Ngày 19 tháng 6 năm 2015 - vps.com.vn - Company... · và tiềm năng nhu cầu cao từ các...
Transcript of Ngày 19 tháng 6 năm 2015 - vps.com.vn - Company... · và tiềm năng nhu cầu cao từ các...
www.VPBS.com.vn Trang | 1
BÁO CÁO CẬP NHẬT: MUA
Giá hiện tại (18/6/2015): Đồng 50.500
Giá mục tiêu Đồng 63.500
Khuyến nghị đầu tư ngắn hạn NẮM GIỮ
Ngưỡng kháng cự Đồng 52.000
Ngưỡng hỗ trợ Đồng 48.100
Mã ticker: VIC VN Sàn giao dịch:HSX
Ngành: Bất động sản
Beta 0,8
Giá cao/ thấp nhất 52 tuần (đồng) 52.000/46.500
Khối lượng lưu hành (triệu cp) 1.458,8
Vốn hóa (tỷ đồng) 73.669
Tỷ lệ free-float (triệu cp) 73
KLGDTB trong 6 tháng (cp) 556.080
Sở hữu nước ngoài (%) (*) 15,7% (*) Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài hạn chế ở mức 29% để
dành room cho trái phiếu chuyển đổi.
Năm Tỷ suất
cổ tức
EPS
(đồng)
2016 (VPBS dự báo) 0% 3.736
2015 (VPBS dự báo) 0% 2.510
2014 3% 2.447
2013
0% 5.310 2012 0% 1.819
2010-14A 2014A 2015E CAGR (tỷ đồng) (tỷ đồng)
Doanh thu 64% 27.724 34.072
EBITDA 35% 9.112 9.577
Lãi ròng 8% 3.159 3.662
12T gần nhất VIC Cùng ngành VN-Index
P/E 29,3 16,9 12,5
P/B 3,5 0,9 1,8
EV/EBITDA 11,1 20,1 8,7
Nợ vay/vốn CSH 1,6 0,6 1,0
Biên LN ròng 9,0% 12,8% 10,4%
ROA 3,5% 2,2% 2,7%
ROE 13,8% 4,6% 15,0%
Giới thiệu về công ty:
Vingroup được thành lập vào tháng 5/2002 và chính thức
niêm yết trên sàn Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HSX) vào tháng 9/2007. Vingroup với vốn hóa đạt 74 nghìn tỷ
đồng (chiếm 6% tổng vốn hóa của hai sàn chứng khoán
Việt Nam tại thời điểm ngày 18/6/2015), là công ty niêm
yết hoạt động trong lĩnh vực phát triển bất động sản,
thương mại và khách sạn lớn nhất tại Việt Nam.
Hiện nay, Vingroup tập trung vào sáu lĩnh vực như sau: 1.
Ngành bất động sản (Vinhomes, Vincom, Vincom Mega
Mall, VinOffice); 2. Ngành du lịch, giải trí (Vinpearl
Resort, Vinpearl Premium, Vinpearl Land, Vinpearl Golf Club); 3. Bán lẻ (VinMart, VinPro, VinFashion, VinDS và
“Adayroi”). 4. Y tế chất lượng cao (Vinmec); 5. Giáo dục
chất lượng cao (Vinschool); và 6. Nông nghiệp (VinEco –
sản phẩm sạch).
Kế hoạch kinh doanh 2015 của VIC: Doanh thu: 30.000 tỷ
đồng, lợi nhuận sau thuế: 3.000 tỷ đồng
Chúng tôi duy trì khuyến nghị MUA dài hạn và cập nhật giá mục tiêu cổ phiếu
VIC là 63.500 đồng/cổ phiếu dựa vào các yếu tố sau:
Tiến độ bán căn hộ và biệt thự nhanh hơn dự kiến: Tính đến tháng
4/2015, dự án Vinhomes Central Park (mở bán chung cư và biệt thự) đã bán
1.220/1.551 căn hộ (79%) và 20/93 biệt thự (22%), Vinhomes Nguyễn Chí
Thanh bán 364/378 căn (96%), và Vinhomes Times City - Park Hill mở bán từ
tháng 3/2015 đã bán được 705/1.188 căn (59%). Chúng tôi ước tính VIC sẽ
đạt 21.904 tỷ đồng doanh thu từ mảng bất động sản trong năm 2015 và
26.967 tỷ đồng vào năm 2016.
Công suất mảng kinh doanh khách sạn tăng gần gấp hai lần với thương
hiệu Vinpearl Premium: Từ Q3/2014, VIC đưa ra thương hiệu Vinpearl
Premium với ba dự án mới có tổng số 1.300 phòng khách sạn cao cấp (+95%
so với cùng kỳ) và 791 biệt thự bãi biển. Những dự án này dự kiến được hoàn
thành trong Q3 và Q4/2015. Chúng tôi ước tính rằng doanh thu mảng khách
sạn sẽ tăng 50% mỗi năm trong năm 2015 và năm 2016. Đối với Vinpearl
Premium - Villas, VIC mở bán từ Q1/2015 và hiện bán được 440/830 căn biệt
thự (53%) với giá từ 17 đến 21 tỷ đồng/căn.
Mở rộng mạnh mảng kinh doanh trung tâm thương mại trong giai đoạn
2015-2017: Vingroup có kế hoạch sở hữu 25-30 trung tâm thương mại vào
cuối năm 2017. Trong năm 2015, VIC dự kiến sẽ mở thêm 9 trung tâm thương
mại với tổng diện tích sàn (GFA) khoảng 500.000 m2, trong đó Vincom Mega
Mall Thảo Điền là 128.000 m2. Chúng tôi tin rằng tổng GFA của VIC sẽ đạt mức
1 triệu m2 trong năm 2015, tăng 85% so với năm trước.
Tham vọng chiếm lĩnh thị trường bán lẻ hàng tiêu dùng: VIC dự kiến sở
hữu 100 siêu thị VinMart và 1.000 cửa hàng tiện ích VinMart+ trong ba năm tới
thông qua hoạt động M&A. Với nguồn tài chính dồi dào, chúng tôi tin rằng VIC
sẽ đạt được mục tiêu mở rộng và chiếm thị phần lớn trong lĩnh vực bán lẻ mặc
dù bối cảnh cạnh tranh ở mức cao. Chúng tôi dự báo mảng này sẽ bắt đầu có
lợi nhuận từ năm 2016 do chi phí mở rộng cửa hàng lớn và việc phân bổ lợi thế
thương mại.
Tiềm năng tăng trưởng lớn trong mảng kinh doanh bệnh viện và giáo
dục: Các mảng kinh doanh này tăng trưởng mạnh nhờ vào chất lượng dịch vụ
và tiềm năng nhu cầu cao từ các cư dân tại những dự án của VIC. Chúng tôi kỳ
vọng doanh thu của các mảng này lần lượt tăng 100% và 50% vào năm 2016.
Kỳ vọng lợi nhuận tăng trưởng mạnh từ năm 2016: Trong năm 2015, VIC
có thể ghi nhận doanh thu từ các căn biệt thự tại Vinhomes Central Park và
Vinpearl Premium, nên chúng tôi ước tính doanh thu mảng bất động sản sẽ
được duy trì ở mức tương đương với năm 2014. Chúng tôi dự phóng doanh thu
và lợi nhuận của VIC sẽ tăng mạnh trong năm 2016 và 2017 khi hầu hết các
mảng hoạt động kinh doanh đều tạo ra lợi nhuận.
-15
-5
5
15
25
35
45
6/14 7/14 8/14 9/14 10/14 11/14 12/14 1/15 2/15 3/15 4/15 5/15
VIC VN Peer Index VNINDEX% thay đổi
trong 1 nămNhóm ngành
TẬP ĐOÀN VINGROUP (VIC) Ngày 19 tháng 6 năm 2015
Vui lòng đọc khuyến nghị ở cuối báo cáo này.
www.VPBS.com.vn Trang | 2
CẬP NHẬT THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN VIỆT NAM
Nguồn cung căn hộ đang tăng mạnh và tỷ lệ hấp thụ đạt mức cao trong
5T2015
Theo báo Đầu tư Bất động sản, các công ty bất động sản đã tung ra tổng cộng
khoảng 17.000 căn hộ ở tất cả các phân khúc kể từ đầu năm nay, tăng 30% so
với cùng kỳ năm trước, tập trung ở Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), Hà Nội,
Bình Dương, Long An, và Đồng Nai. Đáng chú ý là Tập đoàn Vingroup (dự án
Vinhomes Central Park tại quận 2, Vinpear Premium tại Phú Quốc, Nha Trang
và Vinhomes Times City - Park Hill tại Hà Nội); Novaland (Sun Avenue tại quận
2, River Gate ở quận 4 và The Botanica tại quận Tân Bình...); và Hưng Thịnh
(Melody Residences ở quận Tân Phú, 8X Rainbow, và Sky Centre tại quận Tân
Bình).
Theo thống kê của tờ báo này thì các nhà phát triển bất động sản và công ty
môi giới đã bán được 19.000 căn hộ, tăng 60% so với cùng kỳ. Điều này có
nghĩa là hàng tồn kho bất động sản đã tiếp tục sụt giảm trong 5T2015, còn
khoảng 67.443 tỷ đồng, giảm 9% so với đầu năm. Thanh khoản thị trường đã
được cải thiện mạnh trong khi giá đã tăng nhẹ 2-5% trong một số dự án có vị
trí tốt. Đây là tín hiệu tốt cho thị trường bất động sản ổn định và phục hồi bền
vững trong tương lai.
Tổng số lượng cung và bán căn hộ 5T2015 Tổng số lượng cung và bán căn hộ 5T2014
Nguồn: Báo đầu tư Bất Động Sản Nguồn: Báo đầu tư Bất Động Sản
Thông tư 200 sẽ không ảnh hưởng đáng kể đến các công ty bất động
sản niêm yết
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 5/2/2015 và được áp dụng cho các năm tài
chính bắt đầu vào ngày 1/1/2015. Luật này thiết lập nguyên tắc ghi nhận
doanh thu; theo đó, doanh nghiệp bất động sản không được ghi nhận doanh
thu theo tiến độ thu tiền mặt mà phải ghi nhận doanh thu khi dự án hoàn thành
và bàn giao các rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho khách
hàng. Điều này cũng áp dụng cho việc bán đất nền.
Tuy nhiên, phần lớn các công ty bất động sản đang niêm yết, trong đó có Tập
đoàn Vingroup (VIC), doanh thu đã được ghi nhận sau khi bàn căn hộ hoặc lô
đất cho khách hàng. Vì vậy, thông tư này không ảnh hưởng đáng kể đến hoạt
động kinh doanh của công ty.
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
14.000
16.000
18.000
Hồ Chí Minh Hà Nội Khác
Cung căn hộ 2015 Số lượng bán 2015
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
14.000
16.000
Hồ Chí Minh Hà Nội Khác
Cung căn hộ 2014 Số lượng bán 2014
www.VPBS.com.vn Trang | 3
KẾT QUẢ KINH DOANH
Kết quả kinh doanh năm 2014 (tỷ đồng)
Năm 2013
Năm 2014
% tăng so với
cùng kỳ
VPBS dự báo cho
năm 2014
% dự phóng
Kế hoạch năm
2014 Chuyển nhượng bất động sản 14.658 21.772 49% 18.472 118%
Cho thuê bất động sản đầu tư 1.799 2.129 18% 2.505 85%
Khách sạn vui chơi giải trí 1.599 2.144 32% 2.251 95%
Bán lẻ và siêu thị 2 421 nm 0 Dịch vụ bệnh viện 287 657 129% 630 104%
Giáo dục 4 230 nm 142 162% Dịch vụ khác 30 401 nm 424 95%
Doanh thu thuần 18.378 27.724 51% 24.424 114% 25.000
Thu nhập tài chính 6.436 1.364 -79% 1.437 95% Chi phí tài chính 1.943 3.491 80% 2.552 137%
Lợi nhuận sau thuế 7.149 3.776 -47% 4.470 84% 4.500
Từ việc thoái vốn chủ sở hữu 87 4.254 -98% 118%
Từ mảng kinh doanh chính 3.689 2.895 27% 85%
Nguồn: VIC, VPBS dự báo
Doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản tăng mạnh trong năm 2014 (+49%
so với năm trước), cao hơn so với dự báo của chúng tôi và kế hoạch kinh doanh
của công ty, nhờ vào tiến độ bàn giao căn hộ và thu tiền tại dự án Vinhomes
Times City và Vinhomes Riverside nhanh hơn so với kỳ vọng. Doanh thu từ
mảng cho thuê khu thương mại (Vincom và Vincom Mega Mall) tăng 18% so với
năm trước nhưng thấp hơn dự phóng của chúng tôi, vì tỷ lệ lấp đầy thấp hơn kỳ
vọng.
Doanh thu từ mảng khách sạn (Vinpearl Resort) và khu vui chơi giải trí
(Vinpearl Land) tăng 32% so với năm trước, mặc dù tổng lượng khách quốc tế
đến Việt Nam chỉ tăng nhẹ 4% trong năm 2014, do Vinpearl Land Royal City và
Vinpearl Times Land City hoạt động cả năm, cùng với Vinpearl Phú Quốc đi vào
hoạt động được một tháng và Vinpear Land Hạ Long được hai tháng.
Mảng kinh doanh bán lẻ (siêu thị, nhà hàng, thời trang) đạt 421 tỷ đồng. Đây là
mảng kinh doanh mới của VIC từ Q3/2014 và chúng tôi ước tính mảng này sẽ
tăng trưởng mạnh trong ba năm tới.
Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế năm 2014 của VIC giảm 47% so với năm trước
và hoàn thành 84% kế hoạch. Nguyên nhân chủ yếu là do không có khoản lợi
nhuận tài chính 4.980 tỷ đồng trong Q2/2013 từ việc chuyển nhượng cổ phần
trong Vincom A. Nếu loại trừ ảnh hưởng trên, lợi nhuận sau thuế sẽ tăng 27%
so với năm trước. Bên cạnh đó, chi phí tài chính tăng 80% do nợ vay tăng và lỗ
256 tỷ đồng từ việc thanh lý các khoản đầu tư vào công ty con (CTCP Đầu tư và
Phát triển Đô thị Sài Đồng).
www.VPBS.com.vn Trang | 4
Kết quả kinh doanh quý 1 năm 2015
(tỷ đồng)
Q1/2014 Q1/2015 % tăng
so với
cùng kỳ
Kế hoạch
2015
% kế
hoạch
Chuyển nhượng bất động sản 4.871 4.285 -12% Cho thuê bất động sản đầu tư 529 515 -3% Khách sạn vui chơi giải trí 495 639 29% Bán lẻ và siêu thị 102 473 363% Dịch vụ bệnh viện 130 152 17% Giáo dục 48 119 149%
Dịch vụ khác - 212 nm
Doanh thu thuần 6.175 6.394 3,5% 30.000 21%
Lợi nhuận gộp 2.410 2.243 -7% Biên lợi nhuận gộp 39% 35% Chi phí tài chính 565 773 37%
Chi phí bán hàng 126 342 171% Chi phí quản lý doanh nghiệp 438 652 49% Lợi nhuận khác 17 (116) -777%
Lợi nhuận sau thuế 1.068 357 -67% 3.000 12%
Trong Q1/2015, doanh thu thuần tăng nhẹ 3,5% so với cùng kỳ và đạt 6.394 tỷ
đồng, trong đó mảng chuyển nhượng bất động sản chiếm 67% tổng doanh thu
và giảm 12% so với cùng kỳ. Nguyên nhân do ba dự án mới (Vinhomes Central
Park, Vinhomes Nguyễn Chí Thanh và Vinhomes Times City-Park Hill) chưa đủ
điều kiện ghi nhận doanh thu và lợi nhuận. Mảng khách sạn vui chơi giải trí
tăng 29% so với cùng kỳ do Vinpearl Phú Quốc đã hoạt động hết công suất
trong Q1/2015. Lĩnh vực bán lẻ và siêu thị tăng 363% so với cùng kỳ nhờ kết
quả hoạt động của các cửa hàng VinMart và VinPro.
Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế của Q1/2015 giảm 67% so với cùng kỳ xuống
mức 357 tỷ đồng, hoàn thành 12% kế hoạch cả năm của VIC. Nguyên nhân
chính là do: lỗ tỷ giá 112 tỷ đồng từ khoản cho vay ngoại tệ 355 triệu USD
(tính đến tháng 5/2015); chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng
mạnh do việc mở rộng hệ thống VinMart và VinPro.
KẾ HOẠCH KINH DOANH 2015-2017
Chiến lược của Vingroup là tập trung vào 7 mảng kinh doanh sau đây cùng với
các hoạt động mua bán và sát nhập (M&A).
1. Căn hộ cao cấp: Thương hiệu Vinhomes
Dự án đang hoạt động VIC sở hữu Khởi công Hoàn thành
Vốn (tỷ đồng)
Số căn mở bán
Căn đã bán
Căn còn lại
1 Vinhomes Royal City 98,4% Q1/2010 Q4/2013 18.180 4.518 4.247 443
2 Vinhomes Times City 95,2% Q1/2011 Q4/2013 30.300 6.194 5.760 538
3 Vinhomes Riverside (I) 94,0% Q2/2011 Q4/2013 13.177 659.120
m2 659.120
m2 0
4 Vinhomes Nguyễn Chí Thanh 98,0% Q1/2014 Q1/2016 3.000 378 364 38
5 Vinhomes Central Park 74,4% Q3/2014 Q4/2017 37.712 1.433 (*) 1.156 227
6 Vinhomes Times City (Park Hill) 95,2% Q1/2015 Q4/2016 5.228 1.188 (**) 705 328
Nguồn: VIC. Dữ liệu tại ngày 30/4/2015
(*) Tổng số căn của The Central 1,2&3 và (**) Tổng số căn của Park Hill 3&6
Vinhomes Royal City
Tiến độ xây dựng: Hoàn thành 6/6 tòa nhà
Tiến độ bán hàng: VIC bán 4.247/4.518 căn (94%) tính đến ngày 30/4/2015
(không gồm block R6). Giá trung bình 38 triệu đồng/m2.
www.VPBS.com.vn Trang | 5
Vinhomes Times City
Tiến độ xây dựng: Hoàn thành 12/12 tòa nhà
Tiến độ chuyển nhượng: VIC bán 5.760/6.194 căn (93%) tính đến ngày
30/4/2015. Giá trung bình 34 triệu đồng/m2.
Vinhomes Riverside (I)
Tiến độ xây dựng, bán hàng, chuyển nhượng: Hoàn tất
Vinhomes Central Park
Tổng đầu tư ước tính khoảng 37.712 tỷ đồng, tăng 26% so với mức ước tính
trước đây của chúng tôi do chi phí cơ sở hạ tầng cao hơn dự kiến. VIC tăng tỷ lệ
sở hữu tại dự án này từ 60% trong Q3/2014 lên 74,38% trong Q4/2014. Theo
kế hoạch, VIC dự kiến sẽ hoàn thành toàn bộ dự án vào cuối năm 2017 và có
thể ghi nhận doanh thu và lợi nhuận của dự án này từ cuối năm 2015.
Tiến độ xây dựng:
- Căn hộ Central 1,2 và 3: đang xây dựng phần thân (tính đến ngày 31/3/2015)
- Căn hộ Park 5 & 6 và Land Mark 1, 2 & 3: đang xây dựng tầng hầm
- Vinmec, Vinschool: đang xây dựng phần thân, hoàn thiện vào Q4/2015
Tiến độ bán:
- VIC đã mở bán căn hộ Central 1, 2 & 3 với tổng số 1.458 căn hộ trong tháng
12/2014 và bán được 1.200 căn hộ (82%) tính đến ngày 30/4/2015. Giá trung
bình là 38-43 triệu đồng/m2.
- Căn hộ Park 6 đã được đăng ký mua trước vào tháng 05/2015. Tổng căn hộ
hơn 840 căn với giá trung bình 40-46 triệu đồng/m2.
- Landmark 1, 2 & 3 có kế hoạch bán trước trong tháng 5/2015. Tổng số căn hộ
là hơn 2.000 căn với giá trung bình 46 triệu đồng/m2.
- Biệt thự được mở bán trước trong tháng 5/2015. Hiện nay, VIC đã bán 20/93
căn với giá trung bình 44-170 tỷ đồng/căn.
Sản phẩm Diện tích sàn (m2)
% diện tích
Ghi chú
Căn hộ 1.109.634 58,7% > 10.000 căn Văn phòng 215.257 11,4%
TTTM 99.219 5,2%
Biệt thự 55.769 2,9% 93 căn
Vinmec 36.417 1,9% 178 phòng
Trường học 14.521 0,8%
Bãi đậu xe 360.276 19,1%
Khác 429
Tổng cộng 1.891.523 100%
VIC sở hữu 74,38%
Tổng vốn 37.712 tỷ đồng
Nguồn: Dữ liệu công ty
Dự án Vinhomes Nguyễn Chí Thanh
Tổng mức đầu tư dự kiến khoảng 3.000 tỷ đồng. VIC tăng sở hữu tại dự án này
từ 80,4% trong Q3/2014 lên 98,08% trong Q4/2014. Theo kế hoạch, VIC dự
kiến sẽ hoàn thành dự án này trong Q1/2016 và có thể ghi nhận doanh thu và
lợi nhuận của dự án này từ Q1/2016.
Villas
C1
C2
P1 P2 P3
P7 P6
L1
L2
C3
C4 C5
C6 C7
Lanmark
81-tầng
L3
Vinmec
Vinschool
www.VPBS.com.vn Trang | 6
Tiến độ xây dựng: Hoàn thành 27/30 tầng tính đến ngày 15/6/2015
Tiến độ bán căn hộ: VIC đã chào bán tổng số căn hộ 378 vào tháng 10/2014 và
bán được 364 căn (96%) tính đến ngày 30/4/2015. Giá trung bình từ 65-75
triệu đồng/m2.
Sản phẩm Diện tích sàn (m2)
% diện tích
Ghi chú
Căn hộ 53.525 23,9% 387 căn
Văn phòng 64.651 28,4% đã bán
Thương mại 52.097 22,9%
Vinschool 1.713 0,8%
Bãi đậu xe, khác 55.832 24,1%
Tổng cộng 227.818 100,0%
VIC sở hữu 98,08%
Tổng vốn 3.000 tỷ đồng
Nguồn: Dữ liệu công ty
Dự án Vinhomes Times City – Park Hill
Tổng mức đầu tư dự kiến khoảng 5.228 tỷ đồng. VIC tăng tỷ lệ sở hữu tại dự án
này từ 88,5% trong Q3/2014 lên 95,21% trong Q4/2014. Theo kế hoạch, VIC
dự kiến hoàn thành dự án này vào Q4/2016 và có thể ghi nhận doanh thu và lợi
nhuận từ Q2/2016.
Tiến độ xây dựng: Park Hill 3 & 6 hoàn thành 3/35 tầng tại ngày 30/4/2015
Tiến độ bán căn hộ:
- Park Hill 3 & 6: VIC đã mở bán 1.188 căn vào tháng 4/2015 và bán được 705
căn (59%) tính đến ngày 31/3/2015. Giá trung bình từ 34-36 triệu đồng/m2.
- Park Hill 5: đã ra mắt từ tháng 5/2015 với tổng số 528 căn. Giá trung bình từ
36-40 triệu đồng/m2.
Sản phẩm Diện tích sàn (m2)
Ghi chú
Căn hộ >3.000 căn
Tổng cộng 1.027.484
VIC sở hữu 95,21%
Tổng vốn 5.228 tỷ đồng
Nguồn: Dữ liệu công ty, VPBS
Quỹ đất lớn cho các dự án khu dân cư đô thị sắp tới
Theo ước tính của chúng tôi, quỹ đất của VIC là hơn 730 ha cho các dự án chưa
triển khai (không bao gồm 3 dự án đang thực hiện đã đề cập ở trên).
Trong 5T2015, VIC đã mua lại 2 công ty để tăng quỹ đất: Trung tâm Hội chợ
Triển lãm Việt Nam (VIC sở hữu 89,4%) và CTCP Bất động sản Ánh Sao (VIC sở
hữu 94%).
www.VPBS.com.vn Trang | 7
Bên cạnh đó, VIC được phê duyệt một dự án lớn tại đảo Vũ Yên - Hải Phòng
(872 ha) với tổng vốn đầu tư ước tính khoảng 22.700 tỷ đồng.
Dự án sắp triển khai Vị trí VIC sở
hữu Diện tích Tiến độ triển khai
Vinhomes Riverside 2 Hà Nội 100,0% 98 ha Đang thi công 1/500
Vinhomes Đan Phượng Hà Nội 100,0% 147 ha Đang thi công 1/500
Vinhomes Dream City Hưng Yên 100,0% 454 ha Đang thi công 1/500
Vinhomes Soap - Tobaco Hà Nội 96,4% 13 ha Đang thi công 1/500
Dự án của BĐS Hồng Ngân Hà Nội 93,1% 18 ha Đang thi công 1/500
Dự án đang lên kế hoạch
Vinhomes Vũ Yên Hải Phòng 100% 872 ha Đã cấp phép, 1/2000
Vinhomes Quảng Ninh Quảng Ninh 100% 4.000 ha Chưa được cấp phép
Nguồn: VPBS tổng hợp
2. Trung tâm thương mại: thương hiệu Vincom và Vincom Mega Mall
Vincom Vị trí VIC sở
hữu Khởi công
Hoàn thành
Diện tích sàn (m2)
1 Vincom Bà Triệu – Tower A&B Hà Nội 98,1% Q2/2005 Q4/2004 27.103
2 Vincom Bà Triệu – Tower C Hà Nội 98,1% Q2/2005 Q3/2009 15.386
3 Vincom Đồng Khởi TP.HCM 98,1% Q3/2008 Q2/2010 50.784
4 Vincom Long Biên Hà Nội 98,1% Q2/2011 Q4/2011 38.060
5 Vincom Hạ Long Quảng Ninh 98,1% Q4/2013 Q4/2014 30.777
6 Vincom Thủ Đức TP.HCM 98,1% Q4/2014 Q1/2015 28.000
Vincom Mega Mall Vị trí VIC sở
hữu Khởi công
Hoàn thành
Diện tích sàn (m2)
1 Vincom Mega Mall Royal City Hà Nội 98,1% Q1/2010 Q3/2013 229.604
2 Vincom Mega Mall Times City Hà Nội 98,1% Q1/2010 Q4/2013 121.976
Tổng 541.690
Nguồn: Dữ liệu công ty, VPBS tổng hợp
Hiện nay, VIC sở hữu sáu Vincom và hai Vincom Mega Mall với tổng diện tích
sàn là 541.690 m2. Theo Savills, tổng số gian hàng bán lẻ (không bao gồm khu
siêu thị) khoảng 610.000 m2 tại TP.HCM và 765.000 m2 tại Hà Nội vào cuối năm
2014. Theo đó, VIC chiếm lĩnh thị trường bán lẻ tại Hà Nội với 56% thị phần và
có 13% thị phần tại TP.HCM.
Diện tích bán lẻ Tổng diện tích
sàn (m2) Diện tích sàn của VIC (m2)
% thị phần của VIC
TP.HCM 610.000 78.784 13%
Hà Nội 765.000 432.129 56%
Nguồn: Dữ liệu công ty, Savills, VPBS tính toán
Theo ban điều hành, VIC có kế hoạch sở hữu 25-30 hệ thống Vincom và Vincom
Mega Mall trong ba năm tới. Vào tháng 2/2015, VIC đưa vào hoạt động Vincom
Thủ Đức với diện tích sàn 28.000 m2 cho khu vực thương mại, và có kế hoạch
mở thêm 9 Vincom trong Q4/2015 với tổng diện tích sàn khoảng 500.000 m2.
Chúng tôi tin rằng VIC sẽ tiếp tục chiếm lĩnh thị trường bán lẻ của Việt Nam với
các dự án đang triển khai của mình trong lĩnh vực này từ năm 2015 đến năm
2017.
www.VPBS.com.vn Trang | 8
Danh sách dự án Vincom và Vincom Mega Mall giai đoạn 2015-2017:
Dự án đang xây dựng Vị trí VIC sở
hữu Khởi công
Hoàn thành
Diện tích sàn (m2)
1 Vincom Biên Hoà Đồng Nai 98,1% Q1/2015 Q4/2015 25.054
2 Vincom Mega Mall Thảo Điền TP.HCM 98,1% Q1/2015 Q1/2015 120.800
3 Vincom Đà Nẵng Đà Nẵng 98,1% Q1/2015 Q1/2016 46.600
4 Vincom Cần Thơ Cần Thơ 100,0% Q1/2015 Q1/2016 n/a
5 Vincom Quang Trung TP.HCM 98,1% Q1/2015 Q4/2015 n/a
6 Vincom Nguyễn Chí Thanh Hà Nội 98,1% Q1/2014 Q1/2016 52.097
7 Vincom Hải Phòng Hải Phòng 99,2% Q2/2015 Q4/2015 20.000
8 Vincom Central Park TP.HCM 74,4% Q2/2016 Q2/2017 99.219
9 Vincom Huế Huế 98,1% Q1/2015 Q1/2016 14.400
10 Vincom Bắc Ninh Bắc Ninh 98,1% Q1/2015 Q4/2015 n/a
11 Vincom Việt Trì Phú Thọ 98,1% Q1/2015 Q3/2015 n/a
Dự án theo kế hoạch Vị trí VIC sở
hữu Khởi công
Hoàn thành
1 Vincom Thanh Hoá Thanh Hoá 98,1% 2016 2017
2 Vincom Quảng Ngãi Quảng Ngãi 98,1% 2016 2017
3 Vincom Đồng Hới Quảng Bình 98,1% 2016 2017
4 Vincom Bạc Liêu Bạc Liêu 98,1% 2016 2017
5 Vincom Lạng Sơn Lạng Sơn 98,1% 2016 2017
6 Vincom Vũ Yên Hải Phòng 98,1% 2016 2017
Nguồn: Dữ liệu công ty, VPBS tổng hợp
3. Khách sạn và khu vui chơi giải trí: thương hiệu Vinpearl Resort,
Vinpearl Premium và Vinpearl Land
Vinpearl Resort VIC
sở hữu Khởi công Hoàn thành Khách sạn Biệt thự
1 Vinpearl Resort Nha Trang 92,9% Q3/2002 Q4/2003 485 0
2 Vinpearl Luxury Nha Trang 92,9% Q2/2008 Q2/2011 84 0
3 Vinpearl Resort Phú Quốc 51,1% Q4/2013 Q4/2014 606 33
Tổng 1.175 33
Nguồn: Dữ liệu công ty, VPBS tổng hợp
Thương hiệu Vinpearl Resort: VIC hiện có ba khu nghỉ dưỡng Vinpearl (hai khu
nghỉ dưỡng tại Nha Trang và một ở Phú Quốc) với tổng số 1.175 phòng khách
sạn và 33 biệt thự. Theo CBRE Việt Nam, tỷ lệ lấp đầy trung bình tại Nha Trang
là khoảng 60-65% trong năm 2014 trong khi hầu hết các khu nghỉ mát của VIC
có tỷ lệ lấp đầy trên 70% vào năm 2014 như Vinpearl Resort Nha Trrang
(84%), Vinpearl Luxury Nha Trang (70%) và Vinpearl Resort Phú Quốc (75%).
Khách đến Vinpearl Resort 2010 2011 2012 2013 2014 CAGR
Tổng 11.639 101.410 116.639 124.740 150.242 14%
Nước ngoài 5.379 31.288 44.304 67.958 83.423 39%
Trong nước 6.260 70.122 72.335 56.782 66.819 -2%
Nguồn: Dữ liệu công ty, VPBS tổng hợp
Trong năm 2014, tổng số khách đến hệ thống Vinpearl Resort đạt 150.242
khách, tăng 20% so với năm trước, trong đó khách quốc tế chiếm 56%, tăng
30% trong khi du khách trong nước giảm 2% so với năm trước.
Thương hiệu Vinpearl Premium: VIC đã triển khai ba dự án mới với tổng số
1.300 phòng khách sạn, tăng 95% so với năm trước, và 791 biệt thự tại Nha
Trang và Phú Quốc. Do đó, VIC sẽ có tổng cộng 1.500 phòng khách sạn cao cấp
và 830 biệt thự biển vào cuối năm 2015.
Những căn biệt thự này có diện tích từ 333-500 m2 với giá từ 16,8-21 tỷ
đồng/căn. Những người mua biệt thự tại Vinpearl Premium Nha Trang và Nha
Trang Premium Golf Land sẽ được cấp quyền sở hữu lâu dài đối với người mang
www.VPBS.com.vn Trang | 9
Quốc tịch Việt Nam; trong khi Vinpearl Premium Phú Quốc là 70 năm đối với
người mang Quốc tịch Việt Nam và 50 năm cho người nước ngoài.
Vinpearl Premium VIC
sở hữu Khởi công Hoàn thành Khách sạn Biệt thự
1 Vinpearl Premium Đà Nẵng 92,9% Q4/2008 Q3/2011 200 39
2 Vinpearl Premium Nha Trang 92,9% Q3/2014 Q2/2015 502 173
3 Vinpearl Premium Golf Land 92,9% Q3/2014 Q4/2015 406 398
4 Vinpearl Premium Phú Quốc 51,1% Q4/2014 Q3/2015 392 220
Tổng 1.500 830
Nguồn: Dữ liệu công ty, VPBS tổng hợp
Tiến độ xây dựng:
- Vinpearl Premium Nha Trang: đã hoàn thành phần khách sạn và đang xây
dựng khu biệt thự
- Vinpearl Premium Golf Land và Vinpearl Premium Phú Quốc: đang xây dựng
Tiến độ bán biệt thự: đã bán 440/830 căn (53%)
Tiến độ ghi nhận: từ Q2/2015 đối với khách sạn và Q3/2015 đối với biệt thự
Bên cạnh đó, VIC có kế hoạch triển khai 5 dự án mới trong giai đoạn từ năm
2015 đến năm 2017 với tổng số 640 phòng khách sạn và 241 căn biệt thự.
Dự án Khách sạn Địa chỉ VIC
sở hữu Khởi công
Hoàn thành
Khách sạn
Biệt thự
1 Vinpearl Huế Huế 100,0% Q1/2015 Q1/2016 240
2 Vinpearl Phú Quý Nha Trang 92,9% Q1/2015 Q4/2016 400 56
3 Vinpearl Bãi Dài Nha Trang 83,6% Q3/2015 Q4/2016 100 59
4 Vinpearl Beach Villas Nha Trang 100,0% Q4/2015 Q4/2016
51
5 Vinpearl Ngũ Hành Sơn Đà Nẵng 100,0% Q4/2015 Q2/2017 134
Tổng 640 241
Nguồn: Dữ liệu công ty, VPBS tổng hợp
Đối với thương hiệu Vinpearl Land: VIC hiện có năm Vinpearl Land ở Nha Trang,
Hà Nội, Hạ Long và Phú Quốc. Trong năm 2014, Vinpearl Land đạt 3,2 triệu lượt
khách, tăng 84% so với năm trước, nhờ Vinpearl Land Royal City, Times City
hoạt động cả năm và Vinpearl Land Phú Quốc, Vinpearl Land Hạ Long được đưa
vào hoạt động từ Q4/2014.
Vinpearl Land VIC
sở hữu Khởi công
Hoàn thành
Năm Khách
1 Vinpearl Land Nha Trang 100,0% Q4/2005 Q3/2006 2010 988.707
2 Vinpearl Land Royal City 98,1% Q1/2010 Q4/2013 2011 1.210.772
3 Vinpearl Land Times City 98,1% Q1/2011 Q4/2013 2012 1.371.710
4 Vinpearl Land Hạ Long 98,1% Q4/2013 Q4/2014 2013 1.768.953
5 Vinpearl Land Phú Quốc 51,1% Q4/2013 Q4/2014 2014 3.257.627
Nguồn: Dữ liệu công ty, VPBS tổng hợp
4. Mảng bán lẻ hàng tiêu dùng: VinMart, VinPro, E-Commerce,
VinFashion, VinDS
Việt Nam là một thị trường bán lẻ đầy tiềm năng cho nhà đầu tư trong và ngoài
nước và họ sẽ tiếp tục mở rộng đầu tư trong tương lai. Theo Statista - một
trong những cổng thông tin thống kê lớn nhất thế giới chuyên nghiên cứu về thị
trường, thị trường bán lẻ của Việt Nam ước đạt trên 80 tỷ USD doanh thu trong
năm 2014 và dự báo lên đến 100 tỷ USD trong năm 2016.
Với lợi thế là công ty đứng đầu trong lĩnh vực bán lẻ, Vingroup đã bắt đầu tham
gia vào mảng siêu thị từ Q3/2014 với hai thương hiệu VinMart và VinMart+.
www.VPBS.com.vn Trang | 10
Tính đến tháng 5/2015, VIC đã sở hữu 14 cửa hàng VinMart và 23 VinMart+ và
dự kiến sẽ sở hữu 20 VinMart và 368 VinMart+ vào cuối năm 2015. Công ty đặt
mục tiêu có 100 VinMart và 1.000 VinMart+ trong ba năm tiếp theo thông qua
các hoạt động M&A. Hoạt động M&A gần nhất là việc mua lại Vinatexmart với
39 cửa hàng đang hoạt động tại 19 tỉnh, thành trong cả nước. Với nguồn tài
chính vững mạnh, chúng tôi tin rằng VIC sẽ hoàn thành được mục tiêu mở rộng
và chiếm thị phần lớn trong lĩnh vực này.
Ngoài ra, VIC tiếp tục tham gia sâu hơn vào thị trường bán lẻ của Việt Nam với
việc cho ra mắt thương hiệu VinPro và VinPro+. Theo GfK - Viện nghiên cứu thị
trường lớn nhất của Đức, thị trường điện tử tiêu dùng của Việt Nam trong năm
2014 đạt hơn 116.000 tỷ đồng, tăng hơn 20% so với năm trước; trong đó phân
khúc điện thoại di động có mức tăng cao nhất là 30% và chiếm 43% tổng
doanh thu. Các sản phẩm khác như tivi, tủ lạnh, máy tính xách tay, máy tính
bảng, máy tính để bàn, v.v. duy trì mức tăng trưởng 14-18%. Theo đó, VinPro
là hệ thống trung tâm bán lẻ công nghệ và thiết bị điện tử nằm trong chuỗi
Vincom và Vincom Mega Mall; và VinPro+ là hệ thống cửa hàng công nghệ tại
các tỉnh và thành phố lớn. Tính đến tháng 5/2015, VIC sở hữu 6 VinPro và 8
VinPro+ và có kế hoạch sở hữu 25 VinPro và 100 VinPro+ vào cuối năm 2015.
Mảng bán lẻ Cửa hàng hiện tại 2015 Kế hoạch 2017 Mục tiêu VinMart 15 20 100 VinMart+ 23 368 1.000
VinPro 6 25 VinPro+ 8 100
E-Commerce
Trang web “Adayroi”
VinFashion 7
Nguồn: Dữ liệu công ty, VPBS tổng hợp
Những lĩnh vực này đang phải đối mặt với mức độ cạnh tranh cao, trong khi rào
cản gia nhập ở mức thấp. Tuy nhiên, chúng tôi kỳ vọng rằng VIC vẫn sẽ chiếm
thị phần lớn trong lĩnh vực này nhờ vào nguồn tài chính mạnh, hệ thống quản lý
tốt và lợi thế của hệ thống trung tâm mua sắm hiện tại. Bên cạnh đó, VIC gia
nhập mảng thương mại điện tử với trang web "Adayroi" (kế hoạch ra mắt trong
Q3/2015) và mảng kinh doanh này sẽ giúp gia tăng lợi thế cạnh tranh cho VIC
trong lĩnh vực bán lẻ hàng tiêu dùng.
5. Bệnh viện (Vinmec) và trường học (Vinschool)
Vinmec Địa chỉ VIC
sở hữu Khởi công
Hoàn thành
Phòng
Bệnh viện Quốc tế Vinmec (Times City) Hà Nội 95,3% Q1/2011 Q1/2012 546
Bệnh viện Quốc tế Vinmec (Central Park) TP.HCM 95,3% Q4/2014 Q4/2015 178
Bệnh viện Quốc tế Vinmec Hospital (Nha Trang) Nha Trang 95,3% Q4/2014 Q4/2015 150
Bệnh viện Quốc tế Vinmec (Phú Quốc) Kiên Giang 95,3% Q4/2014 Q4/2015 150
Bệnh viện Quốc tế Vinmec (Hạ Long) Quảng Ninh 95,3% Q1/2015 Q1/2016 146
Phòng khám Quốc tế Vinmec Royal City Hà Nội 95,3% Q1/2010 Q4/2013
Phòng khám Quốc tế Vinmec Saigon TP.HCM 95,3% Q3/2014 Q1/2015
Đại học Y Vinmec Hưng Yên 95,3% Q1/2015 Q1/2106
Nguồn: Dữ liệu công ty, VPBS tổng hợp
Thương hiệu Vinmec: Hiện nay, VIC có 1 bệnh viện quốc tế tại Vinhomes Times
City và hai phòng khám tại Vinhomes Royal City và TP.HCM với tổng số 546
phòng bệnh. Doanh thu mảng này có tốc độ tăng trưởng mạnh trong năm
2014, đạt 656 tỷ đồng tăng 129% so với năm trước, với 200.076 lượt khám
bệnh tại hệ thống Vinmec trong đó dịch vụ ngoại trú chiếm 93%. Sự tăng
trưởng này đã cho thấy độ tin cậy và chất lượng của hệ thống Vinmec sau 3
www.VPBS.com.vn Trang | 11
năm hoạt động. VIC dự kiến có 10 bệnh viện trong 5 năm tiếp theo, trong đó có
3 bệnh viện quốc tế sẽ được đưa vào hoạt động trong năm 2015 tại Vinpeal Phú
Quốc, Vinhomes Central Park và Nha Trang. Theo kế hoạch của ban quản trị,
VIC sẽ có 1.024 phòng bệnh vào cuối năm 2015 và 1.170 phòng vào cuối năm
2016. Bên cạnh đó, VIC mở trường đại học y trong năm 2015, dự kiến bắt đầu
tiếp nhận sinh viên từ năm 2016.
Theo Bộ Y tế Việt Nam, khoảng 40.000 người Việt đã chi hơn 2 tỷ USD để điều
trị ở nước ngoài trong năm 2013 (năm 2010: 1 tỷ USD). Điều này đã cho thấy
nhu cầu lớn đối với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao từ những
người giàu ở Việt Nam. Theo báo cáo của Công ty tư vấn bất động sản Frank
Knight, Việt Nam là một trong những quốc gia có số lượng người siêu giàu tăng
nhanh nhất thế giới trong năm 2014, số người Việt Nam nắm giữ tài sản ròng
30 triệu USD dự kiến sẽ tăng lên đến 293 từ mức 110 trong một thập niên và
tầng lớp trung lưu dự kiến tăng hơn năm lần vào năm 2020. Bên cạnh đó, người
Việt dành trung bình khoảng 102 USD/người cho dịch vụ chăm sóc y tế và con
số này vẫn còn thấp hơn một nửa của Thái Lan, Ma-lai-xi-a và bằng 1/4 so với
Xinh-ga-po.
Vì vậy, chúng tôi tin rằng Vinmec sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong tương
lai nhờ nhu cầu cao của ngành, tình trạng quá tải tại hầu hết các bệnh viện của
Việt Nam, và số lượng người dân ngày càng gia tăng trong các dự án khu dân
cư của VIC.
Năm 2012 2013 2014 2015E 2016E
Phòng bệnh 500 546 546 1.024 1.170
Vinmec (lượt khám) 43.987 86.525 200.076
Dịch vụ nội trú 2.570 7.733 13.499 Dịch vụ ngoại trú 41.417 78.792 186.577
Nguồn: Dữ liệu công ty, VPBS tổng hợp
Thương hiệu Vinschool: Vinschool là hệ thống trường học chất lượng cao. Trong
năm 2014, Vinschool mở rộng quy mô với tổng số 6.300 học sinh tại cả ba cấp
học. Trong ba năm tới, Vinschool có kế hoạch mở rộng với tổng số 22 trường
trên toàn quốc tại các dự án khu dân cư đô thị của VIC.
Vinshool Địa
điểm
VIC
sở hữu
Khởi công
Hoàn
thành Cấp học
Vinshool Riverside Hà Nội 100% Q4/2012 Q4/2013 mẫu giáo
Vinshool Times City Hà Nội 100% Q4/2012 Q4/2013 mẫu giáo, tiểu học, trung học
Vinshool Royal City Hà Nội 100% Q1/2013 Q1/2014 mẫu giáo
Vinshool Nguyễn Chí Thanh Hà Nội 100% Q3/2014 Q1/2016 mẫu giáo
Vinshool Central Park TP.HCM 100% Q1/2015 Q1/2016 mẫu giáo, tiểu học, trung học
Nguồn: Dữ liệu công ty, VPBS tổng hợp
6. Nông nghiệp: VinEco – mảng kinh doanh mới
Trong Q1/2015, Vingroup công bố việc gia nhập vào lĩnh vực nông nghiệp với
thương hiệu VinEco thông qua sự thành lập một công ty nông nghiệp với mục
đích cung cấp nguồn thực phẩm sạch và xuất khẩu một số mặt hàng nông sản
chủ lực của Việt Nam. Công ty này có vốn điều lệ là 2.000 tỷ đồng trong đó VIC
sở hữu 70%. VinEco sẽ xây dựng trang trại với công nghệ cao cần thiết cho việc
trồng nhiều loại rau hữu cơ theo tiêu chuẩn VietGAP và GlobalGAP.
www.VPBS.com.vn Trang | 12
Các sản phẩm nông nghiệp của VinEco đã có đầu ra do được bán tại hệ thống
siêu thị VinMart và các chuỗi cửa hàng tiện lợi VinMart+. Bên cạnh đó, VinEco
cũng cung cấp cho các đối tác khác các sản phẩm trái cây và rau quả an toàn
với giá cả hợp lý.
Trong giai đoạn đầu, VIC đầu tư vào một dự án nông nghiệp công nghệ cao tại
tỉnh Vĩnh Phúc (500 ha) với tổng vốn đầu tư khoảng 500-700 tỷ đồng. VIC dự
kiến dành 20 ha để đầu tư công nghệ nhà kính PE; 80 ha cho công nghệ nhà
kính, hệ thống nhà lưới Nhật Bản; còn lại 400 ha dự kiến sẽ triển khai các mô
hình mẫu lớn, áp dụng cơ giới hóa, tự động hóa, xây dựng, chế biến và bảo
quản rau quả sau thu hoạch. Từ dự án này, VIC dự kiến sẽ cung cấp 7.000-
10.000 tấn các sản phẩm nông nghiệp mỗi vụ, với chất lượng cao và giá cả hợp
lý. Chúng tôi ước tính VIC sẽ cung cấp các sản phẩm nông nghiệp ra thị trường
từ Q4/2015.
Bên cạnh các sản phẩm nông nghiệp, VinEco sẽ tập trung nghiên cứu các
phương pháp tạo ra sản phẩm chủ đạo cho ngành nông nghiệp Việt Nam, góp
phần thúc đẩy xuất khẩu và nâng cao giá trị sản phẩm. Với mục tiêu thay đổi
phương pháp làm nông nghiệp tại Việt Nam, VinEco kỳ vọng trở thành mô hình
có ảnh hưởng đến các doanh nghiệp, nông dân và xã hội, hướng tới một ngành
nông nghiệp sạch và xanh.
VIC cho biết rằng công ty đã thuê chuyên gia Nhật Bản để phát triển mảng kinh
doanh này; nhưng tại thời điểm hiện tại, chúng tôi không có thông tin về trình
độ của các chuyên gia. Công ty cũng chưa có dự báo cụ thể cho mảng này.
7. VIC quan tâm đến mảng dịch vụ logistics
VIC gần đây quan tâm đến lĩnh vực dịch vụ logistics, cảng, đường sắt, cơ sở hạ
tầng. Ban quản trị cho biết những mảng này sẽ hỗ trợ cho các hoạt động kinh
doanh cốt lõi của VIC.
Logistics Tiến độ
Tập đoàn Hợp Nhất Việt Nam Hoàn thành, sở hữu 80%
CTCP Dịch vụ Siêu tốc Hoàn thành, sở hữu 98,5%
Cảng và đường sắt Tiến độ
Cảng Nha Trang Sở hữu 34,7%
Cảng Quốc tế Phú Quốc Đã được chấp thuận, BOT trong 30 năm
Cảng Hải Phòng và Sài Gòn Đang lên kế hoạch mua 80%
Đường sắt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Sài Gòn Kế hoạch mua lại
Mảng cơ sở hạ tầng Tiến độ
Khu trung tâm hành chính mới của tỉnh Thanh Hóa Đã được chấp thuận, BOT
Tầng hầm gửi xe tại Công viên Tao Đàn Đã được chấp thuận, BOT
Tầng hầm gửi xe tại Sân vận động Hoa Lư Đã được chấp thuận, BOT
Nguồn: VPBS tổng hợp
HOẠT ĐỘNG M&A
Các hoạt động M&A sẽ góp phần giúp VIC giảm thời gian cần cho việc mở rộng,
tận dụng những lợi thế của hệ thống cửa hang và cơ sở khách hàng sẵn có,
cũng như gia tăng quỹ đất sạch cho mảng bất động sản. Trong năm 2014, VIC
đã chi hơn 10.775 tỷ đồng để mua 6 công ty và tăng tỷ lệ sở hữu của mình tại
ba công ty con. Trong 5T2015, VIC đã mua lại 5 công ty chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực bất động sản và logistics.
www.VPBS.com.vn Trang | 13
M&A trong năm 2014 (tỷ đồng) VIC
sở hữu Giá trị
Lợi thế thương
mại Thời gian Dự án/ngành
CT TNHH Xây dựng Vincom 100,0% 120 20,0 8/1/2014 Xây dựng
CTCP Đầu tư Xây dựng Tân Liên Phát 74,4% 3.325 516,4 Q4/2014 Vinhomes Central Park
CT TNHH Metropolis 100,0% 1.622 0 12/8/2014 Vicom Mega Mall Thảo Điền
CT TNHH Riverview Đà Nẵng 95,3% 182 0 13/8/2014 Vincom Đà Nẵng
CTCP Đầu tư và Phát triển Đô thị Sài Đồng 94,0% 1.464 603,0 18/8/2014 Vinhomes Riverside (2)
CTCP BĐS Hồng Ngân 93,1% 2.316 0 10/9/2014 Quỹ đất
Siêu thị VinMart 70,0% 560 553,9 7/10/2014 VinMart
CTCP Bất động sản Viettronics 98,1% 401 0,6 4/11/2014 Quỹ đất
CTCP Đầu tư TM và DV Khang Gia 94,0% 784 219,7 12/12/2014 Vincom Thủ Đức
Tổng
10.775
M&A trong năm 2015 (tỷ đồng) VIC
sở hữu Giá trị
Thời gian Dự án/ngành
CT TNHH MTV TM và Thời trang Việt Nam 100,0% n/a
Q2/2015 VinMart
TT Hội chợ Triển lãm Việt Nam (VEFAC) 89,4% 1.490
17/4/2015 Quỹ đất
Tập đoàn Hợp Nhất Việt Nam 80,0% n/a
15/4/2015 Logistics
CTCP BĐS Ánh Sao 94,0% n/a
Q2/2015 Quỹ đất
CTCP Dịch vụ Siêu tốc 98,5% n/a
Q2/2015 Logistics
Nguồn: Dữ liệu công ty, VPBS tổng hợp
DỰ PHÓNG VÀ ĐỊNH GIÁ
Chúng tôi điều chỉnh tăng mức dự phóng doanh thu và lợi nhuận năm 2015 do:
tiến bộ bán tốt hơn dự kiến tại các dự án Vinhomes Royal City, Vinhomes Times
City và Vinpearl Premium (Villas); doanh thu mới từ phân khúc bán lẻ (VinMart,
VinPro, và logistics); số lượng trung tâm mua sắm gia tăng và doanh thu tại
Vinpearl Phú Quốc, Vinmec, Vinschool tăng trưởng cao hơn so với dự kiến.
Trong năm 2016, phân khúc căn hộ của VIC sẽ ghi nhận doanh thu từ dự án
Vinhomes Nguyễn Chí Thanh, Vinhomes Central Park, Vinpearl Premium
(Villas). Dựa trên kế hoạch mở rộng của VIC, chúng tôi dự báo cho các mảng:
Vincom, Vincom Mage Mall, Vinpearl Resort, siêu thị bán lẻ, Vinmec, Vinschool.
(tỷ đồng)
VPBS dự phóng
tại ngày 3/10/2014
VPBS điều chỉnh dự phóng
vào ngày 18/6/2015
2015E 2015E 2016F
Doanh thu thuần 17.181 34.072 46.626
Lợi nhuận sau thuế 2.980 4.258 6.336
EPS (đồng) * 1.934 2.510 3.736
Nguồn: VPBS ước tính, (*) chưa bao gồm trái phiếu chuyển đổi và cổ tức bằng cổ phiếu 25,8%
Trong báo cáo cập nhật lần này, chúng tôi sử dụng phương pháp giá trị còn lại
(Residual Value) để xác định giá trị cho mảng bất động sản của VIC và phương
pháp DCF cho mảng trung tâm mua sắm, khách sạn và bán lẻ hàng tiêu dùng.
Mô hình của chúng tôi cho kết quả 63.500 đồng trên mỗi cổ phiếu VIC trong 12
tháng tiếp theo, cao hơn 26% so với giá thị trường, do đó chúng tôi duy trì
khuyến nghị MUA dài hạn đối với cổ phiếu này.
Mô hình định giá của chúng tôi dựa trên những yếu tố chính sau đây:
1) Tính giá trị còn lại cho các dự án dân cư mới: Chúng tôi tính toán giá trị còn lại
cho dự án Vinpearl Phú Quốc, Vinhomes Nguyễn Chí Thanh và Vincom Central
Park do các dự án này đã được mở bán từ Q3/2014. Chúng tôi cũng điều chỉnh
mức dự phóng giá trị còn lại cho ba dự án khu đô thị phức hợp (Vinhomes Royal
City, Vinhomes Times City, Vinhomes Riverside) sau khi cập nhật tiến độ bán
hàng tại thời điểm tháng 4/2015.
www.VPBS.com.vn Trang | 14
2) Những giả định chính cho mảng trung tâm mua sắm, bán lẻ hàng tiêu dùng,
Vinmec, và Vinshool:
Phân khúc trung tâm mua sắm: Tỷ lệ lấp đầy của hệ thống Vincom năm
2014 là 70-90%. Chúng tôi giảm giả định về tỷ lệ lấp đầy khoảng 3-5% từ
năm 2015 trở đi do VIC phát triển thương hiệu VinMart và VinPro trong hệ
thống Vincom. Chúng tôi ước tính giá thuê sẽ tăng nhẹ 2%.
(Tỷ đồng) 2014A 2015F 2016F 2017F 2018F 2019F
Doanh thu 2.129 2.386 2.624 2.853 2.966 3.083
Lợi nhuận gộp 1.239 1.389 1.527 1.660 1.726 1.794
Biên lợi nhuận gộp 58% 58% 58% 58% 58% 58%
Phân khúc khách sạn: Công suất của hệ thống Resort Vinpearl trong năm
2014 là trên 80%. Chúng tôi giả định tỷ lệ lấp đầy sẽ bằng mức trong năm
2014 nhưng công suất sẽ tăng gấp đôi vào năm 2015 và giá phòng tăng
nhẹ 2% mỗi năm.
(Tỷ đồng) 2014A 2015F 2016F 2017F 2018F 2019F
Doanh thu 2.114 2.943 4.225 4.536 4.798 5.124
Lợi nhuận gộp 839 1.168 1.676 1.800 1.903 2.033
Biên lợi nhuận gộp 40% 40% 40% 40% 40% 40%
Phân khúc siêu thị: Chúng tôi dựa trên doanh thu của các cửa hàng hiện tại
và kế hoạch mở rộng của VIC trong ba năm tới. Doanh số bán lẻ trong năm
2015 dự phóng tăng gấp 10 lần so với mức của năm 2014 nhờ vào VinMart
và VinPro.
(Tỷ đồng) 2014A 2015F 2016F 2017F 2018F 2019F
Doanh thu 421 4.781 9.562 14.344 17.212 18.934
Lợi nhuận gộp (8) 478 956 1.434 1.721 1.893
Biên lợi nhuận gộp -2% 10% 10% 10% 10% 10%
Vinmec: Chúng tôi giả định doanh thu từ bệnh viện sẽ tăng 30% trong năm
2015 và 50% trong năm 2016 do công suất tăng gấp đôi.
(Tỷ đồng) 2014A 2015F 2016F 2017F 2018F 2019F
Doanh thu 657 858 1.287 1.674 2.008 2.410
Lợi nhuận gộp 189 300 515 669 803 964
Biên lợi nhuận gộp 29% 35% 40% 40% 40% 40%
Vinshool: Chúng tôi giả định doanh thu của trường học sẽ tăng 26% trong
năm 2015 do Vinschool Royal City hoạt động cả năm và tăng giá 5-10%.
Trong năm 2016, chúng tôi dự báo doanh thu tăng trưởng 50% nhờ vào
Vinschool Nguyễn Chí Thanh và Vinschool Central Park.
(Tỷ đồng) 2014A 2015F 2016F 2017F 2018F 2019F
Doanh thu 230 309 339.57 373.53 410.88 451.97
Lợi nhuận gộp 86 124 136 149 164 181
Biên lợi nhuận gộp 37% 40% 40% 40% 40% 40%
3) Điều chỉnh mức thặng dự cho các dự án đang triển khai: Từ năm 2004 đến nay,
chúng tôi nhận thấy các hoạt động chuyển nhượng dự án của VIC thường tạo ra
ít nhất 100% lợi nhuận. Tiêu biểu là Vincom Center A (trung tâm thương mại -
đã bán 98.057 m2) với tỷ suất lợi nhuận 100%, Vincom Center Đồng Khởi (văn
phòng – đã bán 77.694 m2) sinh lời 200% trong năm 2013. Vinhomes Nguyễn
Chí Thanh – Hà Nội (văn phòng – đã bán 65.328 m2) đã được bán trong
Q2/2014 (dự kiến ghi nhận doanh thu trong năm 2016); chúng tôi kỳ vọng
thương vụ này sẽ tiếp tục mang về cho VIC hơn 100% lợi nhuận cho dù dự án
này vẫn đang trong quá trình xây dựng. Do đó, chúng tôi điều chỉnh mức thặng
dư cho các dự án đang triển khai của VIC (những dự án sẽ gia tăng dòng tiền
www.VPBS.com.vn Trang | 15
cho VIC trong 24 tháng tới), từ 10% đến 30% tùy thuộc vào vị trí, yếu tố pháp
lý và tiến độ xây dựng của từng dự án.
4) WACC thấp hơn: WACC của VIC đã giảm từ 11,7% xuống còn 11,3%, chủ yếu
nhờ lãi suất dài hạn giảm từ 11% xuống còn 9,6%.
Các yếu tố đầu vào cho mô hình DCF như sau:
Lãi suất phi rủi ro là lợi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 5 năm là 6,3%.
Mức bù rủi ro thị trường là 8,47%. Bêta của VIC là 0,8.
Chi phí vốn cổ phần được ước tính ở mức 13,1% theo mô hình định giá tài
sản vốn (CAPM).
Chi phí lãi vay ở mức 9,6% là lãi suất vay bình quân của VIC, và thuế suất
hiệu dụng cho VIC là 20%.
Hoạt động kinh doanh VIC sở
hữu Phương pháp Triệu đồng
Dự án đang hoạt động 114.125.140
Bất động sản
42.897.305
Vinhomes Royal City 98,4% Giá trị còn lại 1.652.255
Vinhomes Times City (I) 95,2% Giá trị còn lại 2.639.789
Vinhomes Riverside (I) 94,0% Giá trị còn lại 3.091.000
Vinhomes Nguyễn Chí Thanh 98,1% Giá trị còn lại 2.137.911
Vinhomes Central Park 74,4% Giá trị còn lại 16.776.656
Vinhomes Times City (Park Hill) 95,2% Giá trị còn lại 9.446.993
Vinpearl Premium Nha Trang - Villas 92,9% Giá trị còn lại 5.859.986
Vinpearl Premium Phú Quốc - Villas 51,1% Giá trị còn lại 1.292.715
Trung tâm mua sắm
30.545.930
Vincom Bà Triệu – Tháp B 98,1% DCF 2.455.798
Vincom Bà Triệu – Tháp C 98,1% DCF 1.488.607
Vincom Đồng Khởi 98,1% DCF 6.055.351
Vincom Long Biên 98,1% DCF 682.871
Vincom Mega Mall Royal city 98,1% DCF 5.530.951
Vincom Mega Mall Times city 98,1% DCF 2.692.621
Vincom Hạ Long 98,1% DCF 509.552
Vincom Thủ Đức 98,1% DCF 1.298.987
Vincom Biên Hòa 98,1% DCF 224.789
Vincom Nguyễn Chí Thanh 98,1% DCF 2.182.544
Vincom Mega Mall Thảo Điền 98,1% DCF 2.490.734
Hệ thống bán lẻ (VinMart, VinPro) 70,0% DCF 4.933.126
Khách sạn và giải trí
29.826.124
Vinpearl Resort Nha Trang 92,9% DCF 12.825.112
Vinpearl Luxury Nha Trang 92,9% DCF 1.276.441
Vinpearl Luxury Đà Nẵng 92,9% DCF 2.999.586
Vinpearl Resort Phú Quốc 51,1% DCF 4.011.874
Vinpearl Land Phú Quốc 51,1% DCF 2.383.895
Vinpearl Golf Land Nha Trang 100,0% DCF 6.329.216
Khác
10.855.781
Vinschool 100,0% DCF 1.308.733
Vinmec 86,3% DCF 9.547.049
www.VPBS.com.vn Trang | 16
Dự án đang triển khai
10.189.486,84
Bất động sản và trung tâm mua sắm
8.323.809
Vincom Green City –Hồng Ngân 93,1% Giá vốn +thặng dư 5.974.867
Vincom Cần Thơ 100,0% Giá vốn +thặng dư 1.002.173
Vincom Soap - Tobaco (Xavinco) 96,4% Giá vốn +thặng dư 486.714
Vincom Hồ Tây 70,0% Giá vốn +thặng dư 84.903
Vincom Hải Phòng 99,2% Giá vốn +thặng dư 605.163
Vincom Đà Nẵng 98,1% Giá vốn +thặng dư 169.990
Khách sạn
1.227.534
Vinpearl Quy Nhơn 97,9% Giá vốn +thặng dư 491.382
Làng Văn 100,0% Giá vốn +thặng dư 302.517
Vinpearl Hòn Một 83,6% Giá vốn +thặng dư 74.437
Tây Hồ View 69,9% Giá vốn +thặng dư 177.385
Vinpearl Resort Hội An 100,0% Giá vốn +thặng dư 100.355
Vinpearl Villas Hòn Tre 90,0% Giá vốn +thặng dư 81.457
Tài sản khác
638.144
Giá trị tài sản công ty
124.314.627
Tiền mặt và đầu tư ngắn hạn (31/3/2015)
11.537.325
Nợ vay (31/3/2015)
36.071.457
Lợi ích cổ đông thiểu số (31/3/2015)
7.121.818
Giá trị tài sản ròng (NAV)
92.658.677
Số lượng cổ phiếu (18/6/2015)
1.458.788.685
Giá trị mỗi cổ phiếu (đồng/cp)
63.500
Diễn biến giá cổ phiếu
Trong báo cáo cập nhật ngày 3/10/2014, chúng tôi khuyến nghị MUA với giá
mục tiêu là 60.800 đồng/cổ phiếu (sau khi pha loãng). Sau đó, VIC dao động từ
47.000 tới 52.000 đồng do sự tác động của trái phiếu chuyển đổi. Đến nay, hơn
155/300 triệu USD trái phiếu đã được chuyển đổi với mức giá chuyển đổi là
39.000 đồng.
40000
45000
50000
55000
60000
65000
4/14 5/14 6/14 7/14 8/14 9/14 10/14 11/1412/14 1/15 2/15 3/15 4/15 5/15
Báo cáo lần đầu 5/2014: 46.700
Cập nhật 6/2014: 52.200
Cập nhật 10/2014: 60.800
Cập nhật 6/2015: 63.500 đồng/cp
www.VPBS.com.vn Trang | 17
Số lượng cổ phiếu VIC
Trước pha loãng (tính đến 12/31/2013) 929.638.512
Trái phiếu chuyển đổi (từ 1/1/2014 đến 15/5/2015) 76.418.950
Cổ tức bằng cổ phiếu (48,7% mệnh giá, 28/8/2014) 452.731.223
Tổng cộng (cp) 1.458.788.680
Nguồn: Dữ liệu công ty, HSX, Bloomberg
Nhược điểm và rủi ro cần cân nhắc
• Rủi ro pha loãng (cổ đông nước ngoài sở hữu trái phiếu chuyển đổi)
• Chi phí chi phí xây dựng, M&A cao hơn so với dự kiến
• Chi phí kinh phí cho các dự án trong tương lai cao hơn so với dự kiến
Các cập nhật khác
Phát hành trái phiếu không chuyển đổi trong Q2/2015
Trong tháng 6/2015, VIC phát hành 2.000 tỷ đồng trái phiếu doanh nghiệp. Kỳ
hạn trái phiếu là 5 năm với lãi suất 11% cho năm đầu tiên và lãi suất thả nổi
cho các năm tiếp theo, dự kiến bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm 1 năm của bốn
ngân hàng thương mại lớn nhất cộng với 5%.
Trái chủ là các ngân hàng thương mại và các công ty chứng khoán. Đây trái
phiếu không chuyển đổi, không có tài sản bảo đảm và được bảo lãnh bởi CTCP
Đầu Tư Và Phát Triển Địa Ốc Thành Phố Hoàng Gia - một công ty con của Tập
đoàn Vingroup.
Chi trả cổ tức bằng cổ phiếu với tỷ lệ 25,8%
Ngày 29/6/2015 là ngày giao dịch không hưởng quyền cho việc chi trả cổ tức
năm 2014 và Q1/2015 bằng cổ phiếu. Theo đó, VIC sẽ phát hành thêm khoảng
376 triệu cổ phiếu để trả cổ tức, dẫn đến tổng số lượng cổ phiếu lưu hành tăng
lên mức 1.835 triệu - tương đương với vốn điều lệ là 18.351 tỷ đồng.
Sau đợt phát hành này, giá mục tiêu của chúng tôi đối với cổ phiếu VIC sẽ điều
chỉnh xuống còn 50.500 đồng/cổ phiếu, trong khi giá thị trường sẽ điều chỉnh
xuống mức 40.100 đồng/cổ phiếu dựa trên giá đóng cửa ngày 18/6/2015.
www.VPBS.com.vn Trang | 18
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
Giá cổ phiếu VIC bắt đầu giảm từ ngày 27/8/2014 sau khi đạt đỉnh 60.000
đồng/cổ phiếu. VIC đang được giao dịch trong xu hướng giảm kể từ khi phá vỡ
mức hỗ trợ của MA50 tại 52.500 vào ngày 26/9/2014.
Sau khi kiểm tra ngưỡng hỗ trợ dài hạn tạo bởi đường MA100 và MA200 ngày
tại mức giá 47.500-48.000 đồng, giá cổ phiếu VIC đã phục hồi trở lại và hai lần
kiểm nghiệm ngưỡng kháng cự tại 52.000 đồng nhưng chưa phá vỡ được
ngưỡng này. Cổ phiếu hiện đang giao dịch bên trên ngưỡng hỗ trợ ngắn hạn
của đường MA10 tại 49.500 đồng. Do đó, chúng tôi khuyến nghị NẮM GIỮ đối
với VIC tại thời điểm phát hành báo cáo.
Tại ngày 17/6/2015 VIC (đồng/cp)
Thời gian phân tích 3-6 tháng
Giá cao nhất trong 3 tháng 52.000
Giá thấp nhất trong 3 tháng 48.600
MA50 ngày hiện tại 48.100
MA100 ngày hiện tại 48.300
Kháng cự trung hạn 52.000
Hỗ trợ trung hạn 48.100
Khuyến nghị NẮM GIỮ
www.VPBS.com.vn Trang | 19
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KẾT QUẢ KINH DOANH (tỷ đồng) 2010A 2011A 2012A 2013A 2014A 2015E 2016F
Chuyển nhượng bất động sản 3.128 1.371 5.334 14.658 21.772 21.904 26.967
Cho thuê bất động sản đầu tư 715 942 1.226 1.799 2.129 2.386 2.624
Khách sạn vui chơi giải trí - - 1.178 1.599 2.114 2.943 4.225
Bán lẻ và siêu thị - - - 2 421 4.781 9.562
Dịch vụ bệnh viện - - 148 287 657 858 1.717
Giáo dục - - - 4 230 309 463
Dịch vụ khác 29 1 19 30 401 890 1.068
Doanh thu 3.873 2.314 7.904 18.378 27.724 34.072 46.626
% tăng trưởng 96,2% -40,3% 241,6% 132,5% 50,9% 22,9% 36,8%
Giá vốn hàng bán 927 1.306 4.092 11.347 17.285 21.465 28.908
Lợi nhuận gộp 2.946 1.008 3.812 7.031 10.439 12.607 17.718
Biên LN gộp 76,1% 43,5% 48,2% 38,3% 37,7% 37,0% 38,0%
Chi phí bán hàng 269 544 1.186 1.916 2.910 4.771 7.157
EBIT 2.677 463 2.627 5.114 7.529 7.835 10.561
Khấu hao 71 199 474 590 1.583 1.741 1.915
EBITDA 2.748 663 3.101 5.704 9.112 9.577 12.477
Doanh thu tài chính 1.280 1.687 1.178 6.436 1.346 1.292 1.421
Chi phí tài chính 987 905 1.241 1.944 3.491 3.580 3.894
Lợi nhuận khác 108 29 74 79 35 (120) –
Lợi nhuận từ công ty liên doanh 66 197 17 55 (9) 32 35
EBT 3.143 1.471 2.655 9.740 5.410 5.459 8.124
Thuế 711 398 808 2.591 1.634 1.201 1.787
Thuế suất hiệu dụng 22,6% 27,0% 30,4% 26,6% 30,2% 22,0% 22,0%
Lợi nhuận sau thuế 2.432 1.074 1.847 7.149 3.776 4.258 6.336
Lợi ích của cổ đông thiểu số 125 252 275 370 617 596 887
LNST cổ đông công ty mẹ 2.307 821 1.571 6.780 3.159 3.662 5.449
Biên LN ròng 59,6% 35,5% 19,9% 36,9% 11,4% 10,7% 11,7%
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (đồng) 2.568 1.137 1.819 5.310 2.447 2.510 3.736
www.VPBS.com.vn Trang | 20
BẢNG CÂN ĐỐI (tỷ đồng) 2010A 2011A 2012A 2013A 2014A 2015E 2016F
Tài sản ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền 1.515 1.232 1.617 7.534 7.608 6.124 6.654
Các khoản đầu tư ngắn hạn 3.932 4.175 3.865 5.513 6.168 6.168 6.168
Các khoản phải thu 2.992 1.095 1.215 876 833 1.250 1.874
Hàng tồn kho 2.264 9.282 17.785 18.914 16.598 17.428 18.300
Tài sản ngắn hạn khác 2.736 4.256 4.315 7.008 3.669 3.669 3.669
Tổng tài sản ngắn hạn 13.440 20.040 28.796 39.845 34.876 34.639 36.665
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định 8.353 10.463 16.812 24.848 37.198 48.358 58.030
Các khoản đầu tư dài hạn 0 1.138 1.551 2.423 3.919 3.919 3.919
Tài sản dài hạn khác 4.354 3.873 8.666 8.657 14.493 17.391 18.261
Tổng tài sản dài hạn 12.707 15.473 27.029 35.928 55.610 69.668 80.209
Tổng tài sản 26.147 35.513 55.825 75.773 90.485 104.307 116.874
Nợ ngắn hạn
Các khoản phải trả 113 539 1.704 1.159 1.629 1.710 1.796
Vay nợ ngắn hạn 294 4.625 3.066 3.023 1.321 1.387 1.457
Nợ ngắn hạn khác 4.843 16.466 20.874 22.493 21.654 22.737 20.463
Tổng nợ ngắn hạn 5.250 21.630 25.644 26.675 24.604 25.834 23.715
Nợ dài hạn
Vay nợ dài hạn 11.190 5.409 18.763 24.360 32.015 40.019 48.022
Nợ dài hạn khác 153 221 545 6.121 6.582 6.911 7.257
Tổng nợ dài hạn 11.343 5.630 19.307 30.481 38.597 46.930 55.279
Tổng nợ phải trả 16.593 27.260 44.951 57.156 63.201 72.764 78.994
Vốn chủ sở hữu
Vốn cổ phần & thặng dư vốn cổ phần 5.249 6.307 10.979 11.078 19.128 19.128 19.128
Lợi nhuận chưa phân phối 1.594 195 -422 3.394 1.268 4.930 10.379
Tổng vốn chủ sở hữu 6.843 6.501 10.557 14.472 20.396 24.058 29.508
Lợi ích cổ đông thiểu số 2.711 1.751 317 4.145 6.889 7.485 8.372
Tổng nợ và vốn chủ sở hữu 26.147 35.513 55.825 75.773 90.485 104.307 116.874
www.VPBS.com.vn Trang | 21
BẢNG LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (tỷ đồng) 2010A 2011A 2012A 2013A 2014A 2015E 2016F
LCTT từ hoạt động kinh doanh (39) 3.298 (3.051) 9.284 9.897 2.752 3.156
LCTT từ hoạt động đầu tư (5.567) (1.392) (4.204) (8.893) (20.399) (12.901) (11.587)
LCTT từ hoạt động tài chính 5.694 (2.189) 7.640 5.526 10.576 8.666 8.960
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 88 (283) 385 5.917 73 (1.483) 530
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 1.427 1.515 1.232 1.617 7.534 7.608 6.124
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 1.515 1.232 1.617 7.534 7.607 6.124 6.654
Chỉ số tài chính 2010A 2011A 2012A 2013A 2014A 2015E 2016F
Chỉ số định giá
Chỉ số PE 20,6 20,1 13,5
Chỉ số PEG 44,8 19,6 9,1
EV / EBIT 13,0 12,5 9,3
EV / EBITDA 10,8 10,3 7,9
Chỉ số P/B 3,6 3,1 2,5
Lợi suất cổ tức tiền mặt 3,0% 0,0% 0,0%
Chỉ số sinh lời
Biên LN gộp 76,1% 43,5% 48,2% 38,3% 37,7% 37,0% 38,0%
Biên EBITDA 69,7% 28,6% 39,2% 31,0% 32,9% 28,1% 26,8%
Biên LN hoạt động 81,2% 63,6% 33,6% 53,0% 19,5% 16,0% 17,4%
Biên LN ròng 59,6% 35,5% 19,9% 36,9% 11,4% 10,7% 11,7%
Tỷ số LN/tổng tài sản 2,7% 3,4% 10,3% 3,8% 3,8% 4,9%
Tỷ số LN/vốn chủ sở hữu 12,3% 18,4% 54,2% 18,1% 16,5% 20,3%
Chỉ số đòn bẩy
Tỷ số thanh toán lãi vay 5,2 0,6 2,4 3,5 2,8 2,9 3,6
Tỷ số nợ vay/tổng nguồn vốn 63% 61% 67% 65% 62% 63% 63%
Tỷ số nợ vay/vốn chủ sở hữu 1,7 1,5 2,1 1,9 1,6 1,7 1,7
Chỉ số thanh toán
Hệ số vòng quay tài sản 0,1 0,1 0,1 0,2 0,3 0,3 0,4
Hệ số vòng quay các khoản phải thu 1,3 2,1 6,5 21,0 33,3 27,3 24,9
Hệ số vòng quay các khoản phải trả 8,2 2,4 2,4 9,8 10,6 12,6 16,1
Hệ số vòng quay hàng tồn kho 0,4 0,1 0,2 0,6 1,0 1,2 1,6
Hệ số thanh toán hiện hành 2,6 0,9 1,1 1,5 1,4 1,3 1,5
Hệ số thanh toán nhanh 2,1 0,5 0,4 0,8 0,7 0,7 0,8
www.VPBS.com.vn Trang | 22
HƯỚNG DẪN KHUYẾN NGHỊ
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBS) sử dụng hệ thống khuyến nghị
như sau:
Mua: Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong 12 tháng tới lớn hơn +15%
Giữ: Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong 12 tháng tới dao động từ -10% đến 15%
Bán: Lợi suất kỳ vọng bao gồm cổ tức trong 12 tháng tới thấp hơn -10%
LIÊN HỆ
Mọi thông tin liên quan đến báo cáo này, xin vui lòng liên hệ Phòng Phân tích của VPBS:
Barry David Weisblatt
Giám đốc Khối Phân tích
Lưu Bích Hồng
Giám đốc - Phân tích cơ bản
Nguyễn Quang Minh
Chuyên viên phân tích
Đoàn Nguyễn Xuân Mai
Trợ lý phân tích
Mọi thông tin liên quan đến tài khoản của quý khách, xin vui lòng liên hệ:
Marc Djandji, CFA
Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Tổ chức
& Nhà đầu tư Nước ngoài
+848 3823 8608 Ext: 158
Lý Đắc Dũng
Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Cá nhân
+844 3974 3655 Ext: 335
Võ Văn Phương
Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 1
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 6296 4210 Ext: 130
Domalux
Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 2
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 6296 4210 Ext: 128
Trần Đức Vinh
Giám đốc Môi giới PGD Láng Hạ
Hà Nội
+844 3835 6688 Ext: 369
Nguyễn Danh Vinh
Phó Giám đốc Môi giới Lê Lai
Thành phố Hồ Chí Minh
+848 3823 8608 Ext: 146
www.VPBS.com.vn Trang | 23
KHUYẾN CÁO
Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBS). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kì địa phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được phép sao chép hoặc phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này đều phải tuân thủ những điều trên.
Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là đối tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên gia phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó,lương và thưởng của những chuyên gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan điểm hoặc khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo.
Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và tổ chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua hoặc bán bất kỳ mã chứng khoán nào.
Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu phát triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của những thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được thực hiện tại ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi.
Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo đảm, công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong bản báo cáo này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các mã chứng khoán đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị trường hay tỷ giá và nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó, bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin trong bản báo cáo này.
Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội dung của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của bất kỳ nhà đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư của chính mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ thể của mình.
VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới, tùy từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán thuộc sở hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình; được quyền tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi ích trong bất kỳ khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo này.
Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không được sự cho phép của VPBS đều bị cấm.
Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì không
thể đảm bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như
thông tin có thể bị chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa
virus. Do đó, nếu báo cáo cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web
thứ ba, VPBS không xem xét lại và không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong
những trang web đó. Địa chỉ web và hoặc các liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho
người đọc, và nội dung của các trang web của bên thứ ba không được đưa vào báo cáo dưới
bất kỳ hình thức nào. Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa chỉ trang web hoặc sử dụng
những liên kết đó và chịu hoàn toàn rủi ro.
Hội sở Hà Nội 362 Phố Huế Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội T - +84 (0) 4 3974 3655 F - +84 (0) 4 3974 3656
Chi nhánh Hồ Chí Minh 76 Lê Lai Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh T - +84 (0) 8 3823 8608 F - +84 (0) 8 3823 8609 Chi nhánh Đà Nẵng 112 Phan Châu Trinh, Quận Hải Châu, Đà Nẵng T - +84 (0) 511 356 5419 F - +84 (0) 511 356 5418