Nhom 2 - Coliforms (Nuoc Dong Chai) (1)

22
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA NÔNG NGHIỆP – TÀI NGHUYÊN THIÊN NHIÊN BÀI BÁO CÁO ĐỊNH LƯỢNG COLIFORMS TRONG NƯỚC UỐNG ĐÓNG CHAI AQUA MOON GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Ths. BẰNG HỒNG LAM THÀNH VIÊN NHÓM 2: NGUYỄN YẾN NHI PHẠM HUỲNH PHI LIL HỒ THỊ THIỆN NHU ĐẶNG THỊ TUYẾT PHƯƠNG PHAN THỊ THÙY DƯƠNG NGUYỄN THỊ HỒNG THƯƠNG

Transcript of Nhom 2 - Coliforms (Nuoc Dong Chai) (1)

Page 1: Nhom 2 - Coliforms (Nuoc Dong Chai) (1)

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

KHOA NÔNG NGHIỆP – TÀI NGHUYÊN THIÊN NHIÊN

BÀI BÁO CÁO

ĐỊNH LƯỢNG COLIFORMS TRONG NƯỚC

UỐNG ĐÓNG CHAI AQUA MOON

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Ths. BẰNG HỒNG LAM

THÀNH VIÊN NHÓM 2:NGUYỄN YẾN NHI

PHẠM HUỲNH PHI LIL

HỒ THỊ THIỆN NHU

ĐẶNG THỊ TUYẾT PHƯƠNG

PHAN THỊ THÙY DƯƠNG

NGUYỄN THỊ HỒNG THƯƠNG

AN GIANG, 2013

Page 2: Nhom 2 - Coliforms (Nuoc Dong Chai) (1)

Mục lụcNội dung Trang

Mục lục................................................................................................................i

Danh sách bảng..................................................................................................ii

Danh sách hình..................................................................................................iii

Chương 1 Đặt vấn đề..........................................................................................1

Chương 2 Nội dung............................................................................................2

2.1. Định nghĩa...................................................................................................................2

2.2. Định lượng Coliforms, Coliforms chịu nhiệt, Coliforms phân bằng phương

pháp MPN............................................................................................................................3

2.2.1. Khái niệm.................................................................................................3

2.2.2. Nguyên tắc................................................................................................3

2.2.3. Môi trường và hóa chất............................................................................4

2.2.4. Quy trình phân tích...................................................................................4

2.2.5. Cách đọc kết quả......................................................................................5

2.3. Định lượng Coliforms, Coliforms phân bằng phương pháp đếm khuẩn lạc7

2.3.1. Khái niệm.................................................................................................7

2.3.2. Nguyên tắc................................................................................................7

2.3.3. Môi trường và hóa chất............................................................................7

2.3.4. Quy trình phân tích...................................................................................8

2.3.5. Cách tính kết quả......................................................................................9

Chương 3 Kết luận và kiến nghị......................................................................11

3.1. Kết luận......................................................................................................................11

3.2. Kiến nghị....................................................................................................................11

Tài liệu tham khảo............................................................................................12

Phụ chương.......................................................................................................13

i

Page 3: Nhom 2 - Coliforms (Nuoc Dong Chai) (1)

Danh sách bảngBảng 1: Biểu hiện sinh hóa các giống của Coliforms.........................................2

ii

Page 4: Nhom 2 - Coliforms (Nuoc Dong Chai) (1)

Danh sách hìnhHình 1: Quy trình định hượng Coliforms, Coliforms chịu nhiệt, Coliforms

phân bằng phương pháp MPN............................................................................6

Hình 2: Quy trình định lượng Coliforms, Coliforms phân bằng phương pháp

đếm khuẩn lạc.....................................................................................................9

Hình 3: Hình dạng Coliforms...........................................................................13

Hình 4: Khuẩn lạc Coliforms trên môi trường m - ENDO...............................13

Hình 5: Môi trường lỏng Lauryl Sulphate Broth LSB (bên trái): màu vàng;

Môi trường canh BGBL (bên phải): màu xanh................................................13

Hình 6: Coliforms sinh hơi trong môi trường canh BGBL..............................14

Hình 7: Qui trình kiểm tra sự có mặt của Coliforms bằng phương pháp MPN14

iii

Page 5: Nhom 2 - Coliforms (Nuoc Dong Chai) (1)

Chương 1Đặt vấn đề

Ngày nay, khi cuộc sống con người ngày càng được nâng cao thì điều mà họ

quan tâm là vệ sinh ăn uống. Hàng năm có hàng trăm ca ngộ độc thực phẩm

phải nhập viện, gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng. Điều này

không chỉ phổ biến ở Việt Nam mà ngay cả các nước khác trên thế giới cũng

vậy. Một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng này là sự hiện diện quá

mức cho phép các vi sinh vật gây hại trong thực phẩm.

Kiểm soát chất lượng vệ sinh và an toàn thực phẩm luôn là mối quan tâm của

mọi xã hội, mọi thời đại, đặc biệt là hiện nay, khi cuộc sống của con người

ngày càng cao, chất lượng môi trường sinh quyển ngày càng thấp, nghĩa là

hiểm họa từ các tác nhân lý, hóa và nhất là sinh học từ môi trường vào thực

phẩm đang trở nên ngày một lớn. Trong xu thế hội nhập hiện nay, các xí

nghiệp chế biến thực phẩm nếu muốn sản phầm của mình đủ sức cạnh tranh

không chỉ trên thị trường nội địa mà cả trên các thị trường nhập khẩu lớn với

yêu cầu vệ sinh ngày càng một khắc khe. Do vậy buộc các nhà sản xuất phải

có những qui trình kiểm tra vệ sinh thật khắc khe để đạt được các tiêu chuẩn

quốc tế, một trong những chỉ tiêu mà họ quan tâm đến đó là số lượng

Coliforms trong các sản phẩm của mình.

Coliforms là sinh vật phổ biến trong đường tiêu hóa của con người và động

vật. hầu hết chúng tồn tại một cách tự nhiên không gây hại cho con người. Tuy

nhiên, trong một số trường hợp, nhất là khi sinh lý cơ thể thay đổi, stress… thì

một số dòng Coliforms mang gen gây độc có thể gây bệnh trên người và một

số loài động vật. Coliforms là một chỉ tiêu thông dụng được dùng để đánh giá

mức an toàn trong vệ sinh thực phẩm. Sự hiện diện một số lượng nhất định

Coliforms trong thực phẩm là đánh giá thực phẩm đó không an toàn cho người

sử dụng.

1

Page 6: Nhom 2 - Coliforms (Nuoc Dong Chai) (1)

Chương 2Nội dung

2.1. Định nghĩa

Coliforms là những trực khuẩn gram âm, không sinh bào tử, hiếu khí hoặc kỵ

khí tùy ý, có khả năng lên men lactose sinh acid là sinh hơi ở 370C trong 24 –

48 giờ. Trong thực tế phân tích, coliforms còn được định nghĩa là các vi khuẩn

có khả năng lên men sinh hơi trong khoảng 48 giờ khi được ủ ở 370C trong

môi trường canh Lauryl Sulphate và canh Brilliant Green Lactose Bile Salt.

Nhóm Coliforms hiện diện rộng rãi trong tự nhiên, trong ruột người, động vật.

Coliforms được xem là nhóm vi sinh vật chỉ thị: số lượng hiện diện của chúng

trong thực phẩm, nước, hay các loại mẫu môi trường được dùng để chỉ thị khả

năng hiện diện của các vi sinh vật gây bệnh khác. Nhiều nghiên cứu cho thấy

rằng khi số Coliforms của thực phẩm cao thì khả năng hiện diện của các vi

sinh vật gây bệnh khác cũng cao. Tuy nhiên, mối liên hệ giữa các vi sinh vật

gây bệnh và vi sinh vật chỉ thị này vẫn còn nhiều tranh cãi. Nhóm Coliforms

gồm 4 giống là: Escherichia với một loài duy nhất là E. coli, Citrobacter,

Klebsiella và Enterobacter. Tính chất sinh hóa đặc trưng của nhóm này được

thể hiện qua các thử nghiệm Indol (I), Methyl Red (MR), Voges-Proskauer

(VP) và Citrate (iC) thường được gọi tóm tắt chung là IMViC.

Bảng 1: Biểu hiện sinh hóa các giống của Coliforms

Phản ứng Indol Methyl RedVoges

ProskauerCitrat

Escherichia +(-) + - -

Citrobacter -(+) + - +

Klebsiella -(+) - + +

Enterobacter -(+) - + +

Ghi chú: + phản ứng dương tính, - phản ứng âm tính, +(-): đa số phản ứng

dương tính và –(+): đa số phản ứng âm tính.

Coliforms chịu nhiệt là những Coliforms có khả năng lên men lactose sinh hơi

trong khoảng 24 giờ khi được ủ ở 440C trong môi trường canh EC. Coliforms

phân (Faecal Coliforms hay E. coli giả định) là Coliforms chịu nhiệt có khả

năng sinh indole khi được ủ khoảng 24 giờ ở 44,50C trong canh Trypton.

Coliforms phân là một thành phần của hệ vi sinh đường ruột ở người và các

động vật máu nóng khác và được sử dụng để chỉ thị mức độ vệ sinh trong quá

trình chế biến, bảo quản, vận chuyển thực phẩm, nước uống cũng như để chỉ

thị sự ô nhiễm phân trong mẫu môi trường.

2

Page 7: Nhom 2 - Coliforms (Nuoc Dong Chai) (1)

Coliforms phát triển tốt trên nhiều loại môi trường, nhiều loại thực phẩm. Có

những nghiên cứu cho thấy chúng có thể phát triển ở nhiệt độ thấp đến -2oC và

cao đến 50oC. trong thực phẩm chúng phát triển yếu và rất chậm ở 5oC tuy

cũng có tài liệu ghi nhận sự phát triển của chúng ở 3-6oC.

Ngưỡng pH để Coliforms có thể phát triển là 4,4 – 9.

Chúng phát triển tốt trên môi trường thạch thường, cho những khuẩn lạc thấy

sau 12-16 giờ ở 37oC, phát triển tốt ở rất nhiều loại thực phẩm trong điều kiện

thích hợp.

Coliforms gồm 2 nhóm:

- Coliforms có nguồn gốc từ phân phát triển nhanh, khoảng 16 giờ, trong

môi trường dinh dưỡng ở 44oC, không mọc ở 4oC trong 30 ngày. Là loại vi

khuẩn ưa nhiệt, nhiệt độ thích hợp nhất là 41oC.

- Coliforms không có nguồn gốc từ phân, chúng có nguồn gốc thủy sinh

hay từ đất, mọc nhanh ở 4oC trong 3-4 ngày và 10oC trong 1 ngày. Không mọc

ở 41oC, ở 44oC ức chế hoàn toàn sự phát triển của tất cả các Coliforms không

có nguồn gốc từ phân

2.2. Định lượng Coliforms, Coliforms chịu nhiệt, Coliforms phân bằng

phương pháp MPN

2.2.1. Khái niệm

MPN là phương pháp dùng để đánh giá mật độ vi sinh vật theo số có xác suất

lớn nhất của lượng vi sinh vật có trong một thể tích mẫu, với độ chính xác

tương đối cao. Phương pháp này còn gọi là phương pháp pha loãng tới hạn

hay phương pháp chuẩn độ, chúng dựa trên kỹ thuật nuôi cấy vi sinh vật cần

định lượng trong một môi trường lỏng thích hợp với một số lần lặp lại nhất

định. Pha loãng một số lần mẫu có chứa vi sinh vật, sau đó kiểm tra xem tới độ

pha loãng nào còn phát hiện sự có mặt của vi sinh vật cần kiểm tra.

2.2.2. Nguyên tắc

Số lượng Coliforms, Coliforms chịu nhiệt, Coliforms phân trong mẫu nước,

chứa mật độ thấp của nhóm vi khuẩn này có thể được xác định bằng phương

pháp MPN (Most Probable Number). Phương pháp này dựa vào nguyên tắc

mẫu được pha loãng thành một dãy thập phân (hai nồng độ kế tiếp nhau khác

nhau 10 lần); 3 hoặc 5 mẫu có độ pha loãng thập phân liên tiếp được ủ trong

ống nghiệm chứa môi trường thích hợp có ống bẫy khí Durham. Mỗi nồng độ

pha loãng được ủ từ 3-5 ống lặp lại. Theo dõi sự sinh hơi và đổi màu để định

tính sự hiện diện trong từng ống thử nghiệm, đây là các ống dương tính. Ghi

nhận số ống nghiệm cho phản ứng dương tính ở mỗi nồng độ pha loãng và dựa

3

Page 8: Nhom 2 - Coliforms (Nuoc Dong Chai) (1)

vào bảng MPN để suy ra số lượng nhóm vi sinh vật tương ứng hiện diện trong

1ml mẫu nước ban đầu.

2.2.3. Môi trường và hóa chất

- Môi trường lỏng Lauryl Sulphate Broth LSB (canh Lauryl Sulphate)

- Môi trường lỏng Brilliant Green Lactose Bile Salt (canh BGBL)

Các môi trường lỏng trên được chuẩn bị trong các ống nghiệm chứa ống

Durham úp ngược. Sau khi khử trùng, chỉ sử dụng các ống nghiệm không có

bọt khí bên trong ống Durham.

- Canh Tryptone

- Môi trường rắn Simmon Citrate Agar (thạch Simmon Citrate) môi trường

có chứa sodium citrate là nguồn carbon duy nhất. Khi vi khuẩn sử dụng

sodium citrate sẽ kiềm hóa môi trường và môi trường thạch sẽ có màu xanh.

- Dung dịch nước muối pepton SPW (Saline Pepton Water)

- Thuốc thử Kovac,s

- Canh MR- VP

- Thuốc thử Methyl Red

- Thuốc thử α-napthol

2.2.4. Quy trình phân tích

Thông tin về sản phẩm

Nước uống đóng chai AQUA MOON sản xuất tại cơ sở An Hạnh (địa chỉ:

22D2, Hà Huy Tập, khóm Đông Thịnh 6, phường Mỹ Phước, Long Xuyên, An

Giang).

2.2.4.1. Định lượng Coliforms

Chuẩn bị mẫu nước đóng chai AQUA MOON, pha loãng mẫu, được mẫu có

độ pha loãng 10-1.

Tuần tự cấy 1ml dung dịch mẫu đã pha loãng 10-1 vào 3 ống nghiệm giống

nhau, mỗi ống chứa 10ml canh LSB. Thực hiện tương tự với dung dịch mẫu

đã pha loãng 10-2 và 10-3 .Đây là trường hợp xác định MPN bằng hệ 3 dãy

nồng độ và 3 ống nghiệm lặp lại. Nếu nghi ngờ số lượng Coliforms trong mẫu

quá cao, phải sử dụng các mẫu có bậc pha loãng cao hơn. Ủ các ống nghiệm ở

37oC trong 48 giờ. Ghi nhận số ống có sinh hơi. Dùng que cấy vòng cấy

chuyển dịch mẫu từ các ống LSB (+) sang các ống có chứa canh BGBL và ủ ở

37oC trong 48 giờ. Ghi nhận số ống cho kết quả (+) (có sinh hơi) ứng với mỗi

độ pha loãng.

4

Page 9: Nhom 2 - Coliforms (Nuoc Dong Chai) (1)

2.2.4.2. Định lượng Coliforms chịu nhiệt

Dùng que cấy vòng chuyển một vòng dịch mẫu từ các ống canh LSB (+) sang

môi trường canh EC, ủ ở 44,5 ± 0,2oC trong 24 giờ. Đếm số lượng các ống cho

kết quả (+) (sinh hơi) ở mỗi độ pha loãng.

2.2.4.3. Định lượng coliforms phân

Dùng que cấy vòng ria dung dịch mẫu từ các ống (+) trên môi trường canh EC

sang môi trường thạch đĩa EMB. Ủ các đĩa này ở 37oC trong 24 giờ. Các

khuẩn lạc tròn, dẹt hình đĩa và có ánh kim tím là khuẩn lạc của Coliforms phân

hay E.coli giả định. Chọn khuẩn lạc đường kính lớn hơn 1mm và cấy truyền

vào canh Trypton, ủ ở 44,5 ± 0,2oC trong 24 giờ. Nhỏ thuốc thử Kovacs vào

các ống nghiệm. Ống nghiệm có sự xuất hiện của màu đỏ trong môi trường

trong vài phút là ống (+) . Thực hiện tương tự cho tất cả các ống (+) trên môi

trường EC. Ghi nhận số lượng các ống cho kết quả (+) trên môi trường

Trypton tương ứng với mỗi độ pha loãng.

2.2.5. Cách đọc kết quả

Ở tất cả các trường hợp nêu trên, từ số lượng các ống nghiệm có kết quả

dương tính ở mỗi độ pha loãng của mẫu, dùng Bảng MPN thích hợp để tính ra

mật độ vi sinh vật trong mẫu và biểu diễn dưới dạng trị số MPN/g hay

MPN/ml mẫu ban đầu chưa pha loãng.

5

Page 10: Nhom 2 - Coliforms (Nuoc Dong Chai) (1)

6

Chuẩn bị mẫu nước, pha loãng mẫu để có độ pha loãng 10-1, 10-2, 10-3

Chuyển 1ml dd 10-1, 10-2, 10-3 vào ống 10ml canh LSB, mỗi nồng độ 3 ống lặp lại

Ghi nhận các ống LSB (+) ở mỗi nồng độ pha loãng

Cấy vào ống canh BGBL Cấy vào ống canh EC

Số ống (+) ở mỗi độ pha loãng

Cấy lên thạch EMB,ủ ở 37oC, 24 giờ

Số ống (+) ở mỗi độ pha loãng

Chọn khuẩn lạc điển hình cấy vào canh Tryptone

Thử nghiệm Indol

Đếm số ống canh EC (+) và indol (+), tra bảng MPN

Coliforms Coliforms chịu nhiệt Coliforms phân

ủ ở 37oC, 48 giờ

ủ ở 37oC ± 1oC48 giờ

ủ ở 44,5 ± 0,2oC24 giờ

ủ ở 44,5 ± 0,2oC 24 giờ

Hình 1: Quy trình định hượng Coliforms, Coliforms chịu nhiệt,

Coliforms phân bằng phương pháp MPN

Page 11: Nhom 2 - Coliforms (Nuoc Dong Chai) (1)

2.3. Định lượng Coliforms, Coliforms phân bằng phương pháp đếm khuẩn

lạc

2.3.1. Khái niệm

Phương pháp đếm khuẩn lạc là phương pháp cho phép xác định số lượng tế

bào vi sinh vật còn sống hiện diện trong mẫu. Tế bào sống là tế bào có khả

năng phân chia tạo thành khuẩn lạc trên môi trường chọn lọc.

2.3.2. Nguyên tắc

Mẫu nước đem về được pha loãng và cấy một lượng nhất định lên môi trường

thạch chọn lọc thích hợp chứa lactose. Đếm số khuẩn lạc lên men lactose và

sinh acid sau khi ủ ở 37oC trong 24 - 48 giờ. Ngoài lactose, môi trường chọn

lọc cho Coliforms còn chứa muối mật ức chế vi khuẩn gram dương và chất chỉ

thị pH như neutral red, crystal violet. Trên môi trường này khuẩn lạc

Coliforms có màu đỏ đến màu đỏ đậm, đường kính > 0,5 mm, xung quanh

khuẩn lạc có vùng tủa của muối mật. Việc khẳng định được thực hiện bằng

cách nuôi cấy trên môi trường canh chọn lọc như BGBL. Để định lượng

Coliforms phân, thực hiện tương tự nhưng thay đổi nhiệt ủ là 44oC. Mật độ

Coliforms hay Coliforms phân được tính dựa trên số lượng khuẩn lạc điển hình

đếm được, tỉ lệ khẳng định và độ pha loãng mẫu trước khi cấy vào đĩa.

2.3.3. Môi trường và hóa chất Môi trường Troptone Soya Agar (TSA) được chuẩn bị trong các binhg

hay chai thủy tinh, hấp khử trùng và bảo quản ở 4-8oC. Trước khi sử dụng,

môi trường được đun chảy và làm nguội ở 45oC trong bể điều nhiệt. Violet Red Bile Agar (VRB) được chuẩn bị vô trùng trong các chai

thủy tinh, đun chảy và làm nguội ở 45oC trong bể điều nhiệt trước khi sử dụng.

Có thể sử dụng môi trường Desoxycholate Agar thay cho VRB. Môi trường canh Brilliant Green Bile Lactose Broth (BGBL) được

phân phối 10ml vào mỗi ống nghiệm vô trùng chứa một ống Durham úp

ngược. Hấp khử trùng. Sau khi hấp kiểm tra các ống để đảm bảo không có bọt

khí trong ống Durham. Môi trường canh EC Broth được phân phối 5ml vào mỗi ống nghiệm,

hấp khử trùng. Môi trường canh Trypton Broth được phân phối 5ml vào mỗi ống

nghiệm, hấp khử trùng. Thuốc thử Kovac’s hay Indol.

2.3.4. Quy trình phân tích

Chuẩn bị mẫu nước đóng chai AQUA MOON, pha loãng mẫu, được mẫu có

độ pha loãng 10-1.

7

Page 12: Nhom 2 - Coliforms (Nuoc Dong Chai) (1)

Mẫu được pha loãng tương tự như phần định lượng tổng số vi khuẩn hiếu khí

sao cho chứa <100 tế bào Coliforms trong 1ml dung dịch pha loãng. Chuyển

1ml dịch pha loãng mẫu đã chọn vào đĩa petri. Bổ sung vào mỗi đĩa đã cấy

mẫu khoảng 5ml môi trường TSA đã được đun chảy và ổn định trong bể điều

nhiệt ở 45oC. Lắc tròn đĩa petri xuôi và ngược chiều kim đồng hồ, mỗi chiều

3-5 lần để trộn điều dịch mẫu với môi trường. Để ở nhiệt độ phòng trong 1-2

giờ để hồi phục các tế bào bị tổn thương. Bổ sung vào mỗi đĩa 10-15ml môi

trường thạch VRB ở nhiệt độ 45oC lên trên môi trường TSA. Chờ cho môi

trường trong đĩa đông đặc, lật ngược đĩa và ủ ở 37oC trong 24-48 giờ. Thực

hiện tương tự trên mẫu ở 2 nồng độ pha loãng liên tiếp sao cho mỗi đĩa sẽ xuất

hiện từ 10-100 khuẩn lạc và lặp lại ít nhất 2 đĩa ứng với mỗi nồng độ pha

loãng.

- Thử nghiệm khẳng định Coliforms

Trong trường hợp mẫu có chứa các nguồn carbon khác không phải lactose, để

tránh các trường hợp vi sinh vật sử dụng các nguồn carbon trong mẫu để lên

men và tạo khuẩn lạc có hình dạng tương tự Coliforms cần thực hiện thêm

bước khẳng định như sau: Chọn ít nhất 5 khuẩn lạc nghi ngờ, dùng que cấy

vòng cấy truyền sang các ống nghiệm chứa môi trường BGBL (trường hợp

khẳng định Coliforms tổng số) hoặc môi trường EC ( trường hợp khẳng định

Coliforms phân). Ủ các ống BGBL ở 37 và các ống EC ở 44oC trong 24 - 48

giờ. Kết quả khẳng định là (+) khi vi khuẩn tăng trưởng làm đục môi trường

và sinh hơi trong ống Durham. Tính tỉ lệ khẳng định là tỉ số giữa số khuẩn lạc

cho kết quả (+) với số khuẩn lạc được dùng trong thử nghiệm khẳng định.

Ngoài ra, trường hợp thử nghiệm khẳng định Coliforms phân, các khuẩn lạc

cho kết quả (+) trên EC cần được thực hiện thử nghiệm indol ở 44oC. Thử

nghiệm khẳng định Coliforms phân chỉ được xem là (+) khi vừa là (+) trên

môi trường EC vừa là (+) trên thử nghiệm indol.

8

Page 13: Nhom 2 - Coliforms (Nuoc Dong Chai) (1)

Hình 2: Quy trình định lượng Coliforms, Coliforms phân

bằng phương pháp đếm khuẩn lạc

2.3.5. Cách tính kết quả

Dựa vào số khuẩn lạc đếm được và tỉ lệ khẳng định, tính mật độ của Coliforms

và Coliforms phân theo công thức sau:

A (CFU/g hay CFU/ml) = N

n 1 vf 1+…+nivfi x R

9

Chuẩn bị mẫu nước, pha loãng mẫu để có độ pha loãng 10-1, 10-2, 10-3

Cấy 1ml dd mẫu vào đĩa petri, bổ sung 5ml môi trường TSA, lắc đều, để yên 1 – 2 giờ

Mật độ Coliforms

Đếm số ống canh EC (+) và indol (+), tính tỉ lệ khẳng định Coliforms

phân

Thử nghiệm Indol

Rót vào mỗi đĩa 10 - 15ml môi trường thạch VRB, để đông, ủ ở 37oC trong 24 – 48 giờ

Cấy vào ống canh BGBL, ủ ở 37oC, 24 – 48 giờ

Đếm các khuẩn lạc màu đỏ đến đỏ đậm, có vòng tủa muối mật, đường kính 0,5 mm; chọn 5 khuẩn lạc

Đếm số ống canh (+) (sinh hơi); tính tỉ lệ khẳng định Coliforms

Chọn ống canh (+) (sinh hơi)

Mật độ Coliforms phân

Cấy vào ống canh EC, ủ 44oC, 24 – 48 giờ

Page 14: Nhom 2 - Coliforms (Nuoc Dong Chai) (1)

N: tổng số khuẩn lạc đếm được

ni: số điã có số khuẩn lạc được chọn tại mỗi độ pha loãng

V: dung tích mẫu (ml) cấy vào mỗi đĩa

fi: độ pha loãng có số khuẩn lạc được chọn tại các đĩa đếm

R: tỉ lệ khẳng định

10

Page 15: Nhom 2 - Coliforms (Nuoc Dong Chai) (1)

Chương 3Kết luận và kiến nghị

3.1. Kết luậnColiforms là sinh vật phổ biến trong đường tiêu hóa của con người và động vật. khi gặp điều kiện thuận lợi chúng sẽ gây hại cho con người nhất là khi sinh lý cơ thể thay đổi, stress… Coliforms là một chỉ tiêu thông dụng được dùng để đánh giá mức an toàn trong vệ sinh thực phẩm. Sự hiện diện một số lượng nhất định Coliforms trong thực phẩm là đánh giá thực phẩm đó không an toàn cho người sử dụng.Coliforms được xem là nhóm vi sinh vật chỉ thị. Số lượng hiện diện của chúng trong thực phẩm, trong nước được dùng để chỉ thị cho khả năng hiện diện của các vi sinh vật gây bệnh khác. Số lượng Coliforms cao thì khả năng hiện diện của vi sinh vật gây bệnh khác cao. So với hầu hết các vi khuẩn gây bệnh đường ruột, Coliforms có khả năng sống lâu hơn. Nếu trong một thể tích nước nhất định (100 mL) không phát hiện thấy vi khuẩn chị thị đường ruột này thì có thể dùng làm nước uống hoặc nước sinh hoạt.

3.2. Kiến nghịDo Coliforms hiện diện ở khắp mọi nơi nên phải kiểm tra trên nhiều sản phẩm khác nhau.Sử dụng thêm nhiều phương pháp khác để kiểm tra định lượng Coliforms, Coliforms phân, Coliforms chịu nhiệt.Nên ăn uống hợp vệ sinh, chọn thực phẩm an toàn để tránh các bệnh lây nhiễm đường ruột.

11

Page 16: Nhom 2 - Coliforms (Nuoc Dong Chai) (1)

Tài liệu tham khảoTrần Linh Phước. 2012. Phương pháp phân tích vi sinh vật trong nước, thực

phẩm và mĩ phẩm. Hà Nội: Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam.

Lê Văn Việt Mẫn và Lại Mai Hương. 2006. Thí nghiệm vi sinh vật học thực

phẩm. TP. HCM: Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh

Nguyễn Đức Lượng. Phan Thị Huyền và Nguyễn Ánh Tuyết. 2006. Thí

nghiệm vi sinh vật học. TP. HCM: Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia TP.

HCM

Đoàn Ngọc Tuấn. 2006. Khảo sát tình hình nhiễm E. Coli và Coliforms trong

nước uống, nước có gas, nước có cồn trên địa bàn quận Thủ Đức. Luận

văn kỹ sư chuyên ngành Công Nghệ Sinh Học. Bộ môn Công Nghệ Sinh

Học. Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.

Trang web:

http://www.tuanvietnam.net/mot-so-vi-khuan-chu-yeu-trong-thuc-pham

12

Page 17: Nhom 2 - Coliforms (Nuoc Dong Chai) (1)

Phụ chương

Hình 3: Hình dạng Coliforms

Hình 4: Khuẩn lạc Coliforms trên môi trường m - ENDO

Hình 5: Môi trường lỏng Lauryl Sulphate Broth LSB (bên trái): màu

vàng; Môi trường canh BGBL (bên phải): màu xanh

13

Page 18: Nhom 2 - Coliforms (Nuoc Dong Chai) (1)

Hình 6: Coliforms sinh hơi trong môi trường canh BGBL

Hình 7: Qui trình kiểm tra sự có mặt của Coliforms bằng phương pháp

MPN

14