NHÓM 3 – KHOA NGA Nguyễn Thị Thúy Lê Trần Hải Thanh Ninh Thị Hà Nguyễn Thị Thường
NGHIÊN CỨU SINH LÊ THÚY HẰNG
-
Upload
vladimir-howe -
Category
Documents
-
view
60 -
download
2
description
Transcript of NGHIÊN CỨU SINH LÊ THÚY HẰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA HÀ NỘI
NGHIÊN CỨU SINH LÊ THÚY HẰNG
Triệu chứng lâm sàng và hoạt độ
các Enzyme của một số ca bệnh
Mucopolysaccharidose
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẶT VẤN ĐỀ
• Bệnh MPS là một nhóm bệnh di truyền.
• Bệnh được chia thành nhiều thể .
• Triệu chứng bệnh: Tổn thương đa cơ quan, tiến
triển tăng dần.
• Tỷ lệ mắc của MPS là khoảng 4,5/100000
• Điều trị bệnh MPS: Thay thế hoặc tăng cường hoạt
độ của enzym, giảm cơ chất, ghép tủy…
MỤC TIÊU
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
các thể bệnh Mucopolysaccaridoses.
2. Xác định hoạt độ enzyme tương ứng.
TỔNG QUAN
Lịch sử nghiên cứu, tần suất bệnh: Bệnh được nghiên cứu từ 1919 do Hunter
MPS là bệnh mà hầu hết các thể di truyền lặn NST thường, trừ MPSII lặn liên kết giới tính.
Cơ chế bệnh sinh :
Ứ đọng các chất chuyển hóa gây độc
Cơ chất Sản phẩm
Thiếu hụt sản phẩm cuối cùng, thiếu hụt năng lượng
Quá trình dị hóa dermatan Sulfate
Các nguyên tắc điều trị
+
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
Thế giới
• Thế giới bắt đầu nghiên cứu MPS từ năm 1919.
• Năm 1981: Nghiên cứu của Hobb JR và cộng sự.
• Năm 1989 Elizabeth và cộng sự
• Năm 2001 Kakkis DE và cộng sự đã ứng dụng liệu pháp
enzym thay thế
• Hiện nay bệnh nhân MPS đã được điều trị bằng liệu pháp
enzym thay thế và ghép tủy xương …
Việt Nam
• Nghiên cứu của Vũ Chí Dũng và cộng sự 2006 về chẩn
đoán các thể bệnh.
• Vũ Chí Dũng và các cộng sự 2009 nghiên cứu về đột biến
mới trong MPS IV A.
• Năm 2010 tác giả và các cộng sự tiếp tục phân tích đột biến
gen trong chẩn đoán trước sinh của MPS IV A.
• Năm 2011 tác giả và cộng sự nghiên cứu tương quan giữa
kiểu gen và kiểu hình của MPS IV: MPS IV A và MPS IV B.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Tất cả những bệnh nhân đã được chẩn đoán
MPS đang điều trị và theo dõi tại khoa Nội tiết
Chuyển hóa Di truyền bệnh viện Nhi Trung
ương từ 12/ 2012- 9/2013.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
• Chậm phát triển tinh thần, trí nhớ giảm
• Chậm phát triển thể chất: Lùn
• Rối loạn phát triển hình thái
• Gan, lách to
• Giảm thính lực, điếc
• Đục giác mạc
• Bệnh lý van tim, suy tim
Tiêu chuẩn lâm sàng
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
• Glycosaminoglycan toàn phần tăng cao trong nước tiểu
• Glycosaminoglycan đặc hiệu tăng cao trong nước tiểu và
trong máu
• Hoạt độ enzym giảm
Tiêu chuẩn cận lâm sàng
Tiêu chuẩn loại trừ
• Những bệnh nhân MPS thiếu thông tin
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
• Phương pháp: Sử dụng phương pháp mô tả một loạt ca
bệnh
• Cỡ mẫu:
Chọn mẫu tiện ích: Lấy tất cả những bệnh nhân có đủ tiêu
chuẩn nghiên cứu tại bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng
12/2012- 9/2013.
Chỉ tiêu nghiên cứu
Lâm sàng‒ Phát triển thể chất:
+ Cân nặng: Bình thường - Giảm+ Chiều cao: Bình thường - Lùn
‒ Phát triển tâm thần: Chậm - Không‒ Phát triển hình thái
+ Bộ mặt thô: Có – Không+ Biến dạng các xương, cứng khớp, dây chằng
lỏng lẻo: Có (loại tổn thương?) – Không‒ Thoát vị bẹn hoặc rốn‒ Gan to‒ Lách to‒ Giảm thính lực‒ Tổn thương mắt‒ Bệnh lý hô hấp‒ Bệnh lý tim mạch
Chỉ tiêu nghiên cứu
Cận Lâm sàng
‒ Chức năng thận (ure, creatinine máu và tổng phân tích nước tiểu)
‒ Chức năng gan (Bilirubine toàn phần và trực tiếp, GOT, GPT)
‒ Siêu âm bụng
‒ Chức năng tim: Siêu âm tim, điện tim
‒ Não: Xquang và MRI sọ não
‒ Loạn sản xương: X Quang
‒ Xét nghiệm dấu ấn sinh học
‒ Hoạt độ enzym.
Phương pháp thu thập số liệu và đánh giá
Tất cả bệnh nhân nghiên cứu sẽ được thăm khám thu thập số liệu theo mẫu bệnh án thống nhất và theo quy trình:
1. Hỏi bệnh sử và tiền sử: tiền sử gia đình, tiền sử khi mang thai, các dấu hiệu bệnh, lý do vào viện.
2. Vẽ phả hệ
3. Khám và đánh giá sự phát triển thể chất
4. Bệnh nhân được đo cân nặng, chiều dài nằm hoặc chiều cao đứng bằng cân/thước Seca 210- sai số 0,1kg và 0,5cm
Thước Seca 210Cân Seca
• Bệnh nhân là lùn khi chiều cao thấp hơn – 3SD trở lên theo tuổi.
Chiều cao thấp hơn – 2SD đến – 3SD là chậm tăng trưởng.
• Khám và đánh giá sự phát triển tâm thần: Đo IQ và DQ được tiến
hành giai đoạn đầu bởi các thạc sĩ tâm lý tại khoa tâm bệnh
Nếu IQ hoặc DQ:
>= 70: phát triển bình thường
Từ 50 đến 69: chậm phát triển mức độ nhẹ
Từ 35 đến 49: chậm phát triển mức độ vừa
Từ 20 đến 34: chậm phát triển mức độ nặng
Dưới 20: chậm phát triển mức độ trầm trọng.
Phương pháp thu thập số liệu và đánh giá
• Khám và đánh giá sự rối loạn phát triển hình thái
Bộ mặt thô kiểu người Mông cổ
Biến dạng các xương, cứng khớp, dây chằng lỏng lẻo
• Khám phát hiện thoát vị bẹn hoặc rốn
• Khám phát hiện gan, lách to
• Khám chuyên khoa tai mũi họng đo thính lực
• Khám chuyên khoa mắt
• Khám hô hấp
• Khám tim mạch
Phương pháp thu thập số liệu và đánh giá
• Trẻ được lấy máu, nước tiểu làm xét nghiệm tại khoa sinh
hóa BVNTƯ kiểm tra chức năng gan, thận.
• Xét nghiệm dấu ấn sinh học
• Đo hoạt độ enzym: Sử dụng cơ chất đặc hiệu
• Siêu âm bụng, tim
• Điện tim, điện não
• X Quang cột sống, khung chậu, xương chi 2 bên, tim phổi
theo 2 tư thế thẳng – nghiêng
• Xquang, MRI sọ não
Phương pháp thu thập số liệu và đánh giá
Lược đồ xử trí bệnh nhân trong nghiên cứu
Bệnh nhân đếnvới các biểu hiện nghi ngờ MPS (1)
Hỏi bệnhThăm khám LS (2) Vẽ phả hệ (3)
XN tìm dấu ấn sinh học (4)
Phân tích gen (6)Mô tả sự tương quan giữa Kiểu hình; Enzym và Kiểu gen (7)
Điều trịTư vấn (8)
Làm các XN khác và Đo hoạt độ Enzym (5)
‒ Tất cả các số liệu thu được được chúng tôi xử lý theo
phương pháp toán thống kê y học. Sử dụng phần mềm
SPSS 16.0, sử dụng các test Student, test Anova một
chiều, test Fisher, T test
‒ Kỹ thuật khống chế sai số:
• Căn cứ tiêu chuẩn
• Thống nhất chẩn đoán giữa các bác sĩ
• Chuẩn hóa máy móc, kỹ thuật đo
Xử lý kết quả nghiên cứu
Đạo đức trong nghiên cứu
• Lợi ích đối với người bệnh: Có chẩn đoán chắc chắn, cơ sở
chắc chắn của việc điều trị suốt đời bằng liệu pháp enzym
thay thế, điều trị ghép tế bào gốc, là cơ sở của tư vấn di
truyền, chẩn đoán và điều trị trước sinh.
• Giá trị với công tác đào tạo, thực hành lâm sàng: Cơ sở
chắc chắn để phát hiện sớm, điều trị và quản lý bệnh nhân.
Sự chấp thuận
• Đề tài được sự chấp thuận của hội đồng Y đức
Bệnh viện Nhi Trung ương.
• Được sự đồng ý của cha mẹ hoặc người chăm sóc
đối tượng nghiên cứu.
• Đảm bảo tính bí mật cho các đối tượng nghiên cứu
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Phân bố các thể MPS trong nhóm nghiên cứu
Thể bệnh Nam Nữ Tổng (%)
Hurler 0 1 1 (7,14%)
Scheie 0 1 1 (7,14%)
Hunter 8 0 8 (57,14%)
Morquio 0 1 1 (7,14%)
Sanfilippo 1 0 1 (7,14%)
Maroteaux Lamy
1 1 2 (14,29%)
Tổng 10 4 14 (100%)
Đặc điểm lâm sàng của từng thể
Các thểCứng khớp
Biến dạng
xương
Mặt thô
Lùn Gan to Thiểu năng trí
tuệ
Tổn thương
tim
Tổn thương
giác mạc
Giảm thính lực
Yếu tố gia
đình
(n) (n) ( n) (n) (n) (n) ( n) ( n) (n) (n)
Hurler (n=1) 1 1 1 1 0 1 0 1 1 1
Scheie (n=1) 1 1 1 0 1 0 0 1 0 0
Hunter (n=8) 6/8 7/8 8/8 4/8 3/8 5/8 2/8 1/8 4/8 2/8
Sanfilippo (n=1)
1 0 1 1 0 1 0 0 0 0
Morquio A 0 1 1 1 0 0 1 0 1 0
Maroteaux Lamy (n=2)
2/2 2/2 2/2 2/2 0 1/2 1/2 1/2 2/2 0
Tổng số: n/N(%)
11/14(78,57)
12/14(85,71)
14/14(100)
9/14(64,29)
4/14(28,57)
8/14(57,14)
4/14(28,57)
4/14(28,57)
8/14(57,14)
3/14(21,43)
Hoạt độ enzyme của các bệnh nhân
Thể bệnh Loại enzym giảm hoạt độ
Giá trị đo được Giá trị bình thường
Hurler (MPS I) Alpha- iduronidase 0,43 41,8 ± 15,9
Scheie (MPS I) Alpha- iduronidase 0,12 41,8 ± 15,9
Hunter (MPS II) Iduronidase sulfatase 0,01 496,3 ± 165,7
Sanfilippo (MPS III)N- acetylglucosa-minidase
0,93 320,4 ± 131,3
Morquio (MPS IV A)Galactosamine 6 sulfatase
0,67 158,9 ± 82,8
Maroteaux Lamy (MPS VI) Arylsulfatase 0 92,3 ± 49,6
Bàn luận
- Tỷ lệ nam/ nữ là 5/2. Tuổi chẩn đoán trung bình là 7,8 ± 5,1
tuổi,
- Tỷ lệ các thể: Thể Hurler 7,14%; Scheie 7,14%; Hunter
57,14%; Sanfilippo 7,14%; Morquio 7,14%; Maroteaux
Lamy 14,29%.
- Một nghiên cứu của Vũ Chí Dũng 2006: tuổi 5,8 ± 3,7; thể
Hurler 15,8%; Scheie 21,1%; Hunter 21,1%, Sanfilippo
5,3%; Morquio 15,8%.
- Một nghiên cứu ở Hà Lan thể Salfilippo là 47%, Hurler là
25%, Hunter là 22,5%.
-
- Một nghiên cứu ở Brazil thể Hurler : 5,3%, Hunter 10,5%,
Sanfilippo 10,5%, Morquio 21,1%, Sly 5,3%, Maroteax Lamy
21,1%
- Bộ mặt thô 100%, Cứng khớp 78,57%, biến dạng xương
85,71%, lùn 64,29%, thiểu năng trí tuệ 57,14%, tổn thương
giác mạc 28,57%, giảm thính lực 57,14%, gan to 28,57%,
tổn thương tim 28,57%, bệnh nhân có yếu tố gia đình liên
quan (21,43%).
- Hoạt độ enzyme phù hợp với các thể bệnh đặc hiệu của
MPS.
Kết luận
- Tuổi phát hiện bệnh thường muộn > 2 tuổi
- Các triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là:
Bộ mặt thô (100%); Cứng khớp (78,57%); Biến dạng xương
(85,71%), lùn (64,29%); Thiểu năng trí tuệ (57,14%); Giảm
thính lực (57,14%) Tổn thương giác mạc (28,57%);; Gan to
(28,57%); Tổn thương tim (28,57%); Bệnh nhân có yếu tố
gia đình liên quan (21,43%).
- Hoạt độ enzyme phù hợp với các thể bệnh đặc hiệu của
MPS.
Một số hình ảnh bệnh nhân MPS
One family has two girls with MPS (5;11 years old)
Xin cảm ơn sự chú ý theo dõicủa các Thầy cô và các bạn đồng nghiệp!