NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VẬ T LIỆU CeO2/TiO2 NANO ỐNG VÀ...
Transcript of NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP VẬ T LIỆU CeO2/TiO2 NANO ỐNG VÀ...
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
LÊ THỊ THANH TUYỀN
NGHIÊN CƯU TÔNG HƠP VẬT LIỆU
CeO2/TiO2 NANO ỐNG VÀ HOẠT TÍNH
XÚC TÁC PHÂN HỦY QUANG HÓA
TRONG VÙNG KHẢ KIẾN
Chuyên ngành: Hóa lý thuyết và Hóa lý
Mã số: 62.44.01.19
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA LÝ THUYẾT VÀ
HÓA LÝ
HUẾ -NĂM 2018
ii
Công trình được hoàn thành tại Khoa Hóa học, trường Đại học
Khoa học, Đại học Huế.
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Trần Thái Hòa
2. TS. Trương Quý Tùng
Phản biện 1: …………………………………………………..
Phản biện 2: …………………………………………………..
Phản biện 3: …………………………………………………..
Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng cấp:……………………..
vào lúc ....... h ........ ngày ........ năm ……….
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: …………………………….
1
MỞ ĐẦU
CeO2 là oxit đất hiếm hấp dẫn được biết đến nhiêu bơi tinh
chất oxi hóa khư cua nó, cho phep chuyển đôi dê dàng giưa các trạng
thái oxi hóa và khư (Ce4+ và Ce3+) tuy thuộc vào nhưng điêu kiện bên
ngoài. Khả năng lưu trư oxi khiến Ce thich hợp trong nhiêu ưng dung
như là thành phân quan trọng cua chất xúc tác ba chiêu tư động hoăc
chất xúc tác oxi hóa. CeO2 cung được sư dung trong nhiêu sensor,
trong công nghệ pin nhiên liệu với vai tro là chất điện li trạng thái răn,
và thậm chi là trong hóa my phâm. Khả năng lưu trư (và giải phóng)
oxi trong Ce có ve như được thuận lợi bơi cấu trúc tương tư fluorite
cua nó. Các ion oxi trong các tinh thể trên năm trong các măt phăng
song song, cho phep các nguyên tư oxi khuếch tán một cách có hiệu
quả tạo thành mạng lưới chưa các lô trông oxi, thuận lợi cho tinh chất
oxi hóa cua chất răn. Chinh vì thế, CeO2 có nhưng tinh chất đăc biệt
trong sư chuyển dời electron và tăng cường khả năng hấp thu ánh sáng
cua nó.
TiO2 cung là một oxit kim loại được nghiên cưu rộng rai trong
nhiêu thập ki qua bơi các tinh chất quang vật ly và quang hóa học đăc
biệt, bao gồm cấu trúc pha tinh thể, độ kết tinh, kich thước hạt và diện
tich bê măt. Ngoài ra, TiO2 con được biết đến với nhưng đăc tinh nôi
bật như không độc, độ bên cao trong một khoảng rộng pH và giá thành
thấp. TiO2 cấu tạo nên nhiêu thiết bi quang điện và cung là chất xúc
tác quang hoạt tinh cao được sư dung trong xư ly môi trường. Tuy
nhiên, hoạt tinh quang hóa cua TiO2 chi thể hiện trong vung ánh sáng
tư ngoại do năng lượng vung cấm trưc tiếp rộng (3,2 eV đôi với anatase
và 3,0 eV đôi với rutile), và sư tái kết hợp căp điện tư - lô trông quang
sinh xảy ra rất nhanh (10-9 - 10-12 giây). So với cấu trúc hạt nano TiO2
thường được sư dung, nano TiO2 cấu trúc ông (TiO2 nanotubes – tư
2
đây viết tăt là TiO2-NTs) sơ hưu nhưng tinh chất ưu việt hơn trong linh
vưc xúc tác quang. Tuy thuộc vào phương pháp tông hợp, nhưng tinh
chất ưu việt đó được thể hiện như diện tich bê măt lớn (lên đến 478
m2/g), thể tich mao quản lớn (lên đến 1,25 cm3/g), khả năng trao đôi
ion, khả năng chuyển điện tư nhanh chóng ơ khoảng cách dài, khả
năng hấp thu ánh sáng cao do có ti lệ giưa chiêu dài và đường kinh
ông lớn.
Sư kết hợp TiO2 với CeO2 được dư đoán sẽ nâng cao một cách
đáng kể hoạt tinh xúc tác băt nguồn tư vai tro cua TiO2 như là một chất
ôn đinh cơ học, nhiệt và hóa học với sư phân tán tôt cua các nano
CeO2. Bê măt tiếp giáp cua hệ oxit này được xem như là tâm đăc thu
(Sui generis) thể hiện nhưng tinh chất hóa học độc đáo. Vì thế, TiO2
đang trơ thành một chất hô trợ quan trọng cân được khảo sát để làm
sáng to môi quan hệ giưa cấu trúc và hoạt tinh xúc tác cua hệ hôn hợp
các oxit.
Măc du cấu trúc và tinh chất cua hệ CeO2/TiO2 đa thu hút được
sư phát triển nghiên cưu rất mạnh trong nhưng năm gân đây, nhưng
theo sư hiểu biết cua chúng tôi, ơ Việt Nam, các nghiên cưu vê loại
vật liệu này con khá hạn chế. Chưa có một công trình nào nghiên cưu
một cách đây đu vê đăc trưng cấu trúc cung như ưng dung trong linh
vưc xúc tác quang hoá liên quan đến vật liệu CeO2/TiO2-NTs được
công bô. Trước nhu câu và thưc trạng nghiên cưu trên thế giới và trong
nước, cung như căn cư vào điêu kiện thiết bi cua phong thi nghiệm,
cung như điêu kiện nghiên cưu ơ Việt Nam, chúng tôi chọn đê tài
“Nghiên cứu tổng hợp vật liệu CeO2/TiO2 nano ống và hoạt tính
xúc tác quang trong vùng khả kiến”.
Những đóng góp mới của luận án:
1. Đa nghiên cưu một cách có hệ thông vê quá trình tông hợp vật liệu
3
nano cấu trúc ông TiO2 pha tạp CeO2 cung như phản ưng xúc tác phân
huy quang hóa phâm nhuộm cua vật liệu này trong vung khả kiến.
2. Đa sư dung ki thuật huỳnh quang dung axit terephthalic làm chất do
và dung chất băt gôc •OH là tert-butanol để nghiên cưu cơ chế tạo gôc
tư do cua phản ưng xúc tác quang hóa phân huy MB dưới bưc xạ khả
kiến băng vật liệu CeO2/TiO2-NTs.
3. Đa áp dung phương trình Arrhenius và phương trình Eyring để
nghiên cưu phản ưng phân huy quang xúc tác MB băng CeO2/TiO2-
NTs dưới bưc xạ khả kiến. Kết quả cho thấy phản ưng phân huy quang
xúc tác MB bơi CeO2/TiO2-NTs được kiểm soát bơi quá trình khuếch
tán và phản ưng cua gôc hydroxyl tư do.
4. Đa công bô ưng dung vê sư dung phương pháp đáp ưng bê măt RSM
thiết kế tôi ưu các điêu kiện tông hợp hệ xúc tác CeO2/TiO2 cấu trúc
ông cho phản ưng phân huy quang hóa xanh methylene (MB) băng
việc khảo sát đồng thời 4 yếu tô quan trọng là: nhiệt độ thuy nhiệt, thời
gian thuy nhiệt, nhiệt độ nung và ti lệ mol CeO2/TiO2.
Chương 1. TÔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tông quan vê phản ưng xúc tác quang hóa
1.2. Giới thiệu chung vê vật liệu TiO2
1.3. Vật liệu nano ông TiO2 pha tạp CeO2 (CeO2/TiO2-NTs)
1.4. Tông quan ưng dung cua phương pháp đáp ưng bê măt trong thiết
kế tôi ưu
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CƯU
2.1. Mục tiêu
Nghiên cưu tông hợp được vật liệu TiO2 cấu trúc nano ông và
4
pha tạp với CeO2 để nâng cao khả năng xúc tác quang hóa trong vung
ánh sáng khả kiến nhăm ưng dung phân huy các chất hưu cơ độc hại
trong môi trường nước.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cưu tông hợp vật liệu TiO2 cấu trúc nano ông.
Nghiên cưu tông hợp vật liệu TiO2 cấu trúc nano ông pha tạp
với CeO2 để tạo ra CeO2/TiO2-NTs.
Nghiên cưu ưng dung cua chất xúc tác CeO2/TiO2-NTs trong
phản ưng phân huy quang hóa chất màu hưu cơ ơ vung bưc xạ khả
kiến.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.4. Thực nghiệm
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. TÔNG HƠP NANO ỐNG TiO2 PHA TẠP CeO2 (CeO2/TiO2-
NTs)
3.1.1. Nghiên cứu tổng hợp nano ống TiO2 (TiO2-NTs)
3.1.1.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ thủy nhiệt đến hình thái của vật
liệu
Quan sát tư ảnh SEM (Hình 3.1) có thể thấy răng ơ nhiệt độ
140 °C, TiO2 thu được có hình dạng như sợi đơn nano kich thước trung
bình khoảng 240 nm, đồng thời xuất hiện sư kết tu cua rất nhiêu bê
măt sân sui trên các sợi. Khi tăng nhiệt độ đến 160 °C, cấu trúc ông
cua TiO2 xuất hiện ro hơn có kich thước trung bình khoảng 290 nm,
nhưng ơ 180 °C cấu trúc ông không ro ràng mà xuất hiện sư kết tu cua
nhiêu que, tấm mong nano và hạt nano hình thành các thanh lớn và
dài. Đến 200 °C thì TiO2 tạo thành tồn tại ơ dạng các que mong, dài
5
và đồng đêu, không thấy sư kết tu cua các hạt nano, que và tấm mong
như ơ 180 °C.
140 °C 160 °C
180 °C 200 °C
Hinh 3.1. Ảnh SEM của TiO2 đươc tổng hơp ở các nhiệt độ thủy
nhiệt khác nhau.
Bảng 3.1. Tính chất bề mặt của TiO2-NTs ở các nhiệt độ thủy nhiệt
khác nhau
Nhiệt
độ thủy
nhiệt
SBET
( m2/g)
Vpore
(cm3/g)
dpore
(nm)
Loại hấp
phụ
Kiểu đường
trễ
140 °C
160 °C
180 °C
200 °C
282
247
43
16
1,29
1,04
0,14
0,06
17,56
16,84
14,73
18,53
IV
IV
IV
IV
H3
H3
H3
H3
6
*SBET (m2/g) diện tích bề mặt, Vpore (cm3/g) thể tích mao quản, dpore
(nm) đường kính mao quản trung bình tính theo mô hình BJH
Sô liệu ơ Bảng 3.1 cho thấy sư tăng nhiệt độ thuy nhiệt dẫn
đến diện tich bê măt riêng và thể tich mao quản giảm, đồng thời làm
thay đôi đường kinh mao quản. Khi nhiệt độ thuy nhiệt là 140 °C và
160 °C thì mẫu TiO2-NTs thu được đêu có có diện tich bê măt rất lớn,
lớn hơn rất nhiêu so với P25 (50 m2/g). Nhưng ơ 180 °C, SBET cua mẫu
TiO2-NTs thu được giảm đến gân 6 lân so với khi thuy nhiệt ơ 160 °C,
con mẫu thuy nhiệt ơ 200 °C có SBET nho hơn đến 16 lân so với ơ 160
°C. Điêu đáng nói là ơ nhiệt độ cao hơn 160 °C thì giá tri SBET cua vật
liệu thu được con nho hơn cua P25.
3.1.1.2. Ảnh hưởng của thời gian thủy nhiệt đến hình thái của vật
liệu
Hình 3.2 thể hiện các mẫu TiO2 thu được có thành phân pha
chu yếu ơ dạng vô đinh hình cung với sư xuất hiện cua tinh thể Ti9O17
và Na2Ti3O7 với cường độ nhiêu xạ thấp thể hiện độ kết tinh kem. Sư
có măt cua Na2Ti3O7 trong các sản phâm nano ông TiO2 tông hợp băng
phương pháp thuy nhiệt đa được ghi nhận trong rất nhiêu nghiên cưu
đa được công bô. Tinh thể anatase và rutile đêu xuất hiện trong tất cả
các mẫu tông hợp ơ các nhiệt độ khác nhau, nhưng cường độ nhiêu xạ
rất yếu. Kết quả XRD cho thấy thời gian thuy nhiệt không ảnh hương
nhiêu đến thành phân, cấu trúc tinh thể và độ kết tinh cua vật liệu tông
hợp được. Có sư tăng mạnh diện tich bê măt SBET khi tăng thời gian
thuy nhiệt tư 18 h lên 22 h (tư 107 m2/g lên 275 m2/g), và diện tich bê
măt lại giảm gân một nưa khi thời gian thuy nhiệt tăng đến 24 h.
7
20 30 40 50 60 70 80
Na2Ti
3O
7
Ti9O
17
Anatase
Rutile
24 h
22 h
20 h
18 h
2 theta (ñoä)
Cöôøng ñ
oä (
a.u
.)
Hinh 3.2. Phân tích XRD của TiO2 thủy nhiệt ở 160 oC trong các
khoảng thời gian khác nhau.
3.1.2. Nghiên cứu tổng hợp nano ống TiO2 pha tạp CeO2
(CeO2/TiO2-NTs)
20 30 40 50 60 70 80
CeO2
Na2Ti
3O
7
Ti9O
17
Anatase
TiO2-NTs
TiO2-NTs 550
CeO2/TiO
2-NTs@0,1
Rutile20 22 24 26 28 30
Cöôøng ñ
oä (
a.u
.)
2 theta (ñoä)
Hinh 3.3. Phân tích XRD của TiO2-NTs; TiO2-NTs 550; CeO2/TiO2-
NTs@0,1.
Phô XRD (Hình 3.3) cua các mẫu TiO2-NTs, TiO2-NTs 550,
CeO2/TiO2-NTs@0,1 cho thấy mẫu TiO2-NTs khi chưa được nung có
thành phân pha chu yếu ơ dạng vô đinh hình với cường độ nhiêu xạ
thấp thể hiện độ kết tinh kem. Với mẫu TiO2-NTs sau khi được nung
8
ơ 550 °C (ky hiệu là TiO2-NTs 550), kết quả phân tich cho thấy đinh
nhiêu xạ đăc trưng cua pha anatase ơ góc 25,3° tương ưng với măt
(101) săc nhọn và có cường độ cao hơn rất nhiêu so hơn các mẫu TiO2-
NTs sau khi đa được pha tạp với CeO2, cung với sư xuất hiện khá ro
net cua các nhiêu xạ cua ơ các măt (004), (200), (105), (211) và (204)
(JCPDS: 01-0562). Ngoài ra chúng tôi quan sát được một peak nhiêu
xạ khá yếu ơ vi tri gân 43° ưng với măt (210) cua tinh thể rutile chưng
to có sư tồn tại cua một it pha rutile trong mẫu TiO2-NTs 550. Điêu
này chưng to sau khi nung ơ nhiệt độ cao cấu trúc tinh thể anatase cua
TiO2 đa hoàn thiện hơn rất nhiêu, và đa băt đâu có sư chuyển pha tư
anatase sang rutile. Tinh thể lập phương tâm măt CeO2 được phát hiện
trong mẫu CeO2/TiO2-NTs@0,1 tông hợp được dưa vào sư có măt cua
các nhiêu xạ ơ các đinh đăc trưng cho các măt (111) và (200) (JCPDS:
04-0593). Sư tồn tại pha anatase cua TiO2 (cung như vi tri đinh nhiêu
xạ đăc trưng cua pha anatase gân như không thay đôi) và pha CeO2 lập
phương tâm măt chưng to sư phân tách cua các oxit này trong quá trình
tông hợp, hay nói cách khác vật liệu tông hợp được tồn tại theo kiểu
composite. Bên cạnh đó, có thể quan sát được có sư mơ rộng peak
nhiêu xạ cua pha anatase TiO2 trong mẫu CeO2/TiO2-NTs@0,1 ơ vi tri
25,30 và dich chuyển vê phia góc lớn hơn cung như việc giảm cường
độ nhiêu xạ cua peak tại vi tri này.
9
Hinh 3.4. a) Ảnh TEM của TiO2-NTs, b) CeO2/TiO2-NTs@0,1, c)
Ảnh HRTEM của CeO2/TiO2-NTs@0,1 và d) Phổ EDX của
CeO2/TiO2-NTs@0,1.
Quan sát tư ảnh TEM (Hình 3.4 a, b) cho thấy sư kết tu cua
các tinh thể CeO2 trên bê măt ông nano TiO2 với kich thước hạt vào
khoảng 5-10 nm và chiêu dài ông vào khoảng 200 nm. Chúng tôi cho
răng kết quả cua việc không tương thich vê kich thước giưa hai ion
Ce4+ (0,97 Å) và Ti4+ (0,64 Å) dẫn đến cation Ce4+ phân tán chu yếu
lên bê măt ông nano cua TiO2 và hình thành ranh giới hạt – ông trong
tinh thể TiO2. Hay nói cách khác sư pha tạp Ce được thể hiện như là
một pha thư hai (the so-called second phase) trên bê măt ông cua TiO2.
Điêu này được khăng đinh thông qua kết quả phân tich ảnh HRTEM
cua mẫu CeO2/TiO2-NTs@0,1 nung ơ 550 °C ơ Hình 3.4c với khoảng
cách giưa hai măt phăng mạng là 0.27 nm và 0.35 nm ưng với măt
(200) cua CeO2 và măt (101) cua TiO2. Hình 3.4d đưa ra kết quả phân
tich phô EDX cua mẫu CeO2/TiO2-NTs@0,1 và ro ràng răng các
nguyên tô Ti, Ce, và O đêu có măt trong mẫu pha tạp. Như vậy băng
phương pháp thuy nhiệt kết hợp với phương pháp ngâm tâm đơn giản
10
chúng tôi đa tông hợp được sản phâm nano ông TiO2 pha tạp CeO2.
Kết quả phân tich phô XPS cho thấy luận có sư tồn tại cua một
hôn hợp cua trạng thái oxi hóa – khư Ce4+/ Ce3+ trên bê măt cua vật
liệu tông hợp CeO2/TiO2-NTs@0,1 và sư có măt cua CeO2 đa không
làm thay đôi năng lượng liên kết cua Ti 2p, và Ti tồn tại ơ dạng ion
Ti4+ trong vật liệu pha tạp. Hình 3.5 cho thấy hình dạng đường cong
hấp phu và giải hấp phu cua TiO2-NTs trước và sau khi nung cung như
sau khi pha tạp bơi CeO2 đêu thuộc dạng IV theo phân loại cua IUPAC
và có hiện tượng trê H3 đăc trưng cho vật liệu mao quản trung bình,
liên quan đến sư tồn tại cua các mao quản hình khe (slit-shaped pores).
Ngoài ra, mẫu CeO2/TiO2-NTs@0,1 (66 m2/g) có diện tich bê măt lớn
hơn so với P25 (50 m2/g) và mẫu TiO2-NTs 550 (64 m2/g), tuy nhiên
lại nho hơn rất nhiêu so với mẫu TiO2-NTs chưa qua xư ly nung (247
m2/g).
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
200 c
m3 g
-1
TiO2-NTs
TiO2-NTs
Theå tíc
h h
aáp p
huï S
TP
(cm
3g
-1)
AÙp suaát töông ñoái (P/Po)
CeO2-TiO2-NTs@0,1
Hinh 3.5. Đường đẳng nhiệt hấp phụ - khử hấp phụ vật lý N2: TiO2-
NTs; TiO2-NTs 550; CeO2/TiO2-NTs@0,1.
3.1.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung
Kết quả XRD cho thấy nhiệt độ nung ảnh hương rất lớn đến
cấu trúc tinh thể và thành phân pha cua vật liệu. Sư pha tạp CeO2 vào
11
TiO2-NTs trong điêu kiện nhiệt độ nung thich hợp (dưới 600 °C) đa
không làm thay đôi cấu trúc nano ông cua vật liệu ban đâu. Ơ nhiệt độ
550 °C, cấu trúc tinh thể anatase thu được là hoàn chinh nhất với cường
độ nhiêu xạ cua đinh đăc trưng ơ măt (101) cao nhất, săc net hơn cả.
Tinh thể CeO2 tạo thành ơ nhiệt độ này cung hoàn thiện hơn với đinh
nhiêu xạ ơ góc 2 theta 28,5° rất nhọn và ro ràng. Nhiệt độ càng cao,
diện tich bê măt SBET cua các mẫu TiO2-NTs pha tạp càng giảm, đăc
biệt là có sư giảm mạnh SBET khi tăng nhiệt độ nung tư 400 °C lên 550
°C (149 m2/g xuông 65 m2/g).
3.1.2.2. Ảnh hưởng của tỉ lệ CeO2/TiO2
So với mẫu TiO2-NTs và CeO2 thuân túy chưa pha tạp, các
mẫu CeO2/TiO2-NTs@X đêu thể hiện gờ hấp thu rộng hơn năm trong
vung ánh sáng khả kiến, cho thấy có sư chuyển dich đo (red-shift). Giá
tri năng lượng vung cấm cua các mẫu oxit pha tạp giảm nhẹ theo chiêu
tăng dân lượng CeO2 (2,68 – 2,48 eV), tuy nhiên các giá tri này đêu
nho hơn nhiêu so với mẫu TiO2-NTs 550 (3,08 eV) hay mẫu CeO2
(2,93 eV), chưng to khả năng hấp thu vung ánh sáng khả kiến cua các
vật liệu pha tạp này được cải thiện rất nhiêu so với các oxit thuân túy.
Hinh 3.6. a) Phổ UV-vis DR của mẫu tổng hơp ở các tỉ lệ CeO2/TiO2
khác nhau; b) Đồ thị Tauc tính năng lương Eg.
3.2. HOẠT TÍNH XÚC TÁC QUANG HÓA CỦA CeO2/TiO2-NTs
3.2.1. Nghiên cứu khả năng hấp phụ chất màu MB của vật liệu
200 300 400 500 600 700 800-0.2
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
1.4
Ñoä h
aáp
thuï
(nm)
TiO2-NTs 550
CeO2
CeO2-TiO
2-NTs@0,05
CeO2-TiO
2-NTs@0,08
CeO2-TiO
2-NTs@0,5
CeO2-TiO
2-NTs@0,2
CeO2-TiO
2-NTs@0,1
1 2 3 4 5 6 70.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
(h
)1/2
h
TiO2-NTs 550
CeO2
CeO2-TiO2-NTs@0,05
CeO2-TiO2-NTs@0,08
CeO2-TiO2-NTs@0,5
CeO2-TiO2-NTs@0,2
CeO2-TiO2-NTs@0,1
12
CeO2/TiO2-NTs
3.2.1.1. Điểm đẳng điện của CeO2/TiO2-NTs
Giá tri pHPZC cua vật liệu (ưng với y = 0) là x = 3,97. Dưa vào
đồ thi khi giá tri pH cua dung dich be hơn 3,97 bê măt cua vật liệu sẽ
tich điện tich dương, và có điện tich âm khi pH dung dich năm trong
khoảng pHi > 3,97.
Hinh 3.7. Đồ thị xác định điểm đẳng điện của vật liệu CeO2/TiO2-
NTs.
3.2.1.2. Động học hấp phụ chất màu MB trên vật liệu CeO2/TiO2-
NTs
Các dư liệu thưc nghiệm cua mô hình động học bậc nhất với
hệ sô xác đinh cao (R2 = 0,912-0,963) chi ra răng có thể quá trình hấp
phu cua MB trên CeO2/TiO2-NTs xảy ra theo cơ chế cua mô hình động
học biểu kiến bậc nhất. Điêu này có nghia là quá trình hấp phu được
kiểm soát bơi quá trình hấp phu vật ly và bước quyết đinh tôc độ quá
trình hấp phu liên quan đến sư khuếch tán cua các phân tư chất màu
MB đến bê măt cua các nano ông TiO2.
3.2.1.3. Đẳng nhiệt hấp phụ chất màu MB trên vật liệu CeO2/TiO2-
NTs
y = 0,0154x2 - 0,2327x + 0,6493
R² = 0,9913
-0,4
-0,2
0
0,2
0,4
0,6
0 5 10 15
Δp
H
pH
3,97
13
Các kết quả trên cho thấy cả hai mô hình Langmuir và Freundlich
đêu có hệ sô xác đinh R2 khá cao với giá tri p nho hơn nhiêu so với mưc y
nghia cho phep (p < 0,05) chưng to các dư liệu thưc nghiệm cua quá trình
hấp phu MB phu hợp với cả hai mô hình này. Sư hấp phu MB trên
CeO2/TiO2-NTs tuân theo mô hình đăng nhiệt Langmuir và Freundlich,
chưng to cơ chế hấp phu này rất phưc tạp, nên không đơn giản chi là sư hấp
phu đơn lớp theo mô hình Langmuir. Hệ sô xác đinh cao trong cả hai mô
hình đăng nhiệt Langmuir và Freundlich cho thấy có sư hấp phu đơn lớp
và có măt cua bê măt không đồng nhất trong chất hấp phu.
3.2.2. Nghiên cứu phản ứng phân hủy quang hóa chất màu MB ở
vùng ánh sáng khả kiến bằng vật liệu CeO2/TiO2-NTs
3.2.2.1. Đánh giá khả năng xúc tác quang hóa ở vùng ánh sáng khả
kiến của vật liệu CeO2/TiO2-NTs
Kết quả phân tich nồng độ MB được thể hiện trong Hình 3.8
cho thấy sư thay đôi nồng độ cua MB là không đáng kể trong trường
hợp chiếu xạ không có măt xúc tác, chưng to khả năng tư phân huy
quang cua MB là không đáng kể. Vật liệu CeO2/TiO2-NTs@0,1 thể
hiện hoạt tinh quang xúc tác trong vung ánh sáng khả kiến tôt nhất như
đa dư đoán. Sau 60 phút chiếu xạ, hiệu suất phân huy quang hóa MB
đạt được đến 84,6% với sư có măt cua CeO2/TiO2-NTs@0,1, trong khi
chi đạt khoảng 46,7% và 6,3% với xúc tác là P25 và TiO2-NTs 550
tương ưng. Sư chuyển hóa hoàn toàn MB xảy ra sau 120 phút chiếu
sáng liên tuc với xúc tác là CeO2/TiO2-NTs@0,1 trong khi phải mất
200 phút khi sư dung P25. CeO2 gân như không thể hiện hoạt tinh xúc
tác quang hóa dưới bưc xạ khả kiến. Kết quả phân tich COD sau 120
phút chiếu xạ cho thấy COD giảm dân theo thời gian chiếu xạ kể tư
giá tri ban đâu là 28,2 mg/L, sau 120 phút chi con lại 10,68 mg/L. Điêu
này chưng to vật liệu CeO2/TiO2-NTs có khả năng xúc tác quang phân
14
huy MB trong vung ánh sáng khả kiến và quá trình oxy hoá xảy ra sâu,
MB có thể bi khoáng hóa hoàn toàn tạo thành CO2.
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 2000
20
40
60
80
100
Haáp p
huï tro
ng toái
F (
%)
thôøi gian / phuùt
P25
CeO2-TiO
2-NTs@0,1
TiO2-NTs
CeO2
Blank
Phaân huûy quang hoùa
Hinh 3.8. Sư thay đổi nồng độ của MB trong suôt thời gian chiêu xa
vơi sư co mặt của TiO2-NTs 550, P25, CeO2, CeO2/TiO2-NTs@0,1 và
không co xuc tác.
3.2.2.2. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng phân hủy
quang hóa
a. Ảnh hưởng của nồng độ đầu MB
Kết quả cho thấy hiệu suất phân huy MB giảm tư 97,61%
xuông con 47,54% khi tăng nồng độ đâu MB tư 10 ppm lên 30 ppm.
b. Ảnh hưởng của pH
Chúng tôi nhận thấy hiệu suất phân huy MB tăng mạnh khi
tăng pH tư 3 đến 4, rồi tiếp tuc tăng chậm khi pH thay đôi tư 4 đến 8
nhưng sau đó lại giảm mạnh khi pH tăng đến 12. Giá tri điểm đăng
điện pHPZC cua vật liệu CeO2/TiO2-NTs là 3,97. Ơ pH < 4, bê măt vật
liệu mang điện tich dương do quá trình proton hóa trong khi phân tư
MB lại không mang điện nên tương tác chu yếu giưa bê măt xúc tác
và chất màu chu yếu là tương tác yếu Van der Waals, dẫn đến khả
năng hấp phu MB lên bê măt xúc tác là rất kem, keo theo phản ưng
phân huy quang hóa xảy ra với hiệu suất rất thấp. Hiệu suất phân huy
15
quang hóa tăng khi pH tăng do tương tác tinh điện giưa bê măt vật liệu
tich điện âm và cation phâm nhuộm tich điện dương chiếm ưu thế keo
theo sư tăng mạnh độ hấp phu và làm cho phản ưng quang hóa xảy ra
mạnh hơn. Hiệu suất phân huy MB tiếp tuc tăng khi tăng pH và đạt
cao nhất là 99,66% ơ pH = 8.
c. Ảnh hưởng của nhiệt độ nung
Kết quả phân tich cho thấy mẫu có hoạt tinh quang xúc tác cao
nhất được nung ơ nhiệt độ 550 °C - gân 97% sau 120 phút chiếu xạ.
Nhiệt độ nung càng cao thì hoạt tinh xúc tác quang càng tăng. Tuy
nhiên khi nhiệt độ tăng cao đến 600 °C thì băt đâu có sư giảm nhẹ hoạt
tinh xúc tác.
d. Ảnh hưởng của tỉ lệ pha tap CeO2/TiO2
Kết quả cho thấy hoạt tinh xúc tác quang tăng khi tăng lượng
Ce pha tạp và hiệu suất phân huy đạt được cao nhất ưng với ti lệ
CeO2/TiO2 là 0,1. Tuy nhiên nếu tiếp tuc tăng lượng Ce thì dẫn đến
khả năng phân huy quang cua xúc tác giảm.
3.2.2.3. Thảo luận cơ chế tạo gốc tự do của phản ứng phân hủy
quang hóa
Hình 3.9a thể hiện phô huỳnh quang cua axit terephthalic 5.10-
4 M trong dung dich NaOH 2.10-3 M với sư có măt cua xúc tác
CeO2/TiO2-NTs@0,1. Có thể quan sát được tư hình 3.9 sư tăng dân
cường độ huỳnh quang ơ bước sóng 425 nm khi thời gian chiếu xạ
tăng dân, chưng to dưới tác dung cua bưc xạ khả kiến, có sư hình thành
các gôc •OH với sư có măt cua chất xúc tác CeO2/TiO2-NTs@0,1.
Ngoài ra, để khăng đinh sư hình thành các gôc hydroxyl trên
bê măt xúc tác khi có bưc xạ ánh sáng khả kiến, chúng tôi đa sư dung
tert-butanol làm chất băt gôc tư do •OH và kết quả được thể hiện trên
hình 3.9b. Với sư có măt cua tert-butanol, chúng tôi quan sát được có
16
sư giảm rất ro hoạt tinh xúc tác quang hóa phân huy MB, và hiệu suất
phân huy giảm mạnh khi tăng lượng tert-butanol thêm vào. Cu thể, khi
thêm 0,1 mL tert-butanol thì sau 120 phút chiếu xạ, hiệu suất phân huy
MB giảm hơn 30% so với khi không có măt tert-butanol (64,6% so với
97%), nhưng với sư có măt cua 0,2 mL tert-butanol thì hiệu suất phân
huy giảm xuông chi con 58,3%. Như vậy ro ràng là phản ưng bi kìm
ham do sư có măt cua chất băt gôc •OH, hay nói cách khác, gôc tư do
•OH đóng vai tro quan trọng trong quá trình oxi hóa phân huy quang
hóa chất màu MB và phản ưng xảy ra liên quan đến cơ chế tạo gôc tư
do •OH.
Hinh 3.9. a) Sư thay đổi phổ huỳnh quang trong suôt quá trình chiêu
xa của CeO2/TiO2-NTs@0,1 trong dung dịch axit terephthalic 5.10-4
M co mặt NaOH 2.10-3 M; b) Ảnh hưởng của tert-butanol đên phản
ứng phân hủy quang hoa MB.
Thế vung dẫn (ECB) và thế vung hóa tri (EVB) cua TiO2 và
CeO2 ơ điểm đăng điện (pHPZC) được tinh toán dưa trên các phương
trình thưc nghiệm được Xu and Schoonen có giá tri tương ưng là -0,23
and 2,85 eV đôi với TiO2, và -0,405 và 2,525 eV đôi với CeO2. Cơ chế
phản ưng xúc tác quang hóa phân huy MB có thể được đê xuất như
mô hình ơ hình 3.10.
17
Hinh 3.10. Sơ đồ minh họa cơ chê xuc tác quang hoa phân hủy MB
của vật liệu CeO2/TiO2-NTs.
3.2.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng – Thuyết
trạng thái chuyển tiếp
Ảnh hương cua nhiệt độ đến tôc độ phản ưng phân huy quang
hóa được tiến hành ơ các nhiệt độ khác nhau trong khoảng tư 25 đến
65 °C, với nồng độ MB ban đâu, lượng xúc tác và khoảng thời gian
chiếu xạ được giư cô đinh tương ưng là 15ppm, 0,08 g và 120 phút.
Bảng 3.2. Hằng sô tôc độ phản ứng phân hủy quang hoa ở các nhiệt
độ khác nhau
Nhiệt độ (°C) k (phút-1) R2 p
25 0,011 0,968 < 0,001
35 0,013 0,988 < 0,001
45 0,017 0,990 < 0,001
55 0,022 0,934 < 0,001
65 0,03 0,977 < 0,001
Kết quả cho thấy cho thấy tôc độ phân huy quang hóa MB
tăng nhanh cung với sư tăng nhiệt độ phản ưng. Cu thể, khi nhiệt độ
tăng tư 25 đến 65 °C, hăng sô tôc độ phản ưng tăng hơn 63%.
Giá tri Ea dưa vào phương trình Arrhenius cua phản ưng phân
huy quang hóa MB băng chất xúc tác CeO2/TiO2-NTs tinh được là
21,12 kJ.mol-1. Giá tri Ea thu được nho hơn 42 kJ.mol-1 chưng to phản
ưng phân huy quang hóa có liên quan đến quá trình kiểm soát khuếch
N
18
tán. Các giá tri #H và
#S cua phản ưng phân huy quang hóa MB
được tinh tư đồ thi Eyring được thể hiện trên Bảng 3.3.
Bảng 3.3. Các thông sô nhiệt động của quá trình phân hủy quang
hoa MB
Nhiệt
độ
(°C)
Thuyết Arrhenuis Thuyết trạng thái chuyển tiếp
Ea
(kJ.mol-1)
R2 #H
(kJ.mol-1)
#S
(kJ.mol-
1.K-1)
#G
(kJ.mol-1)
Ea(t)
(kJ.mol-1)
R2
25 84,313 20,962 0,978
35 86,522 21,045
45 21,12 0,982 18,484 -0,221 88,731 21,128
55 90,940 21,212
65 93,149 21,295
3.2.2.5. Tối ưu hóa các điều kiện tổng hợp CeO2/TiO2-NTs cho
phản ứng xúc tác quang hóa phân hủy MB
Để tôi ưu các điêu kiện tông hợp nhăm thu được hiệu suất
phân huy quang hóa MB cao nhất, chúng tôi đa tiến hành quy hoạch
hóa thưc nghiệm với với 4 yếu tô: (X1) nhiệt độ thuy nhiệt (oC), (X2)
nhiệt độ nung (oC), (X3) thời gian thuy nhiệt (h) và (X4) ti lệ pha tạp
CeO2/TiO2 (mol/mol) tương ưng các mưc gôc và khoảng biến thiên
với hàm muc tiêu là hiệu suất phân huy quang MB, các thi nghiệm
được chọn ngẫu nhiên băng phân mêm MINITAB (phiên bản 16.2)
theo thiết kế Box-Behnken (BBD) với 27 thi nghiệm cơ sơ. Môi yếu
tô độc lập được tiến hành nghiên cưu ơ 3 mưc khác nhau (được ma
hóa lân lượt là -1, 0, +1) và thi nghiệm trung tâm theo BBD được lăp
lại 3 lân.
19
Hinh 3.11. Dư đoán hiệu suất tai các điểm tôi ưu.
Kết quả dư đoán điểm tôi ưu băng phân mêm Minitab được
thể hiện ơ Hình 3.11. cho thấy hiệu suất cua phản ưng đạt 92,9% tại
các giá tri cua biến sô sau: nhiệt độ thuy nhiệt (X1): 163 oC; nhiệt độ
nung (X2): 557 oC; thời gian thuy nhiệt (X3): 20 h và ti lệ pha tạp
CeO2/TiO2 (X4): 0,1 (mol/mol). Để kiểm chưng mô hình, thi nghiệm
được thưc hiện 5 lân với điêu kiện tại điểm tôi ưu, hiệu suất mất màu
quang hóa MB thu được lân lượt là 93%, 96%, 94,5%, 95% và 94.2%.
Phep kiểm đinh so sánh với một sô (one sample t-test) băng phân mêm
SPSS-20 cho thấy với mưc y nghia α = 0,05, giá tri p hai phia (p-two
tail) = 0,08 > 0,05 chưng to răng giá tri dư đoán và giá tri thưc nghiệm
không khác nhau vê măt thông kê. Vì vậy mô hình Box-Behnken đánh
giá tôt thi nghiệm khảo sát.
3.2.2.6. Động học của phản ứng phân hủy quang hóa
Động học cua quá trình hấp phu và phân huy quang xúc tác
MB băng vật liệu CeO2/TiO2-NTs được thể hiện trên Hình 3.12.
CurHigh
Low0.00000D
New
d = 0.00000
Targ: 75.0
Y (%)
y = 0.9293
0.00000
Desirability
Composite
0.10
0.50
18.0
22.0
500.0
600.0
140.0
180.0X2 X3 X4X1
[163.2787] [557.2860] [19.6721] [0.10]
Hiệu suất tôi
ưu dư đoán
Mưc cao
Mưc tôi ưu
Mưc thấp
20
0 30 60 90 120 1500
5
10
15
20
25
30
35
40Haáp phuï
trong toái
C (
ppm
)
thôøi gian (phuùt)
5 ppm
10 ppm
15 ppm
20 ppm
25 ppm
30 ppm
35 ppm
Phaân huûy quang hoùa
C0a
Hinh 3.12. Động học của quá trình hấp phụ và phân hủy quang xuc
tác MB bằng CeO2/TiO2-NTs ơ các nồng độ đầu khác nhau của MB
Bảng 3.4. Hằng sô tôc độ biểu kiên tính toán ở các giá trị nồng độ
đầu khác nhau của MB
C0 (ppm) (phút-1) r0 R2 p
5 0,036 0,18 0,989 < 0,001
10 0,034 0,34 0,979 < 0,001
15 0,032 0,48 0,970 < 0,001
20 0,014 0,28 0,967 < 0,001
25 0,007 0,15 0,911 < 0,001
30 0,005 0,15 0,958 < 0,001
35 0,004 0,13 0,956 < 0,001
Các đường thăng tương quan giưa0ln ( )aC C với thời gian t
có hệ sô xác đinh R2 cao (0,911-0,989) và phân tich hồi qui tuyến tinh
cho thấy sư tương quan tuyến tinh này được chấp nhận vê măt thông
kê với p < 0,05. Như vậy phản ưng phân huy quang hóa MB phu hợp
với mô hình động học bậc nhất L-H. Ngoài ra, hăng sô tôc độ biểu
kiến bậc 1 giảm dân theo chiêu tăng dân cua nồng độ đâu MB.
Đồ thi 1/ với các nồng độ Coa khác nhau cho đường thăng
tương quan có hệ sô xác đinh cao (R2 = 0,969, p = 6.10-5) khăng đinh
động học cua phản ưng phân huy quang hóa MB trên CT phu hợp với
appk
appk
21
mô hình L-H. Các giá tri hăng sô kr và KL tinh được tư hệ sô góc và
đoạn căt truc tung cua đường thăng tương ưng là 0,103 mg.L-1.phút-1
và 0,840 L.mg-1. Giá tri hăng sô cân băng hấp phu trong mô hình động
học phân huy quang xúc tác được xác đinh trong nghiên cưu cua chúng
tôi gân với giá tri hăng sô cân băng KL thu được tư nghiên cưu đăng
nhiệt hấp phu ơ phân trước, điêu này càng chưng to phản ưng phân
huy quang hóa MB thoa man mô hình Langmuir-Hinshelwood.
22
KẾT LUẬN
1. Vật liệu TiO2 cấu trúc nano ông đa được tông hợp thành công
băng quy trình thuy nhiệt đơn giản với tiên chất ban đâu là bột TiO2
thương mại dê tìm, giá thành thấp. Kết quả nghiên cưu một cách hệ
thông ảnh hương cua nhiệt độ thuy nhiệt và thời gian thuy nhiệt đến
tinh chất hình thái, cấu trúc và bê măt vật liệu cho thấy điêu kiện thuy
nhiệt ơ 160 °C, 20 h các nano ông TiO2 hình thành tương đôi đồng
nhất, ro ràng với đường kinh ngoài khoảng 10 nm, diện tich bê măt
BET khoảng 247 m2/g và chiêu dài ông trung bình vào khoảng 270
nm.
2. Đa tiến hành pha tạp thành công CeO2 lên trên bê măt ông nano
TiO2 băng phương pháp kết tua lăng đọng hóa ướt và ảnh hương cua
ti lệ CeO2/TiO2 pha tạp cung như nhiệt độ nung đến cấu trúc, hình
thái, thành phân và tinh chất hấp thu bưc xạ khả kiến cua vật liệu
CeO2/TiO2-NTs cung được nghiên cưu. Kết quả cho thấy sư pha tạp
CeO2 vào TiO2 vẫn duy trì cơ bản cấu trúc tinh thể anatase cua TiO2
và tồn tại cua một hôn hợp cua trạng thái oxi hóa – khư Ce4+/ Ce3+
trên bê măt cua vật liệu tông hợp CeO2/TiO2-NTs@0,1. So với mẫu
TiO2-NTs và CeO2 thuân túy chưa pha tạp, hoạt tinh xúc tác quang
hóa cua vật liệu biến tinh CeO2/TiO2-NTs chuyển vê vung khả kiến
và có thể dung ánh sáng tư nhiên để kich thich quang hóa.
3. Đa nghiên cưu một cách có hệ thông phản ưng xúc tác phân
huy quang hóa phâm nhuộm cua vật liệu CeO2/TiO2-NTs trong vung
bưc xạ khả kiến. Tương tác hợp lưc (synergetic effects) cua vung tiếp
giáp di thể hình thành giưa CeO2 và TiO2 cung với sư có măt cua ion
Ce3+ là nguyên nhân chinh dẫn đến sư cải thiện hoạt tinh xúc tác quang
hóa cua vật liệu tông hợp CeO2/TiO2-NTs hơn hăn so với các oxit
23
thuân túy. Kết quả phân tich băng ki thuật huỳnh quang sư dung axit
terephthalic làm chất do và dung chất băt gôc •OH là tert-butanol cho
thấy gôc tư do •OH đóng vai tro quan trọng trong quá trình oxi hóa
phân huy quang hóa chất màu MB và phản ưng xảy ra liên quan đến
cơ chế tạo gôc tư do •OH. Tôc độ tạo thành gôc •OH càng lớn thì khả
năng phân huy quang hóa chất màu càng mạnh. Theo sư hiểu biết cua
chúng tôi, đây là kết quả lân đâu tiên được công bô vê việc sư dung ki
thuật huỳnh quang và tert-butanol để chưng minh phản ưng xúc tác
quang hóa phân huy MB dưới bưc xạ khả kiến xảy ra theo cơ chế tạo
gôc tư do băng vật liệu CeO2/TiO2-NTs.
4. Đăng nhiệt hấp phu cho thấy sư hấp phu MB trên CeO2/TiO2-
NTs tuân theo mô hình đăng nhiệt Langmuir và Freundlich. Động học
phân huy quang hóa MB trên xúc tác CeO2/TiO2-NTs thoa man mô
hình động học Langmuir-Hinshelwood (L-H) với giá tri hăng sô cân
băng hấp phu gân với giá tri hăng sô cân băng KL thu được tư nghiên
cưu đăng nhiệt hấp phu. Phương trình Arrhenius và phương trình
Eyring đa được sư dung để đánh giá các thông sô nhiệt động hoạt hóa
bao gồm năng lượng hoạt hóa Ea, enthalpy hoạt hóa #H , entropy
hoạt hóa #S và năng lượng tư do hoạt hóa
#G cua quá trình hấp
phu MB. Kết quả cho thấy phản ưng phân huy quang xúc tác MB bơi
CeO2/TiO2-NTs được kiểm soát bơi quá trình khuếch tán và phản ưng
cua gôc hydroxyl tư do. Theo sư hiểu biết cua chúng tôi, việc áp dung
phương trình Arrhenius và phương trình Eyring để nghiên cưu phản
ưng phân huy quang xúc tác MB băng CeO2/TiO2-NTs dưới bưc xạ
khả kiến lân đâu tiên được công bô.
5. Các yếu tô tông hợp vật liệu cấu trúc nano ông CeO2/TiO2 ảnh
hương đến hiệu quả xúc tác quang đa được thưc hiện tôi ưu hóa băng
thiết kế Box-Behnken dưa trên phương pháp đáp ưng bê măt nhăm tìm
24
ra các điêu kiện tôi ưu để đạt được hiệu suất xúc tác quang lớn nhất.
Đây là công bô đâu tiên vê sư dung phương pháp đáp ưng bê măt RSM
thiết kế tôi ưu các điêu kiện tông hợp hệ xúc tác CeO2/TiO2 cấu trúc
ông cho phản ưng phân huy quang hóa xanh methylene (MB) băng
việc khảo sát đồng thời 4 yếu tô quan trọng là: nhiệt độ thuy nhiệt, thời
gian thuy nhiệt, nhiệt độ nung và ti lệ mol CeO2/TiO2. Kết quả tôi ưu
cho thấy hiệu suất phân huy MB tôi đa đạt được 92,9% khi tiến hành
ơ các điêu kiện tông hợp: nhiệt độ thuy nhiệt là 163 °C, thời gian thuy
nhiệt là 20 h, ti lệ mol CeO2/TiO2 là 0,1 và nhiệt độ nung là 557 °C.
Kết quả cho thấy mô hình phu hợp với việc dư đoán hiệu suất phân
huy tôi đa MB cung như thiết kế và tôi ưu hóa các yếu tô tông hợp với
hệ sô tương quan cua mô hình là 0,997.
25
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CƯU
I. Trong nước
1. Lê Thị Thanh Tuyền, Đào Anh Quang, Nguyên Thi
Quỳnh Trâm, Nguyên Minh Quân, Trương Quy Tung, Trân Thái
Hoa (2017), “Tông hợp có kiểm soát TiO2 cấu trúc nano ông băng
quy trình thuy nhiệt”, Tap chí Khoa học và Công nghệ, Trường Đai
học Khoa học – Đai học Huê, Tập 8, Sô 1 (2017), tr. 109-121.
2. Lê Thị Thanh Tuyền, Đào Anh Quang, Nguyên Minh
Quân, Nguyên Thi Quỳnh Trâm, Trương Quy Tung, Trân Thái Hoa
(2017), “Tông hợp đơn giản nano ông TiO2 pha tạp CeO2: ảnh hương
cua ti lệ Ce:Ti và nhiệt độ nung đến tinh chất xúc tác quang”, Tap chí
Hoa học, Sô 55 (4E23), tr. 160-165.
3. Lê Thị Thanh Tuyền, Đào Anh Quang, Nguyên Minh
Quân, Nguyên Thi Vu Tuyết, Trương Quy Tung, Trân Thái Hoa
(2017), “Tông hợp nano ông TiO2 pha tạp CeO2 và khảo sát hoạt tinh
xúc tác quang trong vung ánh sáng khả kiến”, Tap chí xuc tác và hấp
phụ, T6 (N0 1), tr. 59-67.
4. Lê Thị Thanh Tuyền, Đào Anh Quang, Trân Thanh Tâm
Toàn, Trương Quy Tung, Trân Thái Hoa (2018), “Các yếu tô ảnh
hương đến phản ưng phân huy quang hóa xanh methylene băng hệ
xúc tác CeO2/TiO2 nanotubes”, Tap chí Đai học Huê, Vol 127, No
1B (2018).
II. Quốc tế (thuộc danh mục ISI)
5. Le Thi Thanh Tuyen, Dao Anh Quang, Tran Thanh Tam
Toan, Truong Quy Tung, Tran Thai Hoa, Tran Xuan Mau, and Dinh
Quang Khieu (2018), “Synthesis of CeO2/TiO2 nanotubes and
heterogeneous photo-catalytic degradation of methylene blue”,
Journal of Environmental Chemical Engineering , 6 (2018), pp.
5999-6011.
26
HUE UNIVERSITY
HUE UNIVERSITY OF SCIENCES
LE THI THANH TUYEN
A RESEARCH OF CeO2/TiO2 NANOTUBES
PREPARATION AND THEIR
PHOTOCATALYTIC DEGRADATION
UNDER VISIBLE LIGHT IRRADIATION
Major: Theoretical Chemistry and Physical Chemistry
Code: 62.44.01.19
PhD DISSERTATION ABSTRACT
HUE, 2018
27
The thesis has been completed at Department of Chemistry, Hue
University of Sciences, Hue University.
Supervisors:
1. Prof. Dr. Tran Thai Hoa
2. Dr. Truong Quy Tung
Examiner 1 : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . .
. . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Examiner 2 : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . .
. . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Examiner 3 : : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
The dissertation will be defended at .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Time: . . . date . . . month . . . year 2018
The dissertation could be found at: .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
1
INTRODUCTION
Being one of rare-earth metal oxides, CeO2 has attracted a
great deal of attention due to its special electron orbital structure, the
unique optical, Ce3+/Ce4+ redox behavior, high thermal stability and
large oxygen-storage capability. Surface defects such as oxygen
vacancies working as electron traps can impede e–/h+ recombination
and the 4f electron configuration can enhance the electron transfer
process from the adsorbed dye to oxygen species. The oxygen storage
capacity makes Ce suitable to many applications as an important
component of an automatic three-dimensional catalyst or an oxidation
catalyst. CeO2 is also used in many sensors, in fuel-cell technology as
a solid-state electrolyte, and even in comestic chemistry. The abilities
to store and liberate oxygen in Ce are seemingly facilitated by the
structure being similar to that of fluorite. The oxygen in the crystals
lies in parallel planes, allowing the oxygen atoms to diffuse effectively
in order to form a network of oxygen-empty holes. This is favourable
for the oxidation of the solid. Therefore, CeO2 has special properties
in the transfer of electrons and the rise of absorb-light ability.
TiO2 is classified as a semiconductor widely used in photo-
chemical techniques to decompose numerous kinds of toxic organic
contaminants because of its outstanding features. TiO2 is a low-cost
non-toxic compound with high chemical durability, high photo-
chemical stability and biological inertness. However, its photo-
chemical activity only activates under UV light irradiation due to its
wide band gap (3.2 eV for anatase) and fast recombination of the
photo-generated electron/hole pairs (10–9 to 10–12 s). Thus, various
approaches have been made to further improve the photo-catalytic
performance of TiO2 including innovating physical properties of TiO2
2
like morphology, dimension and crystallite phase or doping/coupling
TiO2 with other metallic elements or oxides. In comparison with
nanoparticles, TiO2–NTs possess photo-catalytic features. Depending
on the synthesizing method utilized, those preeminent features are
massive surface (up to 478 m2/g), great volume of capillary (up to 1,25
cm3/g), capacity of transferring electrons from long distances, capacity
of ion exchange, and noticeable capacity of absorbing light as a result
of the considerable proportion between the length and the diameter of
the tube.
The combination of TiO2 with CeO2 is expected to
significantly improve the catalytic activity that derives from the role
of TiO2 as a mechanical, thermal and chemical stabilizer with the good
dispersion of CeO2 nanoparticles. The adjoining surface of this oxide
system is referred as the unique center (Sui generis) which exhibits
unique chemical properties. Thus, TiO2 is becoming an important
supporting substance which is investigated to elucidate the
relationship between the structure and catalytic activity of the oxide-
mixture system.
Although the structure and properties of the CeO2/TiO2
system have attracted strongly the development of the scientific
research projects in recent years, scientific research projects on this
material in Vietnam is quite limited. There is no project to adequately
study the structural characteristics as well as the applications in
photochemical catalysis that relates to the published CeO2/TiO2-NTs.
In view of the needs and current status of research in the country and
in the world as a whole, as well as the research conditions in Vietnam,
we chose a scientific research project titled: “A study of the synthesis
3
CeO2/TiO2 nanotubes and its photocatalytic activity in the visible
spectrum”.
NEW CONTRIBUTIONS OF THESIS
1. This is the first time in Vietnam, we have been studied
systematically about the synthesis of the CeO2-doped TiO2 nanotubes
(CeO2/TiO2-NTs) and their visible light photocatalytic degradation
behavior.
2. This is the first time, the mechanism of free radical
formation of MB photocatalytic degradation over CeO2/TiO2-NTs has
been studied by using the fluorescence technique with terephthalic
acid as probe and using tert-butanol as a hydroxyl radical scavenger.
3. This is the first time using the Arrhenuis and Eyring
equations to study the photocatalytic degradation of MB by
CeO2/TiO2-NTs in visible light. The results showed that the
photocatalytic degradation of MB by CeO2/TiO2-NTs is controlled by
diffusion and free hydroxyl radical reaction.
4. This is the first time the Box Behnken design of the
response surface methodology was employed to optimize synthesis
conditions for the photocatalytic degradation of MB over the
synthesized CeO2/TiO2-NTs, including four experimental parameters
namely; hydrothermal temperature, hydrothermal time, CeO2/TiO2
molar ratio and calcination temperature.
Chapter 1. LITERATURE REVIEW
1.1. Overview of photocatalytic reaction
1.2. Overview of TiO2
1.3. CeO2-doped TiO2 nanotubes (CeO2/TiO2-NTs)
4
1.4. Overview of response surface methodology (RSM) in
optimization.
Chapter 2. AIMS, CONTENTS AND EXPERIMENTAL
METHODS
2.1. Aims
Synthesis of TiO2 nanotubes and CeO2/TiO2 nanotubes for
enhancing the photocatalytic degradation in the visible light.
2.2. Contents
2.2.1. Synthesis of TiO2 nanotubes.
2.2.2. Synthesis of CeO2-doped TiO2 nanotubes (CeO2/TiO2-NTs).
2.2.3. Study on the application of CeO2/TiO2-NTs in visible light
photocatalytic degradation of dyes.
2.3. Research methods
2.4. Experimental
Chapter 3. RESULTS AND DISCUSSION
3.1. SYNTHESIS OF CeO2/TiO2 NANOTUBES (CeO2/TiO2-
NTs)
3.1.1. Synthesis of TiO2 nanotubes (TiO2-NTs)
3.1.1.1. Effects of hydrothermal temperature
From the SEM image (Figure 3.1), it can be seen that the
obtained TiO2 is shaped like an singe fiber of nanoparticles with the
average size of about 240 nm at 140 °C. Simultaneously, there is the
accumulation of many rough surfaces on the fibers. When rising to
160 °C, the tube structure of TiO2 appears more prominently than with
the average size of 290 nm. The tube structure is not only unclear but
also appears the aggregation of several rods at 180 °C. Additionally,
5
thin nanoplates and nanoparticles form large and long bars. At 200 °C,
TiO2 likes thin, long and similar rods, which cannot see the
agglomeration of nanoparticles, nanorods and nanoplates as at 180 °C.
140 °C 160 °C
180 °C 200 °C
Figure 3.1. SEM images of TiO2 synthesized hydrothermally at
different temperature.
Table 3.1. Textural Properties of TiO2-NTs at different temperature
Tempe
rature
SBET
( m2/g)
Vpore
(cm3/g)
dpore
(nm)
Adsorpti
on type
Hysteresis
type
140 °C
160 °C
180 °C
200 °C
282
247
43
16
1,29
1,04
0,14
0,06
17,56
16,84
14,73
18,53
IV
IV
IV
IV
H3
H3
H3
H3
The Table 3.1 shows that the increase in hydrothermal
temperature leads to the decrease in the specific surface area and the
volume of capillary as well as the change in capillary diameters. When
6
the hydrothermal temperature was 140 °C and 160 °C, the TiO2-NTs
had a very large surface area, much larger than the P25 (50 m2/g). At
180 °C, the SBET of the TiO2-NTs declines by nearly six times,
compared to that of hydrothermals at 160 °C. Meanwhile, samples of
the hydrothermal at 200 °C had SBET less than 16 times that of 160 °C.
More importantly, at over 160 °C, the SBET of the material is smaller
than that of P25.
3.1.1.2. Effects of hydrothermal time
From the Figure 3.2, it can be seen that the main phase
composition of the obtained TiO2 samples is in amorphous form along
with the presence of Ti9O17 and Na2Ti3O7 crystals in low diffraction
intensity, which shows the poor crystallinity. The presence of
Na2Ti3O7 in hydrothermally synthesized TiO2 nanotubes has been
reported in numerous published studies. Anatase and rutile crystals
appear in all samples at various temperatures, but the diffraction
intensity is very weak. The XRD result illustrates that the
hydrothermal time does not significantly affect the composition, the
crystal structure and the crystallinity of the composite material. There
was a sharp increase in the surface area of SBET when the hydrothermal
time increased from 18 hours to 22 hours (from 107 m2/g to 275 m2/g),
and the surface area decreased almost a half as the hydrothermal time
increased to 24 hours.
7
20 30 40 50 60 70 80
Na2Ti
3O
7
Ti9O
17
Anatase
Rutile
24 h
22 h
20 h
18 h
2 theta
Inte
nsi
ty (
a.u
.)
50
Cp
s
Figure 3.2. XRD patterns of TiO2 synthesized at 160 oC for different
hydrothermal time.
3.1.2. Synthesis of CeO2/TiO2-NTs
20 30 40 50 60 70 80
Inte
nsi
ty (
a.u.)
CeO2
Na2Ti
3O
7
Ti9O
17
Anatase
TiO2-NTs
TiO2-NTs 550
CeO2-TiO
2-NTs
Rutile
2 theta (degree)
20 22 24 26 28 30
Figure 3.3. XRD patterns of TiO2-NTs; TiO2-NTs 550; CeO2/TiO2-
The XRD patterns of the TiO2–NTs, TiO2–NTs 550 (TiO2–
NTs calcinated at 550 °C) and CeO2/TiO2–[email protected] are shown in
Figure 3.3. It can be seen clearly that TiO2–NTs before calcination
mainly consists of amorphous phases with low diffraction intensity,
showing poor crystallinity. However, after being calcined at 550 °C, a
sharp diffraction peak at 25.3° corresponding to the characteristic
anatase (101) crystal plane appeared in the TiO2–NTs 550 sample with
a more noticeable intensity compared to that of the CeO2 doped TiO2
sample. Diffraction peaks corresponding to the (004), (200), (105),
(211), and (204) planes were also present in the XRD pattern. In
8
addition, a quite unclear diffraction peak near the position of 43°
which can be assigned to the rutile (210) crystal plane was detected,
revealing the remaining of the rutile phase in TiO2–NTs. This fact
might serve as an evidence of the transformation of rutile to anatase
during calcination. Therefore, it is undeniable that, after being
calcined at high temperature, there is an improvement in the anatase
crystallinity and the anatase to rutile phase transformation.
The face centered cubic CeO2 found in the synthesized
CeO2/TiO2–NTs sample is based on the presence of (101) and (200)
characteristic peaks. The existence of the anatase phase in CeO2/TiO2–
NTs at the same position as in TiO2–NTs 550 and the face centered
cubic CeO2 phase is a firm proof for the separation of these oxides
during the synthesis process; in other words, the synthesized materials
exist as CeO2–TiO2 composites. As a result, ceria could disperse
mainly on the surface of the TiO2 nanotubes in the form of grains
creating the boundaries in the synthesized composites (Figure 3.4b).
Figure 3.4. TEM images of (a) TiO2–NTs, (b) CeO2/TiO2–NTs, (c)
HRTEM image
of CeO2/TiO2–NTs and (d) EDX spectrum of CeO2//TiO2–NTs
As shown in Figure 3.4a and 3.4b, the aggregated CeO2
9
nanoparticles ranging from 5 to 10 nm in size on the surface of the
TiO2 nanotubes could be clearly observed. The TiO2 nanotubes were
hollow and open-ended with an average inner diameter of 4 nm,
average outer diameter of 10 nm, and about 200 nm in length. Ceria
dispersed mainly on the surface of TiO2 nanotubes and, therefore,
formed a boundary between those particles and TiO2 nanotubes. This
was confirmed by the measured lattice spacing, d of 0.27 nm due to
(200) planes of CeO2 and d of 0.35 nm due to (101) of TiO2 obtained
from the high-resolution HR–TEM image (Figure 3.4c). Furthermore,
EDX spectra for the sample CeO2/TiO2–NTs in Figure 3.4d confirmed
the presence of titanium, cerium and oxygen in the doped material.
The results of XPS analysis of Ce 3d showed that a mixture of
Ce4+/Ce3+ oxidation states exists on the surface of the synthesized
CeO2/TiO2-NTs catalyst and the presence of CeO2 does not change the
binding energies of Ti 2p, and Ti exists as ion Ti4+ in the doped
materials. The textural properties of resulting materials were
investigated by means of nitrogen adsorption/desorption isotherms
(see Figure 3.5). It can be seen from the Figure 3.5 that the curves of
the N2 adsorption-desorption isotherms for all samples were similar,
in which TiO2-NTs, TiO2-NTs 550 and CeO2/TiO2-NTs exhibited the
type IV isotherm according to IUPAC classification indicating the
mesoporous structure of materials, and the type H3 hysteresis loop
suggesting the presence of slit-shaped pores. The synthesized TiO2-
NTs presents a higher BET surface area (247 m2/g) than both TiO2-
NTs 550 (64 m2/g) and CeO2/TiO2-NTs (66 m2/g).
10
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0
20
0 c
m3 g
-1
TiO2-NTs
TiO2-NTs
Vo
lum
e a
bso
rbe
d a
t S
TP
(cm
3g
-1)
Relative pressure (P/Po)
CeO2/TiO2-NTs
Figure 3.5. Nitrogen adsorption/desorption isotherms of TiO2–NTs,
TiO2–NTs 550
and CeO2/TiO2-NTs@0,1.
3.1.2.1. Effects of calcination temperature
It can be seen from the XRD spectra the calcination
temperature had a strong effect on crystal structure and phase
components of the catalysts. The introduction of CeO2 in TiO2-NTs
under proper calcination temperature (below 600 °C) did not change
the nanotubes structure of starting material. At 550 °C, the
crystallization of the anatase phase obtained was the most perfect with
the sharpest diffraction peak at 25.3°. The CeO2 crystal structure found
in the synthesized products at this temperature was also more complete
with the clear characteristic peak at 28.5°.The surface area SBET
decreased as the calcination temperature increased, especially when
the temperature changed from 400 °C to 550 °C led to the decrease in
SBET from 149 m2/g to 65 m2/g.
3.1.2.2. Effects of doped ratio CeO2/TiO2
Compared to bare TiO2 nanotubes and bare CeO2,
CeO2/TiO2-NTs@X clearly exhibits a broader absorption in the visible
region (wavelength = 400-600 nm), displays a slight red shift in the
11
optical adsorption (Figure 3.6). The band gap values calculated of
CeO2/TiO2-NTs is found to decrease with the increased doped ratio
CeO2/TiO2 2.64 eV, lower than that of TiO2-NTs (3.08 eV) and CeO2
(2.93 eV). This red shift of the adsorption edge indicates the enhanced
ability of the CeO2/TiO2-NTs hybrid catalyst to adsorb visible light.
The red shift in the optical transition as well as the decreased band gap
value (Eg) of the CeO2/TiO2-NTs composite compared to TiO2-NTs
and CeO2 were suggested to be relative to the presence of Ce3+ ions
with one electron in the strong localized 4f orbitals as observed from
the XPS spectra.
Figure 3.6. a) UV–Vis diffuse reflectance spectra and b) Tauc’ plots
3.2. THE PHOTOCATALYTIC ACTIVITY OF CeO2/TiO2-NTs
3.2.1. The MB adsorption of CeO2/TiO2-NTs
3.2.1.1. The point of zero charge (pHPZC) of CeO2/TiO2-NTs
Figure 3.7. the pHPZC estimated using pH drift method of CeO2/TiO2-
NTs.
y = 0,0154x2 - 0,2327x + 0,6493
R² = 0,9913
-0,4
-0,2
0
0,2
0,4
0,6
0 5 10 15
Δp
H
pH
3,97
200 300 400 500 600 700 800-0.2
0.0
0.2
0.4
0.6
0.8
1.0
1.2
1.4
Ñoä h
aáp thuï
(nm)
TiO2-NTs 550
CeO2
CeO2-TiO
2-NTs@0,05
CeO2-TiO
2-NTs@0,08
CeO2-TiO
2-NTs@0,5
CeO2-TiO
2-NTs@0,2
CeO2-TiO
2-NTs@0,1
1 2 3 4 5 6 70.0
0.5
1.0
1.5
2.0
2.5
(h)1
/2
h
TiO2-NTs 550
CeO2
CeO2-TiO2-NTs@0,05
CeO2-TiO2-NTs@0,08
CeO2-TiO2-NTs@0,5
CeO2-TiO2-NTs@0,2
CeO2-TiO2-NTs@0,1
12
The point of zero charge (pHPZC) of CeO2/TiO2-NTs estimated
by the pH drift method is approximate 3.97. At pH < 3.97, the surface
of the CeO2/TiO2-NTs is charged positively due to protonation and is
charged negatively when pH > 3.97.
3.2.1.2. The adsorption kinetics of MB on CeO2/TiO2-NTs
The experimental data of the first order kinetic model with the
high coefficient of determination (R2 = 0.912-0.963) implies that the
adsorption process of MB on CeO2/TiO2-NTs followed the pseudo-
first order kinetic model. This means that the adsorption process was
controlled by a physical adsorption and the rate-limiting step in this
case involved a diffusion of MB to the surface of TiO2 nanotubes.
3.2.1.3. The isotherm adsorption of MB on CeO2/TiO2-NTs
The experimental data are analyzed according to the linear form of
Langmuir and Freudlich model. The both R2 values are high and significant
p-value < 0.05 which indicates the equilibrium data are fixed well both
isotherm model of Langmuir and Freundlich. These results implies a
monolayer adsorption and the existence of heterogeneous surface in the
adsorbents, respectively.
3.2.2. Photocatalytic degradation of MB over CeO2/TiO2-NTs in
the visible light
3.2.2.1. Photocatalytic behaviors of CeO2/TiO2-NTs in visible light
Adsorption kinetics and photo-catalytic kinetics over several
catalysts (TiO2–NTs 550, CeO2, CeO2/TiO2–NTs, and commercial
P25 for sake of comparison) are represented in Figure 3.8. Practically,
no change in MB concentration was noticed after light illumination for
150 minutes without any catalyst (blank sample). This means that self-
photolysis of MB was negligible. Practically, the same result was
found with CeO2.
13
Adsorption of MB in the dark yielded around 15 %, 90 %, and
70 % on P25, TiO2–NTs 550, and CeO2/TiO2–NTs, respectively. The
TiO2–NTs 550 material exhibited strong adsorption of MB without
showing any catalytic activity. Whereas, although yielding around 70
% as ordinary adsorption, CeO2/TiO2–NTs exhibited excellent photo-
catalytic activity compared to P25. The MB photo-degradation
efficiency was 84.6 % over CeO2/TiO2–NTs after 60 minutes of light
illumination and practically 100 % after 120 minutes, while P25
produced an efficiency only 46.7 % after 60 minute of illumination.
CeO2 showed the light adsorption, and afterward no photocatalytic
degradation. These results indicate that the composite of TiO2 and
CeO2 has successfully improved the photo-degradation capability of
TiO2 nanotubes.
The UV-Vis spectra for the photocatalytic degradation of MB over
CeO-/TiO2-NTs shows that the maximum absorption at 664 nm
(electron transfer –* in MB structure) decrease with an increase in
light illumination time. To confirm the mineralization of MB over
CeO2/TiO2-NTs catalyst, the COD of reaction products were carried
out. The initial COD was 28.2 mg·L–1, and its decrease became faster
as the illumination time increased reaching 10.68 mg·L–1 after 120
minutes. These results confirmed the effectiveness of CeO2/TiO2–NTs
as a photo-catalyst for MB degradation under visible light. After 120
minutes of illumination, the total decolorization of MB practically
occurred, while around 61.1 % of COD reduction was obtained. The
difference between the degradation and mineralization could be
attributed to the existence of intermediate products.
14
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 2000
20
40
60
80
100
F (
%)
Time (min)
P25
CeO2/TiO
2-NTs
TiO2-NTs
CeO2
Blank
Dar
k a
dso
rpti
on
Photocatalytic degradation
Figure 3.8. The concentration changes of MB solution during visible
light illumination over TiO2-NTs, P25, CeO2, CeO2/TiO2-NTs and
Blank.
3.2.2.2. Effects of different parameters on photodegradation of MB
a. Effects of initial MB concentration
The results showed that the photodegradation of MB
decreased from 97.61% to 47.54 when the MB initial concentration
increased from 10 ppm to 30 ppm.
b. Effects of solution pH
It is found that the MB degradation efficiency increased
sharply when pH was increased from 3 to 4, then continued to increase
slowly when the pH changed from 4 to 8 but then decreased sharply
when the pH increased to 12. The point of zero charge (pHPZC) of
CeO2/TiO2-NTs estimated by the pH drift method is approximate 4.
At pH < 4, MB molecule is neutral (pKa = 3.8) and the surface of the
CeO2/TiO2-NTs is charged positively due to protonation. Therefore,
the Van der Waals interaction between the MB and CeO2/TiO2-NTs
could be dominant. Such poor interaction results in photochemical
degradation reaction with very low efficiency. Furthermore, with the
positively charged surface of the surface, it is possible to limit the
15
hydroxyl ion supply required for free radical formation which is
important for color decomposition. MB degradation increases with
increasing pH because the increasing electrostatic interaction between
the negatively charged surface and positive cationic dye cause
stronger photocatalytic reaction. MB degradation peaks at pH = 8. The
higher the rate of degradation reaction at higher pH, the higher the
amount of hydroxyl ion at the surface of the CeO2/TiO2-NTs which is
the source forming hydroxyl radicals in the following equation:
h+ + OH- → •OH
However, the photochemical degradation is inhibited when
the pH is too high because the hydroxyl ion competes with the MB
molecules in adsorption on the photocatalytic surface. The highest MB
degradation efficiency is 99.66 at pH = 8.
c. Effects of calcination temperature
The results indicated that CeO2/TiO2-NTs@0,1 annealed at
550 °C show the best photocatalytic activity, and the degradation
degree of MB under visible light was 97% during 120 minutes of
irradiation. However, a further increase of temperature to 600 °C
resulted in a decrease in the photodegradation efficiency.
d. Effect of doped ratio CeO2/TiO2
The photodegradation efficiency initially increased with an
increase in doped ratio CeO2/TiO2 and the highest MB degradation
efficiency was obtained if CeO2/TiO2 ratio of 0.1. However, the
photodegradation efficiency decreased with further increase of Ce.
3.2.2.3. The mechanism of free radical formation
The free radical generation by photo-induced electron-hole
pairs were confirmed by the fluorescence emission spectrum. Figure
3.9a shows the induction of fluorescence from 5·10−4 M terephthalic
16
acid solution in 2·10−3M NaOH. The increase in fluorescence intensity
against illumination time at 425 nm was observed. The fluorescence
intensity by UV light illumination in terephthalic acid solutions
increased almost linearly against time. Consequently, we can conclude
that OH. radicals formed at the CeO2/TiO2–NTs interface are in
proportional to the light illumination.
In order to confirm the formation of hydroxyl radicals on the
catalytic surface with visible light radiation the tert-butanol is used as
the free radical scavenger (Figure 3.9b). In the presence of tert-
butanol, a marked reduction in the MB photo-chemical catalytic
activity was observed, and the decomposition efficiency decreased
sharply when increasing the amount of tert-butanol. Specifically,
when adding 0.1 mL of tert-butanol, after 120 minutes of light
illumination, the degradation efficiency of MB decreases by more than
30 % compared to the absence of tert-butanol (64.6 % vs. 97 %). The
presence of 0.2 mL tert-butanol decays to 58.3 %. It is clear that the
reaction is constrained by the presence of free radical scavenger. The
occurrence is related to the mechanism of free radical formation.
Figure 3.9. a) Fluorescence spectra observed during illumination of
CeO2/TiO2–NTs in 2×10−3 M NaOH solution of 5.10–4 terephthalic
acid; b) Influence of tert-butanol on the degradation of MB.
Band edge energy at the interface of the n-semiconductor was
calculated by means of equations proposed by Xu and Schoonen. The
17
ECB and EVB calculated are -0.23 and 2.85 eV for TiO2, respectively
and -0.405 and 2.525 eV for CeO2, respectively. The mechanism of
MB photocatalytic degradation over CeO2/TiO2-NTs in the visible
light can be proposed at Figure 3.10.
Figure 3.10. The proposed mechanism of MB photocatalytic
degradation over CeO2/TiO2-NTs in the visible light.
3.2.2.4. Effects of temperature – Transition state theory
The effect of temperature on the rate of photodegradation was
performed by varying temperature from 25 to 65 °C with constant
initial MB concentration, catalyst loading and illimination time was
15 ppm, 0.08 g and 120 min, respectively.
Table 3.2. The values of rate constant under different
temperature
Temperature
(°C) k (min-1) R2 p
25 0,011 0,968 < 0,001
35 0,013 0,988 < 0,001
45 0,017 0,990 < 0,001
55 0,022 0,934 < 0,001
65 0,03 0,977 < 0,001
The MB photodegradation rate was found to increase quickly
with increasing temperature. Particularly, the photodegradation rate
increased more than 63% with the increase of temperature from 25 to
65 °C.
N
18
The activation energy Ea calculated using Arrhenius equation
of MB photodegradation over CeO2/TiO2-NTs was 21.12 kJ.mol-1.
Low activation energy (below 42 kJ.mol-1) implies diffusion
controlled process. The value of #H và
#S of MB
photodegradation calculated from Eyring plot was illustrated in Table
3.3.
Table 3.3. Activation parameters of of MB photodegradation
Temperature
Arrhenuis Transition state theory
Ea
(kJ.mol-1)
R2 #H
(kJ.mol-1)
#S
(kJ.mol-
1.K-1)
#G
(kJ.mol-
1)
Ea(t)
(kJ.mol-1)
R2
25 84,313 20,962 0,978
35 86,522 21,045
45 21,12 0,982 18,484 -0,221 88,731 21,128
55 90,940 21,212
65 93,149 21,295
3.2.2.5. Optimization of synthesis conditions for photocatalytic
degradation of MB by CeO2-doped TiO2
According to primary experiments, four factors including the
hydrothermal temperature (X1), calcination temperature (X2),
hydrothermal time (X3) and doped ratio (CeO2/TiO2) (X4) were
considered to effect on the catalytic properties of CeO2/TiO2-NTs. In
present study, the experimental design of Box–Behnken was
employed to determine the optimum levels of the significant variables.
The number of experiments (N) required for the development of this
design is defined as N = 2k(k-1) + C0, where k is the factor number
and C0 is the replicate number of the central point. Thus a total of 27
runs performed for optimizing these four variables in the current Box–
Behnken design.
19
Figure 3.11. Optimization plot for the photo-catalytic
decolourization yield of MB
over CeO2/TiO2–NTs.
The profile for predicted values in the MINITAB–16 is
employed for the optimization process. The optimization design
matrix (Figure 1) represents the maximum photo-catalytic
decolorization (92.9 % for MB) at conditions set as: hydrothermal
temperature (163 °C), calcination temperature (557 °C) hydrothermal
time (20 h) and doped ratio (0.1 mol·mol–1). The reliability of this
prediction was examined by performance of five similar experiment
at optimization conditions. The experimental decolorization yield for
were 93 %; 96 %; 94.5 %; 95 % and 94.2 %. The one-sample t-test
show non-significant difference with respective value presented by
model (t (4) = –2.32, p = 0.08). Therefore, the synthetic conditions
were used to synthesize the CeO2/TiO2–NTs for further experiments.
3.2.2.6. Photocatalytic kinetics of MB degradation
Kinetics of adsorption and photo-catalytic degradation of MB
over CeO2/TiO2–NTs is shown by Figure 3.12.
CurHigh
Low0.00000D
New
d = 0.00000
Targ: 75.0
Y (%)
y = 0.9293
0.00000
Desirability
Composite
0.10
0.50
18.0
22.0
500.0
600.0
140.0
180.0X2 X3 X4X1
[163.2787] [557.2860] [19.6721] [0.10]
Yield at
optimizatio
n conditions
High level
Optimization Low level
20
0 30 60 90 120 1500
5
10
15
20
25
30
35
40 Dark
adsorption
C (
pp
m)
Time (min)
5 ppm
10 ppm
15 ppm
20 ppm
25 ppm
30 ppm
35 ppm
Photocatalytic degradation
C0a
Figure 3.12. Kinetics of adsorption and photo-catalytic degradation
of MB over CeO2/TiO2–NTs at different initial MB concentrations
Table 3.4. Apparent first-order rate constant values for the
different initial concentrations of MB
C0 (ppm) kapp (min–1) r0 R2 p
5 0.036 0.18 0.989 < 0.001
10 0.034 0.34 0.979 < 0.001
15 0.032 0.48 0.970 < 0.001
20 0.014 0.28 0.967 < 0.001
25 0.007 0.15 0.911 < 0.001
30 0.005 0.15 0.958 < 0.001
35 0.004 0.13 0.956 < 0.001
A linear plot of 0ln ( )aC C vs. t yields the kapp. The high
coefficient of determination, R2 (0.911–0.989) confirms that the MB
photo-catalytic degradation fitted well with the L–H first-order kinetic
model. Furthermore, as shown in Table 3.4, the apparent first-order
rate constants kapp declined with the increase of initial MB
concentrations. This might be resulted from the generated
intermediate products during the photo-catalytic reaction; more
particularly, the MB photo-degradation productivity is poorer since a
21
great amount of intermediates is adsorbed on the surface of
CeO2/TiO2–NTs, which slows down the overall reaction rate.
The plot of versus C0a shows a linear variation with high
coefficient of determination (R2 = 0.969, p = 6.10–5). The values of kr
and KL calculated from the intercept and the slope of straight lines for
the photo-catalytic process were 0.103 mg·L–1·min–1 and 0.840 L·mg–
1 respectively. The determined adsorption equilibrium constant KL in
our kinetic model is quite close to that estimated from the Langmuir
adsorption isotherm, which also supports the validity of the Langmuir-
Hinshelwood model for the photo-degradation of MB.
CONCLUSION
1. The TiO2 nanotubes (TiO2-NTs) were successfully prepared via the
simple and inexpensive hydrothermal route, using commercial anatase
TiO2 powder as a precursor. The results show that the obtained TiO2
by the hydrothermal treatment with 10 M NaOH at 160 °C for 20 hours
possess uniform nanotubes with small outer diameters of about 10 nm,
and 270 nm in length, and high specific surface areas of 246.65 m2/g.
2. CeO2/TiO2 nanotubes (CeO2/TiO2-NTs) were successfully
synthesized by the impregnation of CeO2 on hydrothermally
synthesized TiO2-NTs. The effects of cerium doping content and
calcination temperature on structure, morphology, composition, and
visible light absorption property of CeO2/TiO2-NTs were also studied.
The results show that CeO2/TiO2–NTs basically maintained the TiO2
the anatase crystal structure and a mixture of Ce4+/Ce3+ oxidation
states exists on the surface of the synthesized CeO2/TiO2–NTs
catalyst. Compared to bare TiO2 nanotubes and bare CeO2,
CeO2/TiO2–NTs clearly exhibit broader absorption in the visible
appk
22
region, displaying a slight red shift in the optical adsorption. This red
shift of the adsorption edge indicates the enhanced ability of the
CeO2/TiO2–NTs hybrid catalyst to adsorb visible light. CeO2-doped
TiO2 nanotube is stable and potential as a visible-light photo-catalyst
for organic substances degradation in aqueous solutions.
3. The photo-catalytic degradation of dyes over CeO2/TiO2-NTs in the
visible region was systematically investigated. The enhanced photo-
catalytic activity of the hybrid catalysts involving CeO2 and TiO2
could be attributed to the synergistic effects between two oxides due
to the presence of hetero-junctions and the Ce3+ species in composites.
The fluorescence technique with terephthalic acid as probe and using
tert-butanol as a hydroxyl radical scavenger demonstrate that the
reaction was constrained by the presence of free radical scavenger.
The occurrence is related to the mechanism of free radical formation.
The more •OH radicals form at the CeO2/TiO2–NTs interface, the
higher MB photodegradation efficiency is. This is the first time the
mechanism of free radical formation of MB photocatalytic
degradation over CeO2/TiO2-NTs has been studied by using the
fluorescence technique with terephthalic acid as probe and using tert-
butanol as a hydroxyl radical scavenger.
4. The equilibrium data is well-fixed both isotherm model of
Langmuir and Freundlich. The determined adsorption equilibrium
constant KL in our kinetic model is quite close to that estimated from
the Langmuir adsorption isotherm, which also supports the validity of
the Langmuir-Hinshelwood model for the photo-degradation of MB.
The Arrhenuis and Eyring equations were used to obtain the activation
thermodynamic parameters of MB adsorption such as activation
enthalpy#H , activation entropy
#S and activation free energy
23
#G . This is the first time the Arrhenuis and Eyring equations were
used to study the photocatalytic degradation of MB by CeO2/TiO2-
NTs in visible light. The results show that the photocatalytic
degradation of MB by CeO2/TiO2-NTs was controlled by diffusion
and free hydroxyl radical reaction.
5. The effective variables on the preparation of CeO2/TiO2–NTs
catalysts for photo-catalytic performance were optimized utilizing the
Box–Behnken design (BBD) of response surface methodology (RSM)
to find out the optimum conditions for obtaining the maximum photo-
catalytic yield and the ability of obtained a catalyst to photo-degrade
methylene blue (MB) under visible light. This is the first time the Box
Behnken design of the response surface methodology was employed
to optimize synthesis conditions for the photocatalytic degradation of
MB over the synthesized CeO2/TiO2-NTs, including four
experimental parameters namely: hydrothermal temperature,
hydrothermal time, CeO2/TiO2 molar ratio and calcination
temperature. Optimization results show that maximum removal yield
(92.9 %) was obtained at the optimum synthesis conditions:
hydrothermal temperature of 163 °C; calcination temperature of 557
°C; hydrothermal time of 20 hours and CeO2/TiO2 molar ratio of 0.1,
The obtained results clearly demonstrated that response surface
methodology (RSM) with a Box–Behnken design was one of the
reliable methods for modeling and optimization of the synthesis
variables.
24
LIST OF ARTICLES RELATED TO DISSERTATION
I. Country
1. Lê Thị Thanh Tuyền, Đào Anh Quang, Nguyên Thi
Quỳnh Trâm, Nguyên Minh Quân, Trương Quy Tung, Trân Thái
Hoa (2017), “Tông hợp có kiểm soát TiO2 cấu trúc ông nano băng
quy trình thuy nhiệt”, Tap chí Khoa học và Công nghệ, Trường Đai
học Khoa học – Đai học Huê, Tập 8, Sô 1 (2017), tr. 109-121.
2. Lê Thị Thanh Tuyền, Đào Anh Quang, Nguyên Minh
Quân, Nguyên Thi Quỳnh Trâm, Trương Quy Tung, Trân Thái Hoa
(2017), “Tông hợp đơn giản ông nano TiO2 pha tạp CeO2: ảnh hương
cua ti lệ Ce:Ti và nhiệt độ nung đến tinh chất xúc tác quang”, Tap chí
Hoa học, Sô 55 (4E23), tr. 160-165.
3. Lê Thị Thanh Tuyền, Đào Anh Quang, Nguyên Minh
Quân, Nguyên Thi Vu Tuyết, Trương Quy Tung, Trân Thái Hoa
(2017), “Tông hợp ông nano TiO2 pha tạp CeO2 và khảo sát hoạt tinh
xúc tác quang trong vung ánh sáng khả kiến”, Tap chí xuc tác và hấp
phụ, T6 (N0 1), tr. 59-67.
4. Lê Thị Thanh Tuyền, Đào Anh Quang, Trân Thanh Tâm
Toàn, Trương Quy Tung, Trân Thái Hoa (2018), “Các yếu tô ảnh
hương đến phản ưng phân huy quang hóa xanh methylene băng hệ
xúc tác CeO2/TiO2 nanotubes”, Tap chí Đai học Huê, Vol 127, No
1B (2018).
II. International (ISI)
5. Le Thi Thanh Tuyen, Dao Anh Quang, Tran Thanh Tam
Toan, Truong Quy Tung, Tran Thai Hoa, Tran Xuan Mau, and Dinh
Quang Khieu (2018), “Synthesis of CeO2/TiO2 nanotubes and
heterogeneous photocatalytic degradation of methylene blue”,
Journal of Environmental Chemical Engineering , 6 (2018), pp.
5999-6011.