NGHIÊN CỨ Ộ GI I PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢ TRONG MẠNG …
Transcript of NGHIÊN CỨ Ộ GI I PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢ TRONG MẠNG …
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
PHẠM TRUNG ĐỨC
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
TRONG MẠNG CHUYỂN MẠCH CHÙM QUANG
NGÀNH: KHOA HỌC MÁY TÍNH
MÃ SỐ: 9.48.01.01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH
HUẾ - NĂM 2021
Công trình được hoàn thành tại: .....................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Người hướng dẫn khoa học: (ghi họ tên, chức danh khoa học, học vị): .........
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Phản biện 1: ....................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Phản biện 2: ...................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Phản biện 3: ...................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Đại học Huế họp tại:
........................................................................................................................
Vào hồi ................. giờ ............. ngày ........... tháng ........ năm................ ......
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: ...............................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
(ghi tên thư viện)
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự bùng nổ các ứng dụng mạng trong những năm gần đây, truyền tải
dữ liệu qua mạng trở thành một vấn đề thách thức và đang thu hút nhiều sự
quan tâm. Đã có nhiều đ ề xuất khác nhau về phương thức truyền tải dữ liệu,
từ kiểu truyền tải thông tin truyền thống qua các sợi cáp đồng, qua sóng vô
tuyến đến các sợi quang hỗ trợ truyền đa kênh, trong đó sợi quang có nhiều
ưu điểm như độ suy giảm thấp, băng thông rất lớn và khả năng miễn nhiễm
đối với nhiễu điện so với cáp đồng. Với những thành công vượt bậc gần đây
của công nghệ ghép kênh phân chia kênh bước sóng WDM, băng thông của
mỗi sợi quang được tách thành nhiều kênh bước sóng, từ đó đã đáp ứng tốt
hơn nhu cầu truyền thông ngày càng cao của người dùng [35], [53].
Truyền thông quang, từ khi ra đời cho đến nay, đã trải qua ba thế hệ phát
triển, từ những mô hình định tuyến bước sóng WR ban đầu cung cấp các liên
kết điểm-điểm, đến thế hệ thứ hai với những đường quang (lightpath) đầu –
cuối dành riêng ở lớp quang. Trong thế hệ thứ 3, các mô hình chuyển mạch
gói quang OPS [51] được đề xuất với ý tưởng được lấy cảm hứng từ mạng
chuyển mạch gói điện nhằm có thể triển khai trên các cấu trúc liên kết vòng
hay lưới nhằm có thể điều chỉnh linh hoạt để đáp ứng với việc lưu lượng thay
đổi. Tuy nhiên, với một số hạn chế về mặt công nghệ, như không thể sản xuất
các bộ đệm quang (tương tự bộ nhớ RAM trong mạng điện) hay các chuyển
mạch gói quang ở tốc độ nano giây, chuyển mạch gói quang OPS chưa thể
trở thành hiện thực. Một giải pháp thỏa hiệp là mô hình chuyển mạch chùm
quang OBS.
Một đặc trưng tiêu biểu của truyền thông trong mạng chuyển mạch chùm
quang OBS là phần (gói) điều khiển BCP tách rời với phần (chùm) dữ liệu
DB. Nói một cách khác, để thực hiện truyền một chùm quang, gói điều khiển
được hình thành và được gửi đi trước một khoảng thời gian bù đắp (thời gian
offset). Khoảng thời gian offset này cần được tính toán sao cho đủ để đặt
trước tài nguyên và cấu hình các chuyển mạch tại các nút trung gian dọc theo
hành trình mà chùm quang sẽ đi qua từ nút nguồn đến nút đích. Không chỉ
tách rời về mặt thời gian, gói điều khiển BCP cũng tách rời so với chùm dữ
liệu của nó về mặt không gian, trong đó một số kênh (bước sóng) được dành
riêng cho gói điều khiển BCP, trong khi các kênh còn lại được dùng cho việc
truyền chùm dữ liệu [75].
Với cách truyền tải dữ liệu như vậy, rõ ràng mạng OBS không cần đến các
2
bộ đệm quang để lưu tạm thời các chùm dữ liệu trong khi chờ đợi việc xử lý
các gói điều khiển BCP của chúng tại các nút trung gian (nút lõi) và mạng
OBS cũng không yêu cầu các chuyển mạch tốc độ nano giây. Tuy nhiên, cách
truyền thông này cũng đặt ra một áp lực là làm thế nào để một gói điều khiển
có thể kịp đặt trước tài nguyên và cấu hình chuyển mạch thành công tại các
nút lõi, đảm bảo cho việc chuyển tiếp chùm quang đi sau nó. Đó chính là
nhiệm vụ của các hoạt động như đặt trước tài nguyên, lập lịch và xử lý tranh
chấp [19].
Giải pháp để nâng cao CLDV trong mạng OBS có thể thực hiện được
bằng cách cung cấp sự phân biệt CLDV tại một số điểm (nút) trong mạng
OBS [32]. Cụ thể, các cách tiếp cận điển hình cho các cơ chế cung cấp sự
phân biệt này có thể là: phân biệt tại tầng điều khiển và tầng dữ liệu [45], tại
đó các hoạt động cung cấp phân biệt CLDV có thể là: phân biệt về thời gian
bù đắp, phân biệt trong chính sách giải quyết tranh chấp, phân biệt trong quá
trình tập hợp chùm và phân biệt trong một số hoạt động lập lịch... [32]. Các
mô hình này rất cần thiết có những cơ chế điều khiển hiệu quả nhằm cung
cấp sự phân biệt CLDV đã cam kết, đồng thời có thể cung cấp thêm tài
nguyên cho các ứng dụng khác nhau nhằm tối ưu hóa hiệu năng truyền thông
trên toàn mạng (dựa trên yêu cầu về độ trễ, tỉ lệ mất mát dữ liệu và các ràng
buộc về băng thông ...).
2. Động lực nghiên cứu
Hiện đã có các nghiên cứu nhằm nâng cao CLDV trong mạng OBS mà có
thể phân thành 2 nhóm tiếp cận, giải pháp chính:
- Nâng cao CLDV tại nút biên;
- Nâng cao CLDV tại nút lõi.
Các nhóm giải pháp kể trên thường nhắm đến mục tiêu nâng cao CLDV
thông qua quá trình điều khiển chấp nhận lập lịch [5], [33] tại nút lõi, cung
cấp sự phân biệt CLDV tại nút biên, hoặc cải thiện CLDV trên các nút.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu và cải tiến cơ chế điều khiển chấp nhận lập lịch nâng cao
CLDV dựa vào dự đoán tốc độ chùm đến tại nút lõi nhằm nâng cao
hiệu quả lập lịch đối với các chùm QoS thấp nhưng vẫn đảm bảo
mức chất lượng dịch vụ đối với các chùm QoS cao. Hiệu quả của cơ
chế điều khiển chấp nhận lập lịch được đánh giá thông qua mô phỏng
và phân tích toán học.
Nghiên cứu và đề xuất phương pháp phân tích dữ liệu lịch sử lập lịch
nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả lập lịch, từ đó đề
3
xuất giải pháp giảm mất mát dữ liệu nhằm nâng cao hiệu năng lập
lịch tại nút lõi.
Nghiên cứu và cải tiến cơ chế cung cấp phân biệt CLDV dựa trên
thời gian bù đắp và kích thước chùm tại nút biên vào. Trên cơ sở
thông tin tài nguyên khả dụng được phản hồi từ nút lõi, nút biên vào
thực hiện điều chỉnh một cách linh hoạt kích thước của các chùm
được sinh ra nhằm đem lại hiệu quả về băng thông sử dụng, giảm tỉ
lệ mất chùm nhưng vẫn nâng cao CLDV đối với mỗi lớp ưu tiên.
4. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các mô hình, giải thuật điều khiển chấp nhận và
tập hợp chùm trong mạng OBS.
- Phạm vi nghiên cứu: Nút biên và nút lõi trong mạng OBS.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tổng hợp các công bố liên quan đến
các mô hình, giải thuật, cơ chế đảm bảo đa dạng cải tiến và cung cấp QoS.
Phân tích, đánh giá ưu và khuyết điểm của các đề xuất đã công bố để làm cơ
sở cho việc cải tiến hoặc đề xuất mới.
- Phương pháp mô phỏng, thực nghiệm: Cài đặt các giải thuật cải tiến và
đề xuất mới nhằm chứng minh tính đúng đắn của các giải thuật này.
6. Cấu trúc luận án
Luận án bao gồm phần mở đầu, ba chương nội dung, phần kết luận và
danh mục các tài liệu tham khảo. Cụ thể:
- Chương 1, với tên chương “Tổng quan về chất lƣợng dịch vụ trong
mạng chuyển mạch chùm quang”, trình bày các kiến thức cơ bản về mạng
chuyển mạch chùm quang bao gồm: lịch sử phát triển của truyền thông
quang, các mô hình chuyển mạch quang, kiến trúc mạng chuyển mạch chùm
quang, các hoạt động bên trong mạng và vấn đề nâng cao CLDV trên mạng
OBS.
- Chương 2, với tên chương “Giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ tại
nút lõi”, tập trung vào vấn đề chính: đề xuất một số mô hình dự đoán tốc độ
chùm đến dựa vào điều khiển chấp nhận.
- Chương 3, với tên chương “Giải pháp nâng cao chất lƣợng dịch vụ tại
nút biên và kết hợp các nút”, giải quyết (3) vấn đề gồm: (1) trình bày tổng
hợp các nghiên cứu liên quan đến cơ chế cung cấp CLDV tại nút biên, (2) tìm
hiểu nguyên nhân gây ra mất chùm dựa vào phân tích dữ liệu lịch sử lập lịch
nhằm nâng cao hiệu năng tại nút lõi và (3) xem xét cấu trúc gói điều khiển
nhằm đề xuất mô hình cung cấp CLDV trên toàn mạng sau khi nhận được
4
thông tin phản hồi khoảng trống tại nút lõi gửi về trong gói điều khiển để
điều chỉnh giai đoạn tập hợp chùm nhằm tối ưu băng thông được sử dụng và
đem lại hiệu quả trong vấn đề nâng cao CLDV.
“Kết luận và hƣớng phát triển của luận án” nêu những đóng góp của
luận án, hướng phát triển và những vấn đề quan tâm của tác giả.
5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
TRONG MẠNG CHUYỂN MẠCH CHÙM QUANG
1.1 Giới thiệu về mạng chuyển mạch chùm quang
Chuyển mạch quang được chia thành 3 loại: chuyển mạch kênh quang,
chuyển mạch gói và chuyển mạch chùm quang
1.1.1 Kiến trúc của mạng OBS
1.1.2 So sánh về các mô hình chuyển mạch quang
1.1.3 Các hoạt động tại nút biên
1.1.4 Các hoạt động tại nút lõi
1.1.5 Lập lịch trong mạng OBS 1.2 Chất lƣợng dịch vụ trong mạng OBS
1.2.1 Sự cần thiết nâng cao chất lƣợng dịch vụ trong mạng OBS
Nâng cao CLDV có thể thực hiện nhờ các cơ chế cung cấp/cải tiến CLDV
tại mỗi nút hay kết hợp các nút trong mạng OBS, nhằm tạo sự đa dạng cho
các phương án cung cấp các dịch vụ để đạt được dịch vụ cần cung cấp như
yêu cầu ban đầu. Theo [39], tùy theo mô hình, cơ chế hay kỹ thuật, nâng cao
cơ chế cung cấp/cải tiến CLDV có thể được phân thành hai cách chính, đó là:
cơ chế cải tiến CLDV tại các nút và cơ chế cung cấp CLDV. Giải pháp nâng
cao cơ chế cải tiến CLDV được thực hiện trên tất cả các nút, dựa trên những
cơ chế nhằm cải thiện hiệu suất chung của mạng, cụ thể gồm: tập hợp chùm,
lược đồ báo hiệu để đặt trước tài nguyên, các thuật toán lập lịch và xử lý
tranh chấp. Sau đó, các cơ chế cung cấp CLDV sẽ được xem xét, tức là có
quan tâm đến nhãn chất lượng dịch vụ (chùm ưu tiên cao hay chùm ưu tiên
thấp) với các cách tiếp cận khác nhau [76]. Một giải pháp nâng cao CLDV có
thể đạt được khác, đó là nhờ vào cách tiếp cận điển hình trong các cơ chế
phân biệt thực hiện tại tầng (plane) điều khiển hay dữ liệu [45], tại đó các
hoạt động cung cấp phân biệt CLDV có thể là: báo hiệu và định tuyến tại
tầng điều khiển. Tại tầng dữ liệu ở nút biên có những cơ chế cung cấp phân
biệt CLDV thông qua tham số trong quá trình tập hợp, kích thước chùm…,
nút lõi có các mô hình điều khiển nhằm nâng cao sự phân biệt CLDV từ nút
biên liên quan đến các chính sách đánh rơi hay lập lịch.
1.2.2 Nâng cao chất lƣợng dịch vụ tại nút lõi
1.2.3 Nâng cao chất lƣợng dịch vụ tại nút biên
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của Luận án
Dựa trên các phân tích về các giải pháp đã công bố về nâng cao CLDV
trong mạng OBS và mục tiêu nghiên cứu chung đã được xác định trong phần
6
Mở đầu, đó là đề xuất một số giải pháp nâng cao CLDV trong mạng OBS,
luận án được triển khai theo 4 mục tiêu nghiên cứu cụ thể chính gồm:
Mục tiêu 1. Đề xuất phương pháp điều khiển chấp nhận lập lịch dựa
vào dự đoán tốc độ chùm đến nhằm nâng cao cung cấp CLDV tại nút
lõi.
Mục tiêu 2. Nghiên cứu và cải tiến cơ chế phân biệt CLDV tại nút
biên dựa trên việc kết hợp điều chỉnh độ dài chùm và thời gian bù
đắp.
Mục tiêu 3. Nghiên cứu và đề xuất phương pháp phân tích dữ liệu
lịch sử lập lịch nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
lập lịch, từ đó đề xuất giải pháp giảm mất mát dữ liệu và nâng cao
hiệu quả lập lịch.
Mục tiêu 4. Nghiên cứu và đề xuất mô hình nâng cao CLDV kết hợp
tại nút biên và nút lõi. Trong đó, nút lõi chịu trách nhiệm phản hồi
thông tin khoảng trống, nút biên điều chỉnh quá trình tập hợp chùm
nhằm tăng tỉ lệ lập lịch thành công nhưng vẫn nâng cao phân biệt
CLDV.
Trong đó mục tiêu 1 sẽ được thực hiện trong Chương 2 và mục tiêu 2, 3, 4
sẽ được trình bày ở trong Chương 3.
1.4 Tiểu kết Chƣơng 1
Chương đầu tiên của luận án đã giới thiệu tổng quan về mạng OBS và
các hoạt động bên trong mạng, trong đó vấn đề điều khiển chấp nhận lập lịch
tại nút lõi và phân biệt thời gian offset tại nút biên được tập trung phân tích vì
nó ảnh hưởng quan trọng đến vấn đề nâng cao CLDV trên toàn mạng. Luận
án cũng đã phân tích và đánh giá các phương pháp đã công bố cho đến nay về
điều khiển chấp nhận và phân biệt CLDV. Đó chính là cơ sở để luận án cuối
cùng xác định được 4 mục tiêu cần nghiên cứu, cũng như đề xuất các mô đun
chức năng được thêm vào nhằm nâng cao triển khai CLDV và hiệu năng
truyền thông của mạng OBS.
7
CHƢƠNG 2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
TẠI NÚT LÕI
2.1 Điều khiển chấp nhận lập lịch hỗ trợ cung cấp chất lƣợng dịch vụ
Điều khiển chấp nhận lập lịch (một cách ngắn gọn, điều khiển chấp nhận)
có thể được triển khai tại mỗi cổng ra của nút biên vào và nút lõi. Nhờ có sử
dụng các bộ đệm điện tử, điều khiển chấp nhận lập lịch tại nút biên vào
thường đơn giản và hiệu quả hơn.
2.2 Phân tích và đánh giá các mô hình điều khiển chấp nhận
2.2.1 Mô hình nhóm bƣớc sóng
2.2.2 So sánh và đánh giá dựa trên mô phỏng
Luận án tiến hành so sánh hiệu quả các mô hình điều khiển chấp nhận lập
lịch SWG, DWG và LLAC dựa trên mô phỏng, được cài đặt với sự hỗ trợ của
phân mềm mô phỏng mạng NS2 [77] tích hợp với gói Obs 0.9a, trên máy tính
PC có CPU 2,4GHz Intel Core 2,2G RAM. Mạng mô phỏng là NSFNET.
a. So sánh tỉ lệ mất chùm
Tỉ lệ mất chùm tổng của DWG đạt được là thấp nhất (Hình 2.4c). LLAC
luôn ưu tiên cho các chùm ưu tiên cao nên luôn đạt tỉ lệ mất chùm ưu tiên cao
thấp nhất, nhưng LLAC có tỉ lệ mất chùm ưu tiên thấp là khá cao. Điều này
cũng phản ánh đúng với kết quả cài đặt được thực hiện trong [22].
Hình 2.4 So sánh tỉ lệ mất chùm của lớp QoS cao và thấp giữa SWG, DWG và LLAC
b. So sánh băng thông sử dụng
Khi xem xét tỉ lệ sử dụng băng thông, DWG có tỉ lệ sử dụng băng thông
cao nhất, đối với cả hai lớp (Hình 2.5). Điều này là dễ hiểu bởi vì khi DWG
giảm được số chùm mất thì sẽ tăng hiệu quả sử dụng băng thông.
0
0.2
0.4
0.6
0.8
0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9
Tỉ lệ
mất
ch
ùm
(b
lr)
(c) Tải
SWG
DWG
LLAC
8
Hình 2.5 Băng thôn g sử dụng trong hai lớp của mô hình SWG, DWG và LLAC
2.2.3 Nhận xét
2.3 Mô hình điều khiển chấp nhận dựa trên dự đoán tốc độ chùm đến
ARP-SAC
2.3.1 Mô hình dự đoán dựa trên tốc độ chùm đến
Gọi là tốc độ đến của các chùm ưu tiên cao và là tốc độ đến của các
chùm ưu tiên thấp, số kênh cấp phát cho các chùm ưu tiên thấp
có thể được tính tỉ lệ với tốc độ đến của hai loại chùm ưu tiên cao và ưu
tiên thấp như công thức (2.2). Lưu ý rằng, các chùm ưu tiên cao được sử
dụng tất cả các kênh, có nghĩa là .
⌈ ⌉ (2.2)
Mô hình dự đoán dựa trên phương pháp TW-EWMA [32] xác định tốc
độ chùm đến bằng Công thức (2.6):
(2.6)
trong đó
là tốc độ đến trung bình trong quá khứ, là tốc độ đến
hiện thời, và là trọng số của
và . Trong [3], trọng số
này được chọn là . Tuy nhiên, theo đề xuất trong [60], hệ số này có
thể được điều chỉnh linh hoạt dựa trên tốc độ trung bình trong quá khứ và tốc
độ hiện thời như Công thức (2.7).
(2.7)
Mô hình điều khiển chấp nhận lập lịch dựa trên dự đoán tốc độ đến một
cách thích nghi do đó có tên gọi là mô hình ARP-SAC.
2.3.2 Mô tả thuật toán điều khiển chấp nhận trong mô hình ARP-SAC
Thuật toán 2.1:
Vào: - Tập các chùm đến , với
trong đó và là thời gian đến và kết thúc, xác định
9
là QoS cao (0) hay thấp (1).
- ; //cáckênh bước sóng ra
- ;
Ra: - Tập các chùm QoS cao được lập lịch , và bị đánh rơi ;
- Tập các chùm QoS thấp được lập lịch và bị đánh rơi .
Phƣơng pháp:
1 ; khởi gán điểm bắt đầu của cửa sổ quan sát
2 ; //khởi gán kích thước cửa sổ quan sát lựa chọn (bằng ½ của kích thước cửa sổ định kỳ là )
3
;
; khởi gán tốc độ trung bình của các lớp ưu tiên
4 ; //chỉ đếm khi và không đếm khi
5 ; //kênh được chọn để lập lịch, khi không chọn được kênh
6 while ( ) do
7 chùm đầu tiên từ tập ;
8 ;//loại chùm đến đã được xem xét lập lịch
9 if ( – ) then//giai đoạn dự đoán tốc độ chùm đến nhằm xác định số kênh bước sóng cho lớp ưu tiên thấp
10 if ( ) then
11 ; đếm số chùm QoS cao
12 else
13 ; đếm số chùm QoS thấp
14 end if
15 else
16 if ( ) then //trường hợp trong vùng cửa sổ quan sát
17
;
; tính tốc độ đến hiện thời
18
;
; điều chỉnh trọng số theo tốc độ đến
19
; tính lại tốc độ đến trung bình lớp ưu tiên cao
20
; //tính lại tốc độ đến trung bình lớp
ưu tiên thấp
21 ⌈
⌉; điều chỉnh lượng băng thông cấp phát
22 ; ; //gán biến đếm chùm ưu tiên cao và thấp về ban
10
đầu
23 ; ngừng đếm chùm khi cửa sổ quan sát nhỏ hơn
24 end if
25 end if
26 if – then bắt đầu quan sát lại với trường hợp ngoài vùng cửa sổ
27 ; bắt đầu đếm lại trong cửa sổ mới
28 ; khởi gán lại thời điểm bắt đầu quan sát mới
29 end if
30 if (( ) ( ; )) then//giai đoạn 2: xem xét điều kiện điều khiển chấp nhận cho chùm ưu tiên cao có thỏa mãn
31 ; ;// lập lịch chùm ưu tiên cao trên kênh và return nếu tìm kiếm thành công
32 if ( ) then trường hợp tìm kiếm kênh thành công
33 ; cập nhật số lượng chùm ưu tiên cao lập lịch thành công
34 else
35 ; cập nhật số lượng chùm ưu tiên cao không lập lịch
36 end if
37 else
38 if ( ) ( ; ) then xem xét điều kiện điều khiển chấp nhận cho chùm ưu tiên thấp có thỏa mãn
39 ; ; // lập lịch chùm ưu tiên thấp trên kênh và return nếu tìm kiếm thành công
40 end if
41 if ( ) then trường hợp tìm kiếm kênh thành công
42 ; cập nhật số lượng chùm ưu tiên thấp lập lịch thành công
43 else
44 ; cập nhật số lượng chùm ưu tiên thấp không lập lịch
45 end if
46 end if
47 end while
11
2.3.3 So sánh và đánh giá dựa trên kết quả mô phỏng
Luận án sử dụng các tham số cài đặt trong phần này tương tự Mục 2.2.2.
a. So sánh tỉ lệ mất chùm
Hình 2.9a So sánh tỉ lệ mất chùm lớp QoS thấp giữa SWG, DWG, LLAC và ARP-SAC
Kết quả trong Hình 2.9c chỉ ra rằng tỉ lệ mất chùm của ARP-SAC luôn
cho kết quả tốt nhất nhờ chính sách cấp phát thêm băng thông cho luồng
chùm ưu tiên thấp. Mức cải thiện về tỉ lệ mất chùm đối với chùm ưu tiên thấp
trong trường hợp này là 44%, 38% và 20% với các trường hợp tỉ lệ lưu lượng
đến 3:7, 5:5 và 7:3.
b. So sánh sự biến động về số bƣớc sóng phân bổ cho lớp ƣu tiên thấp
Hình 2.10 So sánh sự phân bổ bước sóng cho luồng chùm ưu tiên thấp
2.1.3.4 Nhận xét
Dựa trên kết quả mô phỏng, mô hình điều khiển chấp nhận dựa trên dự
đoán tốc độ chùm đến ARP-SAC cho tỉ lệ mất chùm ưu tiên thấp và tỉ lệ mất
tổng giảm bình quân 30% và 15% so với các mô hình khác. Tuy nhiên, nếu
12
xét về tỉ lệ mất chùm ưu tiên cao thì phương pháp ARP-SAC có tỉ lệ mất
chùm cao hơn trung bình 3% so với các mô hình đã công bố trước đây (Hình
2.9b). Nguyên nhân là do mô hình ARP-SAC dành số bước sóng phân bổ cho
chùm ưu tiên thấp linh động theo tốc độ chùm đến mà không sử dụng một giá
trị ngưỡng bước sóng tối thiểu, kết quả là tỉ lệ mất chùm ưu tiên thấp giảm,
dẫn đến số bước sóng cung cấp cho lớp ưu tiên cao bị chiếm dụng; điều này
làm tăng tỉ lệ mất chùm ưu tiên cao, dù không nhiều. Để giải quyết vấn đề
này luận án tiếp tục đề xuất một mô hình dự đoán tốc độ mới sẽ được trình
bày trong phần tiếp theo. Mô hình điều khiển chấp nhận dựa trên dự đoán tốc
độ chùm đến ARP-SAC đã được công bố trong [CT2].
2.4 Phƣơng pháp dành lại tài nguyên cho chùm ƣu tiên cao
2.4.1 Nguyên tắc dành lại tài nguyên cho chùm ƣu tiên cao
Nguyên tắc dành lại tài nguyên từ chùm ưu tiên thấp cho chùm ưu tiên cao
được đề xuất như sau:
Khi một chùm ưu tiên cao đến tại một liên kết (cổng) ra và không tìm thấy
bước sóng khả dụng cho việc lập lịch, tài nguyên đã bị chiếm dụng bởi một
chùm ưu tiên thấp sẽ được xem xét gỡ bỏ để dùng cho việc lập lịch chùm ưu
tiên cao này. Việc gở bỏ chùm ưu tiên thấp chỉ được thực hiện nếu thỏa mãn
cả 2 điều kiện:
Chùm ưu tiên cao chỉ chồng lấp với chùm ưu tiên thấp được dự định
được gở bỏ;
Gói điều khiển của chùm ưu tiên thấp chưa được gửi đến nút tiếp
theo.
Nếu không, chùm ưu tiên cao mới đến bị loại bỏ.
Với trường hợp chùm ưu tiên thấp đến và tất cả tài nguyên đều bận,
chùm này sẽ bị rơi.
2.4.2 Mô tả thuật toán TPAC
Thuật toán 2:
Vào: - ; //chùm đến
- ; //các kênh bước sóng ra
- ; //thời gian quan sát;
Ra: - Tập các chùm QoS cao được lập lịch , và bị đánh rơi ;
- Tập các chùm QoS thấp được lập lịch và bị đánh rơi .
Phương pháp:
1 for each chùm đến do
2 if (hết thời gian ;) then //giai đoạn 1: dự đoán tốc độ chùm đến nhằm xác định số kênh bước sóng cho lớp ưu tiên thấp
13
3 := tỉ lệ tốc độ hiện tại của các lớp HP và LP đến trong
cửa sổ quan sát;
4
;//điều chỉnh trọng số theo tốc độ đến
5
;//tính tốc độ trung bình
6
;//điều chỉnh lượng bước sóng cấp phát
7 end if
8 ; ;//giai đoạn 2: lập lịch chùm trên kênh và return
9 end for;
Độ phức tạp của thuật toán TPAC là , trong đó n là số các
chùm đến ( ) và là tổng số bước sóng ra.
2.4.3 Phân tích mô hình TPAC
Mô hình phân bổ bước sóng trong TPAC tương đương với mô hình hệ
thống hàng đợi mà tại đó có kênh bước sóng (với chuyển đổi bước sóng
đầy đủ) phục vụ cho chùm đến. Một mô hình Markov 2 chiều
[14], [28], [58] do đó có thể được sử dụng để phân tích hiệu quả (theo giá trị
xác suất tắc nghẽn) cho mô hình điều khiển chấp nhận nêu trên. Các tham số
mô phỏng là tương tự như trong Mục 2.2.2.
Phương trình xác suất tắc nghẽn của lớp ưu tiên cao và thấp lần lượt:
∑
∑
(2.9)
(2.10)
Tổng xác suất tắc nghẽn của các chùm thuộc 2 lớp ưu tiên cao và thấp:
(2.11)
2.4.4 So sánh và đánh giá dựa trên mô phỏng
a. So sánh lỗi dự đoán trung bình
Như được khuyến cáo trong [34], ưu điểm của phương pháp TW-EWMA
là giúp giảm chi phí tính toán. Do đó, nên có một sự thỏa hiệp giữa lỗi dự
đoán với chi phí tính toán nhằm giúp hệ thống đạt được hiệu quả cao hơn là
điều cần thiết. Nên luận án lựa chọn kích thước cửa sổ quan sát bằng ½ chu
kỳ thực hiện dự đoán (thỏa hiệp theo phân tích tại Hình 2.14 và Hình 2.15),
công bố [CT3].
b. So sánh tỉ lệ mất chùm
14
Hình 2.16c cho thấy tỉ lệ mất chùm hai lớp của TPAC thấp hơn tất cả các
phương pháp đã được đề xuất trước đó.
Hình 2.16 Tỉ lệ mất chùm hai lớp ưu tiên TPAC
b. So sánh về tỉ lệ sử dụng băng thông
Hình 2.17 Tỉ lệ sử dụng băng thông cả hai lớp ưu tiên trong TPAC
Như thể hiện ở Hình 2.17c, TPAC có tỉ lệ sử dụng băng thông cao nhất
đối với cả hai lớp ưu tiên. Ngoài ra, Hình 2.18 chỉ ra rằng có một sự tương
đồng về hình dáng giữa kết quả mô phỏng và xác suất tắc nghẽn của phương
15
trình 2.11 được tính toán bởi phần mềm Mathematica [78]. Điều này khẳng
định tính đúng đắn của mô hình đề xuất. Công bố trong [CT4].
Hình 2.18 Xác suất mất chùm theo mô phỏng và phân tích toán học
2.4.5 Nhận xét
2.5 Mô hình kết hợp đƣờng trễ iTPAC
2.5.1 Mô tả thuật toán cải tiến iTPAC
Một cơ chế điều khiển việc làm trễ bằng FDL đối với các chùm ưu tiên
thấp này được đề xuất như sau:
nếu độ trễ cho phép (được xác định dựa trên thời gian bù đắp hiện
tại) của chùm ưu tiên thấp là bé hơn thời gian làm trễ của đường trễ
FDL thì vì việc đưa chùm ưu tiên thấp vào đường trễ là không cần
thiết (do chúng sẽ bị đánh rơi vì đã hết thời gian bù đắp nhưng vẫn
chưa đi đến nút biên ra) và chùm ưu tiên thấp này sẽ bị loại bỏ;
nếu độ trễ cho phép của chùm ưu tiên thấp lớn hơn độ dài đường trễ,
chùm này sẽ được đưa vào đường trễ với hy vọng có thể tìm thấy tài
nguyên để lập lịch khi ra khỏi đường trễ.
2.5.2 Mô phỏng, so sánh và đánh giá
2.5.3 Nhận xét
2.6 Tiểu kết chƣơng 2
Việc điều khiển chấp nhận có tác động lớn đến tỉ lệ mất chùm và hiệu
năng sử dụng băng thông tại nút lõi đối với các chùm có mức độ ưu tiên khác
nhau. Trong chương này, luận án đã đề xuất mô hình điều khiển chấp nhận
dựa trên dự đoán lưu lượng chùm đến với 3 mô hình ARP-SAC [CT2],
TPAC [CT3], [CT4] và iTPAC [CT5]. Dựa vào kết quả mô phỏng, các mô
hình không chỉ nâng cao CLDV cho lớp ưu tiên cao mà còn cải thiện tỉ lệ mất
chùm của lớp ưu tiên thấp. Chương kế tiếp, giải pháp nâng cao CLDV tại nút
16
biên và kết hợp các nút sẽ được phân tích và đề xuất giải pháp.
17
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
TẠI NÚT BIÊN VÀ KẾT HỢP CÁC NÚT
3.1 Mô hình phân biệt chất lƣợng dịch vụ tại nút biên
3.1.1 Tập hợp chùm cung cấp chất lƣợng dịch vụ
Phân biệt CLDV là một yêu cầu quan trọng đối với các mạng truyền thông
thực tế, bởi vì sự đa dạng của các yêu cầu dịch vụ từ người dùng và ứng dụng
luôn gia tăng. Thông qua các hoạt động trong mạng OBS, việc phân biệt
CLDV có thể được thực hiện trong quá trình tập hợp chùm, phân bổ tài
nguyên, lập lịch hoặc giải quyết tranh chấp.
3.1.2 Phân tích các nghiên cứu liên quan
Có hai hướng tiếp cận phân biệt dịch vụ tại nút biên vào: phân biệt dựa
trên thời gian bù đắp OTD [23], [49] và phân biệt dựa trên độ dài chùm BLD
[25], [42]. Với OTD, do bổ sung thêm thời gian bù đắp vào các chùm ưu tiên
cao, nên các chùm này phải chịu thêm một độ trễ. Ngoài ra, một vấn đề trong
BLD là nút biên vào không biết được kích thước của các khoảng trống nhàn
rỗi được hình thành tại các nút lõi nên cần có một cơ chế phản hồi để thông
báo kích thước khoảng trống về cho nút biên vào nhằm điều chỉnh kích thước
chùm hoàn thành cho phù hợp với khoảng trống.
Trong chương này sẽ đề xuất mô hình nhằm cung cấp CLDV tại nút biên
và giải quyết tồn tại đã phân tích nêu trên, với mô hình phân biệt chất lượng
dịch vụ kết hợp thời gian bù đắp và kích thước chùm có tên gọi là OT-BLD.
3.1.3 Mô hình cung cấp QoS tại nút biên OT-BLD
Mô hình OT-BLD tập hợp chùm theo các tiêu chí: chùm ưu tiên cao có
thời gian bù đắp lớn, nhưng độ dài chùm bé; trong khi chùm ưu tiên thấp có
thời gian bù đắp bé, nhưng độ dài chùm lớn như Hình 3.4.
Độ dài
chùmBổ sung
t0 t1 t2
T0(0)
T0(1)
Lớp HP
Lớp LP
t0 t1t2
TA(0)
Độ dài
chùm
TA(1)
Thời gian
bù đắp
Thời gian
bù đắp
Hình 3.4 Tập hợp chùm tại nút biên của mô hình OT-BLD
Mô hình OT-BLD quy định thời gian bù đắp của chùm ưu tiên thấp sẽ là
18
thời gian bù đắp cơ bản và thời gian bù đắp của chùm ưu tiên cao sẽ là tổng
thời gian bù đắp cơ bản và độ dài của chùm ưu tiên thấp như Hình 3.5.
Chùm HPLớp (0)
Lớp (1) Chùm LP
OT(1)
basic OT
basic OT
BCP
Hình 3.5 Thiết lập thời gian bù đắp bổ sung lớn hơn độ dài chùm ưu tiên thấp sẽ giúp giảm
tranh chấp giữa 2 lớp chùm ưu tiên
3.1.4 So sánh và đánh giá dựa trên mô phỏng
Xét các gói tin đến tại các hàng đợi của nút biên OBS có phân phối
Poisson và có kích thước các gói tin nằm trong khoảng [500, 1000] byte. Tại
mỗi nút biên vào, số hàng đợi được xem xét ứng với mỗi đích đến ,
gồm một hàng đợi ưu tiên cao có ngưỡng thời gian và một
hàng đợi ưu tiên thấp với ngưỡng thời gian Giá trị thời
gian bù đắp cơ bản được thiết lập là .Các ngưỡng độ dài cho các hàng
đợi tập hợp chùm được thiết lập ban đầu là và ,
như khuyến nghị của B. Kantarci và cộng sự trong [25]. Giá trị được
chọn là , số bước sóng trên mỗi liên kết ra là , băng thông của
mỗi liên kết là .
a. So sánh tỉ lệ mất chùm giữa các mô hình
Tỉ lệ mất chùm tổng của cả hai lớp được chỉ ra như trong Hình 3.6(c),
trong đó, ở giai đoạn một (từ 0.0s đến 1.0s, vởi tải 0.2 đối với cả hai lớp ưu
tiên), OT-BLD cho tỉ lệ mất chùm tốt hơn so với OTD, BLD và undiff lần
lượt khoảng 4%, 5% và 12%.
19
Hình 3.6 So sánh tỉ lệ mất chùm hai lớp ưu tiên của OT-BLD so với mô hình khác
Ở giai đoạn thứ hai (từ 1.0s đến 2.0s, với tải 0.4 của lớp ưu tiên cao và tải
0.2 của lớp ưu tiên thấp), OT-BLD cũng cho kết quả mất chùm tốt hơn so với
BLD, OTD và undiff khoảng 3%, 7% và 10%. Như vậy, mô hình OT-BLD
thể hiện tính hiệu quả của mình một cách ổn định đối với sự tăng giảm tải
đến.
b, So sánh độ trễ trung bình các gói tin
Kết quả Hình 3.7(a) cho thấy độ trễ trung bình của các gói tin chùm ưu
tiên cao của mô hình OT-BLD và BLD là thấp nhất trong cả hai giai đoạn,
trong khi độ trễ trung bình của các gói tin trong mô hình undiff và OTD là
cao hơn.
Hình 3.7 So sánh độ trễ trung bình (µs) của các gói tin chùm ưu tiên cao (a)
3.1.5 Nhận xét
Luận án đã đề xuất mô hình cải tiến kết hợp các phương pháp tập hợp
chùm đã công bố, với mô hình có tên gọi OT-BLD. Khi so sánh kết quả về tỉ
lệ mất chùm của OT-BLD đã cho thấy được hiệu quả của mô hình này so với
các mô hình khác thông qua tỉ lệ mất chùm tổng và từng lớp được giảm đáng
kể. Ngoài ra, độ trễ trung bình của gói tin mô hình OT-BLD giảm khi so sánh
với mô hình undiff và OTD trong các thời gian mô phỏng khác nhau cũng
chứng minh được sự hiệu quả của việc kết hợp qua mô hình này. Tuy nhiên
độ trễ trung bình mô hình OT-BLD còn cao hơn so với mô hình BLD cũng là
động lực cho các nghiên cứu tiếp theo. Các kết quả được trình bày trong mục
này đã được công bố trong [CT6].
20
3.2 Phân tích nguyên nhân gây mất chùm
3.2.1 Vấn đề mất chùm khi lập lịch
Các đặc trưng cần thiết cho dữ liệu trạng thái lập lịch là: thời điểm chùm
đến, độ dài chùm, , thời điểm bắt đầu và kết thúc khoảng trống.
3.2.2 Trích xuất dữ liệu trạng thái lập lịch
Mô hình mạng NFSNET bao gồm 14 nút. Kết quả mô phỏng cho thấy tỉ lệ
mất chùm tại các nút 3, 5 và 8 là đáng kể và dữ liệu trạng thái lập lịch được
trích xuất tại đây có thể đại diện cho trạng thái lập lịch chung tại các nút lõi
trên toàn mạng (tại Hình 3.9).
3.2.3 Xác định thuộc tính ảnh hƣớng đến mất chùm
Trong 44959 mẫu thu thập được, có 22187 mẫu thuộc về trường hợp lập
lịch thành công với không lấp đầy khoảng trống, 752 trường hợp lập lịch
thành công với lấp đầy khoảng trống và 22019 mẫu trường hợp lập lịch
không thành công. Điều cần quan tâm là những thuộc tính nào có ảnh hưởng
đến việc lập lịch không thành công. Kết quả phân tích dữ liệu lập lịch trong
Hình 3.12 cho thấy rằng chồng lấp đầu (head_overlap) và chồng lấp LAUT
(LAUT_overlap) là nguyên nhân chính gây nên mất chùm (chiếm hơn 90%),
trong đó hai thuộc tính thời gian đến (burst_time) và độ dài chùm
(burst_length) có tác động chính đến việc lập lịch không thành công (Hình
3.11 và 3.12).
Đây chính là cơ sở của đề xuất sau đây nhằm nâng cao hiệu năng lập lịch.
3.2.4 Giải pháp sử dụng đƣờng trễ nhằm giảm mất mát chùm
Việc điều khiển lập lịch dựa trên đường trễ FDL được đề xuất như trong
Hình 3.14, trong đó khi một chùm đến không thể lập lịch được, việc kiểm tra
chồng lấp đầu và chồng lấp LAUT sẽ được xem xét (phần hình chữ nhật nét
đứt). Nếu có chồng lấp đầu hay chồng lấp LAUT, chùm sẽ được đưa vào
đường trễ để làm thay đổi (làm trễ) thời gian đến của nó. Trong trường hợp
chồng lấp đuôi, chùm sẽ bị loại bỏ (dropped).
3.2.5 Mô phỏng và phân tích kết quả
a. Phân tích tỉ lệ mất chùm
Hình 315 cho thấy việc sử dụng đường trễ FDL cho tỉ lệ mất chùm trong
khoảng tải từ 0.1 đến 0.6 giảm nhiều nhất khoảng 60% so với không sử dụng
đường trễ. Nhưng khi tải tăng từ 0.7 đến 0.9 thì tỉ lệ mất giảm rất ít (khoảng
4%). FDL với độ trễ 100µs cho tỉ lệ mất chùm ít hơn so FDL với độ trễ
150µs.
21
Hình 3.15 So sánh tỉ lệ mất chùm khi có và không sử dụng đường trễ FDL
b. Phân tích độ trễ khi sử dụng FDL
Hình3.
16 Tỉ lệ phần trăm độ trễ trung bình tăng thêm khi sử dụng đường trễ FDL
Như Hình 3.16 tỉ lệ độ trễ trung bình của các chùm tăng thêm khi sử dụng
đường trễ FDL, khi sử dụng FDL với độ trễ 150µs thì độ trễ chùm tăng thêm
trung bình khoảng 21% so với gần 16% khi sử dụng FDL với độ trễ 100µs.
3.3 Kết hợp nút biên và nút lõi trong phân biệt chất lƣợng dịch vụ
3.3.1 Phân biệt chất lƣợng dịch vụ dựa trên thời gian bù đắp và độ dài
chùm thay đổi OT-ABLD
Chương 3 của luận án tiếp tục tìm hiểu mô đun thông tin kích thước
khoảng trống được phản hồi lại từ nút lõi có thể được mang trong gói điều
khiển mà cấu trúc của nó đã được đề xuất trong [44]. Cụ thể, thông tin kích
thước khoảng trống cần được phản hồi về cho nút biên để nó điều chỉnh kích
thước chùm sinh ra. Thông tin này có thể được mang trong gói điều khiển
22
NACK. Với cấu trúc gói tin NACK như trong Hình 3.17, các byte nhàn rỗi
trong trường PDU CTR được tận dụng để mang thông tin kích thước khoảng
trống. Cụ thể, 4 trong 6 byte rỗi được đề xuất để mang thông tin khoảng
trống. Cấu trúc của trường PDU CTR do đó được mô tả lại như Hình 3.19.
NDA NSA IDBURST NACK QoS
OFFSET LEN BURST PDUCTRLCHANNEL
8 byte
idleKÍCH THƯỚC KHOẢNG TRỐNG
Hình 3.19 Cấu trúc của gói NACK được thêm bởi 4 byte cho kích thước khoảng trống
Để triển khai mô hình OT-ABLD, tại nút lõi luận án sử dụng thuật toán BF-
VF [45], giải thuật lấp đầy khoảng trống tốt nhất cho đến nay, để lập lịch cho
các chùm đến và được giả thiết rằng có khả năng tính toán kích thước khoảng
trống trung bình để định kỳ gửi về cho nút biên vào.
S
q(0)
q(1)
Tập hợp chùm tại nút biên vào
Mô đun cho việc điều chỉnh ngưỡng
kích thước La(0)
Mô đun cho việc đo kích thước khoảng trống trung bình và
phản hồi nó
Các kênh ra tại nút lõi
S: Trình lập lịch
Khoảng
trống
chùm
NACK
Hình 3.20 Các mô-đun chức năng được thêm cho các nút biên vào và nút lõi để phản hồi thông
tin kích thước khoảng trống và điều chỉnh kích thước của chùm ưu tiên cao hoàn thành
3.3.2 So sánh và đánh giá dựa trên mô phỏng
a. So sánh về tỉ lệ mất chùm
Hình 3.21 mô tả so sánh tỉ lệ mất chùm tổng đối với các mô hình phân
biệt dịch vụ: undiff, OTD, BLD, OT-ABLD. Kết quả cho thấy rằng OT-
ABLD đạt được tỉ lệ mất chùm thấp nhất ở cả hai giai đoạn mô phỏng. Cụ thể
ở giai đoạn thứ nhất (từ 0s đến 1.0s) OT-ABLD đạt tỉ lệ mất chùm thấp hơn
khoảng 10% so với BLD, OTD và khoảng 20% so với undiff. Ở giai đoạn hai
(từ 1.1s đến 2.0s) OT-ABLD cho tỉ lệ mất chùm thấp hơn 15% so với BLD,
25% so với OTD và gần 30% so với undiff.
23
Hình 3.21Một so sánh về tổng tỉ lệ mất chùm giữa các mô hình: undiff, OTD, BLD và OT-ABLD
b. So sánh độ trễ trung bình của chùm ƣu tiên cao (theo gói)
Về so sánh độ trễ trung bình của chùm (theo gói), Hình 3.24 cho thấy OT-
ABLD gây ra độ trễ đầu cuối là thấp nhất khi so sánh với OTD, BLD và
undiff; OTD và undiff có độ trễ trung bình trùng nhau; và độ trễ trung bình
có xu hướng giảm ở giai đoạn hai trong mô phỏng.
Hình 3.24 Độ trễ trung bình (µs) của chùm ưu tiên cao (theo gói)
24
Đối với OTD và undiff mặc dù thời gian tập hợp chùm thực tế như nhau ở
cả hai giai đoạn, nhưng ở giai đoạn hai khi mật độ của luồng ưu tiên cao đến
dày đặc (như phân bổ tại Hình 3.25), ngưỡng độ dài La(0) luôn đạt đến trước
so với giá trị Ta(0) và kết quả là độ trễ của lớp ưu tiên cao có xu hướng giảm
(như Hình 3.24).
Hình 3.25 Thời gian tập hợp ( s) của hàng đợi 0 thay đổi trong 100 cửa sổ quan sát thành công
trong hai trường hợp tải: (0.2,0.2) và (0.4,0.2)
3.3.3 Nhận xét
Trong mô hình cung cấp QoS tại nút biên và nút lõi, luận án đã đề xuất
mô hình có tên gọi là OT-ABLD, với việc sử dụng thông tin kích thước
khoảng trống để điều chỉnh độ dài của chùm ưu tiên cao và cài đặt thời gian
bù đắp cho lớp ưu tiên cao bao gồm tổng chiều dài chùm ưu tiên thấp và thời
gian bù đắp của nó. Tỉ lệ mất chùm của mô hình OT-ABLD đã giảm đáng kể
khi so sánh với các mô hình undiff, OTD và BLD. Công bố tại [CT8]
3.3 Tiểu kết chƣơng 3
Trong chương này, luận án đã giới thiệu ba mô hình phân biệt CLDV
được đề xuất mới: (1) là mô hình OT-BLD nhằm nâng cao cơ chế cung cấp
CLDV tại nút biên, là kết quả của sự kết hợp giữa OTD và BLD; (2) mô hình
giảm thiểu mất mát chùm tại nút lõi khi không xem xét CLDV; và (3) mô
hình OT-ABLD nhằm nâng cao cơ chế cung cấp CLDV kết hợp các nút dựa
vào mô hình cung cấp CLDV tại nút biên OT-BLD và việc phản hồi từ kích
thước các khoảng trống từ nút lõi. Kết quả của các mô hình này giúp giảm
đáng kể tỉ lệ mất chùm và độ trễ trung bình gói tin của lớp ưu tiên cao. Tuy
nhiên, các mô hình này vẫn có hạn chế về tỉ lệ mất chùm ưu tiên thấp do chưa
xem xét ngưỡng điều chỉnh trong quá trình tập hợp chùm cho lớp ưu tiên thấp
cũng là vấn đề cần được khắc phục. Ngoài ra, cần bổ sung thêm mô đun tính
25
toán khoảng trống trung bình gửi về nút biên và định kỳ theo thời gian điều
chỉnh lại quá trình tập hợp chùm của lớp ưu tiên cao cũng làm cho mô hình
đề xuất khá phức tạp. Kết quả được công bố chi tiết trong [CT6], [CT7] và
[CT8].
KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA LUẬN ÁN
KẾT LUẬN:
Chuyển mạch chùm quang trên mạng WDM được xem là một công nghệ
đầy triển vọng đối với mạng Internet thế hệ tiếp theo, bởi vì OBS khắc phục
được những hạn chế về công nghệ của chuyển mạch gói quang hiện tại và
khai thác băng thông linh hoạt, tốt hơn hơn chuyển mạch kênh quang. Một
trong những vấn đề quan trọng trong mạng OBS là làm thế nào để nâng cao
CLDV giữa các luồng dịch vụ khác nhau. Với mục đích đó luận án đã tập
trung nghiên cứu các mô hình, giải thuật nâng cao cơ chế CLDV trong mạng
OBS với các hướng tiếp cận khác nhau. Kết quả mà luận án đã đạt được bao
gồm:
1. Tổng hợp phân tích, đánh giá và phân loại các phương pháp nâng cao
cơ chế CLDV trong mạng OBS. Qua đó đưa ra được những ưu điểm và tồn
tại của các giải thuật và đây chính là cơ sở để đề xuất và cải tiến các giải
thuật nhằm nâng cao cơ chế cung cấp CLDV tại các nút và kết hợp.
2. Đề xuất 3 mô hình điều khiển chấp nhận có tên là ARP-SAC [CT2],
TPAC [CT3], [CT4] và iTPAC [CT5] nhằm giảm tỉ lệ mất các loại chùm dữ
liệu.
3. Đề xuất mô hình cung cấp CLDV tại nút biên OT-BLD [CT6].
4. Đề xuất mô hình giảm mất mát tại nút lõi khi không xét CLDV [CT7].
5. Đề xuất mô hình cung cấp CLDV kết hợp nút biên và nút lõi OT-
ABLD [CT8] cũng đã được đưa ra nhằm tối ưu băng thông sử dụng và góp
phần nâng cao cơ chế cung cấp CLDV giữa lớp dịch vụ.
HƢỚNG PHÁT TRIỂN LUẬN ÁN:
26
Từ những kết quả đạt được trong luận án các vấn đề cần được quan tâm
nghiên cứu trong thời gian tới:
1. Nghiên cứu vấn đề nâng cao cơ chế cải tiến CLDV tại nút lõi mở rộng
nhiều lớp QoS hơn để thấy được vai trò cải thiện tỉ lệ truyền và nhận dữ liệu
trong mạng.
2. Xây dựng mô hình cung cấp CLDV mới tại nút biên, kết hợp phân đoạn
chùm và nâng cao cung cấp CLDV kết hợp các nút với sử dụng FDL.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
[CT1]. Phạm Trung Đức. Một cải tiến về điều khiển chận lập lịch trong
mạng OBS có xét đến QoS, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học
Khoa học, Đại học Huế, T1/2018, Tập 11, Số 1, Trang 1-12.
[CT2]. Phạm Trung Đức, Võ Viết Minh Nhật, Đặng Thanh Chương. Điều
khiển chấp nhận lập lịch dựa trên dự báo tốc độ chùm đến trong mạng
chuyển mạch chùm quang, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Quốc gia FAIR lần thứ
XI, 2018, Trang 137-145.
[CT3]. Pham Trung Duc, Dang Thanh Chuong, Vo Viet Minh Nhat. A
Model of Traffic Prediction based Admission Control in OBS Nodes, in 2019
IEEE-RIVF International Conference on Computing and Communication
Technologies (RIVF), 2019, pp. 1–6, DOI: 10.1109/RIVF.2019.8713683
(SCOPUS).
[CT4]. Phạm Trung Đức, Lê Văn Hòa, Nghiên cứu ảnh hưởng của kích
thước cửa sổ quan sát đến độ chính xác dự báo trong mô hình điều khiển
chấp nhận lập lịch, Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Kỹ thuật và Công nghệ
(đã được chấp nhận đăng).
[CT5]. Phạm Trung Đức, Võ Viết Minh Nhật, Đặng Thanh Chương. Một
cải tiến về điều khiển chấp nhận lập lịch dựa trên dự báo tốc độ chùm đến kết
hợp đường trễ FDL, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Quốc gia FAIR lần thứ XII,
2019, Trang 268-275.
[CT6]. Phạm Trung Đức, Đặng Thanh Chương, Mô hình phân biệt QoS dựa
trên thời gian bù đắp và kích thước chùm trong mạng OBS, Tạp chí Khoa học
Đại học Huế: Kỹ thuật và Công nghệ, Vol 128, No 2A (2019).
DOI: http://dx.doi.org/10.26459/hueuni-jtt.v128i2A.5496.
[CT7]. Phạm Trung Đức, Võ Viết Minh Nhật, Đặng Thanh Chương, Nâng
cao hiệu năng nút lõi OBS dựa trên phân tích dữ liệu trạng thái lập lịch, Tạp
27
chí Khoa học Công nghệ Thông tin và Truyền thông, ISSN 2525-2224, Số 02
(CS.01) 2020, Trang 53-60.
[CT8]. Vo Viet Minh Nhat, Pham Trung Duc, Dang Thanh Chuong, Le Van
Hoa, A mechanism of QoS differentiation based on Offset Time and Adjusted
Burst Length in OBS Networks, Turk J Elec Eng & Comp Sci, ISSN 1300-
0632, Volume 28, Issue 5, 2020, pp. 2808-2820, DOI:10.3906/elk-1906-87
(SCIE).
HUE UNIVERSITY
UNIVERSITY OF SCIENCES
PHAM TRUNG DUC
RESEARCH SOLUTIONS TO IMPROVE QUALITY OF
SERVICE IN OPTICAL BURST SWITCHING NETWORK
MAJOR: COMPUTER SCIENCE
CODE: 9.48.01.01
SUMMARY OF PHD THESIS
HUE, YEAR 2021
The thesis has been completed at: .................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Supervisor:
1. Assoc. Prof. Dr. Vo Viet Minh Nhat, Hue University
2. Dr. Dang Thanh Chuong, University of Sciences, Hue University
........................................................................................................................
Reviewer 1: .....................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Reviewer 2: ....................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
Reviewer 3: ....................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
The thesis will be presented at the thesis Committee meeting of Hue
University, to be held by Hue University at: .................................................
…………………….................. ......................................................................
The thesis can be found at the following libraries: ........................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
1
PREFACE
1. The urgency of the topic
With the explosion of network applications in recent years, the
transmission of data over the network has become a challenging problem and
it is attracting a lot of attention. There have been many different proposals
about data transmission methods, from traditional information transmission
way via copper cables, over radio waves to burst swich support multichannel
transmission, in which optical bursts have many advantages such as low
attenuation, very large bandwidth and immunity to electrical interference
compared to copper cables. With the recent great success of Wavelength
Division Multiplexing (WDM) technology, the bandwidth of each optical
burst is separated into multiple wavelength channels, thereby responds better
increasing communication needs of the users [35], [53].
Optical communication, since its inception until now, has gone through
three generations of development, from the original WR wavelength routing
models providing point-to-point links, to the second generation with end-to-
end optical links (lightpath) which is reserved in the optical layer. In the 3rd
generation, Opitical Packet Switching (OPS) models [51] are proposed with
the idea which is inspired by the packet-switched network. In order to deploy
on ring or grid topologies to be able to adjust flexibly in responsing to change
of the flow rate. However, with some technological limitations, such as not
being able to produce optical buffers (similar to RAM in electrical networks)
or optical packet switches at nanoseconds rate, Optical Packet Switching
(OPS) can’t be come reality. One compromise solution is the Optical Burst
Switching (OBS).
A typical feature of communication in the Optical Burst Switching (OBS)
network is that the BCP control part (packet) is separated from the DB data
part (burst). In other words, in order to transmit an optical burst, a control
packet is formed and is sent before an offset (offset time). This offset time
should be calculated such that it is sufficient to preset the resource and
configure the switches at the intermediate nodes throughout the journey
which the optical burst will pass from the source node to the destination
node. Not only is it separated in terms of time, the BCP control packet is also
separated in terms of space from its data burst, where several channels
(wavelengths) are reserved for the BCP control package, while the other
channels is used for data burst transmission [75].
With this data transmission, it is clear that the OBS network does not need
optical buffers to save temporarily data bursts while waiting for the
processing their BCP control packets at the intermediate nodes (the core
2
node) and the OBS network also does not require nanosecond rate switches.
However, this communication way also puts a pressure. That’s how a control
package can reserve resources promptly and switching configure success at
the core nodes, which ensure optical burst transition follow it. That is the task
of such activities as reserving resources, scheduling and disputing resolution
[19].
A solution to enhance service quality in the OBS network can be
performed by providing differentiation of service quality at some point
(node) in the OBS network [32]. Specifically, typical approaches to
mechanisms that provide this distinction can be: differentiation at the control
layer and data layer [45], where the activities provide differentiation of
service quality can be: differentiation about compensation time,
differentiation in dispute resolution policy, differentiation in the process of
gathering burst and differentiation in some scheduling activities ... [32].
These models are essential to have effective control mechanisms to provide
the QoS differentiation which is committed, and can provide more resources
for different applications to optimize communication performance on the
whole network (based on requirements about latency, data loss rate and
bandwidth constraints ...).
2. Research motivation
There are available studies to improve quality of services (QoS) in the
OBS network, which can be classified into 2 main approaches solution
groups:
- Improve QoS at the edge node;
- Improve QoS at the core node.
The above solution groups usually aim to improve QoS through
scheduling admission control process [5], [33] at the core node, provide
differentiation of QoS at the edge node, or improve QoS on the nodes.
3. Research objectives
• Research and improve scheduling admission control mechanism to
enhance QoS based on incoming burst rate prediction at core node to improve
scheduling efficiency for low QoS bursts but still ensure a level of service
quality for high QoS bursts. The effectiveness of the scheduling admission
control mechanism was valued through simulation and mathematical
analysis.
• Research and propose scheduling historical data anylysis method to
identify factors affecting to scheduling efficiency, thereby proposing
solutions which reduce data loss to improve scheduling performance at core
node.
• Research and improve the mechanism which provide difference of based
3
on offset time and burst size at the egde node. Based on the available
resource information base which is reflected from the core node, the egde
node to adjusts the size of the burst is generated to provide bandwidth
efficiency, reduce burst loss rates but still improve QoS for each priority
class.
4. Object and scope of the study
- Object of study: Models and admission control algorithms and burst
aggregation in the OBS network.
- Scope of study: Edge node and core node in OBS network.
5. Research Methodology
- Theoretical research method: Synthesize of publications related to
models, algorithms, improved diversity assurance mechanism and provide
QoS. Analyze and evaluate the pros and cons of published proposals as a
basis for improvement or new proposal.
- Simulation and experiment methods: Install innovative algorithms and
propose new solutions to prove the correctness of these algorithms.
6. Thesis structure
The thesis includes the introduction, three chapters of content, the
conclusion and the list of references. Specifically:
- Chapter 1, with the chapter title "Overview about quality of service in
optical burst switching networks", presents the basic knowledge about optical
burst swithching networks, including: history of optical communications,
optical switching models, optical-burst switching network’s architecture,
network internal operations and the problem of improving QoS on the OBS
network.
- Chapter 2, with the chapter title "Solutions to improve service quality at
the core node", focuses on the main issue: proposing some models which are
used to predict the incoming burst rate based on admission control.
- Chapter 3, with the chapter title "Solutions to improve service quality at
the egde node and the combination of nodes", solves (3) the problems
including: (1) presentating synthesis of the research related to the mechanism
which provide QoS at the edge node, (2) finding out the cause of the burst
loss based on analyzing scheduling historical data to improve performance at
the core node and (3) reviewing the control packet structure to propose the
QoS providing model on the whole network after receiving feedback on the
gap at the core node which is sent back in the control packet to adjust the
burst aggregation phase in order to optimize the used bandwidth and provide
efficiency in the problem how to improve QoS.
"Conclusion and development direction of the thesis" stated the
contributions of the thesis, development direction and concerns of the author.
4
CHAPTER 1. OVERVIEW ABOUT QUALITY OF SERVICE
IN OPTICAL BURST SWITCHING NETWORK
1.1 Introduction about optical burst switching network
Optical switching is divided into 3 types: optical channel switching,
optical packet switching and optical burst switching.
1.1.1 Architecture of the OBS network
1.1.2 Comparison of optical switch models
1.1.3 Operations at the edge node
1.1.4 Operations at the core node
1.1.5 Scheduling in OBS network
1.2 Quality of service in the OBS network
1.2.1 The need to improve quality of service (QoS) in the OBS network
QoS enhancement can be done by some mechanisms such as
providing/improving QoS at each node or combining nodes in the OBS
network, in order to create a variety of options which provide services at to
achieve the required service, original request. According to [39], depending
on the model, mechanism or technique, the enhancement of the QoS
provisioning/improvement mechanism can be classified into two main ways,
they are the QoS improvement mechanism at the nodes and the QoS
provisioning mechanism. The solution enhances the QoS improvement
mechanism which is implemented on all nodes, based on mechanisms to
improve the general performance of the network, specifically: burst
aggregation, signaling scheme for resource reservation, scheduling
algorithms and disputing resolution. Then, the QoS providing mechanisms
will be considered, which means that they concern to the QoS label (high
priority burst or low priority burst) with different approaches [76]. Another
QoS enhancement solution can achieve by the typical approach in
differentiation mechanisms which are implemented at the control or data
plane [45], where operations to provide QoS differentiation can be: signaling
and routing at the control layer. At the data layer at the edge node, there are
mechanisms that provide QoS differentiation through parameters during
aggregation process, burst size ..., the core node has control models to
enhance the QoS differentiation from the egde node related to dropping or
scheduling policies.
1.2.2 Improve quality of service at the core node
1.2.3 Improve quality of service at the egde node
5
1.3 The research objectives of the thesis
Based on the analysis of published solutions about enhancing QoS in
OBS network and the general research goal identified in the introduction
section, specifically proposing some solutions to improve QoS in OBS
network. The thesis is implemented under 4 main research objectives,
including:
• Objective 1. Propose scheduling admission control method based on
incoming burst rate prediction in order to improve QoS provision at the
core node.
• Objective 2. Research and improve the quality of service differentiation
mechanism at the egde node based on the combination between burst
length adjustment and offset time.
• Objective 3. Research and propose methods of analyzing scheduling
historical data in order to identify factors affecting to scheduling
efficiency, thereby proposing solutions which reduce data loss and
improve scheduling efficiency.
• Objective 4. Study and propose the QoS enhancement model by
associating at the edge node and the core node. In which, the core node is
responsible for responding to the gap information, the edge node adjusts the
burst aggregation process to increase successful scheduling rate but still
improve QoS differentiation.
In which, objective 1 will be implemented in Chapter 2 and objectives 2,
3, 4 will be presented in Chapter 3.
1.4 Summary of Chapter 1
The first chapter of the thesis introduced an overview about the OBS
network and operations inside the network, in which the scheduling
admission control problem at the core node and the offset time differentiation
at the edge node which is focused on analysis because it has an important
effect to the QoS enhancement problem on the whole network. The thesis
also analyzed and evaluated the published methods so far about admission
control and differentiation QoS. That is the basis for the final thesis to
identify 4 goals which need to be studied as well as propose functional
modules which are added to enhance QoS deployment and communication
performance of OBS network.
6
CHAPTER 2. SOLUTIONS TO IMPROVE QUALITY OF SERVICE
AT THE CORE NODE
2.1 Scheduling admission control is supported to provide quality of
service
Scheduling admission control (admission control) can be deployed at each
output port of egde node and core node. Thanks to the use of electronic
buffers, scheduling admission control at the egde node is often simpler and
more efficient.
2.2 Analysis and evaluation of admission control models
2.2.1 Wavelength group model
2.2.2 Comparison and evaluation based on simulation
The thesis conducted the effective comparison between the scheduling
admission control models of SWG, DWG and LLAC based on simulation
which is installed with the supportion of NS2 network simulation software
[77] integrated with Obs 0.9 package, on a PC with CPU 2.4GHz Intel Core
2.2G RAM. The simulation network is NSFNET.
a. Comparing burst loss rate
DWG's total burst loss rate was the lowest (Figure 2.4c). LLAC always
gives priority to high priority bursts so it always get the lowest high priority
burst loss rate, but LLAC with low priority burst loss rate is quite high. This
is true with setting result which is performed in [22].
Figure 2.4 Comparison of burst loss rates of high and low QoS class between SWG,
DWG and LLAC
b. Comparing bandwidth utilization
When considering bandwidth utilization rate, DWG has the highest
bandwidth utilization, for both 2 classes (Figure 2.5). This is understandable
when DWG reduces the number of loss burst it will increases bandwidth
utilization efficiency.
7
Figure 2.5 Bandwidth utilization in 2 classes of the SWG, DWG and LLAC model
2.2.3 Result
2.3 The admission control model is based on the ARP-SAC incoming
burst rate prediction
2.3.1 The prediction model is based on the incoming burst rate
Let is the arrival rate of the high priority bursts and is the arrival
rate of the low priority bursts, the number of channels assigned for the low
priority can be calculated in proportion to the arrival rates of
the two types of high priority and low priority burst which are shown in
formula (2.2). Note that high priority bursts are used all channels, it means …
⌈ ⌉ (2.2)
Predictive model based on TW-EWMA method [32] determines the
incoming burst rate by equation (2.6):
(2.6)
which
is the average arrival rate in the past, is the current
arrival rate, and is the weight of
and . In [3], this
weight is chosen as . However, as the proposal in [60], this
coefficient can be adjusted flexibly based on average rate in the pass and
current rate as equation (2.7).
(2.7)
The scheduling admission control model based on adaptive arrival rate
prediction therefore it’s called ARP-SAC model.
2.3.2 Describing an admission control algorithm in the ARP-SAC model
Algorithm 2.1:
Input: - Set bursts coming , each
inside and time is coming and ending,
8
defines as high (0) or low (1) QoS.
- ; //output wavelength channels
- ;
Output: - Set of high QoS burst is scheduling to , and dropped ;
- Set of high QoS burst is scheduling to , and dropped .
Process:
1 ;
2 ;
3
;
;
4 ;
5 ;
6 while ( ) do
7 chùm đầu tiên từ tập ;
8 ;
9 if ( – ) then
10 if ( ) then
11 ;
12 else
13 ;
14 end if
15 else
16 if ( ) then
17
;
;
18
;
;
19
;
20
;
21 ⌈
⌉;
22 ; ;
23 ;
24 end if
9
25 end if
26 if – then
27 ;
28 ;
29 end if
30 if (( ) ( )) then
31 ;
32 if ( ) then
33 ;
34 else
35
36 end if
37 else
38 if ( ) ( ) then
39 ;
40 end if
41 if ( ) then
42 ;
43 else
44 ;
45 end if
46 end if
47 end while
2.3.3 Comparing and evaluating based on simulation results
The thesis uses the parameters which are set in this part as Section 2.2.2.
a. Comparing burst loss rates
The result in Figure 2.9c shows that the burst loss rate of ARP-SAC
always gives the best results thanks to the policy of allocating more
bandwidth for the low priority burst traffic. The improvement about the burst
loss rate for the low priority burst in this case is 44%, 38% and 20% in the
cases of incoming traffic rate is 3:7, 5:5 and 7:3 respectively.
10
Figure 2.9a Comparison of low QoS class burst loss rate between SWG, DWG, LLAC and
ARP-SAC
b. Comparing the variation about the number of wavelengths allocated
for the low priority class.
Figure 2.10 Comparison of wavelength allocation for low priority burst traffic
2.1.3.4 Result
Based on simulation results, the admission control model based on ARP-
SAC icoming burst rate predictions shows low priority burst loss rate and
total loss rate decrease about 30% and 15% compared to others models .
However, in terms of the high priority burst loss rate, the ARP-SAC method
has burst loss rate which is 3% higher compared to the previously published
models (Figure 2.9b).
This is because the ARP-SAC model reserve the number of allocated
wavelengths for the flexibly low priority burst follows the incoming burst
rate without using a minimum wavelength value, so the result is that in a low
priority burst loss rate reduction, and lead to the number of wavelengths that
provide for the high priority class are occupied; this increases priority of
11
burst loss rate, though not much. To solve this problem, the thesis continues
to propose a new rate prediction model which will be presented in the next
section. Admission control model is based on ARP-SAC incoming burst rate
prediction which was published in [CT2].
2.4 The method of reclaiming resource for high priority burst
2.4.1 The principle of reclaiming resources for high priority bursts
The principle of reclaiming resources from a low priority burst for a high
priority burst is proposed as follows:
When a high priority burst arrives at an output link and no wavelength is
found for scheduling it, the resource which has been occupied by a low
priority burst will be removed to use for scheduling this high priority burst.
Low priority burst removal only is performed if 2 following conditions are
satisfied:
The high priority burst only overlaps with the low priority burst that
is intended to remove;
The control package of the low priority burst has not been sent to the
next node.
Otherwise, the high priorburst is dropped.
In the case that a low prior burst arrives and all resources are busy, this
burst is dropped.
2.4.2 Description of the TPAC algorithm
Algorithm 2:
Input: - ; //incoming burst
- ; //number of output wavelength
- ; //the size of observation window;
Output: - Set of high QoS burst is scheduling to , and dropped ;
- Set of high QoS burst is scheduling to , and dropped .
Process:
1 for each an burst arrives do
2 if ( ;) then
3 := the current rates of high priority and low priority
classes arrived in the observation window; 4
;
5
;
6
;
7 end if
12
8
9 end for;
The complexity of the TPAC algorithm is , where n is the
number of incoming bursts ( ) and is the total output
wavelength.
2.4.3 TPAC analysis model
The wavelength distribution model in the TPAC is equivalent to the queue
system model where there are wavelength channels (with full wavelength
conversion) serving incoming bursts.
The two-dimensional Markov model [14], [28], [58] can
therefore be used to analyze the efficiency (in terms of the blocking
probability) for the admission control models. The simulation parameters are
the same as in Section 2.2.2.
Thus, the blocking probability equations of the high and low priority
classes are:
∑
∑
(2.9)
(2.10)
Total probabilities of high and low priority classes is:
(2.11)
2.4.4 Comparing and evaluating based on simulation
a. Comparing average prediction error
As recommended in [34], the advantage of the TW-EWMA method is that
it helps to reduce computation costs. Therefore, it is essential to have a
compromise between predictive error and computational cost in order to help
the system achieve higher efficiency. Therefore, the thesis chooses the half
size of the observation window by the predictive execution cycle (according
to analysis in Figure 2.14 and Figure 2.15), and published [CT3].
b. Comparing burst loss rates
Figure 2.16c shows TPAC’s burst loss rate of the both priority classes
TPAC lower than all the previously proposed methods.
13
Figure 2.16 Comparison of the burst loss rate of both classes in the TPAC model
b. Comparing of bandwidth usage
Figure 2.17 bandwidth utilization rate for both classes in TPAC model
As shown in Figure 2.17c, TPAC has the highest bandwidth utilization
rate for both priority classes. In addition, Figure 2.18 shows that there is an
approximation between the simulation result and the blocking probability of
Equation 2.11 calculated by Mathematica software [78]. This confirms the
correctness of our proposed model published in [CT4].
14
Figure 2.18 Comparison on the burst blocking probability between analytical model
and simulation.
2.4.5 Result
2.5 ITPAC delay line combination model
2.5.1 Description of improved iTPAC algorithm
A Fiber Delay Line (FDL) control mechanism for these low priority bursts
is proposed as follows:
• if the allowable delay (determined by the current offset time) of the low
priority burst is less than the delay time of the FDL then it is not
necessary to include the low priority burst in the delay line (because they
will be dropped because not enough the offset time but the edge node has
not been reached yet) and this low priority burst will be rejected;
• if the allowable delay of the low priority burst is greater than the delay
line length, the burst will be inserted into FDL in the hope that resources
can be found to schedule when it leaves the delay line.
2.5.2 Simulating, comparing and evaluating
2.5.3 Result
2.6 Summary of chapter 2
Admission control has a large impact on the burst loss rate and the
bandwidth utilization efficiency at the core node for bursts of different
priority. In this chapter, the thesis has proposed an admission control model
based on burst traffic prediction with 3 models ARP-SAC [CT2], TPAC
[CT3], [CT4] and iTPAC [CT5].
Based on the simulation results, the models not only improve the quality
of service for the high priority class but also improve the burst loss rate of the
low priority class. In the next chapter, solutions to improve QoS at the edge
nodes and nodes combination will be analyzed and proposed.
15
CHAPTER 3. SOLUTIONS TO IMPROVE QUALITY OF
SERVICE AT THE NODE AND COMBINE NODES
3.1 The model to differentiate quality of service at the edge node
3.1.1 The burst assembly provides quality of service
Differentiating QoS is an important requirement for actual communication
networks, because the variety of service requests from users and applications
is increasing. Through operations in the OBS network, QoS discrimination
can be realized during burst assembly, resource allocation, scheduling, or
blocking resolution.
3.1.2 Analysing of related works
There are two approaches for QoS differentiation at the edge node: offset
time-based differentiation (OTD) [23], [49] and burst length-based
differentiation (BLD) [25], [42]. With OTD, by adding extra offset time to
the high priority bursts, these bursts are subjected to an additional delay.
However, a problem in BLD is that the edge node does not know the size
of voids generated at the related core nodes, so it is necessary to feedback the
value of void size from the core node so that the edge node can resize the
generated bursts appropriately.
In this chapter, we will propose a model to provide QoS at the edge node
and solve the problem discussed above, with the model to quality of service
differentiation combining the offset time and the burst size called OT-BLD.
3.1.3 Model of providing QoS at the edge node OT-BLD
The OT-BLD model burst assembly according to the following criteria:
high priority burst with long offset time, but short burst length; while the low
priority burst has short offset time, the burst length is long as shown in Figure
3.4.
Offset timeBurst length Extra
Burst length Offset time
t0 t1 t2
T0(0)
T0(1)
HP class
LP class
t0 t1 t2
Figure 3.4 The assembly burst at the edge node of OT-BLD model
The OT-BLD model is set at offset time of the low priority burst will be
the basic offset time (basic OT), and the offset time of the high priority burst
16
is thus the sum of basic offset time and the length of low priority burst
(Figure 3.5).
HP burstclass(0)
class(1) LP burst
OT(1)
basic OT
basic OT
BCP
Figure 3.5 Setting the additional offset time greater than the low priority burst length will
help reduce the resolution between 2 class priority burst.
3.1.4 Comparison and evaluation based on simulation
Consider incoming packets at the OBS edge node queues that have
Poisson's distribution and have packet sizes in the from [500, 1000] bytes. At
each edge node, the number of queues is considered for each destination
, consisting of a high priority queue with time threshold
and a low priority queue with time threshold .
The basic offset time value is set to 300µs. The length thresholds are
initially set for and , as recommended by B.
Kantarci and et al in [25]. value is chosen to be , the number of
wavelengths per output link is , the bandwidth of each link is ..
a. Comparison of the burst loss rate between models
The total burst loss rate of both classes is shown in Figure 3.6 (c), where,
in the first period (from 0.0s to 1.0s, with load 0.2 for both priority classes),
OT-BLD for better burst loss rates than OTD, BLD and undiff 4%, 5% and
12%.
Figure 3.6 Comparison of the total loss rate among undiff, OTD, BLD and OT-BLD
At the second period (from 1.0s to 2.0s, when the high priority class
increases to 0.4 and the 0.2 load for the low priority class), OT-BLD also
17
results in better burst loss than BLD, OTD and undiff about 3%, 7% and
10%. Thus, the OT-BLD model shows its effectiveness in terms of the
increase or decrease of the incoming load.
b, Comparison of the average delay of packets
The result Figure 3.7 (a) shows that the average delay of the high priority
burst packets of the OT-BLD and BLD models is the lowest in both phases,
while the average delay of the packets in the undiff and OTD model are
higher.
Figure 3.7 Comparison of the average delay (µs) of high priority burst (packets).
3.1.5 Result
The thesis has proposed an improved model combining published burst
assembly methods, with a model called OT-BLD. When comparing the
results of the burst loss rate of OT-BLD, it was shown that the efficiency
about burst loss of this model compared to other models. In addition, the
average delay of the OT-BLD model packet decreased when compared with
the undiff and OTD models in different simulation times, which also
demonstrated the efficiency of the combination this model. However, the
average delay of the OT-BLD model is higher than that of the BLD model,
which is also the urgency for the futher work. The results presented in this
section have been published in [CT6].
3.2 Analysing the cause of the burst loss
3.2.1 Burst loss problem when scheduling
The characteristics require of for the scheduling state data are: arrival
burst time, burst length, , void start and void end time.
18
3.2.2 Extract scheduling status data
NFSNET network model consists of 14 nodes. The simulation results
show that the burst loss rates at the nodes 3, 5, and 8 are significant and the
scheduled status data extracted here can represent the general scheduling
state at the core nodes across the network. (in Figure 3.9).
3.2.3 Determining the properties that influence the burst loss
In 44959 collected samples, there were 22187 samples which belong to
successful scheduling cases without voids filling, 752 successful scheduling
cases with voids filling and 22019 samples which belong to unsuccessful
scheduling cases. The important thing is how to know what attributes affect
to the unsuccessful scheduling. The result of the scheduling data analysis in
Figure 3.12 shows that head_overlap and LAUT overlap are the main causes
of the burst loss (accounting for more than 90%), in which two properties
burst_time and burst_length have the primary impaction on unsucessful
scheduling (Figures 3.11 and 3.12). This is the basis of the following
proposal to improve scheduling performance.
3.2.4 The solution to use the delay line to reduce burst loss
The scheduling control based on the FDL delay line is proposed in Figure
3.14, when an incoming burst cannot be scheduled, the LAUT_overlap and
head_overlap checking are considered (the rectangular part is dashed). If
there is head_overlap or LAUT_overlap, the burst will be inserted into the
delay line to delay its arrival time. In the case of the tail_overlap, the burst
will be dropped.
3.2.5 Simulation and analysis of the results
a. Analysis of burst loss rate
Figure 315 shows that using the FDL delay line for burst loss rate from
load 0.1 to 0.6 is the biggest reduction about 60% compared to no using a
delay line. But when the load increases from 0.7 to 0.9, the loss rate
decreases very little (about 4%). FDL with the delay of 100µs has a lower
burst loss rate than FDL with a delay of 150µs.
19
Figure 3.15 Comparison of the burst loss rate when using or not using FDL
b. Analysing the delay when using FDL
Fi
gure 3.16 The average delay (%) increases when using FDL.
In Figure 3.16, the average delay rate of bursts increases when using the
FDL. When using FDL with 150 µs delay, the burst delay increases on
average 21% compared to nearly 16% when using FDL with 100µs delay.
3.3 Combining the edge node and the core node in the quality of
service differentiation
3.3.1 Quality of service differentiation based on offset time and adjusted
burst length OT-ABLD
Chapter 3 of the thesis continues to explore the void dimension
information module that is feedbacked from core nodes can be carried in the
control package whose structure is described as in [44]. Specifically, void
size information needs to be returned to the edge node in order for it to adjust
20
burst of generated length.
This information can be carried in the NACK control package. With the
structure of a NACK packet as shown in Figure 3.17, the idle bytes in the
PDU CTR field are utilized to carry this value. Specifically, 4 of 6 idle bytes
are proposed to carry the value of void size. The structure of PDU CTR is
therefore modifield as shown in Figure 3.19.
NDA NSA IDBURST NACK QoS
OFFSET LEN BURST PDU
CTRLCHANNEL
8 bytes
idleVOID SIZE
Figure 3.19 The structure of the NACK packet with 4 bytes dedicated to carry the value of void
size
To implement the OT-ABLD model, at the core node, the thesis uses BF-
VF [45] algorithm, the best void filling algorithm to date, is chosen. Because
BF-VF tests all voids and chooses the most fitting void, the average size of
voids is easy to be calculated in the OT-ABLD model.
S
q(0)
q(1)
Burst Assembler at ingress node
Module for adjusting
the length threshold
La(0)
Module for measuring the
average void size and
feedback it
Output channels at core node
S: Scheduler
voids
burst
NACK
Figure 3.20 The schema of measuring the average void size at the core node and sent it to the
edge node to adjust the length threshold high priority burst.
3.3.2 Comparing and evaluating based on simulation
a. Comparison of the burst loss rate
Figure 3.21 shows a comparison of the total loss rate between of the QoS
differentiation models: undiff, OTD, BLD, OT-ABLD. The results showed
that OT-ABLD achieved the lowest total burst loss rate in both periods.
Specifically, in the first period (from 0.1s to 1.0s), OT-ABLD achieves the
21
total loss rate that is 10% lower than BLD, OTD and 20% lower than undiff.
In the second period (from 1.1s to 2.0s), OT-ABLD has the burst loss rate
that is 15% lower than BLD, 25% lower than OTD and nearly 30% lower
than undiff.
Figure 3.21 Comparison of total loss rate among: undiff, OTD, BLD and OT-ABLD
b. Comparison of the delay high priority burst (packet)
For the comparison of the average delay of high priority bursts (packets),
Figure 3.24 shows that OT-ABLD causes the lowest end-to-end delay when it
is compared to OTD, BLD and undiff; OTD and undiff have the same
average delay; and the delay tends to decrease in the second period of the
simulation.
Figure 3.24 The average delay (µs) of high priority burst (packets)
For OTD and undiff, although their absembly time is practically the same
in both periods, but in the second period, when the density of arriving high
priority burst is high (as in Figure 3.25), the length threshold La(0) always
reaches first and as a result, the delay of the high priority class with to cases
0.12
0.14
0.16
0.18
0.2
0.22
0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2
Bu
rst
loss r
ate
2 c
lass
Simulation time (s)
undiffOTDBLDOT-ABLD
22
of incoming load (as shown in Figure 3.24).
Figure 3.25 A comparison of the delay (μs) of HP bursts (packet) in 100 successful
observation windows with two cases of incoming loads: (0.2,0.2) and (0.4,0.2)
3.3.3 Result
In the model of providing QoS at the edge and core nodes, the thesis has
proposed a model called OT-ABLD, with the use of void size information to
adjust the length of the high priority burst and setting up their isolated offset
times. Not only increasing the efficiency for the high priority burst, the OT-
ABLD model contributes to reduce the loss of the low priority burst when
compared with undiff, OTD and BLD models published at [CT8]
3.3 Summary of chapter 3
In this chapter, the thesis introduces three new QoS differentiation models
which are proposed: (1) the OT-BLD model to improve the QoS providing
mechanism at the edge node, that is the result of the combination of OTD and
BLD; (2) the model to minimize burst loss at the core node when not
considering QoS; and (3) the OT-ABLD model to improve the QoS
providing mechanism associated the nodes based on the providing QoS
model at the OT-BLD edge node and the response from the void size from
the core node.
The results of these models help to reduce significantly the burst loss rate
and packet’s average delay of ther high priority class. However, these models
still have limitations about the low priority burst loss rate due to not
considering the adjustment in the burst assembly process for low priority
class which is also a problem that needs to be overcome. In addition, it is
important to add a module to calculate the average void which is sent to the
edge node and periodically adjust the burst assembly process of the high
priority class which make the proposed model quite complicated. The results
are published in detail in [CT6], [CT7] and [CT8].
0
50
1001 5 9
13
17
21
25
29
33
37
41
45
49
53
57
61
65
69
73
77
81
85
89
93
97B
urs
t le
ng
th o
r v
oid
siz
e
(s)
100 successive observation windows
Void size (0.2,0.2) Burst lenght (0.2,0.2)
23
CONCLUSION
Optical Burst Switching on the WDM network is considered a promising
technology for the next generation Internet, because OBS overcomes the
technological limitations of current Optical Packet Switching and exploits
flexibly bandwidth, better than Optical Channel Switching. One of the
important problems in OBS network is how to enhance QoS between
different service flows. For that purpose, the thesis has focused on
researching models and algorithms to improve the QoS mechanism in the
OBS network with different approaches. The result which are thesis has
achieved include:
1. Synthesizing, analyzing, evaluating and classifying methods of
improving the QoS mechanism in the OBS networks. Thereby identify the
advantages and disadvantages of the algorithms and this is also the basis for
proposing and improving the algorithms to improve the QoS providing
mechanism at each node and both nodes.
2. Proposing 3 admission control models, which are named ARP-SAC
[CT2], TPAC [CT3], [CT4] and iTPAC [CT5] to reduce the loss rate of data
burst types.
3. Proposing the quality of service provding model at the edge node OT-
BLD [CT6].
4. Proposing the model to reduce loss at the core node when not
considering QoS [CT7].
5. Proposal of QoS providing model which combine edge node and OT-
ABLD core node [CT8] has also been proposed to optimize used bandwidth
and contribute to improve the quality of service providing mechanism
between service class.
THESIS’S DEVELOPMENT DIRECTION
From the achieved results in the thesis, the issues need to be studied in the
next time include:
1. Research the problem of improving the QoS improvement mechanism at
the core node that extends more QoS layers to see the role of improving the
data transmission rate and data reception rate in the network.
2. Building the new QoS providing model at the edge node, combining burst
segmentation and improving QoS provision with combine the nodes with
using FDL.
24
LIST OF RESULTS PULISHED BY AUTHOR
[CT1]. Pham Trung Duc. An improvement in scheduling admission control
in OBS network taking into account QoS, Journal of Science and Technology,
University of Science, Hue University, Jan 2018, Volum 11, Issue 1, pp. 1-
12.
[CT2]. Pham Trung Duc, Vo Viet Minh Nhat, Dang Thanh Chuong.
Scheduling admission control based on incoming burst rate prediction in
Optical Switching Burst networks, Proceedings of the XI National FAIR
Scientific Conference, 2018, pp. 137-145.
[CT3]. Pham Trung Duc, Dang Thanh Chuong, Vo Viet Minh Nhat. A
Model of Traffic Prediction based Admission Control in OBS Nodes, in 2019
IEEE-RIVF International Conference on Computing and Communication
Technologies (RIVF), 2019, pp. 1–6, DOI: 10.1109/RIVF.2019.8713683
(SCOPUS).
[CT4]. Pham Trung Duc, Le Van Hoa, Study the effect of observation
window size on predictive accuracy in scheduling admission control model,
Journal of Science, Hue University: Engineering and Technology (accepted).
[CT5]. Pham Trung Duc, Vo Viet Minh Nhat, Dang Thanh Chuong. A
scheduling admission control improvement based on the FDL incoming burst
speed prediction, Proceedings of the XII FAIR National Science Conference,
2019, pp. 268-275.
[CT6]. Pham Trung Duc, Dang Thanh Chuong,. QoS differentiation model
based on offset time and burst size in OBS network, Hue University Science
Journal: Engineering and Technology, Vol 128, No 2A (2019). DOI:
http://dx.doi.org/10.26459/hueuni-jtt.v128i2A.5496.
[CT7]. Pham Trung Duc, Vo Viet Minh Nhat, Dang Thanh Chuong,. OBS
core node performance enhancement based on scheduling state data
analysis, Journal of Information Technology and Communication, ISSN
2525-2224, Issue 02 (CS.01) 2020, pp. 53-60.
[CT8]. Vo Viet Minh Nhat, Pham Trung Duc, Dang Thanh Chuong, Le Van
Hoa, A mechanism of QoS differentiation based on Offset Time and Adjusted
Burst Length in OBS Networks, Turk J Elec Eng & Comp Sci, ISSN 1300-
0632, Volume 28, Issue 5, 2020, pp. 2808-2820, DOI:10.3906/elk-1906-87
(SCIE).