Niªn gi¸m thèng kª 2015 - seadelt.net · Tổng quan kinh tế - xã hội Việt Nam 5 năm...

948
Niªn gi¸m thèng kª 2015

Transcript of Niªn gi¸m thèng kª 2015 - seadelt.net · Tổng quan kinh tế - xã hội Việt Nam 5 năm...

  • 1

    Niªn gi¸m thèng kª

    2015

  • 2

    Biên mục trên xuất bản phẩm của Thư viện Quốc gia Việt Nam

    Niên giám thống kê Việt Nam năm 2015 = Statistical yearbook of Vietnam 2015. - H. :

    Thống kê, 2016. - 948tr., 25tr. biểu đồ : bảng ; 25cm

    ĐTTS ghi: Tổng cục Thống kê. - Chính văn bằng 2 thứ tiếng: Việt - Anh

    ISBN 9786047503643

    1. Thống kê 2. Niên giám thống kê 3. Việt Nam 4. Sách song ngữ

    315.97 - dc23

    TKF0002p-CIP

  • 3

    céng hßa x· héi chñ nghÜa viÖt nam

    Socialist republic of vietnam

    Tæng côc thèng kª

    General statistics office

    Niªn gi¸m

    thèng kª statistical yearbook

    of vietnam

    2015

    nhµ xuÊt b¶n thèng kª - hµ néi, 2016

    Statistical publishing house

  • 4

  • 5

    Lêi nãi ®Çu

    Niên giám Thống kê quốc gia là ấn phẩm được Tổng cục Thống kê

    xuất bản hàng năm, bao gồm những số liệu thống kê cơ bản phản ánh

    khái quát động thái và thực trạng kinh tế - xã hội của cả nước, của các

    vùng và các địa phương. Ngoài ra, nội dung Niên giám còn có số liệu

    thống kê chủ yếu của các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới nhằm

    cung cấp thêm tư liệu tham khảo phục vụ yêu cầu nghiên cứu và so

    sánh quốc tế. Riêng số liệu về hiện trạng sử dụng đất thời điểm

    01/01/2015, Tổng cục Thống kê chưa nhận được số liệu chính thức của

    Bộ Tài nguyên và Môi trường nên sẽ công bố trong thời gian tới.

    Trong lần xuất bản này, bên cạnh các biểu số liệu và phần giải

    thích thuật ngữ, nội dung, phương pháp tính một số chỉ tiêu thống kê

    chủ yếu, Tổng cục Thống kê còn bổ sung phần đánh giá về tổng quan

    kinh tế - xã hội Việt Nam 5 năm 2011-2015 và khái quát những nét

    chính trong một số phần, lĩnh vực.

    Tổng cục Thống kê trân trọng cảm ơn ý kiến đóng góp và sự giúp

    đỡ của các cơ quan, đơn vị, cá nhân về nội dung cũng như hình thức

    đối với ấn phẩm. Chúng tôi mong tiếp tục nhận được nhiều ý kiến góp ý

    để Niên giám Thống kê quốc gia ngày càng hoàn thiện và đáp ứng tốt

    hơn yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin thống kê trong nước

    và quốc tế.

    TỔNG CỤC THỐNG KÊ

  • 6

    Foreword

    The Statistical Yearbook, an annual publication by General

    Statistics Office, comprises basic data reflecting the general socio-

    economic dynamic and situation of the whole country, regions and

    provinces. In addition, in this publication, there are also selected

    statistics of countries and territories in the world to provide reference

    information for studies and international comparison. Regarding data of

    land use as of 1 January 2015, the General Statistics Office has not

    received official data from Ministry of Natural Resources and

    Environment; official data will be published next time.

    In this release, statistical yearbook 2015 not only has its own

    explanations of terminologies, contents and methodologies of some key

    statistical indicators but also includes analysis of socio-economic

    situation 5-year period 2011-2015 and main features for some sectors.

    General Statistics Office would like to express its great gratitude to

    all agencies, organizations and individuals for your comments as well as

    contributions to the content and form of this publication. We look forward

    to receiving further comments to perfect Vietnam Statistical Yearbooks

    to better satisfy the demands of domestic and foreign data users.

    General Statistics Office

  • 7

    Môc lôc - Contents

    Trang - Page

    Lời nói đầu 5

    Foreword 6

    Tổng quan kinh tế - xã hội Việt Nam 5 năm 2011-2015

    Overview on socio-economic situation in Viet Nam in 5 years 2011-2015

    9

    19

    Đơn vị Hành chính, Đất đai và Khí hậu Administrative Unit, Land and Climate 29

    Dân số và Lao động Population and Employment 57

    Tài khoản Quốc gia và Ngân sách Nhà nước National Accounts and State Budget 159

    Công nghiệp, Đầu tư và Xây dựng Industry, Investment and Construction 187

    Doanh nghiệp, hợp tác xã và Cơ sở kinh tế cá thể phi nông nghiệp Enterprise, cooperative and Non-farm individual business establishment 249

    Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản Agriculture, Forestry and Fishing 413

    Thương mại và Du lịch Trade and Tourism 527

    Chỉ số giá - Price index 577

    Vận tải và Bưu chính, Viễn thông Transport and Postal Services, Telecommunications 629

    Giáo dục Education 673

    Y tế, Văn hóa, Thể thao và Mức sống dân cư Trật tự, an toàn xã hội và môi trường Health, Culture, Sport and Living standards Social Order, Safety and Environment 721

    Số liệu thống kê nước ngoài International Statistics 813

  • 8

  • 9

    TỔNG QUAN KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM

    5 NĂM 2011-2015

    1. Tăng trưởng kinh tế

    Tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức hợp lý, từ năm 2013 dần phục

    hồi với tốc độ tăng năm sau cao hơn năm trước. Tốc độ tăng tổng sản phẩm

    trong nước (GDP) năm 2011 đạt 6,24%, năm 2012 giảm xuống còn 5,25%,

    nhưng năm 2013 đã tăng lên đạt 5,42%; năm 2014 đạt 5,98% và sơ bộ năm

    2015 đạt 6,68%. Bình quân 5 năm 2011-2015, tăng trưởng kinh tế của Việt

    Nam đạt 5,91%/năm, trong đó: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt

    3,12%/năm; khu vực công nghiệp và xây dựng đạt 7,22%/năm; khu vực dịch

    vụ đạt 6,68%/năm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân mỗi năm trong

    giai đoạn 2011-2015 tuy thấp hơn tốc độ tăng bình quân 6,32%/năm của

    giai đoạn 2006-2010, nhưng vẫn đứng vào hàng các quốc gia có nền kinh

    tế tăng trưởng với tốc độ cao của khu vực và thế giới1.

    Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn tốc độ tăng dân số nên GDP bình

    quân đầu người theo giá hiện hành đã tăng từ 1273 USD/người năm 2010 lên

    1517 USD/người năm 2011; 1748 USD/người năm 2012; 1907 USD/người

    năm 2013; 2052 USD/người năm 2014 và đạt 2109 USD/người năm 2015.

    Tính theo sức mua tương đương năm 2011, GDP bình quân đầu người năm

    2014 của Việt Nam đạt 5629 USD/người, tăng 28,1% so với năm 2010.

    Quy mô nền kinh tế thể hiện qua chỉ tiêu GDP ngày càng được mở rộng.

    Năm 2015 GDP theo giá hiện hành đạt 4192,9 nghìn tỷ đồng (tương đương

    193,4 tỷ USD), gấp 1,9 lần quy mô GDP năm 2010. Nếu tính theo giá so sánh

    2010, GDP năm 2015 gấp 1,3 lần GDP của năm 2010.

    1 Theo Báo cáo của Quỹ Tiền tệ quốc tế, Ngân hàng Thế giới và các tổ chức tài chính thế giới khác thì

    trong 5 năm 2011-2015 kinh tế thế giới tăng bình quân mỗi năm 3,44%, trong đó: Thái Lan tăng 2,50%/năm; Hàn Quốc tăng 3,04%/năm; Xin-ga-po tăng 4,24%/năm; Ma-lai-xi-a tăng 5,40%/năm; In-đô-nê-xi-a tăng 5,70%/năm; Phi-li-pin tăng 5,93%/năm; Ấn Độ tăng 6,51%/năm; Trung Quốc tăng 8,06%/năm.

  • 10

    Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo xu hướng giảm tỷ trọng ngành

    nông, lâm nghiệp và thủy sản; tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và

    ngành dịch vụ. Tỷ trọng giá trị tăng thêm của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy

    sản trong GDP đã giảm từ 18,38% năm 2010 xuống 17,00% năm 2015; khu

    vực công nghiệp và xây dựng tăng từ 32,13% lên 33,25%; khu vực dịch vụ tăng

    từ 36,94% lên 39,73%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm giảm từ 12,55%

    xuống 10,02%. Sau 5 năm, tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm

    1,38 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 1,12 điểm phần

    trăm; khu vực dịch vụ tăng 2,79 điểm phần trăm.

    2. Cân đối kinh tế vĩ mô của nền kinh tế

    Kinh tế vĩ mô thời gian qua cơ bản duy trì ổn định và có sự cải thiện

    nhưng chưa thực sự vững chắc ở một số cân đối lớn.

    Tỷ lệ tiết kiệm so với GDP của Việt Nam luôn thấp hơn tỷ lệ đầu tư so

    với GDP và có xu hướng giảm dần. Điều này đồng nghĩa với Việt Nam phải đi

    vay từ nước ngoài để đầu tư. Tỷ lệ tiết kiệm so với GDP của Việt Nam năm

    2004 đạt 28,63% và tăng liên tục trong các năm 2005-2007, nhưng từ năm

    2008 có xu hướng giảm dần, đến năm 2011 chỉ còn 27,32%; năm 2012 là

    27,10%; năm 2013 là 27,00% và ước tính năm 2015 là 29,92%.

    Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 5 năm 2011-2015 theo giá hiện

    hành đạt 5617,1 nghìn tỷ đồng, bằng 31,7% GDP (5 năm 2006-2010 bằng

    39,2%) trong đó: Khu vực Nhà nước đạt 2196,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 39,1%

    tổng số; khu vực ngoài Nhà nước đạt 2151,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 38,3% và

    khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 1269,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 22,6%.

    Tổng vốn đầu tư toàn xã hội của khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản trong 5

    năm đạt 304,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 5,4% tổng số; khu vực công nghiệp và xây

    dựng đạt 2572,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 45,8%; khu vực dịch vụ đạt 2740,1

    nghìn tỷ đồng, chiếm 48,8%.

    Tổng thu ngân sách nhà nước 5 năm 2011-2015 ước tính đạt 4073,8

    nghìn tỷ đồng, trong đó năm 2011 đạt 721,8 nghìn tỷ đồng; năm 2012 đạt

    734,9 nghìn tỷ đồng; năm 2013 đạt 828,3 nghìn tỷ đồng; năm 2014 đạt 877,7

    nghìn tỷ đồng và dự toán năm 2015 là 911,1 nghìn tỷ đồng. Cơ cấu thu có

    chuyển biến tích cực, thu từ trong nước (không kể dầu thô) chiếm tỷ trọng

  • 11

    ngày càng cao trong tổng thu ngân sách Nhà nước. Bình quân mỗi năm giai

    đoạn 2006-2010 chiếm 58,3%; giai đoạn 2011-2015 chiếm 66,8% tổng thu.

    Tổng chi ngân sách Nhà nước 5 năm 2011-2015 ước tính đạt 5116

    nghìn tỷ đồng. Mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng chi ngân sách Nhà nước

    luôn ưu tiên phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội. Tỷ lệ chi này năm 2011

    chiếm 59,3% tổng chi, đến năm 2013 đã tăng lên chiếm 64,7% và ước tính

    năm 2015 là 66,9%.

    Mặc dù thu ngân sách Nhà nước tăng qua các năm, nhưng chưa đáp

    ứng được nguồn chi cho phát triển đất nước đang trong thời kỳ cần đầu tư

    nhiều nên tỷ lệ bội chi ngân sách Nhà nước so với GDP hàng năm vẫn ở

    mức cao. Tỷ lệ bội chi ngân sách Nhà nước 5 năm 2011-2015 ước tính bằng

    5,7% GDP, trong đó năm 2011 bằng 4,4%; năm 2012 bằng 5,4%; năm 2013

    bằng 6,6%; năm 2014 bằng 5,7% và ước tính năm 2015 là 6,1%.

    Bội chi ngân sách cao đã kéo theo nợ Chính phủ tăng. Tỷ lệ nợ

    Chính phủ so với GDP tăng từ 39,3% năm 2011 lên 50,3% năm 2015. Nợ

    công, nợ nước ngoài của quốc gia được cơ cấu lại và trong giới hạn quy

    định, nhưng đã cao hơn tỷ lệ nợ phổ biến của các nước đang phát triển và

    tăng qua các năm. Tỷ lệ nợ công so với GDP năm 2011 là 50%, đến năm

    2015 là 62,2%; tương tự, tỷ lệ nợ nước ngoài của quốc gia hai năm tương ứng

    là 37,9% và 43,1%.

    Cán cân vãng lai sau nhiều năm luôn ở trạng thái thâm hụt, giai đoạn

    2011-2015 lần đầu tiên duy trì trạng thái thặng dư. Năm 2010, thâm hụt cán

    cân vãng lai của Việt Nam còn ở mức 3,69% so với GDP, nhưng bước vào

    năm đầu tiên của giai đoạn 2011-2015, cán cân vãng lai của Việt Nam đạt

    thặng dư dù mức thặng dư không lớn, chỉ 48 triệu USD, bằng 0,04% so với

    GDP. Đến năm 2014, mức thặng dư này đã đạt 9753 triệu USD, bằng 5,24%

    GDP và ước tính năm 2015 thặng dư cán cân vãng lai đạt 56 triệu USD.

    3. Thị trường tài chính, tiền tệ

    Mức tăng tổng phương tiện thanh toán trong giai đoạn 2011-2015 được

    kiểm soát ở mức thấp hơn giai đoạn trước, góp phần quan trọng kiềm chế

    lạm phát. Bình quân cả giai đoạn 2011-2015 tổng phương tiện thanh toán

    tăng 18,2%/năm (bình quân giai đoạn 2006-2010 tăng 30,7%/năm).

  • 12

    Dư nợ tín dụng từ năm 2011 đến 2014 tăng lần lượt là 23,4%; 8,9%;

    12,5%; 14,2% và ước tính năm 2015 tăng khoảng 17%, bình quân mỗi năm

    của giai đoạn này tăng 15,1%, thấp hơn so với những năm trước đó (bình

    quân tăng trưởng tín dụng của giai đoạn 2006-2010 là 33,4%/năm).

    Tốc độ tăng về huy động vốn bình quân mỗi năm trong giai đoạn

    2011-2015 là 19,21% (thấp hơn nhiều so với mức 33,07% của giai đoạn

    2006-2010), trong đó năm 2011 tăng 13,11%; năm 2012 tăng 22,8%; năm

    2013 tăng 19,83%; năm 2014 tăng 20,32% và năm 2015 ước tính tăng 20%.

    Quy mô thị trường chứng khoán và số lượng nhà đầu tư tham gia thị

    trường liên tục phát triển. Mức vốn hóa thị trường cổ phiếu đến cuối năm

    2014 đã đạt 1158 nghìn tỷ đồng, tăng 115,5% so với đầu năm 2011. Ước

    tính năm 2015, tỷ lệ vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt 33% GDP; tỷ lệ vốn

    hóa thị trường trái phiếu đạt 23% GDP.

    Mức độ thanh khoản trên thị trường chứng khoán cũng ngày một cải

    thiện. Quy mô giao dịch tăng trưởng liên tục qua các năm, bình quân đạt hơn

    2900 tỷ đồng/phiên trong giai đoạn 2011-2015, tăng gấp đôi so với giai đoạn

    2005-2010. Giá trị vốn huy động qua thị trường chứng khoán đến nay đã

    đạt gần 2 triệu tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2011-2015 mức huy động vốn

    qua thị trường chứng khoán đã đạt 1,1 triệu tỷ đồng, gấp 4 lần so với giai

    đoạn 2005-2010.

    4. Diễn biến giá cả và lạm phát

    Cuối năm 2010, lạm phát hai con số kéo dài 13 tháng đến tháng 10

    năm 2011 khiến cho CPI tăng đến 11,75% trong năm 2010 và 18,13% trong

    năm 2011. Trước tình hình trên, Chính phủ và các cấp, các ngành đã triển

    khai quyết liệt, đồng bộ các Nghị quyết và giải pháp kiềm chế và kiểm soát

    lạm phát. Chỉ số giá tiêu dùng đã giảm từ 2 con số năm 2011 (18,13%)

    xuống mức 1 con số (6,81% năm 2012; 6,04% năm 2013; 1,84% năm 2014

    và 0,60% năm 2015). Lạm phát cơ bản giảm từ 13,62% năm 2011 xuống

    8,19% năm 2012; 4,77% năm 2013; 3,31% năm 2014 và 2,05% năm 2015.

    Kết quả đẩy lùi lạm phát cao trong những năm vừa qua là một trong những

    nhân tố quan trọng góp phần đưa kinh tế vĩ mô của Việt Nam đi dần vào thế

    ổn định.

  • 13

    Chỉ số giá vàng tháng 12 hàng năm so với cùng kỳ năm trước đã giảm

    từ mức tăng 24,09% năm 2011 xuống chỉ còn tăng 0,40% năm 2012 và sau

    đó liên tục giảm qua các năm (Năm 2013 giảm 24,36%, năm 2014 giảm

    3,73% và năm 2015 giảm 4,97%). Tính chung 5 năm 2011-2015, chỉ số giá

    vàng giảm 13,79%, thấp hơn nhiều so với mức tăng 269,67% những năm

    2006-2010; chỉ số giá đô la Mỹ tăng 8,94%, thấp hơn mức tăng 30,33%

    của giai đoạn 2006-2010.

    Chỉ số giá sản xuất có xu hướng chung là đạt mức tăng cao nhất trong

    năm 2011, sau đó mức tăng giảm dần và ổn định ở những năm cuối kỳ. Tính

    chung 5 năm 2011-2015, chỉ số giá nguyên, nhiên vật liệu dùng cho sản xuất

    tăng 42,00%, bình quân mỗi năm tăng 7,26%; chỉ số giá bán sản phẩm của

    người sản xuất hàng nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 35,14%, bình quân

    mỗi năm tăng 6,21%; chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng

    công nghiệp tăng 32,35%, bình quân mỗi năm tăng 5,77%; chỉ số giá cước

    vận tải kho bãi tăng 37,67%; bình quân mỗi năm tăng 6,60%; chỉ số giá dịch

    vụ tăng 20,84%, bình quân mỗi năm tăng 3,86%.

    Chỉ số giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa năm 2011 tăng cao do tác

    động của giá hàng hóa trên thế giới tăng, nhưng từ năm 2012 có xu hướng

    giảm, mức giảm nhiều nhất trong năm 2015. Đáng chú ý là, tỷ giá thương

    mại hàng hóa 5 năm 2011-2015 đã có sự cải thiện nhất định, từ mức giảm

    0,46% năm 2011; giảm 0,21% năm 2012 và giảm 0,06% năm 2013 đã tăng

    2,18% trong năm 2014 và tăng 2,15% năm 2015. Điều này cho thấy tỷ giá

    cánh kéo giữa hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu đang theo xu hướng có lợi

    cho hoạt động ngoại thương của Việt Nam.

    5. Kinh tế đối ngoại

    Tổng mức lưu chuyển ngoại thương hàng hóa, dịch vụ 5 năm 2011-2015

    đạt 1441,2 tỷ USD, gấp gần 2,1 lần giai đoạn 2006-2010, trong đó xuất khẩu

    hàng hóa, dịch vụ đạt 707,0 tỷ USD, gấp 2,3 lần; nhập khẩu hàng hóa, dịch

    vụ đạt 734,2 tỷ USD, gấp 1,9 lần. Tổng mức lưu chuyển ngoại thương hàng

    hóa 5 năm 2011-2015 đạt 1321,7 tỷ USD, gấp 2,1 lần giai đoạn 2006-2010;

    tổng mức lưu chuyển ngoại thương dịch vụ 119,5 tỷ USD, gấp 1,7 lần. Tính

    chung 5 năm 2011-2015, xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ/GDP đạt 84,4%;

    nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ/GDP đạt 83%.

  • 14

    Về thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài, tính chung 5 năm

    2011-2015, Việt Nam đã cấp giấy phép cho 7966 dự án với tổng số vốn

    đăng ký cấp mới và bổ sung đạt 100,3 tỷ USD. Tổng số vốn đầu tư trực

    tiếp nước ngoài thực hiện 5 năm 2011-2015 đạt trên 59,5 tỷ USD, tăng

    33,4% so với 5 năm 2006-2010. Trong 5 năm 2011-2015, Việt Nam cũng

    đã ký kết thêm được gần 27,0 tỷ USD vốn ODA và vốn vay ưu đãi; giải

    ngân được 24,3 tỷ USD.

    Đầu tư ra nước ngoài trong 5 năm 2011-2015 đạt 486 dự án với tổng

    vốn đăng ký đạt 9746,4 triệu USD, tăng 16% về số dự án nhưng giảm 6,7%

    về vốn đăng ký so với 5 năm trước.

    Nhờ kết quả của các hoạt động kinh tế đối ngoại nên dự trữ ngoại tệ tại

    thời điểm 31/12 hằng năm của Việt Nam đã tăng từ 13,6 tỷ USD năm 2011

    lên 25,7 tỷ USD năm 2012; 26,3 tỷ USD năm 2013; 34,6 tỷ USD năm 2014

    và ước tính đạt 39,3 tỷ USD năm 2015.

    6. Phát triển doanh nghiệp

    Trong 5 năm 2011-2015, cả nước có 394 nghìn doanh nghiệp đăng ký

    thành lập mới với tổng số vốn đăng ký đạt 2413,5 nghìn tỷ đồng, bình quân mỗi

    năm có 78,8 nghìn doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký đạt 482,7

    nghìn tỷ đồng.

    Số lượng doanh nghiệp thực tế hoạt động của cả nền kinh tế nhìn chung

    tăng đều qua các năm, ước tính bình quân tăng 9,3%/năm trong giai đoạn

    2011-2015, trong đó doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 9,4%/năm; doanh

    nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 10,6%/năm; riêng doanh nghiệp Nhà

    nước bình quân mỗi năm giảm 2%. Lao động làm việc trong toàn bộ khu

    vực doanh nghiệp tăng bình quân 5,4%/năm trong giai đoạn trên, trong đó

    lao động trong khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 4,6%/năm;

    doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 12,5%/năm; lao động trong

    doanh nghiệp Nhà nước giảm 2,9%/năm.

    Vốn sản xuất kinh doanh bình quân của các doanh nghiệp bình quân

    mỗi năm tăng thêm 12,7% trong giai đoạn 2011-2015, trong đó vốn của

    doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 11,7%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

    ngoài tăng 17,8%; doanh nghiệp Nhà nước mặc dù số doanh nghiệp liên

  • 15

    tục giảm, nhưng vốn đầu tư vẫn tăng, bình quân mỗi năm tăng 11,6%, chủ

    yếu do giai đoạn này nhiều doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn được

    cổ phần hóa.

    Năm 2014, tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh có lãi trong tổng số doanh

    nghiệp là 48,4%, thấp hơn tỷ lệ 64,1% của năm 2010; tỷ lệ doanh nghiệp

    kinh doanh hòa vốn là 6,3%, thấp hơn năm 2010; còn lại 45,3% doanh

    nghiệp kinh doanh thua lỗ, cao hơn tỷ lệ 25,1% của năm 2010.

    Chỉ số nợ (tính bằng tổng nợ phải trả/tổng vốn chủ sở hữu) tại thời

    điểm 31/12/2014 của toàn bộ doanh nghiệp là 2,1 lần, thấp hơn mức 2,2 lần

    của năm 2010; chỉ số quay vòng vốn (tính bằng tổng doanh thu/tổng nguồn

    vốn) đạt 0,8 lần, cao hơn mức 0,7 lần của năm 2010.

    7. Kết quả sản xuất, kinh doanh một số ngành, lĩnh vực

    - Nông, lâm nghiệp và thủy sản

    Mặc dù gặp nhiều khó khăn về thời tiết, dịch bệnh và biến động về giá

    cả nhưng sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2011-2015 vẫn đạt được những kết

    quả khá khả quan. Tính chung 5 năm 2011-2015, sản lượng lương thực có

    hạt tăng 13,1%; bình quân mỗi năm tăng 2,5%, trong đó sản lượng lúa tăng

    2,5%/năm và sản lượng ngô tăng 2,7%/năm. Diện tích cây lâu năm tiếp tục

    được mở rộng, chủ yếu ở các cây trọng điểm làm nguyên liệu cho sản xuất

    và xuất khẩu. Sản lượng thịt hơi các loại tăng khá, trong đó sản lượng thịt

    trâu hơi xuất chuồng năm 2015 tăng 2,6% so với năm 2010; sản lượng thịt

    bò hơi xuất chuồng tăng 7,5%; thịt lợn hơi xuất chuồng tăng 15%; sản lượng

    thịt gia cầm hơi giết, bán tăng 47,6%.

    Diện tích rừng trồng mới tập trung trong 5 năm 2011-2015 đạt 1088,4

    nghìn ha, tăng 0,9% so với giai đoạn 2006-2010, trong đó trên 91% diện tích

    là rừng sản xuất, tăng 14,6%. Sản lượng gỗ khai thác tăng mạnh do thị

    trường tiêu thụ gỗ nguyên liệu trong nước và xuất khẩu được mở rộng. Sản

    lượng gỗ khai thác năm 2015 gấp 2,1 lần năm 2010, bình quân giai đoạn

    2011-2015 tăng 16,5%/năm.

    Sản lượng thủy sản 5 năm 2011-2015 đạt khoảng 30,2 triệu tấn (bình

    quân mỗi năm đạt 6,02 triệu tấn), tăng 33,9% so với 5 năm 2006-2010. Sản

    lượng thủy sản nuôi trồng năm 2015 tăng 28,8% so với năm 2010 (bình

  • 16

    quân mỗi năm tăng 5,2%/năm); sản lượng thủy sản khai thác tăng 25,8%

    (bình quân mỗi năm tăng 4,7%).

    - Công nghiệp và xây dựng

    Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2011 tăng 6,8%; năm 2012 tăng

    5,8%; năm 2013 tăng 5,9%; năm 2014 tăng 7,6% và ước tính năm 2015 tăng

    9,8%. Tính chung 5 năm 2011-2015, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng

    41,4%, bình quân mỗi năm tăng 7,2%, trong đó ngành khai khoáng tăng

    2,7%; chế biến, chế tạo tăng 8,3%; sản xuất và phân phối điện tăng 10,8%;

    cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 7,7%.

    Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có tốc độ tăng cao trong 5 năm

    2011-2015, trong đó: Điện thoại di động tăng bình quân 44,8%/năm; ô tô lắp

    ráp tăng 12,08%/năm; điện phát ra tăng 11,48%/năm; đường kính tăng

    10,15%/năm; phân hóa học tăng 9,31%; quần áo mặc thường tăng

    8,43%/năm; phân NPK tăng 7,65%. Bên cạnh đó, một số sản phẩm tăng thấp

    hoặc giảm: Dầu thô khai thác tăng 4,54%/năm; xi măng tăng 3,9%/năm;

    than sạch giảm 1,54%.

    Tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành trong giai đoạn 2011-

    2014 đạt 342,2 triệu m2, trong đó diện tích nhà ở chung cư 11,8 triệu m2,

    chiếm 3,4%; nhà ở riêng lẻ đạt 330,4 triệu m2, chiếm 96,6%.

    - Thương mại và dịch vụ

    Tính chung 5 năm 2011-2015, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu

    dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành đạt 13,2 triệu tỷ đồng, bình quân mỗi

    năm tăng 13,7%, bao gồm: Bán lẻ hàng hóa đạt 9,9 triệu tỷ đồng, chiếm

    74,8% tổng mức và tăng 14%; dịch vụ lưu trú ăn uống đạt 1,6 triệu tỷ đồng,

    chiếm 12,2% và tăng 12%; du lịch lữ hành và dịch vụ khác đạt 1,7 triệu tỷ

    đồng, chiếm 13% và tăng 13,6%.

    Tổng số lượt khách do cơ sở lưu trú phục vụ giai đoạn 2011-2015 tăng

    58,6% so với giai đoạn 2006-2010. Số lượt khách quốc tế đến Việt Nam

    trong 5 năm 2011-2015 đạt 36,3 triệu lượt (tăng 74,3% so với giai đoạn

    2006-2010), bình quân mỗi năm tăng xấp xỉ 9,5%.

    Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa 5 năm 2011-2015 đạt 655,7 tỷ USD,

    bình quân mỗi năm đạt 131,1 tỷ USD. Kim ngạch nhập khẩu 5 năm đạt

    666,0 tỷ USD, bình quân mỗi năm đạt 133,2 tỷ USD. Tăng trưởng xuất

  • 17

    khẩu hàng hóa bình quân giai đoạn 2011-2015 luôn cao hơn nhập khẩu và

    cán cân thương mại thặng dư nhẹ trong hai năm 2012 (0,7 tỷ USD) và 2014

    (2,4 tỷ USD) đã góp phần làm giảm mức nhập siêu của giai đoạn này về

    còn 10,3 tỷ USD.

    Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ 5 năm 2011-2015 đạt 51,3 tỷ USD, bình

    quân mỗi năm đạt 10,3 tỷ USD. Kim ngạch nhập khẩu dịch vụ 5 năm đạt

    68,2 tỷ USD, bình quân mỗi năm đạt 13,6 tỷ USD. Nhập siêu dịch vụ 5 năm

    2011-2015 khoảng 16,9 tỷ USD.

    Tính chung 5 năm 2011-2015, khối lượng hành khách vận chuyển đạt

    trên 14,4 tỷ lượt khách, bình quân mỗi năm tăng 7,4%; khối lượng hành

    khách luân chuyển đạt 642,7 tỷ lượt khách.km, bình quân mỗi năm tăng

    9,5%; khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 5076,9 tỷ tấn, tăng 7,3%; khối

    lượng hàng hóa luân chuyển đạt 1103,1 tỷ tấn.km, tăng 1,1%.

    8. Một số vấn đề xã hội

    Dân số trung bình cả nước năm 2015 đạt 91,7 triệu người, tăng 5,48%

    so với năm 2010 (bình quân mỗi năm tăng 1,07%), trong đó dân số thành thị

    tăng 17,41% (bình quân mỗi năm tăng 3,26%); dân số nông thôn tăng

    0,25%. Tuổi thọ trung bình tăng từ 73 tuổi năm 2011 lên 73,3 tuổi năm

    2015. Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi (tính bình quân trên 1000 trẻ sinh

    ra sống) đã giảm từ 15,5 năm 2011 xuống còn 14,7 năm 2015; tỷ suất chết

    của trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 23,3 năm 2011 xuống còn 22,1 năm 2015.

    Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2015 tăng 7,1% so với năm

    2010; lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc tăng 7,7% và có sự chuyển

    dịch khá mạnh mẽ từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp và

    dịch vụ. Tỷ trọng lao động đang làm việc trong khu vực nông nghiệp giảm

    từ 49,5% năm 2010 xuống còn 44,0% năm 2015, cùng với đó là sự tăng

    trưởng rất nhanh của khu vực công nghiệp, xây dựng, từ 21,0% năm 2010

    lên 22,8%. Tỷ lệ lao động thiếu việc làm năm 2015 giảm 1,68 điểm phần

    trăm so với năm 2010; tỷ lệ thất nghiệp của dân số trong độ tuổi lao động

    năm 2015 giảm 0,55 điểm phần trăm so với năm 2010. Tỷ lệ lao động 15

    tuổi trở lên đã qua đào tạo đang làm việc trong nền kinh tế tăng dần từ

    15,4% năm 2011 lên 19,9% năm 2015.

  • 18

    Thu nhập bình quân 1 người 1 tháng theo giá hiện hành năm 2015

    ước tính đạt 2850 nghìn đồng, gấp 2,06 lần so với năm 2010. Tỷ lệ hộ nghèo

    đã giảm từ 12,6% năm 2011 xuống 11,1% năm 2012; 9,8% năm 2013; 8,4%

    năm 2014 và 7,0% năm 2015, bình quân mỗi năm trong 5 năm 2011-2015

    tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,4 điểm phần trăm. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực thành

    thị bình quân mỗi năm giảm 0,9 điểm phần trăm; khu vực nông thôn giảm

    1,6 điểm phần trăm.

    Khái quát lại, mặc dù gặp nhiều khó khăn thách thức, nhưng tình hình

    kinh tế - xã hội Việt Nam 5 năm 2011-2015 vẫn diễn biến theo chiều hướng

    tích cực, có những mặt đạt được thành tựu mới. Kinh tế phục hồi được đà

    tăng trưởng. Lạm phát được kiềm chế và kiểm soát. An sinh xã hội được bảo

    đảm. Một số ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội then chốt tiếp tục thu được kết

    quả quan trọng, vượt trội so với các thời kỳ trước, tạo thế và lực mới cho

    nền kinh tế.

    Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn tồn tại và bộc lộ một số hạn chế, yếu kém.

    Tăng trưởng kinh tế thấp. Kinh tế vĩ mô chưa thực sự ổn định. Bội chi ngân

    sách Nhà nước lớn, nợ công tăng nhanh. Kết quả đổi mới mô hình tăng

    trưởng và tái cơ cấu kinh tế chưa tạo được chuyển biến mang tính đột phá

    chiến lược. Chất lượng, năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh

    tế còn thấp so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Tiềm năng và

    lợi thế so sánh chưa được phát huy mạnh mẽ.

  • 19

    OVERVIEW ON SOCIO-ECONOMIC SITUATION

    IN VIET NAM IN 5 YEARS 2011-2015

    1. Economic growth

    Economic growth maintained at reasonable level, and gradually recovered

    from 2013 with higher year after year growth rate. Growth rate of GDP in

    2011 reached 6.24%, went down by 5.25% in 2012, but went up to 5.42% in

    2013, 5.98% in 2014 and preliminary figure for 2015 showed a rise by

    6.68%. On average, for 5 years 2011-2015, GDP increased by 5.91%; of

    which agriculture, forestry and fishing reached 3.12% per year, industry and

    construction reached 7.22% per year, service reached 6.68%. The average

    economic growth rate in 5 years 2011-2015 was lower than those of the

    previous 5-year periods, but still ranked in the group of economies with high

    growth rate in the region and the world1.

    With higher economic growth rate than that of population, GDP per

    capita at current prices increased from 1273 USD/person in 2010 to 1517

    USD/person in 2011; 1748 USD/person in 2012; 1907 USD/person in 2013;

    2052 USD/person in 2014 and 2109 USD/person in 2015. Using Purchasing

    Power Parity (PPP) 2011, Viet Nam’s GDP per capita achieved 5629

    USD/person in 2014, an increase of 28.1% compared with that of 2010.

    The size of the economy expressed by GDP was expanding. In 2015

    GDP at current prices reached 4192.9 trillion VND (equivalent to 193.4

    billion USD), more than 1.94 times in comparison with that in 2010. If

    calculating by constant price, GDP in 2015 was 1.3 times as much as in 2010.

    1 According to reports of IMF, WB and other international financial organizations, in 5 years 2011-2015,

    the world economic growth rate increased by 3.44% per year on average, in which: Thailand increased

    by 2.50%/year; Korea by 3.04%/year; Singapore by 4.24%/year; Malaysia by 5.40%/year; Indonesia

    by 5.70%/year; Philippines by 5.93%/year; India by 6.51%/year; and China by 8.06%/year.

  • 20

    The economic structure shifted based on the trends that decreasing in

    the agriculture, forestry and fishing and increasing the industrial and service

    sectors. Share of the agriculture, forestry and fishing decreased from 18.38%

    in 2010 to 17% in 2015; share of the industry and construction increased

    from 32.13% to 33.25%; share of the service increased from 36.94% to

    39.73%; share of the products taxes less subsidies on production decreased

    from 12.55% to 10.02%. After 5 years, share of agriculture, forestry and

    fishing decreased 1.38 percentage points; share of the industry and

    construction increased 1.12 percentage points; and share of the service

    increased 2.79 percentage points.

    2. Macroeconomic balances

    Major macroeconomic balances for the last years basically remained

    stable and shown an improvement but not really solid in main balances.

    The saving rate of GDP of Vietnam was always lower than the

    investment rate of GDP and tent to descend. This meant that Vietnam had to

    borrow from abroad to invest. The saving rate of GDP in 2004 achieved

    28.63% and increased continuously in period 2005-2007, but the trend was

    going down since 2008, reached 27.32% in 2011, 27.10% in 2012, 27.00%

    in 2013 and preliminary figure for 2015 was 29.92%.

    The total social development investment in the 5 year period 2011-2015

    at current price was 5617.1 trillion VND, equalled 31.7% of GDP (39.2%

    for 5 year period 2006-2010); of which State sector reached 2196.3 trillion

    VND, non-state sector reached 2151.7 trillion VND, FDI sector reached

    1269.1 trillion VND; respectively with the corresponding share of 39.1%,

    38.3%, and 22.6%. Total investment of agriculture, forestry and fishing in 5

    year period was 304.5 trillion VND, made up 5.4% of total investment;

    similarly industry and construction 2572.4 trillion VND, 48.5%; and service

    2740.1 trillion VND, 48.8%.

    Total state budget revenue in the 5 year period 2011-2015 estimated

    4073.8 trillion VND, of which 721.8 trillion VND in 2011; 734.9 trillion

    VND in 2012; 828.3 trillion VND in 2013; 877.7 trillion VND in 2014 and

    forecast figure for 2015 was 911.1 trillion VND. Structure of revenue account

  • 21

    had positive changes; domestic revenue (excluding oil revenue) made up

    increasing proportion of the total State budget revenue. Annual average in the

    period 2006-2010 was 58.3% and 66.8% in the period 2011-2015.

    Total State budget expenditure from 2011 to 2015 estimated 5116

    trillion VND. Despite many difficulties, the State budget expenditure always

    set priorities for social and economic development. This rate was 59.3% in

    2011, went up to 64.7% in 2013 and estimated 66.9% in 2015.

    Although State budget revenue increase year on year, it did not meet

    expenditures requirement for social and economic development in the period

    which needed much investment. That was why the State budget deficit of GDP

    was still in high level. The State budget deficit of GDP for 5 year 2011-2015

    estimated 5.7%, of which this rate was 4.4% in 2011; 5.4% in 2012; 6.6% in

    2013; 5.7% in 2014 and estimated 6.1% in 2015.

    The State budget deficit lead to higher government debt. Rate of

    government debt of GDP went up from 39.3% within 2011 to 50.3% 2015.

    Public debt and foreign debt were restructured and in limitation, but it was

    higher than common debt rate of developing countries and increased year on

    year. The rate of government debt of GDP in 2011 was 50%, 62.2% in 2015;

    similarly, the rate of foreign debt of whole country was 37.9% and 43.1%

    respectively.

    Current account year after year was always in deficit state, and it

    maintained in surplus state in period 2011-2015. In 2010, deficit of current

    account was 3.69% of GDP but current account of Vietnam was surplus in the

    first year of 5 year period 2011-2015 despite it was not large, only 48 million

    USD, accounted for 0.04% of GDP. This surplus jumped up 9753 million USD,

    account for 5.24% of GDP in 2014 and estimated 56 million USD in 2015.

    3. Financial and monetary market

    An increase of payment method in the period 2011-2015 was controlled

    in lower level compared to that in previous period, it made an important

    contribution to curb inflation. Average payment method of the period 2011-2015

    rose 18.2% per year (that was 30.7% per year in the period 2006-2010).

  • 22

    Credit debt from 2011 to 2014 increased by 23.4%; 8.9%; 12.5%; 14.2%

    respectively and estimated 17% in 2015, average of the period increased by

    15.1% which was lower than years before (average credit growth of the period

    2006-2010 was 33.4% per year).

    Annual average mobilization of capital growth rate in the period

    2011-2015 was 19.21% (much lower than the rate 33.07% in the period

    2006-2010); of which went up 13.11% in 2011; 22.8% in 2012; 19.83%

    in 2013; 20.32% in 2014 and estimated 20% in 2015.

    The size of stock market and number of investors joining the market was

    increasing. Stock market capitalization in the end of year 2014 reached

    1158 trillion VND, increased by 115.5% in comparison with that in 2011. The

    estimated figure in 2015 of stock market capitalization was 33% of GDP and

    bond market capitalization was 23% of GDP.

    The liquidity of stock market increasingly improved. Volume of

    transactions developed continuously year on year, average figure was 2900

    billion VND per trading in the period 2011-2015 which was 2 times as much

    as the period of 2005-2010. Capitalization value of stock market now reached

    to nearly 2 million billion VND, of which it was 1.1 million billion VND in

    the period 2011-2015, 4 times as much as the period of 2005-2010.

    4. Price and inflation

    At the end of year 2010, inflation with 2 digits returned and last 13

    months to the end of October 2011, which lead to CPI increase to 11.75% in

    2010 and 18.13% in 2011. Government, all levels and line ministries

    implemented drastically and across resolutions to curbed and controlled

    inflation. CPI was decreased from 2 digits in 2011 (18.13%) to 1 digit (6.81%

    in 2012; 6.04% in 2013; 1.84% in 2014 and 0.60% in 2015). Inflation

    decreased from 13.62% in 2011 to 8.19% in 2012; 4.77% in 2013; 3.31% in

    2014 and 2.05% in 2015. High inflation curb in the last years was one of

    important factors contributing to macroeconomics stability in Viet Nam.

    Gold price in December annually compared to that in the identical

    period of the previous year was decreased from 24.09% in 2011 to 0.40%

    in 2012 and then fell consistently in the next few years (declined 24.36%

    in 2013, 3.73% in 2014 and 4.97% in 2015). For the 5 year period 2011-2015,

  • 23

    gold price index declined but 13.79%, much lower than an increase of

    269.67% in the period 2006-2010; USD price index increased 8.94% which

    was lower than an increase of 30.33% in the period 2006-2010.

    Production price indices had a tendency that reached the highest

    increase in 2011, then the increase descended and was stable in years end of

    the period. For the period 2011-2015, price index of materials, fuel used for

    production grew up 42.0%, an annual average increase of 7.26%; producer

    price index of agricultural, forestry and fishing products grew up 35.14%, an

    annual average increase of 6.21%; producer price index of industrial

    products grew up 32.35%, an annual average increase of 5.77% similarly,

    transportation and warehouse price index 37.67% and 6.60% respectively;

    producer price index on services 20.84% and 3.86%.

    Goods export price index and goods import price index surged in

    2011 due to the effects of the world rising prices of goods, but tended to

    drop since 2012, with the highest decline recorded in 2015. It was notable

    that commodity term of trade for 5 year period 2011-2015 was improved,

    from a decrease of 0.46% in 2011, 0.21% in 2012, 0.06% in 2013 to an

    increase of 2.18% in 2014 and 2.15% in 2015. The price scissors between

    export goods and import goods based on trend that was benefit to trade

    activities of Vietnam.

    5. Foreign economic activities

    For 5 year 2011-2015, total international trade of goods and services

    reached 1441.2 billion USD, 2.1 times as much as the period of 2006-2010,

    of which export of goods and services reached 707.0 billion USD, 2.3 times;

    import of goods and services reached 734.2 billion USD, 1.9 times. Total

    international trade of goods for 5 years reached 1321.7 billion USD, 2.1

    times of the period 2006-2010; total international trade of services reached

    119.5 billion USD, 1.7 times. In general for 5 years 2011-2015, export of

    goods and services/GDP reached 84.4%; import of goods and services/GDP

    reached 83%.

    Regarding attraction of foreign direct investment, in 5 years 2011-2015,

    Viet Nam licensed 7966 projects with total newly-registered and added FDI

    capital was 100.3 billion USD. Total foreign direct investment implemented

  • 24

    in 5 years achieved over 59.5 billions USD, increasing by 33.4% compared

    with 5 years 2006-2010. In this period, Viet Nam signed more than 27.0

    billion USD ODA and preferential loans; disbursed 24.3 billion USD.

    Direct investment oversea in 5 year 2011-2015 achieved 486 projects

    and registered capital reached 9746.4 million USD, increased by 16% of

    projects but decreased 6.7% of registered capital in comparison with that in

    the 5 previous years.

    As a result of the foreign economic activities, as of 31/12 every year,

    Viet Nam’s annual foreign reserves increased from 13.6 billion USD in 2011

    to 25.7 billion USD in 2012; 26.3 billion USD in 2013; 34.6 billion USD in

    2014 and estimated at 39.3 billion USD in 2015, respectively.

    6. Enterprises development

    In the 5 year period 2011-2015, whole country had 394 thousand

    enterprises registered for new establishment with a total registered capital of

    2413.5 trillion VND; the average annual enterprises registered for new

    establishment was 78.8 thousand enterprises with a total registered capital of

    482.7 trillion VND.

    Number of acting enterprises nationwide increased steadily year by year,

    number of enterprises estimated to rise by 9.3% on average per year from 2011

    to 2015, of which number of non-state enterprises increased by 9.4 % per year;

    number of Foreign Directed Investment (FDI) enterprises increased by 10.6%,

    number of state enterprises declined by 2%. Average annual number of

    employees in all enterprises increased by 5.4% per year in that period; of which

    employees in non-state enterprises increased by 4.6% per year, employees in

    FDI enterprises increased 12.5% per year, and employees in state enterprises

    decreased by 2.9% per year.

    Annual average capital of enterprises went up 12.7% in the period

    2011-2015, of which capital of non-state enterprises went up 11.7%; capital of

    FDI enterprises went up 17.8%; and capital of state enterprises increased by

    11.6% despite number of enterprises continuous decline, mainly due to

    equalization of large-scale state enterprises during this period.

  • 25

    In 2014, proportion of enterprises making profit accounted for 48.4% of

    total enterprises, lower than the figure of 64.1% in 2010. Proportion of

    enterprises making no profit was 6.3%, lower than that in 2010. Proportion of

    enterprises suffering losses was 45.3%, higher than the figure of 25.1% in 2010.

    Debt index of all enterprises (dividing total liability by total owner’s

    equity) was 2.1 times (lower than the level of 2.2 times in 2010) as of 31

    December 2014; capital turnover index (dividing total turnover by total

    capital) of all enterprises reached 0.8 time (higher than the level of 0.7 time

    in 2010).

    7. Performance of production and business operations of some

    economic activities and sectors

    - Agriculture, Forestry and Fishing

    In spite of bad weather, epidemic diseases and price fluctuation,

    agriculture production in 05 years 2011-2015 achieved relative optimistic

    results. In 05 years 2011-2015, production of cereals increased by 13.1%, an

    average annual growth rate of 2.5%, of which paddy and maize production

    increased 2.5%/year and 2.7%/year respectively. Planted areas of perennial

    crops continued to expand, mainly for key crops used as materials for

    production and export. Production of live weight increased relatively; of

    which production of buffalo live weight for market rose by 2.6% in 2015

    compared with that in 2010; production of beef live weight for market, pork

    live weight for market and poultry live weight rose by 7.5%, 15% and 47.6%

    respectively.

    Areas of new concentrated planted forests in 5 year 2011-2015 reached

    1088.4 thousands ha, an increase of 0.9% compared to that in the period

    2006-2010; over 91% of which was production forests, increased by 14.6%.

    Production of wood increase strongly because domestic and international

    markets were enlarged. Production of wood in 2015 was 2.1 times as much as

    that in 2010, average of the period 2011-2015 increased by 16.5% per year.

    In 05 years 2011-2015, production of fishing reached 30.2 million

    tons/year (annual average production was 6.02 million tons), with an

    increase of 33.9% in comparison with the period 2006-2010. Production of

  • 26

    aquaculture in 2015 increased 28.8% compared with that in 2010 (annual

    average increase of 5.2% per year); production of fishing catching increased

    by 25.8% (annual average increase of 4.7% per year).

    - Industry and construction

    Index of Industrial Production (IIP) rose by 6.8%, 5.8%, 5.9%, 7.6%

    and 9.8% (estimated) in respective years 2011, 2012, 2013, 2014, and 2015.

    On average, in 5 years 2011-2015, IIP increased by 41.4%, with an average

    annual growth rate of 7.2%; of which mining and quarrying increased by

    2.7%, manufacturing 8.3%, electricity 10.8% and water supply, sewerage,

    waste management and remediation activities 7.7%.

    Main industrial products with high annual growth rates in 5 year

    2011-2015 included: mobile phone 44.8% per year, assembled automobile

    12.08% per year, electricity 11.48% per year, refined sugar 10.15% per year,

    chemical fertilizer 9.31% per year, clothes 8.43% per year, NPK fertilizers

    7.65%. In addition, some other products rose with lower rate or reduced:

    crude oil increased up 4.54% per year; cement increased 3.9% per year, coal

    decreased by 1.54%.

    Areas of housing floors constructed in the period 2011-2015 was 342.2

    million m2; of which apartment areas reached 11.8 million m2, made up

    3.4%; private houses reached 330.4 million m2, made up 96.6%.

    - Trade and services

    Generally, in the 5-year period from 2011-2015, the retail sales of

    goods and services at current prices reached 13.2 quadrillion VND, with

    average annual increase of 13.7%, in which retail sales of goods recorded

    9.9 quadrillion VND, accounting for 74.8% of the total and increasing by

    14%; accommodation and food services recorded 1.6 quadrillion VND,

    accounting for 12.2% and increasing by 12%; travel and other services

    earned 1.7 quadrillion VND, accounting for 13% and increasing by 13.6%.

    The total number of visitors serviced by accommodation

    establishments in the period 2011-2015 increased by 58.6% compared with

    that in the period 2006-2010. Number of foreign visitors to Viet Nam in 5

    years 2011-2015 reached 36.3 million persons (increasing by 74.3%

    compared with that in the period 2006-2010), the annual average growth rate

    in the period was approximately 9.5%.

  • 27

    Export turnovers of goods in the period 2011-2015 reached 655.7 billion

    USD, annual average export turnovers of goods was 131.1 billion USD. Import

    turnovers of goods in this 5 year period reached 666.0 billion USD, annual

    average import turnovers of goods was 133.2 billion USD. Annual average

    export of goods growth rate was always higher than ones of import of goods

    and trade balance was surplus in 2012 (0.7 billion USD) and 2014 (2.4 billion

    USD), that contributed to decrease trade deficit to 10.3 billion USD.

    Export turnovers of services 5 year 2011-2015 achieved 51.3 billion

    USD, annual average export turnovers of services was 10.3 billion USD.

    Import turnovers of services achieved 68.2 billion USD, annual average

    import turnovers of services was 13.6 billion USD. Trade surplus of services

    in 5 year 2011-2015 was about 16.9 billion USD.

    Generally, in 5 years from 2011-2015, number of passengers carried

    was over 14.4 billion persons, an average annual increase of 7.4% per year;

    number of passengers traffic reached 642.7 billion persons.km, increasing by

    9.5%; the volume of freight reached 5076.9 billion tons, increasing by 7.3%;

    volume of freight traffic reached 1103.1 billion tons.km, increasing by 1.1%.

    8. Social situations

    The national average population was 91.7 million persons in 2015, an

    increase of 5.48% over 2010 (annual average increase of 1.07% per year); of

    which urban population increased 17.41% (annual average increase of

    3.26% per year), rural population increased 0.25%. The national average life

    expectancy at birth went up form 73 years in 2011 to 73.3 years in 2015.

    The infant mortality rate (the number of deaths of infants under one year old

    per 1000 live births) reduced from 15.5 in 2011 to 14.7 in 2015; the under-5

    mortality rate decreased from 23.3 in 2011 to 22.1 in 2015.

    The labor force at 15 years of age and above in 2015 increased by

    7.1% compared to that in 2010; the employed population at 15 years of age

    and above increased by 7.7% and there was a strong shift of the employed

    from the agricultural sector to the industrial and service sectors. The

    proportion of the agricultural employment decreased from 49.5% in 2010 to

    44.0% in 2015, at the same time the repaid growth rate of industry and

    construction increased from 21.0% to 22.8%. Unemployment rate in 2015

  • 28

    reduced 1.68 percentage points over 2010; unemployment rate of labor force

    at working age reduced 0.55 percentage points over 2010. Percentage of

    trained employed workers at 15 years of age and above went up from 15.4%

    in 2011 to 19.9% in 2015.

    Monthly average income per capita at current prices in 2015 estimated

    2850 thousand VND, 2.06 times as much as it in 2010. Poverty rate decreased

    from 12,6% in 2011 to 11.1% in 2012; 9.8% in 2013; 8.4% in 2014 and 7.0%

    in 2015, annual average poverty rate in 5 year period 2011-2015 decreased by

    1.4 percentage points. This annual average rate in urban area decreased by

    0.9 percentage points and by 1.6 percentage points in rural area.

    In short, socio-economic situation in Viet Nam in 05 years 2011-2015

    developed in positive direction and gained new achievements in some

    aspects in spite of confronting many challenges and difficulties. Inflation

    was curbed. The economy recovered its growth momentum with assured

    social security, stable socio-political security. Some key economic industries

    and socio-economic areas gained significant achievements as leverage of

    the economy.

    However, the economy still revealed many limitations and

    shortcomings, such as low economic growth, unstable macroeconomics,

    serious state budget deficit, rapidly increased public debts. Results of

    growth model renovation and economic restructure did not create strategic

    breakthrough changes. Growth quality and lagging gap of the economy

    were slowly improved. Potentiality and comparative advantage were not

    strongly promoted.

  • §¬n vÞ Hµnh chÝnh, §Êt ®ai vµ KhÝ hËu - Administrative Unit, Land and Climate 29

    Đơn vị Hành chính, Đất đai và Khí hậu

    Administrative Unit, Land and Climate

    Biểu Table

    Trang Page

    1 Số đơn vị hành chính có đến 31/12/2015 phân theo địa phương Number of administrative units as of 31 December 2015 by province 35

    2 Hiện trạng sử dụng đất (Tính đến 01/01/2014) Land use (As of 1 January 2014) 37

    3 Hiện trạng sử dụng đất phân theo địa phương (Tính đến 01/01/2014) Land use by province (As of 1 January 2014) 38

    4 Cơ cấu đất sử dụng phân theo địa phương (Tính đến 01/01/2014) Structure of used land by province (As of 1 January 2014) 40

    5 Chỉ số biến động diện tích đất sử dụng năm 2014 so với năm 2013 phân theo địa phương (Tính đến 01 tháng 01 hàng năm) Index of changes of land use in 2014 over 2013 by province (As of annual 1st January) 42

    6 Tổng số giờ nắng tại một số trạm quan trắc Total sunshine duration at some stations 44

    7 Số giờ nắng các tháng năm 2015 tại một số trạm quan trắc Monthly sunshine duration in 2015 at some stations 45

    8 Tổng lượng mưa tại một số trạm quan trắc Total rainfall at some stations 46

    9 Lượng mưa các tháng năm 2015 tại một số trạm quan trắc Monthly rainfall in 2015 at some stations 47

    10 Mức thay đổi lượng mưa trung bình Change in average precipitation 48

    11 Độ ẩm không khí trung bình tại một số trạm quan trắc Mean humidity at some stations 49

    12 Độ ẩm không khí trung bình các tháng năm 2015 tại một số trạm quan trắc Monthly mean humidity in 2015 at some stations 50

    13 Nhiệt độ không khí trung bình tại một số trạm quan trắc Mean air temperature at some stations 51

    14 Nhiệt độ không khí trung bình các tháng năm 2015 tại một số trạm quan trắc Monthly mean air temperature in 2015 at some stations 52

  • 30 §¬n vÞ Hµnh chÝnh, §Êt ®ai vµ KhÝ hËu - Administrative Unit, Land and Climate

    15 Mực nước một số sông chính Water level of some main rivers 53

    16 Lưu lượng nước một số sông chính Water flow of some main rivers 54

    17 Mức nước biển trung bình năm 2015 tại một số trạm quan trắc Average of sea level in 2015 at some stations 55

    18 Mức thay đổi mực nước biển trung bình tại một số trạm quan trắc Change in average of sea level at some stations 56

  • §¬n vÞ Hµnh chÝnh, §Êt ®ai vµ KhÝ hËu - Administrative Unit, Land and Climate 31

    GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH

    MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ĐẤT ĐAI, KHÍ HẬU

    ĐẤT ĐAI

    Đất sản xuất nông nghiệp là đất đang dùng vào sản xuất nông nghiệp,

    bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.

    Đất lâm nghiệp là đất được dùng chủ yếu vào sản xuất lâm nghiệp hoặc

    dùng vào nghiên cứu, thí nghiệm về lâm nghiệp, bao gồm đất rừng sản xuất, đất

    rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng.

    Đất chuyên dùng là đất đang được sử dụng vào các mục đích không phải

    là nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở, bao gồm đất trụ sở cơ quan, công trình sự

    nghiệp; đất quốc phòng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp và

    đất có mục đích công cộng.

    Đất ở là đất dùng để làm nhà ở và xây dựng các công trình phục vụ cho

    đời sống, sinh hoạt của nhân dân vùng nông thôn và đô thị.

    KHÍ HẬU

    Số giờ nắng trong các tháng là tổng số giờ nắng các ngày trong tháng

    cộng lại. Số giờ nắng là số giờ có cường độ bức xạ mặt trời trực tiếp với giá trị

    bằng hay lớn hơn 0,1 kw/m² (≥ 0,2 calo/cm² phút). Thời gian nắng được đo

    bằng nhật quang ký.

    Tổng số giờ nắng trong năm là tổng số giờ nắng các ngày trong năm.

    Lượng mưa trong tháng là tổng lượng mưa của các ngày trong tháng.

    Lượng mưa là độ dày tính bằng milimét của lớp nước nổi do mưa tạo nên trên

    một bề mặt phẳng tại một địa điểm được đo bằng vũ kế và vũ ký.

    Tổng lượng mưa trong năm là tổng lượng mưa của các ngày trong năm.

    Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm là số bình quân của

    độ ẩm không khí tương đối trung bình của các ngày trong tháng.

  • 32 §¬n vÞ Hµnh chÝnh, §Êt ®ai vµ KhÝ hËu - Administrative Unit, Land and Climate

    Độ ẩm không khí trung bình năm là số bình quân của độ ẩm không khí

    tương đối trung bình của các ngày trong năm.

    • Độ ẩm không khí tương đối là tỷ số giữa sức trương hơi nước có trong

    không khí và sức trương hơi nước bão hòa (tối đa) ở cùng một nhiệt độ. Nó

    được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm (%). Độ ẩm không khí được đo bằng ẩm kế

    và ẩm ký.

    • Độ ẩm không khí tương đối trung bình ngày được tính theo phương

    pháp bình quân số học giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc chính trong ngày

    tại thời điểm 1 giờ, 7 giờ, 13 giờ và 19 giờ, hoặc được tính từ kết quả của 24 lần

    quan trắc tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ,… và 24h của ẩm ký.

    Nhiệt độ không khí trung bình các tháng là số bình quân của nhiệt độ

    không khí trung bình của các ngày trong tháng.

    Nhiệt độ không khí trung bình năm là số bình quân của nhiệt độ không

    khí trung bình các ngày trong năm.

    • Nhiệt độ không khí được đo bằng nhiệt kế thường, nhiệt kế tối cao (thủy

    ngân), nhiệt kế tối thấp (rượu) và nhiệt ký (bộ phận cảm ứng là một tấm lưỡng

    kim) đặt trong lều khí tượng ở độ cao 2m cách mặt đất nơi không có trực xạ của

    bức xạ mặt trời.

    • Nhiệt độ không khí trung bình ngày được tính theo phương pháp bình

    quân số học giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc chính trong ngày tại thời

    điểm 1 giờ, 7 giờ, 13 giờ và 19 giờ, hoặc được tính từ kết quả của 24 lần quan

    trắc tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ,… và 24h của nhiệt kế.

    Mực nước là độ cao của mặt nước nơi quan sát so với mặt nước biển,

    được tính theo centimét (cm). Để quan trắc mực nước người ta thường dùng hệ

    thống cọc, thước và máy tự ghi.

    Lưu lượng nước là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang sông trong một

    đơn vị thời gian, đơn vị tính lưu lượng nước thường là m³/s. Lưu lượng trung

    bình tháng là trị số bình quân của lưu lượng các ngày trong tháng. Dụng cụ đo

    lưu lượng nước là máy lưu tốc kế, phao trôi hoặc máy chuyên dụng ADCP.

  • §¬n vÞ Hµnh chÝnh, §Êt ®ai vµ KhÝ hËu - Administrative Unit, Land and Climate 33

    EXPLANATION OF TERMINOLOGY, CONTENT

    AND METHODOLOGY OF SOME STATISTICAL INDICATORS

    ON LAND, CLIMATE

    LAND

    Agriculture production land refers to the land used in agricultural

    production; including: annual crop land and perennial crop land.

    Forestry land refers to the land used in forestal production or

    experiment, including: productive forest, protective forest and specially used

    forest.

    Specially used land is land being used for other purposes, not for

    agriculture, forestry and living. It includes land used by offices and non-profit

    agencies; security and defence land; land for non-agricultural production and

    business and public land.

    Homestead land is land used for house and other works construction

    serving living activities of urban and rural inhabitants.

    CLIMATE

    Number of sunshine hours in months is the sum of sunshine hours of

    days in the month. Number of sunshine hours or the number of hours with direct

    solar radiation is equaled or exceeded 0.1 kw/m2 (≥ 0.2 calo/cm2 min.). Sunshine

    duration is measured by heliograph.

    Total sunshine hours in the year is the total of sunshine hours of days in

    the year.

    Rainfall in months is the total rainfall of all days in month. Rainfall is

    the thickness (measured in ml) of water created by rainfall on the flat surface at

    one location, measured by rain-gauge/ pluviometer.

    Total rainfall in year is the total rainfall of days in the year.

  • 34 §¬n vÞ Hµnh chÝnh, §Êt ®ai vµ KhÝ hËu - Administrative Unit, Land and Climate

    Average humidity in months is the average of relative humidity of days

    in the month.

    Average humidity in year is the average of relative humidity of days in

    the year.

    • Relative humidity is the ratio of the vapor in the air and saturate vapor

    (maximum) at the same temperature. It is indicated under percent form (%).

    Humidity is measured by hygro meter and hygro graph.

    • Daily average relative humidity is the average results of 4 main

    observations at different time in a day: 1 a.m, 7 a.m, 13 p.m, 19 p.m or from the

    results of 24 observations at from 1 a.m, 2 a.m, 3 a.m,... to 24 p.m of the hygro

    graph.

    Average air temperature in months is the average of average air

    temperature of days in the month.

    Average air temperature in year is the average of average air

    temperature of days in the year.

    • Air temperature is measured by normal thermometer, mercury

    thermometer, alcohol liquid thermometer and thermo graph (induction part is

    made from bi-metal) exposed to the air in a meteor bust at 2m from the ground,

    sheltered from direct solar radiation.

    • Daily average air temperature is the average of the results of 4 main

    observations in a day at 1 a.m, 7 a.m, 13 p.m, 19 p.m or from the results of 24

    observations at from 1 a.m, 2 a.m, 3 a.m,... to 24 p.m of the thermometer.

    The water level is elevation of the water where observations are made

    over sea surface, calculated by cen-ti-meters (cm). A system of piles, measures

    and recorders are used to monitor the water.

    Water flow is the amount of water flowing through a cross section of the

    river in a unit of time, measured by m³/s. Average monthly flow is the average

    value of flow of days in the month. Water flow is measured by flowmeters,

    drifting buoys or ADCP machines.

  • §¬n vÞ Hµnh chÝnh, §Êt ®ai vµ KhÝ hËu - Administrative Unit, Land and Climate 35

    Số đơn vị hành chính có đến 31/12/2015 phân theo địa phương

    Number of administrative units as of 31 December 2015 by province

    Thành phố trực thuộc tỉnh Cities under provinces

    Quận Urban

    districts

    Thị xã Towns

    Huyện Rural

    districts

    Phường Wards

    Thị trấn Town

    districts

    Xã Communes

    CẢ NƯỚC WHOLE COUNTRY 67 49 51 546 1581 603 8978

    Đồng bằng sông Hồng Red River Delta 13 19 6 92 440 117 1901

    Hà Nội 12 1 17 177 21 386

    Vĩnh Phúc 1 1 7 13 12 112

    Bắc Ninh 1 1 6 23 6 97

    Quảng Ninh 4 2 8 67 8 111

    Hải Dương 1 1 10 25 13 227

    Hải Phòng 7 8 70 10 143

    Hưng Yên 1 9 7 9 145

    Thái Bình 1 7 10 9 267

    Hà Nam 1 5 11 7 98

    Nam Định 1 9 20 15 194

    Ninh Bình 2 6 17 7 121

    Trung du và miền núi phía Bắc Northern midlands and mountain areas 15 4 122 143 140 2283

    Hà Giang 1 10 5 13 177

    Cao Bằng 1 12 8 14 177

    Bắc Kạn 1 7 6 6 110

    Tuyên Quang 1 6 7 5 129

    Lào Cai 1 8 12 9 143

    Yên Bái 1 1 7 13 10 157

    Thái Nguyên 2 1 6 30 10 140

    Lạng Sơn 1 10 5 14 207

    Bắc Giang 1 9 10 16 204

    Phú Thọ 1 1 11 18 11 248

    Điện Biên 1 1 8 9 5 116

    Lai Châu 1 7 5 7 96

    Sơn La 1 11 7 9 188

    Hoà Bình 1 10 8 11 191

    Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung - North Central and Central coastal areas 15 6 16 137 336 144 2436

    Thanh Hoá 1 2 24 30 28 577

    Nghệ An 1 3 17 32 17 431

    Hà Tĩnh 1 2 10 21 11 230

    Quảng Bình 1 1 6 16 7 136

    Quảng Trị 1 1 8 13 11 117

    Thừa Thiên - Huế 1 2 6 39 8 105

    1

  • 36 §¬n vÞ Hµnh chÝnh, §Êt ®ai vµ KhÝ hËu - Administrative Unit, Land and Climate

    (Tiếp theo) Số đơn vị hành chính có đến 31/12/2015 phân theo địa phương

    (Cont.) Number of administrative units as of 31 December 2015 by province

    Thành phố trực thuộc tỉnh

    Cities under provinces

    Quận

    Urban districts

    Thị xã

    Towns

    Huyện

    Rural districts

    Phường

    Wards

    Thị trấn

    Town districts

    Communes

    Đà Nẵng 6 2 45 11

    Quảng Nam 2 1 15 25 12 207

    Quảng Ngãi 1 13 9 9 166

    Bình Định 1 1 9 21 12 126

    Phú Yên 1 1 7 16 8 88

    Khánh Hoà 2 1 6 35 6 99

    Ninh Thuận 1 6 15 3 47

    Bình Thuận 1 1 8 19 12 96

    Tây Nguyên - Central Highlands 5 4 53 77 49 600

    Kon Tum 1 9 10 6 86

    Gia Lai 1 2 14 24 14 184

    Đắk Lắk 1 1 13 20 12 152

    Đắk Nông 1 7 5 5 61

    Lâm Đồng 2 10 18 12 117

    Đông Nam Bộ - South East 5 19 8 40 374 33 465

    Bình Phước 3 8 14 5 92

    Tây Ninh 1 8 7 8 80

    Bình Dương 1 4 4 41 2 48

    Đồng Nai 1 1 9 29 6 136

    Bà Rịa - Vũng Tàu 2 6 24 7 51

    TP. Hồ Chí Minh 19 5 259 5 58

    Đồng bằng sông Cửu Long Mekong River Delta 14 5 13 102 211 120 1293

    Long An 1 1 13 12 14 166

    Tiền Giang 1 2 8 22 7 144

    Bến Tre 1 8 10 7 147

    Trà Vinh 1 1 7 11 10 85

    Vĩnh Long 1 1 6 10 5 94

    Đồng Tháp 2 1 9 17 8 119

    An Giang 2 1 8 21 16 119

    Kiên Giang 1 1 13 15 12 118

    Cần Thơ 5 4 44 5 36

    Hậu Giang 1 2 5 12 10 54

    Sóc Trăng 1 2 8 17 12 80

    Bạc Liêu 1 1 5 10 5 49

    Cà Mau 1 8 10 9 82

    1

  • §¬n vÞ Hµnh chÝnh, §Êt ®ai vµ KhÝ hËu - Administrative Unit, Land and Climate 37

    Hiện trạng sử dụng đất (Tính đến 01/01/2014)(*)

    Land use (As of 1 January 2014) (*)

    ĐVT: Nghìn ha - Unit: Thous. ha

    Tổng diện tích

    Total area

    Chia ra - Of which

    Đất đã giao cho các đối tượng

    sử dụng Land was allocated for users

    Đất đã giao cho các đối tượng

    quản lý Land was

    allocated for managers

    CẢ NƯỚC - WHOLE COUNTRY 33096,7 25502,7 7594,0

    Đất nông nghiệp - Agricultural land 26822,9 23425,4 3397,5

    Đất sản xuất nông nghiệp - Agricultural production land 10231,7 10101,9 129,8

    Đất trồng cây hàng năm - Annual crop land 6409,5 6357,4 52,1

    Đất trồng lúa - Paddy land 4078,6 4066,1 12,5

    Đất cỏ dùng vào chăn nuôi - Weed land for animal raising 41,3 29,5 11,8

    Đất trồng cây hàng năm khác - Other annual crop land 2289,6 2261,8 27,8

    Đất trồng cây lâu năm - Perennial crop land 3822,2 3744,5 77,7

    Đất lâm nghiệp - Forestry land 15845,2 12589,3 3255,9

    Rừng sản xuất - Productive forest 7598,0 5907,1 1690,9

    Rừng phòng hộ - Protective forest 5974,7 4592,6 1382,1

    Rừng đặc dụng - Specially used forest 2272,5 2089,6 182,9

    Đất nuôi trồng thuỷ sản - Water surface land for fishing 707,9 696,9 11,0

    Đất làm muối - Land for salt production 17,9 17,5 0,4

    Đất nông nghiệp khác - Others 20,2 19,8 0,4

    Đất phi nông nghiệp - Non-agricultural land 3796,9 1786,0 2010,9

    Đất ở - Homestead land 702,3 696,8 5,5

    Đất ở đô thị - Urban 143,8 141,2 2,6

    Đất ở nông thôn - Rural 558,5 555,6 2,9

    Đất chuyên dùng - Specially used land 1904,6 904,8 999,8

    Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp Land used by offices and non-profit agencies 19,3 19,0 0,3

    Đất quốc phòng, an ninh - Security and defence land 342,8 342,0 0,8

    Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp Land for non-agricultural production and business 277,9 264,8 13,1

    Đất có mục đích công cộng - Public land 1264,6 279,0 985,6

    Đất tôn giáo, tín ngưỡng - Religious land 15,3 15,1 0,2

    Đất nghĩa trang, nghĩa địa - Cemetery 102,0 91,8 10,2

    Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng Rivers and specialized water surfaces 1068,2 74,7 993,5

    Đất phi nông nghiệp khác - Others 4,5 2,8 1,7

    Đất chưa sử dụng - Unused land 2476,9 291,3 2185,6

    Đất bằng chưa sử dụng - Unused flat land 224,9 13,5 211,4

    Đất đồi núi chưa sử dụng - Unused mountainous land 1987,4 270,4 1717,0

    Núi đá không có rừng cây - Non tree rocky mountain 264,6 7,4 257,2

    (*) Theo Quyết định số 1467/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    According to Decision No 1467/QĐ-BTNMT dated July 21st 2014 of Minister of Natural Resources and Environment.

    2

  • 38 §¬n vÞ Hµnh chÝnh, §Êt ®ai vµ KhÝ hËu - Administrative Unit, Land and Climate

    Hiện trạng sử dụng đất phân theo địa phương (Tính đến 01/01/2014)(*)

    Land use by province (As of 1 January 2014) (*)

    ĐVT: Nghìn ha - Unit: Thous. ha

    Tổng

    diện tích

    Total area

    Trong đó - Of which

    Đất sản xuất nông nghiệp

    Agricultural

    production land

    Đất lâm nghiệp

    Forestry land

    Đất chuyên dùng

    Specially

    used land

    Đất ở

    Homestead land

    CẢ NƯỚC - WHOLE COUNTRY 33096,7 10231,7 15845,2 1904,6 702,3

    Đồng bằng sông Hồng - Red River Delta 2106,0 769,3 519,8 318,4 141,0

    Hà Nội 332,4 150,7 24,3 70,5 36,5

    Vĩnh Phúc 123,8 50,0 32,4 18,7 8,7

    Bắc Ninh 82,3 42,0 0,6 18,1 10,0

    Quảng Ninh 610,2 49,4 391,5 43,2 10,0

    Hải Dương 165,6 84,4 10,9 30,8 15,7

    Hải Phòng 152,7 49,3 19,7 27,5 13,9

    Hưng Yên 92,6 53,0 18,0 10,0

    Thái Bình 157,1 93,1 1,4 28,9 13,1

    Hà Nam 86,2 42,8 6,3 16,5 5,8

    Nam Định 165,3 93,3 4,3 25,7 11,0

    Ninh Bình 137,8 61,3 28,4 20,5 6,3

    Trung du và miền núi phía Bắc Northern midlands and mountain areas 9526,7 1597,7 6098,5 291,8 120,6

    Hà Giang 791,5 155,6 561,7 13,9 6,9

    Cao Bằng 670,4 97,8 527,0 14,6 5,0

    Bắc Kạn 485,9 36,7 379,4 12,4 3,5

    Tuyên Quang 586,7 81,6 446,7 24,9 5,7

    Lào Cai 638,4 83,6 336,2 20,9 3,9

    Yên Bái 688,6 109,3 474,1 15,6 5,1

    Thái Nguyên 353,3 108,1 181,5 21,3 13,7

    Lạng Sơn 832,1 109,5 569,7 26,7 7,5

    Bắc Giang 385,0 129,4 140,3 52,6 23,3

    Phú Thọ 353,3 98,4 178,7 27,2 9,7

    Điện Biên 956,3 143,4 637,8 11,0 5,5

    Lai Châu 906,9 93,0 739,0 5,4 3,9

    Sơn La 1417,4 286,5 638,0 19,8 7,4

    Hòa Bình 460,9 64,8 288,4 25,5 19,5

    Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung North Central and central coastal areas 9583,2 1902,1 5602,3 585,4 185,2

    Thanh Hóa 1113,0 247,5 585,6 73,8 52,7

    Nghệ An 1649,0 276,1 963,7 72,0 20,6

    Hà Tĩnh 599,8 130,1 351,9 44,8 9,7

    Quảng Bình 806,5 82,8 630,9 28,6 5,5

    Quảng Trị 474,0 95,3 286,9 17,8 4,5

    Thừa Thiên - Huế 503,3 60,8 325,2 32,2 18,1

    3

  • §¬n vÞ Hµnh chÝnh, §Êt ®ai vµ KhÝ hËu - Administrative Unit, Land and Climate 39

    (Tiếp theo) Hiện trạng sử dụng đất phân theo địa phương (Tính đến 01/01/2014)(*)

    (Cont.) Land use by province (As of 1 January 2014) (*)

    ĐVT: Nghìn ha - Unit: Thous. ha

    Tổng

    diện tích

    Total area

    Trong đó - Of which

    Đất sản xuất nông nghiệp

    Agricultural

    production land

    Đất lâm nghiệp

    Forestry land

    Đất chuyên dùng

    Specially

    used land

    Đất ở

    Homestead land

    Đà Nẵng 128,5 6,9 66,6 42,7 6,5

    Quảng Nam 1043,8 115,6 726,6 36,8 21,5

    Quảng Ngãi 515,3 140,7 274,7 21,7 12,3

    Bình Định 605,0 131,2 363,0 30,9 8,8

    Phú Yên 506,1 136,2 253,9 25,8 5,7

    Khánh Hòa 521,8 92,7 226,8 84,1 6,9

    Ninh Thuận 335,8 73,2 186,4 19,6 4,6

    Bình Thuận 781,3 313,0 360,1 54,6 7,8

    Tây Nguyên - Central Highlands 5464,1 2001,6 2811,3 213,9 54,1

    Kon Tum 969,0 215,4 641,1 27,8 8,6

    Gia Lai 1553,7 612,5 728,3 68,2 17,2

    Đắk Lắk 1312,5 539,1 597,1 64,2 14,8

    Đắk Nông 651,6 318,4 263,9 25,6 4,7

    Lâm Đồng 977,3 316,2 580,9 28,1 8,8

    Đông Nam Bộ - South East 2359,1 1353,9 511,2 232,4 77,1

    Bình Phước 687,1 440,7 176,0 49,6 6,3

    Tây Ninh 403,3 269,9 72,2 26,9 9,1

    Bình Dương 269,4 190,5 15,3 35,6 14,4

    Đồng Nai 590,7 276,2 181,4 50,7 17,0

    Bà Rịa - Vũng Tàu 199,0 105,4 32,3 36,1 6,0

    TP. Hồ Chí Minh 209,6 71,2 34,0 33,5 24,3

    Đồng bằng sông Cửu Long Mekong River Delta 4057,6 2607,1 302,1 262,7 124,3

    Long An 449,5 313,3 38,8 44,5 24,9

    Tiền Giang 250,9 179,2 4,1 21,5 9,4

    Bến Tre 236,0 144,0 7,1 10,6 7,7

    Trà Vinh 234,1 148,0 6,7 13,9 4,5

    Vĩnh Long 152,0 117,9 10,6 6,3

    Đồng Tháp 337,9 258,9 11,5 24,5 16,9

    An Giang 353,7 278,8 13,9 27,1 15,3

    Kiên Giang 634,8 460,3 85,6 25,8 12,3

    Cần Thơ 140,9 113,4 0,2 11,2 6,4

    Hậu Giang 160,2 133,8 5,1 9,9 3,8

    Sóc Trăng 331,2 208,8 10,2 23,6 6,2

    Bạc Liêu 246,9 102,8 4,7 11,1 4,3

    Cà Mau 529,5 147,9 114,2 28,4 6,3

    (*) Xem ghi chú ở biểu 2 - See the note at table 2

    3

  • 40 §¬n vÞ Hµnh chÝnh, §Êt ®ai vµ KhÝ hËu - Administrative Unit, Land and Climate

    Cơ cấu đất sử dụng phân theo địa phương (Tính đến 01/01/2014)

    Structure of used land by province (As of 1 January 2014)

    Đơn vị tính - Unit: %

    Tổng

    diện tích

    Total area

    Trong đó - Of which

    Đất sản xuất nông nghiệp

    Agricultural

    production land

    Đất lâm nghiệp

    Forestry land

    Đất chuyên dùng

    Specially

    used land

    Đất ở

    Homestead land

    CẢ NƯỚC - WHOLE COUNTRY 100,0 30,9 47,9 5,8 2,1

    Đồng bằng sông Hồng - Red River Delta 100,0 36,5 24,7 15,1 6,7

    Hà Nội 100,0 45,3 7,3 21,2 11,0

    Vĩnh Phúc 100,0 40,4 26,2 15,1 7,0

    Bắc Ninh 100,0 51,0 0,7 22,0 12,2

    Quảng Ninh 100,0 8,1 64,2 7,1 1,6

    Hải Dương 100,0 51,0 6,6 18,6 9,5

    Hải Phòng 100,0 32,3 12,9 18,0 9,1

    Hưng Yên 100,0 57,2 19,4 10,8

    Thái Bình 100,0 59,3 0,9 18,4 8,3

    Hà Nam 100,0 49,7 7,3 19,1 6,7

    Nam Định 100,0 56,4 2,6 15,5 6,7

    Ninh Bình 100,0 44,5 20,6 14,9 4,6

    Trung du và miền núi phía Bắc Northern midlands and mountain areas 100,0 16,8 64,0 3,1 1,3

    Hà Giang 100,0 19,7 71,0 1,8 0,9

    Cao Bằng 100,0 14,6 78,6 2,2 0,7

    Bắc Kạn 100,0 7,6 78,1 2,6 0,7

    Tuyên Quang 100,0 13,9 76,1 4,2 1,0

    Lào Cai 100,0 13,1 52,7 3,3 0,6

    Yên Bái 100,0 15,9 68,8 2,3 0,7

    Thái Nguyên 100,0 30,6 51,4 6,0 3,9

    Lạng Sơn 100,0 13,2 68,5 3,2 0,9

    Bắc Giang 100,0 33,6 36,4 13,7 6,1

    Phú Thọ 100,0 27,9 50,6 7,7 2,7

    Điện Biên 100,0 15,0 66,7 1,2 0,6

    Lai Châu 100,0 10,3 81,5 0,6 0,4

    Sơn La 100,0 20,2 45,0 1,4 0,5

    Hòa Bình 100,0 14,1 62,6 5,5 4,2

    Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung North Central and central coastal areas 100,0 19,8 58,5 6,1 1,9

    Thanh Hóa 100,0 22,2 52,6 6,6 4,7

    Nghệ An 100,0 16,7 58,4 4,4 1,2

    Hà Tĩnh 100,0 21,7 58,7 7,5 1,6

    Quảng Bình 100,0 10,3 78,2 3,5 0,7

    Quảng Trị 100,0 20,1 60,5 3,8 0,9

    Thừa Thiên - Huế 100,0 12,1 64,6 6,4 3,6

    4

  • §¬n vÞ Hµnh chÝnh, §Êt ®ai vµ KhÝ hËu - Administrative Unit, Land and Climate 41

    (Tiếp theo) Cơ cấu đất sử dụng phân theo địa phương (Tính đến 01/01/2014)

    (Cont.) Structure of used land by province (As of 1 January 2014)

    Đơn vị tính - Unit: %

    Tổng

    diện tích

    Total area

    Trong đó - Of which

    Đất sản xuất nông nghiệp

    Agricultural

    production land

    Đất lâm nghiệp

    Forestry land

    Đất chuyên dùng

    Specially

    used land

    Đất ở

    Homestead land

    Đà Nẵng 100,0 5,4 51,8 33,2 5,1

    Quảng Nam 100,0 11,1 69,6 3,5 2,1

    Quảng Ngãi 100,0 27,3 53,3 4,2 2,4

    Bình Định 100,0 21,7 60,0 5,1 1,5

    Phú Yên 100,0 26,9 50,2 5,1 1,1

    Khánh Hòa 100,0 17,8 43,5 16,1 1,3

    Ninh Thuận 100,0 21,8 55,5 5,8 1,4

    Bình Thuận 100,0 40,1 46,1 7,0 1,0

    Tây Nguyên - Central Highlands 100,0 36,6 51,5 3,9 1,0

    Kon Tum 100,0 22,2 66,2 2,9 0,9

    Gia Lai 100,0 39,4 46,9 4,4 1,1

    Đắk Lắk 100,0 41,1 45,5 4,9 1,1

    Đắk Nông 100,0 48,9 40,5 3,9 0,7

    Lâm Đồng 100,0 32,4 59,4 2,9 0,9

    Đông Nam Bộ - South East 100,0 57,4 21,7 9,9 3,3

    Bình Phước 100,0 64,1 25,6 7,2 0,9

    Tây Ninh 100,0 66,9 17,9 6,7 2,3

    Bình Dương 100,0 70,7 5,7 13,2 5,3

    Đồng Nai 100,0 46,8 30,7 8,6 2,9

    Bà Rịa - Vũng Tàu 100,0 53,0 16,2 18,1 3,0

    TP. Hồ Chí Minh 100,0 34,0 16,2 16,0 11,6

    Đồng bằng sông Cửu Long Mekong River Delta 100,0 64,3 7,4 6,5 3,1

    Long An 100,0 69,7 8,6 9,9 5,5

    Tiền Giang 100,0 71,4 1,6 8,6 3,7

    Bến Tre 100,0 61,0 3,0 4,5 3,3

    Trà Vinh 100,0 63,2 2,9 5,9 1,9

    Vĩnh Long 100,0 77,6 7,0 4,1

    Đồng Tháp 100,0 76,6 3,4 7,3 5,0

    An Giang 100,0 78,8 3,9 7,7 4,3

    Kiên Giang 100,0 72,5 13,5 4,1 1,9

    Cần Thơ 100,0 80,5 0,1 7,9 4,5

    Hậu Giang 100,0 83,5 3,2 6,2 2,4

    Sóc Trăng 100,0 63,0 3,1 7,1 1,9

    Bạc Liêu 100,0 41,6 1,9 4,5 1,7

    Cà Mau 100,0 27,9 21,6 5,4 1,2

    4

  • 42 §¬n vÞ Hµnh chÝnh, §Êt ®ai vµ KhÝ hËu - Administrative Unit, Land and Climate

    Chỉ số biến động diện tích đất sử dụng năm 2014 so với năm 2013 phân theo địa phương (Tính đến 01 tháng 01 hàng năm)

    Index of changes of land use in 2014 over 2013 by province (As of annual 1st January)

    Đơn vị tính - Unit: %

    Đất sản xuất nông nghiệp

    Agricultural

    production land

    Đất lâm nghiệp

    Forestry land

    Đất chuyên dùng

    Specially

    used land

    Đất ở

    Homestead land

    CẢ NƯỚC - WHOLE COUNTRY 100,2 102,9 101,1 101,0

    Đồng bằng sông Hồng - Red River Delta 99,8 100,1 100,9 99,9

    Hà Nội 100,7 99,6 100,7 98,6

    Vĩnh Phúc 100,6 100,0 98,9 100,0

    Bắc Ninh 99,5 100,0 101,1 99,0

    Quảng Ninh 98,2 100,3 100,9 99,0

    Hải Dương 99,8 100,0 100,7 100,6

    Hải Phòng 99,6 97,5 100,7 100,7

    Hưng Yên 99,6 101,7 100,0

    Thái Bình 99,7 100,0 101,4 100,8

    Hà Nam 98,6 100,0 103,1 101,8

    Nam Định 99,9 102,4 100,8 100,9

    Ninh Bình 99,8 100,0 100,5 101,6

    Trung du và miền núi phía Bắc Northern midlands and mountain areas 100,1 106,2 98,4 101,3

    Hà Giang 99,7 100,0 102,2 100,0

    Cao Bằng 103,8 98,7 100,0 98,0

    Bắc Kạn 100,0 100,0 100,8 100,0

    Tuyên Quang 99,1 100,0 101,2 101,8

    Lào Cai 99,3 100,4 102,5 100,0

    Yên Bái 101,6 100,1 99,4 104,1

    Thái Nguyên 100,0 101,1 101,9 99,3

    Lạng Sơn 100,7 100,2 97,1 104,2

    Bắc Giang 99,8 100,0 100,2 100,9

    Phú Thọ 100,1 100,0 100,7 101,0

    Điện Biên 93,1 105,9 101,9 117,0

    Lai Châu 110,5 175,0 45,0 102,6

    Sơn La 99,8 100,7 102,1 100,0

    Hòa Bình 99,7 99,9 101,2 100,0

    Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung North Central and central coastal areas 101,1 101,6 102,1 101,8

    Thanh Hóa 99,7 97,7 100,3 100,6

    Nghệ An 100,4 99,9 102,4 105,1

    Hà Tĩnh 106,5 100,2 100,2 105,4

    Quảng Bình 100,2 99,9 100,7 101,9

    Quảng Trị 105,9 98,9 102,9 100,0

    Thừa Thiên - Huế 101,5 100,2 102,2 98,9

    5

  • §¬n vÞ Hµnh chÝnh, §Êt ®ai vµ KhÝ hËu - Administrative Unit, Land and Climate 43

    (Tiếp theo) Chỉ số biến động diện tích đất sử dụng năm 2014 so với năm 2013 phân theo địa phương (Tính đến 01 tháng 01 hàng năm)

    (Cont.) Index of changes of land use in 2014 over 2013 by province (As of annual 1st January)

    Đơn vị tính - Unit: %

    Đất sản xuất nông nghiệp

    Agricultural

    production land

    Đất lâm nghiệp

    Forestry land

    Đất chuyên dùng

    Specially

    used land

    Đất ở

    Homestead land

    Đà Nẵng 95,8 113,7 101,4 100,0

    Quảng Nam 101,3 106,2 101,9 100,5

    Quảng Ngãi 101,0 101,6 102,4 119,4

    Bình Định 100,7 117,4 102,0 106,0

    Phú Yên 103,4 100,2 104,5 85,1

    Khánh Hòa 99,9 100,0 100,4 101,5

    Ninh Thuận 99,2 100,2 109,5 97,9

    Bình Thuận 99,6 99,6 106,0 98,7

    Tây Nguyên - Central Highlands 100,1 99,9 102,1 100,7

    Kon Tum 100,2 100,0 103,0 101,2

    Gia Lai 100,0 99,8 101,3 100,6

    Đắk Lắk 100,3 99,9 100,5 100,7

    Đắk Nông 99,7 99,4 109,4 100,0

    Lâm Đồng 100,1 100,0 101,1 101,1

    Đông Nam Bộ - South East 99,9 99,9 101,1 100,7

    Bình Phước 100,1 99,9 99,4 100,0

    Tây Ninh 99,8 100,0 101,5 101,1

    Bình Dương 99,7 100,0 100,8 100,0

    Đồng Nai 99,9 99,9 100,2 100,6

    Bà Rịa - Vũng Tàu 99,9 99,1 104,9 101,7

    TP. Hồ Chí Minh 99,6 99,7 101,2 100,8

    Đồng bằng sông Cửu Long Mekong River Delta 100,0 99,7 101,2 101,1

    Long An 100,6 94,6 101,4 104,6

    Tiền Giang 100,2 85,4 100,5 100,0

    Bến Tre 99,9 157,8 101,0 100,0

    Trà Vinh 99,9 100,0 101,5 100,0

    Vĩnh Long 99,8 101,0 101,6

    Đồng Tháp 99,9 100,0 100,8 100,0

    An Giang 99,9 100,0 100,7 100,7

    Kiên Giang 99,9 99,2 104,5 100,8

    Cần Thơ 99,9 100,0 100,9 100,0

    Hậu Giang 99,9 102,0 100,0 100,0

    Sóc Trăng 100,1 100,0 100,0 100,0

    Bạc Liêu 100,0 100,0 100,9 100,0

    Cà Mau 100,0 100,0 100,7 100,0

    5

  • 44 §¬n vÞ Hµnh chÝnh, §Êt ®ai vµ KhÝ hËu - Administrative Unit, Land and Climate

    Tổng số giờ nắng tại một số trạm quan trắc

    Total sunshine duration at some stations

    Đơn vị tính: Giờ - Unit: Hr.

    2010 2012 2013 2014 2015

    Lai Châu 1913,8 1846,5 1964,8 1951,0 2023,6

    Sơn La 2163,2 2068,3 2026,5 2155,1 2251,9

    Tuy