Nghiên cứu xử lý chất ô nhiễm hữu cơ và nitơ trong nước thải chế biến...
-
Upload
trong-nghia -
Category
Documents
-
view
106 -
download
0
description
Transcript of Nghiên cứu xử lý chất ô nhiễm hữu cơ và nitơ trong nước thải chế biến...
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TPHCM
Bộ môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học
Đề tài: Nghiên cứu xử lý chất ô nhiễm hữu cơ và
nitơ trong nước thải chế biến thủy sản bằng hệ
thống kết hợp bể thiếu khí (ANOXIC) và bể
sinh học màng (MBR).
Gvhd: Đinh Nguyễn Trọng Nghĩa
Nhóm: 15
Tp.HCM, ngày 31 tháng 7 năm 2014
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TPHCM
Bộ môn: Phương pháp nghiên cứu khoa học
Đề tài: Nghiên cứu xử lý chất ô nhiễm hữu cơ và nitơ trong nước thải chế
biến thủy sản bằng hệ thống kết hợp bể thiếu khí (ANOXIC) và bể sinh học
màng (MBR).
Gvhd: Đinh Nguyễn Trọng Nghĩa
Nhóm: 15
DANH SÁCH NHÓM:
1. Nguyễn Hoàng Ánh Linh 2006120130
2. Trần Công Lý 2006120146
3. Hồ Lê Phương Ngân 2006120165
4. Nguyễn Thị Ngọc Phương 2006120147
5. Nguyễn Ngọc Xuân Tâm 2006120108
6. Trần Đức Thiên 2006120162
7. Võ Thị Yến Thu 2006120139
8. Nguyễn Thị Minh Thùy 2006120132
3
BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC:
Họ và tên Công việc Kí tên
1. Nguyễn Hoàng Ánh Linh Lược khảo tài liệu.
Phụ lục (mục 3,4)
2. Trần Công Lý Viết lời cảm ơn.
Chương 4
3. Hồ Lê Phương Ngân
Tổng hợp word.
Viết lời mở đầu.
Mục 1,2,3,4 Phần II (chương 3)
4. Nguyễn Thị Ngọc Phương Mục 5,6 phần II (chương 3)
Tài liệu tham khảo.
5. Nguyễn Ngọc Xuân Tâm Phần I (chương 5)
Lược khảo tài liệu.
6. Trần Đức Thiên Làm PP
Phần I (chương 3)
7. Võ Thị Yến Thu
Chương 2
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục (mục 1,2)
8. Nguyễn Thị Minh Thùy
Chỉnh sửa, định dạng word.
Bảng danh mục các từ viết tắt.
Phần 2 (chương 5).
LỜI MỞ ĐẦU
Nước là nguồn gốc của sự sống cho tất cả các loài sinh vật trên trái đất. Nước chiếm
gần 70% trọng lượng của cơ thể con người nên nước là một trong những nhu cầu thiết
yếu để đảm bảo sự sống của con người nói riêng và của sinh vật nói chung. Tất cả các
hoạt động sống của con người đều phải sử dụng nước để sản xuất và sinh hoạt. Ở nước
ta, cùng với sự gia tăng dân số và sự phát triển công nghiệp, hiện trạng ô nhiễm môi
trường ngày càng gia tăng do hình thành các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp
ngày càng nhiều.
Đặc biệt vấn đề ô nhiễm hữu cơ do các ngành chăn nuôi chế biến thủy sản đang phát
triển trên khắp nước Việt Nam đang được quan tâm nhiều hiện nay, hệ thống xử lý
nước thải của các nhà máy chế biến thủy sản chủ yếu dựa trên công nghệ xử lý truyền
thống là bể bùn kị khí, bùn hiếu khí. Các bể này đòi hỏi tiêu tốn nhiều năng lượng cho
quá trình vận hành và chỉ chịu được ở tải trọng thấp. Trong khi đó, quá trình công
nghiệp hoá, đô thị hoá, gia tăng dân số đang ngày càng tăng làm phát sinh một lượng
nước thải ngày càng lớn, nếu không xử lý thích hợp trước khi thải ra các nguồn tiếp
nhận thì sẽ gây ô nhiễm môi trường rất nghiêm trọng. Phần lớn nước thải từ ngành
công nghiệp chế biến thủy sản có tải trọng hữu cơ cao.
Hiện nay, vấn đề tái sử dụng nước đang ngày càng cấp thiết, đòi hỏi phải có các công
nghệ tiên tiến, phù hợp với các tiêu chí: tận dụng lại nguồn nước sau xử lý, tiết kiệm
năng lượng, diện tích, chi phí vận hành... Các công nghệ truyền thống không đáp ứng
được các tiêu chí này. Do đó, công nghệ màng đã được phát triển và ứng dụng rộng rãi
nhằm đáp ứng với những tiêu chí đó. Vì vậy đề tài “Nghiên cứu xử lý chất ô nhiễm
hữu cơ và nitơ trong nước thải chế biến thủy sản bằng hệ thống kết hợp bể thiếu
khí (ANOXIC) và bể sinh học màng (MBR)” được thực hiện nhằm góp phần tìm ra
giải pháp khử các chất ô nhiễm hữu cơ có trong nước thải chế biến thủy sản một cách
hiệu quả là cần thiết.
5
LỜI CẢM ƠN
Trải qua hơn hai tuần kể từ khi nhận đề tài, cuối cùng chúng em cũng hoàn thành
nhiệm vụ đề tài đề ra là” Nghiên cứu xử lý chất ô nhiễm hữu cơ và nitơ trong nước
thải chế biến thủy sản bằng hệ thống kết hợp bể thiếu khí (ANOXIC) và bể sinh học
màng (MBR)”. Để hoàn thành tốt đề tài này, ngoài nỗ lực của bản thân, chúng em đã
nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của thầy Đinh Nguyễn Trọng Nghĩa.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Đinh Nguyễn Trọng Nghĩa đã nhiệt tình
giảng dạy, trang bị kiến thức và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho chúng em có thể hoàn
thành đề tài. Chúng em kính chúc thầy luôn mạnh khỏe và thành công trong công tác
giảng dạy.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 7 năm 2014
Nhóm 15
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH NGHĨA TIẾNG VIỆT
BOD Biochemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy sinh hóa
bsCOD Biodegradable Soluble
Chemical
Oxygen Demand
COD hòa tan
COD Chemical Oxygen Demand Nhu cầu oxy hóa học
DO Dissolve Oxygen Oxy hòa tan
HRT Hydraulic Retention Time Thời gian lưu nước
MBR Membrane Bioreactor Phản ứng sinh học màng
MF Microfiltration Màng vi lọc
MLSS Mixed Liquid Suspended
Solid
Cặn lơ lửng của hỗn hợp
bùn hoạt tính
MLVSS Mixed Liquid Volatile
Suspended Solid
Cặn lơ lửng bay hơi của
hỗn hợp bùn hoạt tính
NF Nanofiltration Màng lọc Nano
OLR Organic Loading Rate Tải trọng hữu cơ
PAOs Phosphate Accumulating
Organisms
Vi sinh vật tích lũy
photpho
PHB Polyhydroxybutyrate
rbCOD Readily Biodegradable
Chemical
COD sẵn sàng phân hủy
sinh học
7
Oxygen Demand
RO Reverse Osmosis Màng thẩm thấu ngược
SRT Sludge Retention Time Thời gian lưu bùn
TKN Total Kjeldahl nitrogen Tổng nitơ Kjeldahl
TMP Trans – Membrane Pressure Áp suất qua màng
TOC Total Organic Carbon Tổng cacbon hữu cơ
UF Ultrafiltration Màng siêu lọc
US.EPA United State Environmental
Protection Agency
Cục bảo vệ môi trường Mỹ
DANH MỤC BẢNG:
Bảng 1: Các thông số tính toán để chạy mô hình nghiên cứu MBR
Bảng 2 : Các thông số đã tính toán để chạy mô hình nghiên cứu bể Anoxic
Bảng 3: Các thông số tính toán để chạy mô hình nghiên cứu bể MBR
Bảng 4: Các thông số tính toán để chạy mô hình nghiên cứu bể Anoxic
Bảng 5: Kết quả phân tích chỉ tiêu tải trọng thích nghi (pH, COD, MLSS, MLVSS)
Bảng 6: Giá trị các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép
Bảng 7: Giá trị hệ số Kq ứng với lưu lượng dòng chảy của sông, suối, kênh, mương,
khe, rạch tiếp nhận nước thải
Bảng 8: Giá trị hệ số Kq ứng với dung tích hồ, ao, đầm tiếp nhận nước thải
Bảng 9: Giá trị hệ số Kf ứng với lưu lượng nước thải
9
DANH MỤC HÌNH ẢNH: Hình 1: Công nghệ AAO
Hình 2: Cơ chế hoạt động của màng MBR
Hình 3: Sơ đồ phương pháp nghiên cứu
Hình 4: Mô hình thí nghiệm
Hình 5: Kích thước màng
Hình 6: Hình ảnh bọt khí N2 sinh ra ở bể Anoxic
Hình7: Chỉ tiêu pH ở thí nghiệm thích nghi
Hình 8: Hiệu quả xử lý COD ở thí nghiệm thích nghi
Hình 9: Chỉ tiêu MLSS, MLVSS tại MBR ở thí nghiệm thích nghi
Hình 10: Nồng độ COD dòng vào, dòng ra và hiệu quả xử lý COD ở 5 thí nghiệm
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... 6
CHƯƠNG 1 . MỞ ĐẦU .............................................................................................. 12
I. Lí do chọn đề tài: ............................................................................................... 12
II. Mục tiêu nghiên cứu: ........................................................................................ 12
III. Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................... 12
IV. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu: ................................................................. 12
V. Phương pháp nghiên cứu:................................................................................. 12
CHƯƠNG 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................... 16
I. Các nghiên cứu trong nước .................................................................................. 16
II. Nghiên cứu ngoài nước ...................................................................................... 17
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 21
I. Thành phần và tính chất nước thải thủy sản của một số nhà máy chế biến 21
II. Tổng quát phương pháp nghiên cứu ............................................................ 21
1. Giới thiệu công nghệ Anoxic kết hợp màng MBR ...................................... 21
2. Bể Anoxic ....................................................................................................... 22
3. Màng sinh học MBR ...................................................................................... 23
4. Mô hình thí nghiệm ........................................................................................ 25
5. Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................ 27
6. Phương pháp vận hành ................................................................................. 28
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 31
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 35
I. Kết luận .............................................................................................................. 35
11
II. Kiến nghị ............................................................................................................ 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 37
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 41
CHƯƠNG 1 . MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài:
Hiện nay, tại Việt Nam ngành thủy sản là một trong những ngành mũi nhọn để
phát triển đất nước, tiềm năng tăng trưởng rất cao. Do đó, vấn đề tiêu thụ nước sử
dụng cho ngành thủy sản và nước thải thủy sản thải ra môi trường là nhân tố quan
trọng cho phát triển và bảo vệ môi trường. Do nguồn tài nguyên nước ngày càng khan
hiếm, việc tái sử dụng nước được quan tâm ứng dụng và vấn đề bảo vệ môi trường
được coi trọng, vì nước thải thủy sản chứa rất nhiều chất ô nhiễm chủ yếu là các chất
hữu cơ có khả năng phân hủy sinh học cao (BOD/COD từ 0,57 đến 0.9) và nồng độ
các chất dinh dưỡng nito rất cao có thể lên đến trên 100mg/l. Trong khi các hệ thống
xử lý nước thải chế biến thủy sản chưa được thiết kế đầy đủ để xử lý loại bỏ thành
phần dinh dưỡng nito. Do đó, việc nghiên cứu và áp dụng các công nghệ xử lý đồng
thời chất hữu cơ và chất dinh dưỡng trong nước thải chế biến thủy sản là rất cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu:
- Làm tăng chất lượng nước để có thể tái sử dụng.
- Đánh giá hiệu quả xử lý COD và khử nitơ của hệ thống bể ANOXIC kết hợp
MBR.
Đối tượng nghiên cứu:
Công nghệ màng MBR (Membane-Rio-Reactor) và công nghệ Anoxic kết hợp
màng MBR
Giới hạn và phạm vi nghiên cứu:
Qui mô phòng thí nghiệm, Khoa Môi trường – Đại học Bách Khoa ở nhiệt độ
ngoài trời.
Phương pháp nghiên cứu:
+ Vật liệu nghiên cứu:
13
Nước thải đầu vào là nước thải ở khâu làm và rửa chế biến (bổ đầu, vảy, vay, đuôi.) cá
của các tiểu thương bán cá tại chợ Bà Hạt, Quận 10, TP HCM với nồng độ COD ≤
1,500mg/l và nồng độ TKN< 109,54mg/l.
Bùn hoạt tính sử dụng trong mô hình BMR và mô hình Anoxic là bùng sinh trưởng lơ
lửng, được lấy từ bùn hiếu khí của nhà máy xử lý nước thải Tân Bình, với nồng độ bùn
khoảng 5,000 – 6,000 mg/l.
+ Phương pháp bố trí mô hình thí nghiệm:
- Nước thải lấy từ chợ được cho vào thùng chứa nước thải (với nồng độ COD <
1,500mg/l). Sau đó, được bơm định lượng (đã được tính toán lưu lượng trước
phù hợp với từng tải trọng nghiên cứu) bơm vào bể thiếu khí Anoxic. Tại bể
thiếu khí (đã được đậy kín hạn chế Oxy không khí hòa tan vào nước, giữ cho
nồng độ Oxy trong nước luôn luôn < 0,6 mgO2/l), dùng 1 máy bơm chìm đặt
dưới đáy bể nhằm khuấy trộn đều bùn trong bể. Lượng bùn trong bể thiếu khi
khoảng 4,000 – 5,000 mg/l. Tại bể thiếu khí này xảy ra quá trình khử nitrat
chuyển NO3- thành N2.
- Quá trình khử các chất ô nhiễm như COD, BOD, chuyển NH3 thành NO2- rồi
thành NO3- qua bể lọc sinh học màng BMR:
Sau đó, nước được cho tự chảy qua bể lọc sinh học màng MBR để khử các chất
ô nhiễm như COD, BOD, chuyển NH3 thành NO2- rồi thành NO3
-. Lượng bùn trong bể
MBR khoảng trên 8,000 - 10,000mg/L. Bể MBR được lắp đặt 1 hệ thống màng phục
vụ cho quá trình khử các chất ô nhiễm bao gồm: Các van điện rửa ngược (nhằm rửa hệ
thống màng khi áp suất chuyển màng đạt đến áp suất cho phép đã được định trước),
van điện dòng ra hỗ trợ cho bơm nước thải đầu ra, đồng hồ đo áp để biết được trở lực
của màng MBR, máy thổi khí nhằm cung cấp oxy cho vi sinh vật hoạt động , máy bơm
tuần hoàn dùng để bơm bùn từ bể MBR về bể Anoxic với lưu lượng tuần hoàn từ
200% -400%, máy bơm nước thải đầu ra và hệ thống van nhựa khác phục vụ cho công
tác lấy nước đầu ra đi phân tích.
- Quá trình thí nghiệm được thực hiện:
Bước 1: Tiến hành chạy thích nghi với tải trọng hữu cơ tăng dần là 0,3 – 0,5
kg/m3.ngày với thời gian lưu nước 24 giờ trong thời gian 7 ngày.
Bể MBR: nồng độ bùn ban đầu khoảng 500 – 800 mgCOD/L, sau đó sục khí liên tục
trong 7 ngày đầu liền. Mỗi ngày cần thay 5 lít nước (trong đó lấy 1L nước xả đổ vào
bể Anoxic).
Bể Anoxic: nồng độ bùn ban đầu khoảng 4,000 mgMLSS/L, với nồng độ COD
khoảng 500 – 800 mgCOD/L, sau đó cho bơm chìm khuấy trộn liên tục trong 7 ngày
đầu tiên trong điều kiện không có oxy hòa tan. Mỗi ngày cần thay 2 lít nước. Sau 7
ngày, lắp đặt hệ thống cho chạy tuần hoàn khép kín, tức là: Mở bơm bùn tuần hoàn để
bơm bùn và nước từ bể MBR qua bể Anoxic. Mở bơm nước thải đầu vào để đưa nước
thải từ thùng chứa nước đầu vào với nồng độ COD khoảng 500 – 800 mg/L. Mở bơm
đầu ra để lấy nước phân tích.
Mỗi ngày, cần đo các chỉ tiêu MLSS, pH, COD, DO trong 7 ngày của nước thải dòng
vào và dòng ra sau khi qua màng MBR.
Bước 2: Chạy mô hình với các tải trọng hữu cơ tại các mức 1, 1.5, 2, 2.5, 3
kgCOD/m3.ngày với thời gian lưu nước là từ 5 – 16 giờ. Mỗi tải trong hữu cơ chạy
trong 15 ngày.
+ Thông số tín toán và phương pháp phân tích:
- Mô hình được thực hiện theo các thông số vận hành như bảng 1 và 2:
15
Bảng 1 : Các thông số tính toán để chạy mô hình nghiên cứu MBR
Bảng 2 : Các thông số đã tính toán để chạy mô hình nghiên cứu bể Anoxic
Stt Tải trọng
hữu cơ
(kgCOD/m
3.ngày)
Thể tích Vbé
MBR (L)
Nộng độ
COD (mg/l)
Lưu lượng
nước thải
đầu vào Qv
(l/ngày)
Thời gian lưu
TMBR =
(Vv/Qv)*24h
1 0.5 20 650 15 31.2
2 1 20 650 31 15.6
3 1.5 20 650 46 10.4
4 2 20 650 62 7.8
5 2.5 20 650 77 6.24
6 3 20 650 92 5.2
Stt Tải trọng
hữu cơ
OLR
(kgCOD/m3
.ngày)
Thể tích
tính toán
chạy theo
từng tải
trọng Vn(L)
Lưu
lượng
tuần hoàn
Ql (L/giờ)
Tổng lưu
lượng (vào
+ tuần
hoàn)
Qvr = Qv +
Qr
Tỉ lệ tuần
hoàn =
(Qvr/Qv)*
100
Thời gian
lưu
tA
=Vn/Qvr
1 0.5 9.54 2.5 3.14 390 3.0
2 1 9.54 5 4.78 390 2.0
3 1.5 15.84 7 8.92 364 1.8
4 2 15.84 7 9.56 273 1.7
5 2.5 18.36 12 15.21 374 1.2
6 3 18.36 12 15.85 312 1.2
CHƯƠNG 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
I. Các nghiên cứu trong nước
1. Lê Quang Huy, Nguyễn Phước Dân và Nguyễn Thanh Phong (2009).
Ứng dụng quá trình thiếu khí từng mẻ để xử lý oxit Nitơ nồng độ cao trong nước
rác cũ. Mô hình thiếu khí sinh học từng mẻ đã được áp dụng nhằm xử lý các oxit
Nitơ với nồng độ khoảng 1,000 mg/L. Hiệu hay 0.015 gN-NO2 khử/gMLSS.ngày.
Với kết quả này đem lại hiệu quả khử quả xử lý Nitrit đạt 95% với tải trọng Nitơ
đạt 0.115 kgN-NO2 khử/m3.ngày Nitơ Ammonia của cả quá trình xử lý sinh học đạt
80 – 85%.
2. Phan Bá Bình, Trà Văn Tung, Bùi Xuân Thành, Nguyễn Phước Dân (2011).
Đánh giá hiệu quả xử lý của mô hình sinh học màng khí nâng (Airlift Membrain
Bioreactor) và hệ thống bùn hoạt tính xử lý nước thải khu công nghiệp. Kết quả thí
nghiệm cho thấy nồng độ đầu ra của COD < 50mg/L, hiệu quả xử lý SS cao (90 ±
4%), TP (51 – 53%), quá trình nitrat hoá cao trên 95% (tuy nhiên đầu ra vẫn còn
cao 30 ± 13 mg/L), nồng độ sinh khối đạt 8,700 mg/L ở tải trọng 5.7
kgCOD/m3.ngày.
3. Trần Yến Trang và cộng sự (2010).
Ứng dụng công nghệ màng MBR đặt chìm (SMBR) để xử lý nước thải cho khách
sạn Caravelle tại thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Lưu lượng xử lý là 300
m3/ngày, hệ thống đã được vận hành trong 6 tháng. Mục tiêu nghiên cứu này là
hiệu suất xử lý và sự bẩn màng. Các kết quả cho thấy, hệ thống SMBR đã loại bỏ
được độ màu cũng như độ đục sau khi qua màng, hiệu quả xử lý độ màu, COD,
BOD5 lần lượt là 84, 85, 90% và đạt QCVN 14:2008, loại A, nước sau xử lý có thể
sử dụng cho các mục đích sau: tưới cây, rửa đường đi và tái sử dụng cho Toilet.
4. Nguyễn Thị Thanh Nhiện và cộng sự (2011).
Đánh giá ảnh hưởng của than hoạt tính và phèn nhôm đối với sự bẩn màng của bể
màng nhúng chìm (SMBR) trong xử lý nước thải sinh hoạt. Qua nghiên cứu cho
thấy, than hoạt tính (PAC) và phèn nhôm (Alum) làm giảm độ màu dòng ra, tăng
17
cường khả năng khử COD dòng ra là 21 ± 11 ng/L (đối chứng), 20 ± 4mg/L (bổ
sung PAC), 16 ± 6mg/L (bổ sung Alum). Tốc độ bẩn màng giảm đáng kể khi bổ
sung PAC và Alum vào hệ thống SMBR.
5.Huỳnh Thị Thục Oanh (2011).
Nghiên cứu áp dụng công nghệ MBR xử lý nước thải KCN Lê Minh Xuân trên mô
hình phòng thí nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy COD, BOD5 dòng ra lần lượt
là 28 –125 và 12 mg/L. Hiệu suất xử lý SS, P, N-NH4+
lần lượt là 87.5 < 52.9,
86.3%.
6.Nguyễn Thị Mỹ Hiền (2011).
Nghiên cứu khả năng giảm thiểu bẩn màng và kết hợp quá trình oxy hoá bậc cao
xử lý nước thải dệt nhuộm. Nghiên cứu này tiến hành với mô hình MBR kết hợp
với việc bổ sung PAC và Phèn Nhôm với mục đích làm Chi (2011). Nghiên cứu
ứng dụng bể kị khí dòng chảy ngược với chất mang hạt PVA – GEL xử lý nước
thải thuỷ sản.
7. Lê Thị Cẩm Sridang và cộng sự (2006).
Nghiên cứu áp dụng công nghệ MBR để xử lý và tái sử dụng nước thải chế biến
thủy sản tại Thái Lan. Nghiên cứu này được thực hiện với nước thải chế biến thủy
sản có nồng độ trung bình các thông số ô nhiễm là pH = 5.67; BOD5 = 1200 mg/L;
COD = 1700 mg/L; TKN = 95 mg/l; TP = 19 mg/L. Kết quả nghiên cho thấy nước
sau xử lý có BOD5 < 10 mg/L (hiệu suất xử lý E = 99%), COD = 100 mg/L và
TOC = 7.4 mg/L trong suốt 1000 giờ vận hành.
II. Nghiên cứu ngoài nước
1.Yong-zhen Peng (2006).
Nghiên cứu sự hấp thu photpho sinh học ở bể Anoxic và ảnh hưởng của quá trình
sục khí để loại bỏ photpho sinh học trong quá trình A2O. Các kết quả thí nghiệm
cho rằng sự hấp thu photpho sinh học trong bể Anoxic có thể xảy ra, so với quá
trình A2O thông thường. Kết quả cho thấy hiệu quả khử COD, photpho, nitơ
ammonia và nitơ tổng lần lượt là 92.3%, 95.5%, 96% và 79.5% tương ứng. Hơn
nữa, khi phân tích bùn đã chứng minh rằng tỷ lệ hấp thu photpho ở bể Anoxic đối
với tỷ lệ hấp thu photpho ở bể hiếu khí đạt mức 69% trong toàn bộ hệ thống và
nồng độ nitrate trong bể Anoxic và nồng độ chất nền đầu vào giai đoạn kỵ khí có
ảnh hưởng đáng kể sự hấp thu photpho trong bể Anoxic. Mặt khác, nghiên cứu còn
cho thấy rằng nếu lượng oxy không được điều chỉnh đúng mức trong bể Anoxic thì
sẽ có ảnh hưởng đến sự hấp thu photpho.
2. Hanmin Zhang và cộng sự (2009).
Nghiên cứu khử nitơ sinh học đã được kiểm nghiệm bởi sự kết hợp của trường đại
học Cape Town và hệ thống màng sinh học MBR. Khi tỉ lệ thức ăn (COD/TN/TP)
là 28.5/5.1/1 – 28.5/7.2/1 thì hiệu quả loại bỏ trung bình của COD, TN, TP lần lượt
là 90%, 81.6%, 75.2%. Điều này chứng tỏ photpho xảy ra ở tỉ lệ C/N là 3.98 : 1.
Khi nitrite là chất nhận điện tử chính, thì sự hấp thu phosphate tổng là 99.8%.
Ngoài ra, nghiên cứu này còn chỉ ra rằng hệ thống không chỉ giữ photpho mà còn
khử nitrate đạt đến 82.2 – 89.1% và sản lượng bùn sinh ra là 0.28 kgVSS/kgCOD.
Khi nitrate là chất nhận điện tử chính, thì sự hấp thu phosphate tổng là 92% và sản
lượng bùn sinh ra là 0.32 kgVSS/kgCOD. Kiểm tra các hàng loạt thí nghiệm cho
thấy photpho tích tụ trong vi sinh vật đạt 80% trong toàn bộ hệ thống.
3. Ying Wang và cộng sự (2005).
Áp dụng công nghệ Anoxic kết hợp với màng MBR để khử Nitơ và COD của nước
thải chế biến thực phẩm qui mô phòng thí nghiệm. Nghiên cứu này chạy liên tục
trong những điều kiện thích hợp đã thu được những kết quả như sau COD, N-NH4+,
TN được khử lần lượt là 94, 91 và 74% trong toàn bộ hệ thống. Trong đó, tại bể
anoxic và MBR, COD, N-NH4+, TN được khử lần lượt là 40 – 63 và 29 – 46%, 31
– 43 và 47 – 64%. Tải trọng COD và TN đã được thí nghiệm lần lượt là 3.4
kgCOD/m3.ngày và 1.26 kg/m
3.ngày.
4. Trouve và cộng sự (2008).
Xử lý nước thải đô thị bằng công nghệ MBR: kết quả thí nghiệm qui mô bán công
nghiệp. Đề tài này đã nghiên cứu quá trình hiếu khí trong bể MBR với HTR là 24
giờ, SRT là 25 ngày, kết quả đã khử hoàn toàn N-NO3- và khử COD, TN và chất
19
rắn lơ lửng từ 93 – 99.9%. COD bị khử là 0.2 kg/kgVSS.ngày và trung bình sinh
khối tăng lên 0.2 kgSS/kgCOD. Màng lọc được làm việc với điều kiện nhiệt độ là
20oC, vận tốc lọc là từ 1.5 – 3.5m/s, TMP < 2bar, vận hành liên tục trong 15 ngày
không cần rửa hoá chất.
5. Seong-Hoon Yoon và cộng sự (2004)
Các điều kiện hoạt động tối ưu của màng phản ứng sinh học (MBR): dự toán chi
phí của thông khí và xử lý bùn. Để đạt được các thông số thiết kế tối ưu của MBR
với chi phí vận hành được giảm thiểu, giảm chi phí năng lượng cấp khí và xử lý
bùn đã được ước tính cho các điều kiện khác hoạt động. Nói chung chi phí xử lý
bùn và chi phí năng lượng cấp khí tỉ lệ nghịch với nhau, nghĩa là chi phí xử lý bùn
giảm nhỏ nhất khi chi phí năng lượng cấp khí là tối đa và ngược lại. Nghiên cứu
này thực hiện cho nước thải đô thị với COD là 400 mg/L, MLSS sẽ cho tăng từ
11,000 đến 15,000 mg/L trong quá trình vận hành mà không xả bỏ bùn khi HRT
đã giảm từ 16 đến 12 giờ. Kết quả HRT và MLSS lần lượt là 16 giờ và 11,000
mg/L, thì lưu lượng cấp khí là 13.3 m3 không khí/phút.
6. Ognier và cộng sự (2002).
Ảnh hưởng của các nhân tố và mô hình lên sự bẩn màng MBR. Bài báo này đã
nghiên cứu sự bẩn màng MBR có ảnh hưởng đến quá trình khử Nitơ. Kết luận sau
đây có thể được rút ra: (1) quá trình khử Nitơ trong bể MBR, độ kiềm có thể là
nhân tố làm giảm quá trình khử Nitơ khi pH có giá trị từ 8 – 9; (2) các nhân tố tự
nhiên như lượng mưa là nguyên nhân gây ra sự mất cân bằng của hệ thống; (3) Sự
lắng đọng của CaCO3 cũng là nhân tố gây ra ách tác màng ảnh hưởng đến việc khử
Nitơ.
7. Aline F. Viero (2008).
Thảo luận: Thời gian lưu lưu nước – một tham số cần thiết cho hiệu suất MBR.
Trong quá trình vận hành với SRT cao (> 50 ngày), khi ổn định VSS là một hệ
quả của các lựa chọn F/M và HRT. SRT trên 60 ngày, HRT là một thông số quan
trọng để giảm tắc nghẽn màng. Thảo luận cho rằng HRT giảm từ 10 đến 4 giờ,
thúc đẩy sự suy giảm trong bùn lắng, làm giảm nghẹt màng. Ngoài ra, HRT tăng
làm xuất hiện của quá trình nitrate hóa.
8. Acharya và cộng sự (2006).
Quá trình khử nitơ hai giai đoạn trong MBR xử lý nước thải vật nuôi. Nghiên cứu
này đã cho thấy trong giai đoạn 1 đã có sự giảm chất hữu cơ và nitrate hóa gần như
hoàn toàn trong giai đoạn thứ 2, và các chỉ tiêu BOD5, TSS và N-NH4+ dòng ra <10
mg /L với HRT là 6.3 ngày. Với dòng tuần hoàn là 3:1, TN đã được khử là 84%,
năng lượng cấp khí giảm 25%.
9. Fangang Meng et al (2009).
Sự phát triển của màng MBRs: bẩn màng và các vật liệu màng. Bài báo này đã ghi
nhận màng MBR được ứng dụng rộng rãi cho xử lý nước thải đô thị và công
nghiệp. Nhưng chi phí màng và sự bẩn màng là vấn đề khó khăn. Do đó, các vấn đề
như sự bẩn màng, các yếu tố gây bẩn màng, điều kiện và giải pháp vận hành màng
tránh nghẹt màng đã được đưa ra thảo luận. Các vấn đề vật liệu màng, thay đổi
màng cũng đưa ra thảo luận.
10. Ladan Holakoo và cộng sự (2007).
Ứng dụng công nghệ MBR để loại bỏ nitơ sinh học từ nước thải đô thị tổng hợp.
Nghiên cứu này đã thực hiện cho nước thải đô thị với SRT là 40 và 20 ngày, đặc
biệt là quá trình nitrate hoá và khử nitrate (SND- simultaneous nitrification–
denitrification). SND bị ảnh hưởng lớn bởi oxy hòa tan (DO). SND được xác định
tại SRT 20 ngày giảm thiểu bẩn màng. Mô hình được tiến hành vơi tải trọng hữu cơ
là 1.4 – 1.7 kgCOD/m3, thông lượng ra là 2 L/m
2.h, thời gian lưu nước là 10.5 –
11.5h và thời gian lưu bùn là 60 ngày. Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy với tỉ
lệ tuần hoàn nước từ bể ozone về bể MBR là 1 và 1.5 cho thấy COD và độ màu xử
lý rất triệt để, COD dưới 50mg/L và độ màu dưới 20 Pt – Co.
21
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
I. Thành phần và tính chất nước thải thủy sản của một số nhà máy chế biến
Ô nhiễm do nước thải tại các cơ sở chế biến thuỷ sản gồm nước thải sản xuất và nước thải
sinh hoạt:
Nước thải sản xuất: sinh ra trong quá trình chế biến và nước vệ sinh nhà xưởng, máy móc,
thiết bị,… Thành phần nước thải có chứa các chất hữu cơ, các chất rắn lơ lửng, các chất
cặn bã, vi sinh vật và dầu mỡ. Lưu lượng và thành phần nước thải chế biến thủy sản rất
khác nhau giữa các nhà máy tùy thuộc vào nguồn nguyên liệu sử dụng, và thành phần các
chất sử dụng trong chế biến (các chất tẩy rửa, phụ gia,…).
Nước thải sinh hoạt: sinh ra tại các khu vực vệ sinh và nhà ăn. Thành phần nước thải có
chứa các cặn bã, các chất rắn lơ lửng, các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng và vi sinh.
II. Tổng quát phương pháp nghiên cứu
1. Giới thiệu công nghệ Anoxic kết hợp màng MBR
Trong công nghệ Anoxic kết hợp bể MBR ứng dụng xử lý Nitơ, quá trình nitrate hoá
xảy ra trong bể MBR, khử nitrate xảy ra trong bể Anoxic phía trước. Nguồn carbon
cần thiết cho quá trình khử nitrate được lấy từ dòng thải đầu vào. Quá trình này có thể
kiểm soát toàn bộ phần khử nitrate bằng cách thay đổi tỷ số dòng tuần hoàn. Tổng
hiệu suất khử Nitơ và tốc độ khử nitrate của quá trình được gia tăng. Bể lắng 2 không
cần thiết được sử dụng sau MBR nên công trình trở nên đơn giản hơn.
Bùn lỏng tuần hoàn
Nước vào ANOXIC MBR Nước ra
Nghiên cứu khả năng khử nitơ xử lý nước thải thủy sản của hệ thống bể Anoxic kết
hợp hệ sinh học màng được thực hiện với nội dung đánh giá hiệu quả xử lý COD và
khử Nitơ cho hệ thống bể Anoxic kết hợp bể MBR ở quy mô phòng thí nghiệm.
2. Bể Anoxic
Trong nước thải, có chứ hợp chất Nito và photpho, những hợp chất này cần phải
được loại bỏ ra khỏi nước thải.
Tại bể Anoxic, trong điều kiện thiếu khí hệ vi sinh vật thiếu khí phát triển xử lý N và
P thông qua quá trình Nitrat hóa và Photphoril.
Quá trình Nitrat hóa xảy ra như sau
Hai chủng loại vi khuẩn chính tham gia vào quá trình này là Nitrosonas và
Nitrobacter. Trong môi trường thiếu Oxi, các loại vi khuẩn này sẻ khử Nitrat
Denitrificans sẽ tách oxi của Nitrat (NO3-) và Nitrit (NO2-) theo chuỗi chuyển hóa
NO3- → NO2- → N2O → N2↑
Khí Nito phân tử N2 tạo thành sẽ thoát khỏi nước và ra ngoài. Như vậy là Nito đã
được xử lý.
Quá trình Photphorit hóa
Chủng loại vi khuẩn tham gia vào quá trình này là Acinetobacter. Các hợp chất hữu
cơ chứa photpho sẽ được hệ vi khuẩn Acinetobacter chuyển hóa thành các hợp chất
mới không chứa photpho và các hợp chất có chứa photpho nhưng dễ phân hủy đối với
chủng loại vi khuẩn hiếu khí.
Để quá trình Nitrat hóa và Photphoril hóa diễn ra thuận lợi, tại bể Anoxic bố trí máy
khuẩn chìm với tốc độ khuấy phù hợp. Máy khuấy có chức năng khuấy trộn dòng
nước tạo ra môi trường thiếu oxi cho hệ vi sinh vật thiếu khí phát triển.
Ngoài ra, để tăng hiệu quả xử lý và làm nơi trú ngụ cho hệ vi sinh vật thiếu khí, tại bể
Anoxic lắp đặt thêm hệ thống đệm sinh học được chế tạo từ nhựa PVC, với bề mặt
hoạt động 230 – 250 m2/m3. Hệ vi sinh vật thiếu khí bám dính vào bề mặt vật liệu
đệm sinh học để sinh sôi và phát triển.
23
Hình 1: Công nghệ AAO
3. Màng sinh học MBR
Hệ thống MBR (Membrane Bioreactor) được phát triển đầu tiên vào năm 1970 cho
việc xử lý nước thải hợp vệ sinh và nó bao gồm quá trình sinh trưởng lơ lửng kết hợp
với quá trình lọc màng tạo thành 1 quá trình. Trong quá trình vận hành đầu tiên của
MBR có thể vận hành dòng chảy bên trong (đặt bên ngoài) hoặc nhúng chìm trong bể
sinh học. Trong trường hợp dòng chảy bên trong, màng Membrane không phụ thuộc
vào bể phản ứng. Nước thải sẽ được cho vào trong bể phản ứng tiếp xúc với sinh khối.
Hỗn hợp nước thải và sinh khối sẽ được bơm tuần hoàn trong màng, dòng thấm sẽ
chảy ra ngoài và phần còn lại sẽ tuần hoàn lại bể. Bùn dư sẽ được bơm ra ngoài nhằm
duy trì tuổi bùn. Rửa ngược và rửa hóa chất được sử dụng để rửa màng.
Ngày nay, công nghệ MBR được ứng dụng rộng rãi trong việc xử lý nước thải đô thị
và nước thải công nghiệp. Khi sử dụng công nghệ MBR để xử lý, chất lượng nước đầu
ra đạt hiệu quả cao, có thể tái sử dụng nước xử lý cho việc tưới tiêu và các mục đích
dân dụng khác. Những thuận lợi khác của công nghệ MBR so với công nghệ cổ điển
như sự phân tách liên tục, năng lượng tiêu thụ ít, dễ kết hợp với công nghệ có sẵn, dễ
thu gọn, và không sử dụng thêm thiết bị phụ trợ.
Hình 2: Cơ chế hoạt động của màng MBR
Hình 3: Sơ đồ phương pháp nghiên cứu
Phân tích các chỉ tiêu đầu ra như: COD, BOD, TKN, N-NH4+,
độ kiềm, N-NO3-, TP, TSS, VSS, Coliform
Phân tích các
chỉ tiêu: pH,
COD, MLSS,
DO
Lấy mẫu
thực tế và
phân tích
thông số
đầu vào
Thống kê kết quả và đưa ra
đánh giá kết quả xử lý
TN 1
Thích
nghi
OLR= 0.5 kg/m
3.ngà
y
Thời gian
vận hành:
15 ngày
TN 2
OLR = 1 kg/m
3.ngà
y
Thời gian
vận hành:
15 ngày
TN 3
OLR =
1.5 kg/m
3.ngà
y
Thời gian
vận hành:
15 ngày
TN 4
OLR = 2 kg/m
3.ngà
y
Thời gian
vận hành:
15 ngày
TN 5
OLR =
2.5 kg/m
3.ngà
y
Thời gian
vận hành:
15 ngày
Chọn địa điểm lấy mẫu
Lấy mẫu nước thải về vận hành mô
hình
Phân tích các thông số đầu vào:
pH, COD, N-NH4+, TKN, TP
Nghiên
cứu thực
nghiệm
trên mô
hình Lab
scale
Xử lý số
liệu, phân
tích đánh
giá kết
quả thí
nghiệm
Phản ứng sinh học Màng MBR
Nước sạch
Chất bẩn hoà tan
25
4. Mô hình thí nghiệm
Các bể phản ứng
Mô hình bao gồm bể chứa nước thải, bể Anoxic và bể sinh học màng vi lọc (MBR), bể
chứa nước sạch, bể chứa nước rửa ngược được thực hiện trong quy mô phòng thí
nghiệm được minh họa ở hình 4
Hình 4: Mô hình thí nghiệm
(1) - Thùng chứa nước thải đầu vào
(2) - Bơm định lượng nước thải lên bồn Anoxic
(3) - Bể Anoxic (vật liệu: kính trong, kích thước Dài x Rộng x Cao = 30cm x 15cm x
60cm)
(4) - Van điện dòng ra
(3)
(16)
(1)
(10) (5)
(9)
(4) (8) (11)
(14)
(13) (2)
(7)
(6) (12) (15)
(3)
(16)
(5) - Đồng hồ đo áp
(6) - Bể lọc sinh học màng MBR (vật liệu: kính trong, kích thước Dài x Rộng x Cao =
35cm x 20cm x 55cm)
(7) - Màng MBR đặt chìm
(8) - Van điện rửa ngược
(9) - Van điện rửa ngược
(10) - Bơm bùn tuần hoàn
(11) - Van điện dòng ra
(12) - Bể chứa nước đầu ra
(13) - Bơm nước thải đầu ra sau khi lọc qua màng MBR
(14) - Máy thổi khí
(15) - Thùng chứa nước rửa ngược.
(16)- Bơm chìm
(17) - Tủ điện (bao gồm các công tắc máy bơm nước thải vào, ra; máy thổi khí, van hút,
van rửa ngược, tất cả ở 3 chế độ: tắt, chạy bằng tay, chạy tự động.
Màng MF
Màng MF với kích thước khung màng thí nghiệm là 450 x 250 mm, gồm có 6 bó sợi,
mỗi bó sợi có 75 sợi và chiều dài 205 mm. Tổng diện tích màng là 0.42 m2. Màng hoạt
động với thời gian lọc là 293s và ngưng 7s.
Khi áp suất màng lên tới – 300 mmHg thì tiến hành rửa ngược.
27
Hình 5: Kích thước màng
Màng MF với kích thước khung màng thí nghiệm là 450 x 250 mm, gồm có 6 bó sợi,
mỗi bó sợi có 75 sợi và chiều dài 205 mm. Tổng diện tích màng là 0.42 m2. Màng hoạt
động với thời gian lọc là 293s và ngưng 7s.
Khi áp suất màng lên tới – 300 mmHg thì tiến hành rửa ngược.
5. Vật liệu nghiên cứu
5.1 Nước thải
Nước thải đầu vào là nước thải ở khâu làm và rửa chế biến (bổ đầu, vảy, vay,
đuôi…) cá của các tiểu thương bán cá tại chợ Bà Hạt, Quận 10, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Nước thải được trữ ở phòng trữ mẫu tại phòng thí nghiệm khoa Môi trường –
trường Đại học Bách khoa Tp. Hồ Chí Minh.
5.2 Bùn
Bùn hoạt tính sử dụng trong mô hình MBR và mô hình Anoxic là bùn sinh
trưởng lơ lửng, được lấy từ bùn hiếu khí của nhà máy xử lý nước thải Tân Bình,
với nồng độ bùn khoảng 5,000 – 6,000 mg/L.
6. Phương pháp vận hành
6.1 Các bước vận hành
Bước 1: Tiến hành chạy thích nghi với tải trọng hữu cơ tăng dần là 0.3- 0.5
kg/m3.ngày với thời gian lưu nước 24 giờ trong thời gian là 7 ngày.
Bể MBR: Nồng độ bùn ban đầu khoảng 8,000 mgMLSS/L, với nồng độ COD khoảng
500 – 800 mgCOD/L, sau đó sục khí liên tục trong 7 ngày đầu tiên. Mỗi ngày cần thay
5 lít nước.
Bể Anoxic: Nồng độ bùn ban đầu khoảng 3,000 mgMLSS/L, với nồng độ COD
khoảng 500 – 800 mgCOD/L, sau đó cho bơm khuấy trộn liên tục trong 7 ngày đầu
tiên trong điều kiện không có oxy hoà tan. Mỗi ngày cần thay 2 lít nước.
Sau 7 ngày, lắp đặt hệ thống cho chạy tuần hoàn khép kín, tức là:
+ Mở bơm bùn tuần hoàn để bơm bùn và nước từ bể MBR qua bể Anoxic.
+ Mở bơm nước thải đầu vào để đưa nước thải từ thùng chứa nước thải đầu vào với
nồng độ COD khoảng 500 – 800mg/L.
+ Mở bơm đầu ra để lấy nước phân tích.
Mỗi ngày, cần đo các chỉ tiêu MLSS, pH, COD, DO trong 7 ngày của nước thải đầu
vào và đầu ra sau khi qua màng MBR.
Bước 2: Chạy mô hình với các tải trọng hữu cơ (OLR: Organic Loading Rate) tại các
mức: 1, 1.5, 2, 2.5 kgCOD/m3.ngày với thời gian lưu nước là từ 5 – 16 giờ. Mỗi tải
trọng hữu cơ chạy trong 15 ngày.
29
Bảng 3: Các thông số tính toán để chạy mô hình nghiên cứu bể MBR
T
T
Tải trọng hữu
cơ
(kgCOD/m3.ng
ày)
Thể tích
Vvào (L)
Nồng độ
COD (mg/L)
Lưu lượng
nước thải đầu
vào
Qv (L/ngày)
Thời gian
lưu tMBR =
(Vv/Qv)*24
(giờ)
1 0.5 20 650 15 31.2
2 1 20 650 31 15.6
3 1.5 20 650 46 10.4
4 2 20 650 62 7.8
5 2.5 20 650 77 6.24
Bảng 4: Các thông số tính toán để chạy mô hình nghiên cứu bể Anoxic
TT
Tải trọng
hữu cơ
OLR
(kgCOD/
m3.ngày)
Thể tích tính
toán chạy
theo từng tải
trọng Vn (L)
Lưu
lượng
tuần hoàn
Qr (L/giờ)
Tổng lưu
lượng (vào
+ tuần
hoàn)
Qvr =
Qv+Qr
(L/giờ)
Tỉ lệ tuần
hoàn =
(Qvr/Qv)*10
0 (%)
Thời gian
lưu
tA= Vn/Qvr
(giờ)
1 0.5 9.54 2.5 3.14 390 3.0
2 1 9.54 5 4.78 390 2.0
3 1.5 15.84 7 8.92 364 1.8
4 2 15.84 7 9.56 273 1.7
5 2.5 18.36 12 15.21 374 1.2
6.2 Nguyên lý vận hành của mô hình
Nước thải được lấy từ chợ được cho vào thùng chứa nước thải (1) (với nồng độ COD
<1,500mg/L). Sau đó, được bơm định lượng (2) (đã được tính toán lưu lượng trước
phù hợp với từng tải trọng nghiên cứu) bơm vào bể thiếu khí Anoxic (3).
Tại bể thiếu khí (đã được đậy kín hạn chế Oxy không khí hoà tan vào nước, giữ cho
nồng độ Oxy trong nước luôn luôn dưới 0.6 mgO2/L), dùng 1 máy bơm chìm (16) đặt
dưới đáy bể nhằm khuấy trộn đều bùn trong bể. Lượng bùn trong bể thiếu khí khoảng
4,000 – 5,000 mg/L. Tại bể thiếu khí này xảy ra quá trình khử Nitrat chuyển NO3 –
thành N2.
Sau đó, nước được cho tự chảy qua bể lọc sinh học màng MBR (6) để khử các chất ô
nhiễm như COD, BOD, chuyển NH3 thành NO2- rồi thành NO3
-. Lượng bùn trong bể
MBR khoảng trên 8,000 – 10,000 mg/L. Bể MBR được lắp đặt 1 hệ thống màng phục
vụ cho quá trình khử các chất ô nhiễm bao gồm: các van điện rửa ngược (8), (9) (nhằm
rửa hệ thống màng khi áp suất chuyển màng đạt đến áp suất cho phép đã được định
trước), van điện dòng ra (4), (11) hỗ trợ cho bơm nước thải đầu ra (13), đồng hồ đo áp
(5) để biết được trở lực của màng MBR (7), máy thổi khí (14) nhằm cung cấp oxy cho
vi sinh vật hoạt động, máy bơm tuần hoàn (10) dùng để bơm bùn từ bể MBR về bể
Anoxic với lưu lượng tuần hoàn từ 200% - 400%, máy bơm nước thải đầu ra (13) và
hệ thống ống van nhựa khác phục vụ cho công tác lấy nước đầu ra đi phân tích.
31
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả vận hành thí nghiệm thích nghi (OLR = 0.5 kgCOD/m3.ngày)
Từ ngày 1 đến ngày 7, mô hình vận hành thích nghi, chỉ châm nước thải vào và hút nước
ra, không phân tích, sau đó 7 ngày tiếp theo vận hành mô hình có phân tích các chỉ tiêu.
Lúc này, bọt khí N2 tại bể Anoxic xuất hiện nhiều.
Bảng 5 tóm tắt kết quả thí nghiệm trong giai đoạn thích nghi. Các biểu đồ trên hình vẽ thể
hiện diễn biến về các chỉ tiêu pH, COD, MLSS của thí nghiệm (hình 7 đến hình 9).
Hình 6: Hình ảnh bọt khí N2 sinh ra ở bể Anoxic
Bọt khí N2
Bảng 5: Kết quả phân tích chỉ tiêu tải trọng thích nghi (pH, COD, MLSS, MLVSS)
Hình7: Chỉ tiêu pH ở thí nghiệm thích nghi Hình 8: Hiệu quả xử lý COD ở thí nghiệm thích nghi
6
6.3
6.6
6.9
7.2
7.5
7.8
1 2 3 4 5 6 7
pH
Thời gian (ngày)
Vào Ra
0
20
40
60
80
100
0
200
400
600
800
1000
1 2 3 4 5 6 7
E(C
OD
)%
CO
D (
mg/L
)
Thời gian (ngày)
Vào Ra E(COD)%
Ngày pH
(mg/L)
COD
(mg/L)
MLSS
(mg/L)
MLVSS
(mg/L)
Vào Ra Vào Ra
1 7.52 7.23 510 180 8,000
8,000
5,700
2 7.55 7.27 530 120
3 7.45 7.14 520 70 7,900
4 7.5 7.21 590 49 8,100 6,000
5 7.43 7.18 490 45 8,000
6 7.46 7.23 525 34 8,000
7 7.46 7.19 560 30.6 8,000 6,000
33
Hình 9: Chỉ tiêu MLSS, MLVSS tại MBR ở thí nghiệm thích nghi
Biểu đồ trên hình 7 cho thấy pH dòng vào và dòng ra lần lượt là 7.45 – 7.55, 7.14 – 7.27.
Biểu đồ trên hình 8 thể hiện nồng độ COD dòng vào và dòng ra lần lượt là và 490 – 560
mg/L, 180 – 30.6 mg/L. Nồng độ MLSS và MLVSS lần lượt là 7,900 – 8,100 mg/L và
5,300 – 5,600 mg/L được thể hiện trên biểu đồ hình 9.
Hiệu quả xử lý COD
Quan sát biểu đồ trên hình 10, ta có thể thấy được mặc dù nồng độ COD dòng vào của
các tải có sự dao động lớn nhưng nồng độ dòng ra và hiệu quả xử lý trung bình của
OLR = 1, 1.5, 2, 2.5 kgCOD/m3.ngày lần lượt là 34.09, 15.25, 16, 10.72 mg/L và
94.76, 97.63, 97.67, 98.48%. Điều này cho thấy, có sự tăng dần về hiệu quả xử lý ở
các thí nghiệm và nồng độ COD dòng ra đạt QCVN 11: 2008/BTNMT - Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp chế biến thủy sản. Đồng thời, khi quan sát
hình 4.44, ở thí nghiệm 1 ta thấy độ lệch chuẩn là lớn nhất trong các thí nghiệm, mức
độ dao động của hiệu quả xử lý cao, càng về các thí nghiệm sau thì độ lệch chuẩn nhỏ
dần tương ứng với mức độ dao động càng thấp và hiệu quả xử lý ổn định hơn, đặc biệt
là tải trọng OLR = 2.5 kgCOD/m3.ngày, vừa có hiệu quả khử COD cao hơn vừa có độ
lệch chuẩn dao động nhỏ.
0.6
0.65
0.7
0.75
0.8
0.85
4,000
5,000
6,000
7,000
8,000
9,000
0 1 2 3 4 5 6 7 8
ML
VS
S/M
LS
S
Nồ
ng
độ
(m
g/L
) Thời gian (ngày)
MLSS MLVSS MLVSS/MLSS
Hình 10: Nồng độ COD dòng vào, dòng ra và hiệu quả xử lý COD ở 5 thí nghiệm
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
0
120
240
360
480
600
720
840
960
1080
1200
8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30 32 34 36 38 40 42 44 46 48 50 52 54 56 58 60 62 64 66
E(C
OD
)%
CO
D (
mg/l
)
Thời gian (ngày)
Vào Ra E(COD)%
ORL = 1 ORL = 1.5
kgCOD/m3.ngày ORL = 2
kgCOD/m3.ngày
ORL = 2.5
kgCOD/m3.ngày
35
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Đề tài này đã thực hiện khảo sát đánh giá “Khả năng (khử Nitơ) xử lý nước thải
thủy sản của hệ sinh học màng kết hợp bể Anoxic”. Hệ thống mô hình thí nghiệm gồm
bể Anoxic kết hợp với bể màng MBR đã hoạt động ở 5 mức tải trọng OLR = 1, 1.5, 2, 2.5
,3 kgCOD/m3.ngày ứng với các thời gian lưu nước ở MBR và Anoxic lần lượt là 15.6,
10.4, 7.8, 6.24 giờ và 1.2 – 2.0 giờ với nồng độ COD ≤ 1,500 (mg/l).
Từ kết quả nghiên cứu thu được, kết luận sau đây được rút ra:
- Đối với chỉ tiêu COD: nồng độ dòng ra trung bình và hiệu suất xử lý của OLR =
1, 1.5, 2, 2.5 kgCOD/m3.ngày lần lượt là 34.09, 15.25, 16, 10.72 mg/L và 94.76,
97.63, 97.67, 98.48%.
- Nồng độ TN dòng ra và hiệu suất xử lý của OLR = 1, 1.5, 2, 2.5 kgCOD/m3.ngày
lần lượt là 11.19, 10.4, 10.63, 5.68 mg/L và 82.08, 81.08, 79.19, 83.58%.
- Chỉ tiêu SS và độ đục trong nước thải dòng ra sau khi qua bể sinh học màng gần
bằng không.
- Coliform dòng ra dao động trong khoảng 43 - 520 MPN/100ml.
Điều này cho thấy, sự kết hợp hệ sinh học màng MBR và bể Anoxic có khả năng khử
được COD và Nitơ của nước thải thuỷ sản (trong phạm vi nghiên cứu này) và đạt QCVN
11 : 2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp chế biến thủy
sản, cột A.
II. Kiến nghị
- Thí nghiệm kết thúc ở tải trọng hữu cơ 3 kgCOD/m3.ngày nhưng hiệu quả xử lý
COD và Nitơ còn rất cao nên cần phải nghiên cứu thêm với các mức tải OLR cao
hơn để biết được giới hạn khả năng khử COD và Nitơ của hệ thống bể Anoxic kết
hợp bể lọc màng sinh học MBR.
- Cần phân tích thêm các chỉ tiêu ở bể MBR để có sự nhận xét đúng đắn hơn về khả
năng khử Nitơ của hệ thống bể Anoxic kết hợp bể MBR.
- Cần phải có những nghiên cứu kết hợp các công trình phía trước hệ thống (bể
tuyển nổi, bể UASB…) của hệ sinh học màng MBR kết hợp bể Anoxic để tạo
thành một hệ thống hoàn chỉnh có khả năng áp dụng ngoài thực tế.
37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
SÁCH TIẾNG VIỆT
[1] Lê Văn Cát. Xử lý nước thải giàu hợp chất nitơ và phốtpho – Nhà xuất bản khoa
học tự nhiên và công nghệ, 2007.
[2] Trịnh Xuân Lai. Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải. Nhà xuất bản Xây
dựng, 2000.
[3] Nguyễn Văn Phước. Giáo trình xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp bằng
phương pháp sinh học. Nhà xuất bản xây dựng, 2005.
[4] Nguyễn Văn Phước, Dương Thị Thành, Nguyễn Thị Thanh Phượng. Giáo trình kỹ
thuật xử lý chất thải công nghiệp. Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh,
2005.
[5] Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân. Xử lý nước thải đô thị
và công nghiệp, tính toán thiết kế công trình. Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia TP Hồ
Chí Minh, 2006.
SÁCH TIẾNG ANH
[1] U.S.EPA (1975). Guilines for water reuse, Washington DC, 2004.
[2] Metcalf and Eddy. Wastewater Engineering Treatment and Reuse - 4th
Edition.
The McGraw Hill, 2003.
[3] Washington Depart of Health, 2005.
[4] Simon Judd. Principles and Applications of Membrane Bioreactors in Water and
Wastewater Treatment . Elsevier, 2004.
[5] Guidance for the Health and Environmental Aspects Applicable to Desalination,
WHO 2007
CÁC BÀI BÁO, TẠP CHÍ KHOA HỌC BẰNG TIẾNG VIỆT
[1] Phan Bá Bình, Trà Văn Tung, Bùi Xuân Thành, Nguyễn Phước Dân. Đánh giá hiệu
quả xử lý của mô hình sinh học màng khí nâng (Airlift Membrain Bioreactor) và hệ
thống bùn hoạt tính xử lý nước thải khu công nghiệp. Tạp chí khoa học và công
nghệ 49, 5C (2011), 28-56.
[2] Lê Thị Cẩm Chi. Nghiên cứu ứng dụng bể kị khí dòng chảy ngược với chất mang
hạt PVA – GEL xử lý nước thải thuỷ sản. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Bách Khoa
Tp.HCM, 2011.
[3] Lê Quang Huy, Nguyễn Phước Dân và Nguyễn Thanh Phong. Ứng dụng quá trình
thiếu khí từng mẻ để xử lý oxit nitơ nồng độ cao trong nước rác cũ. Tạp chí phát
triển khoa học và công nghệ ĐHQG TP.HCM 12, 02 (2009), 64-73.
[4] Tran Yen Trang et al. Application of full-scale Submerged Membrane Bioreactor
(SMBR) treating wastewater of Caravelle Hotel in Ho Chi Minh, Viet Nam. 2nd
International Conference on Environment and Natural Resources Ho Chi Minh,
Viet Nam. S2.18, 273-280.
[5] Nguyễn Thị Thanh Nhiện và cộng sự. Đánh giá ảnh hưởng của than hoạt tính và
phèn nhôm đối với sự bẩn màng của bể màng nhúng chìm (SMBR) trong xử lý nước
thải sinh hoạt. Tạp chí Khoa học và Công nghệ 49 (5C), 2011, 20-27.
[6] Huỳnh Thị Thục Oanh. Nghiên cứu áp dụng công nghệ MBR xử lý nước thải KCN
Lê Minh Xuân trên mô hình phòng thí nghiệm. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Bách
Khoa Tp.HCM, 2011.
[7] Nguyễn Thị Mỹ Hiền. Nghiên cứu khả năng giảm thiểu bẩn màng và kết hợp quá
trình oxy hoá bậc cao xử lý nước thải dệt nhuộm. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Bách
39
Khoa Tp.HCM, 2011.
[8] QCVN 11:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp
chế biến thủy sản.
CÁC BÀI BÁO, TẠO CHÍ KHOA HỌC BẰNG TIẾNG ANH
[1] Alician V. Quinlan. Optimum temperature shift for Nitrobacter winogradskyi:
Effect of dissolve oxygen and nitrate concentrations, Water Research, 20, 5 (1986),
611-617.
[2] Aline F. Viero. Is hydraulic retention time an essential parameter for MBR
performance?. Journal of Hazardous Materials, 150 (2008), 185–186.
[3] Antoniou et.al. Effect of temperature and pH on the effective maximum specific
growth rate of nitrifying bacteria. Water Research, 24, 1 (1990) 97-101.
[4] Boris Lesjean et at. Process configurations adapted to membrane bioreactors for
enhanced biological phosphorous and nitrogen removal. Desalination
149, 1-3 (2002), 217-224.
[5] Hanmin Zhang et al. Enhanced biological nutrient removal using MUCT–MBR
system . Bioresource Technology, 100 (2009) 1048–105.
[6] Skerman, MacRae. The influence of oxygen on the formation of nitratase in
pseudomonas denitrificans. Canadian Journal of Microbiology, 7, 2 (1961), 169-
174.
[7] Skerman, MacRae. The influence of oxygen availability on the degree of nitrate
reduction by seudomonas denitrificans. Canadian Journal of Microbiology, 3, 3
(1957), 505-530.
[8] Sridang et al. Benefits of MBR in seafood wastewater treatment and water reuse:
study case in Southern part of Thailand, Desalination, 200 (2006) 712–714.
[9] Ying Wang et al. Nitrogen and carbon removals from food processing waste water
by an anoxic/aerobic membrane bioreactor, Process Biochemistry, 40, 5 (2005)
1733-1739.
[10] Yong-zhen Peng et al. Anoxic biological phosphorus uptake and the effect of
excessive aeration on biological phosphorus removal in the A2O process,
Desalination, 189 (2006) 155–164.
[11] Trouve et al. Treatment of municipal wastewater by a membrane bioreactor:
Results of a semi-industrial pilot-scale study. Water Science & Technology. Vol. 30
(4). pp 151-157.
[12] Seong-Hoon Yoon et al. The optimum operational condition of membrane
bioreactor (MBR): cost estimation of aeration and sludge treatment. Water
Research. 38 (1), (2004), 37-46.
[13] Ognier et al. Characterisation and modelling of fouling in membrane bioreactors.
Desalination, 146 (2002), 141–147.
[14] Acharya at al. A novel two-stage MBR denitrification process for the treatment of
high strength pet food wastewater. Journal of Hazardous Materials, B129 (2006)
194–203.
[15] Fangang Meng. Review Recent advances in membrane bioreactors (MBRs):
Membrane fouling and membrane material. Water Research. 43 (2009), 1489-
1512.
[16] Ladan Holakoo et al. Long term performance of MBR for biological nitrogen
removal from synthetic municipal wastewater. Chemosphere, 66 (2007), 849–857.
41
PHỤ LỤC
QUY CHUẨN VIỆT NAM
Lời nói đầu
QCVN 11:2008/BTNMT do Ban soạn thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước biên soạn, Tổng cục Môi trường và Vụ Pháp chế trình duyệt và được ban hành theo
Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
QCVN 11 : 2008/BTNMT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN
National technical regulation on the effluent of aquatic products processing industry
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải
công nghiệp chế biến thủy sản khi thải ra môi trường.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động thải nước thải
công nghiệp chế biến thủy sản ra môi trường.
1.3. Giải thích thuật ngữ
Trong Quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. Nước thải công nghiệp chế biến thủy sản là dung dịch thải từ nhà máy, cơ sở sử
dụng các quy trình công nghệ sản xuất ra các sản phẩm thủy sản như: đông lạnh, đồ hộp,
hàng khô, nước mắm, bột cá, agar…
1.3.2. Hệ số lưu lượng/dung tích nguồn nước tiếp nhận nước thải Kq là hệ số tính đến khả
năng pha loãng của nguồn nước tiếp nhận nước thải, tương ứng với lưu lượng dòng chảy
của sông, suối, kênh, mương, khe, rạch và dung tích của các hồ, ao, đầm nước.
1.3.3. Hệ số lưu lượng nguồn thải Kf là hệ số tính đến tổng lượng thải của cơ sở chế biến
thủy sản, tương ứng với lưu lượng nước thải khi thải ra các nguồn nước tiếp nhận nước
thải.
1.3.4. Nguồn nước tiếp nhận nước thải là nguồn nước mặt hoặc vùng nước biển ven bờ,
có mục đích sử dụng xác định, nơi mà nước thải của cơ sở chế biến thủy sản thải vào.
1.4. Tiêu chuẩn viện dẫn
- TCVN 5945:2005 - Chất lượng nước - Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải.
- TCVN 7648:2007 - Chất lượng nước - Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp chế biến thủy
sản.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Giá trị tối đa cho phép các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp chế
biến thủy sản
Giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp chế biến
thủy sản khi thải vào nguồn nước tiếp nhận nước thải không vượt quá giá trị Cmax được
tính toán như sau:
Cmax = C x Kq x Kf
Trong đó:
Cmax là nồng độ tối đa cho phép của thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp chế
biến thủy sản khi thải vào nguồn nước tiếp nhận nước thải, tính bằng miligam trên lít
nước thải (mg/l);
C là giá trị nồng độ của thông số ô nhiễm quy định tại mục 2.2.
Kq là hệ số lưu lượng/dung tích nguồn nước tiếp nhận nước thải quy định tại mục 2.3.
43
Kf là hệ số lưu lượng nguồn thải quy định tại mục 2.4.
Không áp dụng công thức tính nồng độ tối đa cho phép trong nước thải cho thông số pH
và tổng coliforms.
2.2. Giá trị C của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép
Giá trị C của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép Cmax trong
nước thải công nghiệp chế biến thủy sản khi thải vào các nguồn nước tiếp nhận nước thải
được quy định tại Bảng 6.
Bảng 6: Giá trị các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép
TT Thông số Đơn vị Giá trị C
A B
1 pH - 6 - 9 5,5 - 9
2 BOD5 ở 200C mg/l 30 50
3 COD mg/l 50 80
4 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 50 100
5 Amoni (tính theo N) mg/l 10 20
6 Tổng Nitơ mg/l 30 60
7 Tổng dầu, mỡ động thực vật mg/l 10 20
8 Clo dư mg/l 1 2
9 Tổng Coliforms MPN/ 100ml 3.000 5.000
Trong đó:
- Cột A quy định giá trị C của các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho
phép trong nước thải công nghiệp chế biến thủy sản khi thải vào các nguồn nước được
dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (có chất lượng nước tương đương cột A1 và A2
của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt).
- Cột B quy định giá trị C của các thông số làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho phép
trong nước thải công nghiệp chế biến thủy sản khi thải vào các nguồn nước không dùng
cho mục đích cấp nước sinh hoạt (có chất lượng nước tương đương cột B1 và B2 của
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt hoặc vùng nước biển ven bờ).
Ngoài 09 thông số quy định tại Bảng 1, tuỳ theo yêu cầu và mục đích kiểm soát ô nhiễm,
giá trị C của các thông số ô nhiễm khác áp dụng theo quy định tại cột A hoặc cột B của
Bảng 1 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5945:2005 - Chất lượng nước - Nước thải công
nghiệp - Tiêu chuẩn thải.
2.3. Giá trị hệ số lưu lượng/dung tích nguồn nước tiếp nhận nước thải Kq
2.3.1. Giá trị hệ số Kq đối với nguồn nước tiếp nhận nước thải công nghiệp chế biến thủy
sản là sông, suối, kênh, mương, khe, rạch được quy định tại Bảng 7 dưới đây.
Bảng 7: Giá trị hệ số Kq ứng với lưu lượng dòng chảy của sông, suối, kênh, mương, khe,
rạch tiếp nhận nước thải
Lưu lượng dòng chảy của nguồn nước tiếp nhận
nước thải (Q)
Đơn vị tính: mét khối/giây (m3/s)
Giá trị hệ
số Kq
Q ≤ 50 0,9
50 < Q ≤ 200 1,0
200 < Q ≤ 1000 1,1
Q > 1000 1,2
Q được tính theo giá trị trung bình lưu lượng dòng chảy của sông, suối, kênh, mương,
khe, rạch tiếp nhận nguồn nước thải 03 tháng khô kiệt nhất trong 03 năm liên tiếp (số liệu
của cơ quan Khí tượng Thủy văn quốc gia). Trường hợp các sông, suối, kênh, mương,
khe, rạch không có số liệu về lưu lượng dòng chảy thì áp dụng giá trị hệ số Kq = 0,9 hoặc
Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ định đơn vị có tư cách pháp nhân đo lưu lượng trung
bình 03 tháng khô kiệt nhất trong năm để xác định giá trị hệ số Kq.
2.3.2. Giá trị hệ số Kq đối với nguồn tiếp nhận nước thải là hồ, ao, đầm được quy định tại
Bảng 8 dưới đây
45
Bảng 8: Giá trị hệ số Kq ứng với dung tích hồ, ao, đầm tiếp nhận nước thải
Dung tích nguồn nước tiếp nhận nước thải (V)
Đơn vị tính: mét khối (m3)
Giá trị hệ
số Kq
V ≤ 10 x 106
0,6
10 x 106 < V ≤ 100 x 10
6 0,8
V > 100 x 106 1,0
V được tính theo giá trị trung bình dung tích hồ, ao, đầm tiếp nhận nước thải 03 tháng
khô kiệt nhất trong 03 năm liên tiếp (số liệu của cơ quan Khí tượng Thủy văn quốc gia).
Trường hợp hồ, ao, đầm không có số liệu về dung tích thì áp dụng giá trị hệ số Kq = 0,6
hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ định đơn vị có tư cách pháp nhân đo dung tích
trung bình 03 tháng khô kiệt nhất trong năm để xác định giá trị hệ số Kq.
2.3.3. Đối với nguồn tiếp nhận nước thải là vùng nước biển ven bờ thì giá trị hệ số Kq =
1,3. Đối với nguồn tiếp nhận nước thải là vùng nước biển ven bờ dùng cho mục đích bảo
vệ thủy sinh, thể thao và giải trí dưới nước thì giá trị hệ số Kq = 1.
2.4. Giá trị hệ số lưu lượng nguồn thải Kf
Giá trị hệ số lưu lượng nguồn thải Kf được quy định tại Bảng 9 dưới đây
Bảng 9: Giá trị hệ số Kf ứng với lưu lượng nước thải
Lưu lượng nước thải (F)
Đơn vị tính: mét khối/ngày đêm (m3/24 h)
Giá trị hệ
số Kf
F ≤ 50
1,2
50 < F ≤ 500 1,1
500 < F ≤ 5000 1,0
F > 5000 0,9
3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
Phương pháp xác định giá trị các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp chế biến
thủy sản thực hiện theo hướng dẫn của các tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn phân tích
tương ứng của các tổ chức quốc tế:
- TCVN 6492:1999 - Chất lượng nước - Xác định pH.
- TCVN 6001:1995 (ISO 5815:1989) - Chất lượng nước - Xác định nhu cầu oxy sinh hóa
sau 5 ngày (BOD5). Phương pháp cấy và pha loãng;
- TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989) - Chất lượng nước - Xác định nhu cầu oxy hóa học
(COD).
- TCVN 6625:2000 (ISO 11923:1997) Chất lượng nước - Xác định chất rắn lơ lửng bằng
cách lọc qua cái lọc sợi thủy tinh.
- TCVN 6179-1:1996 (ISO 7150-1:1984) Chất lượng nước - Xác định amoni - Phần 1:
Phương pháp trắc phổ thao tác bằng tay.
- TCVN 6179-2:1996 (ISO 7150-2:1986) Chất lượng nước - Xác định amoni - Phần 2:
Phương pháp trắc phổ tự động.
- TCVN 6187-1:1996 (ISO 9308-1:1990) Chất lượng nước - Phát hiện và đếm vi khuẩn
coliform, vi khuẩn coliform chịu nhiệt và escherichia coli giả định - Phần 1: Phương pháp
màng lọc.
- TCVN 6187-2:1996 (ISO 9308-2:1990) Chất lượng nước - Phát hiện và đếm vi khuẩn
coliform, vi khuẩn coliform chịu nhiệt và escherichia coli giả định - Phần 2: Phương pháp
nhiều ống.
- TCVN 6225:1996 (ISO 7393:1986) Chất lượng nước - Xác định Clo tự do và Clo tổng
số;
- TCVN 6638:2000 (ISO 10048:1991) Chất lượng nước - Xác định nitơ - Vô cơ hóa sau
khi khử bằng hợp kim Devarda;
Phương pháp xác định tổng dầu mỡ thực hiện theo US EPA Method 1664 Extraction and
gravimetry (Oil and grease and total petroleum hydrocarbons).
47
Khi cần kiểm soát các thông số khác, phương pháp xác định theo các tiêu chuẩn quốc gia
hiện hành hoặc phương pháp phân tích tương ứng của các tổ chức quốc tế.
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của cơ sở chế biến thủy sản, dự án đầu tư cơ sở
chế biến thủy sản tuân thủ quy định tại Quy chuẩn này.
Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Quy chuẩn này.
Trường hợp các tiêu chuẩn quốc gia viện dẫn trong Quy chuẩn này sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì áp dụng theo văn bản mới.