngoài vào nước ta

2.2.2. Tác động tiêu cực

2.2.2.1. Xuất nhập khẩu của Việt Nam phụ thuộc nặng nề vào Trung Quốc

Nhập siêu từ Trung Quốc:

Tuy không phải là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, nhưng Trung Quốc lại

là thị trường nhập khẩu lớn nhất của nước ta. Theo số liệu thống kê, tổng trị giá xuất

nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung Quốc đã lên đến mức 43,71 tỷ USD vào năm 2014

(xem thêm bảng 1, phần Phụ lục). Từ năm 2010 đến nay, nhập khẩu từ Trung Quốc

thường chiếm khoảng 1/4 tổng kim ngạch nhập khẩu hằng năm và nhập siêu từ Trung

Quốc luôn lớn hơn tổng nhập siêu cả nước cùng thời điểm so sánh (xem bảng 2.2 ở

trên).

Chương 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT – TRUNG VÀ

TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM

21

Biểu đồ 2.6: Các thị trường xuất nhập khẩu lớn của Việt Nam (2014)

Nguồn: Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa XNK Việt Nam (tóm tắt) 2014

Do cơ cấu xuất nhập khẩu mất cân đối và không có sự cải thiện trong nhiều năm qua,

trong đó nhập nhiều hơn xuất, Việt Nam đang phải nhập siêu với giá trị tuyệt đối và tỷ

trọng ngày càng tăng từ Trung Quốc. Dựa vào biểu đồ 2.2 ở phần trên, dễ thấy: nếu

như năm 2000, tỷ trọng xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc cao hơn tỷ trọng nhập

khẩu (10.6% so với 9.0%) thì ngay sau đó, trong suốt 13 năm phát triển quan hệ

thương mại giữa 2 nước (2001 – 2013), tỷ trọng xuất khẩu luôn thấp hơn nhập khẩu và

khoảng chênh lệch này ngày càng lớn. Cụ thể, trong giai đoạn này, tỉ trọng xuất khẩu

sang Trung Quốc chỉ dao động trong khoảng trên dưới 10% tổng kim ngạch xuất khẩu

của Việt Nam (thấp nhất là năm 2007, chỉ 7.5%), nhưng tỉ trọng nhập khẩu đã tăng từ

9.9% lên mức 28% (gần gấp 3 lần) trong cùng khoảng thời gian đó. Theo số liệu của

Tổng cục Thống kê Việt Nam, trong năm 2013 Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc

khoảng 13 tỉ USD và nhập khẩu trở lại gấp gần 3 lần với con số 37 tỷ USD, sự chênh

lệch này được dự tính sẽ còn lớn hơn trong tương lai.

Xét về cơ cấu nhập khẩu, phần lớn hàng hoá Việt Nam nhập từ Trung Quốc là hàng

phụ trợ công nghiệp và tư liệu sản xuất - hàng hoá trung gian phục vụ sản xuất - và

nhập khẩu hai nhóm này từ Trung Quốc tăng cao hơn nhập khẩu từ các khu vực khác

trên thế giới. Năm 2014, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu hàng đầu của Việt Nam

về những mặt hàng như máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (7.853 triệu USD);

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (4.572 triệu USD); Vải các loại (4.660

USD); Điện thoại các loại và linh kiện (6.346 triệu USD), Sắt thép các loại (3.813 triệu

USD); Nguyên phụ liệu dệt may – da giày (1.542 triệu USD), Hóa chất (988 triệu

USD)…(xem thêm bảng 3, phần Phụ lục). Với cơ cấu hàng tiêu dùng chiếm tỉ trọng

khoảng 20%, hàng tư liệu sản xuất chiếm khoảng 35%, hàng công nghiệp phụ trợ và

máy móc phụ tùng vận tải 35%, có thể thấy khoảng 70% hàng hóa Trung Quốc được

Chương 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT – TRUNG VÀ

TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM

22

nhập vào Việt Nam để phục vụ hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp FDI và doanh

nghiệp Việt Nam.

Theo Phó chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Quốc hội Mai Xuân Hùng, 80% nguyên vật liệu

đầu vào của Việt Nam để phục vụ cho các ngành sản xuất đang phụ thuộc vào nguồn

cung nguyên liệu từ Trung Quốc nhập sang. Chẳng hạn, tỷ lệ nhập khẩu nguyên vật

liệu từ Trung Quốc của ngành dệt may Việt Nam hiện nay đang đứng ở mức 65%.

Theo tiến sĩ Alan Phạm - Kinh tế trưởng Tập đoàn VinaCapital, Trung Quốc đang kiểm

soát chặt chẽ nền công nghiệp Việt Nam qua nguyên liệu, thành phẩm và thu về trên 20

tỷ USD mỗi năm – tương ứng con số nhập siêu từ Trung Quốc của Việt Nam. Thậm

chí, theo một khảo sát của Viện Nghiên cứu cơ khí (Bộ Công Thương), trong suốt giai

đoạn 2003-2013, Trung Quốc thống trị nhóm sản phẩm máy móc và thiết bị vận hành ở

4 trong 5 ngành chính là thủy điện, nhiệt điện, xi măng, bauxite, và sàng tuyển than tại

Việt Nam.

Biểu đồ 2.7: Nhập siêu từ Trung Quốc so với tổng nhập siêu giai đoạn 2000-2013 (đơn vị: tỷ USD)

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Có một số nguyên nhân chính để lý giải cho thực trạng này: Thứ nhất, hàng Trung

Quốc (từ máy móc thiết bị đến nguyên phụ liệu hay hàng tiêu dùng), hầu hết đều có giá

rất rẻ. Với giá rẻ, mẫu mã và chủng loại lại phong phú, đa dạng, hàng tiêu dùng Trung

Chương 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT – TRUNG VÀ

TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM

23

Quốc dễ dàng được nhiều người tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt người thu nhập thấp

chấp nhận và lựa chọn. Nguyên phụ liệu từ Trung Quốc được nhập khẩu nhiều cũng do

giá rẻ, nhất là khi Việt Nam chưa có ngành công nghiệp phụ trợ đủ mạnh để cung cấp

nguyên phụ liệu cho các ngành gia công xuất khẩu. Máy móc thiết bị giá rẻ của Trung

Quốc được nhiều doanh nghiệp Việt Nam lựa chọn, nhất là các doanh nghiệp vừa và

nhỏ do khả năng tài chính hạn chế của họ. Thứ hai, trong cơ cấu sản phẩm trong

thương mại Việt - Trung, Việt Nam chủ yếu xuất sang Trung Quốc khoáng sản, nông

lâm thủy sản (chiếm trên 70% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc). Đây là các

sản phẩm có giá trị gia tăng thấp, giá cả lại bấp bênh và thường có xu hướng giảm, giá

so sánh tương đối thấp so với các sản phẩm chế biến - chế tạo.

Trong khi đó, các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc chủ yếu là hóa chất, sản phẩm

chế tác cơ bản, máy móc thiết bị có giá trị gian tăng cao hơn, chiếm trên 80% tổng

nhập khẩu từ Trung Quốc. Cuối cùng, Việt Nam hầu như không có hàng rào kỹ thuật

hoặc nếu có thì quản lý rất lỏng lẻo đối với hàng nhập khẩu Trung Quốc, từ yêu cầu về

vệ sinh an toàn thực phẩm đối với thực phẩm đến các tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn sử

dụng đối với máy móc, thiết bị, đồ gia dụng. Do đó, hàng hóa của Trung Quốc bất kể

chất lượng, phẩm cấp thế nào vẫn có thể nhập khẩu dễ dàng vào Việt Nam.

Xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc:

Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc chủ yếu là nhóm hàng nông -

lâm - thủy hải sản, chiếm tỷ trọng 31,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của

Việt Nam sang Trung Quốc và chiếm tỷ trọng 20,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu

nhóm hàng này của cả nước. Năm 2013, Việt Nam bán xấp xỉ 2,2 triệu tấn gạo chính

ngạch, chiếm tới 33% trong tổng số 6,6 triệu tấn sang nước láng giềng này. Nếu cộng

thêm khoảng 1,4 triệu tấn đi qua đường biên giới thì Trung Quốc trở thành thị trường

nhập gạo số 1 của Việt Nam, với gần 50% sản lượng. Tiếp đến là nhóm hàng máy vi

tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, chiếm 15,9%. Nhóm hàng dệt may, giày dép các

loại chiếm gần 13%. Nhóm hàng nhiên liệu và khoáng sản chiếm khoảng 10%; còn lại

là các nhóm hàng hóa khác.

Một ví dụ điển hình nhất là việc xuất khẩu nông sản của Việt Nam đang phụ thuộc rất

nhiều vào thị trường Trung Quốc. Nếu như để có thể xuất khẩu qua các thị trường như

Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Úc… sản phẩm trái cây hay các mặt hàng nông sản khác đều

phải tuân theo yêu cầu gắt gao của nước sở tại, chẳng hạn Đài Loan chỉ đồng ý mua

trái thanh long đã qua chiếu nhiệt, tức là xử lý bằng hơi nóng để loại hết mầm bệnh

Chương 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT – TRUNG VÀ

TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM

24

như sâu đục quả…Nhưng với thị trường Trung Quốc, các loại trái cây hay nông sản nói

chung của Việt Nam chỉ cần chất hàng lên xe tải và chở thẳng đến các cửa khẩu rồi bán

cho các doanh nghiệp bên đó. Hơn nữa, thương lái Trung Quốc lại không đòi hỏi cao

về phẩm chất hàng hóa, thủ tục lại nhanh gọn... nên nông dân Việt Nam chuộng bán

hàng sang nước láng giềng này, năm sau luôn tăng cao hơn năm trước.

Tuy nhiên, trong thời gian qua, nhiều loại nông sản của Việt Nam xuất khẩu sang

Trung Quốc gặp khó khăn thậm chí thiệt hại lớn vì các thương nhân Trung Quốc áp

dụng các thủ đoạn như đột ngột ngừng thu mua ép giá, không thanh toán, đơn phương

hủy các hợp đồng thương mại… Như gần đây có vụ hàng trăm lượt xe tải chở dưa hấu

của Việt Nam bị kẹt tại các cửa khẩu phía Bắc do phía Trung Quốc ngưng mua hoặc

kiểm tra thủ tục hành chính tại các cửa khẩu gắt gao hơn nhằm làm chậm việc thông

quan hàng xuất khẩu của Việt Nam, thậm chí đóng cửa khẩu một thời gian mà không

có thông báo trước. Những mặt hàng nông sản tươi dễ bị hư hỏng sau nhiều ngày vận

chuyển và chờ đợi ở cửa khẩu nên buộc doanh nghiệp phải bán với giá rẻ mạt để giải

phóng hàng, thiệt hại là vô cùng lớn. Và hàng loạt các câu chuyện khác về việc mua

bán với thương nhân Trung Quốc để lại những hậu quả xấu, từ việc thương lái Trung

Quốc thu gom móng trâu bò của đồng bào dân tộc ta khiến dân ta thi nhau giết trâu bò,

làm cho toàn bộ sức kéo nông nghiệp một vùng núi phía Bắc bị hủy hoại; hay việc tận

thu gốc rễ, gốc cây tiêu ở Tây Nguyên, thu mua hạt chè ở Thái Nguyên khiến vùng

nguyên liệu của các nhà máy chè Việt Nam bị triệt hạ, cho đến việc lừa đảo mặt hàng

hải sản ở Đồng bằng Sông Cửu Long, hoa hồng ở Đà Lạt, mua đỉa ở khắp nơi, mua lá

xoài khô, mua nguyên liệu đông dược trên mọi cánh rừng trong cả nước…

2.2.2.2. Hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc đang đe dọa sức khỏe người tiêu dùng

và gây ô nhiễm môi trường

Có thể nói, cái bẫy của thương mại tự do khiến nhân dân ta bị đầu độc về sức khỏe,

nước ta có nguy cơ trở thành “bãi phế thải” các loại hàng hóa phẩm chất xấu của Trung

Quốc.

Sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc đang đầu độc người dân Việt Nam:

Cục Bảo vệ thực vật đã công bố nho Trung Quốc chứa hóa chất vượt ngưỡng 3-5 lần,

được bày bán tại Việt Nam dưới mác “nho Mỹ” để đánh lừa người tiêu dùng với giá

40.000-60.000 đồng nhưng giá gốc trên hóa đơn chỉ có 6.000 đồng/kg. Táo Trung

Quốc được trồng bằng công nghệ bọc túi tẩm thuốc sâu độc hại. Lê Trung Quốc chứa

thuốc trừ sâu Endosulfan có tính độc cao và có thể phá vỡ hệ nội tiết hoặc gây ảnh

hưởng đến cơ quan sinh sản của con người. Hay mận tươi nhập khẩu qua cửa khẩu

Chương 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT – TRUNG VÀ

TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM

25

Lạng Sơn chứa dư lượng carbendazim, Nho tươi nhập khẩu qua cửa khẩu Lào Cai có

dư lượng difenoconazole, Lựu chứa Tubeconazole và Carbendazim, tất cả đều vượt

ngưỡng tối đa cho phép theo qui định của Việt Nam từ 1.5 – 5 lần, trong khi tính trung

bình, mỗi ngày có khoảng 1.000 tấn trái cây Trung Quốc được nhập về Việt Nam.

Ngày 21-4, tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lai Châu, 5 người dân tộc Dao, tại bản Phố

Vây, xã Sì Lở Lầu, huyện Phong Thổ đã phải nhập viện do ăn phải hoa quả có nguồn

gốc từ Trung Quốc. Sau đó, 1 bệnh nhân tử vong là cháu Tẩn U Mẩy (5 tuổi). Báo chí

cả trong nước lẫn quốc tế từ lâu đã cảnh báo mối họa nhập hàng hóa kém chất lượng,

giả, nhái từ Trung Quốc, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người tiêu dùng

như: gạo giả, sữa bột giả, trứng giả, trái cây nhuộm chất hóa học, dư lượng thuốc trừ

sâu, thịt đông lạnh hư thối, rau quả tẩm ướp hóa chất độc hại, gừng tỏi, gia vị, và thậm

chí các loại phụ gia gây ung thư cũng được nhập về và bày bán khắp nơi.

Việt Nam đang trở thành bãi phê thải của Trung Quốc, môi trường sinh thái bị ảnh

hưởng nghiêm trọng:

Vì Việt Nam thiếu các hàng rào kỹ thuật để kiểm soát hàng kém chất lượng nên lâu nay

chúng ta đã trở thành nơi tiêu thụ “thượng vàng hạ cám” của Trung Quốc. Nước này đã

và đang có chiến lược “đẩy” hàng nghìn thiết bị công nghệ sản xuất lạc hậu sang các

nước, trong đó có Việt Nam, nếu không cẩn thận, chúng ta sẽ thành “bãi phế thải” công

nghệ, bãi phế thải của những hàng hóa phẩm chất xấu của Trung Quốc. Thời gian qua,

nhiều loại hoá chất sử dụng cho nông nghiệp như phân hoá học, thuốc trừ sâu và hoá

chất bảo vệ thực vật nhập khẩu vào Việt Nam bằng nhiều con đường, nhưng chủ yếu

qua đường tiểu ngạch và nhập lậu qua biên giới. Theo số liệu của Bộ thương mại, trong

thời gian 1993 - 1996 Việt Nam đã nhập khẩu một khối lượng lớn thuốc trừ sâu từ

Trung Quốc, với trị giá 14 triệu USD. Do không được hướng dẫn về kỹ thuật và nồng

độ cho phép, với liều lượng thuốc nhiều và nồng độ cao, khoảng cách sử dụng thuốc

ngắn nên các độc tố không kịp phân rã, nhiều khi còn ngấm cả vào trong thân rau hoặc

vỏ các loại hoa quả, thậm chí phát tán gây ô nhiễm đất đai, nguồn nước và không khí

đến mức khó có thể kiểm soát được. Ngoài ra việc lạm dụng phân bón hoá học liều

lượng mạnh nhập từ Trung Quốc trong nông nghiệp cũng sẽ làm cho đất đai bị thoái

hoá nhanh, các động vật có ích trên đồng ruộng như tôm, cua, cá.. bị chết, điều đó đã

làm mất đi tính đa dạng sinh học trên đồng ruộng và ảnh hưởng không nhỏ đến môi

trường sinh thái.

Bên cạnh đó, các phế thải công nghiệp, công nghệ cũng được nhập lậu vào nước ta một

cách ồ ạt. Chuyên gia kinh tế Nguyễn Trí Hiếu cho biết (bài phỏng vấn do báo Đất Việt

thực hiện): "Trung Quốc càng tiến xa trong công nghệ càng đẩy lùi Việt Nam đi chậm

Chương 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT – TRUNG VÀ

TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM

26

lại phía sau. Điều tôi lo ngại là Trung Quốc hình như đang tìm cách đẩy công nghệ lạc

hậu sang các nước xung quanh, trong đó có Việt Nam. Một số doanh nghiệp Việt Nam

thấy rẻ là mua mà không hiểu rằng càng ôm công nghệ lạc hậu sẽ càng tạo khoảng cách

lớn với Trung Quốc". Phần lớn trang thiêt bi, may moc cua cac doanh nghiêp Trung

Quôc đâu tư tai Viêt Nam chu yêu co nguôn gôc tư Trung Quôc, trinh đô công nghê đat

mưc trung binh, thâm chi nhiều trương hơp là may moc đa qua sư dung hoăc môt sô

dây chuyên thiêt bi tư nhiêu nguôn, lai ghep nhiêu thê hê, cac nươc khac nhau nên

không đông bô, dẫn đến năng suất thấp, tiêu hao năng lượng cao, hiệu quả kém và đặc

biệt là không ít thiết bị, máy móc, công trình chỉ vừa mới đi vào sản xuất, đi vào vận

hành đã phải sửa chữa, thay thế. Điều này để lại những hậu quả lâu dài cho các nhà sản

xuất trong nước nói riêng và làm suy giảm sức cạnh tranh của nền kinh tế nói chung.

2.2.2.3. Gian lận thương mại, buôn lậu xảy ra ngày càng nhiều

Tình hình buôn lậu và gian lận thương mại ở tuyến biên giới phía Bắc ngày càng gia

tăng và diễn biến phức tạp. Một trong số những nguyên nhân chính là ngoài các cửa

khẩu quốc tế còn có hàng chục cửa khẩu tiểu ngạch và hàng trăm đường đi lối lại dọc

tuyến biên giới, tạo thuận tiện cho việc mang vác, vận chuyển hàng hoá nhập lậu qua

biên giới làm cho tình hình quản lý an ninh khu vực biên giới, kiểm soát chống buôn

lậu hết sức khó khăn.

Trong khi hàng xuất lậu thường là đồng, niken, động vật hoang giã, quý hiếm, lâm sản,

gạo… thì hàng nhập lậu rất đa dạng từ ôtô, xe gắn máy, đồ điện tử, điện lạnh, xe đạp,

linh kiện phụ tùng các loại đến các loại vải vóc, quần áo may sẵn, thực phẩm, mỹ

phẩm, đồ uống các loại, vật liệu xây dựng đủ loại, đồ gia dụng… chất lượng kém, độc

hại hay các loại văn hoá phẩm như băng đĩa hình, đồ chơi trẻ em, sách, truyện…có nội

dung ảnh hưởng đến giáo dục nhân cách nhưng giá rẻ đã và đang len lỏi vào mọi ngóc

ngách của thị trường Việt Nam. Hàng loạt các lô hàng nhập lậu từ Trung Quốc, nhất là

thực phẩm (bánh kẹo, thực phẩm chức năng,…) trong thời gian vừa qua khi bị tịch thu,

kiểm tra thì đều không đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đến mức phải tiêu hủy

để đảm bảo an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng. Tuy nhiên, không phải trường hợp

nhập lậu nào cũng bị phát hiện và ngăn chặn kịp thời.

Một trong những hình thức gian lận thương mại phổ biến là gian lận về chính sách

thuê, thể hiện qua thủ đoạn lập hợp đồng ngoại thương giả mạo hoặc thông đồng với

doanh nghiệp nước ngoài ghi giá trên hợp đồng mua bán hàng nhập khẩu thấp để trốn

thuế, có mặt hàng giá nhập khẩu chỉ bằng 1/3 giá thực tế, khai sai tên hàng, số lượng,

chủng loại, mã số, mục đích sử dụng của hàng hoá; khai tăng định mức tiêu hao

nguyên liệu nhập khẩu trực tiếp đưa vào sản xuất hàng xuất khẩu để rút nguyên liệu ra

Chương 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT – TRUNG VÀ

TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM

27

tiêu thụ trốn thuế ngay tại thị trường nội địa.... Loại tội phạm hoạt động có tính tổ chức

cao, móc nối, cấu kết với nhau chặt chẽ, mua chuộc một số cán bộ cơ quan nhà nước

như Hải quan, Thuế và doanh nghiệp nhà nước thoá hoá biến chất tiếp tay cho chúng.

Vì vậy không chỉ doanh nghiệp tư nhân mà nhiều vụ doanh nghiệp nhà nước cũng trực

tiếp tham gia trong lĩnh vực gian lận lừa đảo này, gây tổn hại nghiêm trọng đến thu

ngân sách nhà nước và nền kinh tế nước ta nói chung.

Ngoài ra, tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại còn gây ra nhiều hệ lụy khác. Hiện

tượng buôn lậu đã lôi cuốn một lực lượng lao động không hề nhỏ tham gia, các đội

quân "cửu vạn", mang vác hàng lậu qua biên giới xuất hiện. Ở một số địa phương,

làng, xã khu vực biên giới, nhiều người lao động bỏ sản xuất, trẻ em bỏ học hành làm

"cửu vạn", trở thành đội ngũ tiếp tay bao che cho buôn lậu, coi việc mang vác, vận

chuyển thuê hàng hoá nhập lậu là một nghề để sinh sống, dẫn đến đình đốn sản xuất, số

người không có việc làm tăng lên. Bên cạnh đó, những kẻ buôn lậu vì lợi nhuận bất

chính đã không từ một thủ đoạn nào tuồng vào nước ta nhiều loại tài liệu, văn hoá

phẩm độc hại, sách báo, băng đĩa hình đồi truỵ phi văn hoá, phi đạo đức… làm nảy

sinh các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè, ma tuý, mại dâm… ảnh hưởng nghiêm

trọng đến nhân cách, đạo đức. Không những thế, buôn lậu bao giờ cũng phải tìm cách

móc nối, mua chuộc dẫn đến tiêu cực, tham nhũng, làm tha hoá một bộ phận cán bộ,

công chức trong bộ máy công quyền của Nhà nước, thậm chí ngay trong lực lượng làm

nhiệm vụ chống buôn lậu.

Tóm lại, quan hệ thương mại Việt Nam -Trung Quốc vừa tạo ra động lực phát triển nền

kinh tế cho nước ta, nhưng rất nhiều điểm tiêu cực vẫn còn tồn tại. Nhìn nhận động lực

và khắc chế, hạn chế những tiêu cực do mối quan hệ thương mại này mang đến là việc

cần thiết phải làm trong tương lai, để có thể có được mối quan hệ thương mại hòa hợp,

đôi bên cùng có lợi, hướng đến phát triển ổn định, bền vững.

2.2.2.4. Vấn đề lao động nhập cư từ Trung Quốc

Vấn đề lao động Trung Quôc theo sau cac dư an FDI của Trung Quốc ngày càng phức

tạp. Thât vây, FDI của Trung Quốc đi đến đâu kéo theo người lao động Trung Quốc di

dân đến đó. Công nhân Trung Quôc co măt hâu khăp cac công trinh cua Trung Quôc

đâu tư hoăc nhân thâu ơ Viêt Nam. Lao đông Trung Quôc ap đao vê lưc lương, nên sô

it lao đông ngươi Viêt Nam may măn tim đươc viêc ơ đây luôn bi xư ep ma không biêt

kêu ai. Tai Ninh Binh, trên công trương xây dưng Nha may đam Ninh Binh co tơi

1.988 ngươi Trung Quôc đang lam viêc. Ơ cac tinh thanh miên Trung va miên Nam

như Thanh Hoa, Ha Tinh, Binh Thuân, Lâm Đông, Binh Dương…lao đông Trung

Quôc đô vê ngay cang nhiêu. Điêu đang noi la rât nhiêu trong sô ho la lao đông phô

Chương 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT – TRUNG VÀ

TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆT NAM

28

thông trai phep, làm ăn, buôn bán, vi phạm pháp luật, gây ra các vấn đề tệ nạn xã hội,

gây mất an ninh trật tự địa phương...

Chương 3: GIẢI PHÁP CHO QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT - TRUNG

29

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO QUAN HỆ THƯƠNG MẠI

VIỆT - TRUNG

3.1. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH, CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, KẾT CẤU HẠ TẦNG

Muốn phát triển quan hệ thương mại ổn định, lâu dài, vấn đề quan trọng nhất là phải

xây dựng được kế hoạch cụ thể, phù hợp. Vì vậy các kế hoạch phải được xây dựng trên

cơ sở ký kết các Hiệp định thương mại song phương, trên cơ sở tập quán, thông lệ

buôn bán quốc tế nhằm giảm thiểu tình trạng buôn bán tiểu ngạch, tăng cường buôn

bán chính ngạch. Cụ thể, tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi đối với khu vực kinh tế

cửa khẩu biên giới nhằm làm cho bộ mặt kinh tế vùng biên giới được nâng lên một

bước, cải thiện được đời sống của nhân dân các tỉnh vùng núi biên giới phía Bắc. Ví dụ

phải tìm cách khai thác hết tiềm năng, lợi thế vốn có của những trung tâm kinh tế, khu

kinh tế cửa khẩu lớn ở một số tỉnh như Quảng Ninh, Lạng Sơn, Lào Cai, đẩy mạnh tốc

độ giao lưu thương mại. Bên cạnh đó, việc tiếp tục xây dựng và phát triển kết cấu hạ

tầng khu vực các cửa khẩu phía Bắc là vấn đề cấp thiết cần được khẩn trương thực

hiện.

3.2. HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ XUẤT NHẬP KHẨU

3.2.1. Về xuất khẩu

Đối với các tỉnh vùng núi biên giới phía Bắc, cần có chính sách ưu đãi, khuyến khích

các địa phương này sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác được lợi thế về địa lý, giảm

được chi phí vận chuyển và nhiều thuận lợi khác sẽ làm tăng khả năng thâm nhập của

hàng xuất khẩu của ta vào thị trường Trung Quốc.

Bên cạnh việc tìm nguồn hàng mới, chúng ta phải tiếp tục khai thác thế mạnh của

những nhóm hàng truyền thống như: gạo, cà phê, cao su, hạt điều, dầu thô, than đá, dép

Bitis ... song phải hạn chế ngay việc xuất khẩu sản phẩm thô, chuyển ngay sang sản

phẩm chế biến theo các hướng chủ yếu sau đây: Chuyển dần từ xuất khẩu dầu thô sang

sản phẩm lọc dầu, dầu mỡ kỹ thuật cao và các sản phẩm hoá dầu để phục vụ sản xuất

trong nước đồng thời xuất khẩu ra nước ngoài. Chuyển từ xuất khẩu gạo, cà phê, hạt

điều thô sang thực phẩm chế biến, tiện lợi cho sử dụng, bảo quản; Giảm xuất khẩu các

loại quặng thô như quặng sắt, quặng đồng, cromite, đất hiếm sang sản phẩm chế biến

như tinh quặng có hàm lượng cao hơn, nhằm nâng cao trị giá kim ngạch xuất khẩu, lấp

dần khoảng cách chênh lệch giữa xuất và nhập khẩu.

Chương 3: GIẢI PHÁP CHO QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT - TRUNG

30

3.2.2. Về nhập khẩu

Để thực hiện chuyển dịch cơ cấu hàng hoá xuất khẩu theo hướng trên thì hàng nhập

khẩu phải đặc biệt ưu tiên nhập khẩu những thiết bị có kỹ thuật tiên tiến và công nghệ

nguồn, không cho phép nhập khẩu thiết bị lạc hậu, năng suất thấp, gây ô nhiễm môi

trường từ Trung Quốc. Chỉ nhập khẩu những mặt hàng là nguyên liệu thiết yếu phục vụ

cho sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và hạn chế tối đa nhập khẩu hàng tiêu dùng,

hàng kém phẩm chất gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới sức khoẻ người tiêu dùng

hoặc hàng hoá trong nước đã sản xuất được. Song song đó, cũng cần có chính sách,

biện pháp kêu gọi các doanh nghiệp trong nước phải tăng cường khảo sát thị trường và

người tiêu dùng Việt Nam, từ đó nắm được thị hiếu, thu nhập của họ để nâng cao chất

lượng, mẫu mã và điều chỉnh giá cả sản phẩm sao cho hợp lý, để có thể cạnh tranh với

hàng hóa Trung Quốc. Nhà nước cần hợp tác nhiều hơn nữa với các sở, ban ngành

trong công tác tuyên truyền, kêu gọi doanh nghiệp Việt Nam cần phải có đạo đức trong

kinh doanh, không vì lợi nhuận trước mắt mà sẵn sàng làm tổn hại đến người tiêu

dùng, mặt khác, cũng cần thực hiện các chiến dịch nâng cao nhận thức, kêu gọi người

dân Việt Nam ủng hộ hàng Việt Nam. Cả hai giải pháp nói trên cần được thực hiện

song song mới phát huy được hiệu quả.

3.2.3. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách về kinh tế

Nhà nước ta đã xây dựng và hoàn thiện được hệ thống pháp luật tương đối hoàn chỉnh,

nhất là hệ thống pháp luật về kinh tế, đã thiết lập được cơ bản khung khổ pháp lý phù

hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, được thường xuyên điều chỉnh,

bổ sung phù hợp với chủ trương hội nhập và luật pháp quốc tế. Tuy nhiên luật pháp về

kinh tế của ta chưa đồng bộ, nhất quán và còn nhiều sơ hở, bất hợp lý, do đó bọn gian

thương triệt để lợi dụng để buôn lậu, gian lận thương mại. Luật thuế, biểu thuế xuất

nhập khẩu của ta còn phức tạp, việc định danh, tên gọi, mã số chưa đạt được sự thống

nhất cao do đó cần sửa đổi, đơn giản hoá hệ thống biểu thuế, hạn chế việc áp dụng thuế

suất theo công dụng của hàng hoá, gây sự bất bình đẳng trong thực hiện nghĩa vụ thuế,

vì cùng một mặt hàng có thể thay đổi mục đích sử dụng theo ý muốn của người nhập

khẩu. Luật doanh nghiệp của ta tuy thông thoáng tạo điều kiện cho các thành phần kinh

tế phát triển sản xuất, kinh doanh, song lại sơ hở và bị lợi dụng để thành lập các doanh

nghiệp ma, lừa đảo chiếm dụng tài sản nhà nước, cần quy định bổ sung điều kiện thành

lập doanh nghiệp tư nhân, ngoài vốn, tài chính thì người đứng ra thành lập phải có hộ

khẩu, có trình độ kiến thức nhất định, am hiểu về pháp luật, quản lý kinh tế, tài chính…

Cùng với việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, cần phải đổi mới hoàn thiện hệ

thống chính sách về kinh tế như chính sách thị trường, chính sách thu nhập, chính sách

Chương 3: GIẢI PHÁP CHO QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT - TRUNG

31

đầu tư, chính sách xuất nhập khẩu… Trong đó chính sách tài chính, tiền tệ đặc biệt

quan trọng. Chính sách xuất nhập khẩu cần quy định định hướng thời kỳ, giảm bớt các

quy định quản lý chuyên ngành hiện nay rất phức tạp, chồng chéo và thiếu thống nhất.

Bên cạnh đó, cần có các chính sách điều chỉnh tỷ giá theo hướng có lợi cho hàng xuất

khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc; thoả thuận với Trung Quốc về các giải pháp cụ

thể nhằm khắc phục các hoạt động thương mại không lành mạnh (buôn gian bán lận,

hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, hàng rau quả, thực phẩm có chất độc hại,..);

tăng cường và nâng cao hiệu quả liên kết hợp tác giữa các doanh nghiệp Việt Nam và

các doanh nghiệp của Trung Quốc trong sản xuất và xuất khẩu nhằm thúc đẩy Việt

Nam chuyển đổi nhanh từ mô hình gia công, lắp ráp theo mô đun sang mô hình tích

hợp sản xuất và phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ trong chế biến hàng nông, lâm,

thuỷ sản, công nghiệp dệt may, ôtô, xe máy, điện tử,… và từ đó hướng tới giảm nhập

siêu từ Trung Quốc trong tương lai gần.

3.2.4. Tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại

Để hạn chế tình trạng này có một số các giải pháp được đề xuất như sau:

Thứ nhất, đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế làm tăng trưởng sản phẩm xã hội, tăng

khối lượng và chất lượng hàng hoá, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, tăng khả năng

cạnh tranh của hàng nội ngay ở thị trường biên giới cũng như nội địa. Kinh tế phát triển

tạo thế ổn định trên cán cân ngoại thương, sẽ hạn chế xu thế "nước chảy từ chỗ cao

xuống chỗ thấp" của hàng lậu.

Thứ hai, tăng cường công tác giáo dục, vận động quần chúng kết hợp với giải quyết các

chính sách xã hội. Phải làm cho nhân dân các dân tộc ở vùng biên giới nâng cao nhận

thức, hiểu biết về tác hại của nạn buôn lậu với sự phát triển kinh tế, tới an ninh chính trị

và trật tự xã hội, chấp hành các quy định của pháp luật như: Không vượt biên giới trái

phép, không vận chuyển hàng hoá trái phép qua biên giới, tổ chức cho từng hộ, từng

gia đình tự giác ký cam kết không tham gia buôn lậu, mang vác hàng lậu… Từ việc

làm chuyển biến nhận thức đó để vận động nhân dân tham gia công tác chống buôn

lậu, ủng hộ tạo điều kiện cho lực lượng chống buôn lậu, tố giác hoạt động buôn lậu,

làm tai mắt cho cơ quan chức năng trong đấu tranh chống buôn lậu, bảo vệ an ninh

biên giới, làm cho bọn buôn lậu bị cô lập không còn chỗ dựa để hoạt động.

Cuối cùng, cần có các chính sách phát triển, đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn và

đạo đức của cán bộ làm công tác thương mại như xuất nhập khẩu, quản lý thị trường…

ở vùng biên giới, hải quan, và phối hợp chặt chẽ với đội ngũ công an, biên phòng. Bên

Chương 3: GIẢI PHÁP CHO QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT - TRUNG

32

cạnh đó, cũng cần có chính sách đãi ngộ như lương bổng, thưởng cho những lực lượng

tham gia chống buôn lậu, người có công phát hiện một cách thỏa đáng.

3.2.5. Tổ chức nghiên cứu thị trường Trung Quốc

Để dành thế chủ động và nâng cao hiệu quả kinh tế trong trong việc phát triển kinh tế -

thương mại qua biên giới Việt - Trung, cần có một bộ phận chuyên nghiên cứu chiến

lược và thông tin thị trường, nghiên cứu chính sách của Trung Quốc về phát triển xuất

nhập khẩu đối với với Việt Nam. Hàng năm, nên tổ chức đoàn đi khảo sát nghiên cứu

thị trường Trung Quốc, tập trung nghiên cứu chính sách và học hỏi kinh nghiệm buôn

bán trao đổi qua biên giới từ phía bạn. Nên thường xuyên tổ chức hội chợ trong và

ngoài nước để quảng bá sản phẩm và thăm dò thị trường, từ đó xây dựng chiến lược

xuất khẩu hiệu quả, giảm tình trạng nhập siêu như hiện nay.

3.3. KHẮC PHỤC NHỮNG HẠN CHẾ CỦA ĐẦU TƯ TỪ TRUNG QUỐC

Để khắc phục những hạn chế hiện tại về đầu tư từ phía Trung Quốc, Nhà nước cần

khuyến khích đầu tư FDI của Trung Quốc vào Việt Nam không phải chỉ theo hướng

khai thác thị trường và tài nguyên Việt Nam, mà còn theo hướng sản xuất xuất khẩu,

đặc biệt là xuất khẩu trở lại thị trường Trung Quốc, kèm theo đảm bảo có sự chuyển

giao công nghệ cao, hạn chế đến mức tối đa các công nghệ lạc hậu, lỗi thời hoặc gây ô

nhiễm môi trường, không có tác động lan tỏa đáng kể đến nền kinh tế.

Định hướng thu hút đầu tư của Trung Quốc vào các ngành công nghiệp sản xuất, hàng

xuất khẩu, công nghiệp chế biến, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh

tế nông thôn, các dự án ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, dầu khí,

điện tử, vật liệu mới, viễn thông sản xuất phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội và

các ngành mà Việt Nam có nhiều lợi thế cạnh tranh gắn với công nghệ hiện đại tạo

thêm nhiều việc làm góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

3.4. GIẢI QUYẾT BẤT ĐỒNG CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI

Một mặt củng cố quan hệ với Trung Quốc, giữ nguyên quan hệ đối tác chiến lược toàn

diện, “Láng giềng hữu nghị hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”,

mặt khác cũng cần xây dựng quan hệ đối tác toàn diện với Mỹ và nên ở mức ngang tầm

quan hệ với Trung Quốc; Đặt mục tiêu phát triển mạnh quan hệ đối tác chiến lược với

các thành viên Hội đồng bảo an Liên hợp quốc như Nga, Anh, Pháp cũng nên ở mức

ngang với quan hệ với Trung Quốc và Mỹ, xúc tiến thiết lập quan hệ đối tác chiến lược

với các nước lớn khác như Nhật Bản, Ấn Độ, Đức,…

Chương 3: GIẢI PHÁP CHO QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT - TRUNG

33

Về vấn đề tranh chấp chủ quyền Biển Đông trong thời gian gần đây, trong thời gian tới,

chúng ta cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình, kiên quyết bảo vệ chủ quyền

và lợi ích quốc gia trên biển; đồng thời đẩy mạnh công tác đàm phán, phân định biển;

tăng cường hợp tác trên biển theo tinh thần Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển

năm 1982 và Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC), giữ gìn hòa

bình và ổn định trên biển, cố gắng thu hẹp bất đồng, tìm kiếm giải pháp ổn định lâu dài

mà vẫn ôn hòa, tránh những động thái quá khích. Tăng phát triển quan hệ đối tác chiến

lược với các nước trong khối Liên Hợp Quốc, các nước láng giềng trong khối ASEAN

cũng đang tranh chấp với Trung Quốc để tranh thủ sự ủng hộ của họ.

Đối với trong nước, chúng ta tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế gắn với bảo vệ an

ninh - quốc phòng trên biển; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao kiến

thức về chủ quyền biển đảo quốc gia cho người dân, nhất là giới trẻ. Mặt khác, cũng

cần đề cao cảnh giác trước mọi âm mưu của các thế lực cơ hội, cực đoan, thù địch lợi

dụng vấn đề bất đồng về chủ quyền lãnh thổ để kích động, chia rẽ quan hệ giữa nước ta

với các nước láng giềng.

34

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, khu vực hóa đang trở thành xu hướng phát triển tất yếu

của thế giới, vai trò của thương mại quốc tế là đặc biệt lớn. Thông qua hoạt động này,

các quốc gia có thể phân bổ lại nguồn lực, phát huy những lợi thế so sánh của mình, từ

đó phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân và vị thế của mình trên

trường quốc tế.

Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Vì vậy, việc tăng cường quan hệ hợp

tác về thương mại với các quốc gia trên thế giới là vô cùng cần thiết. Trong số các đối

tác thương mại của ta, Trung Quốc chiếm một vị trí cực kỳ quan trọng. Qua các năm,

quan hệ thương mại Việt - Trung đã và đang phát triển vượt bậc, đạt được nhiều thành

tựu đáng ghi nhận, các chỉ số về kim ngạch xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài, du lịch

và dịch vụ đều tăng trưởng ổn định qua các năm. Sự phát triển mạnh mẽ của mối giao

thương này đã đem lại nhiều lợi ích cho cả hai bên nói chung và Việt Nam nói riêng,

như bổ sung nguồn vốn cho cán cân thanh toán, hoạt động đầu tư và phát triển; giải

quyết vấn đề việc làm cho người lao động Việt Nam; đẩy mạnh hoạt động xuất, nhập

khẩu và các hoạt động kinh tế tại khác; phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt ở các tỉnh biên

giới; thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, v.v…

Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập khó giải quyết: cán cân thương mại

mất cân đối, khiến nước ta bị phụ thuộc ít nhiều vào Trung Quốc cả về kinh tế - chính

trị - xã hội; cơ cấu hàng xuất nhập khẩu chưa hợp lý; tình trạng buôn lậu, gian lận

thương mại chưa được ngăn chặn; tình trạng ô nhiễm môi trường, đe dọa sức khỏe

người dân…Vì vậy, chúng ta cần có nhận thức thật sự đúng đắn, toàn diện về thực

trạng nói trên để từ đó đề ra những chủ trương, chính sách phù hợp nhằm tạo nên môi

trường lành mạnh, làm tiền đề vững chắc cho mục tiêu phát triển quan hệ thương mại

Việt – Trung bền vững trong tương lai. Cần lên kế hoạch tiến hành các chính sách ưu

đãi thích hợp; xây dựng kết cấu hạ tầng; hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế quản lý

xuất nhập khẩu; tiến hành nghiên cứu thị trường Trung Quốc; đấu tranh chống lại các

hiện tượng buôn lậu, gian lận trong thương mại; giải quyết những bất đồng về chính trị

- xã hội, v.v… Bằng cách này, ta đảm bảo đem lại lợi ích cho đôi bên, tạo điều kiện

cho Việt Nam phát triển, vươn xa trong tương lai.

35

PHỤ LỤC

Bảng 1: Các thị trường XNK lớn nhất của Việt Nam năm 2014

Nguồn: Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa XNK Việt Nam (tóm tắt) 2014

36

Bảng 2: Cán cân thương mại theo một số thị trường chính năm 2014

Nguồn: Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa XNK Việt Nam (tóm tắt) 2014

37

Bảng 3: Thị trường của 10 nhóm hàng nhập khẩu lớn nhất năm 2014

Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa XNK Việt Nam (2014)

38

39

Bảng 4: Số Khu Kinh tê cửa khẩu tiêp giáp Trung Quốc được thành lập đên năm 2010

STT Khu Kinh tế cửa khẩu (KTCK) Diện tích (ha) Quyết định

1. Quảng Ninh

1 Khu KTCK Móng Cái 51.664, 8 675/QĐ-TTg ngày

18/09/1996

2 Khu KTCK Bắc Phong Sinh và Hoành

Mô (Bình Liêu – Hải Hà)

37.130 115/2002/QĐ-TTg

ngày 13/09/2002

2. Lạng Sơn

3 Khu KTCK Chi Ma (Lộc Bình) 770 185/2001/QĐ-TTg

ngày 6/12/2001

4 Khu KTCK Đồng Đăng 39.400 138/2008/QĐ-TTg

ngày 14/10/2008

3. Cao Bằng

5 Khu KTCK Cao Bằng ( Phục Hòa, Trà

Lĩnh, Hà Quảng)

7.780 171/1998/QĐ-TTg

ngày 9/9/1998

4. Hà Giang

6 Khu KTCK Thanh Thùy (Vị Xuyên) 28.781 184/2001/QĐ-TTg

ngày 21/11/2001

5. Lào Cai

7 Khu KTCK Lào Cai (Lào Cai – Bào

Thắng – Mường Khương)

7.971,8 100/1998/QĐ-TTg

ngày 26/05/1998;

09/2003/QĐ-TTg

Ngày 10/01/2003

6. Lai Châu

8 Khu KTCK Ma Lù Thàng 27.763 187/2001/QĐ-TTg

ngày 7/12/2001

7. Điện Biên

9 Khu KTCK A Pa Chải – Long Phú Đang thí điểm

Nguồn: Bộ Kê Hoạch va Đầu tư

40

Bảng 5: Định hướng phát triển các khu kinh tê cửa khẩu biên giới Việt – Trung 2010

STT Tên Khu KTCK Định hướng phát triển chủ yếu

1 Quảng Ninh

Khu KTCK Móng Cái

Trung tâm đầu mối trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa

ASEAN – Trung Quốc, Trung tâm du lịch lớn. Gắn

phát triển kinh tế, môi trường xã hội với an ninh,

quốc phòng, ngăn chặn tội phạm buôn lậu, gian lận

thương mại và an ninh biên giới quốc gia.

2 Lạng Sơn

Khu KTCK Đồng Đăng

Trung tâm xuất nhập khẩu của Đông Bắc Bộ với

Trung Quốc, vùng Đông Âu và Tây Âu; sản phẩm

dịch vụ có lợi thế và du lịch

3 Lào Cai

Khu KTCK Lào Cai

Là khu công nghiệp - thương mại phát triển, khu đô

thị và khu dân cư tấp nập, nhộn nhịp

4 Cao Bằng

Khu KTCK Cao Bằng

Phát triển thương mại, đầu tư, xuất nhập khẩu, dịch

vụ, du lịch, công nghiệp và nông nghiệp

5. Hà Giang

Khu KTCK Thanh Thùy

Khu chế xuất, khu công nghiệp, khu du lịch – giải

trí, khu đô thị, dân cư, hành chính và khu chức năng

khác

6 Lai Châu

Khu KTCK Ma Lù Thàng

Xuất nhập khẩu và xuất nhập cảnh qua biên giới

Nguồn: Tính toán từ báo cáo của Sở Kê hoạch va Đầu tư

41

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. GS.TS. Cổ Tiểu Tùng, 2008, Việt Nam và quan hệ Trung - Việt đên năm 2020,

Viện Khoa học Xã hội Quảng Tây Trung Quốc.

2. GS.TS Đỗ Đức Bình và Ths.NCS Đỗ Thu Hằng, 20/03/2015, Chính sách phát

triển thương mại Việt Nam - Trung Quốc va cơ hội cho tỉnh Hà Giang, hội thảo

kinh tế - xã hội tỉnh Hà Giang.

3. Kỷ yêu hội thảo khoa học quốc gia “Khơi thông nguồn vốn cho phát triển kinh

tê Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân,

12/2014, tập 1.

4. Tài liệu cơ bản về Trung Quốc và quan hệ Việt Nam - Trung Quốc, Bộ Ngoại

giao Việt Nam, 11/02/2009

5. Tạp chí Quản trị Chuỗi cung ứng Việt Nam, số 1 - 08/2009 và số 6 - 01/2010

6. Hải An, Doanh nghiệp FDI: Những gam màu sáng, tối, Tạp chí Tài Chính,

20/03/2014 :

http://www.tapchitaichinh.gov.vn/Trao-doi-Binh-luan/Doanh-nghiep-FDI-

Nhung-gam-mau-sang-toi/46624.tctc

7. GS.TS. Nguyễn Mai, Nhận diện đầu tư của Trung Quốc tại Việt Nam:

http://www.tapchitaichinh.vn/Nghien-cuu-dieu-tra/Nhan-dien-dau-tu-cua-

Trung-Quoc-tai-Viet-Nam/50931.tctc

8. Lê Vy, Cận cảnh quan hệ kinh tê Việt Nam-Trung Quốc, Báo điện tử Một Thế

Giới, 02/06/2014:

http://motthegioi.vn/kinh-te/giam-phu-thuoc-trung-quoc-ve-kinh-te-cach-

nao/can-canh-quan-he-kinh-te-viet-namtrung-quoc-75447.html

9. Mỹ Lệ, Giảm phụ thuộc từ Trung Quốc, Báo Kinh tế Sài Gòn online,

22/05/2014:

http://www.thesaigontimes.vn/115202/Giam-phu-thuoc-tu-Trung-Quoc.html

10. Nguyễn Minh Phong, Những “điểm nhấn” trong 25 năm thu hút FDI vao Việt

Nam và triển vọng, Báo Nhân dân điện tử, 01/02/2014:

http://www.nhandan.com.vn/kinhte/nhan-dinh/item/22237302-nhung-

%E2%80%9Cdiem-nhan%E2%80%9D-trong-25-nam-thu-hut-fdi-vao-viet-

nam-va-trien-vong.html

11. Phạm Sỹ Thành, Ba mối lo trong quan hệ kinh tê Việt Nam - Trung Quốc, Tạp

chí Tài Chính Việt Nam, 23/06/2014:

http://tapchitaichinh.vn/Nghien-cuu-dieu-tra/Ba-moi-lo-trong-quan-he-kinh-te-

Viet-Nam-Trung-Quoc/50615.tctc

42

12. Các kịch bản có thể xảy ra trong quan hệ kinh tê Việt Nam - Trung Quốc - giải

pháp hạn chê sự phụ thuộc kinh tê vào Trung Quốc, CIEM, Trung tâm Thông

tin – tư liệu:

http://www.vnep.org.vn/Upload/2-

%20Giai%20phap%20han%20che%20su%20phu%20thuoc%20kinh%20te%20

vao%20Trung%20Quoc.pdf

13. Đầu tư trực tiêp của Trung Quốc tại Việt Nam sau hơn 20 năm nhìn lại,

18/9/2014:

http://dongphuong.hcmussh.edu.vn/?ArticleId=af61ca6e-232a-41a3-908b-

ad0af67aecd1

14. Phát triển các khu kinh tê cửa khẩu tỉnh Hà Giang, 19/03/2015:

http://hoithaoktxh.hagiang.gov.vn/index.php?nv=van-ban-tai-lieu&op=Tham-

luan/PHAT-TRIEN-CAC-KHU-KINH-TE-CUA-KHAU-TINH-HA-GIANG-15

15. Rau, củ, trái cây Trung Quốc - từ thực phẩm chứa chất độc hại đên chiên thuật

"đội lốt" hàng Việt Nam, 03/04/2015:

http://tvnn.vn/47/-

/journal_content/56_INSTANCE_Y7rZ/10157/162423;jsessionid=0A3EBFA99

2D7C20AB69B54FD7D7C1B5A?refererPlid=10450

16. Gạo 'nhựa' độc hại từ Trung Quốc đe dọa người dân châu Á, 19/05/2015:

http://www.thanhnien.com.vn/the-gioi/gao-nhua-doc-hai-tu-trung-quoc-de-doa-

nguoi-dan-chau-a-564137.html

17. Đầu tư của Trung Quốc vào Việt Nam sẽ tăng nhanh, 15/08/2015:

http://www.vietnamembassy-

finland.org/en/vnemb.vn/tinkhac/ns080128145058?b_start:int=315

18. Lạng Sơn phát huy thê mạnh là tỉnh có cửa khẩu quốc tê, 16/08/2015:

http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/kinh-te-thi-truong-

XHCN/2015/33796/Lang-Son-phat-huy-the-manh-la-tinh-co-cua-khau-

quoc.aspx

19. Bộ Công thương Việt Nam: http://www.moit.gov.vn/vn/pages/Trangchu.aspx

20. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: www.mpi.gov.vn

21. Hải quan Việt Nam: http://www.customs.gov.vn/Default.aspx

22. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam: www.vcci.com.vn

23. Tạp chí Tài chính: http://tapchitaichinh.vn/

24. Viện Nghiên cứu Trung Quốc: www.vnics.org.vn

25. Tổng cục Thống kê: http://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=217

26. Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư: fia.mpi.gov.vn

27. Cục Xúc tiến thương mại: www.vietrade.gov.vn