Nhu Cầu Dinh Dưỡng Cảu Cơ Thể

13
Nhu cầu dinh dưỡng cảu cơ thể 1.Nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng phụ thuộc vào: Lứa tuổi (trẻ em khác với người lớn, người trẻ khác với tuổi già...) Giới tính (Nam khác với Nữ) Loại hình lao động (việc nặng hay việc nhẹ) Tình trạng sinh lí (bà mẹ đang mang thai hoặc đang cho con bú sẽ có nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng khác với người phụ nữ bình thường) 2. Nhu cầu năng lượng khuyến nghị (NCNLKN) cho người Việt Nam Hàng ngày, cơ thể cần năng lượng cho chuyển hóa cơ bản (hoạt động sống trao đổi chất của các tế bào; duy trì trạng thái tích điện (ion) ở màng tế bào; duy trì thân nhiệt…) cho các hoạt động thể lực (lao động, thể dục, thể thao…), cho tác động đặc hiệu của thức ăn, cho quá trình tăng trưởng và thay cũ đổi mới tế bào. Đơn vị đo năng lượng là kilocalo (viết tắt là Kcal hoặc Cal) là năng lượng cần thiết để làm nóng 1 gam 1 gam nước từ 14,5 độ C lên 15,5 độ C. 1 Kcal tương đương 4.185Jun (Joule). Thực phẩm có chứa glucid, lipid, protein mà khi đốt sẽ sinh ra nhiệt. 1 gam protein cung cấp 4 Kcal, 1 gam gluxit cung cấp 4 Kcal, 1 gam lipit cung cấp 9 Kcal. Bảng 1: Nhu cầu Năng lượng cho trẻ em dưới 10 tuổi

description

dvsdfbfh

Transcript of Nhu Cầu Dinh Dưỡng Cảu Cơ Thể

Page 1: Nhu Cầu Dinh Dưỡng Cảu Cơ Thể

Nhu cầu dinh dưỡng cảu cơ thể

1.Nhu cầu năng lượng và các chất dinh dưỡng phụ thuộc vào:

Lứa tuổi (trẻ em khác với người lớn, người trẻ khác với tuổi già...)

Giới tính (Nam khác với Nữ)

Loại hình lao động (việc nặng hay việc nhẹ)

Tình trạng sinh lí (bà mẹ đang mang thai hoặc đang cho con bú sẽ có nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng khác với người phụ nữ bình thường)

2. Nhu cầu năng lượng khuyến nghị (NCNLKN) cho người Việt Nam

Hàng ngày, cơ thể cần năng lượng cho chuyển hóa cơ bản (hoạt động sống trao đổi chất của các tế bào; duy trì trạng thái tích điện (ion) ở màng tế bào; duy trì thân nhiệt…) cho các hoạt động thể lực (lao động, thể dục, thể thao…), cho tác động đặc hiệu của thức ăn, cho quá trình tăng trưởng và thay cũ đổi mới tế bào. Đơn vị đo năng lượng là kilocalo (viết tắt là Kcal hoặc Cal) là năng lượng cần thiết để làm nóng 1 gam 1 gam nước từ 14,5 độ C lên 15,5 độ C. 1 Kcal tương đương 4.185Jun (Joule). Thực phẩm có chứa glucid, lipid, protein mà khi đốt sẽ sinh ra nhiệt. 1 gam protein cung cấp 4 Kcal, 1 gam gluxit cung cấp 4 Kcal, 1 gam lipit cung cấp 9 Kcal.

Bảng 1: Nhu cầu Năng lượng cho trẻ em dưới 10 tuổi 

Bảng 2: Nhu cầu năng lượng cho lứa tuổi vị thành niên (từ 10 - 18 tuổi) 

Page 2: Nhu Cầu Dinh Dưỡng Cảu Cơ Thể

Bảng 3: Nhu cầu Năng lượng của người Việt Nam (theo lứa tuổi tình trạng sinh lý và mức độ lao động)

Bảng 4: Nhu cầu Protein khuyến nghị cho trẻ 0 -12 tháng 

Page 3: Nhu Cầu Dinh Dưỡng Cảu Cơ Thể

Bảng 5: Nhu cầu Protein khuyến nghị cho trẻ 1 - 9 tuổi

Bảng 6: Nhu cầu Protein khuyến nghị cho trẻ 10 -18 tuổi

Page 4: Nhu Cầu Dinh Dưỡng Cảu Cơ Thể

Bảng 7: Nhu cầu khuyến nghị tối thiểu và tối đa về Protein cho người trưởng thành theo lứa tuổi, giới và mức độ lao động và tính cân đối P:G:L

Chú thích: 

NPU: Hệ số sử dụng Protein (Net Protein Utilization)

Bảng 8: Tổng hợp nhu cầu Lipit khuyến nghị theo tuổi, giới và tình trạng sinh lý 

Page 5: Nhu Cầu Dinh Dưỡng Cảu Cơ Thể

Giá trị dinh dưỡng của thức ăn

I.Thức ăn cung cấp chất đạm 

Thức ăn cung  cấp chất đạm gồm 2 loại là thức ăn cung  cấp đạm nguồn gốc động vật và nguồn gốc thực vật. Ðạm ðộng vật ưu điểm là có đủ 8 acid amin cần thiết ở tỷ lệ cân đối, còn đạm thực vật thường thiếu một hoặc nhiều acid amin cần thiết ở tỷ lệ không cân ðối. Vì vậy nên dùng đạm động vật để hỗ trợ cho đạm thực vật hoặc phối hợp những đạm thực vật với nhau. 

1. Thức ăn động vật: 

a. Thịt: Hàm lượng chất đạm trong các loại thịt như thịt lợn, gà, vịt, bò, chim đều xấp xỉ như nhau nhưng còn tuỳ theo thịt nạc hay mỡ mà hàm lượng chất đạm cao hay thấp. Về chất lượng, chất đạm của thịt đều có đầy đủ các acid amin cần thiết và ở tỷ lệ cân đối, có tác dụng hỗ trợ tốt cho ngũ cốc. 

b. Cá và các chế phẩm của cá: Cá có hàm lượng chất đạm cao, chất lượng tốt và các acid amin

Page 6: Nhu Cầu Dinh Dưỡng Cảu Cơ Thể

cân đối. Cá có nhiều chất khoáng và vitamin hơn thịt đặc biệt trong gan cá có nhiều vitamin A, D, B12 nhưng cá dễ bị hỏng hơn thịt. Cá khô có hàm lượng chất đạm cao nhưng mặn và dễ bị ẩm mốc. Chú ý cá khô mốc có thể gây nên ngộ độc. 

c. Tôm, lươn, cua và nhuyễn thể : Tôm, lươn, cua có hàm lượng và chất lượng chất đạm không kém gì so với thịt, cá, còn chất lượng chất đạm của nhuyễn thể (ốc, trai, sò…) thì không bằng và tỷ lệ acid amin không cân đối. Tuy vậy nhuyễn thể lại có nhiều chất khoáng hơn, nhất là canxi, đồng (Cu)và selen (Se). Cua đồng, con rạm giã nấu canh, nấu bột, khi lọc có mất nhiều chất đạm nhưng là chất đạm hoà tan, dễ hấp thu và còn có thêm nhiều canxi.

 

d. Trứng: Các loại trứng gà, vịt, trứng cua cáy, cá là nguồn cung cấp chất đạm tốt nhất vì có đầy đủ các acid amin cần thiết với tỷ lệ cân ðối. Trứng vịt lộn chứa nhiều chất ðạm và nội tiết tố kích thích chuyển hoá trong cơ thể người 

e. Sữa: Sữa mẹ là loại sữa có đầy đủ chất đạm, chất béo, chất đường, vitamin và muối khoáng với tỷ lệ thích hợp, dễ hấp thu vì vậy sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ em. 

Hiện nay ngoài thị trường có bán nhiều loại sữa bò, sữa đậu nành có nhiều chất bổ dưỡng cho trẻ em, người già, người ốm. Sữa là môi trường rất tốt cho vi khuẩn phát triển, vì vậy cần phải bảo quản cẩn thận nhất là sau khi đã pha thành sữa nước. Khi sữa bị hỏng sẽ có màu vàng nâu từ nhạt tới sẫm. 

f. Các loại nước chấm: Trong nước mắm, chấm như magi, xì dầu có chất đạm ở dạng tự do, hoà tan nên dễ hấp thu. Các loại nước mắm, nước chấm thường mặn nên ăn ít. 

Page 7: Nhu Cầu Dinh Dưỡng Cảu Cơ Thể

2. Thức ăn thực vật 

a. Ðậu đỗ: Ðậu đỗ có hàm lượng chất đạm cao. 

Ðậu tương có giá trị dinh dưỡng rất cao. Ðạm đậu tương có giá trị như đạm động vật. Ngoài ra đậu tương còn chứa các chất có tác dụng phòng chống ung thư và giảm cholesterol máu. 

b. Vừng, Lạc: Hàm lượng chất đạm trong vừng, lạc cao nhưng chất lượng kém hơn đậu đỗ. Rang lạc không làm ảnh hưởng tới chất lượng đạm trong lạc. 

 

II. Thức ăn cung cấp chất béo: 

Thức ăn giàu chất béo chủ yếu là mỡ động vật, trứng, sữa và các hạt có dầu như vừng, lạc, đậu tương. 

1. Mỡ: Thường dùng là mỡ lợn, bò, cừu. Mỡ thường chứa nhiều acid béo no (hơn 50 %).

2. Dầu thực vật: Thường dùng là dầu lạc, vừng, hướng dương, đậu nành…Dầu thực vật chứa nhiều acid béo không no, cần thiết phòng tránh bệnh tim mạch cho người cao tuổi và giúp phát triển tế bào não cho trẻ nhỏ. 

Page 8: Nhu Cầu Dinh Dưỡng Cảu Cơ Thể

3. Bơ: Bơ là chất béo của sữa có chứa nhiều acid béo no. Bơ cung cấp nhiều vitamin A và D. III. Thức ăn cung cấp chất bột (đường) 

Ngũ cốc: Các loại ngũ cốc (gạo, ngô, bột, mỳ, kê, miến…) thường được dùng làm thức ăn cơ bản ở các nước đang phát triển. Ngũ cốc khô chứa 70% chất bột trở lên, ngoài ra ngũ cốc còn chứa một phần chất đạm. 

a. Gạo: Chất lượng protít của gạo là tốt hơn cả rồi đến bột mỳ và cuối cùng là ngô. Lớp ngoài cùng của hạt và mầm hạt gạo đều chứa các chất dinh dưỡng quý như đạm, mỡ, canxi và vitamin nhóm B

b. Bánh mỳ: Chất lượng bánh mỳ phụ thuộc vào độ chua, độ ẩm và xốp. Bánh xốp, vỏ mềm dễ tiêu hoá. Ðộ chua và ðộ ẩm cao làm giảm chất lượng bánh. 

 

c. Khoai, sắn: Hàm lượng chất bột trong khoai sắn tươi chỉ bằng 1/3 hàm lượng chất bột trong ngũ cốc. Hàm lượng chất đạm trong khoai sắn cũng ít nên ăn khoai, sắn nhiều cần phải ăn thêm chất đạm nhất là đối với trẻ em để phòng suy dinh dưỡng. 

Page 9: Nhu Cầu Dinh Dưỡng Cảu Cơ Thể

IV. Thức ăn cung cấp chất khoáng và vitamin 

1. Thức ăn cung cấp chất khoáng : Vai trò chất khoáng trong cơ thể rất đa dạng như tham gia vào quá trình tạo tổ chức xương, tạo protít, duy trì cân bằng kiềm toan, tham gia chức phận nội tiết, điều hoà chuyển hoá nước trong cơ thể. Các chất khoáng gồm canxi, magie, natri, kali… được coi là các yếu tố kiềm. Nguồn gốc các chất khoáng này có nhiều trong các thực phẩm nguồn gốc thực vật như rau, quả, sữa và các chế phẩm của sữa. 

Các chất khoáng như lưu huỳnh, phốt pho, clo là yếu tố toan. Các chất khoáng này có trong các thực phẩm có nguồn gốc động vật như thịt, cá, trứng và nguồn gốc thực vật như ngũ cốc, các loại bột. Các thức ăn thiên nhiên thường có ít canxi do ðó tỷ lệ Ca/P thấp trừ sữa, nhuyễn thể, cá, tôm, cua. 

Sắt có nhiều trong thịt cá, trứng, nhuyễn thể, đậu đỗ, vừng, lạc và có ít trong sữa, ngũ cốc. 

Các yếu tố vi lượng như đồng, mangan, kẽm, iod, nhôm...có nhiều trong thịt, trứng, sữa, thuỷ sản. Nên tăng cường ăn các loại cua, tôm tép giã nhỏ nấu canh để có nhiều chất đạm và canxi, hoặc chế biến các loại cá nhỏ bằng cách kho tương, kho nước mắm… để ăn được cả thịt cá và xương cá, như vậy sẽ tận dụng được cả nguồn chất đạm và chất khoáng (canxi) của cá. 

2. Thức ăn cung cấp vitamin: Rau tươi các loại cung cấp nhiều vitamin, chất khoáng và xơ, ngoài ra rau còn có chứa từ 1-2% chất đạm. Một số loại rau có chứa hàm lượng chất đạm cao như rau ngót (5,3%), rau muống(3,2%). 

a. Vitamin A: Thức ăn ðộng vật như gan, trứng, cá là nguồn chủ yếu cung cấp vitamin A. Các loại rau có lá xanh thẫm (rau ngót, rau ðay, rau dền, rau muống, rau khoai lang, kinh giới, xương sông, lá lốt, rau thơm, cà rốt…), các loại quả màu vàng, da cam (gấc, đu đủ chín, hồng, xoài, mít, dứa…) là thức ăn có chứa nhiều bêta-caroten (tiền vitamin A). 

b. Vitamin nhóm B: Có chứa nhiều trong thức ăn động vật như thịt, thức ăn thực vật như đậu đỗ, cám gạo… Vitamin B dễ bị hoà tan trong nước, bị phân huỷ bởi nhiệt nên dễ bị mất trong quá trình chế biến. 

c. Vitamin C: Rau quả tươi là thức ăn chủ yếu cung cấp vitamin C như rau cải, rau muống, rau ngót, rau mồng tơi, các loại rau thơm …Vitamin C dễ hoà tan trong nước, dễ bị phân huỷ ở nhiệt độ cao; vì vậy cần chú ý khi rửa và nấu nướng. Nên rửa rau cả lá to rồi mới thái, cho vào nấu khi nước đã sôi và ăn ngay sau khi chín sẽ giảm được tỷ lệ mất vitamin C. 

Page 10: Nhu Cầu Dinh Dưỡng Cảu Cơ Thể

V. Một số thức uống 

1. Chè: là một thức uống có giá trị dinh dưỡng có chứa tanin, cafein, tinh dầu, các vitamin, chất đạm và các chất khoáng.

2. Cà phê: Cà phê có chứa cafein, chất đạm, chất béo và chất khoáng. Cà phê có tác dụng kích thích hoạt động hệ thần kinh trung ương, hệ tim mạch. Ðối với người bị tăng huyết áp, tim mạch... không nên sử dụng cà phê. 

3. Rượu bia : Ðộ cồn trong bia chứa 3-6%, trong rượu nếp 5%, rượu trắng và rượu màu có độ cồn cao trên 30%. Uống rượu thường xuyên có hại tới thận, gan, dạ dày và nhiều cơ quan khác. 

4. Nước khoáng: Nước khoáng tự nhiên lấy từ mạch nước ngầm sâu, sau đó là các dung dịch muối có chứa nhiều chất khoáng. Các loại nước khoáng tự nhiên có tính phóng xạ thường dùng ðể chữa bệnh, giải khát.

Nước khoáng nhân tạo: Ðược sản xuất bằng cách bão hoà nước ăn với khí CO2 và một số muối khoáng. Giá thành cửa nước khoáng thường đắt, nên ở thị trường có thể có nước khoáng giả không đảm bảo vệ sinh. Hiện nay ở nhiều nơi sử dụng quá nhiều nước khoáng, nhất là trong các cuộc họp, như vậy là không cần thiết. Tại các cơ quan, hội nghị chúng ta nên sử dụng nước đun sôi để nguội, nước chè xanh hoặc nước vối, vừa đảm bảo vệ sinh, vừa tiết kiệm. 

5. Nước  quả tự nhiên : Là nước quả tươi cho thêm nước và đường, như nước cam, chanh, dưa hấu, dứa… Nước quả tươi có tác dụng tốt đối với sức khoẻ vì chứa nhiều vitamin và chất khoáng, nên uống nước quả tươi, nhất là vào mùa hè. 

6. Các loại nước quả và nước giải khát có ga: Là các loại nước sản xuất từ tinh dầu hoa quả, các chất mầu với khí CO2 hoà tan trong nước. Chú ý không dùng nước ngọt có ga khi bị tiêu chảy. Không nên cho trẻ em dùng nhiều nước ngọt có ga như Coca-cola, Pepsi, Fanta… vì sẽ gây cho trẻ ngang dạ và biếng ăn.