Phap luat trong xd dh kien truc tp hcm

135
Trường Đại Hc Ki ến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng BMôn Quản lý xây dựng. Trang 1 CHƯƠNG TRÌNH TRÌNH ĐỘ ĐẠI HC NGÀNH ĐÀO TẠO: XÂY DỰNG; KIẾN TRÚC; KT HẠ TẦNG ĐÔ THỊ TRƯỜNG ĐẠI HC KIẾN TRÚC TP. HCHÍ MINH Khoa Xây Dựng CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHNGHĨA VIỆT NAM Độc lp Tdo Hạnh phúc ----------------------------------

Transcript of Phap luat trong xd dh kien truc tp hcm

Page 1: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 1

CHƯƠNG TRÌNH TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC

NGÀNH ĐÀO TẠO: XÂY DỰNG; KIẾN TRÚC; KT HẠ TẦNG ĐÔ THỊ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC

TP. HỒ CHÍ MINH

Khoa Xây Dựng

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

----------------------------------

Page 2: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 2

MỤC LỤC

Chương I: TỔNG QUAN VỀ LUẬT XÂY DỰNG ........................................................ 7

I. Hệ thống pháp luật xây dựng. ................................................................................ 7

II. Phạm vi và đối tượng áp dụng của luật xây dựng. .................................................. 7

1. Phạm vi .............................................................................................................. 7

2. Đối tượng áp dụng của luật xây dựng ................................................................. 7

III. Những nguyên tắc cơ bản của luật xây dựng. ...................................................... 7

IV. Năng lực hành nghề và năng lực hoạt động về xây dựng. .................................... 8

1. Những quy định chung ....................................................................................... 8

2. Chứng chỉ hành nghề ........................................................................................ 10

3. Quy định về năng lực hành nghề và năng lực hoạt động về xây dựng của các cá

nhân, tổ chức cụ thể................................................................................................. 14

V. Những hành vi bị cấm trong hoạt động xây dựng. ................................................ 27

Chương II: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG................................................. 29

I. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng. ............................................................. 29

II. Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng. ........................................................ 29

III. Thanh tra xây dựng. .......................................................................................... 29

1. Những quy định chung ..................................................................................... 29

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra xây dựng.................................................... 32

3. Hoạt động của thanh tra xây dựng ..................................................................... 35

4. Quyền và nghĩa vụ các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thanh tra. .................. 37

Chương III: QUY HOẠCH XÂY DỰNG ................................................................... 38

I. Các quy định chung về quy hoạch xây dựng ........................................................ 38

1. Yêu cầu chung đối với quy hoạch xây dựng ...................................................... 38

2. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thiết kế quy hoạch xây dựng ....................... 38

II. Quy hoạch xây dựng vùng. .................................................................................. 39

1. Nhiệm vụ quy hoach vùng. ............................................................................... 39

2. Nội dung quy hoạch vùng. ................................................................................ 39

3. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng. ................... 40

4. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng. .............................................................. 41

III. Quy hoạch xây dựng đô thị. .............................................................................. 41

1. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng đô thị................................................................ 41

Page 3: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 3

2. Nội dung quy hoạch xây dựng đô thị. ............................................................... 42

3. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị. .................. 43

4. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị. ............................................................. 44

IV. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn. ................................................... 45

1. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn ..................................... 45

2. Nội dung quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn. ..................................... 45

3. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông

thôn . ....................................................................................................................... 46

4. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn. .................................. 46

Chương IV: DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG .............................................................. 47

I. Khái niệm, yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình. ............................. 47

1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng. .................................................................... 47

2. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình. ........................................... 48

II. Quyền, nghĩa vụ các chủ thể trong lập, thẩm định, phê duyệt dự án. .................... 50

1. Thẩm định, quyết định dự án đầu tư xây dựng. ................................................. 50

2. Điều kiện tổ chức, cá nhân trong việc lập dự án ĐTXD. ................................... 53

3. Quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc lập dự án ĐTXD. ........................... 54

4. Quyền, nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn trong việc lập dự án ĐTXD. .................... 55

5. Quyền, nghĩa vụ của người quyết định đầu tư trong việc lập dự án ĐTXD ....... 55

III. Quản lý dự án đầu tư xây dựng. ........................................................................ 57

1. Nội dung quản lý dự án. .................................................................................... 57

2. Các hình thức quản lý thực hiện dự án. ............................................................. 60

3. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng. ................................................................... 61

Chương V: KHẢO SÁT VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG ............................................... 62

I. Khảo sát xây dựng. .............................................................................................. 62

1. Yêu cầu đối với công tác khảo sát xây dựng. .................................................... 62

2. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát xây dựng. ...................... 62

3. Quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc khảo sát xây dựng. ......................... 65

4. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu khảo sát xây dựng. ......................................... 66

II. Thiết kế xây dựng công trình. .............................................................................. 67

1. Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng. .................................................................... 67

2. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thực hiện thiết kế xây dựng. ........................ 68

3. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây dựng. ....................... 69

4. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế trong việc thiết kế xây dựng. ............. 70

Page 4: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 4

5. Thay đổi và lưu trữ hồ sơ thiết kế. .................................................................... 71

Chương VI: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ KỸ THUẬT CHẤT LƯỢNG CÔNG

TRÌNH .......................................................................................................................... 73

I. Giấy phép xây dựng công trình. ........................................................................... 73

1. Danh mục công trình xây dựng phải cấp phép. .................................................. 73

2. Hồ sơ xin cấp phép xây dựng. ........................................................................... 74

3. Điều kiện cấp giấy phép trong đô thị. ................................................................ 75

4. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng. ............................................................... 76

5. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép............................................................ 77

6. Quyền và nghĩa vụ của người xin cấp giấy phép. .............................................. 78

II. Thi công xây dựng công trình. ............................................................................. 78

1. Điều kiện để khởi công xây dựng. ..................................................................... 78

2. Điều kiện để tham gia thi công xây dựng. ......................................................... 79

3. Yêu cầu đối với công trường xây dựng. ............................................................ 81

4. Quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thi công xây dựng công trình. ......... 81

5. Quyền, nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng công trình. 82

6. Quyền, nghĩa vụ của nhà thầu xây dựng trong việc thi công xây dựng công trình.

84

III. Giám sát thi công xây dựng công trình. ............................................................. 85

1. Yêu cầu của việc giám sát thi công xây dựng. ................................................... 85

2. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc giám sát thi công xây dựng. ........ 88

3. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu giám sát trong việc giám sát thi công xây dựng.

…………………………………………………………………………………..88

IV. Sự cố công trình xây dựng. ............................................................................... 89

1. Trách nhiệm nhà thầu thi công xây dựng công trình, chủ sở hữu hoặc người quản

lý sử dụng công trình khi công trình xảy ra sự cố: ................................................... 89

2. Nội dung giải quyết sự cố công trình xây dựng ................................................. 90

3. Hồ sơ sự cố công trình xây dựng....................................................................... 91

Chương VII: ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG ...................................................... 92

I. Những quy định chung về đấu thầu. ..................................................................... 92

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Luật đấu thầu. ............................ 92

2. Yêu cầu đối với đấu thầu trong hoạt động xây dựng. ........................................ 93

3. Tư cách hợp lệ của nhà thầu.............................................................................. 93

4. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu. .................................................................. 94

5. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu. ................................................................... 96

Page 5: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 5

II. Quyền, nghĩa vụ các bên trong đấu thầu. .............................................................. 98

1. Trách nhiệm người có thẩm quyền. ................................................................... 98

2. Quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư. ....................................................................... 98

3. Quyền, nghĩa vụ của bên mời thầu. ................................................................... 99

4. Quyền, nghĩa vụ của tổ chuyên gia xét thầu. ................................................... 100

5. Quyền, nghĩa vụ của bên dự thầu thầu. ........................................................... 100

III. Quản lý hoạt động đấu thầu. ........................................................................... 101

1. Nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu. ......................................................... 101

2. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và đầu tư. ........................................................ 101

3. Xử lý tình huống trong đấu thầu. .................................................................... 102

4. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu. ............................................................... 107

5. Xử lý vi phạm trong đấu thầu. ........................................................................ 109

Chương VIII: HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG ............................ 116

I. Những quy định chung. ...................................................................................... 116

1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng. ........................................................... 116

2. Các loại hợp đồng xây dựng. .......................................................................... 117

3. Hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng. ........................................................... 118

II. Nội dung chủ yếu của hợp đồng xây dựng. ........................................................ 119

1. Văn bản hợp đồng. .......................................................................................... 119

2. Tài liệu kèm theo hợp đồng. ........................................................................... 120

3. Mối quan hệ các phần trong hợp đồng xây dựng. ............................................ 121

III. Xác định giá hợp đồng. ................................................................................... 122

1. Cơ sở xác định giá hợp đồng. .......................................................................... 122

2. Hình thức giá hợp đồng xây dựng. .................................................................. 122

3. Phương thức xác định giá các loại hợp đồng. .................................................. 122

4. Điều chỉnh giá hợp đồng. ................................................................................ 124

IV. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán hợp đồng. .................................................... 126

1. Tạm ứng hợp đồng. ......................................................................................... 126

2. Thanh toán hợp đồng. ..................................................................................... 127

3. Quyết toán hợp đồng....................................................................................... 128

V. Quản lý thực hiện hợp đồng. .............................................................................. 129

1. Quản lý chất lượng. ........................................................................................ 129

2. Quản lý thực hiện tiến độ hợp đồng. ............................................................... 130

3. Quản lý giá hợp đồng, thay đổi, điều chỉnh giá hợp đồng. ............................... 131

Page 6: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 6

4. Quản lý an toàn, vệ sinh môi trường phòng chống cháy nổ. ............................ 131

5. Quản lý thay đổi, điều chỉnh hợp đồng. ........................................................... 133

Page 7: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 7

Chương I: TỔNG QUAN VỀ LUẬT XÂY DỰNG

(3 tiết)

I. Hệ thống pháp luật xây dựng.

Hệ thống pháp luật xây dựng bao gồm:

Luật xây dựng

Luật đấu thầu

Luật xây dựng-Luật đấu thầu sửa đổi

Nghị định hướng dẫn thi hành luật

Các thông tư

II. Phạm vi và đối tượng áp dụng của luật xây dựng.

1. Phạm vi

Luật này quy định về hoạt động xây dựng, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá

nhân đầu tư xây dựng công trình và hoạt động xây dựng.

2. Đối tượng áp dụng của luật xây dựng

Luật xây dựng áp dụng đối với:

Tổ chức, cá nhân trong nước

Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng công trình và hoạt động xây

dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết

hoặc gia nhập có quy định khác với Luật này thì áp dụng quy định của điều ước

quốc tế đó.

III. Những nguyên tắc cơ bản của luật xây dựng.

Tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau

đây:

Bảo đảm xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế.Bảo đảm mỹ quan công

trình, bảo vệ môi trường và cảnh quan chung; phù hợp với điều kiện tự nhiên,

đặc điểm văn hoá, xã hội của từng địa phương; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội

với quốc phòng, an ninh.

Tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng.

Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình,tính mạng con người và tài

sản, phòng, chống cháy nổ, vệ sinh môi trường.

Page 8: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 8

Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình, đồng bộ các công trình hạ

tầng kỹ thuật.

Bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát và các tiêu cực khác

trong xây dựng.

IV. Năng lực hành nghề và năng lực hoạt động về xây dựng.

1. Những quy định chung

Điều 36 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định

chung về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng như

sau:

Các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện

năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình và công việc theo quy định

của Nghị định này.

Tổ chức, cá nhân khi tham gia các lĩnh vực sau đây phải có đủ điều kiện về

năng lực:

Lập dự án đầu tư xây dựng công trình;

Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Thiết kế quy hoạch xây dựng;

Thiết kế xây dựng công trình;

Khảo sát xây dựng công trình;

Thi công xây dựng công trình;

Giám sát thi công xây dựng công trình;

Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;

Kiểm định chất lượng công trình xây dựng;

Chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực công trình xây dựng và

chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.

Năng lực của các tổ chức, cá nhân khi tham gia lĩnh vực hoạt động xây dựng

nêu trên được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ hành nghề hoặc các điều kiện về

năng lực phù hợp với công việc đảm nhận.

Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo

phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.

Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng,

thiết kế xây dựng công trình; chủ trì thiết kế; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; giám

Page 9: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 9

sát thi công xây dựng và cá nhân hành nghề độc lập thực hiện các công việc thiết

kế quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng

phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định. Cá nhân tham gia quản lý dự án phải

có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

Để bảo đảm chất lượng công trình xây dựng, các tổ chức, cá nhân trong hoạt

động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với từng gói thầu hoặc loại

công việc cụ thể.

Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được xác định theo cấp bậc trên cơ

sở năng lực hành nghề xây dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt

động xây dựng, khả năng tài chính, thiết bị và năng lực quản lý của tổ chức.

Bộ Xây dựng thành lập hệ thống thông tin về năng lực và hoạt động

của các tổ chức, cá nhân tư vấn xây dựng, các nhà thầu hoạt động xây dựng trong

phạm vi cả nước, kể cả nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam.

Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo

lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật

hoặc thiết kế bản vẽ thi công thì không được ký hợp đồng tư vấn giám sát thi

công xây dựng công trình với chủ đầu tư đối với công trình do mình thiết kế, nhà

thầu giám sát thi công xây dựng không được ký hợp đồng với nhà thầu thi công

xây dựng thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với công trình

do mình giám sát, trừ trường hợp được người quyết định đầu tư cho phép.

Khi lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc trong hoạt động xây dựng,

chủ đầu tư phải căn cứ vào các quy định về điều kiện năng lực tại Nghị định này

và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc lựa chọn nhà

thầu không đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc.

Điều 18 Nghị định 112/2009/NĐ-CP ban hành ngày 14/12/2009 quy định

chung về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân về quản lý chi phí trong hoạt

động xây dựng như sau:

Tổ chức, cá nhân khi thực hiện tư vấn các công việc quản lý chi phí sau đây

phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định:

Lập, thẩm tra tổng mức đầu tư;

Đánh giá hiệu quả dự án đầu tư xây dưng công trình;

Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức, đơn giá xây dựng công trình,

chỉ số giá xây dựng;

Page 10: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 10

Đo bóc khối lượng xây dựng công trình;

Lập, thẩm tra dự toán xây dựng công trình;

Xác định giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng;

Kiểm soát chi phí xây dựng công trình;

Lập hồ sơ thanh toán, quyết toán hợp đồng;

Lập hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.

Năng lực của các tổ chức tư vấn quản lý chi phí được thể hiện theo 02 hạng và

được xác định trên cơ sở số lượng cá nhân có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng

thuộc tổ chức.

Năng lực của các cá nhân tư vấn quản lý chi phí được thể hiện dưới hình thức

chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng.

Cá nhân là công chức đang làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước

có liên quan đến quản lý chi phí đáp ứng đủ điều kiện quy định của Nghị định

này được cấp Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng; việc hành nghề tư vấn của

công chức phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về công chức.

Tổ chức tư vấn quản lý chi phí quy định tại Nghị định này bao gồm tổ chức tư

vấn chỉ thực hiện những công việc cụ thể trong quản lý chi phí và các tổ chức tư

vấn khác có chức năng hành nghề thực hiện những công việc liên quan đến quản

lý chi phí và đáp ứng điều kiện năng lực theo quy định

2. Chứng chỉ hành nghề

Điều 37 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

chứng chỉ hành nghề của cá nhân trong hoạt động xây dựng như sau:

Chứng chỉ hành nghề là giấy xác nhận năng lực hành nghề cấp cho kỹ sư, kiến

trúc sư có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp hoạt động trong

lĩnh vực thiết kế quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công

trình, giám sát thi công xây dựng.

Chứng chỉ hành nghề được quy định theo mẫu thống nhất và có giá trị trong

phạm vi cả nước. Chứng chỉ hành nghề phải nêu rõ phạm vi và lĩnh vực được

phép hành nghề.

Chứng chỉ hành nghề trong hoạt động xây dựng do Giám đốc Sở Xây dựng

cấp. Giám đốc Sở Xây dựng quyết định thành lập Hội đồng Tư vấn giúp Giám

đốc Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề trong hoạt động xây dựng theo quy

định.

Page 11: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 11

a. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư

Điều 38 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư như sau:

Người được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư phải có trình độ đại học trở

lên thuộc chuyên ngành kiến trúc hoặc quy hoạch xây dựng, có kinh nghiệm

trong công tác thiết kế tối thiểu 5 năm và đã tham gia thiết kế kiến trúc ít nhất 5

công trình hoặc 5 đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt.

b. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư

Điều 39 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kĩ sư như sau:

Người được cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư phải có trình độ đại học trở lên

thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực hành nghề xin đăng ký, có kinh

nghiệm trong lĩnh vực đăng ký hành nghề ít nhất 5 năm và đã tham gia thực hiện

thiết kế hoặc khảo sát ít nhất 5 công trình.

c. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng

công trình

Điều 40 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình như

sau:

Người được cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình

phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực hành

nghề xin đăng ký; đã trực tiếp tham gia thiết kế hoặc thi công xây dựng từ 3 năm

trở lên hoặc ít nhất 5 công trình hoặc có kinh nghiệm giám sát thi công xây dựng

công trình 3 năm trở lên trước khi Luật Xây dựng có hiệu lực; đã qua lớp bồi

dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng.

Đối với những người có trình độ cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành phù

hợp, đã trực tiếp tham gia thiết kế hoặc thi công xây dựng hoặc giám sát thi công

xây dựng công trình ít nhất 3 năm, đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi

công xây dựng thì được cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng

công trình. Chứng chỉ này chỉ được dùng để thực hiện giám sát đối với công trình

cấp IV.

Page 12: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 12

d. Điều kiện cấp chứng chỉ kĩ sư định giá xây dựng

Chứng chỉ kĩ sư định giá xây dựng

Điều 19 Nghị định 112/2009/NĐ-CP ban hành ngày 14/12/2009 quy định về

chứng chỉ kĩ sư định giá xây dựng như sau:

Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng được phân thành Chứng chỉ Kỹ sư định

giá xây dựng hạng 1 và hạng 2 theo mẫu thống nhất và có giá trị trong phạm vi

cả nước.

Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng do Giám đốc Sở Xây dựng cấp. Giám đốc

Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức cấp Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng

theo các quy định tại Nghị định này công bố trên trang thông tin điện tử của địa

phương.

Điều kiện cấp chứng chỉ kĩ sư định giá xây dựng

Điều 20 Nghị định 112/2009/NĐ-CP ban hành ngày 14/12/2009 quy định về

điều kiện cấp chứng chỉ kĩ sư định giá xây dựng như sau:

Điều kiện cấp Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 2:

Có đầy đủ năng lực hành vi `dân sự, không bị cấm hành nghề theo quyết

định của cơ quan có thẩm quyền, không đang trong tình trạng bị truy cứu trách

nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù;

Có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành kinh tế, kinh tế

- kỹ thuật, kỹ thuật, cử nhân kinh tế do các tổ chức hợp pháp ở Việt Nam hoặc

nước ngoài cấp và đang thực hiện công tác quản lý chi phí;

Có giấy chứng nhận đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng

theo quy định của Bộ Xây dựng;

Đã tham gia hoạt động xây dựng ít nhất 5 năm kể từ ngày được cấp bằng

tốt nghiệp. Riêng các trường hợp có bằng tốt nghiệp kinh tế xây dựng chuyên

ngành thời gian hoạt động xây dựng ít nhất là 03 năm;

Đã tham gia thực hiện ít nhất 5 công việc nêu tại khoản 1 Điều 18 Nghị

định này.

Điều kiện cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 1:

Có Chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 2;

Có ít nhất 5 năm liên tục tham gia hoạt động quản lý chi phí kể từ khi được

cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 2;

Page 13: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 13

Đã tham gia khoá đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý chi phí và

cơ chế chính sách đầu tư xây dựng;

Đã chủ trì thực hiện ít nhất 5 công việc nêu tại khoản 1 Điều 18 Nghị định

này.

Trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 1 khi chưa

có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 2 thì người đề nghị cấp chứng chỉ

phải có tối thiểu 10 năm liên tục tham gia hoạt động quản lý chi phí và chủ trì

thực hiện ít nhất 5 công việc nêu tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.

Người Việt Nam và người nước ngoài có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng

hoặc giấy tờ khác tương đương do các tổ chức hợp pháp của nước ngoài cấp còn

giá trị sử dụng được công nhận để hoạt động tư vấn các công việc quản lý chi phí

tại Việt Nam. Đối với các tổ chức, cá nhân người nước ngoài trước khi thực hiện

tư vấn các công việc quản lý chi phí phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm

quyền cấp giấy phép hoạt động và cấp giấy phép lao động theo quy định của

pháp luật Việt Nam.

Quản lý việc đào tạo và cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng

Điều 23 Nghị định 112/2009/NĐ-CP ban hành ngày 14/12/2009 quy định về

quản lý việc đào tạo và cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng như sau:

Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng phải có đủ các điều

kiện sau:

Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Quyết định thành lập đối với

các cơ sở không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của

pháp luật; có chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ thuộc lĩnh

vực chuyên môn liên quan đến quản lý chi phí;

Có chương trình, tài liệu giảng dạy phù hợp với chương trình khung do Bộ

Xây dựng ban hành;

Có tối thiểu 03 giảng viên trực thuộc có trình độ chuyên môn và kinh

nghiệm giảng dạy đáp ứng yêu cầu nội dung chương trình khung do Bộ Xây

dựng ban hành và có kinh nghiệm tối thiểu 7 năm trong lĩnh vực quản lý chi

phí.

Bộ Xây dựng thống nhất quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ

định giá xây dựng, cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng; hướng dẫn các nội

Page 14: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 14

dung liên quan đến chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá

xây dựng và trình tự thủ tục cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng.

Sở Xây dựng là cơ quan xét duyệt hồ sơ đăng ký cấp chứng chỉ Kỹ sư định giá

tại địa phương; tổ chức cấp, đổi, cấp lại chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng, giải

quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến quản lý đào tạo và cấp chứng chỉ Kỹ sư

định giá xây dựng theo thẩm quyền; tổ chức kiểm tra các cơ sở đào tạo, không

công nhận hoặc thu hồi các chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây

dựng do các cơ sở đào tạo không đủ điều kiện cấp.

e. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề

Điều 55 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

quyền và nghĩa vụ của cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề như sau:

Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề có quyền:

Sử dụng chứng chỉ hành nghề để thực hiện các công việc theo quy định của

pháp luật;

Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm các quy định về cấp chứng chỉ

hành nghề.

Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề có nghĩa vụ:

Tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ liên quan tới việc

cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế, khảo sát, giám sát thi công xây dựng;

Chỉ được thực hiện khảo sát xây dựng, thiết kế, giám sát thi công xây dựng

trong phạm vi chứng chỉ hành nghề cho phép;

Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung hồ sơ, chất lượng các công

việc do mình thực hiện;

Không được tẩy xoá, cho mượn chứng chỉ hành nghề.

3. Quy định về năng lực hành nghề và năng lực hoạt động về xây dựng của các

cá nhân, tổ chức cụ thể.

a. Điều kiện năng lực của chủ nhiệm lập dự án

Điều 41 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

điều kiện năng lực của chủ nhiệm lập dự án như sau:

Page 15: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 15

Năng lực của Chủ nhiệm lập dự án được phân thành 2 hạng theo loại công

trình. Chủ nhiệm lập dự án phải có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp

với tính chất, yêu cầu của dự án và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi

hạng dưới đây:

Hạng 1: có thời gian liên tục làm công tác lập dự án tối thiểu 7 năm, đã là

chủ nhiệm lập 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại hoặc là chủ

nhiệm thiết kế hạng 1 đối với công trình cùng loại dự án;

Hạng 2: có thời gian liên tục làm công tác lập dự án tối thiểu 5 năm, đã là

chủ nhiệm lập 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chủ

nhiệm thiết kế hạng 2 trở lên đối với công trình cùng loại dự án;

Riêng đối với vùng sâu, vùng xa, những cá nhân có bằng cao đẳng, trung

cấp thuộc chuyên ngành phù hợp với loại dự án, có thời gian liên tục làm công

tác lập dự án, thiết kế tối thiểu 5 năm thì được công nhận là chủ nhiệm lập dự

án hạng 2.

Phạm vi hoạt động:

Hạng 1: được làm chủ nhiệm lập dự án đối với dự án quan trọng quốc gia,

dự án nhóm A, B, C cùng loại;

Hạng 2: được làm chủ nhiệm lập dự án đối với dự án nhóm B, C cùng loại;

Đối với cá nhân chưa xếp hạng được làm chủ nhiệm lập Báo cáo kinh tế -

kỹ thuật xây dựng công trình cùng loại; nếu đã làm chủ nhiệm 5 Báo cáo kinh

tế - kỹ thuật xây dựng công trình thì được làm chủ nhiệm lập dự án nhóm C

cùng loại.

b. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi lập dự án

Điều 42 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi lập dự án như sau:

Năng lực của tổ chức tư vấn lập dự án được phân thành 2 hạng theo loại dự án

như sau:

Hạng 1: có ít nhất 20 người là kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với

yêu cầu của dự án; trong đó có người có đủ điều kiện làm chủ nhiệm lập dự án

hạng 1 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 1 công trình cùng loại;

Page 16: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 16

Hạng 2: có ít nhất 10 người là kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với

yêu cầu của dự án; trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm lập dự án

hạng 2 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 2 công trình cùng loại.

Phạm vi hoạt động:

Hạng 1: được lập dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại;

Hạng 2: được lập dự án nhóm B, C cùng loại;

Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện để xếp hạng chỉ được lập Báo cáo kinh tế

- kỹ thuật của công trình cùng loại.

c. Điều kiện năng lực của Giám đốc tư vấn quản lý dự án

Điều 43 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

điều kiện năng lực của giám đốc tư vấn quản lý dự án như sau:

Năng lực của Giám đốc tư vấn quản lý dự án được phân thành 2 hạng theo loại

dự án. Giám đốc tư vấn quản lý dự án phải có trình độ đại học thuộc chuyên

ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án, có chứng nhận nghiệp vụ về

quản lý dự án và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:

Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 1:Có thời gian liên tục làm công tác

thiết kế, thi công xây dựng tối thiểu 7 năm, đã là Giám đốc hoặc Phó Giám

đốc tư vấn quản lý dự án của 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại

hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng 1 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 1;

Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 2: Có thời gian liên tục làm công tác

thiết kế, thi công xây dựng tối thiểu 5 năm, đã là Giám đốc hoặc Phó Giám

đốc tư vấn quản lý dự án của 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại

hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng 2 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 2;

Đối với vùng sâu, vùng xa, những người có trình độ cao đẳng hoặc trung

cấp thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với loại công trình, có kinh nghiệm

trong công tác lập dự án hoặc thiết kế hoặc thi công xây dựng tối thiểu 5 năm

được giữ chức danh Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 2.

Trường hợp chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án thì Giám đốc quản lý dự

án phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp, có chứng nhận

nghiệp vụ về quản lý dự án và có kinh nghiệm làm việc chuyên môn tối thiểu 3

năm. Riêng đối với các dự án nhóm C ở vùng sâu, vùng xa thì Giám đốc quản lý

dự án có thể là người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp thuộc chuyên ngành

Page 17: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 17

phù hợp và có kinh nghiệm làm việc chuyên môn tối thiểu 3 năm. Chủ đầu tư có

thể cử người thuộc bộ máy của mình hoặc thuê người đáp ứng các điều kiện nêu

trên làm Giám đốc quản lý dự án.

Phạm vi hoạt động:

Hạng 1: được quản lý dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C;

Hạng 2: được quản lý dự án nhóm B, C;

Đối với cá nhân chưa được xếp hạng thì chỉ được quản lý Báo cáo kinh tế

- kỹ thuật xây dựng công trình; nếu đã quản lý 5 Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây

dựng công trình thì được quản lý dự án nhóm C cùng loại.

d. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi làm tư vấn quản lý dự án

Điều 44 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi làm tư vấn quản lý dự án như sau:

Năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án được phân thành 2 hạng như sau:

Hạng 1:

Có Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 1 phù hợp với loại dự án;

Có tối thiểu 30 kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của

dự án trong đó có ít nhất 3 kỹ sư kinh tế;

Đã thực hiện quản lý ít nhất 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng

loại.

Hạng 2:

Có Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 1 hoặc hạng 2 phù hợp với loại dự

án;

Có tối thiểu 20 kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của

dự án trong đó có ít nhất 2 kỹ sư kinh tế;

Đã thực hiện quản lý ít nhất 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng

loại.

Phạm vi hoạt động:

Hạng 1: được quản lý dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C;

Hạng 2: được quản lý dự án nhóm B, C;

Các tổ chức chưa đủ điều kiện xếp hạng được thực hiện quản lý Báo cáo

kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.

Page 18: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 18

Đối với tổ chức tư vấn quản lý dự án chưa đủ điều kiện xếp hạng, nếu đã thực

hiện quản lý dự án ít nhất 5 Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thì

được thực hiện quản lý dự án nhóm C.

e. Điều kiện năng lực của chủ nhiệm khảo sát xây dựng

Điều 45 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

điều kiện năng lực của chủ nhiệm khảo sát xây dựng như sau:

Năng lực của chủ nhiệm khảo sát được phân thành 2 hạng như sau:

Hạng 1: có chứng chỉ hành nghề kỹ sư, đã là chủ nhiệm ít nhất 1 nhiệm vụ

khảo sát công trình cấp I trở lên hoặc đã chủ nhiệm 5 nhiệm vụ khảo sát công

trình cấp II;

Hạng 2: có chứng chỉ hành nghề kỹ sư, đã chủ nhiệm ít nhất 1 nhiệm vụ

khảo sát của công trình cấp II hoặc 3 nhiệm vụ khảo sát của công trình

cấp III hoặc đã tham gia ít nhất 5 nhiệm vụ khảo sát công trình cấp II trở lên.

Phạm vi hoạt động:

Hạng 1: được làm chủ nhiệm khảo sát của công trình cấp đặc biệt, cấp I,

cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;

Hạng 2: được làm chủ nhiệm khảo sát của công trình cấp II, cấp III và cấp

IV cùng loại;

Đối với khảo sát địa hình, các chủ nhiệm khảo sát được làm chủ nhiệm

khảo sát các loại quy mô.

f.Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi khảo sát xây dựng

Điều 46 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi khảo sát xây dựng như sau:

Năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng được phân thành 2 hạng như sau:

Hạng 1:

Có ít nhất 20 người là kỹ sư phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát,

trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm khảo sát hạng 1;

Có đủ thiết bị phù hợp với từng loại khảo sát và phòng thí nghiệm hợp

chuẩn;

Đã thực hiện ít nhất 1 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp đặc biệt hoặc

cấp I cùng loại, hoặc 2 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II cùng loại.

Page 19: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 19

Hạng 2:

Có ít nhất 10 người là kỹ sư phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát

trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm khảo sát hạng 2;

Có đủ thiết bị khảo sát để thực hiện từng loại khảo sát;

Đã thực hiện ít nhất 1 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II cùng loại

hoặc 2 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp III cùng loại.

Phạm vi hoạt động:

Hạng 1: được thực hiện nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp đặc biệt, cấp

I, cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;

Hạng 2: được thực hiện nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II, cấp III và

cấp IV cùng loại;

Đối với khảo sát địa hình, chỉ các tổ chức khảo sát hạng 1 và 2 mới được

thực hiện khảo sát địa hình các loại quy mô.

Đối với tổ chức khảo sát xây dựng chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã thực

hiện ít nhất 5 nhiệm vụ khảo sát xây dựng của công trình cấp IV thì được thực

hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng của công trình cấp III cùng loại.

g. Điều kiện năng lực của chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình

Điều 47 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

điều kiện năng lực của chủ nhiệm thiết kế công trình như sau:

Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình được phân thành 2 hạng như sau:

Hạng 1:

Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm

nhận;

Đã là chủ nhiệm thiết kế ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2

công trình cấp II cùng loại hoặc đã làm chủ trì thiết kế 1 lĩnh vực chuyên môn

chính của 3 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I cùng loại.

Hạng 2:

Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm

nhận;

Đã là chủ nhiệm thiết kế ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III

cùng loại hoặc đã làm chủ trì thiết kế 1 lĩnh vực chuyên môn chính của 3 công

trình cấp II cùng loại.

Page 20: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 20

Phạm vi hoạt động:

Hạng 1: được làm chủ nhiệm thiết kế công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II,

cấp III và cấp IV cùng loại và làm chủ nhiệm lập dự án nhóm A, B, C cùng

loại;

Hạng 2: được làm chủ nhiệm thiết kế công trình cấp II, cấp III và

cấp IV cùng loại và được làm chủ nhiệm lập dự án nhóm B, C cùng loại.

h. Điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế xây dựng công trình

Điều 48 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế xây dựng công trình như sau:

Chủ trì thiết kế xây dựng công trình được phân thành 2 hạng như sau:

Hạng 1:

Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc

đảm nhận;

Đã làm chủ trì thiết kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt

hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.

Hạng 2:

Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc

đảm nhận;

Đã làm chủ trì thiết kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2

công trình cấp III cùng loại hoặc đã tham gia thiết kế 5 công trình cùng loại.

Riêng đối với vùng sâu, vùng xa, những cá nhân có trình độ cao đẳng, trung

cấp thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình, có thời gian liên tục làm

công tác thiết kế tối thiểu 5 năm thì được làm chủ trì thiết kế công trình cấp

III, cấp IV, trừ các công trình bắt buộc thực hiện kiểm tra, chứng nhận đủ điều

kiện bảo đảm an toàn chịu lực theo quy định.

Phạm vi hoạt động:

Hạng 1: được làm chủ trì thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công trình cấp

đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV;

Hạng 2: được làm chủ trì thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công trình cấp

II, cấp III và cấp IV.

Page 21: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 21

i. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi thiết kế xây dựng công trình

Điều 49 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn thiết kế xây dựng công trình như sau:

Năng lực của tổ chức tư vấn thiết kế xây dựng được phân thành 2 hạng theo

loại công trình như sau:

Hạng 1:

Có ít nhất 20 người là kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp

trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình

hạng 1;

Có đủ chủ trì thiết kế hạng 1 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại;

Đã thiết kế ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình

cấp II cùng loại.

Hạng 2:

Có ít nhất 10 người là kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp

trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình

hạng 2;

Có đủ chủ trì thiết kế hạng 2 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại;

Đã thiết kế ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.

Phạm vi hoạt động:

Hạng 1: được thiết kế công trình cấp đặc biệt, cấp I , cấp II, cấp III và cấp

IV cùng loại; lập dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại;

Hạng 2: được thiết kế công trình cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại; lập dự

án nhóm B, C cùng loại;

Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện để xếp hạng thì được thiết kế công trình

cấp IV cùng loại, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình của công

trình cùng loại.

Đối với tổ chức tư vấn thiết kế chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã thiết kế

ít nhất 5 công trình cấp IV thì được thiết kế công trình cấp III cùng loại.

Page 22: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 22

j.Điều kiện năng lực của chủ trì thẩm tra thiết kế xây dựng công trình và tổ

chức tư vấn khi thẩm tra thiết kế xây dựng công trình

Điều 50 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

điều kiện năng lực của chủ trì thẩm tra thiết kế xây dựng công trình và tổ chức tư

vấn khi thẩm tra thiết kế xây dựng công trình như sau:

Điều kiện năng lực của chủ trì thẩm tra thiết kế xây dựng công trình tương ứng

với điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế xây dựng công trình quy định tại Điều

48 Nghị định này.

Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi thẩm tra thiết kế xây dựng công

trình tương ứng với điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi thiết kế xây dựng

công trình quy định tại Điều 49 Nghị định này.

k. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi giám sát thi công xây dựng công

trình

Điều 51 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi giám sát thi công xây dựng công trình

như sau:

Năng lực của tổ chức giám sát công trình được phân thành 2 hạng theo loại

công trình như sau:

Hạng 1:

Có ít nhất 20 người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng

công trình thuộc các chuyên ngành phù hợp;

Đã giám sát thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I,

hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.

Hạng 2:

Có ít nhất 10 người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng

công trình thuộc các chuyên ngành phù hợp;

Đã giám sát thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình

cấp III cùng loại.

Phạm vi hoạt động:

Hạng 1: được giám sát thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt,

cấp I, II, III và IV cùng loại;

Page 23: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 23

Hạng 2: được giám sát thi công xây dựng công trình cấp II, III và IV cùng

loại;

Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện để xếp hạng thì được giám sát thi công

xây dựng công trình cấp IV cùng loại.

Đối với tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình chưa đủ điều

kiện để xếp hạng, nếu đã giám sát thi công ít nhất 5 công trình cấp IV thì được

giám sát thi công xây dựng công trình cấp III cùng loại.

l. Điều kiện năng lực của chỉ huy trưởng công trường

Điều 52 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

điều kiện năng lực của chỉ huy trưởng công trường như sau:

Năng lực của chỉ huy trưởng công trường được phân thành 2 hạng. Chỉ huy

trưởng công trường phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với

loại công trình và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:

Hạng 1:

Có thời gian liên tục làm công tác thi công xây dựng tối thiểu 7 năm;

Đã là chỉ huy trưởng công trường của công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I

hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.

Hạng 2:

Có thời gian liên tục làm công tác thi công xây dựng tối thiểu 5 năm;

Đã là chỉ huy trưởng công trường của công trình cấp II hoặc 2 công trình

cấp III cùng loại.

Đối với vùng sâu, vùng xa, những người có trình độ cao đẳng hoặc trung

cấp thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với loại công trình, có kinh nghiệm

thi công tối thiểu 5 năm được giữ chức danh chỉ huy trưởng hạng 2.

Phạm vi hoạt động:

Hạng 1: được làm chỉ huy trưởng công trình cấp đặc biệt, cấp I, II, III và IV

cùng loại;

Hạng 2: được làm chỉ huy trưởng công trình cấp II, III và IV cùng loại;

Đối với cá nhân chưa được xếp hạng thì chỉ làm được chỉ huy trưởng công

trình cấp IV; nếu đã làm chỉ huy trưởng 5 công trình cấp IV thì được làm chỉ

huy trưởng công trình cấp III cùng loại

Page 24: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 24

m.Điều kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng khi thi công xây dựng

công trình

Điều 53 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

điều kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng khi thi công xây dựng công

trình như sau:

Năng lực của tổ chức thi công xây dựng công trình được phân thành 2 hạng

theo loại công trình như sau:

Hạng 1:

Có chỉ huy trưởng hạng 1 của công trình cùng loại;

Có đủ kiến trúc sư, kỹ sư thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình

thi công xây dựng;

Có đủ công nhân kỹ thuật có chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm

nhận;

Có thiết bị thi công chủ yếu để thi công xây dựng công trình;

Đã thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc 2 công

trình cấp II cùng loại.

Hạng 2:

Có chỉ huy trưởng hạng 1 hoặc hạng 2 của công trình cùng loại;

Có đủ kiến trúc sư, kỹ sư thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình

thi công xây dựng;

Có đủ công nhân kỹ thuật có chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm

nhận;

Có thiết bị thi công chủ yếu để thi công xây dựng công trình;

Đã thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III

cùng loại.

Phạm vi hoạt động:

Hạng 1: được thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I,

cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;

Hạng 2: được thi công xây dựng công trình từ cấp II, cấp III và cấp IV cùng

loại;

Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện để xếp hạng thì được thi công xây dựng

công trình cải tạo, sửa chữa có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng, nhà ở riêng lẻ.

Page 25: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 25

Đối với tổ chức thi công xây dựng công trình chưa đủ điều kiện xếp hạng, nếu

đã thi công cải tạo 3 công trình thì được thi công xây dựng công trình cấp IV và

tiếp sau đó nếu đã thi công xây dựng ít nhất 5 công trình cấp IV thì được thi công

xây dựng công trình cấp III cùng loại.

n. Điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập thiết kế, khảo sát, giám sát thi

công xây dựng công trình

Điều 54 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập thiết kế, khảo sát, giám sát thi công xây

dựng công trình như sau:

Điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập thiết kế, khảo sát xây dựng, giám sát

thi công xây dựng công trình như sau:

Có chứng chỉ hành nghề phù hợp với lĩnh vực hành nghề;

Có đăng ký kinh doanh hoạt động hành nghề thiết kế, khảo sát, giám sát thi

công xây dựng theo quy định của pháp luật.

Phạm vi hoạt động:

Cá nhân hành nghề độc lập khảo sát xây dựng chỉ được tư vấn cho chủ đầu

tư về việc lập nhiệm vụ khảo sát, thẩm định để phê duyệt kết quả từng loại

khảo sát phù hợp với chứng chỉ;

Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế xây dựng công trình được thiết kế các

công trình cấp IV cùng loại và nhà ở riêng lẻ;

Cá nhân hành nghề giám sát thi công xây dựng độc lập được giám sát thi

công xây dựng công trình cấp IV cùng loại và nhà ở riêng lẻ.

Cá nhân hành nghề độc lập khi hoạt động phải thực hiện theo các quy định của

pháp luật.

o. Điều kiện năng lực của các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí

Điều 21 Nghị định 112/2009/NĐ-CP ban hành ngày 14/12/2009 quy định về

điều kiện năng lực của các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí như sau

Tổ chức tư vấn thực hiện các công việc quản lý chi phí phải có đủ điều kiện

sau:

Tổ chức tư vấn quản lý chi phí hạng 1: có ít nhất 5 cá nhân thuộc tổ chức có

chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 1;

Page 26: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 26

Tổ chức tư vấn quản lý chi phí hạng 2: có ít nhất 3 cá nhân thuộc tổ chức có

chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 2 hoặc 1 cá nhân có chứng chỉ Kỹ sư

định giá xây dựng hạng 1.

Cá nhân hoạt động độc lập về tư vấn quản lý chi phí phải có đủ điều kiện sau:

Có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng;

Có đăng ký kinh doanh hoạt động tư vấn theo quy định của pháp luật.

Điều 22 Nghị định 112/2009/NĐ-CP ban hành ngày 14/12/2009 quy định về

phạm vi hoạt động của các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí như sau

Phạm vi hoạt động của tổ chức tư vấn quản lý chi phí:

Tổ chức tư vấn quản lý chi phí hạng 1: được thực hiện tư vấn các công việc

quản lý chi phí các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C và các

công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

Tổ chức tư vấn quản lý chi phí hạng 2: được thực hiện tư vấn các công việc

quản lý chi phí như các tổ chức tư vấn hạng 1 trừ các công việc quy định tại

điểm a, b và g khoản 1 Điều 18 Nghị định này đối với các dự án quan trọng

quốc gia;

Đối với các tổ chức chưa đủ điều kiện xếp hạng: được thực hiện tư vấn các

công việc quản lý chi phí các công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ

thuật.

Phạm vi hoạt động của các cá nhân hoạt động độc lập về tư vấn quản lý chi

phí:

Cá nhân có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 1 được thực hiện:

Thực hiện tư vấn một hoặc một số công việc quản lý chi phí các dự án quan

trọng quốc gia (trừ các công việc quy định tại điểm a, b và g khoản 1 Điều 18

Nghị định này); các dự án nhóm A;

Thực hiện tư vấn tất cả các công việc quản lý chi phí các dự án nhóm B, C và

các công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

Cá nhân có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng hạng 2 được thực hiện:

Thực hiện tư vấn các công việc quản lý chi phí như cá nhân có chứng chỉ Kỹ

sư định giá xây dựng hạng 1 trừ các công việc quy định tại điểm a, b và g

khoản 1 Điều 18 Nghị định này đối với các dự án nhóm A, B;

Page 27: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 27

Thực hiện tư vấn tất cả các công việc quản lý chi phí các dự án nhóm C và

các công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

Đối với các dự án đầu tư xây dựng ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó

khăn, những cá nhân có bằng tốt nghiệp từ trung cấp kỹ thuật, kinh tế, kinh tế -

kỹ thuật trở lên, có giấy chứng nhận đã qua đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ định

giá xây dựng của các cơ sở đào tạo quy định tại khoản 1Điều 23 Nghị định này

thì được thực hiện tư vấn quản lý chi phí đối với các dự án nhóm C và các công

trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.

Cá nhân có chứng chỉ Kỹ sư định giá xây dựng nhưng không đăng ký kinh

doanh hoạt động tư vấn quản lý chi phí theo quy định của pháp luật được thực

hiện các công việc quản lý chi phí nhưng không được ký các báo cáo, kết quả

thẩm tra các công việc quản lý chi phí nêu tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.

p. Điều kiện năng lực của cá nhân, tổ chức nước ngoài hoạt động xây dựng tại

Việt Nam

Điều 55 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

điều kiện năng lực của cá nhân, tổ chức nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt

Nam như sau:

Tổ chức, cá nhân nước ngoài khi hành nghề lập dự án, quản lý dự án, khảo sát

xây dựng, thiết kế xây dựng, thẩm tra thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám

sát thi công xây dựng tại Việt Nam phải đủ điều kiện năng lực theo quy định của

Nghị định này và hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

V. Những hành vi bị cấm trong hoạt động xây dựng.

Trong hoạt động xây dựng nghiêm cấm các hành vi sau đây:

Xây dựng công trình nằm trong khu vực cấm xây dựng, xây dựng công trình

lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng,

khu di tích lịch sử - văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định

của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực có nguy cơ lở đất, lũ quét, trừ

những công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.

Xây dựng công trình sai quy hoạch, vi phạm chỉ giới, cốt xây dựng; không có

giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép hoặc xây

dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.

Page 28: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 28

Nhà thầu hoạt động xây dựng vượt quá điều kiện năng lực hành nghề xây

dựng, năng lực hoạt động xây dựng; chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực

hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng để thực hiện công việc.

Xây dựng công trình không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.

Vi phạm các quy định về an toàn tính mạng con người,tài sản và vệ sinh môi

trường trong xây dựng.

Cơi nới, lấn chiếm không gian, khu vực công cộng, lối đi và các sân bãi khác

đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố.

Đưa và nhận hối lộ trong hoạt động xây dựng; dàn xếp trong đấu thầu nhằm

vụ lợi, mua bán thầu, thông đồng trong đấu thầu,bỏ giá thầu dưới giá thành xây

dựng công trình trong đấu thầu.

Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; dung túng, bao

che cho hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.

Cản trở hoạt động xây dựng đúng pháp luật.

Các hành vi khác vi phạm pháp luật về xây dựng.

Page 29: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 29

Chương II: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG.

(3 tiết)

I. Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng.

Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển các hoạt động

xây dựng.

Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng.

Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.

Quản lý chất lượng, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng.

Cấp, thu hồi các loại giấy phép trong hoạt động xây dựng.

Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm

trong hoạt động xây dựng.

Tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ trong hoạt động xây dựng.

Đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động xây dựng.

Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động xây dựng.

II. Các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về xây dựng trong phạm vi cả nước.

xây dựng.Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống

nhất quản lý nhà nước về

Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối

hợp với Bộ Xây dựng để thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng.

Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về xây

dựng trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ.

III. Thanh tra xây dựng.

1. Những quy định chung

a. Vị trí, chức năng của thanh tra Xây dựng

Điều 1 Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về

Vị trí, chức năng của thanh tra Xây dựng như sau:

Thanh tra Xây dựng được tổ chức thành hệ thống ở Trung ương là Thanh tra

Bộ Xây dựng (sau đây gọi tắt là Thanh tra Bộ) và ở địa phương là Thanh tra Sở

Page 30: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 30

Xây dựng (sau đây gọi tắt là Thanh tra Sở); thực hiện chức năng thanh tra hành

chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quản lý nhà nước về : xây dựng,

vật liệu xây dựng, nhà ở và công sở, kiến trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy

hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, hạ tầng kỹ thuật đô thị theo quy định của

pháp luật.

b. Đối tượng của Thanh tra Xây dựng

Điều 2 Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về

đối tượng của thanh tra Xây dựng như sau:

Tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của cơ quan quản lý nhà

nước về Xây dựng.

Tổ chức, cá nhân Việt Nam tham gia hoạt động xây dựng trong và ngoài nước;

tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng tại Việt Nam.

c. Nguyên tắc hoạt động của Thanh tra Xây dựng

Điều 3 Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về

nguyên tắc hoạt động của thanh tra Xây dựng như sau:

Hoạt động Thanh tra Xây dựng phải tuân theo pháp luật, bảo đảm chính xác,

trung thực, khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời; không làm cản trở đến

hoạt động bình thường của tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.

Khi tiến hành thanh tra, người ra quyết định thanh tra, Thủ trưởng cơ quan

thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên đoàn thanh tra

phải tuân theo đúng quy định của pháp luật về thanh tra, Nghị định này và phải

chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi và quyết định của mình.

d. Mối quan hệ của Thanh tra Xây dựng

Điều 4 Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về

mối quan hệ của thanh tra Xây dựng như sau:

Thanh tra Bộ Xây dựng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,

đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác, tổ chức và nghiệp vụ của

Thanh tra Chính phủ.

Page 31: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 31

Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở; chịu sự hướng dẫn về

công tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương và về công tác, nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ.

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thanh tra Xây dựng có trách

nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan khác trong việc thực hiện quyền thanh

tra và phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật.

e. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan khác trong hoạt động của Thanh tra

Xây dựng

Điều 5 Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về

Trách nhiệm của các cơ quan liên quan khác trong hoạt động của Thanh tra Xây

dựngcủa thanh tra Xây dựng như sau:

Thủ trưởng các cơ quan công an, cơ quan thanh tra chuyên ngành và các cơ

quan, tổ chức liên quan khác trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm

phối hợp với Thanh tra Xây dựng trong việc phòng ngừa, phát hiện và xử lý các

hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng.

f. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động

của Thanh tra Xây dựng

Điều 6 Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về

Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động của

Thanh tra Xây dựng như sau:

Bộ trưởng Bộ Xây dựng có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động của Thanh

tra Xây dựng trong phạm vi quản lý của Bộ; kiện toàn tổ chức bộ máy của Thanh

tra Bộ; trang bị cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật, trang phục và các điều kiện khác

phục vụ hoạt động thanh tra; xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị của Thanh tra

Bộ theo quy định của pháp luật.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi

chung là cấp tỉnh) có trách nhiệm tổ chức, kiện toàn tổ chức, trang bị cơ sở vật

chất, trang thiết bị kỹ thuật, trang phục cho Thanh tra Sở.

Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm chỉ đạo và đảm bảo điều kiện hoạt

động cho Thanh tra Sở; xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị của Thanh tra Sở

theo quy định của pháp luật.

Page 32: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 32

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra xây dựng.

a. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra Bộ xây dựng.

Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra Bộ xây dựng.

Điều 10 Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về

Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra Bộ xây dựng như sau:

Chủ trì hoặc tham gia xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình cấp có thẩm

quyền ban hành; kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành

các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về xây

dựng.

Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ đối với các tổ

chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chuyên ngành Xây dựng theo quy

định tại Điều 17 Nghị định này.

Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm

hành chính.

Kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ hành vi trái pháp luật của tổ chức, cá

nhân khi có đủ căn cứ xác định hành vi vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích nhà

nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

Giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố

cáo theo quy định của pháp luật.

Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy

định của pháp luật.

Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ về thanh tra chuyên ngành cho Thanh tra Sở;

hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ thực hiện quy định của pháp luật về

công tác thanh tra.

Báo cáo định kỳ, báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra với Bộ trưởng Bộ Xây

dựng và Tổng thanh tra.

Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh thanh tra Bộ xây dựng.

Điều 11 Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về

Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh thanh tra Bộ xây dựng như sau:

Page 33: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 33

Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ

Xây dựng.

Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê

duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.

Trình Bộ trưởng quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp

luật.

Trình Bộ trưởng quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền việc thành lập

các đoàn thanh tra, cử Thanh tra viên, trưng tập Cộng tác viên thanh tra thực hiện

thanh tra theo quy định của pháp luật.

Kiến nghị Bộ trưởng tạm đình chỉ việc thi hành quyết định của tổ chức, cá

nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ Xây dựng khi có căn cứ cho rằng các

quyết định đó trái pháp luật hoặc gây ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra.

Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm

hành chính.

Kiến nghị Bộ trưởng xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm

thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng; phối hợp với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức

trong việc xem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm thuộc quyền

quản lý của cơ quan, tổ chức đó.

Kiến nghị Bộ trưởng giải quyết những vấn đề về công tác thanh tra; trường

hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Tổng thanh tra.

Lãnh đạo Thanh tra Bộ Xây dựng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo

quy định của pháp luật.

b. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra Sở xây dựng.

Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra Sở xây dựng.

Điều 12 Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về

Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra Sở xây dựng như sau:

Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị

thuộc quyền quản lý của Giám đốc Sở.

Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chuyên ngành Xây dựng theo quy

định tại Điều 17 Nghị định này.

Page 34: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 34

Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm

hành chính.

Thanh tra vụ, việc khác do Giám đốc Sở Xây dựng giao.

Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật

về khiếu nại, tố cáo.

Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng theo quy

định của pháp luật về chống tham nhũng.

Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc quyền quản lý của Giám đốc Sở Xây

dựng thực hiện quy định của pháp luật về công tác thanh tra; hướng dẫn về

nghiệp vụ thanh tra cho Thanh tra viên.

Tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,

chống tham nhũng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Xây dựng với các cơ

quan quản lý theo quy định.

Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh thanh tra Sở xây dựng.

Điều 13 Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về

Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh thanh tra Sở xây dựng như sau:

Lãnh đạo, chỉ đạo công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của Sở Xây dựng.

Xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra trình Giám đốc Sở Xây dựng quyết

định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.

Trình Giám đốc Sở Xây dựng quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi

phạm pháp luật.

Trình Giám đốc Sở Xây dựng quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền

việc thành lập các đoàn thanh tra, cử Thanh tra viên, trưng tập Cộng tác viên

thanh tra thực hiện việc thanh tra theo quy định của pháp luật.

Kiến nghị Giám đốc Sở Xây dựng tạm đình chỉ việc thi hành quyết định của

đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Xây dựng khi có căn cứ cho rằng các quyết

định đó trái pháp luật hoặc gây ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra; kiến nghị

Giám đốc Sở Xây dựngxem xét trách nhiệm, xử lý người có hành vi vi phạm

thuộc quyền quản lý của Sở Xây dựng.

Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm

hành chính.

Page 35: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 35

Kiến nghị Giám đốc Sở Xây dựng giải quyết những vấn đề về công tác thanh

tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Chánh thanh tra

tỉnh, đồng thời báo cáo Chánh thanh tra Bộ Xây dựng.

Lãnh đạo cơ quan Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy

định của pháp luật.

3. Hoạt động của thanh tra xây dựng

a. Nội dung thanh tra chuyên ngành xây dựng

Điều 17 Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về

Nội dung thanh tra chuyên ngành xây dựng như sau:

Thanh tra đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chính sách, pháp luật của

Nhà nước về hoạt động xây dựng:

Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, tổng mức

đầu tư;

Công tác giải phóng mặt bằng xây dựng; điều kiện khởi công xây dựng công

trình;

Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán, dự toán

công trình; công tác khảo sát xây dựng;

Việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng;

Công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;

Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng; nghiệm thu bàn giao đưa

công trình vào sử dụng; thanh, quyết toán công trình;

Điều kiện, năng lực hoạt động xây dựng của Ban quản lý dự án đầu tư xây

dựng công trình, nhà thầu tư vấn xây dựng và nhà thầu thi công xây dựng công

trình và các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật;

Việc thực hiện an toàn lao động, bảo vệ tính mạng con người và tài sản; phòng

chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường trong công trường xây dựng;

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc lập nhiệm vụ quy hoạch xây

dựng; nội dung quy hoạch xây dựng, thẩm quyền lập, thẩm định và phê duyệt,

điều chỉnh và thực hiện, quản lý xây dựng theo quy hoạch;

Việc lập và tổ chức thực hiện các định hướng phát triển nhà; các chương trình,

dự án phát triển các khu đô thị mới; việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử

dụng nhà và việc quản lý, sử dụng công sở;

Page 36: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 36

Việc lập và tổ chức thực hiện định hướng, quy hoạch, kế hoạch chương trình,

dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, tình hình khai thác, quản lý, sử dụng các

công trình gồm: hè, đường đô thị, cấp nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, rác

thải đô thị, nghĩa trang, chiếu sáng, công viên cây xanh, bãi đỗ xe trong đô thị,

công trình ngầm và các công trình kỹ thuật hạ tầng khác trong đô thị;

Việc thực hiện quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng và việc quản lý chất

lượng vật liệu xây dựng đưa vào công trình;

Việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về hoạt động xây dựng.

b. Hình thức thanh tra

Điều 18 Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về

Hình thức thanh tra như sau:

Hoạt động thanh tra được thực hiện dưới hình thức thanh tra theo chương

trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất.

Thanh tra theo chương trình kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế

hoạch đã được phê duyệt.

Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện tổ chức, cá nhân có dấu hiệu

vi phạm pháp luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ

trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.

c. Phương thức hoạt động thanh tra

Điều 19 Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về

Phương thức hoạt động thanh tra như sau:

Việc thanh tra được thực hiện theo phương thức Đoàn thanh tra hoặc Thanh

tra viên độc lập.

Đoàn thanh tra và Thanh tra viên hoạt động theo quy định của Luật Thanh tra.

Khi tiến hành thanh tra phải có quyết định của Thủ trưởng cơ quan Thanh tra

Xây dựng hoặc cơ quan quản lý nhà nước.

Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật

và người ra quyết định thanh tra về quyết định và biện pháp xử lý của mình.

Khi xử lý vi phạm, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên phải thực hiện đầy

đủ trình tự theo quy định của pháp luật.

Page 37: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 37

4. Quyền và nghĩa vụ các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thanh tra.

a. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thanh tra có các quyền sau đây:

Điều 20Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về

quyền của đối tượng thanh tra như sau:

Giải trình về những vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra;

Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước khi pháp luật có

quy định và các thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung thanh tra;

Khiếu nại với người ra quyết định thanh tra về quyết định, hành vi của Trưởng

đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác của đoàn thanh tra trong

quá trình thanh tra khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật;

khiếu nại với Thủ trưởng cơ quan thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà

nước có thẩm quyền về kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra khi có

căn cứ cho rằng kết luận đó là trái pháp luật. Trong khi chờ giải quyết, người

khiếu nại phải thực hiện các quyết định đó;

Yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;

Cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật

của thủ trưởng cơ quan thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các

thành viên khác của đoàn thanh tra.

b. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng thanh tra có cácnghĩa vụ sau đây:

Điều 20Nghị định số 46/2005/NĐ-CP ban hành ngày 06/04/2005 quy định về

nghĩa vụ của đối tượng thanh tra như sau:

Chấp hành quyết định thanh tra;

Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ

quan thanh tra, đoàn thanh tra, Thanh tra viên và phải chịu trách nhiệm trước

pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;

Chấp hành các yêu cầu, kết luận thanh tra, quyết định xử lý của Thủ trưởng cơ

quan thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và Thủ trưởng cơ quan nhà

nước có thẩm quyền.

Page 38: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 38

Chương III: QUY HOẠCH XÂY DỰNG

(Tham khảo)

I. Các quy định chung về quy hoạch xây dựng

1. Yêu cầu chung đối với quy hoạch xây dựng

Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -xã hội, quy hoạch phát triển

của các ngành khác, quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch chi tiết xây dựng phải phù

hợp với quy hoạch chung xây dựng; bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo ra động

lực phát triển kinh tế - xã hội.

Tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý

tài nguyên thiên nhiên, đất đai và các nguồn lựcphù hợp với điều kiện tự nhiên,

đặc điểm lịch sử, kinh tế - xã hội, tiếnbộ khoa học và công nghệ của đất nước

trong từng giai đoạn phát triển;

Tạo lập được môi trường sống tiện nghi, an toàn và bền vững; thoả mãn các

nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của nhân dân; bảo vệ môi trường, di

sản văn hoá, bảo tồn lịch sử - văn hoá, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn và phát

triển bản sắc văn hoá dân tộc;

Xác lập được cơ sở cho công tác kế hoạch quản lý đầu tư và thu hút đầu tư

xây dựng; quản lý, khai thác và sử dụng các công trình xây dựng trong đô thị,

điểm dân cư nông thôn.

2. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thiết kế quy hoạch xây dựng

a. Tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

Có đăng ký hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng;

Có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng phù hợp;

Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án quy hoạch xây dựng, chủ trì

thiết kế chuyên ngành thuộc đồ án quy hoạch xây dựng phải có năng lực hành

nghề xây dựng và chứng chỉ hành nghề phù hợp với từng loại quy hoạch xây

dựng.

Page 39: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 39

b. Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế quy hoạch xây dựng phải đáp ứng các

điều kiện sau đây:

Có năng lực hành nghề, có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng.

Có đăng ký hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng.

Chính phủ quy định phạm vi hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng của cá

nhân hành nghề độc lập thiết kế quy hoạch xây dựng.

II. Quy hoạch xây dựng vùng.

1. Nhiệm vụ quy hoach vùng.

Nội dung:

Dự báo quy mô dân số đô thị, nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển

kinh tế - xã hội của vùng và chiến lược phân bố dân cư của quốc gia cho giai

đoạn năm năm, mười năm và dài hơn.

Tổ chức không gian các cơ sở công nghiệp chủ yếu, hệ thống công trình hạ

tầng kỹ thuật, hạ tầng xây dựng trên phạm vi vùng theo từng giai đoạn phù hợp

với tiềm năng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng;

Tổ chức không gian hệ thống đô thị, điểm dân cư phù hợp với điều kiện địa lý,

tự nhiên của từng khu vực, bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc khai thác tài

nguyên thiên nhiên hợp lý của toàn vùng.

Điều 6 Nghị định 08/2005/NĐ-CP ban hành ngày 24/01/2005 bổ sung vào nội

dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng:

Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới, quy mô và mối quan hệ liên vùng tỉ lệ

1/100.000-1/500.000

Thời gian lập nhiệm vụ, phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng không quá 03

tháng đối với vùng tỉnh, 06 tháng đối với vùng liên tỉnh kể từ ngày được giao

nhiệm vụ.

2. Nội dung quy hoạch vùng.

Điều 8 Nghị định 08/2005/NĐ-CP ban hành ngày 24/01/2005 quy định nội

dung quy hoạch xây dựng vùng như sau:

Page 40: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 40

Đánh giá hiện trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội, xác định các động

lực phát triển vùng.

Xác định hệ thống các đô thị, các điểm dân cư, các khu công nghiệp, nông

nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, du lịch; các khu vực bảo vệ di sản, cảnh quan

thiên nhiên,di tích lịch sử văn hóa;các khu vực cấm xây dựng và các khu dự trữ

phát triển.

Xác định mạng lưới,vị trí,quy mô các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật

mang tính chất vùng hoặc liên vùng.

Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và hạng mục thực hiện.

Dự báo tác động của môi trường vùng và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh

hưởng xấu đến môi trường trong đồ án quy hoạch xây dựng vùng.

3. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng.

Điều 11 Nghị định 08/2005/NĐ-CP ban hành ngày 24/01/2005 quy định nội

dung thẩm quyền lập, thẩm định,phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng như sau:

a. Đối với quy hoạch vùng trọng điểm,vùng liên tỉnh hoặc các vùng phải lập

quy hoạch xây dựng theo yêu cầu của Thủ Tướng Chính Phủ

Thủ tướng chính phủ phê duyệt nhiệm vụ,đồ án quy hoạch xây dựng vùng

trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Bộ xây dựng thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền

phê duyệt của Thủ Tướng Chính Phủ trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày

nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

b. Đối với quy hoạch xây dựng vùng thuộc tỉnh

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ,đồ án quy hoạch xây dựng vùng

thuộc địa giới hành chính do mình quản lý trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ

ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Sở Xây dựng hoặc sở quy hoạch kiến trúc đối với các tỉnh, thành phố có sở

quy hoạch kiến trúc thẩm định các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch xây dựng vùng

thuộc thẩm quyền phê duyệt của ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 20 ngày

làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Page 41: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 41

4. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng.

Quy hoạch xây dựng vùng được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau

đây:

Có sự điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinhtế - xã hội của vùng, quy

hoạch phát triển ngành của vùng; chiến lược quốcphòng, an ninh.

Có thay đổi về điều kiện địa lý, tự nhiên, dân sốvà kinh tế - xã hội.

Thời hạn xem xét điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng theo yêu cầu của người có

thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng vùng. (Điều 12 Nghị định

08/2005/NĐ-CP)

Nội dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng phải dựa trên cơ sở phân tích,đánh

giá tình hình thực hiện đồ án quy hoạch đã được phê duyệt trước đó, xác định những

yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh quy hoạch;phải đảm bảo tính kế thừa và chỉ

điều chỉnh những nội dung thay đổi. (Điều 12 Nghị định 08/2005/NĐ-CP)

Người có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ,quy hoạch xây dựng vùng thì phê duyệt

nhiệm vụ điều chỉnh,đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng. (Điều 12 Nghị định

08/2005/NĐ-CP)

III. Quy hoạch xây dựng đô thị.

1. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng đô thị.

Xác định tính chất của đô thị, quy mô dân số đô thị, định hướng phát triển

không gian đô thị và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cho từng giai

đoạn năm năm, mười năm và dự báo hướng phát triển của đô thị cho giai đoạn

hai mươi năm.

Đối với quy hoạch chung xây dựng cải tạo đô thị, ngoài các nội dung quy định

tại điểm a khoản 1 Điều này còn phải xác định những khu vực phải giải toả,

những khu vực được lưu giữ lại để chỉnh trang, những khu vực phải được bảo vệ

và những yêu cầu cụ thể khác theo đặc điểm của từng đô thị.

Điều 14 Nghị định 08/2005/NĐ-CP ban hành ngày 24/01/2005 bổ sung vào

nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng đô thị như sau :

Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới, quy mô và mối quan hệ liên vùng tỉ lệ 1/25.000-

1/100.000

Thời gian lập nhiệm vụ, phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị như sau:

Page 42: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 42

Đối với nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê

duyệt của Thủ tướng Chính phủ, thời gian lập không quá 0 tháng kể từ ngày

chính thức được giao nhiệm vụ.

Đối với nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê

duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thời gian lập không quá 03 tháng kể từ

ngày chính thức được giao nhiệm vụ.

2. Nội dung quy hoạch xây dựng đô thị.

Điều 16 Nghị định 08/2005/NĐ-CP ban hành ngày 24/01/2005 quy định nội

dung quy hoạch xây dựng đô thị như sau:

Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng đô thị, quy hoạch chung xây dựng đô thị

bao gồm những nội dung sau đây:

Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế - xã hội;

dân số, lao động; sử dụng đất đai; hiện trạng về xây dựng; cơ sở hạ tầng xã hội,

hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường đô thị.

Xác định tiềm năng, động lực hình thành và phát triển đô thị; tính chất, quy

mô dân số, lao động và quy mô đất đai xây dựng đô thị; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ

thuật chủ yếu cho các giai đoạn phát triển đô thị.

Định hướng phát triển không gian đô thị bao gồm nội thị và ngoại thị:

Dự kiến sử dụng đất của đô thị theo từng giai đoạn quy hoạch;

Xác định hệ thống các trung tâm; vị trí, phạm vi, quy mô các khu chức năng

trong đô thị; các khu hiện có phát triển ổn định; các khu cần chỉnh trang,

cải tạo, nâng cấp; các khu cần bảo tồn, tôn tạo; các khu chuyển đổi chức

năng; các khu quy hoạch xây dựng mới; các khu cấm xây dựng và các khu

vực dự kiến phát triển mở rộng đô thị; dự kiến các khu vực xây dựng các

công trình ngầm dưới mặt đất trong đô thị;

Xác định các chỉ tiêu về diện tích, mật độ dân cư, mật độ xây dựng, hệ số sử

dụng đất và tầng cao tối đa, tối thiểu của công trình trong các khu chức

năng đô thị.

Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm:

Đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng đô thị; xác định cốt xây dựng

khống chế của từng khu vực, toàn đô thị và các trục giao thông chính đô thị;

Page 43: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 43

Xác định mạng lưới giao thông đối ngoại, giao thông đô thị, vị trí và quy

mô các công trình đầu mối giao thông như: cảng hàng không, cảng biển,

cảng sông, đầu mối giao thông, thuỷ lợi; tổ chức giao thông công cộng

cho các đô thị loại III trở lên; xác định chỉ giới đường đỏ các trục chính đô

thị và hệ thống tuy nen kỹ thuật;

Lựa chọn nguồn; xác định quy mô, vị trí, công suất của các công trình đầu

mối; mạng lưới truyền tải và phân phối chính của các hệ thống cấp nước,

cấp điện; mạng lưới đường cống thoát nước; các công trình xử lý nước

thải, chất thải rắn; nghĩa trang và các công trình khác.

Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện.

Thiết kế đô thị: nội dung thiết kế đô thị trong quy hoạch chung xây dựng đô

thị được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP

Đánh giá tác động môi trường đô thị và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh

hưởng xấu đến môi trường trong đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị.

3. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị.

Điều 28 Nghị định 08/2005/NĐ-CP ban hành ngày 24/01/2005 quy định nội

dung thẩm quyền lập, thẩm định,phê duyệt quy hoạch xây dựng đô thị như sau:

Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 các đô thị loại đặc biêt, loại

1, loại2, loại 3,các khu công nghệ cao và các khu kinh tế đặc thù:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị

trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan

thẩm định. Tuỳ theo vị trí, quy mô của đồ án quy hoạch xây dựng, Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh có thể uỷ quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;

Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc đối với các tỉnh, thành phố có Sở

Quy hoạch - Kiến trúc thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thuộc

thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 30 ngày làm

việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định.

Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 các đô thị loại 4,loại 5,các

quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các đô thị loại đặc biệt, loại 1,loại 2,loại

3:

Page 44: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 44

Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô

thị trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan

thẩm định

Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây

dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong

thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình

thẩm định.

Người có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị

có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt theo đúng thời gian quy định và chịu trách

nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định, phê duyệt.

4. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị.

Điều 29 Nghị định 08/2005/NĐ-CP ban hành ngày 24/01/2005 quy định nội

dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị như sau:

Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được xem xét điều chỉnh khi có một trong

các trường hợp sau đây:

Quy hoạch chung xây dựng đô thị được điều chỉnh toàn bộ hoặc điều chỉnh

cục bộ có ảnh hưởng tới khu vực lập quy hoạch chi tiết xây dựng.

Cần khuyến khích thu hút đầu tư nhưng phải phù hợp với quy hoạch chung

xây dựng đô thị về phân khu chức năng;

Dự án đã có quy hoạch chi tiết được duyệt, trong thời gian 03 năm không triển

khai thực hiện được.

Khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng, người có thẩm quyền phê

duyệt phải lấy ý kiến của nhân dân thông qua phiếu xin ý kiến hoặc tổ chức họp

đại diện tổ dân phố và Ủy ban nhân dân phường trong khu vực liên quan đến quy

hoạch điều chỉnh.

Người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thì phê

duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.

Page 45: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 45

IV. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

1. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn

Điều 33 Nghị định 08/2005/NĐ-CP ban hành ngày 24/01/2005 quy định nội

dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn như sau:

Nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm:

Dự báo quy mô tăng dân số theo từng giai đoạn trên địa bàn xã .

Xác định mạng lưới điểm dân cư nông thôn trên địa bàn xã .

Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

Quy hoạch xây dựng trung tâm xã.

Bản vẽ thể hiện sơ đồ vị trí ranh giới xã, tỷ lệ 1/25.000; ranh giới điểm dân cư

tỉ lệ 1/5.000.

2. Nội dung quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

Điều 34 Nghị định 08/2005/NĐ-CP ban hành ngày 24/01/2005 quy định nội

dung quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn như sau:

Nội dung quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm những nội

dung chính sau đây:

Phân tích hiện trạng quy mô dân số, lao động, tình hình phát triển kinh tế - xã

hội; dự báo dân số cho từng giai đoạn quy hoạch.

Phân tích hiện trạng sử dụng đất đai; dự báo quy mô sử dụng đất đai cho từng

giai đoạn quy hoạch.

Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; bố trí các công trình xây dựng, công

trình phải bảo tồn; cải tạo chỉnh trang; các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã

hội; xác định vị trí các khu vực cấm xây dựng và các giải pháp bảo vệ môi

trường.

Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện.

Hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm:

Bản vẽ:

Bản đồ hiện trạng xây dựng, sử dụng đất điểm dân cư nông thôn; tỷ lệ 1/500 -

1/2.000.

Bản đồ quy hoạch mạng lưới điểm dân cư và hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn xã; tỷ

lệ 1/5.000 - 1/25.000.

Page 46: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 46

Bản đồ quy hoạch tổng thể không gian kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật điểm dân

cư nông thôn; tỷ lệ 1/500 - 1/2.000.

Thuyết minh tổng hợp.

3. Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng điểm dân cư

nông thôn .

Điều 36 Nghị định 08/2005/NĐ-CP ban hành ngày 24/01/2005 quy định thẩm

quyền lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn như

sau:

Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch xây

dựng điểm dân cư nông thôn sau khi được Hội đồng nhân dân cấp xã thông qua

bằng nghị quyết và có tờ trình xin phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp xã trong

thời gian 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định nhiệm vụ quy hoạch, đồ án

quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày

nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

4. Điều chỉnh quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

Điều 37Nghị định 08/2005/NĐ-CP ban hành ngày 24/01/2005 quy định điều

chỉnh quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn như sau:

Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được điều chỉnh khi có một trong

các trường hợp sau đây:

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương được điều chỉnh làm

thay đổi đến cơ cấu lao động ngành nghề của địa phương, nhu cầu tăng, giảm dân

số của địa phương;

Các điều kiện về địa lý, tự nhiên có biến động như thay đổi ranh giới hành

chính, sụt lở, lũ lụt, động đất và các yếu tố khác có ảnh hưởng đến các dự báo về

phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chỉnh quy hoạch xây dựng điểm

dân cư nông thôn và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Việc thực hiện điều chỉnh quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn phải

đảm bảo tính kế thừa, chỉ điều chỉnh những nội dung cần thay đổi.

Page 47: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 47

Chương IV: DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

(5 tiết)

I. Khái niệm, yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình.

1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng.

Dự án đầu tư dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc

bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm

mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch

vụ trong một thời hạn nhất định.

Dự án xây dựng thông thường gồm phần thuyết minh dự án và bản vẽ thiết kế

cơ sở. Đây chính là các căn cứ để triển khai cho bản vẽ thiết kế kỹ thuật và bản

vẽ thi công sau này. Tổng mức đầu tư của dự án chính là giá trị đầu tư xây dựng

của dự án.

Không phải bất cứ công trình xây dựng nào cũng phải lập dự án. Các công

trình thông thường được chia thành các loại như nhóm A, nhóm B, nhóm C...và

các loại công trình này được phân chia căn cứ vào các mức giá trị đầu tư của

công trình và theo loại công trình.

Nội dung phần thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm :

Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản

phẩm, hình thức đầu tư, địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất...

Mô tả quy mô, diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình,

phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất...

Các phương án, giải pháp thực hiện, phương án giải phóng mặt bằng, tái định

cư, phân đoạn thực hiện...

Đánh giá tác động môi trường, giải pháp phòng chống cháy nổ, các yêu cầu

về an ninh, quốc phòng...

Tổng mức đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn, phương án

hoàn trả vốn, các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu

quả xã hội của dự án.

Khoản 1 Điều 2 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy

định về phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:

Page 48: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 48

Theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét,

quyết định về chủ trương đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A,

B, C theo quy định tại Phụ lục I Nghị định 12/2009/NĐ-CP;

Theo nguồn vốn đầu tư:

Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;

Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát

triển của Nhà nước;

Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;

Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều

nguồn vốn.

2. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình.

Dự án đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu chủ yếu sau đây:

Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành

và quy hoạch xây dựng;

Có phương án thiết kế và phương án công nghệ phù hợp;

An toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, an toàn

phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

Khoản 2 Điều 2 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 bổ

sung yêu cầu chủ yếu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:

Việc đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và phù

hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

Đối với những công trình xây dựng có quy mô lớn, trước khi lập dự án, chủ

đầu tư xây dựng công trình phải lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình

cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư.

Nội dung chủ yếu của báo cáo đầu tư xây dựng công trình bao gồm sự cần

thiết đầu tư, dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư; phân tích, lựa chọn sơ bộ

về công nghệ, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn

vốn, khả năng hoàn vốn và trả nợ; tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế

- xã hội của dự án.

Page 49: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 49

Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng vốn nhà nước ngoài việc

phải bảo đảm các yêu cầu chủ yếu trên việc xác định chi phí xây dựng phải phù

hợp với các định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật do cơ quan quản lý nhà nước có

thẩm quyền về xây dựng ban hành và hướng dẫn áp dụng.

Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình có sử dụng vốn hỗ trợ phát triển

chính thức (ODA) thì phải bảo đảm kịp thời vốn đối ứng.

Page 50: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 50

II. Quyền, nghĩa vụ các chủ thể trong lập, thẩm định, phê duyệt dự án.

1. Thẩm định, quyết định dự án đầu tư xây dựng.

a. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng

Điều 10 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

thẩm quyền thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:

a. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê

duyệt. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc cấp quyết định

đầu tư. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý kiến về thiết kế cơ

sở của cơ quan quản lý nhà nước đúng theo quy định và lấy ý kiến các cơ quan

liên quan để thẩm định dự án. Người quyết định đầu tư có thể thuê tư vấn để

thẩm tra một phần hoặc toàn bộ nội dung dự án.

Đối với các dự án đã được phân cấp hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư thì

người được phân cấp hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức

thẩm định dự án.

b. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng Thẩm định nhà nước về các dự án

đầu tư để tổ chức thẩm định dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và

dự án khác nếu thấy cần thiết. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch Hội

đồng Thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư.

c. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:

Cơ quan cấp Bộ tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu mối

tổ chức thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu

tư;

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư.

Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định dự án.

Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định dự án do mình quyết

định đầu tư. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch

ngân sách trực thuộc người quyết định đầu tư.

d. Đối với dự án khác thì người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án.

e. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù thì việc thẩm định dự án

thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng

công trình đặc thù.

f. Việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện cùng lúc với việc thẩm định dự

án đầu tư, không phải tổ chức thẩm định riêng.

Page 51: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 51

Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ

sở:

Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với dự án quan trọng

quốc gia, dự án nhóm A;

Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với dự án nhóm B,

nhóm C.

Bộ Xây dựng ban hành Thông tư quy định cụ thể về thẩm quyền và trách

nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của các cơ quan nêu trên.

g. Thời gian thẩm định dự án, được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:

Đối với dự án quan trọng quốc gia: thời gian thẩm định dự án không quá 90

ngày làm việc;

Đối với dự án nhóm A: thời gian thẩm định dự án không quá 0 ngày làm

việc;

Đối với dự án nhóm B: thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày làm

việc;

Đối với dự án nhóm C: thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày làm

việc.

Điều 11 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về nội

dung thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình như sau.

a. Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần thiết

đầu tư; các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian,

tiến độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, tổng mức đầu tư, hiệu quả kinh tế -

xã hội của dự án.

b. Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù hợp với

quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải phóng mặt

bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án; kinh nghiệm quản lý

của chủ đầu tư; khả năng hoàn trả vốn vay; giải pháp phòng cháy, chữa cháy; các

yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường và các quy

định khác của pháp luật có liên quan.

c. Xem xét thiết kế cơ sở bao gồm:

Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tổng mặt

bằng được phê duyệt; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với phương án tuyến công

trình được chọn đối với công trình xây dựng theo tuyến; sự phù hợp của thiết kế

Page 52: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 52

cơ sở với vị trí, quy mô xây dựng và các chỉ tiêu quy hoạch đã được chấp thuận

đối với công trình xây dựng tại khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng

được phê duyệt;

Sự phù hợp của việc kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;

Sự hợp lý của phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình

có yêu cầu công nghệ;

Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng cháy,

chữa cháy;

Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành

nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định.

b. Quyết định dự án đầu tư xây dựng

Điều 12 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

thẩm quyền quyết định Dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:

a. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:

Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng quốc gia theo

Nghị quyết của Quốc hội và các dự án quan trọng khác;

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ quyết định đầu tư các dự án nhóm A,

B, C. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ được uỷ quyền hoặc phân cấp quyết

định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp;

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C

trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua

Hội đồng nhân dân cùng cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện

được uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C cho

cơ quan cấp dưới trực tiếp;

Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh quy định cụ thể cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được quyết

định đầu tư các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.

b. Các dự án sử dụng vốn khác, vốn hỗn hợp chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và

chịu trách nhiệm.

c. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ được quyết định đầu tư khi đã có

kết quả thẩm định dự án. Riêng đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, tổ chức

cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận

cho vay hoặc không cho vay trước khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư.

Page 53: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 53

d. Nội dung quyết định đầu tư xây dựng công trình theo mẫu tại Phụ lục III Nghị

định 12/2009/NĐ-CP

2. Điều kiện tổ chức, cá nhân trong việc lập dự án ĐTXD.

Điều 36 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định

chung về điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong việc lập Dự án đầu tư

xây dựng công trình như sau:

a. Các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện

năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình và công việc theo quy định.

b. Tổ chức, cá nhân khi tham gia các lĩnh vực sau đây phải có đủ điều kiện về

năng lực:

Lập dự án đầu tư xây dựng công trình;

Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Thiết kế quy hoạch xây dựng;

Thiết kế xây dựng công trình;

Khảo sát xây dựng công trình;

Thi công xây dựng công trình;

Giám sát thi công xây dựng công trình;

Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;

Kiểm định chất lượng công trình xây dựng;

Chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực công trình xây dựng và

chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.

Năng lực của các tổ chức, cá nhân khi tham gia lĩnh vực hoạt động xây dựng

nêu trên được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ hành nghề hoặc các điều kiện về

năng lực phù hợp với công việc đảm nhận.

c. Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo

phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.

d. Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng,

thiết kế xây dựng công trình; chủ trì thiết kế; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; giám

sát thi công xây dựng và cá nhân hành nghề độc lập thực hiện các công việc thiết

kế quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng

phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định. Cá nhân tham gia quản lý dự án phải

có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

Page 54: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 54

e. Để bảo đảm chất lượng công trình xây dựng, các tổ chức, cá nhân trong hoạt

động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với từng gói thầu hoặc loại

công việc cụ thể.

Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được xác định theo cấp bậc trên cơ

sở năng lực hành nghề xây dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt

động xây dựng, khả năng tài chính, thiết bị và năng lực quản lý của tổ chức.

Bộ Xây dựng thành lập hệ thống thông tin về năng lực và hoạt động

của các tổ chức, cá nhân tư vấn xây dựng, các nhà thầu hoạt động xây dựng trong

phạm vi cả nước, kể cả nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam.

f. Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo

lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, nhà thầu lập thiết kế kỹ thuật

hoặc thiết kế bản vẽ thi công thì không được ký hợp đồng tư vấn giám sát thi

công xây dựng công trình với chủ đầu tư đối với công trình do mình thiết kế, nhà

thầu giám sát thi công xây dựng không được ký hợp đồng với nhà thầu thi công

xây dựng thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng đối với công trình

do mình giám sát, trừ trường hợp được người quyết định đầu tư cho phép.

g. Khi lựa chọn nhà thầu để thực hiện các công việc trong hoạt động xây dựng,

chủ đầu tư phải căn cứ vào các quy định về điều kiện năng lực tại Nghị định này

và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc lựa chọn nhà

thầu không đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc.

3. Quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc lập dự án ĐTXD.

a. Quyền của chủ đầu tư trong việc lập dự án ĐTXD

Được tự thực hiện lập dự án đầu tư xây dựng công trình khi có đủ điều kiện

năng lực lập dự án đầu tư xây dựng công trình;

Đàm phán, ký kết, giám sát thực hiện hợp đồng;

Yêu cầu các tổ chức liên quan cung cấp thông tin, tàiliệu phục vụ cho việc lập

dự án đầu tư xây dựng công trình;

Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng khi nhàthầu tư vấn lập dự án vi

phạm hợp đồng;

Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

b. Nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc lập dự án ĐTXD

Thuê tư vấn lập dự án trong trường hợp không có đủđiều kiện năng lực lập dự

án đầu tư xây dựng công trình để tự thựchiện;

Page 55: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 55

Xác định nội dung nhiệm vụ của dự án đầu tư xây dựng công trình;

Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến dự án đầutư xây dựng công trình cho

tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình;

Tổ chức nghiệm thu, thẩm định, phê duyệt dự án đầutư xây dựng công trình

theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;

Thực hiện đúng hợp đồng đã cam kết;

Lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình;

Bồi thường thiệt hại do sử dụng tư vấn không phùhợp với điều kiện năng lực

lập dự án đầu tư xây dựng công trình, cungcấp thông tin sai lệch; thẩm định,

nghiệm thu không theo đúng quy định vànhững hành vi vi phạm khác gây thiệt

hại do lỗi của mình gây ra;

Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

4. Quyền, nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn trong việc lập dự án ĐTXD.

a. Quyền của nhà thầu tư vấn trong việc lập dự án ĐTXD

Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu liênquan đến việc lập dự án

đầu tư xây dựng công trình;

Từ chối thực hiện các yêu cầu trái pháp luật củachủ đầu tư;

Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

b. Nghĩa vụ của nhà thầu tư vấn trong việc lập dự án ĐTXD

Chỉ được nhận lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với năng lực

hoạt động xây dựng của mình;

Thực hiện đúng công việc theo hợp đồng đã ký kết;

Chịu trách nhiệm về chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình được lập;

Không được tiết lộ thông tin, tài liệu có liên quanđến việc lập dự án đầu tư xây

dựng công trình do mình đảm nhận khi ch ưađược phép của bên thuê hoặc người

có th ẩm quyền;

Bồi thường thiệt hại khi sử dụng các thông tin, tàiliệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn

xây dựng, các giải pháp kỹ thuật không phù hợpvà các hành vi vi phạm khác gây

thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

5. Quyền, nghĩa vụ của người quyết định đầu tư trong việc lập dự án ĐTXD

a. Quyền của người quyết định đầu tư trong việc lập dự án ĐTXD

Page 56: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 56

Không phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trìnhkhi không đáp ứng mục

tiêu và hiệu quả;

Đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt hoặc

đang triển khai thực hiện khi thấy cần thiết;

Thay đổi, điều chỉnh mục tiêu, nội dung của dự ánđầu tư xây dựng công trình;

Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

b. Nghĩa vụ của người quyết định đầu tư trong việc lập dự án ĐTXD

Tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;

Kiểm tra việc thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình;

Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung trong quyết định phê duyệt

dự án đầu tư xây dựng công trình, quyết định đình chỉ thực hiện dự án đầu tư xây

dựng công trình và các quyết định khác thuộc thẩm quyền của mình;

Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Page 57: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 57

III. Quản lý dự án đầu tư xây dựng.

1. Nội dung quản lý dự án.

Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm quản lý chất

lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và môi trường xây dựng.

a. Quản lý chất lượng

Nội dung quản chất lượng bao gồm:

Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng

Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình

Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình

Bảo hành công trình

Bảo trì công trình

b. Quản lý khối lượng

Điều 29 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

quản lý khối lượng của Dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:

Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của

thiết kế được duyệt.

Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà

thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và

được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu,

thanh toán theo hợp đồng.

Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được

duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Riêng

đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khi có khối lượng phát sinh

ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu

tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định.

Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận,

phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.

Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các

bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.

c. Quản lý tiến độ

Điều 28 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

quản lý tiến độ của Dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:

Page 58: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 58

Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây

dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự

án đã được phê duyệt.

Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì

tiến độ xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý,

năm.

Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây

dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo

đảm phù hợp với tổng tiến độ của dự án.

Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên

quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và

điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn

bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.

Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo

người quyết định đầu tư để đưa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự

án.

Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở bảo đảm chất lượng

công trình.

Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì

nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ

xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi

phạm hợp đồng.

d. Quản lý an toàn lao động

Điều 30 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

quản lý an toàn lao động của Dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:

Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công

trình trên công trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến

nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận.

Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên

công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm

trên công trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.

Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường

xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát

Page 59: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 59

hiện có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người

để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu

trách nhiệm trước pháp luật.

Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định

về an toàn lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn

lao động thì người lao động phải có giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động.

Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn

về an toàn lao động.

Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao

động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động

trên công trường.

Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có

liên quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về

an toàn lao động theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc

phục và bồi thường những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động

gây ra.

e. Quản lý môi trường xây dựng

Điều 31 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

quản lý môi trường xây dựng của Dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:

Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi

trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh,

bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện

trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải thực hiện

các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định.

Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che

chắn bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường.

Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát

việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát

của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây

dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan

quản lý nhà nước về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu

nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường.

Page 60: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 60

Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi

công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường

thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

2. Các hình thức quản lý thực hiện dự án.

Điều 33 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định các

hình thức quản lý của Dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:

Người quyết định đầu tư quyết định hình thức quản lý dự án theo quy định tại

Căn cứ điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân,người quyết định đầu tư, chủ đầu

tư xây dựng công trình quyết định lựachọn một trong các hình thức quản lý dự án

đầu tư xây dựng công trình sau đây:

Chủ đầu tư xây dựng công trình thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư

xây dựng công trình;

Chủ đầu tư xây dựng công trình trực tiếp quản lý dự án đầu tư xây dựng

công trình.

Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập Ban

Quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án. Ban Quản lý dự án

phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ

đầu tư. Ban Quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc

mà Ban Quản lý dự án không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải

được sự đồng ý của chủ đầu tư.

Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thì

chủ đầu tư có thể không lập Ban Quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn

của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh

nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án.

Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức

tư vấn đó phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính

chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện

theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Tư vấn quản lý dự án được thuê tổ chức,

cá nhân tư vấn tham gia quản lý nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù

hợp với hợp đồng đã ký với chủ đầu tư.

Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư vẫn phải sử dụng

các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm

tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.

Page 61: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 61

3. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng.

Điều 14 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình như sau:

Dự án đầu tư xây dựng công trình được điều chỉnh khi có một trong các

trường hợp sau đây:

Bị ảnh hưởng bởi thiên tai như động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, địch họa

hoặc các sự kiện bất khả kháng khác;

Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;

Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy

mô, tính chất, mục tiêu của dự án;

Do biến động bất thường của giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, tỷ giá hối

đoái đối với phần vốn có sử dụng ngoại tệ hoặc do Nhà nước ban hành các chế

độ, chính sách mới có quy định được thay đổi mặt bằng giá đầu tư xây dựng

công trình.

Khi điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án hoặc

vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết

định đầu tư quyết định. Trường hợp điều chỉnh dự án không làm thay đổi địa

điểm, quy mô, mục tiêu và không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư được phép

tự điều chỉnh dự án. Những nội dung thay đổi phải được thẩm định lại.

Người quyết định điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách

nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Page 62: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 62

Chương V: KHẢO SÁT VÀ THIẾT KẾ XÂY DỰNG

(5 tiết)

I. Khảo sát xây dựng.

1. Yêu cầu đối với công tác khảo sát xây dựng.

Khảo sát xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

Nhiệm vụ khảo sát phải phù hợp với yêu cầu từng loại công việc, từng bước

thiết kế;

Bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế;

Khối lượng, nội dung, yêu cầu kỹ thuật đối với khảo sát xây dựng phải phù

hợp với nhiệm vụ khảo sát, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng;

Đối với khảo sát địa chất công trình, ngoài các yêu cầu tại trên còn phải xác

định độ xâm thực, mức độ dao động của mực nước ngầm theo mùa để đề xuất

các biện pháp phòng, chống thích hợp. Đối với những công trình quy mô lớn,

công trình quan trọng phải có khảo sát quan trắc các tác động của môi trường đến

công trình trong quá trình xây dựng và sử dụng;

Kết quả khảo sát phải được đánh giá, nghiệm thu theo quy định của pháp luật.

Điều 06 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ban hành ngày 16/12/2004 quy định về

nhiệm vụ khảo sát xây dựng như sau:

Nhiệm vụ khảo sát xây dựng do tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu khảo sát

xây dựng lập và được chủ đầu tư phê duyệt.

Nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải phù hợp với yêu cầu từng loại công việc

khảo sát, từng bước thiết kế, bao gồm các nội dung sau đây:

Mục đích khảo sát;

Phạm vi khảo sát;

Phương pháp khảo sát;

Khối lượng các loại công tác khảo sát dự kiến;

Tiêu chuẩn khảo sát được áp dụng;

Thời gian thực hiện khảo sát.

2. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thực hiện khảo sát xây dựng.

a. Tổ chức thực hiện khảo sát xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

Có đăng ký hoạt động khảo sát xây dựng;

Có đủ năng lực khảo sát xây dựng;

Page 63: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 63

Mỗi nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải có chủ nhiệm khảo sát xây dựng có đủ

năng lực hành nghề khảo sát xây dựng và có chứngchỉ hành nghề phù hợp. Chủ

nhiệm khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát xây dựng chỉ định. Các cá nhân

tham gia từng công việc khảo sát xây dựng phải có chuyên môn phù hợp với

công việc được giao;

Máy móc, thiết bị phục vụ khảo sát xây dựng phải đáp ứng yêu cầu về chất

lượng, bảo đảm an toàn cho công tác khảo sát xây dựng và bảo vệ môi trường.

Phòng thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng phải đủ tiêu chuẩn theo quy định

và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyềnvề xây dựng công nhận.

Điều 46 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi khảo sát xây dựng như sau:

Năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng được phân thành 2 hạng như sau:

Hạng 1:

Có ít nhất 20 người là kỹ sư phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát,

trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm khảo sát hạng 1;

Có đủ thiết bị phù hợp với từng loại khảo sát và phòng thí nghiệm hợp

chuẩn;

Đã thực hiện ít nhất 1 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp đặc biệt hoặc

cấp I cùng loại, hoặc 2 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II cùng loại.

Hạng 2:

Có ít nhất 10 người là kỹ sư phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát

trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm khảo sát hạng 2;

Có đủ thiết bị khảo sát để thực hiện từng loại khảo sát;

Đã thực hiện ít nhất 1 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II cùng loại

hoặc 2 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp III cùng loại.

Phạm vi hoạt động:

Hạng 1: được thực hiện nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp đặc biệt, cấp

I, cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;

Hạng 2: được thực hiện nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II, cấp III và

cấp IV cùng loại;

Đối với khảo sát địa hình, chỉ các tổ chức khảo sát hạng 1 và 2 mới được

thực hiện khảo sát địa hình các loại quy mô.

Page 64: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 64

Đối với tổ chức khảo sát xây dựng chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã thực

hiện ít nhất 5 nhiệm vụ khảo sát xây dựng của công trình cấp IV thì được thực

hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng của công trình cấp III cùng loại.

b. Ca nhân thực hiện khảo sát xây dựng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

Điều 45 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

điều kiện năng lực của chủ nhiệm khảo sát xây dựng như sau:

Năng lực của chủ nhiệm khảo sát được phân thành 2 hạng như sau:

Hạng 1: Có chứng chỉ hành nghề kỹ sư, đã là chủ nhiệm ít nhất 1 nhiệm vụ

khảo sát công trình cấp I trở lên hoặc đã chủ nhiệm 5 nhiệm vụ khảo sát công

trình cấp II;

Hạng 2: Có chứng chỉ hành nghề kỹ sư, đã chủ nhiệm ít nhất 1 nhiệm vụ

khảo sát của công trình cấp II hoặc 3 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp III

hoặc đã tham gia ít nhất 5 nhiệm vụ khảo sát công trình cấp II trở lên.

Phạm vi hoạt động:

Hạng 1: được làm chủ nhiệm khảo sát của công trình cấp đặc biệt, cấp I,

cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;

Hạng 2: được làm chủ nhiệm khảo sát của công trình cấp II, cấp III và cấp

IV cùng loại;

Đối với khảo sát địa hình, các chủ nhiệm khảo sát được làm chủ nhiệm

khảo sát các loại quy mô.

Điều 54 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập khảo sát xây dựng như sau:

Điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập khảo sát xây dựng như sau:

Có chứng chỉ hành nghề phù hợp với lĩnh vực hành nghề;

Có đăng ký kinh doanh hoạt động hành nghề thiết kế, khảo sát, giám sát thi

công xây dựng theo quy định của pháp luật.

Phạm vi hoạt động:

Cá nhân hành nghề độc lập khảo sát xây dựng chỉ được tư vấn cho chủ đầu

tư về việc lập nhiệm vụ khảo sát, thẩm định để phê duyệt kết quả từng loại

khảo sát phù hợp với chứng chỉ;

Cá nhân hành nghề độc lập khi hoạt động phải thực hiện theo các quy định của

pháp luật.

Page 65: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 65

3. Quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc khảo sát xây dựng.

a. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc khảo sát xây dựng có các quyền

sau đây:

Được tự thực hiện khi có đủ điều kiện năng lực khảo sát xây dựng;

Đàm phán, ký kết, giám sát thực hiện hợp đồng;

Điều chỉnh nhiệm vụ khảo sát theo yêu cầu hợp lý của nhà thiết kế;

Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật;

Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

b. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ

sau đây:

Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát do nhà thiết kế hoặc do nhà thầu khảo sát lập và

giao nhiệm vụ khảo sát cho nhà thầu khảo sát xây dựng;

Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng trong trường hợp không đủ điều kiện

năng lực khảo sát xây dựng để tự thực hiện;

Cung cấp cho nhà thầu khảo sát xây dựng các thông tin, tài liệu có liên quan

đến công tác khảo sát;

Xác định phạm vi khảo sát và bảo đảm điều kiện cho nhà thầu khảo sát xây

dựng thực hiện hợp đồng;

Thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết;

Tổ chức nghiệm thu và lưu trữ kết quả khảo sát;

Bồi thường thiệt hại khi cung cấp thông tin, tài liệu không phù hợp, xác định

sai nhiệm vụ khảo sát và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình

gây ra;

Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 09 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ban hành ngày 16/12/2004 quy định về

bổ sung nhiệm vụ chủa chủ đầu tư trong việc khảo sát xây dựng như sau:

Trong các trường hợp sau đây:

Trong quá trình thực hiện khảo sát xây dựng, nhà thầu khảo sát xây dựng

phát hiện các yếu tố khác thường ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế;

Trong quá trình thiết kế, nhà thầu thiết kế phát hiện tài liệu khảo sát không

đáp ứng yêu cầu thiết kế;

Page 66: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 66

Trong quá trình thi công, nhà thầu thi công xây dựng phát hiện các yếu tố

khác thường so với tài liệu khảo sát ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế

và biện pháp thi công.

Chủ đầu tư có trách nhiệm xem xét, quyết định việc bổ sung nội dung nhiệm

vụ khảo sát trong các trường hợp quy định trên theo đề nghị của các nhà thầu

thiết kế, khảo sát xây dựng, thi công xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp

luật về quyết định của mình.

4. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu khảo sát xây dựng.

a. Nhà thầu khảo sát xây dựng có các quyền sau đây:

Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp số liệu, thông tin liên quan đến nhiệm vụ khảo

sát;

Từ chối thực hiện các yêu cầu ngoài nhiệm vụ khảo sát;

Các quyền khác theo quy định của pháp luật;

b. Nhà thầu khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:

Chỉ được ký kết hợp đồng thực hiện các công việckhảo sát phù hợp với điều

kiện năng lực hoạt động và thực hiện đúng hợpđồng đã ký kết;

Thực hiện đúng nhiệm vụ khảo sát được giao, bảođảm chất lượng và chịu

trách nhiệm về kết quả khảo sát;

Đề xuất, bổ sung nhiệm vụ khảo sát khi phát hiện cácyếu tố ảnh hưởng trực

tiếp đến giải pháp thiết kế;

Bảo vệ môi trường trong khu vực khảo sát;

Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;

Bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệmvụ khảo sát, phát sinh

khốilượng do việc khảo sát sai thực tế, sử dụng cácthông tin, tài liệu, quy chuẩn,

tiêu chuẩn xây dựng không phù hợp và cáchành vi vi phạm khác gây thiệt hại do

lỗi của mình gây ra;

Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Page 67: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 67

II. Thiết kế xây dựng công trình.

1. Yêu cầu đối với thiết kế xây dựng.

a. Thiết kế xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu chung sau đây:

Phù hợp với quy hoạch xây dựng, cảnh quan, điều kiện tự nhiện và các quy

định về kiến trúc; dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt;

Phù hợp với thiết kế công trình trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công

trình có thiết kế công nghệ;

Nền móng công trình phải bảo đảm bền vững, không bị lún nứt, biến dạng quá

giới hạn cho phép làm ảnh hưởng đến tuổi thọ của công trình, các công trình lân

cận;

Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp với yêu cầu của từng

bước thiết kế, thoả mãn yêu cầu về chức năng sử dụng; bảo đảm mỹ quan, giá

thành hợp lý;

An toàn, tiết kiệm, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;

các tiêu chuẩn về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và những tiêu chuẩn

liên quan; đối với những công trình công cộng phải bảo đảm thiết kế theo tiêu

chuẩn cho người tàn tật;

Đồng bộ trong từng công trình, đáp ứng yêu cầu vận hành, sử dụng công trình;

đồng bộ với các công trình liên quan.

b. Đối với công trình dân dụng và công trình công nghiệp, ngoài các yêu cầu quy

định trên còn phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

Kiến trúc công trình phải phù hợp với phong tục, tập quán và văn hoá, xã hội

của từng vùng, từng địa phương;

An toàn cho người khi xảy ra sự cố; điều kiện an toàn, thuận lợi, hiệu quả cho

hoạt động chữa cháy, cứu nạn; bảo đảm khoảng cách giữa các công trình, sử

dụng các vật liệu, trang thiết bị chống cháy để hạn chế tác hại của đám cháy đối

với các công trình lân cận và môi trường xung quanh;

Các điều kiện tiện nghi; vệ sinh, sức khoẻ cho người sử dụng;

Khai thác tối đa thuận lợi và hạn chế bất lợi của thiên nhiên nhằm bảo đảm tiết

kiệm năng lượng.

Page 68: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 68

2. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thực hiện thiết kế xây dựng.

a. Tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện

sau đây:

Có đăng ký hoạt động thiết kế xây dựng công trình;

Có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình;

Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế, chủ trì thiết kế phải có năng

lực hành nghề thiết kế xây dựng và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với yêu cầu

của loại, cấp công trình.

Điều 49Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi thiết kế xây dựng công trình như

sau:

Năng lực của tổ chức tư vấn thiết kế xây dựng được phân thành 2 hạng theo

loại công trình như sau:

Hạng 1:

Có ít nhất 20 người là kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp

trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình

hạng 1;

Có đủ chủ trì thiết kế hạng 1 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại;

Đã thiết kế ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp

II cùng loại.

Hạng 2:

Có ít nhất 10 người là kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp

trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình

hạng 2;

Có đủ chủ trì thiết kế hạng 2 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại;

Đã thiết kế ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.

Phạm vi hoạt động:

Hạng 1: Được thiết kế công trình cấp đặc biệt, cấp I , cấp II, cấp III và cấp

IV cùng loại; lập dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại;

Hạng 2: Được thiết kế công trình cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại; lập dự

án nhóm B, C cùng loại;

Page 69: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 69

Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện để xếp hạng thì được thiết kế công trình

cấp IV cùng loại, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình của công

trình cùng loại.

Đối với tổ chức tư vấn thiết kế chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã thiết kế

ít nhất 5 công trình cấp IV thì được thiết kế công trình cấp III cùng loại.

b. Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế xây dựng công trình phải đáp ứng các

điều kiện sau đây:

Có đủ năng lực hành nghề, có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng;

Có đăng ký hành nghề hoạt động thiết kế xây dựng công trình.

Chính phủ quy định phạm vi hoạt động hành nghề thiết kế xây dựng công trình

của cá nhân hành nghề độc lập thiết kế xây dựng công trình.

Điều 54 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 bổ sung

phạm vi hoạt động của cá nhân hành nghề độc thiết kế công trình xây dựng

như sau:

Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế xây dựng công trình được thiết kế các

công trình cấp IV cùng loại và nhà ở riêng lẻ

c. Đối với việc thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ:

Nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn lớn hơn 250m2 , từ 3 tầng trở lên

hoặc nhà ở trong các khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá thì việc thiết kế

phải do tổ chức, cá nhân thiết kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc

năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện;

Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn nhà ở quy định trên thì cá nhân, hộ gia đình

được tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt

và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công

trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.

3. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thiết kế xây dựng.

a. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thiết kế xây dựng công trình có

các quyền sau đây:

Được tự thực hiện thiết kế xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực

hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề phù hợp với loại cấp

công trình;

Đàm phán, ký kết và giám sát việc thực hiện hợpđồng thiết kế;

Yêu cầu nhà thầu thiết kế thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;

Page 70: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 70

Yêu cầu sửa đổi, bổ sung thiết kế;

Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng thiết kế xây dựng công trình theo

quy định của pháp luật;

Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

b. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thiết kế xây dựng công trình có

các nghĩa vụ sau đây:

Lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng công trình trongtrường hợp không đủ

điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề

phù hợp để tự thực hiện;

Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình;

Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho nhà thầuthiết kế;

Thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;

Thẩm định phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩmquyền thẩm định, phê duyệt

thiết kế theo quy định của Luật này;

Tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế;

Lưu trữ hồ sơ thiết kế;

Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ thiết kế, cung cấp thông tin, tài liệu,

nghiệm thu hồ sơ thiết kế không đúng quy định và các hành vi vi phạm khác gây

thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

4. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế trong việc thiết kế xây dựng.

a. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có các quyền sau đây:

Từ chối thực hiện các yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiếtkế;

Yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho côngtác thiết kế;

Quyền tác giả đối với thiết kế công trình;

Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

b. Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có các nghĩavụ sau đây:

Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng

lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng

công trình;

Thực hiện đúng nhiệm vụ thiết kế, bảo đảm tiến độvà chất lượng;

Chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế do mình đảm nhận;

Page 71: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 71

Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng;

Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phục vụ cho công tác thiết kế phù hợp với

yêu cầu của từng bước thiết kế;

Không được chỉ định nhà sản xuất vật liệu, vật tưvà thiết bị xây dựng công

trình;

Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;

Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu,

tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp

gây ảnh hưởng đến chất lượng công trìnhvà các hành vi vi phạm khác gây thiệt

hại do lỗi của mình gây ra;

Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

5. Thay đổi và lưu trữ hồ sơ thiết kế.

a. Thay đổi thiết kế xây dựng công trình

Thiết kế xây dựng công trình đã được phê duyệt chỉ được thay đổi trong

trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình có yêu cầu thay đổi thiết

kế hoặc trong các trường hợp cần thiết khác.

Người có thẩm quyền quyết định thay đổi thiết kế phải chịu trách nhiệm trước

pháp luật về quyết định của mình.

Chính phủ quy định thẩm quyền, nội dung thẩm định, phê duyệt thiết kế xây

dựng công trình.

Điều 17 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ban hành ngày 16/12/2004 quy định

về thay đổi thiết kế xây dựng công trình như sau:

Thiết kế xây dựng công trình đã phê duyệt chỉ được phép thay đổi trong các

trường hợp sau đây:

Khi dự án đầu tư xây dựng công trình được điều chỉnh có yêu cầu phải thay

đổi thiết kế;

Trong quá trình thi công xây dựng công trình phát hiện thấy những yếu tố

bất hợp lý nếu không thay đổi thiết kế sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công trình,

tiến độ thi công xây dựng, biện pháp thi công và hiệu quả đầu tư của dự án.

Trường hợp thay đổi thiết kế kỹ thuật nhưng không làm thay đổi thiết kế cơ sở

hoặc thay đổi thiết kế bản vẽ thi công mà không làm thay đổi thiết kế bước trước

thì chủ đầu tư được quyết định phê duyệt thay đổi thiết kế. Nhà thầu giám sát thi

Page 72: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 72

công xây dựng được ký điều chỉnh vào thiết kế bản vẽ thi công những nội dung

đã được chủ đầu tư chấp thuận và phải chịu trách nhiệm về quyết định điều chỉnh

của mình ( Điều chỉnh theo Nghị định 49/2008/NĐ-CP ban hành ngày

18/04/2008 )

b. Lưu trữ hồ sơ thiết kế công trình xây dựng

Hồ sơ thiết kế công trình xây dựng phải được lưu trữ. Thời hạn lưu trữ theo

tuổi thọ công trình.

Đối với công trình xây dựng có ý nghĩa quan trọngvề lịch sử, chính trị, kinh tế,

văn hoá, khoa học kỹ thuật, quốc phòng, an ninh thì hồ sơ thiết kế công trình phải

được lưu trữ quốc gia, thời hạn lưu trữ vĩnh viễn.

Chính phủ quy định cụ thể về lưu trữ hồ sơ thiết kế công trình xây dựng.

Page 73: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 73

Chương VI: XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ KỸ THUẬT CHẤT LƯỢNG CÔNG

TRÌNH

(9 tiết)

I. Giấy phép xây dựng công trình.

1. Danh mục công trình xây dựng phải cấp phép.

Trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải có giấy phép xây

dựng, trừ trường hợp xây dựng các công trình sau đây:

Công trình thuộc bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp,

công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính;

Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy

hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm

quyền phê duyệt;

Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế

xuất, khu công nghệ cao, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500

đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; (Bổ sung theo Điều 19

Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009)

Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa;

Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm

dân cư tập trung, điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được

duyệt;

Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay

đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình.

Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn, các quy định về giấy phép xây dựng phải

phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương. Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định

cụ thể các điểm dân cư tập trung thuộc địa bàn phải cấp giấy phép xây dựng.

Việc xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng

được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện thì chỉ được cấp giấy phép xây

dựng tạm có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch.

Điều 5 Thông tư 03/2009/TT-BXD ban hành ngày 26/03/2009 bổ sung các

quy định về việc cấp Giấy phép xây dựng tạm như sau:

Page 74: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 74

Căn cứ tính chất, đặc điểm và thời gian thực hiện quy hoạch xây dựng của

từng khu vực, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể quy mô công trình

được cấp giấy phép xây dựng tạm phù hợp với tình hình thực tế của địa

phương.

Trong nội dung giấy phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời gian được phép tồn

tại của công trình, hết thời hạn quy định trong giấy phép xây dựng tạm nếu

Nhà nước chưa giải phóng mặt bằng thì công trình được phép tồn tại cho đến

khi Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch, khi đó chủ đầu tư

phải tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ

đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình.

Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tạm như quy định đối với các công

trình xin cấp giấy phép xây dựng được quy định tại Điều 23 Nghị định

12/2009/NĐ - CP.

Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch áp dụng theo

quy định hiện hành; riêng phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm thì

không được bồi thường.

2. Hồ sơ xin cấp phép xây dựng.

a. Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị

Điều 20 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị như sau:

Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị gồm:

Đơn xin cấp Giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định

này. Trường hợp xin cấp Giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin

cấp Giấy phép xây dựng còn phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước

thực hiện giải phóng mặt bằng.

Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp

luật.

Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, các mặt đứng chính;

mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ hệ thống

và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải.

Riêng đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng

thì phải có ảnh chụp hiện trạng công trình.

Page 75: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 75

b. Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn

Điều 21 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị như sau:

Hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn gồm:

Đơn xin cấp Giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục V kèm theo Nghị định

này.

Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp

luật.

Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền kề nếu

có do chủ nhà ở đó tự vẽ.

Điều 6 Thông tư 03/2009/TT-BXD ban hành ngày 26/03/2009 bổ sung các

quy định về hồ sơ xin cấp Giấy phép xây nhà ở nông thôn như sau:

Đối với các trung tâm xã, cụm xã nếu có hướng phát triển thành đô thị, nhưng

chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, thì Uỷ ban nhân dân huyện phải đưa ra

các quy định để làm căn cứ cho việc cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự

xây dựng theo quy định.

Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình quy định như trên (theo điều 21 Nghị

định 12/2009/NĐ-CP) và được thực hiện theo mẫu tại Phụ lục số 5 của Thông tư

này.

Sơ đồ mặt bằng công trình phải thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm

đất của ngôi nhà, các công trình trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung

quanh và các điểm đấu nối điện, thông tin liên lạc, cấp - thoát nước với các công

trình hạ tầng kỹ thuật công cộng bên ngoài (nếu có). Trên bản vẽ phải ghi rõ tên

chủ nhà, địa chỉ nơi ở, địa điểm xây dựng và tên, địa chỉ người vẽ sơ đồ đó.

3. Điều kiện cấp giấy phép trong đô thị.

Việc cấp giấy phép xây dựng công trình trong đô thị phải đáp ứng các điều kiện

sau đây:

Phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt;

Bảo đảm các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị;

các yêu cầu về an toàn đối với công trình xung quanh; bảo đảm hành lang bảo vệ

các công trình giao thông, thuỷ lợi, đê điều, năng lượng, khu di sản văn hoá, di

tích lịch sử - văn hoá và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của

pháp luật;

Page 76: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 76

Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hoá, di

tích lịch sử - văn hoá phải bảo đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để

các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường;

Công trình sửa chữa, cải tạo không được làm ảnh hưởng đến các công trình lân

cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình xung quanh, cấp nước, thoát

nước, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ;

Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với công trình vệ sinh, kho chứa hoá

chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không

làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh;

Khi xây dựng, cải tạo các đường phố phải xây dựng hệ thống tuy nen ngầm để

lắp đặt đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; cốt xây dựng mặt

đường phải tuân theo cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị;

Đối với công trình nhà cao tầng cấp đặc biệt, cấp I phải có thiết kế tầng hầm,

trừ các trường hợp khác có yêu cầu riêng về thiết kế tầng hầm;

Đối với công trình xây dựng tạm, việc cấp giấy phép xây dựng phải tuân theo

quy định đã nêu trên

4. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.

Điều 23 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng như sau:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức cấp Giấy phép xây dựng đối với các công

trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử -

văn hoá; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng thuộc địa giới hành

chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính

trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công

trình thuộc dự án và các công trình khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức cấp giấy phép xây dựng hoặc uỷ quyền

cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình

xây dựng quy định trên (Bổ sung theo Điều 7 Thông tư 03/2009/TT-BXD ban

hành ngày 26/03/2009)

Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng các công trình còn lại và

nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối

tượng quy định tại khoản 1 Điều này.

Page 77: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 77

Ủy ban nhân dân xã cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm

dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành

chính do mình quản lý.

5. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép.

Điều 25 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

trách nhiệm của cơ quan cấp Giấy phép xây dựng như sau:

Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp Giấy phép xây dựng

tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép xây dựng.

Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan đến cấp Giấy phép xây dựng khi có

yêu cầu của người xin cấp Giấy phép xây dựng. Thời hạn cung cấp thông tin

chậm nhất là 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận yêu cầu.

Lấy ý kiến các cơ quan có liên quan khi cần làm rõ thông tin để phục vụ việc

cấp Giấy phép xây dựng.

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, các

tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp

Giấy phép xây dựng. Quá thời hạn trên nếu không có văn bản trả lời thì coi như

đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc

không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.

Cấp Giấy phép xây dựng trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ

ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn cấp Giấy phép xây

dựng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép

sai hoặc cấp Giấy phép chậm so với thời hạn quy định tại khoản Điều này.

Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng kiểm tra việc

thực hiện xây dựng theo giấy phép và xử lý vi phạm theo quy định. Trường hợp

đã có quyết định đình chỉ xây dựng mà người được cấp Giấy phép xây dựng

không chấp hành thì thu hồi Giấy phép xây dựng và chuyển cho cấp có thẩm

quyền xử lý theo quy định.

Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng thông báo cho cơ

quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước, đình chỉ các hoạt

động kinh doanh, dịch vụ đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng

không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với Giấy phép xây

dựng được cấp.

Page 78: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 78

Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về việc cấp Giấy phép xây dựng theo quy định

của pháp luật.

Thu lệ phí cấp Giấy phép xây dựng theo quy định.

Không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị thiết kế trực

thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp Giấy phép xây dựng.

6. Quyền và nghĩa vụ của người xin cấp giấy phép.

a. Người xin cấp giấy phép xây dựng có các quyền sau đây:

Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn và thực hiện

đúng các quy định về cấp giấy phép xây dựng;

Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy phép

xây dựng;

Được khởi công xây dựng công trình nếu sau thời gian quy định tại khoản 2

Điều 67 của Luật này mà cơ quan cấp giấy phép không có ý kiến trả lời bằng văn

bản khi đã đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3, , 5, 6 và 7 Điều 72 của

Luật này.

b. Người xin cấp giấy phép xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:

Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng;

Chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng;

Thông báo ngày khởi công xây dựng bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân cấp

xã nơi xây dựng công trình trong thời hạn bảy ngày làm việc trước khi khởi công

xây dựng công trình;

Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng; khi có sự điều chỉnh, thay

đổi thiết kế phải được sự chấp thuận của cơ quan cấp giấy phép xây dựng

II. Thi công xây dựng công trình.

1. Điều kiện để khởi công xây dựng.

Công trình xây dựng chỉ được khởi công khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây

dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi công xây dựng thoả

thuận;

Có giấy phép xây dựng đối với những công trình theo quy định phải có giấy

phép xây dựng, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 68 của Luật

này;

Page 79: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 79

Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục, công trình đã được phê duyệt;

Có hợp đồng xây dựng;

Có đủ nguồn vốn để bảo đảm tiến độ xây dựng công trình theo tiến độ đã được

phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình;

Có biện pháp để bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công

xây dựng;

Đối với khu đô thị mới, tuỳ theo tính chất, quy mô phải xây dựng xong toàn bộ

hoặc từng phần các công trình hạ tầng kỹ thuật thì mới được khởi công xây dựng

công trình.

2. Điều kiện để tham gia thi công xây dựng.

Nhà thầu khi hoạt động thi công xây dựng công trình phải đáp ứng các điều

kiện sau đây:

Có đăng ký hoạt động thi công xây dựng công trình;

Có đủ năng lực hoạt động thi công xây dựng công trình tương ứng với loại,

cấp công trình;

Chỉ huy trưởng công trường có năng lực hành nghề thi công xây dựng công

trình phù hợp (xem chương I) ;

Có thiết bị thi công đáp ứng yêu cầu về an toàn và chất lượng công trình.

Cá nhân tự tổ chức xây dựng nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn nhỏ

hơn 250m2 hoặc dưới 3 tầng thì phải có năng lực hành nghề thi công xây dựng

công trình và chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn và vệ sinh môi trường.

Điều 53 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

điều kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng khi thi công xây dựng công

trình như sau:

Năng lực của tổ chức thi công xây dựng công trình được phân thành 2 hạng

theo loại công trình như sau:

Hạng 1:

Có chỉ huy trưởng hạng 1 của công trình cùng loại;

Có đủ kiến trúc sư, kỹ sư thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình

thi công xây dựng;

Có đủ công nhân kỹ thuật có chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm

nhận;

Page 80: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 80

Có thiết bị thi công chủ yếu để thi công xây dựng công trình;

Đã thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc 2 công

trình cấp II cùng loại.

Hạng 2:

Có chỉ huy trưởng hạng 1 hoặc hạng 2 của công trình cùng loại;

Có đủ kiến trúc sư, kỹ sư thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình

thi công xây dựng;

Có đủ công nhân kỹ thuật có chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm

nhận;

Có thiết bị thi công chủ yếu để thi công xây dựng công trình;

Đã thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III

cùng loại.

Phạm vi hoạt động:

Hạng 1: được thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I,

cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;

Hạng 2: được thi công xây dựng công trình từ cấp II, cấp III và cấp IV

cùng loại;

Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện để xếp hạng thì được thi công xây dựng

công trình cải tạo, sửa chữa có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng, nhà ở riêng lẻ.

Đối với tổ chức thi công xây dựng công trình chưa đủ điều kiện xếp hạng, nếu

đã thi công cải tạo 3 công trình thì được thi công xây dựng công trình cấp IV và

tiếp sau đó nếu đã thi công xây dựng ít nhất 5 công trình cấp IV thì được thi công

xây dựng công trình cấp III cùng loại.

Điều 54 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ban hành ngày 12/02/2009 quy định về

điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập giám sát thi công xây dựng công

trình như sau:

Điều kiện của cá nhân hành nghề độc giám sát thi công xây dựng công trình

như sau:

Có chứng chỉ hành nghề phù hợp với lĩnh vực hành nghề;

Có đăng ký kinh doanh hoạt động hành nghề thiết kế, khảo sát, giám sát thi

công xây dựng theo quy định của pháp luật.

Phạm vi hoạt động:

Page 81: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 81

Cá nhân hành nghề giám sát thi công xây dựng độc lập được giám sát thi

công xây dựng công trình cấp IV cùng loại và nhà ở riêng lẻ.

Cá nhân hành nghề độc lập khi hoạt động phải thực hiện theo các quy định của

pháp luật.

3. Yêu cầu đối với công trường xây dựng.

Tất cả các công trình xây dựng phải được treo biển báo tại công trường thi

công. Nội dung biển báo bao gồm:

Tên chủ đầu tư xây dựng công trình, tổng vốn đầu tư, ngày khởi công, ngày

hoàn thành;

Tên đơn vị thi công, tên người chỉ huy trưởng công trường;

Tên đơn vị thiết kế, tên chủ nhiệm thiết kế;

Tên tổ chức hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình;

Chủ đầu tư xây dựng công trình, chỉ huy trưởng công trường, chủ nhiệm

thiết kế, tổ chức hoặc người giám sát thi công xây dựng công trình ngoài việc

ghi rõ tên, chức danh còn phải ghi địa chỉ liên lạc, số điện thoại.

4. Quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc thi công xây dựng công trình.

a. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi công xây dựng công

trình có các quyền sau đây:

Được tự thực hiện thi công xây dựng công trình khi có đủ năng lực hoạt động

thi công xây dựng công trình phù hợp;

Đàm phán, ký kết, giám sát việc thực hiện hợp đồng;

Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng với nhà thầu thi công xây dựng

theo quy định của pháp luật;

Dừng thi công xây dựng công trình và yêu cầu khắc phục hậu quả khi nhà thầu

thi công xây dựng công trình vi phạm các quy định về chất lượng công trình, an

toàn và vệ sinh môi trường;

Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp để thực hiện các công việc

trong quá trình thi công xây dựng công trình;

Không thanh toán giá trị khối lượng không bảo đảm chất lượng hoặc khối

lượng phát sinh không hợp lý;

Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Page 82: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 82

b. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thi công xây dựng công

trình có các nghĩa vụ sau đây:

Lựa chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực hoạt động thi côngxây dựng công

trìnhphù hợp để thi công xây dựng công trình;

Tham gia với Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc chủ trì phối hợp với

Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải phóng mặt bằng xây dựng để giao cho

nhà thầu thi công xây dựng công trình;

Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình;

Kiểm tra biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường;

Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình;

Thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực hoạt động xây dựng để kiểm định chất

lượng công trình khi cần thiết;

Xem xét và quyết định các đề xuất liên quan đến thiết kế của nhà thầu trong

quá trình thi công xây dựng công trình;

Tôn trọng quyền tác giả thiết kế công trình;

Mua bảo hiểm công trình;

Lưu trữ hồ sơ công trình;

Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng làm thiệt hại cho nhà thầu thi công

xây dựng công trình, nghiệm thu không bảo đảm chất lượng làm sai lệch kết quả

nghiệm thu và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình; chịu trách nhiệm về việc bảo

đảm công trình thi công đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả;

Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

5. Quyền, nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng công

trình.

a. Nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng công trình có các quyền

sau đây:

Từ chối thực hiện các yêu cầu ngoài nhiệm vụ thiết kế;

Yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác thiết kế;

Quyền tác giả đối với thiết kế công trình;

Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Yêu cầu chủ đầu tư xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công

trình thực hiện theo đúng thiết kế;

Page 83: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 83

Từ chối những yêu cầu thay đổi thiết kế bất hợp lý của chủ đầu tư xây dựng

công trình;

Từ chối nghiệm thu công trình, hạng mục công trình khi thi công không theo

đúng thiết kế.

b. Nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng công trình có các nghĩa

vụ sau đây:

Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng

lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng

công trình;

Thực hiện đúng nhiệm vụ thiết kế, bảo đảm tiến độ và chất lượng;

Chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế do mình đảm nhận;

Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng;

Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng phục vụ cho công tác thiết kế phù hợp với

yêu cầu của từng bước thiết kế;

Không được chỉ định nhà sản xuất vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng công

trình;

Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;

Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát, sử dụng thông tin, tài liệu,

tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp

gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình và các hành vi vi phạm khác gây thiệt

hại do lỗi của mình gây ra;

Cử người có đủ năng lực để giám sát tác giả theo quy định; người được nhà

thầu thiết kế cử thực hiện nhiệm vụ giám sát tác giả phải chịu trách nhiệm trước

pháp luật về những hành vi vi phạm của mình trong quá trình thực hiện nghĩa vụ

giám sát tác giả và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây

ra;

Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng theo yêu cầu của chủ đầu tư xây

dựng công trình;

Xem xét xử lý theo đề nghị của chủ đầu tư xây dựng công trình về những bất

hợp lý trong thiết kế;

Phát hiện và thông báo kịp thời cho chủ đầu tư xây dựng công trình về việc thi

công sai với thiết kế được duyệt của nhà thầu thi công xây dựng công trình và

kiến nghị biện pháp xử lý.

Page 84: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 84

Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

6. Quyền, nghĩa vụ của nhà thầu xây dựng trong việc thi công xây dựng công

trình.

a. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây:

Từ chối thực hiện những yêu cầu trái pháp luật;

Đề xuất sửa đổi thiết kế cho phù hợp với thực tế để bảo đảm chất lượng và

hiệu quả công trình;

Yêu cầu thanh toán giá trị khối lượng xây dựng hoàn thành theo đúng hợp

đồng;

Dừng thi công xây dựng công trình nếu bên giao thầu không thực hiện đúng

cam kết trong hợp đồng đã ký kết gây trở ngại và thiệt hại cho nhà thầu;

Yêu cầu bồi thường thiệt hại do lỗi của bên thuê xây dựng công trình gây ra;

Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

b. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:

Thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết;

Thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất

lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường;

Có nhật ký thi công xây dựng công trình;

Kiểm định vật liệu, sản phẩm xây dựng;

Quản lý công nhân xây dựng trên công trường, bảo đảm an ninh, trật tự, không

gây ảnh hưởng đến các khu dân cư xung quanh;

Lập bản vẽ hoàn công, tham gia nghiệm thu công trình;

Bảo hành công trình;

Mua các loại bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm;

Bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng

chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường và các

hành vi vi phạmkhác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

Chịu trách nhiệm về chất lượng thi công xây dựng công trình do mình đảm

nhận;

Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Page 85: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 85

III. Giám sát thi công xây dựng công trình.

1. Yêu cầu của việc giám sát thi công xây dựng.

Việc giám sát thi công xây dựng công trình phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

Thực hiện ngay từ khi khởi công xây dựng công trình;

Thường xuyên, liên tục trong quá trình thi công xây dựng;

Căn cứ vào thiết kế được duyệt, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp

dụng;

Trung thực, khách quan, không vụ lợi.

a. Giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư

Điều 21 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ban hành ngày 16/12/2004 quy định

về giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư như sau:

*Nội dung giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư:

Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định nêu trên.

Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình với

hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm:

Kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công

trình đưa vào công trường;

Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công

trình;

Kiểm tra giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu an toàn

phục vụ thi công xây dựng công trình;

Kiểm tra phòng thí nghiệm và các cơ sở sản xuất vật liệu, cấu kiện, sản

phẩm xây dựng phục vụ thi công xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng

công trình.

Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công

trình do nhà thầu thi công xây dựng công trình cung cấp theo yêu cầu của thiết

kế, bao gồm:

Kiểm tra giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất, kết quả thí nghiệm

của các phòng thí nghiệm hợp chuẩn và kết quả kiểm định chất lượng thiết bị

của các tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận đối với vật

liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình trước khi đưa

vào xây dựng công trình;

Page 86: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 86

Khi nghi ngờ các kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp đặt vào

công trình do nhà thầu thi công xây dựng cung cấp thì chủ đầu tư thực hiện

kiểm tra trực tiếp vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng.

Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm:

Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình;

Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công

xây dựng công trình triển khai các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra

đều phải ghi nhật ký giám sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra theo quy

định;

Xác nhận bản vẽ hoàn công;

Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Điều 23 của

Nghị định này;

Tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận

công trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn

thành từng hạng mục công trình xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng;

Phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế để điều chỉnh hoặc yêu cầu nhà thầu

thiết kế điều chỉnh;

Tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình

và công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng;

Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát

sinh trong thi công xây dựng công trình.

*Nội dung giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình của chủ đầu

tư đối với hình thức tổng thầu:

Trường hợp thực hiện hình thức tổng thầu thi công xây dựng và tổng thầu thiết

kế, cung ứng vật tư thiết bị, thi công xây dựng công trình (EPC):

Thực hiện các công việc quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1

Điều này đối với tổng thầu và với các nhà thầu phụ;

Thực hiện kiểm tra và giám sát theo điểm d khoản 1 Điều này đối với tổng

thầu xây dựng;

Tham gia cùng tổng thầu kiểm tra và giám sát thi công xây dựng của các

nhà thầu phụ.

Trường hợp thực hiện hình thức tổng thầu chìa khóa trao tay:

Page 87: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 87

Chủ đầu tư phê duyệt tiến độ thi công xây dựng công trình và thời điểm

nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng;

Trước khi nghiệm thu hoàn thành công trình, chủ đầu tư tiếp nhận tài liệu

và kiểm định chất lượng công trình xây dựng nếu thấy cần thiết làm căn cứ để

nghiệm thu.

* Chủ đầu tư phải thông báo quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của người giám

sát thi công xây dựng công trình cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà

thầu thiết kế xây dựng công trình biết để phối hợp thực hiện.

* Chủ đầu tư chịu trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng cho nhà thầu thi

công xây dựng công trình; chịu trách nhiệm trước pháp luật khi nghiệm thu không

bảo đảm chất lượng làm sai lệch kết quả nghiệm thu, nghiệm thu khối lượng

không đúng, sai thiết kế và các hành vi vi phạm khác. Khi phát hiện các sai phạm

về chất lượng công trình xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trình thì

phải buộc nhà thầu dừng thi công và yêu cầu khắc phục hậu quả.

* Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư phải bồi

thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ

đầu tư khi nghiệm thu không bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn và chỉ dẫn kỹ

thuật được áp dụng, sai thiết kế và các hành vi khác gây ra thiệt hại.

b. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình

Điều 22 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ban hành ngày 16/12/2004 quy định

về giám sát tác giả thi công xây dựng công trình của nhà thầu thiết kế xây

dựng công trình như sau:

Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình cử người đủ năng lực để thực hiện giám

sát tác giả theo quy định trong quá trình thi công xây dựng.

Khi phát hiện thi công sai với thiết kế, người giám sát tác giả phải ghi nhật ký

giám sát của chủ đầu tư yêu cầu thực hiện đúng thiết kế. Trong trường hợp không

khắc phục, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình phải có văn bản thông báo cho

chủ đầu tư. Việc thay đổi thiết kế trong quá trình thi công phải tuân thủ quy định

tại Điều 17 của Nghị định này.

Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình có trách nhiệm tham gia nghiệm thu

công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Qua giám sát, nếu phát hiện

hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm thu thì nhà

Page 88: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 88

thầu thiết kế xây dựng công trình phải có văn bản gửi chủ đầu tư nêu rõ lý do từ

chối nghiệm thu.

2. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong việc giám sát thi công xây dựng.

a. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng

công trình có cácquyền sau đây:

Được tự thực hiện giám sát khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây

dựng;

Đàm phán, ký kết hợp đồng, theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng;

Thay đổi hoặc yêu cầu tổ chức tư vấn thay đổi người giám sát trong trường

hợp người giám sát không thực hiện đúng quy định;

Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng giám sát thi công xây dựng công

trình theo quy định của pháp luật;

Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

b. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc giám sát thi công xây dựng

công trình có các nghĩa vụ sau đây:

Thuê tư vấn giám sát trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực giám sát

thi công xây dựng để tự thực hiện;

Thông báo cho các bên liên quan về quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám sát;

Xử lý kịp thời những đề xuất của người giám sát;

Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng giám sát thi công

xây dựng;

Không được thông đồng hoặc dùng ảnh hưởng của mình để áp đặt làm sai lệch

kết quả giám sát;

Lưu trữ kết quả giám sát thi công xây dựng;

Bồi thường thiệt hại khi lựa chọn tư vấn giám sát không đủ điều kiện năng lực

giám sát thi côngxây dựng, nghiệm thu khối lượng không đúng, sai thiết kế và

các hành vi vi phạmkhác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

3. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu giám sát trong việc giám sát thi công xây

dựng.

a. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các quyền sau đây:

Nghiệm thu xác nhận khi công trình đã thi công bảo đảm đúng thiết kế, theo

quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và bảo đảm chất lượng;

Page 89: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 89

Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng hợp đồng;

Bảo lưu các ý kiến của mình đối với công việc giám sát do mình đảm nhận;

Từ chối yêu cầu bất hợp lý của các bên có liên quan;

Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

b. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau

đây:

Thực hiện công việc giám sát theo đúng hợp đồng đã ký kết;

Không nghiệm thu khối lượng không bảo đảm chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ

thuật theo yêu cầu của thiết kế công trình;

Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng;

Đề xuất với chủ đầu tư xây dựng công trình những bất hợp lý về thiết kế để

kịp thời sửa đổi;

Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;

Không được thông đồng với nhà thầu thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây

dựng công trình và có các hành vi vi phạm khác làm sai lệch kết quả giám sát;

Bồi thường thiệt hại khi làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi

công không đúng thiết kế, không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng

nhưng người giám sát không báo cáo với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc

người có thẩm quyền xử lý, các hành vi vi phạmkhác gây thiệt hại do lỗi của

mình gây ra;

Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

IV. Sự cố công trình xây dựng.

1. Trách nhiệm nhà thầu thi công xây dựng công trình, chủ sở hữu hoặc người

quản lý sử dụng công trình khi công trình xảy ra sự cố:

Ngừng thi công, vận hành hoặc khai thác, sử dụng công trình và thực hiện các

biện pháp kịp thời để bảo đảm an toàn cho người và tài sản;

Thực hiện các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có

thể tiếp tục xảy ra đối với công trình và thông báo kịp thời cho các tổ chức, cá

nhân có thẩm quyền, có liên quan;

Bảo vệ hiện trường, trừ trường hợp phải khắc phục khẩn cấp để ngăn chặn

thiệt hại.

Page 90: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 90

2. Nội dung giải quyết sự cố công trình xây dựng

Điều 35 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ban hành ngày 16/12/2004 quy định

về nội dung giải quyết sự cố công trình xây dựng như sau:

Báo cáo nhanh sự cố:

Chủ đầu tư lập báo cáo sự cố xảy ra tại công trình xây dựng đang thi công

xây dựng;

Chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng lập báo cáo xảy ra tại công trình xây

dựng đang sử dụng, vận hành, khai thác;

Gửi báo cáo sự cố công trình xây dựng cho cơ quan quản lý nhà nước về

xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp công trình xây dựng từ

cấp I trở lên có sự cố hoặc sự cố ở các công trình xây dựng thuộc mọi cấp có

thiệt hại về người thì chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công

trình xây dựng còn phải báo cáo người quyết định đầu tư và Bộ Xây dựng.

Mẫu báo cáo nhanh sự cố lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 của Nghị

định này trong thời hạn 24 giờ sau khi xảy ra sự cố.

Thu dọn hiện trường sự cố:

Trước khi thu dọn hiện trường sự cố phải lập hồ sơ sự cố công trình xây

dựng;

Sau khi có đầy đủ hồ sơ xác định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng,

nhà thầu thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng

được phép tiến hành thu dọn hiện trường sự cố;

Trường hợp khẩn cấp cứu người bị nạn, ngăn ngừa sự cố gây ra thảm họa

tiếp theo thì người có trách nhiệm quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1

Điều này được phép quyết định tháo dỡ hoặc thu dọn hiện trường xảy ra sự cố.

Trước khi tháo dỡ hoặc thu dọn, chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng phải

tiến hành chụp ảnh, quay phim hoặc ghi hình, thu thập chứng cứ, ghi chép các

tư liệu phục vụ công tác điều tra sự cố sau này.

Khắc phục sự cố:

Sự cố phải được xác định đúng nguyên nhân để khắc phục triệt để;

Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố công trình có trách nhiệm bồi thường toàn bộ

thiệt hại và chi phí cho việc khắc phục sự cố. Tùy theo mức độ vi phạm còn bị

xử lý theo pháp luật;

Page 91: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 91

Trường hợp sự cố công trình xây dựng do nguyên nhân bất khả kháng thì

chủ đầu tư hoặc cơ quan bảo hiểm đối với công trình xây dựng có mua bảo

hiểm phải chịu chi phí khắc phục sự cố.

3. Hồ sơ sự cố công trình xây dựng

Điều 36 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ban hành ngày 16/12/2004 quy định

về hồ sơ sự cố công trình xây dựng như sau:

Khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý

sử dụng có trách nhiệm lập hồ sơ sự cố công trình xây dựng.

Trường hợp phải khảo sát, đánh giá mức độ và nguyên nhân của sự cố, nếu

chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình không có năng lực thực hiện thì phải

thuê một tổ chức tư vấn xây dựng có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực

hiện khảo sát, đánh giá và xác định nguyên nhân sự cố, làm rõ trách nhiệm của

người gây ra sự cố công trình xây dựng.

Hồ sơ sự cố công trình xây dựng bao gồm:

Biên bản kiểm tra hiện trường sự cố lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 của

Nghị định này;

Mô tả diễn biến của sự cố;

Kết quả khảo sát, đánh giá, xác định mức độ và nguyên nhân sự cố;

Các tài liệu về thiết kế và thi công xây dựng công trình liên quan đến sự cố.

Page 92: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 92

Chương VII: ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG

(10 tiết)

I. Những quy định chung về đấu thầu.

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Luật đấu thầu.

a. Phạm vi điều chỉnh:

Điều 1 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy

định về phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu như sau:

Luật này quy định về các hoạt động đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch

vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp đối với gói thầu thuộc các dự án sau đây:

Dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển,

bao gồm:

Dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tư xây

dựng;

Dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt;

Dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch

xây dựng đô thị, nông thôn;

Dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật;

Các dự án khác cho mục tiêu đầu tư phát triển;

Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động

thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,

tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề

nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;

Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo,

sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, công trình, nhà xưởng đã đầu tư

của doanh nghiệp nhà nước.

b. Đối tượng áp dụng Luật Đấu thầu

Điều 2 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy

định về đối tượng áp dụng Luật đấu thầu như sau:

Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động đấu thầu các

gói thầu thuộc các dự án quy định trên.

Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đấu thầu các gói thầu thuộc các dự

án quy định trên

Page 93: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 93

Tổ chức, cá nhân có dự án không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này chọn

áp dụng Luật này.

c. Áp dụng Luật Đấu thầu và pháp luật khác

Điều 3 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy

định về áp dụng Luật đấu thầu, pháp luật có liên quan, điều ước quốc tế, thỏa

thuận quốc tế như sau:

Hoạt động đấu thầu phải tuân thủ quy định của Luật này và các quy định của

pháp luật có liên quan.

Trường hợp có đặc thù về đấu thầu quy định ở luật khác thì áp dụng theo quy

định của luật đó.

Đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), việc

đấu thầu được thực hiện trên cơ sở nội dung điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ

chức có thẩm quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.

2. Yêu cầu đối với đấu thầu trong hoạt động xây dựng.

Đấu thầu trong hoạt động xây dựng để lựa chọn được nhà thầu phù hợp nhằm

bảo đảm tính cạnh tranh.

Đấu thầu chỉ được thực hiện khi đã xác định được nguồn vốn để thực hiện

công việc.

Không được kéo dài thời gian thực hiện đấu thầu để bảo đảm tiến độ, hiệu quả

dự án đầu tư xây dựng công trình.

Bên trúng thầu phải có phương án kỹ thuật, công nghệ tối ưu, có giá dự thầu

hợp lý.

Nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu quốc tế tại Việt Nam được hưởng chế

độ ưu đãi theo quy định của Chính phủ.

Không được sử dụng tư cách pháp nhân của tổ chức khác để tham gia dự thầu;

dàn xếp, mua, bán thầu; dùng ảnh hưởng của mình làm sai lệch kết quả đấu thầu

hoặc bỏ giá thầu dưới giá thành xây dựng công trình.

3. Tư cách hợp lệ của nhà thầu.

a. Tư cách hợp lệ của nhà thầu là tổ chức

Điều 7 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy

định về tư cách hợp lệ của nhà thầu là tổ chức như sau:

Page 94: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 94

Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo

quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có

đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước; có đăng ký hoạt

động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong

trường hợp là nhà thầu nước ngoài;

Hạch toán kinh tế độc lập;

Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành

mạnh, đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả;

đang trong quá trình giải thể.

b. Tư cách hợp lệ của nhà thầu là cá nhân

Điều 8 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy

định về tư cách hợp lệ của nhà thầu là cá nhân như sau:

Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:

Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân

đó là công dân;

Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan

có thẩm quyền cấp;

Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

4. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu.

Điều 11 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy

định về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu như sau:

Nhà thầu khi tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án quy định trên phải

bảo đảm các yêu cầu về tính cạnh tranh sau đây:

Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi không được tham gia đấu

thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập thiết kế kỹ thuật của dự án, nhà thầu tư vấn

đã tham gia thiết kế kỹ thuật của dự án không được tham gia đấu thầu các

bước tiếp theo, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC;

Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc

vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập hồ sơ

mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu;

Page 95: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 95

Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ chức,

không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà

thầu thực hiện hợp đồng;

Nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án phải độc lập về tổ

chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính

với chủ đầu tư của dự án.

Các quy định trong phạm vi điều chỉnh của Luật đấu thầu này phải được thực

hiện chậm nhất là ba năm theo lộ trình do Chính phủ quy định, kể từ khi Luật này

có hiệu lực.

Chính phủ quy định chi tiết về bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu.

Nghị định 85/2009/NĐ-CP ban hành ngày 15/01/2009 bổ sung nội dung về

bảo đảm cạnh tranh và lộ trình áp dụng được thực hiện như sau:

Nhà thầu tham gia đấu thầu và nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ

sơ dự thầu; nhà thầu thực hiện hợp đồng và nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện

hợp đồng được coi là độc lập với nhau về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào

một cơ quan quản lý và độc lập với nhau về tài chính theo quy định tại khoản 2

Điều 2 của Luật đấu thầu sửa đổi khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

Nhà thầu là doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp hoặc không

cùng thuộc một cơ quan, đơn vị trực tiếp ra quyết định thành lập;

Không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau.

Chủ đầu tư và nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu thuộc cùng một dự án được

coi là độc lập với nhau về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản

lý và độc lập với nhau về tài chính quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật đấu thầu

sửa đổi theo quy định sau đây:

Đối với nhà thầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp: không có cổ phần

hoặc vốn góp trên 50% của nhau.

Đối với nhà thầu là đơn vị sự nghiệp: không cùng thuộc một cơ quan, đơn

vị trực tiếp ra quyết định thành lập và phải là đơn vị tự chủ, tự chịu trách

nhiệm về tài chính khi tham gia cung cấp dịch vụ, hàng hóa.

Đối với nhà thầu là doanh nghiệp nhà nước thành lập theo quy định của

Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003 thuộc diện phải chuyển đổi theo Luật

Doanh nghiệp: không có cổ phần hoặc vốn góp trên 50% của nhau kể từ thời

gian phải hoàn thành việc chuyển đổi theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Page 96: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 96

Đối với nhà thầu là doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực đặc thù, chuyên

ngành đặc biệt mà Nhà nước cần nắm giữ phần vốn chi phối thì thực hiện theo

quy định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu.

Điều 12 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy

định về các hành vi bị cấm trong đấu thầu như sau:

Đưa, nhận hoặc đòi hỏi bất cứ thứ gì có giá trị của cá nhân và tổ chức có liên

quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu, thực hiện hợp đồng dẫn đến những hành

động thiếu trung thực, không khách quan trong việc quyết định lựa chọn nhà

thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng.

Dùng ảnh hưởng cá nhân để tác động, can thiệp hoặc cố ý báo cáo sai hoặc

không trung thực về các thông tin làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết,

thực hiện hợp đồng.

Cấu kết, thông đồng giữa bên mời thầu với nhà thầu, giữa cơ quan quản lý nhà

nước với bên mời thầu và với nhà thầu để thay đổi hồ sơ dự thầu, thông đồng với

cơ quan thẩm định, thanh tra làm ảnh hưởng đến lợi ích của tập thể, lợi ích của

quốc gia.

Tổ chức hoặc cá nhân vừa tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu vừa thẩm định kết

quả lựa chọn nhà thầu đối với cùng một gói thầu.

Nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá cụ thể trong hồ sơ mời thầu đối

với đấu thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp hoặc gói thầu EPC.

Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu đối với gói thầu do mình làm bên

mời thầu.

Chia dự án thành các gói thầu trái với quy định tại khoản Điều 6 của Luật

này.

Nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá, xây lắp cho gói thầu do mình

cung cấp dịch vụ tư vấn, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC.

Tiết lộ những tài liệu, thông tin về đấu thầu sau đây:

Nội dung hồ sơ mời thầu trước thời điểm phát hành theo quy định;

Nội dung các hồ sơ dự thầu, các sổ tay ghi chép, các biên bản cuộc họp xét

thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá của chuyên gia hoặc nhà thầu tư vấn đối

với từng hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;

Page 97: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 97

Các yêu cầu làm rõ hồ sơ dự thầu của bên mời thầu và trả lời của nhà thầu

trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà

thầu;

Báo cáo của bên mời thầu, báo cáo của tổ chuyên gia, báo cáo của nhà thầu

tư vấn, báo cáo của cơ quan chuyên môn có liên quan trong quá trình đấu thầu,

xét thầu và thẩm định trước khi công bố kết quả lựa chọn nhà thầu;

Kết quả lựa chọn nhà thầu trước khi được phép công bố theo quy định;

Các tài liệu đấu thầu có liên quan khác được đóng dấu bảo mật theo quy

định của pháp luật về bảo mật.

Sắp đặt để cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ,

con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột tham gia các gói thầu mà mình làm

bên mời thầu hoặc là thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, tổ chuyên gia thẩm định

kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc là người phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

Làm trái quy định quản lý vốn, gây khó khăn trong thủ tục cấp phát, thanh

quyết toán theo hợp đồng đã ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu.

Dàn xếp, thông đồng giữa hai hay nhiều nhà thầu để một nhà thầu trúng thầu

trong cùng một gói thầu, giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và nhà thầu tư vấn

giám sát thực hiện, giữa nhà thầu thực hiện gói thầu và cơ quan, tổ chức được

giao nhiệm vụ nghiệm thu kết quả thực hiện.

Đứng tên tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc các dự án do cơ quan, tổ chức

mà mình đã công tác trong thời hạn một năm kể từ khi thôi việc tại cơ quan, tổ

chức đó.

Cho nhà thầu khác sử dụng tư cách của mình để tham gia đấu thầu hoặc

chuyển nhượng cho nhà thầu khác thực hiện hợp đồng sau khi trúng thầu.

Lợi dụng việc kiến nghị trong đấu thầu để cản trở quá trình đấu thầu và ký kết

hợp đồng, cản trở các nhà thầu khác tham gia đấu thầu.

Áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu không phải là hình thức đấu thầu

rộng rãi khi không đủ điều kiện theo quy định tại các điều từ Điều 19 đến Điều

24 của Luật này.

Tổ chức đấu thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn tới tình

trạng nợ đọng vốn của nhà thầu.

Page 98: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 98

II. Quyền, nghĩa vụ các bên trong đấu thầu.

1. Trách nhiệm người có thẩm quyền.

Điều 60 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy

định về trách nhiệm của người có thẩm quyền trong đấu thầu như sau:

Quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu, bao gồm cả hình thức chỉ định thầu

theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật đấu thầu

Phê duyệt kế hoạch đấu thầu.

Phê duyệt hoặc ủy quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu.

Phê duyệt hoặc uỷ quyền phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

Quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu.

Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.

Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định tại Điều 75 của Luật này

và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Huỷ, đình chỉ cuộc thầu hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu khi

phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của

pháp luật có liên quan.

Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.

2. Quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư.

Điều 61 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy

định về quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư trong đấu thầu như sau:

Quyết định nội dung liên quan đến công việc sơ tuyển nhà thầu.

Phê duyệt danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu.

Thành lập tổ chuyên gia đấu thầu; lựa chọn một tổ chức tư vấn hoặc một tổ

chức đấu thầu chuyên nghiệp theo quy định của Luật này để thay mình làm bên

mời thầu.

Phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật và danh sách xếp

hạng nhà thầu.

Phê duyệt kết quả chỉ định thầu đối với các trường hợp quy định tại điểm a và

điểm đ khoản 1 Điều 20 của Luật này.

Chịu trách nhiệm về việc đưa ra yêu cầu đối với gói thầu chỉ định thầu.

Chịu trách nhiệm về nội dung hợp đồng, ký kết hợp đồng với nhà thầu được

lựa chọn và thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký kết với nhà thầu.

Page 99: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 99

Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định

của Luật này.

Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây

ra theo quy định của pháp luật.

Cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về

đấu thầu.

Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.

Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định của Luật này.

3. Quyền, nghĩa vụ của bên mời thầu.

Điều 62 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy

định về quyền và nghĩa vụ của bên mời thầu trong đấu thầu như sau:

a. Bên mời thầu có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định của

Luật này;

Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu;

Tổng hợp quá trình lựa chọn nhà thầu và báo cáo chủ đầu tư về kết quả sơ

tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu;

Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu được

duyệt;

Chuẩn bị nội dung hợp đồng để chủ đầu tư xem xét và ký kết hợp đồng;

Bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình đấu thầu;

Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây

ra theo quy định của pháp luật;

Cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về

đấu thầu;

Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu;

Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định của Luật này.

b. Trường hợp bên mời thầu là chủ đầu tư:

Trường hợp bên mời thầu là chủ đầu tư thì ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định

tại khoản 1 Điều này còn phải tuân thủ các quy định tại Điều 61 của Luật này.

Page 100: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 100

4. Quyền, nghĩa vụ của tổ chuyên gia xét thầu.

Điều 63 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy

định về quyền và nghĩa vụ của tổ chuyên gia xét thầu trong đấu thầu như sau:

Đánh giá hồ sơ dự thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn

đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu.

Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định của Luật này trong quá trình

thực hiện nhiệm vụ.

Bảo lưu ý kiến của mình.

Trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và

báo cáo kết quả đánh giá.

Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây

ra theo quy định của pháp luật.

Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

5. Quyền, nghĩa vụ của bên dự thầu thầu.

a. Quyền của bên dự thầu:

Tham gia dự thầu độc lập hoặc liên danh với các nhà thầu khác để dự thầu;

Yêu cầu cung cấp thông tin, khảo sát hiện trường để lập hồ sơ dự thầu;

Khiếu nại, tố cáo khi phát hiện các hành vi vi phạm các quy định về lựa chọn

nhà thầu;

Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

b. Nghĩa vụ của bên dự thầu:

Lập hồ sơ dự thầu trung thực, chính xác, bảo đảm các yêu cầu của hồ sơ mời

thầu;

Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm quy định tại khoản 6

Điều 98 của Luật xây dựng;

Bồi thường thiệt hại do các hành vi vi phạm của mình gây ra dẫn đến kéo dài

đấu thầu hoặc đấu thầu lại;

Thực hiện bảo lãnh dự thầu theo quy định;

Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Page 101: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 101

III. Quản lý hoạt động đấu thầu.

1. Nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu.

Điều 66 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy

định nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu như sau:

Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm

pháp luật và chính sách về đấu thầu.

Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác đấu thầu.

Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.

Quản lý hệ thống thông tin về đấu thầu trên phạm vi cả nước bao gồm tờ báo

về đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc

gia.

Hợp tác quốc tế về đấu thầu.

Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu và

xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của Luật này và quy định của

pháp luật có liên quan.

2. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và đầu tư.

Điều 68 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy

định về trách nhiệm và quyền hạn của Bộ Kế hoạch và đầu tư trong đấu thầu

như sau:

Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động

đấu thầu.

Thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu các gói thầu thuộc

các dự án thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy

định tại điểm c khoản 2 Điều 67 của Luật này.

Xây dựng và quản lý tờ báo về đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu và

hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

Làm đầu mối giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hợp tác quốc tế về lĩnh

vực đấu thầu.

Tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác đấu

thầu.

Tổng kết, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đấu thầu.

Giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị trong đấu thầu.

Page 102: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 102

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc kiểm tra, thanh tra về

đấu thầu trên phạm vi cả nước.

Thực hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu được Chính phủ giao.

3. Xử lý tình huống trong đấu thầu.

Điều 70 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy

định xử lý tình huống trong đấu thầu như sau:

Việc xử lý tình huống trong đấu thầu phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

Bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;

Căn cứ kế hoạch đấu thầu được phê duyệt, nội dung của hồ sơ mời thầu và

hồ sơ dự thầu của các nhà thầu tham gia đấu thầu;

Người có thẩm quyền là người quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu

và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Các nhóm tình huống trong đấu thầu gồm có:

Về chuẩn bị và tổ chức đấu thầu, bao gồm những nội dung điều chỉnh kế

hoạch đấu thầu về giá gói thầu hoặc nội dung khác của gói thầu; hồ sơ mời

thầu; nộp hồ sơ dự thầu trong trường hợp nộp muộn hoặc số lượng ít; số lượng

nhà thầu tham gia đấu thầu.

Về đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm những nội dung về giá dự thầu vượt

giá gói thầu; giá dự thầu với đơn giá khác thường.

Về đề nghị trúng thầu và ký kết hợp đồng, bao gồm những nội dung về giá

trúng thầu dưới 50% so với giá gói thầu hoặc dự toán được duyệt; hai hồ sơ dự

thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau; giá đề nghị ký hợp đồng vượt

giá trúng thầu được duyệt.

Về thủ tục, trình tự đấu thầu có liên quan.

Chính phủ quy định cụ thể về việc xử lý tình huống trong đấu thầu.

Điều 70 Nghị định 85/2009/NĐ-CP ban hành ngày 15/10/2009 quy định về

thực hiện xử lý tình huống trong đấu thầu như sau:

Xử lý tình huống trong đấu thầu quy định tại Điều 70 của Luật Đấu thầu được

thực hiện như sau:

1. Trường hợp có lý do cần điều chỉnh giá gói thầu hoặc nội dung gói thầu, chủ

đầu tư phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch đấu thầu theo các quy định của

pháp luật trước thời điểm mở thầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản

6 Điều này.

Page 103: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 103

2. Trường hợp dự toán của gói thầu (không bao gồm dự phòng) được duyệt thấp

hơn hoặc cao hơn giá gói thầu đã duyệt thì dự toán này sẽ thay thế giá gói thầu để

làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu mà không phải làm thủ tục điều

chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt.

Trường hợp dự toán của gói thầu do chủ đầu tư phê duyệt cao hơn giá gói thầu

đã được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu thì chủ đầu tư

phải bảo đảm tổng giá trị cao hơn đó nằm trong tổng mức đầu tư của dự án được

duyệt. Trường hợp dự toán cao hơn giá gói thầu dẫn đến hình thức lựa chọn nhà

thầu được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu không còn phù hợp theo quy định

của Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi thì chủ đầu tư xem xét, quyết định chuyển đổi

hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu.

Trường hợp vượt tổng mức đầu tư phải thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư

theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, hết hạn nộp hồ sơ quan

tâm, hết hạn nộp hồ sơ đề xuất đối với chào hàng cạnh tranh có ít hơn 3 nhà thầu

nộp hồ sơ thì bên mời thầu phải báo cáo ngay (trực tiếp, bằng điện thoại, thư điện

tử, fax hoặc bằng văn bản) đến chủ đầu tư để xem xét, giải quyết trong thời hạn

không quá giờ theo một trong hai cách sau đây:

Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu, đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ

quan tâm và nộp hồ sơ đề xuất nhằm tăng thêm số lượng nhà thầu nộp hồ sơ;

Cho phép mở ngay hồ sơ để tiến hành đánh giá.

Trường hợp gia hạn thời gian thì phải quy định rõ thời điểm đóng thầu, thời

điểm đóng sơ tuyển, thời hạn nộp hồ sơ quan tâm và nộp hồ sơ đề xuất mới và

các thời hạn tương ứng để nhà thầu có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ đã

nộp theo yêu cầu mới.

Trường hợp báo cáo bằng điện thoại hoặc trực tiếp thì sau đó bên mời thầu

hoàn tất thủ tục bằng văn bản trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày đóng

thầu, ngày đóng sơ tuyển, ngày hết hạn nộp hồ sơ quan tâm hoặc hồ sơ đề xuất.

. Trường hợp gói thầu được chia thành nhiều phần thì trong hồ sơ mời thầu cần

nêu rõ điều kiện chào thầu, biện pháp và giá trị bảo đảm dự thầu cho từng phần

hoặc nhiều phần và phương pháp đánh giá đối với từng phần hoặc nhiều phần để

các nhà thầu tính toán phương án chào thầu theo khả năng của mình.

Page 104: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 104

Việc đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện trên cơ

sở bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của gói thầu là thấp nhất và giá trúng

thầu của cả gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt mà không so sánh với

ước tính chi phí của từng phần.

Trường hợp có một phần hoặc nhiều phần thuộc gói thầu không có nhà thầu

tham gia đấu thầu hoặc không có nhà thầu đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật, chủ

đầu tư báo cáo người có thẩm quyền để điều chỉnh kế hoạch đấu thầu của gói

thầu theo hướng tách các phần đó thành gói thầu riêng với giá gói thầu là tổng

chi phí ước tính tương ứng của các phần; việc lựa chọn nhà thầu đối với các phần

công việc có nhà thầu tham gia và được đánh giá đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ

thuật vẫn phải bảo đảm nguyên tắc tổng giá đánh giá của các phần là thấp nhất và

giá trúng thầu của các phần này không vượt tổng chi phí ước tính của các phần

đó mà không so sánh với ước tính chi phí của từng phần.

5. Trường hợp hồ sơ dự thầu có đơn giá khác thường mà gây bất lợi cho chủ đầu

tư thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về những

đơn giá khác thường đó. Nếu sự giải thích của nhà thầu không đủ rõ, không có

tính thuyết phục thì đây là sai lệch và thực hiện hiệu chỉnh sai lệch theo quy định

như đối với nội dung chào thừa hoặc thiếu của hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của

hồ sơ mời thầu theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.

6. Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu (trừ

tổng thầu thiết kế), trường hợp giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch của các

nhà thầu đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư xem xét xử lý theo một

trong các giải pháp sau đây:

a) Cho phép các nhà thầu này được chào lại giá dự thầu;

b) Cho phép đồng thời với việc chào lại giá dự thầu sẽ xem xét lại giá gói thầu,

nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.

Trường hợp cho phép các nhà thầu được chào lại giá dự thầu thì cần quy định rõ

thời gian chuẩn bị và nộp hồ sơ chào lại giá (trong thời hạn tối đa là 10 ngày)

cũng như quy định rõ việc mở các hồ sơ chào lại giá như quy trình mở thầu theo

quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định này. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói

thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm

phê duyệt điều chỉnh trong thời gian tối đa là 10 ngày (song phải bảo đảm trước

Page 105: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 105

thời điểm hết hạn nộp hồ sơ chào lại giá) kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ

đầu tư.

c) Cho phép mời nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất vào đàm phán về giá nhưng

phải bảo đảm giá sau đàm phán không được vượt giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu

chỉnh sai lệch thấp nhất. Trường hợp cần điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch

đấu thầu đã duyệt thì người có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt điều chỉnh

trong thời gian tối đa là 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư.

Trường hợp đàm phán không thành công thì mời nhà thầu có giá đánh giá thấp

tiếp theo vào đàm phán.

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đàm phán của mình

trên cơ sở bảo đảm các điều kiện sau:

Gói thầu đó được thực hiện theo hình thức đấu thầu rộng rãi;

Quá trình tổ chức đấu thầu được tiến hành đúng quy trình và bảo đảm tính

cạnh tranh, minh bạch, công bằng;

Không làm vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, hiệu quả của dự án

vẫn được bảo đảm.

7. Trường hợp chỉ có một hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật

thì không cần xác định điểm tổng hợp (đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu

cầu kỹ thuật cao); không cần xác định giá đánh giá mà chỉ xác định giá đề nghị

trúng thầu để có cơ sở xem xét kết quả trúng thầu (đối với gói thầu mua sắm

hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ gói thầu lựa chọn

tổng thầu thiết kế), trường hợp giá đề nghị trúng thầu của nhà thầu vượt giá gói

thầu được duyệt thì xử lý theo quy định tại khoản 6 Điều này.

8. Trường hợp có hai hồ sơ dự thầu có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau (về

số điểm hoặc giá đánh giá) thì sẽ xem xét trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị

trúng thầu thấp hơn đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp hoặc cho nhà

thầu có điểm kỹ thuật cao hơn đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không yêu cầu kỹ

thuật cao, trừ các trường hợp ưu đãi theo quy định tại khoản 2 Điều Nghị định

này.

9. Trong quá trình thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, trường hợp thấy cần thiết

bổ sung khối lượng công việc hợp lý ngoài phạm vi công việc trong hồ sơ mời

thầu nhưng dẫn đến giá ký hợp đồng vượt giá trúng thầu thì bên mời thầu báo cáo

chủ đầu tư xem xét, quyết định nhưng đảm bảo giá ký hợp đồng không vượt giá

Page 106: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 106

gói thầu, dự toán được duyệt. Trường hợp vượt giá gói thầu, dự toán được duyệt

mà không dẫn đến làm tăng tổng mức đầu tư, chủ đầu tư xem xét, quyết định mà

không phải làm thủ tục điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu đã duyệt.

10. Trường hợp giá đề nghị trúng thầu do bên mời thầu đề nghị thấp bất thường

hoặc thấp dưới năm mươi phần trăm (50%) giá gói thầu, hoặc dự toán được duyệt

thì trước khi phê duyệt kết quả đấu thầu, chủ đầu tư có thể đưa ra các biện pháp

phù hợp như thành lập tổ thẩm định liên ngành để thẩm định kỹ hơn về hồ sơ dự

thầu của nhà thầu hoặc đưa ra các biện pháp phù hợp trong hợp đồng để bảo đảm

tính khả thi cho việc thực hiện.

11. Trường hợp thực hiện sơ tuyển, lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia

đấu thầu mà có ít hơn 3 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì chủ đầu tư căn cứ điều kiện

cụ thể của gói thầu xử lý theo một trong hai cách sau đây:

Tiến hành sơ tuyển bổ sung, lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách ngắn.

Trong trường hợp này, nhà thầu đã được đánh giá đáp ứng được bảo lưu kết

quả đánh giá mà không phải làm lại hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ quan tâm nhưng

bên mời thầu phải đề nghị các nhà thầu này cập nhật thông tin về năng lực và

kinh nghiệm;

Cho phép phát hành ngay hồ sơ mời thầu cho nhà thầu trong danh sách

ngắn.

12. Trường hợp trong hồ sơ mời thầu quy định nhà thầu được đề xuất biện pháp

thi công khác với biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu, phần sai khác

giữa khối lượng công việc theo biện pháp thi công nêu trong hồ sơ mời thầu và

khối lượng công việc theo biện pháp thi công do nhà thầu đề xuất sẽ không bị

hiệu chỉnh theo quy định tại Điều 30 Nghị định này. Phần sai khác này cũng

không bị tính vào sai lệch để loại bỏ hồ sơ dự thầu theo quy định tại Điều 5 của

Luật Đấu thầu.

13. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá, việc sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch

được thực hiện trên cơ sở giá dự thầu chưa trừ đi giá trị giảm giá. Trong trường

hợp đó, việc xác định giá trị tuyệt đối của lỗi số học hoặc sai lệch được tính trên

cơ sở giá dự thầu ghi trong đơn.

1 . Khi phê duyệt danh sách nhà thầu được mời tham gia đấu thầu hạn chế,

trường hợp có 1 hoặc 2 nhà thầu, chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền xem

xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình

Page 107: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 107

thức lựa chọn khác. Trường hợp có 3 hoặc nhà thầu thì chủ đầu tư xem xét cho

phép phát hành hồ sơ mời thầu ngay cho các nhà thầu trong danh sách ngắn hoặc

gia hạn thời gian để xác định thêm nhà thầu đưa vào danh sách ngắn.

Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống thì bên mời thầu báo

cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định.

4. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.

Điều 72 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy

định về giải quyết kiến nghị trong đấu thầu như sau:

Nhà thầu dự thầu có quyền kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu và những

vấn đề liên quan trong quá trình đấu thầu.

Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị của nhà thầu trong đấu thầu là bên

mời thầu, chủ đầu tư và người có thẩm quyền. Đối với kiến nghị về kết quả lựa

chọn nhà thầu thì người có thẩm quyền giải quyết kiến nghị của nhà thầu trên cơ

sở Báo cáo của Hội đồng tư vấn về giải quyết kiến nghị theo quy định tại Điều 73

của Luật này.

Đối với kiến nghị về các vấn đề liên quan trong quá trình đấu thầu mà không

phải là kết quả lựa chọn nhà thầu thì thời gian để kiến nghị được tính từ khi xảy

ra sự việc đến trước khi có thông báo kết quả đấu thầu. Đối với kiến nghị về kết

quả lựa chọn nhà thầu, thời gian để kiến nghị tối đa là mười ngày kể từ ngày

thông báo kết quả đấu thầu.

a. Điều kiện xem xét, giải quyết kiến nghị

Điều 60 Nghị định 85/2009/NĐ-CP ban hành ngày 15/10/2009 quy định về

điều kiện xem xét, giải quyết kiến nghị trong đấu thầu như sau:

Kiến nghị phải là của nhà thầu tham gia đấu thầu.

Đơn kiến nghị phải có chữ ký của người ký đơn dự thầu hoặc đại diện hợp

pháp của nhà thầu, được đóng dấu (nếu có).

Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị trong thời

gian quy định tại khoản 3 Điều 72 của Luật Đấu thầu.

Nội dung kiến nghị đó chưa từng được nhà thầu đưa trong nội dung đơn kiện

ra Tòa án.

Đối với kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu khi gửi tới người có thẩm

quyền, nhà thầu phải nộp một khoản chi phí theo quy định tại khoản 3 Điều 6

Nghị định này cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn nêu trong

Page 108: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 108

hồ sơ mời thầu; trường hợp nhà thầu có kiến nghị được kết luận là đúng thì chi

phí do nhà thầu nộp sẽ được hoàn trả bởi cá nhân, tổ chức có trách nhiệm liên

đới.

b. Giải quyết kiến nghị

Điều 61 Nghị định 85/2009/NĐ-CP ban hành ngày 15/10/2009 quy định về

giải quyết kiến nghị trong đấu thầu như sau:

Thời hạn giải quyết kiến nghị quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu được

tính từ ngày bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị

nhận được đơn kiến nghị.

Người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho nhà

thầu về việc không xem xét, giải quyết kiến nghị trong trường hợp kiến nghị của

nhà thầu không đáp ứng điều kiện nêu tại Điều 60 Nghị định này.

Nhà thầu được quyền rút đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị

nhưng phải bằng văn bản.

c. Hội đồng tư vấn

Điều 62 Nghị định 85/2009/NĐ-CP ban hành ngày 15/10/2009 quy định về

Hội đồng tư vấn trong đấu thầu như sau:

Chủ tịch Hội đồng tư vấn

Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp Trung ương là đại diện có thẩm quyền của Bộ

Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp Trung ương có trách nhiệm tư vấn về

kiến nghị liên quan đến gói thầu do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp phê duyệt

hoặc trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ yêu cầu;

Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

và các cơ quan khác ở Trung ương (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn cấp bộ) là đại

diện có thẩm quyền của đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về đấu thầu thuộc các

cơ quan này. Hội đồng tư vấn cấp bộ có trách nhiệm tư vấn về kiến nghị đối với

tất cả các gói thầu thuộc dự án do cấp bộ quyết định đầu tư hoặc quản lý theo

ngành, trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản này;

Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp địa phương là đại diện có thẩm quyền của Sở Kế

hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp địa phương có trách nhiệm tư vấn về kiến

nghị đối với tất cả các gói thầu thuộc dự án do địa phương quyết định đầu tư

hoặc quản lý, trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản này.

Page 109: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 109

Thành viên Hội đồng tư vấn

Tùy theo tính chất của từng gói thầu và trong trường hợp cần thiết, ngoài các

thành viên quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật Đấu thầu, Chủ tịch Hội đồng tư

vấn có thể mời thêm các cá nhân tham gia với tư cách là thành viên của Hội đồng

tư vấn. Thành viên Hội đồng tư vấn không được là thân nhân (cha mẹ đẻ, cha mẹ

vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị

em ruột) của người ký đơn kiến nghị, của các cá nhân trực tiếp tham gia đánh giá

hồ sơ dự thầu thuộc bên mời thầu, thuộc chủ đầu tư, của các cá nhân trực tiếp

thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu và của người ký phê duyệt kết quả lựa chọn

nhà thầu.

Hoạt động của Hội đồng tư vấn

Chủ tịch Hội đồng tư vấn ra quyết định thành lập Hội đồng trong thời hạn tối

đa là 5 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà thầu. Hội đồng tư vấn

hoạt động theo từng vụ việc;

Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có

Báo cáo kết quả làm việc trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định; từng

thành viên được quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý

kiến của mình.

Bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn

Bộ phận thường trực giúp việc là cơ quan, tổ chức được giao công tác thẩm

định trong đấu thầu nhưng không gồm các cá nhân tham gia trực tiếp thẩm định

gói thầu mà nhà thầu có kiến nghị;

Bộ phận thường trực giúp việc thực hiện các nhiệm vụ về hành chính do Chủ

tịch Hội đồng tư vấn quy định; tiếp nhận và quản lý chi phí do nhà thầu có kiến

nghị nộp theo quy định tại khoản 5 Điều 60 Nghị định này.

5. Xử lý vi phạm trong đấu thầu.

Điều 75 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ban hành ngày 29/11/2005 quy

định về xử lý vi phạm trong đấu thầu như sau:

Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu bị xử lý theo một hoặc các

hình thức sau đây:

Cảnh cáo được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của

Luật đấu thầu ngoài các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này;

Page 110: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 110

Phạt tiền được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Luật

đấu thầu gây hậu quả làm thiệt hại đến lợi ích của các bên có liên quan;

Cấm tham gia hoạt động đấu thầu được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi

phạm quy định tại Điều 12 của Luật này.

Cá nhân vi phạm Luật đấu thầu sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về hình

sự nếu hành vi đó cấu thành tội phạm.

Tổ chức, cá nhân vi phạm Luật đấu thầu, ngoài việc bị xử lý theo quy định tại

khoản 1 và khoản 2 Điều này còn bị đăng tải trên tờ báo về đấu thầu và trang

thông tin điện tử về đấu thầu.

Chính phủ quy định cụ thể việc xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.

a. Nguyên tắc và thẩm quyền xử lý vi phạm

Điều 63 Nghị định 85/2009/NĐ-CP ban hành ngày 15/10/2009 quy định về

nguyên tắc và thăm quyền xử lý vi phạm trong đấu thầu như sau:

Nguyên tắc xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu thì tuỳ theo mức

độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo một hoặc các hình thức sau đây: cảnh cáo, phạt

tiền, cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 75 của

Luật Đấu thầu, khoản 21 Điều 2 của Luật sửa đổi; hủy, đình chỉ cuộc thầu hoặc

không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại khoản 18 Điều 2

của Luật sửa đổi. Đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật đấu

thầu còn bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Nguyên tắc, thủ tục xử lý vi phạm, thủ tục thi hành quyết định xử phạt được

thực hiện theo quy định của pháp luật.

Quyết định xử phạt phải được gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt và các cơ

quan, tổ chức liên quan. Quyết định xử phạt phải gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư

để theo dõi, tổng hợp và xử lý theo quy định của pháp luật.

Quyết định xử phạt được thực hiện ở bất kỳ địa phương, ngành nào đều có

hiệu lực thi hành trên phạm vi cả nước và trong tất cả các ngành.

Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm pháp luật về đấu thầu có quyền khởi kiện

ra Toà án.

Thẩm quyền xử lý vi phạm

Người có thẩm quyền có trách nhiệm xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu đối

với các dự án do mình quyết định đầu tư theo quy định tại khoản 18 Điều 2 của

Page 111: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 111

Luật sửa đổi. Trường hợp người có thẩm quyền vi phạm pháp luật về đấu thầu thì

việc xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi việc xử lý vi phạm pháp luật

về đấu thầu và quyết định cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá

nhân có từ ba hành vi vi phạm trở lên bị cảnh cáo theo quy định tại khoản Điều

65 Nghị định này trong trường hợp không cùng người có thẩm quyền xử lý vi

phạm.

b. Hình thức phạt tiền

Điều 64 Nghị định 85/2009/NĐ-CP ban hành ngày 15/10/2009 quy định về

hình thức phạt tiền khi vi phạm trong đấu thầu như sau:

Tùy theo mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu theo

quy định Điều 75 của Luật Đấu thầu sẽ bị phạt tiền theo quy định của pháp luật

về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.

c. Hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu

Điều 65Nghị định 85/2009/NĐ-CP ban hành ngày 15/10/2009 quy định về

hình thức cấm tham gia đấu thầu trong đấu thầu như sau:

Tuỳ theo mức độ vi phạm mà áp dụng hình thức cấm tham gia hoạt động đấu

thầu, cụ thể như sau:

Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 6 tháng đến 1 năm đối với một trong

các hành vi vi phạm sau đây:

Vi phạm quy định tại khoản Điều 12 của Luật Đấu thầu;

Vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

Tổ chức, cá nhân lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu đối với gói thầu

mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng trong đó

nêu yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ hàng hoá cụ thể trong hồ sơ mời thầu;

Cá nhân thuộc chủ đầu tư, bên mời thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu

thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định đấu thầu vi phạm quy định tại khoản 9 Điều

12 của Luật Đấu thầu;

Vi phạm quy định tại khoản 6 Điều 12 của Luật Đấu thầu;

Vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

Người có thẩm quyền cho phép chia dự án thành các gói thầu trái với quy

định tại khoản Điều 6 của Luật Đấu thầu để thực hiện chỉ định thầu hoặc tạo

cơ hội cho số ít nhà thầu tham dự thầu;

Page 112: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 112

Vi phạm quy định tại khoản 8 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

Chủ đầu tư, bên mời thầu chấp nhận và đề nghị trúng thầu đối với nhà thầu

tham gia đấu thầu cung cấp hàng hoá, xây lắp cho gói thầu thuộc dự án mà nhà

thầu này trước đó đã cung cấp dịch vụ tư vấn, trừ trường hợp đối với: gói thầu

EPC, gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế và thi công, tổng thầu chìa khoá trao

tay;

Vi phạm quy định tại khoản 10 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

Cá nhân trực tiếp tham gia tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu thuộc

chủ đầu tư, bên mời thầu, thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu,

cá nhân trực tiếp tham gia thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thuộc cơ quan,

tổ chức thẩm định và người ký quyết định về kết quả lựa chọn nhà thầu không

rút khỏi công việc được phân công khi người ký đơn dự thầu là người thân của

mình (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con

nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột);

Vi phạm quy định tại khoản 11 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu, chủ đầu tư, kho bạc nhà nước, cơ

quan quản lý tài chính, ngân hàng, cơ quan nghiệm thu gây khó khăn trong thủ

tục cấp phát, thanh quyết toán theo hợp đồng đã ký giữa chủ đầu tư và nhà

thầu;

Vi phạm quy định tại khoản 13 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

Cá nhân ký đơn dự thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do cơ quan, tổ

chức mà mình đã công tác trước đó trong thời hạn 1 năm, kể từ khi nhận được

quyết định thôi công tác tại cơ quan, tổ chức đó;

Quyết định trúng thầu đối với nhà thầu mà người ký đơn dự thầu tham gia

đấu thầu gói thầu thuộc dự án của cơ quan, tổ chức mà người đó vừa nhận

được quyết định thôi công tác chưa được 1 năm.

Vi phạm quy định tại khoản 16 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

Phê duyệt hình thức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch đấu thầu không phải

là hình thức đấu thầu rộng rãi khi không bảo đảm đủ điều kiện theo quy định

từ Điều 19 đến Điều 2 của Luật Đấu thầu và Điều 100, Điều 101 của Luật

Xây dựng và các điều kiện quy định tại Nghị định này;

Vi phạm quy định tại khoản 17 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

Page 113: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 113

Người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu để cho phép tổ chức lựa

chọn nhà thầu khi nguồn vốn để thực hiện gói thầu chưa được xác định.

Vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật sửa đổi, cụ thể như sau:

Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu không bán hồ sơ mời thầu cho nhà

thầu hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào làm hạn chế nhà thầu mua hồ sơ mời

thầu theo thời gian được xác định tại thông báo mời thầu, thư mời thầu.

Tổ chức, cá nhân thuộc bên mời thầu không phát hành hoặc thực hiện bất

kỳ hành vi nào làm hạn chế việc phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ

tuyển, hồ sơ yêu cầu cho nhà thầu theo thời gian được xác định tại thông báo

mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời chào hàng.

Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 1 năm đến 3 năm đối với một trong các

hành vi sau đây:

Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

Cá nhân sử dụng quyền, ảnh hưởng của mình buộc chủ đầu tư, bên mời

thầu, tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định kết

quả lựa chọn nhà thầu đề xuất nhà thầu trúng thầu không phù hợp với yêu cầu

của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá đã nêu trong hồ sơ

mời thầu, hồ sơ yêu cầu ;

Cá nhân trực tiếp đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thẩm định kết quả

lựa chọn nhà thầu cố ý báo cáo sai hoặc không trung thực về các thông tin làm

sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng;

Nhà thầu cố ý cung cấp các thông tin không trung thực trong hồ sơ dự thầu,

hồ sơ đề xuất làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, ký kết, thực hiện hợp

đồng.

Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu, cụ thể như sau:

Nhà thầu sử dụng tên, chữ ký, con dấu của mình nhằm hợp pháp hoá hồ sơ

dự thầu của mình tham gia đấu thầu hình thức nhằm phục vụ cho một nhà thầu

khác trúng thầu;

Nhà thầu cho nhà thầu khác sử dụng tên, chữ ký, con dấu của mình; nhà

thầu sử dụng tên, chữ ký, con dấu của nhà thầu khác để tạo thành một liên

danh tham gia đấu thầu, sau khi trúng thầu thì không thực hiện theo văn bản

thoả thuận liên danh; trừ trường hợp hợp đồng có quy định khác;

Page 114: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 114

Nhà thầu chuyển nhượng cho nhà thầu khác trên 10% giá trị phải thực hiện

(sau khi trừ phần công việc thuộc trách nhiệm của nhà thầu phụ) nêu trong hợp

đồng đã ký;

Chủ đầu tư, tư vấn giám sát chấp thuận để nhà thầu chuyển nhượng công

việc thuộc trách nhiệm thực hiện của nhà thầu, trừ phần công việc thuộc trách

nhiệm của nhà thầu phụ đã kê khai trong hợp đồng.

Vi phạm quy định tại khoản 15 Điều 12 của Luật Đấu thầu;

Vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật sửa đổi, cụ thể như sau:

Tổ chức, cá nhân không quy định trong hồ sơ mời thầu, hợp đồng về việc

cấm nhà thầu sử dụng người nước ngoài khi người nước ngoài không đủ điều

kiện làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;

Tổ chức, cá nhân không quy định trong hồ sơ mời thầu, hợp đồng về việc

cấm sử dụng lao động nước ngoài khi lao động trong nước đáp ứng yêu cầu

của gói thầu hoặc cố tình quy định tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh

nghiệm nhà thầu hoặc các tiêu chuẩn đánh giá khác cao hơn so với nhu cầu

thực tế của gói thầu để nhà thầu trong nước không đáp ứng được;

Nhà thầu trúng thầu, tổ chức, cá nhân thuộc chủ đầu tư sử dụng người nước

ngoài để thực hiện hợp đồng khi người nước ngoài không đủ điều kiện làm

việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 3 năm đến 5 năm đối với một trong các

hành vi sau đây:

Vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu;

Vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật Đấu thầu;

Vi phạm quy định tại khoản 12 Điều 12 của Luật Đấu thầu.

Tổ chức, cá nhân có ba hành vi vi phạm bị cảnh cáo sẽ bị cấm tham gia hoạt

động đấu thầu theo quy định tại khoản 21 Điều 2 của Luật sửa đổi trong 6 tháng;

ứng với mỗi một hành vi vi phạm bị xử lý cảnh cáo tăng thêm thì bị cấm tham

gia hoạt động đấu thầu thêm 3 tháng nhưng không quá 3 năm.

d. Hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu

Điều 66 Nghị định 85/2009/NĐ-CP ban hành ngày 15/10/2009 quy định về

hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu trong đấu thầu như

sau:

Page 115: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 115

Hủy, đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu là biện pháp của

người có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu và các

quy định khác của pháp luật liên quan của chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu

hoặc tổ chức, cá nhân khác tham gia hoạt động đấu thầu.

Hủy đấu thầu

Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Đấu thầu, hủy đấu thầu được

áp dụng đối với các trường hợp sau:

Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về

đấu thầu hoặc pháp luật khác có liên quan dẫn đến không lựa chọn được nhà

thầu trúng thầu hoặc nhà thầu trúng thầu không đáp ứng yêu cầu của gói thầu;

Có bằng chứng cho thấy có sự thông đồng giữa các bên trong đấu thầu: chủ

đầu tư, bên mời thầu, cơ quan, tổ chức thẩm định và nhà thầu gây thiệt hại lợi

ích của Nhà nước.

Đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu

Đình chỉ hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được áp dụng khi

có bằng chứng cho thấy tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu có hành vi vi phạm

pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến

không đảm bảo mục tiêu của công tác đấu thầu, làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà

thầu.

Biện pháp đình chỉ được áp dụng để khắc phục ngay vi phạm đã xảy ra và

được thực hiện đến trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu. Biện pháp

không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện từ ngày phê duyệt kết

quả lựa chọn nhà thầu đến trước khi ký kết hợp đồng.

Trong văn bản đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu phải nêu

rõ lý do, nội dung, biện pháp và thời gian để khắc phục vi phạm về đấu thầu.

Page 116: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 116

Chương VIII: HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

(10 tiết)

I. Những quy định chung.

1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng.

Điều 4 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định

về nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng như sau:

Hợp đồng xây dựng được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện

chí, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã hội.

Hợp đồng xây dựng được ký kết sau khi bên giao thầu hoàn thành việc lựa

chọn nhà thầu theo quy định và các bên tham gia đã kết thúc quá trình đàm phán

hợp đồng.

Giá ký kết hợp đồng không vượt giá trúng thầu (đối với trường hợp đấu thầu),

không vượt dự toán gói thầu được duyệt (đối với trường hợp chỉ định thầu);

trường hợp bổ sung khối lượng công việc hoặc số lượng thiết bị nằm ngoài khối

lượng hồ sơ mời thầu (hồ sơ yêu cầu) dẫn đến giá ký kết hợp đồng vượt giá trúng

thầu (giá đề xuất) nhưng không làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc không vượt

tổng mức đầu tư được phê duyệt thì chủ đầu tư được quyền quyết định; nếu làm

thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì phải

báo cáo Người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định.

Đối với hợp đồng để thực hiện các công việc, gói thầu đơn giản, quy mô nhỏ

thì tất cả các nội dung liên quan đến hợp đồng có thể ghi ngay trong văn bản hợp

đồng. Đối với hợp đồng để thực hiện các công việc, gói thầu phức tạp, quy mô

lớn thì các nội dung của hợp đồng có thể được lập thành điều kiện chung, điều

kiện riêng của hợp đồng.

Trường hợp trong một dự án, chủ đầu tư ký hợp đồng với nhiều nhà thầu để

thực hiện các gói thầu khác nhau thì nội dung của các hợp đồng này phải thống

nhất, đồng bộ về tiến độ, chất lượng trong quá trình thực hiện nội dung của từng

hợp đồng, bảo đảm hiệu quả đầu tư chung của dự án.

Trường hợp bên nhận thầu là liên danh các nhà thầu thì các thành viên trong

liên danh phải có thỏa thuận liên danh, trong hợp đồng phải có chữ ký của tất cả

các thành viên tham gia liên danh.

Page 117: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 117

Bên giao thầu, bên nhận thầu phải cử người đại diện để đàm phán, ký kết hợp

đồng xây dựng. Người đại diện của các bên phải được toàn quyền quyết định và

chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.

2. Các loại hợp đồng xây dựng.

Điều 3 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định

về các loại hợp đồng xây dựng như sau:

a. Theo tính chất công việc hợp đồng xây dựng có các loại sau:

Hợp đồng tư vấn xây dựng (gọi tắt là hợp đồng tư vấn): là hợp đồng để thực

hiện một, một số hay toàn bộ công việc tư vấn trong hoạt động xây dựng.

Hợp đồng thi công xây dựng công trình (viết tắt là hợp đồng thi công xây

dựng): là hợp đồng để thực hiện việc thi công xây dựng công trình, hạng mục

công trình hoặc phần việc xây dựng theo thiết kế xây dựng công trình; hợp đồng

tổng thầu thi công xây dựng công trình là hợp đồng thi công xây dựng để thực

hiện tất cả các công trình của một dự án đầu tư.

Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ (viết tắt là hợp đồng cung cấp thiết bị):

là hợp đồng thực hiện việc cung cấp thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng

theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị công nghệ là hợp

đồng cung cấp thiết bị cho tất cả các công trình của một dự án đầu tư.

Hợp đồng thiết kế và thi công xây dựng công trình (viết tắt là EC): là hợp

đồng để thực hiện việc thiết kế và thi công xây dựng công trình, hạng mục công

trình; hợp đồng tổng thầu thiết kế và thi công xây dựng công trình là hợp đồng

thiết kế và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư.

Hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ (viết tắt là EP): là hợp đồng

để thực hiện việc thiết kế và cung cấp thiết bị để lắp đặt vào công trình xây dựng

theo thiết kế công nghệ; hợp đồng tổng thầu thiết kế và cung cấp thiết bị công

nghệ là hợp đồng thiết kế và cung cấp thiết bị công nghệ cho tất cả các công trình

của một dự án đầu tư.

Hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (viết

tắt là PC): là hợp đồng để thực hiện việc cung cấp thiết bị công nghệ và thi công

xây dựng công trình, hạng mục công trình; hợp đồng tổng thầu cung cấp thiết bị

công nghệ và thi công xây dựng công trình là hợp đồng cung cấp thiết bị công

nghệ và thi công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư.

Page 118: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 118

Hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công

trình (viết tắt là EPC): là hợp đồng để thực hiện các công việc từ thiết kế, cung

cấp thiết bị công nghệ đến thi công xây dựng công trình, hạng mục công trình;

hợp đồng tổng thầu EPC là hợp đồng thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi

công xây dựng tất cả các công trình của một dự án đầu tư.

Hợp đồng tổng thầu chính khóa trao tay: là hợp đồng xây dựng để thực hiện

toàn bộ các công việc lập dự án, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công

xây dựng công trình của một dự án đầu tư xây dựng công trình.

b. Theo giá hợp đồng, hợp đồng xây dựng có các loại sau:

Hợp đồng trọn gói.

Hợp đồng theo đơn giá cố định.

Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh.

Hợp đồng theo thời gian.

Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%).

3. Hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng.

Điều 6 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định

về hiệu lực và tính pháp lý của hợp đồng như sau:

Hợp đồng xây dựng có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

Người tham gia ký kết có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;

Đáp ứng các nguyên tắc ký kết hợp đồng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 6

và 7 Điều Nghị định này;

Hình thức hợp đồng bằng văn bản và được ký kết bởi người đại diện đúng

thẩm quyền theo pháp luật của các bên tham gia hợp đồng. Trường hợp một

bên tham gia hợp đồng là tổ chức thì bên đó phải ký tên và đóng dấu;

Bên nhận thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề

theo quy định của pháp luật.

Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết hợp đồng

(đóng dấu nếu có) và bên giao thầu đã nhận được bảo đảm thực hiện hợp đồng

của bên nhận thầu (đối với hợp đồng có quy định về bảo đảm thực hiện hợp

đồng) hoặc thời điểm khác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng.

Tính pháp lý của hợp đồng xây dựng:

Page 119: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 119

Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở pháp lý mà bên giao thầu, bên nhận

thầu và các bên liên quan có nghĩa vụ thực hiện;

Hợp đồng xây dựng có hiệu lực là cơ sở để giải quyết tranh chấp giữa các

bên. Các tranh chấp phát sinh ngoài hợp đồng xây dựng sẽ được giải quyết

trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan;

Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan kiểm soát, cấp phát, cho vay vốn,

thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan khác có liên quan phải căn cứ

vào nội dung hợp đồng xây dựng có hiệu lực để thực hiện chức năng, nhiệm

vụ của mình theo quy định, không được xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp

pháp của các bên tham gia hợp đồng.

II. Nội dung chủ yếu của hợp đồng xây dựng.

Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010

quy định về thành phần của hợp đồng xây dựng bao gồm văn bản hợp đồng

và các tài liệu kèm theo hợp đồng.

1. Văn bản hợp đồng.

Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010

quy định về nội dung chủ yếu của hợp đồng xây dựng như sau:

Nội dung và khối lượng công việc phải thực hiện;

Yêu cầu về chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật;

Thời gian và tiến độ thực hiện;

Điều kiện nghiệm thu, bàn giao;

Giá hợp đồng, tạm ứng, thanh toán, quyết toán hợp đồng và phương thức

thanh toán;

Thời hạn bảo hành (đối với các hợp đồng xây dựng có công việc phải bảo

hành);

Quyền và nghĩa vụ của các bên;

Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

Ngôn ngữ sử dụng;

Các thỏa thuận khác tùy theo từng loại hợp đồng.

Điều 12 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định

về nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng như sau:

Nội dung và khối lượng công việc của hợp đồng xây dựng là những nội dung,

khối lượng công việc mà bên giao thầu ký kết với bên nhận thầu và phải được

Page 120: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 120

các bên thoả thuận rõ trong hợp đồng. Nội dung và khối lượng công việc được

xác định căn cứ vào hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu, hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ

đề xuất, các biên bản đàm phán và các văn bản pháp lý có liên quan. Tùy từng

loại hợp đồng xây dựng cụ thể, nội dung công việc thực hiện được xác định như

sau:

Đối với hợp đồng tư vấn xây dựng: là việc lập quy hoạch; lập dự án đầu tư

xây dựng công trình; thiết kế; khảo sát; giám sát thi công xây dựng; thẩm tra

thiết kế, dự toán và các công việc tư vấn khác;

Đối với hợp đồng thi công xây dựng: là việc cung cấp vật liệu xây dựng,

nhân lực, máy và thiết bị thi công và thi công xây dựng công trình;

Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ: là việc cung cấp thiết bị;

hướng dẫn lắp đặt, sử dụng, vận hành thử, vận hành, đào tạo và chuyển giao

công nghệ (nếu có);

Đối với hợp đồng EPC: là việc thiết kế, cung cấp vật tư, thiết bị và thi công

xây dựng công trình;

Đối với hợp đồng chìa khóa trao tay: nội dung chủ yếu là việc lập dự án

đầu tư; thiết kế; cung cấp thiết bị và thi công xây dựng công trình; đào tạo,

hướng dẫn vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa; chuyển giao công nghệ; vận hành

thử.

2. Tài liệu kèm theo hợp đồng.

Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010

quy định về tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng như sau:

Các tài liệu kèm theo hợp đồng là bộ phận không tách rời của hợp đồng xây

dựng. Tùy theo quy mô, tính chất, phạm vi công việc và loại hợp đồng xây dựng

cụ thể các tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng có thể bao gồm:

Thông báo trúng thầu hoặc văn bản chỉ định thầu hoặc văn bản chấp thuận;

Điều kiện riêng, các điều khoản tham chiếu;

Điều kiện chung;

Hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu của bên giao thầu;

Các bản vẽ thiết kế và các chỉ dẫn kỹ thuật;

Hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận thầu;

Biên bản đàm phán hợp đồng, các sửa đổi, bổ sung bằng văn bản;

Page 121: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 121

Các phụ lục của hợp đồng;

Các tài liệu khác có liên quan.

Các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận về thứ tự ưu tiên khi áp dụng các tài

liệu kèm theo hợp đồng để xử lý mâu thuẫn (nếu có).

3. Mối quan hệ các phần trong hợp đồng xây dựng.

Điều 47 Nghị định 85/2009/NĐ-CP ban hành ngày 15/10/2009 quy định về

mối quan hệ giữa các thành phần trong hợp đồng xây dựng như sau:

Thành phần hợp đồng bao gồm các tài liệu hình thành nên hợp đồng để điều

chỉnh quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư và nhà thầu. Thành phần hợp đồng và

thứ tự ưu tiên pháp lý như sau:

Văn bản hợp đồng (kèm theo Phụ lục gồm biểu giá và các nội dung khác

nếu có);

Biên bản thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;

Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;

Điều kiện cụ thể của hợp đồng (nếu có);

Điều kiện chung của hợp đồng (nếu có);

Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các văn bản làm rõ hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề

xuất của nhà thầu được lựa chọn (nếu có);

Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mời

thầu, hồ sơ yêu cầu (nếu có);

Các tài liệu kèm theo khác (nếu có).

Đối với hợp đồng xây lắp, biểu giá phải được xây dựng trên cơ sở biên bản

thương thảo, hoàn thiện hợp đồng; quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà

thầu; hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của nhà thầu được lựa chọn căn cứ theo các

hạng mục chi tiết nêu trong bảng tiên lượng của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu

cầu.

Trường hợp được chủ đầu tư cho phép bổ sung, điều chỉnh khối lượng công

việc trước khi ký kết hợp đồng thì biểu giá còn bao gồm khối lượng công việc bổ

sung, điều chỉnh này.

Trường hợp ký kết phụ lục bổ sung hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều

52 Nghị định này, phụ lục bổ sung hợp đồng sẽ là một thành phần của hợp đồng.

Page 122: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 122

III. Xác định giá hợp đồng.

1. Cơ sở xác định giá hợp đồng.

Khoản 1 và 2 Điều 15 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày

07/05/2010 quy định về cơ sở xác định giá hợp đồng xây dựng như sau:

Giá hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí bên giao thầu cam kết trả cho bên

nhận thầu để thực hiện công việc theo yêu cầu về khối lượng, chất lượng, tiến độ,

điều kiện thanh toán và các yêu cầu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng xây

dựng.

Giá hợp đồng phải ghi rõ nội dung các khoản chi phí, các loại thuế, phí (nếu

có); giá hợp đồng xây dựng được điều chỉnh phải phù hợp với loại hợp đồng, giá

hợp đồng và phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Hình thức giá hợp đồng xây dựng.

Hình thức hợp đồng trọn gói.

Hình thức hợp đồng theo đơn giá cố định.

Hình thức hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh.

Hình thức hợp đồng theo thời gian.

Hình thức hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm (%).

3. Phương thức xác định giá các loại hợp đồng.

Điều 15 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định

phương thức xác định giá hợp đồng xây dựng như sau:

Giá hợp đồng trọn gói: Là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình

thực hiện hợp đồng đối với khối lượng các công việc thuộc phạm vi hợp đồng

đã ký kết, trừ trường hợp có bổ sung khối lượng theo quy định tại điểm a

khoản 1 Điều 35 Nghị định này.

Điểm a Khoản 1 Điều 355 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày

07/05/2010 quy định như sau:

Đối với hợp đồng trọn gói và hợp đồng theo tỷ lệ (%): trường hợp có phát

sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng

thi công xây dựng là khối lượng nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện

theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn là khối lượng nằm ngoài nhiệm vụ tư

vấn phải thực hiện). Trường hợp này, khi điều chỉnh khối lượng mà không

làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc không vượt tổng mức đầu tư được phê

Page 123: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 123

duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ

sung hợp đồng; trường hợp làm vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì phải

được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; trường

hợp thỏa thuận không được thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình

thành gói thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này theo quy

định hiện hành;

Giá hợp đồng theo đơn giá cố định: Được xác định trên cơ sở đơn giá cố

định cho các công việc nhân với khối lượng công việc tương ứng. Đơn giá cố

định là đơn giá không thay đổi trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.

Giá hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh: Được xác định trên cơ sở đơn giá

cho các công việc đã điều chỉnh do trượt giá theo các thỏa thuận trong hợp

đồng nhân với khối lượng công việc tương ứng. Điều chỉnh giá do trượt giá

thực hiện theo phương pháp quy định tại khoản 3, Điều 36 Nghị định này;

Giá hợp đồng theo thời gian: Được xác định trên cơ sở mức thù lao cho

chuyên gia, các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia và thời gian

làm việc (khối lượng) tính theo tháng, tuần, ngày, giờ.

Mức thù lao cho chuyên gia là chi phí cho chuyên gia, được xác định trên cơ

sở mức lương cho chuyên gia và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận

trong hợp đồng nhân với thời gian làm việc thực tế (theo tháng, tuần, ngày,

giờ).

Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia bao gồm: chi phí đi lại,

khảo sát, thuê văn phòng làm việc và chi phí hợp lý khác.

Giá hợp đồng theo tỷ lệ (%): Được tính theo tỷ lệ (%) giá trị của công trình

hoặc giá trị khối lượng công việc. Khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các

nghĩa vụ theo hợp đồng, bên giao thầu thanh toán cho bên nhận thầu số tiền

bằng tỷ lệ (%) được xác định trong hợp đồng nhân với giá trị công trình hoặc

giá trị khối lượng công việc.

Trường hợp đấu thầu thì căn cứ vào giá trúng thầu và kết quả thương thảo hợp

đồng giữa các bên;

Trường hợp chỉ định thầu thì căn cứ vào dự toán, giá gói thầu được duyệt, giá

đề xuất và kết quả thương thảo hợp đồng giữa các bên.

Page 124: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 124

4. Điều chỉnh giá hợp đồng.

Điều36 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định

về điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng như sau:

Việc điều chỉnh giá hợp đồng chỉ áp dụng đối với hợp đồng theo đơn giá cố

định, đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian. Trong hợp đồng xây dựng

các bên phải thỏa thuận cụ thể các trường hợp được điều chỉnh giá hợp đồng,

trình tự, phạm vi, phương pháp và căn cứ điều chỉnh giá hợp đồng; phương pháp

điều chỉnh giá hợp đồng phải phù hợp với loại giá hợp đồng, tính chất công việc

trong hợp đồng xây dựng.

Việc điều chỉnh giá hợp đồng được thực hiện thông qua việc điều chỉnh đơn

giá, điều chỉnh khối lượng và được quy định như sau:

Trường hợp khối lượng công việc phát sinh lớn hơn 20% khối lượng công

việc tương ứng ghi trong hợp đồng hoặc khối lượng phát sinh chưa có đơn giá

trong hợp đồng thì các bên thống nhất xác định đơn giá mới theo nguyên tắc

thỏa thuận trong hợp đồng về đơn giá cho khối lượng phát sinh;

Trường hợp khối lượng phát sinh nhỏ hơn hoặc bằng 20% khối lượng công

việc tương ứng ghi trong hợp đồng thì áp dụng đơn giá trong hợp đồng, kể cả

đơn giá đã được điều chỉnh theo thỏa thuận của hợp đồng (nếu có) để thanh

toán;

Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và hợp đồng theo thời gian thì khi

giá nhiên liệu, vật tư, thiết bị do Nhà nước áp dụng biện pháp bình ổn giá theo

quy định của Pháp lệnh giá có biến động bất thường hoặc khi nhà nước thay

đổi chính sách về thuế, tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến giá hợp đồng thì

được điều chỉnh đơn giá nếu được phép của cấp quyết định đầu tư và các bên

có thỏa thuận trong hợp đồng;

Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh, thì đơn giá trong hợp đồng được

điều chỉnh theo phương pháp hướng dẫn tại khoản 3, Điều này cho những

khối lượng công việc mà tại thời điểm ký hợp đồng, bên giao thầu và bên nhận

thầu cam kết sẽ điều chỉnh lại đơn giá do trượt giá sau một khoảng thời gian

nhất định kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực.

Phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng:

Việc áp dụng các phương pháp điều chỉnh giá phải phù hợp với tính chất

công việc, loại giá hợp đồng và phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng;

Page 125: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 125

Cơ sở dữ liệu đầu vào để tính toán điều chỉnh giá phải phù hợp với nội dung

công việc trong hợp đồng. Trong hợp đồng phải quy định việc sử dụng nguồn

thông tin giá hoặc nguồn chỉ số giá của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền

để điều chỉnh giá theo công thức sau:

GTT = GHĐ x Pn

Trong đó:

“GTT”: Là giá thanh toán tương ứng với các khối lượng công việc hoàn

thành được nghiệm thu

“GHĐ”: Là giá trong hợp đồng tương ứng với các khối lượng công việc

hoàn thành được nghiệm thu.

“Pn”: Hệ số điều chỉnh (tăng hoặc giảm) được áp dụng cho thanh toán

hợp đồng đối với các khối lượng công việc hoàn thành được

nghiệm thu trong khoảng thời gian “n”.

Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng xây

dựng.

Page 126: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 126

IV. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán hợp đồng.

1. Tạm ứng hợp đồng.

Điều 17 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định

về tạm ứng hợp đồng xây dựng như sau:

Tạm ứng hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí mà bên giao thầu ứng trước

cho bên nhận thầu để triển khai thực hiện các công việc theo hợp đồng.

Việc tạm ứng hợp đồng được thực hiện ngay sau khi hợp đồng xây dựng có

hiệu lực và bên giao thầu đã nhận được bảo lãnh tiền tạm ứng (nếu có).

Mức tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải được các bên

thỏa thuận trong hợp đồng.

Mức tạm ứng tối thiểu được quy định như sau:

Đối với hợp đồng tư vấn là 25% giá hợp đồng;

Đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình:

10% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng;

15% giá hợp đồng đối với hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ

đồng;

20% giá hợp đồng đối với các hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng;

Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EPC, hợp đồng

chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: 10% giá hợp đồng.

Mức tạm ứng tối đa là 50% giá hợp đồng, trường hợp đặc biệt thì phải được

Người quyết định đầu tư cho phép.

Tiền tạm ứng được bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên, mức thu hồi

từng lần do hai bên thống nhất ghi trong hợp đồng, kết thúc thu hồi khi giá trị

thanh toán đạt 80% giá hợp đồng.

Chủ đầu tư có trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý, quản

lý việc sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả.

Nghiêm cấm việc tạm ứng mà không sử dụng hoặc sử dụng vốn ứng không đúng

mục đích. Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi nhưng không sử dụng hoặc sử

dụng vào việc khác, chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi.

Đối với việc sản xuất các cấu kiện, bán thành phẩm có giá trị lớn, một số vật

liệu phải dự trữ theo mùa thì bên giao thầu, bên nhận thầu thỏa thuận kế hoạch

tạm ứng và mức tạm ứng để bảo đảm tiến độ thực hiện hợp đồng.

Page 127: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 127

2. Thanh toán hợp đồng.

Điều 18 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định

về thanh toán hợp đồng xây dựng như sau:

Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp

đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết.

Các bên thỏa thuận trong hợp đồng về số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán,

thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh

toán.

Bên giao thầu phải thanh toán đầy đủ (100%) giá trị của từng lần thanh toán

cho bên nhận thầu sau khi đã giảm trừ tiền tạm ứng, tiền bảo hành công trình

theo thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp các bên có quy định khác.

Đối với hợp đồng trọn gói: thanh toán theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc

giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai

đoạn thanh toán mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng, khi thanh toán không

đòi hỏi có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.

Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh: được thực hiện

trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành (kể cả khối lượng tăng hoặc giảm, nếu

có) được nghiệm thu và đơn giá trong hợp đồng hoặc đơn giá đã điều chỉnh do

trượt giá theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng.

Đối với hợp đồng theo thời gian việc thanh toán được quy định như sau:

Chi phí cho chuyên gia được xác định trên cơ sở mức lương cho chuyên gia

và các chi phí liên quan do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhân với thời

gian làm việc thực tế được nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ).

Các khoản chi phí ngoài mức thù lao cho chuyên gia thì thanh toán theo

phương thức quy định trong hợp đồng.

Đối với hợp đồng theo tỷ lệ (%): thanh toán theo tỷ lệ (%) của giá hợp đồng.

Tỷ lệ (%) cho các lần thanh toán do các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Khi bên

nhận thầu hoàn thành tất cả các nghĩa vụ theo hợp đồng, bên giao thầu thanh toán

cho bên nhận thầu số tiền bằng tỷ lệ (%) giá trị công trình hoặc giá trị khối lượng

công việc đã hoàn thành được quy định trong hợp đồng.

Đối với hợp đồng sử dụng kết hợp các loại giá hợp đồng nêu tại khoản Điều

15 Nghị định này, thì việc thanh toán phải thực hiện tương ứng với các loại hợp

đồng đó.

Page 128: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 128

Việc thanh toán các khối lượng phát sinh (ngoài hợp đồng) chưa có đơn giá

trong hợp đồng, thực hiện theo các thỏa thuận bổ sung hợp đồng mà các bên đã

thống nhất trước khi thực hiện và phải phù hợp với các quy định của pháp luật có

liên quan.

Thời hạn thanh toán

Thời hạn thanh toán do các bên thỏa thuận nhưng không quá 1 ngày làm

việc kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ theo thỏa thuận

trong hợp đồng và được quy định cụ thể như sau:

Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị

thanh toán hợp lệ của bên nhận thầu, chủ đầu tư phải hoàn thành các thủ tục

và chuyển đề nghị thanh toán tới cơ quan cấp phát, cho vay vốn;

Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ thanh

toán hợp lệ của chủ đầu tư, cơ quan cấp phát, cho vay vốn phải chuyển đủ giá

trị của lần thanh toán cho bên nhận thầu.

3. Quyết toán hợp đồng.

Điều 21 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định

về quyết toán hợp đồng xây dựng như sau:

Quyết toán hợp đồng là việc xác định tổng giá trị cuối cùng của hợp đồng xây

dựng mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu khi bên

nhận thầu hoàn thành tất cả các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Hồ sơ quyết toán hợp đồng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp

đồng và giá hợp đồng. Nội dung của hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng phải

phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm các tài liệu sau:

Biên bản nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc thuộc phạm vi hợp

đồng;

Bản xác nhận giá trị khối lượng công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi

hợp đồng;

Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng (gọi là quyết toán A-B),

trong đó nêu rõ phần đã thanh toán và giá trị còn lại mà bên giao thầu có trách

nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu;

Hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình đối với hợp đồng có

công việc thi công xây dựng;

Các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Page 129: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 129

Thời hạn giao nộp hồ sơ quyết toán hợp đồng do các bên thỏa thuận nhưng

không được quá sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nghiệm thu hoàn thành toàn bộ

nội dung công việc cần thực hiện theo hợp đồng, bao gồm cả công việc phát sinh

(nếu có); trường hợp hợp đồng có quy mô lớn thì được phép kéo dài thời hạn

giao nộp hồ sơ quyết toán hợp đồng nhưng không quá một trăm hai mươi (120)

ngày.

V. Quản lý thực hiện hợp đồng.

Trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình, các bên cần lập kế hoạch và biện

pháp tổ chức thực hiện phù hợp với nội dung của hợp đồng đã ký kết nhằm đạt

được các thỏa thuận trong hợp đồng.

1. Quản lý chất lượng.

Điều 13 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định

yêu cầu về chất lượng sản phẩm và nghiệm thu, bàn giao sản phẩm của hợp

đồng xây dựng như sau:

a. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm của hợp đồng xây dựng:

Chất lượng sản phẩm của hợp đồng xây dựng phải tuân thủ và đáp ứng các yêu

cầu về chất lượng theo quy định của pháp luật. Quy chuẩn, tiêu chuẩn (Quốc tế,

Việt Nam, Ngành), tiêu chuẩn dự án áp dụng cho sản phẩm các công việc phải

được các bên thỏa thuận trong hợp đồng;

Đối với thiết bị, hàng hóa nhập khẩu ngoài quy định trên còn phải quy định về

nguồn gốc, xuất xứ.

b. Nghiệm thu, bàn giao sản phẩm các công việc hoàn thành:

Các thỏa thuận về quy trình nghiệm thu, bàn giao của các bên tham gia hợp

đồng phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công

trình xây dựng;

Các công việc cần nghiệm thu, bàn giao; căn cứ nghiệm thu, bàn giao; quy

trình, thời điểm nghiệm thu, bàn giao sản phẩm các công việc hoàn thành; thành

phần nhân sự tham gia nghiệm thu, bàn giao; biểu mẫu nghiệm thu, bàn giao; các

quy định về người ký, các biên bản, tài liệu nghiệm thu, bàn giao phải được các

bên thỏa thuận trong hợp đồng;

Các bên chỉ được nghiệm thu, bàn giao các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về chất

lượng theo quy định trên.

Page 130: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 130

Đối với những công việc theo yêu cầu phải được nghiệm thu trước khi chuyển

qua các công việc khác, bên nhận thầu phải thông báo trước cho bên giao thầu để

nghiệm thu;

Đối với các sản phẩm sai sót (chưa bảo đảm yêu cầu của hợp đồng) thì phải

được sửa chữa, trường hợp không sửa chữa được thì phải loại bỏ. Bên nào gây ra

sai sót thì bên đó phải chịu toàn bộ chi phí liên quan đến sửa chữa, kiểm định lại

và các chi phí liên quan đến việc khắc phục sai sót, cũng như tiến độ thực hiện

hợp đồng.

2. Quản lý thực hiện tiến độ hợp đồng.

Điều 14 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định

về thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng như sau:

Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến

khi các bên hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng và phải phù hợp với tiến độ

thực hiện của dự án.

Bên nhận thầu có trách nhiệm lập tiến độ chi tiết thực hiện hợp đồng trình bên

giao thầu chấp thuận để làm căn cứ thực hiện.

Tiến độ thực hiện hợp đồng phải thể hiện các mốc hoàn thành, bàn giao các

công việc, sản phẩm chủ yếu.

Đối với hợp đồng thi công xây dựng có quy mô lớn, thời gian thực hiện dài,

thì tiến độ thi công được lập cho từng giai đoạn.

Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị, tiến độ cung cấp thiết bị phải thể hiện các

mốc bàn giao thiết bị, trong đó có quy định về số lượng, chủng loại thiết bị cho

từng đợt bàn giao.

Đối với hợp đồng EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay, ngoài tiến độ thi công

cho từng giai đoạn còn phải lập tiến độ cho từng loại công việc (lập dự án, thiết

kế, cung cấp thiết bị và thi công xây dựng).

Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ hợp đồng trên cơ sở bảo đảm chất lượng

sản phẩm của hợp đồng. Trường hợp đẩy nhanh tiến độ đem lại hiệu quả cao hơn

cho dự án thì bên nhận thầu được xét thưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Việc điều chỉnh tiến độ của hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều

38 Nghị định này.

Page 131: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 131

3. Quản lý giá hợp đồng, thay đổi, điều chỉnh giá hợp đồng.

Điều 34 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định

về nguyên tắc điều chỉnh giá và điều chỉnh hợp đồng xây dựng như sau:

Việc điều chỉnh giá và điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ áp dụng trong thời

gian thực hiện hợp đồng theo hợp đồng đã ký. Khi điều chỉnh giá và hợp đồng

xây dựng (giá hợp đồng sau điều chỉnh) không làm vượt tổng mức đầu tư được

phê duyệt thì chủ đầu tư được quyền quyết định điều chỉnh, trường hợp vượt tổng

mức đầu tư được phê duyệt thì phải báo cáo Người có thẩm quyền quyết định

đầu tư cho phép.

Đối với hợp đồng trọn gói, thì chỉ được điều chỉnh hợp đồng cho những khối

lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng thi

công xây dựng là nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối

với hợp đồng tư vấn là nằm ngoài nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện).

4. Quản lý an toàn, vệ sinh môi trường phòng chống cháy nổ.

Điều 47 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định

về an toàn lao động, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ trong hợp

đồng xây dựng như sau:

Trách nhiệm của các bên về an toàn lao động phải được thỏa thuận trong hợp

đồng và được quy định như sau:

Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và

công trình trên công trường xây dựng, kể cả các công trình phụ cận. Trường

hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thống

nhất;

Biện pháp an toàn, nội quy về an toàn lao động phải được thể hiện công

khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí

nguy hiểm trên công trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng

tai nạn;

Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường

xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát

hiện có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng.

Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình

phải chịu trách nhiệm trước pháp luật;

Page 132: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 132

Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến

các quy định về an toàn lao động cho người lao động của mình. Đối với một

số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải

có giấy chứng nhận đào tạo về an toàn lao động;

Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ

lao động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao

động trên công trường;

Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có

liên quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước

về an toàn lao động theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm

khắc phục và bồi thường những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn

lao động gây ra.

Trách nhiệm bảo vệ môi trường xây dựng của mỗi bên phải thỏa thuận trong

hợp đồng và được quy định như sau:

Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi

trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung

quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn và thu dọn hiện trường;

nước thải, chất thải rắn và các loại chất thải khác phải được thu gom xử lý đạt

tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường. Đối với những công trình xây

dựng trong khu đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải

đưa đến đúng nơi quy định;

Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp

che chắn bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường;

Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám

sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra

giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu

thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ

đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền tạm ngừng thi công

xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường;

Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi

công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường

thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

Page 133: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 133

Các bên tham gia hợp đồng xây dựng phải tuân thủ các quy định hiện hành về

phòng chống cháy nổ.

5. Quản lý thay đổi, điều chỉnh hợp đồng.

Điều 37 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định

về điều chỉnh hợp đồng xây dựng như sau:

Điều chỉnh hợp đồng bao gồm điều chỉnh khối lượng, điều chỉnh giá hợp

đồng, điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng và các nội dung khác (nếu có) mà

các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Khi điều chỉnh hợp đồng xây dựng không làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc

không vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì chủ đầu tư được quyền quyết

định; trường hợp làm thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc vượt tổng mức đầu tư được

phê duyệt thì phải được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.

a. Điều chỉnh khối lượng

Điều 35 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định

về điều chỉnh khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng như sau:

Khối lượng công việc trong hợp đồng xây dựng chỉ được điều chỉnh trong các

trường hợp sau:

Đối với hợp đồng trọn gói và hợp đồng theo tỷ lệ (%): trường hợp có phát

sinh hợp lý những công việc ngoài phạm vi hợp đồng đã ký (đối với hợp đồng

thi công xây dựng là khối lượng nằm ngoài phạm vi công việc phải thực hiện

theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn là khối lượng nằm ngoài nhiệm vụ tư

vấn phải thực hiện). Trường hợp này, khi điều chỉnh khối lượng mà không làm

thay đổi mục tiêu đầu tư hoặc không vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì

chủ đầu tư và nhà thầu tính toán, thỏa thuận và ký kết phụ lục bổ sung hợp

đồng; trường hợp làm vượt tổng mức đầu tư được phê duyệt thì phải được

Người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định; trường hợp thỏa

thuận không được thì khối lượng các công việc phát sinh đó sẽ hình thành gói

thầu mới, việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện gói thầu này theo quy định hiện

hành;

Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh: trường hợp

khối lượng thực tế hoàn thành được nghiệm thu ít hơn hoặc nhiều hơn so với

khối lượng trong hợp đồng đã ký thanh toán theo khối lượng hoàn thành thực

tế được nghiệm thu;

Page 134: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 134

Đối với hợp đồng theo thời gian: trường hợp thời gian thực tế ít hơn hoặc

nhiều hơn so với thời gian theo hợp đồng đã ký mà bên nhận thầu đã thực hiện

thì thanh toán theo thời gian thực tế bên nhận thầu đã thực hiện.

Đối với những khối lượng phát sinh nằm ngoài phạm vi hợp đồng đã ký mà

chưa có đơn giá trong hợp đồng, thì các bên tham gia hợp đồng phải thống nhất

đơn giá để thực hiện khối lượng công việc này trước khi thực hiện.

b. Điều chỉnh giá hợp đồng:( Xem mục III. chương này)

c. Điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng

Điều 38 Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ban hành ngày 07/05/2010 quy định về

điều chỉnh tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng như sau:

Trong hợp đồng xây dựng các bên phải thỏa thuận về các trường hợp được

điều chỉnh tiến độ. Trường hợp thời hạn hoàn thành chậm hơn so với tiến độ của

hợp đồng thì các bên phải xác nhận rõ trách nhiệm của mỗi bên đối với những

thiệt hại do chậm tiến độ gây ra.

Tiến độ thực hiện hợp đồng được điều chỉnh trong các trường hợp sau:

Do ảnh hưởng của động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hỏa hoạn, địch họa hoặc

các sự kiện bất khả kháng;

Thay đổi phạm vi công việc, thiết kế, biện pháp thi công theo yêu cầu của

bên giao thầu làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng;

Do việc bàn giao mặt bằng không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng,

các thủ tục liên quan ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng mà

không do lỗi của bên nhận thầu gây ra.

Khi điều chỉnh tiến độ hợp đồng không làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án

thì chủ đầu tư và nhà thầu thỏa thuận và thống nhất việc điều chỉnh. Trường hợp

điều chỉnh tiến độ hợp đồng làm kéo dài tiến độ hoàn thành dự án thì chủ đầu tư

phải báo cáo Người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.

Page 135: Phap luat trong xd   dh kien truc tp hcm

Trường Đại Học Kiến Trúc TPHCM – Khoa Xây Dựng – Bộ Môn Quản lý xây dựng.

Trang 135

14. Lịch trình

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2011

Chủ nhiệm bộ môn Giảng viên

Hội đồng khoa học Khoa

Chương Nội dung

Phương

pháp dạy

học và đánh

giá

Nhiệm vụ

của sinh

viên

I Tổng quan về luật xây dựng

Thảo luận,

phát biểu ý

kiến, tham

gia xử lý

tình huống

Dự lớp,

nghiên cứu

giáo trình,

tài liệu, viết

tiểu luận

II Quản lý nhà nước về xây dựng

II Quy hoạch xây dựng (Tham khảo)

IV Dự án đầu tư xây dựng

V Khảo sát và thiết kế xây dựng.

VI Xây dựng và quản lý chất lượng kỹ thuật xây dựng.

VII Đấu thầu trong hoạt động xây dựng

VIII Hợp đồng trong hoạt động xây dựng