Nghiên cứu sinh kế Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía...
Transcript of Nghiên cứu sinh kế Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía...
1
VIETNAM
Second Northern Mountains Poverty Reduction Project
(NMPRP-2)
Nghiên cứu sinh kế
Dự án giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai
đoạn 2 (NMPRP-2)
Nhóm nghiên cứu sinh kế thực hiện
Hanoi, Tháng 12- 2009
2
MỤC LỤC
I. Bối cảnh .............................................................................................................. 3
II. Khái quát về kết quả nghiên cứu tại văn phòng về một số các dự án liên quan
đến hỗ trợ sinh kế đã và đang thực hiện ở Việt Nam. ......................................................... 5
III. Nghiên cứu liên quan đến hỗ trợ và tạo sinh kế cho người nghèo ở Việt Nam và
các kết quả nghiên cứu thực địa tại một số các tỉnh của dự án. ........................................ 11
1. Khái quát các dự án liên quan đến sinh kế ........................................................ 11
a. Chương trình 135 : ............................................................................................ 11
b. Dự án giảm nghèo giai đoạn 1 (NMPRP-1) ...................................................... 11
2. Từ các bài học kinh nghiệm được rút ra từ hai dự án giảm nghèo trên có thể
được xem xét cho dự án NMPRP-2. ................................................................................. 12
3. Dự án thị trường cho người nghèo của DFID và ADB .................................... 12
4. Dự án thị trường cho người nghèo của DFID và ADB .................................... 14
IV. Đề xuất phương pháp luận cụ thể quá trình lập kế hoạch và thực hiện quản lý
các tiểu dự án – tiểu hợp phần 2.2 và 2.3 .......................................................................... 15
3. Đề xuất hỗ trợ sinh kế và dịch vụ sản xuất ....................................................... 17
4. Đề xuất hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho doanh nghiệp vi mô còn lạc hậu hoặc
DN mới có khả năng kết nối với các xã nghèo ................................................................. 32
1. Xác định các nguồn tín dụng hiện tại trong vùng dự án và khả năng tiếp cận
của người nghèo ................................................................................................................ 33
2. Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam (VBSP) ............................................ 35
3. Sự lựa chọn của dự án cho người nghèo có khả năng tiếp cận nguồn tín dụng 38
4. Đánh giá các tổ chức hỗ trợ và cung cấp dịch vụ phát triển KD hiện nay ........ 39
V. Các đề xuất kiến nghị chung : .......................................................................... 42
VI. Phụ lục kèm theo báo cáo : ............................................................................... 44
3
I. Bối cảnh
Tổng quan của Dự án
1. Chính phủ Việt Nam đã chính thức yêu cầu Ngân hàng Thế giới tiếp tục hỗ trợ để cải
thiện sinh kế và giảm nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Hỗ trợ để phát triển Dự án Xóa đói
giảm nghèo các tỉnh Miền núi phía Bắc giai đoạn 2 (NMPRO-2) là sự đáp ứng từ phía Ngân
hàng Thế giới theo yêu cầu của Chính phủ Việt Nam nhằm giúp củng cố tích cực các kết quả
giảm nghèo đồng thời cũng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia khác về phát triển kinh
tế hướng tới tăng trưởng kinh tế và giảm nghèo trong khu vực
2. Mục tiêu tổng thể của dự án là góp phần tiếp tục nỗ lực giảm nghèo và cải thiện
sinh kế nông thôn tại các tỉnh miền núi nghèo nhất của Tây Bắc Việt Nam. Mục tiêu phát
triển dự án là để 'tăng cường các cơ hội sinh kế của dân tộc thiểu, người nghèo nông
thôn và dân tộc thuộc các xã khó khăn và các huyện trong vùng núi phía bắc. Bảng dưới
đây cho thấy cấu trúc đề xuất dự án.
Bảng 1: Cấu trúc dự án dự kiến
Hợp phần 1: Phát triển kinh tế cấp huyện
Tiểu Hợp phần 1.1. Đầu tư phát triển kinh tế
Tiểu Hợp phần 1,2 Đa dạng hóa các cơ hội thị trường liên kết thị trường
Hợp phần 2: Hợp phần Ngân sách phát triển xã (CDBC) Tiểu Hợp phần 2.1. Cải thiện cơ sở hạ tầng của xã
Tiểu Hợp phần 2.2. Hỗ trợ sinh kế và dịch vụ sản xuất
Tiểu Hợp phần 2.3. Hỗ trợ ưu tiên tạo sinh kế dành cho phụ nữ
Hợp phần 3: Xây dựng năng lực Tiểu Hợp phần 3.1. Lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hôi
Tiểu Hợp phần 3.2. Đào tạo cán bộ chủ chốt cấp xã và thôn
Tiểu Hợp phần 3.3. Đào tạo cán bộ huyện
Tiểu Hợp phần 3.4. Tạo việc làm thông qua đào tạo các kỹ năng
Tiểu Hợp phần 3.5. Bảo vệ tài sản của cộng đồng và hộ gia đình
Hợp phần 4: Quản lý dự án
4. Việc chuẩn bị dự án đang được tiến hành dưới sự phối hợp tổng thể và hướng dẫn
của Sở KH & ĐT - Ban Kinh tế Nông nghiệp phối hợp chặt chẽ với nhóm làm
việc của Ngân hàng Thế giới. Trong mỗi tỉnh dự án, nhóm làm việc đã được chỉ
định/bổ nhiệm để nghiên cứu chi tiết về tính khả thi dự án của tỉnh, Bộ KH & ĐT,
các đối tác cấp tỉnh và nhóm làm việc của Ngân hàng Thế giới tập trung vào các
cuộc thảo luận và thống nhất về phương pháp tiếp cận dự án., các nguyên tắc thiết
kế cơ bản và sắp xếp các nguyên tắc thực hiện sơ bộ. Chủ yếu tập trung vào các
thực tế chuẩn bị còn lại nhằm củng cố và đánh giá thêm các đặc điểm thiết kế
khác nhau.
Hỗ trợ sinh kế
5. Một khu vực quan trọng, thiết kế đầu vào được yêu cầu tập trung để hỗ trợ các cơ
hội sinh kế của người nghèo thông qua các cơ hội đa dạng hóa các nguồn thu
nhập và các liên kết với thị trường. Đây là một kiểu hỗ trợ mới sẽ được giới thiệu
4
ở (DA giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc – giai đoạn II) NMPRP-2, tiếp tục
cung cấp cơ sở hạ tầng công cộng (hàng hoá công) những nơi đã được triển khai
thành công dưới NMPRP giai đoạn 1 và sẽ được nhân rộng và mở rộng tiếp tục ở
dự án này. Đề xuất phương pháp tiếp cận với sự hỗ trợ sinh kế sẽ được xem xét ở
các mô hình thành công trong và ngoài Việt Nam, đặc biệt là những sự hỗ trợ theo
một số dự án được Ngân hàng Thế giới hỗ trợ ở Nam Á. Đây là đề xuất, vì còn
thiếu kinh nghiệm theo kiểu hỗ trợ này cho có các bên liên quan ở các dự án trọng
điểm, thực hiện các hoạt động hỗ trợ sinh kế sẽ bắt đầu với các thực hành thí điểm
trong những năm đầu tiên và quy mô tăng dần ở các năm sau đó.
6. Dự án sẽ cung cấp các hỗ trợ liên quan đến sinh kế ở cấp xã thuộc tiểu thành phần
2,2 (hỗ trợ sinh kế và các dịch vụ sản xuất). Mục tiêu chính của tiểu thành phần
này là cung cấp mới, cơ hội sinh kế bền vững cho các hộ nghèo ở các xã dự án.
Các tiểu thành phần sẽ tập trung vào các hoạt động ở cấp xã và bao gồm các yếu
tố quan trọng sau đây:
a. hình thành các nhóm của các hộ nghèo và xây dựng năng lực (bao gồm sổ sách
kế toán và đào tạo định hướng kinh doanh cơ bản);
b. Xác định có sự tham gia của các hoạt động sinh kế bền vững theo quan niệm
đúng các cơ hội thị trường;
c. tạo thuận lợi/hướng dẫn cho việc tiếp cận của các thành viên để hỗ trợ kỹ thuật
(nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, các hoạt động phi nông, vv);
d. tạo thuận lợi/hướng dẫn các thành viên trong việc tiếp cận tới các cơ chế/thể chế
tín dụng; và
e. Nơi phù hợp, hỗ trợ tài chính từ các dự án theo hình thức tài trợ kèm theo.
7. Ngoài ra, các tiểu thành phần 1,2 ( 'Đa dạng hóa các cơ hội liên kết thị trường’)
sẽ nhằm mục đích hỗ trợ các doanh nghiệp quy mô lớn sẽ có mối liên kết với các
tác động giảm nghèo trong các xã dự án hoạt động. Các hoạt động đề xuất sẽ được
điều phối bởi các đơn vị dự án huyện và bao gồm: (a) nghiên cứu và nghiên cứu
phân tích (bao gồm cả phân tích chuỗi giá trị) để xác định các sản phẩm/ dịch vụ
mới và chú trọng phương pháp nhằm tạo ra môi trường khả thi ; (b) hỗ trợ cho các
doanh nghiệp vi mô mới thông qua xây dựng năng lực (định hướng kinh doanh,
kỹ thuật hỗ trợ, tạo thuận lợi để tiếp cận tới các tổ chức/thể chế tín dụng, vv) và
tài trợ kèm theo có thể, và (c) chấp nhận cạnh tranh để thúc đẩy ý tưởng kinh
doanh sáng tạo.
Mục tiêu nhiệm vụ
3. Mục tiêu của nhiệm vụ tư vấn là cung cấp các thiết kế đầu vào cụ thể theo các tiểu
hợp phần đã nêu trên bao gồm cả trong nghiên cứu khả thi và hướng dẫn thực hiện dự án
đang được hoàn thiện cuối cùng do nhóm chuẩn bị dự án thực hiện tại Bộ Kế Hoạch Đầu tư.
Tư vấn phải kết hợp làm việc với nhóm công tác của MPI và giữ duy trì công việc với nhóm
công tác của Ngân hàng Thế giới để thông báo bất kỳ một việc gì liên quan đến nghiên cứu
này. Thăm một số tỉnh được lựa chọn để thu thập thông tin và tư vấn cho các đối tác chủ chốt
liên quan
5
Phạm vi hoạt động
( Dựa vào bản tham chiếu công việc cụ thể cho tư vấn Sinh kế và doanh nghiệp vi mô và
tư vấn đào tạo năng lực)
4. Dự án Giảm nghèo giai đoạn 2 (NMPRP-2) sẽ được thực hiện ở sáu tỉnh miền núi
phía Bắc nghèo nhất, bao gồm bốn tỉnh bao gồm trong Giai đoạn 1 (Lào Cai, Yên Bái,
Sơn La, Hòa Bình) và hai tỉnh mới (Lai Châu và Điện Biên).
Phương pháp nghiên cứu
5. Nghiên cứu tại văn phòng để thu thập các thông tin thứ cấp và nghiên cứu tại thực
địa để thu thập các thông tin sơ cấp và cơ hôi trao đổi trực tiếp với các tổ chức địa
phương từ các cấp tỉnh, huyện, xã, các hộ nghèo, hộ nông dân, doanh nghiệp vi mô trong
vùng dự án để để xuất các hỗ trợ can thiệp phù hợp với sinh kế.
6. Thảo luận và làm việc nhóm với nhóm công tác của WB, MPI và đoàn đánh giá
liên quan đến nghiên cứu này. Nhóm nghiên cứu đã thực hiện các chuyến công tác tại các
tỉnh :
Tỉnh Huyện Xã
Yen Bai Van Yen Quang Minh
Vien Son
Lào Cai Văn Bàn Liêm Phú,
Trường Ken
Hòa Bình Tân Lạc Lỗ Sơn
Thanh Hối, Nam Sơn
Dien Bien Điện Biên Đông Na Son
Keo Lôm
4 tỉnh 4 huyện 10 xã
II. Khái quát về kết quả nghiên cứu tại văn phòng về một số các dự án liên
quan đến hỗ trợ sinh kế đã và đang thực hiện ở Việt Nam.
Một số các dự án đã và đang thực hiện ở Việt Nam liên quan đến các hoạt động sinh
kế cho nông dân trong đó bao gồm những người nghèo, dân tộc thiểu số ở những
vùng sâu, xa đã hỗ trợ các hoạt động thông qua mô hình tổ nhóm :
SNV là tổ chức đã làm việc ở Việt Nam từ những năm 1995, SNV là một trong
những tổ chức phi Chính phủ quốc tế mà nhóm nghiên cứu đã trực tiếp làm việc.
Sản phẩm của dự án : chuỗi giá trị vì người nghèo, kinh doanh cùng người nghèo;
Bình đẳng giới và tham gia xã hội; Tiếp cận nguồn tài chính cho người nghèo và
tài chính các-bon (bán chứng chỉ giảm chất thải)
Tín dụng Việt Bỉ bắt đầu làm việc ở Việt Nam từ năm 1997, đối tác chính là Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và các tỉnh. Dự án cung cấp quỹ tín dụng quay vòng
cho 17 tỉnh dự án cho đến nay. Và sẽ kết thúc dự án vào tháng 6 năm 2011.
6
Dự án cải thiện sinh kế của tỉnh Trà Vinh (TVILP) đã bắt đầu thực hiện ở Việt
Nam từ năm 2005 đến 2009 nhằm mục đích nâng cao điều kiện sản xuất và cải
thiện đời sống của người dân địa phương và cộng đồng dân cư nghèo trong bằng
cách kết hợp các hoạt động phát triển kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn
nhằm mục tiêu xóa đói giảm nghèo ở các cộng đồng dân tộc chủ yếu là người
nghèo Khơ me và kinh thuộc 7 huyện và 01 thị xã thuộc dự án.
Tổ chức GRET là một tổ chức phi chính phủ quốc tế đã và đang làm việc tại Việt
nam từ những năm 1988. Cho đến nay GRET đã phát triển và đa dạng hóa các
hình thức hỗ trợ trong các lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn, sức khỏe
cộng đồng và phát triển tổ chức . Trong quá trình phát triển lâu dài tại Việt Nam,
các chuyên gia, các trợ lý kỹ thuật đều có kiến thức kinh nghiệm về nông thôn
cũng như các hiểu biết về các quy định của địa phương, khả năng phối hợp các
loại dự án (từ các dự án với quy mô nhỏ nhất đến phức tạp ), kinh nghiệm của
GRET trong xuất bản các tài liệu tham khảo đã góp phần vào uy tín của tổ chức,
đó là chính sự thuận lợi cho các hoạt động của GRET
IFAD bắt đầu làm việc tại Việt Nam vào năm 1997 tập trung vào phát triển nông
thôn ở vùng sâu vùng xa và đa dạng hóa thu nhập cho người nghèo cho đến việc
tham gia vào quá trình giảm nghèo ở các vùng nông thôn.
Các lĩnh vực ưu tiên trong hoạt động của IFAD tại Việt Nam: Hỗ trợ nông dân,
ngư dân, phụ nữ nghèo; Hỗ trợ cho một số tỉnh nghèo và có nhiều đồng bào các
dân tộc ít người sinh sống. Từ 1997 đến 2003, IFAD đã hỗ trợ cho Việt Nam 5 dự
án với tổng số vốn vay hơn 81,34 triệu đô la. Các dự án nói trên tập trung vào lĩnh
vực phát triển nông thôn vùng sâu, vùng xa, đa dạng hoá thu nhập cho người dân
nghèo nông thôn tiến tới xoá đói giảm nghèo. Dự án "Phát triển bền vững nguồn
tài nguyên ở tỉnh Tuyên Quang", Kế hoạch thực hiện trong 7 năm từ 1994-2000.
Dự án đã kết thúc cuối năm 2001. Dự án “Bảo tồn và phát triển tài nguyên nông
nghiệp ở tỉnh Quảng Bình”, thực hiện trong 5 năm từ 1997-2001. Dự án “Hỗ trợ
các dân tộc thiểu số tỉnh Hà Giang”, thực hiện trong 6 năm từ 1998-2003. Dự án
“Phát triển nông thôn tỉnh Hà Tĩnh”, thực hiện trong 6 năm từ 1999-2005. Dự án
“Đa dạng hoá thu nhập nông thôn tỉnh Tuyên, thực hiện trong 6 năm từ 2002-
2008. Hiện nay IFAD đang triển khai 2 dự án tại các tỉnh Hà Giang, Quảng Bình
(giai đoạn II) và ở Trà Vinh, Hà Tĩnh. Mục tiêu của các dự án trên là phát triển
nông nghiệp, nông thôn, đa dạng hoá các sản phẩm nông nghiệp và xoá đói giảm
nghèo.
IFAD đang cùng các bộ, ngành liên quan thực hiện một dự án cho 2 tỉnh Cao
Bằng, Bến Tre. Mục tiêu của dự án là tăng cường khả năng của người nông dân
trong việc tiếp cận thị trường sau khi Việt Nam gia nhập WTO. IFAD đang chuẩn
bị cùng Chính phủ Việt Nam xây dựng “Khuôn khổ chiến lược hợp tác giữa IFAD
và Việt Nam giai đoạn 2008 – 2012”.
Sau đây là tóm tắt hoạt động của các dự án liên quan đến khởi xướng sinh kế ở
Việt Nam
7
Tên tổ chức Chương trình Các tỉnh Chương trình can
thiệp
Phạm vi/Sự tham gia Thành tựu đã đạt được
SNV a. Nông sản
b. Các sản phẩm từ
rừng
c. Du lịch bền vững
cho nông dân nghèo.
d. Đổi mới sinh học
và Biogas.
e. Nước sạch và vệ
sinh.
a. Lai Chau, Ha Giang,
Lao Cai, Binh Thuan,
Ninh Thuan, Quang Tri,
Quang Binh, Thua Thien
Hue,
b. Thua Thien Hue
c. Lao Cai, Son La
d. Thua Thien Hue
e. Lai Chau, Lao Cai,
Dien Bien
Dịch vụ tư vấn và cung
cấp kiến thức, bao gồm
các nghiên cứu và vận
động
a. Chè (2000 nông
dân), thảo quả (5000
nông dân), Jatropha
(10,000 nông dân) và
sắn (60,000) tham gia
b. 225,000 các hộ gia
đình phụ thuộc vào
rừng được tham gia
chương trình
c. 300,000 hộ gia đình
tham gia vào lĩnh vực
du lịch
d. 164,000 xây hầm
biogas cho hộ nông dân
e. 150,000 hộ gia đình
tham gia vào đào tạo
sinh kế
a. Preparatory works,
workshops, manual
completed – pilots with
100 tea farmers
b. CDM with 45
households
c. Diversified tourism
package by three tour
operators benefit 700
households in Son La
d. 57,000 biogas plants
already installed
Tín dụng
Việt Bỉ
Tài chính vi mô hỗ
trợ phụ nữ nghèo
a. Nam dinh, Ha nam,
Hai phong, Hung yen,
Tuyen quang, Phu tho,
Vinh phu.
b.Q.Binh,Q.trị, TTHue,
Danang, Q.Nam, K.tum
c. D.Nai, Dong thap,
Tien giang, Binh thuan.
Đào tạo quản lý tín
dụng vi mô trong 17
tỉnh trực thuộc Hội Liên
hiệp phụ nữ Việt Nam
Cho đến nay đã có
4.072 nhóm tín dụng
tiết kiệm (TDTK) và
1.082 cụm nhóm
TDTK
a. Thiết kế ứng dụng hệ
thống quản trị mạng
và hệ thống báo cáo
có theo quý/ năm cho
các tỉnh hội phụ nữ
và Trung ương Hội
LHPN
b. Tỉ lệ hoàn trả vốn đạt
99,96 %
IFAD a. Cung cấp tín dụng
cho phụ nữ và hỗ trợ
a. Tuyen Quang. Ha
giang, Bac can, Cao
Đào tạo chuyên môn,
binh doanh nhỏ, thị
a. Thành lập trên 1.000
nhóm TDTK (chủ yếu
a. Đào tạo cho nông dân
nhóm đồng sở thích theo
8
kinh doanh vi mô
b. Tiếp cận tài sản
sản xuất
c. Ứng dụng và công
nghệ đất dốc
d. Quản lý đất rừng
và đào tạo nghề/
hướng nghiệp
bang,
b. Tra Vinh, Ben tre,
Quang Binh,Ha Tinh,
trường …
Cung cấp tín dụng quay
vòng
Xây dựng năng lực thể
chế
là phụ nữ) và các nhóm
đồng sở thích tại 17
tỉnh
b. Nghiên cứu chuỗi
giá trị có sự tham gia
của người nghèo
c. Thị trường liên kết
với người nghèo.
d. etc.
định hướng thị trường ở
các tỉnh như Ben tre, Tra
vinh, Ha tinh
b. Cơ hội thị trường mới
cho các loại giống lúa ở
Trà Vinh.
c. Xây dựng mô hình về
nhóm đồng sở thích về
sản xuất giống lúa ở Trà
Vinh và nhóm TDTK
cho phụ nữ ở Tuyen
Quang
d. Các nhóm TDTK đã
được hỗ trợ về khả năng
tiếp cận với các ngân
hàng, nguồn tài chính
e. Chia sẻ kinh nghiệm
trong các nhóm và liên
nhóm
Dự án cải
thiện sinh
kế ở Trà
Vinh
a. Thành lập quỹ
phát triển xã
b. Cung cấp tín
dụng cho nông
dân thực hiện sinh
kế
7 huyện và 01 thị xã Đào tạo kỹ thuật
Cung cấp quỹ tín dụng
quay vòng cho công
đồng người dân tộc ở
các vùng nông thôn
nghèo
a. Thành lập 500 các
nhóm đồng sở thích
trong đó người
nghèo chiếm 40%
b. 10.000hộ nông dân
được hỗ trợ trong
đó 40% người
nghèo trong lĩnh
vực phá triển nông
nghiệp và chăn nuôi
a. Quỹ quay vòng cấp
xã được áp dụng
trong cộng đồng để
phát triển sinh kế
b. Các nhóm đồng sở
thích có kỹ năng tiếp
cận tới các ngân hàng
9
Oxfarm GB
– Tổ chức
NGO
a. Cung cấp tín dụng
vi mô
b. Thành lập nhóm
nông dân trong cộng
đồng
Tại 4 xã là Ngu Lac,
Dong Hai, Truong Long
Hoa and Hiep Thanh
Quỹ tín dụng quay vòng
để phát triển chăn nuôi
nhu nuôi bò, dê, trồng
lúa, lạc.
Xây dựng năng lực cho
thành viên của nhóm
nông dân
Hỗ trợ thực hiện các mô
hình kỹ thuật cho sinh
kế
Nhóm hưởng lợi bắt
đầu chỉ là 10 hộ nông
dân đến nay đã phát
triển tới 100 nhóm
trong 4 năm
Nâng cao năng lực
thông qua đào tạo kỹ
thuật trước khi cấp tín
dụng.
a. Thành lập quỹ thông
qua khoản “Tài trợ
trọn gói” hiện nay
quỹ vẫn tiếp tục quay
vòng trong cộng
đồng.
b. Khoảng 1,500 người
được hưởng lợi từ
chương trình này và
cải thiện cuộc sống
của các hộ nông dân .
AAV ở Cầu
Ngang
a. Cung cấp tín dụng
vi mô
b. Thành lập nhóm tự
giúp trong cộng đồng
4 xã My Dong, Hiep My
Tay, My Hoa and Thuan
Hoa
Chuyển giao quỹ tín
dụng quay vòng từ một
chương trình tín dụng
mô đã kết thúc để cấp
tín dụng nuôi bò và nuôi
lợn.
Đào tạo kỹ thuật
Nhóm hưởng lợi bắt
đầu từ 10 phát triển đến
70 nhóm 4 xã thuộc
vùng dự án
Tín dụng tăng trưởng lên
tới 100 triệu VND so với
vốn cấp từ ban đầu là 50
triệu trong 4 năm dự án.
GRET a. Dự án phát triển
cây tre và cơ hội thị
trường,
b. Đổi mới sinh học
và xây hầm Biogas
c. Phát triển tổ chức
và hiệp hội
d. Dự án giảm nghèo
a. Thanh Hoa
b. Bac Kan, Phu Tho,
Vinh Phuc, Hai Duong,
Ninh Binh, Thai Nguyen
d. Kon Tum,
Hỗ trợ các nhóm sản
xuất tạo sinh kế
Hỗ trợ thành lập doanh
nghiệp vi mô
Hỗ trợ kết nối doanh
nghiệp vi mô và các
nhóm sản xuất nông
nghiệp và thủ công
nghiệp
Hỗ trợ đào tạo kỹ thuật
và cung cấp trang thiết
a. Trồng tre (1200 hộ
gia đình tham gia, cơ sở
sản xuất (24), lao động
(2000), diện tích
(500ha of cây tre được
trồng). Nhóm sản xuất
(40)
b. Lao động cho sinh
học (400), hầm biogas
(40), lò tiết kiệm củi
a. Đóng góp vào việc cấu
trúc công nghiệp chế
biến tre.
b. Đổi mới công nghệ
sinh học và lò tiết kiệm
củi đốt.
c. Cung cấp dịch vụ mới
cho địa phương
10
bị cho sản xuất
(1000).
c. Nhóm sản xuất (610)
d. Thành lập cho dự án
giảm nghèo - nhóm
nông dân (150)
(OSB)
Oxfam
Belgian
solidarity
Organizatio
n
a. Chương trình sản
xuất lúa gạo và phân
sinh học
b. Policy advocacy
program
a. Ha Tinh
b. Ha Tinh
Hỗ trợ hình thành nhóm
sản xuất.
Hỗ trợ kỹ thuật và cung
cấp trang thiết bị sản
xuất
a. 16.527 hộ gia đình
tham gia, (2000 ha
được ứng dụng kỹ thuật
mới)
b. 36 nhóm sản xuất
được thành lập
PI/Oxfam
Hong Kong
Chương trình trồng
luồng tre
Yen Bai, Hoa Binh,
Thanh Hoa Hỗ trợ kỹ thuật (nhà
máy sản xuất chế biến,
HTX chuyên ngành):
Nâng cao trang thiết bị
máy móc của nhà máy
kết nối thị trường và
đào tạo lao động.
250.000 lao động tham
gia
III. Nghiên cứu liên quan đến hỗ trợ và tạo sinh kế cho người nghèo ở Việt
Nam và các kết quả nghiên cứu thực địa tại một số các tỉnh của dự án.
1. Khái quát các dự án liên quan đến sinh kế
a. Chương trình 135 :
Chương trình 135 của Chính phủ Việt Nam đang tiếp tục thực hiện ở giai đoạn 2
được triển khai tại các tỉnh thuộc miền núi phía Bắc trong giai đoạn từ 2007 – 2010
chủ yếu tập trung ở các lĩnh vực cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triển sản xuất theo
hướng gắn với thị trường, nâng cao năng lực cán bộ các cấp Tuy nhiên phát triển
sản xuất gắn với thị trường được triển khai thông qua các hoạt động :
Đầu tư (cấp phát trực tiếp cho hộ nghèo) phân bón, cây, con giống cho một số
các hộ nghèo thuộc khu vực dự án. nhưng số lượng đầu tư còn rất ít. (ví dụ trong
6 thôn nghèo của xã Quang Minh huyện Văn Yên thuộc dự án chỉ có 2 thôn
được cấp phát vật tư đầu vào cho chăn nuôi, trồng trọt. Số hộ nghèo được hưởng
lợi từ dự án trong hai thôn cũng chỉ chiếm chưa được 20%)
Dựa vào nhu cầu của cộng đồng có thể một số các công cụ hỗ trợ cho sản xuất
hay chế biến sau thu hoạch như mua máy tuốt lúa, tẽ ngô, máy cày, bừa và giao
cho nhóm quản lý. Thành viên của nhóm là các hộ nghèo do cộng đồng cử
ra.Các nhóm này cam kết quản lý các tài sản do dự án chuyển giao trước Ban
Phát triển xã và cung cấp dịch vụ cho cộng đồng với giá thấp hơn từ 20-30% so
với giá thị trường
Cho vay vốn không phải trả lãi suất; hoạt động tín dụng này cũng chỉ xét đến
các hộ đặc biệt khó khăn, thời gian vay là 5 năm, món vay chỉ vào khoảng 5
triệu/hộ; Mục đích cho vay là sử dụng vào việc phát triển kinh tế hộ chủ yếu là
trồng trọt và chăn nuôi gia đình. Những hộ được vay cũng phải tham gia tổ vay
vốn do Hội Phụ nữ và Hội nông dân xã thành lập có sự đồng ý của UBND xã.
b. Dự án giảm nghèo giai đoạn 1 (NMPRP-1)
Chương trình NMPRP-1 do Ngân hàng Thế giới tài trợ cũng tập trung chủ yếu vào
xây dựng cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ tương tự như P.135, tuy nhiên thực hiện không
chồng chéo với các chương trình của chính phủ Việt Nam. Phần tạo sinh kế cũng
chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ như đầu tư vào mua bò, lợn cho các hộ nghèo. Và hình thành
“ngân hàng bò” ban đầu từ 15 hộ được hưởng lợi đến này là 47 hộ (2003-2009) –
như trường hợp ở xã Quang Minh. Và vẫn tiếp tục quay vòng từ “quỹ này”
Việc xây dựng một số chợ cho các xã thuộc diện nghèo còn có một số chợ dân
không sử dụng mà bỏ không, cũng có nhiều nguyên nhân, nhưng có thể nói khả
năng cung cầu của cộng đồng còn ở mức quá nhỏ lẻ, chưa tập trung nên 30% số địa
điểm chợ đã xây dựng mà cộng đồng không sử dụng.
12
2. Từ các bài học kinh nghiệm được rút ra từ hai dự án giảm nghèo
trên có thể được xem xét cho dự án NMPRP-2.
Từ các chuyến công tác thực tế, nhóm công tác đã thu nhận được các ý kiến phản
hồi của các tỉnh và cho nhận thấy các bài học có thể rút ra được như sau :
Về cơ sở hạ tầng : nên được xem xét kỹ và chia sẻ với cộng đồng về nhu cầu mà
cộng đồng mong muốn và ưu tiên được xây dựng cho khu vực của mình.
Hỗ trợ sinh kế : nên tiếp tục đầu tư cho những hộ nghèo ở giai đoạn 1 chưa được
hưởng lợi từ đầu tư trên, tuy nhiên cũng định hướng cho các hộ phải hợp thành các
tổ nhóm về các hoạt động được hỗ trợ về sinh kế
Tiếp tục đầu tư cho các hộ nghèo theo mô hình do nhóm quản lý và thành viên của
nhóm là người trực tiếp hưởng lợi và chủ yếu cung cấp hỗ trợ cho họ vật tư đầu vào
cho sản xuất, trồng trọt và chăn nuôi.
Một số các hoạt động sinh kế được khởi động ở giai đoạn trước của các dự án giảm
nghèo thông việc hỗ trợ kỹ thuật, cung cấp vật tư đầu vào cho một số các hộ nghèo
đã trồng trọt, chăn nuôi thành công, nhưng khi thu hoạch thì người dân cũng chỉ tự
tiêu thụ tại địa phương mà chưa có cơ hội tiếp cận thị trường. Cho dù sản phẩm thu
hoạch của họ có chất lượng và được thị trường ở các thành phố ưa chuộng. Các ý
kiến của các địa phương, trong đó có Huyện Tân Lạc - Tỉnh Hòa bình rất mong
muốn có được sự hỗ trợ tích cực trong giai đoạn tới về các nghiên cứu về chuỗi giá
trị thị trường của các SP đặc trưng địa phương trong đó có cả các SP như :Thịt lợn,
dưa hấu, khoa tây, cây lấy hạt như mướp đắng, dưa leo, bí đỏ… là các SP có giá trị
kinh tế và chất lượng rất tốt. Các hộ nghèo có khả năng có thể tham gia vào việc
trồng trọt chăn nuôi này.
Yếu tố thành công là đã dựa vào nhu cầu của người dân và phương pháp lập kế
hoạch từ dưới lên trên. Vai trò của hướng dẫn viên cộng đồng (CFs) hay các cán bộ
lãnh đạo ở các cấp là vô cùng quan trọng trong việc hướng dẫn cộng đồng và tạo
được lòng tin trong dân.
Quá trình triển khai thực hiện phải luôn hướng dẫn – giám sát chặt chẽ và có sự điều
chỉnh ngay khi phát hiện ra các vấn đề thực hiện không đúng. Ngay từ khi thực hiện
dự án phải công khai dân chủ, phổ biến các chủ trương, chính sách cho cộng đồng
3. Dự án thị trường cho người nghèo của DFID và ADB
Từ các nghiên cứu về thị trường cho người nông dân nghèo cho thấy những vấn
đề cần được nghiên cứu và tìm các biện pháp can thiệp để người nông dân có thêm
tham gia vào thị trường :
- Cải thiện quan hệ về thị trường thông qua việc phát triển các tổ chức: Những
người nông dân nghèo, đặc biệt nông dân tự do, có thể tham gia năng động hơn
bằng cách khuyến khích thành lập nhóm hay hiệp hội những người cùng sản
13
xuất, bằng cách củng cố các hợp tác xã chuyên ngành ang hoạt động và thành
lập thêm một số HTX mới. Các tổ chức như vậy là cơ sở tốt để hỗ trợ vốn nhằm
chuyển sang SX những SP có năng suất cao hơn, hỗ trợ tín dụng quay vòng vốn
và đào tạo kỹ thuật. Vấn đề quan trọng là cần phải đẩy mạnh liên kết với các nhà
chế biến - vừa và nhỏ. Hoạt động khuyến nông của Chính phủ cũng như các tổ
chức phi Chính phủ và tư nhân nên trực tiếp tham gia mạnh mẽ vào vấn đề này .
Tăng cường phát triển các nhóm tập thể cũng có thể cải thiện khả năng của các
hộ sản xuất khi tham gia vào các hoạt động khác, như chế biến và tăng giá trị
người nghèo
- Ngoài ra, các mối quan hệ cần phải được thắt chặt hơn bằng các cơ chế hợp
đồng tốt hơn, chặt chẽ và rõ ràng hơn nhằm tạo quan hệ mang tính thị trường
bền vững giữa người sản xuất và người mua. Trong đó, cải thiện tính minh bạch
của hệ thống thu mua, qua đó, công ty sản xuất đưa ra những tiêu chuẩn bắt
buộc cho người trồng chè và người trồng chè có thể áp dụng đúng các tiêu chuẩn
này.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng: Đầu tiên, đề ra một số dịch vụ công mà người nghèo
được hưởng lợi như: nâng cao chất lượng đường giao thông, nhà kho, và phương
tiện vận chuyển. Đối với những người trồng chè, thực tế cho thấy rằng, do chè
không bảo quản được lâu và hạn chế trong việc vận chuyển chè nên những
người nông dân nghèo có ít điều kiện lựa chọn người mua hay phương thức tiêu
thụ chè. Hơn nữa, thay thế các giống cũ bằng giống mới sẽ giúp những người
SX cải thiện được năng suất, đầu tư vào thuỷ lợi sẽ tạo điều kiện cho cach tác
chè vào mùa khô. Ở cấp xã và huyện, chương trình 135 có một số quỹ tài trợ để
cải tiến cơ sở hạ tầng nhưng còn phụ thuộc vào các quyết định phân bổ của địa
phương.
- Tăng cường dịch vụ khuyến nông cho các hộ nhỏ, điển hình đối với việc kỹ
thuật trồng trọt với chi phí thấp nhưng có thể cho giá trị lớn. Ở một số vùng,
phân bón và thuốc trừ sâu được dùng không có hiệu quả. Cần lưu ý vấn đề này
cũng như vấn đề bảo vệ đất.
- Tạo điều kiện cho hộ sản xuất tiếp cận với tín dụng: Trực tiếp đưa tín dụng đến
với những nông dân nghèo và trong thời gian dài hơn vì vậy người nông dân có
thể đầu tư vào việc SX ổn định hơn. Tương tự, cấp giấy chứng nhận đất cho các
hộ (hoặc giúp hộ sản xuất có thể tiếp cận tín dụng) vì vậy họ cũng có thể vay
được tiền. Tiếp cận tín dụng tốt hơn có thể giúp nông dân mua thiết bị chế biến
loại nhỏ, và đây có thể xem như là cách tăng thu nhập cho những người sản
xuất.
- Phổ biến thông tin về giá cả và thị trường rộng rãi hơn. Hầu hết người dân chỉ
thông tin thị trường từ nhũng người buôn bán, do đó, có thể ít được thông tin về
14
Ảnh hưởng của sản xuất chè đối với hộ nghèo
trồng chè
Mặc dù thu được lợi nhuận tương đối thấp từ sản
xuất chè, song nông dân trồng chè vẫn được
hưởng mức sống cao hơn so với nông dân SX
gạo. Số liệu thu được từ các nhà sản xuất chè tại
nghiên cứu này đề xuất các điều kiện sống tốt
hơn mức trung bình cho khu vực của mình xuất
phát từ số liệu thống kê dân số. Tại một số xã,
nông dân cho biết thu nhập của họ đã tăng gấp
đôi so với khi bắt đầu sản xuất chè, trong khi một
nhà lãnh đạo xã cho nhóm nghiên cứu biết rằng
thu nhập hàng tháng từ chè trong xã của ông ta
tương đương với thu nhập một năm từ sản xuất
gạo.
(trích từ báo cáo chuỗi nghiên cứu về ngành chè
của ADB-2006)
thị trường hơn so với các đối tượng khác. Mở rộng hệ thống thông tin thị trường
ở cấp xã mà người dân rất dễ tiếp cận là một điểm quan trọng.
4. Dự án thị trường cho người nghèo của DFID và ADB
Từ các nghiên cứu về thị trường cho người nông dân nghèo cho thấy những vấn
đề cần được nghiên cứu và tìm các biện pháp can thiệp để người nông dân có thêm
tham gia vào thị trường :
- Cải thiện quan hệ về thị trường thông qua việc phát triển các tổ chức: Những
người nông dân nghèo, đặc biệt nông dân tự do, có thể tham gia năng động hơn
bằng cách khuyến khích
thành lập nhóm hay hiệp hội
những người cùng sản xuất,
bằng cách củng cố các hợp
tác xã chuyên ngành ang
hoạt động và thành lập thêm
một số HTX mới. Các tổ
chức như vậy là cơ sở tốt để
hỗ trợ vốn nhằm chuyển
sang SX những SP có năng
suất cao hơn, hỗ trợ tín
dụng quay vòng vốn và đào
tạo kỹ thuật. Vấn đề quan
trọng là cần phải đẩy mạnh
liên kết với các nhà chế biến
- vừa và nhỏ. Hoạt động
khuyến nông của Chính phủ
cũng như các tổ chức phi Chính phủ và tư nhân nên trực tiếp tham gia mạnh mẽ
vào vấn đề này . Tăng cường phát triển các nhóm tập thể cũng có thể cải thiện
khả năng của các hộ sản xuất khi tham gia vào các hoạt động khác, như chế biến
và tăng giá trị người nghèo
- Ngoài ra, các mối quan hệ cần phải được thắt chặt hơn bằng các cơ chế hợp
đồng tốt hơn, chặt chẽ và rõ ràng hơn nhằm tạo quan hệ mang tính thị trường
bền vững giữa người sản xuất và người mua. Trong đó, cải thiện tính minh bạch
của hệ thống thu mua, qua đó, công ty sản xuất đưa ra những tiêu chuẩn bắt
buộc cho người trồng chè và người trồng chè có thể áp dụng đúng các tiêu chuẩn
này.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng: Đầu tiên, đề ra một số dịch vụ công mà người nghèo
được hưởng lợi như: nâng cao chất lượng đường giao thông, nhà kho, và phương
tiện vận chuyển. Đối với những người trồng chè, thực tế cho thấy rằng, do chè
không bảo quản được lâu và hạn chế trong việc vận chuyển chè nên những
15
người nông dân nghèo có ít điều kiện lựa chọn người mua hay phương thức tiêu
thụ chè. Hơn nữa, thay thế các giống cũ bằng giống mới sẽ giúp những người
SX cải thiện được năng suất, đầu tư vào thuỷ lợi sẽ tạo điều kiện cho cach tác
chè vào mùa khô. Ở cấp xã và huyện, chương trình 135 có một số quỹ tài trợ để
cải tiến cơ sở hạ tầng nhưng còn phụ thuộc vào các quyết định phân bổ của địa
phương.
- Tăng cường dịch vụ khuyến nông cho các hộ nhỏ, điển hình đối với việc kỹ
thuật trồng trọt với chi phí thấp nhưng có thể cho giá trị lớn. Ở một số vùng,
phân bón và thuốc trừ sâu được dùng không có hiệu quả. Cần lưu ý vấn đề này
cũng như vấn đề bảo vệ đất.
- Tạo điều kiện cho hộ sản xuất tiếp cận với tín dụng: Trực tiếp đưa tín dụng đến
với những nông dân nghèo và trong thời gian dài hơn vì vậy người nông dân có
thể đầu tư vào việc SX ổn định hơn. Tương tự, cấp giấy chứng nhận đất cho các
hộ (hoặc giúp hộ sản xuất có thể tiếp cận tín dụng) vì vậy họ cũng có thể vay
được tiền. Tiếp cận tín dụng tốt hơn có thể giúp nông dân mua thiết bị chế biến
loại nhỏ, và đây có thể xem như là cách tăng thu nhập cho những người sản
xuất.
- Phổ biến thông tin về giá cả và thị trường rộng rãi hơn. Hầu hết người dân chỉ
thông tin thị trường từ nhũng người buôn bán, do đó, có thể ít được thông tin về
thị trường hơn so với các đối tượng khác. Mở rộng hệ thống thông tin thị trường
ở cấp xã mà người dân rất dễ tiếp cận là một điểm quan trọng.
IV. Đề xuất phương pháp luận cụ thể quá trình lập kế hoạch và thực hiện
quản lý các tiểu dự án – tiểu hợp phần 2.2 và 2.3
1. Phương pháp luận
Nghiên cứu áp dụng phân tích sinh kế bền vững của với sự tập trung vào loại nguồn
cung ứng đầu vào bao gồm nguyên vật liệu, kỹ thuật/kinh nghiệm, công cụ sản xuất,
tài chính, con người và đầu ra là thị trường mà chúng có ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp tới hoạt động tạo sinh kế ở cấp nông hộ, đặc biệt là đối tượng là người
nghèo hoặc cộng đồng. Mục tiêu nghiên cứu của nhóm là làm thế nào xác định được
hoạt động tạo sinh kế khả thi mà người nghèo có thể làm được và cải thiện đời sống
hiện tại và nâng cao thu thu nhập trong tương lai và chính họ lại là các doanh nghiệp
vi mô tiềm năng.
Nguồn nguyên vật liệu cho hoạt động có sẵn có tại địa phương hay phải tìm
kiếm ở nơi khác, chi phí vận chuyển có cao hay không
Kỹ thuật hay kinh nghiệm thực hiện có sẵn hay phải tổ chức đào tạo, tập
huấn, hướng dẫn cho người nghèo, phương pháp tập huấn như thế nào cho
phù hợp với khả năng tiếp thu của họ
16
Các công cụ sản xuất có phải cần đầu tư nhiều tiền hay không nguồn tài
chính này dự án có thể hỗ trợ ban đầu hay phải tìm nguồn tín dụng ở đâu có
thể phù hợp. Cơ chế tín dụng có linh hoạt hay không
Khả năng của con người, đặc biệt là người nghèo, người dân tộc thiểu số ở
các vùng sâu, vùng xa có thể thực hiện được hay không? Đặc biệt đối với
phụ nữ họ gặp những thuận lợi và khó khăn gì khi tham gia vào hoạt động
sinh kế này.
Thị trường đầu ra cho các sản phẩm sau thu hoạch từ nông lâm ngư nghiệp
hay phi nông nghiệp sẽ tiêu thụ tại đâu và phương thức bán hàng như thế
nào?
o Tiêu thụ tại cộng đồng
o Tiêu thụ tại các địa phương lân cận
o Tiêu thụ tại các tỉnh xa
o Hay tiêu thụ thông qua xuất khẩu : tiểu ngạch hay chính ngạch.
Với các tiêu chí nghiên cứu trên cho các hoạt động tạo sinh kế được xác định từ nhu
cầu cộng đồng sẽ được dự án NMPRP-2 xem xét phân tích và quyết định khả năng
hỗ trợ trọn gói/ cấp tín dụng cho từng hoạt động nào hay đưa ra các công cụ hướng
dẫn cho từng hoạt động phân tích.
2. Quy trình lập kế hoạch
Quy trình lập kế hoạch có sự tham gia của cộng đồng đã được áp dụng phổ biến
trong các dự án phát triển và đặc biệt đối với các hoạt động sinh kế trong tiểu hợp
phần 2.2 và 2.3 đặc biệt ưu tiên nhóm hưởng lợi là phụ nữ nghèo. Theo đó quy trình
lập kế hoạch cũng tuân thủ các bước cơ bản như trong quy trình lập kế hoạch của
tiểu hợp phần ngân sách phát triển xã
Họp thôn – lựa chọn
sinh kế phù hợp – ý
tưởng cho viêc chuẩn bị
tiểu dự án
Thành lập ban điều
hành nhóm sinh kế
Thành lập
nhóm sinh
kế
Chuẩn bị tiểu dự án :
kế hoạch sản xuất/ kế hoạch kinh doanh
nhóm
Đề trình tiểu dự
án để phê duyệt
pprove
Thực hiện tiểu dự
án Quyết toán
Họp nhóm sinh kế lựa chọn các thành viên
phù hợp để tham gia
vào nhóm
17
Các bước lập kế hoạch :
Bước Hoạt động Dự tính đầu ra Trách nhiệm
Bước 1
Họp thôn bản – lựa chọn
sinh kế phù hợp – ý tưởng
cho các tiểu dự án
Biên bản họp thôn ghi lại
các ý kiến đã nêu
Cán bộ xã và thôn liên
quan đến hoạt động sinh
kế
Bước 2
Hình thành nhóm sinh kế Regulation and plan for
group formation CDB, WU and CF
Họp nhóm sinh kế - lựa
chọn thành viên tham gia
nhóm.
Danh sách thành viên
nhóm
CF, ban phát triển xã
(CDB), lãnh đạo nhóm
Thành lập ban quản lý
nhóm sinh kế Chuẩn bị pháp nhân nhóm
Ban phát triển xã quyết
định thành lập nhóm
Bước 3
Tiểu dự án : Kế hoạch sản
xuất /kế hoạch kinh doanh
nhóm
Hoàn thành tiểu dự án CF + hỗ trợ kỹ thuật đầu
vào.
Bước 4
Trình phê duyệt
CDB trình DPMU phê
duyệt CDB, DPMU
Bước 5 Thực hiện
CF, CDB giám sát quá
trình thực thi của nhóm
CIG/SHG
Bước 6 Quyết toán
Ban ngân sách phát triển
xã hoàn thành quyết toán
tài chính năm
CDB, PDMU
3. Đề xuất hỗ trợ sinh kế và dịch vụ sản xuất
a. Các hoạt động sinh kế từ các lĩnh vực nông nghiệp, phi nông nghiệp đã có
trong các tỉnh vùng dự án
Dựa vào các tài liệu, các báo cáo và các nghiên cứu cũng như ý kiến của các địa
phương về tạo sinh kế trong các tỉnh dự án thông qua đó có thể đưa ra bức tranh
tổng quát về các hoạt động tạo sinh kế. Nhiều đặc điểm giống nhau giữa các vùng
nghiên cứu về sản xuất nông – lâm nghiệp. Điểm chủ lực vẫn là sản xuất cây lương
thực (lúa, ngô …) và chăn nuôi (trâu/bò, lợn, gà …). Sản xuất mang tính tự cung, tự
cấp, chưa có các điển hình về sản xuất hàng hóa. Điều kiện tự nhiên cho sản xuất
tương đối giống nhau (đất dốc, ruộng bậc thang …).
Đánh giá chung có thể phân chia các nguồn sinh kế theo bảng sau, nhưng tất nhiên
không phải hộ nào cũng hội tụ đủ các nguồn sinh kế, mỗi hộ có trung bình 3 đến 5
hoạt động chính.
18
TT Hộ gia đình (bao gồm
cả phụ nữ)
Người
nghèo
Cận
nghèo
Nông dân
tiên tiến
Doanh
nghiệp vi
mô Hoạt động sinh kế
1 Sản xuất lúa, ngô x x x x
2 Trồng rau x x x x
3 Trồng sắn x x x x
4 Chăn nuôi trâu/bò x x x x
5 Chăn nuôi lợn x x x x
6 Chăn nuôi gà x x x x
7 Thủy sản: nuôi trồng x x
đánh bắt x x x x
8 Trồng rừng x x
9 Trồng và thu hái lâm sản ngoài
gỗ x x x
(cardamon, cinnamon, bông
chít…)
10 Làm thuê ngắn ngày x x x
11 Nghề thêu – dệt thổ cẩm x x
12 Xưởng sơ chế, chế biến x x x
Mặc dù đã có sự tác động đáng kể từ nhiều hướng, song các hoạt động sản xuất của
người dân vẫn gặp nhiều khó khăn mà nhóm nghiên cứu có thể tổng hợp như sau :
TT Hoạt động
sinh kế
Hạn chế/Khó khăn-/rủi ro
1 Sản xuất
lúa, ngô
- Khả năng để tiếp nhận (trình độ), tuân thủ và duy trì kỹ thuật
của nông dân còn hạn chế.
- Khó tiếp cận dịch vụ cung cấp giống, giá hạt giống cao
- Giá phân bón cao, khó tiếp cận dịch vụ cung cấp phân bón.
- Lúa nương, ngô làm cho đất nhanh bạc màu, rửa trôi.
- Thủy lợi chưa đảm bảo dẫn đến năng suất bấp bênh.
2 Sản xuất
rau
- Sản xuất tự cung, tự cấp, chưa mang tính hàng hóa.
- Chưa phát huy việc sản xuất các giống rau bản địa.
3 Sản xuất
sắn
- Giá rẻ, chưa có công nghệ sơ chế (sấy khô) phù hợp.
- Nông dân trồng không theo quy hoạch/ kế hoạch.
- Đất nhanh bạc màu, rửa trôi.
4 Chăn nuôi
trâu/bò
- Tệ chăn thả tự do gia súc còn tồn tại rất nhiều
- Chưa quy hoạch vùng chăn thả, ảnh hưởng đến trồng trọt,
- Không có chuồng trại (vệ sinh môi trường).
19
- Không kiểm soát dịch bệnh.
- Trâu/bò chết (chết rét, dịch bệnh, ngã núi, cháy rừng).
- Thiếu thức ăn xanh vào mùa đông.
5 Chăn nuôi
lợn
- Nhiều con lợn chết do dịch bệnh.
- Không thực hiện nghiêm túc việc quy định tiêm phòng.
- Thiếu con giống tốt (phù hợp với điều kiện địa phương, chất
lượng con giống ở địa phương).
- Không có khả năng duy trì con giống được hỗ trợ/chưa thực
hiện đúng quy trình kỹ thuật
- Chuồng trại đơn giản, không tránh được rét vào mùa đông.
- Quy mô trang trại/Gia trại còn ít, phân tán
6 Chăn nuôi
gà
- Chưa sản xuất hàng hóa (tự cung, tự cấp)
- Dịch bệnh gây chết hàng loạt.
- Không tiêm phòng.
- Thiếu con giống tốt (chưa phát huy việc nhân giống tại địa
phương), phải đi mua giống ở xa.
- Sử dụng giống gà ở nơi khác, nhiều khi, không phù hợp.
- Thiếu chuồng nuôi nhốt, chủ yếu thả rông.
7 Thủy sản :
- Nuôi
trồng
- Đánh bắt
thủy sản
- Thiếu phương tiện đánh bắt và chế biến.
- Chưa tiếp cận được dịch vụ kỹ thuật nuôi thuỷ sản
- Tỷ lệ cá chết cao nhưng chưa có biện pháp phòng/trị.
- Ảnh hưởng của thiên tai/lũ lụt
- Chưa chủ động cá giống cho sản xuất cá thịt
8 Trồng rừng
sản xuất
- Vấn đề quy hoạch, chuyển đổi mục đích sử dụng đã làm ảnh
hưởng đến sản xuất của các hộ.
- Trồng rừng theo đơn đặt hàng, chương trình dự án, nên chưa
quan tâm đến vấn đề môi trường.
- Thiếu chủng loại và số lượng cây giống tại chỗ.
- Cạnh tranh giữa cây lâm nghiệp với cây lương thực.
- Nhận thức của người dân về kinh tế, môi trường rừng.
9 Trồng và
thu hái lâm
sản ngoài
gỗ
(Thảo quả,
bông
chít…)
- Giống thảo quả không tốt nên chậm cho thu hoạch.
- Giá không ổn định
- Hiện đang khai thác tự nhiên
- Sản lượng giảm dần
- Chưa phương án bảo tồn một số sản phẩm quý hiếm.
10 Làm thuê
ngắn ngày
- Công việc không ổn định, mang tính thời vụ.
- Giá trị ngày công thấp, và không có sự cam kết giữa người sử
20
dụng lao động và người làm công.
- Thiếu đào tạo nghề cho người lao động.
11 Nghề thêu
– dệt thổ
cẩm
- Thiếu nguyên liệu
- Công nghệ truyền thống đang dần bị mai một.
- Giá bán không đáp ứng được giá trị công lao động.
- Sản phẩm chưa phong phú.
- Chưa xây dựng thương hiệu sản phẩm.
12 Xưởng sơ
chế, chế
biến
- Số lượng xưởng còn ít, có vùng còn chưa có xưởng.
- Vùng nguyên liệu chưa tập trung.
- Người lao động ít được đào tào nghề.
Từ phân tích sinh kế hiện tại cho thấy các hoạt động đó đang phải đối mặt với
những vấn đề, chính vì vậy dự án có thể can thiệp các hoạt động cho các nhóm mục
tiêu ở lĩnh vực nào và khả năng đáp ứng của cộng đồng có phù hợp hay không cũng
là cả các vấn đề cần phải được cân nhắc. Tuy nhiên quyết định cuối cùng vẫn là ở
các cấp độ thực hiện
b. Dự án MNPRP-2 sẽ hỗ trợ gì cho sinh kế trong giai đoạn II này
Trong thiết kế dự án hỗ trợ sinh kế được phản ánh hoạt động cho nhóm mục tiêu tại
tiểu hợp phần 1.2;2.2 và 2.3, dự án có thể quan tâm và hỗ trợ các hoạt động cho
nhóm mục tiêu theo một số hoạt động sau
TT Nhóm mục tiêu
Hình thức hỗ trợ
Nhóm
tự giúp
Nhóm
phụ nữ
Nhóm
nông dân
DN vi mô
1 Hỗ trợ thành lập nhóm x x x
2 Cung cấp tài chính/vật tư đầu vào cho
nhóm sảnxuất x x
3 Cung cấp lương thực cho trẻ em thuộc các
gia đình phụ nữ nghèo x
4 Tiếp cận tài chính x x
5 Cung cấp thông tin x x x x
6 Đào tạo kỹ thuật x x x x
7 Đào tạo ghi chép sổ sách x x x
8 Đào tạo kinh doanh cơ bản theo định
hướng thị trường x x
9 Đào tạo liên quan đến hoạt động sinh kế
sẽ được phát triển trong chu kỳ của dự án. x x x x
10 Hỗ trợ tiểu dự án khả thi trong cuộc thi
cạnh tranh về ý tưởng kinh doanh x x x xx
21
c. Thực hiện sinh kế trong tiểu hợp phần 1.2
Xem xét các cơ chế hiện hành của cấp tỉnh, huyện dự án thúc đây liên kết thị
trường hỗ trợ sinh kế cho người nghèo
Hiện nay các tỉnh triển khai dự án NMPRP-1 và hai tỉnh mới của giai đoạn hai đều
hết sức quan tâm về làm sao có thể thúc đẩy các liên kết thị trường nhằm hỗ trợ sinh
kế cho người nghèo. Phần đông các tỉnh đều có các nghị quyết hàng năm để đưa ra
các biện pháp xúc tiến thương mại cho các sản phẩm của địa phương. Ở một số tỉnh
như Lào cai có chính sách cho vay vốn để hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
Điều cơ bản là các tỉnh đều không có nhiều kinh nghiệm trong việc cung cấp các
thông tin thị trường tiêu thụ các sản phẩm của địa phương cũng như cách tiến hành
các hoạt độ nghiên cứu. Tuy nhiên các tỉnh dự án đều mong muốn có được các kết
quả nghiên cứu để tìm ra các giải pháp hỗ trợ cho sinh kế và các mắt xích trong
chuỗi thị trường có thế tìm ra cơ hội cho người dân địa phương có thể tham gia vào
chuỗi thị trường đó.
Nghiên cứu chuỗi giá trị thị trường
Chuỗi giá trị bao gồm một loạt các hoạt động từ khâu sản xuất tới tiêu dùng. Khác
với khái niệm truyền thống về chuỗi cung, cách tiếp cận này xem xét hệ thống các
mối quan trong chuỗi, và xác định vai trò của các tác nhân và cơ chế quản trị trong
việc xác định ai là người được hưởng lợi khi tham gia vào chuỗi giá trị và ở mức độ
nào. Trong mối quan hệ với người nghèo, cách tiếp cận chú ý nhiều tới các dạng
khác nhau của cơ chế liên kết, các cơ hội cũng như mối đe doạ có thể khi tham gia
vào chuỗi giá trị. Chuỗi giá trị nông sản thực phẩm đã trở thành lực lượng chi phối
trong hệ thống lương thực toàn cầu những năm gần đây, đem lại những cơ hội tiềm
năng và cũng đặt ra những thách thức cho người nghèo. Vấn đề quan trọng ở đây là
làm cách nào để khi tham gia vào chuỗi giá trị sẽ mang lại ích lợi lớn nhất
Trước hết phải tổ chức các cuộc nghiên cứu thị trường nhằm xác định cơ hội thị
trường cho tất cả các thành phần tham gia vào thị trường và cơ hội dành cho người
nghèo có thể tham gia vào bất kỳ một phân đoạn hay một mắt xích gắn kết nên
chuỗi giá trị đó. Dựa vào kết quả phân tích về nghiên cứu thị trường có thể cho thấy
sự can thiệp của dự án thúc đẩy sự tham gia của nhóm mục tiêu vào chuỗi giá trị thị
trường.
Nghiên cứu thị trường có thể giúp một hay nhiều hoạt động SXKD
tham gia vào thị trường :
(i) Để có được một sự hiểu biết cụ thể hơn về nhu cầu của người tiêu dùng - nghiên
cứu thị trường có thể giúp các công ty để thu thập được những ý kiến của người tiêu
dùng về một loạt các vấn đề rất lớn, ví dụ, về giá cả sản phẩm, bao bì, các chiến
dịch quảng cáo gần đây
22
(ii) Giảm nguy cơ thất bại của sản phẩm/doanh nghiệp – vì không có sự đảm bảo
nào cho ý tưởng kinh doanh mới sẽ là một thành công trên thương trường, thời điểm
thông tin thị trường có thể giúp doanh nghiệp đưa ra một quyết định kịp thời, hoặc
sự kỳ vọng vào sản phẩm mang tới cho người tiêu dùng đảm bảo về số lượng và
chất lượng và đạt được thành công trong kinh doanh.
(iii) Dự báo xu hướng trong tương lai – nghiên cứu thị trường có thể không chỉ
cung cấp thông tin về thực trạng của thị trường mà còn có thể dự báo nhu cầu khách
hàng tương lai để có sự điều chỉnh cần thiết cho các loại sản phẩm của doanh
nghiệp và mức sản xuất để có lợi nhuận.
Xác định chuỗi giá trị các sản phẩm nông lâm nghiệp của hộ nông
dân kết nối với các cơ hội thị trường
Hoạt động can thiệp của dự án vào chuỗi giá trị có thể được xem xét như sau:
Đào tạo SXKD theo định hướng thị trường cho DN vi mô và các
nhóm sản xuất/kinh doanh
Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho người nghèo tham gia vào
quá trình sản xuất
Cung cấp thông tin thị trường cho DN vi mô và nhóm SXKD
Tính toán chi phí đầu tư vào chuỗi giá trị của sản phẩm đã xác định
Đánh giá mô hình doanh nghiệp vi mô – bài học áp dụng cho các nơi
khác của dự án
Các tổ chức cung cấp dịch vụ phát triển kinh doanh có thể tham gia
vào chuỗi giá trị theo bản chất của kinh tế thị trường
Phân tích thị trường cũng đồng thời cho thấy các cơ hội cung cấp các dịch vụ phát
triển kinh doanh cũng đồng thời tham gia vào chuỗi giá trị dịch vụ như đào tạo kỹ
thuật cho nông lâm ngư nghiệp hoặc các dịch vụ đóng gói sau thu hoạch, xúc tiến
thương mại hoặc cung cấp thông tin thị trường.
Đào tạo kỹ thuật nông
nghiệp
Quản lý doanh nghiệp nhỏ, bảo
quản, bảo hành, đóng gói Thông tin thị trường
Tính toán đầu vào
Sản xuất Thu hoạch Chế biến sau thu hoạch processing
Bán buôn/bán lẻ
lling
Cung cấp
đầu vào
cho SX
Sản xuất,
Thu hoạch
Thu
mua
Bán
buôn,
bán lẻ
Người
tiêu
dùng
DN vi
mô,
nhóm
KD
Người
nghèo
nhóm
SX
Người
tiêu
dùng
Xử lý sau
thu hoach/
sơ ché
DN vi mô,
nhóm SXKD
Đầu
vào Đầu ra
23
Quỹ “Hộp đựng tiền màu đen”: là một trong loại hình
hoạt động của Hiệp hội mang tính phi chính thức và
nó đại diện cho một quỹ cho vay mượn giữa những
người có mối quan hệ với nhau. Đây là tổ chức dựa
trên sự tình nguyện của những người trong cộng đồng
(theo quy định từ 8 – 12 người), nhóm người này
hàng tháng sẽ cùng nộp một khoản tiền theo quy
định, và theo tuần tự quay vòng một người trong
nhóm sẽ được nhận khoản tiền đó. Trong vòng tròn
luân phiên này, nếu thu hút được nhiều người tham
gia thì số tiền nhận được là rất lớn. Nhược điểm là
người nào nằm cuối bảng danh sách theo vòng nhận
sẽ phải chờ dợi trong một thời gian dài mới đến lượt
của mình.
(Đây là một nhóm hợp tác được thành lập từ cộng
đồng để giúp nhau về tài chính làm kinh tế)
d. Thực hiện sinh kế trong tiểu hợp phần 2.2 and 2.3
Các hoạt động hỗ trợ sinh kế được dự án hỗ trợ thực hiện thông qua hình thành
nhóm sản xuất trong cộng đồng.
Các nhóm nông dân hiện nay
Về mặt pháp lý, ở Việt Nam có ba dạng tổ chức nông dân. Nhóm thứ nhất là các tổ
chức không chính thức, không có đăng ký với nhà nước. Nhóm thứ hai là các tổ
chức bán chính thức, được Uỷ ban Nhân dân xã, cấp có thẩm quyền thấp nhất đứng
về mặt nhà nước, phê chuẩn.
Dạng tổ chức nông dân thứ ba
là hợp tác xã nông nghiệp. Tổ
chức này đăng ký với Uỷ ban
Nhân dân huyện và hoạt động
theo Luật Hợp tác xã ban hành
năm 1996, chỉnh sửa năm 2003.
Cho đến thời điểm hiện tại, trên
toàn quốc có khoảng hơn
10.000 hợp tác xã nông nghiệp.
Các tổ chức không chính thức
được thành lập dựa trên các
hoạt động nông nghiệp, nhưng
cũng còn được lập ra căn cứ
vào vị trí địa lý gần nhau, hoặc
xoay quanh các hoạt động khác như thể
thao và lễ hội. Tuy không có những dữ liệu về
những tổ chức không chính thức này do họ không đăng
ký, nhưng chính quyền biết về những tổ chức này. Các tổ chức nông dân tồn tại phổ
biến ở những vùng không có hợp tác xã và trở thành kiểu hợp tác chủ yếu giữa
những người nông dân với nhau
Phân loại nhóm (tổ chức sản xuất – PO) từ các hoạt động riêng của
mỗi nhóm
- Nhóm cung cấp các dịch vụ sản xuất (đầu vào): Nhóm sản xuất giống
chè, nhóm sản xuất lúa giống, nhóm sản xuất lợn giống, cá giống …. .
Số thành viên của nhóm gồm từ 5 đến 15 thành viên, có từ 2 đến 3 thành viên năng
động. Nhóm ở quy mô thôn – bản.
- Nhóm có sở thích chung về sản xuất – tiêu thụ: Nhóm canh tác trên đất
dốc, trồng trồng và tiêu thụ thảo quả …
24
Số thành viên của nhóm gồm từ 15 đến 20 thành viên, bao gồm 1 đến 2 thành viên
năng động. Quy mô nhóm ở cấp độ thôn – bản.
- Nhóm cung cấp dịch vụ kỹ thuật (dịch vụ thú y, dịch vụ phòng – trị bệnh
gia súc, gia cầm …)
Số thành viên trong nhóm gồm từ 5 đến 10, và hoạt động ở quy mô cấp xã.
Điều kiện tham gia nhóm
Lựa chọn những hộ nghèo, những người muốn tham gia nhóm. Họ phải là nhữngcó
tính thần làm việc nhóm và có khả năng đóng góp lao động cùng nhóm thực hiện
các hoạt động chung. Tuy nhiên có thể mở rộng thành viên mới trong những năm
tiếp theo
Định hướng phát triển nhóm:
Help poor household to self-produce, increase production capacity through years,
groups may turn into co-operatives from the 2nd year.
Phạm vi cấp xã :
Thúc đẩy một số nhóm tiên phong trong năm thứ nhất của dự án, sau đó mở rộng từ
năm thứ hai hay năm thứ ba.
Các bước hỗ trợ sinh kế người nghèo thông qua tổ chức nông dân
(nhóm người sản xuất-PO).
Hiện nay trong cộng đồng đã và đang tồn tại một số các mô hình nhóm hợp tác cùng
nhau hỗ trợ làm kinh tế. Tuy nhiên dự án có thể xem xét và tiếp tục công nhận số
nhóm đã thực hiện các hoạt động hợp tác hỗ trợ thành viên trong nhóm làm ăn có
hiệu quả và có thể hỗ trợ tác động ngay cho số nhóm hộ nông dân đó. Nếu ở những
xã chưa có tổ nhóm nông dân thì có thể tham khảo các bước để thành lập tổ nhóm
như sau :
Các bước thực hiện Đào tạo cán bộ theo từng bước (CF)
Bước 1: Họp thôn – bản: (sử dụng bộ
công cụ PRA linh hoạt để lựa chọn sinh kế
tác động. Lựa chọn hoạt động sinh kế và
bình xét hộ tham gia phù hợp. (Phụ lục 1)
1. Phương pháp đánh giá nông thôn có sự
tham gian (PRA).
2. Hướng dẫn xây dựng các tổ chức nông
dân (PO).
Bước 2: Hình thành ý tưởng về hình thức
tổ chức ngườ sản xuất (kiểu nhóm - PO).
- Xác định ban sáng lập PO
- Thảo luận kế hoạch xây dựng PO
3. Kỹ năng tổ chức cuộc họp có sự tham
gia
4. Kỹ năng tổ chức và thực hiện các thủ tục
hành chính.
25
Bước 3: Hỗ trợ quá trình xây dựng tổ chức
nông dân. (Phụ lục 3)
- Xây dựng điều lệ nhóm
- Chuẩn bị hồ sơ của nhóm
- Xác nhận của UBND cấp xã
5. Tập huấn cho tập huấn viên.
6. Phương pháp xác định nhu cầu đào tạo.
Bước 4: Hỗ trợ xây dựng tiểu dự án cho
các nhóm trên cơ sở sinh kế được lựa chọn.
(Phụ lục 4)
7. Kỹ năng viết dự án nhỏ. Phương pháp
lập kế hoạch có sự tham gia.
Hỗ trợ cho các PO thông qua các năm
Hỗ trợ tổ chức nông dân (PO) Tiếp tục đào tạo cho cán bộ (CF)
Hỗ trợ năng lực sản xuất
– Kỹ thuật sản xuất (đơn giản và
phức tạp)
– Kỹ năng sản xuất.
– Trang thiết bị sản xuất
– Vật chất ban đầu
– Công cụ thực hành và các trang
thiết bị cần thiết ban đầu
8. Phương pháp phân tích dịch vụ
sản xuất và tiêu thụ
9. Kỹ năng đánh giá và đề xuất.
Hỗ trợ năng lực tổ chức.
– Kỹ năng quản lý tổ chức
– Kỹ năng tổ chức hội nghị, hội
thảo.
– Liên kết nội bộ và liên kết bên
ngoài (thị trường, dịch vụ kỹ
thuật)
– Lập kế hoạch
10. Kỹ năng quản lý (Cho cả cán bộ và
các thành viên POs).
11. Kỹ năng tổ chức hội thảo, hội nghị
có sự tham gia. Kỹ năng phát triển tổ
chức.
Ghi chú về quá trình đào tạo CF: đó là một quá trình thực hiện bắt đầu từ khi
chuẩn bị dự án.. Người đào tạo CF là người được yêu cầu có phương pháp và kinh
nghiệm thực tế về sinh kế và tổ chức nông dân (tư vấn, NGOs, các trường …)
26
Đào tạo cho nhóm sản xuất (PO).
Đào tạo : Xây dựng năng lực về tổ chức nhóm
Khóa đào tạo chủ yếu cho ban quản lý tổ (nhóm):
Tổ chức người sản xuất thế nào? Xây dựng tổ chức.
Kỹ năng tổ chức cuộc họp có sự tham gia.
Lập kế hoạch có sự tham gia (lập kế hoạch hoạt động của nhóm).
Kỹ năng quản lý nhóm (kỹ năng quản lý và lãnh đạo)
Kỹ năng xây dựng điều lệ tổ (nhóm), xây dựng hồ sơ nhóm.
Xây dựng hợp đồng sản xuất – tiêu thụ giữa nhóm và khách hàng.
Quản lý tài chính và hướng dẫn ghi chép sổ sách.
Giảng viên : Tư vấn, CF, Trường đào tạo ở cấp tỉnh
Xây dựng năng lực về kỹ thuật (Phụ thuộc vào các hoạt động riêng biệt của tổ -
nhóm để cung cấp các dịch vụ đào tạo)
Gợi ý một số ví dụ:
- Nhóm cung cấp dịch vụ sản xuất: Sản xuất giống chè, sản xuất giống lúa, chăn
nuôi lợn sinh sản …
Kỹ thuật chuyên biệt cho sản xuất.
Các kỹ thuật mới, phức tạp hơn cho ban quản lý nhóm.
Quản lý chất lượng và giới thiệu sản phẩm.
Lựa chọn kỹ thuật viên của nhóm và đào tạo kỹ năng tập huấn cho tập huấn
viên (TOT).
Kỹ thuật sử dụng các trang thiết bị cho sản xuất (công cụ, máy nông nghiệp
…)
- Nhóm có cùng sở thích sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Kỹ thuật cho sản xuất an toàn – hiệu quả.
Kỹ thuật sản xuất sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Kỹ thuật sử dụng và bảo quản trang thiết bị dùng chung (máy móc, trang
thiết bị …)
Lựa chọn kỹ thuật viên của nhóm và đào tạo kỹ năng tập huấn cho tập huấn
viên (TOT).
- Nhóm cung cấp dịch vụ kỹ thuật (dịch vụ phòng trị bệnh gia súc – gia cầm..)
27
Đào tạo nghề chuyên biệt theo dịch vụ mà nhóm cung cấp
Cung cấp thông tin về kỹ thuật, quy định hoạt động nghề …
Đào tạo kỹ thuật cho tất cả các thành viên.
Đơn vị đào tạo : Tổ chức kỹ thuật, Viện, trung tâm về kỹ thuật, Tư vấn, Trường đào
tạo ở địa phương.
Một số đề xuất ban đầu nhằm hỗ trợ việc thực hiện các hoạt động sinh kế hiệu
quả hơn.
Đề xuất phát triển mạng lưới nông dân cầu nối.
- Nông dân cầu nối (nông dân tiếp sức): là nông dân năng động, nhiệt tình có
kỹ năng được đào tạo và tuyển chọn từ các tổ (nhóm) sở thích ở địa phương.
- Ở mỗi một kiểu hoạt động của PO sẽ có cơ hội chọn được nông dân cầu nối
có khả năng chuyên môn về lĩnh vực đó. Đồng thời sau một thời gian tham
gia với dự án họ còn có một số kỹ năng khác ngoài chuyên môn như: kỹ
năng tập huấn, kỹ năng tổ chức, kỹ năng trình bày – hướng dẫn …
- Họ là người địa phương, am hiểu văn hóa đời sống và sản xuất cùng với kỹ
năng học được ở dự án họ dễ dàng thuyết phục các hộ ở địa phương làm
theo.
Kể từ khi hỗ trợ thành lập PO đã quan tâm đến việc lựa chọ nông dân
cầu nối:
- Thông thường ở mỗi xã chọn 2 đến 3 người từ các nhóm thuộc 2 đến chủ đề
nổi bật ở xã (chăn nuôi, trồng trọt, nghề phụ ….).
- Tăng cường công tác đào tạo cho họ
- Dự tính đến việc trả phụ cấp (xăng xe) để họ đi lại, tham gia các hoạt động.
- Hình thành mạng lưới nông dân cầu nối ở cấp huyện?
Đề xuất các hoạt động liên điểm để nâng cao hiệu quả tác động
Tổ chức các cuộc hội thảo liên điểm chuyên đề sinh kế cụ thể (nuôi lợn sinh sản,
nghề phụ …). 6 tháng/lần ở cấp huyện (liên xã), 12 tháng/lần ở cấp tỉnh (liên
huyện). Có thể cả ở cấp độ vùng.
- Ở các hội thảo này với sự tham gia của đại diện các tổ (nhóm) sản xuất. Họ
có cơ hội chia sẻ kinh nghiệm và áp dụng hoạt động mới vào địa phương.
28
- Tổ chức hội thảo cho các CF tham gia (ở cấp độ tỉnh – liên huyện). Có thể 3
tháng/lần để giới thiệu (chia sẻ) phương pháp làm hay – hiệu quả. Ví dụ mỗi
lần hội thảo chọn một chủ đề khác nhau.
- Sự cần thiết để tổ chức hội thảo liên điểm về chủ đề “Phương pháp thực hiện
hỗ trợ sinh kế - phương pháp đầu tư” ở năm thứ 2 (khi đã có một thời gian
khởi đông).
Hỗ trợ cán bộ CF cho hoạt động hỗ trợ sinh kế
CF: ngoài các khóa đào tạo khác, để thực hiện hỗ trợ hoạt động sinh kế ở xã, CF
cần được cung cấp 11 chủ đề đào tạo trên (được đề xuất theo các bước tiếp cận sinh
kế)
Hỗ trợ cho CF:
Hỗ trợ phương pháp/kỹ năng về việc thực hiện dự án sinh kế.
Định hướng, dẫn dắt hoạt động hỗ trợ của dự án (sinh kế, tổ chức nông
dân và liên kết thị trường …)
Định hướng các chủ đề đào tạo CF và hỗ trợ họ lập kế hoạch, quản lý các
hoạt động có sự tham gia.
Hỗ trợ khâu nối các hoạt động liên điểm (liên tỉnh).
Các bước hỗ trợ nhóm sản xuất (PO) liên kết với thị trường
Lý do:
Dự án khó tác động về lĩnh vực thị trường nếu như các hộ không hợp tác trong sản
xuất (manh mún nhỏ lẻ trong tổ chức sản xuất, mạnh ai người đó làm).
Hợp tác sản xuất không có nghĩa là tập trung ruộng đất (vượt qua phạm vi tác động
của dự án), không có nghĩa là yêu cầu quy mô đất đai, nhà xưởng, trang trại lớn.
Hợp tác thông qua tổ chức nông dân (PO) trên cơ sở có cùng mục đích sản xuất như
nhau, đồng thuận về khâu tổ chức, sử dụng (mua – bán) chung các dịch vụ.
Trên cơ sở chăn nuôi, trồng trọt, làm nghề phụ … tại gia đình nhưng vẫn hợp tác
được thông qua tổ chức ở phạm vi thôn/bản hoặc xã.
Các bước tác động:
Bước 1: Xác định sản phẩm ưu thế của vùng thông qua cuộc đánh giá PRA và các
nghiên cứu khả thi khác.
Bước này cho phép lựa chọn sản phẩm đặc trưng, tiềm năng phát triển.
29
Bước 2: Tiến hành phân tích chuỗi giá trị của sản phẩm
Bước này xác định được các tác nhân tham gia trong ngành hàng, vị trí của người
sản xuất (người nghèo tham gia ở giai đoạn nào).
Những cơ hội và thách thức của ngành hàng/các giải pháp?
Bước 3: Hội thảo giải pháp và các lựa chọn tác động.
Bước 4: Xây dựng và đề xuất kế hoạch tác động
Bước 5: Can thiệp có hệ thống.
Một số mô hình liên kết giữa PO và thị trường
• Tổ chức sản xuất - cung cấp sản phẩm đảm bảo số lượng, chất lượng
• Tham gia một hay hai công đoạn sản xuất, sơ chế theo tổ (nhóm).
• Đảm nhận từ khâu sản xuất đến việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ.
• Các PO (FO) tham gia với PO khác như một chuỗi: PO sản xuất, PO sơ chế,
PO cung cấp dịch vụ đầu vào …
e. Hỗ trơ ưu tiên hoạt động sinh kế dành cho phụ nữ
Xác định hoạt động skinh kế phù hợp với phụ nữ
Đối với nhóm mục tiêu là phụ nữ nghèo thì các hoạt động sinh kế cũng tuân thủ
theo các bước lập kế hoạch cũng như quy trình thành lập nhóm cho phụ nữ là thành
viên.. Tuy nhiên xác định kế hoạch kinh doanh phù hợp với phụ nữ cũng có thể
được xem xét đến một số các hoạt động sinh kế đã được các dự án nghiên cứu khả
thi từ các tỉnh đề xuất như : chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng rau xanh, cải tạo vườn
tạp, đan lát, thêu thùa hay xây dựng nhóm giữ trẻ. Những gia đình phụ nữ nghèo có
thể được xem xét và cấp lương thực cho các cháu.
Nhóm TK-TD của phụ nữ nghèo
Từ nghiên cứu cho thấy nhóm tín dụng tiết kiệm do phụ nữ thành lập đã và đang
tiếp tục thực hiện ở rất nhiều nơi trong cả nước, tín dụng vi mô là công cụ giúp cho
phụ nữ có cơ hội tham gia vào các hoạt động tạo thu nhập cho gia đình và tăng vị
thế của họ trong gia đình và xã hội. Ví dụ dự án SNV đang thực hiện ở Quảng Bình
là dự án cung cấp khoản tín dụng Hội Phụ nữ xã là hơn 100 triệu đồng cho 5 xã
thuộc dự án. Cấp tín dụng thông qua thành lập nhóm tín dụng của phụ nữ, mục tiêu
của tín dụng nhỏ là phát triển kinh tế và thúc đấy giảm tỉ lệ trẻ em kém dinh dưỡng.
Mỗi nhóm có ít nhất 5 thành viên, và nhiều nhất là 20 thành viên, mỗi thành viên
được vay từ 700.000đ đến 1 triệu đồng, tăng dần lên đến 2 triệu đồng, lãi suất 1%
tháng. Đã duy trì vốn trong các nhóm đến nay đã trên 10 năm.
Các chị em đã tự thành lập các nhóm nhỏ từ 5 - 7 người, có nhóm trưởng, có quy
chế rõ ràng, tự đề ra mức lãi xuất, mức tiết kiệm…. Khoản tiền mà các chị được vay
30
để mua cây, con giống, đóng tiền học cho con, tiền khám chữa bệnh… Ngoài ra các
chị em còn thường xuyên gặp gỡ nhau để chia sẻ niềm vui nỗi buồn trong cuộc
sống, việc làm ăn, cách chăm sóc chồng con…
f. Thành lập nhóm TKTD (Phụ lục chi tiết các bước thành lập nhóm TKTD)
Nhóm TKTD (S&CG)
Là nhóm thành lập tự nguyện đối với hộ gia đình có thu nhập thấp theo sự hướng
dẫn của Hội Phụ nữ, xác nhận và cấp giấy chứng nhận do Ủy ban nhân dân xã
'(CPC) cho các hoạt động. Nhóm được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu về các
khoản tín dụng để tăng cường sản xuất và tăng thu nhập cho gia đình của họ (chủ
yếu tập trung ở nhóm phụ nữ và người dân tộc thiểu số với nhất 70% số người đi
vay là phụ nữ)
Mục đích của việc thành lập nhóm PNTK-TD
Tín chấp, ký kết hợp đồng nhận uỷ thác cho vay.
Tạo điều kiện cho phụ nữ thực hành tiết kiệm thường xuyên tại cộng đồng.
Tương trợ lẫn nhau và ràng buộc trách nhiệm của mỗi thành viên
Đảm bảo thực hiện nghiêm túc cam kết vay vốn.
Dễ dàng kiểm tra việc sử dụng vốn vay của các thành viên.
Tạo điều kiện cho thành viên hoàn trả vốn, lãi thuận tiện.
Tạo điều kiện cho chị em được tham gia các hoạt động của cộng đồng, trao
đổi thông tin, kinh nghiệm sản xuất và đời sống.
Tổ chức triển khai, thực hiện lồng ghép các nội dung, nhiệm vụ công tác
của Hội.
Quá trình thành lập nhóm TKTD (theo dõi thêm ở phần phụ lục trong báo
cáo này)
Cán bộ tín dụng địa phương và cán bộ phụ nữ xã có trách nhiệm báo cáo và yêu cầu
lãnh đạo xã tổ chức cuộc họp tại thôn bản có đại diện của phụ nữ cơ sở. Trong cuộc
họp này cán bộ ngân hàng cung cấp thông tin về dự án tín dụng, các quy định cho
vay, cách thành lập nhóm TKTD, các quyền lợi và trách nhiệm của người đi vay để
các cá nhân và hộ gia đình có thu nhập thấp hiểu rõ chính sách và thủ tục khi tham
gia nhóm này.
Chủ tịch cuộc họp là đại diện của phụ nữ, chỉ định thư ký cuộc họp để nhận các mẫu
đăng ý và chấp thuận danh sách thành viên theo đề nghị của những người tham gia.
Cuộc họp sau sẽ bầu người trưởng và phó lãnh đạo nhóm.
Các hộ gia đình đăng ký và viết đơn đăng ký tham gia nhóm
31
Hội phụ nữ nhận đơn
Danh sách thành viên nhóm từ 10-20 người
Lãnh đạo nhóm (phải là phụ nữ) và phó nhóm phải do nhóm bầu ra. Đối
với nhóm có từ 15 người hoặc nhiều hơn phải bầu một thư ký
Các quy chế hoạt động của nhóm được đặt ra trên cơ sở tự nguyện dân
chủ, vì lợi ích của các bên, cùng nhau hỗ trợ trong sản xuất và cuộc sống,
cùng nhau chia sẻ rủi ro và hoàn trả nợ đúng thời gian và tuân thủ các
nguyên tắc tiết kiệm bắt buộc.
Sau cuộc họp, lãnh đạo nhóm có nhiệm vụ hoàn thành các giấy tờ liên
quan sau :
Biên bản cuộc họp thành lập nhóm TKTD
Danh sách lãnh đạo và thành viên nhóm.
Tất cả các loại giấy tờ phải được Hội phụ nữ xã xác nhận và UBND xã công nhận
nhóm TKTD để thực hiện.
Trong trường hợp thành viên mới muốn tham gia trong nhóm, họ phải gửi các gửi
đơn xin ra nhập nhóm và phải đươc ít nhất 2/3 số thành viên của nhóm đồng ý.
Lãnh đạo nhóm lập danh sách bổ sung có xác nhận của Phụ nữ xã và UBND xã
công nhận. Danh sách bổ sung gửi lên tổ chức cấp tín dụng là cơ sở cho vay theo
quy định.
Quyền hạn của nhóm PNTK-TD:
Yêu cầu thành viên cung cấp thông tin cần thiết về tình hình sản xuất kinh
doanh và các thông tin khác liên quan.
Kết nạp thành viên mới và giải quyết khi thành viên xin ra khỏi nhóm.
Yêu cầu chính quyền can thiệp, giúp đỡ khi cần thiết.
Áp dụng các biện pháp xử lý đối với những thành viên không thực hiện
các quy ước hoạt động của nhóm và các quy định về vay vốn Ngân hàng.
Quan hệ với chính quyền, Ngân hàng và các ngành có liên quan.
Được trích tỷ lệ hoa hồng: Khi vay vốn các tổ chức bên ngoài, có thể nhóm
được trích một tỷ lệ hoa hồng nhất định.
Đối với Ban quản lý nhóm quy định:
Tiêu chuẩn:
Có trình độ văn hoá nhất định
Nhiệt tình, linh hoạt, trung thực.
32
Có khả năng tiếp thu các chương trình tập huấn và vận dụng triển khai có
hiệu quả ở cấp mình quản lý.
Nhiệm vụ của Ban quản lý nhóm:
Điều hành hoạt động của nhóm
Thu tiền hoàn trả (lãi và gốc)
Thu tiền tiết kiệm
Ghi chép sổ sách, chứng từ
Kiểm tra, đôn đốc thành viên sử dụng vốn đúng mục đích.
Giải quyết các khó khăn liên quan đến hoạt động của nhóm.
Công khai tài chính.
Đối với thành viên.
Quyền lợi:
Được vay vốn tín chấp để phát triển kinh tế gia đình.
Được phổ biến các thông tin về pháp luật, chính sách, các chương trình
hoạt động của Hội LHPN.
Được hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cây trồng vật nuôi, kỹ năng quản lý sản
xuất kinh doanh, tổ chức cuộc sống gia đình, chăm sóc sức khoẻ phụ nữ -
trẻ em, kế hoạch hoá gia đình, phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS và các tệ
nạn xã hội.
Được sự chia sẻ giúp đỡ của các thành viên trong nhóm khi khó khăn..
Nghĩa vụ và trách nhiệm:
Tham gia sinh hoạt nhóm đầy đủ, đúng giờ.
Thực hành tiết kiệm định kỳ đầy đủ, đúng hạn.
Sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả.
Hoàn trả vốn vay và lãi suất vay đúng thời hạn.
Tương trợ, giúp đỡ các thành viên trong nhóm khi gặp khó khăn.
Tích cực học tập và thực hành những kiến thức mới.
Sẵn sàng chia sẻ thông tin, kinh nghiệm trong sản xuất và tổ chức cuộc
sống với các thành viên trong nhóm.
4. Đề xuất hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho doanh nghiệp vi mô còn lạc hậu
hoặc DN mới có khả năng kết nối với các xã nghèo
Nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vi hiện có hoặc doanh nghiệp vi mô tiềm năng trong
vùng dự án, trước hết phải có được thu thập các thông tin về tình hình doanh
nghiệp vi mô trong vùng dự án, trên cơ sở đó mới có kế hoạch hỗ trợ phù hợp về kỹ
thuật và tài chính cho từng loại hình doanh nghiệp vi mô.
33
Dự án nên bắt đầu từ viêc : Lập hồ sơ về các doanh nghiệp; hỗ trợ kỹ thuật kinh
doanh; đào tạo phát triển kinh doanh; hướng dẫn tiếp cận tín dụng; tiếp cận thị
trường và chiến lược phát triển tài sản của doanh nghiệp.
Hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp vi mô hiện tại có thể được xem xét thông qua các
cuộc thi phát hiện các ý tưởng kinh doanh sáng tạo của doanh nghiệp, dựa vào các
đề xuất kế hoạch kinh doanh khả thi và sự hỗ trợ có thể được xem xét như sau :
Kế hoạch kinh doanh hoàn hảo có thể hỗ trợ toàn bộ 100%
Kế hoạch kinh doanh tốt : có thể hỗ trợ 80%
Kế hoạch kinh doanh tốt có thể hỗ trợ đến 50%
Tiêu chí đánh giá
kế hoạch kinh
doanh
Đạt hiệu quả
KD, DN có
lãi và chấp
hành quy
định về thuế
Tạo việc làm trực
tiếp cho lao động
trong DN
Nguyên liệu của
DN thu mua SP
nông nghiệp của
địa phương
Không gây
ảnh hưởng
môi trường
Hoàn hào x
Từ 40 lao động trở
lên x x
Rất tốt x
Từ 30 lao động trở
lên x x
Tốt x
Từ 10 lao động trở
lên x x
1. Xác định các nguồn tín dụng hiện tại trong vùng dự án và khả
năng tiếp cận của người nghèo
Hiện nay có rất nhiều các ngân hàng cung cấp tín dụng tại các tỉnh, nhưng chủ yếu
là các ngân hàng thương mại, các ngân hàng này không có các chi nhánh tại các
huyện. Chỉ có ngân hàng Nông nghiệp và PTNT ( AgriBanK) và Ngân hàng chính
sách xã hội (VSBP) là có các chi nhánh tại các huyện, riêng VSBP thì giải ngân tại
các xã. Có thể chia thành 3 nhóm cung cấp tín dụng cho nông thôn là : chính thức,
bán chính thức và phi chính thức như sau:
Nhóm 1 : Khu vực chính thức
Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT (AgriBank) chỉ cung cấp tín dụng cho các khách
hàng chủ yếu có tài sản thế chấp mà món vay không quá 70% giá trị tài sản thế
chấp, lãi suất thương mại tại theo thời điểm công bố.
34
Riêng ngân hàng CSXH thì cấp các khoản tín dụng theo các chính sách quy định
của nhà nước là tín dụng dành cho người nghèo là chủ yếu tuy nhiên khả năng đáp
ứng các nhu cầu tín dụng của người nghèo chỉ ở mức 50%.
Nhóm 2 : Khu vực bán chính thức
Các tổ chức phi Chính phủ, các chương trình, dự án có hợp phần cung cấp tín dụng
vi mô thực hiện qua Hội PN hay Hội ND triển khai thực hiện trực tiếp thông qua
thành lập các tổ nhóm và thành viên là hội PN hay Hội nông dân.
Tại khu vực cung cấp các nguồn tín dụng bán chính thức từ một số các chương
trình, dự án tín dụng nhỏ …các khoản tín dụng được đưa cho các nhóm đối tượng
chủ yếu là người nghèo vay để phát triển kinh tế quy mô nhỏ. Điều kiện vay không
cần phải có tài sản thế chấp nhưng lãi suất thông thường áp dụng dưới hoặc theo lãi
suất thương mại của các ngân hàng. Tuy nhiên các nguồn tín dụng này thường rất ít
và không đáp ứng được các nhu cầu vay vốn của người nghèo.
Nhóm 3 : Khu vực phi chính thức
Các nguồn vốn không chính thức bao gồm các nguồn vốn vay từ các chủ chuyên
cho vay hay những người buôn bán, các nơi cung cấp vật tư đầu vào cho nông
nghiệp. Các đối tượng vay chủ yếu là hộ trồng trọt, chăn nuôi vay để trang trải các
khoản chi cần thiết. Món vay chênh lệch từ 400.000 đồng đến 2.000.000 đồng với
lãi suất từ 3,5 % đến 5 %. Chủ yếu là món vay ngắn hạn từ 2 đến 6 tháng. Kiểu vay
này thông qua quan hệ quen biết, không cần thủ tục, muốn vay khi nào cũng được
nên khá nhiều hộ vay mặc dù lãi suất cao gấp 3 -5 lần so với các nguồn vốn ngân
hàng. Thông thường họ chỉ cần ký vào sổ nợ của những người cho vay và các thỏa
thuận quy ước chi bằng lời.
Người nghèo không có tài sản thế chấp nên không thể tiếp cận tới Ngân hàng
NNPTNT, hơn nữa khả năng đáp ứng tín dụng của Ngân hàng Chính sách không đủ
nghèo được vay. Ví dụ như hộ gia đình nghèo của chị Hà thị Luyện ở thôn Khe
Băng – xã Quang Minh, huyện Văn Yên tỉnh Yên bái là một ví dụ về nhu cầu tín
dụng vi mô lãi suất cao là 4%/tháng, món vay chỉ là 3 triệu đồng cầnay vđể chăn
nuôi gà trong thời gian là 4 tháng.
Những đặc điểm của các nhóm tổ chức tín dụng
Tiêu chí Nhóm I Nhóm II Nhóm III
Nguồn vốn Ngân hàng Nhà nước, từ
địa phương, từ các tổ chức,
cá nhân hoặc từ các DA...
Từ các tổ chức phi chính
phủ, các Dự án hỗ trợ, từ
các khoản tiết kiệm của
thành viên...
Từ nguồn cá nhân,
gia đình của người
cho vay...
35
Phạm vi hoạt
động
Chủ yếu ở các khu vực thị
xã, thị trấn và một số các
khu vực liên xã. Riêng
NHCS đến tận các vùng
sâu, vùng xa.
Chủ yếu ở các khu vực
nông thôn, thị trấn nhỏ.
Khắp mọi nơi.
Mục tiêu
hoạt động
Kinh doanh, riêng NHCS vì
mục tiêu xã hội XĐGN
Mục tiêu xã hội Mục tiêu kinh doanh
Đối tượng
phục vụ
Các Hộ nông dân, doanh
nghiệp nhỏ, cực nhỏ và
vừa...Riêng NHCSXH là
đối tượng là các hộ nghèo
Chủ yếu là các hộ nghèo,
hộ ND, doanh nghiệp
nhỏ và cực nhỏ
Chủ yếu là hộ nông
dân, trong đó có cả
hộ nghèo
Điều kiện
vay vốn
Trừ NHCSXH còn lại các
NH khác đều yêu cầu phải
có thế chấp
Không yêu cầu thế chấp Theo thoả thuận trực
tiếp
Hình thức
vay vốn
Bằng tiền mặt trực tiếp cho
cá nhân, riêng NHCSXH
thông qua tổ nhóm
Bằng tiền mặt hoặc bằng
hiện vật thông qua tổ
nhóm
Tiền mặt trực tiếp
với cá nhân
Mức vay Trên 10 triệu, trừ NHCSXH
là < 10 triệu
trong vòng 10 triệu có
thể lớn hoặc nhỏ hơn
Bất kỳ theo thoả
thuận về lãi suất và
TG vay
Lãi suất trên 1% , riêng NHCSXH <
1%
< 1% > 5%
Khuyến
khích sự
tham gia của
cộng đồng
Không khuyến khích có sự
tham gia của cộng đồng.
Riêng NHCSXH có thông
qua việc hình thành nhóm
là có khuyến khích
Khuyến khích tích cực sự
tham gia của cộng đồng
trong các hoạt động tín
dụng
Thúc ép sự tham gia
của cá nhân vì nhu
cầu tín dụng khẩn
cấp
Cơ chế xử lý
nợ quá hạn
Theo luật hoạt động tín
dung. Riêng NHCS không
khuyến khích nhưng theo
chủ trương của CP có thể
khoanh nợ
- Đối với các tổ chức hội
đoàn thể thì quản lý giám
sát của thành viên chặt
chẽ nên tỉ lệ này thấp và
khuyến khích vận động
trả dần trong TG dài
- Đối với các NGO hoặc
dự án thường coi là tài
trợ
Xiết nợ tài sản cá
nhân hoặc tính lãi
suất tăng cao hơn so
với lãi suẩt ban đầu.
2. Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam (VBSP)
VBSP có khả năng tiếp cận với nhóm khách hàng là hộ nghèo và có các quy định về
điều khoản tín dụng có khả năng đáp ứng cho các hộ nghèo
Quy định về tín dụng của Ngân hàng chính sách
36
Ngân hàng CSXH cấp tỉnh đều có các chi nhánh tại các huyện và giải ngân
tại các xã vùng sâu, vùng xa.
Đối tượng vay là người nghèo thuộc diện chính sách là những hộ nghèo ở
vùng đặc biệt khó khăn là vùng II,III – vùng sâu, vùng xa được vay với lãi
suất 0% và cho đến 0,9% là các đối tương chính sách ở các vùng thuận lợi
hơn là vùng I. Các thành viên là hộ nghèo vay vốn phải là thành viên của
tổ vay vốn. Vay không cần phải thế chấp tài sản.
Theo quy định mới của ngân hàng CSXH bổ sung trong tháng 11/2009 thì
tín dụng đã mở rộng cho các doanh nghiệp vi mô (phải có tài sản thế chấp)
trong lĩnh vực kinh doanh thương mại (không phải là doanh nghiệp sản
xuất) được vay từ 100-500 triệu đối với phương án kinh doanh khả thi.
Đối tượng vay Quy mô món vay
(triệu)
Lãi suất
cho
vay/tháng
Thời hạn vay
(tháng)
Tài sản thế chấp
Tối đa Tối thiểu Có Không
Hộ nghèo 20 tr. 5-7 tr. 0,65% 36 – 60 tháng x
Hộ SXKD
vùng 2-3
30 tr. 0,9% 36 – 60 tháng x
Hộ KD buôn bán 500tr. 30tr. Theo lãi
suất thương
mại > 1%
x
Nhóm hộ có tư cách
pháp nhân
30tr./hộ x
HTX 500 tr. x
Khả năng đáp ứng của VBSP đối với nhóm mục tiêu của dự án
Đối tượng Vùng sâu, vùng
xa (vùng I,II)
Vùng thị trấn
(vùng III)
Quy mô món
vay
Hộ cận nghèo 60% 60% 10 triệu trở lên
Hộ nghèo 50% 50% < 10 triệu
(theo báo cáo của ngân hàng VBPS ở H. Văn Bàn)
Nguyên nhân không Ngân hàng CSXH không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của
các đối tượng là những hộ nghèo và cận nghèo là do không đủ nguồn vốn cho vay.
Nguồn vốn cấp phát từ phía Chính phủ Việt Nam.
Phương thức cấp tín dụng cho người nghèo của VBSP
Người nghèo được cộng đồng và các ban ngành đoàn thể xã xem xét quyết định là
đối tượng được vay vốn của ngân hàng chính sách VBSP sẽ được hội PN và hội ND
kết hợp với cán bộ của VBSP hướng dẫn làm thủ tục vay vốn và phải biết vay vốn
để làm gì. Sau khi hoàn thành thủ tục, cán bộ tín dụng giải ngân tại xã. Ngân hàng
ký ủy thác hoa hồng vay vốn 0,85%-0,84% cho tổ trưởng nhóm vay vốn và do Hội
37
PN xã quản lý trực tiếp. Thu lãi hàng tháng và trả gốc có thể áp dụng cho thời hạn
vay là 3 năm thì chia thành 2 lần trả nợ gốc và tổ trưởng thu của thành viên và nộp
cho ngân hàng vào ngày 15 hàng tháng.
Quá trình thực hiện các bước giao tín dụng của VBSP cho người nghèo gồm
6 bước như sau :
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
Theo dõi và giám sát tín dụng :
Đối với hộ nghèo : Ngân hàng quản lý và giám sát dựa vào các tổ
chức chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể như HPN,
HND. Giao vốn thông qua tổ vay vốn
Đối với thương nhân : Ngân hàng quản lý trực tiếp cho các món vay
từ 100tr.- 500tr.
Ban đại diện (gồm các ban ngành liên quan)
họp để phân bổ vốn cho xã nghèo
Trưởng ban Xóa đói giảm nghèo (chủ tịch hoặc phó chủ
tịch xã) tổ chức họp các ban ngành đoàn thể là thành
viên
Họp phân bổ vốn về các thôn dựa vào tình hình
kinh tế, chính trị để thực hiện
Họp thôn gồm : trưởng thôn, chi trưởng đoàn thể HPN,
HND, bí thư chi bộ để bình xét cho hộ nghèo vay vốn
Họp dân để lựa chọn ra đối tượng của thôn cần vay
vốn theo các chương trình cụ thể của xã
Thành lập tổ vay vốn (theo hướng dẫn số 183/ HĐQT
thuộc VBSP TW ban hành năm 2003
Bình xét – Làm hồ sơ vay vốn – giải ngân (thời
gian từ 5-10 ngày)
38
Sau khi trả lãi, gốc theo định kỳ HPN, HND, cán bộ tín dụng của
VBSP và các tổ trưởng tổ vay vốn họp giao ban và rút kinh nghiệm
trong việc quản lý tín dụng.
Qua khảo sát tại huyện Văn Yên được biết : Các hộ nghèo của toàn huyện đã
hoàn trả vốn cho NHCSXH chiếm 97%, riêng tại xã khảo sát là Viễn Sơn thì tỉ
lệ hoàn trả vốn của hộ nghèo đúng hạn là 99%.
Khuyến nghị của VBSP :
Mở các lớp tập huấn về phát triển các ngành nghề chăn nuôi, trồng trọt,
chế biến cho người nghèo tham gia
Tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận với các nguồn tín dụng khác
(không lãi suất)
VBSP thiếu nguồn vốn tín dụng chỉ mới đáp ứng được 50% nhu cầu
vốn của người nghèo và sẵn sàng tiếp nhận các nguồn vốn từ các tổ
chức, các dự án để tiếp tục hỗ trợ vốn cho người nghèo. So với các
ngân hàng khác VSBP có đủ mạng lưới tín dụng cấp xã hỗ trợ là Hội
PN, Hội Nông dân và chính quyền xã cùng vào cuộc và cán bộ tín dụng
có kinh nghiệm, có trình độ thực hiện.
3. Sự lựa chọn của dự án cho người nghèo có khả năng tiếp cận
nguồn tín dụng
Đối với người nghèo, mục tiêu không chỉ cung cấp cho họ một kênh tín dụng riêng
mà làm thế nào đó để họ hòa nhập được với kênh tín dụng chung của cả nước, từ đó
họ có nhiều sự lựa chọn và có thể tiếp cận được tín dụng phù hợp nhất với nhu cầu
của họ.
Chính sách tín dụng rất quan trọng đối với công tác giảm nghèo nhưng nếu chỉ sử
dụng chính sách tín dụng để hỗ trợ người nghèo không thôi là chưa đủ. Điều quan
trọng là chính sách tín dụng cần phải liên kết hoạt động với một số chính sách khác
hỗ trợ giảm nghèo, để tạo ra những giải pháp toàn diện.
Ví dụ, cung cấp tín dụng cần phải phối kết hợp chặt chẽ với đào tạo về nông nghiệp
và phát triển cơ sở hạ tầng, từ đó người nghèo có thể sử dụng nguồn vốn một cách
hiệu quả nhất. Chúng ta cũng phải xem xét để giúp người nghèo tiếp cận các kênh
tín dụng khác nhau, không chỉ qua kênh từ Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
Người nghèo có những nhu cầu đơn giản và thường không thể tiếp nhận được
những khoản vay lớn, vì vậy cung cấp tín dụng cho họ nên theo những gói nhỏ, với
những yêu cầu về thủ tục hành chính càng đơn giản càng tốt. Điều quan trọng nhất
là tín dụng cần phải đáp ứng những nhu cầu của người nghèo
Ở đây liên quan đến năng lực sử dụng nguồn vốn của người nghèo. Nói chung, năng
lực của người nghèo có giới hạn, ít nhất là vào thời gian đầu, nên chúng ta phải đi
39
từng bước, từng bước. Thông thường, người nghèo không có nhiều nguồn lực khác,
như đất đai vì vậy, khả năng sử dụng nguồn vốn cũng có giới hạn. Điều này còn liên
quan đến rủi ro. Người nghèo cũng có thể trở thành một nhà đầu tư giỏi như những
người khác, nhưng do họ nghèo, họ thường có nhiều ác cảm với rủi ro. Nếu số
lượng tiền cho vay lớn thì rủi ro đi kèm cũng lớn. Chính vì vậy, vai trò chính của
ngân hàng là làm thế nào để tạo ra được một cơ chế tạo cơ hội lớn nhất cho người
nghèo và giảm thiểu rủi ro đối với cả người vay và ngân hàng.
Tuy nhiên vai trò của dự án trong việc hỗ trợ cho người nghèo có cơ hội tiếp cận với
các nguồn tín dụng phải có sự can thiệp từ cấp trung ương đến địa phương thông
qua các thỏa thuận hợp tác giữa các ban ngành, giữa các cơ quan liên quan. Bên
cạnh đó không thể thiếu vai trò của các tổ chức đoàn thể như hội Phụ nữ, hội nông
dân là những tổ chức quần chúng luôn bên cạnh những người nghèo giúp họ thành
lập các tổ nhóm giúp đỡ nhau làm kinh tế và bảo lãnh tín dụng cho cộng đồng.
4. Đánh giá các tổ chức hỗ trợ và cung cấp dịch vụ phát triển KD
hiện nay
Hiện nay có rất nhiều các tổ chức, cá nhân cùng cung cấp các dịch vụ đầu vào cho
các hoạt động sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt cho các hộ nông dân. Tuy nhiên vể
chất lượng đều không có sự đảm bảo mà chỉ có sự tin cậy từ chính những người
mua hàng đối với người bán hàng
Các tư thương
cung cấp đầu vào cho trồng trọt, chăn
nuôi để thu mua SP
Các dự án cung
cấp giống cây
trồng thông qua Sở nông nghiệp, cán
bộ sở…
Công ty, xí
nghiệp giống
cung cấp giống,
cây trồng
Những người
trong cộng
đồng dân cư
Thị trường bên
ngoài do nhiều
người cung cấp
Kênh cung
cấp khác
Trung tâm
khuyến nông,
khuyến lâm,
khuyến ngư
Các hộ nông
dân
40
Các tổ chức chính phủ :
Có các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, là các đơn vị trực thuộc
các sở Nông nghiệp tỉnh có chức năng cung cấp kỹ thuật, vật tư và chuyển giao
công nghệ cho nông dân. Riêng các nghề phi nông nghiệp có các trung tâm khuyến
công trực thuộc sở Công nghiệp tỉnh có các chương trình hỗ trợ đào tạo nghề hay
chuyển giao kỹ thuật cho các hoạt động phi nông nghiệp
Các công ty giống hay các xí nghiệp giống trực thuộc trung tâm trên có chức năng
cung ứng vật tư kỹ thuật trực tiếp cho nông dân.
Đối với các dịch vụ cung cấp vật tư nông nghiệp theo các chương trình của nhà
nước hỗ trợ cho các tỉnh khó khăn, thi người dân không phải trả tiền mua vật tư mà
chỉ trả tiền cước vận chuyển. Tuy nhiên việc hỗ trợ cho những lần tiếp theo thì các
trung tâm không đảm nhận mà chuyển cho trạm cung cấp giống hay người dân tự đi
mua về sử dụng
Các tổ chức phi chính phủ
Cũng có một số các hoạt động được hỗ trợ cho công đồng về vật tư đầu vào cho
nông nghiệp, thì sở Nông nghiệp lại đóng vai trò là cầu nối cung cấp các vật tư đầu
vào cho nông nghiệp hay có thể trực tiếp thực hiện từ một số các cán bộ chuyên
môn của sở hoặc họ có mối quan hệ với các kênh dịch vụ bên ngoài giới thiệu để
thực hiện các chương trình hỗ trợ vật tư cho nông dân.
Các doanh nghiệp tư nhân
Xuất phát từ nhu cầu thị trường cũng có các công ty, doanh nghiệp, hay hộ gia đình
cần thu mua sản phẩm nông nghiệp, họ lại chính là người đầu tư từ các nguyên liệu,
vật tư đầu vào cho các hộ nông dân sản xuất
Tuy nhiên cũng có các hộ nông dân mua nguyên vật liệu cho nông nghiệp từ chợ
hay cũng có khi từ các hộ gia đình hàng xóm, họ hàng tự sản xuất giống và cung
cấp luôn cho cộng đồng.
Như vậy có thể nói việc cũng cấp các vật tư đầu vào cho nông nghiệp đều có rất
nhiều kênh phân phối, và cũng chưa có một hệ thống kiểm soát về chất lượng của
các kênh cung cấp này. Phần thiệt thòi vẫn chủ yếu thuộc về người nông dân, nếu
rủi ro thì người nông dân phải gánh chịu hậu quả hoàn toàn. Như vậy đối với các hộ
nghèo thì rủi ro từ các dịch vụ cung cấp vật tư đầu cho nông nghiệp sẽ càng làm cho
họ nghèo hơn vì đã phải bỏ công ra chăm sóc mà thu hoạch lại không hiệu quả.
Thực trạng này đang diễn ra ở rất nhiều vùng nông thôn Việt nam hiện nay.
Thực chất khi giao dịch mua bán chỉ dựa vào sự tin tưởng giữa người mua và người
bán hàng là chủ yếu, và cũng không có bất kỳ một công cụ hỗ trợ hữu hiệu nào có
thể đảm bảo cho hoạt động giao dịch cung cầu này. Chính vì rất cần thiết để có
được những địa chỉ tin cậy cung ứng vật tư nông nghiệp đầu vào cho nông dân, thay
41
vì đó nên có được những đơn vị, hộ gia đình có khả năng sản xuất giống cây con có
chất lượng ngay tại cộng đồng sẽ có thể là giảm bớt rủi ro trong cung ứng và giảm
chi phí vận chuyển cho người dân.
Khuyến nghị cụ thể việc cung cấp hiệu quả các dịch vụ liên quan đến các hộ
gia đình nghèo
Dựa vào việc phân tích ma trân cung – cầu có thể mô tả các biện pháp can thiệp
trong những dạng thị trường khác nhau, có nghĩa là dự án có thể nhìn nhận giải
pháp hỗ trợ cho hộ gia đình nghèo theo mô tả ngắn sau đây :
Cung
Cầu
Mạnh Yếu
Mạnh
Không cần có sự can thiệp Hỗ trợ kỹ thuật cho nhà cung
cấp
Phát triển sản phẩm
Giúp thành lập nhà cung cấp
mới (khuyến khích phát triển
doanh nghiệp mới)
Yếu
Cung cấp thông tin về
khách hàng
Khuyến khích dịch vụ
“được trả tiền bởi bên thứ
ba”
Nâng cao năng lực cho đối
tác hưởng lợi từ dự án như
hỗ trợ kỹ thuật chuyên môn
Nhiều biện pháp hỗ trợ cả về
phương diện cung và cầu
Khuyến khích các dịch vụ
kèm theo
Bên cạnh các giải pháp trên đã đưa ra có thể tập trung mối quan tâm vào một số các
dịch vụ cung ứng có hiệu quả cho các hộ gia đình nghèo trong sản xuất nông
nghiệp, dự án nên tập trung vào các mối quan tâm sau :
Tổ chức nghiên cứu đánh giá nhanh các thông tin chi tiết về các dịch vụ phát
triển kinh doanh hiện nay cho người nghèo tại các tỉnh dự án. Từ đó có thể
đưa ra được các giải pháp thực hiện phù hợp và có hiệu quả cho người
nghèo.
Đối với các dịch vụ cung cấp đầu vào cho nông dân như vật tư nông nghiệp
bao gồm các loại giống cây trồng, vật nuôi có thể tổ chức sản xuất một số
các mô hình trong cộng đồng nơi có kinh nghiệm về kỹ thuật hay ở những
điểm được các chương trình dự án, chương trình của Hội nông dân hay các
42
doanh nghiệp đã thực hiện trong thời gian qua. Có thể tham khảo tại các tỉnh
như Hòa Bình, Lào cai.
Tổ chức cuộc thi về ý tưởng kinh doanh nên có phần khuyến khích ý tưởng
nghiên cứu về sản xuất giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với môi trường địa
phương có thể thông qua nhóm sản xuất hoặc doanh nghiệp vi mô.
Tổ chức nghiên cứu và tổ chức sản xuất thủ nghiệm cách sản xuất giống cây
trồng vật nuôi theo cách của người địa phương trước đây đã làm và tìm hiểu
nguyên nhân và khả năng chịu đựng của các loại này phù hợp với điều kiện
của địa phương.
V. Các đề xuất kiến nghị chung :
Để hiểu một cách cụ thể hơn thế nào là sinh kế, trước hết cần có các cuộc hội thảo
tuyên truyền tại các tỉnh dự án về các nội dung liên quan chủ yếu về sinh kế và sinh
kế bền vững. Một yếu tố cũng không kém phần quan trọng nữa là phương pháp tiếp
cận sinh kế bền vững được xây dựng dựa trên các nguồn lực của người dân chứ
không phải trên các nhu cầu của họ. Cách tiếp cận này cũng giúp tránh được khó
khăn có thể gặp phải khi áp dụng phương pháp tiếp cận đơn thuần dựa vào việc đáp
ứng nhu cầu của người dân.
Đối với các hoạt động cần can thiệp trong các tiểu hợp phần 1.2 : Đa dạng hóa các
cơ hội thị trường và đối mới phát triển SX kinh doanh
Thực hiện các cuộc nghiên cứu, đánh giá thực trạng của từng tỉnh dự án
Thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức nhu ngân hàng, các
công ty, các nhà cung cấp các dịch vụ phát triển kinh doanh
Tổ chức các cuộc thi sáng tạo trong sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra môi
trường phát triển kinh doanh cho các doanh nghiệp hiện tại hay doanh
nghiệp tiềm năng hoặc các tổ nhóm SX kinh doanh, HTX có cơ hội tham gia
vào môi trường này. Cũng từ đó có thể tìm ra các giải pháp hỗ trợ phù hợp
cho nhóm mục tiêu như hỗ trợ đào tạo, tiếp cận tài chính, mở rộng thị
trường, tiếp cận thông tin kinh doanh…
Đối với các hoạt động cần can thiệp trong các tiểu hợp phần 2.2 : Hỗ trợ sinh kế và
các dịch vụ sản xuất :
Xây dựng và hình thành các nhóm nông dân cùng mục đích phát triển kinh
tế, cải thiện cuộc sống cho người nông dân nghèo. Nâng cao năng lực cho
nhóm và thành viên của các nhóm
Thiết lập mối quan hệ với với các tổ chức tài chính cung cấp tín dụng cho
các nhóm nông dân, doanh nghiệp vi mô
Tạo môi trường phát triển các dịch vụ phát triển kinh doanh
43
Kết nối người nông dân với thị trường tiêu thụ sản phẩm và khả năng tham
gia vào các chuỗi giá trị thị trường
Cung cấp khoản tài trợ cho các tiểu dự án khả thi do các nhóm nông dân đề
xuất
Đối với các hoạt động cần can thiệp trong các tiểu hợp phần 2.3
Nâng vị thế của người phụ nữ trong xã hội và gia đình thông qua các cơ hội
tạo thu nhập được hình thành từ các nhóm phụ nữ
Mở rộng cơ hội tham gia thị trường từ các sản phẩm do các nhóm phụ nữ
sản xuất và tiêu thụ
Tiếp tục hỗ trợ tiếp cận các nguồn tín dụng tạo điều kiện cho các nhóm phụ
nữ có thể tiếp tục tham gia vào các kênh tín dụng đã có hoặc mở rộng cho
các thành viên của phụ nữ.
Khuyến khích phát triển doanh nghiệp nữ trong các cơ hội tại các cuộc thi
sáng tạo và đổi mới SX kinh doanh
Cung cấp các khoản tài trợ cho các tiểu dự án khi thi do các nhóm phụ nữ đề
xuất.
Tổ chức đào tạo hướng nghiệp phù hợp với phụ nữ, và quan tâm phát triển
nghề cho phụ nữ trẻ trong lĩnh vực tạo sinh kế cho các phụ nữ nghèo ở
những vùng sâu, vùng xa
Từ các kết quả nghiên cứu thị trường có thể đưa ra các đánh giá về nhu cầu
thị trường và đề xuất các chiến lược đào tạo phù hợp cho các nhóm mục tiêu
của dự án.
44
VI. Phụ lục kèm theo báo cáo :
Hướng dẫn thực hiện ở các bước thành lập nhóm nông dân
Phụ lục 1: Họp thôn (bản)
Người tổ chức/người tham gia: Ban phát triển xã, CF, lãnh đạo thôn, đại diện hội
phụ nữ, hội nông dân thôn và các hộ gia đình.
Sử dụng phương pháp và công cụ PRA linh hoạt.
Các hoạt động chính của buổi họp:
Đánh giá hiện trạng thôn bản (Các hoạt động sinh kế của thôn. Thuận lợi – khó
khăn, cơ hội – thách thức…)
Lựa chọn sinh kế cần tác động (đánh giá/lựa chọn nhu cầu của các hộ nghèo).
Đánh giá sự tham gia của các hộ nghèo (hình thành ý tưởng nhóm hộ cùng sở
thích)
Xác định/lựa chọn ban sáng lập của nhóm.
Ghi biên bản cuộc họp thôn và chữ ký của các thành viên tham gia.
Kết quả: có được nhóm lâm thời và hoạt động sinh kế của họ có nhu cầu tác
động từ dự án (có thể xây dựng được ít nhất 1 nhóm/1 hoạt động sinh kế trở
lên).
Ghi chú: không có phụ lục 2:
Phụ lục 3: các bước cơ bản thành lập tổ chức người sản xuất (PO)
Bước 1: Ban sáng lập và ý tưởng về tổ chức của họ
Bước 2: Xây dựng kế hoạch thành lập tổ chức
Soạn thảo hoạt động của tổ chức trên cơ sở sinh kế (PRA) đã
chọn.
Bước 3: Tiến hành bản thảo về nội quy (quy chế) hoạt động của tổ (nhóm)
Bước 4: Báo cáo (tờ trình) với UBND xã.
Bước 5: Vận động sự tham gia/Cơ cấu thành viên theo tiêu chí đã được
xét.
Bước 6: Các công việc chuẩn bị tiến hành ra mắt (hội nghị thành lập)
45
(Hồ sơ nhóm, cán bộ nhóm lâm thời ….)
Bước 7: Hội nghị thành lập (bầu cơ cấu nhân sự trong tổ - nhóm).
Bước 8: Đăng ký hoạt động (gửi hồ sơ nhóm lên cơ quan ra quyết định).
Cấu trúc của nhóm (PO)
Ban quản lý nhóm: bao gồm 2 đến 3 thành viên người được bầu trong buổi họp
nhóm. Họ cũng có thể là ban sáng lập nhóm. Trong số họ, 1 người làm trưởng
nhóm, 1 người làm phó nhóm và một thư ký nhóm.
Tổ tài chính: bao gồm kế toán và thủ quỹ nhóm, với cấp độ nhóm có thể kiêm
nhiệm.
Và các thành viên khác.
Đối với những nhóm chuyên biệt (sản xuất giống, …) hoặc phụ thuộc vào hoạt
động đặc trưng sẽ có bộ phận về kỹ thuật, bộ phận kiểm soát, bộ phận tiêu thụ ...
Phụ lục 4 Hỗ trợ xây dựng tiểu dự án (hướng dẫn cán bộ CF)
Sử dụng công cụ PRA linh hoạt (cho năm 1 và năm tiếp theo), và kỹ năng phân
tích dịch vụ sản xuất cho các sinh kế đã tác động năm trước để xây dựng tiểu dự án
ở chu kỳ 2.
Một số hướng dẫn xây dựng tiểu dự án:
5 chỉ dẫn:
+ Việc chuẩn bị được bắt đầu ở cuối năm trước, để thực hiện ở năm tiếp theo.
+ Lập tiểu dự án trên cơ sở xác định nhu cầu của người dân (của các PO).
+ Lập tiểu dự án trên cơ sở đề xuất tác động mới (bắt đầu năm tác động)
+ Từ năm thứ 2 trở đi lập tiêu dự án trên cơ sở đề xuất tác động mới, hoặc tác động
vào đề xuất cũ.
+ Một PO nên có 1 tiêu dự án/năm. Cũng nên có 1 tiểu dự án chung cho các PO
(nâng cao năng lực tổ chức – quản lý).
5 chủ đề:
+ Tác động vào một khâu của sinh kế ở địa phương.
+ Tác động nhiều hơn một khâu, một vấn đề nảy sinh ở hoạt động đang hỗ trợ.
+ Sinh kế mới (ý tưởng mới nảy sinh), mới được thăm quan học tập.
46
+ Ý tưởng mới trên cơ sở sinh kế cũ.
+ Tác động tập trung và theo hệ thống (toàn diện)/điều phối giữa các vùng.
Tóm tắt về cấu trúc đơn giản của 1 tiểu dự án cho nhóm (PO)
Lý do xây dựng tiểu dự án
Mục tiêu của hoạt động và mục tiêu của nhóm.
Nhóm người hưởng lợi.
Địa điểm và thời gian.
Các hoạt động và kết quả.
Nguồn lực/trang thiết bị (tự có, đề xuất …)
Đối tác: Tổ chức kỹ thuật, các tổ chức liên quan khác, …
Định hướng hoạt động trong những năm tiếp theo.
Quá trình tiểu dự án
Sau khi nhóm lập tiểu dự án thì cán bộ CF và đại diện của nhóm đề xuất dự án tới
Ban phát triển xã. Ban phát triển xã tổng hợp và đề xuất lên Ban quản lý dự án
huyện.
Quá trình hỗ trợ thực hiện tiểu dự án của các nhóm
Cơ sở của việc thực hiện: Các quy định của dự án (NMPRP – 2, PIM), tài liệu
tiểu dự án, điều lệ/quy định của nhóm.
Họp tổ (nhóm), lập kế hoạch và phân công công việc.
Liên kết các đối tác của dự án (dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ cung cấp đầu vào – đầu ra
… liên quan đến sản phẩm hoặc dịch vụ của nhóm)
Đào tạo: (đào tạo kỹ thuật và xây dựng năng lực thông qua khóa đào tạo về quản
lý nhóm.
Hỗ trợ mua các trang thiết bị dung chung: theo kế hoạch của tiểu dự án đã
được xây dựng.
Hỗ trợ việc thực hiện các hoạt động của nhóm. Theo dõi – đánh giá – hỗ trợ và
báo cáo.
Cung cấp thông tin thường xuyên về kỹ thuật, thị trường và các thông tin liên quan
đến hoạt động của nhóm.
47
Hỗ trợ các buổi họp nhóm: (các cuộc họp tháng, quý, năm …)
Hỗ trợ nhóm tổ chức thăm quan, hội thảo về hoạt động.
Đánh giá thuận lợi – khó khăn của nhóm trong suốt quá trình thực hiện, và khi đã
kết thúc 1 chu kỳ tài trợ.
Báo cáo tình hình hoạt động của nhóm tới Ban phát triển xã, Ban quản lý dự
án.
Hỗ trợ liên kết giữa các nhóm.
Viết báo cáo về việc hỗ trợ tiểu dự án và hoàn thành các thủ tục thanh toán.
48
Phụ lục 5 : Đề xuất các hoạt động hỗ trợ can thiệp trong quá trình thành lập
nhóm (tiểu hợp phấn #2.2 và #2.3)
Quá trình thành lập nhóm
G c
Có thể lựa chọn can thiệp cho nhóm mục tiêu dựa vào khả năng của nhóm mà
tìm ra sự hỗ trợ phù hợp
Sau khi thành lập nhóm có thể xem xét để hỗ trợ cho từng loại nhóm khác nhau tùy
thuộc vào khả năng của các nhóm mà dự án có thể đưa ra các sự lựa chọn cho từng
nhóm như sau
Đối với loại nhóm mới thành lập mà số thành viên nghèo trong các thôn xã
xôi, hẻo lánh có thể hỗ trợ trọn gói như kiểu 1
Đối với loại nhóm ở những nơi có điều kiện tiếp cận với thông tin hơn có thể
áp dụng kiểu hỗ trợ loại 2a hoặc 2b
Đối với nhóm đã được hình thành từ trước và có thể đề xuất được kế hoạch
SXKD khả thi thì có thể áp dụng kiểu hồ trợ loại 3a,3b hoặc 3c/
Có thể tham khảo sự lựa chọn sau :
Tổ chức cuộc họp
Xác định hoạt
động sinh kế phù hợp /ý tưởng kinh
doanh
Cung cấp kỹ thuật để
thực hiện hoạt động sinh kế
Hỗ trợ tài chính/tiếp cận tài
chính
Sản xuất
Thu hoạch và
tính toán thu
nhập
Tổng kết, đánh giá và bài học kinh nghiệm
Lựa chon thành viên
nhóm và thành lập
nhóm
Đánh giá nhanh nhu
cầu cộng đồng
Xây dựng năng lực cho thành viên và lãnh đạo
nhóm : Ghi chép sổ
sách, định hướng kinh doanh cơ bản .
Bầu lãnh đạo, kế toán
–thủ quỹ
Thỏa thuận quy chế hoạt động nhóm
Lựa chọn mô hình/nhân rộng
49
Lựa chọn hỗ
trợ dựa vào
khả năng
của nhóm
Đào tạo
Thăm
quan
mô
hình
Hỗ trợ đầu vào
Giám sát
quá trình
sản xuất
Tổng kết
đánh giá
Tác động
thay đổi
nhận thức
của thành
viên nhóm
Kỹ thuật
và ghi
chép sổ
sách
Định
hướng
KD cơ
bản
Tài trợ
tài chính
Tiếp
cận tài
chính
Loại 1 x x x x x x
Loại 2a x x x x x
Loại 2b x x x x x
Loại 3a x x x
Loại 3b x x x x
Loại 3c x x x
Đề xuất hình thức hỗ trợ theo nhóm
Phương thức hỗ trợ cấp tài chính đầu tư cho KHSX của nhóm có thể lựa chọn
theo các cách sau :
a. Lựa chọn 1 : Mỗi thành viên 1 triệu đồng
b. Lựa chọn 2 : Dựa vào kế hoạch sản xuất của nhóm
c. Lựa chọn 3 : Chia đều cho các nhóm một khoản nhất định
Cấp lương thực cho hộ gia đình phụ nữ nghèo được ưu tiên do các thành viên
của nhóm bình xét và đề nghị lên CDB và CFs xem xét và đệ trình lên DPMU
để xét duyệt, có thế cấp hỗ trợ lương thực theo các cách như sau :
a. Thời gian tháng/quý/năm
b. Thời vụ giáp hạt
50
Phụ lục 6 : Một số mô hình nhóm sản xuất (PO) và liên kết giữa nhóm sản xuất
và thị trường. (tổng hợp kinh nghiệm).
1)-Nhóm người sản xuất (nhóm sở thích thông thường)
Một số ví dụ về mô hình: Nhóm sản xuất giống rau, nhóm trồng nấm ăn – dược
liệu, Câu lạc bộ canh tác trên đất dốc, nhóm chăn nuôi lợn hoặc gà, nhóm liên kết
quản lý và bảo vệ luồng ...
Tư cách pháp nhân: Không chính thức
Liên kết nội bộ của nhóm: tự nguyện, tự xây dựng quy định riêng cho nhóm.
Các hoạt động của nhóm: Thực hiện quy trình kỹ thuật sản xuất chung, trao đổi kinh
nghiệm, mua chung dịch vụ đầu vào cho sản xuất: giống, phân bón, trang thiết bị …
Sản phẩm đặc trưng của nhóm, có thể sản xuất chung hoặc sản xuất riêng.
Tổ chức hiệp hội địa phương
Tham gia chung một số hoạt động
Dự án
Ban quản lý
Thành viên Thành viên
Thành viên
Thị trường
UBND xã
Doanh nghiệp nhỏ
Cơ quan cung cấp kỹ thuật
Tư nhân (người mua – người bán )
Tham gia các hoạt
động tập thể
FO
Sơ đồ 1: sơ đồ về mối liên hệ của nhóm sơ thích
51
2)- Tổ hợp tác
Một số ví dụ về Tổ hợp tác: Tổ hợp tác sản xuất lúa giống, Tổ hợp tác chăn nuôi
lợn sinh sản, Tổ hợp tác nuôi cá, Tổ hợp tác nuôi vịt an toàn sinh học…
Tư cách pháp nhân: Hiện nay, chính thức theo NĐ số 151 CP, 10 - 2007
Liên kết nội bộ của nhóm: Tự nguyên trên cơ sở hợp đồng hợp tác và các nội
dung chung cùng xây dựng.
Thực hiện chung một số công đoạn sản xuất hoặc tiêu thụ sản phẩm, mua chung các
dịch vụ đầu vào cho sản xuất. Có thể cùng sản xuất một sản phẩm hoặc sản xuất
riêng một loại sản phẩm.
Tiêu thụ chung sản phẩm thông qua hợp đồng. Cùng cam kết quản lý chất lượng và
số lượng sản phẩm theo hợp đồng hoặc theo quy định của tổ.
THT sản xuất – tiêu thụ lúa giống
Nhóm sản
xuất Nhóm tiêu
thụ
Cung cấp giống để sản xuất
Kỹ thuật
Cung cấp
lúa giống
Sản xuất lúa đại trà
Bán lúa giống cho nông dân sản xuất đại trà Bán lúa giống thông qua thôn, hội phụ nữ, hội nông dân ...
Liên kết với nhóm khác
Cơ quan nghiên cứu, Công ty giống, Công ty bao bì ...
UBND xã Công nhận hoạt động của nhóm Hỗ trợ tổ chức Xác nhận sản xuất
Dự án Hỗ trợ tổ chức Đào tạo năng lực Hỗ trợ sản xuất – tiêu thụ
Môi trường thể chế
Phòng NN & PTNT hoặc Trạm KN
Trung tâm KKN giống cây trồng TW
Hỗ trợ kiểm định, kiểm nghiệm, chứng nhận chất lượng
mẫu giống
Kinh phí đào tạo
Sơ đồ 2: sơ đồ mối quan hệ - liên kết của tổ hợp tác
52
3)- Hợp tác xã chuyên ngành
Một số ví dụ về hợp tác xã chuyên ngành: HTX sản xuất và tiêu thụ lúa giống,
HTX chăn nuôi lợn, HTX nuôi cá, HTX dịch vụ môi trường và thú y ....
Tư cách pháp nhân: Chính thức, theo luật HTX 2003 và các văn bản hướng dẫn
khác.
Liên kết nội bộ của nhóm (HTX): Tự nguyện trên cơ sở điều lệ của HTX và các
nội quy khác. Áp dụng chung một quy trình sản xuất cho một loại sản phẩm, trao
đổi kinh nghiệm.
Một số hoạt động chung khác như: mua chung dịch vụ đầu vào (giống, phân bón,
trang thiết bị dung chung … trên cơ sở hợp đồng sử dụng dịch vụ đầu vào). Có sản
phẩm chính và đặc trưng của nhóm, có thể sản xuất riêng ở mỗi gia đình (xã viên).
Tiêu thụ sản phẩm của HTX được thực hiện thông qua hợp đồng chung. Họ cam kết
về quản lý chất lượng và số lượng sản phẩm và đảm bảo lượng sản phẩm lớn khi
tiêu thụ.
Hợp tác xã chuyên ngành
Xã viên (x)
Xã viên
Xã viên
Đại hội xã viên
Ban quản lý
Ban kiểm soát
Tổ kỹ thuật
Nhóm thị trường
Dự án
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Sơ đồ 3: sơ đồ của sự tác động nhằm phát triển nhóm thông thường tiến tới thành lập HTX
Nhóm thông thường
53
4)- Mạng lưới (liên nhóm)
Ví dụ về mạng lưới: Mạng lưới thú y viên thôn (bản), Liên tổ sản xuất lúa giống …
Tư cách pháp nhân: Không chính thức.
Liên kết trong nội bộ của mạng lưới: Trên cơ sở tự nguyện và sự cần thiết nên
hợp tác, liên kết ở cấp xã hoặc liên xã (cấp huyện). Mục đích chính là chia sẻ thông
tin và điều phối hoạt động ở cấp độ rộng hơn và chia sẻ kinh nghiệm.
Mua chung các dịch vụ đầu vào cho sản xuất như: giống, dụng cụ (trang thiết bị) thú
y, tìm kiếm thị trường, thuê dịch vị xác định chất lượng sản phẩm của các nhóm
(mạng lưới). Nhờ khả năng hợp tác và điều phối nên mạng lưới có thể cung cấp
khối lượng hàng hóa lớn, đáp ứng nhu cầu thị trường.
5)- Hiệp hội hoặc chi hội
Ví dụ về hệp hội: : Hội tủ thuốc – chăn nuôi ở cấp xã hoặc cấp huyện. Hiệp hội sản
xuất lúa giống …
Tư cách pháp nhân: Chính thức hoặc không chính thức.
Liên kết bên trong của nhóm (hội): Trên cơ sở tự nguyện, dựa theo Nghị định 88
CP hoặc theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Mục đích nhằm chia sẻ thông tin giữa các nhóm ở các xã khác nhau, hoặc giữa các
cá nhân trong một phạm vi hoạt động, có thể ở cấp huyện.
Mua chung các dịch vụ đầu vào như: dụng cụ thú y, thuốc thú y, trang thiết bị dùng
chung khác … Các dịch vụ của hội (chi hội) chủ yếu là dịch vụ nghề nghiệp hoặc kỹ
thuật.
54
5)- Mô tả chi tiết 2 ví dụ về mô hình nhóm sản xuất (PO)
Nhóm sản xuất và tiêu thụ lúa giống chất lượng. (Cải thiện dịch vụ cung cấp tại
địa phương bằng việc hỗ trợ xây dựng nhóm nông dân sản xuất lúa giống bền vững
và hiệu quả tại địa phương).
Có thể tham khảo sơ đồ 2:
Lý do tác động (vấn đề và tiềm năng ở địa phương)
• Nông dân trồng lúa (đặc biệt vùng sâu – xa) thiếu hạt giống lúa chất lượng.
• Thói quen sử dụng hạt giống lúa qua nhiều chu kỳ sản xuất.
• Cơ sở sản xuất giống của các doanh nghiệp chưa đáp ứng đủ nhu cầu.
• Giá hạt giống bán trên thị trường cao so với khả năng đầu tư sản xuất.
• Khó kiểm soát hoặc rủi ro về chất lượng hạt giống.
• Hoạt động sản xuất lúa giống mang tính tự do hóa với sự tham gia của các cá
nhân, tổ chức.
FO
Hội chăn nuôi – thú y xã (huyện)
Quỹ vác xin
Thú y viên
Hội tủ thuốc
Dự án
Cơ quan chủ quản
Trạm thú y Quản lý – báo cáo
Người chăn
nuôi
Dịch vụ thuốc thú y
Dịch vụ phòng và trị bệnh Nhóm chăn
nuôi lợn
Tác động hệ
thống Dịch vụ cung cấp thuốc
thú y
Thú y viên
Hội tủ thuốc
Thú y viên
Hội tủ thuốc
Sơ đồ 4: Sơ đồ hiệp hội chăn nuôi – thú y cấp xã
55
• Đáp ứng nhu cầu cho chính người sản xuất và người trồng lúa tại địa phương
(nhu cầu lúa giống rất cao).
Phương pháp tác động của dự án:
Xây dựng nhóm sản xuất và tiêu thụ lúa giống.
Tăng cường năng lực sản xuất, hệ thống quản lý chất lượng và bảo quản hạt
giống từ sản xuất đến tiêu thụ.
Tăng cường kỹ năng và năng lực của nhóm trong việc quản lý và tổ chức các
dịch vụ tập thể.
Tạo dựng cơ hội để nhóm tham gia tốt vào dịch vụ sản xuất và tiêu thụ (thị
trường).
Tạo không gian mới cho sự hòa nhập của các tổ (nhóm) với môi trường sản
xuất. Tăng cường khả năng tự chủ.
(Tổ chức liên nhóm ở cấp huyện).
Các hỗ trợ từ phía dự án:
Hỗ trợ xây dựng nhóm sản xuất (PO):
Trung bình một nhóm có từ 15 đến 20 người có diện tích sản xuất liền kề
nhau.
Chẩn đoán vấn đề/xác định sự hợp tác của nông dân.
Mô phỏng ý tưởng về nhóm sở thích với hoạt động sản xuất.
Hỗ trợ quá trình (các bước) thành lập nhóm.
Trao đổi thông tin giữa các thành viên trong nhóm và giữa các nhóm.
Sự tham gia của các đối tác địa phương nhằm hỗ trợ các hoạt động của
nhóm.
Ủy ban nhân dân xã chứng nhận nguồn gốc của hạt giống và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc sản xuất và tiêu thụ.
Xây dựng năng lực (tổ chức nhóm và kỹ thuật)
Xây dựng năng lực tổ chức nhóm: đào tạo kỹ năng tổ chức và quản lý nhóm.
Hỗ trợ xây dựng điều lệ, nội quy tổ chức và hoạt động của nhóm.
Hỗ trợ xây dựng công cụ quản lý trang thiết bị dung chung và quản lý quá
trình sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm.
56
Năng lực kỹ thuật: Kỹ thuật sản xuất lúa giống, quản lý chất lượng giống từ khâu
sản xuất đến khâu tiêu thụ. Hỗ trợ các thử nghiệm mới liên quan đến lựa chọn hạt
giống.
Xây dựng năng lực nhóm cho việc liên kết sản xuất và tiêu thụ.
Trong năm sản xuất thứ nhất: hỗ trợ giống mới.
Trang thiết bị dung chung (bao bì, máy khâu bao, sân phơi, nhà kho …)
Hỗ trợ xây dựng nhãn mác bao bì mang nét đặc trưng riêng của từng địa
phương.
Hỗ trợ phương pháp và trang thiết bị cho quản bá sản phẩm.
Hướng dẫn bán hàng và xây dựng các kênh tiêu thụ.
Tăng cường năng lực tự chủ của nhóm.
Tổ chức hội thảo liên điểm, tham quan và trao đổi kinh nghiệm.
Hỗ trợ xây dựng mối quan hệ giữa nhóm và các cơ quan kỹ thuật và khách
hàng.
Xây dựng năng lực của nhóm để họ có khả năng tự chủ trong việc lập kế
hoạc sản xuất và tiêu thụ.
Kết nối hoạt động của nhóm với kế hoạch phát triển địa phương (ở cấp xã).
Kết quả:
Mỗi xã có từ 1 đến 2 nhóm sản xuất lúa giống.
Các nhóm độc lập về tài chính và kỹ thuật.
Sản xuất giống lúa tại địa phương đã được đưa vào nghị quyết phát triển sản
xuất nông nghiệp của đảng ủy xã.
Chất lượng của dịch vụ: Người trồng lúa, đặc biệt là hộ nghèo có khả năng
tiếp cận với hạt giống chất lượng. Tại khu vực dự án tác động, mô hình sản
xuất giống lúa tại chỗ đã đáp ứng được 65% nhu cầu của người trồng lúa.
57
6)- Tổ chức thú y địa phương để cải thiện dịch vụ phòng và trị bệnh gia súc.
Xin tham khảo sơ đồ 4
Bối cảnh:
Trạm thú y cấp huyện gồm 1 thú y viên có tay nghề và được trả lương bởi nhà nước.
Bên cạnh đó, có 5 đến 7 thú y tư nhân. Trạm thú y tổ chức tiêm phòng vacxin từ 1
đến 2 lần/năm. Cách như tiêm phòng như vậy là không bền vững với lợn nái và bò
sinh sản khi chúng nuôi con. Mỗi xã cung cấp 2 đến 3 lớp đào tạo nuôi lợn. Chỉ 5 –
10% số nông dân liên quan được tham gia và hầu như người tham gia ở quy mô
chăn nuôi lớn hoặc người đứng đầu của nhóm.
Dịch vụ phòng bệnh:
Hội thú y là nhóm thú y viên có tay nghề họ cung cấp dịch vụ phòng trị bệnh gia súc
ở địa phương. Mỗi một thú y viên có nhiệm vụ ở 1 đến 2 thôn (bản) và họ phải đảm
bảo dịch vụ vacxin. Vacxin được cung cấp trong suốt năm, phần lớn cho lợn nái và
lợn con. Hội thú y cung cấp các lớp đào tạo nuôi lợn 2 lần/năm.
Phương pháp luận:
Mỗi xã với tối tiểu 4 thú y viên được lựa chọn từ kết quả điều tra và tổng hợp nhu
cầu ở mỗi địa phương.
Trình bày kết quả điều tra với đối tác địa phương, với người chăn nuôi.
Xác định mô hình cần thiết để xây dựng và lựa cho thành viên.
Hỗ trợ xây dựng hội và xây dựng kế hoạch hoạt động.
Các mẫu công cụ, tài liệu để ứng dụng xây dựng hội.
Tổ chức các cuộc họp đầu tiên, kế hoạch hoạt động cho chu kỳ thứ nhất.
Kết quả:
Dịch vụ phòng bệnh được cung cấp bởi hội thú y, tỷ lệ lợn được tiêm phòng tăng từ
15 – 20% lên 40 – 60%. Tỷ lệ lợn ốm và chết giảm. Thu nhập của người chăn nuôi
tăng. Nhận thức của người chăn nuôi về tầm quan trọng của việc phòng bệnh đã
được cải thiện và có thu nhập ổn định.
Tính bền vững của dịch vụ:
Nông dân hiểu về lợi ích của dịch vụ phòng bệnh.
Thu nhập của của người làm nghề thú y được tăng và thỏa mãn với việc cung cấp
dịch vụ phòng bệnh. Thu nhập từ việc tiêm phòng tăng từ 10 – 15% lên 35-50%.
58
Tư cách pháp nhân là một thuận lợi: Mỗi thú y viên trong hội được là được phép
tiêm phòng vacxin.
Mỗi một hội có trang thiết bị nghề như: tủ lạnh, phíc đá, dụng cụ thú y khác …
Các thú y viên cũng tiến hành phổ biến chiến dịch tiêm phòng cho gia súc.
59
Phụ lục 7 : Thành lập nhóm phụ nữ TKTD
Cách thành lập và cơ cấu thành lập của nhóm phụ nữ TK-TD
1)- Cách thành lập nhóm:
- Khảo sát, tìm hiểu nguyện vọng, đặc điểm của chị em phụ nữ địa phương.
- Lập kế hoạch hoạt động (nêu rõ thời gian, địa điểm, kinh phí hỗ trợ, người
chủ trì, người phối hợp).
- Báo cáo kế hoạch, dự kiến hoạt động với lãnh đạo địa phương.
- Tuyên truyền mục đích, quyền lợi, nghĩa vụ của nhóm, của thành viên.
- Quy mô nhóm: Từ 5-30 thành viên.
+ Nhóm có < 10 người: cần một cán bộ nhóm.
+ Nhóm có > 10 người: cần BQL nhóm gồm 3 người.
- Tổ chức nhận đơn, bình xét, công nhận thành viên đủ điều kiện vào nhóm.
- Bầu lãnh đạo nhóm.
- Xây dựng quy chế nhóm (xây dựng theo mục đích, yêu cầu thành lập và nội
dung hoạt động của nhóm). Nhưng trong đó phải nêu được:
+ Tiền tiết kiệm.
+ Lãi suất tiền gửi, tiền vay.
+ Các chi phí cụ thể khác.
+ Nội dung sinh hoạt nhóm, vấn đề khen thưởng kỷ luật trong
nhóm…
2)- Cơ cấu tổ chức
Nhóm trưởng
Thư ký kiêm
thủ quỹ
Nhóm phó
kiêm kế toán
Thành viên
* Mô hình 1:
Một nhóm bao gồm:
+ Nhóm trưởng.
+ Nhóm phó (kiêm kế
toán).
+ Thư ký (kiêm thủ
quỹ).
+ Các thành viên.
60
3)- Các bước thành lập nhóm:
- Bước 1: Chi hội trưởng tổ chức họp toàn bộ hội viên, phụ nữ để phổ biến
mục đích, ý nghĩa , lợi ích của việc thành lập nhóm để chị em tự nguyện đăng ký gia
nhập nhóm.
- Bước 2: Hướng dẫn người đăng ký viết đơn xin vào nhóm, trong đơn phải
ghi rõ cam kết thực hiện đúng quy định của nhóm.
- Bước 3. Căn cứ vào địa bàn dân cư, chi hội trưởng thu đơn, dự kiến chia
nhóm và cán bộ nhóm.
- Bước 4. Chi hội trưởng tổ chức tổ chức họp toàn thể hội viên đăng ký vào
nhóm để thành lập nhóm, bầu cán bộ nhóm và xây dựng quy chế hoạt động của
nhóm.
- Bước 5: Chi hội trưởng tập hợp biên bản họp của các nhóm kèm theo danh
sách thành viên gửi về Ban chấp hành phụ nữ xã.
- Bước 6: Ban chấp hành phụ nữ xã duyệt và ra quyết định công nhận nhóm,
quyết định phải có xác nhận của UBND xã.
* Lưu ý: Phải thành lập nhóm trước khi đề nghị vay vốn của Ngân hàng.
Nhóm trưởng
kiêm kế toán + thủ
quỹ
Thành viên
Nhóm trưởng
kiêm kế toán
Thành viên Thư ký
kiêm thủ quỹ
* Mô hình 2:
Một nhóm gồm:
+ Nhóm trưởng (kiêm kế
toán)
+ Thư ký (kiêm thủ
quỹ).
+ Thành viên.
* Mô hình 3:
Một nhóm gồm:
+ Nhóm trưởng (kiêm
kế toán + Thủ quỹ)
+ Các thành viên.
61
ĐÀO TẠO KINH DOANH CƠ BẢN THEO NHÓM
1. Vai trò của nhóm kinh doanh
Nhóm được hình thành từ các thành viên đã thoả thuận hỗ trợ lẫn nhau trong các
lĩnh vực cùng sở thích hoặc quan tâm. Mục đích của Nhóm là chia xẻ thông tin giữa
các thành viên, cải tiến cách tiếp cận các nguồn lực và đại diện cho quyền lợi của
các thành viên trước chính quyền địa phương. Các thành viên vận hành kinh doanh
nhỏ sẽ có lợi lớn nếu là thành viên của nhóm tương trợ, vì nhờ lợi thế của nhiều
doanh nghiệp kinh doanh cá thể quy mô nhỏ mà gộp lại thành lợi thế của một tổ
chức lớn. Những lợi thế có thể là :
Dễ dàng tiếp cận và giá thấp hơn khi mua số lượng nhiều;
Liên kết tìm thị trường sản phẩm;
Tiếp cận với các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật, tín dụng…
Nhờ thành công ở nhiều nước trên thế giới, nhóm kinh doanh có thể đóng vai
trò quan trọng trong phát triển nông thôn bằng cách liên kết các thành viên với
nhau, tiến tới liên kết các nhóm với nhau thành mạng lưới. Nhóm tăng cường tiềm
năng cho sự thành công của các thành viên kinh doanh nhỏ, do đó góp phần vào
việc cải thiện đời sống của đồng bào vùng nông thôn.
Vận hành kinh doanh nhỏ theo nhóm có thể có nhiều cơ hội thành công hơn là
kinh doanh đơn lẻ. Vì mỗi cá nhân có kỹ năng kinh doanh riêng, do đó làm việc
theo nhóm có thể kết hợp được khả năng của mọi người làm cho công việc nhẹ
nhàng và đơn giản hơn. Nhóm còn có khả năng thương thảo lớn hơn so với mỗi cá
nhân, đồng thời dễ dàng tiếp cận được với các dịch vụ như kỹ thuật, tư vấn và khả
năng tiếp cận các nguồn tín dụng vi mô …
Trước hết cũng càn phảI xem xét những điều kiện cần để thành lập nhóm trước
khi đưa ra các ý tưởng cùng nhau tiến hành các hoạt động kinh doanh. Những điều
kiện đó là :
Có người trong nhóm có năng lực lãnh đạo được nhóm công nhận;
Các thành viên trong nhóm cùng cam kết, triển khai hoạt động có hiệu quả;
Có kỷ luật của nhóm như họp thường xuyên và các quy định khác;
Nhóm có nguồn lực để có thể sử dụng để phát triển kinh doanh nhỏ;
Hiệu quả kinh doanh khả thi cao;
Tối thiểu phải có thành viên trong nhóm biết đọc, viết và tính toán.
62
2. Các bước thực hiện
Bước 1 : Nhóm có thực sự muốn kinh doanh không?
Dù là kinh doanh rất nhỏ cũng cần nhiệt tình mới thành công. Cho nên nhóm cần
biết rất chắc chắn mình định kinh doanh gì trước khi bắt đầu. Nếu nhóm thực sự
muốn kinh doanh thì cần tổ chức thảo luận chung trước. Hiểu đầy đủ về nhân lực,
tài chính, các cam kết và các rủi ro gặp phải khi tiến hành kinh doanh.
Những thuận lợi :
- Các thành viên của nhóm có thể cùng nhau chia xẻ kỹ năng, thời gian và
nguồn lực để tiến hành công việc . Mọi ngừoi còn có cơ hội làm quen với kỹ
năng và hiểu biết mới;
- Mọi người đều có thể bổ sung cho nhau để hoàn thành công việc
- Tận dụng và phát huy hết khả năng/thời gian của mỗi người cho nhóm
- Hoạt động theo nhóm dễ thu hút hỗ trợ từ bên ngoài như đào tạo, vay vốn, và
các hỗ trợ vật chất, kỹ thuật khác …
Khó khăn :
- Quyết định ai làm việc gì không phảI lúc nào cũng dễ dàng. Có những việc
ai cũng muốn làm, song có một số việc khác không ai muốn làm. Phân công
việc đôI khi gây ra bất bình và vướng mắc giữa các thành viên;
- Nhóm đưa ra quyết định mất nhiều thời gian hơn quyết định của cá nhân
- Khả năng đóng góp thời gian/công sức/tiền bạc của các thành viên không
giống nhau nhưng lại đòi hỏi công bằng trong hưởng lợi. Vì thế không tránh
khỏi khi phân chia lợi nhuận.
Cho nên nhóm cần thống nhất lý do phát triển kinh doanh và triển vọng thu được.
Nếu mục đích của kinh doanh theo nhóm là tăng thu nhập tiền mặt, khuyn hướng
phát triển thành nguồn thu nhập chính, giảm thời gian rảnh dỗi hoặc cảI thiện tình
hình. Dù thế này hay thế kia thì nhóm cũng phải thống nhất mục đích kinh doanh,
mức độ và khả năng đóng góp cũng như phân chia lợi nhuận.
Bước 2 : Chọn ý tưởng kinh doanh :
Có nhiều hình thức kinh doanh phù hợp với các nhóm nhỏ ở nông thôn như trồng
cây, sản xuất vật liệu hoặc cung ứng dịch vụ.
Các thành viên cần dành thời gian xem trong cộng đồng thôn bản bà con cần, muốn
hoặc không thể mua được gì?
Sau đó có thể lựa chọn ra ba hoặc bốn ý tưởng kinh doanh trong việc cung cấp các
vật tư nông nghiệp cho cộng đồng, ví dụ như : phân bón, thuốc trừ sâu, dịch vụ thú
ý, cho thuê hoặc bán công cụ nông nghiệp, thu mua nông sản …
Bước 3 : Cần gì để tiến hành kinh doanh?
Giúp nhóm tìm địa chỉ cung ứng qua các câu hỏi sau :
- Có thể mua, thuê, mướn mọi thứ cần tại thôn bản không?
63
- Nguồn cung ứng có đáng tin cậy không? thời gian cung ứng cả năm hay theo
mùa vụ?
- Chât lượng của nguồn cung ứng? Nếu có sẽ xẩy ra cạnh tranh nguồn cung
ứng?
- Nhóm đã có đất đai hoặc nhà xưởng chưa?
- Có điện nước chưa? nếu chưa cần chi phí bao nhiêu?
- địa chỉ cung ứng hạt giống, phân bón, dụng cụ nông nghiệp hoặc những thứ
cần thiết khác phục vụ sản xuất kinh doanh?
- Vận chuyển nguyên vật liệu như thế nào? Cần kho chứa không?
- Nhóm có trang thiết bị gì? địa chỉ bảo dưỡng và sửa chữa? ai chịu trách
nhiệm
- Cần bao nhiêu người để tiến hành kinh doanh? Nếu cần kỹ thuật ai có thể
thạo nghề hoặc cần thiết phải được đào tạo không?
64
KẾ HOẠCH KINH DOANH THEO NHÓM
Phần 1 : Lập kế hoạch kinh doanh
Bước 1 : Chuẩn bị :
Tìm địa điểm phù hợp và thu xếp các dịch vụ cần thiết.
Nhận các nguyên nhiên vật liệu ban đầu và tìm nhà cung cấp thường
xuyên
Quyết định ai sẽ chịu trách nhiệm trong các khâu SXKD
Thực hiện :
Bao gồm :
Mua nguyên vật liệu đầu vào và đảm bảo các nhà cung cấp phải
thường xuyên và ổn định
Sản xuất – tiêu thụ
Ghi chép sổ sách
Bước 2:
Nhóm quyết định :
Ai sẽ là người quản lý và điều hành
Tính toán chi phí đầu tư và thực hiện .
Quyết định vai trò và trách nhiệm của từng thành viên nhóm.
Thỏa thuận các quy định về quản lý và vận hành SXKD
Các hoạt động chủ yếu :
Nguồn
Địa điểm
Trang thiết bị và nhà cung cấp
Chuẩn bị bán hàng
Thử sản phẩm
Nguồn tài chính (kế toán theo dõi)
Đóng góp của các thành viên nhóm
Cần bao nhiêu tiền để đầu tư
Cung cấp vật tư/ hàng hóa
Tìm kiến các nhà cung cấp thực sự nhằm đảm bảo cho cung cấp vật tư đầu
vào. Bởi vì đối với nông nghiệp thì nguyên liệu đầu vào đều phụ thuộc vào
mùa vụ.
65
Đảm bảo rằng chất lượng và giá cả hợp lý.
Tìm nơi tiêu thụ sản phẩm/hàng hóa
Đối với người bán hàng
Phải có các kỹ năng bán hàng và thông tin thị trường
PHẦN 2: QUẢN LÝ SXKD
Ghi chép sổ sách
Vì sao nhóm phải ghi chép sổ sách ?
Không ghi chép đầy đủ nhóm sẽ không biết được chi phí và lợi nhuận từ
hoạt động SXKD của nhóm. Hoặc nhóm không biết vì sao bị lỗ hoặc lãi.
Tính toán chính xác sẽ giúp nhóm có thể nắm được nguồn tiền từ đâu và
luân chuyển thế nào vào quá trình SXKD, cách quản lý thế nào cho tốt.
Kế toán lãi lỗ
Qua tính toán có thể cho thấy khoản tiền đầu tư và các khoản chi phí, nhóm cần
phản phân biệt rõ hai khoản : Doanh thu và chi phí :
Thu được bao nhiêu tiền sau khi bán hàng (Doanh thu)
Chi phí cho những khoản nào trong sản xuất KD (Các chi phí)
Chênh lêch giữa doanh thu và chi phí tạo ra lãi hoặc lỗ. Ví dụ sau có thể mô tả lãi
hoặc lỗ hoặc không lãi hoặc cũng không lỗ sau khi hạch toán chi phí SX kinh doanh
.
Chi phí Doanh thu
LÃI
Chi phí
Doanh thu
HOÀN VỐN
Nếu DT cao hơn chi phí thì nhóm có lãi
Nếu doanh thu bằng chi phí thì nhóm hoà vốn : không lãi hoặc lỗ .
Chi phí Doanh thu
LỖ
Nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí thì nhóm đã bị lỗ
66
Chi phí trong kinh doanh bao gồm :
Chi phí trực tiếp: Là tất cả các loại chi phí tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất của nhóm kinh doanh như mua nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa, vận chuyển…)
Chi phí gián tiếp : Là các chi phí cần thiết để đảm bảo cho các hoạt động vận hành
SXKD đó như khấu hao tài sản, thuê mặt bằng, chi phí điện nước, lãi tiền vay …
Lãi và lỗ chia sẻ cho các thành viên nhóm.
Lợi nhuận do kinh doanh của nhóm có thể cả nhóm sẽ cùng nhau quyết định sẽ làm
những gì mà cả nhóm muốn. Nếu lợi nhuận nhỏ tốt hơn là để lại trong quỹ nhóm để
lại quỹ làm kinh doanh nhằm mục đích phát triển. Tuy nhiên nếu lãi nhiều hơn các
thành viên nhóm sẽ muốn chia sẻ các thành viên và giữ lại một phần trong số lợi
nhuận đó để làm quỹ phát triển kinh doanh nhóm.
Nếu gặp phải vấn đề kinh doanh bị lỗ, điều này rất dễ dàng để đổ lỗi cho ai đó liên
quan trong quá trình SXKD. Tuy nhiên vấn đề này thường là không xẩy ra từ một
người mà liên quan đến nhiều người trong nhóm. Cả nhóm sẽ phải cùng thảo luận
và bàn bạc để khắc phục để cải thiện cho lần thực hiện tiếp theo.