Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

49
Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam ____________________________________________________________ ____________ Nhóm 5: Trình bày những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế. Phân tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế ở Việt Nam I/ TỔNG QUAN VỀ CÁC GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI LIÊN QUAN ĐẾN THANH TOÁN QUỐC TẾ - Khái niệm TTQT Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau. - Đặc điểm của TTQT o TTQT diễn ra trên phạm vi toàn cầu, phục vụ các giao dịch thương mại, đầu tư, hợp tác quốc tế thông qua mạng lưới ngân hàng thế giới. TTQT khác với thanh toán trong nước là ở đây nó liên quan đến việc trao đổi tiền của quốc gia này lấy tiền của quốc gia khác. _________________________________________________________ ____________ Nhóm 5 – CH 19S 1

Transcript of Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Page 1: Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam

________________________________________________________________________

Nhóm 5: Trình bày những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế. Phân

tích thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế ở Việt Nam

I/ TỔNG QUAN VỀ CÁC GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI LIÊN QUAN ĐẾN

THANH TOÁN QUỐC TẾ

- Khái niệm TTQT

Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế

thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan hệ

trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau.

- Đặc điểm của TTQT

o TTQT diễn ra trên phạm vi toàn cầu, phục vụ các giao dịch thương

mại, đầu tư, hợp tác quốc tế thông qua mạng lưới ngân hàng thế giới.

TTQT khác với thanh toán trong nước là ở đây nó liên quan đến việc

trao đổi tiền của quốc gia này lấy tiền của quốc gia khác.

o Tiền tệ trong TTQT thường không phải là tiền mặt mà nó tồn tại

dưới hình thức các phương tiện thanh toán như thư chuyển tiền, điện

chuyển tiền, hối phiếu, kỳ phiếu v à séc ghi bằng ngoại tệ. Do vậy,

TTQT được hình thành và phát triển trên cơ sở các hợp đồng ngoại

thương và các trao đổi tiền tệ quốc tế.

o TTQT được thực hiện dựa trên nền tảng pháp luật và tập quán

thương mại quốc tế, đồng thời nó cũng bị chi phối bởi luật pháp của

các quốc gia, bởi các chính sách kinh tế, chính sách ngoại thương và

chính sách ngoại hối của các quốc gia tham gia trong thanh toán.

- Vai trò của TTQT trong nền kinh tế

_____________________________________________________________________

Nhóm 5 – CH 19S

1

Page 2: Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam

________________________________________________________________________

Trong các mối quan hệ thanh toán quốc tế, ngân hàng đóng vai trò trung

gian tiến hành thanh toán. Nó giúp cho quá trình thanh toán được tiến hành an

toàn, nhanh chóng và thuận lợi, đồng thời giảm thiểu chi phí cho khách hàng. Với

sự uỷ thác của khách hàng, ngân hàng không chỉ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng

trong các giao dịch thanh toán mà còn tư vấn cho họ nhằm tạo nên sự tin tưởng,

hạn chế rủi ro trong quan hệ thanh toán với các đối tác nước ngoài. Thanh toán

quốc tế không chỉ làm tăng thu nhập của ngân hàng, mở rộng vốn, đa dạng các

dịch vụ mà còn nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường tài chính quốc tế.

Trong quá trình lưu thông hàng hoá, thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng,

do vậy nếu thanh toán thực hiện nhanh chóng và liên tục sẽ có tác dụng thúc đẩy

tốc độ thanh toán và giúp các doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh.

Thông qua thanh toán quốc tế còn tạo nên các mối quan hệ tin cậy giữa

doanh nghiệp và ngân hàng, từ đó có thể tạo điều kiện thuận lợi để các doanh

nghiệp được các ngân hàng tài trợ vốn trong trường hợp doanh nghiệp thiếu vốn,

hỗ trợ về mặt kỹ thuật thanh toán thông qua việc hướng dẫn, tư vấn cho doanh

nghiệp, hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thanh toán với các

đối tác.

Thanh toán quốc tế còn có tác dụng khuyến khích các doanh nghiệp kinh

doanh xuất nhập khẩu gia tăng qui mô hoạt động, tăng khối lượng hàng hoá giao

dịch và mở rộng quan hệ giao dịch với các nước.

Về phương diện quản lý của Nhà nước, thanh toán quốc tế giúp tập trung và

quản lý nguồn ngoại tệ trong nước và sử dụng ngoại tệ một cách hiệu quả, tạo điều

kiện thực hiện tốt cơ chế quản lý ngoại hối của nhà nước, quản lý hiệu quả các

hoạt động xuất nhập khẩu theo chính sách ngoại thương đã đề ra.

- Các chủ thể tham gia thanh toán quốc tế

o Các ngân hàng thương mại.

_____________________________________________________________________

Nhóm 5 – CH 19S

2

Page 3: Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam

________________________________________________________________________

o Cơ quan ủy thác của Chính phủ các nước.

o Các chủ thể khác: bao gồm các pháp nhân, thể nhân hoạt động trong

lĩnh vực xuất nhập khẩu, du lịch, vận tải, giao nhận, bảo hiểm đầu

tư… với tư cách là người ủy thác cho Ngân hàng thu hộ các khoản

phải thu và ra lệnh cho ngân hàng chi các khoản phải chi cho nước

ngoài.

- Các chuẩn mực và thông lệ áp dụng trong thanh toán quốc tế

o Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) : do

Phòng thương mại quốc tế (ICC) soạn thảo và ban hành. Đây là văn

kiện tập hợp toàn bộ những quy tắc và định nghĩa quốc tế thống nhất

về tín dụng chứng từ, được hơn 165 quốc gia công nhận.

o Quy tắc thực hành thống nhất về nhờ thu (URC) : cũng là một văn

bản do ICC soạn thảo và ban hành nhằm thống nhất trên phạm vi

quốc tế về phương thức thanh toán nhờ thu.

o Các nguồn luật điều chỉnh hối phiếu

Công ước Geneve 1930 – Luật thống nhất về hối phiếu

(ULB)

Luật hối phiếu của Anh 1882 (BEA) và luật thương mại

thống nhất của Mỹ 1962 (UCC)

Công ước của LHQ 1980 về hối phiếu và lệnh phiếu quốc tế

(UN convention 1980)

Việt Nam thường sử dụng ULB 1930

o Các nguồn luật điều chỉnh séc

Những quy định có liên quan tới việc lưu thông séc trong

công ước Geneve (Geneve convention for Check 1931)

Hệ thống luật về séc của Anh – Mỹ.

_____________________________________________________________________

Nhóm 5 – CH 19S

3

Page 4: Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam

________________________________________________________________________

o Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên hàng theo tín dụng chứng từ

(URR 525) : do Ủy ban ngân hàng của ICC soạn thảo và ban hành

năm 1995 nhằm tạo sự thống nhất trong vấn đề hoàn trả giữa các

ngân hàng trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.

o Điều kiện thương mại quốc tế INCOTERMS: là một bộ các quy tắc

thương mại quốc tế được công nhận và sử dụng rộng rãi trên toàn thế

giới. Incoterms quy định các điều khoản về giao nhận hàng hoá,

trách nhiệm của các bên: Ai sẽ trả tiền vận tải, ai sẽ đảm trách

các chi phí về thủ tục hải quan, bảo hiểm hàng hoá, ai chịu trách

nhiệm về những tổn thất và rủi ro của hàng hoá trong quá trình vận

chuyển,...  thời điểm chuyển giao trách nhiệm về hàng hoá.

Incoterms 2010 là phiên bản mới nhất của Incoterm, được Phòng

thương mại Quốc tế (ICC) ở Paris, Pháp và có hiệu lực kể từ ngày 1

tháng 1 năm 2011.

o Một số văn bản pháp luật tại Việt Nam:

Pháp lệnh ngoại hốicủa Ủy ban thường vụ quốc hội Số

28/2005/PL-UBTVQH11 ngày 13 tháng 12 năm 2005.

Nghị định 160/2006/NĐ-CP quy định chi tiết về pháp lệnh

ngoại hối.

II/ GIỚI THIỆU VỀ INCOTERMS 2010

Phần I – Giới thiệu về INCOTERMS:

INCOTERMS là gì?

Incoterms là chữ viết tắt của: International Commercial Terms

_____________________________________________________________________

Nhóm 5 – CH 19S

4

Page 5: Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam

________________________________________________________________________

Là một loạt các điều khoản thương mại được quốc tế công nhận được

Phòng Thương mại Quốc tế xuất bản, và được sử dụng rộng rãi trong các hợp

đồng mua bán quốc tế. Những điều khoản này cũng được sử dụng ngày càng nhiều

trong thương mại nội địa.

1- Mục đích thực hành các điều kiện INCOTERMS:

Incoterms làm rõ sự phân chia trách nhiệm, chi phí và rủi ro trong quá trình

chuyển hàng từ người bán đến người mua.

Bộ qui tắc này qui định ai có những trách nhiệm gì, ai thanh toán khoản gì,

khi nào thì rủi ro đối với hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua, khi

nào thì giao hàng, cũng như những vấn đề như bảo hiểm, làm thủ tục thông quan

xuất nhập khẩu, và việc phân bổ các chi phí liên quan đến việc giao hàng.

2- Phạm vi sử dụng của Incoterms: Chủ yếu qui định trách nhiệm của các

bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa hữu hình của xuất nhập khẩu.

3- Tại sao bộ INCOTERMS® 2010 lại được gọi là “các qui tắc”?

Là để thừa nhận bản chất hợp đồng của những điều khoản đó, và cũng là để

phù hợp với chính sách chung của ICC - gọi các ấn phẩm của mình là “các qui

tắc” (UCP 600, URDG 758, v.v.).

4 - Bộ qui tắc INCOTERMS không bao gồm nội dung gì?

Không có qui định về quyền sở hữu đối với hàng hóa, không qui định chi

tiết về các nghĩa vụ thanh toán (thời hạn, phương thức, điều khoản đảm bảo thanh

toán, chứng từ thanh toán), không qui định chi tiết về yêu cầu liên quan đến tàu,

các trường hợp bất khả kháng, kết thúc hợp đồng, mất khả năng thanh toán. Nói

tóm lại, INCOTERMS không cấu thành một hợp đồng mua bán đầy đủ mà chỉ là

các qui tắc tiện lợi, được quốc tế công nhận về việc mua bán hàng hóa. Những qui

_____________________________________________________________________

Nhóm 5 – CH 19S

5

Page 6: Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam

________________________________________________________________________

tắc này phát huy tác dụng tốt như một hợp đồng sơ lược cần phải được cụ thể hóa

và điều chỉnh với những điều khoản và điều kiện thêm nữa.

Phần II - INCOTERMS 2010 Giới thiệu về những thay đổi so với

INCOTERMS 2000

1- Bộ qui tắc INCOTERMS® 2010 có những thay đổi nào mà bạn cần lưu ý?

1. Bỏ 4 điều khoản (DAF, DES, DEQ và DDU) và đưa vào 2 điều khoản mới

(DAP - Delivered at Place và DAT - Delivered at Terminal).

2. Chính thức tạo ra hai loại INCOTERMS

(1) Các qui tắc áp dụng cho bất cứ phương thức vận tải nào và;

(2) Các qui tắc áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa

(INCOTERMS 2000 có 4 loại).

3. Chính thức thừa nhận rằng những qui tắc này có thể sử dụng cả trong thương

mại quốc tế và thương mại nội địa (nếu phù hợp). Điều khoản EXW được nói rõ là

chỉ phù hợp cho thương mại nội địa.

4. Nêu rõ tham chiếu đến việc sử dụng "các phương tiện ghi chép điện tử có giá trị

tương đương ", nếu như các bên đồng ý như vậy, hoặc đó là tập quán thương mại.

5. Sửa đổi điều khoản bảo hiểm để phản ánh những thay đổi đối với Các điều

khoản bảo hiểm chuẩn (Institute Cargo Clauses (theo những thay đổi gần đây đối

với các điều khoản bảo hiểm LMA/IUA2 vào năm 2009).

6. Phân bổ các nghĩa vụ tương ứng của các bên trong việc cung cấp hoặc hỗ trợ để

lấy được các chứng từ và thông tin cần thiết nhằm thông quan liên quan đến an

ninh.

7. Trách nhiệm đối với các khoản phí xếp hàng tại ga/trạm được phân bổ rõ ràng.

8. Bao gồm nghhĩa vụ "mua" hàng hóa để phản ánh những thông lệ hiện nay trong

_____________________________________________________________________

Nhóm 5 – CH 19S

6

Page 7: Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam

________________________________________________________________________

mua bán hàng theo dây chuyền (mua bán hàng đã được xếp lên tàu có nghĩa là

hàng đã ở trên boong tàu).

2- Incoterms 2010, những thay đổi so với Incoterms 2000 như sau:

STT NỘI DUNG

VỀ SỰ KHÁC

NHAU

INCOTERMS 2000 INCOTERMS 2010

1 Phân loại

Gồm 13 điều kiện giao hàng mẫu, chia

thành 4 nhóm: C, D, E, F.

Trong đó, nhóm E gồm 1 điều kiện

(EXW), nhóm F gồm 3 điều kiện

(FCA, FAS, FOB), nhóm C gồm 4

điều kiện (CFR, CIF, CPT, CIP) và

nhóm D gồm 5 điều kiện (DAF, DES,

DEQ, DDU, DDP)

Gồm 11 điều kiện được chia

thành 2 nhóm:

- Giao hàng bằng bất kì

phương thức vận tải nào (vận

tải biển, đường bộ, hàng

không, đường sắt, đa phương

thức): EXW, FCA, CPT, CIP,

DAP, DAT và DDP

(7 điều kiện); và

- Giao hàng bằng vận tải

đường biển/đường thủy nội

địa: FAS, FOB, CFR và CIF

(4 điều kiện).

2 Sửa đổi các

điều khoản

trong

Incoterms

Các điều khoản nhóm D: gồm 5 điều

1. DAF (Giao tại biên giới, địa điểm

qui định)

2. DES (Giao tại tàu, tại cảng đích qui

+ Delivered At Place (DAP)

được sử dụng thay cho DAF,

DES và DDU; và

+ Delivered At Terminal

_____________________________________________________________________

Nhóm 5 – CH 19S

7

Page 8: Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam

________________________________________________________________________

định)

3. DEQ (Giao tại cầu cảng, tại cảng

đích qui định)

4. DDU (Giao hàng chưa nộp thuế, tại

nơi đích qui định)

5. DDP (Giao hàng đã nộp thuế, tại

nơi đích qui định)

Incoterms 2000 không có giải pháp

thỏa đáng cho các điều khoản “D” đối

với trường hợp hàng hóa được giao mà

chưa dỡ xuống khỏi phương tiện vận

tải đến tại trạm/ga.

(DAT) thay thế cho DEQ.

Incoterm 2010:

Điều khoản mới DAT của

Incoterm 2010 (Delivered at

Terminal) đã giải quyết được

vấn đề này và bao gồm tất cả

các trường hợp trước đó được

qui định bởi điều khoản DEQ.

“Trạm xác định” trong điều

khoản DAT có thể là cầu cảng

tại cảng dỡ hoặc trạm

container tại cảng dỡ.

3

Các qui tắc

được điều

chỉnh

Bộ qui tắc INCOTERMS 2000 không

nêu rõ là có thể sử dụng “cả cho

thương mại quốc tế và thương mại nội

địa".

Bộ qui tắc INCOTERMS mới

được nêu rõ là có thể sử dụng

“cả cho thương mại quốc tế

và thương mại nội địa". Điều

này là nhờ những câu trong

các qui tắc rằng nghĩa vụ thực

hiện các thủ tục hải quan xuất

nhập khẩu chỉ tồn tại trong

trường hợp có liên quan đến

xuất nhập khẩu.

4 Các ghi chép

điện tử

INCOTERMS 2000 yêu cầu người

bán và người mua phải thống nhất rõ

ràng là sẽ giao tiếp với nhau bằng

Các nghĩa vụ của người bán

và người mua trong việc cung

cấp các chứng từ hợp đồng

_____________________________________________________________________

Nhóm 5 – CH 19S

8

Page 9: Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam

________________________________________________________________________

đường điện tử để trao đổi dữ liệu điện

tử tương đương và chấp nhận chúng

như bằng chứng về chứng từ giao

hàng/vận tải.

giờ đây có thể được thực hiện

bằng "bản điện tử nếu các bên

đồng ý hoặc đó là tập quán”,

phản ánh sự thừa nhận của

ICC về tầm quan trọng ngày

càng tăng và tính chắc chắn

về hợp đồng (nhờ tốc độ

chuyển thông tin nhanh

chóng) mà giao tiếp bằng điện

tử mang lại. Điều này cũng

đảm bảo sự phù hợp của

INCOTERMS 2010 trong

tương lai khi các giao tiếp/thủ

tục điện tử ngày càng phát

triển.

5

Các điều

khoản bảo

hiểm hàng hóa

chuẩn

Các qui tắc Incoterms 2010 qui định

về nghĩa vụ cung cấp thông tin, là

những điều nói về kí kết hợp đồng vận

tải và bảo hiểm được qui định chung

trong phần A10/B10.

Các qui tắc Incoterms 2010

qui định về nghĩa vụ cung cấp

thông tin trong các Điều

A3/B3, là những điều nói về

kí kết hợp đồng vận tải và bảo

hiểm. Ngôn ngữ trong các

điều A3/B3 liên quan đến bảo

hiểm cũng đã được sửa đổi để

làm rõ nghĩa vụ của các bên

về vấn đề này.

6 Về vấn đề an Các phiên bản INCOTERMS 2000 Trong các qui tắc A2/B2 và

_____________________________________________________________________

Nhóm 5 – CH 19S

9

Page 10: Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam

________________________________________________________________________

ninhtrước đây không yêu cầu chi tiết về

mức độ hợp tác như vậy.

A10/B10 của mỗi điều khoản

Incoterms 2010, nghĩa vụ của

người bán và người mua về

thông tin cần cung cấp cho

bên kia hay sự hỗ trợ để lấy

được thông tin đó cũng

được nêu rõ.

7

Các khoản phí

bốc xếp tại

ga/trạm

Trong trường hợp người bán phải thuê

và thanh toán cho việc vận chuyển

hàng hóa đến một điểm đích nhất định

(CIP, CPT, CFR, CIF, DAT, DAP và

DDP), có thể các chi phí bốc xếp hàng

hóa đã được chuyển sang cho người

mua thông qua giá cả của hàng hóa.

Tuy nhiên, từ trước đến nay, trong một

số trường hợp, người mua vẫn có thể

phải thanh toán khoản này cho nhà ga

(tức là chịu phí hai lần).

INCOTERMS® 2010 đã cố

gắng khắc phục tình trạng này

bằng cách làm rõ ai sẽ chịu

trách nhiệm thanh toán các

chi phí ở ga/trạm. Tuy nhiên,

vẫn phải chờ thêm một thời

gian nữa để xem liệu qui định

của Incoterms có chấm dứt

được tình trạng người mua

phải chịu phí hai lần như

trước nữa hay không.

8 Bán hàng dây

chuyền

Trong các hợp đồng mua bán “hàng

nguyên liệu” (khác với hàng chế tạo),

thường có trường hợp hàng hóa được

bán tiếp một vài lần trong quá trình

vận chuyển (tức là bán dây chuyền,

hay bán hàng trong quá trình vận

chuyển). Trong những trường hợp như

vậy, người bán ở giữa dây chuyền

Bộ INCOTERMS mới làm rõ

điều này bằng cách cho thêm

cụm từ “nghĩa vụ mua hàng

hóa đã được gửi đi” như một

nghĩa vụ thay thế cho nghĩa

vụ gửi hàng. Điều này phù

hợp với các trường hợp FAS,

_____________________________________________________________________

Nhóm 5 – CH 19S

10

Page 11: Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam

________________________________________________________________________

không phải là người gửi hàng đi, bởi

vì hàng đã được gửi đi bởi người bán

ở đầu dây chuyền. Do đó, nghĩa vụ của

người bán ở giữa dây chuyền là mua

hàng hóa mà đã được gửi đi.

FOB, CFR và CIF vì về

nguyên tắc nó chỉ có thể

được thực hiện khi sử dụng

vận đơn hay một chứng từ sở

hữu có tính chất tương đương.

9

Lưu ý hướng

dẫn

Trong ấn phẩm Incoterms® 2000,

không thấy có phần: Lưu ý hướng dẫn

trước mỗi điều khoản

Trong ấn phẩm Incoterms®

2010, bạn sẽ thấy có một phần

Lưu ý hướng dẫn trước mỗi

điều khoản. Phần lưu ý này

giải thích những nội dung căn

bản của mỗi điều khoản. Các

lưu ý hướng dẫn không phải

là một phần của các qui tắc

trong Incoterms 2010, mà chỉ

nhằm mục đích giúp cho

người sử dụng hiểu rõ hơn về

các qui tắc này.

10 Điểm chuyển

giao rủi ro từ

người bán sang

người mua

trong các

trường hợp

FOB, CFR và

CIF

Các điều khoản FOB, CFR và CIF của

Incoterms đều nói đến lan can tàu như

là điểm giao hàng.

Các điều khoản FOB, CFR và

CIF của Incoterms đều bỏ

phần nói đến lan can tàu như

là điểm giao hàng, thay vào

đó incoterms 2010 nói đến

hàng được giao “lên boong”

tàu. Điều này phản ánh chính

xác hơn thực tế thương mại

_____________________________________________________________________

Nhóm 5 – CH 19S

11

Page 12: Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam

________________________________________________________________________

hiện đại và tránh hình ảnh lỗi

thời của việc tưởng tượng rủi

ro đang “treo lơ lửng và đung

đưa” qua lại một đường tưởng

tượng (là lan can tàu).

11

Sử dụng cụm

từ “đóng gói”

Đã được đóng gói: từ này được sử

dụng cho các mục đích khác nhau:

- Đóng gói hàng hóa theo yêu cầu

trong hợp đồng mua bán.

- Đóng gói hàng hóa sao cho phù hợp

với việc vận chuyển.

- Việc xếp hàng đã đóng gói trong

container hay các phương tiện vận tải

khác.

Trong các qui tắc Incoterms

2010, đóng gói có cả hai

nghĩa thứ nhất và thứ hai nêu

trên là:

- Đóng gói hàng hóa theo yêu

cầu trong hợp đồng mua bán.

- Đóng gói hàng hóa sao cho

phù hợp với việc vận chuyển.

Các qui tắc Incoterms 2010

không nói đến nghĩa vụ của

các bên trong việc xếp hàng

vào container và do đó các

bên liên quan phải thống nhất

cụ thể về vấn đề này trong

hợp đồng mua bán. Incoterms

2000 không có qui định rõ

ràng về vấn đề này.

3- Tại sao các qui tắc này lại được sửa đổi vào năm 2010?

Để phản ánh sự mở rộng của các khu vực mậu dịch tự do, việc sử dụng các

_____________________________________________________________________

Nhóm 5 – CH 19S

12

Page 13: Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam

________________________________________________________________________

phương tiện giao tiếp điện từ, các quan ngaiị về an ninh sau sự kiện 11 tháng 9, và

những biến đổi gần đây trong vận tải và thương mại quốc tế kể từ lần sửa đổi năm

2000.

Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) thường rà soát bộ INCOTERMS để đảm

bảo rằng những qui tắc trong đó phản ánh và đáp ứng được những thông lệ và xu

hướng thương mại hiện hành. INCOTERMS® 2010 là lần sửa đổi thứ tám đối với

INCOTERMS kể từ khi bộ qui tắc này ra đời vào năm 1936.

4- Khi nào thì bộ qui tắc này được sửa đổi? Các qui tắc mới sẽ bắt đầu có

hiệu lực từ ngày 1/1/2011. Thế còn những hợp đồng đã kí kết trước ngày

1/1/2011 thì sao?

Đối với những hợp đồng đã kí kết, bộ qui tắc INCOTERMS 2000 vẫn tiếp

tục được áp dụng (nếu được đưa vào trong hợp đồng) ngay cả khi việc thực hiện

hợp đồng diễn ra vào năm 2011 hoặc thậm chí sau đó.

Sau ngày 1/1/2011, các hợp đồng mới được kí kết, nếu có dẫn chiếu đến

"INCOTERMS", thì có thể được hiểu là INCOTERMS 2010, nhưng việc áp dụng

phiên bản 2000 hay 2010 còn phụ thuộc vào các hoàn cảnh của hợp đồng mua bán.

Bất kì sự không chắc chắn và tranh chấp có thể xảy ra nào đều phải được loại trừ

bằng cách đưa các điều khoản INCOTERMS 2010 một cách rõ ràng vào trong hợp

đồng mua bán!

Có thể vẫn sử dụng INCOTERMS 2000 sau ngày 1/1/2011 không?

Chắc chắn là có. Incoterms (dù là phiên bản 2010 hay 2000) đều chỉ là các

qui tắc áp dụng trong hợp đồng, cho nên tùy thuộc vào các bên tham gia hợp đồng

(người bán và người mua) sẽ quyết định sử dụng chúng như thế nào và đưa chúng

một cách rõ ràng vào trong hợp đồng mua bán. Hai bên có thể chọn áp dụng bất kì

phiên bản nào họ muốn!

_____________________________________________________________________

Nhóm 5 – CH 19S

13

Page 14: Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam

________________________________________________________________________

Tuy nhiên khuyến nghị là các bên nên bắt đầu sử dụng bộ qui tắc mới

Incoterms 2010 càng sớm càng tốt, vì những qui tắc này phản ánh các qui tắc hiện

đại, cập nhật, phản ánh những tiến bộ mới nhất trong thương mại quốc tế. Những

lần sửa đổi trước đã lỗi thời và thiếu sự chính xác so với bộ qui tắc mới Incoterms

2010.

5- Tại sao lại phải quan tâm đến INCOTERMS 2010?

Bởi vì, chúng ta cần phải:

- Kiểm tra các mẫu hợp đồng chuẩn của mình;

- Cân nhắc đến những thay đổi trong phiên bản INCOTERMS 2010;

- Thực hiện những thay đổi tương ứng (ví dụ như đổi điều khoản DES hay

DDU trong INCOTERMS 2000 thành DAP INCOTERMS 2010) trong các

mẫu hợp đồng chuẩn của bạn đối với các hợp đồng mới; và công bố những

thay đổi này cho đối tác biết, cũng như cho những nhân viên kinh doanh và

nhân viên thực hiện hợp đồng của bạn biết; bắt đầu sử dụng INCOTERMS

2010 như chuẩn mực trong các hợp đồng mua bán mới của bạn.

6- Vấn đề thực trạng sử dụng INCOTERMS ở Việt Nam hiện nay:

Hiện nay khoảng trên 80% các thương vụ, doanh nghiệp Việt Nam lựa chọn

giá FOB khi xuất khẩu và giá CIF hoặc CFR khi nhập khẩu.

Nguyên nhân là do:

Thứ nhất là các doanh nghiệp Việt Nam hiểu không đúng về các qui định

của Incoterms và cho rằng khi xuất khẩu dùng giá FOB sẽ mau chuyển rủi ro sang

cho người mua, nhập khẩu theo giá CIF hoặc CFR sẽ an toàn hơn vì người bán sẽ

chịu rủi ro đến tận cảng nhập khẩu. Trên thực tế, chúng ta thấy đối với cả 3 điều

kiện FOB, CIF hay CFR, địa điểm chuyển rủi ro đều là ở nước người xếp hàng.

Thứ hai là do am hiểu về nghiệp vụ thu ê phương tiện vận tải và mua bảo

_____________________________________________________________________

Nhóm 5 – CH 19S

14

Page 15: Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam

________________________________________________________________________

hiểm của các doanh nghiệp Việt Nam còn kém, trình độ sinh ngữ cũng yếu làm

ảnh hưởng đến việc lựa chọn điều kiện giao hàng của các doanh nghiệp này.

Thứ ba là do việc mua bán của các doanh nghiệp Việt Nam th ường thực

hiện qua trung gian nước ngoài.

Thứ tư là do thế và lực trong kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam

còn yếu như thiếu vốn, hàng hoá xuất khẩu chất lượng chưa cao v.v.

Với việc lựa chọn các điều kiện thương mại như vậy sẽ có nhiều bất lợi cả

ở tầm vĩ mô và vi mô. Đối với nhà nước sẽ thất thu ngoại tệ do xuất khẩu giá thấp

mà nhập khẩu giá cao, không tạo điều kiện gia tăng doanh số dịch vụ cho các hãng

tàu và hãng bảo hiểm của Việt Nam. Đối với các doanh nghiệp, việc lựa chọn n ày

làm giảm khả năng tự cân đối ngoại tệ do nhập khẩu chịu chi phí nhiều, xuất khẩu

thu giá thấp, doanh nghiệp bị động với phương tiện vận tải, gặp khó khăn trong

việc khiếu nại đòi bồi thường nếu xảy ra tranh chấp với các h ãng tàu và bảo hiểm

nước ngoài.

Do vậy, để cải thiện tình hình bất lợi này, các doanh nghiệp Việt Nam phải

nâng cao trình độ nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như trình độ sinh

ngữ, hiểu đúng về các điều kiện giao hàng qui định trong Incoterms, nâng cao thế

và lực trong kinh doanh để giành được quyền chủ động trng lựa chọn điều kiện

thương mại có lợi cho m ình. Khi đó các doanh nghiệp nên chọn điều kiện nhóm C

khi xuất khẩu và ngược lại các điều kiện nhóm F khi nhập khẩu, như vậy sẽ bán

được với giá cao và mua với giá thấp hơn, đồng thời tạo điều kiện để gia tăng hoạt

động cho các háng tàu và hãng bảo hiểm của Việt Nam.

III/ GIỚI THIỆU VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN LC

_____________________________________________________________________

Nhóm 5 – CH 19S

15

Page 16: Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam

________________________________________________________________________

1. Khái niệm

Tín dụng chứng từ là một cam kết chắc chắn và không huỷ ngang của NHPH

về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp. Theo UCP 500, đó là thoả thuận theo đó

NH hoạt động theo yêu cầu và chỉ thị của KH hoặc đại diện cho chính bản thân

mình thanh toán cho hoặc theo lệnh của người thứ 3

+UQ cho NH khác thanh toán, chập nhận thanh toán hôi phiếu

+Cho phép NH khác chiết khấu chứng từ quy định trong thư tín dụng

Theo điều 2 UCP 600, đó là sự thoả thuận thể hiện một cam kết chắc chắn và

không huỷ ngang của NHPH về việc thanh toán khi xuất trình phù hợp.

2. Đặc điểm của LC

- Ngân hàng và các bên liên quan chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ, không

trên cơ sở hàng hóa dịch vụ.

- LC phải chỉ rõ là hủy ngang hay không hủy ngang, nếu không chỉ ra sẽ

được coi là không hủy ngang.

- Chứng từ được coi là không phù hợp nếu mâu thuẫn với những điều khoản

quy định của LC hoặc các chứng từ mâu thuẫn với nhau.

- Ngân hàng phát hành có 1 khoảng thời gian hợp lý không quá 7 ngày sau

khi nhận được bộ chứng từ phù hợp.

- Ngân hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ không có trong

quy định trong LC.

- Ngân hàng không chịu trách nhiệm do sự chậm trễ của truyền tin, lỗi chính

tả trong quá trình chuyển giao hoặc truyền tin.

3. Chức năng của LC

- Chức năng thanh toán

_____________________________________________________________________

Nhóm 5 – CH 19S

16

Page 17: Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam

________________________________________________________________________

- Chức năng thanh toán

- Chức năng đảm bảo thanh toán

4. Các văn bản điều chỉnh LC

- Công ước quốc tế và luật quốc tế

- Luật quốc gia: Luật trọng tài 2003 và luật thương mại 2005

- Thông lệ và tập quán quốc tế

5. Nội dung của LC

* Các thành viên tham gia

- Người xin mở thư tín dụng

- Người thụ hưởng thư tín dụng

- Ngân hàng mở thư tín dụng

- Ngân hàng xác nhận

- Ngân hàng chiết khấu

- Ngân hàng trả tiền

- Ngân hàng thông báo mở thư tín dụng

* Mở và thông báo LC

1. Bên NK đến NH yêu cầu NH mở LC

2. NH bên NK kiểm tra và mở thư TD

3. Chuyển LC sang bên NH bên XK

4. Thông báo về LC cho bên XK

* Thanh toán LC

1. Bên XK nộp giấy tờ cần thiết vào NH bên XK nhờ thu hộ tiền.

_____________________________________________________________________

Nhóm 5 – CH 19S

17

Page 18: Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam

________________________________________________________________________

2. Kiểm tra lại , thu phí chuyển chứng từ

3. Chuyển bộ chứng từ sang NH bên NK

4. Gửi lại hối phiêu cho bên NK

5. Nếu bên NK chấp nhận thanh toán thì thông báo lại cho NH và kí vào hối

phiếu

6. NH bên NK lập lệnh TT ,thu phí chuyển tiền.

7. Báo nợ cho bên NK, chuyển bộ chứng từ cho bên NK nhận hàng.

8. Chuyển lệnh TT sang NH bên XK

9. NH bên XK hạch toán và báo có cho bên XK

* Bộ chứng từ kèm theo LC

- Những chứng từ cơ bản: Giấy Chứng Nhận, chứng từ bảo hiểm, chứng từ vận

tải, hóa đơn thương mại.

- Những chứng từ phụ thuộc vào tính chất hàng hóa: hối phiếu, phiếu đóng gói/

Phân loại, giấy chứng nhận, giấy kiểm định, giấy kiểm dịch

- Những chứng từ theo yêu cầu của nhà nhập khẩu: Giấy chứng nhận xuất xứ,

giấy chứng nhận hợp pháp hóa, giấy phép xuất khẩu

- Những chứng từ theo yêu cầu của nhà xuất khẩu: Biên lai bảo đảm

+ Chứng từ bảo hiểm: Là chứng từ do người bảo hiểm cấp cho người được bảo

hiểm, nhằm hợp thức hóa hợp đồng bảo hiểm (BH) và được dùng để điều tiết

quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm và người được bảo hiểm. Trong mối quan hệ

này, TCBH nhận bồi thường cho những tổn thất xảy ra vì những rủi ro mà hai

bên đã thỏa thuận trong HĐBH, còn người được BH phải nộp cho người BH

một số tiền nhất định là phí BH. Chứng từ BH thường được dùng là đơn BH và

giấy chứng nhận BH.

_____________________________________________________________________

Nhóm 5 – CH 19S

18

Page 19: Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam

________________________________________________________________________

+ Hối phiếu: là mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện dưới dạng văn bản do một

người ký phát (gọi là người ký phát hối phiếu: drawer) cho một người khác

(gọi là người thụ tạo: drawee) yêu cầu người này ngay khi nhìn thấy hối phiếu

hoặc vào một ngày cụ thể nhất định hoặc vào một ngày có thể xác định trong

tương lai phải trả một số tiền nhất định cho người đó hoặc theo lệnh của người

này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm phiếu (gọi chung là người được

trả tiền: payee).

+ Phiếu đóng gói: Mô tả hàng hoá, số lượng, trọng lượng hàng trên một đơn vị

bao gói có phù hợp với quy định của L/C hay không? Ðiều kiện đóng gói có

được nêu chính xác hay không. Các thông tin khác không được mâu thuẫn với

nội dung của L/C và các chứng từ khác.

+ Giấy chứng nhận xuất xứ: ưu đãi thuế quan, áp dụng thuế chống phá giá và

trợ giá, thống kê thương mại và duy trì hạn ngạch, việc xúc tiến thương mại

+ Các chứng từ khác: Giấy chứng nhận kiểm nghiệm, giấy chứng nhận kiểm

dịch/ giấy chứng nhận hun trùng… phải được lập hoặc có xác nhận ngày tiến

hành kiểm nghiệm/ kiểm dịch là trước ngày giao hàng.

Hóa đơn bưu điện gửi chứng từ: Ngày nhận chứng từ phải nằm trong thời

hạn của LC kèm theo xác nhận của người nhận chuyển bộ chứng từ.

Giấy chứng nhận số lượng và chất lượng phải được lập theo quy định của

LC

Giấy chứng nhận xuất xứ do Phòng Thương mại và công nghiệp hoặc

người sản xuất hoặc người thụ hưởng lập theo quy định của LC

Các điện, fax thông báo giao hàng: thời hạn thông báo phải phù hợp với

quy định của LC

6. Phân loại LC

_____________________________________________________________________

Nhóm 5 – CH 19S

19

Page 20: Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam

________________________________________________________________________

- Theo loại hình:

+ L/C không hủy ngang ( Irrevorcable L/C): NH mở LC chịu trách nhiệm thanh

toán cho tổ chức XK trong thời gian hiêu lực của LC và không có quyền đơn

phương tự ý sửa đổi hay hủy bỏ LC đó. Các trường hợp NH không chấp nhận huỷ

L/C.

+ L/C hủy ngang( Revocable L/C): Là loại L/C mà người mở (NNK) có quyền đề

nghị NHPH sửa đổi, bổ sung or hủy bỏ bất cứ lúc nào mà o cần có sự chấp thuận

or thông báo trước của người thụ hưởng(NXK). Các trường hợp được sử dụng L/C

hủy ngang.

- Theo thời điểm thanh toán:

+ LC trả ngay( sight LC): NH mở LC cam kết trả tiền ngay cho người hưởng lợi

khi xuất trình được bộ chứng từ hợp lý. Trong LC có thể yêu cầu người hưởng lợi

ký phát hối phiếu trả ngay để đòi tiền.

+ LC hỗn hợp trả ngay và trả chậm: Đây là một loại LC trả chậm nhưng thực tế là

người hưởng lợi được thanh toán ngay.

+ LC trả chậm:Phương thức quy định ngày thanh toán diễn ra vào một ngày xác

định chậm hơn so với ngày xuất trình được bộ chứng từ được chuyển đến ngân

hàng phát hành. Có 2 loại là: có xác nhận và không có xác nhận.

- Phân loại LC theo hình thức sử dụng:

+ Thư tín dụng xác nhận (Confirming LC): là loại thư tín dụng không thể hủy

ngang được một ngân hàng khác xác nhận. Đó là một cam kết chắc chắn không

hủy ngang của 1 NHXN bổ sung vào sự cam kết của NHPH để thanh toán hoặc

chiết khấu bộ chứng từ xuất trình phù hợp. Trường hợp sử dụng: nhà xuất khẩu

không tin vào khả năng thanh toán của NHPH, nhà xuất khẩu không chấp nhận

_____________________________________________________________________

Nhóm 5 – CH 19S

20

Page 21: Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam

________________________________________________________________________

những rủi ro chính trị tồn tại hay tiềm ẩn ở nước NHPH. Ưu điểm: tính an toàn cao

và tránh được rủi ro ngoại hối cho nhà xuất khẩu.

+ Thư tín dụng có giá trị trực tiếp (Straight LC): là loại LC trong đó nghĩa vụ

thanh toán của NHPH LC chỉ giới hạn duy nhất với người thụ hưởng của LC.

+ Thư tín dụng chiết khấu (Negotiable LC): là loại LC mà bất kỳ ngân hàng nào có

thể mua lại bộ chứng từ hoàn hảo do người thụ hưởng xuất trình. Có 2 loại là: LC

chiết khấu tự do và LC chiết khấu hạn chế.

+ Thư tín dung tuần hoàn (Revolving LC): là LC không thể hủy ngang mà sau khi

sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị như

cũ và nó lại được tiếp tục sử dụng tuần hoàn trong một thời gian nhất định cho đến

khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện. Trường hợp sử dụng: đối với mặt hàng

được mua bán thường xuyên, định kỳ, số lượng lớn, giao nhiều lần trong một

khoảng thời gian nhất định, các bên mua bán quen thuộc và tin cậy lẫn nhau. Lợi

thế của việc sử dụng LC tuần hoàn: Các bên mua bán chủ động được nguồn hàng,

bên mua không tốn chi phí lưu kho và bảo quản, không cần mở thêm các LC cho

cùng một đơn đặt, nhà xuất khẩu có thể nhận được tiền ngay trong cùng 1 LC. Các

cách tuần hoàn: tự động, bán tự động, hạn chế.

+ Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal LC ): là loại LC chỉ có hiệu lực khi có 1 LC

đối ứng với nó đã được phát hành. LC này được sử dụng trong giao dịch hàng đổi

hàng và gia công hàng xuất khẩu, cả 2 bên đều là người mua người bán của nhau.

NHPH LC đối ứng cam kết thanh toán chỉ sau khi nhận được đầy đủ tiền hàng

theo LC khác đối với LC do NHPH đó phát hành.

+ Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red Clause LC): Là loại L/C trong đó có một

điều khoản ghi rõ điều khoản đặc biệt NHPH sẽ chuyển tiền hoặc uỷ quyền cho

NHCK để thực hiện ứng trước cho người hưởng một số tiền nhất định trước khi

giao hàng.Tín dụng điều khoản xanh tăng độ an toàn cho khoản tiền ứng trước.

_____________________________________________________________________

Nhóm 5 – CH 19S

21

Page 22: Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam

________________________________________________________________________

Loại này được sử dụng rộng rãi trong thanh toán XNK đặc biệt là hàng hoá nông,

lâm sản. Song loại này có rủi ro là Số tiền ứng trước bị sử dụng ko đúng mục đích,

chứng từ NXK xuất trình có thể không phù hợp, nhà XK có thể không hoàn thành

được việc sản xuất hàng hóa hoặc hoàn lại tiền ứng trước cho ngân hàng. Khi áp

dụng NNK được hưởng giá thấp hơn và ổn đinh về nguồn hàng

+ Thư tín dụng dự phòng (Standby LC): Là loại L/C người NK đòi hỏi NHPV nhà

XK phát hành một L/C trong đó cam kết với người NK là sẽ hoàn trả lại số tiền đã

đặt cọc , tiền ứng trước và chi phí mở L/C cho nhà NK. Thực chất đây là một thư

bảo lãnh của ngân hàng.

+ Thư tín dụng chuyển nhượng (Trasferable LC): là loại LC mà người thụ hưởng

đầu tiên có thể yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển nhượng toàn bộ hay một

phần giá trị LC gốc cho một hoặc nhiều người hưởng lợi thứ 2. Người thứ hai chịu

rủi ro lớn nhất do họ chỉ nhận được tiền khi người hưởng lợi thứ nhất nhận được,

chịu rủi ro không những người mua người bán mà cả người hưởng lợi thứ nhất và

người chuyển nhượng. Ưu điểm của loại này là giúp cho nhà xuất khẩu xuất khẩu

mà không cần đến vốn của mình.

+ Thư tín dụng giáp lưng (Back-to-back LC)

7. Ưu điểm

Bên nhập khẩu

PT chuyển tiền trả trước PT L/C

-Không nhận được hàng

hoặc nhận hàng không đủ

tiêu chuẩn.

-Đảm bảo sẽ nhận được

hàng phù hợp với các điều

kiện trong hợp đồng.

- Bị chiếm dụng vốn -Có khả năng bảo toàn

_____________________________________________________________________

Nhóm 5 – CH 19S

22

Page 23: Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam

________________________________________________________________________

vốn.

-Tận dụng được tín dụng

của ngân hàng.

Bên xuất khẩu

PT nhờ thu trơn PT L/C

-Khắc phục được 1 nhược

điểm của phương thức

chuyển tiền trả sau nhưng

vẫn chưa đảm bảo là đươc

trả tiền.

-Đảm bảo được trả tiền

khi xuất trình bộ chứng từ

phù hợp L/C.

- Khả năng bị chiếm dụng

vốn cao.

- Không bị chiếm dụng

vốn.

Bên

xuất khẩu

PT chuyển tiền trả sau PT L/C

-Có thể sẽ không nhận

được tiền hoặc nhận được

tiền muộn.

-Nhận được tiền khi xuất

trình bộ chứng từ phù hợp

L/C.

_____________________________________________________________________

Nhóm 5 – CH 19S

23

Page 24: Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam

________________________________________________________________________

Bên

xuất khẩu

PT nhờ thu kèm chứng từ PT L/C

Chưa khống chế được

việc trả tiền mà chỉ không

chế đựơc bộ chứng từ

hàng hóa.

-Khống chế được việc

giao hàng và khống chế

được việc trả tiền

Ngân hàng

PT chuyển tiền và nhờ thu PT L/C

NH chỉ đóng vai trò trung

gian chuyển tiền hoặc thu

hộ để hưởng hoa hồng.

-Thu phí liên quan đến

L/C.

-Các hoạt động khác của

NH phát triển

-Tăng mối liên hệ với các

NH khác.

8. Nhược điểm

Đối với người mua Đối với người bán Đối với ngân hàng

_____________________________________________________________________

Nhóm 5 – CH 19S

24

Page 25: Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam

________________________________________________________________________

Ngân hàng chỉ giao dịch

trên cơ sở chứng từ,

người mua buộc thanh

toán. Nếu người bán cố ý

lập chứng từ hàng hóa giả

mạo, người mua chịu

hoàn toàn thiệt hại

Chi phí cao

Nếu không đáp ứng được

các quy định của L/C thì

việc thanh toán có thể bị

trì hoãn, có khi bị từ chối

thanh toán

Bị ràng buộc trách nhiệm

với người mua và người

bán với tư cách là thành

viên tham gia vào phương

thức thanh toán

IV/ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ (TTQT) Ở

VIỆT NAM HIỆN NAY

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động TTQT ngày

càng phổ biến.

Từ năm 2008 đến nay, cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn

cầu đã khiến cho hoạt động thương mại quốc tế suy giảm nặng nề, kéo theo

sự suy giảm của hoạt động TTQT.

Số liệu về kim ngạch XNK ở VN và doanh số thanh toán XNK tại Vietcombank 6

tháng đầu năm 2009 so với cùng kỳ năm 2008

Đơn vị:

Tỷ USD

Chỉ tiêu 6 tháng đầu 2009 So với cùng kỳ 2008

Kim ngạch XK 27,57 - 10%

Kim ngạch NK 30,64 - 31,6%

Doanh số TT XK 5,049 - 29%

_____________________________________________________________________

Nhóm 5 – CH 19S

25

Page 26: Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam

________________________________________________________________________

Doanh số TT NK 4,802 - 26, 7%

Với tình hình đó, các NH đã có nhiều chương trình, chính sách nhằm hỗ trợ

DN, thúc đẩy hoạt động TTQT:

- Cho vay ưu đãi tài trợ XNK

- Thực hiện ưu đãi về phí dịch vụ TTQT như phí mở L/C, thanh toán chứng

từ, chuyển tiền…miễn phí cho việc kết nối khách hàng qua việc đăng nhập

vào Internet banking, cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ trọn gói cho khách

hàng.

- Triển khai chương trình hiện đại hóa ngân hàng (IPCAS), tạo lợi thế cạnh

tranh tuyệt đối cho các NH trong lĩnh vực dịch vụ TTQT đòi hỏi công nghệ

cao, vận hành nhanh, chính xác đồng thời khai thác tối đa các sản phẩm

dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiên tiến, tiện ích trên nền tảng công nghệ hiện

đại để thu hút khách hàng trong và ngoài nước…

- Các sản phẩm TTQT mà các NH ở VN đang áp dụng còn thiếu tính đa

dạng. Thanh toán điện tử còn chưa phổ biến.

- Các NH VN vẫn chưa đủ tầm để có thể sánh vai với các NH trên thế giới

trong việc được chọn để phát hành LC hay nhờ thu vì chưa có NHVN nào

được xếp hạng theo chuẩn quốc tế. Thường một số LC phát hành với giá trị

lớn thông qua các NH trong nước đều phải bị yêu cầu confirm bởi một NH

có uy tín trên thế giới.

- Mạng lưới NH VN ở nước ngoài hầu như không có hoặc có thì chưa đủ lực

và tầm để có thể giúp việc giao dịch với nước ngoài trở nên thuận tiện hơn.

_____________________________________________________________________

Nhóm 5 – CH 19S

26

Page 27: Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam

________________________________________________________________________

Hầu hết các NH trong nước đều thông qua việc thiết lập quan hệ đại lý để

giao dịch.

Nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm giao dịch trên thị

trường quốc tế, thiếu kinh nghiệm trong thanh toán quốc tế ở việc không

xem xét kỹ hợp đồng xuất nhập khẩu, chưa chú trọng đến các chi tiết có

tính nghiệp vụ trong thanh toán quốc tế khi tiến hành thương thảo hợp đồng

với các đối tác nước ngoài

Cứ khoảng 10 doanh nghiệp giao dịch xuất nhập khẩu qua ngân hàng HSBC

thì 7 phải chỉnh sửa lại L/C (thư tín dụng)

Khi phát sinh tranh chấp trong hoạt động thanh toán quốc tế, các DN vẫn

chưa có đủ trình độ và kinh nghiệm để giải quyết theo chiều hướng có lợi

cho doanh nghiệp.

V/ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TTQT TẠI VIỆT NAM

Các chính sách hỗ trợ của Chính Phủ:

- Cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề hỗ trợ đầu ra cho các doanh nghiệp xuất

khẩu.

- Hoàn thiện môi trường pháp lý, xây dựng khung pháp lý quản lý hoạt động

thanh toán quốc tế

- Xây dựng chính sách thương mại quốc tế lâu dài và ổn định, đảm bảo đúng

theo lộ trình gia nhập WTO

Chính sách của Ngân hàng Nhà nước

- Xây dựng chính sách quản lý ngoại tệ và tỷ giá ngoại hối một cách hợp lý,

ổn định

_____________________________________________________________________

Nhóm 5 – CH 19S

27

Page 28: Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam

________________________________________________________________________

- Xây dựng một lộ trình, tìm kiếm khả năng đưa VND tham gia vào thanh

toán quốc tế

Giải pháp của các Ngân hàng:

- Phát triển có chọn lọc hệ thống ngân hàng đại lý và không ngừng xây dựng

mối quan hệ tốt đẹp với các ngân hàng đại lý

- Hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế

- Tạo ra các sản phẩm, dịch vụ thanh toán quốc tế đủ tiêu chuẩn chất lượng

quốc tế; đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế; tăng cường các

dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; nghiên cứu cụ thể về nhu cầu trong nước để

thiết kế những sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế phù hợp; nghiên cứu áp

dụng giải pháp thương mại điện tử vào thanh toán quốc tế.

- Đổi mới chính sách ký quỹ và phí dịch vụ, có chính sách hướng tới khách

hàng nhiều hơn nhưng cũng cần đảm bảo được hạn chế tối đa rủi ro

- Không ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ nhân viên.

- Đẩy mạnh hoạt động Marketting

- Chủ động nguồn ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu khách hàng.

_____________________________________________________________________

Nhóm 5 – CH 19S

28

Page 29: Nhom 5 - Cac Van de Ve Thanh Toan Quoc Te

Những vấn đề cơ bản về TTQT. Phân tích thực trạng hoạt động TTQT ở Việt Nam

________________________________________________________________________

_____________________________________________________________________

Nhóm 5 – CH 19S

29