PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀthanhhoaedu.vn/upload/snkn/447. Rn luyn k nm vit mt bi...

35
Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh lớp 9 PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI : Ngữ văn là bộ môn có một vị thế vô cùng quan trọng trong chương trình phổ thông nói chung và chương trình THCS nói riêng. Môn Ngữ văn góp phần bồi dưỡng và hình thành nhân cách cao đẹp cho học sinh, giúp các em cảm nhận được những tư tưởng tình cảm trong sáng, đẹp đẽ nhất của con người. Từ đó giúp các em sống đẹp, sống tốt, sống có ích, rèn luyện cho học sinh ý thức tự tu dưỡng, biết yêu thương, quí trọng gia đình, bè bạn, có lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, biết hướng tới những tình cảm như lòng nhân ái, tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, căm ghét cái xấu, cái ác. Và cũng từ đó rèn cho các em tính tự lập, có năng lực cảm thụ các giá trị chân, thiện, mĩ trong văn học, nghệ thuật. Ngoài ra học văn còn mở mang tâm hồn, trí tuệ cho học sinh, góp phần giúp các em hoàn thiện nhân cách. Để đạt được những điều trên người giáo viên phải là người vững tay nghề, tâm huyết với công việc, hàng Phạm Thị Nga – THCS Lê Đình Kiên - Yên Định Năm học: 2010 -2011 1

Transcript of PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀthanhhoaedu.vn/upload/snkn/447. Rn luyn k nm vit mt bi...

Page 1: PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀthanhhoaedu.vn/upload/snkn/447. Rn luyn k nm vit mt bi vn... · Web viewTừ câu 1 đến câu 6 phân tích hình tượng thơ ở cuối

Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh lớp 9

PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀ

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI :

Ngữ văn là bộ môn có một vị thế vô cùng quan trọng trong chương trình phổ

thông nói chung và chương trình THCS nói riêng. Môn Ngữ văn góp phần bồi

dưỡng và hình thành nhân cách cao đẹp cho học sinh, giúp các em cảm nhận

được những tư tưởng tình cảm trong sáng, đẹp đẽ nhất của con người.

Từ đó giúp các em sống đẹp, sống tốt, sống có ích, rèn luyện cho học sinh ý

thức tự tu dưỡng, biết yêu thương, quí trọng gia đình, bè bạn, có lòng yêu nước,

yêu chủ nghĩa xã hội, biết hướng tới những tình cảm như lòng nhân ái, tinh thần

tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, căm ghét cái xấu, cái ác. Và cũng từ đó rèn cho

các em tính tự lập, có năng lực cảm thụ các giá trị chân, thiện, mĩ trong văn học,

nghệ thuật. Ngoài ra học văn còn mở mang tâm hồn, trí tuệ cho học sinh, góp

phần giúp các em hoàn thiện nhân cách.

Để đạt được những điều trên người giáo viên phải là người vững tay nghề,

tâm huyết với công việc, hàng ngày, hàng giờ bên trang giáo án giáo viên phải

trăn trở, nghĩ suy chọn phương pháp nào dễ hiểu, dễ cảm nhất để học sinh có thể

nắm bắt kiến thức một cách tốt nhất . Việc dạy học là cả một nghệ thuật và dạy

văn là một bộ môn mang tính chất nghệ thuật đặc biệt, bởi những điêù môn Ngữ

văn chuyển tải chủ yếu thông qua phương tiện ngôn từ, những ngôn từ được

chuyển tải ấy được đi từ sự gợi mở của giáo viên, sự tích cực, năng lực cảm thụ

của học sinh. Từ những kiến thức được tìm hiểu các em biến thành những câu

văn, đoạn văn, bài văn của mình và đem những điều được học ứng dụng vào

cuộc sống.

Với học sinh THCS việc học văn thực sự rất quan trọng, tuy nhiên trong giai

đoạn hiện nay, có rất nhiều phương tiện thông tin hiện đại, thông tin đại chúng

cập nhật liên tục khiến nhiều học sinh quên lãng sách văn học và cũng không

Phạm Thị Nga – THCS Lê Đình Kiên - Yên Định Năm học: 2010 -20111

Page 2: PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀthanhhoaedu.vn/upload/snkn/447. Rn luyn k nm vit mt bi vn... · Web viewTừ câu 1 đến câu 6 phân tích hình tượng thơ ở cuối

Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh lớp 9

ham thích môn Ngữ văn. Với môn Ngữ văn ở bậc THCS các em được học ba

phân môn là Văn học,Tiếng Việt và Tập làm văn, các em học nhiều phân môn

Văn học và Tiếng Việt nhưng đầu ra lại chủ yếu là Tập làm văn. Tập làm văn là

môn học thực hành tổng hợp ở trình độ cao của môn Văn học và Tiếng Việt. Vì

vậy chúng ta dạy Tập làm văn cho học sinh là dạy các em nắm vững văn bản,

biết cách xây dựng các loại văn bản từ văn bản nghệ thuật đến các văn bản hành

chính. Trong thực tế giảng dạy hiện nay tôi thấy học sinh còn rất nhiều hạn chế

khi tạo lập văn bản nói chung và trong việc viết đoạn văn nói riêng, nhất là với

học sinh lớp 9. Với học sinh lớp 9, nhiều em không hứng thú làm dạng bài tập

viết đoạn văn mà đây lại là dạng bài tập rèn luyện kĩ năng viết văn cho học sinh,

là một khâu quan trọng trong việc tạo lập văn bản. Từ thực tế trên tôi mạnh dạn

chọn đề tài : “Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh lớp 9”.

II. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH :

Nhiều năm gần đây, trong chương trình Ngữ văn theo tinh thần đổi mới đã

chú trọng đến việc viết đoạn văn của học sinh, ở các khối lớp đều có các giờ

luyện nói, giờ luyện tập xây dựng bài văn theo thể loại đã học. Trong giờ luyện

nói yêu cầu học sinh trình bày các đoạn văn mà các em đã chuẩn bị sẵn ở

nhà,trong giờ luyện tập bao giờ cũng có phần xây dựng đoạn văn trước khi viết

bài hoàn chỉnh. Song thực tế cho thấy các em rất ngại viết văn cũng như viết các

đoạn văn. Ví dụ sau các giờ học giáo viên thường đưa ra những dạng bài tập yêu

cầu các em viết đoạn thì hầu hết các em không hứng thú làm bài, nhiều em làm

theo kiểu bắt buộc chỉ đơn thuần kể lại tên tác giả, tác phẩm và nhìn vào phần

“Ghi nhớ”(SGK) để ghi lại nội dung chứ tuyệt nhiên không biết mình đang trình

bày đoạn văn theo nội dung nào, trình bày theo cách diễn dịch hay qui nạp...Lại

có em viết đoạn văn nhưng lại có nhiều chỗ xuống dòng, không đúng yêu cầu cơ

bản về mặt hình thức mỗi đoạn văn. Với các em học sinh lớp 8,9, một lợi thế

hơn so với học sinh lớp 6,7 là các em đã được học bài: “Xây dựng đoạn văn

trong văn bản” ở lớp 8(Tiết 10), nhưng hình như với nhiều em phần lí thuyết này

Phạm Thị Nga – THCS Lê Đình Kiên - Yên Định Năm học: 2010 -20112

Page 3: PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀthanhhoaedu.vn/upload/snkn/447. Rn luyn k nm vit mt bi vn... · Web viewTừ câu 1 đến câu 6 phân tích hình tượng thơ ở cuối

Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh lớp 9

vẫn chưa làm các em hiểu rõ hơn về cách xây dựng đoạn văn, từ những tiết dạy

có dạng bài tập này tôi quan sát, tìm hiểu thấy nhiều học sinh chưa thực hiện tốt

thao tác viết đoạn văn dù giáo viên đã nhắc nhở các em nhiều lần.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến học sinh làm không tốt dạng bài tập viết đoạn

văn, nhưng theo tôi nguyên nhân chủ yếu là:

- HS chưa nắm được rõ ràng khái niệm về đoạn văn, về câu chủ đề trong đoạn

văn.

- HS chưa nắm được các cách trình bày nội dung trong một đoạn văn.

- HS chưa biết cách viết đoạn văn theo bố cục 3 phần: mở đoạn, thân đoạn, kết

đoạn.

- Chưa định hình cụ thể diện mạo một đoạn văn.

- Vốn từ nghèo vì không chịu đọc tài liệu, đọc các tác phẩm văn học.

- Lệ thuộc vào các sách văn mẫu.

- Chưa chú ý quan sát xung quanh, trí tưởng tượng chưa cao, lười tư duy.

Qua khảo sát thực tế ở các lớp 9A, 9B trường THCS Lê Đình Kiên năm học

2009-2010 do tôi trực tiếp giảng dạy khi tôi chưa áp dụng đề tài này, kết quả

việc kiểm tra viết đoạn văn của các em như sau:

Phân loại

Lớp

Giỏi Khá Trung bình Yếu, kém

SL % SL % SL % SL %

9A = 43 3 7% 19 44,2% 17 39,5% 4 9,3%

9B = 46 4 8,7% 20 43,4% 17 37% 5 10,9%

III. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:

Phân môn Tập làm văn ở bậc THCS giúp cho HS năm được các thể loại

trong chương trình, đó là: Tự sự, Miêu tả, Biểu cảm, Thuyết minh, Nghị luận và

Hành chính. Từ đó, giúp HS biết vận dụng các loại văn bản vào quá trình học

tập và vào đời sống. Với đề tài này tôi mong muốn các em biết cách xây dựng

đoạn văn nói chung và đoạn văn nghị luận nói riêng, từ đó các em học tốt hơn

Phạm Thị Nga – THCS Lê Đình Kiên - Yên Định Năm học: 2010 -20113

Page 4: PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀthanhhoaedu.vn/upload/snkn/447. Rn luyn k nm vit mt bi vn... · Web viewTừ câu 1 đến câu 6 phân tích hình tượng thơ ở cuối

Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh lớp 9

phân môn Tập làm văn, đồng thời có thể ứng dụng những điều được học vào

các môn học khác cũng như vào đời sống.

Với văn nghị luận, mỗi đoạn văn đều chứa một ý chính, ý chính có thể đứng

ở đầu đoạn văn hoặc cuối đoạn văn, tùy theo đoạn văn viết theo cách diễn dịch

hay qui nạp. Cũng có khi ý chính nằm trong nội dung các câu khi đoạn văn

được triển khai theo cách song hành...Từ những bài tập viết đoạn văn nghị luận,

giáo viên chú ý rèn luyện cho học sinh lớp 9 kĩ năng diễn đạt đúng và hay trong

làm văn, tập vận dụng một các sáng tạo, tổng hợp những kiến thức đã tiếp thu

qua bộ môn Ngữ văn và cả những kiến thức văn hóa, xã hội để từ đó các em có

thể viết và nói trong từng hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. Thông qua nội dung các

đoạn văn còn rèn luyện cho các em một số đức tính như lòng nhân ái, tính trung

thực, sự kiên trì, giúp các em phân biệt đúng, sai, tốt, xấu...Từ đó nuôi dưỡng

tâm hồn học sinh hướng tới chân, thiện, mĩ, các em biết sống tốt hơn, đẹp hơn.

IV. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 9.

- Phạm vi nghiên cứu: Hướng dẫn HS lớp 9 viết các đoạn văn nghị luận.

- Phương pháp nghiên cứu:

Đây là kinh nghiệm của bản thân khi tiến hành giảng dạy, tôi đã thực hiện

như sau :

- Dùng sách giáo khoa, tìm hiểu sách giáo viên, đọc kĩ thể loại văn nghị

luận, đọc kĩ các dạng đoạn văn nghị luận, từ đó rút ra kinh nghiệm hướng dẫn

học sinh.

- Tham khảo thêm một số bài văn, đoạn văn mẫu về văn nghị luận ở trong

các sách tham khảo, nâng cao để tìm ra cái chung cơ bản khi tiến hành làm dạng

bài tập này.

- Viết các đoạn văn mẫu cho học sinh tham khảo.

Phạm Thị Nga – THCS Lê Đình Kiên - Yên Định Năm học: 2010 -20114

Page 5: PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀthanhhoaedu.vn/upload/snkn/447. Rn luyn k nm vit mt bi vn... · Web viewTừ câu 1 đến câu 6 phân tích hình tượng thơ ở cuối

Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh lớp 9

PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÍ LUẬN:

Rèn kĩ năng viết đoạn văn là phát huy năng lực và tư duy cho HS . Để rèn

luyện được kĩ năng viết đoạn văn, đòi hỏi HS phải suy nghĩ và yêu cầu diễn đạt

thành lời, thành đoạn, phải sử dụng phương tiện ngôn ngữ phù hợp với ý của

đoạn để hiệu quả diễn đạt cao hơn, đoạn văn có sức cuốn hút, thuyết phục người

đọc. Kĩ năng dựng đoạn văn gắn với các kĩ năng khác trong việc làm bài văn

nghị luận như tìm ý, lập dàn ý, luyện nói, viết bài văn hoàn chỉnh. Đây là những

thao tác , những kĩ năng có khi thực hiện cùng một lúc. Cũng có khi thao tác

dựng đoạn văn được thực hiện riêng đó là khi HS học các bài xây dựng đoạn

văn hoặc giáo viên ra các bài tập ngắn, bài kiểm tra coa câu yêu cầu viết đoạn

văn.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN:A. NHỮNG DẠNG BÀI TẬP GIÚP HS RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN:

Để HS làm tốt dạng bài tập: Viết đoạn văn nghị luận, trước hết GV phải cho

HS hiểu rõ: Đoạn văn là gì? Có mấy cách trình bày nội dung trong một đoạn

văn?Câu chủ đề là gì?

*Khái niệm đoạn văn:

Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, bắt đầu từ chữ viết hoa lùi đầu

dòng, kết thúc bằng dấu chấm xuống dòng và thường biểu đạt một ý tương đối

hoàn chỉnh. Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành.(SGK Ngữ văn 8-Tập 1-

Trang 36-NXB GD 2010)

*Các cách trình bày nội dung trong một đoạn văn:

Nội dung của đoạn văn có thể được trình bày theo nhiều cách khác nhau,

nhưng thường dùng các cách phổ biến sau: Diễn dịch, qui nạp, móc xích, song

hành, bên cạnh đó còn có đoạn văn trình bày theo cách tổng- phân- hợp, đoạn

văn mang kết cấu so sánh, nhân quả, đòn bẩy...

* Từ ngữ chủ đề và câu chủ đề của đoạn văn:

Phạm Thị Nga – THCS Lê Đình Kiên - Yên Định Năm học: 2010 -20115

Page 6: PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀthanhhoaedu.vn/upload/snkn/447. Rn luyn k nm vit mt bi vn... · Web viewTừ câu 1 đến câu 6 phân tích hình tượng thơ ở cuối

Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh lớp 9

Đoạn văn thường có câu chủ đề và từ ngữ chủ đề. Từ ngữ chủ đề là các từ

ngữ được dùng làm đề mục hoặc từ ngữ được lặp lại nhiều lần nhằm duy trì đối

tượng được biểu đạt. Câu chủ đề mang nội dung khái quát, lời lẽ ngắn gọn,

thường đủ hai thành phần chính và đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn.

1.CỤ THỂ CÁC CÁCH TRÌNH BÀY NỘI DUNG TRONG MỘT ĐOẠN VĂN:

a.Đoạn văn diễn dịch:(Có câu chủ đề)

Đoạn diễn dịch là đoạn văn trong đó câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát đứng

ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai ý của câu chủ đề, bổ sung, làm rõ cho câu

chủ đề. Các câu triển khai được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng

minh, phân tích, bình luận, có thể kèm theo nhận xét, đánh giá và bộc lộ cảm

nhận của người viết.

Đoạn văn mẫu:

“Đọc “ Sang thu”(Hữu Thỉnh) ta cảm nhận một mùa thu đẹp, lặng lẽ và

nhẹ nhàng. Những hình ảnh thơ cứ vương vấn mãi trong hồn ta. Mùa thu với

hương ổi nồng nàn, với sương chùng chình nửa đi nửa ở, với đám mây mùa hạ

còn “Vắt nửa mình sang thu”...Chất hiện thực trong thơ đã hòa hợp với chất

trữ tình. Đằng sau cách kể và tả của tác giả là nhịp đập của con tim lúc trầm tư,

khi rộn rã. Người đọc thấy lòng nôn nao nhớ nhung xao xuyến về một miền quê

yêu dấu.”( Đoạn văn mẫu tác giả tự viết)

Kết cấu đoạn văn:

Câu 1 mang ý khái quát, các câu còn lại triển khai ý, làm rõ cho câu khái quát.

b. Đoạn văn qui nạp: (Có câu chủ đề)

Đoạn qui nạp là đoạn văn được trình bày đi từ ý cụ thể, chi tiết nhằm hướng

tới ý khái quát nằm cuối đoạn văn. Các câu trên được trình bày bằng các thao tác

lập luận, minh họa, cảm nhận và rút ra nhận xét đánh gía chung.

Đoạn văn mẫu :

“Chính Hữu khép lại bài thơ Đồng chí” bằng một hình tượng thơ:

Đêm nay rừng hoang sương muối

Phạm Thị Nga – THCS Lê Đình Kiên - Yên Định Năm học: 2010 -20116

Page 7: PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀthanhhoaedu.vn/upload/snkn/447. Rn luyn k nm vit mt bi vn... · Web viewTừ câu 1 đến câu 6 phân tích hình tượng thơ ở cuối

Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh lớp 9

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo.

Đêm khuya chờ giặc tới, trăng đã xế ngang tầm súng. Bất chợt chiến sĩ ta có

một phát hiện thú vị “Đầu súng trăng treo”. Câu thơ như một tiếng reo vui hồn

nhiên mà chứa đựng nhiều ý nghĩa. Trong sự tương phản giữa súng và trăng,

người đọc vẫn tìm ra được sự gắn bó gần gũi. Súng tượng trưng cho tinh thần

tinh thần quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược, trăng tượng trưng cho cuộc

sống thanh bình, yên vui. Chất hiện thực nghiệt ngã và lãng mạn bay bổng đã

hòa quyện vào nhau tạo nên hình tượng thơ để đời.” (Bùi Thị Phương, HS lớp

9B- Trường THCS Lê Đình Kiên- Yên Định-Thanh Hóa. Năm học 2009-2010)

Kết cấu đoạn văn:

Từ câu 1 đến câu 6 phân tích hình tượng thơ ở cuối bài thơ “Đồng chí”, từ đó

khái quát vấn đề trong câu cuối – câu chủ đề, thể hiện ý chính của cả đoạn: đánh

giá về hình tượng thơ. Đây là đoạn văn có kết cấu qui nạp.

c. Đoạn văn song hành :(Không có câu chủ đề)

Đây là đoạn văn có các câu triển khai nội dung song song nhau, không nội

dung nào bao trùm lên nội dung nào. Mỗi câu trong đoạn văn nêu một khía cạnh

của chủ đề đoạn văn, làm rõ cho nội dung đoạn văn.

Đoạn văn mẫu :

“Trong tập “Nhật kí trong tù”(Hồ Chí Minh), có những bài phác họa sơ sài

mà chân thực đậm đà, càng tìm hiểu càng thú vị như đang chiêm ngưỡng một

bức tranh cổ điển. Có những bài cảnh lồng lộng sinh động như những tấm thảm

thêu nền gấm chỉ vàng. Cũng có những bài làm cho người đọc nghĩ tới những

bức tranh sơn mài thâm trầm, sâu sắc.”(Lê Thị Tú An, HS lớp 9C- Trường

THCS Lê Đình Kiên- Yên Định- Thanh Hóa. Năm học 2005-2006)

Kết cấu đoạn văn:

Các câu trong đoạn văn có vai trò ngang nhau cùng triển khai một nội dung

đó là: vẻ đẹp của các bài thơ trong tập “Nhật kí trong tù” của Bác .

Phạm Thị Nga – THCS Lê Đình Kiên - Yên Định Năm học: 2010 -20117

Page 8: PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀthanhhoaedu.vn/upload/snkn/447. Rn luyn k nm vit mt bi vn... · Web viewTừ câu 1 đến câu 6 phân tích hình tượng thơ ở cuối

Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh lớp 9

d. Đoạn văn móc xích:

Đoạn văn có kết cấu móc xích là đoạn văn mà các ý gối đầu, đan xen nhau và

thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại một vài từ ngữ đã có ở câu trước vào câu sau.

Đoạn móc xích có thể có hoặc không có câu chủ đề.

Đoạn văn mẫu :

“Muốn làm nhà thì phải có gỗ. Muốn có gỗ thì phải trồng cây gây rừng.

Trồng cây gây rừng thì phải coi trọng chăm sóc bảo vệ để vừa có gỗ vừa có có

nhiều cây xanh bóng mát. Nhiều cây xanh bóng mát thì cảnh quan thiên nhiên

đẹp, đất nước có hoa thơm cỏ ngọt bốn mùa, thêm nữa còn có lâm sản để xuất

khẩu. Nước sẽ mạnh, dân sẽ giàu, môi trường sống sẽ được bảo vệ.”( Đoạn văn

mẫu tác giả tự viết)

Kết cấu đoạn văn:

Các ý trong đoạn văn tiếp nối nhau thể hiện chủ đề về việc trồng cây xanh

vừa bảo vệ cảnh quan thiên nhiên,bảo vệ môi trường vừa góp phần phát triển

kinh tế.

* Ngoài 4 cách trình bày nội dung trong một đoạn văn thường gặp như : diễn

dịch, qui nạp, song hành và móc xích, trong quá trình giảng dạy giáo viên có thể

cung cấp thêm bài tập về các đoạn văn có các cách trình bày nội dung khác với 4

cách trên. Cụ thể như sau :

e. Đoạn tổng-phân-hợp: (Có câu chủ đề ở đầu và cuối đoạn văn)

Đoạn tổng-phân-hợp là đoạn văn phối hợp diễn dịch với qui nạp. Câu mở

đầu đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp theo triển khai ý khái quát. Câu

kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng cao, mở rộng. Những câu

triển khai ý được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích,

bình luận, nhận xét, đánh giá hoặc nêu suy nghĩ...để từ đó đề xuất nhận định đối

với chủ đề, tổng hợp, khẳng định, nâng cao vấn đề.

Đoạn văn mẫu:

“Đồng chí”(Chính Hữu) mang vẻ đẹp riêng của anh bộ đội những ngày đầu

Phạm Thị Nga – THCS Lê Đình Kiên - Yên Định Năm học: 2010 -20118

Page 9: PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀthanhhoaedu.vn/upload/snkn/447. Rn luyn k nm vit mt bi vn... · Web viewTừ câu 1 đến câu 6 phân tích hình tượng thơ ở cuối

Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh lớp 9

kháng chiến chống Pháp. Đó là vẻ đẹp mộc mạc, giản dị nhưng hết sức thiêng

liêng. Số phận của các anh gắn bó sâu sắc với số phận chung của cả dân tộc.

Bài thơ hòa chung vào dàn đồng ca hào hùng của văn học thời kì mới- thời kì

của chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Bài thơ là một

tượng đài chiến sĩ tráng lệ, cao cả và thiêng liêng.”( Nguyễn Thị Thu Hà, HS

lớp 9C- Trường THCS Lê Đình Kiên – Yên Định – Thanh Hóa. Năm học 2005-

2006)

Kết cấu đoạn văn:

- Câu đầu : ý khái quát bậc một.(Tổng)

- Hai câu tiếp : Triển khai ý khái quát.(Phân)

- Câu cuối : Nâng cao,mở rộng, khẳng định lại vấn đề.(Hợp)

g. Đoạn văn so sánh :

Đoạn văn so sánh có sự đối chiếu để thấy cái giống nhau hoặc khác nhau

giữa các đối tượng, các vấn đề...để tữ đó thấy được chân lí của luận điểm hoặc

làm nổi bật luận điểm trong đoạn văn. Có 2 kiểu so sánh khi viết đoạn văn la:

so sánh tương đồng và so sánh tương phản.

+ So sánh tương đồng : Đoạn văn có sự so sánh tương tự nhau dựa trên một ý

tưởng VD: So sánh các tác giả, các đoạn thơ, đoạn văn có nội dung tương tự

nhau.

Đoạn văn mẫu :

“Ngày trước ông cha ta có câu”Có công mài sắt có ngày nên kim”. Cụ

Nguyễn Bá Học, một nho sĩ đầu thế kỉ XX cũng viết :”Đường đi không khó vì

ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông”. Sau này vào những

năm bốn mươi giữa bóng tối ngục tù của Tưởng Giới Thạch, nhà thơ Hồ Chí

Minh cũng đề cập tới tính kiên nhẫn, chấp nhận gian lao qua bài thơ”Nghe

tiếng giã gạo”, trong đó có câu: “Gian nan rèn luyện mới thành công”. Câu

thơ thể hiện phẩm chất tốt đẹp, ý chí của Hồ Chí Minh đồng thời còn là châm

Phạm Thị Nga – THCS Lê Đình Kiên - Yên Định Năm học: 2010 -20119

Page 10: PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀthanhhoaedu.vn/upload/snkn/447. Rn luyn k nm vit mt bi vn... · Web viewTừ câu 1 đến câu 6 phân tích hình tượng thơ ở cuối

Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh lớp 9

ngôn rèn luyện cho mỗi chúng ta.”(Phân tích văn thơ Chủ tịch Hồ Chí Minh-

Lê Bá Hán- Công ty sách và thiết bị trường học Nghệ Tĩnh-1988)

Kết cấu đoạn văn:

Câu 1,2 có nội dung tương đương với câu thơ của Hồ Chí Minh. Đây là đoạn

văn có kết cấu so sánh tương đồng.

+ So sánh tương phản : Đoạn văn có sự so sánh trái ngược nhau về nội dung, ý

tưởng VD: những hình ảnh thơ văn, phong cách tác giả, hiện thực cuộc

sống...tương phản nhau.

Đoạn văn mẫu :

“Trong cuộc sống không thiếu những người cho rằng cần học tập để thành

tài, có tri thức hơn người khác mà không hề nghĩ tới việc rèn luyện đạo đức, lễ

nghĩa, vốn là giá trị cao quí nhất trong các giá trị của loài người. Những người

luôn hợm mình, tự cao tự đại, nhiều khi trở thành những kẻ có hại cho xã hội.

Đối với những người ấy, chúng ta cần giúp họ hiểu rõ lời dạy của người xưa :

“Tiên học lễ, hậu học văn”.( 150 bài tập rèn luyện kĩ năng dựng đoạn văn-

Nguyễn Quang Ninh – NXB Giáo dục1998)

Kết cấu đoạn văn:

Nội dung của đoạn văn nói về quan niệm của việc học : học để làm người.

Câu 1,2 nêu nội dung trái ngược với quan niệm , câu 3 nêu quan niệm.

h. Đoạn văn có kết cấu đòn bẩy, bắc cầu:

Đoạn văn kết cấu đòn bẩy, bắc cầu là đoạn văn mở đầu nêu một nhận định,

dẫn một câu chuyện hoặc những đoạn thơ văn, những dẫn chứng gần giống hoặc

trái với ý tưởng (Chủ đề của đoạn) tạo thành điểm tựa, làm cơ sở để phân tích

sâu sắc ý tưởng đề ra.

Đoạn văn mẫu :

“Hình ảnh con người mới Việt Nam đã đi vào văn học với muôn hình nhiều vẻ,

lung linh sắc màu. Đó là những con người bình dị mà vĩ đại, giản dị mà cao

thượng. Đó có thể là những người hăng say lao động, làm chủ công việc, làm

Phạm Thị Nga – THCS Lê Đình Kiên - Yên Định Năm học: 2010 -201110

Page 11: PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀthanhhoaedu.vn/upload/snkn/447. Rn luyn k nm vit mt bi vn... · Web viewTừ câu 1 đến câu 6 phân tích hình tượng thơ ở cuối

Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh lớp 9

chủ cuộc đời trong “Đoàn thuyền đánh cá”(Huy Cận), hay những con người

“Lặng lẽ dâng cho đời” một phần sức lực nhỏ bé cho đất nước trong “Mùa

xuân nho nhỏ”(Thanh Hải). Và ta hãy dừng lại chiêm ngưỡng vẻ đẹp của những

con người vô danh, âm thầm, lặng lẽ cống hiến sức mình cho công cuộc xây

dựng và bảo vệ Tổ quổc trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành

Long.”

( Đoạn văn mẫu tác giả tự viết)

Kết cấu đoạn văn:

Câu 1,2 giới thiệu chung về hình ảnh con ngưòi mới Việt Nam trong văn học.

Các câu tiếp theo làm điểm tựa, làm cầu nối để giới thiệu về vẻ đẹp của những

nhân vật trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” ở câu cuối đoạn văn.

Lưu ý:

- Sau khi đưa các phần lí thuyết và giới thiệu các đoạn mẫu cho HS, GV ra các

bài tập yêu cầu các em luyện các dạng đoạn văn đã được học, sau đó cho các em

trình bày và yêu cầu các em khác nhận xét, sữa chữa, GV nhận xét, uốn nắn để

các em viết đoạn văn tốt hơn.

- Ngoài các kiểu kết cấu đoạn văn được giới thiệu ở trên còn có một số kiểu

đoạn văn được xây dựng theo kết cấu khác, song với HS THCS theo tôi chỉ cần

đưa ra những dạng đoạn văn theo kết cấu như trên để học sinh dễ nhận biết và

dễ vận dụng vào quá trình làm bài văn nghị luận.

2. CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ CÂU CHỦ ĐỀ VÀ ĐOẠN VĂN:

a. Bài tập nhận diện câu chủ đề :

GV đưa ra các dạng bài tập nhận diện câu chủ đề, Ví dụ bài tập sau :

Bài tập: Hai đoạn văn sau có câu chủ đề đứng ở những vị trí khác nhau .

Em hãy xác định câu chủ đề ở 2 đoạn văn?

Đoạn 1:

“Tất cả những đau thương ấy là vì đâu? Nguyễn Du cho rằng tại trời, tại số

mệnh. Nhưng số mệnh ở đây lại hiện ra dưới hình thức những con người, bọn

Phạm Thị Nga – THCS Lê Đình Kiên - Yên Định Năm học: 2010 -201111

Page 12: PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀthanhhoaedu.vn/upload/snkn/447. Rn luyn k nm vit mt bi vn... · Web viewTừ câu 1 đến câu 6 phân tích hình tượng thơ ở cuối

Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh lớp 9

người ấy khá đông, đó là thằng bán tơ,Tú Bà, Mã Giám Sinh, Hoạn Thư, bọn

Ưng, Khuyển, tổng đốc Hồ Tôn Hiến...Đày đọa Kiêù không phải chỉ có một

người như trường hợp Thạch Sanh. Đày đọa Kiều là cả một xã hội.”( 150 bài

tập rèn luyện kĩ năng dựng đoạn văn- Nguyễn Quang Ninh – NXB Giáo

dục1998)

Đoạn 2:

“Nghệ thuật trong “Nhật kí trong tù” rất phong phú. Có bài là lời phát biểu

trực tiếp, đọc hiểu ngay. Có bài lại dùng lối ngụ ngôn rất thâm thúy. Có bài tự

sự, có bài trữ tình hay vừa tự sự vừa trữ tình. Lại có bài châm biếm. Nghệ thuật

châm biếm cũng nhiều vẻ: khi là tiếng cười mỉa mai, khi là tiếng cười phẫn nộ.

Cũng có khi đằng sau nụ cười là nước mắt.”( 150 bài tập rèn luyện kĩ năng

dựng đoạn văn- Nguyễn Quang Ninh – NXB Giáo dục1998)

Cho HS nhận diện ở đoạn 1 câu chủ đề nằm ở cuối đoạn văn.(Đoạn văn qui

nạp). Trong đoạn 2 câu chủ đề đứng ở đầu đoạn văn.(Đoạn diễn dịch)

b. Bài tập viết đoạn văn triển khai câu chủ đề đã cho :

Bài tập : Cho các câu chủ đề sau, hãy triển khai thành các đoạn văn và cho biết

đoạn văn được trình bày theo cách nào?

Câu 1: Trong thơ Bác ánh trăng luôn tràn đầy.

Câu 2: Nếu Thúy Vân có một vẻ đẹp phúc hậu, đoan trang thì Thúy Kiều lại

mang vẻ đẹp mặn mà, sắc sảo.

Câu 3: Chị Dậu trong “Tắt đèn” của Ngô Tất tố là người phụ nữ yêu chồng,

thương con tha thiết.

Câu 4: Có thể nói mọi người dân Việt Nam đều say mê Truyện Kiều.

Gợi ý : Câu chủ đề 1,4 có thể triển khai đoạn văn theo kết cấu qui nạp.

Câu chủ đề 2,3 có thể triển khai đoạn văn theo kết cấu diễn dịch.

c. Bài tập luyện dựng đoạn văn không có câu chủ đề:(Đoạn song hành)

Bài tập 1: Hãy giải thích tại sao đoạn văn dưới đây gọi là đoạn song hành?

Phạm Thị Nga – THCS Lê Đình Kiên - Yên Định Năm học: 2010 -201112

Page 13: PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀthanhhoaedu.vn/upload/snkn/447. Rn luyn k nm vit mt bi vn... · Web viewTừ câu 1 đến câu 6 phân tích hình tượng thơ ở cuối

Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh lớp 9

“ Ca dao là bầu sữa tinh thần nuôi dưỡng trẻ thơ. Ca dao là hình thức trò

chuyện tâm tình của những chàng trai, cô gái. Ca dao là tiếng nói biết ơn, tự hào

về công đức tổ tiên và anh linh của những người đã khuất. Ca dao là phương tiện

bộc lộ nỗi tức giận hoặc lòng hân hoan của những người lao động.”

Bài tập 2: Từ những câu khởi đầu dưới đây, em hãy triển khai thành đoạn văn

có kết cấu song hành?

Câu 1: Hàng ngày Bác dùng bữa rất đạm bạc thường khi chỉ có cháo bẹ, rau

măng.

Câu 2: Ca dao, dân ca của chúng ta nói nhiều đến con cò.

Gợi ý:

Bài tập 1: Đoạn văn trên là đoạn văn có kết cấu song hành vì: các câu ngang

bậc nhau về ý, không câu nào phụ thuộc vào câu nào.

Bài tập 2: Đây là bài tập có các câu khởi đầu cho sẵn, nếu HS không tinh thì sẽ

dễ triển khai thành đoạn văn có kết cấu diễn dịch(có câu chủ đề), vì vậy GV

hướng dẫn HS cách viết đoạn văn theo kết cấu song hành, các câu tiếp theo của

câu đã cho phẩi triển khai các ý khác, chứ không triển khai ý đã cho trước. Cụ

thể các đoạn có thể viết như sau: (GV đưa ra các đoạn mẫu sau khi HS đã trình

bày bài tập của mình)

Đoạn 1: “Hàng ngày Bác dùng bữa rất đạm bạc thường khi chỉ có cháo bẹ, rau

măng. Còn giường nằm chỉ là những tấm ván hay cành cây ghép lại. Chỗ làm

việc là bàn đá chông chênh đặt cạnh bờ suối. Phương tiện làm việc quí nhất của

Bác là chiếc máy chữ đã cũ.”

Đoạn 2: “Ca dao, dân ca của chúng ta nói nhiều đến con cò. Ca dao, dân ca của

chúng ta cũng nói nhiều đến con cua, cái bống. Rồi con trâu, con lợn, con gà. Và

lại cả những cái tôm, cái tép, con kiến, con ong nữa.”

d. Bài tập chuyển đổi đoạn văn:

Bài tập 1: Từ đoạn văn không có câu chủ đề dưới đây, em hãy viết thành một

đoạn văn có câu chủ đề đứng ở đầu đoạn hoặc cuối đoạn?

Phạm Thị Nga – THCS Lê Đình Kiên - Yên Định Năm học: 2010 -201113

Page 14: PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀthanhhoaedu.vn/upload/snkn/447. Rn luyn k nm vit mt bi vn... · Web viewTừ câu 1 đến câu 6 phân tích hình tượng thơ ở cuối

Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh lớp 9

“Thương chồng ốm đau mà bị đánh đập, cùm kẹp, chị Dậu lấy thân mình

che chở cho chồng trước đòn roi tàn nhẫn của bọn lính tráng. Phải bán con chị

như đứt từng khúc ruột. Đến khi bị giải lên huyện, ngồi trong quán cơm mà

nhịn đói, chị vẫn nghĩ đến chồng, đến cái Tỉu, thằng Dần, cái Tí.”

Bài tập 2: Dựa vào nội dung đoạn văn sau, em hãy viết thành những đoạn văn

khác có nội dung tương tự nhưng theo các kiểu kết cấu khác?

“ Những ngày thơ ấu”(Nguyên Hồng) chủ yếu là những kỉ niệm đau buồn, tủi

cực của một đứa trẻ, sinh ra trong một gia đình bất hòa, phá sản và trụy lạc,

sớm phải sống bơ vơ, lêu lổng. Gia đình ấy khi còn sung túc đã không có hạnh

phúc. Đứa con ra đời bởi một tình yêu gắng gượng. Người bố phẫn chí, lặng lẽ

trả thù số phận bằng những làn khói thuốc phiện. Người mẹ trẻ trung, khao

khát hạnh phúc nhưng cũng đành chịu cúi đầu trước lễ giáo phong kiến. Gia

đình sa sút rồi phá sản. Cha chết, mẹ bỏ xứ đi tha phương cầu thực. Bé Hồng-

đứa trẻ mồ côi cha, xa tình mẹ phải sống đói rách, trong sự ghẻ lạnh của gia

đình họ nội và thái độ dửng dưng của xã hội.” ( Đoạn văn mẫu tác giả tự viết)

Gợi ý:

Bài tập 1: Đây là bài tập đơn giản HS có thể làm được ngay, các em chỉ cần

thêm câu chủ đề vào đầu hoặc cuối đoạn văn. GV để HS tự làm, nếu chưa hay

thì sữa chữa.

Bài tập 2: Bài tập này khó hơn vì yêu cầu các em chuyển đổi kết cấu đoạn văn,

trước hết yêu cầu các em xác định đây là đoạn văn thuộc kiểu kết cấu diễn

dịch, sau đó gợi ý các em chuyển đổi thành đoạn qui nạp, đoạn tổng-phân-

hợp...

- Chuyển thành đoạn văn qui nạp: các câu trong đoạn (từ câu 2 trở đi) có thể

giữ nguyên, câu 1(câu chủ đề) đưa xuống cuối đoạn và được viết lại cho phù

hợp như sau “ Có thể nói “Những ngày thơ ấu”(Nguyên Hồng) chủ yếu là

những kỉ niệmđau buồn, tủi cực của một đứa trẻ, sinh ra trong một gia đình bất

hòa, phá sản và trụy lạc, sớm phải sống bơ vơ, lêu lổng.”

Phạm Thị Nga – THCS Lê Đình Kiên - Yên Định Năm học: 2010 -201114

Page 15: PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀthanhhoaedu.vn/upload/snkn/447. Rn luyn k nm vit mt bi vn... · Web viewTừ câu 1 đến câu 6 phân tích hình tượng thơ ở cuối

Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh lớp 9

- Chuyển thành đoạn tổng-phân-hợp : Toàn bộ đoạn văn giữ nguyên, viết thêm

câu kết đoạn, ví dụ câu sau “Dấu ấn tuổi thơ ấy cũng lớn dần lên trong chịu

đựng âm thầm, buồn tủi và chán chường của bé Hồng.”

B. CÁC LỖI HS THƯỜNG MẮC PHẢI KHI VIẾT ĐOẠN VĂN VÀ CÁCH SỬA LỖI:

Qua việc triển khai phần lí thuyết về các cách xây dựng đoạn văn trong

văn bản, cũng như kết hợp cho các em làm các dạng bài tập rèn luyện kĩ năng

xây dựng đoạn văn, tôi rút ra một số lỗi các em thường mắc và yêu cầu các em

sữa chữa các lỗi đó để việc viết đoạn văn của các em đạt kết quả tốt nhất. Từ đó

các em biết viết những đoạn văn không những đúng mà phải viết được những

đoạn văn hay, bởi đây là một thao tác quan trọng để các em có thể làm tốt

những bài văn theo yêu cầu của chương trình và có vốn kiến thức về diễn đạt

ứng dụng vào các môn học khác, ứng dụng vào cuộc sống. Các lỗi HS thường

mắc phải và cần sữa chữa cụ thể như sau:

+ Đoạn văn thiếu ý: Thường ở những đoạn văn có câu chủ đề nêu nhiều ý

nhưng khi triển khai đoạn, các ý đó lại không được trình bày đầy đủ. Với lỗi

này GV hướng dẫn HS xác định rõ câu chủ đề có những ý nào, khi viết đoạn

văn cần triển khai đầy đủ các ý đã nêu ở câu chủ đề.

+ Đoạn văn loãng ý : đó là những đoạn văn chứa quá nhiều câu mở rộng vấn

đề, những câu này làm cho nội dung đoạn văn bị dàn trải, phân tán không tập

trung làm rõ nội dung chính của đoạn. Với những em hay mắc lỗi viết đoạn văn

dàn trải GV yêu cầu các em biết lựa chọn những câu văn tập trung làm rõ cho ý

chính của cả đoạn.

+ Đoạn văn lạc ý : Đây là đoạn văn có câu chủ đề nhưng những câu đứng sau

hoặc trước câu chủ đề lại không phục vụ cho câu chủ đề đó. Khi đoạn văn lạc ý

có thể sửa bằng 2 cách sau : (1) Thay câu chủ đề bằng câu phù hợp;(2) Viết các

câu còn lại phù hợp với câu chủ đề.

+ Lặp ý : Đó là đoạn văn có chứa những câu có ý trùng nhau, lặp lại nội dung

những câu đã có. Với đoạn mắc lỗi này nên hướng dẫn HS bỏ các câu lặp để

Phạm Thị Nga – THCS Lê Đình Kiên - Yên Định Năm học: 2010 -201115

Page 16: PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀthanhhoaedu.vn/upload/snkn/447. Rn luyn k nm vit mt bi vn... · Web viewTừ câu 1 đến câu 6 phân tích hình tượng thơ ở cuối

Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh lớp 9

đoạn văn trở nên gọn gàng.

+ Đứt mạch ý : Đoạn văn đứt mạch ý là đoạn văn trong đó các câu không có

sự liên kết về nội dung cũng như hình thức. Chữa lỗi này bằng cách yêu cầu các

em thêm các câu, các từ ngữ có tác dụng liên kết các câu trong đoạn văn.

+ Lỗi logic : Đoạn văn có lỗi logic là đoạn văn có các ý trình bày lộn xộn,

không theo trình tự không gian hoặc thời gian hoặc các câu không phù hợp về

nội dung, phản ánh sai thực tế khách quan. Cách sửa lỗi này là : GV hướng dẫn

HS khi trình bày các ý đoạn văn phải theo trình tự nhất định, các ý nhất quán

về nội dung, phù hợp với thực tế khách quan.

+ Viết đoạn quá dài : HS không xác định được nội dung cụ thể của đoạn văn

nên các em không tách đoạn mà cứ viết theo quán tính những đoạn văn thật dài.

Cách sửa lỗi này như sau : GV hướng dẫn HS xem lại lí thuyết về xây dựng

đoạn văn, hướng dẫn các em tách các phần đã viết thành những đoạn phù hợp về

nội dung, hoàn chỉnh về hình thức.

Qua hệ thống các bài tập và qua việc phát hiện và sửa những lỗi các em

hay mắc phải trong khi viết đoạn văn GV cần định hướng cách viết đoạn văn

cho các em. Từ đó các em sẽ có ý thức rèn luyện để không mắc lỗi viết những

đoạn văn tùy tiện, các em vận dụng tốt cách viết đoạn văn vào quá trình học tập

và vào đời sống của mình.

PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Từ việc áp dụng cách dạy HS xây dựng đoạn văn như trên vào các buổi

dạy bồi dưỡng, phụ đạo cho các em HS lớp 9, tôi thấy các em rất hứng thú học

tập, đa số các em hăng hái làm bài tập, hăng hái phát biểu xây dựng bài, các em

phát huy được tính tích cực, chủ động trong học tập. Điều đáng ghi nhận ở đây

là sau khi được hướng dẫn, luyện tập và tìm ra các lỗi các em thường mắc phải

khi viết đoạn văn, nhiều em đã biết trình bày đoạn văn đúng yêu cầu, không bị

Phạm Thị Nga – THCS Lê Đình Kiên - Yên Định Năm học: 2010 -201116

Page 17: PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀthanhhoaedu.vn/upload/snkn/447. Rn luyn k nm vit mt bi vn... · Web viewTừ câu 1 đến câu 6 phân tích hình tượng thơ ở cuối

Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh lớp 9

mắc lỗi về nội dung cũng như hình thức. Từ việc nắm chắc cách viết đoạn văn

nghị luận, cùng với việc nắm vững các thao tác làm một bài văn nghị luận, các

em HS lớp 9 đã làm được những bài văn nghị luận đúng yêu cầu của đề bài.

Nhiều em còn viết được những bài văn hay, ý nghĩa sâu sắc, hành văn sắc sảo,

lập luận chắc chắn, logic. Đây chính là mục tiêu của tôi khi triển khai đề tài

này. Với các em HS lớp 9 việc viết tốt văn nghị luận chính là một phần hành

trang để các em tự tin hơn khi bước vào cấp học cao hơn, cũng là một phần

hành trang để các em tự tin hơn khi bước vào đời.

Sau khi triển khai đề tài này ở 2 lớp 9A, 9B trường THCS Lê Đình Kiên,

năm học 2009-2010, kết quả khảo sát về việc viết đoạn văn như sau:

Phân loại

Lớp

Giỏi Khá Trung bình Yếu, kém

SL % SL % SL % SL %

9A = 43 8 18,6% 24 55,8% 9 20,9% 2 4,7%

9B = 46 9 19,6% 25 54,4% 10 21,7% 2 4,3%

Như vậy sau khi triển khai đề tài này với đối tượng HS cụ thể thì tôi thấy

các em có nhiều tiến bộ trong việc viết đoạn văn nghị luận. Số HS viết được

đoạn văn nghị luận ở mức độ khá giỏi tăng lên, số HS viết đoạn văn nghị

luận yếu kém và trung bình giảm đi.

II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:

1.Về giáo viên:

+ Cần chuẩn bị chu đáo bài giảng của mình, qua bài giảng cần phát huy tính

tích cực, sáng tạo của HS, tạo niềm hứng thú say mê cho các em trong học

tập. Đừng biến giờ Tập làm văn thành những giờ học lí thuyết cứng nhắc,

nặng nề, khô cứng mà nên linh hoạt vận dụng các phương pháp giảng dạy

khoa học, hợp lí cho từng bài, từng phần cụ thể. Điều rất quan trọng là người

giáo viên phải biết biến những kiến thức phức tạp thành những kiến thức đơn

giản, dễ hiểu, phù hợp với tâm lí, lứa tuổi của các em.

Phạm Thị Nga – THCS Lê Đình Kiên - Yên Định Năm học: 2010 -201117

Page 18: PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀthanhhoaedu.vn/upload/snkn/447. Rn luyn k nm vit mt bi vn... · Web viewTừ câu 1 đến câu 6 phân tích hình tượng thơ ở cuối

Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh lớp 9

+ Khi HS mắc các lỗi trong khi xây dựng đoạn văn, GV nên nhẹ nhàng chỉ

bảo, chỉ dẫn tận tình tùy theo nhận thức của từng em, từ đó tất cả các em đều

tiếp thu được kiến thức một cách nhẹ nhàng, thoải mái, không gò ép. Đây

cũng chính là cách tạo hứng thú cho các em trong học môn Ngữ văn.

+ Trong các bài dạy về xây dựng đoạn văn, GV phải có những đoạn mẫu rõ

ràng, phù hợp.

+ GV phải động viên, khuyến khích để tạo hứng thú cho các em trong giờ

học, ghi điểm cho những em làm bài tốt và động viên những em học chưa giỏi

nhưng đã cố gắng hoàn thành bài tập của mình.

2. Về học sinh :

+ Đầu tiên phải cho các em nắm vững lí thuyết về đoạn văn, sau đó mới cho

các em rèn luyện kĩ năng viết đoạn . Cần tạo cho HS thói quen tư duy tập

trung, không xây dựng đoạn văn một cách lan man hay làm bài một cách

chiếu lệ.

+ Không lệ thuộc vào các đoạn văn có sẵn trong SGK, trong các sách văn

mẫu mà cố gắng suy nghĩ, tư duy sáng tạo để làm bài cho tốt.

+ Khi làm dạng bài tập viết đoạn văn cần phải xác định nội dung đoạn văn

mình sẽ viết, dự kiến đoạn văn đó sẽ trình bày theo cách nào, đoạn văn có hay

không có câu chủ đề, sau đó cần chú ý đến cách trển khai, sắp xếp ý để viết

được đoạn văn hoàn chỉnh.

III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:

Qua nhiều năm thực hiện chương trình SGK theo chương trình đổi mới,

tôi đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, soạn giảng, sử dụng phương

pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả giờ dạy. Là một giáo viên tôi thiết nghĩ: Dù

bất kì đứng trước một đơn vị kiến thức nào cũng phải huy động hết trí tuệ, dồn

hết tâm huyết mà đào sâu suy nghĩ, tìm đến con đường truyền tải đến học sinh

một cách ngắn gọn nhất, dễ hiểu nhất, hợp với khả năng tiếp thu của đối tượng,

không nhất thiết cầu kì quá hoặc quá máy móc bám vào cách đi của sách hướng

Phạm Thị Nga – THCS Lê Đình Kiên - Yên Định Năm học: 2010 -201118

Page 19: PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀthanhhoaedu.vn/upload/snkn/447. Rn luyn k nm vit mt bi vn... · Web viewTừ câu 1 đến câu 6 phân tích hình tượng thơ ở cuối

Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh lớp 9

dẫn, sách giáo khoa; phải tìm cho mình con đường đi riêng, căn cứ vào đặc

điểm của từng vùng, từng lớp dạy để học sinh cảm nhận được nội dung của đơn

vị kiến thức. Với bộ môn Ngữ văn đòi hỏi giáo viên đứng lớp cần phải suy

nghĩ, phải luôn tìm tòi, sáng tạo, tìm cho môn của mình một lối đi riêng. Và như

vậy sẽ nâng cao chất lượng thực sự cho môn Ngữ văn trong nhà trường, học

sinh mới thực sự yêu thích môn làm văn, giáo viên dạy Văn mới lấy lại niềm

tin, uy tín cho mình.

Do thời gian có hạn, đề tài của tôi mới chỉ viết ở một phạm vi hẹp, tôi chỉ

đưa ra một số dạng bài tập rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận, chắc chắn

còn nhiều bài tập hay mà tôi chưa tìm ra. Những điều tôi viết ra chỉ là kinh

nghiệm của bản thân, vì vậy sẽ không tránh khỏi khiếm khuyết. Rất mong nhận

được sự trao đổi, góp ý kiến của đồng nghiệp để tôi có thể hoàn thiện hơn nữa

cho đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Quán Lào ngày 10/04/2011

Người viết

Phạm Thị Nga

Phạm Thị Nga – THCS Lê Đình Kiên - Yên Định Năm học: 2010 -201119

Page 20: PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀthanhhoaedu.vn/upload/snkn/447. Rn luyn k nm vit mt bi vn... · Web viewTừ câu 1 đến câu 6 phân tích hình tượng thơ ở cuối

Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh lớp 9

TƯ LIỆU THAM KHẢO

1. Sách giáo khoa môn Ngữ văn lớp 8, 9- NXB GD năm 2008.

2. Muốn viết được bài văn hay - Nguyễn Đăng Mạnh(chủ biên), Đỗ Ngọc

Muốn viết được bài văn hay - Nguyễn Đăng Mạnh(chủ biên), Đỗ Ngọc Thống,

Lưu Đức Hạnh- NXB GD năm 2000.

3. Rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận - Bảo Quyến – NXB GD năm 2001.

4. 150 bài tập rèn luyện kĩ năng dựng đoạn văn - Nguyễn Quang Ninh – NXB

GD năm 1998.

5.Phân tích văn thơ Chủ tịch Hồ Chí Minh – Lê Bá Hán – Công ty sách và thiết

bị trường học Nghệ Tĩnh – 1988.

***********************************************

.

Phạm Thị Nga – THCS Lê Đình Kiên - Yên Định Năm học: 2010 -201120

Page 21: PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀthanhhoaedu.vn/upload/snkn/447. Rn luyn k nm vit mt bi vn... · Web viewTừ câu 1 đến câu 6 phân tích hình tượng thơ ở cuối

Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh lớp 9

MỤC LỤC

STT Nội dung Trang

Phần thứ

nhấtĐặt vấn đề

I Lí do chọn đề tài 1,2

II Thực trạng tình hình 2,3

III Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3,4

IV Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên

cứu

4,5

Phần thứ

haiGiải quyết vấn đề

I Cơ sở lí luận 5

II Nội dung thực hiện 5-17

Phần thứ

ba

Kết luận

I Kết quả nghiên cứu 17,18

II Bài học kinh nghiệm 18,19

III Kiến nghị, đề xuất 19,20

Tư liệu tham khảo 21

Phạm Thị Nga – THCS Lê Đình Kiên - Yên Định Năm học: 2010 -201121

Page 22: PHẦN THỨ NHẤT : ĐẶT VẤN ĐỀthanhhoaedu.vn/upload/snkn/447. Rn luyn k nm vit mt bi vn... · Web viewTừ câu 1 đến câu 6 phân tích hình tượng thơ ở cuối

Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận cho học sinh lớp 9

Phạm Thị Nga – THCS Lê Đình Kiên - Yên Định Năm học: 2010 -201122