NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG TUẦN 04/12...
Transcript of NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG TUẦN 04/12...
www.mbs.com.vn Giải pháp kinh doanh chuyên biệt
NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG TUẦN 04/12 – 08/12/2017
Diễn biến thị trường quốc tế:
Các chỉ số chứng khoán Mỹ tiếp tục có tuần giao dịch tích cực, mặc dù trong phiên cuối tuần
cả 3 chỉ số có sự điều chỉnh giảm nhẹ. Kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Sáu, chỉ số Dow Jones giảm
40.76 điểm (tương đương 0.17%) xuống 24,231.59 điểm, chỉ số S&P 500 giảm 5.36 điểm (tương
đương 0.20%) còn 2,642.22 điểm và chỉ số Nasdaq Composite giảm 26.39 điểm (tương đương
0.38%) xuống 6,847.59 điểm. Tính chung cả tuần, Dow Jones đã tăng 2.9%, S&P 500 đã tăng 1.5%,
trong khi đó, Nasdaq Composite giảm nhẹ 0.6% trong tuần qua khi nhóm cổ phiếu ngành công nghệ
đồng loạt giảm khá và ảnh hưởng tới chỉ số này.
Thông tin tích cực nhất mà thị trường chứng khoán Mỹ đón nhận trong tuần qua là dự luật cải cách
thuế của Tổng Thống Trump đã chính thức được Thượng viện thông qua và dự kiến sẽ được hoàn
thiện để ban hành trong thời gian tới. Đây là dự luật cải cách thuế lớn nhất sau nhiều năm và được
kỳ vọng sẽ giúp lợi nhuận của Doanh nghiệp Mỹ tăng trưởng khá trong thời gian tới và tác động tích
cực tới diễn biến thị trường chứng khoán.
Giá Dầu đã có tuần giao dịch giằng co trước áp lực chốt lời ngắn hạn, mặc dù trong phiên
cuối tuần đã có sự hồi phục tích cực khi thị trường đó nhận kết quả khả quan từ cuộc họp bàn về sản
lượng của OPEC và các nước xuất khẩu lớn khác. Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần, hợp đồng dầu
thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 1 trên sàn Nymex tăng 96 xu (tương đương 1.7%) lên 58.36
USD/thùng, Dẫu vậy, hợp đồng này vẫn giản gần 1% trong tuần qua. Hợp đồng dầu Brent giao
tháng 2 trên sàn Luân Đôn tăng 1.10 USD (tương đương 1.8%) lên 63.73 USD/thùng, khác với dầu
WTI, hợp đồng này vẫn tăng nhẹ 0.4% trong tuần qua. Kết thúc kỳ họp diễn ra vào ngày 30/11, các
nhà sản xuất trong và ngoài Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) đã đạt được sự đồng
thuận về việc gia hạn thỏa thuận cắt giảm sản lượng đến cuối năm 2018, thực tế này mở ra khả
năng giá dầu có thể tiếp tục tăng giá trong thời gian tới khi dư cung đang ngày càng thu hẹp và thị
trường đang tiến tới mức cân bằng cung cầu.
Gía vàng tuần này vẫn tiếp tục giảm giá, mặc dù trong phiên cuối tuần mặt hàng này đã
thu hẹp đáng kể mức giảm trong tuần. Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần, hợp đồng vàng giao
tháng 2 tiến 5.60 USD (tương đương 0.4%) lên 1,282.30 USD/oz, tính chung cả tuần, hợp đồng này
vẫn giảm 0.4%. Chỉ số đồng USD (ICE U.S. Dollar Index) – thước đo diễn biến của đồng USD so với
6 đồng tiền chủ chốt khác – giảm 0.2% xuống 93.88 trong phiên cuối tuần, nhưng vẫn tăng nhẹ
0,1% trong tuần qua. Tính chung cả tháng 11 thì chỉ số này đã giảm 1.6%.
Diễn biến thị trường trong nước
Các chỉ số chính tiếp tục tăng điểm trong tuần qua với diễn biến giao dịch sôi động trên
cả hai sàn. Cụ thể: Tuần từ 27/11 – 01/12/2017 Chỉ số chung VNX-Index tăng 31,87 điểm
(+2,39%) lên 1.369,87 điểm. Trong đó, chỉ số VN-Index tăng 24,76 điểm (+2,64%) lên 960,33 điểm
www.mbs.com.vn Giải pháp kinh doanh chuyên biệt
và chỉ số HNX-Index tăng 4,67 điểm (+4,21%) lên 115,49 điểm. Khối lượng giao dịch trung bình
phiên trên sàn HSX đạt hơn 259 triệu cổ phiếu, tương đương với giá trị giao dịch bình quân phiên đạt
6.252 tỷ đồng, trong khi đó trên sàn HNX khối lượng giao dịch bình quân phiên đạt hơn 78 triệu cổ
phiếu tương đương gia trị giao dịch bình quân phiên đạt hơn 1.049 tỷ đồng.
Thị trường kết thúc tuần thành công với 4 phiên tăng và 1 phiên giảm điểm, trong đó diễn biến
tăng giá cổ phiếu có sự luận chuyển giữa các nhóm cổ phiếu, các phiên đầu tuần ghi nhận sự
tăng giá mạnh của nhóm cổ phiếu midcap và smallcap, và trong các phiên cuối tuần nhóm cổ phiếu
vốn hóa lớn đã trở lại với vai trò dẫn dắt thị trường tăng điểm sau các phiên chững lại đầu tuần. Nhìn
theo nhóm ngành thì tuần qua tiếp tục ghi nhận diễn biến tích cực ở các nhóm cổ phiếu ngành ngân
hàng (VCB, ACB, MBB, BID, SHB…), chứng khoán (SSI, HCM, VND, SHS…), dầu khí (GAS, PVS, PVT,
PVD…), bất động sản (VIC, DIG, VCG, TDH, DXG, HUT), vật liệu xây dựng (HPG, C32, HSG, KSB,
PTB…), hàng tiêu dùng (VNM, SAB, BHN, PNJ…).
Chỉ số VN30 tiếp tục xu thế tăng điểm mạnh phần nào phản ánh diễn biến giao dịch tích
cực ở nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn và bluechip, chưa xuất hiện tín hiệu tiêu cực ở nhóm này mặc
dù có sự xuất hiện các phiên điều chỉnh ngắn hạn trong xu thế tăng.
Trong khi đó các chỉ số VNMidcap và VNSmallcap cùng chính thức vượt qua các ngưỡng
kháng cự kỹ thuật ngắn hạn tương ứng với đường kênh xu thế giảm đã hình thành từ đầu
tháng 8 cho đến nay. Thực tế này đã phản ánh diễn biến giao dịch tích cực của nhóm midcap và
Smallcap từ đầu tháng 11 cho tới nay. các chỉ số VNMidcap và VNSmallcap đã hồi phục từ đầu tháng
11 và chính thức phá vỡ kệnh xu thế giảm để trở lại với xu thế tăng sau diễn biến tăng giá trong
tuần qua. Như vậy, các chỉ số này đã xác nhận xu thế tăng trở lại trong ngắn hạn, và vẫn duy trì xu
thế tăng trong trung và dài hạn đã hình thành từ đầu năm 2017.
www.mbs.com.vn Giải pháp kinh doanh chuyên biệt
Kết hợp với sự gia tăng thanh khoản của cả nhóm Midcap và Smallcap trong tuần qua thì hiện tượng
này là sự xác nhận cho hiện tượng dịch chuyển dòng tiền đã thực sự diễn ra và là câu trả lời rõ nhất
cho nhận định của chúng tôi về việc dòng tiền đang có sự lan tỏa ra các nhóm cổ phiếu khác sau khi
nhóm vốn hóa lớn và bluechip VN30 đã tăng mạnh và kéo theo sự trở lại của dòng tiền lớn vào thị
trường.
www.mbs.com.vn Giải pháp kinh doanh chuyên biệt
Nhóm cổ phiếu thuộc diện thoái vốn của SCIC (FPT, BMP, NTP, DMC, VCG) đã chững lại đà
tăng trong tuần qua khi áp lực chốt lời gia tăng trở lại, mặc dù vậy diễn biến giao dịch ở nhóm này
vẫn diến ra sôi động với thanh khoản cao khi kỳ vọng về sức hấp dẫn của quá trình thoái vốn nhà
nước ở các doanh nghiệp này vẫn thu hút sự quan tâm của đa số nhà đầu tư.
Tuần qua, Nhà đầu tư nước ngoài mua ròng 1.561 tỷ đồng trên HSX, trong đó đáng chú ý là
giao dịch mua hơn 1.000 tỷ đồng cổ phiếu DIG, trong tuần qua nhà nước đã có giao dịch thoái vốn
tại DIG và việc nhà đầu tư nước ngoài mua lại phần thoái vốn này đã khiến giá trị mua ròng của khối
này tăng mạnh. Trên sàn HNX, khối ngoại cũng mua ròng hơn 246 tỷ trong tuần qua. Tính
chung trên cả hai sàn khối ngoại đã mua ròng 1.807 tỷ đồng, rõ ràng giao dịch mua ròng lớn của
khối ngoại thời giản gần đây là một trong những yếu tố tích cực góp phần vào sự tăng trưởng mạnh
của các chỉ số chứng khoán Việt Nam.
Trong ngày cuối tuần 01/12/2017, quỹ FTSE ETF đã chính thức công bố hoạt động cơ cấu
lại danh mục cho kỳ review tháng 12/2017, theo đó quỹ này sẽ bổ xung cổ phiếu BMP vào
danh mục và loại ra 3 cổ phiếu là DPM, ITA, ASM. Trong tuần tới, quỹ VNM ETF cũng sẽ chính thức
công bố việc thêm mới hoặc loại bỏ mã nào trong danh mục trong đợt review tháng 12/2017, cả hai
quỹ VNM ETF và FTSE ETF sẽ hoàn thành việc cơ cấu danh mục vào ngày 15/12/2017.
Về mặt kỹ thuật:
Về mặt kỹ thuật, dòng tiền luân chuyển qua các nhóm cổ phiếu đã giúp các chỉ số duy trì đà tăng
điểm là hiện tượng tích cực cho thấy sự trở lại của dòng tiền lớn. VN-Index tuần qua tiếp tục vượt
qua vùng kháng cự 950 điểm để thiệt lập vùng cao mới 960 điểm. Ngắn hạn, đã có tín hiệu chững lại
đà tăng của VN-Index khi thị trường bắt đầu xuất hiện nhiều hơn các phiên giao dịch giằng co, điều
chỉnh và các chỉ báo MACD, MFI, BB% đang có tín hiệu chững lại, tuy nhiên hiện tại xu thế cả ngắn
www.mbs.com.vn Giải pháp kinh doanh chuyên biệt
hạn và trung dài hạn vẫn đang thể hiện trạng thái tăng điểm của chỉ số này.
HNX-Index đã có tuần tăng điểm tốt để chính thức vượt qua vùng đỉnh cũ 110 điểm để tiến lên vùng
115 điểm khi kết thúc tuần, diễn biến này mở ra khả năng tiếp tục tăng điểm của chỉ số này trong
thời gian tới, thanh khoản tại HNX tăng khá trong tuần qua kết hợp cùng với tín hiệu tích cực ở các
chỉ báo kỹ thuật MACD, MFI, BB%... cũng củng cố cho xu thế tăng của HNX-Index.
Chiến lược đầu tư:
Sự trở lại của dòng tiền lớn đã giúp nâng định giá của nhóm bluechip vốn hóa lớn lên đáng kể và
đang có sự lan tỏa đà tăng sang các nhóm cổ phiếu midcap cơ bản tốt có mức định giá hấp dẫn sau
giai đoạn điều chỉnh trước đó. Chính vì vậy, chúng tôi cho rằng việc gia tăng tỷ trọng cổ phiếu đối với
nhóm midcap cơ bản tốt và chờ đợi nhóm bluechip vốn hóa lớn có mức điều chỉnh giá phù hợp để
mở lại vi thế mua trading là chiến lược phù hợp với những nhà đầu tư trading ngắn hạn. Với nhà đầu
tư trung và dài hạn có thể tiếp tục nắm giữ danh mục để tận dụng xu thế tăng của thị trường hiện
nay.
CÁC CỔ PHIẾU MIDCAP CẦN THEO DÕI
STT Ticker Gía mua
gần nhất
Gía hiện tại
Tăng/ Giảm
Khuyến nghị
ROE ROA EPS 4
Q P/E P/B
Book value
KLGD 3 tháng
1 AAA 31,350 32,000 2.1% Mua 16.19 5.64 2,776 12.0 2.0 16,570 1,297,887
2 C32 37,300 38,500 3.2% Mua 26.44 18.70 6,944 5.5 1.4 28,294 131,067
3 CII 31,900 34,500 8.2% Nắm giữ 46.64 12.26 7,950 4.1 1.7 19,169 1,192,469
4 DCM 12,650 12,600 -0.4% Mua 11.83 5.95 1,387 9.8 1.2 11,509 1,603,557
5 DXG 19,750 20,250 2.5% Mua 26.53 13.39 2,603 7.0 1.5 11,877 3,758,449
6 FCN 23,450 25,900 10.4% Nắm giữ 17.77 4.94 3,335 7.4 1.2 20,340 807,110
7 GMD 42,850 42,650 -0.5% Mua 7.57 4.31 2,196 18.4 1.4 29,315 679,005
8 HBC 49,500 50,000 1.0% Mua 47.59 6.41 5,326 10.8 4.3 13,531 1,567,144
9 HDC 17,100 16,700 -2.3% Mua 10.43 4.92 1,523 10.8 1.1 15,192 482,052
www.mbs.com.vn Giải pháp kinh doanh chuyên biệt
10 HSG 23,300 24,000 3.0% Mua 44.98 15.44 5,454 5.5 2.3 13,369 3,094,249
11 HUT 11,200 11,900 6.3% Nắm giữ 21.17 5.21 2,391 5.1 0.9 13,345 966,859
12 IJC 9,900 9,790 -1.1% Mua 4.01 1.55 869 11.9 0.5 21,651 787,942
13 KSB 41,900 44,500 6.2% Nắm giữ 33.85 24.35 4,385 12.2 3.8 14,100 327,737
14 NLG 28,400 29,400 3.5% Mua 13.50 5.85 2,139 14.3 1.8 16,598 891,206
15 NTL 9,980 10,700 7.2% Nắm giữ 8.16 5.63 1,226 8.4 0.7 15,579 247,172
16 SCR 9,800 9,780 -0.2% Mua 5.65 2.52 764 15.1 0.8 13,824 3,040,768
17 TCM 24,650 27,000 9.5% Nắm giữ 9.54 4.29 1,663 17.1 1.6 17,618 629,750
18 TDH 14,400 14,600 1.4% Mua 7.10 4.06 1,323 11.5 0.7 20,413 541,127
DANH MỤC TRADING ĐÃ KHUYẾN NGHỊ
STT Ticker Gía mua
gần nhất
Gía hiện tại
Tăng/ Giảm
Khuyến nghị
ROE ROA EPS 4
Q P/E P/B
Book value
KLGD 3 tháng
1 BID 19,300 25,500 32.1% Chốt lời 14.58 0.67 1,843 11.4 1.6 12,905 2,428,589
2 CVT 43,100 51,800 20.2% Chốt lời 41.44 16.84 5,683 7.7 2.9 14,869 54,742
3 VCB 37,000 48,300 30.5% Chốt lời 12.35 0.99 1,668 22.5 2.7 13,944 1,676,566
4 ACB 25,000 35,200 40.8% Chốt lời 10.80 0.65 1,514 17.0 1.7 14,764 1,796,531
5 VCG 18,600 28,800 54.8% Chốt lời 8.73 2.45 1,180 17.0 1.5 13,614 2,112,020
6 FPT 46,800 58,400 24.8% Chốt lời 21.79 7.81 3,899 12.4 2.6 18,838 1,417,486
7 VIC 40,500 74,600 84.2% Chốt lời 10.52 1.62 1,255 34.0 4.0 10,680 1,129,889
8 CTD 200,000 227,400 13.7% Chốt lời 28.11 15.49 20,854 9.8 2.4 84,879 80,208
9 HCM 38,150 51,800 35.8% Chốt lời 13.78 9.79 2,624 16.3 2.2 19,388 410,749
10 PNJ 96,000 127,000 32.3% Chốt lời 34.55 17.38 5,654 18.2 5.8 17,798 270,214
11 HSG 22,000 24,000 9.1% Nắm giữ 44.98 15.44 5,454 5.5 2.3 13,369 3,094,249
12 HBC 49,000 50,000 2.0% Nắm giữ 47.59 6.41 5,326 10.8 4.3 13,531 1,567,144
13 TCM 23,500 27,000 14.9% Nắm giữ 9.54 4.29 1,663 17.1 1.6 17,618 629,750
14 BFC 35,650 34,500 -3.2% Nắm giữ 29.57 8.43 4,840 8.4 2.5 16,588 134,289
15 C32 32,000 38,500 20.3% Nắm giữ 26.44 18.70 6,944 5.5 1.4 28,294 131,067
16 SSI 22,800 27,550 20.8% Nắm giữ 13.60 7.49 2,133 12.1 1.5 17,083 2,976,878
17 DHG 95,800 107,200 11.9% Nắm giữ 22.09 20.12 4,808 24.0 5.0 23,199 178,570
18 NTL 9,520 10,700 12.4% Nắm giữ 8.16 5.63 1,226 8.4 0.7 15,579 247,172
19 REE 32,700 40,550 24.0% Nắm giữ 20.15 12.65 4,274 8.5 1.6 22,546 1,391,875
20 MBB 19,700 25,500 29.4% Nắm giữ 12.74 1.29 1,811 12.9 1.6 14,632 4,086,617
21 BMP 72,300 95,600 32.2% Nắm giữ 23.07 20.70 6,465 12.5 2.8 29,287 472,938
22 SVC 41,000 52,300 27.6% Nắm giữ 14.80 4.31 5,018 10.5 1.5 34,729 22,403
23 MBS 7,900 13,900 75.9% Nắm giữ 0.63 0.27 68 164.2 1.0 10,716 230,138
DANH MUC THEO DOI ĐẦU TƯ TRUNG DÀI HẠN
STT Ticker Exch Code
Gía hiện tại
ROE ROA EPS 4 Q P/E P/B Book value
KLGD 3 tháng
1 AAA HNX 32,000 16.19 5.64 2,776 12.0 2.0 16,570 1,297,887
2 APC HOSE 78,400 20.50 17.56 3,503 10.8 2.0 18,450 71,997
3 BCC HNX 7,800 14.15 5.20 2,333 4.8 0.6 17,543 136,747
4 BFC HOSE 34,500 29.57 8.43 4,840 8.4 2.5 16,588 134,289
5 BHS HOSE 10,800 10.75 4.69 1,464 17.0 1.4 17,969 457
6 BID HOSE 25,500 14.58 0.67 1,843 11.4 1.6 12,905 2,428,589
7 BMI HOSE 32,550 8.45 3.55 2,062 14.4 1.2 24,223 38,534
8 BMP HOSE 95,600 23.07 20.70 6,465 12.5 2.8 29,287 472,938
9 BVH HOSE 60,700 9.67 1.62 1,641 35.0 3.8 15,000 338,965
www.mbs.com.vn Giải pháp kinh doanh chuyên biệt
10 C32 HOSE 38,500 26.44 18.70 6,944 5.5 1.4 28,294 131,067
11 CAV HOSE 53,000 25.23 11.59 5,943 9.2 2.3 24,096 67,812
12 CTD HOSE 227,400 28.11 15.49 20,854 9.8 2.4 84,879 80,208
13 CTG HOSE 24,050 11.99 0.78 1,867 10.4 1.2 15,630 2,224,191
14 CVT HNX 6,800 41.44 16.84 5,683 7.7 2.9 14,869 54,742
15 D2D HOSE 70,500 14.67 4.48 5,219 7.1 1.0 36,465 54,019
16 DBC HNX 27,400 18.59 7.26 4,853 5.8 1.0 28,236 36,990
17 DHG HOSE 107,200 22.09 20.12 4,808 24.0 5.0 23,199 178,570
18 DNP HNX 21,400 26.05 5.34 2,327 10.7 2.5 9,891 27,983
19 DPR HOSE 39,300 7.12 4.48 3,824 11.1 0.8 53,086 34,795
20 DVP HOSE 67,700 32.85 25.29 7,251 9.9 2.9 24,411 2,712
21 EVE HOSE 17,900 9.60 8.06 2,147 7.9 0.7 22,860 187,897
22 FPT HOSE 58,400 21.79 7.81 3,899 12.4 2.6 18,838 1,417,486
23 GIL HOSE 34,900 19.29 8.03 6,360 6.6 1.2 34,591 35,753
24 GMD HOSE 42,650 7.57 4.31 2,196 18.4 1.4 29,315 679,005
25 HAX HOSE 36,900 34.42 10.62 4,152 9.0 2.6 14,469 111,253
26 HCM HOSE 51,800 13.78 9.79 2,624 16.3 2.2 19,388 410,749
27 HPG HOSE 41,500 40.93 24.08 5,565 5.8 2.1 15,774 3,786,719
28 HSG HOSE 24,000 44.98 15.44 5,454 5.5 2.3 13,369 3,094,249
29 HT1 HOSE 16,550 15.96 6.71 2,062 8.9 1.3 13,899 589,389
30 HVN UPCOM 38,100 14.44 2.21 1,685 15.6 2.1 12,776 411,470
31 KBC HOSE 13,900 8.45 4.52 1,361 11.1 0.9 16,774 2,279,775
32 KDC HOSE 38,200 20.75 15.57 5,672 8.0 1.6 28,949 318,551
33 LBM HOSE 35,100 28.23 20.59 5,511 7.9 2.0 21,556 4,977
34 LIX HOSE 44,050 27.99 19.38 4,187 11.3 3.2 14,794 22,461
35 MAS HNX 88,800 73.00 37.62 10,474 8.8 6.1 15,130 16,038
36 MBB HOSE 25,500 12.74 1.29 1,811 12.9 1.6 14,632 4,086,617
37 MBS HNX 13,900 0.63 0.27 68 164.2 1.0 10,716 230,138
38 NET HNX 26,000 29.50 18.17 3,708 8.1 2.4 12,529 9,567
39 NTP HNX 82,400 22.92 12.09 4,571 14.9 3.1 21,580 36,968
40 PC1 UPCOM 37,200 18.70 7.82 3,486 10.0 1.7 20,013 154,928
41 PHR HOSE 44,500 8.59 6.84 2,484 15.5 1.3 30,274 403,771
42 PNJ HOSE 127,000 34.55 17.38 5,654 18.2 5.8 17,798 270,214
43 PTB HOSE 132,000 35.65 16.68 8,879 14.2 4.3 29,377 120,219
44 PVE HNX 7,800 9.39 2.43 1,186 6.7 0.7 12,058 189,811
45 PVS HNX 19,000 9.09 4.05 2,148 7.5 0.7 23,679 3,104,022
46 REE HOSE 40,550 20.15 12.65 4,274 8.5 1.6 22,546 1,391,875
47 SCR HNX 9,780 5.65 2.52 764 15.1 0.8 13,824 3,040,768
48 SFG HOSE 12,800 15.95 7.79 1,974 6.7 1.1 12,273 92,147
49 SKG HOSE 33,800 30.83 30.32 4,234 10.3 2.8 15,591 241,790
50 SSI HOSE 27,550 13.60 7.49 2,133 12.1 1.5 17,083 2,976,878
51 SVC HOSE 52,300 14.80 4.31 5,018 10.5 1.5 34,729 22,403
52 TCH HOSE 18,850 0.00 0.00 0 0.0 1.4 12,213 1,428,584
53 TCM HOSE 27,000 9.54 4.29 1,663 17.1 1.6 17,618 629,750
54 THG HOSE 45,700 34.54 13.33 6,880 7.3 2.2 22,525 34,159
55 TRC HOSE 28,800 6.58 5.67 3,280 8.6 0.6 51,171 37,389
56 VCG HNX 28,800 8.73 2.45 1,180 17.0 1.5 13,614 2,112,020
57 VCS HNX 235,600 51.79 24.49 8,775 19.3 8.4 20,229 93,306
www.mbs.com.vn Giải pháp kinh doanh chuyên biệt
58 VFG HOSE 41,400 19.38 10.01 6,128 9.1 1.7 33,260 16,382
59 VGC UPCOM 27,000 14.85 4.17 1,843 10.6 1.5 12,875 534,266
60 VGG UPCOM 52,000 27.40 10.44 7,185 8.2 2.0 29,068 9,023
61 VIC HOSE 74,600 10.52 1.62 1,255 34.0 4.0 10,680 1,129,889
62 VNB UPCOM 17,500 0.00 0.00 0 0.0 0.0 0 17,390
63 VNM HOSE 14,750 38.34 33.68 6,281 24.4 9.0 17,074 232,483
64 VNS HOSE 14,750 17.83 9.98 4,067 4.6 0.8 23,614 232,483
65 VSC HOSE 14,750 18.68 10.53 5,535 10.3 1.9 30,557 232,483
Ngoài ra thì dưới đây là một số gợi ý danh mục cổ phiếu theo dõi theo nhóm ngành.
Danh mục cổ phiếu theo dõi theo nhóm ngành:
Ngân hàng ( ACB, MBB, BID, CTG, VCB ) Nguyên vật liệu (HPG, HSG, C32, CVT, KSB …) Dệt may (TCM, TNG,…)
Bảo hiểm (BVH, BMI, PVI…) Chứng khoán (SSI, HCM, VND, MBS, CTS, SHS…) Hàng tiêu dùng (PNJ, RAL, KDC…) Thực phẩm đồ uống (VNM, SAB,…) Dược phẩm (DHG, DMC…)
Hóa chất (LIX, NET, CSV…) Phân bón (BFC, DPM, SFG, DCM,…) Dầu khí (GAS, PVS, PVT, PXS…) Bất động sản (KBC, SCR, VIC, CEO, TDH, SJS, DXG, VCG,…) Cao su ( PHR, DPR, TRC)
Nhựa (BMP, NTP, AAA) Hàng tiêu dùng (VNM, KDC, VOC, QNS) Một số CP cơ bản tốt khác: FPT, SVC, VOC, PC1…