ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THIẾU HỤT NƯỚC Ở MỘT SỐ GIAI ĐOẠN...
Transcript of ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THIẾU HỤT NƯỚC Ở MỘT SỐ GIAI ĐOẠN...
Trường Đại học Vinh Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 4A (2017), tr. 49-62
49
ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ THIẾU HỤT NƯỚC Ở MỘT SỐ GIAI ĐOẠN
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA 2 GIỐNG VỪNG
ĐEN BẮC GIANG VÀ V36 TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI
Vũ Ngọc Thắng (1)
, Nguyễn Ngọc Lãm (1)
, Nguyễn Ngọc Quất (2)
1 Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2 Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ, Viện Cây lượng thực và Cây thực phẩm
Ngày nhận bài 04/12/2017, ngày nhận đăng 05/3/2018
Tóm tắt: Nghiên cứu đƣợc tiến hành nhằm đánh giá ảnh hƣởng của hạn đến sinh
trƣởng, sinh lý và năng suất của 2 giống vừng đen Bắc Giang và V36 trong điều kiện
nhà lƣới. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, hạn làm giảm các chỉ tiêu sinh trƣởng và năng
suất nhƣ chiều cao thân chính, diện tích lá, khối lƣợng tích lũy, tổng số quả trên cây, khối
lƣợng 1.000 hạt và năng suất cá thể. Trong khi đó chỉ số diệp lục (SPAD), độ thiếu hụt
bão hòa nƣớc, mức độ rò rỉ ion lại có xu hƣớng tăng lên; tuy nhiên hiệu suất huỳnh
quang diệp lục lại giảm thấp hơn trong điều kiện hạn hán. Mức độ suy giảm năng suất cá
thể đạt giá trị cao nhất khi gây hạn tại giai đoạn hình thành quả và hạt trong khi đó mức
độ suy giảm các chỉ tiêu này đạt giá trị thấp nhất khi xử lý tại giai đoạn cây con. Giống
vừng V36 có mức suy giảm năng suất cá thể cao hơn so với giống vừng đen Bắc Giang ở
các giai đoạn gây hạn.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vừng (Sesamum indicum L.) là cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế, có
khả năng sinh trƣởng và phát triển đƣợc trên các vùng đất có điều kiện khí hậu thổ
nhƣỡng khác nhau, kể cả những vùng đất nghèo dinh dƣỡng và hạn hán. Việt Nam có
điều kiện khí hậu thích hợp cho cây vừng phát triển, do đó vừng đƣợc gieo trồng khắp cả
nƣớc từ Bắc vào Nam. Diện tích sản xuất vừng của cả nƣớc năm 2016 là 50.292 ha và
đạt năng suất bình quân 8,6 tạ/ha [9]. Vừng có khả năng thích ứng rộng, đồng thời là cây
có khả năng chịu hạn khá, tuy nhiên, trong suốt quá trình sinh trƣởng cây vẫn cần lƣợng
nƣớc khoảng 500 - 600 mm [8]. Hầu hết các diện tích trồng vừng ở trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng không chủ động đƣợc nguồn nƣớc tƣới mà phụ thuộc vào
nƣớc mƣa. Tuy nhiên, lƣợng mƣa ở nƣớc ta thƣờng phân bố không đều giữa các vùng và
các tháng trong năm. Do vậy, cây vừng có thể gặp hạn ở những giai đoạn sinh trƣởng
phát triển nhất định. Các nghiên cứu về cây vừng trƣớc đây thƣờng đề cập đến các vấn đề
nhƣ: chọn tạo giống vừng mới cho năng suất cao, chất lƣợng tốt [6]; nghiên cứu về các
chỉ tiêu sinh hóa và thành phần dinh dƣỡng trong hạt [2]. Trong khi đó đánh giá khả năng
chịu hạn trên cây vừng mới chỉ đƣợc đề cập đến ở giai đoạn nẩy mầm và một vài giai
đoạn khác với một vài chỉ tiêu sinh trƣởng đơn giản [7] hoặc mới chỉ đề cập đến một số
chỉ tiêu trao đổi nƣớc liên quan đến tính chịu hạn [1]. Ngƣợc lại, việc đánh giá tổng hợp
ảnh hƣởng của hạn hán đến sinh trƣởng, sinh lý và năng suất của vừng ở một số giai đoạn
quan trọng lại ít đƣợc đề cập đến. Do đó, nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá chính
xác khả năng chịu hạn của cây vừng dựa trên các chỉ tiêu sinh trƣởng, phát triển và sinh
lý. Kết quả nghiên cứu có thể đƣợc sử dụng làm cơ sở chọn lọc và lai tạo những giống
Email: [email protected] (N. N. Quất)
V. N. Thắng, N. N. Lãm, N. N. Quất / Ảnh hưởng của sự thiếu hụt nước ở một số giai đoạn…
50
vừng có khả năng chịu hạn, cho năng suất cao và có thể gieo trồng trên các vùng đất
thƣờng xuyên gặp hạn hán.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên 2 giống vừng: Đen Bắc Giang và V36. Các thí
nghiệm đƣợc thực hiện tại nhà lƣới ở Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Thời gian tiến hành nghiên cứu từ tháng 1/2016 đến tháng 6/2016.
Quy trình thí nghiệm đƣợc tiến hành nhƣ sau: Cây đƣợc trồng trong chậu vại (cao
40 cm; đƣờng kính: 30 cm), mỗi chậu chứa 7 kg đất phù sa sông Hồng không đƣợc bồi
hàng năm. Đất đƣợc phơi khô, sàng kỹ, trộn phân bón lót: 0,03 g N; 0,64 g P2O5; 0,43 g
K2O/chậu. Mỗi chậu gieo 10 hạt, phủ đất kín lên trên (hạt cách mặt chậu 1 - 2 cm) và
tƣới nƣớc theo tần suất ngày 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều với 200 ml nƣớc/chậu,
duy trì độ ẩm 75 - 85%). Khi hạt nảy mầm nhô khỏi mặt đất (7 - 10 ngày sau gieo) thì tỉa
chỉ để lại 3 cây/chậu. Chậu trồng cây đƣợc đặt trong nhà lƣới có mái che.
Ảnh hƣởng của hạn đƣợc đánh giá ở 3 thí nghiệm riêng biệt tƣơng ứng với 3 giai
đoạn: Giai đoạn cây con, giai đoạn bắt đầu ra hoa và giai đoạn hình thành quả và hạt.
Mỗi thí nghiệm gồm 2 công thức, mỗi công thức 3 lần nhắc lại với 6 chậu vại cho 1 lần
nhắc lại; công thức 1: tƣới nƣớc đầy đủ trong suốt thời gian trồng (độ ẩm luôn duy trì từ
70-85%); công thức 2: tƣới nƣớc đầy đủ (độ ẩm luôn duy trì từ 70 - 85%), đến khi cây
bắt đầu vào các giai đoạn đánh giá thì dừng tƣới nƣớc cho đến khi xuất hiện 75% số
lá/cây bị héo thì tƣới nƣớc trở lại. Các thí nghiệm đƣợc bố trí theo phƣơng pháp ô chính
ô phụ (Split-plot).
Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm:
- Các chỉ tiêu sinh trƣởng: chiều cao thân chính (cm) đƣợc đo mỗi tuần 1 lần sau
khi mọc 21 ngày đến khi thu hoạch; diện tích lá (dm2/cây) và khối lƣợng sinh khối
(g/cây) đƣợc đo đếm trƣớc khi cây bƣớc vào giai đoạn chín.
- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất: số hoa/thân chính (hoa); tổng số
quả/cây (quả); năng suất cá thể (năng suất hạt trung bình của 1 cây (gam/cây)), khối
lƣợng 1000 hạt (gam) đƣợc đo đếm vào thời điểm thu hoạch.
- Các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa:
+ Chỉ số diệp lục (SPAD) đƣợc xác định bằng máy đo chỉ số SPAD (Minolta,
SPAD-502, Japan).
+ Hiệu suất huỳnh quang diệp lục đƣợc xác định bằng máy đo hiệu suất huỳnh
quang diệp lục (Chlorophyll fluorescence metter OS30p+, Opti-Sciences).
+ Độ thiếu hụt bão hòa nƣớc đƣợc đo bằng cách cân khối lƣợng lá tƣơi (P1) ngay
sau khi hái lá. Sau đó, lá đƣợc ngâm trong nƣớc cất khoảng 2 tiếng. Tiếp theo, lá đƣợc
làm khô bề mặt bằng giấy thấm và đem cân đƣợc khối lƣợng lá bão hòa (P2). Lá tiếp tục
đƣợc sấy khô ở nhiệt độ 105oC cho đến khối lƣợng không đổi (P3). Độ thiếu hụt bão hòa
nƣớc (THBHN) đƣợc tính theo công thức: THBHN (%) =
.
+ Mức độ rò rỉ ion đƣợc xác định bằng máy đo EC (Mettle Toledo AG), theo
phƣơng pháp của Zhao M [13]. Tổng số 10 mẫu lá có đƣờng kính 1 cm/mẫu của mỗi lần
Trường Đại học Vinh Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 4A (2017), tr. 49-62
51
nhắc lại đƣợc rửa sạch nhiều lần qua nƣớc cất, sau đó đƣợc ngâm vào nƣớc khử ion đựng
trong ống nhựa thí nghiệm có dung tích 20 mL trong điều kiện lắc liên tục ở nhiệt độ
trong phòng và đƣợc che tối. Sau 2 giờ, dung dịch đƣợc do EC lần thứ nhất đƣợc giá trị
C1. Ống nhựa thí nghiệm đƣợc tiếp tục ngâm trong bể ổn nhiệt 80 oC trong 2 giờ và đƣợc
đo EC lần 2 cho giá trị C2. Mức độ rò rỉ ion đƣợc tính theo công thức (%)=C1/C2×100.
+ Đánh giá khả năng chịu hạn dựa trên mức độ suy giảm năng suất cá thể [3].
G (%) = (M2 - M1) × 100/M2
Trong đó: G: Mức suy giảm năng suất cá thể;
M1: Năng suất hạt của cây tƣới nƣớc;
M2: Năng suất hạt của cây để hạn.
Phương pháp lấy mẫu:
Chỉ số diệp lục và hiệu suất huỳnh quang diệp lục đƣợc đo theo phƣơng pháp
ngẫu nhiên, mỗi lần nhắc lại đo 3 mẫu ở cả công thức hạn và công thức tƣới nƣớc đầy đủ
trƣớc và sau khi xử lý hạn vào lúc 11-13h.
Độ thiếu hụt bão hòa nƣớc, mức độ rò rỉ ion đƣợc lấy mẫu theo phƣơng pháp
ngẫu nhiên, mỗi lần nhắc lại 1 mẫu cây ở cả công thức hạn và công thức tƣới nƣớc đầy
đủ trƣớc thời gian kết thúc gây hạn. Lấy vào khoảng 11-13h.
- Số liệu đƣợc thu thập và xử lý bằng phần mềm Excel và IRRISTAT 5.0.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Ảnh hưởng của sự thiếu hụt nước đến các chỉ tiêu sinh trưởng của cây
vừng
3.1.1. Ảnh hưởng của sự thiếu hụt nước đến tăng trưởng chiều cao thân chính
của cây vừng
GĐ: giai đoạn; HT: hình thành, ĐC: Đối chứng
Hình 1: Ảnh hưởng của sự thiếu nước đến tăng trưởng chiều cao thân chính
của giống vừng đen Bắc Giang (A) và V36 (B)
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
21 28 35 42 45 49 51 56 63 70 77
Ch
iều
ca
o c
ây
(cm
)
Thời gian theo dõi (ngày)
A
Hạn GĐ cây con
ĐC GĐ cây con
Hạn GĐ ra hoa
ĐC GĐ ra hoa
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
21 28 35 42 45 49 51 56 63 70 77
Ch
iều
ca
o c
ây
(cm
)
B
Hạn GĐ cây con ĐC GĐ cây conHạn GĐ ra hoa ĐC GĐ ra hoaHạn GĐ HT quả và hạt ĐC GĐ HT quả và hạt
Thời gian theo dõi (ngày)
V. N. Thắng, N. N. Lãm, N. N. Quất / Ảnh hưởng của sự thiếu hụt nước ở một số giai đoạn…
52
Sự thiếu hụt nƣớc làm giảm chiều cao thân chính của hai giống vừng đen Bắc
Giang và V36 (hình 1). Chiều cao thân chính cuối cùng của giống đen Bắc Giang ở công
thức gây hạn giai đoạn hình thành quả và hạt không có sự sai khác so với công thức đối
chứng, tuy nhiên có sự sai khác giữa công thức gây hạn ở giai đoạn cây con và giai đoạn
cây bắt đầu ra hoa so với công thức đối chứng. Trong khi đó chiều cao thân chính cuối
cùng của giống V36 ở công thức gây hạn tại các giai đoạn sinh trƣởng khác nhau đều
thấp hơn so với công thức đối chứng. Kết quả nghiên cứu này cũng tƣơng tự nhƣ kết quả
nghiên cứu của nhóm tác giả Dahanayake Nilanthi et al. (2015) [10] về ảnh hƣởng của
tình trạng thiếu nƣớc trong giai đoạn sinh trƣởng tới chiều cao cây của lạc, vừng và
hƣớng dƣơng.
3.1.2 Ảnh hưởng của sự thiếu hụt nước ở một số giai đoạn đến diện tích lá của
cây vừng
Kết quả đánh giá ảnh hƣởng của sự thiếu hụt nƣớc ở một số giai đoạn đến diện
tích lá trƣớc thời điểm thu hoạch của 2 giống vừng đen Bắc Giang và V36 đƣợc trình bày
trong Bảng 1. Diện tích lá vừng ở các công thức gây hạn trong cả 3 giai đoạn xử lý đều
thấp hơn so với công thức tƣới nƣớc đầy đủ (p < 0,05). Gây hạn ở giai đoạn ra hoa ít bị
ảnh hƣởng đến diện tích lá hơn các giai đoạn khác. Diện tích lá của 2 giống vừng ở giai
đoạn ra hoa và giai đoạn hình thành quả và hạt có sự sai khác (p < 0,05). Giống V36 có
diện tích lá ở giai đoạn cây con và giai đoạn ra hoa cao hơn so với giống vừng đen Bắc
Giang. Tuy nhiên, khi xử lý hạn ở giai đoạn hình thành quả và hạt thì diện tích lá của
giống V36 lại nhỏ hơn giống vừng đen Bắc Giang.
Bảng 1: Ảnh hưởng của sự thiếu nước ở một số giai đoạn đến diện tích lá
của 2 giống vừng đen Bắc Giang và V36
Giống Công thức
Diện tích lá (dm2)
Cây con Ra hoa Hình thành
quả và hạt
ĐBG Tƣới 7,94
b 8,29
b 7,10
b
Hạn 4,16 c 4,41
d 3,44
c
V36 Tƣới 8,59
a 9,54
a 8,65
a
Hạn 4,33 c
5,54 c
2,86 d
CV% 2,8 3,4 3,5
LSDCT5% 0,28 0,37 0,53
LSDG5% 0,29 0,37 0,53
LSDCT×G5% 0,41 0,53 0,44
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số theo sau cùng 1 chữ cái thì không khác biệt
thống kê ở mức ý nghĩa 5% trong phép thử Duncan.
Trường Đại học Vinh Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 4A (2017), tr. 49-62
53
3.1.3. Ảnh hưởng của sự thiếu hụt nước đến khối lượng tươi và khối lượng
khô của cây vừng
Bảng 2: Ảnh hưởng của sự thiếu hụt nước đến khối lượng tươi và khối lượng khô
của 2 giống vừng đen Bắc Giang và V36
Giống Công
thức
Khối lượng tươi (g) Khối lượng khô (g)
Cây con Ra hoa
Hình
thành
quả và
hạt
Cây
con Ra hoa
Hình
thành
quả và
hạt
ĐBG Tƣới 65,24
ab 65,13
b 66,62
b 11,16
b 11,49
b 11,76
ab
Hạn 51,40 dc
55,61 d 60,36
d 6,76
c 8,66
d 10,52
c
V36 Tƣới 72,70
a 74,01
a 74,53
a 14,05
a 14,70
a 14,89
a
Hạn 60,05 bc
64,70 bc
68,25 bc
7,19 c 10,06
c 13,63
c
CV% 4,8 4,1 4,1 3,7 5,6 6,4
LSDCT5% 9,06 4,30 5,94 1,27 1,02 1,52
LSDG5% 4,79 4,30 4,47 0,57 1,02 1,31
SDCT×G5% 6,78 6,08 6,33 0,81 1,45 1,85
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số theo sau cùng 1 chữ cái thì không khác biệt
thống kê ở mức ý nghĩa 5% trong phép thử Duncan.
Sự thiếu hụt nƣớc làm giảm khả năng tích lũy sinh khối của hai giống vừng đen
Bắc Giang và V36 ở tất cả các giai đoạn gây hạn (Bảng 2). Kết quả so sánh giữa công
thức gây hạn và công thức tƣới nƣớc đầy đủ của hai giống ở các giai đoạn gây hạn cho
thấy khối lƣợng chất tƣơi, chất khô của công thức gây hạn ở giai đoạn cây con và ra hoa
thấp hơn so với công thức tƣới nƣớc đầy đủ (p < 0,05). Trong khi đó không có sự sai
khác có ý nghĩa thống kê của công thức gây hạn và công thức tƣới nƣớc đầy đủ đến khối
lƣợng chất tƣơi, chất khô tại giai đoạn hình thành quả và hạt. So sánh giữa các giai đoạn
xử lý hạn cho thấy xử lý hạn giai đoạn cây con ảnh hƣởng lớn nhất tới đến khối lƣợng
chất tƣơi, khô của cả 2 giống vừng; trong khi đó xử lý hạn giai đoạn hình thành quả và
hạt lại ảnh hƣởng ít nhất đến khối lƣợng tƣơi, khô của 2 giống. So sánh giữa 2 giống
vừng cho thấy giống V36 có khối lƣợng chất tƣơi, khô ở các giai đoạn gây hạn đều cao
hơn so với giống đen Bắc Giang (p < 0,05).
V. N. Thắng, N. N. Lãm, N. N. Quất / Ảnh hưởng của sự thiếu hụt nước ở một số giai đoạn…
54
3.2. Ảnh hưởng của sự thiếu nước đến một số chỉ tiêu sinh lí, sinh hóa của
cây vừng
3.2.1. Ảnh hưởng của sự thiếu nước đến hiệu suất huỳnh quang diệp lục của lá vừng
HSHQDL: hiệu suất huỳnh quang diệp lục; Đ/c: đối chứng; ĐBG: đen Bắc Giang
Hình 2: Ảnh hưởng của sự thiếu hụt nước đến hiệu suất huỳnh quang diệp lục của hai giống vừng đen Bắc Giang và V36 tại giai đoạn cây con (A),
giai đoạn ra hoa (B) và giai đoạn hình thành quả và hạt (C)
001
001
001
001
001
001
001
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Thời gian gây hạn Thời gian sau khi tƣới trở lại
HS
HQ
DL
(F
m/F
v)
Thời gian theo dõi (ngày)
A
Hạn ĐBG Đ/c ĐBG Hạn V36 Đ/c V36
001
001
001
001
001
001
001
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Thời gian gây hạn Thời gian sau tƣới nƣớc trở lại
HS
HQ
DL
(F
m/F
v))
Thời gian theo dõi (ngày)
B
Hạn ĐBG Đ/c ĐBG Hạn V36 Đ/c V36
,500
,550
,600
,650
,700
,750
,800
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Thời gian gây hạn Thời gian sau khi tƣới nƣớc trở lại
HS
HQ
DL
(F
m/F
v)
Thời gian theo dõi (ngày)
C
Hạn ĐBG Đ/c ĐBG Hạn V36 Đ/c V36
Trường Đại học Vinh Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 4A (2017), tr. 49-62
55
Các nghiên cứu về huỳnh quang diệp lục (HQDL) của thực vật trong điều kiện
hạn đã khẳng định: sự thiếu nƣớc trầm trọng có ảnh hƣởng tiêu cực đến hàm lƣợng diệp
lục, làm hƣ hại các protein trong diệp lục và hệ thống quang hóa II (PS II), trực tiếp làm
biến đổi các thông số của huỳnh quang diệp lục [11]. Trong điều kiện hạn hán, hiệu suất
huỳnh quang diệp lục của 2 giống vừng đều thấp hơn so với công thức đối chứng (Hình
2). Bên cạnh đó, thời gian gây hạn tăng thì hiệu suất huỳnh quang diệp lục cũng có xu
hƣớng giảm dần và đạt giá trị thấp nhất ở thời điểm kết thúc gây hạn. Giá trị hiệu suất
huỳnh quang diệp lục lá vừng của 2 giống đạt giá trị thấp nhất khi gây hạn vào giai đoạn
hình thành quả và hạt và đạt giá trị cao nhất khi xử lý gây hạn ở giai đoạn cây con. Giữa
2 giống không có sự sai khác về hiệu suất huỳnh quang diệp lục tại giai đoạn cây con và
giai đoạn hình thành quả và hạt trên từng công thức xử lý hạn hoặc đối chứng. Tuy nhiên,
giống V36 có giá trị hiệu suất huỳnh quang diệp lục cao hơn so với giống đen Bắc Giang
ở cả 2 công thức xử lý hạn hoặc đối chứng tại giai đoạn cây bắt đầu ra hoa (p < 0,05).
3.2.2 Ảnh hưởng của sự thiếu hụt nước ở một số giai đoạn đến độ thiếu hụt
bão hòa nước của cây vừng
Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của khô hạn lên độ thiếu hụt bão hòa nƣớc trên
giống vừng đen Bắc Giang và V36 đƣợc trình bày trong Bảng 3. Tất cả công thức gây
hạn có độ thiếu hụt bão hòa nƣớc cao hơn so với các công thức tƣới nƣớc đầy đủ (p <
0,05). Độ thiếu hụt bão hòa nƣớc đạt giá trị cao nhất đƣợc quan sát khi gây hạn ở giai
đoạn cây bắt đầu ra hoa và thấp nhất khi gây hạn vào giai đoạn hình thành quả và hạt.
Bảng 3: Ảnh hưởng của sự thiếu hụt nước ở một số giai đoạn đến độ thiếu hụt bão hòa
nước của 2 giống vừng đen Bắc Giang và V36
Giống Công thức
Độ thiếu hụt bão hòa nước (%)
Cây con Ra hoa Hình thành
quả và hạt
ĐBG Tƣới 24,66
c 24,85
c 24,32
cd
Hạn 67,34 a 71,95
ab 57,75
ab
V36 Tƣới 26,57
c 26,29
c 28,74
c
Hạn 64,30 ab
72,43 a 61,68
a
CV% 4,4 3,8 7,6
LSDCT5% 6,48 2,93 4,17
LSDG5% 3,23 2,93 5,22
LSDCT×G5% 4,57 4,15 7,38
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số theo sau cùng 1 chữ cái thì không khác biệt
thống kê ở mức ý nghĩa 5% trong phép thử Duncan.
V. N. Thắng, N. N. Lãm, N. N. Quất / Ảnh hưởng của sự thiếu hụt nước ở một số giai đoạn…
56
3.2.3. Ảnh hưởng của sự thiếu hụt nước ở một số giai đoạn sinh trưởng đến
chỉ số SPAD của cây vừng
Hình 3: Ảnh hưởng của sự thiếu hụt nước đến chỉ số SPAD của 2 giống vừng đen Bắc
Giang và V36 khi xử lý gây hạn tại giai đoạn cây con (A), giai đoạn ra hoa (B)
và giai đoạn hình thành quả và hạt (C)
25272931333537394143454749
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Trƣớc gây hạn Gây hạn Tƣới trở lại
Ch
ỉ số
SP
AD
Thời gian theo dõi (ngày)
Hạn ĐBG Đ/c ĐBG Hạn V36 Đ/c V36
A
25272931333537394143454749
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Trƣớc gây hạn Gây hạn Tƣới trở lại
Ch
ỉ số
SP
AD
Thời gian theo dõi (ngày)
B
Hạn ĐBG Đ/c ĐBG Hạn V36 Đ/c V36
25272931333537394143
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
Trƣớc gây hạn Gây hạn Tƣới trở lại
Ch
ỉ số
SP
AD
Thời gian theo dõi (ngày)
C
Hạn ĐBG Đ/c ĐBG Hạn V36 Đ/c V36
Trường Đại học Vinh Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 4A (2017), tr. 49-62
57
Trong điều kiện thiếu hụt nƣớc, chỉ số SPAD của cây vừng ở các công thức xử lý
hạn đều cao hơn so với công thức tƣới nƣớc đầy đủ; tuy nhiên sự sai khác này chỉ có ý
nghĩa thống kê tại thời điểm kết thúc gây hạn. Kết quả nghiên cứu này cũng tƣơng tự nhƣ
kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả Mensha et al. (2006) [12] về ảnh hƣởng tình trạng
hạn kéo dài đối với hàm lƣợng diệp lục trong lá. So sánh giữa 2 giống vừng đen Bắc Giang
và V36 ở cả 3 giai đoạn không có sự sai khác nhau về chỉ số SPAD ở cả công thức hạn và
công thức đối chứng trong suốt thời gian theo dõi (Hình 3).
3.2.4. Ảnh hưởng của sự thiếu hụt nước ở một số giai đoạn đến mức độ rò rỉ
ion của cây vừng
Sự thiếu hụt nƣớc làm tăng mức độ rò rỉ ion của 2 giống vừng trên tất cả các giai
đoạn gây hạn (Hình 4). Có sự khác nhau về độ rò rỉ ion giữa cây vừng đƣợc tƣới nƣớc
đầy đủ và cây vừng bị xử lý gây hạn ở tất cả các giai đoạn (p < 0,05).
Bên cạnh đó, mức độ rò rỉ ion có xu hƣớng tăng lên qua các giai đoạn sinh trƣởng
của cây. So sánh giữa 2 giống cho thấy mức độ rò rỉ ion của giống vừng V36 trong điều
kiện hạn ở giai đoạn cây con và giai đoạn hình thành quả và hạt cao hơn so với mức độ
rò rỉ ion của giống đen Bắc Giang. Tuy nhiên, mức độ rò rỉ ion của giống vừng V36 bị
xử lý hạn trong giai đoạn ra hoa lại thấp hơn so với mức độ rò rỉ ion của giống đen Bắc
Giang.
Hình 4: Ảnh hưởng của sự thiếu hụt nước ở một số giai đoạn đến mức độ rò rỉ ion
của 2 giống vừng đen Bắc Giang và V36
3.3. Ảnh hưởng của sự thiếu hụt nước đến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất của cây vừng
3.3.1. Ảnh hưởng của sự thiếu hụt nước đến tổng số hoa/cây, tổng số quả/cây
và tỷ lệ đậu quả của cây vừng
Ảnh hƣởng của sự thiếu hụt nƣớc đến các yếu tố cấu thành năng suất của 2 giống
vừng nghiên cứu đƣợc trình bày ở Bảng 4. Kết quả cho thấy gây hạn làm giảm tổng số
hoa, tổng số quả và tỷ lệ đậu quả so với công thức tƣới nƣớc đầy đủ ở cả 2 giống vừng.
Gây hạn ở giai đoạn ra hoa, giai đoạn hình thành quả và hạt làm thay đổi số hoa, số quả
00
05
10
15
20
25
30
35
40
45
ĐBG-Đ/C ĐBG-Hạn V36-Đ/C V36-Hạn
Độ r
ò r
ỉ io
n (
%)
Giống vừng
GĐ cây con GĐ ra hoa GĐ hình thành quả và hạt
V. N. Thắng, N. N. Lãm, N. N. Quất / Ảnh hưởng của sự thiếu hụt nước ở một số giai đoạn…
58
và tỷ lệ đậu quả so với điều kiện đối chứng tƣới nƣớc đầy đủ (p < 0,05). Ngƣợc lại, gây
hạn ở giai đoạn cây con chỉ làm thay đổi số quả/cây của cây vừng so với đối chứng (p <
0,05). So sánh ảnh hƣởng gây hạn ở các giai đoạn sinh trƣởng khác nhau của cây vừng
cho thấy xử lý gây hạn giai đoạn ra hoa ảnh hƣởng lớn nhất đến số hoa, số quả và tỷ lệ
đậu quả của cả 2 giống.
Bảng 4: Ảnh hưởng của sự thiếu hụt nước đến tổng số hoa/cây và tỷ lệ đậu quả
của 2 giống vừng đen Bắc Giang và V36
Giố
ng
CT
Tổng số hoa/cây (hoa) Tổng số quả/cây (quả) Tỷ lệ đậu quả (%)
Cây
con Ra hoa
Hình
thành
quả và
hạt
Cây
con Ra hoa
Hình
thành
quả và
hạt
Cây
con Ra hoa
Hình
thành
quả và
hạt
ĐBG
Tƣới 26,5 ab
26,6 a 26,2
ab 22,4
ab 21,4
ab 21,2
ab 84,85
ab 80,45
ab 80,92
ab
Hạn 22,8 abc
21,6 c 24,2
bc 16,6
c 14,6
c 17,4
c 72,81
bc 68,06
c 71,90
c
V36
Tƣới 27,2 a 26,4
ab 27,8
a 23,6
a 21,6
a 23,2
a 86,77
a 81,82
a 83,45
a
Hạn 21,6 abcd
21,4 c 22,4
b 16,4
c 14,2
c 15,2
c 76,39
abc 66,36
c 67,41
d
CV% 2,7 7,1 3,7 5,7 5,1 3,2 3,8 6,2 3,1
LSDCT5% 5,64 2,70 2,01 2,13 1,45 3,51 13,57 7,31 1,76
LSDG5% 1,08 2,70 1,48 1,79 1,45 0,98 4,83 7,31 3,75
LSDCT×G5% 1,52 3,82 2,08 2,54 2,05 1,38 6,83 10,34 5,30
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số theo sau cùng 1 chữ cái thì không khác biệt
thống kê ở mức ý nghĩa 5% trong phép thử Duncan.
3.3.2. Ảnh hưởng của sự thiếu hụt nước đến số hạt/hàng và P1000 hạt của cây
vừng
Thiếu nƣớc ở các giai đoạn sinh trƣởng đã làm giảm số hạt/hàng và khối lƣợng
1000 hạt của cả 2 giống vừng (Bảng 5). Xử lý gây hạn giai đoạn hình thành quả và hạt thì
khối lƣợng 1000 hạt giảm lớn nhất trong số các công thức gây hạn đƣợc áp dụng trong
nghiên cứu này. Trong khi đó, xử lý hạn giai đoạn ra hoa làm giảm ít nhất đến khối
lƣợng 1000 hạt vừng. Giống vừng V36 trong điều kiện gây hạn giảm số hạt/hàng và khối
lƣợng 1000 hạt nhiều hơn so với giống vừng đen Bắc Giang.
Trường Đại học Vinh Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 4A (2017), tr. 49-62
59
Bảng 5: Ảnh hưởng của sự thiếu hụt nước đến số hạt/hàng và P1000 hạt
của 2 giống vừng đen Bắc Giang và V36
Giống Công
thức
Số hạt/hàng (hạt) P1000 hạt (g)
Cây con Ra
hoa
Hình thành
quả và hạt Cây con Ra hoa
Hình thành
quả và hạt
ĐBG
Tƣới 18,2 a 18,4
a 18,2
a 2,27
a 2,28
a 2,29
a
Hạn 16,8 c
1
6,6 c
16,4 bc
2,13 bc
2,08 c 1,51
c
V36
Tƣới 17,4ab 1
7,8 ab
17,6
b 2,17
b 2,15
b 2,12
b
Hạn 15,2d 1
4,8 d
15,6 cd
1,91 d 1,72
d 1,24
d
CV% 3,2 5,7 7,4 1,3 2,0 3,2
LSDCT5% 2,18 1
0,55 3,56 0,32E-01 0,65E-01 0,32E-01
LSDG5% 0,86 1,55 2,00 0,45E-01 0,65E-01 0,93E-01
LSDCT×G5% 1,22 2,18 2,83 0,64E-01 0,93-01 0,13
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số theo sau cùng 1 chữ cái thì không khác biệt
thống kê ở mức ý nghĩa 5% trong phép thử Duncan.
3.3.3. Ảnh hưởng của sự thiếu hụt nước đến năng suất cá thể và mức suy giảm
năng suất cá thể cây vừng
Kết quả nghiên cứu ảnh hƣởng của sự thiếu hụt nƣớc đến năng suất cá thể và mức
suy giảm năng suất cá thể của 2 giống vừng đen Bắc Giang và V36 cho thấy thiếu nƣớc ở
tất cả các giai đoạn đã làm giảm năng suất cá thể trên cả 2 giống (Bảng 6). Kết quả so
sánh giữa các công thức xử lý gây hạn cho thấy gây hạn giai đoạn hình thành quả và hạt
làm giảm lớn nhất đến năng suất cá thể, biểu hiện mức suy giảm năng suất cá thể đạt giá
trị cao nhất, tiếp đến là gây hạn giai đoạn ra hoa. Gây hạn ở giai đoạn cây con gây mức
suy giảm năng suất cá thể thấp nhất. Kết quả nghiên cứu này cũng tƣơng tự nhƣ kết quả
nghiên cứu trên cây đậu tƣơng, cây đậu xanh của nhóm tác giả Vũ Ngọc Thắng và cs. [4,
5]. Kết quả so sánh cho thấy giống đen Bắc Giang có năng suất cá thể cao hơn giống V36
trong cả điều kiện tƣới nƣớc bình thƣờng và điều kiện gây hạn. Đồng thời, mức suy giảm
năng suất cá thể của giống đen Bắc Giang thấp hơn so với giống V36 trong tất cả các
công thức gây hạn.
V. N. Thắng, N. N. Lãm, N. N. Quất / Ảnh hưởng của sự thiếu hụt nước ở một số giai đoạn…
60
Bảng 6: Ảnh hưởng của sự thiếu hụt nước đến năng suất cá thể và mức suy giảm năng
suất cá thể của 2 giống vừng đen Bắc Giang và V36
Giống Công thức
Năng suất cá thể (g/cây)
Cây con Ra hoa Hình thành
quả và hạt
ĐBG Tƣới 3,67
a 3,58
a 3,57
a
Hạn 2,79 c 2,53
c 1,89
bc
V36 Tƣới 3,53
ab 3,49
ab 3,45
ab
Hạn 2,41 cd
1,93 d 1,59
cd
CV% 7,7 6,9 5,0
LSDCT5% 0,31 0,31 1,79
LSDG5% 0,38 0,31 0,21
LSDCT×G5% 0,54 0,43 0,30
Mức suy giảm năng suất cá thể (%)
ĐBG 23,98 29,33 47,06
V36 31,73 44,69 53,91
Ghi chú: Trong cùng một cột, các số theo sau cùng 1 chữ cái thì không khác biệt
thống kê ở mức ý nghĩa 5% trong phép thử Duncan.
3. KẾT LUẬN
Thiếu hụt nƣớc ở 3 giai đoạn (cây con, ra hoa, hình thành quả và hạt) của 2 giống
vừng đen Bắc Giang và V36 làm giảm rõ rệt các chỉ tiêu sinh trƣởng, năng suất, khối
lƣợng 1000 hạt và năng suất cá thể so với điều kiện tƣới nƣớc đầy đủ. Các chỉ tiêu sinh lý
nhƣ chỉ số SPAD, độ thiếu hụt bão hòa nƣớc, mức độ rò rỉ ion có xu hƣớng tăng, trong
khi đó hiệu suất huỳnh quang diệp lục lại có xu hƣớng giảm xuống trong điều kiện thiếu
hụt nƣớc. Cây vừng trải qua hạn hán ở giai đoạn sinh trƣởng sinh dƣỡng có xu hƣớng
phục hồi tốt hơn và ảnh hƣởng tới năng suất ít hơn so với các cây vừng trải qua hạn hán
ở giai đoạn bắt đầu ra hoa và giai đoạn hình thành quả và hạt. Sự suy giảm năng suất cá
thể lớn nhất khi thiếu hụt nƣớc ở giai đoạn hình thành quả và hạt. So sánh 2 giống vừng
tham gia thí nghiệm, giống đen Bắc Giang có biểu hiện tốt hơn về năng suất và các yếu
tố cấu thành năng suất so với giống V36 trong điều kiện hạn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trần Thị Thanh Huyền, Nguyễn Nhƣ Khanh, Nghiên cứu một số chỉ tiêu trao đổi
nước liên quan đến tính chịu hạn của 20 giống vừng (Sesamum indicum L.), Tạp chí
Khoa học ĐHQG Hà Nội, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Vol. 27, 2011, pp. 179-
189.
[2] Trần Thị Thanh Huyền, Cao Phi Bằng, Xác định hàm lượng lipit, chất khoáng, axit
béo và các chỉ số hóa sinh trong hạt vừng (Sesamum indicum L.), Tạp chí Khoa học
và Phát triển, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Vol. 12, No. 7, 2014, pp. 1029-1033.
Trường Đại học Vinh Tạp chí khoa học, Tập 46, Số 4A (2017), tr. 49-62
61
[3] Nguyễn Huy Hoàng, Nghiên cứu và đánh giá khả năng chịu hạn của các mẫu giống
đậu tương nhập nội ở miền Bắc Việt Nam. Luận án PTS. Khoa học Nông nghiệp.
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 1992.
[4] Vũ Ngọc Thắng, Trần Anh Tuấn, Vũ Đình Hòa, Ảnh hưởng của sự thiếu nước trong
giai đoạn sinh trưởng sinh thực đối với đậu tương trong điều kiện nhà lưới, Tạp chí
Khoa học và Phát triển, Vol. 6, No. 2, 2008, pp. 116-121.
[5] Vũ Ngọc Thắng, Nguyễn Thu Huyền, Nguyễn Ngọc Quất, Ảnh hưởng của điều kiện
hạn đến sinh trưởng và năng suất của đậu xanh trong điều kiện nhà lưới, Tạp chí
Khoa học và Phát triển, Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Vol. 10, No. 2, 2012,
pp. 282-289.
[6] Lê Khả Tƣờng, Nguyễn Trọng Dũng, Vũ Ngọc Thắng, Đặng Văn Duyến, Kết quả
nghiên cứu giống vừng mới VĐ11, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Vol.
2, No. 23, 2011, pp. 56-61.
[7] Lê Khả Tƣờng, Nguyễn Thị Đính, Nguyễn Trọng Dũng, Vũ Ngọc Thắng, Nguyễn
Thu Huyền, Kết quả đánh giá khả năng chịu hạn của một số giống vừng triển vọng ở
Việt Nam, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, Vol. 12, 2012, pp. 117-121.
[8] Tạ Quốc Tuấn, Trần Văn Lợt, Cây Mè (Cây Vừng), NXB Nông nghiệp, TP Hồ Chí
Minh, 2006, tr. 28.
[9] Viện Quy hoạch Thiết kế Nông nghiệp, Trung tâm Phát triển bền vững nông nghiệp,
nông thôn, Thống kê Nông lâm - Thủy sản, Báo cáo thống kê, 2016.
[10] Dahanayake Nilanthi, Alawathugoda CJ and Ranawake AL, Effects of water stress
on yield and some yield components of three selected oil crops; Groundnut (Arachis
hypogea L.), Sunflower (Helianthus annus L.) and Sesame (Sesamum indicum L.),
International Journal of Scientific and Research Publications, Vol. 5, No. 2, 2015,
pp. 2250-3153.
[11] He JX, Wang J, Guo H, Liang F, Effects of water stress on photochemical function
and protein metabolism of photosystem II in wheat leaves, Physiol Plant, Vol. 93,
1995, pp. 771-777.
[12] Mensah JK, Obadoni BO, Eroutor PG, Onome-Irieguna F, Simulated flooding and
drought effects on germination, growth and yield parameters of Sesame (Seasamum
indicum L.), Afr. J. Biotechnol, Vol. 5, 2006, pp. 1249-1253.
[13] Zhao M, Zhao X, Wu Y, Zhang L, Enhanced sensitivity to oxidative stress in an
Arabidopsisnitric oxide synthase mutant, J. Plant Physiol, Vol. 164, 2007, pp. 737-
745.
[14] https://www.gso.gov.vn/Modules/Doc_Download.aspx?DocID=22630 (truy cập
ngày 10/1/2017).
V. N. Thắng, N. N. Lãm, N. N. Quất / Ảnh hưởng của sự thiếu hụt nước ở một số giai đoạn…
62
SUMMARY
EFFECT OF WATER DIFICIT AT THE DIFFERENT STAGES
ON GROWTH AND YIELD OF TWO SESAME VARIETIES (“BLACK
BAC GIANG” AND V36) UNDER CONDITIONS OF GREEN-HOUSE
This study investigated the effect of drought on growth, physiology and seed
yield of two sesame varieties, namely “black Bac Giang” and V36, growing in green-
house. Our results showed that drought decreased some indexes of plant growth and yield
such as plant height, leaf area, biomass, capsule number, 1000-seed weight and
individual seed yield. Drought increased leaf chlorophyll index (SPAD), water saturation
deficit and electrolyte leakage but decreased the quantym efficiency of photosystem II.
Drought at the capsule and seed forming stages caused the highest decrease of the
individual seed yield while drought at the seedling stage induced the lowest affects on
this index. “V6” variety exhibited a higher decrease in individual seed yield due to
drought at all stages investigated in comparison to “black Bac Giang” one.