NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG...
Transcript of NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC · NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG...
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ NƯỚC
“Nghiên cứu, định hướng, phân bổ lại các băng tần
700/800/900/1800 MHz đáp ứng phát triển kinh tế-xã hội, an ninh,
quốc phòng”
Nội dung 4
Tham vấn chuyên gia nước ngoài đối với các phương án phân
bổ lại các băng tần, dự báo nhu cầu phổ tần số cho thông tin vô
tuyến băng rộng, tổ chức kiểm soát tần số và lựa chọn công
nghệ vô tuyến thế hệ mới.
Ths. Nguyễn Ngọc Lâm
Ths. Phùng Nguyên Phương
Nguyễn Huy Cương
Ths. Lưu Thị Việt Nga
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4/2018
Nội dung
Tham vấn về các công nghệ thông tin vô tuyến và khả
năng sẵn sàng thiết bị đầu cuối sử dụng công nghệ mới.
Tham vấn về nhu cầu phổ tần số và phương thức đấu giá,
thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.
Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu cho thông tin vô
tuyến thế hệ mới tại Việt Nam.
Tham vấn về phương án chuyển đổi công nghệ, di dời hệ
thống thông tin hiện có và phương án tận dụng cơ sở hạ
tầng thông tin đã được đầu tư.
4.1 Tham vấn về các công nghệ và khả năng sẵn sàng thiết bị đầu cuối
Kết quả tham vấn công nghệ thông tin vô tuyến được lựa chọn phù hợp
với Việt Nam:
Công nghệ GSM đã đạt đỉnh vào những năm 2012 và bắt đầu suy
giảm. Các công nghệ HSPA và LTE sẽ tiếp tục phát triển trong thập
kỷ tới.
Theo các nghiên cứu của Rysavy thì mỗi nền tảng công nghệ thông tin
vô tuyến sẽ cách nhau khoảng 10 năm. Trong mỗi nền tảng thì sẽ có
những cải tiến về mặt công nghệ. Như đối với 2G, công nghệ EDGE
đã cải thiện chất lượng dịch vụ so với dịch vụ GPRS. Tương tự, HSPA
đã nâng cao tốc độ cho 3G. Các công nghệ LTE và LTE-Advanced
đang tiếp tục nâng cao tốc độ, lưu lượng và khả năng sẻ dụng phổ tần
linh hoạt hơn.
Các nghiên cứu của các tổ chức cho thấy công nghệ 3G sẽ đạt đỉnh
vào các năm 2020 và 4G sẽ đạt đỉnh vào năm 2030.
4.1 Tham vấn về các công nghệ và khả năng sẵn sàng thiết bị đầu cuối
Thiết bị đang hỗ trợ công nghệ băng rộng trên các băng 700/800/900/1800 MHz
814 nhà khai thác đã đầu tư mạng LTE, trong đó 644 nhà khai thác đã cung
cấp dịch vụ LTE, hoặc LTE-Advanced, các mạng LTE đã có ở hơn 190 nước
và vùng lãnh thổ.
212 mạng sử dụng công nghệ LTE-Advanced (Rel-10 và cao hơn) ở 105
nước.
Thống kê các thiết bị đầu cuối: (chưa bao gồm Máy tính bảng, iPad, các loại
thẻ dữ liệu):
Băng tần 700 MHz: 693 loại
Băng tần 800 MHz: 2483 loại
Băng tần 850 MHz: 2137 loại
Băng tần 900 MHz: 1750 loại
Băng tần 1800 MHz: 4625 loại
Thị trường Việt Nam 90.78% điện thoại thông minh có thể sử dụng băng 900
MHz, 83.49% có thể dùng được băng 800 MHz.
4.1 Tham vấn về các công nghệ và khả năng sẵn sàng thiết bị đầu cuối
Đối với các loại thiết bị LTE, thống kê cho thấy:
66% có thể sử dụng băng L1800,
62.39% có thể sử dụng băng L800,
50.36% có thể sử dụng băng L900.
Hầu hết tất cả các thiết bị dùng được FDD-LTE 1800 MHz và
WCDMA 900 MHz, hầu hết các thiết bị di động dùng được FDD-
LTE 800 MHz, số ít hơn hỗ trợ băng 700 MHz.
Tất cả các loại không hỗ trợ băng TDD-LTE 700/800/900/1800 MHz.
4.1 Tham vấn về các công nghệ và khả năng sẵn sàng thiết bị đầu cuối
Khả năng sẵn sàng của các thiết bị mạng và đầu cuối đáp ứng xây dựng hệ
thống mạng truy cập vô tuyến 5G trên các băng 700/800/900/1800 MHz
Để có thể sử dụng cho 5G,
Hệ thống vô tuyến có băng tần cơ sở hỗ trợ cho 5G. Yêu cầu thay đổi về thiết
bị và hệ thống E2E:
MIMO lớn cần cấu hình nhiều hơn cho các thành phần phát và thu trong ăng
ten (ví dụ 64T64R), MIMO lớn sẽ đòi hỏi thay đổi trong khối vô tuyến phù hợp
với công nghệ 5G.
Các băng tần sử dụng cho 5G: như Băng tần 28GHz, 39 GHz). Trường hợp
điển hình, mỗi nhà khai thác sẽ có truy cập 100 - 200MHz trong dải tần thấp,
và từ 1 GHz trở lên cho mỗi nhà khai thác trong dải phổ sóng millimét.
E2E phải được định kích thước để hộ trợ giá trị đỉnh.
4.1 Tham vấn về các công nghệ và khả năng sẵn sàng thiết bị đầu cuối
Để hỗ trợ trường hợp sử dụng 5G đòi hỏi độ trễ cực thấp, ví dụ độ
trễ UP URLLC, yêu cầu một chiều là 0.5ms, đòi hỏi về E2E và mạng
lõi CORE dịch gần hơn tới EDGE để đáp ứng các yêu cầu này.
Cách mạng LTE sẽ là một phần của 5G và những băng tần này là
phù hợp cho truy cập trong tòa nhà (đặc biệt là 700/800/850/900
MHz).
4.1 Tham vấn về các công nghệ và khả năng sẵn sàng thiết bị đầu cuối
Thiết bị đầu cuối, các thiết bị mạng đáp ứng phủ sóng dịch vụ
LTE/LTE-A tại các vùng nông thôn rộng lớn trong các băng tần
900/1800 MHz với vùng phủ hẹp
Các nhà sản xuất khuyến nghị sử dụng băng tần thấp 900/850/700 MHz
để cung cấp vùng phủ lớn, bổ xung phổ tần băng thấp đang dùng cho
3G như băng 900 MHz.
Hiện nay, có vài nhà mạng đã triển khai LTE900 như là Singtel (5MHz
L900), TRUE của Thái Lan (10MHz L900) cung cấp giải pháp vùng phủ
hiệu quả cho hơn >90% vùng phủ dân cư cho LTE.
Trong trường hợp LTE băng tần thấp (700/800/900 MHz) chưa sẵn
sàng, băng 1800 MHz có thể được sử dụng cho triển khai LTE, tuy nhiên
chi phí cao hơn.
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Băng 700 MHz ở ASEAN
Các nước ASEAN đã thông qua hoặc cam kết sử dụng qui hoạch APT700 FDD
(2x 45 MHz).
Quốc gia Băng tần Phổ tần (MHz) Ứng dụng Công nghệ
Brunei 694 – 806 2 x 45 MHz IMT FDD
Cambodia 694 – 806 2 x 45 MHz IMT FDD
Lào 694 – 806 2 x 45 MHz IMT FDD
Malaysia 694 – 806 2 x 45 MHz IMT FDD
Indonesia 694 – 806 2 x 45 MHz IMT FDD
Singapore 694 – 806 2 x 45 MHz IMT FDD
Thái Lan 694 – 806 2 x 45 MHz IMT FDD
Việt Nam 694 – 806 2 x 45 MHz IMT FDD
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Băng 700 MHz ở Châu Á
Qui hoạch theo FDD trong băng tần 698 – 806 MHz
Qui hoạch theo TDD trong băng tần 698 – 806 MHz
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Băng 700 MHz ở Châu Á
Phần lớn các nước Châu Á, Thái bình dương đã thông qua hoặc
cam kết sử dụng APT700 FDD (2x 45 MHz). Trung Quốc thông qua
sử dụng APT700 TDD (2 x 50 MHz).
Nhật Bản qui hoạch băng 700 MHz theo APT700 sử dụng truyền
dẫn FDD và đã cấp phép cho các công ty NTT Docomo, KDDI,
SoftBank và e-Mobile.
Ấn Độ đã thông qua qui hoạch APT700 sử dụng truyền dẫn FDD và
đấu giá quyền sử dụng băng tần 700 MHz cho IMT trong năm 2013.
Hàn Quốc đã phân bổ 2 x 20 MHz phù hợp với qui hoạch APT700
phương thức truyền dẫn FDD.
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Băng 700 MHz ở Châu Á
Úc đã qui hoạch băng 700 MHz từ 694 – 820 MHz cho IMT và đã tiến hành đấu
giá băng 700 MHz vào ngày 7/5/2013. Qui định nhà thầu không được đăng ký
quá 2 x 25 MHz.
New Zealand đã thông qua qui hoạch theo APT700 với phương thức truyền dẫn
FDD và đấu giá băng 700 MHz vào tháng 10 năm 2013.
Papua New Guinea đã thông qua qui hoạch theo APT700 phương thức truyền
dẫn FDD 2 x 45 MHz.
Các quốc đảo Thái Bình Dương bao gồm Quần đảo Cook, Micronesia, Fiji,
Kiribati, Quần đảo Islands, Nauru, Niue, Palau, Papua New Guinea, Samoa,
Solomon Islands, Tonga, Tuvalu, and Vanuatu đã tuyên bố về việc qui hoạch theo
qui hoạch APT700.
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Băng 700 MHz ở Châu Âu
Châu Âu đã nghiên cứu về khả năng sử dụng băng tần 700 MHz cho thông
tin di động từ 2006. CEPT đã xác định phần cao của băng UHF để phân bổ
cho thông tin di động.
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Băng 700 MHz ở Châu Mỹ
Qui hoạch băng 700 MHz ở Mỹ
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Băng 700 MHz ở Châu Mỹ
Phần lớn các nước Nam Mỹ: Argentina, Brazil, Chile, Colombia,
Costa Rica, Ecuador,.. đã thông qua hoặc cam kết sử dụng APT700
FDD (2x 45 MHz).
Mexico thông báo về việc thông qua qui hoạch APT cho băng 700
MHz. Quyết định đã được thực hiện dù Mexico cần phối hợp tần số
biên giới với Mỹ trên vùng biên khoảng 3000 km.
Ba nước Mỹ, Canada, Bolivia theo qui hoạch của Mỹ, phân chia
kênh khá phức tạp với (84 MHz).
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Kết luận:
Xu hướng chính của các nước trên thế giới là sử dụng qui hoạch
APT700 phương thức truyền dẫn FDD, cụ thể là:
-Băng tần 698 – 806 MHz
-Phương thức truyền dẫn FDD
-Phổ tần 2 x 45 MHz
-Băng bảo vệ giữa IMT và phần cao của Truyền hình số (DTV): 5
MHz
-Băng bảo vệ giữa IMT và phần thấp của PPDR : 3 MHz
-Băng bảo vệ giữa đường lên và đường xuống: 10 MHz
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Việt Nam có thể hài hòa sử dụng băng tần 700 MHz với các nước
ASEAN, Châu Á, Châu Âu, Châu Phi và Nam Mỹ làm thuận lợi cho
quá trình triển khai LTE của nhà mạng và tiên lợi cho người sử dụng
do giá thành thiết bị đầu cuối giảm.
Các nhà cung cấp cơ sở hạ tầng chính bao gồm Alcatel-Lucent,
Ericsson, Huawei và Nokia đang hỗ trợ qui hoạch APT700. Băng 700
MHz cho vùng phủ rộng thuận lợi cho triển khai IMT ở các khu vực,
vùng xa và trong nhà.
Phổ tần có được sau số hóa là 45 x 2 (90 MHz) chỉ thấp hơn so với
Trung Quốc là nước duy nhất sử dụng APT700, phương thức truyền
dẫn TDD. Trung Quốc hiện nay vẫn chưa triển khai sử dụng băng tần
này.
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Băng 800 MHz ở ASEAN
Các nước ASEAN hiện đang sử dụng phổ tần và công nghệ khác
trong băng tần 800 MHz
Thái Lan và Philippine: 2 x 25 MHz
Việt Nam và Indonesia: 2x 11MHz
Miến Điện và Campuchia: 2 x 10MHz.
Một số nước chưa sử dụng băng 800 MHz cho di động gồm Brunei,
Malaysia, Lào và Indonesia.
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Băng 800 MHz ở Châu Á
Châu Á không có hài hòa trong nhu cầu phổ tần băng 800
MHz và rất đa dạng.
Nhật Bản, Hàn Quốc sử dụng 2x30 MHz,
Nhiều nước có nhu cầu sử dụng 2x25 MHz, 2x20 MHz,
2x15 MHz, 2x 11 MHz, 2x10 MHz và không sử dụng.
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Băng 800 MHz
Châu Á
Quốc gia Đường
lên
Đường
xuống
Phổ tần
(MHz)
Phương thức
Bangladesh 0
Brunei 0
Cambodia 825 – 835 870 – 880 2 x 10 WCDMA FDD
Trung Quốc 825 – 835 870 – 880 2 x 10 CDMA2000 FDD
Indonesia 824 – 835 869 – 880 2 x11 CDMA FDD
Japan 815 – 845 860 – 890 2 x30 UMTS 800
Korea 819 – 849 864 – 894 2 x30 LTE 800
Malaysia 0
Miến Điện 825 – 835 870 – 880 2 x 10 CDMA2000 FDD
NewZealand 825 – 840 870 – 885 2 x 15 UMTS 800
Pakistan 824 – 834 869 – 879 2 x 10 LTE850
Papua New
Guinea
824 – 835 869 – 880 2 x 11 CDMA2000
Philipines 824 – 849 869 – 894 2 x25 UMTS/HSDPA.HSP
A+
Đài Loan 825 – 845 870 – 890 2 x20 CDMA 800
Thái Lan 824 – 849 869 – 894 2 x 25 UMTS 850
Úc 825 – 845 870 – 890 2 x 20 UMTS 850, LTE850
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Băng 800 MHz ở Châu Âu
Châu Âu đã có quy hoạch băng tần này dành cho thông di động 4G theo
band 20 của 3GPP. Năm 2009, Châu Âu (CEPT) đã thông qua qui hoạch
cho băng rộng di động ở 800 MHz với 2 x 30 MHz.
* Qui hoạch này áp dụng cho 27 nước Châu Âu với thị trưởng 500 triệu
người.
Qui hoạch của CEPT
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Băng 800 MHz ở Châu Âu
Một trong các phương án là kết hợp giữa các qui hoạch của CEPT và APT
trong khi tiếp tục duy trì CDMA 850. Phương án này cho phép một lượng phổ
tần 2 x 60 MHz trong băng 700 và 800 MHz
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Băng 800 MHz ở Châu Mỹ
Các qui hoạch băng được các nước Châu Mỹ sử dụng gồm GSM850 và UMTS850.
Nhu cầu sử dụng 2x25 MHz theo GSM850 hoặc UMTS850
Đường lên
(MHz)
Đường xuống
(MHz)
Phổ tần
GSM 850 824.2 – 849.2 869.2 – 893.8 2 x 25 MHz
UMTS 850 824 – 849 869 - 894 2 x 25 MHz
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Kết Luận:
Băng tần 800 MHz được qui hoạch và cấp phép theo hướng hài hòa
khu vực do có sự khác nhau sử dụng băng tần trong toàn bộ băng
800 MHz.
Châu Âu, Châu Phi và Châu Mỹ sử dụng nhiều băng tần hơn.
Châu Á bị hạn chế lượng băng tần sử dụng do lịch sử qui hoạch và
cấp phép trong băng này đặc biệt là có Trunking trong băng 800
MHz.
Cấp phép cho dịch vụ 3G trong băng 800 MHz là khá lớn ở Châu Mỹ.
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Các xu hướng chính trong sử dụng băng 800 MHz:
•Nhiều nước đã cấp phép băng 800 MHz cho GSM 850 MHz từ lâu đã
dịch lên UMTS 850 (chuyển từ 2G lên 3G), diễn ra ở Châu Mỹ.
•Một số nước dịch chuyển từ GSM 850 MHz lên UMTS và tiếp tục lên
LTE.
•Các nước Châu Âu qui hoạch và cấp phép mới qua đấu giá băng 800
MHz cho LTE.
•Các nước đang sử dụng băng 800 MHz cho CDMA đã tiến hành hạn
chế dịch vụ, tắt CDMA để chuyển sang UMTS hoặc LTE ở tất cả các
Châu lục bao gồm Châu Phi, Châu Mỹ, Châu Á và Châu Đại dương.
•Các nước chưa sử dụng băng 800 MHz đang xem xét qui hoạch lại
băng này cho băng rộng có tính đến các nghiệp vụ đang tồn tại.
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Trên cơ sở các phân tich tổng hợp ở trên có thể đưa ra một số
phương án qui hoạch lại băng 800 MHz như sau:
Nghiên cứu khả năng giải phóng phần băng tần đang được sử dụng
cho các nghiệp vụ khác như nghiệp vụ cố định, lưu động và
Trunking. Nếu giải phóng các nghiệp vụ như cố định và lưu động
trong băng 800 MHz lượng phổ tần của Việt Nam có thể dùng cho
băng rộng di động tăng lên và đạt mức 2x17 MHz (đã trừ 3 MHz
băng bảo vệ với Trunking).
Tắt CDMA trong băng tần 800 MHz.
Phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng 3G. Nếu nhu cầu tăng có thể qui
hoạch băng 800 MHz cho UMTS 850. Nếu nhu cầu không tăng có thể
chuyển đổi băng 800 MHz sang sử dụng LTE 850 FDD theo xu
hướng chung của thế giới về cấp mới băng 800 MHz.
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Băng 900 MHz ở ASEAN
Các nước ASEAN có nhu cầu sử dụng phổ tần tương đối giống
nhau trong băng tần này theo Qui hoạch P-GSM-900 từ 890 – 915
MHz/935 – 960 MHz (2x25 MHz).
Phần băng tần còn lại được sử dụng các công nghệ khác nhau.
Việt Nam, Campuchia, Malaysia sử dụng cho E-GSMA,
Indonesia và Myammar sử dụng CDMA.
Thái Lan chuyển đổi sử dụng băng này từ GSM sang LTE.
Tổng lượng phổ tần sử dụng là (2x35)
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Băng 900 MHz ở Châu Á
Châu Á và Châu Đại dương: 2x35 MHz
Châu Á có các phương án sử dụng tương tự như các
nước ASEAN đó là kết hợp giữa qui hoạch P-GSM-900
cho đoạn băng tần 890 – 915 MHz/935 – 960 MHz (2x25
MHz) và phần băng tần còn lại được sử dụng các công
nghệ khác nhau như E-GSM và CDMA.
Một số nước có nhu cầu sử dụng thấp như Nhật Bản,
Hàn Quốc và một số nước nhỏ ở Châu Á
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Băng 900 MHz ở Châu Âu
Phần lớn các nước Châu Âu, Châu Phi và Trung đông có
nhu cầu sử dụng đồng đều 2 x 35 MHz phù hợp với qui
hoạch 2G/3G 900 MHz ở Châu Âu đoạn băng tần 880 – 915
MHz/925 – 960 MHz (2x35 MHz).
Nhiều nước ở khu vực này đang có xu hướng chuyển đổi
sử dụng sang UMTS.
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Băng 900 MHz ở Châu Mỹ
Châu Mỹ được chia thành hai nhóm nước khác nhau,
trong đó một số nước ở Trung Mỹ và Nam Mỹ sử dụng
một phần phổ tần của băng 900 MHz. Một số nước ở Bắc
Mỹ và Nam Mỹ không sử dụng băng tần 900 MHz.
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Kết Luận:
Băng tần 900 MHz được hài hòa toàn cầu sử dụng cho Thông tin di động
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Kết Luận:
Xu hướng dịch chuyển sử dụng từ GSM900 sang UMTS900, hiện có hơn
90 mạng UMTS900 đã đi vào sử dụng ở 53 nước và ít nhất 73 nước và
các vùng lãnh thổ cho phép hoặc đang xem xét triển khai UMTS900 bao
gồm: Angola, Armenia, Australia, Úc, Bỉ, Benin, Bosnia & Herzegovina,
Bulgaria, Croatia, Cyprus, Đan Mạch, Dominican, Ai cập, Estonia, Faroe
Isles, Phần Lan, Pháp Guiana thuộc Pháp, Georgia, Đức, Ghana, Hu
Lạp, Greenland, Guadeloupe, Hong Kong, Hungary, Iceland, Indonesia,
Ireland, Israel, Ý, Nhật Bản, Kazakhstan, Kosovo, Kuwait, Latvia,
Lithuania, Luxembourg, Macedonia, Malaysia, Malta, Martinique,
Mozambique, Hà Lan, New Caledonia, New Zealand, Na Uy, Oman,
Papua New Guinea, Paraguay, Philippines, Ba Lan, Portugal, Qatar,
Réunion, Romania, Russia, Ả Rập, Singapore, Slovakia, Slovenia, Nam
Phi, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Tanzania, Thái Lan, Tunisia, Thổ
Nhĩ Kỳ, UAE, UK, Ukraine*, Venezuela.
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Kết Luận:
Trên cơ sở các phân tich tổng hợp ở trên có thể có một số hướng
cho việc sử dụng băng tần 900 MHz của Việt Nam như sau:
Giữ nguyên nhu cầu phổ tần 880 – 915 MHz/925 – 960 MHz (2x35
MHz).
Qui hoạch lại băng 900 MHz cho thông tin di động 3G.
Nghiên cứu về phương án dung chung giữa 2G và 3G trong băng
tần 900 MHz.
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Băng 1800 MHz ở ASEAN
Các nước ASEAN có nhu cầu sử dụng phổ tần tương đối giống nhau
trong băng tần này theo Qui hoạch DCS-1800 (2x75 MHz) đoạn băng
tần 1710 – 1785 MHz đường lên và 1805 – 1880 MHz đường xuống.
Các nước ASEAN cấp phép băng tần 1800 MHz cho 2G. Một số
nước cấp phép cho 2G và LTE.
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Băng 1800 MHz ở Châu Á
Các nước Châu Á, Châu Úc có nhu cầu sử dụng phổ tần tương đối
giống nhau trong băng tần này theo Qui hoạch DCS-1800 (2x75
MHz)
Đường Lên: 1710 – 1785 MHz
Đường xuống: 1805 – 1880 MHz.
Các nước cấp phép băng tần 1800 MHz cho 2G. Một số nước cấp
phép cho 2G và LTE.
Một số nước Châu Á có nhu cầu phổ tần thấp hơn như:
Nhật Bản (2x30MHz), Hàn Quốc (2x35MHz) và
nhiều nước ở khu vực Châu Úc có nhu cầu phổ tần thấp.
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
CDMA DECT GSM IMT
Afghanistan
Australia
Bangladesh
Bhutan
Brunei
Cambodia
China
India
Indonesia
Iran
Japan
Korea
Macau
Malaysia
Micronesia
Mongolia
Myanmar
New Zealand
Palau
Papua New Guinea
Thailand
Viet Nam
1830 1840 1710 1720 1730 1740
1800 MHz Spectrum
1850 1860 1870 1880 1750 1760 1770 1780 1790 1800 1810 1820
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Băng 1800 MHz ở Châu Âu
Các nước Châu Âu triển khai mạng thông tin di động trong đoạn băng
tần: Đường lên: 1710 – 1785 MHz
Đường xuống: 1805 – 1880 MHz theo qui hoạch DCS-1800 (2x75
MHz).
Các nước Châu Âu, Châu Phi và Trung đông có nhu cầu sử dụng phổ
tần tương đối giống nhau trong băng tần này theo Qui hoạch DCS-
1800 (2x75 MHz)
Các nước cấp phép băng tần 1800 MHz cho 2G hoặc đã chuyển đổi
sang LTE. Nhiều nước đang cấp phép cho 2G ở khu vực này có xu
hướng chuyển đổi sử dụng sang LTE.
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Băng 1800 MHz ở Châu Mỹ
Châu Mỹ sử dụng theo các qui hoạch:
- PCS-1900 FDD băng tần 1850 – 1910 MHz/1930 – 1990 MHz, trong đó có
30 MHz nằm trong băng 1800 MHz.
- AWS-1700 FDD băng tần từ 1710 – 1755 MHz/2110 – 2155 MHz, trong đó
có 45 MHz trung với qui hoạch băng 1800 MHz.
Châu Mỹ được chia thành hai nhóm nước khác nhau, trong đó một số nước
ở Trung Mỹ và Nam Mỹ sử dụng một phần phổ tần của băng 1800MHz (2x75
MHz).
Một số nước ở Bắc Mỹ và Nam Mỹ sử dụng theo qui hoạch PCS-1900 FDD
và sử dụng qui hoach băng AWS-1700 FDD.
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Kết Luận:
Xu hướng chính của các nước trên thế giới là:
Sử dụng toàn bộ phổ tần theo Qui hoạch DCS-1800 (2x75 MHz) đoạn băng tần
1710 – 1785 MHz đường lên và 1805 – 1880 MHz đường xuống.
Dịch chuyển sử dụng từ GSM sang sử dụng LTE.
Việc triển khai LTE trên băng 1800 MHz đang là xu hướng toàn cầu do:
•Vùng phủ xấp xỉ hai lần so với băng 2.6 GHz đang được cấp phép cho LTE; Khả
năng tái sử dụng cơ sở hạ tầng như cáp Anten của GSM1800 hoặc WCDMA-
HSPA2100;
•Khả năng triển khai đồng thời LTE và GSM;
•Băng 1800 MHz được sử dụng có qui môt toàn cầu và được xem như là băng
cốt lõi cho LTE;
•Nhà khai thác có đủ băng tần trong băng 1800 MHz để đem đến các tiện ích của
LTE, thuận lợi hơn là qui hoạch lại băng 900 MHz;
•Thiết bị cho người sử dụng sẵn sàng.
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Trên cơ sở các phân tích tổng hợp ở trên có thể có một số hướng cho việc
sử dụng băng tần 1800 MHz của Việt Nam như sau:
-Giữ nguyên qui hoạch (2x75 MHz) đoạn băng tần 1710 – 1785 MHz đường lên và
1805 – 1880 MHz đường xuống.
-Qui hoạch lại băng 1800 MHz cho thông tin di động LTE.
226 nhà mạng đã triển khai thương mại LTE1800 ở 104 nước và các vùng
lãnh thổ.
Các nhà mạng triển khai LTE trên băng 1800 Mhz một cách độc lập hoặc
kết hợp với các băng khác, trong đó băng 1800 MHz vẫn là băng cốt lõi.
Băng 1800 MHz được sử dụng cho hơn 45% các mạng LTE tạo thuận lợi
cho chuyển vùng quốc tế cho dịch vụ di động băng rộng. Nhiều mạng LTE
đang trong quá trình triển khai. Băng 1800 MHz đã được cấp phép cho hơn
350 nhà khai thác ở gần 150 nước.
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Tham vấn: Hàn Quốc, Úc, Trung Quốc, GSMA, công ty tư vấn Coleago
Consulting , Ericsson qua đó thu thập được thông tin về tình hình thi tuyển,
đấu giá của các nước trên thế giới, kinh nghiệm thực tế triển khai hình thi
tuyển, đấu giá băng tần; thành công và thất bại, thuận lợi và khó khăn từ các
nước như Mỹ, Thái Lan, Úc, NewZealand, Peru, Ấn độ, Anh, Trung Quốc,
Hồng Kông...
Công cụ hiện đại như thi tuyển và đấu giá được thực hiện ở nhiều nước trên thế
giới nhưng kết quả rất khác nhau: Có nước thì việc đấu giá thúc đẩy tính cạnh
tranh của thị trường viễn thông, tạo ra doanh thu cho nhà nước, nhưng có nước
thì việc đấu giá đã thất bại, gây tổn hại cho nền kinh tế, thậm chí gây phá sản
doanh nghiệp viễn thông (trường hợp của Thái Lan).
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Phương pháp/cách thực đấu giá phổ biến
Lợi ích Rủi ro
Đấu giá
nhiều
vòng
đồng
thời
- Cấp phép băng tần hiệu quả do
các thông tin được “mở” trong
thời gian đấu giá và các nhà
thầu định giá phổ tần cao có
thể trả giá cao hơn các đối thủ.
- Phương pháp/cách thức đấu giá
này tương đối đơn giản
- Chiến lược nhà thầu có thể phức tạp khi
cố gắng có được nhiều đoạn băng tần
- Rất nhiều đoạn băng tần được đấu giá
độc lập làm tăng nguy cơ nhà mạng
chiến thắng có được các đoạn băng tần
không thực sự hiệu quả khi triển khai
Đấu giá
kín
- Ít khả năng bị thông đồng đấu
thầu và có thể thu hút nhiều
nhà đầu tư
- Thực hiện tương đối dễ dàng
và nhanh chóng
- Có thể tăng doanh thu nhiều
hơn so với đấu giá nhiều vòng
- Thông tin hạn chế nên các nhà thầu
không đánh giá đúng được các “đối
thủ”.
- Sử dụng các quy tắc giá trả cao nhất thì
thắng có thể dẫn tới các nhà khai thác
phải trả giá cho việc không định giá
đúng giá trị của băng tần dẫn đến đánh
giá quá cao giá trị đích thực của giấy
phép
- Có thể dẫn đến việc phổ tần được cấp
phép được sử dụng không hiệu quả
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Phương pháp/cách thực đấu giá phổ biến
Lợi ích Rủi ro
Đấu giá
kết hợp
- Hỗ trợ cấu trúc “lô tần số” được
đấu giá linh hoạt giúp tránh rủi ro
xảy ra cùng lúc.
- quy tắc trả giá thứ hai thì chiến
thắng theo đó giá thanh toán của
người chiến thắng được với số tiền
giá thầu thấp hơn vẫn có thể chiến
thắng.
- Phương pháp/cách thức đấu giá linh
hoạt
- Khả năng lộ giá thầu ít hơn phương
pháp/cách thức đấu giá nhiều vòng
- Phức tạp để quản lý và tham gia vì nó đòi hỏi
các nhà thầu phải định giá cho nhiều “lô tần
số” trước khi bán đấu giá
- Phương pháp/cách thức đấu giá này chỉ tốt
nếu các nhà thầu có thể đánh giá tất cả các
tùy chọn đấu thầu
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Hậu quả khi một cuộc đấu giá băng tần được thiết kế kém:
- giá phổ tần cao có thể làm tăng nguy cơ không thể bán được phổ tần cho
những nhà khai thác tốt nhất
- nhà thầu thông đồng với nhau, thì không chỉ phổ tần sẽ được cấp phép cho
nhà mạng không có năng lực
Đấu giá băng tần 4G năm 2013 ở Séc, giá thầu đạt gấp ba lần giá khởi điểm.
Sau đó kết quả đấu giá đã bị hủy bỏ vì lo ngại giá thầu quá cao sẽ dẫn đến
giá các dịch vụ 4G cao cũng như nhà mạng sẽ trì hoãn khai thác, mở rộng
các dịch vụ mới -> Sau đó cơ quan quản lý Séc đã thiết kế lại phương pháp
đấu giá mới, sau đó phổ tần được bán với giá chưa bằng một nửa mức giá so
với trước.
Ở Phần Lan các nhà mạng cũng đã phải kêu gọi ngưng đấu giá 4G sau 9
tháng đấu giá mà không có dấu hiệu cho thấy có thể kết thúc được cuộc đấu
giá
Các cuộc đấu giá năm 2015-2016 ở Thái Lan cho 900 MHz và 1800 MHz
cũng gặp phải vấn đề với giá đấu thầu quá cao dẫn tới một trong công ty
thắng thầu đã vỡ nợ, không có khả năng trả tiền cho giấy phép băng tần
được cấp
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Giá khởi điểm cao dễ bị bóp méo kết quả đấu giá và gây tổn hại cho lợi ích công cộng
như:
Phổ tần có thể bị tồn đọng và do đó không được đưa vào sử dụng. Đây là một tổn thất
cho xã hội nói chung.
Tình trạng mất cân bằng trong việc nắm giữ phổ tần quốc gia có thể trầm trọng hơn.
Tăng chi phí không cần thiết đối với thị trường viễn thông, dẫn đến hậu quả bất lợi
cho tính cạnh tranh của thị trường và sự lựa chọn của người tiêu dùng.
Tác động tiềm tàng của việc thiết kế đấu giá Ví dụ
Phổ tần chưa bán được do đó bị thất thu
cho nhà nước
Đấu giá thất bại ở:
India: 850MHz (2012, 2013)
Australia: 700MHz (2013)
Mozambique: (2013)
Chi phí cao quá mức so với khả năng của
các nhà khai thác dẫn đến việc triển khai
chậm
Đấu giá với giá cao dẫn đến triển khai mạng chậm
ở:
Australia 700MHz (2013)
Belgium 800MHz (2013)
Giá cấp phép băng tần cao buộc các nhà
khai thác chỉ có thể lựa chọn hoặc trả tiền
lên hoặc ngừng hoạt động.
Ví dụ như trường hợp đấu giá băng tần của Hy lạp
năm 2011
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Hình. Giá khởi điểm của một số nước cho băng tần 700/800MHz
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Giá dự kiến đấu giá băng tần cần được căn cứ vào hai yếu tố :
• Giá trị tiềm năng mà băng tần đem lại.
• Chi phí phải đền bù đề giải phóng băng tần.
Tại New Zealand, năm 2013 băng 700MHz được đấu giá. Giá khởi điểm được dự
kiến là 22 triệu $ New Zealand cho mỗi lô tần số (có 9 lô tần số) với giá trị tổng
cộng là 198 triệu $ New Zealand được căn cứ trên việc chính phủ New Zealand
phải chi $157 triệu $ New Zealand để làm sạch băng 700MHz cho di động băng
rộng.
Thời hạn của giấy phép băng tần ở các nước:
- Anh: 15 đến 20 năm, sau đó vẫn có hiệu lực cho đến khi có thông báo hết hạn hiệu
lực (thông báo này sẽ được gửi cho doanh nghiệp trước 5 năm).
- Canada: từ 10 năm trở lên. Tuy nhiên có thông báo trước về kế hoạch cấp mới hoặc
chuyển đổi băng tần cho nghiệp vụ khác.
- New Zealand: 20 năm, doanh nghiệp sẽ được thông báo về việc cấp phép mới.
- Mỹ: 10 năm, qui trình xử lý giống của Anh.
Việc chuyển giao giấy phép đã rất phát triển tại nhiều nơi trên thế giới như Australia,
Canada, phần lớn của Liên minh châu Âu, Guatemala, New Zealand và Mỹ, gần đây
là Ấn Độ.
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Kết quả đấu giá các băng tần ở Hàn quốc:
Phương
pháp
Ngày thực hiện Dải tần (công ty thắng thầu và giá phải trả)
Thi tuyển 19-23
Tháng 4 năm
2010
800/90MHz 839-849/884-894
(LGU+ thắng với giá
251.4 tỷ Kwon)
905-915/950-960
(KT thắng 251.4 tỷ Kwon)
Đấu giá 17-29 tháng 8
năm 2011 (83 vòng
đấu giá)
800/1800MHz 819-824/864-869
(KT thắng với giá 261 tỷ
Kwon)
1755-1765/1850-1860
(SKT thắng với giá 995 tỷ
Kwon )
Đấu giá 19-30 tháng 8
năm 2013 (50 vòng
đấu giá )
1800MHz 1715-1725,1730-1735/1810-1830:SKT thắng với giá
1,050 tỷ Kwon
1735-1740/1830-1840: KT thắng với giá 900.1 tỷ Kwon
Đấu giá 29 /4-2/5/2016
(8 vòng đấu giá)
700/1800MHz 728-748/783-803
(Đấu giá thất bại)
1755-1765/1850-1860: KT
thắng với giá 451.3 tỷ Kwon
Đấu giá ở Thái Lan:
Phương pháp đấu giá SMRA cho dải tần 900 MHz và 1800 MHz (11/12 năm 2015). Bốn nhà thầu
gồm các nhà khai thác AIS, DTAC và True Digital, Jas Mobile. Người tham gia không được bỏ
cuộc cho đến khi kết thúc cuộc đấu giá. Các cuộc đấu giá đã được thực hiện 33 giờ và 66 giờ cho
mỗi băng tần, với việc bán đấu giá 900 MHz cho phép nhà thầu được nghỉ ngơi 03 giờ mỗi ngày
đấu giá, trong khi trước đó đấu giá băng tần 1800MHz không được phép nghỉ.
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Đấu giá ở Ấn độ:
Cơ quan quản lý Ấn độ đã tiến hành đấu giá từ năm 2012-2014 cho các băng tần
850MHz, 900MHz và 1800MHz, kết quả:
- Toàn bộ băng tần 900MHz được đấu giá thành công.
- 60% lô tần số với băng thông 3.75MHz và 5MHz ở băng tần 1800MHz được đấu
giá thành công qua 22 vòng đấu giá. 75% lô tần số với băng thông 16MHz ở băng
tần 1800MHz được đấu giá thành công trong năm 2014. Tổng lượng băng tần chưa
bán hết ở băng tần 1800MHz là 17%.
- 30% băng tần 850MHz được đấu giá thành công qua 22 vòng đấu giá. Chỉ có ½
lượng băng tần 850MHz được đưa vào sử dụng cho dịch vụ CDMA. Lượng thuê
bao của CDMA chỉ bằng ½ so với GSMA ở cùng số lượng băng thông, do vậy băng
850MHz thực sự không hiệu quả.
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Thi tuyển
Thi tuyển liên quan đến việc lựa chọn ứng viên đáp ứng tốt nhất các tiêu chí đề
ra như tiêu chí về vùng phủ sóng, chất lượng dịch vụ và một loạt các tiêu chí xã
hội và kinh tế khác.
các tiêu chí lựa chọn và quá trình lựa chọn cần phải rõ ràng và trọng lượng cho
từng tiêu chí cần phản ánh đúng tầm quan trọng tương ứng của nó đối với xã
hội.
Việc sử dụng các tiêu chí mơ hồ và chủ quan, thiếu minh bạch làm tăng nguy cơ
thiên vị, tham nhũng và có khả năng dẫn đến các tranh tụng không cần thiết.
Một số công cụ để thúc đẩy tính cạnh tranh trong đấu giá có thể cũng được sử
dụng trong thi tuyển
Một vấn đề có thể xẩy ra đối với hình thức thi tuyển là rủi ro khi nhà mạng được
lựa chọn không thể thực hiện đúng những gì họ cam kết, đặc biệt khi việc dự
báo thị trường, công nghệ không chính xác -> đặt ra những hình thức phạt được
áp dụng khi những cam kết của nhà mạng (thắng trong thi tuyển) không thực
hiện. Hình phạt cần căn cứ trên mức độ nghiệm trọng của việc vi phạm các điều
kiện của các tiêu chí đặt ra
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Thi tuyển ở Trung Quốc
Ở tất cả các băng tần, cơ quan quản lý Trung quốc đều sử dụng phương pháp
thi tuyển để cấp phép băng tần (phương án đấu giá đang được nghiên cứu, có
thể được áp dụng trong tương lai)
Hình Cấp phép băng tần ở Trung Quốc
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Thi tuyển, đấu giá ở Hồng Kông và New Zealand
Cơ quan quản lý Hồng Kông và New Zealand đã thực hiện phương pháp lai
cho việc tái cấp phép đối với giấy phép sẽ hết hạn
Tại Hồng Kông, với giấy phép 2,1 GHz hết hạn, cơ quan quản lý quyết định
thực hiện tái cấp phép băng tần này bằng cách kết hợp phương pháp thi
tuyển và đấu giá. Hai phần ba giấy phép được chào bán qua thi tuyển và 1/3
giấy phép được chào bán qua đấu giá.
Tại New Zealand, giấy phép băng tần 800 MHz và 900 MHz cũng hết hạn,
cơ quan quản lý New Zealand đã thực hiện việc đảm bảo tái cấp phép cho
nhà mạng đang sử dụng là Telecom và Vodafone. Tuy nhiên, cơ quan quản
lý New Zealand đưa ra 02 lựa chọn về số lượng phổ tần được gia hạn:
Telecom và Vodafone có thể bán mỗi lô 2 × 5 MHz cho một bên thứ
ba, phần còn lại của băng tần họ tiếp tục được gia hạn, hoặc
Mỗi công ty sẽ không được gia hạn lô tần số 2 × 7.5 MHz, và cơ quan
quản lý sẽ cấp phép lô tần số này cho bên thứ 3.
4.2 Tham vấn về nhu cầu phổ tần và phương thức đấu giá, thi tuyển
Kết luận, khuyến nghị
- Không có “một phương pháp duy nhất” phù hợp với tất cả các cách tiếp cận để đạt
được hiệu quả sử dụng phổ tần lớn nhất
- Đấu giá là một phương pháp đã được minh chứng tính hiệu quả qua. Tuy nhiên, thiết
kế việc đấu giá kém có thể dẫn đến phổ tần được giao cho các doanh nghiệp yếu,
không có khả năng triển khai mạng di động băng rộng hiệu quả hoặc theo một cách
làm mất đi tính cạnh tranh của thị trường.
- Giải pháp tối ưu có thể sử dụng phương pháp thi tuyển để đưa danh sách các nhà mạng
đủ năng lực tài chính, công nghệ, uy tín và sau đó thực hiện đấu giá cho những nhà
mạng có tên trong danh sách này
- Giá phổ tần là là động lực để thúc đẩy chứ không phải làm suy yếu việc sử dụng tối ưu
phổ tần đem lại các lợi ích của xã hội do đó cần phải đặc biệt thận trong trong việc đưa
ra mức giá khởi điểm, dự tính giá trúng thầu, quá trình này cần có thời gian tham vấn
các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp di động lớn trong nước
- Nên cấp phép băng tần độc lập với công nghệ và dịch vụ
- Thời hạn cấp phép nên có thời hạn tối thiểu 20 năm để hỗ trợ nhà mạng đầu tư, phát
triển cơ sở hạ tầng mạng di động
- cho phép chuyển giao giấy phép băng tần giữa các nhà khai thác
4.3 Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu
Phương án qui hoạch lại băng 700/800 MHz (Phương án 1)
Băng tần 700 MHz theo qui hoạch APT700, đoàn băng tần đã thu hồi qui
hoạch lại cho IMT.
824
UL
835
DL
869 880MHz 743 703 748
UL UL UL UL
713 723 733 798 758 803
DL DL DL DL
768 778 788
Phương án 1 không nhận được sự ủng hộ của các chuyên gia do lượng phổ tần
sử dụng cho IMT ít hơn các phương án khác.
4.3 Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu
Phương án 2: Băng 700 như phương án 1. Mở rộng băng 800 MHz theo qui hoạch
của Châu Âu.
CEPT 800 (DL) CEPT 800 (UL)
DL DL DL UL UL DL DL DL UL UL
806 811 816 821 824 829 835 847 852 857 862 866 869 880
4.3 Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu
Phương án 2: Xem xét hệ sinh thái LTE, có thể chọn phương án 2 do dễ
dàng hơn trong việc tìm thiết bị hỗ trợ băng 800MHz và băng 850 MHz. Tuy
nhiên phương án này cần các bộ lọc bổ xung để giảm nhiễu. Và hiện nay
số thiết bị hỗ trợ cả hai băng 800MHz và băng 850 MHz ít nên triển khai
chưa hiệu quả. Phương diện kinh tế thấp và phối hợp biên giới với các
nước có thể gặp khó khăn.
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
5000
1800 Band 3
2600 Band 7
2100 Band 1
800 Band
20
850 Band 5
AWS Band 4
900 Band 8
1900 Band 2
700 Band
17
700 Band
13
700 Band
28
700 Band
12
1900 Band
25
700 Band
14
LTE Terminal Band Distribution (GSA 201702)
Phân tích phân bố thiết bị đầu cuối LTE theo băng tần
4.3 Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu
Băng 700 như phương án 1. Mở rộng băng 800 MHz theo qui hoạch bắc Mỹ.
Phương án 3 được đánh giá cao, tuy nhiên gặp phải vấn đề xếp kênh có
một khối bắt đầu từ 822 MHz đến 827 MHz. Khối này không nằm trong
băng 27 cũng không trong băng 5 vì cạnh băng là ở tần số 824MHz. Do đó
triển khai băng này là không thực hiện được tại thời điểm hiện nay do tính
chất của nó.
4.3 Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu
Chuyên gia khuyến nghị phương án mới bao gồm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1 sử dụng phương án 1;
Giai đoạn 2 mở rộng Băng 5 đến Băng 26 (bao gồm Băng 5) hoặc Băng 27 (lân
cận Băng 5) ở giai đoạn sau như hình dưới đây.
4.3 Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu Phương án phân bổ 1: Giữ nguyên như hiện trạng
Qui hoạch lại băng 900 MHz: Phương án phân bổ 1: Giữ nguyên như hiện trạng
Quy định về công nghệ:
GSM và các phiên bản tiếp theo (GPRS, EDGE), WCDMA và các phiên
bản tiếp theo; LTE, LTE-Advanced và các phiên bản tiếp theo.
Quy định về điều kiện kỹ thuật (bổ sung thêm):
Về phát xạ áp dụng đối với trạm BS và UE: áp dụng tiêu chuẩn của ETSI
EN (châu Âu);
Khoảng cách bảo vệ băng tần giữa các hệ thống để bảo đảm không gây
can nhiễu khi triển khai song song các công nghệ: áp dụng các khuyến
nghị của CEPT (châu Âu).
4.3 Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu
Phương án 1 được nhiều chuyên gia quan tâm:
Giữ công xuất ra của máy phát như qui hoạch trước và luôn có
thể đảm bảo nhiễu giữa các hệ thống;
Không cần qui định về mặt nạ bảo vệ do mặt nạ đã định nghĩa
trong 3GPP cho hệ thống khác, nếu nhà cung cấp có thể theo
tiêu chuẩn 3GPP, nhiễu có thể chấp nhận được sau khi qui
hoạch lại;
Không cần bổ xung thêm điều kiện.
4.3 Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu
Qui hoạch băng 900 MHz: Phương án 2
Phương án phân bổ: Giữ nguyên như hiện trạng.
Quy định về công nghệ: GSM và các phiên bản tiếp theo; WCDMA và
các phiên bản tiếp theo; LTE, LTE-Advanced và các phiên bản tiếp
theo; công nghệ kết nối IoT (EC-GSM, LTE-M, NB-IoT).
Điều kiện kỹ thuật:
Về phát xạ áp dụng đối với trạm BS và UE: áp dụng tiêu chuẩn của
ETSI EN (châu Âu)
Khoảng cách bảo vệ băng tần giữa các hệ thống để bảo đảm không
gây can nhiễu khi triển khai song song các công nghệ: áp dụng các
khuyến nghị của CEPT (châu Âu)
4.3 Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu
Phương án 2 được nhiều chuyên gia quan tâm và cần
có các điều chỉnh phù hợp:
Giữ công xuất ra của máy phát như qui hoạch trước và
luôn có thể đảm bảo nhiễu giữa các hệ thống;
Không cần qui định về mặt nạ bảo vệ do mặt nạ đã định
nghĩa trong 3GPP cho hệ thống khác, nếu nhà cung cấp
có thể theo tiêu chuẩn 3GPP, nhiễu có thể chấp nhận
được sau khi qui hoạch lại;
Không cần bổ xung thêm điều kiện;
4.3 Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu
Phương án 2 cho phép đảm bảo cách tiếp cận trung lập về mặt kỹ
thuật để các nhà khai thác lựa chọn quyết định một cách linh hoạt
một giải pháp kỹ thuật.
Bằng cách chỉ định băng tần di động và IMT, điều này đạt được
thông qua các Khuyến nghị của ITU.
Băng 900 MHz phù hợp với thông tin kiểu thiết bị và IoT với vùng phủ
rộng và truy cập sâu trong nhà và là xu hướng toàn cầu cho triển
khai thực hiện MTC/IoT.
Phương án 2 đã áp dụng khung pháp lý và điều kiện kỹ thuật thực
hiện ở Việt Nam như đã thực hiện ở Châu Âu được mô tả trong các
tiêu chuẩn EU/EC, CEPT, và ETSI ENs.
Kết luận: Đề xuất chọn phương án 2.
4.3 Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu
Qui hoạch lại băng 1800: Phương án 1: Giữ nguyên như hiện trạng
VNPT
20 MHz
VMS
20 MHz
Viettel
20 MHz
GTEL
15 MHz
1710 1785 1805 1880 MHz
20 MHz
95 MHz
VNPT
20 MHz
VMS
20 MHz
Viettel
20 MHz
GTEL
15 MHz
Quy định về công nghệ:
GSM và các phiên bản tiếp theo; WCDMA và các phiên bản tiếp theo;
LTE, LTE-Advanced và các phiên bản tiếp theo.
Điều kiện kỹ thuật (Bổ sung):
Về phát xạ áp dụng đối với trạm BS và UE: áp dụng tiêu chuẩn của ETSI
EN (châu Âu);
Khoảng cách bảo vệ băng tần giữa các hệ thống để bảo đảm không gây
can nhiễu khi triển khai song song các công nghệ: áp dụng các khuyến
nghị của CEPT (châu Âu).
4.3 Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu
Giữ nguyên Qui hoạch như hiện trạng:
Quy định về công nghệ (bổ sung thêm công nghệ):
GSM và các phiên bản tiếp theo; WCDMA và các phiên bản tiếp
theo; LTE, LTE-Advanced và các phiên bản tiếp theo; công nghệ kết
nối IoT (EC-GSM, LTE-M, NB-IoT).
Điều kiện kỹ thuật (bổ sung):
Về phát xạ áp dụng đối với trạm BS và UE: áp dụng tiêu chuẩn của
ETSI EN (châu Âu);
Khoảng cách bảo vệ băng tần giữa các hệ thống để bảo đảm không
gây can nhiễu khi triển khai song song các công nghệ: áp dụng
khuyến nghị của CEPT (châu Âu).
4.3 Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu
Phương án 2 được nhiều chuyên gia quan tâm và cần có các điều
chỉnh phù hợp:
Giữ công xuất ra của máy phát như qui hoạch trước và luôn có thể đảm
bảo nhiễu giữa các hệ thống;
Không cần qui định về mặt nạ bảo vệ do mặt nạ đã định nghĩa trong 3GPP
cho hệ thống khác, nếu nhà cung cấp có thể theo tiêu chuẩn 3GPP, nhiễu
có thể chấp nhận được sau khi qui hoạch lại;
Không cần bổ xung thêm điều kiện;
4.3 Tham vấn phương án quy hoạch tối ưu
Chuyên gia có ủng hộ phương án Qui hoạch 2 trên cơ sở sau:
Phương án 2 cho phép đảm bảo cách tiếp cận trung lập về mặt kỹ thuật.
Bằng cách chỉ định băng tần di động và IMT, điều này đạt được thông
qua các Khuyến nghị của ITU và phù hợp với Thể lệ vô tuyến của ITU.
Băng tần 1800 MHz là băng phổ biến nhất để thực hiện IMT và thường
kết hợp với các băng tần khác. Băng này cũng phù hợp với MTC/IoT với
các giải pháp được đưa vào IMT.
Phương án 2 đã áp dụng khung pháp lý và điều kiện kỹ thuật thực hiện ở
Việt Nam như đã thực hiện ở Châu Âu được mô tả trong các tiêu chuẩn
EU/EC, CEPT, và ETSI ENs.
4.4 Tham vấn về phương án chuyển đổi công nghệ, di dời
và phương án tận dụng cơ sở hạ tầng
Kết quả tham vấn (Nhật, Úc, Trung Quốc, GSMA, Ericson) cho thấy một số cơ sở hạ
tầng mạng 2G/3G có thể tái sử dụng để xây dựng mạng di động 4G:
- Nói chung, có thể sử dụng lại tất cả các đường truyền 2G / 3G cho 4G (tất cả các
thành phần IP), ngoại trừ một số trạm 2G/3G đang sử dụng kỹ thuật TDM và cần
thêm dung lượng cho 4G; cơ sở hạ tầng thụ động như Antenna, feeder, hệ thống điện
và truyền dẫn thường có thể được sử dụng cho nhiều công nghệ có nhiều ảnh hưởng
và do đó có thể được tái sử dụng trên 2G/3G /4G trong cùng một băng tần:
4.4 Tham vấn về phương án chuyển đổi công nghệ, di dời
và phương án tận dụng cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng mạng 3G Cố thể tái sử dụng cho mạng di động 4G LTE
700MHz 800MHz 900 1800
Yes No Yes No Yes No Yes N
o
Tháp anten √ √ √
Cầu cáp √ √ √
Thang cáp √ √ √
Hệ thông cung cấp nguồn √ √ √
Hệ thống điều hòa √ √ √
Hệ thống chống cháy √ √ √
Hệ thống mặt đất, chống sét √ √ √
Hệ thống cáp quang √ √ √
Hệ thống viba √ √ √
Các thiết bị thu/phát √ √ √
4.4 Tham vấn về phương án chuyển đổi công nghệ, di dời
và phương án tận dụng cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng mạng 2G Cố thể tái sử dụng cho mạng di động 4G LTE
700MHz 800MHz 900 1800
Yes No Yes No Yes No Yes N
o
Tháp anten √ √ √
Cầu cáp √ √ √
Thang cáp √ √ √
Hệ thông cung cấp nguồn √ √ √
Hệ thống điều hòa √ √ √
Hệ thống chống cháy √ √ √
Hệ thống mặt đất, chống sét √ √ √
Hệ thống cáp quang √ √ √
Hệ thống viba
Các thiết bị thu/phát √ √ √
4.4 Tham vấn về phương án chuyển đổi công nghệ, di dời
và phương án tận dụng cơ sở hạ tầng
Khuyến nghị:
Nâng cấp mạng lõi 2G/3G lên 4G. Tuy nhiên việc xây dựng mới mạng di
động 4G sẽ giúp việc vận hành mạng linh hoạt hơn và có thể sẵn sàng cho
việc triển khai, nâng cấp lên mạng di động 5G (cách mạng 4.0)
Khi triển khai thoại qua 4G LTE, nhà khai thác mạng nên chọn sử dụng
Circuit Switch Fall Back (CSFB) trong giai đoạn đầu và bổ sung VoLTE
trong các giai đoạn tiếp theo
sử dụng hệ thống phủ tế bào nhỏ (small cell system) sẽ có nhiều lợi ích về
dung lượng và nâng cao trải nghiệm người dùng với LTE / LTE-A
khuyến khích chuyển sang công nghệ mới nhất do có hiệu quả sử dụng phổ
tần tốt hơn
Các băng tần 900 và 1800 hiện nay thường được sử dụng cho GSM nên
được chuyển đổi (refarmed) để được sử dụng cho công nghệ LTE
Đối với cơ sở hạ tầng “chủ động“ thì hầu hết các thiết bị mới nhất được thiết
kế theo tiêu chuẩn đa chức năng, hỗ trợ công nghệ 2G/3G/4G trong cùng
một thiết bị và băng tần. Thiết bị cũ hơn mà không hỗ trợ nhiều tiêu chuẩn
có thể cần phải hiện đại hóa để hỗ trợ công nghệ mới nhất
4.4 Tham vấn về phương án chuyển đổi công nghệ, di dời
và phương án tận dụng cơ sở hạ tầng
Kết quả tham vấn về phương án chuyển đổi công nghệ, di dời hệ thống thông
tin hiện có
Các kết quả tham vấn cho thấy nhiều nước có quy định về mức phổ
tần tối đa mà một nhà khai thác vệ tinh nắm giữ để đảm bảo tính
cạnh trang trên thị trường. Một số nước không quy định mức
spectrum cap này như trường hợp của Canada. Tuy nhiên, trong
trường hợp cần thiết Canada vẫn có thể áp dụng spectrum cap đối
với băng tần nhất định để đảm bảo tính công bằng và cạnh tranh của
thị trường.
Khi giấy phép sử dụng tần số hết hạn một số cơ quan quản lý sẽ tiếp
tục gia hạn giấy phép cho nhà khai thác đã có như trường hợp của
Malaysia. Có cơ quan quản lý sẽ không gia hạn giấy phép như
Singapore và có cơ quan quản lý yêu cầu nhà khai thác phải đáp ứng
các điều kiện nhất định để tiếp tục được gia hạn.
Các cơ quan quản lý như Malaysia, Canada sẽ không thu hồi lại tần
số để tiến hành cấp lại thông qua đấu giá. CQQL Singapore có tiến
hành việc thu hồi tần số và cấp lại thông qua đấu giá.
4.4 Tham vấn về phương án chuyển đổi công nghệ, di dời
và phương án tận dụng cơ sở hạ tầng
Kết quả tham vấn về phương án chuyển đổi công nghệ, di dời hệ thống thông
tin hiện có
Các kết quả tham vấn cho thấy nhiều nước có quy định về mức phổ
tần tối đa mà một nhà khai thác vệ tinh nắm giữ để đảm bảo tính
cạnh trang trên thị trường. Quy định về spectrum cap có thể được áp
dụng cho từng băng hoặc đối với tất cả các băng. Pháp quy định tối
đa 3 block 2x15 MHz đối với băng 700 MHz; tại Anh mức 340 MHz
được áp dụng cho các băng tần 2.3 và 3.4 GHz, mức phổ tẩn có thể
được áp dụng sử dụng theo tỷ lệ tối đa 37 %. Tuy nhiên, một số
nước không quy định mức spectrum cap này như trường hợp của
Canada. Tuy nhiên, trong trường hợp cần thiết Canada vẫn có thể áp
dụng spectrum cap đối với băng tần nhất định để đảm bảo tính công
bằng và cạnh tranh của thị trường.
Khi giấy phép sử dụng tần số hết hạn một số cơ quan quản lý sẽ tiếp
tục gia hạn giấy phép cho nhà khai thác đã có như trường hợp của
Malaysia, Pháp. Có cơ quan quản lý sẽ không gia hạn giấy phép như
Singapore và có cơ quan quản lý yêu cầu nhà khai thác phải đáp ứng
các điều kiện nhất định để tiếp tục được gia hạn. Cơ quan quản lý
Anh không quy định thời hạn giấy phép. Việc thu hồi giấy phép phụ
thuộc vào việc thanh toán phí sử dụng tần số sau giai đoạn ban đầu.
4.4 Tham vấn về phương án chuyển đổi công nghệ, di dời
và phương án tận dụng cơ sở hạ tầng
Kết quả tham vấn về phương án chuyển đổi công nghệ, di dời hệ thống thông
tin hiện có
Các cơ quan quản lý như Malaysia, Canada, Anh sẽ không thu hồi lại
tần số để tiến hành cấp lại thông qua đấu giá. Tuy nhiên, việc thu hồi
có thể được thực hiện vì các lý do về quản lý tần số tại Anh và phải
được thông báo trước 5 năm tại Anh. CQQL Singapore có tiến hành
việc thu hồi tần số và cấp lại thông qua đấu giá. CQQL pháp có thể
thu hồi tất cả hoặc một phần tần số để thực hiện cấp lại thông quan
đấu giá, thi tuyển hoặc cấp phép.
Các nước Pháp, Singapore trả lời tham vấn rằng họ sẽ không có ưu
tiên gì đối với nhà khai thác trong quá trình đấu giá tần số. Anh có ưu
tiên đối với nhà khai thác sau khi tần số bị thu hồi và được cấp phép
lại thông qua đấu giá.
Cơ quan quản lý Malaysia cho biết thời hạn cấp mới giấy phép sử
dụng tần số trong băng tần 2.6 GHz là 16 năm. Tại Canada, thời gian
cấp phép tần số thông qua đấu giá có thể lên đến 20 năm dựa trên
đề xuất cụ thể. Các giấp phép gần đây đối với băng tần 700 MHz,
2500 MHz có thời hạn là 20 năm.
4.4 Tham vấn về phương án chuyển đổi công nghệ, di dời
và phương án tận dụng cơ sở hạ tầng
Kết quả tham vấn phương án chuyển đổi công nghệ, di dời hệ thống thông tin
hiện có về chính sách:
Cơ quan cấp giấy phép gia hạn tần số tại Malaysia, Ủy ban Truyền
thông và đa phương tiện Malaysia và tại Canada là Cơ quan phát
triển kinh tế, khoa học và sáng tao. Tại Pháp là Cơ quan Thể lệ quốc
gia (ARCEP).
Các quy định về cấp lại giấy phép sử dụng tần số được quy định bởi
các văn bản pháp lý khác nhau.
Singapore đã có kế hoạch tắt sóng 2G, Malaysia chưa có kế hoạch
tắt sóng 2G. Đối với Canada hiện lựa chọn phương án trung lập về
mặt công nghệ để cho phép các nhà khai thác được điều chỉnh mạng
theo ý của nhà khai thác. Tuy nhiên, Canada có thể thay đổi các quy
định về kỹ thuật nếu cần để đáp ứng với các công nghệ mới.
Singapore đặt ưu tiên quá trình chuyển đển để cho phép sử dụng
hiệu quả phổ tần hơn và IMDA là yêu cầu các nhà khai thác tiến hành
tắt mạng 2G. Trong quá trình này thì cơ quan quản lý sẽ có các hành
động để hỗ trợ các nhà khai thác.
4.4 Tham vấn về phương án chuyển đổi công nghệ, di dời
và phương án tận dụng cơ sở hạ tầng
Kết quả tham vấn phương án chuyển đổi công nghệ, di dời hệ thống thông tin
hiện có về kỹ thuật:
Tất cả nhà mạng gồm Telstra, NTT Docomo và SoftBank đều trả lời
không bặp vần đề khó khăn lớn trong quá trình chuyển đổi mạng. Tuy
nhiên các nhà khai thác cũng cung cấp một số khó khăn có thể xảy
ra nếu sử dụng các băng lân cận có cùng tính chất như băng 5 và 8
và việc các hệ thống WCDMA và PDC không có khả năng làm việc
kết hợp.
Về việc tương thích giữa mạng hiện nay với các mạng trước đó, các
nhà khai thác Telstra và NTT Docomo cho biết không xảy ra vấn đề
gì. SoftBank cho biết các BS của mạng LTE không thể kết nối với
MSC thông qua RNC của mạng WCDMA. Do đó, SoftBank phải phát
triển mạng truy cập song song để kết nối các Node B của mạng LTD
với MSC trực tiếp. Để các mạng WCDMA và PDC hoạt động song
song, SoftBank phải vận hành hai mạng riêng đầy đủ do các thiết bị
của các mạng WCDMA và PDC không tương thích với nhau.
4.4 Tham vấn về phương án chuyển đổi công nghệ, di dời
và phương án tận dụng cơ sở hạ tầng
Kết quả tham vấn phương án chuyển đổi công nghệ, di dời hệ thống thông tin
hiện có về kỹ thuật:
Để triển khai 4G 1800MHz và 3G 900MHz, Telstra cho biết phụ thuộc
và nhà cung cấp thiết bị tuy nhiên các thiết bị RRU và BBU có thể
cần thiết phải nâng cấp.
Telstra cho biết họ cần thiết phải tiến hành điều chỉnh một số tham số
mạng. Sau khi điểu chỉnh thì vùng phủ sóng đảm bảo không thay đổi.
NTT Docomo cho biết họ cũng không bị ảnh hưởng về vùng phủ
sóng của mạng. SoftBank cho biết sau khi thiết đặt các tham số kỹ
thuật thì họ thấy rằng vùng phủ của các trạm gốc lớn hơn các mạng
trước đây.
Sau khi thực hiện refarming 2G các nhà mạng có thể cung cấp được
các dịch vụ tốc độ cao và nhiều ứng dụng di động khác nhau.
Telstra cho biết quá trình quản lý lưu lượng và khách hàng trong giai
đoạn chuyển đổi là vấn đề quan trọng nhất. SoftBank cho biết việc
thay thế các thiết bị đầu cuối chỉ hỗ trợ WCDMA là vấn đề khó khăn
nhất.
Kết luận
Báo cáo của nhánh 4
80