PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn,...

28
“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh” 1/25 PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Tiếng Anh là một ngôn ngữ quốc tế, có vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực như: ngoại giao, kinh tế, thương mại, khoa học công nghệ, giáo dục vv... . Trong chiến lược dạy học ngoại ngữ, việc dạy học Tiếng Anh nói chung và dạy học Tiếng Anh ở trường Tiểu học nói riêng đang đặt ra những nhiệm vụ mới, đòi hỏi người giáo viên phải quán triệt sâu sắc mục đích, đối tượng, nguyên tắc, chương trình, phương pháp dạy và học ngoại ngữ cũng như không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, người giáo viên không thể không có lòng yêu nghề, yêu trò, thường xuyên đầu tư suy nghĩ, đề xuất sáng kiến và những kỹ thuật lên lớp hiệu quả. Là một giáo viên dạy Tiếng Anh tiểu học, tôi luôn trăn trở là làm thể nào để dạy cho học sinh hiểu và nắm chắc kiến thức chứ không phải chỉ truyền đạt kiến thức có sẵn trong sách giáo khoa, sách giáo viên một cách dập khuôn, máy móc. Chính vì vậy, bản thân tôi thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt là trau dồi phương pháp giảng dạy, từ đó đúc rút ra những bài học, những phương pháp truyền đạt kiến thức đơn giản nhất, dễ hiểu nhất tới học sinh, giúp các em hiểu và khắc sâu kiến thức. Vẫn biết rằng không có một phương pháp nào có thể hiệu quả cho tất cả mọi đối tượng học sinh, trong mọi hoàn cảnh khác nhau, ở những lứa tuổi khác nhau, song qua quá trình thực tế giảng dạy môn Tiếng Anh tại Trường tiểu học tôi đã đúc rút được “Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anhvới mong muốn góp một phần công sức nhỏ bé của mình trong việc đổi mới phương pháp dạy học Tiếng Anh cho học sinh tiểu học. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Thực hiện đề án 2020 của Bộ GD&ĐT, các trường tiểu học đang tập trung đổi mới chương trình dạy và học Tiếng Anh. Hưởng ứng tính tích cực và tính thiết thực của đề án, tôi cũng xin được đóng góp một vài ý tưởng cho việc dạy và học tốt môn Tiếng Anh.

Transcript of PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn,...

Page 1: PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt

“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh”

1/25

PHẦN I. MỞ ĐẦU

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Tiếng Anh là một ngôn ngữ quốc tế, có vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh

vực như: ngoại giao, kinh tế, thương mại, khoa học công nghệ, giáo dục vv... .

Trong chiến lược dạy học ngoại ngữ, việc dạy học Tiếng Anh nói chung và dạy

học Tiếng Anh ở trường Tiểu học nói riêng đang đặt ra những nhiệm vụ mới,

đòi hỏi người giáo viên phải quán triệt sâu sắc mục đích, đối tượng, nguyên tắc,

chương trình, phương pháp dạy và học ngoại ngữ cũng như không ngừng phấn

đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để

hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, người giáo viên không thể không có lòng yêu

nghề, yêu trò, thường xuyên đầu tư suy nghĩ, đề xuất sáng kiến và những kỹ

thuật lên lớp hiệu quả.

Là một giáo viên dạy Tiếng Anh tiểu học, tôi luôn trăn trở là làm thể nào để dạy

cho học sinh hiểu và nắm chắc kiến thức chứ không phải chỉ truyền đạt kiến

thức có sẵn trong sách giáo khoa, sách giáo viên một cách dập khuôn, máy móc.

Chính vì vậy, bản thân tôi thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn,

nghiệp vụ, đặc biệt là trau dồi phương pháp giảng dạy, từ đó đúc rút ra những

bài học, những phương pháp truyền đạt kiến thức đơn giản nhất, dễ hiểu nhất tới

học sinh, giúp các em hiểu và khắc sâu kiến thức. Vẫn biết rằng không có một

phương pháp nào có thể hiệu quả cho tất cả mọi đối tượng học sinh, trong mọi

hoàn cảnh khác nhau, ở những lứa tuổi khác nhau, song qua quá trình thực tế

giảng dạy môn Tiếng Anh tại Trường tiểu học tôi đã đúc rút được “Một số biện

pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng

Anh”với mong muốn góp một phần công sức nhỏ bé của mình trong việc đổi

mới phương pháp dạy học Tiếng Anh cho học sinh tiểu học.

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Thực hiện đề án 2020 của Bộ GD&ĐT, các trường tiểu học đang tập trung

đổi mới chương trình dạy và học Tiếng Anh. Hưởng ứng tính tích cực và tính

thiết thực của đề án, tôi cũng xin được đóng góp một vài ý tưởng cho việc dạy

và học tốt môn Tiếng Anh.

Page 2: PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt

“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh”

2/25

Lâu nay người Việt luôn tiếp cận với phương pháp học truyền thống như giáo

viên là trung tâm, nhồi nhét quá nhiều kiến thức, làm sai là “có tội”, áp lực, học

đối phó, giáo viên giải thích mọi thứ và học sinh chỉ là người nghe. Phương

pháp này đã khiến cho Tiếng Anh trở thành nỗi “ám ảnh” của nhiều thế hệ.

Chính vì thế bên cạnh việc thiết kế chương trình giảng dạy phù hợp cho từng đối

tượng của từng bậc học, chất lượng đội ngũ giáo viên giảng dạy cũng cần phải

được nâng cao. Như vậy mới tạo được khả năng tư duy và phát triển khả năng

học tập một cách độc lập, tạo niềm say mê, thích thú cho cả thầy và trò trong

quá trình giảng dạy và học tập môn Tiếng Anh.

Quan tâm tới phương pháp dạy - học của bậc tiểu học đang là vấn đề cấp

thiết mang tính nền tảng lâu dài cho việc học lên các cấp học sau này. Để học

sinh Tiểu học học tốt môn Tiếng Anh và quan trọng là các em biết vận dụng để

giao tiếp tốt trong cuộc sống, chúng ta cần hiểu rõ tâm lý các em trước khi áp

dụng một phương pháp dạy mới. Học sinh Tiểu học rất hiếu động, không tập

trung được lâu, trẻ thích học mà chơi, chơi mà học, … . Dựa vào tâm lý này của

trẻ, hãy làm cho trẻ thấy việc học Tiếng Anh như một trò chơi hay nói cách khác

lồng vui chơi trong việc dạy và học Tiếng Anh.

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng: Học sinh lớp 3

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Các trò chơi thường được sử dụng trong các giờ dạy Tiếng Anh

+ Các hình thức tổ chức hoạt động nâng cao hiệu quả giờ dạy.

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để hoàn thành đề tài này, bản thân tôi sử dụng một số giải pháp sau:

- Tự mình xây dựng cho mình một số những kĩ thuật, phương pháp dạy phù

hợp với điều kiện và đối tượng học sinh trường mình thông qua việc giảng dạy

Tiếng Anh hàng ngày trên lớp rồi rút ra kinh nghiệm cho bản thân.

- Dự giờ đồng nghiệp ở trường bạn trong và ngoài quận.

- Tích cực sưu tầm các tài liệu chuyên môn về phương pháp dạy Tiếng Anh

tiểu học- kĩ thuật dạy Tiếng Anh tiểu học, tham khảo cách dạy Tiếng Anh tiểu

Page 3: PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt

“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh”

3/25

học của người bản xứ trên TV, trên internet,…..

- Học tập, tiếp thu chỉ đạo trong các lớp bồi dưỡng, tập huấn về đổi mới

phương pháp dạy học và sử dụng đồ dùng dạy học hiệu quả.

- Tích cực làm đồ dùng dạy học phục vụ cho việc giảng dạy hàng ngày trên

lớp đạt hiệu quả.

- Trang trí trường, lớp theo chủ điểm tạo môi trường học tập tích cực cho

học sinh

- Làm phiếu điều tra mức độ yêu thích môn Tiếng Anh của học sinh khối 3

trong trường tiểu học

Page 4: PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt

“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh”

4/25

PHẦN II. NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN

Nhằm bắt kịp với xu thế toàn cầu, ngành giáo dục Việt Nam đang ngày một

hội nhập cùng thế giới. Hiểu rõ tầm quan trọng của giáo dục hiện đại là đào tạo

ra những con người có thể bắt kịp xu thế hội nhập toàn cầu.

Luật Giáo dục đã quy định “phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích

cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học

năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.

Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “Giúp học sinh phát triển toàn diện về

đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá

nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã

hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh

tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc”. Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

ban hành cũng đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo

của học sinh , phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng học sinh,

điều kiện từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, khả năng

hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, tác động đến tình

cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh”.

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN

Hiện nay trong các nhà trường , việc dạy và học Tiếng Anh đang diễn ra

cùng với sự đổi mới phương pháp giáo dục, cải cách sách giáo khoa, nội dung

chương trình học nhằm làm phù hợp với nhận thức của học sinh, giúp học sinh

được tiếp cận với nội dung, kiến thức hiện đại. Vốn kiến thức Tiếng Anh trong

chương trình học cũng được sử dụng phù hợp với sự phát triển chung của xã hội.

Trong thực tế hiện nay, nhiều giáo viên giảng dạy môn Tiếng Anh vẫn còn rất lệ

thuộc vào sách giáo khoa, sử dụng những phương pháp cũ là giáo viên truyền

đạt - học sinh tiếp thu một cách thụ động, giáo viên viết từ lên bảng yêu cầu học

sinh chép đi chép lại nên học sinh không có cơ hội được giao tiếp nhiều bằng

Page 5: PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt

“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh”

5/25

Tiếng Anh, không đưa học sinh vào những tình huống giao tiếp thực tế,… Điều

này không tạo cho học sinh hứng thú khi học Tiếng Anh và các em không vận

dụng được Tiếng Anh trong cuộc sống hàng ngày.

Để góp phần khắc phục tình trạng trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Một

số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong môn Tiếng

Anh” không ngoài mục đích duy nhất là xây dựng những phương pháp dạy học

phù hợp nhất với tư duy của trẻ, giáo dục kĩ năng sử dụng ngôn ngữ cho trẻ đặc

biệt là thứ ngôn ngữ không phải là tiếng mẹ đẻ.

III. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1. Về phía giáo viên:

- Giáo viên đạt trình độ chuẩn B2 và được cấp chứng chỉ sư phạm về giảng

dạy Tiếng Anh tiểu học, được học tập, trao đổi kinh nghiệm từ đồng nghiệp qua

các buổi tập huấn, sinh hoạt chuyên môn, hội giảng, trao đổi kinh nghiệm,

chuyên đề.

- Ban giám hiệu nhà trường, tổ chuyên môn và đồng nghiệp luôn quan tâm,

giúp đỡ và tạo điều kiện tốt cho việc dạy và học Tiếng Anh.

- Các em có đầy đủ sách giáo khoa, đồ dùng học tập.

- Giáo viên được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn phương pháp giảng dạy

Tiếng Anh tiểu học.

2. Về phía học sinh:

- Đa số các em học sinh rất chăm ngoan và hứng thú với môn Tiếng Anh.

- Học sinh luôn được phụ huynh và giáo viên quan tâm, giúp đỡ trong quá

trình học tập.

- Qua thực tế giảng dạy môn Tiếng Anh ở bậc tiểu học trong nhiều năm

qua, tôi nhận thấy dù chất lượng môn học đã có nhiều chuyển biến rất tích cực

nhưng tính chủ động và sáng tạo trong quá trình học của học sinh vẫn chưa thực

sự khả quan. Qua thăm dò điều tra, hỏi ý kiến của học sinh và những đánh giá

nhìn nhận của cá nhân mình, tôi nhận thấy có một số hạn chế như sau:

a. Cơ hội thực hành Tiếng Anh chưa nhiều

Học sinh chưa được ứng dụng các kiến thức mà các em được học vào giao

Page 6: PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt

“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh”

6/25

tiếp hàng ngày. Phạm vi học và thực hành Tiếng Anh chỉ ở trong lớp học. Chính

vì vậy học sinh học như bị bắt buộc, học để lấy thành tích cao là chủ yếu, các em

chưa ý thức được học tiếng Anh để phục vụ cho việc giao tiếp và cho nghề

nghiệp của mình sau này.

b. Hạn chế về thời gian và hình thức trò chơi

Học sinh tiểu học còn nhỏ nên tốc độ viết của các em còn chậm. Đây là lí

do chủ yếu dẫn đến việc hạn chế trong tổ chức trò chơi. Bên cạnh đó các hình

thức trò chơi mặc dù được tổ chức phong phú nhưng chưa bao quát đến tất cả

các đối tượng học sinh. Thời lượng của một tiết học không chỉ dành cho các trò

chơi mà còn phải tập trung vào việc truyền tải kiến thức và các kĩ năng khác.

c. Động cơ và ý thức học tập chưa cao

Môn Tiếng Anh ở bậc tiểu học vẫn chưa được quan tâm đúng mực nên một

số học sinh và phụ huynh chưa ý thức được tầm quan trọng của môn học này. Một

số học sinh lên lớp học Tiếng Anh là vì bắt buộc phải lên chứ các em không có một

động cơ học tập nào. Bên cạnh đó, học sinh yếu kém rất ngại thực hành giao tiếp vì

khả năng tiếp thu chậm, sợ thực hành sai, sợ những nhận xét không tốt của giáo

viên. Còn một số đối tượng khá, giỏi các em lại ngại giao tiếp vì các em xấu hổ khi

phải thể hiện trước đám đông. Ở lứa tuổi này các em rất ham chơi nên ý thức học

tập chưa cao, các em chưa chú trọng nhiều đến việc học.

Tại trường tôi đang công tác hiện nay, chương trình Tiếng Anh đã được

giảng dạy từ nhiều năm. Bản thân tôi đều được dạy các khối 3, 4, 5, vì vậy tôi

thấy rõ những ưu điểm và hạn chế của học sinh mình. Đối với học sinh lớp 4 và

5 các em rất tự tin và tích cực phát biểu trong giờ học. Nhưng học sinh khối 3 thì

ngược lại, các em ít tham gia xây dựng bài mặc dù câu hỏi giáo viên đưa ra

không hề khó với học sinh. Qua đây chúng ta thấy rằng vẫn còn một bộ phận

học sinh thiếu tự tin và rụt rè trong giao tiếp. Mặt khác do các em mới bắt đầu

được học Tiếng Anh nên còn nhiều bỡ ngỡ dù rằng các em cũng rất yêu thích

môn học này.

Khi chưa áp dụng những biện pháp trong sáng kiến này, kết quả khảo sát đầu

Page 7: PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt

“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh”

7/25

năm môn Tiếng Anh của học sinh khối 3 năm học 2017- 2018 tại trường tôi về

các mặt như sau:

Kết quả Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành

Kĩ năng nghe 21% 76% 3%

Kĩ năng nói 32% 65% 3%

Kĩ năng đọc 36% 64% 0%

Kĩ năng viết 28% 61% 1%

IV. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN

Trước tiên người thầy muốn dạy tốt và muốn đạt kết quả cao trong việc dạy học

thì việc hiểu rõ đặc điểm tâm lý của học sinh là rất quan trọng. Là một giáo viên

tâm huyết trong nghề giảng dạy tôi thấy vấn đề này rất cần sự quan tâm đúng

mức hơn của các thầy cô, các bậc phụ huynh và các cấp giáo dục. Riêng bản

thân cá nhân tôi, để đóng góp tích cực cho việc giảng dạy môn tiếng Anh tiểu

học thiết nghĩ cần có một số đổi mới trong phương pháp dạy- học cho phù hợp

với những đặc điểm tâm sinh lý của các con nhằm nâng cao chất lương môn học.

Từ việc nắm vững và hiểu rõ tâm lý học sinh, tôi đã đưa ra được những

phương pháp dạy học phù hợp nhằm giúp học sinh chủ động, tích cực và hứng

thú với việc học Tiếng Anh

1. Phương pháp TPR (Total Physical Response - Vận động toàn thân)

Tiến sỹ James J. Asher cha đẻ của phương pháp TPR đã nghiên cứu và phát

triển TPR trong hơn 50 năm và nó được mệnh danh là phương pháp học ngoại

ngữ ưu việt nhất hiện nay. Bậc Tiểu học ( Từ 6-10 tuổi) là bậc học đầu tiên trẻ

được tiếp cận chính thức với việc học Tiếng Anh – ngôn ngữ thứ hai. Học điều

mới luôn được trẻ đón nhận một cách thích thú. Nhiệm vụ của người giáo viên

là làm sao cho những thích thú ban đầu đó luôn kéo dài và chuyển thành hứng

thú. Trẻ yêu thích Tiếng Anh sẽ là nền tảng vững chắc để học tốt ngôn ngữ này.

Page 8: PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt

“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh”

8/25

Để làm được điều này chúng ta cần hiểu rõ về đặc trưng tâm lí trẻ:

1. Trẻ cảm thụ ngôn ngữ thông qua nghe.

2. Học thông qua việc làm và chơi.

3. Trẻ thích học ngôn ngữ thành tiếng, thích bắt chước và tạo ra những

tiếng động, âm thanh buồn cười.

4. Trẻ không có lí do để học Tiếng Anh.

5. Trẻ rất dễ hào hứng nhưng cũng rất dễ chán nếu một hoạt động bị lặp đi

lặp lại nhiều lần.

6. Trẻ có thể học từ những kinh nghiệm và những hoạt động trực tiếp.

Ví dụ 1: Trong phần khởi động bài khi cho các em hát bài “The way we go to

school” :

Giáo viên nên cho học sinh đứng dậy thay vì chỉ ngồi im tại chỗ, học sinh vừa

hát vừa làm động tác đi bộ, đi xe đạp… các em rất hứng thú và hào hứng bước

vào bài học mới. Hơn nữa còn kích thích được sự sáng tạo của các em và góp

phần làm cho giờ học thêm ấn tượng để từ đó các em ghi nhớ bài sâu hơn.

Page 9: PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt

“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh”

9/25

Ví dụ 2: Trong Unit 18: Khi dạy các từ chỉ các hoạt động như:

read cook

dance play the piano

Giáo viên vừa phát âm các từ vừa minh họa động tác - Học sinh nhìn, lắng

nghe. Tiếp đó học sinh nghe, làm theo và nhắc lại. Tiếp theo giáo viên thực hiện

hành động - học sinh phát âm từ. Tiếp theo giáo viên đọc to từ - học sinh thực

hiện hành động. Quá trình trên sẽ giúp học sinh nhớ từ mới rất nhanh và sâu cho

dù giáo viên không cần dùng một từ Tiếng Việt nào.

TPR có thể dùng hiệu quả trong rất nhiều bài học ví dụ như khi dạy các từ:

dog cat rabbit

Page 10: PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt

“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh”

10/25

hay khi dạy minh họa các từ chỉ thời tiết:

cloud sunny

rainy windy

hoặc các câu mệnh lệnh.

Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy giáo viên nên áp dụng phương pháp

TPR càng nhiều càng tốt bởi vì các em luôn thấy hào hứng và thoải mái. Điều

này giúp các em tiếp thu bài học một cách tự nhiên và hiệu quả.

2. Sử dụng các đồ dùng trực quan

Theo tôi tất cả các phương tiện dạy học như máy vi tính, đĩa CD, máy

chiếu và các phương tiện trực quan như tranh, ảnh, đồ vật thật... đều có thể gây

hứng thú và tạo sự chú ý đặc biệt cho học sinh trong học tập. Giáo viên có thể sử

dụng đồ dùng trực quan trong suốt quá trình dạy học, từ lúc giới thiệu ngữ liệu

đến lúc thực hành. Bởi lẽ các phương tiện đó giúp học sinh ghi nhớ một các

nhanh chóng và vững chắc những kiến thức, kĩ năng. Giáo cụ trực quan rất đa

dạng, nêú biết khai thác sẽ trở nên rất đơn giản, dễ chuẩn bị nhưng lại có hiệu

quả cao. Với các chủ đề gần gũi với cuộc sống thường ngày của sách giáo khoa

Tiếng Anh 3, giáo viên có thể giới thiệu từ mới hay tình huống thông qua các

phương tiện trực quan như hình ảnh hay đồ vật thật.

Page 11: PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt

“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh”

11/25

Ví dụ 1: Khi dạy Unit 8, để dạy các từ như:

a rubber: một cái tẩy

a schoolbag: cái cặp sách

a ruler: một cái thước

a pencil: một cái bút chì

Giáo viên có thể chỉ vào các đồ vật thật có ở trong lớp và giới thiệu:

“This is my book”.

Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh nhìn vào đồ vật và đoán nghĩa của từ.

Phương pháp này cho các em hứng thú học tập và sự tập trung cao vì các từ giáo

viên giới thiệu là những đồ vật rất gần gũi với các em hằng ngày và dễ đoán

nghĩa đối với các em.

Page 12: PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt

“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh”

12/25

Qua đó GV dạy cấu trúc câu: “This is my book” để học sinh thực hành nói

sẽ dễ dàng hơn và HS sẽ nhớ câu và từ được lâu hơn.

Bên cạnh những đồ vật, bản thân của người giáo viên cũng là “một đồ dùng

trực quan”, người giáo viên còn là một diễn viên, có thể dùng cử chỉ, điệu bộ,

nét mặt hay hành động của mình để minh hoạ tình huống, trình bày nghĩa của từ,

nhóm từ.

Ví dụ 2: Khi dạy Unit 12 để dạy các từ như:

living room

bathroom

kitchen

bedroom

dining room

Page 13: PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt

“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh”

13/25

Không phải lúc nào cũng có thể sử dụng đồ vật thật ở trường nên giáo viên

có thể sử dụng tranh ảnh để thay thế. Trong bộ sách Tiếng Anh 3 hình ảnh đưa

ra để giới thiệu rất đẹp và sống động rất giống với hình ảnh thật trong cuộc sống.

Vì vậy, trong khi giảng dạy giáo viên không những chỉ biết khai thác và sử dụng

một cách tối đa mà còn phải sử dụng một cách linh hoạt và sáng tạo. Đây là cách

dạy nhẹ nhàng nhưng đem lại hiệu quả rất cao phù hợp với đối tượng học sinh

tiểu học.

Ngoài việc sử dụng các đồ dùng trực quan để giới thiệu từ mới, chủ đề hay

tình huống của bài, giáo viên có thể sử dụng chúng để củng cố bài học, tổ chức

trò chơi… nhằm giúp cho học sinh khắc sâu kiến thức.

Qua thực tế giảng dạy trên lớp, tôi thấy các giáo cụ trực quan luôn làm giờ

học sôi nổi, đạt hiệu quả cao và gây hứng thú đối với học sinh trong giờ học.

3. Sử dụng các trò chơi trong giảng dạy

“ Đối với trẻ em, mọi chỗ đều là chỗ chơi, mọi giờ đều là giờ chơi, mọi thứ

đều là đồ chơi và mọi người đều là bạn chơi”

Trò chơi học tập làm thay đổi hình thức hoạt động của học sinh, giúp học

sinh tiếp thu kiến thức một cách tự giác tích cực. Giúp học sinh rèn luyện, củng

cố kiến thức đồng thời phát triển vốn kinh nghiệm được tính lũy qua hoạt động

chơi. Trò chơi học tập rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, thúc đẩy hoạt động trí tuệ, nhờ

sử dụng trò chơi học tập mà quá trình dạy học trở thành một hoạt động vui mà

hấp dẫn hơn, cơ hội học tập đa dạng hơn.

Ví dụ 1: Để củng cố vốn từ vựng đã học trong giáo viên có thể sử dụng trò

chơi “Board race - chạy đua lên bảng”

Cách chơi: Chia học sinh thành 2 đội mỗi đội khoảng tám học sinh đứng

xếp thành từng hàng. Giáo viên yêu cầu mỗi đội lên bảng viết các từ vựng chỉ đồ

dùng học tập đã học. Mỗi lượt lên bảng mỗi đội chỉ được phép một người, khi

người đứng trước lên viết xong một từ và chạy về cuối hàng thì người kế tiếp

chạy lên bảng viết thêm từ, đội nào viết được nhiều từ đúng và nhanh hơn sẽ

thắng.

Page 14: PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt

“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh”

14/25

Ví dụ 2: Để luyện đơn vị ngôn ngữ: Hi/Hello. I’m______. What’s your

name?

Giáo viên có thể cho học sinh tham gia trò chơi “Onion ring”

Chia lớp thành nhiều nhóm mỗi nhóm khoảng 10 học sinh đứng thành 2

hàng đối diện nhau luyện, một hàng các học sinh đứng im tại chỗ, một hàng lần

lượt các học sinh sau khi thực hiện hội thoại theo mẫu:

HS1: Hello, I am ___. What’s your name?

HS2: Hi, My name is _____.

thì bước sang phải một bước để tiếp tục thực hiện đoạn hội thoại với một bạn

khác cứ như vậy đến bạn cuối cùng trong hàng.

Ngoài các trò chơi trên, chúng ta có thể áp dụng các loại trò chơi khác như:

Rub out and remember: xóa phần từ đã giới thiệu trên bảng và yêu cầu

học sinh tái tạo lại ở trên bảng.

Slap the board: viết phần từ vừa giới thiệu hoặc dán tranh thể hiện từ

trên bảng. Yêu cầu học sinh vỗ vào phần từ hoặc tranh khi nghe giáo

viên đọc từ đó(từ trên bảng bằng tiếng Anh thì đọc bằng tiếng Việt và

ngược lại)

What and where: Viết từ vừa giới thiệu vào các vòng tròn trên bảng,

cho học sinh đọc và xóa dần các từ, sau đó yêu cầu học sinh viết lại từ

đúng vị trí cũ của nó.

Jumbed words: Giáo viên viết các từ với các chữ cái xáo trộn, sau yêu

cầu học sinh viết lại từ cho đúng.

Word square: Giáo viên chuẩn bị ô chữ có chứa các từ đã giới thiệu,

yêu cầu học sinh khoanh tròn các từ mà các em tìm thấy.

Netword: Học sinh viết mạng từ theo chủ điểm.

Bingo: Học sinh chọn 5 từ trong số các từ mà giáo viên gợi ý trên

bảng, sau khi nghe giáo viên đọc, học sinh nào có 5 từ trước nhất thì

hô to “Bingo”.

Page 15: PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt

“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh”

15/25

Guesing game: 1 học sinh viết từ vào 1 tờ giấy hoăc sử dụng hình ảnh

từ, sau đó dùng các từ khác miêu tả, diễn đạt từ dó cho các học sinh

khác đoán.

Matching: một cột giáo viên viết từ, còn cột thứ 2 viết khái niệm hoặc

định nghĩa không theo thứ tự của cột thứ nhất, sau yêu cầu học sinh

nối từ với khái niệm hoặc định nghĩa của chúng.

Ordering: giáo viên yêu cầu học sinh viết các từ vào vở, sau đó giáo

viên đọc một đoạn văn ngắn có chứa các từ đó, học sinh nghe và đánh

dấu thứ tự theo trình tự đọc.

Và một số trò chơi khác như : Find someone who ... Noughts and crosses,

Slap the board, Pastimes, Go fishing, Guessing games, Who is quicker?,... để

cho giờ học thêm sinh động và thu hút sự chú ý của học sinh. Việc sử dụng các

trò chơi này vào từng giai đoạn hợp lí trong một tiết dạy sẽ nâng cao hiệu quả

hơn rất nhiều.

5. Sử dụng các bài hát, bài thơ trong giảng dạy.

Qua một thời gian giảng dạy môn Tiếng Anh ở trường Tiều học,tôi nhận

thấy tâm lí ở lứa tuổi này hầu hết các em đều rất thích ca hát hoặc đọc thơ có

nhịp điệu. Đặc biệt nếu các em có thể hat một bài hát ằng ngôn ngữ Tiếng Anh

thì không chỉ mang lại niềm hứng khởi trong học tập mà kiến thức ngôn ngữ còn

được khắc sâu mãi mãi trong trí não các em. Nếu người giáo viên biết vận dụng

khéo léo các bài hát, bài thơ trong quá trình giảng dạy thì tiết học luôn diễn ra

nhẹ nhàng, sôi nổi và tự nhiên. Các em được tiếp xúc và làm quen với nhịp điệu

Tiếng Anh rất tự nhiên thông qua các bài hát. Có thể có nhiều giáo viên không

có khả năng ca hát nhưng chúng ta có thể khắc phục điều này bằng cách tải các

bài hát từ Internet về và cho học sinh nghe. Người giáo viên có thể khéo léo lồng

ghép các mẫu câu vào các nốt nhạc gần gũi với học sinh, qua đó các em nhớ

mẫu câu nhất nhanh và lâu. Ngoài các bài hát có sẵn trong SGK, GV có thể soạn

các bài hát dựa theo các giai điệu quen thuộc của các bài hát Tiếng Việt.

Ví dụ 1: Khi dạy các em giới thiệu bạn: This is ___. She’s my friend.

Chúng ta vẫn có thể dựa vào giai điệu của bài hát “Kìa con bướm vàng”:

Page 16: PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt

“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh”

16/25

This is Linda. This is Linda.

She’s my friend. She’s my friend.

Come and sing a song now. Come and sing a song now.

La… la ….la.

Ví dụ 2: Khi dạy về mầu sắc (colours) chúng ta có thể cho học sinh hát bài:

“What color is this?” dựa theo bài hát “Chú ếch con”.

What color is this?

It is orange.

What color is this?

It’s black and white.

What color is this?

It is yellow.

What color is this?

It is purple.

What color is this?

It is purple.

Ví dụ 3: Khi dạy về chủ đề gia đình (Family) chúng ta có thể cho học sinh

hát bài: “Who is she?” dựa theo bài hát “Trái đất này là của chúng mình”.

Who is she?

She’s my mother.

Who is he?

He’s my father.

Who is she?

She is my mother.

Who is he?

He is my father.

Who is she? Who is she?

She’s my mother.

She’s my mother.

Who is he? Who is he?

He’s my father.

Một lưu ý quan trọng: khi cho các em hát, giáo viên nên cho các em vận động

Page 17: PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt

“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh”

17/25

thay vì ngồi im tại chỗ khi đó lớp học sẽ rất sôi nổi, tất cả các em đều bị cuốn

vào bài học kể cả những học sinh hàng ngày rất rụt rè. Thêm vào đó, giáo viên

có thể tải về các bài nhạc beat để học sinh hát theo nhạc, điều này sẽ làm cho các

em hứng thú hơn khi hát và việc tiếp thu bài học của các em sẽ hiệu quả hơn.

6. Một số biện pháp khác phát huy hứng thú,tích cực của học sinh

đồng thời giúp các em ghi nhớ và vận dụng được kiến thức thong qua các

hình thức kiểm tra phù hợp.

Chú trọng vào việc dạy từ vựng:

Sử dụng linh hoạt các kĩ năng giới thiệu từ thông dụng là;

1. Giới thiệu từ thông qua các vật dụng trực quan .

- Vật thật: doll, ball (unit twelve)…

- Tranh ảnh: a dog, a cat, a bird, a fish…..(unit eleven)

Với sách giáo khoa lớp 3 mới hiện nay có nhiều tranh ảnh đẹp, giáo viên có thể

tận dụng để giới thiệu từ vựng cho học sinh.

2. Giới thiệu từ thông qua hành động của giáo viên:

- close your book, please (unit six)…..

- open your book, please (unit six) …..

3. Giới thiệu từ thông qua ngữ cảnh:

Giúp học sinh hiểu các sử dụng từ được học và sử dụng đúng trong từng tình

huống giao tiếp.

- good morning (unit four)

4. Giới thiệu từ thông qua từ đồng nghĩa và trái nghĩa:

Là một cách kết hợp vừa giới thiệu từ mới vừa ôn luyện được từ đã học.

- Big >< small (unit five)………..

5.Giới thiệu từ thông qua các ví dụ:

Kĩ năng này giúp học sinh có tập hợp từ theo chủ điểm.

- Miss, Mr, Mrs

6. Giới thiệu từ bằng phương pháp dịch nghĩa:

Kĩ năng này giúp giáo viên giới thiệu từ mới một cách ngắn gọn, không tốn

thời gian, nhất là với các từ có nghĩa trừu tượng.

Page 18: PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt

“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh”

18/25

- What : gì, cái gi? (unit three)

- He,she….(unit four)

Nói tóm lại sử dụng kĩ năng giới thiệu từ vựng chính là cách tiếp cận với sự

lĩnh hội kiến thức của học sinh một cách gần nhất, dễ dàng nhất, giúp học sinh

thu nhận kiến thức nhanh hơn, hứng thú với bài học hơn. Và để đạt được hiệu

quả cao trong phần giới thiệu từ vựng ngoài việc lựa chọn các kĩ năng giới thiệu

từ phù hợp, giáo viên còn phải thực hiện phần phát âm từ một cách chuẩn mực,

trình bày từ đúng chính xác và rõ ràng trên bảng để học sinh nhận biết từ được

dạy ở mọi góc độ khách quan.

Sử dụng các hình thức kiểm tra phong phú, đa dạng

Kiểm tra từ vựng của học sinh cũng là một phần quan trọng trong quá

trình dạy học. Nó xác định xem học sinh nắm được từ ở mức độ nào. Việc kiểm

tra thường diễn ra dưới 2 cấp độ đơn giản và hoàn thiện.

- Kiểm tra đơn giản:

Kiểm tra đơn giản là việc kiểm tra từ vựng riêng lẻ, kiểm tra ngay sau khi hoàn

thành việc giới thiệu từ vựng. Các hoạt động kiểm tra ở từng bài giảng thường

được giáo viên nêu ra dưới dạng các trò chơi khiến học sinh thích thú, say mê

với bài học, kích thích sự ganh đua trong học tập.

Ví dụ như:

Rub out and remember: xóa phần từ đã giới thiệu trên bảng và yêu cầu

học sinh tái tạo lại ở trên bảng.

Slap the board: viết phần từ vừa giới thiệu hoặc dán tranh thể hiện từ

trên bảng. Yêu cầu học sinh vỗ vào phần từ hoặc tranh khi nghe giáo

viên đọc từ đó(từ trên bảng bằng tiếng Anh thì đọc bằng tiếng Việt và

ngược lại)

What and where: Viết từ vừa giới thiệu vào các vòng tròn trên bảng,

cho học sinh đọc và xóa dần các từ, sau đó yêu cầu học sinh viết lại từ

đúng vị trí cũ của nó.

Jumbed words: Giáo viên viết các từ với các chữ cái xáo trộn, sau yêu

cầu học sinh viết lại từ cho đúng.

Page 19: PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt

“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh”

19/25

Word square: Giáo viên chuẩn bị ô chữ có chứa các từ đã giới thiệu,

yêu cầu học sinh khoanh tròn các từ mà các em tìm thấy.

Netword: Học sinh viết mạng từ theo chủ điểm.

Bingo: Học sinh chọn 5 từ trong số các từ mà giáo viên gợi ý trên

bảng, sau khi nghe giáo viên đọc, học sinh nào có 5 từ trước nhất thì

hô to “Bingo”.

Guesing game: 1 học sinh viết từ vào 1 tờ giấy hoăc sử dụng hình ảnh

từ, sau đó dùng các từ khác miêu tả, diễn đạt từ dó cho các học sinh

khác đoán.

Matching: một cột giáo viên viết từ, còn cột thứ 2 viết khái niệm hoặc

định nghĩa không theo thứ tự của cột thứ nhất, sau yêu cầu học sinh

nối từ với khái niệm hoặc định nghĩa của chúng.

Ordering: giáo viên yêu cầu học sinh viết các từ vào vở, sau đó giáo

viên đọc một đoạn văn ngắn có chứa các từ đó, học sinh nghe và đánh

dấu thứ tự theo trình tự đọc.

Các kĩ năng kiểm tra ở mỗi giờ dạy khác nhau để tạo ra sự mới mẻ không gây

nhàm chán cho học sinh. Song ta cũng cần chú ý đến đối tượng học sinh, hay

chính là trình độ nhận thức của học sinh nhanh hay chậm để đảm bảo việc kiểm

tra được thực hiện thường xuyên và với mọi học sinh. Đối với các học sinh khá,

tiếp thu nhanh giáo viên sử dụng các kĩ năng thường mang tính chất yêu cầu học

sinh tái tạo lại phần từ đã học như: rub out and remember, slap the board, what

and where…. Đối với học sinh yếu tiếp thu chậm hơn thì sử dụng các cách kiểm

tra mang tính gợi mở từ như: jumbed word, word square, matching….

- Kiểm tra hoàn thiện:

Bên cạnh việc kiểm tra đơn giản, còn có kiểm tra hoàn thiện. Kiểm tra hoàn

thiện được thực hiện sau khi phần từ vựng được thực hành, ôn luyện và củng cố

trong các giờ thực hành nói, viết, giờ luyện kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. hình

thức kiểm tra này thường diễn ra dưới dạng kiểm tra nói hoặc viết. Giáo viên có

thể thực hiện ngay trong phần “warm up” của bài dạy hoặc dưới dạng kiểm tra

bài cũ, kiểm tra 10 phút, kiểm tra 40 phút hoặc kiểm tra học kì.

Page 20: PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt

“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh”

20/25

Ví dụ:

- Gapfill: học sinh điền từ vào chỗ trống để hoàn thiện một câu hoặc một đoạn

văn.

- Choose the best answer: Học sinh chọn đáp án đúng nhất trong các đáp án

gợi ý.

- Put words in the right order: học sinh sắp xếp các từ xáo trộn thành câu hoàn

chỉnh.

- Chain game: học sinh làm việc trong nhóm, người sau bổ sung thêm ý vào

câu của người trước.

- Dictation: học sinh nghe và chép chính tả.

- Noughts and crosses: học sinh thực hiện kiểm tra từ vựng dưới dạng các mẫu

câu thực hành giao tiếp.

- Pyramid : học sinh viết các câu theo chủ điểm dưới hình thức tổ chức từ cá

nhân đến nhóm nhỏ, nhóm lớn để dần bổ xung ý cho nhau.

Mục đích của việc kiểm tra hoàn thiện này nhằm kiểm tra học sinh có hiểu và sử

dụng đúng từ trong các tình huống giao tiếp cụ thể không, và bên cạnh đó còn

nhằm giúp học sinh xây dựng được vốn từ vựng đầy đủ và phong phú, việc kiểm

tra có thể thực hiện theo từng yêu cầu cụ thể hoặc tổng hợp chung trong bài

kiểm tra 40 phút hoặc kiểm tra học kì.

- Kiểm tra nghe: gapfill, choose the best answer, dictation..

- Kiểm tra nói: Chain game, noughts and crosses..

- Kiểm tra đọc: Gapfill, choose the best answer..

- Kiểm tra viết: Put words in the right order, write sentences from the

words given, Pyramid.

Khơi gợi trí tò mò, ham hiểu biết của học sinh

Đối với lứa tuổi học sinh tiểu học đặc biệt là học sinh lớp 3, sự tò mò muốn

khám phá nhiều hơn nữa những vật xung quanh, những vốn từ vựng mà mình

chưa biết rất lớn nên các em dễ bị lôi cuốn vào những vấn đề mà chúng quan

tâm.

Các đơn vị bài học trong sách Tiếng Anh 3 có chủ đề rất gần gũi, sát thực

Page 21: PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt

“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh”

21/25

với học sinh, phù hợp với trình độ, tâm lý lứa tuổi, nhu cầu, sở thích cũng như

vốn sống của các em như: những đồ dùng học tập, các con vật, những câu mệnh

lệnh trong lớp, những từ giới thiệu bạn bè, những người trong gia đình... Tất cả

các chủ đề này đều gây hứng thú cho học sinh và khêu gợi tính tò mò rất cao. Vì

vậy giáo viên phải biết cách đưa ra các tình huống để lôi cuốn các em vào chủ

đề của bài cũng như những hoạt động trên lớp.

Ví dụ: Khi dạy bài về Family members

Giáo viên có thể dùng một tấm ảnh gia đình của mình và giới thiệu với cả

lớp bằng tiếng Anh “This is my mother. This is my father”... Sau đó giáo viên

cung cấp một số từ chỉ về những người có quan hệ với bản thân như: mother,

father, sister, brother, friend... học sinh sẽ dễ dàng hiểu được các nghĩa của từ.

Để thực hành tốt bài này yêu cầu học sinh mang theo ảnh chụp những người có

trong gia đình mình hay vẽ một bức tranh về những người trong gia đình và giới

thiệu cùng với các bạn trong lớp.

Tích cực khích lệ, động viên nhằm thúc đẩy động cơ học tập của học

sinh

Như đã nói ở trên, các em học sinh tiểu học chưa có ý thức cao trong học

tập, chưa có ý thức tự giác vì vậy giáo viên cần tạo cho học sinh có được động

cơ để học tập tốt. Có được động cơ học tập khi các em cảm thấy hứng thú đối

với môn học và thấy được sự tiến bộ của mình. Do vậy, ngoài việc sử dụng các

tình huống thách đố nhằm hấp dẫn, lôi cuốn học sinh vào những hoạt động trên

lớp, giáo viên còn phải biết khích lệ, động viên các em trong học tập. Để giúp

các em nhận thấy được sự tiến bộ trong học tập, giáo viên cần phải chú ý đến

tính vừa sức trong dạy học, tránh không nên đưa ra những yêu cầu quá cao đối

với học sinh. Ngoài ra giáo viên cần khuyến khích học sinh học theo phương

châm thử nghiệm và chấp nhận mắc lỗi trong quá trình thực hành.

Thực tế cho thấy, có những học sinh biết nhưng không dám nói vì các em

còn rụt rè, sợ mắc lỗi. Một số em khác không dám giơ tay phát biểu vì sợ nói sai

bị các bạn cười, cô giáo chê. Theo tôi đây chính là yếu tố tâm lý mà giáo viên

dạy ngoại ngữ cần xem xét để giúp các em được hứng thú học tập hay ít ra là

Page 22: PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt

“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh”

22/25

tích cực hơn trong các giờ học. Trong quá trình dạy, giáo viên không nên quá

khắc khe với những lỗi mà học sinh mắc phải như lỗi phát âm, lỗi chính tả, lỗi

ngữ pháp để cho các em tránh tâm lý sợ mắc lỗi mỗi khi thực hành. Thay vì ngắt

lời khi các em đang bày tỏ, chia sẻ, giáo viên có thể để cho học sinh trả lời xong,

giáo viên khích lệ hay cổ vũ các em bằng những câu như: Super! Excellent!

Well done! Give him a big hand, “good”, “very good” hoặc “not bad”… Sau đó

giáo viên gọi học sinh khác nhận xét và sửa lỗi cho bạn hoặc giáo viên sửa lỗi để

tránh làm cho các em nhụt chí, mất hứng thú học tập. Giáo viên cần quan tâm

đặc biệt đối với học sinh yếu. Trong quá trình thực hành hay làm bài tập, giáo

viên có thể gọi những học sinh khá giỏi làm trước các bài mẫu sau đó gọi những

học sinh yếu làm những bài tương tự, từ dễ đến khó. Đối với các học sinh học

chậm môn này, khi các em giơ tay phát biểu ta nên ưu tiên gọi các em này lên

bảng thực hành.

Gây hứng thú cho học sinh thông qua việc trang trí trường, lớp học

Việc trang trí trong lớp học Tiếng Anh nhằm mục đích tạo ra môi trường

học tập Tiếng Anh mọi lúc, mọi nơi. Giáo viên có thể tự mình trang trí hoặc

định hướng cho học sinh trang trí lớp học dựa vào các chủ điểm quen thuộc

hàng ngày. Từ đó học sinh thường xuyên được nhìn thấy các từ, các câu các em

đã, đang và sắp được học, điều này không chỉ giúp học sinh ghi nhớ Tiếng Anh

một cách thường xuyên, có hệ thống mà còn giúp các em hứng thú hơn khi được

học tập và vui chơi trong một lớp học sinh động, đầy màu sắc.

Giáo viên có thể cắt hình một cái cây, trên đó có dán các loại quả với

những màu sắc khác nhau. Trên các quả lại dán các từ Tiếng anh tương ứng như:

yellow, blue, black, white, brown, purple, red, pink, gray, green, orange.

Hoặc giáo viên có thể cắt hình một đoàn tàu với nhiều toa tàu, trên các toa

tàu dán các từ chỉ các ngày trong tuần hoặc các tháng trong năm vv...

Trang trí ngoài lớp học theo các chủ điểm như: trò chơi dân gian, số đếm,

con vật, các mùa, thời tiết...... cũng góp phần không nhỏ trong việc tạo môi

trường học tập, gây hứng thú cho học sinh đối với môn học.

Page 23: PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt

“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh”

23/25

* Kết quả

Sau thời gian thử nghiệm những phương pháp trên đối với môn Tiếng Anh

tại trường tiểu học, tôi thấy những biện pháp trên mang tính khả thi, chất lượng

giảng dạy đã được nâng lên, học sinh có sự thay đổi về thái độ học tập theo

hướng tích cực. Đặc biệt, khả năng nói Tiếng Anh của các em được cải thiện rõ

rệt. Hơn nữa học sinh cũng biết sử dụng các câu Tiếng Anh thông thường để

ứng dụng vào các bài đàm thoại và tự tin hơn khi phát biểu trước lớp.

- Bên cạnh đó, khi áp dụng những biện pháp trên tôi thấy tiết dạy của

mình không còn nhàm chán mỗi khi lên lớp. Không khí lớp học sinh động

hơn, học sinh hưng phấn và thích nói Tiếng Anh nhiều hơn và thường yêu cầu

tôi mở rộng thêm một số câu Tiếng Anh sử dụng trong giao tiếp. Đây là một

bước phát triển tốt.

- Học sinh không còn lo sợ đến giờ học Tiếng Anh như trước thay vào đó là

tâm trạng trông chờ đến tiết học.

- Sau đây là kết quả giữa học kì 2 năm học 2016- 2017 của học sinh sau khi

áp dụng những biện pháp nêu trên:

Kết quả Hoàn thành tốt Hoàn thành Chưa hoàn thành

Kĩ năng nghe 32% 67% 1%

Kĩ năng nói 41% 59% 0%

Kĩ năng đọc 43% 57% 0%

Kĩ năng viết 34% 65% 1%

- Qua bảng số liệu tôi nhận thấy qua một thời gian áp dụng các hình thức

dạy học nhằm tăng cường và phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, tôi

thấy các em có tiến triển rõ rệt, từ việc học ở trên lớp và việc thực hành các kiến

thức đã tiếp thu được. Từ đó tôi nhận thấy học sinh học tập ngày càng có tiến bộ

hơn.

- Từ kết quả trên cho chúng ta thấy rõ nếu giáo viên có đầu tư tốt vào giảng

dạy, biết áp dụng mọi phương pháp phù hợp với năng lực của từng học sinh, phù

hợp với tình hình chung của mỗi khối lớp thì chúng ta sẽ gặt hái được chất

lượng và hiệu quả cao hơn. Bên cạnh đó tạo được tình cảm tốt “giữa thầy và

Page 24: PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt

“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh”

24/25

trò”, “giữa trò và trò”, học sinh cảm thấy yêu thích môn học mà mình phụ trách.

Để từ đó các em học tốt hơn và tạo nền tảng cho sự phát triển sau này.

Cũng từ quá trình thay đổi và vận dụng linh hoạt các biện pháp này tôi thấy

kết quả học Tiếng Anh của học sinh sau khi áp dụng các biện pháp dạy học được

tăng lên khá tốt . Tỉ lệ học sinh giỏi tăng và học sinh yếu các kỹ năng đã giảm

nhiều. Với sự phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường cùng sự nỗ lực của các

em học sinh chất lượng dạy và học tiếng Anh trong nhà trường được nâng cao,

học sinh có thể đọc dịch, hiểu bài hơn, gây hứng thú cho học sinh, giúp học sinh

yêu thích môn học hơn.

Page 25: PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt

“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh”

25/25

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Để giúp các em học tốt môn Tiếng Anh tiểu học giáo viên cần hiểu rõ tâm lý học

sinh, phải sử dụng những phương pháp dạy học phù hợp, sử dụng đồ dùng trực

quan có hiệu quả, tổ chức các trò chơi phù hợp với nội dung của từng bài. Trong

khi giảng dạy giáo viên nên dùng những thuật ngữ đơn giản, dễ hiểu. Tạo môi

trường thân thiện gần gũi giữa thầy và trò, thi đua học tốt giữa các tổ, nhóm.

Trong quá trình nghiên cứu tôi rút ra một số kinh nghiệm sau:

- Trước khi vào bài mới, giáo viên phải xác định rõ nội dung chính, nắm rõ

mục đích, yêu cầu của bài học để từ đó lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp.

- Cần sáng tạo phần “Warm up” một cách linh hoạt, sáng tạo để học sinh có

cảm giác thoải mái ngay khi bước vào bài.

- Tạo giờ học thoải mái, sinh động, hợp tác tin cậy lẫn nhau giữa thầy và

trò, phát huy tốt tính tích cực tư duy của học sinh. Giáo viên nên dùng những

thuật ngữ đơn giản, dễ hiểu trong khi giảng bài.

-Nắm rõ đặc điểm về tâm lý của học sinh ở từng độ tuổi.

- Sưu tầm các phần mềm dạy học Tiếng Anh, kết hợp rèn kỹ năng nghe -

nói - đọc - viết trong các tiết học (Đặc biệt trú trọng vào kỹ năng nghe - nói).

- Bản thân giáo viên luôn luôn tự học, nâng cao trình độ chuyên môn, liên

hệ trao đổi với đồng nghiệp những kinh nghiệm trong giảng dạy.

2. Những đề xuất kiến nghị

a. Đối với giáo viên

Muốn có kết quả cao trong việc sử dụng trò chơi trong giờ học tiếng Anh

ngoài những mục tiêu chung của bài dạy giáo viên cần chú ý đến những vấn đề

sau :

- Nắm vững đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học, từ đó lựa chọn các

biện pháp phù hợp giúp học sinhtiểu học chủ động, tích cực và hứng thú trong

việc học Tiếng Anh.

- Giáo viên nên sử dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học đã biết đồng

thời tăng cường áp dụng các kĩ thuật dạy học mới vào giảng dạy.

Page 26: PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt

“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh”

26/25

b. Đối với lãnh đạo các cấp.

- Tiếp tục tạo mọi điều kiện để cho giáo viên tham gia vào các lớp tập huấn

về đổi mới phương pháp, các buổi giao lưu chuyên môn trong và ngoài huyện để

học hỏi nhằm bồi dưỡng và nâng cao trình độ.

Trên đây là một vài biện pháp giúp học sinhtiểu học chủ động, tích cực và

hứng thú trong việc học Tiếng Anh mà tôi đã đúc rút được từ thực tế giảng dạy.

Song do trình độ còn hạn chế nên thiếu sót là điều không thể tránh khỏi, tôi rất

mong nhận được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp để bản sáng kiến này được

hoàn thiện hơn và được sử dụng rộng rãi.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tôi xin cam đoan sáng kiến

kinh nghiệm này do tôi viết ra,

không sao chép của người khác.

Hà Nội, ngày 9 tháng 4 năm 2018

Page 27: PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt

“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh”

27/25

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Kĩ thuật dạy Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học ( Nguyễn Quốc Hùng M.A)

2.Sách “ Tiếng Anh dành cho Giáo viên tiểu học” của Mary Slattery

3.“ Beginner” của Peter Grundy

4.Tạp chí giáo dục

5. Sách giáo viên Tiếng Anh – Sách Tiếng Anh 3 ( NXB Giáo Dục)

Page 28: PHẦN I. MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI · đấu nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm. Hơn thế nữa, để hoàn thành tốt

“Một số biện pháp phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh lớp 3 trong môn tiếng Anh”

MỤC LỤC

PHẦN I. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................. 1

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ....................................................................... 1

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .......................................... 2

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 2

PHẦN II. NỘI DUNG ...................................................................................... 4

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN .......................................................................................... 4

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................... 4

III. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 5

1. Về phía giáo viên: .......................................................................................... 5

2. Về phía học sinh: ............................................................................................ 5

IV. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN ........................................................................ 7

1. Phương pháp TPR (Total Physical Response - Vận động toàn thân) ............... 7

2. Sử dụng các đồ dùng trực quan..................................................................... 10

3. Sử dụng các trò chơi trong giảng dạy ........................................................... 13

5. Sử dụng các bài hát, bài thơ trong giảng dạy. ............................................... 15

6. Một số biện pháp khác phát huy hứng thú, tích cực của học sinh đồng thời

giúp các em ghi nhớ và vận dụng được kiến thức thong qua các hình thức kiểm

tra phù hợp. ...................................................................................................... 17

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 25

1. Kết luận ........................................................................................................ 25

2. Những đề xuất kiến nghị .............................................................................. 25

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 27