Nghiên cứu thành phần hóa học cây kim tiền thảo (Desmodium Styracifolium osb.merr.)...
-
Upload
nguyen-bui-anh-dung -
Category
Documents
-
view
74 -
download
7
description
Transcript of Nghiên cứu thành phần hóa học cây kim tiền thảo (Desmodium Styracifolium osb.merr.)...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐOÀN KHUÊ
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CÂY KIM TIỀN THẢO (DESMODIUM STYRACIFOLIUM
OSB. MERR.) THUỘC HỌ CÁNH BƢỚM FABACEAE
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT
Thái Nguyên, năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
ĐOÀN KHUÊ
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
CÂY KIM TIỀN THẢO (DESMODIUM STYRACIFOLIUM
OSB. MERR.) THUỘC HỌ CÁNH BƢỚM FABACEAE
Chuyên ngành: Hóa học hữu cơ
Mã số: 60 44 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC VẬT CHẤT
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Văn Thỉnh
Thái Nguyên, năm 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc của mình tới PGS. TS
Phạm Văn Thỉnh- Người thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn phòng hóa sinh ứng dụng, Viện Hóa học- Viện
Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, Ban lãnh đạo Khoa Hóa
Học, Khoa Sau đại học- trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành quyển luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp
đã giúp đỡ, động viên tôi rất nhiều trong quá trình thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2014
Tác giả
Đoàn Khuê
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
ĐOÀN KHUÊ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC .......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...............................................................................ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ..............................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC ....................... Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................ 3
1.1. Mô tả thực vật ......................................................................................... 3
1.3 Một số công dụng của cây kim tiền thảo Desmodium styracifolium
(Osb.) Merr. .................................................................................................... 5
1.4. Tình hình nghiên cứu hóa học thực vật của chi Desmodium ................. 7
1.4.1. Một số đại diện của ancaloit ............................................................. 7
1.4.1.1 Các ancaloit có bộ khung indol ................................................... 7
1.4.1.2 Các ancaloit không chứa dị vòng hay còn gọi là các bazơ amin . 9
1.4.1.3 Các ancaloit có bộ khung pirol .................................................. 12
1.4.2 Một số đại diện hợp chất flavonoit .................................................. 12
1.4.3. Một số đại diện nhóm dẫn xuất polyphenol ................................... 18
CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM .................................................................... 19
2.1. Nguyên tắc chung.................................................................................. 19
2.2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ................................................ 19
2.2.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lý mẫu .. 19
2.2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất từ các dịch chiết .................... 20
2.2.3. Phương pháp khảo sát và xác định cấu trúc hóa học các hợp chất . 20
2.3. Dụng cụ, hóa chất và thiết bị nghiên cứu ............................................. 20
2.3.1. Dụng cụ và hóa chất ........................................................................ 20
2.3.2. Thiết bị nghiên cứu ......................................................................... 21
2.4. Các dịch chiết từ cây kim tiền thảo (Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.) 21
2.4.1. Các dịch chiết .................................................................................. 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
2.4.2 Khảo sát đặc tính các dịch chiết ...................................................... 23
2.4.2.1 Xác định đường khử .................................................................. 23
2.4.2.2 Xác định định tính ankaloit ....................................................... 23
2.4.2.3 Xác định định tính steroid ......................................................... 23
2.4.2.4. Xác định định tính poliphenol .................................................. 24
2.4.2.5 Xác định định tính flavoit .......................................................... 24
2.4.2.6. Xác định định tính cumarin ...................................................... 24
2.4.2.7. Xác định định tính saponin ....................................................... 24
2.4.2.8. Xác định định tính glycozit tim ................................................ 24
2.4.3 Thử hoạt tính sinh học ..................................................................... 25
2.5. Phân lập, tinh chế các chất từ cây kim tiền thảo (Desmodium
styracifolium (Osb.) Merr.) .......................................................................... 26
2.5.1. Dịch chiết n-hexan .......................................................................... 26
2.5.1.1. Chất DSH.5 ............................................................................... 26
2.5.1.2. Chất DSH.7 ............................................................................... 26
2.5.1.3. Chất DSH.10 ............................................................................. 27
2.5.2 Dịch chiết etylaxetat ........................................................................ 27
2.5.2.1. Chất DSE.5 ............................................................................... 27
2.5.2.2. Chất DSE.8 ............................................................................... 28
CHƢƠNG 3: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................... 29
3.1. Nguyên tắc chung.................................................................................. 29
3.2. Phân tích định tính và phát hiện các nhóm chất ................................... 30
3.3. Phân lập và nhận dạng các hợp chất có trong các dịch chiết khác nhau của
cây kim tiền thảo .......................................................................................... 30
3.3.1. Chất DSH.5 - Lupeol ...................................................................... 31
3.3.2. Chất DSH.7 - ancol mạch dài C32H66O (dotriacontan-1ol) ............ 41
3.3.3. Chất DSH.10: -sitosterol............................................................... 45
3.3.4. Hợp chất axit ursolic (3β-hydroxy-urs-12en-28-oic) (DSE.5) ....... 49
3.3.5. Chất DSE.8 ( β-Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit) ...................... 60
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 66
PHỤ LỤC ............................................................................................ Phụ lục 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Khối lượng chất tổng số được chiết từng phân đoạn của ............. 23
Bảng 2.2: Kết quả thử hoạt tính sinh học của dịch chiết tổng ...................... 25
Bảng 3.1: Phát hiện các nhóm chất trong cây kim tiền thảo ......................... 30
Bảng 3.2: Số liệu phổ của DSE.5 và axit ursolic [5] ................................... 51
Bảng 3.3. Số liệu phổ 13
C-NMR (CDCl3, 125Mhz) của một số sterol trong lá
cây kim tiền thảo ......................................................................... 61
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Qui trình ngâm chiết mẫu cây kim tiền thảo .................................... 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Ảnh cây kim tiền thảo Desmodium styracifolium (Osb.) Merr .......... 3
Hình 2.1 Phản ứng trung hòa gốc DPPH ......................................................... 25
Hình 3.1 Cấu trúc hóa học của Lupeol (DSH.5) ............................................. 32
Hình 3.2 Phổ FT-IR của (DSH.5) ................................................................... 34
Hình 3.3 Phổ 1H-NMR của chất (DSH.5) ........................................................ 35
Hình 3.4 Phổ 13
C-NMR của chất (DSH.5) ....................................................... 36
Hình 3.5 Phổ 13
C& DEPT của chất (DSH.5) ................................................... 37
Hình 3.6 Phổ LC/MS của (DSH.5) ................................................................. 38
Hình 3.7 Phổ HSQC của (DSH.5) ................................................................... 39
Hình 3.8 Phổ HMBC của (DSH.5) ................................................................. 40
Hình 3.9 Cấu trúc hóa học của dotriacontan-1-ol (DSH.7) ............................. 41
Hình 3.10 Phổ 1H-NMR của chất (DSH.7) ...................................................... 42
Hình 3.11 Phổ 13
C-NMR của (DSH.7)............................................................. 43
Hình 3.12 Phổ DEPT của chất (DSH.7) ........................................................... 44
Hình 3.13 Cấu trúc hóa học của β-Sitosterol (DSH.10) .................................. 45
Hình 3.14 Phổ FT-IR (DSH.10) ....................................................................... 46
Hình 3.15 Phổ 1H-NMR của (DSH.10) ............................................................ 47
Hình 3.16 Phổ 13
C-NMR của (DSH.10) .......................................................... 48
Hình 3.17 Phổ 13
C-DEPT của (DSH.10) .......................................................... 49
Hình 3.18. Cấu trúc hóa học của (DSE.5) ....................................................... 51
Hình 3.19 Phổ FT-IR của (DSE.5) ................................................................... 53
Hình 3.20 Phổ LC-ESI-MS của (DSE.5) ........................................................ 54
Hình 3.21 Phổ 1H-NMR của axit ursolic (DSE.5) ........................................... 55
Hình 3.22 Phổ 13
C – NMR của axit ursolic ..................................................... 56
Hình 3.23 Phổ 13
C-DEPT của axit ursolic ....................................................... 57
Hình 3.24. Phổ HSQC của (DSE.5) ................................................................ 58
Hình 3.25 Phổ HMBC của axit ursoli .............................................................. 59
Hình 3.26 β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit .............................................. 61
Hình 3.27 Phổ 1H-NMR của chất β-sitosterolglucozit (DSE.8) ...................... 63
Hình 3.28 Phổ 13
C-NMR của chất β-sitosterolglu,ozit (DSE.8) ..................... 64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
iv
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Các phổ của chất DSH.5 ..................................................... Phụ lục 1
Phụ luc 1.1 Phổ dãn 1H-NMR của chất DSH.5 ................................ Phụ lục 1
Phụ luc 1.2 Phổ dãn 1H-NMR của chất DSH.5 (tiếp) ................... Phụ lục 2
Phụ lục 1.3 Phổ dãn 13C-NMR của chất DSH.5 ............................... Phụ lục 3
Phụ lục 1.4 Phổ 13C- DEPT của DSH.5 (tiếp) ................................... Phụ lục 4
Phụ lục: 1.5 Phổ HSQC của DSH.5 (tiếp) ......................................... Phụ lục 5
Phụ lục: 1.6 Phổ HMBC của DSH.5 (tiếp) ....................................... Phụ lục 6
Phụ lục: 1.7 Phổ HMBC của DSH.5 (tiếp) ....................................... Phụ lục 7
Phụ lục 2 Các phổ của chất DSH.7 ..................................................... Phụ lục 8
Phụ luc 2.1 Phổ dãn 1H-NMR của DSH.7 ......................................... Phụ lục 8
Phụ luc 2.2 Phổ DEPT của chất DSH.7 ............................................. Phụ lục 9
Phụ lục 3: Các phổ của chất DSH.10 ............................................... Phụ lục 10
Phụ lục 3.1 Phổ dãn 1H-NMR của chất DSH.10 ............................ Phụ lục 10
Phụ lục 3.2 Phổ dãn 1H-NMR của chất DSH.10 (tiếp) ................ Phụ lục 11
Phục lục 3.3 Phổ dãn 13C-NMR của chất DSH.10 ......................... Phụ lục 12
Phụ luc 3.4 Phổ DEPT của chất DSH.10 ......................................... Phụ lục 13
Phụ luc 4: Các phổ của chất DSE.5 .................................................. Phụ lục 14
Phụ lục 4.1 Phổ dãn 1H-NMR của chất DSE.5 ............................... Phụ lục 14
Phụ lục 4.2 Phổ dãn 1H-NMR của chất DSE.5 (tiếp) ................... Phụ lục 15
Phụ lục 4.3 Phổ dãn 13C-NMR của chất DSE.5 .............................. Phụ lục 16
Phụ lục 4.4 Phổ HMBC của axit ursolic ......................................... Phụ lục 17
Phụ lục 5: Các Phổ của chất DSE.8 .................................................. Phụ lục 18
Phụ lục 5.1 Phổ dãn 1H-NMR của chất DSE.8 ............................... Phụ lục 18
Phụ lục 5.2 Phổ dãn 13C-NMR của chất DSE.8 .............................. Phụ lục 19
Phụ lục 5.3 Phổ 13C-DEPT của chất DSE.8 ..................................... Phụ lục 21
Phụ lục 5.4 Phổ 13C- DEPT của chất DSE.8 (tiếp) ........................ Phụ lục 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
1
MỞ ĐẦU
Y học phương Đông đã và đang có những đóng góp rất lớn vào nền y học
hiện đại, đặc biệt trong việc phòng ngừa và điều trị các chứng bệnh. Trong thời
kì hiện nay vai trò cũng như vị thế của nó ngày càng được nâng cao.
Hiện nay những hợp chất tự nhiên được phân lập từ cây cỏ đã được ứng
dụng rộng rãi trong rất nhiều ngành công nghiệp, nông nghiệp, chúng được
dùng để sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc bảo vệ thực vật, làm nguyên liệu cho
ngành công nghiệp thực phẩm và mỹ phẩm ... Mặc dù công nghệ tổng hợp hoá
dược ngày nay đã phát triển mạnh mẽ, tạo ra các biệt dược khác nhau sử dụng
trong công tác phòng, chữa bệnh, điều đó đã góp phần làm tăng tuổi thọ con
người, song nhu cầu sử dụng cây cỏ để làm thuốc cũng ngày càng tăng lên. Do
đó, con người còn có xu hướng quay về với tự nhiên để nghiên cứu tìm ra các
hoạt chất quý giúp cho quá trình điều trị bệnh, bắt chước thiên nhiên tổng hợp
ra các chất có hiệu quả hơn.
Trong vô số loài thực vật ở Việt Nam, có nhiều loài cây thuộc họ cánh bướm
(Fabaceae) có giá trị sử dụng cao, được dùng để bào chế thuốc chữa nhiều bệnh
như cây kim tiền thảo có tên khoa học là Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.,
hay còn được gọi với tên khác như: vảy rồng, mắt trâu, đồng tiên lông, đây là một
loại dược liệu mọc nhiều ở Đông Nam Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia,
Indonesia, Việt Nam, Nhật Bản…
Ở Việt Nam cây kim tiền thảo phân bố rộng rãi ở vùng đồi núi. Thường
gặp ở những chỗ sáng, trên đất cát pha, vùng trung du Hà Tây, Lạng Sơn, Ninh
Bình, Hải Phòng... Và được thu hái cây vào mùa hè thu, có thể dùng tươi hay
phơi khô.
Từ kinh nghiệm dân gian và những kết quả nghiên cứu thành phần hóa học
cũng như hoạt tính sinh học của cây kim tiền thảo trên thế giới, cho thấy loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
2
cây này có rất nhiều tác dụng như: chữa bệnh sỏi niệu đạo, sỏi bàng quang, sỏi túi
mật. Chữa nhiễm khuẩn đường niệu, viêm thận phù thũng, viêm gan vàng da…
Cây kim tiền thảo là loại cây đã được dùng làm thuốc chữa bệnh ở Việt
Nam từ rất lâu, nhưng việc nghiên cứu thành phần hoá học và hoạt tính sinh
học của loài thực vật này ở nước ta còn rất ít. Do vậy, việc nghiên cứu thành
phần hoá học và hoạt tính sinh học của các cây kim tiền thảo là một hướng
nghiên cứu đầy triển vọng.
Vì vậy tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: ―Nghiên cứu thành phần hóa
học cây kim tiền thảo (Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.) thuộc họ
cánh bƣớm Fabaceae‖.
Mục tiêu của đề tài: Tìm hiểu thành phần hóa học của cây kim tiền thảo từ
đó tìm ra những hợp chất có hoạt tính sinh học, làm sáng tỏ việc sử dụng của
cây trong dân gian, đưa ra hướng bảo tồn và sử dụng hiệu quả cây dược liệu quí
này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Mô tả thực vật
Cây kim tiền thảo có tên khoa học là Desmodium styracifolium (Osb.)
Merr., thuộc họ cánh bướm Fabaceae hay còn được gọi với tên khác như: vảy
rồng, mắt trâu, đồng tiên lông [1], [4].
Phân bố địa lý: Cây kim tiền thảo là một loại dược liệu mọc nhiều ở
Đông Nam Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Việt Nam và
Nhật Bản…Ở Việt Nam cây kim tiền thảo phân bố rộng rãi ở vùng đồi núi.
Thường gặp ở những chỗ sáng, trên đất cát pha, vùng trung du Hà Tây, Lạng
Sơn, Ninh Bình, Hải Phòng...
Hình 1.1 Ảnh cây kim tiền thảo Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.
Mô tả cây: Thân cỏ, mọc bò. Thân hình trụ, màu xanh hơi vàng, phủ đầy
lông mịn màu vàng hoe. Lá mọc so le, đơn hay kép lông chim lẻ gồm 1-3 lá chét,
lá chét ở giữa to hơn 2 lá bên. Cuống lá dài 2-4 cm, hình trụ phù ở đáy, phủ đầy
lông trắng. Hai lá kèm hình mũi mác, dài 6-9 mm, ngang 2-3 mm, nhiều gân dọc,
đầy lông trắng mịn. Lá kèm con nhỏ, hình tam giác. Lá chét có phiến tròn hoặc
hơi xoăn, đường kính 2-4 cm, ít khi đến 5 cm, mép nguyên, đỉnh tròn hay tù
hoặc chia 2 thùy cạn, đáy hình tim; mặt trên nhẵn, màu hơi vàng hoặc lục xám,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
4
mặt dưới mốc do phủ đầy lông mịn màu trắng, gân lá kiểu lông chim nổi rõ ở
mặt dưới, gân phụ 8-10 đôi, cuống lá dài 1-2 mm, phủ đầy lông trắng mịn. Hai
lá chét bên có phần phiến hai bên gân giữa không đều nhau ở gốc, một bên to,
một bên hơi nhỏ hơn. Cụm hoa: chùm dài đến 5 cm, thường ở ngọn cành ít khi
ở nách những lá phía ngọn, mỗi mấu của chùm là một xim co gồm 2 hoa có
chung một lá bắc, giữa 2 gốc cuống hoa có một u lồi nhỏ. Cụm hoa phủ đầy
lông trắng mịn. Hoa nhỏ, không đều, lưỡng tính, mẫu 5. Hai cuống hoa của xim
hướng ra hai bên sau đó xụ xuống trên quả. Quả loại đậu xụ xuống, mang đài
tồn tại ở gốc, dẹp, dài 1,5-2 cm, ngang 3-4 mm, nhiều lông trắng mịn, chia
thành 2-6 đốt. Cây thường được thu hái cây vào mùa hè thu, có thể dùng tươi
hay phơi khô [1], [4].
1.2 Một số công dụng của chi Desmodium.
Những thực vật thuộc chi Desmodium hầu hết được nhân dân sử dụng để
làm các bài thuốc chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe:
Cây kim tiền thảo được các lương y dùng chữa các chứng bệnh như: tiêu
viêm, giải độc, tán sỏi… Do có nhiều công dụng nên cây kim tiền thảo đã và
đang được nhiều nhà khoa học nghiên cứu thành phần hóa học và các hoạt tính
sinh học để bào chế thành các chế phẩm thuốc phục vụ cho con người.
Cây hàn the (Desmodium hyterophyllum): Theo Đông y (Y học cổ truyền
Tuệ Tĩnh) trong dân gian cây hàn the được sử dụng để chữa ho có đờm, sốt
nóng, cầm máu… Ngoài ra nó còn được dùng để đắp trực tiếp lên vết thương
có tác dụng tiêu viêm rất tốt .
Theo y học cổ truyền Tuệ Tĩnh cây Cỏ cháy (Desmodium gangeticum (L.)
DC) đây là loại cây mọc hoang ở rìa rừng có vị ngọt, tính mát, có tác dụng thanh
nhiệt giải độc, kiện tỳ tiêu thực, lợi niệu, sát trùng. Thường dùng để trị các bệnh
như: Cảm mạo phát sốt nóng, viêm sưng họng, viêm mủ răng, viêm tuyến mang
tai, viêm thận cấp, viêm gan vàng da, viêm ruột ỉa chảy, lỵ, bệnh giun móc, nhiễm
trùng sán lá gan, trẻ em suy dinh dưỡng, phụ nữ nôn mửa khi có mang…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
5
Trên thế giới, với sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật người
ta đã tiến hành nghiên cứu và thử hoạt tính sinh học của nhiều chất được phân
lập từ chi này và đã thu được nhiều kết quả đáng chú ý:
Từ loại Desmodium pulchellum đã tách được một số hợp chất có khả
năng gây ảo giác giống như ma túy và có tác dụng kháng độc tốt [15], [30], [44].
Tại Nhật Bản người ta đã bào chế thành công thuốc chữa tâm thần phân
liệt, chất làm tăng hưng phấn thần kinh, thuốc chữa các bệnh nội tạng như gan,
mật, thận… Từ rễ của một số loài thuộc chi Desmodium [18], [34].
1.3 Một số công dụng của cây kim tiền thảo Desmodium styracifolium
(Osb.) Merr.
Cây kim tiền thảo: Theo Đông y đây là một loại cây có vị ngọt, tính hàn
(Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). Trong dân gian cây kim tiền thảo được
dùng Thanh nhiệt, lợi thủy, tiêu sạn, giải độc, tiêu viêm (Trung Quốc Dược
Học). Các nghiên cứu dược lý hiện đại cho thấy kim tiền thảo có tác dụng lợi
tiểu, lợi mật, kháng sinh, kháng viêm, dãn mạch, hạ huyết áp. Nhưng công
dụng chủ yếu của Kim tiền thảo là lợi mật, thông tiểu tiện, thường dùng chữa
sỏi thận, sỏi mật, sỏi bàng quang, sỏi đường tiết niệu, viêm gan vàng da, viêm
thận phù thũng… Đặc biệt hoạt chất soyasaponin I chứa trong kim tiền thảo đã
được chứng minh có tác dụng ức chế sự hình thành sỏi calci axalat ở thận. Cao
kim tiền thảo thí nghiệm trên động vật có tác dụng ức chế sự hình thành sỏi
calci axalat ở thận do thành phần polysacchorid chứa trong cao có tác dụng này
và đồng thời làm tăng lượng bài tiết nước tiểu, kim tiền thảo còn có tác dụng
tăng cường sự tiết mật [48].
Đối với hệ tim mạch, trên thực nghiệm cao kim tiền thảo làm tăng lưu
lượng mạch vành, hạ huyết áp, làm tim đập chậm, đồng thời làm giảm mức tiêu
thụ oxy của cơ tim. Tác dụng hạ huyết áp do sự kích thích các thụ thể
cholinergic và sự phóng bế các thụ thể adrenergic. Thành phần flavonoid của
kim tiền thảo cũng có tác dụng hạ huyết áp. Trong nghiên cứu thực nghiệm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
6
kim tiền thảo có tác dụng đối kháng với các triệu chứng do pituitrin gây giảm
lưu lượng mạch vành, thiếu máu cơ tim thể hiện trên điện tâm đồ và rối loạn
nhịp tim [48].
Một số bài thuốc dân gian có dùng cây kim tiền thảo: [49]
Chữa mụn nhọt, ghẻ lở: kim tiền thảo + xa tiền thảo tươi, giã nát, cho
rượu vào, vắt lấy nước cốt, lấy lông ngỗng chấm thuốc bôi vào vết thương.
Chữa sạn mật: Chỉ xác (sao) 10-15g, xuyên luyện tử 10g, hoàng tinh 10g,
kim tiền thảo 30g, sinh địa 6-10g (cho vào sau), sắc uống. Hoặc kim tiền thảo 30g,
xuyên phá thạch 15g, trần bì 30g, uất kim 12g, xuyên quân (cho vào sau) 10g,
sắc uống.
Chữa sạn đường tiểu: kim tiền thảo 30-60g, hải kim sa (gói vào túi vải)
15g, đông quỳ tử 15g, xuyên phá thạch 15g, hoài ngưu tất 12g, hoạt thạch 15g,
sắc uống. Hoặc kim tiền thảo 30g, xa tiền tử (bọc vào túi vải) 15g, xuyên sơn
giáp (chích) 10g, thanh bì 10g, đào nhân 10g, ô dược 19g, xuyên ngưu tất 12g,
sắc uống.
Chữa sỏi đường tiểu do thận hư thấp nhiệt: hoàng kỳ 30g, hoàng tinh
15g, hoài ngưu tất 15g, kim tiền thảo 20g, hải kim sa (gói vào túi vải), xuyên
phá thạch 15g, vương bất lưu hành 15g, sắc uống.
Chữa bệnh trĩ: mỗi ngày dùng toàn cây kim tiền thảo tươi 100g (nếu khô
50g) sắc uống. Đối với trĩ nội và ngoại đều có kết quả như nhau.
Chữa viêm đường mật không do vi khuẩn: Dùng kim tiền thảo sắc uống
sáng 1 lần hoặc nhiều lần trong ngày. Mỗi ngày dùng 30g, có khi 20g hoặc 10g/
ngày, 30 ngày là 1 liệu trình. Thông thường uống trong 2-3 tháng có kết quả
với tỉ lệ 76,9%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
7
1.4. Tình hình nghiên cứu hóa học thực vật của chi Desmodium
1.4.1. Một số đại diện của ancaloit
Ancaloit là các hợp chất hữu cơ được phân tách từ nhiều loài thực vật, vi
sinh vật và động vật. Trong phân tử chứa nitơ và có tính kiềm. Trên thực tế đa
số các ancaloit có tác dụng sinh lí đối với cơ thể sống của động vật cũng như
con người, do đó một số loại ancaloit được bào chế thành các chất gây mê,
thuốc kích thích hoặc các chế phẩm thuốc nhằm mục đích chữa bệnh.
Ancaloit có nhiều trong thực vật chi Desmodium chúng được phân bố
trong lá, thân, rễ, hoa và quả với hàm lượng khác nhau. Hàm lượng ancaloit
cũng thay đổi theo mùa, thời tiết, khí hậu…[2]
Một số ancaloit được tìm ra trong thực vật chi Desmodium như sau:
1.4.1.1 Các ancaloit có bộ khung indol
N
H
R2
R1
Năm 1938, Cahill.W.M và các cộng sự [12], từ hạt cây Desmodium
tiliaefolium đã phân lập được chất N—metyltryptophan, có công thức phân tử
C12H14N2O2 có khả năng tan trong H2O, C2H5OH nhưng không tan trong ete
(C2H5)2O. Công thức được xác định là:
N
H
O
HO
NHCH3
1. N—metyltryptophan
Năm 1958, một hợp chất có tính chất như một tác nhân gây độc, là tác
nhân gây ra chứng hoa mắt, chóng mặt, choáng váng. Có tên gọi 5-Methoxy-
N,N-đimethyltryotamine, với công thức phân tử C13H18N2O, dạng tinh thể kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
8
tinh trong (C2H5)2O/n-C6H14. Đã được phân lập từ loài Desmodium pulchellum,
do Wilkinson.S.J.C.S và các cộng sự [15], [30], [44]. Đây là một ancaloit có bộ
khung indol với công thức như sau:
N
H
O
CH3
N
CH3
CH3
2. 5-Methoxyl-N,N-đimethyltryptamine
Năm 1974 Mandava.N [25] đã phân lập từ loài Desmodium triflorum chất
có tên là: N,N-Dimethyltryptophan, có công thức phân tử C13H16N2O2, có dạng
tinh thể tan trong C2H5OH, điểm chảy cao: 243-2450C, được xác định là có khả
năng gây ức chế tăng trưởng ở thực vật. Công thức hóa học là:
NH
NCH3
OHO
H3C
3. N,N-Dimethyltryptophan
Năm 1976 từ các loài Desmodium pulchellum và desmodium caudatum,
tác giả Roseghini.M và các cộng sự [14], [37] đã phân lập đươc Bufotenine N-
oxide, công thức phân tử là C12H16N2O2, dạng tinh thể có nhiệt độ nóng chảy
cao 214-2150C. Bufotenine N-oxide còn được tìm thấy trong nọc của con cóc,
trong nấm amanita và một số loại thực vật khác. Công thức được xác định là:
N
H
HO N
CH3
O
CH3
4. Bufotenine N-oxide
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
9
Các tác giả U.S.Pat, 1993 và lam.Y.K.T, 1994 [22], [42] đã phân lập được
một ancaloit có bộ khung indol, cấu trúc được xác định là: 3-
(Dimethylaminomethyl) indole, có công thức phân tử là C11H14N2, có điểm chảy
được xác định là 138-1390C. Có tác dụng như một tác nhân kháng độc.
Các tác giả Moriyasu.M, 1997 và Roseghini.M, 1976 và các cộng sự [28]
đã phân lập được từ loài Desmodium pulchellum hợp chất N-oxide, công thức
phân tử C12H16N2O điểm nóng chảy đo được là 123-1280C, dạng tinh thể ngậm
nước. N-Oxide còn được tìm thây trong loài Desmodium triflodium và
Desmodium other. Cấu trúc của 2 chất này được xác định như sau:
N
H
N
CH3
CH3
N
H
NCH3
H3C O
5. 3-(Dimethylaminomethyl) indole 6. N-oxide
1.4.1.2 Các ancaloit không chứa dị vòng hay còn gọi là các bazơ amin
Theo tác giả Yamaguchi và các cộng sự [16], [38], [45], đã phân lập chất
(N,N-dimethylamino)acetophenone, từ cây Desmodium gangeticum có công
thức phân tử C10H13NO, có nhiệt độ sôi ở 130-1320C và có công thức cấu tạo
được xác định như sau:
H3CN
O
CH3
7. N,N-dimethylamino
Năm 1993. Tác giả Yang j.et al, Yaoxue Xuebao [46] đã phân lập được từ
cây Desmodium styracifolium một amit có cấu trúc được xác định là 3-
Acetamidodihydro-4,5-dimethyl-2(3H)-furanone. Còn được gọi là Desmodilactone, có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
10
công thức phân tử C8H13NO3, là chất có nhiệt độ nóng chảy tương đối thấp, 84-
850C. Công thức cấu tạo được xác định như sau:
OCH3
CH3
O
N
O
H3C
8. Acetamidodihydro-4,5-dimethyl-2(3H)-furanone
Từ loài Desmodium triflorum, Konno.C [5], [20] cùng các cộng sự đã phân
lập được chất coryneine, công thức phân tử 11 18 2C H NO , là chất được xác định có
khả năng gây kích thích giao cảm. Công thức cấu tạo được xác định như sau:
N+CH3
OH
HO
CH3
H3C
9. Coryneine
Từ loài Desmodium tilliaefolium, tác giả Ranieri.R cùng với các cộng sự
[11], [24], [29], [32] đã phân lập được chất 3,4-Dimethoxy phenethylamine
dưới dạng tinh thể kết tinh trong C6H6 hoặc ete petrol, có công thức phân tử
C10H15NO2, đây là chất có nhiệt độ nóng chảy ở 1240C và có hoạt tính sinh học
cao với công thức được xác định là một amin bậc nhất.
NH2
O
CH3OH3C
10. 3,4-Dimethoxy phenethylamine
Normacromerine là một bazơ amin được tìm thấy và phân lập trong nhiều
loài thực vật. Theo tác giả Ghosal. S. Bruhn, J. G và Ranieri.R.L, từ loài
Desmodium tiliaefoium đã tách và phân lập được Normacromerine với cấu trúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
11
được xác định là N-Methyl-3,4-dimethoxy-hydroxy phenethylamine. Có công
thức phân tử C11H17NO3 [10], [17], [33]. Ngoài ra chất này còn được tìm thấy
trong các loài Cryphantha macromeris, Coryphantha calipensis và Dolichothele
longimamma.
OH3C
OH3C
N
H3C
OH
11. N-Methyl-3,4-dimethoxy-hydroxy phenethylamine
Với các nguồn nguyên liệu từ Desmodium several, trichocereus
candicans, trichocereus spachianus, Gven.K.C [18], [34] đã phân lập được hợp
chất N-Me hay còn có tên là candicine, có công thức phân tử C11H18NO+, Đây
là hợp chất được xác định có khả năng gây ức chế hạch thân kinh, làm co mạch,
ảnh hưởng đến hoạt động thần kinh, có độc tính rất giống nicotin. Công thức
cấu tạo được xác định như sau:
HON+
CH3
CH3
H3C
12. N-Me hay candicine
Hợp chất 4-Hydroxy phenethylamine với công thức phân tử C8H11NO
được phân lập bởi tác giả Rondest.J và các cộng sự [40], [36]. Đây là một chất
hữu cơ phổ biến ở sinh vật, có khả năng giúp co mạch. Chất này được tìm thấy
ở rất nhiều loại cây: Desmodium và Magnolia, Pisum sativum, ở các động vật
đang phân hủy, ngoài ra còn được tìm thấy trong nước tiểu của bệnh nhân bị
bệnh Parkison và trong nhiều loại cây khác. Công thức cấu tạo của nó được xác
định như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
12
OH
NH2
13. 4-Hydroxy phenethylamine
1.4.1.3 Các ancaloit có bộ khung pirol
Desmodimine là một chất đại diện cho ancaloit có bộ khung porol được
Yang.J.S và các cộng sự phân lập từ loài Desmodium styracifolium [47]. Có
công thức phân tử là C12H15NO4. Với việc sử dụng các phương pháp phân tích
quang phổ đã xác định được cấu trúc hóa học của chất này như sau:
O N
OO
H3C
H3C OH
14. Desmodimine
1.4.2 Một số đại diện hợp chất flavonoit
Hợp chất Desmodianone D và Desmodianone E được phân lập từ thân và
rễ cây Desmodium canum do tác giả Botta.B [9] đều có cùng công thức phân tử
C26H28O6 cả hai hợp chất đều tồn tại dưới dạng chất rắn vô định hình. Chúng có
nhiệt độ nóng chảy khác nhau nhưng phổ UV rất giống nhau. Với các kĩ thuật
phân tích quang phổ người ta nhận dạng được chúng đều là các iso flavanon có
vòng A giống nhau nhưng ở vòng B có các nhóm thế ở vị trí 4 khác nhau.
Botta.B đã đặt tên cho chúng là Desmodianone D và E với công thức cấu tạo
tương ứng là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
13
O
H3C CH3
CH3
O
OHO
HO
H3C
OH
O
O
OHO
HO
H3C
OH
CH3
CH3
CH3
15. Desmodianone D 16. Desmodianone E
Từ loài preferred genus name Desmodium, tác giả Ahluwalia.V đã phân lập
được hợp chất 2’,4’,5- Trihydroxy-7-methoxy-6-methylisoflavanone, công thức
phân tử C17H16O6, tồn tại dạng tinh thể hình kim vàng nhạt [6]. Cũng từ loài này
các tác giả Bohlmann.F và Kalidhar.S.B [8], [19], [39] đã tiến hành phân lập thành
công chất có công thức 3,4’,5,7-Tetrahydroxy-8-preylflavanone đây là một iso
flavononol có công thức phân tử là C20H20O6 tồn tại ở dạng tinh thể hình phiến
khi kết tinh trong C6H6.
O
O
OH
HO
HO CH3
O
CH3
17. 2’,4’,5- Trihydroxy-7-methoxy-6-methylisoflavanone
O
OH
HO
OH
OH
O
CH3H3C
18. 3,4’,5,7-Tetrahydroxy-8-preylflavanone
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
14
Tác giả Botta.B, đã phân lập được hợp chất 6-Methyltetrapterol A, từ loài
Desmodium canum vào năm 2003 với công thức phân tử C26 H24O6, là chất vô
định hình [9], công thức cấu tạo như sau:
O
O
OHO
HO
H3C
OH
CH3
CH3
CH3
19. 6-Methyltetrapterol A
Năm 2003 hợp chất 6-(2,4-Dihydroxyphenyl)-2,3,6,7-tetrahydro-4-
hydroxy-2-(1-methylethenyl)-5H-furo[3,2-g][1]benzopyran-5-one), hay còn
được gọi với tên Uncinanone B có công thức phân tử C20H18O6 và hợp chất 2’ -
Me ether hay Uncinanone C có công thức phân tử C21H20O6. Được tách và phân
lập bởi Tasanuo.M.K và cộng sự từ loài Desmodium uncinatum [41]. Công
thức cấu tạo của 2 chất này được xác định như sau: ơ
OO
H3C
H2C
OHOH
O
HO
OO
H3C
H2C
OHOH
O
O
CH3
20. Uncinanone B 21. Uncinanone C
Từ lá của loài Desmodium oxyphyllum tác giả Mizuno.M và Lin.Y-L, [23],
[26] đã phân lập thành công 4 chất dạng bột là 7-0-D-glucopyranoside dạng bột
màu vàng với công thức phân tử là C22H20O12; 5-hidroxy cũng có dạng bột màu
vàng và công thức phân tử C16H10O7 và Desmoxyphyllin B, có công thức phân
tử được xác định là C16H10O6. 7-O-D-Glucopyrano side có công thức phân tử
C22H20O11; Với các phương pháp quang phổ hiện đại người ta đã xác định được
công thức cấu tạo của 4 chất dạng bột như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
15
OO OH
O
HO
O
CH3
OH
OO
O
HO
O
CH3
O
O
OH
OH
OH
HO
22. 5-hidroxy,7-0-D-glucopyranoside 23. 7-0-D-glucopyranoside
OO OH
O
HO
O
CH3
24. 5-hidroxy
Tác giả Monache.G.D và các cộng sự [27] đã tiền hành phân lập thành
công 2 hợp chất từ loài Desmodium canum là: Desmodianone A có công thức
phân tử C26H28O6 và Desmodianone C có công thức phân tử C26H30O6 cả 2 chất
này đều được xác định như là một tác nhân kháng khuẩn. Công thức cấu tạo
của 2 chất này được xác định như sau:
O CH3
CH3
CH3
OHO
H3C
OH O
HO
25. Desmodianone A
O
CH3
CH3CH3
OH
HO
H3C OH
HO
O
26. Desmodianone C
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
16
Từ loài Desmodium caudatum tác giả Ueno.A [43] đã phân lập được chất
Desmodol. Đây là hợp chất dạng bột màu vàng có công thức phân tử C21H18O6,
có điểm chảy tương đối cao 281-2820C.
O
O
OH
OH
OH
CH3
H3C
H3C
O
27. Desmodol
Tác giả Khan.H [21] đã phân lập được từ cây Desmodium sequax hợp chất
Lanceolatin B ở dạng tinh thể trong hỗn hợp C6H6/C6H12 có công thức phân tử
C17H10O3 với điểm chảy 138- 1400C. Bằng các phương pháp quang phổ hiện
đại đã xác định được công thức cấu tạo của Lanceolatin B như sau:
OO
O
28. Lanceolatin B
Trên tạp chí Soedin phát hành năm 1973 đã công bố kết quả nghiên cứu
của tác giả Chernobrovaya.N.V [13] về việc phân lập thành công 2 hợp chất là
2‖-O-D-Xylopyranosyl hay có tên khác: Homoadonivernite với công thức phân
tử: C26H28O15 và 2‖-O-D-Xylopyranosyl tên khác là Desmodin có công thức
phân tử C26H28O14 cả 2 chất này đều có điểm chảy tương đương nhau là 198-
2030C và cấu trúc hóa học của chúng được xác định như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
17
O
OH
HO
O
OHHO
O
OH
OHOH
O
O
HO OH
OH
29. 2‖-O-D-Xylopyranosyl hay Homoadonivernite
O
OH
OH
OH
O
OH
O
OH
HO
HO
HO O
OH
O
30. 2‖-O-D-Xylopyranosyl hay Desmodin
Năm 2009 từ loài thực vật Desmodium hyterophyllum thu hái tại Thái
Nguyên, phòng thí nghiệm hoá hữu cơ trường đai học Sư phạm Thái nguyên.
Tác giả Nghiêm Thị Hương và Phạm Văn Thỉnh đã phân lập được hợp chất
vitexin và các dẫn xuất của nó [3]
31- Vitexin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
18
1.4.3. Một số đại diện nhóm dẫn xuất polyphenol
Từ loài Desmodium gangeticum tác giả Purushothaman.K.K, Brin.A.J và
Kitagawa.I [31], đã phân lập thành công được 4 chất: Desmodin có công thức
phân tử C22H22O6, Gangetin tồn tại dạng tinh thể kết tinh trong hỗn hợp
đietylete/hexan, công thức phân tử C26H28O5, Hợp chất 3-Me ether hay có tên
gọi khác là Desmocarpin dạng tinh thể không tan trong nước và hexan nhưng
tan trong methanol và etylaxetat có công thức phân tử C16H14O5 và hợp chất
Gangetinin, công thức C26H26O5.
O
HO O
O
OCH3
CH3O
CH3
CH3
HO
CH3H3C
O
O O
OCH3
CH3
CH3
32. Desmodin 33. Gangetin
O
O
HO
HO
O
CH3
O
O
O
O
CH3
CH3
O
CH3
H3C
H3C
34. Desmocarpin 35. Gangetinin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
19
CHƢƠNG 2: THỰC NGHIỆM
2.1. Nguyên tắc chung
Để phân lập được các hợp chất trong bất kỳ một thực vật nào mà không
làm ảnh hưởng tới thành phần hóa học có trong đối tượng thì trước trước khi
ngâm chiết bằng dung môi hữu cơ, mẫu thực vật phải được đưa đi khử men
ngay sau khi thu mẫu và sấy khô ở điều kiện thích hợp [2].
Về nguyên tắc ngâm chiết mẫu thực vật có thể tiến hành theo 2 cách
phổ biến sau:
1. Chiết và phân lập các hợp chất từ mẫu thực vật bằng các loại dung môi
có độ phân cực tăng dần: ete dầu hỏa hoặc n-hexan, clorofom, etylaxetat,
methanol hoặc etanol vv…
2. Chiết tổng bằng các ancol (methanol, etanol) hay hệ dung môi ancol:
nước. Sau đó sàng lọc các hợp chất bằng các loại dung môi có độ phân cực tăng
dần như phương pháp 1 để thu được các dịch chiết có chứa các hợp chất có độ
phân cực tương đối giống nhau.
Việc chiết mẫu thực vật là cây kim tiền thảo (Desmodium styracifolium (Osb.)
Merr.) được thực hiện theo phương án 2 (sơ đồ 2.1).
2.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thu mẫu cây, xác định tên khoa học và phương pháp xử lý mẫu
Nguyên liệu để nghiên cứu gồm toàn bộ phần thân và lá của cây kim tiền thảo,
được thu hái vào tháng 7, 8 năm 2013 tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Cây kim tiền thảo (còn được gọi với tên khác như: vảy rồng, mắt trâu,
đồng tiền lông) được PGS. TS. Lê Ngọc Công khoa Sinh kĩ thuật nông nghiệp-
Trường Đại Học Sư Phạm Thái Nguyên - Đại Học Thái Nguyên. Xác định có
tên khoa học là: Desmodium styracifolium (Osb.) Merr, thuộc họ cánh bướm-
Fabaceae .
Mẫu cây tươi được thu hái gồm cả thân, lá được rửa sạch, sau đó sấy khô ở
nhiệt độ 40-500C cho tới khi khô hoàn toàn. Mẫu khô được cắt nhỏ và ngâm
chiết trong metanol 900 ở nhiệt độ phòng nhiều lần, liên tục trong 15 ngày, 2
ngày chiết dịch 1 lần.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
20
Sau khi cất loại dung môi bằng máy cất quay, áp suất thấp, nhiệt độ 400C
căn được cô đến đặc dưới dạng xirô. Tiếp theo, cặn được lắc, chiết lần lượt
bằng các loại dung môi có độ phân cực tăng dần: n-hexan, clorofom, etylaxetat
và n-butanol. Các dịch chiết được đuổi kiệt dung môi bằng thiết bị cất quay ở
nhiệt độ 400C dưới áp suất thấp. Các cặn thô được phân chia bằng sắc kí cột
nhồi silicagel với các hệ dung môi rửa giải có độ phân cực tăng dần để phân lập
các chất có độ phân cực gần giống nhau, kêt tinh phân đoạn và kết tinh lại trong
hệ dung môi thích hợp để thu được các chất sạch.
2.2.2. Phương pháp phân lập các hợp chất từ các dịch chiết
Để thực hiện, phân lập được những hợp chất sạch từ các dịch thô khác nhau
của cây kim tiền thảo, chúng tôi đã phối hợp sử dụng các phương pháp sắc kí và
kết tinh lại trong dung môi thích hợp. Cụ thể các phương pháp gồm:
- Sắc kí lớp mỏng (SKLM).
- Sắc kí cột silicagel, dùng silicagel Merck 63-200nm.
- Kết tinh phân đoạn và kết tinh lại.
2.2.3. Phương pháp khảo sát và xác định cấu trúc hóa học các hợp chất
Các chất kết tinh phân lập ra được xác định những hằng số vật lý đặc
trưng: màu sắc, mùi vị, hệ số Rf, điểm nóng chảy, ghi các loại phổ như: phổ
hồng ngoại (FT-IR), phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR, phổ
13C-NMR và
các phổ phân giải cao. Các số liệu phổ thực nghiệm của các chất sạch được
dùng để nhận dạng cấu trúc hóa học của chúng.
2.3. Dụng cụ, hóa chất và thiết bị nghiên cứu
2.3.1. Dụng cụ và hóa chất
Các loại dung môi để ngâm chiết mẫu là các loại tinh khiết (pure), còn các
loại dung môi dùng để sắc kí cột, sắc kí lớp mỏng, dùng để kết tinh lại là hóa
chất loại tinh khiết phân tích (PA).
Sắc kí lớp mỏng dùng bản mỏng đế nhôm DC-Alufolien Kiesegel 60 F254
tráng sẵn, độ dày 0,2 mm được sử dụng để xác định sơ bộ số thành phần có
trong các dịch chiết, các phân đoạn chạy cột và kiểm tra sơ bộ độ sạch của sản
phẩm thu được.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
21
Các hệ dung môi khai triển SKLM:
1. n-hexan- etylaxatat 70 : 10 Hệ A
2. n-hexan- etylaxatat 50 : 10 Hệ B
3. n-hexan- etylaxatat 75: 25 Hệ C
4. Clorofom- methanol 70: 10 Hệ D
5. Clorofom- methanol 50: 10 Hệ E
6. Dung dịch HCl 2N.
Các bản SKLM sau khi sấy khô được soi dưới đèn tử ngoại (UV-
BIOBLOCK) ở bước sóng λ= 254 nm và 365 nm. Thuốc thử để hiện màu là
vanillin 1% trong dung dịch methanol H2SO4 5%, sau đó sấy trên 1000C.
Các giá trị Rf trong hệ dung môi triển khai có biểu thức:
Rf = Chiều dài di chuyển của chất thử
Chiều dài di chuyển của dung môi
2.3.2. Thiết bị nghiên cứu
- Nhiệt độ nóng chảy đo trên máy boetus (Đức), hoặc trên máy
Eletronthermal IA-9200.
- Phổ hồng ngoại ghi trên máy IMPACT- 410 dạng viên nén KBr
- Phổ 1H-NMR và
13C-NMR ghi trên máy Bruker 500Hz, nội chuẩn TMS,
dung môi CDCl3, DMSO, aceton-D6.
- Phổ MS ghi trên máy MC-MSD Trap –SL
2.4. Các dịch chiết từ cây kim tiền thảo (Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.)
2.4.1. Các dịch chiết
Toàn bộ phần trên mặt đất của cây kim tiền thảo đã phơi khô ở nơi thoáng
ít nắng to, nghiền nhỏ được ngâm chiết kiệt bằng MeOH : H2O (85:15) ở nhiệt
độ phòng cho đến khi thu được dịch không màu. Dịch chiết được cất loại hết
dung môi ở áp suất giảm đến dạng cao khô, xác đinh khối lượng cặn khô, sau
đó thêm nước vào cặn và lần lượt chiết với các loại dung môi: n-hexan và ethyl
acetate.
Các dịch chiết nói trên được làm khan bằng Na2SO4, lọc và cất kiệt dung
môi bằng cất quay dưới áp suất giảm ở nhiệt độ ≤ 500C. Cặn được sấy khô và
cân để xác định trọng lượng. Như vậy từ toàn bộ phần trên mặt đất (thân, lá)
của cây kim tiền thảo đã thu nhận được 2 loại cặn là n-hexan và ethyl acetate
với các ký hiệu tương ứng là: cặn trong n-hexan (DSH), cặn ethyl acetate
(DSE).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
22
Sơ đồ 2.1: Quy trình ngâm chiết mẫu cây kim tiền thảo
DSH.5
1. Thêm 50ml H2O 2. Chiết phân lớp lần lượt với n-hexan, EtOAc và n-butanol
1 2. Ngâm chiết trong MeOH : H2
to phòng
3. Quay cất chân không, loại methanol
chiết
n-hexan
Mẫu (1,2 kg)
Phân đoạn 5
55555 3
EtOAc
Dịch H2O
còn lại
Phân đoạn 5
DSE.5
DSE.8
Cặn EtOAc Cặn n-hexan
Phân đoạn 8
55555 3
Phân đoạn 7 Phân đoạn 10
DSH.7
DSH.10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
23
Bảng 2.1: Khối lƣợng chất tổng số đƣợc chiết từng phân đoạn
của cây kim tiền thảo (Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.)
Khối lượng nguyên
liệu khô (g)
Khối lượng cặn cồn
tổng số ( g)
Khối lượng cặn chiết (g)
n- hexan Etylaxetat
1200 302,05 7 6,5
2.4.2 Khảo sát đặc tính các dịch chiết
2.4.2.1 Xác định đường khử
- Lấy 4-5 ml dịch chiết trong etanol (cặn tổng) với 4-5 ml thuốc thử Felinh,
đun sôi 2-3 phút, nếu có kết tủa da cam của Cu2O chứng tỏ có mặt đường.
2.4.2.2 Xác định định tính ankaloit
- Xác định bằng thuốc thử Dragendooc. Thuốc thử Dragendooc được
chuẩn bị từ hai dung dịch sau:
Dung dịch 1: Lấy 0,85 gam NaHSO3 hòa tan trong 40 ml nước cất và 10
ml axit axetic băng.
Dung dịch 2: Lấy 8 gam KI hòa tan trong 20 ml nước cất.
Lấy 2ml dung dịch 1 trộn với 5ml dung dịch 2 và thêm 20 ml axit axetic
sau đó thêm nước đến 100 ml là được thuốc thử Dragendooc.
Nếu có mặt ancaloit thì thấy xuất hiện màu da cam sáng khi cho dịch chiết
tác dụng với thuốc thử Dragendooc.
2.4.2.3 Xác định định tính steroid
- Phản ứng màu libecman-Bơcsa. Thực hiện theo 2 cách:
Cách 1: Thực hiện theo ston: cho vài ml dịch chiết tổng vào ống nghiệm,
thêm vài giọt CH3COOH đặc và vài ml hỗn hợp (CH3CO)2O: H2SO4 (50:1).
Màu thay đổi từ hồng sang xanh lá cây.
Cách 2: Thực hiện theo Brietcoc: cho vài mg dịch chiết trong CHCl3, thêm
vào 2ml thuốc thử (CH3CO)2O: H2SO4 (20:1). Màu sẽ chuyển từ đỏ - hồng -
xanh lá cây – chàm tùy thuộc vào các loại steroid.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
24
2.4.2.4. Xác định định tính poliphenol
- Phản ứng với dung dịch FeCl3 1%: lấy khoảng 1ml dịch chiết etylaxetat
phản ứng với FeCl3 1%, nếu phản ứng tạo ra màu xanh lục tức là dịch chiết có
chất có gốc phenol.
2.4.2.5 Xác định định tính flavoit
- Phản ứng xianidin: Lấy 1ml dịch chiết etylaxetat cho vào ống nghiệm,
thêm vài giọt HCl đặc + 1 mảnh Mg, đun nhẹ, dung dịch chuyển sang màu hồng.
- Phản ứng với NH3 đặc, màu vàng chỗ chấm đậm hơn chứng tỏ có
flovonoit.
2.4.2.6. Xác định định tính cumarin
- Cho vào 2 ống nghiệm 2 ml dịch chiết trong methanol, ống 1 thêm 0,5
ml NaOH 10%. Sau đun cả 2 ống nghiệm trên bếp cách thủy đến sôi rồi làm
lạnh. Thêm vào mỗi ống 4 ml nước cất. Quan sát thấy chất lỏng ống 1 trong
suốt hơn so với ống 2 và khi axit hóa bằng vài giọt HCl đặc nếu có kết tủa bông
thì kết luận có cumarin.
2.4.2.7. Xác định định tính saponin
- Sự tạo bọt: cho vào 2 ống nghiệm, ống 1 cho 5 ml dung dịch HCl 0,1N.
Ống 2 cho 5 ml dung dịch NaOH 0,1N. Cho vào mỗi ống 3-5 giọt dịch chiết
tổng, lắc đều, để yên, quan sát. Nếu độ bền của cột bọt ống 1 bền hơn ống 2 chứng
tỏ mẫu nghiên cứu có saponin tritecpen, ngược lại có saponin steroid.
- Phản ứng màu Liberman: dung dịch chiết + 2 ml (CH3CO)2O, lắc đều rồi
cho từ từ H2SO4 đặc từ đáy lên, xuất hiện màu đỏ tím nếu có saponin.
2.4.2.8. Xác định định tính glycozit tim
Phản ứng Kelle-Kiliani: thuốc thử Kelle-Kiliani gồm 2 dung dịch:
Dung dịch 1: 100 ml CH3COOH loãng + 1 ml FeCl3 5%.
Dung dịch 2: 100 ml H2SO4 đặc + 1ml FeCl3 5%.
Lấy vài mg cặn dịch chiết cho vào ống nghiệm, thêm 1 ml dung dịch 1, lắc
đều cho tan, thêm từ từ 1-2 ml dung dịch 2 theo thành ống nghiệm, quan sát sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
25
xuất hiện màu giữa 2 lớp chất lỏng. Không xuất hiện màu là phản ứng âm tính
với glycozit tim.
2.4.3 Thử hoạt tính sinh học
* Đối tượng thử: Thử hoạt tính chống oxi hóa PDDH, được thực hiện tại
phòng Hóa sinh ứng dụng- viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam.
* Nguyên tắc: Các chất có khả năng kháng oxi hóa sẽ trung hòa gốc tự do
bằng cách cho hydrogen, làm giảm độ hấp thụ tại bước sóng cực đại và màu của
dung dịch phản ứng sẽ nhạt dần, chuyển từ tím sang vàng nhạt. Phản ứng trung
hòa gốc DPPH của các chất kháng oxy hóa được minh họa bằng phản ứng dưới
đây:
Hình 2.1 Phản ứng trung hòa gốc DPPH
Bảng 2.2: Kết quả thử hoạt tính sinh học của dịch chiết tổng
cây kim tiền thảo
STT Ký hiệu mẫu EC50 (μg/ml)
1 kim tiền thảo >128
Tham khảo Resveratrol 8,3
Nhận xét: Mẫu thử có khả năng kháng oxy hóa DPPH ở nồng độ > 128 μg/ml
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
26
2.5. Phân lập, tinh chế các chất từ cây kim tiền thảo (Desmodium
styracifolium (Osb.) Merr.)
2.5.1. Dịch chiết n-hexan
Từ 7 gam cặn dịch n-hexan của toàn bộ phần trên mặt đất (thân, lá) của
cây kim tiền thảo, kí hiệu (DSH) được tiến hành phân lập các chất trên sắc kí
cột silicagel với cỡ hạt 0,040-0,063 mm. Hệ dung môi rửa giải là: n- hexan :
etylaxetat với tỷ lệ theo độ tăng dần của độ phân cực dung môi từ 0 đến 100%
etylaxetat (Cụ thể: hệ dung môi n-hexan: etylaxetat lần lượt các tỉ lệ 95-5, 90-
10… đến 0-100). Các phân đoạn được thu từng lọ nhỏ, được kiểm tra bằng sắc
kí lớp mỏng (bản mỏng), các phân đoạn giống nhau đem gộp lại và cất loại
dung môi để thu được chất sạch.
2.5.1.1. Chất DSH.5
Ở phân đoạn thứ 5 sau khi cất loại dung môi, thu được 150 mg cặn, tiếp
tục cho cặn thu được lên cột silicagel tiến hành rửa giải cột bằng hệ dung môi
(n-hexan - etylaxetat = 98:2), phát hiện bằng vanalin 1% trong dung dịch
methanol-H2SO4 5%, thu được 18mg tinh thể hình kim có màu trắng, có Rf =
0,78 trong hệ dung môi A ( n-hexan-etylaxetat= 70: 10). Tiến hành đo phổ chất
DSH.5 và so sánh các thông tin phổ đo được chúng tôi thấy các thông số tương
đương phổ của Lupeol.
2.5.1.2. Chất DSH.7
Tại phân đoạn thứ 7 dung dịch thu được sau khi cất loại dung môi, cặn thu
được (175mg) được tiếp tục đưa lên cột silicagel tiến hành rửa giải cột bằng hệ
dung môi (n-hexan - etylaxetat= 95: 5 ). kiểm tra bằng sắc kí lớp mỏng phát
hiện bằng vanalin 1% trong dung dịch methanol-H2SO4 5%, thu được 22 mg
chất rắn vô định hình có Rf= 0,75 trong hệ dung môi B (n-hexan - etylaxetat =
50:10, nóng chảy ở 640C.
Tiến hành đo phổ của hợp chất DSH.7 chúng tôi nhận thấy hợp chất
DSH.7 là một ancol mạnh dài có công thức phân tử được xác định là: C32H66O
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
27
Sau khi so sánh các dữ liệu trên các phổ đo được hợp chất DSH.7 là:
dotriancontan-1ol.
2.5.1.3. Chất DSH.10
Phân đoạn thứ 10 thu được 210mg cặn. Sau khi tiến hành rửa giải cột bằng
hệ dung mỗi n-hexan-etylaxetat (90:10) đối với lượng cặn thu được ở phân
đoạn này. Dung dịch thu được tiến hành cất loại dung môi thu được 21mg
tinh thể hình kim, không màu, nhiệt độ nóng chảy ở 139-1400C có Rf= 0,72
trong hệ dung môi C (n-hexan - etylaxetat = 75:25).
Dựa vào các phương pháp vật lý để khảo sát cấu trúc của chất DSH.10
chúng tôi xác định được hợp chất DSH.10 là hợp chất -sitosterol.
2.5.2 Dịch chiết etylaxetat
Cất loại dung môi dưới áp suất giảm, sau đó làm khô bằng Na2SO4 khan.
Với phương pháp làm tương tự như các phần 2.4.1 và 2.4.2 từ 6,5 gam dịch
chiết ethyl acetate được đưa lên cột silica gel với cỡ hạt 0,040-0,063 mm, giải
hấp bằng dung môi chlorofom: metanol (với lượng metanol tăng dần:0-30%)
thu được 10 phân đoạn. Kiểm tra cặn thu được trên sắc kí lợp mỏng và hiện
màu bằng thuốc thử vanilin - H2SO4 5%, sau đó có phân đoạn giống nhau được
dồn lại đem cất loại dung môi.
2.5.2.1. Chất DSE.5
Phân đoạn thứ 5 thu được 120mg cặn, sau đó được làm sạch lại trên cột
silicagel (hệ dung môi: chlorofom - metanol = 97: 3) thu được 38 mg chất
DSE.5. Đây là chất bột màu trắng dạng vô định hình có Rf= 0,75 trong hệ dung
môi chlorofom - metanol tỉ lệ (70:10) và có nhiệt độ nóng chảy 238-2400C. Tiến
hành đo chất DSE.5 chúng tôi thu được các thông tin phổ như sau:
Phổ FT-IR có các đỉnh phổ νOH = 3419cm-1
, νCH = 2937cm-1
, νC=O =1693
cm-1
, νC=C = 1456 cm-1
và νC=C = 1379cm-1
.
Phổ 1H-NMR (500MHz, DMSO-1H). δ(ppm): 0,77ppm (3H, s, 24-CH3),
0,81ppm (3H, s, 26-CH3), 0,86ppm (3H, d, J 6,4Hz, 30-CH3), 0,90ppm (1H, d,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
28
J 4,2Hz, 25-CH3), 0,92ppm (3H, s, 29-CH3), 0,94ppm (3H, d, J 6,2Hz, 23-
CH3), 1,09ppm (3H, s, 27-CH3), 3,20ppm (1H, dd, J 6,1Hz và 9,1Hz, H-3),
0,72ppm (1H, d, J 11,2Hz, H-5), 2,19ppm (1H, d, J 11,2Hz, H-18) 5,24ppm
(1H, td, J 3,5Hz và 6,9Hz), 125,38ppm.
13C-NMR (DMSO-C13CPD). δ(ppm): C1: 38,23 ppm (t), C2: 28,25ppm
(t), C3: 7684ppm (d), C4: 38,37ppm (s), C5: 54,78ppm (d), C6: 17,08ppm (t), C7:
32,71ppm (t), C8: 30,01ppm (s), C9: 46,82ppm (d), C10: 36,52ppm (s), C11:
23,26ppm (t), C12: 124,57ppm (d), C13: 138,18ppm (s), C14: 41,64ppm (s), C15:
28,58ppm (t), C16: 23,08ppm (t), C17: 47,02ppm (s), C18: 52,38ppm (d), C19:
38,99 ppm (d), C20: 38,50ppm (d), C21: 30,18 ppm (t), C22: 36,82ppm (t), C23:
28,25ppm (q), C24: 17,00ppm (q), C25: 15,22ppm (q), C26: 18,00 (q), C27:
22,84ppm (q), C28: 179,27ppm (s), C29: 21,07ppm (q), C30: 16,91 (q).
2.5.2.2. Chất DSE.8
Phân đoạn thứ 8 thu được 150 mg cặn. Tiến hành rửa giải cột bằng hệ
dung môi chlorofom - metanol tỉ lệ (83:17) thu được 24 mg chất rắn vô định
hình, nóng chảy ở 269-2700C, có Rf = 0,53 trong hệ dung môi E (chlorofom –
metanol = 50:10) kí hiệu là chất DSE.8. Bằng các phương pháp xác định cấu
trúc chúng tôi xác định chất DSE.8 là β-Stiosterol-3-O-β-D-glucopyranosit.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
29
CHƢƠNG 3: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Nguyên tắc chung
Trong quá trình nghiên cứu hóa thực vật cần phải tôn trọng nguyên tắc
chung là không được làm thay đổi cấu trúc hóa học của các chất sẵn có trong
thực vật và không làm ảnh hưởng đến thành phần hoá học của chúng tại thời
điểm lấy mẫu. Như vậy, ngay sau khi mẫu thu hái xong phải được diệt men để
tránh sự chuyển hoá do các quá trình sinh tổng hợp xảy ra ở thực vật, sấy khô ở
nhiệt độ thích hợp, bảo quản mẫu trong điều kiện khô ráo.
Để tách các chất ra khỏi thực vật có thể được tiến hành bằng nhiều cách
khác nhau: ép lấy dầu béo, cất lôi cuốn bằng hơi nước để tách các tinh dầu,
ngâm chiết bằng dung môi hữu cơ… Tuy nhiên có hai phương pháp phổ biến
hơn cả để tách các chất ra khỏi thực vật:
Cách 1: Trước tiên chiết bằng dung môi rượu-nước để tách hầu hết các
chất ra khỏi thực vật. Sau đó chiết sàng lọc bằng các dung môi từ không phân
cực đến các dung môi có độ phân cực tăng dần. Các dịch chiết chứa các hợp
chất có độ phân cực gần nhau sẽ được cất đuổi dung môi, bảo quản dùng cho
các quá trình tách tiếp theo.
Cách 2: Chiết và phân lập các chất mẫu thực vật bằng các loại dung môi
từ không phân cực đến có độ phân cực tăng dần như lần lươt là: n-hexan,
clorofom, etylaxetat, n-butanol, metanol(etanol), etanol-nước.
Việc chiết lấy chất từ lá thực vật (Desmodium styracifolium ) được thực
hiện theo cách 1 (sơ đồ 2.1).
Các dịch chiết tổng số và các phần chiết thô đem thử nghiệm với các tác
động sinh học và độc tố tế bào nhằm giúp cho việc định hướng tìm kiếm các
chất có hoạt tính sinh lý cao trong những dịch chiết.
Kết quả thử hoạt tính khả năng kháng oxy hóa DPPH nêu trong bảng (2.2).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
30
3.2. Phân tích định tính và phát hiện các nhóm chất
Dùng các thuốc thử đặc hiệu để phát hiện các nhóm hợp chất thiên nhiên có
hoạt tính sinh lý cao trong thực vật [3] cho thấy trong dịch chiết bằng tổng số của
cây Desmodium styracifolium (Osb.) Merr., có chứa streroit, triterpenoit, các hợp
chất flavonoit, cũng ở các phần dịch chiết này còn có các đường khử, ancaloit.
Không phát hiện được dẫn xuất các hợp chất xianua các glycozit tim trong các
dịch chiết của cây kim tiền thảo. Kết quả của các phản ứng định tính để xác định
các nhóm hợp chất thiên nhiên có hoạt tính sinh lý cao được chỉ ra ở bảng 3.1.
Bảng 3.1: Phát hiện các nhóm chất trong cây kim tiền thảo
STT Nhóm chất Thuốc thử Hiện tƣợng Kết quả
1 Đường khử Felinh Cho kết tủa màu đỏ gạch ++
2 Ankaloit Dragendooc Màu vàng da cam +
3 Steroit Libecman-Bơcsa Từ hồng đến xanh lá cây ++
4 Flavonoit Xianidin
Từ vàng da cam, đến
hồng, đến đỏ ++
NH3 đặc Màu vàng đậm hơn ++
5 Poliphenol FeCl3 1% Màu xanh lục ++
6 Cumarin Axit và kiềm Kết tủa bông ++
7 Glycozit tim Kelle-Kiliani Không có hiện tượng gì -
8 Saponin Liberman Màu đỏ tím ++
Tạo bọt Bọt bền trong kiềm ++
Ghi chú: Dấu (+): Phản ứng dương tính.
Dấu: (++): Phản ứng dương tính rất rõ. Dấu (-): Không có.
3.3. Phân lập và nhận dạng các hợp chất có trong các dịch chiết khác nhau
của cây kim tiền thảo
Các dịch chiết đều là những hỗn hợp phức tạp chứa các hợp chất khác
nhau. Để phân lập từng chất ra khỏi hỗn hợp đã sử dụng các phương pháp sắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
31
kí cột, chất hấp phụ dùng là silicagel, các hệ dung môi rửa giải thích hợp và
thường phải lặp lại nhiều lần.
Việc tinh chế các chất thường dùng phuơng pháp kết tinh lại trong dung
môi hoặc hệ dung môi thích hợp. Nhờ cách làm đó đã thu được các đơn chất có
độ tinh khiết cao, đáp ứng các yêu cầu để khảo sát tính chất hoá lý và xác định
quang phổ của chúng.
Khi phân lập các thành phần hoá học từ cây kim tiền thảo có tên khoa học
là Desmodium styracifolium (Osb.) Merr., được thực hiện như trong sơ đồ 2.1. Bằng
phương pháp phân lập trên, từ dịch chiết bằng n- hexan của cây kim tiền thảo
chúng tôi đã thu được 3 hợp chất sạch là: một tritecpen, một ancol mạch dài và
một steroit; còn dịch chiết etylaxetat phân lập được một β-sitosterolglucozit và axit
ursolic.
3.3.1. Chất DSH.5 - Lupeol
DSH.5 là chất bột rắn trắng (18 mg), nhiệt độ nóng chảy: 188 – 189 0C.
Phổ IR của DSH.5 cho biết một số dao động liên kết ở các tần số (ν cm-1
) đặc
trưng như: 3338(OH), 2875 và 2968 (CH), 1638 (C=C). Phổ LC/MS của
DSH.5 cho biết pic giả phân tử mất nước với ion [M-H2O+H]+ = 409 ứng với
công thức C30H49. Do vậy, hợp chất DSH.5 có công thức phân tử là C30H50O.
Phân tích các phổ 1H-NMR,
13C-DEPT và HSQC của DSH.5 cho biết
một số tín hiệu đặc thù với 7 nhóm metyl (CH3) ở các độ dịch chuyển hóa học
0,96 (3H, s, H-23); 1,03 (3H, s, H-24); 0,76 (s); (3H, s, H-25); 0,84 (3H, s, H-
26); 0,95 (3H, s, H-27); 0,79 (3H, s, H-28); 1,68 (3H, s, H-30); một nhóm
metylen olefin (CH2) liên kết đôi cho độ chuyển dịch hoá học ở δH 4,684/4,679
và 4,564/4,559, (2H, dd, J=5Hz, H-29).
Phân tích phổ 13
C-NMR và DEPT của DSH.5 còn cho biết có tổng số 30
C trong phân tử gồm: 7 nhóm CH3 ở các δC 27,48 (C-23); 15,37 (C-24); 16,13
(C-25); 16,00 (C-26); 14,57 (C-27); 18,0 (C-28); 19,33 (C-30).; 11 nhóm CH2
ở các δC 38.74 (C-1); 27,48 (C-2); 18,34 (C-6); 34,32 (C-7); 20,96 (C-11);
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
32
25,19 (C-12); 27,44 (C-15); 35,61 (C-16); 29,88 (C-21); 40,03 (C-22) và
109,32 là độ chuyển dịch hoá học của nguyên tử cacbon trong nhóm CH2 chưa
no (C-29); 6 nhóm CH ở các δC 79,03 (C-3); 55,34 (C-5); 50,48 (C-9); 38,09
(C-13); 48,34 (C-18) và 48,01 (C-19); và 6 C bậc 4 với các δC bằng 38,88 (C-
4); 40,87 (C-8); 37,20 (C-10); 42,84 (C-14); 43,02 (C-17); và 150,98 (C-20).
Các số liệu phổ NMR của hợp chất DSH.5 được trình bày ở bảng 3.2 và
các phổ đồ (Hình 3.3-3.8). Qua phân tích các số liệu phổ của DSH.5 so sánh
với số liệu phổ của lupeol trong tài liệu [35] cho phép khẳng định hợp chất
DSH.5 thu được từ dịch n-hexan của thực vật kim tiền thảo chính là lupeol
(xem hình 3.1).
Hình 3.1 Cấu trúc hóa học của Lupeol (DSH.5)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
33
Bảng 3.2. Các số liệu NMR và các tƣơng tác xa trong DSH.5
TT H (δ ppm) C (δ ppm) H → C
(HMBC)
CHn
(DEPT)
DSH.5 DSH.5 Lupeol
[35]
1 0,91 38.74 38,7 2; 10 CH2
2 27,48 27,4 1; 3 CH2
3 dd, 3,199/3,189 và
3,176/3,166; J=10Hz
79,03 78,9 2; 4 CH
4 - 38,88 38,8 - C
5 0,69/0,67 55,34 55,3 4; 6; 10 CH
6 1,4/1,5 18,34 18,3 5; 7 CH2
7 1,39 34,32 34,2 6; 8 CH2
8 - 40,87 40,8 - C
9 1,29 50,48 50,4 8; 10; 11 CH
10 - 37,20 37,1 - C
11 1,23/1,43 20,96 20,9 9; 12 CH2
12 1,09/1,68 25,19 25,1 11; 13 CH2
13 1,65 38,09 38,0 12; 14; 18 CH
14 - 42,84 42,8 - C
15 1,58/1,7 27,44 27,4 14; 16 CH2
16 1,38/1,48 35,61 35,5 15; 17 CH2
17 - 43,02 43,0 - C
18 1,37 48,34 48,2 13; 17; 19 CH
19 2,38 48,01 47,9 18; 20; 21 CH
20 - 150,98 150,9 - C
21 1,3/1,9 29,88 29,8 19; 22 CH2
22 1,2/1,4 40,03 40,0 21; 23 CH2
23 0,96 (s) 27,48 28,0 4 CH3
24 1,03 (s) 15,37 15,4 4 CH3
25 0,76 (s) 16,13 16,1 10 CH3
26 0,84 (s) 16,00 15,9 8 CH3
27 0,95 (s) 14,57 14,5 14 CH3
28 0,79 (s) 18,0 18,0 17 CH3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
34
Hình 3.2 Phổ FT-IR của (DSH.5)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
35
Hình 3.3 Phổ 1H-NMR của chất (DSH.5)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
36
Hình 3.4 Phổ 13
C-NMR của chất (DSH.5)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
37
Hình 3.5 Phổ 13
C& DEPT của chất (DSH.5)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
38
Hình 3.6 Phổ LC/MS của (DSH.5)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
39
Hình 3.7 Phổ HSQC của (DSH.5)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
40
Hình 3.8 Phổ HMBC của (DSH.5)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
41
3.3.2. Chất DSH.7 - ancol mạch dài C32H66O (dotriacontan-1ol)
Sau khi đã thu được chất rắn DSH.7 tiếp tục rửa cột bằng hệ dung môi
n-hexan-etylaxetat (95:5) thu được 22 mg chất rắn vô định hình có Rf= 0,75
trong hệ dung môi n-hexan - etylaxetat (70:10) , nóng chảy ở 640C.
Quan sát trên phổ 1H-NMR của chất DSH.7 cho thấy tín hiệu của duy nhất 1
nhóm CH3 ở độ chuyển dịch hóa học δH ở 0,88ppm dạng triplet J=6,5Hz tương ứng
với 3 proton. Tín hiệu ở 3,63ppm dạng triplet với J=6,6pHz tương ứng với 2 proton
của nhóm CH2 liên kết với oxi trong nhóm OH như vậy chứng tỏ ancol mạch dài là
ancol bậc 1, mạch cacbon là mạch hở không phân nhánh. Đường tích phân còn cho
thấy tín hiệu của 58 proton ở vùng 1,33ppm và 4 proton ở 1,51 -1,58ppm đều là các
tín hiệu của 2 nhóm CH2 ở vị trí bên cạnh nhóm CH2OH Như vậy tổng cộng có 65
proton trong phần gốc ankyl của phân tử chất DSH.7.
Quan sát phổ 13
C-NMR và phổ DEPT cho thấy phân tử chât DSH.7 chỉ có
một nhóm CH3 có δC= 14,09ppm, không có nguyên tử cacbon bậc 3, bậc bốn nào,
một nhóm CH2 có δC= 63,32ppm đặc trương cho nguyên tử cacbon chứa liên kết
OH, một nhóm CH2 ở δC= 32,84ppm đặc trưng cho cacbon ở vị trí anpha của nhóm
CH2OH các nguyên tử cacbon còn lại cho độ chuyển dịch hoá học trong vùng từ 22
đến 31ppm.
Sơ bộ chúng tôi quy kết công thức của chất DSH.7 là C32H65OH, có cấu
trúc như sau và gọi tên theo danh pháp hệ thống là dotriacontan-1-ol.
Hình 3.9 Cấu trúc hóa học của dotriacontan-1-ol (DSH.7)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
42
Hình 3.10 Phổ 1H-NMR của chất (DSH.7)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
43
Hình 3.11 Phổ 13
C-NMR của (DSH.7)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
44
Hình 3.12 Phổ DEPT của chất (DSH.7)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
45
3.3.3. Chất DSH.10: -sitosterol
Chất DSH.10 thu được từ cặn n-hexan của lá và thân cây kim tiền thảo
(khi rửa giải cột sắc kí bằng hệ dung môi n-hexan-etyl axetat tỉ lệ (90:10), là
những tinh thể hình kim, không màu, nhiệt độ nóng chảy ở 139-1400C, khối
lượng 21mg.
Chất DSH.10 tan tốt trong n-hexan, chlorofom, có Rf = 0,72 trong hệ dung
môi n-hexan – etylaxetat (75:25). Phân tích phổ 13
C-NMR, phổ DEPT cho biết
hợp chất này 6 nhóm CH3, 11 nhóm CH2, 9 nhóm CH và 3C bậc bốn. Phổ EI-
MS cho biết pic [M+H]+ ở 415 m/z, suy ra chất DSH.10 có khối lượng phân tử
414 amu, từ đó có thể xây dựng công thức phân tử của chất DSH.10 là
C29H50O.
So sánh phổ EI-MS, phổ hồng ngoại, phổ 1H-NMR và phổ
13C-NMR của
chất DSH.10 với số liệu phổ EI-MS, phổ hồng ngoại, phổ 1H-NMR và phổ
13C-
NMR của β-sitosterol hoàn toàn giống nhau. Khi trộn lẫn với chất chuẩn cho
một hỗn hợp có nhiệt độ nóng chảy không thay đổi. Từ đó có thể kết luận chất
DSH.10 là β-sitosterol.
Độ dịch chuyển hoá học các nguyên tử C của DSH.10 được nêu trong
bảng 3.3.
H3CCH3
CH3H3C
CH3
CH3
HO
Hình 3.13 Cấu trúc hóa học của β-Sitosterol (DSH.10)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
46
Hình 3.14 Phổ FT-IR (DSH.10)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
47
Hình 3.15 Phổ 1H-NMR của (DSH.10)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
48
Hình 3.16 Phổ 13
C-NMR của (DSH.10)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
49
Hình 3.17 Phổ 13
C-DEPT của (DSH.10)
3.3.4. Hợp chất axit ursolic (3β-hydroxy-urs-12en-28-oic) (DSE.5)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
50
Chất này phân lập được từ phân đoạn phân cực thấp của cặn chiết n-hexan
và cặn chiết etylaxetat là chất bột vô định hình, tan trong hệ dung môi
clorofom– metanol, nóng chảy ở 238-240oC.
Phổ FT-IR cho biết có nhóm OH hấp thụ ở 3419cm-1
, nhóm CH ở 2937cm-
1, đặc trưng cho nhóm cacbonyl C=O hấp thụ ở 1693, ở vùng 1456 và 1379 đặc
trưng cho liên kết C=C.
Phổ 1H-NMR cho biết có 7 tín hiệu của nhóm CH3 ở độ dịch chuyển
0,77ppm (3H, s, 24-CH3), 0,81ppm (3H, s, 26-CH3), 0,86 (3H, d, J 6,4Hz, 30-
CH3), 0,90ppm (1H, d, J 4,2Hz, 25-CH3), 0,92 (3H, s, 29-CH3), 0,94 (3H, d, J
6,2Hz, 23-CH3), 1,09 (3H, s, 27-CH3). Tín hiệu của proton CH gắn với nhóm
OH ở H 3,20ppm (1H, dd, J 6,1Hz và 9,1Hz, H-3), và 0,72ppm (1H, d, J
11,2Hz, H-5) (Hình 3.21). Tín hiệu proton ở độ dịch chuyển H 2,19ppm (1H,
d, J 11,2Hz, H-18) của nhóm CH có tương tác với nhóm CH3 là đặc trưng cho
các tritecpen thuộc kiểu khung ursan. Ở độ dịch chuyển H 5,24ppm (1H, td, J
3,5Hz và 6,9Hz) là tín hiệu của proton H-12, nhóm CH nối đôi với cacbon
tương ứng là δC12 125,38ppm. Tất cả những dữ liệu trên cho phép kết luận
DSE.5 là một tritecpen thuộc kiểu khung ursan.
Kết hợp các dữ liệu phổ 13
C-NMR và DEPT (Hình 3.22 và 3.23) cho biết
trong phân tử có 30 nguyên tử cacbon, những số liệu này đã cho phép khẳng
định chất DSE.5 là một tritecpenoit. Trong đó có 7 nhóm CH3, 9 nhóm CH2, 7
nhóm CH, và 7 cacbon bậc 4 trong đó 1 cacbon đặc trưng cho C=O của axit
cacboxylic. Trên phổ 13
C-NMR quan sát thấy đặc trưng của nhóm C=O ở C
180,48ppm, tín hiệu của CH-OH ở C-3 78,73ppm với proton tương ứng H
3,20ppm. Phổ tương tác trực tiếp HSQC (Hình 3.25) và phổ tương quan giữa
các proton và cacbon được thể hiện trên phổ HMBC (Hình 3.25).
Phân tích các dữ liệu phổ NMR cho phép xác định công thức phân tử của
DSE.5 là C30H48O3. Mặt khác phổ khối ESI-MS cho [M-H2O+H]+ 439 ứng với
[M]+ 456.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
51
Việc phân tích các số liệu về phổ của DSE.5 cho thấy hoàn toàn phù hợp
với phổ của axit ursolic hay 3β-hydroxy-urs-12en-28-oic [7]. Cấu trúc hóa học
của nó xem hình 3.18.
Hình 3.18. Cấu trúc hóa học của (DSE.5)
Bảng 3.2: Số liệu phổ của DSE.5 và axit ursolic [5]
Số
TT
13C-NMR(d, ppm)
13H-NMR(d: ppm, J: Hz)
DSE.5
(DMSO)
Axit
ursolic
(DMSO)
DSE.5 (CDCl3-MeOD) Axit ursolic (DMSO)
[7]
1 38,23t 40,27ax
2 28,25t 28,81eq
3 76,84d 80,12 3,20
(1H, dd, J=6,1Hz và 9,1)
2,99
(1H, d, J=6,4 và 9,4)
4 38,37s 40,35
5 54,78d 56,85 0,72 (1H, d, J=11,2) 0,53 (1H, d, J=11,8)
6 17,08t 19,94ax
7 32,71t 33,02
8 30,01s 41,16
9 46,82d 49,14
10 36,52s 38,56
11 23,26t 24,86ax
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
52
Số
TT
13C-NMR(d, ppm)
13H-NMR(d: ppm, J: Hz)
DSE.5
(DMSO)
Axit
ursolic
(DMSO)
DSE.5 (CDCl3-MeOD) Axit ursolic (DMSO)
[7]
12 124,57d 126,88 5,24(1H, t, J=3,5 và 6,9) 5,05 (1H, t, J=3,8 )
13 138,18s 139,91
14 41,64s 43,66
15 28,58t 29,84ax
16 23,80t 25,84ax
17 47,02s 49,18
18 52,38d 54,35 2,19 (1H, d, J=11,2) 2,01 (1H, d, J=11,4)
19 38,99d 40,69eq
20 38,50d 40,48
21 30,18t 32,33eq
22 36,82t 38,38eq
23 28,25q 29,65 0.92s 0,80 (s)
24 17,00q 17,40 0.77s 0,59 (s)
25 15,22q 17,07 0.90(s) 0,73s
26 18,00q 18,66 0.81s 0.64s
27 22,84q 25,14 1,09s 0,89 (s)
28 179,27s 181,50
29 21,07q 22,84 0.86(3H, d, J=6,4) 0,75 (3H, d, J=6,6)
30 16,91q 18,75 0,94(3H, d, J=6,2) 0,66 (3H, d, J=6,2)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
53
Hình 3.19 Phổ FT-IR của (DSE.5)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
54
Hình 3.20 Phổ LC-ESI-MS của (DSE.5)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
55
Hình 3.21 Phổ 1H-NMR của axit ursolic (DSE.5)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
56
Hình 3.22 Phổ 13
C – NMR của axit ursolic
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
57
Hình 3.23 Phổ 13
C-DEPT của axit ursolic
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
58
Hình 3.24 Phổ HSQC của (DSE.5)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
59
Hình 3.25 Phổ HMBC của axit ursoli
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
60
3.3.5. Chất DSE.8 ( β-Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit)
Tiến hành sắc kí cột silicagen để phân chia cặn thô của dịch chiết bằng
etyl axetat. Khi rửa giải cột bằng hệ dung môi chlorofom - metanol tỉ lệ (83:17)
thu được 24 mg chất rắn vô định hình, nóng chảy ở 269-2700C, có Rf = 0,53 trong
hệ dung môi chlorofom – metanol (50:10) kí hiệu là chất DSE.8.
Quan sát phổ 13
C-NMR và DEPT chất DSE.8 cho thấy có tín hiệu của 35
nguyên tử cacbon, trong đó có 7 nguyên tử cacbon liên kết với oxi. Ngoại trừ
tín hiệu ở 78,85ppm là độ chuyển dịch hoá học của cacbon C3 còn lại 6 nguyên
tử đặc trưng cho phần đường (các pic trong vùng từ 61,59 ppm đến 76,31ppm
thuộc về các liên kết CHOH tương ứng với C2’ ở 73,37ppm; C3’ ở 75,70ppm;
C4’ ở 70,05ppm; C5’ ở 76,31ppm và C6’ ở 61,59ppm. Đặc biệt pic ở vùng
trường thấp hơn bằng 100,92 ppm đặc trưng cho liên kết C1’- glucosid). Có tín
hiệu ở 140,14ppm và 121,80ppm đặc trưng cho liên kết đôi kiểu olephin. Các
phổ IR và 1H-NMR cũng xác nhận sự có mặt của liên kết đôi (1654cm
-1, δH-6 =
5,37ppm) và hấp thụ của nhiều nhóm hyđroxyl (3437cm-1
). Trên phổ 1H-NMR
cũng quan sát thấy một doublet xuất hiện ở 4,40 ppm với J= 8,0Hz và C’-1
tương ứng ở 100,92ppm. Phổ MS cho pic 396 m/z tương ứng pic [M-C6H12O6
]+.
Khi thuỷ phân bằng dung dịch HCl 2N chất DSE.8 thu được β-sitosterol
và đường glucose. Các số liệu phổ IR, MS, NMR và các đặc trưng hoá học cho
phép nghĩ đến chất DSE.8 có công thức phân tử của glucosit C35H60O6. Khi so
sánh điểm chảy của nó với điểm chảy của glycosit chuẩn của phòng thí nghiệm
có thể khẳng định chất DSE.8 là β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit.
Độ dịch chuyển hoá học các nguyên tử C của DSE.8 được nêu trong
bảng 3.3.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
61
H3C
CH3
CH3
CH3
CH3
CH3
O
O
HO
H
OH
H
H
HOHH
HO1
35
7
910
11
13
15
1718
19 20
21 22 24
25
26
27
28
29
1'
6'
3'
Hình 3.26 β-sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosit
Bảng 3.3. Số liệu phổ 13
C-NMR (CDCl3, 125Mhz) của một số sterol
trong lá cây kim tiền thảo
STT -Sitosterol (ppm) 3-O- -Sitosteryl-glucopyranosit
1 37,28 t 37.04 t
2 31,69 t 27.96 t
3 71,82 d 78.85 d
4 42.35 t 38.43 t
5 140,79 s 1414 s
6 121,71 d 121.80 d
7 31,90 t 31.67 t
8 31,93 d 31.67 d
9 50,17 d 50.01 d
10 36,53 s 36.47 s
11 21,11 t 20.81 t
12 39,81 t 39.55 t
13 42,33 s 42.09 s
14 56,80 d 56.55 d
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
62
STT -Sitosterol (ppm) 3-O- -Sitosteryl-glucopyranosit
15 24,32 t 24.00 t
16 28, 26 t 29.33 t
17 56,10 d 55.85 d
18 11,87 q 11.48 q
19 19,41 q 19.36 q
20 36,16 d 35.89 d
21 18,80 q 18.94 q
22 33,98 t 33.72 t
23 26,14 t 25.85 t
24 45,88 d 45.67 d
25 29,20 d 28.94 d
26 19,06 q 18.61 q
27 19,82 d 18.41 d
28 23,10 t 22.81 t
29 12,00 q 11.54 q
1’ 100.92 d
2’ 73.37 d
3’ 75.70 d
4’ 70.05 d
5’ 76.31 d
6’ 61.59 t
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
63
Hình 3.27 Phổ 1H-NMR của chất β-sitosterolglucozit (DSE.8)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
64
Hình 3.28 Phổ 13
C-NMR của chất β-sitosterolglucozit (DSE.8)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
65
KẾT LUẬN
1. Lần đầu tiên, cây kim tiền thảo (Desmodium styracifolium.osb.Merr. )
thuộc họ cánh bướm Fabaceae mọc hoang tại Thái Nguyên được nghiên cứu
sàng lọc hóa thực vật, đã thiết lập được quy trình ngâm chiết mẫu hợp lí thu
được 5 dịch chiết chọn lọc.
2. Từ thân và lá cây kim tiền thảo (Desmodium styracifolium.osb.Merr.),
bằng phương pháp phân tích định tính đã khẳng định trong cây kim tiền thảo có
những lớp chất: đường khử, ankaloit, steroit, flavonoit, poli phenol, cumarin và
saponin.
3. Đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa học của 5 hợp chất là:
Lupepl, Dotriancontan-1ol, β-Sitosterol, axit ursolic, β-Sitosterol-3-O-β-D-
glucopyranosit.
4. Đã thử hoạt tính sinh học của các dịch chiết tổng của cây kim tiền thảo
(Desmodium styracifolium.osb.Merr.) cho thấy có tác dụng kháng oxy hóa
DPPH ở nồng độ > 128 μg/ml.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học, TP.Hồ Chí Minh.
2. Nguyễn Văn Đàn (1997), Các phương pháp nghiên cứu cây thuốc, NXB
Y-Dược, Tp. Hồ Chí Minh.
3. Nghiêm Thị Hương, Phạm Văn Thỉnh(2010), ―Nghiên cứu một số thành
phần hoá học có trong cây hàn the Desmodium heterophylium mọc hoang
ở Thái Nguyên‖, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên,
65(3), tr. 100.
4. Đỗ Tất Lợi (1999), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học,
Hà Nội.
Tiếng Anh
5. Agurell, S. et al. (1971), J. Nat. prod, 34, pp. 183.
6. Ahluwalia, V.K. et al. (1966), Indian J. Chem, 4, pp. 250.
7. Bigrit U. Jaki, Scott G Franzblau, Lucas R., Chadwick, David C. Lankin,
Fangqiu Zhang, Yuehong Wang and Guido F. Pauli (2008), ―Puriy-
Activity Relationships of Natural Products: The Case of Anti-TB active
Ursolic Acid‖, J. Nat. Prod, 71(9), pp. 1742-1748.
8. Bohlmann, F. et al. (1980), Phytochemistry, 19, pp. 1815.
9. Botta, B. et al. (2003), Phytochemistry, 64, pp. 599-602.
10. Bruhn, J.G. et al. (1974), J. Pharm.Sci, 63, pp. 574.
11. Brunhn, J.G. et al. (1976), J. Nat. Prod, 39, pp. 175-177.
12. Cahill, W. M. et al. (1938), J. Biol. Chem, 126, pp. 29-36.
13. Chernobrovaya N.V. (1973), Khim. Prir. Soedin, 9, pp. 801.
14. Ersspamer, V. et al. (1959), Biochem. Pharmacol, 2, pp. 270.
15. Ghosal, S. et al.(1966), J.O.C, 31, pp. 2284-2288.
16. Ghosal, S. et al. (1972), Planta Med, 22, pp. 434.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
67
17. Ghosal, S. et al. (1973), Phytochemistry, 12, pp. 193.
18. Gven, K.C. et al. (1970), Phytochemistry, 9, pp. 1893.
19. Kalidhar, S.B. et al. (1984), J. India chem. Soc, 61, pp. 561.
20. Konno, C. et al. (1979), Planta Med, 35, pp. 150.
21. Khan, H. et al. (1974), Tetrahedron, 30, pp. 281.
22. Lam Y. K. T. et al. (1994), J. Antibiot, 47, pp. 724.
23. Lin, Y-L.et al. (1993), Heterocycles, 36, pp. 1501.
24. Lindgren, J.E. et al. (1976), J. Nat. Prod, 39, pp. 464-466.
25. Mandava, N. et al. (1974), phytochemistry, 13, pp. 2853.
26. Mizuno, M. et al. (1992), Phytochemistry, 31, pp. 361.
27. Monache, G.D. et al. (1996), Phytochemistry, 41, pp. 537.
28. Moriyasu, M. et al. (1997), J. Nat. Prod, 60, pp. 299-301.
29. Pardanani, J.H. et al. (1977), J. Nat. Prod, 40, pp. 585-590.
30. Patchter, I.J. et al. (1959), J.O.C, 24, pp. 1285-1289.
31. Purushothaman, K.K. (1975), Phytochemistry, 14, pp. 1129.
32. Ranieri, R. et al. (1976), J. Nat. Prod, 39, pp. 172-174.
33. Ranieri, R.L. et al. (1976), J. Nat. Prod, 39, pp. 172.
34. Rao, K.V. ( 1975), Planta Med, 27, pp. 31.
35. Reynolds, W. F., McLean, S., Poplawski, J. (1986), ―New triterpenoid. L.
L. Tetrahedron ‖Enriquez, R. G., Escobar, 42, pp. 3419.
36. Rondest, J. et al. (1968), Bull. Soc. Chim. Fr, pp. 2411-2414.
37. Roseghini, M. et al. (1976), Z. Naturforsch, 31, pp. 118-120.
38. Shure, K.B. et al. (1994), J. Agric. Food chem, 42, pp. 350.
39. Souza, M.P. et al. (1989), Phytochemistry, 28, pp. 2467.
40. Stuart, K.L. et al. (1971), Phytochemistry, 10, 460.
41. Tsanuo, M.K. et al. (2003), Phytochemistry, 64, pp. 265-273.
42. U.S. Pat. (1993), CA, 119, pp. 179344.
43. Ueno, A.et al. (1978), Chem. Pharm. Bull, 26, pp. 2411.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
68
44. Wilkinson, S. (1958), J.C.S, pp. 2079-2081.
45. Yamaguchi, K. et al. (1979), J. Agric. Food chem, 27, pp. 846.
46. Yang, J. et al. (1993), Yaoxue Xuebao, 28, pp. 197-201.
47. Yang, J.S. et al. (1993), Yaoxue Xuebao, 28, pp. 197.
48. GS. Đoàn Thị Nhu (2013), Kim tiền thảo điều trị sỏi niệu, sỏi mật, viêm
gan, viêm thận, http://khoe360.tienphong.vn/thuoc-hay-thay-gioi/kim-tien-
thao-dieu-tri-soi-nieu-soi-mat-viem-gan-viem-than-643498.tpo,
ngày 31/08/ 2013.
49. Thầy thuốc của bạn (2013), Vị thuốc quý của nhân loại,
http://www.caythuoc.vn/vi-thuoc-quy-cua-nhan-loai.html, ngày 07/07/2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Phụ lục 1
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Các phổ của chất DSH.5
Phụ luc 1.1 Phổ dãn 1H-NMR của chất DSH.5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Phụ lục 2
Phụ luc 1.2 Phổ dãn 1H-NMR của chất DSH.5 (tiếp)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Phụ lục 3
Phụ lục 1.3 Phổ dãn 13
C-NMR của chất DSH.5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Phụ lục 4
Phụ lục 1.4 Phổ 13
C- DEPT của DSH.5 (tiếp)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Phụ lục 5
Phụ lục: 1.5 Phổ HSQC của DSH.5 (tiếp)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Phụ lục 6
Phụ lục: 1.6 Phổ HMBC của DSH.5 (tiếp)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Phụ lục 7
Phụ lục: 1.7 Phổ HMBC của DSH.5 (tiếp)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Phụ lục 8
Phụ lục 2 Các phổ của chất DSH.7
Phụ luc 2.1 Phổ dãn 1H-NMR của DSH.7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Phụ lục 9
Phụ luc 2.2 Phổ DEPT của chất DSH.7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Phụ lục 10
Phụ lục 3: Các phổ của chất DSH.10
Phụ lục 3.1 Phổ dãn 1H-NMR của chất DSH.10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Phụ lục 11
Phụ lục 3.2 Phổ dãn 1H-NMR của chất DSH.10 (tiếp)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Phụ lục 12
Phục lục 3.3 Phổ dãn 13
C-NMR của chất DSH.10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Phụ lục 13
Phụ luc 3.4 Phổ DEPT của chất DSH.10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Phụ lục 14
Phụ luc 4: Các phổ của chất DSE.5
Phụ lục 4.1 Phổ dãn 1H-NMR của chất DSE.5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Phụ lục 15
Phụ lục 4.2 Phổ dãn 1H-NMR của chất DSE.5 (tiếp)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Phụ lục 16
Phụ lục 4.3 Phổ dãn 13
C-NMR của chất DSE.5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Phụ lục 17
Phụ lục 4.4 Phổ HMBC của axit ursolic
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Phụ lục 18
Phụ lục 5: Các Phổ của chất DSE.8
Phụ lục 5.1 Phổ dãn 1H-NMR của chất DSE.8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Phụ lục 19
Phụ lục 5.2 Phổ dãn 13
C-NMR của chất DSE.8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Phụ lục 20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Phụ lục 21
Phụ lục 5.3 Phổ 13
C-DEPT của chất DSE.8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn/
Phụ lục 22
Phụ lục 5.4 Phổ 13
C- DEPT của chất DSE.8 (tiếp)