PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP - vn-cs.com¡o cáo CTCP XD Coteccons... · 55 Rủi ro chung khi các...
Transcript of PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP - vn-cs.com¡o cáo CTCP XD Coteccons... · 55 Rủi ro chung khi các...
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
www.vn-cs.com Vietnam Construction Securities
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG COTECCONS (CTD - HSX)
Báo cáo cập nhật 27/06/2019
Khuyến nghị: KHẢ QUAN
Giá mục tiêu (VND): 118.000
Tiềm năng tăng giá: 15%
Cổ tức: 30%
Lợi suất cổ tức: 2,9%
COTECCONS – NỖ LỰC DUY TRÌ VỊ THẾ SỐ 1
Một số chỉ tiêu kinh doanh của CTCP Xây dựng Coteccons - CTD
Luận điểm đầu tư:
Ngành Xây dựng ở Việt Nam là một trong những ngành có cơ
hội phát triển thuận lợi nhất ở Đông Nam Á khi mức độ đầu tư công, tư
nhân và đầu tư nước ngoài ngày càng tăng lên tạo điều kiện tốt nhất cho các
doanh nghiệp trong ngành phát triển.
Coteccons hiện là Công ty Xây dựng hàng đầu Việt Nam với hàng
loạt các dự án lớn trong cả nước với vai trò tổng thầu thiết kế và thi công (D&B)
– hình thức dịch vụ “bao thầu trọn gói” mà chỉ có những công ty có quy mô lớn
mới đủ khả năng thực hiện và Coteccons là đơn vị tiên phong đi đầu triển khai
hình thức này.
Doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế của Coteccons đều tăng
trưởng tích cực trong những năm gần nhất, tỷ lệ tăng trưởng kép bình
quân của doanh thu thuần đạt 39,1%/năm và của lợi nhuận sau thuế là
43%/năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng này sụt giảm vào năm 2018 do
ảnh hưởng của các dự án ký mới có biên lợi nhuận thấp khoảng 6% và giá cả
nguyên vật liệu xây dựng tăng mạnh trong thời gian gần đây.
Hết quý 1 năm 2019, Coteccons cũng ghi nhận kết quả kinh doanh giảm
1,4% trong doanh thu thuần và 35% trong lợi nhuận sau thuế so với cùng kỳ
năm 2018. Cả năm 2019, Coteccons thận trọng khi đặt mục tiêu doanh
thu thuần giảm 5,5% và lợi nhuận sau thuế giảm 13,9% so với năm
2018.
Tình hình tài chính lành mạnh khi tổng tài sản và VCSH của Coteccons
đều tăng trưởng trong những năm gần đây, và đặc biệt Coteccons hoàn toàn
không vay nợ ngân hàng.
Rủi ro của Công ty:
Rủi ro chung khi các yếu tố kinh tế vĩ mô thay đổi (lãi suất, tỷ giá, lạm
phát, giá điện, giá xăng,..) ảnh hướng đến chi phí vốn xây dựng (trong đó có chi
phí nguyên vật liệu xây dựng như sắt thép, cát đá,…) và khả năng tiêu thụ của
thị trường.
Rủi ro của Công ty còn nằm ở rủi ro chung của ngành xây dựng đó là
tiến độ thực hiện dự án, tính thanh khoản của dòng tiền, Coteccons cần nỗ lực
hết mình để hạn chế những rủi ro này.
Khuyến nghị:
Bằng phương pháp P/E và phương pháp chiết khấu dòng tiền FCFE, chúng tôi
ước tính thị giá hợp lý của cổ phiếu CTD là 118.000 VNĐ/CP. Mức định giá này
của chúng tôi cao hơn 15% so với thị giá hiện tại của CTD là 102.700 VNĐ/CP.
Do vậy, chúng tôi khuyến nghị KHẢ QUAN với cổ phiếu CTD cho mục tiêu đầu tư
trung và dài hạn trong 6-12 tháng tới.
Biến động giá cổ phiếu 6 tháng
Thông tin cổ phiếu 27/06/2019
Giá hiện tại (VND) 102.700
Số lượng CP niêm yết 79.255.000
Vốn điều lệ (tỷ VND) 792,55
Vốn hóa TT(tỷ VND)
Khoảng giá 52 tuần
(VND)
7.912,51
96.800-
169.800
% Sở hữu nước ngoài 46,22%
% Giới hạn sở hữu NN 100%
Chỉ số tài chính:
Chỉ tiêu 2016 2017 2018
EPS (vnd) 17.526 20.367 18.313
BV (vnd) 80.904 94.830 101.621
Cổ tức(%) 55 50 30
ROA(%) 14,54 11,97 9,24
ROE(%) 30,02 24,41 19,78
Hoạt động chính
Công ty Cổ phần Xây dựng Cotec
(COTECCONS) hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần kể từ ngày 24/08/2004
với sản phẩm chủ chốt là thiết kế, thi công các dự án dân dụng, công nghiệp và hạ
tầng cầu đường.
Nguồn: VNCS tổng hợp
Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019F
Doanh thu thuần (tỷ vnđ) 20.783 27.153 28.561 27.000
Tăng trưởng doanh thu thuần 52,0% 30,7% 5,2% -5,5%
Lợi nhuận gộp (tỷ vnđ) 1.799 2.016 1.833 1.647
Biên lợi nhuận gộp 8,7% 7,4% 6,4% 6,1%
Lợi nhuận sau thuế (tỷ vnđ) 1.422 1.653 1.510 1.300
Tăng trưởng LNST 94,1% 16,2% -8,6% -13,9%
Biên LNST 6,8% 6,1% 5,3% 4,8%
EPS (vnđ) 17.526 20.367 18.313 17.020
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
2 Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (CTD - HSX)
06.2019
TỔNG QUAN NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP
Tổng quan ngành Xây dựng và Bất động sản tại Việt Nam
Các yếu tố trọng yếu tác động tích cực đến sự phát triển của thị trường
xây dựng và bất động sản tại Việt Nam
Kinh tế vĩ mô
Sự tăng trưởng GDP trong thời gian qua cho thấy nền kinh tế Việt Nam đang tiếp
tục đi lên. Đi ngược với sự biến động của kinh tế toàn cầu, Việt Nam đã có một
năm 2018 phát triển đầy sôi động. Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam
(GSO), tăng trưởng GDP của năm 2018 đạt 7,1%, là mức tăng cao nhất kể từ
năm 2008. Kết quả này đạt được do sự cải thiện của hầu hết tất cả các ngành
kinh tế. Các lĩnh vực đóng góp phần lớn vào sự tăng trưởng của GDP là ngành
dịch vụ với 41,2%, ngành công nghiệp và xây dựng với 34,3%, ngành nông, lâm
nghiệp và thủy sản với 14,6%.
(Nguồn: GSO)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào bất động sản Việt Nam
Theo số liệu của Cục Đầu tư Nước ngoài, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ
đầu năm đến 20/12/2018 thu hút 3.046 dự án cấp phép mới với số vốn đăng ký
đạt 17.976,2 triệu USD, tăng 17,6% về số dự án và giảm 15,5% về vốn đăng ký
so với cùng kỳ năm 2017.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện năm 2018 ước tính đạt 19,1 tỷ USD,
tăng 9,1% so với năm 2017.
(Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài)
8.5% 8.2% 8.5%
6.2%5.3%
6.8%5.9%
5.0%5.4%
5.9%6.7%
6.2%6.8% 7.1%
0%
2%
4%
6%
8%
10%
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Tăng trưởng GDP Việt Nam qua các năm
0
20,000
40,000
60,000
80,000
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
FDI hàng năm
Theo Năm(Triệu USD) FDI Đăng Ký
Theo Năm(Triệu USD) FDI Giải Ngân
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
3 Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (CTD - HSX)
06.2019
Theo lĩnh vực đầu tư, doanh nghiệp nước ngoài đã đầu tư vào 18 ngành lĩnh
vực, trong đó lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với tổng
vốn đầu tư 6,6 tỷ USD, chiếm 18,6% tổng vốn đầu tư đăng ký.
Theo đối tác đầu tư, có 112 quốc gia và vũng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt
Nam. Nhật Bản đứng vị trí thứ nhất với tổng vốn đầu tư 8,59 tỷ USD, chiếm
24,2% tổng vốn đầu tư. Hàn Quốc đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký 7,2
tỷ USD, chiếm 20,3% tổng vốn đầu tư. Singapore đứng thứ ba với tổng vốn đầu
tư đăng ký 5 tỷ USD, chiếm 14,2% tổng vốn đầu tư.
(Nguồn: Cục Đầu tư Nước ngoài)
Cơ cấu dân số
Việt Nam là một quốc gia có tốc độ tăng trưởng dân số khá cao so với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Với dân số tăng mạnh từ 88 triệu người năm 2010
lên hơn 96 triệu người trong năm 2018, Việt Nam có dân số đông thứ 3 tại khu
vực Đông Nam Á và thứ 14 trên thế giới. Trong cơ cấu dân số Việt Nam, tỷ trọng
dân số trẻ trong độ tuổi lao động luôn chiếm trên 50% và có xu hướng tăng dần
trong những năm gần đây. Đây là nhân tố làm tăng mọi nhu cầu của xã hội,
trong đó có nhu cầu mua sắm bất động sản.
Biểu đồ tăng trưởng dân số Việt Nam qua các năm
(Nguồn: danso.org)
24.2%
20.3%
14.2%
41.300%
Vốn FDI theo Đối tác đầu tư
Nhật Bản
Hàn Quốc
Singapore
Khác
46.7%
18.6%
10.3%
24.4%
Vốn FDI theo Lĩnh vực đầu tư
Chế biến chế tạo
Bất động sản
Bán buôn, bán lẻ
Khác
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
4 Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (CTD - HSX)
06.2019
Theo tính toán của công ty tư vấn Boston Consulting Group (BCG) thì tầng lớp
trung lưu và giàu có ở Việt Nam - MAC (Middle and affluent class) đang phát
triển với tốc độ nhanh chóng. Dự kiến đến năm 2020 sẽ có khoảng 33 triệu người
Việt Nam nằm trong nhóm MAC chiếm 34% tổng dân số. Như vậy mức tăng
trưởng nhóm MAC của Việt Nam sẽ là 12,9%/năm và là mức cao nhất so với các
nước trong khu vực (đứng sau là Indonesia 8,4% và Thái Lan 4,2%). Sự gia tăng
mạnh mẽ của nhóm MAC sẽ là động lực lớn cho việc tăng chi tiêu mua sắm
những tài sản lớn, trong đó có bất động sản.
Đơn vị: Triệu người
(Nguồn: Boston Consulting Group (BCG))
Yếu tố pháp luật
Năm 2017, Việt Nam tiếp tục nới lỏng chính sách cho người nước ngoài mua nhà.
Kết quả, đến nay đã có 750 trường hợp người nước ngoài được cấp sổ đỏ, cao
gấp 6 lần so với thời điểm 8 năm thí điểm. Nhiều doanh nghiệp bất động sản lớn
cho biết các dự án cao cấp mở bán khoảng 1 năm qua đều có lượng người nước
ngoài mua nhà ở mức cao, có dự án hết phòng.
Trong thời gian sắp tới, Việt Nam sẽ hướng đến áp dụng chính sách cho phép
người nước ngoài tự do mua bán nhà, chuyển nhượng bất động sản như người
Việt tại các đặc khu kinh tế (đặc khu Vân Đồn, đặc khu bắc Vân Phong, đặc khu
Phú Quốc). Chính sách này được trình bày trong Dự thảo Luật đơn vị hành chính
– kinh tế đặc biệt đang trình Quốc hội xem xét và được kỳ vọng thông qua vào
2018. Theo Dự thảo, tại các đặc khu kinh tế này, người nước ngoài có thể được
tự do mua bán nhà, chuyển nhượng bất động sản như người Việt, thời hạn sở
hữu chung cư dự kiến lên tới 99 năm và thời hạn sở hữu lâu dài đối với biệt thự,
nhà ở riêng lẻ. Nhiều chính sách về sở hữu bất động sản đối với nhà đầu tư nước
ngoài có thể áp dụng ngay tại 3 đặc khu kinh tế nói trên và xem xét mở rộng
dần trên cả nước trong tương lai. Có thể nói, khi dự thảo luật này được thông
qua, thị trường bất động sản sẽ chuyển biến rất mạnh mẽ, sôi động, thu hút một
lượng vốn lớn hơn nhiều so với hiện tại.
Thị trường vay thế chấp bất động sản Việt Nam
Thị trường vay thế chấp bất động sản tại Việt Nam hoạt động khá sôi nổi trong
những năm gần đây cùng với đà tăng trưởng của thị trường bất động sản. Theo
thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, dự nợ cho vay trong lĩnh vực bất
động sản trong năm 2018 chiếm khoảng 16,6% tổng tín dụng của toàn hệ thống
– đây là mức tỷ trọng đứng thứ 2 chỉ sau dư nợ cho vay phục vụ đời sống. Nhu
cầu vay mua nhà đang trên đà gia tăng đối với các tầng lớp thu nhập trung bình
– thấp và thu nhập trung bình. Hiện tại có khá nhiều tầng lớp thanh niên có xu
hướng chuyển ra ngoài sống và mua nhà hoặc căn hộ riêng. Xu hướng này dự
kiến sẽ tăng mạnh trong 5 – 10 năm tới và sẽ kích thích sự bùng nổ cho thị
trường vay mua bất động sản trong nước. Với nhu cầu nhà ở của khách hàng gia
33.9
20.818.7
16.2
23.626.4
9.8
22.5
2.6
10.2
0
10
20
30
40
2012 2020F
Cơ cấu dân số ở Việt Nam
Nghèo Thu nhập thấp Bình dân Trung lưu Thượng lưu
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
5 Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (CTD - HSX)
06.2019
tăng, ngày càng có nhiều ngân hàng thương mại cung cấp các khoản vay nhà ở
thuận lợi cho người mua nhà.
Lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay
(Nguồn: JLL, Oxford Economics)
Thực trạng ngành Xây dựng Việt Nam
Theo Báo cáo của Bộ Xây dựng, tốc độ tăng trưởng của ngành ở mức cao so với
kế hoạch, cao hơn bình quân chung cả nước. Giá trị sản xuất xây dựng đạt 9,2%
so với kế hoạch đề ra từ 8,46 đến 9,21%. Trong dố 16 chỉ tiêu của năm 2018,
có 3 chỉ tiêu vượt, 11 chỉ tiêu đạt kế hoạch.
Dự báo tốc độ tăng trưởng và tổng mức đầu tư ngành Xây dựng
đến năm 2023
(Nguồn: BMI)
Xét riêng về Cơ sở hạ tầng, Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ 8 trên tổng số 21 thị
trường trong chỉ số Risk/Reward (RRI) về Cơ sở hạ tầng Châu Á-Thái Bình Dương
với tổng điểm 61,5 trên 100.
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
6 Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (CTD - HSX)
06.2019
Chỉ số Risk/Reward của cơ sở hạ tầng khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương
(Nguồn: BMI)
Theo dự báo của BMI, ngành xây dựng sẽ tăng trưởng chậm lại ở mức 7,23%
trong năm 2019 do giá nguyên vật liệu sẽ tăng mạnh và cạnh tranh gay gắt khiến
biên lợi nhuận gộp hầu hết các doanh nghiệp xây dựng sẽ giảm.
Xây dựng công nghiệp được xem là điểm sáng trong năm 2019 trước bối cảnh
quỹ đất nội đô ngày càng thu hẹp, cạnh tranh xây dựng các dự án nhà ở ngày
càng khốc liệt hơn, trong khi Việt Nam có tiềm năng trở thành trung tâm công
nghiệp mới của khu vực Đông Nam Á. Tăng trưởng trong phân khúc xây dựng
công nghiệp sẽ được hỗ trợ bởi 2 yếu tốc: nguồn vốn FDI ổn định và làn song
dịch chuyển sản xuất vào Việt Nam.
Xây dựng khu dân cư thông minh, tòa nhà thông minh, căn hộ thông minh, sử
dụng vật liệu xây dựng mới - vật liệu xây dựng xanh được đề cao. Việc thủ tướng
Chính phủ đã phê duyệt đề án phát triển đô thị thông minh bền vững hướng đến
năm 2030 sẽ là cơ hội để các doanh nghiệp xây dựng - vật liệu xây dựng nghiên
cứu sâu hơn và ứng dụng những thành tựu công nghệ mới nhất một cách chuyên
nghiệp để tạo ra các công trình thông minh, từ đó nâng cao chất lượng cũng như
trình độ của mình.
D&B (Thiết kế và Thi công) tiếp tục là mô hình mang tính cạnh tranh của các
công ty xây dựng. Mô hình này thay thế phương thức truyền thống D&B&B (Thiết
kế, Đấu thầu, Thi công) nhằm giảm thiểu rủi ro chậm tiến độ hoặc bị đình hoãn.
Tuy nhiên, việc các ông lớn ngành xây dựng (điển hình như Coteccons, Hòa
Bình…) tham gia D&B vô hình chung sẽ làm tăng tính cạnh tranh với các nhà
thầu cơ điện, đòi hỏi các doanh nghiệp M&E phải chuyên nghiệp hơn từ nhân sự
đến kỹ thuật.
Thực trạng ngành Bất động sản Việt Nam
Theo số liệu mà Tổng cục Thống kê công bố, hoạt động kinh doanh bất động
sản năm 2017 tăng trưởng 4,07% so với năm 2016, đây là mức tăng cao nhất
kể từ năm 2011 đến nay, đóng góp 0,21 điểm % trong tổng mức tăng trưởng
6,81% của GDP cả nước. Kết thúc 9 tháng đầu năm 2018, ngành bất động sản
tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao với tỷ lệ tăng trưởng là 4,04% - cao nhất
trong cùng kỳ so sánh 4 năm trở lại đây, đóng góp vào GDP 0,24 điểm %.
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
7 Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (CTD - HSX)
06.2019
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Kết luận
Như vậy, thị trường xây dựng và bất động sản Việt Nam nói chung đang trên đà
phát triển mạnh mẽ, đạt được những số liệu ấn tượng vào năm 2018. Dù sang
năm 2019, ngành xây dựng và bất động sản sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn
nhưng các yếu tố bổ trợ cho sự phát triển của ngành xây dựng và bất động sản
vẫn rất bền vững, vì vậy, các doanh nghiệp ngành xây dựng và bất động sản
đang có nền tảng vững chắc để tiếp tục phát triển trong những năm tới.
1.3%
2.2%
2.8%3.0%
4.0% 4.1% 4.0%
0%
1%
2%
3%
4%
5%
2012 2013 2014 2015 2016 2017 9T/2018
Tăng trưởng ngành kinh doanh BĐS qua các năm
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
8 Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (CTD - HSX)
06.2019
Tổng quan về Công ty cổ phần Xây dựng Coteccons
Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Xây dựng Cotec (COTECCONS) tiền thân là Bộ phận Khối Xây lắp thuộc Công ty Kỹ thuật xây dựng và Vật liệu xây dựng – Tổng Công ty Vật
liệu xây dựng số 1 – Bộ Xây dựng; được chuyển đổi và chính thức đi vào hoạt
động theo hình thức Công ty cổ phần kể từ ngày 24/08/2004 với vốn điều lệ là 15,2 tỷ đồng.
Năm 2007: Coteccons đã thực hiện việc phát hành cổ phiếu ra công chúng thu hút nhiều Nhà đầu tư, Tổ chức nước ngoài lớn như: Dragon Capital, Indochina
Capital, Tainan Shipping Co, Kusto Pte., Ltd...
Năm 2009: Cổ phiếu Coteccons chính thức niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng
khoán TP.HCM (Hose), số lượng cổ phiếu niêm yết ban đầu 18.450.000 cổ phiếu.
Mã chứng khoán CTD. Ngày niêm yết đầu tiên là 20/01/2010.
Năm 2011: Ký kết hợp đồng tổng thầu dự án The Grand Hồ Tràm – một dự án
nghỉ dưỡng phức hợp có quy mô lớn nhất Việt Nam và khu vực.
Năm 2012: Mở rộng địa bàn hoạt động, thi công công trình nước ngoài (Lào),
bước đầu chinh phục thị trường tại khu vực Đông Dương.
Năm 2013: Ký kết hợp đồng tổng thầu dự án quốc tế: công trình SC VivoCity
Quận 7 do Công ty Cổ phần Đầu tư Sài Gòn Co.op (Việt Nam) và Công ty
Mapletree (Singapore) làm chủ đầu tư. Tổng giá trị hợp đồng khoảng 1.200 tỷ
đồng.
Năm 2015: Đánh dấu mức tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận cao kỷ lục
trong quá trình hoạt động 11 năm, đạt tốc độ phát triển gần 100% so với năm
2014.
Năm 2016: Chính thức đổi tên thành Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons với
tên viết tắt Coteccons. Trong năm 2016, Coteccons đã trúng thầu dự án siêu cao
tầng Landmark 81.
Ngành nghề kinh doanh
Xây dựng, lắp đặt các công trình dân dụng và công nghiệp; Công trình
kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp; Công trình giao thông; Công
trình thủy lợi.
Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan: Thiết kế tổng mặt
bằng xây dựng công trình; Thiết kế kiến trúc công trình dân dụng và
công nghiệp; Thiết kế nội ngoại thất công trình; Thiết kế cấp nhiệt, thông
hơi, thông gió, điều hòa không khí, công trình dân dụng và công nghiệp;
Thiết kế phần cơ điện công trình; Thiết kế xây dựng công trình dân dụng
– công nghiệp; Thiết kế xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Xây dựng công trình cấp thoát nước, xử lý môi trường.
Kinh doanh, môi giới, tư vấn bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ
sở hữu.
Lắp đặt hệ thống cơ – điện – lạnh.
Chuyên kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu, quyền xuất khẩu, quyền nhập
khẩu: sắt, thép, kết cấu xây dựng, vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong
xây dựng, vật tư – máy móc – thiết bị – phụ tùng thay thế, dây chuyền
công nghệ ngành xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng; máy móc thiết
bị xây dựng.
Địa bàn kinh doanh
Hiện nay các công trình do Coteccons thi công có mặt ở hầu hết các tỉnh thành
phố lớn của cả nước, tập trung vào các khu vực sau:
Miền Nam: TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai, Vũng Tàu,
Phú Quốc, Long An, Hậu Giang, Cần Thơ, Kiên Giang, ..
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
9 Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (CTD - HSX)
06.2019
Miền Trung: Đà Nẵng, Hà Tĩnh, Nha Trang, Phú Yên, Quảng Nam, ...
Miền Bắc: Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Nam Định,...
Thị trường nước ngoài :Từ năm 2012, Coteccons đã mở rộng địa bàn
hoạt động kinh doanh ra phạm vi khu vực Đông Nam Á thi công công
trình tại Lào, Campuchia.
Sản phẩm chủ chốt của Coteccons
Thiết kế, thi công với hình thức Tổng thầu, EPC các dự án dân dụng và
công nghiệp: dự án dân cư nhà cao tầng, các dự án quy mô lớn về
thương mại, giáo dục, khách sạn khu nghỉ dưỡng, nhà máy công nghiệp.
Tổng thầu thi công các dự án phát triển hạ tầng cầu đường.
Cơ cấu cổ đông
Cơ cấu sở hữu mới nhất của Coteccons cập nhật đến ngày 21/06/2019 như sau:
STT Cơ cấu cổ đông Số lượng CP Tỷ lệ phần trăm
1 Số lượng CP lưu hành 76.378.873 100,00%
2 Nắm giữ của cổ đông lớn 50.283.578 78,00%
Cổ đông trong nước 13.822.574 20,21%
Cổ đông nước ngoài 36.461.004 50,79%
3 Nắm giữ của Ban lãnh đạo
và những người liên quan 8.926.043 11,00%
4 Khác 17.169.252 11,00%
(Nguồn: VNCS tổng hợp)
*Top 10 Cổ đông lớn nhất của Coteccons:
(Nguồn: VNCS tổng hợp)
STT Tên Cổ đông Số lượng CP Tỷ lệ phần trăm
1 Kustoshem Private Limited 13.906.666 17,75%
2 Công ty TNHH MTV Kinh doanh và Đầu tư Thành Công 11.192.652 14,28%
3 Indochina Capital Vietnam Holdings Ltd. 3.000.000 6,94%
4 KIM Vietnam Growth Equity Fund 4.221.333 5,40%
5 The Ton Poh Fund 2.122.540 4,32%
6 Red River Holding 1.854.673 4,29%
7 Preston Pacific Limited 3.108.000 3,97%
8 Công ty TNHH Thương mại Ánh Sáng 1.564.740 3,62%
9 Vietnam Dragon Fund Limited 1.500.000 3,47%
10 VOF Investment Limited 2.217.910 2,83%
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
10 Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (CTD - HSX)
06.2019
*Top 10 Lãnh đạo của Coteccons nắm giữ số lượng cổ phiếu lớn nhất:
(Nguồn: VNCS tổng hợp)
Vị thế của Công ty cổ phần Xây dựng Coteccons trong ngành
Là Công ty có kinh nghiệm và năng lực thi công số 1 tại Việt Nam
- Với 13 năm hình thành và phát triển, Coteccons hiện là Công ty Xây dựng hàng
đầu Việt Nam với hàng loạt các dự án lớn trong cả nước với vai trò tổng thầu
thiết kế và thi công (D&B) – Đây là hình thức dịch vụ “bao thầu trọn gói” mà chỉ
có những công ty có quy mô lớn mới đủ khả năng thực hiện và Coteccons là
công ty đã tự tin mở đầu cho xu hướng này. Thương hiệu Coteccons hiện nay đã
trở thành bảo chứng chất lượng cho những công trình lớn, mang đẳng cấp quốc
tế trải khắp các miền đất nước.
Một số dự án tiêu biểu tại Miền Bắc:
Một số dự án tiêu biểu tại Miền Trung:
STT Tên Lãnh đạo Chức vụ Số lượng CP Tỷ lệ phần trăm
1 Nguyễn Bá Dương Chủ tịch Hội đồng Quản trị 3.831.654 4,89%
2 Talgat Turumbayev Thành viên Hội đồng Quản trị 1.590.150 2,03%
3 Nguyễn Sỹ Công Thành viên Hội đồng Quản trị 1.149.906 1,47%
4 Phan Huy Vĩnh Phó Tổng Giám đốc 821.717 1,05%
5 Vũ Thị Hồng Hạnh Kế toán trưởng 632.014 0,81%
6 Từ Đại Phúc Phó Tổng Giám đốc 241.694 0,31%
7 Trần Văn Chính Phó Tổng Giám đốc 144.300 0,18%
8 Võ Thanh Liêm Phó Tổng Giám đốc 132.350 0,17%
9 Nguyễn Xuân Đạo Em Chủ tịch Hội đồng Quản trị 258.176 0,33%
10 Nguyễn Thị Huyền Nga Vợ Thành viên Hội đồng Quản trị 107.733 0,14%
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
11 Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (CTD - HSX)
06.2019
Một số dự án tiêu biểu tại Miền Nam:
Xét riêng về xây dựng hạ tầng, Coteccons đã triển khai 3 dự án lớn như sau:
- Năng lực thi công của Coteccons còn được minh chứng qua thực tế: “Coteccons
có thể cùng một lúc quản lý và thi công trung bình trên dưới 25 công trình có
quy mô lớn trên khắp cả nước” nhờ việc Coteccons sở hữu nhiều máy móc thiết
bị nhập khẩu hiện đại phục vụ cho lĩnh vực xây lắp (khoảng 20 cầu tháp, nhiều
hệ thống sàn treo, hệ thống coffa trượt dùng thi công lõi thang máy nhà cao
tầng, vận thăng lồng, cừ thép, hệ thống giàn giáo,...).
- Nhờ kinh nghiệm và năng lực của mình, Coteccons luôn là nhà thầu xây dựng
hàng đầu mà các chủ đầu tư muốn lựa chọn. Những đối tác lớn của Coteccons
có thể kể đến như: Vingroup, Thảo Điền Investment, Refico. Đặc biệt, với đối
tác Vingroup, hầu hết các dự án của Tập đoàn này đều do Coteccons thi công.
Mới đây nhất là dự án Landmark 81 – Siêu dấu ấn ngành xây dựng:
Ngày 09/03/2018, Coteccons chính thức cất nóc tòa tháp Landmark 81,
thuộc khu đô thị Vinhomes Central Park – TP.HCM, sớm hơn tiến độ dự
kiến 45 ngày. Với chiều cao 461,2m, Landmark 81 vượt qua cả tòa tháp
đôi ở Malaysia và trở thành một trong 10 tòa tháp cao nhất thế giới được
kỳ vọng là niềm tự hào và kiêu hãnh của Việt Nam.
Ngày 22/6/2018, Coteccons Group vui mừng đón nhận kết quả bình chọn
chính thức từ Tekla Bim Award Asia 2018, về việc Ứng dụng Mô hình
Tekla (BIM) tại Landmark 81. Là đại diện duy nhất của Việt Nam,
Coteccons đã vượt qua Makati (Philippines, giải Nhì năm 2016) để trở
thành Á quân Châu Á năm 2018.
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
12 Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (CTD - HSX)
06.2019
Dù không phải là doanh nghiệp có giá trị vốn hóa lớn nhất ngành xây
dựng nhưng Coteccons lại nắm giữ vị trí số 1 về hiệu quả kinh doanh
trong ngành
So sánh với một số doanh nghiệp lớn trong ngành Xây dựng về các chỉ tiêu tài
chính quan trọng trong 4 quý gần nhất tính đến hết quý 1 năm 2019, chúng tôi
nhận thấy rõ vị thế hàng đầu của Coteccons như sau:
(Nguồn: VNCS tổng hợp)
Như vậy, dù chỉ là doanh nghiệp có vốn điều lệ đứng thứ 13 trong số những
doanh nghiệp đầu ngành xây dựng, Coteccons lại ghi nhận doanh thu và giá trị
EPS lớn nhất toàn ngành. Bên cạnh đó, các chỉ số về khả năng sinh lời của
Coteccons cũng nằm trong top 2 toàn ngành.
Đơn vị: VNĐ
(Nguồn: Fiinpro, VNCS tổng hợp)
-100,000
0
100,000
200,000
300,000
400,000
ROS VCG PVX HUT CII HBC PC1 SHN FCN VPD LCG VNE CTD
Doanh số/CP và EPS các doanh nghiệp
đầu ngành xây dựng
Doanh số/CP EPS
Mã CP Số CP
lưu hành
(Triệu CP)
Giá trị sổ sách
(VNĐ)
Doanh số/CP
(VNĐ)
Vốn hóa thị trường
(Tỷ VNĐ)
EPS (VNĐ)
P/E (lần)
P/B (lần)
ROA(%) ROE(%)
ROS 568 10.376 6.790 17.085 327 91,92 2,90 1,71% 3,19%
VCG 442 14.414 21.773 11.661 1.213 21,76 1,83 2,69% 6,95%
PVX 400 1.257 8.403 440 -466 -2,36 0,87 -1,64% -8,71%
HUT 269 11.725 4.284 752 212 13,21 0,24 0,53% 1,77%
CII 248 20.062 10.496 5.648 318 71,62 1,14 0,34% 1,01%
HBC 206 13.674 90.169 3.273 3.031 5,25 1,16 4,10% 21,83%
PC1 133 24.132 41.540 3.094 3.662 6,36 0,97 7,26% 15,02%
SHN 130 11.381 17.138 1.179 144 63,37 0,80 0,39% 1,00%
FCN 114 16.275 25.683 1.634 2.591 5,54 0,88 5,64% 13,60%
VPD 107 12.098 5.775 1.807 1.659 10,22 1,40 7,03% 13,77%
LCG 98 14.432 27.892 977 1.847 5,40 0,69 4,41% 12,85%
VNE 82 11.486 8.742 339 886 4,67 0,36 4,31% 7,31%
CTD 76 107.381 373.123 8.089 18.125 5,84 0,99 9,04% 17,69%
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
13 Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (CTD - HSX)
06.2019
Đơn vị: %
(Nguồn: Fiinpro, VNCS tổng hợp)
Thương hiệu của Coteccons còn được khẳng định thông qua các giải thưởng được trao tặng
Bằng sự cố gắng không ngừng nghỉ trong hoạt động kinh doanh, Coteccons nhiều
năm liền đã đạt được các danh hiệu thi đua xuất sắc như:
Đơn vị thi đua xuất sắc ngành Xây dựng
Bằng khen của UBND thành phố vì có thành tích xuất sắc trong công tác
an toàn lao động
Chứng nhận 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
Cúp vàng chất lượng xây dựng Việt Nam
50 doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam
50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam
Một trong 100 doanh nghiệp đóng thuế nhiều nhất Việt Nam
30 công ty báo cáo thường niên tốt nhất
Nhờ có nền tảng phát triển vững bền và các thành tích có giá trị cao mà
Coteccons đã đạt được nêu trên, doanh nghiệp này đã khẳng định được vị thế
vững chắc của mình trong ngành xây dựng và có nhiều điều kiện để phát triển
trong dài hạn.
CẬP NHẬT VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HĐKD CỦA COTECCONS
Hoạt động kinh doanh có dấu hiệu chững lại
Kết quả hoạt động kinh doanh 5 năm gần nhất của Coteccons cho thấy sự tăng
trưởng tích cực của các chỉ tiêu sinh lời. Doanh thu thuần tăng trưởng từ 7.634
tỷ đồng năm 2014 lên mức 28.561 tỷ đồng năm 2018, trong đó, đạt mức tăng
trưởng cao nhất 50-80% vào giai đoạn 2014-2016 và tỷ lệ tăng trưởng kép bình
quân đạt 39,1%/năm. Lợi nhuận sau thuế đạt mức tăng trưởng ấn tượng hơn
khi tăng từ mức 357 tỷ đồng năm 2014 lên 1.510 tỷ đồng năm 2018, trong đó,
đạt mức tăng trưởng trên 100% trong giai đoạn 2014-2016 và tỷ lệ tăng trưởng
kép bình quân đạt 43%/năm. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thế cao như vậy
kéo biên lợi nhuận sau thuế hàng năm đều đạt giá trị dương và chạm mức đỉnh
điểm 6,8% vào năm 2016.
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
ROS VCG PVX HUT CII HBC PC1 SHN FCN VPD LCG VNE CTD
ROA và ROE các doanh nghiệp
đầu ngành xây dựng
ROA(%) ROE(%)
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
14 Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (CTD - HSX)
06.2019
(Nguồn: BCTC CTD, VNCS tổng hợp)
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu này bị sụt giảm vào năm 2018, cụ thể
doanh thu chỉ tăng trưởng 5,2% và lợi nhuận sau thuế thì sụt giảm 8,6% vào
năm 2018, kéo biên lợi nhuận ròng giảm xuống còn 5,3%. Sự sụt giảm này được
lí giải có nguyên nhân từ: (1) một số dự án ký mới với các khách hàng trung
thành có biên lợi nhuận thấp khoảng 6%; (2) giá cả nguyên vật liệu sắt, thép,
cát,.. có xu hướng tăng mạnh trong thời gian vừa qua. Đây đều không phải là
những nguyên nhân xuất phát từ nội hàm của doanh nghiệp, do vậy, rủi ro doanh
nghiệp sụt giảm hiệu quả kinh doanh lâu dài không cao.
(Nguồn: BCTC CTD, VNCS tổng hợp)
Bước sang năm 2019, đứng trước những khó khăn chung của ngành xây dựng,
bất động sản, Coteccons thận trọng đặt ra mục tiêu kinh doanh như sau:
Doanh thu thuần: 27.000 tỷ đồng (giảm 5,5% so với thực hiện năm
2018).
Lợi nhuận sau thuế: 1.300 tỷ đồng (giảm 13,9% so với thực hiện năm
2018).
Kết thúc quý 1 năm 2019, Coteccons đạt được kết quả kinh doanh như sau:
Doanh thu thuần: 4.249 tỷ đồng (giảm 1,4% so với cùng kỳ năm 2018
và đạt 15,7% kế hoạch doanh thu cả năm).
Lợi nhuận sau thuế: 189 tỷ đồng (giảm 35% so với cùng kỳ năm 2018
và đạt 14,5% kế hoạch lợi nhuận cả năm).
Đối với đặc thù ngành xây dựng, bất động sản, quý 1 hàng năm thường là giai
đoạn có doanh thu, lợi nhuận thấp nhất, doanh thu, lợi nhuận sẽ đổ dồn về nửa
cuối năm. Do vậy, chúng tôi tin tưởng Coteccons có thể hoàn thành tốt kế hoạch
kinh doanh năm 2019 đã đề ra.
4.7%5.4%
6.8%6.1%
5.3%
0.0%
2.0%
4.0%
6.0%
8.0%
2014 2015 2016 2017 2018
Biên lợi nhuận sau thuế
1,510
27.7%
105.0% 94.1%
16.2%
-8.6%-40%
0%
40%
80%
120%
0
800
1,600
2,400
2014 2015 2016 2017 2018
Lợi nhuận sau thuế và tốc độ tăng trưởng
lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế Tỷ lệ tăng trưởng LNST
ĐV: tỷ VNĐ
28,561
23.3%
79.1%
52.0%30.7%
5.2%0%
40%
80%
120%
0
10,000
20,000
30,000
2014 2015 2016 2017 2018
Doanh thu và tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần
Doanh thu thuần Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu thuần
ĐV: tỷ VNĐ
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
15 Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (CTD - HSX)
06.2019
Xét về cơ cấu doanh thu của Coteccons:
(Nguồn: BCTC CTD, VNCS tổng hợp)
Doanh thu của Coteccons đến từ 5 nguồn: (1) doanh thu hoạt động xây dựng,
(2) doanh thu bán vật liệu xây dựng, (3) doanh thu cho thuê thiết bị xây dựng,
(4) doanh thu hoạt động bất động sản đầu tư và (5) doanh thu khác. Trong đó,
doanh thu hoạt động xây dựng luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất và tăng lên qua mỗi
năm, đặc biệt năm 2018 nguồn doanh thu này chiếm đến 99,9% tổng doanh thu
thuần. Số liệu này cho thấy hoạt động xây dựng luôn là hoạt động chủ đạo và
ngày càng được chú trọng phát triển của Coteccons.
Chi phí có xu hướng tăng trưởng nhanh
Về chi phí, tổng chi phí của Coteccons đều tăng trưởng qua mỗi năm. Tuy nhiên,
tốc độ tăng chi phí hầu hết đều thấp hơn tốc độ tăng trưởng doanh thu, chỉ riêng
năm 2017 và năm 2018, do biến động giá nguyên vật liệu đầu vào nên tốc độ
tăng chi phí nhỉnh hơn tốc độ tăng trưởng doanh thu gần 2%. Vì vậy, Coteccons
luôn cần quản lý chi phí chặt chẽ và dự phòng rủi ro tăng trưởng chi phí hợp lý.
(Nguồn: BCTC CTD, VNCS tổng hợp)
Xét về cơ cấu chi phí, cơ cấu chi phí của Coteccons không có biến động lớn qua
các năm khi giá vốn hàng bán luôn là khoản chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng chi phí trong 5 năm gần đây (khoảng từ 96,2% đến 98,4%), đứng
thứ 2 là chi phí quản lý doanh nghiệp. Các chi phí còn lại của Coteccons chiếm
tỷ trọng không đáng kể và gần tiệm cận mức 0 đồng.
99.9%
0.0%
0.0%0.0%
0.0%
Cơ cấu doanh thu 2018
DT HĐXD
DT bán vật liệu XD
DT cho thuê TBXD
DT hoạt động BĐS
đầu tưDT khác
7,309
12,923
19,285
25,53627,248
22.8%
76.8%
49.2%32.4%
6.7%
0%
40%
80%
120%
0
10,000
20,000
30,000
2014 2015 2016 2017 2018
Tổng chi phí và tốc độ tăng trưởng tổng chi phí
Tổng chi phí Tỷ lệ tăng tổng chi phí
99.8%
0.1% 0.1%0.0% 0.0%
Cơ cấu doanh thu 2017
DT HĐXD
DT bán vật liệu XD
DT cho thuê TBXD
DT hoạt động BĐS
đầu tưDT khác
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
16 Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (CTD - HSX)
06.2019
(Nguồn: BCTC CTD, VNCS tổng hợp)
Xét riêng trong “Giá vốn hàng bán”, giá vốn hoạt động xây dựng luôn chiếm tỷ
trọng gần như tối đa với giá trị xung quanh ngưỡng 99%, các hoạt động kinh
doanh còn lại có giá vốn hàng bán rất nhỏ. Cơ cấu giá vốn hàng bán này tương
ứng với cơ cấu doanh thu của Coteccons. Điều này một lần nữa khẳng định rằng
hoạt động xây dựng luôn là hoạt động kinh doanh chính của Coteccons.
(Nguồn: BCTC CTD, VNCS tổng hợp)
Sức khỏe tài chính tích cực
Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của Coteccons đều tăng trưởng trong 5 năm gần
đây nhất. Tuy nhiên, tỷ trọng nợ trên tổng tài sản và nợ trên VCSH có sự biến
động không đều qua các năm, cụ thể trong 5 năm gần đây, 2 chỉ số này giảm
vào năm 2014 và 2016 nhưng lại tăng nhẹ vào 2015 và 2017. Sự biến động này
là do khoản phải trả người bán và người mua trả tiền trước thay đổi. Đây là một
đặc thù của các doanh nghiệp trong ngành Xây dựng và không có ảnh hưởng
tiêu cực đến sức khỏe tài chính của Coteccons. Tuy nhiên, 2 chỉ số này đã có xu
hướng giảm trở lại trong năm 2018. Điều đáng ghi nhận là bảng cân đối kế toán
của Coteccons qua các năm cho thấy doanh nghiệp gần như không vay nợ ngân
hàng, chi phí tài chính vào các năm luôn tiệm cận mức 0 đồng. Coteccons có
chính sách tài chính khá thận trọng: Mỗi khi cần huy động vốn để đầu tư,
Coteccons sẽ phát hành cổ phiếu riêng lẻ thay vì đi vay nợ. Mặc dù việc phát
hành riêng lẻ khiến cổ phiếu CTD bị pha loãng nhưng bù lại doanh nghiệp nhận
định cổ đông sẽ không phải chịu rủi ro tài chính khi doanh nghiệp đang hoạt
động trong một ngành có tính chu kỳ khá cao. Cơ cấu nợ này phản ánh Coteccons
luôn giữ thế chủ động về tài chính trong hoạt động kinh doanh của mình.
98.4
%
98.1
%
0.0
%
0.0
%
0.0
%
0.0
%
1.6
%
1.9
%
0.0
%
0.1
%
2017 2018
CƠ CẤU CHI PHÍ QUA CÁC NĂM
Giá vốn hàng bán Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí khác
99.8%
0.0% 0.0%0.1% 0.0%
Giá vốn hàng bán 2017
GV hoạt động xây dựng
GV bán VLXD
Giá vốn cho thuê TBXD
GV hoạt động BĐS đầu
tưGV khác
99.9%
0.0% 0.0%0.0% 0.0%
Giá vốn hàng bán 2018
GV hoạt động xây dựng
GV bán VLXD
Giá vốn cho thuê TBXD
GV hoạt động BĐS đầu
tưGV khác
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
17 Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (CTD - HSX)
06.2019
(Nguồn: BCTC CTD, VNCS tổng hợp)
Xét về cơ cấu tài sản năm tài chính gần nhất 2018, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ
trọng trên tổng tài sản lớn hơn nhiều tài sản dài hạn do khoản phải thu khách
hàng ngắn hạn của Coteccons lớn, đặc biệt giá trị khoản phải thu khách hàng
ngắn hạn này đạt 8.583 tỷ đồng trong năm 2018, tăng gấp 1,4 lần so với năm
2017. Đây là một đặc thù của doanh nghiệp ngành xây dựng và hầu hết đều là
các khoản phải thu từ các khách hàng ký hợp đồng xây dựng với Coteccons. Tất
cả các khoản phải thu khó đòi đều được đánh giá rủi ro và trích lập dự phòng
đầy đủ, hạn chế tối đa nợ xấu cho Công ty. Ngoài ra, tiền và các khoản đầu tư
ngắn hạn (bao gồm các khoản tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu doanh nghiệp) cũng
có giá trị lên tới 4.460 tỷ đồng, chiếm khoảng 27% tổng tài sản. Nguồn tiền mặt
được duy trì ổn định là nền tảng vững chắc để Công ty có thể tham gia vào nhiều
dự án quy mô lớn, chủ động nguồn vốn đầu tư thiết bị phục vụ thi công và tăng
sự tin tưởng của khách hàng về năng lực tài chính của Coteccons. Một khoản
đáng quan tâm nữa là hàng tồn kho, giá trị hàng tồn kho giảm 23% tương đương
với 430 tỷ đồng so với năm 2017. Đây là thành quả của việc Công ty liên tục
kiểm soát và đốc thúc, đảm bảo các khối lượng hoàn thành được nhanh chóng
và kịp thời ghi nhận doanh thu. Về tài sản dài hạn, tài sản dài hạn gần như không
có sự biến động lớn giữa năm 2017 và 2018, chiếm khoảng 9% tổng giá trị tài
sản.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
(Nguồn: BCTC CTD, VNCS tổng hợp)
Xét về cơ cấu nguồn vốn năm tài chính gần nhất 2018, nợ ngắn hạn vẫn chiếm
tỷ trọng lớn nhất, trong đó, khoản mục phải trả người bán, người mua trả tiền
trước và chi phí phải trả vẫn giữ giá trị cao (đạt 93% tổng nợ ngắn hạn) do đặc
thù ngành nghề xây dựng. Trong khi đó, khoản mục vay nợ ngắn hạn đạt giá trị
ấn tượng – 0 đồng. Xét riêng khoản vay nợ ngân hàng cả ngắn và dài hạn trong
3,636
6,486
9,943
14,46415,323
1,227 1,329 1,797 1,550 1,500
4,863
7,815
11,741
16,014 16,823
0
4,000
8,000
12,000
16,000
20,000
2014 2015 2016 2017 2018
Cơ cấu tài sản
TS ngắn hạn TS dài hạn Tổng TS
44.3%
58.5%
46.9%54.4% 52.7%
0%
30%
60%
90%
2014 2015 2016 2017 2018
Tổng nợ/Tổng Tài sản
85.2%
141.0%
88.3%
119.2%111.3%
0.0%
50.0%
100.0%
150.0%
2014 2015 2016 2017 2018
Tổng nợ/Vốn chủ sở hữu
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
18 Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (CTD - HSX)
06.2019
năm 2018 của Coteccons vẫn giữ giá trị 0 đồng. Con số này thể hiện Coteccons
luôn chủ động về mặt tài chính của mình.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
(Nguồn: BCTC CTD, VNCS tổng hợp)
Dòng tiền hoạt động hiệu quả
Về các dòng tiền hoạt động trong 5 năm gần đây nhất:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
(Nguồn: BCTC CTD, VNCS tổng hợp)
Chúng tôi đánh giá ở mức tích cực. Dòng tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh chính luôn dương qua các năm, chỉ âm nhẹ vào năm 2018 do thay đổi các
khoản phải thu. Dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư âm chủ yếu do khoản chi
trả cho các hoạt động đầu tư tài sản cố định (máy móc thiết bị nhập khẩu hiện
đại phục vụ cho lĩnh vực xây lắp), cho thấy rằng Coteccons luôn chú trọng cải
tiến và nâng cao chất lượng của các công trình thi công. Dòng tiền thuần từ hoạt
động tài chính đạt giá trị dương lớn – 1.618 tỷ đồng vào năm 2016 do Coteccons
thực hiện thêm đợt phát hành cổ phiếu ra công chúng, nâng tổng số lượng cố
phiếu của Coteccons lên 11.476.751 cổ phiếu vào năm 2016. Các năm còn lại,
dòng tiền này đạt giá trị âm khá nhỏ do chỉ phải chi trả cổ tức mà không phải
chi trả gốc vay do Công ty không vay nợ.
2,139
4,5595,495
8,696 8,851
14 13 12 11 9
2,5273,243
6,234
7,3077,962
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
2014 2015 2016 2017 2018
Cơ cấu nguồn vốn
Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn VCSH
-3,000
-1,500
0
1,500
3,000
2014 2015 2016 2017 2018
Dòng tiền hoạt động
Dòng tiền thuần từ HĐSXKD Dòng tiền thuần từ HĐ đầu tư
Dòng tiền thuần từ HĐ tài chính
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
19 Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (CTD - HSX)
06.2019
KHUYẾN NGHỊ
Qua đánh giá kết quả kinh doanh của Coteccons trong những năm vừa qua cùng việc nhận biết được định hướng phát triển trong tương lai của Công ty này,
chúng tôi đánh giá khả năng hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh năm 2019 của Coteccons, tương ứng với mức EPS dự kiến năm 2019 là 17.020 VNĐ.
Bằng cách định giá doanh nghiệp sử dụng phương pháp P/E và phương pháp
chiết khấu dòng tiền FCFE, chúng tôi ước tính thị giá hợp lý của cổ phiếu CTD là 118.000 VNĐ/CP tương ứng với P/E đạt 6,9 lần. Mức định giá này của chúng
tôi cao hơn 15% so với thị giá hiện tại của CTD là 102.700 VNĐ/CP. Do vậy, chúng tôi khuyến nghị KHẢ QUAN với cổ phiếu CTD cho mục tiêu đầu tư trung
và dài hạn trong 6-12 tháng tới.
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
20 Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (CTD - HSX)
06.2019
PHỤ LỤC: BÁO CÁO TÀI CHÍNH CTCP COTECCONS
Bảng Kết quả hoạt động kinh doanh (Đơn vị: tỷ đồng)
KẾT QUẢ KINH DOANH 2015 2016 2017 2018
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 13.669 20.783 27.153 28.561
Giá vốn hàng bán 12.557 18.983 25.137 26.728
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.112 1.799 2.016 1.833
Doanh thu hoạt động tài chính 126 170 325 321
Chi phí tài chính 2 - - -
Chi phí bán hàng 2
Chi phí quản lý doanh nghiệp 363 297 395 505
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 887 1.703 1.979 1.746
Lợi nhuận khác 39 60 82 127
Phần lợi nhuận/lỗ từ công ty liên kết liên doanh
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 927 1.763 2.061 1.873
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 733 1.422 1.653 1.510
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông Công ty mẹ 666 1.422 1.653 1.510
Bảng cân đối kế toán (Đơn vị: tỷ đồng)
CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 2015 2016 2017 2018
Tài sản ngắn hạn 6.486 9.943 14.323 15.323
Tiền và các khoản tương đương tiền 1.462 1.997 3.311 553
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 928 2.675 2.479 3.907
Các khoản phải thu ngắn hạn 2.609 3.484 6.344 9.054
Hàng tồn kho 1.051 1.241 1.874 1.444
Tài sản ngắn hạn khác 436 547 316 366
Tài sản dài hạn 1.329 1.797 1.554 1.500
Tài sản cố định 440 585 767 744
Bất động sản đầu tư 92 78 50 52
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 493 715 377 351
Tổng cộng tài sản 7.815 11.741 15.877 16.823
Nợ phải trả 4.573 5.507 8.571 8.861
Nợ ngắn hạn 4.559 5.495 8.560 8.851
Nợ dài hạn 13 12 11 9
Vốn chủ sở hữu 3.243 6.234 7.307 7.962
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 469 771 771 784
Thặng dư vốn cổ phần 1.385 2.959 2.959 2.998
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 639 1.435 1.741 1.604
Lợi ích của cổ đông thiểu số
Tổng cộng nguồn vốn 7.815 11.741 15.877 16.823
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
21 Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (CTD - HSX)
06.2019
Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
CHỈ SỐ TÀI CHÍNH Đơn vị 2015 2016 2017 2018 Q1.2019
Chỉ số trên mỗi cổ phiếu
Số CP Lưu hành Triệu CP 47 77 77 78 76
Số cổ phiếu lưu hành bình quân Triệu CP 47 77 77 78 78
Giá trị sổ sách/CP VNĐ 69.200 80.904 94.830 101.621 107.381
Doanh số/CP VNĐ 291.712 269.730 352.717 364.506 373.123
Giá trị sổ sách hữu hình/một cổ phiếu VNĐ 67.076 79.704 93.609 100.402 106.131
Giá trị dòng tiền tạo ra/một cổ phiếu (CF) VNĐ 26.218 11.695 14.375 -11.919 -3.026
EPS cơ bản VNĐ 13.533 17.526 20.367 18.313 18.125
Tiềm lực tài chính
Tỷ suất thanh toán tiền mặt 0,32 0,36 0,14 0,06 0,09
Tỷ suất thanh toán nhanh 0,89 1,00 0,88 1,09 1,75
Tỷ suất thanh toán hiện thời 1,42 1,81 1,67 1,73 1,98
Vốn vay dài hạn/Vốn CSH 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
Vốn vay dài hạn/Tổng Tài sản 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
Vốn vay ngắn dài hạn/Vốn CSH 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
Vốn vay ngắn dài hạn/Tổng Tài sản 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
Công nợ ngắn hạn/Vốn CSH 1,41 0,88 1,17 1,11 0,84
Công nợ ngắn hạn/Tổng Tài sản 0,58 0,47 0,54 0,53 0,45
Tổng công nợ/Vốn CSH 1,41 0,88 1,17 1,11 0,84
Tổng công nợ/Tổng Tài sản 0,59 0,47 0,54 0,53 0,46
Tài chính hiện nay
EBIT Tỷ VNĐ 749 1.500 1.645 1.328 1.324
EBITDA Tỷ VNĐ 794 1.554 1.722 1.422 1.419
Tỷ suất lợi nhuận gộp % 8,13% 8,66% 7,50% 6,42% 6,39%
Tỷ suất EBITDA % 5,81% 7,48% 6,33% 4,98% 4,98%
Tỷ suất EBIT % 5,48% 7,22% 6,05% 4,65% 4,64%
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế % % 6,78% 8,48% 7,58% 6,56% 6,18%
Tỷ suất lãi hoạt động KD % 6,49% 8,19% 7,37% 6,11% 5,85%
Tỷ suất lợi nhuận thuần % 5,36% 6,84% 6,08% 5,29% 4,94%
Hệ số quay vòng tài sản 2,16 2,13 1,97 1,75 1,83
Hệ số quay vòng vốn CSH 4,74 4,39 4,01 3,74 3,58
Hiệu quả quản lý
ROE% % 23,09% 30,02% 24,41% 19,78% 17,69%
ROCE% % 25,05% 31,58% 24,26% 17,37% 16,60%
ROA% % 10,51% 14,54% 11,97% 9,24% 9,04%
ROIC% % 23,10% 24,07% 22,51% 16,68% 5,77%
Hệ số quay vòng phải thu khách hàng 5,74 6,98 5,77 3,90 4,05
Thời gian trung bình thu tiền khách hàng Ngày 64 52 63 94 90
Hệ số quay vòng HTK 17,99 16,56 16,14 16,11 16,87
Thời gian trung bình xử lý HTK Ngày 20 22 23 23 22
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
22 Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (CTD - HSX)
06.2019
Hệ số quay vòng phải trả nhà cung cấp 8,55 7,31 6,40 5,12 6,22
Thời gian trung bình thanh toán cho
nhà cung cấp Ngày 43 50 57 71 59
Định giá
Vốn hóa thị trường Tỷ VNĐ 4.962 8.160 8.160 8.298 8.089
Giá trị doanh nghiệp (EV) Tỷ VNĐ 3.501 6.163 6.939 7.745 7.492
P/E 7,83 6,04 5,20 5,78 5,84
P/E pha loãng 7,45 5,74 4,94 5,49 5,84
P/B 1,53 1,31 1,12 1,04 0,99
P/S 0,36 0,39 0,30 0,29 0,28
P/Tangible Book 1,58 1,33 1,13 1,05 1,00
P/Cash Flow 4,04 9,06 7,37 -8,89 -35,00
Giá trị doanh nghiệp/Doanh số 0,26 0,30 0,26 0,27 0,26
Giá trị doanh nghiệp/EBITDA 4,41 3,97 4,03 5,45 5,28
Giá trị doanh nghiệp/EBIT 4,67 4,11 4,22 5,83 5,66
PHÂN TÍCH DOANH NGHIỆP VNCS Research Center
23 Công ty Cổ phần Xây dựng Coteccons (CTD - HSX)
06.2019
LIÊN HỆ TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VNCS: [email protected]
Người thực hiện: Trần Vũ Phương Liên
Chuyên viên Phân tích
Email: [email protected]
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU VNCS
Đỗ Bảo Ngọc
Phó Tổng giám đốc & Giám đốc trung tâm nghiên cứu
Email: [email protected]
Bộ phận Phân tích Nghành và Doanh nghiệp Bộ phận Phân tích Kinh tế Vĩ mô
và Thị trường Chứng khoán
Nguyễn Đức Minh Chuyên viên Phân tích Cao cấp
Email: [email protected]
Lưu Chí Kháng Phó Phòng Phân tích Kinh tế Vĩ mô
và Thị trường Chứng khoán Email: [email protected]
Trần Vũ Phương Liên Chuyên viên phân tích
Email: [email protected]
Vũ Thùy Dương Chuyên viên phân tích
Email: [email protected]
Đỗ Thị Hường Trợ lý Phân tích
Email: [email protected]
Hệ Thống Khuyến Nghị: Hệ thống khuyến nghị của CTCP Chứng khoản Kiến Thiết Việt Nam (VNCS) được xây dựng dựa
trên mức chênh lệch của giá mục tiêu 12 tháng và giá cổ phiếu trên thị trường tại thời điểm đánh giá.
Xếp hạng Khi (giá mục tiêu – giá hiện tại)/giá hiện tại
MUA >=20%
KHẢ QUAN Từ 10% đến 20%
PHÙ HỢP THỊ TRƯỜNG Từ -10% đến +10%
KÉM KHẢ QUAN Từ -10% đến - 20%
BÁN <= -20%
Tuyên bố miễn trách nhiệm: Bản quyền thuộc về Công ty Cổ phần Chứng khoán Kiến Thiết Việt Nam (VNCS). Những thông
tin sử dụng trong báo cáo được thu thập từ những nguồn đáng tin cậy và VNCS không chịu trách nhiệm về tính chính xác của
chúng. Quan điểm thể hiện trong báo cáo này là của (các) tác giả và không nhất thiết liên hệ với quan điểm chính thức của
VNCS. Không một thông tin cũng như ý kiến nào được viết ra nhằm mục đích quảng cáo hay khuyến nghị mua/bán bất kỳ
chứng khoán nào. Báo cáo này không được phép sao chép, tái bản bởi bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào khi chưa được phép
của VNCS.
TRỤ SỞ VNCS
Tầng 3 Grand Plaza, số 117 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội
ĐT: + 84 24 3926 0099
Webiste: www.vn-cs.com