NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN...
Transcript of NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN...
NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT NÔNG THÔN
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM
VIỆN NƯỚC, TƯỚI TIÊU VÀ MÔI TRƯỜNG
PGS.TS. Vũ Thị Thanh Hương
PVT Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường
Hà Nội, 2014
NỘI DUNG CHÍNH
1. Mở đầu
2. Hiện trạng quản lý CTR sinh hoạt nông thôn
3. Các yếu tố tác động đến công tác QLCTRSH nông thôn
4. Đề xuất một số giải pháp thực hiện QLCTR nông thôn
5. Kết luận
1. MỞ ĐẦU
Tháng 6/2014, hội nghị tổng kết 3 năm thực hiện
chương trình MTQGNTM đã đánh giá:
- Cả nước mới chỉ có 14,7% số xã đạt tiêu chí môi
trường. Trong đó, tiêu chí về chất thải rắn được thu gom,
xử lý hợp vệ sinh hầu hết các xã đều chưa đạt yêu cầu.
- Ngay cả những xã đạt tiêu chí NTM thì nội dung
này cũng còn nhiều tồn tại. Nội dung bài viết sẽ tập
trung phân tích đánh giá những yếu tố tác động đến việc
thu gom, xử lý CTR sinh hoạt nông thôn và những giải
pháp cần thực hiện để giải quyết vấn đề này.
2. Hiện trạng quản lý CTR sinh hoạt
nông thôn
2.1. Phát sinh CTR sinh hoạt nông thôn
Tính đến năm 2012, khối lượng CTR phát sinh
khoảng 14.759.777 tấn/ngày và tập trung chủ yếu ở
khu vực ĐBSH và ĐBSCL (Bảng 1).
Bảng 1: Khối lượng chất thải sinh hoạt
nông thôn Việt Nam
TT Vùng
Khu dân cư
Khu DV-TM
(tấn/năm)
Tổng cộng
Tiêu chuẩn phát thải
kg/ng/ngày Tấn/năm Tấn/năm
Tỷ lệ (%)
1
ĐBSH
0,4
2.954.558
945.459 3.900.017 26,42
2
Vùng núi PB 0,2
832.215
216.376 1.048.590 7,10
3
Miền Trung
0,3
2.099.509
566.868
2.666.377 18,07
4
Tây Nguyên 0,3
589.066
159.048
748.114 5,07
5
Đông Nam Bộ
0,4
2.218.076
776.327 2.994.402 20,29
6
ĐBSCL 0,4
2.539.013
863.264 3.402.277 23,05
Tổng cộng/TB 0,33 11.232.437 3.527.342 14.759.777 100,00
Nguồn: Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường, 2012
Bảng 2: Thành phần CTR sinh hoạt nông thôn (%)
TT
Thành phần rác thải Khoảng biến động Trung bình
1
Rác hữu cơ 55-69 61,26
2
Rác có thể tái chế 7-16 12.34
3
Rác thải nguy hại 0,02- 1,72 0,46
4
Rác còn lại
12-36 26,05
Nguồn: Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường, 2007
2.2. Hình thức tổ chức thu gom CTR sinh hoạt
nông thôn
Vùng nông thôn đang tồn tại 3 hình thức thu CTRSH:
• Thu gom, chôn lấp tại hộ gia đình: Chủ yếu ở vùng
núi, các gia đình có vườn đất rộng, hình thức này
hiện chiếm tỷ lệ thấp
• Thu gom tập trung theo từng thôn, hoặc từng xã:
Phổ biến ở các vùng nông thôn
• Thu gom tập trung theo huyện, liên xã: Chiếm tỷ lệ
thấp, chủ yếu ở 1 số vùng ven đô khi công ty
MTĐT mở rộng dịch vụ thu gom CTRSH cho nông
thôn
2.3. Tổ chức dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt
nông thôn
• Tổ thu gom tự quản hoặc dưới sự quản lý của chính quyền
địa phương, chiếm tới >90% ở nông thôn
• HTX dịch vụ VSMT: Cả nước mới chỉ có khoảng 125
HTX dịch vụ VSMT (bình quân mỗi tỉnh có 2 HTX)
• Công ty Môi trường đô thị phối hợp với tổ thu gom cấp xã
• Doanh nghiệp tư nhân: Đến nay hầu như không có doanh
nghiệp tư nhân làm dịch vụ thu gom, xử lý rác thải
Các tổ chức dịch vụ thu gom rác thải sinh hoạt nông thôn
vẫn được đánh giá là kém hiệu quả. Kinh phí hoạt động
chủ yếu từ nguồn thu phí VSMT của các hộ gia đình mà ít
có hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước hoặc ngân sách địa
phương.
Người dân phân loại rác trong MT
ô nhiễm ở Đào Xá, Kiến Thụy, HP
Người thu gom rác không có bảo hộ
lao động, xe thu gom không đúng
qui cách ở xã Kim Giang, Cẩm
Giàng, Hải Dương
Kết quả khảo sát tại 9 xã thuộc 9 tỉnh đại diện cho các
vùng trong cả nước cho thấy:
• Về tỷ lệ rác thải được thu gom đối với các xã vùng Đồng
bằng sông Hồng đạt trung bình 70-80%, các xã miền núi
đạt trung bình 40-50% và các xã vùng Đồng bằng Tây
Nam bộ đạt trung bình 35-40%.
• Về thu nhập và các chế độ của người thu gom: 1/9 xã
người thu gom có mức thu nhập 1.000.000 đ/người/tháng;
5/9 xã người thu gom có mức thu nhập 500.000 đến dưới
1.000.000 đ/người/tháng. Mức thu nhập của người thu
gom rác ở nông thôn chỉ bằng 30-50% so với công nhân
của các Công ty môi trường đô thị và phần lớn chưa được
hưởng các chế độ bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội và bảo
hiểm y tế
2.4. Về qui hoạch xử lý rác thải sinh hoạt
nông thôn
Ở tất cả 9 tỉnh khảo sát đều chưa có qui hoạch quản
lý chất thải sinh hoạt nông thôn.
- Trong đó 3/9 tỉnh chưa triển khai các hoạt động
quản lý chất thải sinh hoạt nông thôn;
- 4/9 tỉnh chưa có định hướng về tổ chức quản lý
chất thải sinh hoạt nông thôn, tạm thời hỗ trợ và
hướng dẫn tổ chức thu gom, xử lý chất thải sinh
hoạt theo qui mô cấp xã
2.5. Về công nghệ, kỹ thuật xử lý rác thải
sinh hoạt nông thôn
• Xử lý rác tại hộ gia đình bằng các hố rác di động
Hố rác gia đình ở xã Đông Cao
(Thái Nguyên)
Hố rác gia đình sau khi đậy
nắp ở Đông Cao (Thái Nguyên)
2.5. Về công nghệ, kỹ thuật xử lý rác thải
sinh hoạt nông thôn (tiếp)
• Chôn lấp rác thải: Hình thức
này là phổ biến nhưng chủ yếu
là bãi rác lộ thiên, không hợp vệ
sinh. Tỉnh Nam Định đã đầu tư
xây dựng hơn 40 bãi chôn lấp
rác thải cho các xã, thị trấn,
kinh phí đầu tư từ 1-3 tỷ đồng/
bãi chôn lấp. Tuy nhiên, nhiều
bãi chôn lấp gây ô nhiễm môi
trường do thiết kế và vận hành
không đúng kỹ thuật và thiếu
kinh phí để vận hành khi đưa
bãi chôn lấp vào hoạt động.
Bãi rác Giao An (Nam Định) được
đầu tư 3 tỷ đồng gây ô nhiễm môi
trường do thiết kế không phù hợp
Bãi rác lộ thiên của xã La Bằng, Đại Từ, Thái Nguyên (xã đang
xây dựng NTM, ảnh chụp 5/2014)
• Ủ rác hữu cơ làm phân
bón: Mô hình được áp
dụng tại xã Kim Chung
(Hà Nội), xã Tam Đa (Bắc
Ninh), xã Tam Hồng
(Vĩnh Phúc)... nhưng
không bền vững do không
duy trì được việc phân
loại rác thải và sản phẩm
kém chất lượng không sử
dụng được.
2.5. Về công nghệ, kỹ thuật xử lý rác thải
sinh hoạt nông thôn (tiếp)
Khu xử lý rác hữu cơ thôn
Lai Xá, xã Kim Chung (Hà Nội)
- Phương pháp đốt: Thời gian gần đây, một số địa
phương đã triển khai lắp đặt các lò đốt rác công
suất nhỏ 500 kg/giờ, không tiêu tốn nhiên liệu, lò
đốt nhập ngoại của Thái Lan, Nhật Bản hoặc sản
xuất trong nước. Tuy nhiên, để vận hành lò đốt rác
thải cần phải được phân loại và làm khô ở độ ẩm
thích hợp. Ngoài ra, cần phải kiểm tra nồng độ khí
thải của lò đốt trước khi cấp phép nhập khẩu hoặc
sản xuất.
2.5. Về công nghệ, kỹ thuật xử lý rác thải
sinh hoạt nông thôn (tiếp)
Lò đốt rác thải xã Đoàn Xá, huyện Kiến Thụy,
Hải Phòng
3. Các yếu tố tác động đến công tác quản lý chất
thải rắn sinh hoạt nông thôn
3.1. Tác động của chính sách đến quản lý chất thải
sinh hoạt nông thôn
(i) Tác động tích cực:
Nhờ có các qui định trong thông tư 113/2008/TT-BTC
mà các tỉnh đã triển khai các dự án hỗ trợ trang thiết bị,
kinh phí đầu tư xây dựng hạ tầng, khu xử lý chất thải.
Những hỗ trợ của các tỉnh, huyện đã có những tác động
tích cực nhất định trong việc giải quyết tình trạng đổ rác
bừa bãi gây mất mỹ quan và làm ô nhiễm môi trường
nông thôn
Xe vận chuyển rác thải của HTX
môi trường Trung Thành do
huyện Phổ Yên hỗ trợ
Trụ sở HTX dịch vụ MT Trung
Thành - Thái Nguyên do tổ chức phi
Chính Phú Tây Ban Nha hỗ trợ
xây dựng
• Căn cứ thông tư 97/2008/BTC hướng dẫn về mức thu phí
vệ sinh môi trường 4/9 tỉnh đã có qui định về mức thu phí
VSMT đối với khu vực nông thôn. Mức thu phí phổ biến
ở mức 1.000 đ/khẩu/tháng. Tỷ lệ nộp phí VSMT ở mức
thấp 40-50%
• Thực hiện Nghị Quyết số 41/NQ-CP về bảo vệ môi
trường, công tác truyền thông nâng cao nhận thức cộng
đồng về quản lý chất thải sinh hoạt đã được triển khai
thông qua các chương trình truyền thông trên các phương
tiện truyền thông, báo đài…đặc biệt vào các dịp lễ, tết
3. Các yếu tố tác động đến công tác quản lý chất
thải rắn sinh hoạt nông thôn (tiếp)
(ii) Hạn chế
• Thông tư số 121/2008/TT-BTC qui định hỗ trợ từ ngân sách
địa phương đối với các tổ chức, cá nhân làm dịch vụ thu gom,
vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt nhưng không qui
định mức hỗ trợ, nội dung hỗ trợ, nguồn kinh phí hỗ trợ dẫn
đến các xã đã tổ chức dịch vụ VSMT, nhiều tổ chức chịu trách
nhiệm cả việc xử lý chất thải sinh hoạt nhưng mức hỗ trợ còn
rất hạn chế, kinh phí hoạt động chủ yếu từ nguồn thu phí
VSMT. Với mức thu phí chỉ khoảng 1.000 đ/khẩu/tháng
không đủ chi phí hoạt động dẫn đến chất lượng dịch vụ kém
không thu hút được các hộ gia đình tham gia.
3. Các yếu tố tác động đến công tác quản lý chất
thải rắn sinh hoạt nông thôn (tiếp)
• Chưa có chính sách hỗ trợ đối với các vùng đặc biệt khó
khăn dẫn đến một số tỉnh khó khăn như tỉnh Sơn La, Bến Tre
chưa có bất kỳ dự án, đề án nào về thu gom, xử lý chất thải
sinh hoạt.
• Mức thu phí thấp dẫn đến không đủ trang trải và chất lượng
dịch vụ kém. Việc qui định mức thu phí phải thông qua
HĐND tỉnh dẫn đến việc điều chỉnh mức thu phí khó khăn
đối với cấp huyện, xã
• Chưa có chính sách khuyến khích áp dụng công nghệ giảm
thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải sinh hoạt nông thôn
dẫn đến kết quả khảo sát tại 9 tỉnh đều chưa có các dự án về
phân loại chất thải hoặc áp dụng công nghệ giảm thiểu, tái
chế, tái sử dụng đối với chất thải sinh hoạt.
3.2 Tác động của cơ chế đến quản lý chất thải
sinh hoạt nông thôn
(i) Tác động tích cực:
• Theo quyết định 269/2009/QĐ-CP, 7/9 tỉnh khảo
sát đã thành lập doanh nghiệp dịch vụ công ích để
quản lý chất thải cho các đô thị. Trong 9 xã điều
tra mới chỉ có 1 xã thành lập HTX dịch vụ VSMT,
8/9 xã là các tổ VSMT, chưa có doanh nghiệp tư
nhân làm dịch vụ thu gom rác thải ở nông thôn
• Quyết định 249/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án phát triển
dịch vụ môi trường đến năm 2020 đã cho phép cấp cơ sở
(huyện, xã) thành lập các tổ chức dịch vụ VSMT nhưng do
chưa có hỗ trợ từ ngân sách địa phương dẫn đến hoạt động
của các tổ chức dịch vụ kém hiệu quả
• Thông tư số 13/2007/TT-BXD hướng dẫn qui hoạch quản lý
CTR liên vùng, liên đô thị, trong khi nông thôn có những
điều kiện khác biệt không áp dụng được theo hướng dẫn trên
dẫn đến các tỉnh đều lúng túng và hầu hết đều chưa có qui
hoạch quản lý CTR nông thôn. Đây cũng là một trong những
nguyên nhân dẫn đến nhều địa phương không có bãi tập kết
và rác thải đổ bừa bãi.
ii) Hạn chế
Rác thải trước cống của HTTL
U Minh Thượng
Không qui hoạch được khu tập
kết, rác thải sinh hoạt của xã Gia
Xuyên, Gia Lộc, Hải Dương (xã
đang XD NTM) đổ ven đường
liên xã
• Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD
hướng dẫn các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc
lựa chọn địa điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp
chất thải rắn có diện tích từ 10ha trở lên. Các bãi chôn lấp
rác thải cấp xã chỉ từ 0,5-2,0 ha sẽ không đáp ứng được
các qui định trong thông tư này đặc biệt đối với vùng đồng
bằng. Các cơ quan quản lý cũng lúng túng trong khi phê
duyệt các dự án đầu tư xây dựng bãi chôn lấp rác thải qui
mô <10ha.
• Các tiêu chuẩn 6705:2000 - Tiêu chuẩn thiết kế bãi chôn
lấp chất thải rắn, TCXDVN 261-2001 áp dụng để thiết kế
mới các bãi chôn lấp chất thải rắn, khó áp dụng đối với bãi
chôn lấp rác thải cấp xã như yêu cầu khoảng cách từ bãi
chôn lấp đến khu dân cư phải ≥ 3 km và khai thác lâu dài.
3.3. Tác động của điều kiện tự nhiên, KTXH đến
quản lý CTR sinh hoạt nông thôn
• Cơ sở hạ tầng thấp kém như đường giao thông
nông thôn nhỏ khó khăn cho vận chuyển rác thải
• Dân cư phân bố không tập trung, địa hình phức
tạp làm tăng chi phí thu gom, vận chuyển CTR
• Tập quán sinh sống theo làng, bản, dòng họ, mỗi
nơi có những tập quán sinh sống riêng dẫn đến
khó khăn trong việc thu gom, xử lý tập trung
3.4. Hạn chế về năng lực quản lý của chính
quyền địa phương và nhận thức cộng đồng
• Cấp xã trực tiếp tổ chức thu gom, xử lý CTR sinh hoạt,
mỗi xã hiện chỉ có 1 công chức địa chính kiêm môi
trường hoặc xây dựng, thủy lợi kiêm môi trường.
• Nhận thức của người dân trong quản lý CTR còn nhiều
hạn chế, tình trạng đổ rác bừa bãi vẫn còn phổ biến, tỷ lệ
hộ tham gia nộp phí và mức nộp phí VSMT còn rất thấp.
• Vai trò của các tổ chức đoàn thể chưa dược phát huy đầy
đủ
• Hoạt động của các tổ chức dịch vụ thiếu chuyên nghiệp
4. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quản lý
CTR nông thôn
4.1. Cần phải hoàn thiện cơ chế, chính sách quản
lý chất thải rắn sinh hoạt nông thôn
a) Chính sách ưu đãi hỗ trợ quản lý chất thải sinh
hoạt nông thôn
• Chính sách hỗ trợ tài chính
• Chính sách ưu đãi
• Chính sách hỗ trợ tài chính đối với những vùng
đặc biệt khó khăn
b) Chính sách huy động cộng đồng quản lý chất thải sinh hoạt nông thôn
• Điều chỉnh mức thu phí vệ sinh môi trường đối với các hộ gia đình, cơ quan, khu công cộng tăng trên 2,0 lần so với qui định tại Thông tư 97/2006/TT-BTC.
• Qui định chính sách thu phí theo thỏa thuận giữa tổ chức dịch vụ VSMT với các hộ gia đình, tổ chức dưới sự kiểm soát của chính quyền địa phương.
• Các cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức phân loại chất thải tại nguồn theo qui định của địa phương và ít nhất là 2 loại: chất thải hữu cơ và các loại chất thải còn lại.
4. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quản lý
CTR nông thôn (tiếp)
• Đưa các nội dung giữ gìn, bảo vệ và cải thiện môi trường trở thành tiêu chí xét công nhận đơn vị, thôn, làng văn hóa mới, chi bộ vững mạnh...
• Huy động lao động công ích để thực hiện các hoạt động thu gom, xử lý chất thải
• Khuyến khích người dân nông thôn sử dụng các sản phẩm phân hữu cơ chế biến từ chất thải
• Khuyến khích hình thành các quĩ bảo vệ môi trường trong các cơ quan, tổ chức
4. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quản lý
CTR nông thôn (tiếp)
c) Chính sách sách về đào tạo, nâng cao nhận thức cộng
đồng
Cần xây dựng các chương trình đào tạo phù hợp với từng
đối tượng
d) Chính sách khuyến khích áp dụng công nghệ giảm
thiểu, tái sử dụng và tái chế CTSH nông thôn
• Áp dụng cơ chế thu phí VSMT theo khối lượng chất thải
phát sinh sẽ có tác dụng giảm thiểu khối lượng phát thải
• Các chính sách ưu đãi và hỗ trợ công nghệ giảm thiểu,
tái chế và tái sử dụng chất thải nông thôn
4. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quản lý
CTR nông thôn (tiếp)
e) Xây dựng hướng dẫn qui hoạch quản lý CTR
sinh hoạt nông thôn
f) Qui định cụ thể trách nhiệm quản lý CTR sinh
hoạt nông thôn
Chính phủ cần có văn bản qui định rõ trách
nhiệm của các ngành, các cấp tỉnh, huyện, xã
trong quản lý CTR sinh hoạt nông thôn
4. Đề xuất một số giải pháp thực hiện quản lý
CTR nông thôn (tiếp)
4.2. Nghiên cứu lựa chọn công nghệ, thiết bị
xử lý CTR sinh hoạt nông thôn
Nghiên cứu lựa công nghệ xử lý chất thải rắn sinh
hoạt phù hợp với qui mô quản lý cấp huyện, liên xã,
trong phạm vi một xã, 1 thôn
4.3. Xây dựng các mô hình mẫu để phổ biến
nhân rộng
• Xây dựng các mô hình xử lý CTR sinh hoạt nông
thôn gắn với xây dựng nông thôn mới phù hợp
với qui mô quản lý, phù hợp với các vùng miền
• Xây dựng các mô hình XHH, mô hình dịch vụ
công tư- PPP trong thu gom xử lý CTR sinh hoạt
nông thôn
• Các mô hình XD đồng bộ từ thu gom, vận
chuyển, xử lý và vận hành xử lý CTR sinh hoạt
nông thôn
Kết luận Quản lý CTR sinh hoạt nông thôn phụ thuộc vào các
yếu tố điều kiện, tự nhiên, kinh tế xã hội, tập quán sinh
sống của các vùng miền.
Yếu tố hạn chế chính dẫn đến những tồn tại về quản
lý chất thải sinh hoạt nêu trên là do những thiếu hụt về
chính sách quản lý chất thải nông thôn, một số chính
sách đã được ban hành không phù hợp với điều kiện của
nông thôn.
Bên cạnh đó việc thực thi các chính sách đã ban
hành gặp nhiều rào cản do hạn chế về cơ sở hạ tầng,
năng lực quản lý của chính quyền địa phương và hạn chế
về nhận thực cộng đồng.
Để khắc phục những tồn tại nêu trên, từng bước cải
thiện môi trường nông thôn, cần giải quyết vấn đề quản
lý chất thải nông thôn gắn với chương trình Nông thôn
mới.
Triển khai đồng bộ các biện pháp từ ban hành các
chính sách khuyến khích, hỗ trợ, đào tạo nâng cao nhận
thức cộng đồng và năng lực của chính quyền địa phương,
xây dựng các mô hình mẫu phù hợp với vùng miền và
qui mô quản lý để phổ biến nhân rộng
Kết luận (tiếp)
XIN TRÂN TRỌNG
CẢM ƠN!