QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ...

36
1 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 Báo Cáo Thường Niên 2017 QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2017

Transcript of QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ...

Page 1: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

1Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 • Báo Cáo Thường Niên 2017

QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆPHÀNG ĐẦU VIỆT NAM

BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2017

Page 2: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 2

MỤC LỤC

VF4 1

Danh mục các chữ viết tắt 3

Thông tin tóm tắt về quỹ 4

Điểm tài chính nổi bật 5

Phát biểu của Tổng Giám Đốc 6

THẢO LUẬN BAN ĐIỀU HÀNH QUỸ 7

Môi trường đầu tư năm 2016 8

Báo cáo hoạt động quỹ VF4 năm 2016 10

Định hướng đầu tư 2017 13

DANH MỤC ĐẦU TƯ ĐIỂN HÌNH 14

GIỚI THIỆU BAN ĐẠI DIỆN QUỸ 26

CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ VIỆT NAM (VFM) 28

Giới thiệu công ty và hoạt động 29

Danh sách đại lý phân phối và thành viên lập quỹ 30

BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT 32

BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT CỦA QUỸ 13

Page 3: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

3Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 • Báo Cáo Thường Niên 2017

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCQ : Chứng chỉ quỹ

Cổ phiếu OTC : Cổ phiếu chưa niêm yết

Công ty CP/CTCP : Công ty Cổ phần

Công ty VFM : Công ty cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư Việt Nam

CPI : Chỉ số giá tiêu dùng

GDP : Tổng thu nhập quốc doanh

HNX-Index : Chỉ số HNX-Index

NAV : Giá trị tài sản ròng

Quỹ đầu tư VF4/VFMVF4 : Quỹ đầu tư Doanh nghiệp Hàng đầu Việt Nam

SGDCK Hà Nội/HNX : Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội

SGDCK Tp.HCM/HSX/HOSE : Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM

Tp.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

TTCK : Thị trường chứng khoán

TTCP : Trái phiếu Chính phủ

UBCKNN : Ủy ban Chứng khoán Nhà nước

UBND Tp.HCM : Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh

UPCOM : Thị trường giao dịch chứng khoán của các doanh nghiệp đại chúng chưa niêm yết

USD : đô la Mỹ

VN-Index : Chỉ số VN-Index

Page 4: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

Báo Cáo Thường Niên 2016 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 4

THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ QUỸ

Tên quỹ QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM

Mã giao dịch VFMVF4

Loại hình quỹ Quỹ mở

Mục tiêu đầu tưTìm kiếm lợi nhuận dài hạn từ tăng trưởng vốn gốc và cổ tức thông qua việc đầu tư vào cổ phiếu của các doanh nghiệp hàng đầu hoạt động trong các ngành cơ bản của nền kinh tế Việt Nam.

Tiền tệ Đồng Việt Nam (VNĐ)

Ngày bắt đầu hoạt động 28/02/2008

Ngày chuyển đổi sang quỹ mở 16/12/2013

Công ty QLQ Công ty CP Quản lý quỹ đầu tư Việt Nam (VFM)

Ngân hàng giám sát Ngân Hàng Standard Chartered VN

Đại lý chuyển nhượng Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD)

Đại lý phân phối ABS, HSC, KIS, FPTS, MSBS, SBS, SSI, VDSC, VCSC, VCBS, VND, VFM

Các loại phí

• Phí quản lý Tối đa 2%/NAV/năm

• Phí phát hành Từ 0.25% - 0.75% tùy vào tổng giá trị đăng ký mua

• Phí mua lại Từ 0% đến 1,5% căn cứ vào thời gian nắm giữ CCQ kể từ ngày mua

• Phí chuyển đổi 0% cho số lượng đăng ký bất kỳ

Giá trị đặt mua tối thiểu 1 triệu đồng

Số dư tối thiểu trên tài khoản 100 CCQ

Tần suất giao dịch Hàng ngày (ngày T)

Hạn nộp lệnh giao dịch Trước 14h30 tại 1 ngày trước ngày giao dịch (ngày T-1)

Phân phối lợi nhuận Có thể chia hàng năm theo quyết định của Đại hội nhà đầu tư

Mức độ rủi ro Cao

Mức tham chiếu đánh giá kết quả đầu tư Dựa vào mức tăng trưởng của chỉ số VN-Index

Page 5: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

5Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 • Báo Cáo Thường Niên 2016

ĐIỂM TÀI CHÍNH NỔI BẬT

Tăng trưởng lũy kế từ khi hoạt động (28/02/2008 = 100)

Tăng trưởng trong năm 2017 (01/01/2016 = 100)

Giá trị tài sản ròng 2017 2016

NAV (tỷ đồng) 748.8 349

Số lượng ccq (triệu ccq) 40.9 27.9

NAV/ccq (đồng) 18,312.44 12,525.90

NAV/ccq cao nhất 52 tuần (đồng) 18,312.44 13,226.44

NAV/ccq thấp nhất 52 tuần (đồng) 10,261.85 10,015.55

Chi phí hoạt động/ tài sản bình quân (%) 2.1 2.4

Vòng quay danh mục đầu tư (%) 172.9 95.7

Tăng trưởng NAV/ccq trong năm (%) 46.2 16.38

Tăng trưởng chỉ số thị trường trong năm (%):

VN-Index 48.0 14.8

HNX -Index 45.9 0.2

2008 T12017

T22017

T32017

T42017

T52017

T62017

T72017

T82017

T92017

T102017

T112017

T122017

2016 20172009 2010 2011 2012 2013 2014 201520

120

70

170

220

270

10

0

40

30

20

50

60

VF4 VF4VN-Index VN-Index VN 30HNX-Index HNX-Index

Thống kê chỉ số cơ bản VF4 Top 50 thị trường

P/E 16.5 19.2

P/B 3.4 2.8

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (%) 28.0 23.2

Tỷ suất sinh lời cổ tức (%) 1.6 2.2

Số lượng cổ phiếu 35 346

Hệ số Beta 0.7 1.0

Độ biến động bình quân năm (%) 9.1 9.7

Hệ số Sharpe 4.6 3.4

Page 6: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 6

PHÁT BIỂU CỦA TỔNG GIÁM ĐỐC

Kính thưa Quý nhà đầu tư,

Năm 2017 là một năm đặc biệt của nền kinh tế Việt Nam với những chuyển biến ấn tượng trên nhiều phương diện. Thị trường chứng khoán Việt Nam – hàn thử biểu của nền kinh tế - cũng trải qua một năm 2017 với kỷ lục về tăng trưởng vốn hóa vượt xa kế hoạch chính phủ đề ra, chỉ số VN -Index liên tục chinh phục những mốc đỉnh của 10 năm trước, dòng tiền lớn của nhà đầu tư ngoại liên tiếp đổ vào thị trường tìm kiếm cơ hội đã giúp cho Việt Nam trở thành thị trường hấp dẫn hàng đầu châu Á.

Trong bối cảnh thuận lợi đó, Quỹ đầu tư Doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam (VFMVF4) đã có một năm đầy trái ngọt. Quỹ VF4 đạt tăng trưởng 46,2% cho cả năm 2017, cao nhất trong lịch sử của VF4 và gần gấp 3 lần tăng trưởng của năm 2016 (16,38%), tổng tài sản quản lý tăng lên 748,8 tỷ đồng. Năm 2017 là năm VF1 có tăng trưởng cao nhất nhờ thị trường bùng nổ vào quý cuối năm, kết hợp với các yếu tố kinh tế vĩ mô và dòng tiền nước ngoài vào thị trường. Kết quả này giúp VF4 đứng đầu nhóm quỹ mở đầu tư cổ phiếu trên thị trường Việt Nam.

Năm 2018 là năm kế thừa được nhiều nền tảng từ 2017 và cũng đầy sự thách thức về tăng trưởng cho VF4, nhưng chúng tôi tin rằng với nỗ lực và quyết tâm cùng sự tin tưởng từ quý nhà đầu tư, quỹ VF4 sẽ tiếp tục đạt được thành công rực rỡ.

Xin chân thành cảm ơn quý nhà đầu tư đã ủng hộ và đồng hành cùng VFM trong suốt thời gian qua và xin kính chúc quý nhà đầu tư cùng gia đình nhiều sức khỏe, hạnh phúc, thành công.

TRẦN THANH TÂN Tổng Giám đốc

Page 7: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

THẢO LUẬN BAN ĐIỀU HÀNH QUỸ

Page 8: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 8

MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ

Kinh tế vĩ mô năm 2017 và triển vọng 2018Kinh tế Việt Nam đã đạt được tốc độ tăng trưởng cao hơn mục tiêu trong năm 2017 khi sản xuất công nghiệp có mức tăng trưởng cao và sản xuất nông nghiệp đã phục hồi rõ rệt sau các khó khăn trong năm 2016. Các nỗ lực của Chính phủ và quyết tâm đổi mới thể chế đã có các tác động đáng kể tới các hoạt động kinh tế. Kinh tế vĩ mô có sự ổn định trong cả năm và đã tạo được niêm tin với người đầu tư, tạo cơ sở cho việc gia tăng thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Việt Nam tiếp tục duy trì xu hướng tăng trưởng ổn định trong chu kỳ tăng trưởng trung hạn và tạo được sự thu hút giới đầu tư với các tiến bộ rõ rệt trong quản lý kinh tế, ổn định chính trị, từ các lợi ích có được từ việc tham gia các hiệp định thương mại tự do và chương trình thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp. Câu chuyện tăng trưởng của Việt Nam trong năm 2017 được kỳ vọng sẽ tiếp tục trong năm 2018 với mục tiếu tăng trưởng GDP năm 2018 là 6,7% và kiểm soát lạm phát ở mức 4%.

Tỷ lệ nợ công và bội chi ngân sách/GDP giai đoạn 2010-2017 (%)

Tốc độ tăng trưởng GDP quý 4 và cả năm giai đoạn 2011-2017 (%)

Quý 4

Bội chi/GDP (%) - LHS Nợ công/GDP (%)

Cả năm

0.00

0.00

1.00

1.00

2.00

2.00

3.00

3.00

4.00

4.00

5.00

5.00

6.00

6.00

7.00

7.00

8.00

9.00

%

20112010 2012 2013 2014 2015 2016 2017

Kinh tế Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2017

Nền kinh tế Việt Nam đã tăng trưởng tốt trong năm 2017 với tốc độ tăng trưởng quý IV là 7,65% và tăng trưởng cả năm đạt 6,81%, cao hơn mục tiêu 6,7%. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu do tác động của tăng trưởng sản xuất công nghiệp (9,4% so với năm 2016 là 7,4%) và tăng trưởng tiêu dùng trong nước. Xu hướng tăng trưởng GDP sẽ tiếp tục trong năm 2018 khi hai động lực nêu trên vẫn tiếp tục được duy trì. Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô chính đều đạt mục tiêu đề ra. Lạm phát cả năm 2017 tăng 3,53% thấp hơn so với mục tiêu 4%, đồng Việt nam tại thời điểm 31/12/2017 tăng 0,26% so với đồng USD trên thị trường liên ngân hàng và tỷ giá có sự ổn định trong cả năm. Tăng trưởng tín dụng và M2 2017 tương ứng 16,96% và 14,19% (So với năm 2016 là 18,71% và 16,47%) là mức tăng phù hợp để hỗ trợ kinh tế phát triển đồng thời thể hiện sự cẩn trọng của SBV trong nỗ lực kiểm soát lạm phát. Lãi suất cho vay các kỳ hạn duy trì ổn định trong cả năm trong khoảng 6%-10% (năm 2016 là 9%-11%) đã hỗ trợ rất lớn cho hoạt động kinh doanh phát triển. Chính sách tài khóa là công cụ chính trong điều tiết ổn định kinh tế vĩ mô trong năm 2017 khi chính sách tài khóa chưa phát huy được tác dụng, công cụ này sẽ được sử dụng mạnh mẽ trong năm 2018.

Các rủi ro đối với kinh tế Việt Nam đang giảm dầnCác rủi ro nội tại và từ bên ngoài có thể gây ra các đổ vỡ đối với sự ổn định kinh tế vĩ mô và hoạt động sản xuất kinh doanh của Việt Nam đang có xu hướng giảm. Hai rủi ro đã được xác định là tỷ lệ nợ công cao và thâm hụt ngân sách đều đã được hạn chế trong năm 2017 khi tỉ lệ nợ công giảm xuống 61,3% GDP (thấp hơn đáng kể so với mức trần 65% và mục tiêu 63,5% cho năm 2017 – do tác động của các nỗ lực kiểm soát nợ công và tăng trưởng GDP cao) và tỷ lệ thâm hụt ngân sách là 2,31% GDP (giảm mạnh từ mức 4,28% trong năm 2016 và thấp hơn đáng kể so với kế hoạch ở mức 3,5%). Trong năm 2018, hai rủi ro này sẽ tiếp tục được kiểm soát tốt với các chính sách và mục tiêu đã được chính phủ công bố (nợ công tương đương 63,9% GDP vào cuối năm 2018). Trong ngắn hạn, kinh tế Việt Nam không chịu sức ép đối mặt với các rủi ro có thể gây đổ vỡ đối với sự ổn định kinh tế. Năm 2017 đã xác lập sự ổn định cho kinh tế Việt Nam sau khi các chính sách tiền tệ đã thể hiện sự hiệu quả và các chương trình kinh tế lớn được khởi động mạnh mẽ.

Nguồn: GSO

Nguồn: GSO/VFM

4.18%

2.31%

63.70%

61.30%

Page 9: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

9Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 • Báo Cáo Thường Niên 2017

Chu kỳ tăng trưởng kinh tế các nền kinh tế lớn và Việt Nam - giai đoạn 2017 - 2018

Các chỉ sổ kinh tế vĩ mô năm 2016 - 2017 và mục tiêu 2018

Chính sách kinh tế và chu kỳ tăng trưởng kinh tế Việt NamViệt Nam đang trong giai đoạn đặc biệt của chu kỳ tăng trưởng trung hạn, khởi đầu từ năm 2016, khi tất cả các yếu tố đều hỗ trợ tốc độ tăng trưởng cao. Nền kinh tế đang bước vào đỉnh cao của giai đoạn hồi phục (xem hình) với việc Chính phủ duy trì chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tiền tệ mở rộng thận trọng, đồng thời, chu kỳ lạm phát và lãi suất ở giai đoạn thấp. Các yếu tố nêu trên cùng với các lợi thế về thu hút vốn đầu tư nước ngoài đang hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế. Việt Nam sẽ duy trì được tốc độ tăng trưởng GDP cao trong trung hạn khi môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, các động lực tăng trưởng từ mở rộng sản xuất và gia tăng tiêu dùng nội địa vẫn đang được duy trì, tiếp tục là điểm thu hút đầu tư nước ngoài khi thể chế, hạ tầng và trình độ nguồn nhân lực đã được giải quyết tích cực trong năm 2017 và sẽ tiếp tục xu hướng tích cực này trong giai đoạn 2018-2020. Bên cạnh đó, lợi ích từ việc tham gia các hiệp định thương mại tự do là các động lực cho sự tăng trưởng nhanh của nền kinh tế.

Triển vọng tăng trưởng 2018Mục tiêu hàng đầu của Chính phủ trong năm 2018 sẽ là tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô bên cạnh việc nỗ lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính sẽ tiếp tục sử dụng linh hoạt chính sách tiền tệ đồng thời gia tăng đầu tư công để điều tiết kinh tế vĩ mô. Lãi suất cho vay có xu hướng giảm nhẹ nhằm hỗ trợ sự phát triển doanh khối doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chính sách tiền tệ nới lỏng thận trọng tiếp tục được duy trì hỗ trợ cho tăng trưởng kinh tế. Quá trình cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước và bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp sẽ được thực hiện triệt để và đúng tiến độ. Hoạt động sản xuất tiếp tục được mở rộng cùng với gia tăng tiêu dùng xã hội. Ngành dịch vụ sẽ trở thành trọng tâm phát triển trong năm 2018. Các dự báo cho thấy mục tiêu tăng trưởng GDP 6,7% cho cả năm 2018 là khả thi. Việc duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định là rất quan trọng trong giai đoạn trung hạn để có thể đưa Việt Nam vào giai đoạn tăng trưởng mới.

Nguồn: VFM

(*) Không có mục tiêu cụ thể

Nguồn: GSO/VFM

Giảm pháttiêu cực

Trì trệ Hồi phục Lạm pháttiêu cực

•Tăng trưởng chậm

•Lạm phát thấp

•Chính sách tài khóa chặt

•Cuối cùng dẫn tới nới lỏng

chính sách tiền tệ •Tăng trưởng vừa

•Lạm phát thấp

•Chính sách tài khóa trung

bình

•Chính sách tiền tệ nới lỏng

•Tăng trưởng tăng mạnh

•Lạm phát tăng

•Chính sách tài khóa lỏng hơn

•Chính sách tiền tệ tiếp tục nới

lỏng

•Tăng trưởng trung bình và

có xu hưởng chậm lại

•Lạm phát tăng

•Chính sách tài khóa nới

lỏng

• Cuối cùng dẫn tới chính

sách tiền tệ thắt chặt

Triển vọng tích cực

Tăng trưởng

Vòng chu kỳ - Thời điểm Q4 2017 – Q1 2018

Đơn vị Thực tế 2016

Thực tế 2017

Kế hoạch 2018

Tăng trưởng GDP % 6,21% 6,81% 6.7%

Lạm phát % 4,74% 3.53% <4%

Tăng trưởng XK % 8,36% 21,1% 7%-8%

Tăng trưởng NK % 4,60% 20,8% 7%-8%

Cán cân XNK Tỷ US$ 2,68 2,7 <-6.8

Giải ngân FDI Tỷ US$ 15,9 17,5 n/a (*)

Dự trữ ngoại hối Tỷ US$ 41 51,5 n/a (*)

Đầu tư xã hội %GDP 33 33,3 34

Tăng trưởng tín dụng % 18,71 16,96 17

Tăng trưởng cung tiền % 17,88 14,19 16

Page 10: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 10

Thị trường chứng khoán năm 2017

Kết thúc năm 2017, thị trường chứng khoán Việt Nam đón nhận sự tăng trưởng ấn tượng. Chỉ số VN-Index đạt mức 984 điểm, tăng trưởng 48,0% so với cùng kỳ năm trước. Những ngành đóng góp chính bao gồm Thực phẩm, NGK & Thuốc lá (+13,0%), Ngân hàng (+11,5%) và Bất động sản (+8,0%). Bên cạnh đó, thanh khoản thị trường cũng tăng trưởng mạnh mẽ với tổng giá trị giao dịch trên Sàn Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HoSE) đạt hơn 44 tỷ đô, tăng 72,4% so với năm 2016. Tổng giá trị vốn hoá của thị trường đạt trên 70% GDP do nhiều công ty có vốn hoá lớn niêm yết như CTCP Hàng không VietJet (“VJC”), CTCP Vincom Retail (“VRE”), Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam (“ACV”) và Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (“PLX”). Cụ thể, tổng giá trị vốn hoá là 153,3 tỷ đô, tăng gần gấp đôi so với cuối năm 2016, trong đó HoSE chiếm 114 tỷ đô, HNX chiếm 9,6 tỷ đô và UPCoM là 29,7 tỷ đô. Dự kiến trong năm 2018, sẽ có nhiều doanh nghiệp ở các ngành niêm yết mới như Công ty TNHH MTV Lọc Hoá dầu Bình Sơn (“BSR”) và Tổng công ty Viễn thông MobiFone, giúp thị trường đa dạng hoá và chuyên sâu hơn.

Năm 2017, thị trường cổ phiếu Việt Nam dẫn đầu châu Á về mức tăng trưởng và thuộc top 5 toàn cầu. Nhận ra tiềm năng của thị trường Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài đã

đẩy mạnh mua ròng hơn 1,8 tỷ đô trên thị trường chứng khoán, gấp 6,5 lần so với cùng kỳ năm 2016 và là năm có giá trị giao dịch ngoại lớn nhất kể từ năm 2011. Trong đó, tổng giá trị mua ròng trái phiếu là 750 triệu đô và cổ phiếu là 1,1 tỷ đô. Nếu tính các thương vụ thoái vốn tại các doanh nghiệp mà Nhà nước nắm tỷ lệ chi phối như Vinamilk, Sabeco thì tổng giá trị mua ròng của nước ngoài đạt hơn 7 tỷ đô. Tổng giá trị thị trường danh mục nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài đạt 32,5 tỷ đô, tăng 60% so với năm 2016. Dự kiến thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ được tổ chức MSCI đưa vào danh mục xem xét nâng hạng lên thị trường mới nổi vào năm 2019, từ đó tiếp tục thu hút dòng vốn ngoại vào thị trường bền vững hơn.

So với các thị trường trong khu vực thì thị trường Việt Nam hiện có tiềm năng tăng trưởng cao hơn nhưng định giá vẫn hấp dẫn với chỉ số P/E ở mức 19.0 lần, thấp hơn Indonesia và Philippines. Tăng trưởng EPS vẫn duy trì ở mức cao 29% so với các nước trong khu vực ASEAN. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu của VN-Index là 15,4% cũng cao hơn mặt bằng chung của các nước khu vực. Các chỉ số cơ bản tốt kết hợp với tỷ giá VND/USD ổn định sẽ là yếu tố duy trì tâm lý tích cực cho nhà đầu tư tiếp tục đổ vốn vào thị trường Việt Nam.

MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ

Vietnam Thailand Singapore Indonesia Philippines Malaysia

Tăng trưởng thị trường 48.0% 13.7% 18.1% 20.0% 20.1% 9.4%

P/E 19.0 18.8 11.1 23.9 20.9 16.4

P/B 2.8 2.1 1.2 2.6 2.1 1.7

Tỷ suất sinh lời cổ tức 1.9% 2.6% 3.2% 1.8% 1.5% 3.2%

Tăng trưởng EPS trượt 29% 0% 30% 28% 4% 13%

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu 15.4% 10.2% 10.0% 17.8% 11.6% 10.1%

Page 11: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

11Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 • Báo Cáo Thường Niên 2017

Thực Phẩm, NGK & Thuốc LáNgân HàngBất Động SảnTiện ích Công CộngHàng Hóa Công NghiệpVật LiệuNăng LượngVận TảiBảo HiểmDịch Vụ Tài ChínhBán LẻDược Phẩm & Công Nghệ Sinh HọcThiết Bị và Phần Cứng Công NghệDệt May & Thiết Bị Tiêu DùngCác ngành khác

Bảo Hiểm

Các ngành khác

Vật Liệu

Hàng Hóa Công Nghiệp

Thực Phẩm, NGK & Thuốc Lá

Năng Lượng

Thiết Bị và Phần Cứng Công Nghệ

Dược Phẩm & Công Nghệ Sinh Học

Dệt May & Thiết Bị Tiêu Dùng

Tiện ích Công Cộng

Bất Động Sản

Ngân Hàng

Bán Lẻ

Dịch Vụ Tài Chính

Vận Tải

24.919.715.58.87.15.64.44.12.11.71.71.41.20.91.1

Tăng trưởng các ngành (%)

14.5

24.8

37.5

42.1

48.6

50.9

54.7

56.9

58.1

59.9

61.1

61.2

62.3

65.5

76.7

0.0 10.0 20.0 30.04 0.0 50.0 60.0 70.08 0.09 0.0

Page 12: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 12

BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG QUỸ VF4 NĂM 2017

Quỹ Đầu tư Doanh nghiệp Hàng đầu Việt Nam (“VF4”) đạt mức tăng trưởng kỷ lục 46,2% trong cả năm 2017. Để đạt được kết quả này, quỹ đã nắm bắt những cơ hội đầu tư tối ưu nhất và lựa chọn những ngành có tiềm năng phát triển cao nhất như Ngân Hàng (+54,4%), Dệt May và Thiết Bị Tiêu Dùng (+111,1%) và Vận Tải (+46,4%). Bên cạnh đó, một số cổ phiếu thuộc ngành có tăng trưởng không như kỳ vọng đã được quỹ loại hẳn khỏi danh mục như Ô Tô và Phụ Tùng Ô Tô. Những cổ phiếu tiêu biểu đóng góp chính vào tăng trưởng là CTCP Vàng Bạc Đá quý Phú Nhuận (+111%), Ngân hàng TMCP Á Châu (+109,7%) và CTCP Hàng không VietJet (+94,9%).

Trong năm 2017, quỹ VF4 tập trung phân bổ vào ngành Thực Phẩm, NGK & Thuốc Lá (13% NAV), Ngân Hàng (17% NAV), Vận Tải (11% NAV) và Bán Lẻ (15% NAV), những ngành có đóng góp đáng kể vào VN-Index và VF4. Quỹ VF4 chủ động điều chỉnh tỷ trọng của các cổ phiếu trong ngành, tập trung vào những doanh nghiệp có kết quả kinh doanh và lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Nhờ đó, nhiều ngành tuy có tỷ trọng phân bổ trong danh mục thấp hơn thị trường nhưng vẫn đảm bảo tỷ suất lợi nhuận cao. Điển hình là ngành Vật Liệu chỉ chiếm 8% NAV của VF4 so với 8,5% trong VN-Index nhưng đóng góp lợi nhuận của ngành cho VF4 là 44,8% so với VN-Index là 37,5%.

Ngành Ngân Hàng là ngành chủ chốt trong danh mục VF4, được quỹ nâng tỷ trọng từ 6% tại cuối năm 2016 lên 17% vào cuối năm 2017. Nhóm cổ phiếu ngân hàng đang trong giai đoạn tăng trưởng mạnh nhờ các yếu tố nội tại và ngoại cảnh tích cực tác động cộng hưởng. Các ngân hàng đã đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu, xử lý nợ xấu và tăng trích lập dự phòng VAMC ngay từ đầu năm, qua đó tăng cường kiểm soát rủi ro và cải thiện chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó, nghị quyết số 42 quy định về quản lý nợ xấu được ban hành đã giúp tỷ lệ nợ xấu của ngành giảm từ 11,9% xuống 9,5% trong năm 2017. Ngoài ra, thanh khoản của hệ thống ngân hàng được duy trì ổn định, tỷ lệ tín dụng/huy động (LDR) bình quân là 87,3%, tăng 1,7 điểm % so với năm 2016. Nhờ vậy, các nhà băng đồng loại báo lãi cao, điển hình như LNST của VCB cuối năm 2017 đạt 9,1 nghìn tỷ đồng (+34% YoY), LNST của ACB đạt 2,1 nghìn tỷ đồng (+60% YoY). Kết quả kinh doanh tốt đã thu hút sự chú ý của nhà đầu tư, kết hợp với làn sóng lên sàn đã giúp các cổ phiếu ngân hàng khởi sắc, góp phần vào tăng trưởng của VF4.

Quỹ VF4 cũng chủ động tìm kiếm các lĩnh vực có tiềm lực tăng trưởng dựa theo điều kiện kinh tế hiện tại. Các báo cáo vĩ mô cho thấy thu nhập bình quân đầu người tại Việt Nam tăng, đặc biệt là tầng lớp trung lưu tăng mạnh nhất, tạo ra nguồn cầu cho các

ngành Hàng Tiêu Dùng và Bán Lẻ. Tổng mức bán lẻ liên tục tăng từ năm 2011 đến 2016 với trung bình khoảng 13%/năm. Nhờ đó, VF4 đã nâng tỷ trọng cổ phiếu ngành Dệt May & Thiết Bị Tiêu Dùng từ 5% lên 7%, ngành Bán Lẻ từ 4% lên 15% để đón trước đợt kết quả kinh doanh bùng nổ từ những cổ phiếu này. Kết quả là hai nhóm ngành trên đã có tăng trưởng lần lượt là 111,1% và 69,3%, cao hơn mức tăng của thị trường.

Ngành Vận Tải là một trong năm ngành chiếm tỷ trọng cao trong danh mục VF4, được quỹ chú trọng đầu tư hơn so với năm trước. Một số lĩnh vực mà quỹ đánh giá có triển vọng bao gồm vận tải hành khách, cảng biển và vận tải hàng hoá. Trong năm 2017, tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam đạt 12,9 triệu lượt, tăng 29.1% so với cùng kỳ. Riêng khách du lịch theo đường không đạt 10,9 triệu lượt, tăng 32.1% so với cùng kỳ. Bên cạnh đó, các hiệp định tự do thương mại FTA đã đẩy mạnh xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp Việt Nam, chủ yếu là các mặt hàng nông nghiệp, thuỷ hải sản và vật liệu được tăng cường xuất khẩu. Vận Tải cũng là ngành đóng góp phần lớn vào tỷ trọng lợi nhuận của VF4 nhờ tăng trưởng ngành đạt 46,4%.

Thực Phẩm, NGK & Thuốc Lá tiếp tục tăng trưởng mạnh trong danh mục, là một trong những ngành trọng tâm mà quỹ VF4 đầu tư. Thị trường sữa và bia của quốc gia luôn được nhà đầu tư quan tâm nhờ mức độ tiêu thụ lớn. Tỷ lệ mà người Việt Nam chi tiêu cho sữa và nước giải khát trong tổng mức tiêu thụ trung bình là 37%. So với các nước khác trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam chỉ đứng sau Philippines và Indonesia về tỷ lệ tiêu dùng cho hai sản phẩm này. Xét về tỷ lệ tiêu dùng cho bia và thuốc lá, thị trường Việt Nam cũng đứng ở vị trí thứ 3 trong khu vực với khoảng 2.5% trong tổng mức tiêu dùng. Trong năm 2016 và 2017, VF4 duy trì tỷ trọng ngành Thực Phẩm, NGK & Thuốc Lá ở khoảng 13%-14% danh mục, chủ yếu tập trung vào cổ phiếu VNM và SAB. Nhóm cổ phiếu này tăng trưởng 61,1% trong năm qua và có tỷ trọng đóng góp vào lợi nhuận quỹ cao nhất.

Nhận định thị trường trong năm 2017 sẽ có diễn biến tích cực, VF4 đã nhanh chóng giải ngân sớm để đầu tư vào những cổ phiếu triển vọng. Do đó, tỷ trọng tiền mặt giảm mạnh từ 30% tại cuối tháng 12/2016 xuống 0,2% vào cuối năm 2017. Quỹ tập trung phân bổ danh mục vào nhóm cổ phiếu vốn hoá lớn, chiếm 79,5% danh mục. Nhóm cổ phiếu vốn hoá vừa và nhỏ chiếm 20,3% danh mục. Ngoài ra, VF4 còn đầu tư vào những cổ phiếu chưa niêm yết (“OTC”) nhằm tối ưu hoá lợi nhuận nhưng nhóm cổ phiếu này không vượt quá hạn mức 10% NAV.

Page 13: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

13Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 • Báo Cáo Thường Niên 2017

Theo ngành (%)

Phân bổ tài sản

2017

2017

2016

Ngân HàngBán LẻThực Phẩm, Nước Giải Khát & Thuốc LáVận TảiHàng Hóa Công NghiệpVật LiệuDệt May & Thiết Bị Tiêu Dùng Dược Phẩm & Công Nghệ Sinh HọcBất Động SảnThiết Bị và Phần Cứng Công NghệÔ-tô & Phụ Tùng Ô-tôDịch Vụ Tài ChínhTiềnTiện Ích Công Cộng

HOSE HNX UPCOM OTC Tiền

Tiền mặt Cổ phiếu vốn hóa vừa Cổ phiếu vốn hóa lớn

17,514,713,011,19,38,16,66,66,04,01,81,20,20,0

84.38.31.35.90.2

0.220.379.5

5,84,2

14,07,09,75,24,82,87,58,30,00,0

28,12,7

69.51.01.30.0

28.1

28.117.354.6

2017

2017

2017

2016

2016

2016

Theo sàn (%)

Theo vốn hóa (%)

2016

2017 2016

Page 14: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 14

BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG QUỸ VF4 NĂM 2016

Tăng trưởng và đóng góp vào lợi nhuận

Ngành

Tỷ trọng trong danh

mục tại 31/12/2017

(NAV)

Tỷ trọng trong VN-Index tại

31/12/2017 (%)

Tăng trưởng

trong danh mục (%)

Tăng trưởng

trong VN-Index (%)

Tỷ trọng đóng góp

vào lợi nhuận (%)

Đóng góp vào tăng

trưởng (%)

Ngân Hàng 17.5 19.7 54.4 61.2 16.1 23.1

Bán Lẻ 14.7 1.7 69.3 62.3 11.2 2.1

Thực Phẩm, NGK & Thuốc Lá 13.0 24.9 61.1 48.6 19.6 26.2

Vận Tải 11.1 4.1 46.4 76.7 9.5 5.2

Hàng Hóa Công Nghiệp 9.3 7.1 24.5 42.1 7.1 7.1

Vật Liệu 8.1 5.6 44.8 37.5 5.1 4.6

Dược phẩm, công nghệ sinh học 6.6 1.4 71.5 56.9 7.2 1.5

Dệt May & Thiết Bị Tiêu Dùng 6.6 0.9 111.1 58.1 12.2 1.1

Bất Động Sản 6.0 15.5 41.8 61.1 6.1 16.0

Thiết Bị và Phần Cứng Công Nghệ 4.0 1.2 55.5 54.7 8.3 1.4

Ô-tô & Phụ Tùng Ô-tô 1.8 0.4 (5.7) 10.9 -0.3 0.2

Dịch Vụ Tài Chính 1.2 1.7 (18.5) 65.5 -1.5 2.0

Tiền 0.2 0.0 - 0.0 0.0 0.0

(tỷ đông) 2017 2016

Chênh lệch giá cổ phiếu thực hiện 93.2 38.0

Chênh lệch giá cổ phiếu chưa thực hiện 76.1 4.1

Cổ tức 8.3 9.1

Lãi/lỗ từ hoạt động đầu tư 177.6 51.1

Lãi ngân hàng 0.5 1.8

Chi phí (11.1) (8.5)

Lợi nhuận (lỗ) ròng 167.0 44.4

Lợi nhuận ròng

Page 15: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

15Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 • Báo Cáo Thường Niên 2017

ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ NĂM 2018

Thị trường năm 2018 sẽ tiếp nối đà tăng trưởng của 2017 do các yếu tố kinh tế vĩ mô tích cực được duy trì và củng cố. Chính phủ sẽ tiếp tục sử dụng chính sách tiền tệ nới lỏng để hỗ trợ nền kinh tế, đặt mục tiêu tăng trưởng GDP 6,7% trong năm 2018. Các doanh nghiệp sẽ được hưởng lợi từ việc lãi suất cho vay đang trong xu hướng giảm nhẹ. Dự kiến quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước và bán vốn nhà nước tại các doanh nghiệp sẽ được đẩy mạnh nhằm thu lợi nhuận về cho nhà nước, giảm thiểu bội chi ngân sách.

Chỉ số VN-Index được dự đoán sẽ tiếp tục tăng trưởng tốt trong năm 2018. Trong đó, nhóm cổ phiếu vốn hoá lớn đang có xu thế tăng trưởng vượt trội hơn nhóm những cổ phiếu vừa và nhỏ, đơn cử như tăng trưởng của chỉ số VN30 trong năm 2017 là 55,3%, vượt mức tăng trưởng 48% của VN-Index. Đây cũng là lần đầu tiên trong vòng 5 năm trở lại, VN30 có tăng trưởng lớn hơn VN-Index. Xu hướng này tiếp tục sẽ hỗ trợ cho danh mục của VF4 với nhiều cổ phiếu doanh nghiệp đầu ngành, có vốn hoá lớn và bộ máy quản trị minh bạch.

Dự kiến trong năm 2018, quỹ sẽ tập trung phân bổ vào những ngành có mức tăng trưởng ổn định trong thời gian dài như Thực Phẩm, NGK & Thuốc Lá và Hàng Tiêu Dùng. Bên cạnh đó, quỹ cũng sẽ cân nhắc phân bổ thêm vào ngành Năng Lượng và Dầu Khí trong bối cảnh giá dầu thế giới bắt đầu phục hồi. Với những cổ phiếu đã đạt mục tiêu, quỹ sẽ hiện thực hoá lợi nhuận để tái phân bổ cho những cơ hội mới. Quỹ VF4 tiếp tục duy trì lượng tiền mặt thấp trong điều kiện thị trường đang có xu thế tăng trưởng mạnh. Ngoài ra, quỹ sẽ tiếp tục tìm kiếm những cơ hội đầu tư vào cổ phiếu OTC sắp niêm yết, cổ phiếu doanh nghiệp nhà nước thoái vốn và những cổ phiếu IPO trong thời gian sắp tới.

Page 16: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 16

Page 17: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

DANH MỤC ĐẦU TƯ ĐIỂN HÌNH

Page 18: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

18 Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4

VỊ THẾ CÔNG TY

■ Công ty Cổ phần đầu tư Thế Giới Di Động vận hành hai chuỗi bán lẻ là thegioididong.com và Điện Máy Xanh (dienmayxanh.com), với thị phần vào cuối năm 2017 lần lượt khoảng 45% và 30%. Ngoài ra công ty còn có hệ thống bán hàng online mạnh nhất Việt Nam, vượt qua các website của Rocket Internet đứng đầu về giá trị thương mại online trong năm 2017. Để duy trì tốc độ tăng trưởng mạnh trong tương lai, chuỗi siêu thị mini Bách Hóa Xanh hiện đang trong giai đoạn thử nghiệm và dự kiến sẽ được mở rộng vào năm 2018.

TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ Thế giới di động: độ thâm nhập của smartphones ở Việt Nam ước tính vào khoảng hơn 60%

cuối năm 2017, cho thấy ngành bán lẻ smartphones đã tiệm cận độ bão hòa. ■ Điện máy Xanh: với độ thâm nhập của các thiết bị điện tử gia dụng còn thấp thì tiềm năng

tăng trưởng của ngành còn rất lớn. Đến cuối năm 2017, thì phần DMX đã nâng từ 17% 2016 lên 30%. Mục tiêu của công ty là 40% trong thời gian sắp tới.

■ Bách hóa Xanh: mặc dù còn quá sớm để đánh giá khả năng thành công của BHX, nhưng chúng tôi lạc quan với dự án này khi thị trường này vẫn còn nhiều tiềm năng với hơn 80% thị phần tập trung vào chợ truyền thống hay các cửa hàng bách hóa gia đình, nơi không có lợi thế cạnh tranh rõ rệt.

KẾT QUẢ KINH DOANH 2017 VÀ TRIỂN VỌNG 2018

■ Kết thúc năm 2017, doanh thu đạt 66,340 tỷ, LNST đạt 2,207 tỷ, tăng trưởng lần lượt 49% và 40% so với cùng kỳ năm ngoái.

■ Tính đến cuối năm 2017, MWG có 1,997 siêu thị đang phục vụ khách hàng, trong đó chuỗi thegioididong.com có 1,072 siêu thị, chuỗi Điện Máy Xanh có 642 siêu thị, và 283 siêu thị Bách Hóa Xanh.

■ Chúng tôi dự phóng cả năm 2018, công ty sẽ ghi nhận mức tăng trưởng khoảng 29% về doanh thu và 22% về lợi nhuận, chủ yếu đến từ việc tiếp tục mở thêm cửa hàng Bách Hóa Xanh và giành thêm thị phần từ các cửa hàng nhỏ lẻ trong bối cảnh thị trường chung của ngành điện máy vẫn còn tăng trưởng cao.

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2015 2016 2017 2018F

Doanh Thu Thuần (Tỷ VND) 25,253 44,613 66,340 85,373

Tăng Trưởng Doanh Thu (%) 60% 77% 49% 29%

Lợi Nhuận Sau Thuế (Tỷ VND) 1,076 1,578 2,207 2,701

Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) 60% 47% 40% 22%

Tỷ Suất Lợi Nhuận Gộp (%) 15.5% 16.2% 16.8% 17.0%

Tỷ Suất Lợi Nhuận Ròng (%) 4.2% 3.5% 3.3% 3.2%

ROE (%) 54.0% 49.9% 45.2% 36.7%

ROA (%) 20.1% 14.3% 11.7% 10.6%

EPS (VND) 7,310 10,247 6,959 8,121

Tăng Trưởng EPS (%) 23% 40% -32% 17%

Cổ Tức (VND) 1,500 1,500 1,500 1,500

Giá Trị Sổ Sách (VND) 16,929 24,941 18,633 26,438

P/E (x) 10.7 15.2 18.8 14.9

P/B (x) 4.6 6.3 7.0 4.6

Nợ/Vốn Chủ Sở Hữu (x) 82.7% 124.7% 115.0% 77.6%

Khả Năng Thanh Toán (x) 1.3 1.1 1.2 1.3

CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2017

Giá Cổ Phiếu 131,000

Tăng Trưởng Giá YTD (%) 69.3

Tăng Trưởng So Với Index (%) 21.3

Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 41,494.8

Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 307.6

Sở Hữu Nhà Nước (%) 0.0

Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 0.0

Tỷ Trọng Index (%) 1.5

Tỷ Trọng VN30 (%) 5.7

P/E (x) 20.3

P/B (x) 7.7

Cổ Tức/Giá Cổ Phiếu (%) 1.5

BIỂU ĐỒ GIÁ

BIỂU ĐỒ P/E

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THẾ GIỚI DI ĐỘNG - MWG

Page 19: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

19Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 • Báo Cáo Thường Niên 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM - VNM

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2015 2016 2017 2018F

Doanh Thu Thuần (Tỷ VND) 40,080 46,794 51,041 56,736

Tăng Trưởng Doanh Thu (%) 14.6% 16.8% 9.1% 11.2%

Lợi Nhuận Sau Thuế (Tỷ VND) 7,770 9,364 10,278 11,273

Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) 28.0% 20.5% 9.8% 9.7%

Tỷ Suất Lợi Nhuận Gộp (%) 40.6% 47.7% 47.5% 47.4%

Tỷ Suất Lợi Nhuận Ròng (%) 19.4% 20.0% 20.1% 19.9%

ROE (%) 38.5% 43.6% 45.2% 47.2%

ROA (%) 29.2% 32.9% 32.2% 32.6%

EPS (VND) 6,474 5,798 6,384 6,990

Tăng Trưởng EPS (%) -11% -10% 10% 9%

Cổ Tức (VND) 6,002 7,239 5,806 9,144

Giá Trị Sổ Sách (VND) 17,041 15,109 15,762 16,643

P/E (x) 19.8 35.2 32.0 29.2

P/B (x) 7.5 13.5 12.9 12.3

Nợ/Vốn Chủ Sở Hữu (x) 0.1 0.1 0.0 0.0

Khả Năng Thanh Toán (x) 2.8 2.9 2.0 2.2

BIỂU ĐỒ GIÁ

BIỂU ĐỒ P/E

CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2017

Giá Cổ Phiếu 208,600

Tăng Trưởng Giá (%) 71.8

Tăng Trưởng So Với Index (%) 23.8

Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 302,736.7

Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 1,451.3

Sở Hữu Nhà Nước (%) 36.0

Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 4.1

Tỷ Trọng Index (%) 11.5

Tỷ Trọng VN30 (%) 11.5

P/E (x) 32.5

P/B (x) 12.6

Cổ Tức/Giá Cổ Phiếu (%) 3.8

VỊ THẾ CÔNG TY■ Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) là công ty sản xuất sữa và các sản phẩm dinh

dưỡng từ sữa lớn nhất tại Việt Nam với hơn 200 sản phẩm các loại cùng vị thế dẫn đầu ở hầu hết các ngành hàng. Các dòng sản phẩm phân loại theo bốn nhóm chính: sữa bột, sữa đặc, sữa nước, sữa chua.

■ Công ty luôn được đánh giá cao về vị thế kinh doanh lẫn hiệu quả tài chính. Theo Euromonitor International, Vinamilk chiếm khoảng 55% thị phần sữa tại Việt Nam, trong đó chiếm lĩnh phân khúc sữa chua cùng sữa đặc với hơn 80% thị phần, dẫn đầu thị trường mảng sữa nước với 53% thị phần, và đứng thứ 2 mảng sữa bột với khoảng 26% thị phần (chỉ sau hãng sữa ngoại Abbott) .

■ Sau gần 40 năm hoạt động, Vinamilk đã và đang chiếm lĩnh thị trường nội địa nhờ quảng cáo, tiếp thị và không ngừng đổi mới sản phẩm. Hệ thống phân phối của công ty rộng khắp cả nước với hơn 225,000 điểm bán lẻ và siêu thị cùng với tiềm lực tài chính lành mạnh giúp Vinamilk trở thành công ty có giá trị vốn hóa lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ Theo báo cáo của OECD, tiêu thụ sữa và các sản phẩm sữa tại Việt Nam thuộc nhóm

nước thấp nhất thế giới, khoảng 18kg/người/năm và được kỳ vọng tiếp tục tăng ổn định. Do đó, VNM - với vị thế là doanh nghiệp đầu ngành - sẽ hưởng lợi trực tiếp từ xu hướng này và đảm bảo tăng trưởng bền vững trong tương lai.

■ Nhằm chủ động nguyên liệu đầu vào, công ty đã tiến hành tăng đầu tư vào đàn bò từ 8,200 con lên 25,500 con vào năm 2015 và 28,000 con vào năm 2016. Theo đó, VNM sẽ áp dụng công nghệ kỹ thuật trong quá trình chăn nuôi để đảm bảo chất lượng sữa tươi, đồng thời giảm sự phụ thuộc vào nông dân và các nhà cung cấp nước ngoài.

■ Bên cạnh đó, công ty cũng đặt kế hoạch tăng doanh thu xuất khẩu lên 20% tổng doanh thu tới 2020. Hiện tại VNM đã khởi động nuôi bò tại Myanmar.

KẾT QUẢ KINH DOANH 2017 VÀ TRIỂN VỌNG 2018 ■ Trong 2017, VNM ghi nhận doanh thu và lợi nhuân sau thuế đạt mức tăng trưởng 9.1% và

9.8%, khá khiêm tốn so với 2016 do tình hình Trung Đông bất ổn kéo theo doanh thu xuất khẩu của VNM giảm. Tuy nhiên nhờ giá sữa giữ ở mức tốt nên biên lợi nhuận gộp vẫn đạt 47.5%.

■ Chúng tôi kỳ vọng doanh thu và lợi nhuận thuần của VNM sẽ tăng lần lượt 11.2% và 9.7% trong 2018, nhờ thị trường sữa nội địa được kỳ vọng tăng trưởng 10% và thị phần của VNM tăng nhẹ 1%. Cơ cấu doanh thu được dự báo ổn định, mảng xuất khẩu đóng góp 15% và mảng nội địa đóng góp 85% toàn doanh thu.

Page 20: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

20 Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4

CÔNG TY CP VÀNG BẠC ĐÁ QUÝ PHÚ NHUẬN - PNJ

VỊ THẾ CÔNG TY■ CTCP Vàng bạc Đá Quý Phú Nhuận (HSX: PNJ) là doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh

trang sức vàng, bạc, đá quý, mua bán vàng miếng và các loại phụ kiện thời trang. PNJ có 03 kênh bán hàng đó là bán lẻ, bán sỉ và xuất khẩu. Trong đó, mảng bán lẻ vàng qua hệ thống cửa hàng đóng vai trò quan trọng nhất, chiếm đến khoảng 51% tổng doanh thu và 83% lợi nhuận gộp của PNJ (2017). Đồng thời, đây cũng là kênh phân phối đem lại cho PNJ biên lợi nhuận cao nhất, khoảng 28% so với các mảng còn lại là bán sỉ và xuất khẩu.

TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ Theo báo cáo của Tổng cục thống kê, quy mô nền kinh tế năm 2017 theo giá hiện hành đạt

hơn 5 triệu tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người ước 53.5 triệu đồng một năm, tương đương 2,385 USD, tăng 170 USD so với năm 2016. Với thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam ngày càng được cải thiện, nhu cầu về các sản phẩm trang sức vàng cũng tăng lên trong bối cảnh mức độ tiêu thụ vàng nữ trang ở Việt Nam còn thấp hơn nhiều so với bình quân của thế giới và một số quốc gia trong khu vực như Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc, Ấn độ,...

■ Thị phần hiện tại của thị trường bán lẻ vàng ở Việt Nam chủ yếu tập trung ở các tiệm vàng trong khi đó xu hướng sử dụng hàng chất lượng cao, có thương hiệu gia tăng cùng với thu nhập bình quân đầu người tăng có tác động tích cực tới nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng nữ trang. Theo nghiên cứu thị trường của Nielsen, người tiêu dùng Việt Nam hiện nay có (1) nhu cầu mua sắm cho bản thân cao hơn và (2) ưa thích các sản phẩm chất lượng cao và tiện lợi.

KẾT QUẢ KINH DOANH 2017 VÀ TRIỂN VỌNG 2018 ■ Đến cuối năm 2017, toàn hệ thống PNJ có 269 cửa hàng, trong đó số lượng cửa hàng

vàng là 202. Doanh thu tăng trưởng 28% và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chính tăng trưởng 31% so với năm ngoái, nhờ vào tăng trưởng doanh thu trung bình mỗi cửa hàng lên đến 21% bên cạnh việc mở thêm 51 cửa hàng mới.

■ Trong năm 2018, PNJ dự kiến sẽ mở mới 40 của hàng (kế hoạch sẽ mở ngay 20 cửa hàng trong tháng 1 và 31 cửa hàng cho đến 30/4/2018). Chúng tôi dự phóng cả năm 2018, công ty sẽ ghi nhận mức tăng trưởng khoảng 20.8% về doanh thu và 27.2% về lợi nhuận, chủ yếu đến từ việc tiếp tục mở thêm cửa hàng, và giành thêm thị phần từ các cửa hàng nhỏ lẻ, trong bối cảnh thị trường chung của cả ngành vẫn còn tiềm năng tăng trưởng cao. Động lực tăng trưởng chính của PNJ vẫn là mảng bán lẻ trang sức vàng.

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2015 2016 2017 2018F

Doanh Thu Thuần (Tỷ VND) 7,708 8,565 10,977 13,256

Tăng Trưởng Doanh Thu (%) -16.2% 11.1% 28.2% 20.8%

Lợi Nhuận Sau Thuế (Tỷ VND) 152 450 726 923

Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) -40.5% 195.5% 61.2% 27.2%

Tỷ Suất Lợi Nhuận Gộp (%) 15.2% 16.5% 17.4% 18.2%

Tỷ Suất Lợi Nhuận Ròng (%) 2.0% 5.3% 6.6% 7.0%

ROE (%) 11.3% 31.1% 32.6% 28.6%

ROA (%) 5.2% 13.7% 18.0% 18.6%

EPS (VND) 1,395 3,998 5,708 7,262

Tăng Trưởng EPS (%) -56.5% 186.6% 42.8% 27.2%

Cổ Tức (VND) 1,500 1,800 1,800 2,200

Giá Trị Sổ Sách (VND) 14,188 15,269 27,292 32,354

P/E (x) 30.8 16.2 24.0 22.9

P/B (x) 3.0 4.3 5.0 5.1

Nợ/Vốn Chủ Sở Hữu (x) 0.9 1.0 0.3 0.3

Khả Năng Thanh Toán (x) 1.5 1.5 2.6 2.5

BIỂU ĐỒ GIÁ

BIỂU ĐỒ P/E

CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2017

Giá Cổ Phiếu 137,000

Tăng Trưởng Giá (%) 111.1

Tăng Trưởng So Với Index (%) 63.1

Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 14,809.9

Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 108.1

Sở Hữu Nhà Nước (%) 0.0

Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 0.0

Tỷ Trọng Index (%) 0.6

Tỷ Trọng VN30 (%) 0.0

P/E (x) 22.0

P/B (x) 5.4

Cổ Tức/Giá Cổ Phiếu (%) 1.5

Page 21: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

21Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 • Báo Cáo Thường Niên 2017

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU - ACB

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2015 2016 2017 2018F

Thu Nhập Lãi Thuần (Tỷ VND) 5,884 6,892 8,458 10,172

Tăng Trưởng Thu Nhập Lãi (%) 23% 17% 23 % 20%

Lợi Nhuận Sau Thuế (Tỷ VND) 1,028 1,325 2,118 4,190

Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) 8% 29% 60% 98%

Tăng Trưởng Tín Dụng (%) 15% 22% 21% 23%

Tăng Trưởng Huy Động (%) 13% 18% 17% 25%

Cho Vay/Huy Động (x) 74 75 76 80

Hệ Số An Toàn Vốn (%) 12.8% 13.2% 13.2% 13.2%

Tỷ Lệ Nợ Xấu (%) 1.3% 0.9% 0.7% 0.8%

Tỷ Suất Thu Nhập Lãi (%) 3.3% 3.3% 3.4% 3.4%

ROE (%) 8.2% 9.9% 14.1% 22.5%

ROA (%) 0.5% 0.6% 0.8% 1.3%

EPS (VND) 1,116 1,438 2,192 4,144

Tăng Trưởng EPS (%) 8% 29% 52% 89%

Cổ Tức (VND) - - - -

Giá Trị Sổ Sách (VND) 13,877 15,260 15,854 20,999

P/E (x) 33.1 25.7 16.8 8.9

P/B (x) 2.7 2.4 2.3 1.8

BIỂU ĐỒ GIÁ

BIỂU ĐỒ P/E

CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2017

Giá Cổ Phiếu 36,900

Tăng Trưởng Giá (%) 109.7

Tăng Trưởng So Với Index (%) 61.7

Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 36,379.8

Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 985.9

Sở Hữu Nhà Nước (%) 0.0

Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 0.0

Tỷ Trọng Index (%) 0.0

Tỷ Trọng VN30 (%) 0.0

P/E (x) 19.6

P/B (x) 2.4

Cổ Tức/Giá Cổ Phiếu (%) 0.0

VỊ THẾ CÔNG TY■ Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Á Châu (ACB) là một trong những ngân hàng thương mai

tư nhân đầu tiên được thành lập vào đầu những năm 1990. Với hơn 20 năm hoạt động, ACB đã trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam với gần 360 chi nhánh và phòng giao dịch hoạt động tại 47 tỉnh thành trên cả nước.

■ Miền Nam là thị trường hoạt động chính của Ngân hàng với mức đóng góp 67% vào lợi nhuận, tiếp theo là miền Bắc với đóng góp 20% và miền Trung chiếm phần còn lại 13%.

■ Ngân hàng tiếp tục tăng cường quản trị rủi ro nội bộ, tuân thủ đầy đủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước đồng thời áp dụng hệ thống quản trị ngân hàng theo chuẩn quốc tế. Chiến lược của ACB về dài hạn sẽ củng cố tình hình tài chính lành mạnh với thanh khoản dồi dào và hệ số an toàn vốn duy trì ở mức cao.

TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ Triển vọng của hệ thống ngân hàng năm tiếp tục khả quan trong năm 2018. Chính sách

tiền tệ tếp tục đi theo hướng ổn định vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng nhưng sẽ thận trọng để kiểm soát lạm phát. Ngân hàng nhà nước dự kiến tăng trưởng tín dụng năm nay vào khoảng 16-18% cùng với tăng cường chất lượng tín dụng.

■ Đối với triển vọng dài hạn của ACB, từ năm 2018, ACB sẽ bước vào giai đoạn tăng trưởng vượt bậc vì áp lực trích lập dự phòng nợ xấu đã giảm xuống rõ rệt. ACB sẽ có mức tăng trưởng tốt trong vài năm tới song song với việc quản trị rủi ro tiếp tục được quản lý chặt chẽ.

KẾT QUẢ KINH DOANH 2017 VÀ TRIỂN VỌNG 2018 ■ Trong năm 2017, tín dụng tăng trưởng 21% trong khi huy động tăng thấp hơn ở mức 18%

so với năm 2016. Mặc dù tín dụng tăng nhanh hơn huy động, tuy nhiên thanh khoản của ngân hàng vẫn an toàn với tỷ lệ LDR ở mức an toàn 79%.

■ Lợi nhuận sau thuế của ACB tăng vọt 60% so với cùng kỳ 2016 và hoàn thành 120% kế hoạch năm. Lợi nhuận của ACB tăng trưởng mạnh nhờ vào thu nhập lãi tăng trưởng 23% cùng với chi phí trích lập dự phòng thấp hơn năm 2016.

■ Triển vọng 2018, dự kiến ACB sẽ tăng trưởng tín dụng và huy động cùng ở mức 20% và duy trì tỷ lệ cho vay trên huy động (LDR) 79% như năm trước. Tỷ lệ lãi cận biên sẽ cải thiện nhẹ lên mức 3.5% trong năm 2018. Như đã đề cập, ACB đã hoàn thành xong trích lập dự phòng nợ xấu của ban lãnh đạo cũ để lại, do đó chi phí dự phòng sẽ giảm mạnh trong năm 2018. Kết hợp các yếu tố, ACB sẽ đạt mức lợi nhuận sau thuế gần gấp đôi năm 2017.

Page 22: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

22 Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4

3,0

8,0

13,0

18,0

23,0

28,0

02/17 04/17 06/17 08/17 10/17 12/17VJC VN-Index

CÔNG TY CP HÀNG KHÔNG VIETJET – VJC

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2015 2016 2017 2018F

Doanh Thu Thuần (Tỷ VND) 19,845 27,499 42,326 45,605

Tăng Trưởng Doanh Thu (%) 127.9% 38.6% 53.9% 7.7%

Lợi Nhuận Sau Thuế (Tỷ VND) 1,170 2,496 4,510 5,272

Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) 225.2% 113.3% 80.7% 16.9%

Tỷ Suất Lợi Nhuận Gộp (%) 10.6% 14.2% 14.3% 16.2%

Tỷ Suất Lợi Nhuận Ròng (%) 5.9% 9.1% 10.7% 11.6%

ROE (%) 75.2% 72.5% 61.1% 41.0%

ROA (%) 11.9% 15.5% 17.4% 14.7%

EPS (VND) 8,071 8,319 9,992 11,682

Tăng Trưởng EPS (%) 79.4% 3.1% 20.1% 16.9%

Cổ Tức (VND) 0 1,000 999 1,168

Giá Trị Sổ Sách (VND) 14,802 15,775 22,237 34,682

P/E (x) 17.8 17.2 14.4 12.3

P/B (x) 9.7 9.1 6.4 4.1

Nợ/Vốn Chủ Sở Hữu (x) 1.7 1.4 0.8 0.7

Khả Năng Thanh Toán (x) 1.0 1.0 1.3 1.5

VỊ THẾ CÔNG TY

■ Lịch sử ngành hàng không Việt Nam chứng kiến nhiều hãng bay tư nhân được cấp phép thành lập sau đó phải ngừng hoạt động do hiệu suất khai thác thấp và chi phí hoạt động cao. VietjetAir với tiềm lực tài chính mạnh, tư duy đổi mới của ban lãnh đạo cùng đội bay trẻ trung hiện đại đã tạo nên câu chuyện thành công hiếm hoi trong một ngành vốn có tính cạnh tranh rất khốc liệt.

■ VietjetAir là hãng hàng không chi phí thấp, thành lập từ năm 2007 và đưa vào khai thác chuyến bay thương mại đầu tiên vào 2011. Công ty cung cấp nhiều vé giá rẻ trên các chặng bay tầm trung và đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn do đó nhanh chóng đạt được những bước tăng trưởng nhảy vọt. Tới cuối 2016, VJC đã chuyên chở hơn 30 triệu lượt khách, thị phần nội địa đã ngang bằng với Vietnam Airlines (hãng hàng không lớn nhất thuộc sở hữu Nhà nước) chỉ sau 5 năm khai thác.

■ Hiện tại, VietjetAir đang vận hành đội bay 47 chiếc bao gồm Airbus A320 và A321. Theo lộ trình đã ký kết với Airbus và Boeing, giai đoạn 2017-2019 VJC sẽ đưa vào khai thác thêm 35 tàu bay mới bao gồm các tàu bay Airbus neo thế hệ mới giúp tiết kiệm nhiên liệu và Boeing 737 nhằm đa dạng hóa đội bay để được hưởng các chiết khấu tốt hơn từ nhà sản xuất máy bay.

TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ Ngành hàng không thế giới đang trong thời kỳ hoàng kim kể từ sau giai đoạn khủng hoảng

tài chính thế giới 2008-2009. Tăng trưởng kinh tế toàn cầu ổn định cùng giá dầu giảm mạnh là những động lực chính thúc đẩy doanh thu và lợi nhuận của các hãng hàg không.

■ Tại Việt Nam, ngành hàng không có sự tăng trưởng nóng trong giai đoạn 10 năm trở lại đây với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) lên tới 18%. Đặc biệt, sự ra đời của các hãng bay giá rẻ đã giúp ngành hàng không mở rộng tập khách hàng tới những người chưa từng có trải nghiệm bay, trước đây chỉ sử dụng các phương tiện giao thông khác có chi phí thấp hơn nhưng thời gian di chuyển lâu hơn.

■ IATA dự báo ngành hàng không khu vực châu Á - Thái Bình Dương sẽ tiếp tục phát triển nhanh chóng, trở thành thị trường hàng không quốc tế lớn nhất thế giới với tốc độ tăng trưởng kép 6%/năm giai đoạn 2015-2035. Trong đó Việt Nam sẽ là một trong những thị trường hàng không sôi động nhất khu vực do thu nhập bình quân đầu người tăng lên nhanh chóng và tiềm năng du lịch lớn.

KẾT QUẢ KINH DOANH 2017 VÀ TRIỂN VỌNG 2018

■ Năm 2017, doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng lần lượt 53.9% và 80.7% so với 2016, trong đó doanh thu từ hoạt động chính tăng trưởng 40.5% và lợi nhuận tăng 74%, chủ yếu nhờ vào việc mở rộng các đường bay quốc tế mới cùng với tăng trưởng của các mảng phụ trợ. Doanh thu từ bán máy bay và lợi nhuận từ nghiệp vụ bán rồi thuê lại (SALB) máy bay tiếp tục đóng góp đáng kể vào kết quả kinh doanh của công ty. Trong năm 2017, doanh thu từ bán máy bay chiếm 46.7% doanh thu, tăng 42.6% so với cùng kỳ, và lợi nhuận từ SALB đóng góp 55.7% vào tổng lợi nhuận, giảm so với tỷ lệ 57.1% trong 2016.

■ Chúng tôi kỳ vọng trong 2018 doanh thu và lợi nhuận sẽ tăng trưởng lần lượt là 7.7% và 16.9% với cơ cấu doanh thu, lợi nhuận không khác nhiều so với 2017.

CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2017

Giá Cổ Phiếu 146,800

Tăng Trưởng Giá Từ đầu Năm (%) 142.9

Tăng Trưởng So Với VNIndex (%) 105.7

Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 61,656

Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 420

Sở Hữu Nhà Nước (%) 0,0

Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 3.5

Tỷ Trọng Index (%) 2.5

Tỷ Trọng VN30 (%) 0.0

P/E (x) 23.6

P/B (x) 13.6

Cổ Tức/ Giá Cổ Phiếu (%) 1.5

BIỂU ĐỒ GIÁ

BIỂU ĐỒ P/E

80,0100,0120,0140,0160,0180,0200,0220,0240,0260,0

2/17 4/17 6/17 8/17 10/17 12/17VJC VN-Index

Page 23: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

23Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 • Báo Cáo Thường Niên 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG - DHG

VỊ THẾ CÔNG TY

■ Được thành lập vào 1974, DHG ngày nay đã trở thành công ty đi đầu trong lĩnh vực phân phối thuốc thông qua kênh OTC với hệ thống trên 40,000 nhà thuốc và 24 chi nhánh khắp toàn quốc. Sản phẩm chính của DHG là các dòng thuốc generic trong nhóm kháng sinh giảm đau, hiện đang chiếm trên 57% doanh thu của công ty.

■ Tháng 7/2016, DHG đã công bố về việc hợp tác với Taisho - công ty phân phối OTC lớn nhất Nhật Bản với hơn 100 năm kinh nghiệm. Đây có thể được coi là một trong những cột mốc quan trọng nhất của DHG khi điều này sẽ mở ra cơ hội để nâng tầm thương hiệu lên đẳng cấp mới trong khu vực

TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ DHG đang tập trung vào các sản phẩm tự sản xuất chiếm tỷ lệ 80%. Trong khi doanh thu từ

thuốc tự sản xuất tăng 13.2%, doanh thu từ phân phối đã giảm 23.3%. Doanh thu từ 7 loại sản phẩm chính (Hapacol, Klamentin, Haginat, Apitmin, Naturenz, Bocalex, Natto Enzym) đều đạt mức tăng trưởng hai con số. Quan trọng hơn nữa sự phát triển này sẽ giúp cho sự tăng trưởng của biên lợi nhuận gộp trong tương lai.

■ Việc tái cấu trúc lại chính sách bán hàng đã mang lại những thành công nhất định cho DHG, cho phép kiểm soát được các chương trình khuyến mãi và đưa trực tiếp những chương trình này đến với khách hàng. Do đó, chiết khấu giảm và với sự hỗ trợ từ tăng trưởng của các mặt hàng tự sản xuất, biên lợi nhuận gộp dự kiến sẽ cải thiện lên 45.78% (cao hơn mức trung bình của các công ty dược niêm yết là 38.6%).

■ Lợi ích từ việc hợp tác với Taisho vẫn chưa được thể hiện trên các số liệu tài chính, tuy nhiên hiện tại, DHG đang nhận được sự hỗ trợ rất lớn từ phía đối tác trong việc nâng cấp nhà máy lên tiêu chuẩn PIC/S. Việc này sẽ hỗ trợ việc xuất khẩu ra khu vực Đông Nam Á và Châu Âu. Kết quả kinh doanh sẽ dự kiến sẽ được cải thiện trong 3-5 năm tới.

■ Khả năng M&A và nới room nước ngoài - tháng 7/2016, Taisho đã công bố sở hữu 24.4% cổ phần của DHG và họ cũng không ngần ngại công bố ý định nâng tỷ lể sở hữu lên trên 51%.

KẾT QUẢ KINH DOANH 2017 VÀ TRIỂN VỌNG 2018

■ Trong năm 2017, DHG công bố doanh thu và lợi nhuận sau thuế là 4,064 tỷ đồng (tăng 7.4%) và 642 tỷ đồng (giảm 10%) so với 2016. Biên lợi nhuận gộp giảm do cơ cấu danh mục sản phẩm kém hiệu quả, trong đó doanh thu mảng thương mại (margin thấp) tăng trưởng 23.4% (+35.4% yoy).

■ Chúng tôi dự báo doanh thu và lợi nhụận sau thuế của DHG sẽ lần lượt đạt mức 4,396 tỷ đồng (+8.2%) và 680 tỷ đồng (+5.5%) sau khi nhà máy betalactam mới đi vào hoạt động. Biên lợi nhuận gộp và biên lợi nhuận thuần dự báo ổn định ở mức 44% và 16%.

CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2017

Giá Cổ Phiếu 115,000

Tăng Trưởng Giá Từ đầu Năm (%) 84.4

Tăng Trưởng So Với VNIndex (%) 55.7

Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 15,035.8

Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 130.7

Sở Hữu Nhà Nước (%) 48.8

Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 0.2

Tỷ Trọng Index (%) 7.4

Tỷ Trọng VN30 (%) 4.2

P/E (x) 23.9

P/B (x) 5.3

Cổ Tức/ Giá Cổ Phiếu (%) 1.7

BIỂU ĐỒ GIÁ

BIỂU ĐỒ P/E

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2015 2016 2017 2018F

Doanh Thu Thuần (Tỷ VND) 3,608 3,783 4,064 4,396

Tăng Trưởng Doanh Thu (%) -8% 5% 7% 8%

Lợi Nhuận Sau Thuế (Tỷ VND) 589 710 642 680

Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) 11% 20% -10% 5%

Tỷ Suất Lợi Nhuận Gộp (%) 39% 45% 44% 44%

Tỷ Suất Lợi Nhuận Ròng (%) 16% 19% 16% 15%

ROE (%) 25% 25% 26% 23%

ROA (%) 17.3% 19.5% 16.0% 16.1%

EPS (VND) 6,754 8,147 5,896 5,203

Tăng Trưởng EPS (%) -3% 21% -28% -12%

Cổ Tức (VND) 2,500 2,000 2,000 2,000

Giá Trị Sổ Sách (VND) 28,925 33,204 21,104 22,467

P/E (x) 6.5 8.0 19.5 18.9

P/B (x) 1.5 2.0 5.4 4.4

Nợ/Vốn Chủ Sở Hữu (x) 0.3 0.4 0.2 0.2

Khả Năng Thanh Toán (x) 2.6 2.6 2.2 2.3

Page 24: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

24 Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4

CÔNG TY CỔ PHẦN FPT - FPT

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2015 2016 2017 2018F

Doanh Thu Thuần (Tỷ VND) 37,960 39,532 42,692 23,721

Tăng Trưởng Doanh Thu (%) 16.3% 4.1% 8.0% -44.4%

Lợi Nhuận Sau Thuế (Tỷ VND) 1,931 1,991 2,927 2,484

Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) 18.3% 3.1% 47.0% -15.1%

Tỷ Suất Lợi Nhuận Gộp (%) 19.7% 21.3% 21.7% 21.6%

Tỷ Suất Lợi Nhuận Ròng (%) 5.1% 5.0% 6.9% 10.5%

ROE (%) 21.3% 18.4% 23.7% 17.7%

ROA (%) 7.9% 7.1% 10.7% 10.0%

EPS (VND) 4,386 3,925 5,122 4,210

Tăng Trưởng EPS (%) -8% -11% 30% -18%

Cổ Tức (VND) 2,500 2,500 2,000 2,000

Giá Trị Sổ Sách (VND) 25,614 24,918 24,926 27,955

P/E (x) 6.86 7.31 10.36 14.3

P/B (x) 1.3 1.27 2.29 2.15

Nợ/Vốn Chủ Sở Hữu (x) 1.6 1.6 0.9 0.9

Khả Năng Thanh Toán (x) 1.3 1.3 1.4 1.4

VỊ THẾ CÔNG TY

■ Công Ty Cổ phần FPT (FPT) là tập đoàn đa ngành, tập trung chủ yếu vào một số lĩnh vực phát triển phần mềm, dịch vụ công nghệ thông tin, viễn thông và bán lẻ thiết bị công nghệ.

■ Tại Việt Nam, FPT được biết đến là công ty có nguồn nhân lực công nghệ tốt, giữ vị trí số một Việt Nam trong hoạt động gia công phần mềm cho nước ngoài, tích hợp hệ thống.

■ Ngoài ra, với am hiểu của mình về thị trường công nghệ, FPT cũng là nhà phân phối số một trên lĩnh vực phân phối và bán lẻ thiết bị công nghệ thông tin.

TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ Năm 2018, sau khi loại trừ mảng FPT Retail và Trading, doanh thu dự kiến đạt 21,000 tỷ và

lợi nhuận trước thuế đạt 3,400 tỷ, giảm 20% so với năm 2017. Tuy nhiên, nếu so sánh với lợi nhuận 2017 không bao gồm Retail và Trading thì lợi nhuận trước thuế 2018 tăng trưởng 18%.

■ Động lực tăng trưởng trong năm nay của FPT sẽ đến từ mảng phần mềm với việc mở rộng ở các thị trường trọng điểm bao gồm Nhật và khu vực Bắc Á. Ước tính tăng trưởng lợi nhuận đạt 20-30% so với cùng kỳ.

■ Khoản tiền thu được từ việc bán vốn tại FPT Retail và Trading dự kiến sẽ phục vụ cho việc M&A một công ty phần mềm khu vực Bắc Mỹ nhằm mở rộng thị phần FPT Software.

KẾT QUẢ KINH DOANH 2017 VÀ TRIỂN VỌNG 2018

■ Trong 2017, Doanh thu FPT tăng trưởng 8% đạt mức 42,691 tỷ. Mức tăng trưởng thấp là do mảng phân phối bán lẻ chỉ tăng trưởng 4%, mà trong đó sự sụt giảm chính đến từ FPT Trading (giảm 1% so với 2016). Mảng FPT Retail tăng trưởng tốt với doanh thu bán hàng online tăng ấn tượng 122% so với cùng kỳ.

■ Lợi Nhuận Trước Thuế trong 2017 của FPT đạt 4,249 tỷ, tăng 41% với sự đóng góp rất lớn đến từ việc bán FPT Retail và Trading. Nếu không tính phần doanh thu đột biến này thì lợi nhuận của FPT chỉ tăng trưởng ở mức 6% so với 2016. Mảng xuất khẩu phần mềm có mức tăng trưởng tốt đạt 1,068 tỷ Lợi Nhuận Trước Thuế trong 2017, cao hơn 25% so với cùng kỳ, tuy nhiên lợi nhuận nội địa có mức sụt giảm mạnh 74%. FPT Telecom bị ảnh hưởng lớn do việc trích quỹ viễn thông công ích –1.5% Doanh Thu, làm cho lợi nhuận giảm 4%.

■ Mảng FPT Retail và Trading tuy có mức tăng trưởng doanh thu kém ấn tượng trong 2017, nhưng lợi nhuận lại có mức tăng trưởng tốt 29%. Nguyên nhân chính là do việc hồi phục sau năm 2016 khó khăn với việc trích lập cho Nokia và Apple không còn phân phối thông qua FPT Trading.

■ Dự kiến năm 2018, FPT kỳ vọng doanh thu đạt 23,720 tỷ đồng, giảm 44%, lợi nhuận sau thuế đạt 2,484 tỷ đồng, giảm 15%. Nguyên nhân chính cho sự sụt giảm này là do FPT không còn hợp nhất FPT Retail và Trading, đồng thời không còn lợi nhuận bất thường từ việc bán vốn.

CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2017

Giá Cổ Phiếu 57,100

Tăng Trưởng Giá Từ đầu Năm (%) 55.5

Tăng Trưởng So Với VNIndex (%) 26.8

Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 30,313.2

Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 530.9

Sở Hữu Nhà Nước (%) 5.96

Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 0.0

Tỷ Trọng Index (%) 1.2

Tỷ Trọng VN30 (%) 5.2

P/E (x) 13.9

P/B (x) 2.9

Cổ Tức/ Giá Cổ Phiếu (%) 3.5

BIỂU ĐỒ GIÁ

BIỂU ĐỒ P/E

80.00

90.00

100.00

110.00

120.00

130.00

140.00

150.00

160.00

170.00

Dec-16 Feb-17 Apr-17 Jun-17 Aug-17 Oct-17

FPT VN-Index

5.00

7.00

9.00

11.00

13.00

15.00

17.00

19.00

21.00

Dec-16 Feb-17 Apr-17 Jun-17 Aug-17 Oct-17

FPT VN-Index

Page 25: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

25Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 • Báo Cáo Thường Niên 2017

CÔNG TY CP TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT – HPG

VỊ THẾ CÔNG TY

■ Hòa Phát là tập đoàn công nghiệp tư nhân sản xuất thép hàng đầu Việt Nam với các sản phẩm chính bao gồm thép xây dựng và ống thép. Ngoài ra, Công ty còn tham gia vào một số lĩnh vực kinh doanh khác như sản xuất nội thất văn phòng, điện lạnh, kinh doanh bất động sản và thức ăn chăn nuôi. Tuy nhiên, thép vẫn là lĩnh vực kinh doanh cốt lõi, chiếm trên 80% doanh thu và lợi nhuận toàn tập đoàn.

■ Hiện tại, tổng công suất thiết kế của các nhà máy của Hòa Phát tại Hưng Yên và khu liên hợp gang thép Hải Dương là 2 triệu tấn thép một năm. Công ty đang gấp rút triển khai dự án trọng điểm khu liên hợp thép Dung Quất với công suất lên tới 2 triệu tấn thép dài và 2 triệu tấn thép dẹt. Khi hoàn thành, đây sẽ là dự án liên hợp sản xuất thép lớn nhất do một doanh nghiệp Việt Nam đầu tư (chỉ đứng sau Formosa Hà Tĩnh) với tổng vốn đầu tư 40 ngàn tỷ đồng, dự kiến đi vào hoạt động trong Q1/2019.

■ HPG cũng đang triển khai xây dựng nhà máy tôn mạ màu đầu tiên với tổng vốn đầu tư 4,000 tỷ đồng, công suất 400,000 tấn/năm, dự kiến đi vào hoạt động đầu năm 2018. Qua đó HPG sẽ cạnh tranh trực tiếp với các thương hiệu lớn trên thị trường tôn mạ như Hoa Sen, Nam Kim và Đông Á.

TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ Ngành thép xây dựng vẫn duy trì mức tăng trưởng toàn ngành ấn tượng trong năm 2017 với

tốc độ 17% so với năm trước. Với đà phục hồi của nền kinh tế Việt Nam và thị trường bất động sản, triển vọng tăng trưởng cao đối với thị trường thép sẽ được duy trì trong vài năm tới. Trong năm 2018, dự kiến tiêu thụ thép của toàn thị trường Việt Nam sẽ tăng trưởng tốt ở mức 15%.

■ Trong năm 2016, Bộ Công thương đã chính thức ban hành quyết định áp thuế tự vệ đối với mặt hàng thép thanh và phôi thép, qua đó hạn chế được lợi thế của thép nhập khẩu giá rẻ đặc biệt là từ Trung Quốc. Các doanh nghiệp sản xuất thép trong nước sẽ được hưởng lợi trong dài hạn từ chính sách bảo hộ này trong đó các doanh nghiệp sản xuất phôi thép từ nguồn sẽ được hưởng lợi nhiều nhất.

KẾT QUẢ KINH DOANH 2017 VÀ TRIỂN VỌNG 2018

■ Trong năm 2017, HPG đạt 46 ngàn tỷ đồng doanh thu (tăng 39%) và 8 ngàn tỷ đồng lợi nhuận sau thuế (tăng 21%) so với 2016. Kết quả bán hàng thép xây dựng và ống thép đều tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ do nhu cầu thị trường nội địa vẫn tăng tốt và hoạt động xuất khẩu được đẩy mạnh. Trong năm 2017, HPG bán được 2.2 triệu tấn thép xây dựng, tương đương 90% công suất thiết kế cả năm.

■ Trong năm 2018, dự kiến HPG sẽ đạt được Doanh thu gần 56 ngàn tỷ, tăng 20% so với 2017, chủ yếu nhờ vào sản lượng thép bán ra tăng trưởng 15% cùng với giá bán thép bình quân tăng trưởng 5% so với năm trước. Lợi nhuận sau thuế sẽ tăng trưởng ở mức 23% nhờ vào sự tăng trưởng 20% của ngành kinh Doanh chính và việc ghi nhận lợi nhuận của dự án bất động sản rơi vào năm 2018.

CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2017

Giá Cổ Phiếu 46,850

Tăng Trưởng Giá Từ đầu Năm (%) 74.0

Tăng Trưởng So Với VNIndex (%) 45.3

Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 71,067.2

Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 1,516.9

Sở Hữu Nhà Nước (%) 0.0

Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 8.9

Tỷ Trọng Index (%) 2.7

Tỷ Trọng VN30 (%) 9.2

P/E (x) 8.7

P/B (x) 2.4

Cổ Tức/ Giá Cổ Phiếu (%) 0.0

BIỂU ĐỒ GIÁ

BIỂU ĐỒ P/E

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2015 2016 2017 2018F

Doanh Thu Thuần (Tỷ VND) 27,453 33,283 46,162 55,580

Tăng Trưởng Doanh Thu (%) 7.6% 21.2% 38.7% 20.4%

Lợi Nhuận Sau Thuế (Tỷ VND) 3,485 6,602 8,007 9,827

Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) 10.9% 89.4% 21.3% 22.7%

Tỷ Suất Lợi Nhuận Gộp (%) 20.4% 26.3% 23.1% 24.0%

Tỷ Suất Lợi Nhuận Ròng (%) 12.7% 19.8% 17.3% 17.7%

ROE (%) 26.4% 38.5% 30.7% 26.9%

ROA (%) 14.6% 22.5% 18.6% 15.3%

EPS (VND) 2,298 4,352 5,278 6,478

Tăng Trưởng EPS (%) 10.9% 89.4% 21.3% 22.7%

Cổ Tức (VND) 1,500 1,500 1,501 1,231

Giá Trị Sổ Sách (VND) 9,521 13,016 21,284 26,759

P/E (x) 20.4 10.8 8.9 7.2

P/B (x) 4.9 3.6 2.2 1.8

Nợ/Vốn Chủ Sở Hữu (x) 0.5 0.3 0.4 0.6

Khả Năng Thanh Toán (x) 1.2 1.5 1.8 1.8

80,0

100,0

120,0

140,0

160,0

180,0

12/16 2/17 4/17 6/17 8/17 10/17HPG VN-Index

3,05,07,09,0

11,013,015,017,019,021,0

12/16 02/17 04/17 06/17 08/17 10/17HPG VN-Index

Page 26: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

26 Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4

CTCP XÂY DỰNG COTECCONS - CTD

VỊ THẾ CÔNG TY

■ Công ty cổ phần xây dựng Coteccons (CTD) chính thức hoạt động theo mô hình cổ phần hóa vào năm 2004 với vốn điều lệ là 15.2 tỷ đồng. Niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán HSX vào năm 2010, CTD liên tục cho thấy vị thế là nhà thầu xây dựng hàng đầu Việt Nam với mức tăng trưởng thần kì cả về doanh thu lẫn lợi nhuận.

■ Theo đó, trong khoảng thời gian từ 2013 đến 2017, doanh thu hợp nhất của CTD ước đạt mức tăng trưởng kép 45%/năm. Lợi nhuận sau thuế cũng tăng mạnh với gần 59%/năm.

■ Ngoài ra CTD tiếp tục dẫn đầu ngành với khối lượng công việc được duy trì ở mức cao, làm nền tảng cho tăng trưởng về kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó, CTD cũng có sức khỏe tài chính tốt do không có nợ vay và tiền mặt dồi dào.

■ Mặc dù chỉ chiếm 2% thị phần nếu tính theo giá trị xây dựng tại Việt Nam nhưng CTD được đánh giá nằm vị trí số 1 theo tiêu chí năng lực nhà thầu.

TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ Ngành xây dựng được đánh giá tiếp tục tăng trưởng cao trong giai đoạn 2016-2020 với xấp

xỉ 8%. CTD sẽ tập trung sang mảng xây dựng nhà ở, nơi có tăng trưởng nhanh nhất với dự phóng hơn 10% trong tương lai. Mặt khác, với sự phục hồi của thị trường bất động sản nhờ vào sự gia tăng của tầng lớp trung lưu và tốc độ đô thị hóa cao, CTD sẽ là doanh nghiệp hưởng lợi đầu tiên nhờ vào nhu cầu xây dựng ở mức cao.

■ Backlog của CTD tính đến 31/12/2017 là 22.8 nghìn tỷ đồng. Khối lượng dự án trên sẽ đảm bảo công việc cho CTD đến hết 2018. Ngoài ra, một số dự án chưa được đưa vào trong dự toán của CTD như Vinfast hay Thép Cà Ná sẽ là một nhân tố tiềm ẩn trong dài hạn.

■ Định hướng của CTD đối với mảng hạ tầng là hợp tác với các nhà thi công lớn của Nhật (dự án Terminal 2 Hà Nội với Taisei Corp hay Landmark 81 với Obayashi) nhằm tích lũy kinh nghiệm và chuẩn bị cho các dự án lớn. Đây sẽ là tiền đề cho những dự án dài hạn hơn.

KẾT QUẢ KINH DOANH 2017 VÀ TRIỂN VỌNG 2018

■ Doanh thu thuần và LNST lần lượt trong năm 2017 đạt 27,153 tỷ đồng (+31% yoy) và 1,653 tỷ đồng (+16% yoy). Cơ cấu doanh thu không biến động nhiều, mảng căn hộ vẫn đóng góp chính trong cơ cấu doanh thu với 73% so với mức 71% cùng kỳ. Lợi nhuận gộp 2017 đạt 2,016 tỷ đồng (+12% yoy), biên lợi nhuận gộp giảm xuống còn 7,4% so với mức 8,8% cùng kỳ chủ yếu do giá nguyên vật liệu đầu vào biến động mạnh trong khoản thời gian gần đây.

■ Dự phóng doanh thu và LNST của CTD cho năm 2018 lần lượt là 32,208 tỷ đồng (+19% yoy) và 2,142 tỷ đồng (+30% yoy).

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2015 2016 2017 2018F

Doanh Thu Thuần (Tỷ VND) 13,669 20,783 27,153 32,208

Tăng Trưởng Doanh Thu (%) 79% 52% 31% 19%

Lợi Nhuận Sau Thuế (Tỷ VND) 733 1,422 1,653 2,142

Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) 105% 94% 16% 30%

Tỷ Suất Lợi Nhuận Gộp (%) 8.1% 8.7% 7.4% 8.0%

Tỷ Suất Lợi Nhuận Ròng (%) 5.5% 7.2% 6.1% 6.6%

ROE (%) 25.4% 30.0% 24.4% 26.1%

ROA (%) 14.6% 18.0% 11.9% 12.1%

EPS (VND) 8,645 18,457 21,450 27,795

Tăng Trưởng EPS (%) 92.8% 113.5% 16.2% 29.6%

Cổ Tức (VND) 5,000 5,500 5,000 5,000

Giá Trị Sổ Sách (VND) 42,083 80,904 94,830 117,801

P/E (x) 26.2 12.3 10.6 8.1

P/B (x) 5.4 2.8 2.4 1.9

Nợ/Vốn Chủ Sở Hữu (x) 0.0 0.0 0.0 0.0

Khả Năng Thanh Toán (x) 1.4 1.8 1.7 1.7

CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2017

Giá Cổ Phiếu 226,500

Tăng Trưởng Giá Từ đầu Năm(%) 27.1

Tăng Trưởng So Với Index (%) -20.9

Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 17,335

Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 76.5

Sở Hữu Nhà Nước (%) 0.0

Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 0.0

Tỷ Trọng Index (%) 0.7

Tỷ Trọng VN30 (%) 0.0

P/E (x) 11.1

P/B (x) 2.5

Cổ Tức/Giá Cổ Phiếu (%) 2.2

BIỂU ĐỒ GIÁ

BIỂU ĐỒ P/E

Page 27: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

27Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 • Báo Cáo Thường Niên 2017

CTCP ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KỸ THUẬT TPHCM - CII

VỊ THẾ CÔNG TY

■ Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh (CII) được thành lập vào năm 2001 và niêm yết trên thị trường chứng khoán năm 2006. Công ty đã tái cấu trúc mô hình hoạt động sang công ty đầu tư với 4 mảng kinh doanh chính bao gồm: đầu tư hạ tầng, đầu tư kinh doanh nước sạch, xây dựng và kinh doanh bất động sản.

■ Đầu tư hạ tầng là lĩnh vực cốt lõi của CII, và công ty đã xác lập vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực này.■ Hiện tại CII đang có 6 dự án thu phí cầu đường đang hoạt động và hàng loạt các dự án BT khác. ■ Với lĩnh vực kinh doanh nước sạch, hiện các dự án trọng điểm của CII đang trong thời gian

xây dựng và phát triển. Dự kiến mảng nước sạch sẽ đóng góp tích cực vào kết quả lợi nhuận chung từ năm 2018.

■ Chi tiết về cơ cấu kết quả kinh doanh, thu phí cầu đường thường đóng góp 40-50% trong tổng doanh thu của CII. Doanh thu từ mảng nước sạch cũng đã có những đóng góp ấn tượng với xấp xỉ 15%. Tiếp theo là mảng xây dựng với 10-15%. Các mảng khác như dịch vụ hạ tầng, kinh doanh bất động sản hay bán hàng chiếm tỷ trọng còn lại trong tổng doanh thu của CII.

TIỀM NĂNG TĂNG TRƯỞNG ■ Dự án bất động sản hợp tác với Hongkong Land được kì vọng sẽ là động lực tăng trưởng

chính của CII trong tương lai gần. Năm 2018 và 2019 sẽ là điểm rơi lợi nhuận của dự án bất động sản trên.

■ Các dự án thu phí tiếp tục ghi nhận mức tăng trưởng khả quan mặc dù gặp một số khó khăn về truyền thông trong thời gian gần đây. Với triển vọng tăng trưởng tích cực của doanh số bán xe ô tô trong dài hạn, dự kiến lưu lượng xe qua các trạm thu phí sẽ tăng bình quân 7%/năm. Ngoài ra một số dự án mới đi vào hoạt động như Phan Rang—Tháp Chàm 2 hứa hẹn sẽ là nhân tố cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp.

■ Ngoài ra CII sẽ tăng cường mua thêm các dự án về hạ tầng nước sạch để nắm bắt cơ hội tăng trưởng cao của ngành.

■ Với việc nới rộng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài từ 49% lên 70%, CII kỳ vọng sẽ tiếp cận với dòng vốn mới của khối ngoại để tài trợ các dự án hạ tầng của mình. Do đó, rủi ro pha loãng do phát hành thêm sẽ phần nào được giảm bớt.

■ CII có kế hoạch duy trì tỉ lệ cổ tức tiền mặt tối thiểu 16%/năm.

KẾT QUẢ KINH DOANH 2017 VÀ TRIỂN VỌNG 2018 ■ Doanh thu lũy kế 2017 có mức tăng trưởng 68% so với cùng kì, tương ứng 2,040 tỷ đồng.

Nguyên nhân chính đến từ tăng trưởng thu phí 17.5% so với cùng kì với lưu lượng xe gia tăng và dự án Phan Rang - Tháp Chàm 2 bắt đầu hoạt động trong tháng 4/2017.

■ Lợi nhuận sau thuế đạt 1,521 tỷ đồng, tăng 81% so với cùng kì nhờ vào việc đánh giá lại giá trị hợp lý khi CII hợp nhất LGC và CEE.

■ Về triển vọng cả năm 2018, doanh thu và lợi nhuận sau thuế hợp nhất dự kiến tăng lần lượt 129% và 19% so với con số của năm 2016. Nguyên nhân cho sự chênh lệch tăng trưởng do 2018 không còn ghi nhận bất thường nào từ công ty con và liên doanh liên kết.

CÁC CHỈ SỐ CHÍNH 31/12/2017

Giá Cổ Phiếu 35,100

Tăng Trưởng Giá Từ đầu Năm (%) 26.7

Tăng Trưởng So Với VNIndex (%) 11.9

Giá Trị Thị Trường (Tỷ VND) 8,643.2

Số Lượng Cổ Phiếu (Triệu) 246.2

Sở Hữu Nhà Nước (%) 0.0

Sở Hữu Nước Ngoài Còn Lại (%) 39.4

Tỷ Trọng Index (%) 0.4

Tỷ Trọng VN30 (%) 0.0

P/E (x) 5.8

P/B (x) 1.8

Cổ Tức/ Giá Cổ Phiếu (%) 5.7

BIỂU ĐỒ GIÁ

BIỂU ĐỒ P/E

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH 2015 2016 2017 2018F

Doanh Thu Thuần (Tỷ VND) 1,751 1,211 2,040 4,665

Tăng Trưởng Doanh Thu (%) -33% -31% 68% 129%

Lợi Nhuận Sau Thuế (Tỷ VND) 792 999 1,620 1,921

Tăng Trưởng Lợi Nhuận (%) 45% 26% 62% 19%

Tỷ Suất Lợi Nhuận Gộp (%) 33.6% 34.4% 20.2% 43.5%

Tỷ Suất Lợi Nhuận Ròng (%) 35.7% 69.2% 74.5% 34.6%

ROE (%) 15.9% 18.8% 25.5% 20.8%

ROA (%) 5.2% 6.7% 9.8% 7.1%

EPS (VND) 2,232 2,996 5,434 5,765

Tăng Trưởng EPS (%) 61% 34% 71% 4%

Cổ Tức (VND) 1,600 1,850 1,400 2,000

Giá Trị Sổ Sách (VND) 11,506 12,598 17,620 23,385

P/E (x) 15.7 11.7 6.1 6.6

P/B (x) 3.1 2.8 2.0 1.5

Nợ/Vốn Chủ Sở Hữu (x) 1.7 0.8 1.2 1.5

Khả Năng Thanh Toán (x) 2.8 1.6 1.3 1.0

Page 28: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 28

ÔNG ĐẶNG THÁI NGUYÊN

Chủ tịch

Tổng Giám Đốc Công ty CP Chứng khoán Việt

ÔNG LÊ TRUNG THÀNH

Thành viên

Phó Tổng Giám đốc - Công ty CP Mía đường Lam Sơn

BAN ĐẠI DIỆN QUỸ

BÀ LÊ THỊ THU HƯƠNG

Thành viên

Phó Tổng Giám đốc tại Công ty TNHH Kiểm toán Đại Tín

BÀ PHẠM THỊ THANH THÚY

Thành viên

Giám đốc Pháp chế & Tuân thủ – Công ty VFM

Page 29: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

29Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 • Báo Cáo Thường Niên 2017

Theo báo cáo “Tình hình và những triển vọng của nền kinh tế thế giới năm 2018” của Liên Hợp Quốc, năm 2017 kinh tế thế giới đạt mức tăng trưởng cao nhất kể từ năm 2011 và mức tăng trưởng này sẽ tiếp tục được duy trì trong các năm 2018 và 2019. Tại Việt Nam, hai động lực chính của tăng trưởng GDP là tăng sản xuất công nghiệp và gia tăng tiêu dùng vẫn được duy trì. Ngoài ra, năm 2017 là năm thứ 3 liên tiếp lạm phát cơ bản duy trì ổn định ở mức dưới 2% (năm 2017: 1,7%; năm 2016: 1,87%; năm 2015: 1,69%). Về phía chi phí đẩy, chi phí sản xuất không có sự gia tăng đáng kể (9 tháng đầu năm 2017 chỉ số giá sản xuất tăng 0,71% so với cùng kỳ năm trước.

Thực hiện trách nhiệm và thẩm quyền của Ban đại diện nhằm hỗ trợ tối đa cho hoạt động của quỹ, trong năm 2017, Ban đại diện đã tổ chức các cuộc họp định kỳ thông qua các hình thức gặp mặt trực tiếp và bằng văn bản, cụ thể như sau:

- Ngày 5/5/2017, cuộc họp Ban đại diện Quỹ VFMVF4 quý 1/2017 bằng văn bản đã thống nhất các nội dung báo cáo định kỳ như: tình hình hoạt động Quỹ, báo cáo quản trị rủi ro Quỹ, định hướng kế hoạch hoạt động quý 2, chỉnh sửa Sổ tay định giá Quỹ.

- Ngày 23/6/2017, tại Đà Nẵng, các thành viên Ban đại diện đã gặp mặt để cùng nhìn lại tình hình thị trường và xem xét các báo cáo định kỳ về hoạt động và báo cáo quản trị rủi ro Quỹ, định hướng hoạt động quý 3, thông qua cơ chế giao dịch thỏa thuận cổ phiếu và trái phiếu đến hết tháng 7/2018, trong đó, đối với các giao dịch OTC, Ban đại diện đề xuất Ban điều hành công ty VFM có quyền đưa ra mức giá và biên độ (+/-) (nếu có) trong các lần xin ý kiến về giao dịch nhằm tạo sự chủ động cho Ban điều hành trong hoạt động đầu tư; quyết định lựa chọn công ty KPMG làm công ty kiểm toán cho Quỹ năm 2017.

- Ngày 19/10/2017, Ban đại diện đã tham dự cuộc họp qua điện thoại để cùng trao đổi các vấn đề về hoạt động Quỹ và tình hình quản trị rủi ro Quỹ quý 3, kế hoạch hoạt động Quỹ quý 4, cũng như thông qua ngân sách thực hiện Báo cáo thường niên và tổ chức Đại hội Nhà đầu tư thường niên năm 2017 của Quỹ.

- Ngày 5/2/2018, dưới hình thức họp bằng văn bản, Ban đại diện thống nhất thông qua báo cáo hoạt động Quỹ quý 4 và cả năm 2017, báo cáo quản trị rủi ro quý 4, định hướng kế hoạch hoạt động Quỹ năm 2018, báo cáo chi phí hoạt động Ban đại diện Quỹ năm 2017 và ngân sách hoạt động Ban đại diện năm 2018, cập nhật ngân sách và báo cáo tiến độ thực hiện Báo cáo thường niên và tổ chức Đại hội nhà đầu tư thường niên của Quỹ, cũng như thông qua quy chế biểu quyết tổ chức Đại hội bằng văn bản.

Ngoài ra, dựa vào tình hình cơ hội thị trường đặc biệt vào những tháng cuối năm, Ban điều hành Quỹ VFMVF4 đã linh hoạt trong phạm vi cho phép để tối ưu hóa lợi nhuận cho Quỹ, thông qua những lần xin ý kiến biểu quyết đầu tư OTC bằng văn bản đến Ban đại diện, cụ thể cho các thỏa thuận đầu tư vào Becamex, Conteccons, CTD, IDICO, PC1, KDF, NKG, Pymepharco, Thaco, VCSC, VGC, VPB, VRE,… trong năm 2017.

HOẠT ĐỘNG BAN ĐẠI DIỆN QUỸ

Page 30: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 30

CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ VIỆT NAM (VFM)

Page 31: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

31Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 • Báo Cáo Thường Niên 2017

CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ VIỆT NAM

Công ty Cổ Phần Quản Lý Quỹ Đầu Tư Việt Nam (VFM) là công ty quản lý quỹ nội địa đầu tiên tại Việt Nam trực thuộc Dragon Capital – tập đoàn quản lý quỹ nước ngoài có hơn 21 năm kinh nghiệm trên TTCK Việt Nam, hiện quản lý tổng tài sản gần 2 tỷ đô la. Sau 12 năm hình thành và phát triển, công ty VFM tự hào là nhà quản lý quỹ hàng đầu tại Việt Nam có tổng tài sản được quản lý lớn nhất và được bình chọn bởi các tạp chí tài chính uy tín cho những thành tựu đã đạt được trong sự nghiệp phát triển ngành quản lý quỹ tại thị trường chứng khoán Việt Nam.

Công ty VFM luôn là đơn vị tiên phong và dẫn đầu thị trường trong việc cho ra đời các sản phẩm đầu tư đa dạng nhằm đáp ứng nhu cầu đầu tư ngày càng tăng tại Việt Nam. Các quỹ đầu tư được thiết kế tuỳ theo mức độ chấp nhận rủi ro tương ứng với mức sinh lời kỳ vọng của từng nhà đầu tư.

Giải thưởng của VFM:

Hiện tại, công ty VFM đang quản lý các sản phẩm quỹ sau:

SẢN PHẨM QUỸ HIỆN TẠI

SẢN PHẨM QUỸ ĐANG PHÁT TRIỂN

Đầu tư chủ động

Đầu tư thụ động

VF1Thành lập năm 2004Quỹ cân bằng, đầu tư

năng động vào các loại chứng khoán vốn và

chứng khoán nợ trên thị trường

VF4

QUỸ HƯU TRÍ BỔ SUNG

QUỸ BẤT ĐỘNG SẢN

ETF VFMVN30

VFBThành lập năm 2008

Quỹ blue-chips, đầu tư năng động vào

các doanh nghiệp

Quỹ hoán đổi danh mục thành lập năm 2014Đầu tư thụ động, mô phỏng biến động chỉ số VN30 Index

Quỹ mở, thành lập năm 2013

Đầu tư năng động vào các chứng khoán nợ

Công ty quản lý quỹ xuất sắc nhất Việt Nam năm 2017 được bình chọn bởi The Asset.Công ty quản lý quỹ tốt nhất Việt Nam năm 2016 được bình chọn bởi International Finance Magazine.Công ty quản lý quỹ đầu tư xuất sắc 2016 được bình chọn bởi Wealth & Finance International. Công ty quản lý quỹ tốt nhất Việt Nam năm 2014 được bình chọn bởi Global Banking and Finance Review.Công ty quản lý quỹ tốt nhất Việt Nam năm 2014 được bình chọn bởi International Finance and Asia Asset Management.

Page 32: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 32

ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI

Nhà đầu tư có thể tìm hiểu và đăng ký giao dịch CCQ của VFM quản lý thông qua hệ thống đại lý phân phối và thành viên lập quỹ (đối với ETF).

Tên Đại lý phân phối Tên viết tắt

VF1 VF4 VFB ETF VFMVN30Trụ sở chính Chi Nhánh

Số Tài khoản ngân hàng nộp tiền (*)

Công ty CP Quản lý Quỹ Đầu tư Việt Nam VFM 90183711704 1020650-055 1020155-055   

Phòng 1701-04, Tầng 17, Tòa nhà Mê Linh Point, 02 Ngô Đức Kế, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3825 1488 - Fax: (028) 3825 1489

Phòng 903, tầng 9, Toà nhà BIDV, 194 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3942 8168 - Fax: (024) 3942 8169

Công ty CP chứng khoán Hồ Chí Minh HSC 90183711705 1020650-031 1020155-031 901 961 22 504  Lầu 5-6 Tòa nhà A&B, 76 Lê Lai, Bến Thành, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3823 3299 Fax:(028) 3823 3301

Lầu 4-5, tòa nhà 66A Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3933 4693 - Fax: (024) 3933 4822

Công ty chứng khoán KIS KIS 90183711706 1020650-035 1020155-032   

Tầng 3, Toà nhà Maritime Bank, số 180-192 Nguyễn Công Trứ, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3914 8585 - Fax: (028) 3821 6898

Tầng 6, Tòa nhà CTM, số 299 Cầu Giấy, Q. Cầu Giấy, Hà NộiTel: (024) 3974 4448 - Fax: (024) 3974 4501

Công ty CP chứng khoán Rồng Việt VDSC 90183711707 1020650-034 1020155-033   

Tòa nhà VietDragon, 141 Nguyễn Du, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 6299 2006 - Fax: (028) 6291 7986

Công ty CP chứng khoán Bản Việt VCS 90183711708 1020650-032 1020155-034   

Tháp tài chính Bitexco, lầu 15, 02 Hải Triều, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3914 3588 - Fax: (028) 3914 3209

Tòa nhà capital, 109 Trần Hưng Đạo, Q. Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 6262 6999 - Fax: (024) 6278 2688

Công ty chứng khoán Vietcombank VSLC 90183711709 1020650-037 Tầng 12 & 17, Tòa nhà Vietcombank, 198 Trần Quang Khải, Q. Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3936 6426 - Fax: (024) 3936 0262

Lầu 1 và Lầu 7, toà nhà Green Star, số 70 Phạm Ngọc Thạch, Q.3, Tp.HCMTel: (028) 3820 8116 - Fax: (028) 3820 8117

Công ty CP chứng khoán VIỆT VSJSC 90183711710 Tầng 3, 117 đường Quang Trung, TP. Vinh, Nghệ AnTel: (038) 383 7606 - Fax: (038) 358 8271  

Công ty CP chứng khoán NH Sài gòn Thương Tín SSJC 90183711711 1020650-036 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Q.3, Tp.HCMTel: (028) 6268 6868 - Fax: (028) 6255 5939

Tầng 6-7, 88 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3942 8076 - Fax: (024) 3942 8075

Công ty CP chứng khoán Sài Gòn SSI 90183711712 1020650-033    72 Nguyễn Huệ, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3824 2897 - Fax: (028) 3824 2997

1C Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3936 6321 - Fax: (024) 3936 6311

Công ty CP chứng khoán FPT FPTS 90183711713 1020650-038 1020155-035  Tầng 2, 71 Nguyễn Chí Thanh, Q. Đống Đa, Hà NộiTel: (024) 3773 7070 - Fax: (024) 3773 9058

Tầng 3, Tòa nhà Bến Thành Times Square, 136-138 Lê Thị Hồng Gấm, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 6290 8686 - Fax: (028) 6291 0607

Công ty CP chứng khoán VNDIRECT VND 90183711714 1020650-039 1020155-036   Số 1 Nguyễn Thượng Hiền, Q. Hai Bà Trưng, Hà NộiTel: (024) 3972 4568 - Fax: (024) 3972 4600

Tòa nhà THE 90th PASTEUR, số 90 Pasteur, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 7300 0688 - Fax: (028) 3914 6924

Công ty CP chứng khoán An Bình ABS 90183711715 1020650-040 1020155-037  Số 101 Phố Láng Hạ, Phường Láng Hạ, Q. Đống Đa, Hà NộiTel: (024) 3562 4626 - Fax: (024) 3562 4628

P201, Toà nhà Smart View, 161A-163-165 Trần Hưng Đạo, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3838 9655 - Fax: (028) 3838 9656

Công ty CP Chứng khoán MaritimeBank MBSC 90183711716 1020650-041 1020155-038  Tầng 1 và tầng 3, Tòa nhà Sky City, 88 Láng Hạ, Đống Đa, Hà NộiTel: (024) 3776 5929 - Fax: (024) 3776 5928

Tầng 2, Maritime Bank Tower, 180-192 Nguyễn Công Trứ, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3521 4299 - Fax: (028) 3914 1969

Công ty CP chứng khoán Bảo Việt BVSJSC      901 961 22 505 Số 8 Lê Thái Tổ, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội

Tel: (024) 3928 8080 - Fax: (024) 3928 9888Lầu 8, Tòa nhà Tập đoàn Bảo Việt, 233 Đồng Khởi, Q.1, Tp.HCM Tel: (028) 3914 6888 - Fax: (028) 3914 7999

Công ty TNHH Chứng khoán ACB ACBS      901 961 22 506 41 Mạc Đĩnh Chi, Q.1, Tp.HCM

Tel: (028) 3823 4160 - Fax: (028) 3928 988810 Phan Chu Trinh, Q. Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3942 9395 - Fax: (024) 3942 9407

Công ty CP Chứng khoán Tân Việt TVSI        901 961 22 507 Tầng 6, 79 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Tel: (024) 3728 0921 - Fax: (024) 3728 0920193-203 Trần Hưng Đạo, Cô Giang, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3838 6868 - Fax: (028) 3920 7542

Page 33: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

33Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 • Báo Cáo Thường Niên 2017

Tên Đại lý phân phối Tên viết tắt

VF1 VF4 VFB ETF VFMVN30Trụ sở chính Chi Nhánh

Số Tài khoản ngân hàng nộp tiền (*)

Công ty CP Quản lý Quỹ Đầu tư Việt Nam VFM 90183711704 1020650-055 1020155-055   

Phòng 1701-04, Tầng 17, Tòa nhà Mê Linh Point, 02 Ngô Đức Kế, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3825 1488 - Fax: (028) 3825 1489

Phòng 903, tầng 9, Toà nhà BIDV, 194 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3942 8168 - Fax: (024) 3942 8169

Công ty CP chứng khoán Hồ Chí Minh HSC 90183711705 1020650-031 1020155-031 901 961 22 504  Lầu 5-6 Tòa nhà A&B, 76 Lê Lai, Bến Thành, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3823 3299 Fax:(028) 3823 3301

Lầu 4-5, tòa nhà 66A Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3933 4693 - Fax: (024) 3933 4822

Công ty chứng khoán KIS KIS 90183711706 1020650-035 1020155-032   

Tầng 3, Toà nhà Maritime Bank, số 180-192 Nguyễn Công Trứ, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3914 8585 - Fax: (028) 3821 6898

Tầng 6, Tòa nhà CTM, số 299 Cầu Giấy, Q. Cầu Giấy, Hà NộiTel: (024) 3974 4448 - Fax: (024) 3974 4501

Công ty CP chứng khoán Rồng Việt VDSC 90183711707 1020650-034 1020155-033   

Tòa nhà VietDragon, 141 Nguyễn Du, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 6299 2006 - Fax: (028) 6291 7986

Công ty CP chứng khoán Bản Việt VCS 90183711708 1020650-032 1020155-034   

Tháp tài chính Bitexco, lầu 15, 02 Hải Triều, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3914 3588 - Fax: (028) 3914 3209

Tòa nhà capital, 109 Trần Hưng Đạo, Q. Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 6262 6999 - Fax: (024) 6278 2688

Công ty chứng khoán Vietcombank VSLC 90183711709 1020650-037 Tầng 12 & 17, Tòa nhà Vietcombank, 198 Trần Quang Khải, Q. Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3936 6426 - Fax: (024) 3936 0262

Lầu 1 và Lầu 7, toà nhà Green Star, số 70 Phạm Ngọc Thạch, Q.3, Tp.HCMTel: (028) 3820 8116 - Fax: (028) 3820 8117

Công ty CP chứng khoán VIỆT VSJSC 90183711710 Tầng 3, 117 đường Quang Trung, TP. Vinh, Nghệ AnTel: (038) 383 7606 - Fax: (038) 358 8271  

Công ty CP chứng khoán NH Sài gòn Thương Tín SSJC 90183711711 1020650-036 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Q.3, Tp.HCMTel: (028) 6268 6868 - Fax: (028) 6255 5939

Tầng 6-7, 88 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3942 8076 - Fax: (024) 3942 8075

Công ty CP chứng khoán Sài Gòn SSI 90183711712 1020650-033    72 Nguyễn Huệ, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3824 2897 - Fax: (028) 3824 2997

1C Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3936 6321 - Fax: (024) 3936 6311

Công ty CP chứng khoán FPT FPTS 90183711713 1020650-038 1020155-035  Tầng 2, 71 Nguyễn Chí Thanh, Q. Đống Đa, Hà NộiTel: (024) 3773 7070 - Fax: (024) 3773 9058

Tầng 3, Tòa nhà Bến Thành Times Square, 136-138 Lê Thị Hồng Gấm, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 6290 8686 - Fax: (028) 6291 0607

Công ty CP chứng khoán VNDIRECT VND 90183711714 1020650-039 1020155-036   Số 1 Nguyễn Thượng Hiền, Q. Hai Bà Trưng, Hà NộiTel: (024) 3972 4568 - Fax: (024) 3972 4600

Tòa nhà THE 90th PASTEUR, số 90 Pasteur, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 7300 0688 - Fax: (028) 3914 6924

Công ty CP chứng khoán An Bình ABS 90183711715 1020650-040 1020155-037  Số 101 Phố Láng Hạ, Phường Láng Hạ, Q. Đống Đa, Hà NộiTel: (024) 3562 4626 - Fax: (024) 3562 4628

P201, Toà nhà Smart View, 161A-163-165 Trần Hưng Đạo, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3838 9655 - Fax: (028) 3838 9656

Công ty CP Chứng khoán MaritimeBank MBSC 90183711716 1020650-041 1020155-038  Tầng 1 và tầng 3, Tòa nhà Sky City, 88 Láng Hạ, Đống Đa, Hà NộiTel: (024) 3776 5929 - Fax: (024) 3776 5928

Tầng 2, Maritime Bank Tower, 180-192 Nguyễn Công Trứ, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3521 4299 - Fax: (028) 3914 1969

Công ty CP chứng khoán Bảo Việt BVSJSC      901 961 22 505 Số 8 Lê Thái Tổ, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội

Tel: (024) 3928 8080 - Fax: (024) 3928 9888Lầu 8, Tòa nhà Tập đoàn Bảo Việt, 233 Đồng Khởi, Q.1, Tp.HCM Tel: (028) 3914 6888 - Fax: (028) 3914 7999

Công ty TNHH Chứng khoán ACB ACBS      901 961 22 506 41 Mạc Đĩnh Chi, Q.1, Tp.HCM

Tel: (028) 3823 4160 - Fax: (028) 3928 988810 Phan Chu Trinh, Q. Hoàn Kiếm, Hà NộiTel: (024) 3942 9395 - Fax: (024) 3942 9407

Công ty CP Chứng khoán Tân Việt TVSI        901 961 22 507 Tầng 6, 79 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Tel: (024) 3728 0921 - Fax: (024) 3728 0920193-203 Trần Hưng Đạo, Cô Giang, Q.1, Tp.HCMTel: (028) 3838 6868 - Fax: (028) 3920 7542

Page 34: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 34

BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT

Báo cáo tài chính của Quỹ đầu tư Chứng khoán Việt Nam (VF4) đã

được kiểm toán bởi Công ty TNHH PricewaterhouseCoopers

Việt Nam. Quý nhà đầu tư vui lòng xem bản đầy đủ tại website

công ty VFM theo địa chỉ www.vfm.com.vn

Page 35: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

KHUYẾN CÁOBáo cáo này được viết và phát hành bởi VietFund Management (VFM). Tất cả những số liệu liên quan đến Báo cáo Tài chính của Quỹ được công ty VFM công bố trong báo cáo này đã được kiểm toán theo luật định. Đối với những nội dung khác trong báo cáo được công ty VFM phát hành dựa trên những nguồn thông tin đáng tin cậy và/ hoặc đã được công bố ra công chúng. Những quan điểm, dự báo và các ước tính trong báo cáo chỉ thể hiện quan điểm của những người viết tại thời điểm phát hành, không hàm ý bảo đảm những dự đoán, khả năng sinh lời và mức độ rủi ro có thể xảy ra, mà chỉ mang tính chất tham khảo. Chúng tôi không đảm bảo và không chịu trách nhiệm về mọi thua lỗ trực tiếp hoặc gián tiếp xảy ra cho mọi cá nhân hoặc nhóm người nào sử dụng những thông tin nêu trên trong tài liệu này vào mục đích đầu tư.

Page 36: QUỸ ĐẦU TƯ DOANH NGHIỆP HÀNG ĐẦU VIỆT NAM · 2 Báo Cáo Thường Niên 2017 Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 MỤC LỤC VF4 1 Danh mục

Báo Cáo Thường Niên 2017 • Quỹ Đầu Tư Doanh Nghiệp Hàng Đầu Việt Nam - VF4 36

TRỤ SỞ CHÍNH TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

Phòng 1701-04, Tầng 17, Tòa nhà Mê Linh Point, 02 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp. HCM, Việt Nam. Tel: (028) 3825 1488 Fax: (028) 3825 1489 Email: [email protected] Hỗ trợ: [email protected] Website: www.vfm.com.vn CHI NHÁNH TẠI HÀ NỘI

Phòng 903, tầng 9, Toà nhà BIDV, 194 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam.Tel: (024) 3942 8168 Fax: (024) 3942 8169