PHÁP LUẬT VỀ THẾ CHẤP TÀI SẢN ĐỂ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN...
Transcript of PHÁP LUẬT VỀ THẾ CHẤP TÀI SẢN ĐỂ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN...
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
BÙI THỊ DUYÊN
PHÁP LUẬT VỀ THẾ CHẤP TÀI SẢN ĐỂ BẢO ĐẢM
THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DÂN SỰ - THỰC TRẠNG
VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN
Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số : 60 38 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Am Hiểu
Hà Nội – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Bùi Thị Duyên
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................ 6
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẾ CHẤP TÀI
SẢN ĐỂ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DÂN SỰ ................ 6
1.1. Khái niệm, đặc điểm của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân
sự ....................................................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ....................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự .......... 8
1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thế chấp tài sản Error! Bookmark not
defined.
1.2.1. Khái niệm .............................................. Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Đặc điểm của biện pháp thế chấp tài sản ............. Error! Bookmark not
defined.
1.2.3. Những điểm khác nhau cơ bản giữa thế chấp tài sản với các biện pháp
bảo đảm khác ................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Vai trò của biện pháp thế chấp tài sản .. Error! Bookmark not defined.
1.3. Lược sử quá trình hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về
thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sựError! Bookmark not
defined.
1.3.1. Thời kỳ trước năm 1945 ........................ Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Thời kỳ từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến Bộ luật dân sự năm
1995 ................................................................. Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Thời kỳ từ năm 1996 đến bộ luật dân sự năm 2005 .. Error! Bookmark
not defined.
1.4. Pháp luật một số nước về thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ dân sự ......................................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THẾ CHẤP TÀI
SẢN ĐỂ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DÂN SỰ ........ Error!
Bookmark not defined.
2.1. Những quy định chung về thế chấp tài sản .......... Error! Bookmark not
defined.
2.1.1. Chủ thể của thế chấp tài sản .................. Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Đối tượng của thế chấp tài sản .............. Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Phạm vi nghĩa vụ dân sự được bảo đảm bằng thế chấp ................. Error!
Bookmark not defined.
2.1.4. Hình thức thế chấp tài sản, hiệu lực của việc thế chấp, thời hạn thế chấp
và các trường hợp đăng ký thế chấp ............... Error! Bookmark not defined.
2.1.5. Nội dung của thế chấp thế chấp tài sản . Error! Bookmark not defined.
2.1.6. Chấm dứt việc thế chấp và xử lý tài sản thế chấp Error! Bookmark not
defined.
2.2. Một số trường hợp cụ thể của thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự ............................................................................................... 53
2.2.1. Thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ....................... 53
2.2.2. Thế chấp tàu bay, tàu biển .................................................................... 57
2.2.3. Thế chấp tài sản hình thành trong tương lai .......................................... 59
2.2.4. Thế chấp một tài sản để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ và thế chấp
nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ ........................................... 63
Chƣơng 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THẾ CHẤP
TÀI SẢN ĐỂ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DÂN SỰ VÀ
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT .................... 66
3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự ............................................................................................... 66
3.1.1. Chủ thể của thế chấp tài sản .................................................................. 66
3.1.2. Đối tượng của hợp đồng thế chấp ......................................................... 71
3.1.3. Đăng ký thế chấp ................................................................................... 72
3.1.4. Nội dung của thế chấp tài sản ............................................................... 76
3.1.5. Thứ tự ưu tiên thanh toán và xử lý tài sản thế chấp .............................. 79
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thế chấp tài sản để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự ............................... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Về vị trí của chế định thế chấp tài sản trong BLDS .. Error! Bookmark
not defined.
3.2.2. Về chủ thể của thế chấp tài sản ............. Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Về đối tượng của thế chấp tài sản ......... Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Về đăng ký thế chấp tài sản .................. Error! Bookmark not defined.
3.2.5. Về nội dung của thế chấp tài sản và xử lý tài sản thế chấp ........... Error!
Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .............................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................... 11
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu, chữ viết tắt
BLDS
TTLT 01
Ghi chú
Bộ luật dân sự
Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-NHNN-BXD-
BTP-BTNMT ngày 25/4/2014 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Bộ Xây dựng, Bộ Tư pháp, Bộ Tài
nguyên môi trường hướng dẫn thủ tục thế chấp nhà
ở hình thành trong tương lai
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Với việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, tham gia thiết lập
khu vực thương mại tự do Asean AFTA và tiến tới ký kết hiệp định đối tác
Kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương TPP đã thể hiện sự hội nhập ngày
càng sâu rộng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của
nước ta. Các giao dịch dân sự, thương mại ngày càng phát triển là cơ hội để
các chủ thể tìm kiếm lợi ích nhưng cũng chứa đựng không ít rủi ro nếu bên có
nghĩa vụ không thiện chí, trung thực khi thực hiện nghĩa vụ của mình. Vì vậy
để tạo thế chủ động cho người có quyền, tạo cơ chế an toàn trong thiết lập
giao dịch, việc xây dựng cơ chế bảo đảm thi hành các giao dịch này thông qua
các biện pháp bảo đảm cụ thể và hữu hiệu ngày càng trở nên cấp thiết. Bộ luật
dân sự năm 2005 quy định 7 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
trong đó thế chấp là biện pháp được sử dụng phổ biến trong thực tế.
Xuất phát từ tầm quan trọng của biện pháp thế chấp tài sản để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự nên nó trở thành đối tượng điều chỉnh của nhiều
văn bản pháp luật như Bộ luật dân sự năm 2005, Luật đất đai năm 2003, Luật
nhà ở năm 2005, Luật hàng không dân dụng năm 2006, Luật hàng hải 2005,
Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo
đảm, Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng
ký giao dịch bảo đảm… Với các quy định chi tiết về giao dịch bảo đảm trong
các văn bản trên đã tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho sự phát triển của giao
dịch bảo đảm nói chung và biện pháp thế chấp tài sản nói riêng góp phần quan
trọng vào sự phát triển chung của đất nước.
Tuy nhiên, sau gần 10 năm thi hành, Bộ luật dân sự đã bộc lộ nhiều
điểm hạn chế, bất cập cần được hoàn thiện trong đó có các quy định về các
biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Trong bối cảnh Quốc hội đang
2
thảo luận sửa đổi Bộ luật dân sự năm 2005 trong đó có các quy định về các
biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự cũng như xây dựng luật về đăng
ký giao dịch bảo đảm; việc nghiên cứu về các quy định pháp luật về thế chấp
tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là điều cần thiết. Vì vậy, tôi
quyết định chọn đề tài “Pháp luật về thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự - Thực trạng và phương hướng hoàn thiện” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn khoa học thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Thế chấp tài sản là một chế định pháp luật có vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo an toàn giao dịch cũng như thúc đẩy sự phát triển của giao dịch
dân sự nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Vì vậy, vấn đề này được rất
nhiều tác giả quan tâm như: Luận văn thạc sĩ luật học “Cầm cố và thế chấp để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự” của tác giả Phạm Công Lạc, năm 1995;
Luận văn thạc sĩ luật học “Thế chấp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong pháp
luật dân sự Việt Nam và cộng hòa Pháp” của tác giả Hoàng Thị Hải Yến, năm
2004; Luận văn thạc sĩ luật học “Thế chấp tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
theo pháp luật Việt Nam” của tác giả Nông Thị Bích Diệp, năm 2006; Luận
văn thạc sĩ luật học “Hoàn thiện pháp luật về giao dịch bảo đảm trong hoạt
động của Ngân hàng thương mại Việt Nam” của tác giả Nguyễn Trí Đức,
2008; Luận văn thạc sĩ luật học “Hoàn thiện các quy định về thế chấp quyền
sử dụng đất của Luật Đất đai năm 2003” của tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy,
2013, ..... và một số bài viết đăng trên các tạp chí, bài tham luận tại các hội
thảo khoa học có liên quan như: Hội thảo khoa học “Nhận diện khía cạnh
pháp lý của vật quyền bảo đảm và một số kiến nghị xây dựng và hoàn thiện
bộ luật dân sự Việt Nam” của Bộ Tư pháp năm 2013; bài viết “Những chướng
ngại vật trên hành lang pháp lý về giao dịch bảo đảm”, của tác giả Dương
Thanh Minh, Tạp chí nghiên cứu lập pháp-Văn phòng Quốc hội, Số 14/2010;
3
bài viết Luận bàn về thế chấp tài sản hình thành trong tương lai của tác giả Võ
Đình Toàn và Tuấn Đạo Thanh, Dân chủ và pháp luật - Bộ Tư pháp,
Số10/2009…..
Tuy nhiên trong bối cảnh nghiên cứu để sửa đổi BLDS năm 2005 sau
gần 10 năm thi hành và trên yêu cầu của việc phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN trong bối cảnh toàn cầu hóa thì việc nhìn nhận một cách
tổng quan về biện pháp thế chấp tài sản hiện nay là vô cùng quan trọng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn đi vào nghiên cứu khái quát về một số vấn đề lý luận về bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự và thế chấp tài sản làm cơ sở cho việc xây
dựng các quy định pháp luật.
Ngoài ra luận văn còn tập trung vào việc nghiên cứu, phân tích đánh
giá các quy định của pháp luật hiện hành về thế chấp tài sản, thực tiễn áp
dụng pháp luật về thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam hiện
hành và thực tiễn áp dụng pháp luật thế chấp tài sản để đưa ra các kiến nghị
hoàn thiện pháp luật.
Luận văn giới hạn nghiên cứu về các quy định của pháp luật Việt Nam
hiện hành về thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp
phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê…. để làm sáng tỏ vấn đề lý luận cũng
như thực tiễn của biện pháp thế chấp tài sản; những vướng mắc, bất cập của
pháp luật hiện hành từ đó đưa ra những kiến nghị phù hợp hoàn thiện pháp
luật.
5. Mục tiêu nghiên cứu
4
* Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu, phân tích, đánh giá pháp luật Việt Nam hiện hành về thế
chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự từ đó đưa ra những kiến
nghị đề xuất hoàn thiện pháp luật.
* Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu một số vấn đề lý luận về thế chấp tài sản để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự như khái niệm thế chấp tài sản, đặc điểm, đăng ký thế
chấp tài sản, lịch sử phát triển chế định thế chấp tài sản, vai trò của thế chấp
và đăng ký thế chấp….
- Tìm hiểu và đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về thế
chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự; thực tiễn áp dụng pháp
luật thế chấp tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
- Đề xuất kiến nghị để tháo gỡ vướng mắc trong quá trình áp dụng,
phương hướng hoàn thiện hệ thống pháp luật về thế chấp tài sản để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự tạo hành lang pháp lý an toàn bảo đảm quyền và lợi
ích của các chủ thể tham gia giao dịch.
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự nói chung và thế
chấp tài sản nói riêng là vấn đề được rất nhiều luật gia quan tâm. Tuy nhiên
mỗi người có cách tiếp cận và nghiên cứu ở những góc độ khác nhau. Các vấn
đề tác giả đưa ra trong luận văn này nhằm đưa đến một cái nhìn tổng quan
nhất về thế chấp tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự trên cơ sở phân
tích những quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, nhìn nhận đúng bản
chất của thế chấp tài sản là quan hệ vật quyền bảo đảm từ đó đưa ra các kiến
nghị hoàn thiện pháp luật nhất là trong bối cảnh Quốc hội đang thảo luận sửa
đổi Bộ luật dân sự năm 2005 trong đó có các quy định về các biện pháp bảo
5
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự cũng như xây dựng luật về đăng ký giao dịch
bảo đảm.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục;
Luận văn được kết cấu bởi 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thế chấp tài sản để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự;
Chương 2: Thực trạng pháp luật về thế chấp tài sản để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự;
Chương 3: Thực tiễn áp dụng pháp luật về thế chấp tài sản để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật.
6
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẾ CHẤP TÀI SẢN ĐỂ BẢO ĐẢM
THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DÂN SỰ
1.1. Khái niệm, đặc điểm của các biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự
1.1.1. Khái niệm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Các quan hệ pháp luật dân sự tồn tại trong xã hội hết sức đa dạng và
phong phú. Nếu như ở quan hệ vật quyền chủ thể quyền có thể thỏa mãn yêu
cầu của mình thông qua hành vi của chính mình thì ở quan hệ nghĩa vụ dân sự
và hợp đồng, chủ thể quyền thực hiện quyền để thỏa mãn yêu cầu của mình
thông qua hành vi của chủ thể có nghĩa vụ, phụ thuộc vào ý chí của người
khác. Nói cách khác, quyền của người có quyền có được thực hiện hay không
là phụ thuộc vào thiện chí của người có nghĩa vụ. Trong trường hợp người có
nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì
người có quyền có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền buộc họ phải thực
hiện nghĩa vụ. Tuy nhiên, việc bảo vệ quyền của người có quyền trong tình
huống này vẫn là bị động và hiệu quả đạt được không cao (kiện tụng kéo dài
gây tốn kém, người có nghĩa vụ không còn tài sản để thực hiện nghĩa vụ….).
Nhằm khắc phục tình trạng trên và tạo cho người có quyền trong các
quan hệ nghĩa vụ có được thế chủ động trong thực tế hưởng quyền dân sự, tạo
cơ chế an toàn trong thiết lập và thực hiện giao dịch; pháp luật cho phép các
bên có thể thỏa thuận đặt ra các biện pháp bảo đảm việc giao kết hợp đồng
cũng như việc thực hiện các nghĩa vụ dân sự. Trong quan hệ dân sự mà các
bên có thỏa thuận về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự mà
bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ khi
đến hạn thì người có quyền có thể chủ động tiến hành các hành vi của mình
để tác động trực tiếp đến tài sản bảo đảm của phía bên kia nhằm thỏa mãn
7
quyền lợi của mình. Nói cách khác người có quyền giành quyền chủ động
thỏa mãn được quyền lợi của mình thông qua việc xử lý tài sản bảo đảm của
bên có nghĩa vụ khi họ không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ khi đến hạn.
Trong pháp luật thực định Việt Nam không có điều khoản nào đưa ra
khái niệm các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Điều 318 Bộ luật
dân sự năm 2005 chỉ quy định có 7 biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân
sự bao gồm: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo
lãnh, tín chấp.
Khi nghiên cứu về khái niệm và bản chất pháp lý của bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự, ở Việt Nam hiện có một vài quan điểm khác nhau.
Quan điểm thứ nhất cho rằng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là một biện
pháp dân sự có “tính dự phòng” nhằm thúc đẩy việc thực hiện đúng nghĩa vụ
theo cam kết hoặc theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự còn có tính bắt buộc đối với tất cả các bên
trong giao dịch và được bảo đảm bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. Do
đó “dù xuất phát từ cơ sở nào thì các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự cũng luôn mang tính chất bắt buộc như một chế tài” [46]. Quan điểm
khác lại cho rằng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là loại trách
nhiệm dân sự đặc biệt trong đó các bên có thể thỏa thuận phạm vi trách
nhiệm, mức độ trách nhiệm và cả các biện pháp thực hiện, áp dụng; có thể tự
mình thực hiện, áp dụng trách nhiệm đó [28].
Như vậy, về mặt khách quan, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là
những quy định của pháp luật cho phép các chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ áp
dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để bảo đảm cho nghĩa vụ đó được
thực hiện, đồng thời xác định và bảo đảm quyền, nghĩa vụ của các bên trong
các biện pháp đó.
8
Về mặt chủ quan, bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là việc thỏa thuận
giữa các bên, qua đó đặt ra các biện pháp tác động mang tính chất dự phòng
để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ đồng thời ngăn ngừa và khắc phục
những hậu quả xấu do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ gây ra.
1.1.2. Đặc điểm của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân
sự
Thứ nhất, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự là nghĩa vụ
phái sinh từ nghĩa vụ được bảo đảm, luôn gắn liền với một nghĩa vụ được bảo
đảm cụ thể, được xác lập sau hoặc đồng thời với việc xác lập nghĩa vụ đó.
Một khi đã xác định được nghĩa vụ cần bảo đảm là nghĩa vụ gì và cần phải
được bảo đảm như thế nào thì các biện pháp bảo đảm mới được hình thành.
Ví dụ: hợp đồng vay tiền được hình thành làm phát sinh nghĩa vụ trả tiền nợ
gốc đã vay và tiền lãi phát sinh khi đến hạn thanh toán. Để đảm bảo cho việc
thực hiện nghĩa vụ này các bên thỏa thuận ký kết hợp đồng thế chấp (hoặc
bảo lãnh) sau khi đã ký kết hợp đồng tín dụng hoặc đưa vào trong hợp đồng
vay tiền một điều khoản về biện pháp thế chấp (hoặc bảo lãnh) để bảo đảm
cho nghĩa vụ trên.
Có nhiều quan điểm cho rằng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự là hợp đồng phụ của nghĩa vụ được bảo đảm. Tuy nhiên, theo chúng
tôi mối quan hệ giữa nghĩa vụ được bảo đảm và biện pháp bảo đảm không
hoàn toàn là mối quan hệ giữa hợp đồng chính với hợp đồng phụ. Bởi hợp
đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính[41, Điều
406], nên về nguyên tắc khi hợp đồng chính vô hiệu thì hợp đồng phụ cũng vô
hiệu. Trong khi đó, khi nghĩa vụ được bảo đảm vô hiệu thì giao dịch bảo đảm
không nhất thiết sẽ vô hiệu theo. Quan điểm này được thể hiện tại Điều 15
nghị định 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm. Theo đó, hợp đồng có
9
nghĩa vụ được bảo đảm bị vô hiệu mà các bên đã thực hiện một phần hoặc
toàn bộ hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm thì giao dịch bảo đảm không
chấm dứt. Lúc này, biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự trở thành
biện pháp bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ hoàn trả của bên có nghĩa vụ
và bồi thường thiệt hại nếu có sau khi tòa án tuyên bố nghĩa vụ được bảo đảm
vô hiệu. Ví dụ: khi hợp đồng vay tiền bị tuyên bố vô hiệu nhưng tiền vay đã
chuyển thì bên vay phải trả lại tiền vay đó. Biện pháp thế chấp bảo đảm cho
khoản vay trước đó trở thành biện pháp bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ
hoàn trả của bên đi vay. Trong trường hợp, hợp đồng có nghĩa vụ được bảo
đảm bị vô hiệu mà các bên chưa thực hiện hợp đồng đó thì giao dịch bảo đảm
chấm dứt. Việc sử dụng thuật ngữ “chấm dứt” và “không chấm dứt” đã thể
hiện tính độc lập tương đối của các biện pháp bảo đảm với nghĩa vụ được bảo
đảm, biện pháp bảo đảm là nghĩa vụ phái sinh của nghĩa vụ được bảo đảm.
Thứ hai, Phạm vi bảo đảm của các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ dân sự do các bên thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, có thể là
một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ. Toàn bộ nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm cả
nghĩa vụ trả lãi và bồi thường thiệt hại [41, Điều 319]. Về nguyên tắc phạm vi
bảo đảm của các biện pháp bảo đảm không vượt quá phạm vi nghĩa vụ đã
được xác định trong nội dung của quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm; dù trong
thực tế người có nghĩa vụ đưa ra một tài sản có giá trị lớn hơn nhiều lần giá trị
của nghĩa vụ để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ. Vì mục đích cuối cùng của
việc bảo đảm đó cũng chỉ là để người mang nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ
trong phạm vi đã xác định. Ví dụ: Anh A dùng căn hộ trị giá 800 triệu đồng
để thế chấp bảo đảm cho khoản vay 400 triệu đồng. Toàn bộ nghĩa vụ thanh
toán của anh A sau khi đáo hạn theo hợp đồng là 480 triệu đồng (gồm tiền gốc
và tiền lãi). Căn hộ anh A thế chấp bán được 750 triệu đồng. Vì vậy, anh A
10
được lấy lại 270 triệu đồng mà không phải mất toàn bộ giá trị căn hộ thế chấp
khi anh không trả được nợ vay.
Thứ ba, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự có tính chất
dự phòng, chỉ được áp dụng khi có hành vi vi phạm nghĩa vụ xảy ra. Trong
trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm đã được thực hiện một cách đầy đủ thì
không cần áp dụng biện pháp bảo đảm đó.
Trong thời gian có hiệu lực của biện pháp bảo đảm quyền sở hữu đối
với tài sản bảo đảm vẫn thuộc về bên có nghĩa vụ nhưng quyền năng pháp lý
đối với tài sản đó bị hạn chế (không được tự do chuyển nhượng…). Nếu đến
hạn bên có nghĩa vụ thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ của mình thì biện pháp
bảo đảm nghĩa vụ đó đương nhiên chấm dứt; bên có nghĩa vụ được khôi phục
đầy đủ các quyền năng của chủ sở hữu đối với tài sản bảo đảm: được nhận lại
tài sản và đầy đủ các giấy tờ hợp pháp liên quan đến tài sản từ bên có quyền
hay bên nắm giữ tài sản bảo đảm. Trong trường hợp khi đến hạn có sự vi
phạm nghĩa vụ thì tài sản bảo đảm bị xử lý theo thỏa thuận của các bên hoặc
theo quy định của pháp luật (nếu không có thỏa thuận) để khấu trừ, thanh toán
phần nghĩa vụ bị vi phạm. Khi đó, bên có nghĩa vụ sẽ bị mất quyền sở hữu đối
với tài sản.
Thứ tư, các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự phát sinh từ
sự thỏa thuận giữa các bên. Nếu như các quan hệ nghĩa vụ khác có thể phát
sinh từ nhiều căn cứ khác nhau (có thể do thỏa thuận hoặc theo quy định của
pháp luật) thì các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự chỉ phát sinh
trên cơ sở sự thỏa thuận giữa các bên chủ thể. Nói cách khác các biện pháp
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đương nhiên phát sinh bên cạnh
nghĩa vụ chính; không phải bên cạnh hợp đồng mua bán là hợp đồng đặt cọc
hay bên cạnh hợp đồng vay tiền là các hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh…
11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Duy Anh (2000), Từ điển Hán Việt, NXB Khoa học xã hội, Hà
Nội.
2. Nguyễn Xuân Bang (2012), “Bàn về thế chấp và bảo lãnh theo quy
định của Bộ luật dân sự năm 2005”, Tạp chí Nghề Luật, Số 5, tr. 29-30.
3. Bộ Dân luật Việt Nam Cộng hòa (1972), Sài Gòn (Tài liệu tham khảo
cho Ban soạn thảo BLDS, Bộ Tư pháp).
4. Bộ luật dân sự Pháp (1804)
5. Bộ Tư pháp (2006), Bình luận khoa học Bộ luật dân sự Nhật Bản, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Bộ Tư pháp – Bộ Xây dựng – Bộ Tài nguyên môi trường – Ngân hàng
nhà nước (2007), Thông tư liên tịch số 05/2007/TTLT-BTP-BXD-
BTNMT-NHNN ngày 21/05/2007 hướng dẫn một số nội dung đề đăng
ký thế chấp nhà ở, Hà Nội.
7. Bộ Tư pháp (2011), Thông tư số 05/2011/TT-BTP ngày 16/02/2011
hướng dẫn một số vấn đề về đăng ký, cung cấp thông tin về giao dịch
bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án theo
phương thức trực tiếp, bưu điện, fax, thư điện tử tại Trung tâm Đăng ký
giao dịch, tài sản của Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc
Bộ Tư pháp, Hà Nội.
8. Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên môi trường (2011), Thông tư liên tịch số
69/2011/TTLT-BTP-BTC ngày 18/11/2011 hướng dẫn việc đăng ký thế
chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, Hà Nội.
9. Bộ Tư pháp – Bộ Giao thông vận tải (2012), Thông tư liên tịch số
02/2012/TTLT-BTP-BGTVT ngày 30/03/2012 hướng dẫn việc đăng ký,
cung cấp thông tin về cầm cố tàu bay, thế chấp tàu bay, thế chấp tàu
biển, Hà Nội.
12
10. Bộ Tư pháp-Bộ Tài nguyên Môi trường-Ngân hàng nhà nước (2014),
Thông tư liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN ngày
06/06/2014 hướng dẫn một số vấn đề về xử lý tài sản bảo đảm, Hà Nội.
11. Bộ Tư pháp (2007), Công văn số 232/ĐKGDBĐ-NV ngày 04/10/2007
về việc giải quyết yêu cầu đăng ký thế chấp đối với nhà chung cư chưa
được cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà ở, Hà Nội.
12. Bộ Tư pháp (2013), Hội thảo khoa học: Nhận diện khía cạnh pháp lý
của vật quyền bảo đảm và một số kiến nghị xây dựng và hoàn thiện bộ
luật dân sự Việt Nam, Hà Nội.
13. Chính phủ (2004), Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 19/10/2004 hướng
dẫn thi hành Luật đất đai, Hà Nội.
14. Chính phủ (2006), Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về
giao dịch bảo đảm, Hà Nội.
15. Chính phủ (2010), Nghị định 71/2010/NĐ-CP ngày 23/06/2010 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật nhà ở, Hà
Nội.
16. Chính phủ (2010), Nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23/07/2010 về đăng
ký giao dịch bảo đảm, Hà Nội.
17. Chính phủ (2012), Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 về
sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày
29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, Hà Nội.
18. Chính phủ (2012), Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của
về sửa đổi bổ sung một số điều của các nghị định về đăng ký giao dịch
bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật, Hà Nội.
19. Chủ tịch nước (1945), Sắc lệnh 90/SL ngày 10/10 về cho phép tạm sử
dụng một số luật lệ ban hành ở Bắc - Trung - Nam.
13
20. Nông Thị Bích Diệp (2006), Thế chấp tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ theo pháp luật Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Luật
Hà Nội, Hà Nội.
21. Vũ Khánh Din (2012), “Thế chấp quyền sử dụng đất của bên thứ ba
thực trạng và giải pháp”, Dân chủ và Pháp luật, Số chuyên đề tháng 8,
tr.15-18.
22. Đỗ Văn Đại (2012), Luật nghĩa vụ dân sự và bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ dân sự - Bản án và bình luận bản án, Nhà xuất bản chính trị quốc
gia – sự thật (tập 1, tập 2), Hà Nội.
23. Nguyễn Ngọc Điện (2001), Bình luận khoa học về đảm bảo thực hiện
nghĩa vụ trong Luật dân sự Việt Nam, Nhà xuất bản trẻ, Tp. Hồ Chí
Minh.
24. Nguyễn Trí Đức (2008), Hoàn thiện pháp luật về giao dịch bảo đảm
trong hoạt động của Ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận văn thạc sĩ
Luật học, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.
25. Vũ Thị Thu Hằng (2010), Một số vấn đề về thế chấp tài sản tại ngân
hàng thương mại, Luận văn thạc sĩ, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.
26. Hội đồng nhà nước (1989), Pháp lệnh hợp đồng kinh tế, Hà Nội.
27. Hội đồng nhà nước (1991), Pháp lệnh hợp đồng dân sự, Hà Nội.
28. Phạm Công Lạc (1995), Cầm cố và thế chấp để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội, Hà
Nội.
29. Dương Thanh Minh (2010), “Những chướng ngại vật trên hành lang
pháp lý về giao dịch bảo đảm”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, Số 14,
tr.33-42.
14
30. Ngân hàng nhà nước (1989), Quyết định số 156/NH-QĐ ngày
18/11/1989 ban hành bản quy định về việc thế chấp tài sản để vay vốn
ngân hàng, Hà Nội.
31. Ngân hàng nhà nước (1991), Quyết định số 04/NH-QĐ ngày
08/01/1991 ban hành thể lệ tín dụng ngắn hạn đối với các tổ chức kinh
tế, Hà Nội.
32. Ngân hàng Nhà nước - Bộ Xây dựng - Bộ Tư pháp - Bộ Tài nguyên
môi trường (2014), Thông tư liên tịch số 01/2014/TTLT-NHNN-BXD-
BTP-BTNMT ngày 25/4/2014 hướng dẫn thủ tục thế chấp nhà ở hình
thành trong tương lai theo quy định tại nghị định số 71/2010/NĐ-CP
ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
luật nhà ở, Hà Nội.
33. Lê Đình Nghị (2009), Giáo trình Luật dân sự Việt Nam, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
34. Nguyễn Minh Oanh (2011), “Thế chấp tài sản theo pháp luật của Pháp
và Thái Lan”, Nhà nước và pháp luật, Số3, tr.10-19.
35. Quốc hội (2013), Hiến pháp, Hà Nội.
36. Quốc hội (1990), Luật hàng hải Việt Nam, Hà Nội.
37. Quốc hội (1992), Luật hàng không dân dụng Việt Nam, Hà Nội.
38. Quốc hội (1993), Luật đất đai, Hà Nội.
39. Quốc hội (1995), Bộ luật dân sự, Hà Nội.
40. Quốc hội (2003), Luật đất đai, Hà Nội.
41. Quốc hội (2005), Bộ luật dân sự, Hà Nội.
42. Quốc hội (2005), Luật nhà ở, Hà Nội.
43. Quốc hội (2005), Luật hàng hải, Hà Nội.
44. Quốc hội (2006), Luật hàng không dân dụng, Hà Nội.
45. Quốc hội (2013), Luật đất đai, Hà Nội.
15
46. Đinh Văn Thanh (2000),“Những quy định chung về bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ trong bộ luật dân sự Việt Nam”, Thông tin khoa học pháp lý,
Số 2, tr. 90-95.
47. Nguyễn Thị Thu Thủy (2013), Hoàn thiện các quy định về thế chấp
quyền sử dụng đất của Luật Đất đai năm 2003, Luận văn thạc sĩ, Đại
học Luật Hà Nội, Hà Nội.
48. Võ Đình Toàn, Tuấn Đạo Thanh (2009), “Luận bàn về thế chấp tài sản
hình thành trong tương lai”, Dân chủ và pháp luật, Số10, tr. 3-11.
49. Tòa án nhân dân thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng (2011), Bản án số
45/2011/DSST ngày 12/8/2011.
50. Tòa án nhân dân tối cao (1959), Chỉ thị số 772-TATC ngày 10/7/1959
về vấn đề đình chỉ áp dụng luật pháp cũ của đế quốc và phong kiến, Hà
Nội.
51. Trường Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình Luật dân sự (tập 1, tập
2), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
52. Nguyễn Thanh Tú (2010), “Công chứng ủy quyền thế chấp tài sản, lợi
bất cập hại”, Báo pháp luật Việt Nam.
53. Viện Ngôn Ngữ (2007), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Từ điển bách khoa,
Hà Nội.
54. Viện Sử học (2010), Cổ luật Việt Nam-Quốc Triều hình luật và Hoàng
Việt luật lệ, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
55. Hoàng Thị Hải Yến (2004), Thế chấp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
trong pháp luật dân sự Việt Nam và cộng hòa Pháp, Luận văn thạc sĩ
Luật học, Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội.
56. Vũ Thị Hải Yến (2013), Tài sản thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo
quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, Luận án tiến sĩ, Đại học
Luật Hà Nội, Hà Nội.
16
57. Vũ Thị Hồng Yến (2012), “Bất cập về thế chấp quyền sử dụng đất theo
luật đất đai năm 2003”, Dân chủ và Pháp luật, Số chuyên đề tháng 8,
tr.11-14.
Website
58. http://www.tinmoi.vn/thi-xa-son-tay-mat-gan-500-phoi-so-do-
01890425.html
59. http://www.baomoi.com/Nguy-co-hang-van-hop-dong-the-chap-cua-
ngan-hang-vo-hieu/126/11473776.epi
60. http://www.thoibaonganhang.vn/tin-tuc/2-hau-hoa-khi-hop-dong-the-
chap-bi-tuyen-vo-hieu-3403.html
61. http://thoibaonganhang.vn/tin-tuc/2-hau-hoa-khi-hop-dong-the-chap-bi-
tuyen-vo-hieu-bai-2-3455.html
62. http://www.thoibaonganhang.vn/tin-tuc/2-hau-hoa-khi-hop-dong-the-
chap-bi-tuyen-vo-hieu-bai-3-3481.html
63. http://moj.gov.vn/ct/tintuc/Pages/nghien-cuu-trao-
doi.aspx?ItemID=4442
64. http://ndh.vn/bi-kich-mat-nha-vi-vay-5-trieu-dong-
4564115p128c144.news
65. http://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2011/07/03/07032011/