MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi...

197
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐÀO NGỌC TUẤN MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC HÀ NỘI - 2017

Transcript of MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi...

Page 1: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐÀO NGỌC TUẤN

MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY

QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC

HÀ NỘI - 2017

Page 2: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

ĐÀO NGỌC TUẤN

MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY

QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC

Mã số: 62 31 03 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS PHẠM XUÂN HẢO

2. PGS.TS PHẠM MINH ANH

HÀ NỘI - 2017

Page 3: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận án trung thực và có nguồn gốc

rõ ràng, được trích dẫn theo quy định.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Đào Ngọc Tuấn

Page 4: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU 1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 11

1.1. Nghiên cứu về mạng lưới xã hội 11

1.2. Nghiên cứu về nhóm sĩ quan quân đội và mạng lưới xã hội sĩ

quan quân đội 25

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MẠNG LƯỚI XÃ HỘI

CỦA NHÓM SỸ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN

VIỆT NAM 39

2.1. Các khái niệm cơ bản 39

2.2. Một số lý thuyết xã hội học vận dụng trong nghiên cứu 59

2.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt

Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về xây

dựng quân đội, xây dựng đội ngũ sĩ quan 69

2.4. Đặc điểm về đơn vị nghiên cứu 74

Chương 3: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI GIA ĐÌNH CỦA SĨ QUAN CẤP

ÚY HIỆN NAY 78

3.1. Mạng lưới xã hội gia đình bố mẹ đẻ 78

3.2. Mạng lưới xã hội gia đình bố mẹ vợ 85

3.3. Mạng lưới xã hội gia đình vợ, con 91

3.4. Tác động của mạng lưới xã hội gia đình đối với sĩ quan cấp úy 100

Chương 4: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI BẠN BÈ CỦA SĨ QUAN CẤP ÚY

HIỆN NAY 111

4.1. Mạng lưới xã hội bạn bè trước khi nhập ngũ 111

4.2. Mạng lưới xã hội bạn bè sau khi nhập ngũ 118

4.3. Tác động của mạng lưới xã hội bạn bè đối với sĩ quan cấp úy 132

KẾT LUẬN 144

KHUYẾN NGHỊ 148

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN 151

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152

PHỤ LỤC 160

Page 5: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN

Trang

Bảng 1: Cơ cấu mẫu điều tra sĩ quan cấp úy 8

Bảng 3.1: So sánh tương quan nơi sinh với hình thức và tần suất liên

hệ với gia đình bố mẹ đẻ sĩ quan cấp úy 82

Bảng 3.2: Tương quan nơi sinh của sĩ quan cấp úy với thời gian và

nội dung liên hệ với bố mẹ đẻ 85

Bảng 3.3: Nghề nghiệp gia đình bố mẹ vợ 86

Bảng 3.4: Tương quan so sánh nơi sinh sống của gia đình bố mẹ 86

Bảng 3.5: Tương quan so sánh khoảng cách từ nơi sinh sống của gia

đình bố mẹ đẻ và bố mẹ vợ đến đơn vị 87

Bảng 3.6: Tương quan hình thức, tần suất liên hệ với gia đình

bố mẹ đẻ và bố mẹ vợ 89

Bảng 3.7: Thời gian và nội dung liên hệ với gia đình bố mẹ vợ 91

Bảng 3.8: Nghề nghiệp của vợ 92

Bảng 3.9: Tương quan nơi sinh sống của gia đình 93

Bảng 3.10: So sánh khoảng cách từ gia đình bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ và vợ,

con đến đơn vị 95

Bảng 3.11: Hình thức, tần suất liên hệ với gia đình vợ, con 96

Bảng 3.12: So sánh thời gian và nội dung liên hệ giữa gia đình bố mẹ

đẻ, bố mẹ vợ với gia đình vợ, con 98

Bảng 3.13: Tương quan ảnh hưởng của gia đình bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ và

vợ, con với sĩ quan cấp úy 103

Bảng 4.1: Tương quan cấp bậc và hình thức, tần suất liên hệ của sĩ

quan cấp úy với bạn bè trước khi nhập ngũ 112

Bảng 4.2: Tương quan xuất thân nghề nghiệp gia đình sĩ quan cấp úy và

hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè trước khi nhập ngũ 115

Page 6: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

Bảng 4.3: Tương quan xuất thân nghề nghiệp gia đình sĩ quan cấp úy

và thời gian, nội dung liên hệ với bạn bè trước khi nhập ngũ 117

Bảng 4.4: Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè trong quân đội, đơn vị 119

Bảng 4.5: So sánh tương quan loại hình cán bộ và hình thức, tần suất

liên hệ với bạn bè trong quân đội, đơn vị 123

Bảng 4.6: So sánh tương quan cấp bậc và hình thức, tần suất liên hệ

với bạn bè trong quân đội, đơn vị 124

Bảng 4.7: Tương quan thời gian, nội dung liên hệ của sĩ quan cấp úy với

bạn bè trong quân đội và gia đình bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ, vợ, con 125

Bảng 4.8: Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè ngoài quân đội, đơn

vị sau khi nhập ngũ 127

Bảng 4.9: Tương quan loại hình cán bộ và hình thức, tần suất liên hệ

với bạn bè ngoài quân đội, đơn vị sau khi nhập ngũ 128

Bảng 4.10: Tương quan loại hình cán bộ và hình thức, tần suất liên hệ

với bạn bè ngoài quân đội, đơn vị sau khi nhập ngũ 129

Bảng 4.11: Thời gian, nội dung liên hệ với bạn bè ngoài quân đội, đơn

vị sau khi nhập ngũ 131

Bảng 4.12: Ảnh hưởng của bạn bè trong quân đội, đơn vị 137

Page 7: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN

Trang

Sơ đồ 1: Khung phân tích luận án 5

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổng quát về mạng lưới xã hội nhóm sĩ quan cấp úy 51

Sơ đồ 2.2: Mô hình mạng lưới xã hội gia đình nhóm sĩ quan cấp úy 52

Sơ đồ 2.3: Mô hình mạng lưới xã hội bạn bè nhóm sĩ quan cấp úy 53

Biều đồ 3.1: Nghề nghiệp của bố đẻ hiện nay 79

Biều đồ 3.2: Khu vực sống của gia đình bố mẹ đẻ 80

Biểu đồ 3.3: Khoảng cách từ gia đình bố mẹ đẻ đến đơn vị 81

Page 8: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Quân đội nhân dân Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng cộng sản

Việt Nam sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. Từ khi thành lập đến nay, gắn liền

với quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành là quá trình biến đổi về cơ

cấu tổ chức, biên chế lực lượng, trang bị cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ

từng giai đoạn phát triển; bảo đảm phương hướng xây dựng quân đội cách

mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có số lượng hợp lý, với chất

lượng tổng hợp và sức chiến đấu cao; thực sự là lực lượng trung thành, tin cậy

của Đảng, Nhà nước và nhân dân.

Nhóm sĩ quan nói chung, sĩ quan cấp úy nói riêng được Đảng, Nhà

nước và quân đội xác định là lực lượng nòng cốt trong xây dựng quân đội, là

thành phần chủ yếu của đội ngũ cán bộ quân đội, đảm nhiệm các chức vụ lãnh

đạo, chỉ huy, quản lý các cấp, và thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ

đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng sản Việt

Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ

và sự chỉ huy, quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Trong đội ngũ sĩ quan, nhóm sĩ quan cấp úy có vai trò quan trọng, là

đội ngũ cán bộ đảm nhiệm thực hiện nhiệm vụ cấp phân đội, trực tiếp lãnh

đạo, chỉ huy bộ đội thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu,

chiến đấu và phục vụ chiến đấu. Nhóm sĩ quan cấp úy có số lượng lớn nhất

trong biên chế của sĩ quan quân đội, là lực lượng trẻ, khoẻ được đào tạo cơ

bản; lực lượng kế cận, kế tiếp để xây dựng đội ngũ sĩ quan trung, cao cấp

của quân đội. Trên thực tế nhóm sĩ quan cấp úy có động cơ phấn đấu tốt, ý

thức trách nhiệm cao, luôn nhận và hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ; khẳng

định vai trò trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy; là lực lượng kế tục xuất

sắc để xây dựng quân đội.

Page 9: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

2

Thực tiễn cho thấy, nhóm sĩ quan quân đội nói chung và nhóm sĩ quan

cấp úy nói riêng sẽ vững mạnh và hoàn thành tốt nhiệm vụ khi có cơ cấu xã

hội hợp lý, chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu nhiệm xây dựng quân đội

trong từng thời kỳ, giai đoạn của cách mạng Việt Nam. Hiện nay, những biến

đổi về kinh tế - xã hội của đất nước đã và đang tác động nhiều chiều đối với

nhóm sĩ quan cấp úy. Sĩ quan cấp úy là nhóm sĩ quan trẻ, với đặc thù về nghề

nghiệp, tâm lý lứa tuổi, kinh nghiệm cuộc sống,... nên có sự thích nghi và biến

đổi rất mạnh mẽ về cơ cấu xã hội, về quan hệ xã hội theo xu hướng mở rộng

nhằm thiết lập thêm các quan hệ mới đồng thời tạo môi trường xã hội thuận

lợi để "lập thân, lập nghiệp", tự hoàn thiện để trở thành trụ cột gia đình. Bên

cạnh đó, quá trình hội nhập quốc tế về lĩnh vực quân sự, quốc phòng đã tạo

môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy nói riêng

mở rộng quan hệ xã hội không chỉ các mối quan hệ trong phạm vi quân đội và

ngoài xã hội, mà còn mở rộng trên phạm vi quốc tế.

Với những biến đổi như vậy, đã và đang đặt ra rất nhiều vấn đề về quản

lý các quan hệ xã hội này của nhóm sĩ quan cấp úy, để nhóm xã hội này trung

thành tuyệt đối với Đảng, Tổ quốc và nhân dân, hoàn thành xuất sắc các

nhiệm vụ được giao.

Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài "Mạng

lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay"

làm đề tài luận án của mình. Đây là vấn đề vừa có ý nghĩa lý luận, vừa mang tính

thực tiễn trong xây dựng nhóm sĩ quan cấp úy giai đoạn hiện nay.

2. Mục đích nghiên cứu

Làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận, thực tiễn và đánh giá thực trạng

mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về mạng lưới xã hội của nhóm

sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam.

Page 10: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

3

- Đánh giá thực trạng mạng lưới xã hội gia đình của nhóm sĩ quan cấp úy

Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.

- Đánh giá thực trạng mạng lưới xã hội bạn bè của nhóm sĩ quan cấp úy

Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.

- Đánh giá tác động của mạng lưới xã hội đối với việc thực hiện chức năng,

nhiệm vụ và hình thành phẩm chất con người xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy.

4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam.

4.2. Khách thể nghiên cứu

Sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam (Nghiên cứu trường hợp

tại Đoàn B01, Quân đội nhân dân Việt Nam).

4.3. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung:

+ Lý luận và thực tiễn mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy Quân

đội nhân dân Việt Nam hiện nay.

+ Nghiên cứu ở hai loại mạng lưới xã hội: Mạng lưới xã hội gia đình

và mạng lưới xã hội bạn bè.

Mạng lưới xã hội gia đình gồm: gia đình bố mẹ đẻ; gia đình bên vợ (với

sĩ quan đã có vợ) và gia đình vợ, con sĩ quan (với sĩ quan đã có vợ).

Mạng lưới xã hội bạn bè gồm: Bạn bè trước khi nhập ngũ và bạn bè

sau khi nhập ngũ.

- Phạm vi về không gian: Đoàn B01, Quân đội nhân dân Việt Nam.

- Phạm vi về thời gian: Khảo sát tài liệu, số liệu từ năm 2011 đến năm

2016. Điều tra, khảo sát thực tiễn năm 2016.

5. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, các biến số và khung phân tích

5.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Câu hỏi thứ nhất: Mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy hiện

nay như thế nào?

Page 11: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

4

- Câu hỏi thứ hai: Mạng lưới xã hội tác động như thế nào đến quá trình

thực hiện chức năng, nhiệm vụ của sĩ quan cấp úy?

- Câu hỏi thứ ba: Mạng lưới xã hội tác động như thế nào đến việc hoàn

thiện phẩm chất con người xã hội của sĩ quan cấp úy?

5.2. Giả thuyết nghiên cứu

- Giả thuyết thứ nhất: Mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy hiện nay

phong phú, đa dạng: mở rộng về phạm vi, về tính chất; chủ yếu diễn ra gián tiếp,

vào tất cả các ngày, giờ và cường độ thông tin diễn ra nhanh.

- Giả thuyết thứ hai: Mạng lưới xã hội tác động mạnh đến việc thực hiện

chức năng, nhiệm vụ của sĩ quan cấp úy theo hai chiều tích cực và tiêu cực.

- Giả thuyết thứ ba: Mạng lưới xã hội tác động mạnh đến việc hình

thành, phát huy phẩm chất con người xã hội của sĩ quan cấp úy theo hai chiều

tích cực và tiêu cực.

5.3. Các biến số

- Biến độc lập:

+ Thành phần xuất thân (nghề nghiệp của bố mẹ).

+ Khu vực sống của gia đình: nông thôn - đô thị; vùng - miền; đồng

bằng và miền núi, hải đảo.

+ Tuổi quân.

+ Quân hàm.

+ Loại hình cán bộ (chính trị, quân sự, hậu cần kỹ thuật).

+ Thiết chế quân sự.

- Biến phụ thuộc:

+ Mạng lưới xã hội gia đình

Gia đình bố mẹ đẻ (gia đình nơi sĩ quan cấp úy sinh ra và lớn lên) gồm

các thành viên trong gia đình: ông bà, bố mẹ, anh chị em ruột.

Gia đình bố mẹ vợ (những sĩ quan đã có vợ) gồm những thành viên trong

gia đình: ông bà, bố mẹ, anh chị em ruột.

Gia đình vợ, con gồm: vợ, con.

Page 12: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

5

+ Mạng lưới xã hội bạn bè:

Bạn bè trước khi nhập ngũ: bạn học phổ thông, bạn cùng làng xóm, tổ

dân phố, phường.

Bạn bè sau khi nhập ngũ: bạn bè trong quân đội (cùng đơn vị và khác

đơn vị); bạn bè nơi đóng quân; bạn bè thông qua các mạng xã hội.

- Biến can thiệp:

+ Đặc điểm tình hình thế giới, khu vực, đối tác và đối tượng.

+ Điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước.

+ Quan điểm của Đảng, Nhà nước về xây dựng quân đội, xây dựng

nhóm sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.

+ Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ quân đội thời kỳ mới.

+ Sự vận động, biến đổi định hướng nghề nghiệp nhóm sĩ quan cấp úy.

5.4. Khung phân tích

Sơ đồ 1: Khung phân tích luận án

Mạng lưới xã hội

sĩ quan cấp úy

Quan điểm của Đảng, Nhà nước về XDQĐ, xây dựng nhóm sĩ quan QĐ;

Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ quân đội thời kỳ mới;

Sự vận động, biến đổi định hướng nghề nghiệp của nhóm SQCU

Đặc điểm tình hình thế giới, khu vực, đối tác và đối tượng;

Đặc điểm kinh tế - xã hội đất nước

Thành phần xuất thân

Khu vực sống

Thiết chế quân sự

MLXH bạn

bè:

- Trước

nhập ngũ

- Sau nhập

ngũ

Tuổi quân

Quân hàm;

Loại hình cán bộ

MLXH gia

đình:

- Bố mẹ đẻ

- Bố mẹ vợ

- Vợ, con

MLXH

nhóm

SQCU

MLXH tác động đến

việc hình thành, phát

huy phẩm chất con

người xã hội của

SQCU

MLXH tác động đến

thực hiện chức năng,

nhiệm vụ của SQCU

Page 13: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

6

6. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu

6.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn

- Cơ sở lý luận

+ Học thuyết Mác - Lênin về quân đội vô sản.

+ Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về

cán bộ, sĩ quan trong quân đội.

+ Lý thuyết xã hội học về mạng lưới xã hội và vốn xã hội; lý

thuyết tổ chức xã hội được vận dụng cho việc xem xét, đánh giá thực

trạng mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy trong Quân đội nhân

dân Việt Nam hiện nay.

+ Các văn bản pháp luật Nhà nước, của Bộ Quốc phòng về cán bộ, sĩ

quan quân đội; điều lệnh, điều lệ, biểu biên chế của quân đội.

- Cơ sở thực tiễn

+ Thực tiễn tổ chức thực hiện quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà

nước về xây dựng quân đội trong tình hình mới.

+ Công tác quy hoạch, quản lý, sử dụng nhóm sĩ quan cấp úy từ năm

2011 đến 2016.

+ Các báo cáo tổng kết, đánh giá, phân loại sĩ quan cấp úy của các đơn vị

khảo sát từ năm 2011 đến 2016.

+ Đặc điểm tình hình về đơn vị nghiên cứu và kết quả nghiên cứu về sĩ

quan, sĩ quan cấp úy trong quân đội.

6.2. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp chung: Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên

cứu như: Phân tích và tổng hợp; thống kê, so sánh; lôgíc, lịch sử…

Phương pháp cụ thể:

6.2.1. Phân tích tài liệu có sẵn

+ Thu thập tài liệu, số liệu về nhóm sĩ quan cấp úy trong quân đội,

nhóm sĩ quan cấp úy Đoàn B01.

Page 14: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

7

+ Sưu tìm, phân tích Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quân đội lần thứ

VIII, IX, X; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các khóa của Đoàn B01; Các

báo cáo, thống kê về sĩ quan cấp úy; Công trình nghiên cứu khoa học,

bài viết về mạng lưới xã hội, mạng lưới xã hội của các nhóm xã hội, về

sĩ quan cấp úy.

+ Tham khảo và kế thừa hai công trình nghiên cứu trực tiếp về

nhóm sĩ quan cấp úy: "Quản lý các quan hệ xã hội của quân nhân ở đơn

vị cơ sở trong tình hình mới" [56], đây là cuốn sách được biên soạn năm

2015 dựa trên kết quả nghiên cứu đề tàì cấp Bộ Quốc phòng và được tiến

hành khảo sát trong toàn quân, và "Cơ cấu xã hội của nhóm sĩ quan cấp

úy Quân đội nhân dân Việt Nam trong thời kỳ mới" [31], đề tài khoa học

mà tác giả luận án là thành viên; đây là công trình được nghiên cứu khảo

sát ở ba đơn vị đại diện cho toàn quân ở ba khu vực Bắc, Trung, Nam;

công trình được in thành sách năm 2016.

6.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng

Điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến với sĩ quan cấp úy.

- Tổng thể điều tra: Đoàn B01 có ba trung đoàn. Do tính chất của tổ

chức quân sự, các trung đoàn thuộc Đoàn B01 có tính chất xã hội tương đồng

về biên chế, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ.

- Mẫu điều tra: Trong ba trung đoàn của Đoàn B01, bốc thăm ngẫu

nhiên một trung đoàn để tiến hành điều tra toàn bộ số sĩ quan cấp úy của

trung đoàn. Hai trung đoàn còn lại, bốc thăm ngẫu nhiên ở mỗi trung đoàn

một tiểu đoàn để điều tra toàn bộ sĩ quan cấp úy của tiểu đoàn đó. Tổng số

mẫu điều tra bằng phiếu: 232 người (Số sĩ quan cấp úy có mặt tại đơn vị

vào thời điểm điều tra).

- Về cơ cấu mẫu điều tra:

Page 15: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

8

Bảng 1: Cơ cấu mẫu điều tra sĩ quan cấp úy

STT Cơ cấu mẫu điều tra sĩ quan cấp úy SL %

1 Cấp bậc quân hàm Thiếu úy 46 19,8

Trung úy 73 31,5

Thượng úy 83 35,8

Đại úy 30 12,9

2 Chức vụ Cán bộ trung đội 88 37,9

Cán bộ đại đội 102 44,0

Cán bộ tiểu đoàn 22 9,5

Trợ lý tiểu đoàn, trung đoàn 20 8,6

3 Loại hình cán bộ (chuyên

môn, nghiêp vụ)

Cán bộ chính trị 91 39,2

Cán bộ quân sự 121 52,2

Cán bộ hậu cần - kỹ thuật 20 8,6

4 Trình độ đào tạo

chuyên môn, nghiệp vụ

Sơ cấp 29 12,5

Trung cấp 25 10,8

Cao đẳng 15 6,5

Đại học 163 70,3

5 Tuổi đời Dưới 25 tuổi 49 21,1

Từ 26 đến 30 tuổi 77 33,2

Từ 31 đến 35 tuổi 73 31,5

Trên 36 tuổi 33 14,2

6 Tuổi quân (trải nghiệm

thực tiễn)

Dưới 5 năm 46 19,8

6 năm đến 10 năm 65 28,0

11 năm đến 15 năm 89 38,4

Trên 16 năm 32 13,8

7 Tình trạng hôn nhân Đã có gia đình 168 72,4

Chưa có gia đình 64 27,6

8 Thành phần dân tộc Dân tộc Kinh 220 94,8

Dân tộc khác 12 5,2

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.

Page 16: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

9

6.2.3. Phương pháp nghiên cứu định tính

+ Phỏng vấn sâu sĩ quan cấp tá và cấp úy của các đơn vị đã chọn điều

tra. Số lượng 30 người.

+ Tọa đàm với một nhóm sĩ quan cấp úy và một nhóm sĩ quan cấp tá;

mỗi nhóm 10 người.

6.2.4. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu

Số liệu của cuộc điều tra được phân tích, xử lý bằng chương trình SPSS

16.0 trên máy vi tính và được phân tích tần suất, tương quan so sánh về cấp

bậc, chức vụ, loại hình cán bộ, tuổi quân, tình trạng hôn nhân, nơi sinh, xuất

thân nghề nghiệp gia đình.

7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

7.1. Ý nghĩa lý luận

- Góp phần bổ sung, hoàn thiện về lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

chuyên ngành Xã hội học nói chung, Xã hội học quân sự nói riêng về mạng lưới

xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

- Kết quả nghiên cứu góp phần khẳng định tính đúng đắn và phù hợp

của lý luận trong các chủ trương, quốc sách của Đảng, Nhà nước về xây dựng

quân đội; về đào tạo, giáo dục, rèn luyện nhóm sĩ quan.

- Luận án gợi mở ra hướng nghiên cứu ở cấp độ cao hơn, sâu hơn (có thể

nâng cấp thành đề tài ngành cấp Tổng cục Chính trị và đề tài cấp Bộ Quốc

phòng) cho cùng chủ đề này, nhằm phát huy tốt hơn nữa vai trò của nhóm sĩ

quan cấp úy trong quân đội, bảo đảm cho người sĩ quan cấp úy hoàn thành

xuất sắc mọi nhiệm vụ trong tình hình mới.

7.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy

về công tác giáo dục nói chung trong các nhà trường quân đội, công tác xây

dựng môi trường văn hoá nói riêng của quân đội.

- Cung cấp cơ sở khoa học - thực tiễn cho lãnh đạo, chỉ huy các cấp, nhất

là các đơn vị cơ sở trong việc tạo ra môi trường văn hoá lành mạnh, xây dựng

Page 17: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

10

được các mạng lưới đúng đắn trong và ngoài quân đội của người sĩ quan cấp úy;

bên cạnh đó giúp cho quá trình quản lý và xây dựng đơn vị hiệu quả, làm tiền đề

cho các cá nhân và đơn vị hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

- Các khuyến nghị mà luận án đưa ra có thể được vận dụng một cách

khoa học, hiệu quả cho các đơn vị có những điều kiện tương đồng trong

toàn quân hiện nay.

8. Đóng góp của đề tài luận án

- Luận án làm sáng tỏ về tính chất mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp

úy trước những biến đổi, tác động của tình hình đất nước, khu vực và trên thế

giới, cũng như chức năng, nhiệm vụ của quân đội trong giai đoạn mới hiện nay.

- Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích trong nghiên cứu và giảng dạy ở

các nhà trường quân đội; là cơ sở cho các đơn vị trong quản lý và phát huy mạng

lưới xã hội nhóm sĩ quan cấp úy ở đơn vị hiện nay, trên cơ sở đó góp phần xây

dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, làm tiền đề cho sĩ quan cấp úy và đơn vị hoàn

thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

9. Kết cấu đề tài luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham

khảo và phụ lục, luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình

nghiên cứu; Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn mạng lưới xã hội của

nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam; Chương 3: Mạng lưới

xã hội gia đình của sĩ quan cấp úy; Chương 4: Mạng lưới xã hội bạn bè của

sĩ quan cấp úy.

Page 18: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

11

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. NGHIÊN CỨU VỀ MẠNG LƯỚI XÃ HỘI

Nghiên cứu về mạng lưới xã hội ở cả trong nước và ngoài nước đã

được nhiều tác giả chú ý trong các nghiên cứu khoa học xã hội nói chung và

xã hội học nói riêng, nhất là khoảng cuối thế kỷ XX và những năm đầu thế kỷ

XXI. Các công trình nghiên cứu tùy theo ý định tìm hiểu của các tác giả mà

nghiên cứu, khai thác ở những nội dung, khía cạnh khác nhau. Tổng quan về

vấn đề này, tác giả luận án tiếp cận theo hai góc độ: Lý thuyết, phương pháp

tiếp cận mạng lưới xã hội và mạng lưới xã hội một số nhóm xã hội.

1.1.1. Những công trình nghiên cứu về lý thuyết và phương pháp

tiếp cận mạng lưới xã hội

Tiếp cận ở góc độ lý thuyết hệ thống xã hội, mạng lưới xã hội là biểu hiện

cụ thể, trực tiếp và rõ rệt nhất của cấu trúc xã hội. Phân tích mạng lưới xã hội đã

trở thành một phương pháp tiếp cận cấu trúc xã hội [43, dẫn theo Lê Ngọc Hùng].

Đầu tiên phải kể đến các công trình nghiên cứu của C.Mác và Ph.

Ăngghen. Trong các tác phẩm của mình Mác và Ăngghen đã quan tâm nghiên

cứu rất nhiều về con người, về quan hệ xã hội của con người. Có thể khái quát

những nội dung cơ bản của Mác, Ăngghen về con người, quan hệ xã hội của con

người: (1) con người là một điển hình xã hội; trong mỗi con người bao gồm tổng

hòa các mối quan hệ xã hội; (2) con người và các quan hệ xã hội của họ làm nên

xã hội, do đó phân tích con người phải bắt đầu từ các hoạt động sống của họ; (3)

con người vừa là chủ thể xã hội, vừa là sản phẩm của xã hội; (4) trong xã hội

mỗi con người có nhiều vị trí, chức năng xã hội và phạm vi hoạt động xã hội (tại

mỗi thời điểm và suốt trong cuộc đời), do đó đóng nhiều vai trò xã hội. Trong

“Luận cương về Phoiơbắc” Mác cũng khẳng định: “Con người không tồn tại như

những sinh vật đơn lẻ, mà trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là

tổng hòa những mối quan hệ xã hội” [49, tr.11]. Như vậy, mặc dù Mác không đề

Page 19: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

12

cập trực tiếp đến nghiên cứu mạng lưới xã hội, quan hệ xã hội, nhưng khi bàn

đến con người, Mác nhấn mạnh cần phải được tiến hành phân tích các quan hệ

xã hội của họ không phải trong sự đơn lẻ, mà trong tính toàn vẹn, tổng hợp,

chỉnh thể các quan hệ xã hội.

Emile Durkheim đã tiến hành nghiên cứu mạng lưới xã hội theo thuyết

cấu trúc, chức năng và đưa ra khái niệm: đoàn kết hữu cơ và đoàn kết cơ giới

tương ứng với các hình thức phân công lao động phức tạp và đơn giản, từ đó

tạo nên những kiểu quan hệ và liên hệ tương ứng giữa các cá nhân với cá

nhân, cá nhân với nhóm và giữa các nhóm xã hội với nhau. Ông cho rằng,

mạng lưới quan hệ phi chức năng đặc trưng cho kiểu đoàn kết máy móc của

xã hội truyền thống, còn mạng lưới quan hệ chức năng đặc trưng cho kiểu

đoàn kết hữu cơ của xã hội hiện đại [43, dẫn theo Lê Ngọc Hùng].

Đề cập tới mật độ, cường độ, độ dài và sự tin cậy của các liên hệ, trong

nghiên cứu cách thức tìm kiếm việc làm, Mark Grannovetter (1973) đưa ra

nguyên tắc để phân biệt các hình thức liên hệ trong cấu trúc của mạng lưới

thông qua các tiêu chí: Độ dài của các mối liên hệ (thời gian duy trì quan hệ);

Xúc cảm, tình cảm của các mối quan hệ (cường độ của mối quan hệ); Sự tin

cậy của các mối quan hệ. Từ các tiêu chí đó, ông đã phân biệt “liên hệ mạnh”

và “liên hệ yếu” [87]. Để chứng minh luận điểm trên, trong một nghiên cứu

khác là Tìm kiếm việc làm năm 1974, Mark Grannovetter đã chỉ ra rằng 56%

số người trả lời tìm được việc làm thông qua các mối quen biết sơ sài, những

người mà họ thỉnh thoảng gặp. Năm 1983, trong công trình Sức mạnh của

những “liên hệ yếu”, ông còn đi vào đo lường sức mạnh của các mối liên hệ

đối với giao tiếp, tìm kiếm việc làm và hội nhập với xã hội. Ông cho rằng, các

liên hệ yếu không hề tạo nên sự chia cắt mà chúng đóng một vai trò thiết yếu

trong việc liên kết các cá nhân trong xã hội hiện đại [88].

Trong khi đó, thông qua tiếp cận lý thuyết tương tác xã hội, Georg

Simmel đã tập trung vào phân tích các kiểu và hình thức của mạng lưới xã hội

Page 20: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

13

gồm các mối liên hệ của các cá nhân tác động qua lại lẫn nhau [43, dẫn theo

Lê Ngọc Hùng]. Theo Georg Simmel thì khái niệm tính liên hệ xã hội được

hiểu như một tập hợp các mối quan hệ giữa các cá nhân/ nhóm với những cá

nhân khác/ nhóm khác [69, dẫn theo Lê Minh Tiến]. Sau này nhiều tác giả đã

vận dụng nghiên cứu của Georg Simmel để tìm hiểu và phân tích mạng lưới

xã hội một cách hiệu quả. Jacob Moreno đã phát triển phương pháp và kỹ

thuật trắc nghiệm xã hội để đo lường từng mối quan hệ của cá nhân nhằm xây

dựng các đồ thức xã hội chỉ rõ cá nhân nào quan hệ như thế nào với ai và ai là

người chiếm vị trí nào trong mạng lưới quan hệ đó. Alex Bavelas và Harold

Leavitt chỉ ra các mạng lưới giao tiếp trong đó quan trọng nhất là kiểu mạng

dây, mạng vòng, mạng tháp và mạng hình sao. Fritz Heider, Theodore

Newcomb và những người khác tập trung vào nghiên cứu động thái và sự cân

bằng động các mạng lưới xã hội trong đó bất kỳ một thay đổi nào trong mối

quan hệ với bộ phận nào đều kéo theo những biến đổi ở bộ phận khác và toàn

bộ mạng lưới, kết quả là tái lập trạng thái cân bằng, ổn định tương đối của cả

mạng [43, dẫn theo Lê Ngọc Hùng].

Các nghiên cứu mạng lưới xã hội trong nhóm nhỏ bằng phương pháp trắc

nghiệm, ví dụ như nghiên cứu của Jacob Moreno đã thúc đẩy hướng nghiên cứu

xã hội học định lượng về các kiểu mạng lưới xã hội và vai trò của chúng đối với

sự thống nhất và hội nhập xã hội. Từ những nghiên cứu về các quá trình nhóm

đã phát hiện ra loại cấu trúc chính thức dựa vào các mối quan hệ chức năng được

thiết lập và vận hành theo những quy chế nhất định và cấu trúc phi chính thức

dựa vào mối tương tác giữa các cá nhân [43, dẫn theo Lê Ngọc Hùng].

Tại Trung Quốc, trong một cuộc khảo sát năm 1988 tại Thiên Tân,

Yanjie Bian cho rằng có tới 70% người được phỏng vấn cho rằng tìm kiếm

được việc làm thường phụ thuộc vào mối quan hệ thân tộc [84]. Công trình

nghiên cứu của Yanjie Bian (1997) Quay lại vấn đề quan hệ mạnh: Quan hệ

gián tiếp, kết nối mạng lưới trong tìm kiếm việc làm ở Trung Quốc. Yanjie

Page 21: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

14

Bian cũng đã vận dụng lý thuyết sức mạnh của những “liên hệ yếu” của

Grannovetter để phân tích và đo lường sức mạnh của mối quan hệ trong tìm

kiếm việc làm của người Trung Quốc.

Các công trình nghiên cứu sau này đã chịu ảnh hưởng rất nhiều từ công

trình nghiên cứu của M. Grannovetter, trong đó, đáng chú ý là công trình

nghiên cứu của Lee Jac-Yeol (2008), quan hệ xã hội của người Hàn Quốc,

đăng trên Bộ giáo trình Hàn Quốc học SNU-VNU, quyển 4. Trong đó Lee

Jac-Yeol đã chọn số lần tiếp xúc và thời gian duy trì quan hệ theo đối tượng

để tìm hiểu. Nghiên cứu xác định 4 loại hình, mỗi loại hình tương ứng với

thời gian duy trì quan hệ và tần số tiếp xúc cụ thể: loại hình 1, mối quan hệ

lâu dài và chắc chắn (tương ứng với quan hệ gia đình); loại hình 2, mối quan

hệ lâu dài nhưng lỏng lẻo (tương ứng với mối quan hệ như họ hàng, đồng

hường, đồng học); loại hình 3, mối quan hệ ngắn nhưng chắc chắn (tương ứng

với quan hệ hàng xóm, đồng nghiệp); loại hình 4, mối quan hệ ngắn và lỏng

lẻo (tương ứng với mối quan hệ cùng sở thích, đoàn thể xã hội) [10, tr.252].

Trên cơ sở phân tích 4 loại hình mạng giao kết mạng lưới quan hệ xã hội, tác

giả phân chia thành hai loại chính là mạng giao kết mạng lưới quan hệ xã hội

yếu và mạng giao kết mạng lưới quan hệ xã hội mạnh.

Ở Việt Nam, bàn đến tác động của mạng lưới xã hội đến việc nâng cao

vị thế xã hội của chủ thể, một số công trình nghiên cứu còn đưa ra những con

số thực nghiệm thông qua phương pháp điều tra định lượng để chứng minh sự

tác động của mạng lưới đến đời sống kinh tế và tinh thần. Một trong số đó là:

“Vai trò của mạng lưới xã hội trong quá trình di cư” của Đặng Nguyên Anh

(1998). Tác giả đã chỉ rõ tác động của mạng lưới xã hội đến người di cư được

thể hiện ở quyết định lựa chọn nơi chuyển đến và hình thức trợ giúp về kinh

tế của mạng lưới xã hội. Hơn 70% số người di cư được khảo sát cho biết có

họ hàng, người thân, bạn bè sinh sống tại nơi chuyển đến và những người

thân chính là đầu mối thông tin và nguồn hỗ trợ kinh tế đối với người di cư [3,

Page 22: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

15

tr.18]. Bên cạnh đó tác giả còn chỉ rõ tác động của mạng lưới xã hội đến việc

ổn định cuộc sống, tìm kiếm việc làm và gửi tiền về quê giúp đỡ gia đình,

người thân. Kết quả cho thấy người di chuyển có được thông tin việc làm từ

phía gia đình, bạn bè lớn hơn nhiều so với các nguồn thông tin từ trung tâm

giới thiệu việc làm hay từ chính sách của nhà nước [2, tr.20].

Vận dụng lý thuyết và phương pháp tiếp cận mạng lưới xã hội, Lê

Ngọc Hùng (2003) “Lý thuyết và phương pháp tiếp cận mạng lưới xã hội:

trường hợp tìm kiếm việc làm của sinh viên” [43] đã đi vào tìm hiểu rõ thành

phần và kiểu dạng các quan hệ xã hội mà cá nhân có thể sử dụng để tìm kiếm

việc làm. Về mặt lý thuyết, Lê Ngọc Hùng đã nêu khái quát ba kiểu mạng

lưới xã hội: (1) kiểu truyền thống, (2) kiểu hiện đại, (3) kiểu hỗn hợp giữa

truyền thống và hiện đại. Trong đó, kiểu mạng lưới truyền thống cá nhân chủ

yếu dựa vào các quan hệ gia đình để tìm kiếm việc làm, kiểu hiện đại cá nhân

chủ yếu dựa vào các mối quan hệ chức năng với cơ quan, tổ chức và thiết chế

của thị trường lao động để tìm kiếm việc làm, kiểu hỗn hợp là sự kết hợp giữa

truyền thống và hiện đại.

Trong bài viết: Tổng quan phương pháp phân tích mạng lưới xã hội

trong nghiên cứu xã hội, Lê Minh Tiến (2006) đã xác định phương pháp phân

tích mạng lưới xã hội như là một tập hợp các phương pháp chọn mẫu, thu

thập và xử lý dữ kiện, các khái niệm, các lý thuyết nhằm mô tả và phân tích

các mối quan hệ giữa các actor trong mạng lưới, các quy luật hình thành và

biến chuyển của những mối quan hệ đó, và nhất là làm sáng tỏ những ảnh

hưởng của các mối quan hệ xã hội (hay cấu trúc của mạng lưới) đối với hành

vi các actor. Chính các quan hệ xã hội, mối quan hệ giữa các actor là yếu tố

quyết định đến hành vi chứ không phải là các đặc trưng của các actor; đồng

thời sự khác biệt giữa các actor cũng không do các đặc trưng quyết định,

nhưng chính cái cấu trúc của các quan hệ xã hội sẽ quyết định. Chẳng hạn,

dưới góc nhìn mạng lưới, việc tiếp cận các nguồn lực xã hội của actor như uy

Page 23: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

16

tín, tình thân, thông tin, quyền lực, vốn xã hội… phụ thuộc chủ yếu vào các

quan hệ xã hội chứ không phải các đặc trưng của các actor [69].

Nông Bằng Nguyên (2009) đã đề cập và đi sâu làm rõ các nội dung:

Một là, phân tích những đóng góp của các nhà nhân học, tâm lý học và xã hội

học về mạng lưới xã hội thông qua một số lý thuyết như: lý thuyết tương tác,

lý thuyết đồ thị, lý thuyết sức mạnh của những “liên hệ yếu”, lý thuyết lỗ

hổng cấu trúc, lý thuyết của Lin về di động xã hội. Đáng chú ý, khi phân tích

các lý thuyết này, tác giả đã gợi mở ra nhiều vấn đề mà chúng ta có thể vận

dụng trong nghiên cứu, đặc biệt là lý thuyết sức mạnh của những “liên hệ

yếu” ở Việt Nam. Hai là, tác giả đã đưa ra cách hiểu về khái niệm mạng lưới

xã hội và một số khái niệm liên quan đến mạng lưới xã hội, những khía cạnh,

những mô hình được đưa ra để nghiên cứu mạng lưới xã hội. Ba là, đã tiến

hành phân tích những điểm khác biệt giữa cách phân tích mạng lưới xã hội

với cách phân tích theo biến số truyền thống.

Ở một nghiên cứu khác, “Mạng lưới xã hội của người chấp hành xong

hình phạt tù: nghiên cứu trường hợp thành phố Hồ Chí Minh”, Nguyễn Thị Thu

Hòa đã vận dụng lý thuyết mạng lưới xã hội vào phân tích các đặc điểm mạng

lưới của người chấp hành xong hình phạt tù rất đa dạng và phong phú, trong

mạng lưới xã hội của người chấp hành xong hình phạt tù tồn tại cả những liên

hệ mạnh và liên hệ yếu. Vai trò của những liên hệ trong mạng lưới này là khác

nhau. Cụ thể, những liên hệ mạnh trong mạng lưới gia đình có vai trò rất quan

trọng và cần thiết trong đời sống tinh thần của những người chấp hành xong hình

phạt tù trở về địa phương sinh sống. Tuy nhiên, những mối liên hệ yếu trong

mạng lưới bạn bè, hàng xóm, cộng đồng lại có vai trò quan trọng trong tìm kiếm

việc làm của người chấp hành xong hình phạt tù… [32].

Nguyễn Tuấn Anh (2011), Vốn xã hội và mấy vấn đề đặt ra trong

nghiên cứu vốn xã hội ở Việt Nam hiện nay [3], đã đi vào tổng quan những

Page 24: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

17

bài viết, công trình nghiên cứu về vốn xã hội ở Việt Nam và đã chia ra thành

hai nhóm: nhóm giới thiệu về lý thuyết về vốn xã hội, và nhóm vận dụng lý

thuyết vốn xã hội trong các nghiên cứu thực tiễn. Ở hướng nghiên cứu thứ

nhất, nghiên cứu lý thuyết về vốn xã hội, Nguyễn Tuấn Anh đã liệt kê một

loạt tác giả là Trần Hữu Dũng (2003) với bài viết "Vốn xã hội và kinh tế";

Trần Hữu Quang (2006) với bài viết "Tìm hiểu khái niệm vốn xã hội";

Nguyễn Ngọc Bích (2006) "Vốn và vốn xã hội"; Lê Ngọc Hùng (2008) giới

thiệu khái quát lý thuyết về vốn xã hội từ tiếp cận kinh tế để bàn sâu về vốn

xã hội và mạng lưới xã hội ở Việt Nam; Hoàng Bá Thịnh (2009) tập trung

phân tích quan niệm về vốn xã hội, mạng lưới xã hội;… và một số bài viết

khác. Về hướng nghiên cứu thứ hai, tức là hướng nghiên cứu thực nghiệm về

vốn xã hội, có các tác giả như Stephen. J Appold và Nguyễn Quý Thanh

(2004) đã chỉ ra vai trò của vốn xã hội trong các doanh nghiệp nhỏ ở Hà Nội;

Nguyễn Tuấn Anh (2006) về vai trò của vốn xã hội trong quan hệ họ hàng đối

với việc tạo ra nguồn lực tài chính nhằm hỗ trợ trẻ em đến trường; Fleur

Thomese và Nguyễn Tuấn Anh (2007) đã vận dụng quan điểm vốn xã hội để

nghiên cứu các hiện tượng dồn điển đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp ở một

làng Bắc Trung Bộ; Lê Ngọc Hùng (2008) với nghiên cứu "Vốn xã hội, vốn con

người và mạng lưới xã hội qua một số nghiên cứu ở Việt Nam";… Trên cơ sở

tổng quan các công trình nghiên cứu trên, Nguyễn Tuấn Anh đã đi đến khẳng

định: nhìn chung ở Việt Nam hiện nay, vốn xã hội không chỉ là một chủ đề mới

mẻ, mà còn hấp dẫn đối với nhiều nhà nghiên cứu, nhất là đối với các nhà nhân

học, kinh tế học và xã hội học. Thông qua các nghiên cứu này, Nguyễn Tuấn

Anh chỉ ra một số vấn đề sau: Một là, về mặt lý luận, các nghiên cứu vẫn còn

khá khiêm tốn; Hai là, về mặt lịch sử, vốn xã hội thường tồn tại dưới nhiều hình

thức tổ chức xã hội như dòng họ, phường, hội, phe, giáp…; Ba là, về nghiên cứu

thực nghiệm và ứng dụng, vẫn còn dừng lại ở giai đoạn khởi đầu; Bốn là, về bản

Page 25: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

18

chất hai mặt của vốn xã hội, bên cạnh những tác động tích cực, thì vốn xã hội

cũng có thể kéo theo nó những biểu hiện tiêu cực đối với con người và xã hội.

Sách chuyên khảo: Phép đạc tam giác về vốn xã hội của người Việt

Nam: Mạng lưới xã hội - Lòng tin - Sự tham gia, Nguyễn Quý Thanh (2016)

[66], đã đi sâu vào nghiên cứu mối liên hệ và tương hỗ giữa các thành tố của

vốn xã hội là "mạng lưới quan hệ xã hội", "lòng tin xã hội" thông qua môi

trường là "sự tham gia xã hội". Cuốn sách đã khẳng định, sự hình thành và

phát triển tốt mạng lưới quan hệ xã hội, cùng với việc xây dựng lòng tin xã

hội để sự tham gia xã hội được sâu, rộng chính là cơ sở căn bản để hình thành

và phát triển vốn xã hội của các chủ thể. Với cách tiếp cận này, vốn xã hội

được "nhìn" theo ba góc độ từ một phép đạc tam giác. Cuốn sách được viết

theo phương pháp trả lời cho ba câu hỏi là: (1) "Mạng lưới xã hội của người

Việt Nam hình thành và có đặc điểm như thế nào?"; (2) "Lòng tin xã hội của

người Việt Nam có cấu trúc, sự hình thành ra sao?"; (3) "Sự tham gia xã hội

của người Việt Nam có người biểu hiện gì?". Thông qua sự nghiên cứu phép

đạc tam giác cho thấy mạng lưới quan hệ xã hội và lòng tin xã hội là nguồn

lực tạo ra vốn xã hội; giữa mạng lưới quan hệ xã hội và lòng tin xã hội có sự

tương tác với nhau thông qua sự tham gia xã hội (hay đầu tư, củng cố) từ đó

mà hình thành các đặc tính của vốn xã hội cả về số lượng và tính chất (hữu

hình hay vô hình) trong từng bối cảnh cụ thể.

Ngoài một số công trình, bài viết tiêu biểu đã trình bầy, còn rất nhiều

công trình, bài viết khác nữa đề cập đến lý thuyết và phương pháp tiếp cận về

mạng lưới xã hội. Điểm chung của các bài viết, công trình nghiên cứu trên là

đã làm sáng tỏ nội hàm của mạng lưới xã hội, phân tích các hướng nghiên

cứu, cách tiếp cận lý thuyết, phương pháp tiếp cận, vai trò và tác động của

mạng lưới xã hội đến đời sống của các cá nhân và nhóm xã hội, đặc biệt đã

dựa trên những bằng chứng thực nghiệm để chứng minh cho những nhận định

nghiên cứu của mình cho từng cá nhân, nhóm xã hội, từng lĩnh vực và hoàn

Page 26: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

19

cảnh xã hội cụ thể. Tổng quan nghiên cứu các công trình trên giúp tác giả

luận án nhận thức và vận dụng lý thuyết và phương pháp phân tích mạng lưới

xã hội trong từng lĩnh vực cụ thể, mà trực tiếp là nghiên cứu về mạng lưới xã

hội của nhóm sĩ quan cấp úy trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay.

1.1.2. Những nghiên cứu về mạng lưới xã hội một số nhóm xã hội

Liên hệ xã hội là nền tảng của cuộc sống. Mọi cá nhân đều có liên hệ

với người khác (từ trong gia đình đến dòng tộc, họ hàng, xóm giềng, bạn bè,

xã hội...). Cuộc sống thực tiễn cho thấy, để tồn tại và phát triển, không một cá

nhân nào không có sự gắn kết, không có sự tương tác và liên hệ với người

khác bằng cách này hay cách khác để thực hiện hoạt động giao tiếp, chia sẻ

thông tin, kiến thức, nguồn lực, từ đó làm cho bản thân mình và toàn thể xã

hội tăng cường được sức mạnh và phát triển một cách thuận lợi. Nghiên cứu

về mạng lưới xã hội đã và đang được nhiều nhà nghiên cứu tiếp cận dưới

nhiều góc độ khác nhau tùy thuộc vào mục đích vận dụng. Do đó, nội dung

tiếp cận về mạng lưới xã hội cũng rất phong phú, đa dạng.

Caulkins Sundt (1981) nhà dân tộc học người Na Uy - được coi là

người đầu tiên nghiên cứu về mạng lưới xã hội. Vào năm 1856 ông đã tiến

hành nghiên cứu về tổ chức xã hội của những người nông dân trong một cộng

đồng. Ông đã tiến hành thảo luận về những mối quan hệ giữa các gia đình

thông qua những công việc hệ trọng như việc hiếu, hỷ. Nghiên cứu của Sundt

đã tạo ra tiền đề và nền tảng cơ bản cho các nhà xã hội học, nhân học và

những nhà khoa học khác như Barnes (1954), Mitchell (1974, 1986), Wolfe

(1978) và Georg Simmel nghiên cứu về mạng lưới xã hội [52, dẫn theo Nông

Bằng Nguyên, tr.58-65]. Chẳng hạn như Georg Simmel đã đưa ra khái niệm

“tính liên hệ xã hội”. Theo lý giải của Georg Simmel, tính liên hệ xã hội được

hiểu như một tập hợp các mối quan hệ giữa một cá nhân, một nhóm với

những cá nhân và nhóm khác. Sau này, J.A.Barnes, nhà nhân học người Anh,

người được coi là sáng tạo ra khái niệm "Mạng lưới xã hội". Vào đầu những

Page 27: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

20

năm 1950, ông đã đến đảo Bremnes, một đảo nhỏ gồm 4.600 dân của Na Uy,

để nghiên cứu đời sống của cư dân nơi đây trong thời gian hai năm. Sau đó,

vào năm 1954, ông cho công bố trên tạp chí Human Relations bài viết "Class

Committees in a Norvegian ISLand Parish" để mô tả tổ chức xã hội tại

Bremnes thông qua việc phân tích các mối quan hệ giữa các thành viên trong

cộng đồng này. Theo J.A.Barnes thì tại Bremens có ba loại tổ chức khác

nhau: loại thứ nhất là tổ chức chính trị bao gồm các đơn vị hành chính và các

tổ chức tự nguyện và loại tổ chức này có một hệ thống thứ bậc trên dưới

tương đối ổn định; loại tổ chức thứ hai là tổ chức kinh tế được tổ chức quanh

nghề đánh bắt thủy hải sản; cuối cùng là tổ chức xã hội bao gồm các mối quan

hệ phi chính thức giữa các thành viên của đảo. Chính khi mô tả kiểu tổ chức

thứ ba này mà J.A.Barnes đã sáng tạo ra thuật ngữ "Mạng lưới xã hội". Theo

ông, các cư dân tại Bremens gắn chặt với nhau như một mạng lưới quan hệ

bạn bè, thân tộc và ông cũng nhận thấy các mối quan hệ xã hội giữa các cư

dân trên cũng mang tính "chuyển tiếp", nghĩa là một cá nhân A nào đó quan

hệ với hai cá nhân B và C, do đó có nhiều khả năng B và C cũng sẽ có quan

hệ với nhau [69, dẫn theo Lê Minh Tiến].

Ngoài ra, Ericksen and Yancey (1980), đã tiến hành khảo cứu 1780 trường

hợp người lớn ở độ tuổi 65 sinh sống ở vùng Philadelphia vào năm 1975 và nhận

thấy hầu hết những người quen biết là những người có mối quan hệ công việc và

khoảng 2/3 các mối liên hệ mạnh là mối quan hệ bà con người thân [86].

Đề cập tới tác động của mạng lưới xã hội trong việc nâng cao vị thế xã

hội, trong lĩnh vực kinh tế, tinh thần của các cá nhân, Nan Lin (1999), trong công

trình “Mạng lưới xã hội và vị thế đạt được” cho rằng sự di động xã hội từ vị trí

thấp đến vị trí cao thông qua những mối quan hệ xã hội trực tiếp và gián tiếp,

mặc dù nguồn lực này chỉ mang tính tạm thời và có thể vay mượn được, nhưng

nó lại là yếu tố quan trọng giúp nâng cao vị thế xã hội của chủ thể và điều đó trở

thành một nguồn vốn mà cá nhân có thể sử dụng được đó là vốn xã hội [89].

Page 28: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

21

Tại San Francisco, nhà xã hội học Pierette Hondagneu - Sotelo tiến

hành một cuộc khảo sát những người phụ nữ Mỹ gốc La tinh làm nghề giúp

việc nhà trong các gia đình trung và thượng lưu, đã phát hiện những phụ nữ

này đã tạo ra mạng lưới xã hội những người phụ nữ cùng nghề nghiệp có thể

chia sẻ với nhau những thông tin quý giá và những chiến thuật để có thể nhận

được lương hậu hơn [60, tr.158].

Ở trong nước, bài viết của Văn Ngọc Lan và Trần Đan Tâm (1998),

“Thử khảo sát vận động của mạng lưới xã hội trong đời sống dân cư”, đăng

trong cuốn “Vấn đề giảm nghèo trong đời sống đô thị ở thành phố Hồ Chí

Minh”, đã khẳng định mạng lưới xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến sự trợ giúp

cá nhân như vấn đề tìm việc làm, thu nhập và nhập cư vào các đô thị lớn. Các

tác giả khẳng định có được việc làm, hầu hết các cá nhân đều có sự giúp đỡ

của người khác, và, các thông tin và sự trợ giúp cần thiết trong quá trình di cư

của cá nhân được thông qua các quan hệ họ hàng, bạn bè, các tổ chức đoàn

thể… trong đó, mối quan hệ gia đình đóng một vai trò hết sức quan trọng.

Nghiên cứu sự tác động của mạng lưới xã hội đối với đời sống cư dân khu

vực thành phố Hồ Chí Minh, các tác giả cũng khẳng định, mạng lưới xã hội

như gia đình, họ hàng, bạn bè có vai trò rất quan trọng để cá nhân có được

một vị trí xã hội nhất định. Những người có xuất thân từ gia đình nghèo khó,

cơ may thăng tiến trong xã hội rất nhỏ. Ngược lại, những cá nhân có nguồn

gốc gia đình khá giả càng có cơ hội thuận lợi, do đó có nhiều khả năng gia

tăng nội lực và dễ dàng dựa vào người thân, họ hàng để duy trì hay thay đổi vị

thế xã hội hiện tại [46, tr.440-442].

Trong công trình "Vai trò của mạng lưới xã hội trong quá trình di cư" [2],

Đặng Nguyên Anh (1998), đã coi mạng lưới xã hội như một trong những nhân tố

quan trọng quyết định toàn bộ quá trình di cư. Ảnh hưởng của mạng lưới xã hội

đối với di cư còn có sự khác nhau theo đặc điểm hộ gia đình, cá nhân cũng như

khác biệt về giới tính. Đối với nhóm đối tượng di chuyển có nguồn lực hạn chế,

Page 29: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

22

mạng lưới xã hội góp phần tạo nên một chiến lược quan trọng đối với sự phát

triển kinh tế cá nhân và hộ gia đình. Một trong những đặc trưng rõ nét nhất của

mạng lưới di cư là sự liên kết xã hội giữa những người di cư. Thông qua những

quan hệ họ hàng, bạn bè, người thân, người di chuyển tiếp nhận được thông tin

và sự trợ giúp cần thiết tại nơi mà họ sẽ chuyển đến. Chính ở đây các quan hệ lâu

bền dựa trên nền tảng gia đình trở nên hết sức quan trọng. Thông qua sự gắn kết

chặt chẽ với nhau, người di chuyển tạo nên những liên kết thông qua gia đình,

thân tộc tin cậy hơn nhiều so với quan hệ người ngoài. Theo Đặng Nguyên Anh,

mạng lưới di cư còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giải thích nguyên nhân các

loại hình di chuyển, quá trình di cư và thích ứng cũng như ý định chuyển cư

trong tương lai. Bởi quá trình di cư tiềm ẩn rất nhiều bất trắc, rủi ro giữa thuận

lợi hay khó khăn, giữa thành công hay thất bại. Một mạng lưới xã hội tin cậy sẽ

góp phần làm giảm những rủi ro do thiếu thông tin. Các liên kết xã hội giữa nơi

xuất cư và nơi nhập cư sẽ góp phần giảm thấp cái giá (kinh tế và tâm lý) phải trả

cho quá trình di cư, đồng thời làm tăng vận hội thành công của đối tượng di

chuyển tại nơi đến. Gia đình, bạn bè, người thân tại nơi chuyển đến thường giữ

vai trò cưu mang, cung cấp thông tin, giúp liên hệ việc làm cũng như vượt qua

những khó khăn ban đầu. Kết quả khảo sát cho thấy xấp xỉ 75% đối tượng khảo

sát (trong tổng số 1.864 người) có người thân, họ hàng hoặc bạn bè hiện sống tại

nơi chuyển đến đã cho thấy nhận định này [2]. Mạng lưới xã hội mà người di

chuyển có được tại nơi nhập cư sẽ làm thuận tiện thêm quá trình hòa nhập của họ

vào môi trường sống mới.

Nghiên cứu về mạng lưới xã hội một số nhóm xã hội, Lê Ngọc Hùng có

các công trình nghiên cứu Lý thuyết và phương pháp tiếp cận mạng lưới xã hội:

trường hợp tìm kiếm việc làm của sinh viên (2003) [43], và Vốn xã hội, vốn con

người và mạng lưới xã hội qua một số nghiên cứu ở Việt Nam (2008) [44], đã

tập trung vào phân tích vai trò của các nhóm xã hội từ trong gia đình đến các

nhóm xã hội nghề nghiệp. Trong đó, ở công trình Lý thuyết và phương pháp tiếp

Page 30: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

23

cận mạng lưới xã hội: trường hợp tìm kiếm việc làm của sinh viên, tác giả đã chỉ

ra những yếu tố cơ bản, quyết định nhất tạo nên mạng lưới xã hội ở đây là các

thành viên gia đình như bố mẹ, anh em, bà con ruột thịt; những người thân quen

của gia đình, các bạn bè của cá nhân và những người khác, những nhóm và tổ

chức xã hội mà họ có những mối liên hệ nhất định trong quá trình sống, sinh

hoạt, học tập và tham gia vào thị trường lao động xã hội. Về mặt lý thuyết có thể

nêu khái quát ba kiểu mạng lưới xã hội: (1) kiểu truyền thống: cá nhân chủ yếu

dựa vào các quan hệ gia đình để tìm kiếm việc làm, (2) kiểu hiện đại: cá nhân

chủ yếu dựa vào các mối quan hệ chức năng với các cơ quan, tổ chức và các

thiết chế của thị trường lao động để tìm kiếm việc làm, và (3) kiểu hỗn hợp, kết

hợp truyền thống và hiện đại. Tác giả Lê Ngọc Hùng nhấn mạnh, mặc dù kiểu

hỗn hợp là chủ yếu hiện nay, nhưng cùng với sự phát triển của thị trường lao động

xã hội với các yếu tố mang tính dịch vụ chuyên nghiệp và chuyên môn hóa ngày

càng cao, kiểu mạng lưới hiện đại sẽ chiếm ưu thế trong đời sống xã hội cụ thể và

ở đây là tìm kiếm việc làm. Như vậy, qua phân tích của Lê Ngọc Hùng cho thấy

sinh viên chủ yếu phải dựa vào mạng lưới xã hội để đạt được những mục đích

nhất định trong đó có vấn đề tìm kiếm việc làm, hay nói cách khác mạng lưới xã

hội có vai trò trực tiếp làm cầu nối và hỗ trợ tìm kiếm việc làm của sinh viên.

Trong khi đó, ở bài viết Vốn xã hội, vốn con người và mạng lưới xã hội

qua một số nghiên cứu ở Việt Nam, tác giả đã đi vào phân biệt một số mạng lưới

xã hội gồm: Mạng lưới xã hội của người lao động. Mạng lưới xã hội của người

lao động tự do, cụ thể là của người bán hàng rong và người lao động tự do ở Hà

Nội. Mạng lưới xã hội thủ công đặc trưng bởi quan hệ chủ - thợ trong phạm vi

nhóm nhỏ mà quan hệ này chủ yếu dựa vào mối quan hệ tình cảm. Mạng lưới xã

hội đồng nghiệp đặc trưng bởi sự xuất hiện nhân vật trung gian là người nhận

thầu thường là kỹ sư. Mạng lưới xã hội thứ bậc có đặc trưng thứ nhất là sự

chuyên môn hoá theo thứ bậc trong nhóm nhận thầu. Mạng thông tin của doanh

Page 31: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

24

nghiệp trong quá trình đổi mới, doanh nghiệp chuyển dần sang mô hình mạng

mở rộng với môi trường thông tin bên ngoài có sự tham gia của các đầu mối

thông tin chuyên nghiệp và các mạng lưới xã hội chính thức và phi chính thức.

Mạng di cư, người di cư chủ yếu sử dụng mạng lưới quan hệ xã hội truyền thống

(người nhà, người thân quen, bạn bè) để giao dịch kinh tế như tìm việc làm, vay

tiền, gửi tiền về nhà [44].

Tóm lại, xung quanh nội dung nghiên cứu về mạng lưới xã hội đối với các

nhóm xã hội có rất nhiều bài viết, công trình nghiên cứu khác nhau tùy theo ý

định tìm hiểu của các tác giả mà nghiên cứu, khai thác ở những nội dung, khía

cạnh khác nhau, song tựu chung lại, các tác giả đều nhấn mạnh đến vai trò của

mạng lưới xã hội đối với đời sống xã hội nói chung, cụ thể là tính liên hệ xã hội

giữa một cá nhân, nhóm với những cá nhân và nhóm khác (Georg Simmel);

Ericksen and Yancey (1980) về người lớn ở độ tuổi 65 với các mối quan hệ công

việc và mối quan hệ bà con người thân thông qua các liên hệ mạnh/yếu; nghiên

cứu những mối quan hệ giữa các gia đình của Caulkins Sundt (1981); Nan Lin

(1999) với mạng lưới xã hội và vị thế đạt được; Văn Ngọc Lan và Trần Đan Tâm

(1998), sự tác động của mạng lưới xã hội đối với đời sống cư dân; "Vai trò của

mạng lưới xã hội trong quá trình di cư" của Đặng Nguyên Anh (1998); Lê Ngọc

Hùng (2003), trong trường hợp tìm kiếm việc làm của sinh viên.

Các công trình nêu trên đã vận dụng nghiên cứu cấu trúc và vai trò mạng

lưới xã hội đối với các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội bằng các nghiên

cứu thực nghiệm để chứng minh cho những nhận định nghiên cứu của mình về

từng cá nhân, nhóm xã hội, từng lĩnh vực và hoàn cảnh xã hội cụ thể. Tổng quan

các công trình này đã góp phần quan trọng cho tác giả luận án trong nhận thức

và vận dụng nghiên cứu, phân tích đặc điểm, tính chất và vai trò của mạng lưới

xã hội nhóm sĩ quan cấp úy sau này.

Page 32: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

25

1.2. NGHIÊN CỨU VỀ NHÓM SĨ QUAN QUÂN ĐỘI VÀ MẠNG LƯỚI XÃ

HỘI SĨ QUAN QUÂN ĐỘI

Nghiên cứu về sĩ quan và mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan, sĩ quan cấp

úy trong quân đội hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu dưới nhiều góc độ

tiếp cận của các khoa học như quân sự, công tác đảng, tâm lý, triết học. Trong đề

tài luận án, tác giả chỉ đi vào tổng quan các công trình nghiên cứu, các đề tài, bài

viết dưới góc độ khoa học xã hội và nhân văn, thông qua hai nội dung: Những

nghiên cứu về nhóm sĩ quan quân đội, và nghiên cứu về mạng lưới xã hội của

nhóm sĩ quan, sĩ quan cấp úy trong quân đội.

1.2.1. Những nghiên cứu về nhóm sĩ quan quân đội

Đề tài khoa học cấp Bộ Quốc phòng: “Những vấn đề lý luận và thực tiễn

xây dựng quân đội về chính trị trong giai đoạn cách mạng mới”, (Chương trình

khoa học công nghệ cấp Bộ Quốc phòng - mã số KXB - 96), đi sâu vào nghiên

cứu, đưa ra quan niệm cơ bản về xây dựng quân đội về chính trị, trong đó tập

trung vào xây dựng đội ngũ cán bộ sĩ quan chính trị và đề cập một số biện pháp

nâng cao trình độ, năng lực toàn diện cho đội ngũ này.

Phạm Xuân Hảo có các công trình: “Cơ cấu xã hội của đội ngũ sĩ quan

trung, sơ cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam - Thực trạng và xu hương biến

đổi” (Luận án tiến sĩ, 1996):; “Bồi dưỡng lối sống xã hội chủ nghĩa cho đội

ngũ sĩ quan trẻ trong quân đội hiện nay” (Sách, 2004); "Tác động của phân

hóa giàu nghèo ở nước ta đến ý thức chính trị của đội ngũ sĩ quan trẻ quân đội

hiện nay" (Đề tài cơ sở, 2009). Trong "Cơ cấu xã hội của đội ngũ sĩ quan trung,

sơ cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam - Thực trạng và xu hương biến đổi”,

tác giả đã phân tích thực trạng và dự báo xu hướng biến đổi cơ cấu xã hội của

đội ngũ sĩ quan trung cấp (sĩ quan cấp thiếu tá, trung tá), sơ cấp (sĩ quan cấp úy)

trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Với quan niệm cơ cấu xã hội gồm các yếu

tố cấu thành và liên hệ giữa các yếu tố đó, luận án đã mô tả mức độ, tính chất

quan hệ xã hội của nhón sĩ quan trung cấp, sơ cấp theo các phân hệ cơ cấu xã hội

Page 33: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

26

cơ bản: thành phần xuất thân, lãnh thổ, tộc người, loại hình sĩ quan, quân hàm,

tuổi quân,… Đồng thời, đã có những mô tả, phân tích về quan hệ xã hội của

nhóm sĩ quan trung, sơ cấp. Luận án chỉ ra rằng, trong chiến tranh, quan hệ xã

hội của nhóm sĩ quan mang tính chất “đóng”, quan hệ theo quân hàm, trên dưới

giữ vai trò chủ đạo; trong điều kiện thời bình, quan hệ xã hội của sĩ quan có xu

hướng “mở”, quan hệ “kiểu gia đình” có xu hướng gia tăng; sĩ quan tham gia

nhiều nhóm xã hội bên ngoài đơn vị, tạo nên tính phức tạp, đa dạng, đa chiều

trong quan hệ xã hội của nhóm xã hội này.

Công trình “Bồi dưỡng lối sống xã hội chủ nghĩa cho đội ngũ sĩ quan

trẻ trong quân đội hiện nay” [27] đã tập trung vào làm rõ tầm quan trọng của

việc bồi dưỡng lối sống xã hội chủ nghĩa cho đội ngũ sĩ quan trẻ trong quân

đội hiện nay, đồng thời đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân và kinh

nghiệm bồi dưỡng lối sống xã hội chủ nghĩa cho đội ngũ sĩ quan trẻ trong

quân đội hiện nay và cho rằng, bồi dưỡng lối sống xã hội chủ nghĩa cho đội

ngũ sĩ quan trẻ là một yêu cầu khách quan của quá trình xây dựng quân đội

vững mạnh toàn diện, lấy xây dựng về chính trị làm cơ sở, nền tảng, nhằm

đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa

thời kỳ mới. Tác giả còn đi vào tìm hiểu nhân tố tác động và giải pháp chủ

yếu bồi dưỡng lối sống xã hội chủ nghĩa cho đội ngũ sĩ quan trẻ trong thời kỳ

mới. Ở công trình "Tác động của phân hóa giàu nghèo ở nước ta đến ý thức

chính trị của đội ngũ sĩ quan trẻ quân đội hiện nay" [29] tác giả đã chỉ rõ: Phân

hoá giàu nghèo là hiện thực khách quan ở nước ta hiện nay. Nó đã và đang

ảnh hưởng, chi phối đến mọi tầng lớp xã hội, mọi lĩnh vực của đời sống xã

hội, mọi quan hệ xã hội từ trong gia đình đến các cộng đồng người và toàn xã

hội theo các chiều hướng khác nhau, cả tích cực và tiêu cực. Phân hoá giàu

nghèo và những hệ lụy xã hội của nó đã tác động đến ý thức chính trị sĩ quan

trẻ: nhận thức chính trị, thái độ và niềm tin chính trị, hành vi chính trị. Hệ luỵ xã

hội của phân hoá giàu nghèo đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết

Page 34: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

27

trong quá trình xây dựng đội ngũ sĩ quan trẻ về số lượng, chất lượng, nhằm

đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của quân đội, yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã

hội chủ nghĩa thời kỳ mới.

Về xây dựng đội ngũ cán bộ sĩ quan quân đội hiện nay, Lê Văn Dũng

(2005), nhấn mạnh đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ trong Quân đội nhân dân

Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh [18]. Tác giả cho rằng, với yêu cầu nhiệm

vụ mới hiện nay, cần tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ của Đảng trong quân đội

vững mạnh, đủ sức hoàn thành mọi nhiệm vụ mà Đảng, quân đội và nhân dân

giao phó. Do đó, cần phát huy trách nhiệm của các cấp, các ngành, tạo nên sức

mạnh tổng hợp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo,

chỉ huy, có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Đảng, với sự

nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có phẩm chất

đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh, có ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết, có

năng lực lãnh đạo, chỉ huy, quản lý đơn vị và thực hiện nhiệm vụ phù hợp với

yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; có phương

pháp, tác phong công tác khoa học, độ tuổi phù hợp, được quần chúng tín nhiệm,

bảo đảm sự kế thừa liên tục, vững chắc các lớp cán bộ.

Bàn về vai trò của nhóm sĩ quan hiện nay, một số tác giả hay công trình

nghiên cứu lại nhấn mạnh khía cạnh chủ thể tác động đến việc nâng cao chất

lượng giáo dục - đào tạo đội ngũ sĩ quan. Các tác giả chỉ ra rằng cần phải xây

dựng đội ngũ sĩ quan quân đội, những người có trình độ học hàm, học vị và

đang công tác ở các học viện, nhà trường quân đội có trình độ chuyên sâu về

từng lĩnh vực, từng chuyên ngành cụ thể để đáp ứng được mục tiêu mô hình

đạo tạo sĩ quan quân đội hiện nay. Trong đó, Nguyễn Tiến Quốc (2005) đi

vào tổng quan những thành tựu của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ giảng

viên và cán bộ khoa học ở của học viện, nhà trường. Tác giả cho rằng, sự

trưởng thành của đội ngũ cán bộ sĩ quan làm công tác huấn luyện, giáo dục -

đào tạo và chất lượng hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và

Page 35: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

28

quân đội giao phó. Trên cơ sở những thành công đã đạt được, tác giả cũng đã

chỉ ra nguyên nhân của thành tựu và hạn chế, từ đó đề xuất một số biện pháp

cụ thể để xây dựng đội ngũ cán bộ giảng dạy và cán bộ khoa học trong các

nhà trường, học viện quân đội.

Nghiên cứu "Sĩ quan trẻ với tư duy về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc thời kỳ

hội nhập WTO" [19], Nguyễn Bá Dương (2008) cho rằng, trước những biến

đổi của tình hình thế giới, khu vực và trong nước hiện nay, nghiên cứu vấn đề

tư duy, đổi mới tư duy xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, trước hết là tư duy biện

chứng duy vật của đội ngũ sĩ quan trẻ - những người sẽ gánh vác trọng trách

lãnh đạo, chỉ huy, quản lý quân đội thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội

chủ nghĩa thời kỳ Việt Nam hội nhập WTO là việc làm có ý nghĩa lý luận và

thực tiễn cấp bách, là góp phần cùng toàn Đảng, toàn dân và toàn quân xây

dựng Quân đội Việt Nam chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, thực hiện

thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và

bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa thời kỳ mới. Tác giả đã

làm rõ những nội dung như bản chất, đặc trưng và vai trò tư duy lý luận của sĩ

quan trẻ, tính tất yếu khách quan, yêu cầu và định hướng phát triển tư duy

biện chứng duy vật của đội ngũ sĩ quan trẻ thời kỳ hội nhập WTO.

Đặng Ngọc Kiện (2015) lại quan tâm đến vấn đề "Khắc phục những

biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân ở đội ngũ sĩ quan trẻ trong quân đội hiện

nay" [45], đăng trên Thanh niên Việt, ngày 14/10/2015. Tác giả khẳng định,

chủ nghĩa cá nhân và khắc phục những biểu hiện của nó ở trong quân đội nhất

là trong đội ngũ cán bộ đảng viên là vấn đề mà Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chính

Minh thường xuyên quan tâm trong suốt quá trình tổ chức, xây dựng, giáo dục

quân đội ta. Tác giả nhấn mạnh, về vấn đề chống chủ nghĩa cá nhân mà trước

hết là khắc phục những biểu hiện của nó trong đội ngũ sĩ quan trẻ quân đội

hiện nay là một vấn đề cấp thiết nhằm góp phần xây dựng quân đội ta vững

mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Theo Đặng Ngọc Kiện,

Page 36: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

29

chủ nghĩa cá nhân ở sĩ quan trẻ có nhiều biểu thể hiện tính phức tạp đa dạng

của nó như ham danh tiếng và địa vị xuất phát từ tâm lý hiếu thắng hơn

người, tự cao tự đại trong quá trình phấn đấu rèn luyện cũng như trong các

mối quan hệ công tác thường có những biểu hiện công thần, kiêu ngạo, ganh

tỵ, thành tích, kèn cựa địa vị với đồng đội, đố kỵ lẫn nhau bè phái cục bộ…

Tác giả cũng đã đưa ra một số biện pháp khắc phục những biểu hiện của chủ

nghĩa cá nhân ở đội ngũ sĩ quan trẻ trong tình hình mới.

Có thể khẳng định nghiên cứu về nhóm sĩ quan hiện nay đã có rất nhiều

công trình. Tựu chung lại, các công trình chủ yếu xung quanh vấn đề nhấn mạnh

vai trò của đội ngũ sĩ quan đối với sự nghiệp xây dựng quân đội, bảo vệ Tổ quốc

và nhấn mạnh đội ngũ cán bộ sĩ quan quân đội luôn luôn xứng đáng là lực lượng

nòng cốt của quân đội, bảo đảm cho quân đội thực sự là lực lượng chính trị, lực

lượng chiến đấu trung thành, tin cậy của Đảng, Nhà nước và nhân dân. Do đó

cần phải tập trung và nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục - đào tạo đội ngũ

này. Các bài viết, công trình, đề tài đều đề xuất những giải pháp góp phần củng

cố, hình thành nên những phẩm chất, năng lực, đạo đức, lối sống, phương pháp

tác phong nhằm xây dựng đội ngũ sĩ quan có chất lượng phù hợp với mục tiêu

yêu cầu nhiệm vụ xây dựng quân đội thời kỳ mới.

Về cơ bản, các công trình nghiên cứu đội ngũ sĩ quan Quân đội nhân dân

Việt Nam hiện nay đều tiếp cận dưới góc độ chính trị - xã hội, khoa học công tác

đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Song, nếu nhìn dưới

góc độ cấu trúc - chức năng, nhận thấy rằng, các công trình nghiên cứu về nhóm

sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay hướng tới nghiên cứu các quan hệ

chức năng của sĩ quan quân đội. Các công trình nghiên cứu đó luôn xác định vị

trí, vị thế của nhóm sĩ quan quân đội trong mối quan hệ với Đảng, Tổ quốc, nhân

dân, với đồng đội, với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, từ đó mà xác định

những tiêu chí nhằm đánh giá phẩm chất, năng lực của nhóm xã hội này và định

hướng cho việc tu dưỡng, rèn luyện của mỗi sĩ quan để họ làm tròn vai trò, chức

Page 37: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

30

năng của người chỉ huy các cấp trong quân đội. Thông qua những công trình

nghiên cứu đó mà nhận rõ thêm hơn những chiều cạnh quan hệ xã hội của nhóm

sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay, chủ yếu là các quan hệ xã hội

gắn với chức năng, nhiệm vụ của quân đội, với chức trách, nhiệm vụ của sĩ quan,

những cán bộ chỉ huy các cấp trong quân đội.

1.2.2. Những nghiên cứu về mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan, sĩ

quan cấp úy trong quân đội

Một số công trình của Phạm Xuân Hảo: Bài viết "Quản lý các quan hệ xã

hội của đội ngũ sĩ quan - một nội dung quan trọng của công tác cán bộ trong giai

đoạn cánh mạng mới" (1997); Sách: "Một số vấn đề xã hội học trong xây dựng

quân đội, xây dựng nền quốc phòng toàn dân" (2005); Đề tài: “Tác động của

phân hoá giàu nghèo ở nước ta đến ý thức chính trị của đội ngũ sĩ quan trẻ

quân đội hiện nay” (2009); Chương 8, Xã hội học quân sự (Giáo trình dùng cho

đào tạo bậc đại học): "Phân hoá giàu nghèo và xây dựng quân đội về chính trị"

(2001); "Đẩy mạnh bồi dưỡng năng lực quản lý các quan hệ xã hội của quân

nhân cho đội ngũ chính trị viên" (2013); "Giáo trình xã hội học quân sự" (Dùng

cho đào tạo chính ủy cấp trung, sư đoàn) (2014). Ở bài viết "Quản lý các quan

hệ xã hội của đội ngũ sĩ quan - một nội dung quan trọng của công tác cán bộ

trong giai đoạn cánh mạng mới", khẳng định, quản lý các quan hệ xã hội của đội

ngũ sĩ quan không phải là một nội dung mới, mà đã được tiến hành từ khi thành

lập quân đội cho đến nay. Quản lý các quan hệ xã hội của đội ngũ sĩ quan nhằm

góp phần giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức, năng lực để đội ngũ sĩ quan

hoàn thành nhiệm vụ xây dựng, chiến đấu của quân đội. Tác giả cho rằng, ngày

nay, sĩ quan quân đội chịu sự tác động của nhiều mặt đời sống xã hội và ảnh

hưởng của các nhóm xã hội. Trong thời bình quan hệ xã hội của đội ngũ sĩ quan

ngày càng đa dạng, phức tạp, khó kiểm soát, sĩ quan quân đội không chỉ có quan

hệ công tác, quan hệ gia đình, dòng họ, mà còn có các quan hệ kinh tế, quan hệ

với vai trò là một công dân. Quan hệ đa dạng đó ảnh hưởng không nhỏ đến tâm

Page 38: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

31

tư, tình cảm, cách sống của sĩ quan theo cả hai chiều tích cực và tiêu cực, thậm chí

còn tác động đến định hướng nghề nghiệp quân sự. Khi quan hệ xã hội của sĩ quan

ngày càng đa dạng, phức tạp, khó kiểm soát thì công tác cán bộ nên thực hành

quản lý thường xuyên, chặt chẽ của quan hệ xã hội của sĩ quan bằng nhiều hình

thức khác nhau [26]. Cần quản lý theo đa tuyến, với cách nhìn rộng, phân tích đầy

đủ các quan hệ xã hội cơ bản, thường xuyên, không chỉ vạch ra thực trạng mà còn

phải dự báo xu hướng biến động các quan hệ xã hội của đội ngũ sĩ quan.

Sách: "Một số vấn đề xã hội học trong xây dựng quân đội, xây dựng nền

quốc phòng toàn dân" [28] có mục bàn về quản lý các quan hệ xã hội của đội ngũ

sĩ quan (trang140-151). Cuốn sách đã đưa ra quan niệm về quan hệ xã hội, cho

rằng: “Thông qua hoạt động xã hội con người xác lập các quan hệ xã hội theo vị

trí, vị thế, chức năng xã hội”; “Quan hệ xã hội của đội ngũ sĩ quan là những liên

hệ xã hội mà đội ngũ sĩ quan tiến hành trong hoạt động quân sự, trong tổ chức

quân sự và trong xã hội” để thực hiện chức trách, nhiệm vụ và hoàn thiện mình.

Về quan hệ xã hội của đội ngũ sĩ quan, tác giả khẳng định: Quan hệ xã hội của đội

ngũ sĩ quan hiện nay được mở rộng, mang tính “đa phương”; quan hệ xã hội mang

tính đa phương đó ảnh hưởng không nhỏ đến tâm tư, tình cảm, cách sống của sĩ

quan theo hai chiều tích cực và tiêu cực, tạo ra sự giằng xé giữa cống hiến và

hưởng thụ trong mỗi con người sĩ quan.

Trong các công trình“Tác động của phân hoá giàu nghèo ở nước ta

đến ý thức chính trị của đội ngũ sĩ quan trẻ quân đội hiện nay” [29]; Chương

8, Xã hội học quân sự (Giáo trình dùng cho đào tạo bậc đại học): "Phân hoá giàu

nghèo và xây dựng quân đội về chính trị" [58] đã chỉ ra tính chất quan hệ xã hội

của quân nhân từ góc độ tiếp cận phân hóa giàu nghèo. Trong các công trình đó

tác giả đã chỉ ra rằng, hoạt động nhằm bảo đảm đời sống của gia đình ngày càng

tốt hơn đã buộc các sĩ quan quân đội mở rộng quan hệ xã hội không chỉ trong

đơn vị mà còn diễn ra ở cả bên ngoài đơn vị; không chỉ có quan hệ theo chức

năng mà còn có những quan hệ cá nhân về kinh tế, văn hóa, xã hội. Vì thế, mạng

Page 39: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

32

lưới quan hệ xã hội của sĩ quan ngày càng đa dạng, phức tạp, ẩn chứa yếu tố

kinh tế, văn hóa, xã hội, yếu tố lợi ích cá nhân, có thể xuất hiện quan hệ mang

tính giàu nghèo. Từ đó gợi mở hướng nghiên cứu về tính chất “đẳng cấp giàu

nghèo” trong quan hệ giữa các quân nhân do phân hóa giàu nghèo mang lại.

Trong bài viết "Đẩy mạnh bồi dưỡng năng lực quản lý các quan hệ xã hội

của quân nhân cho đội ngũ chính trị viên" [30] lại đi vào nghiên cứu vai trò của

đội ngũ chính trị viên với công tác quản lý các quan hệ xã hội của quân nhân.

Tác giả nhấn mạnh, chính trị viên phải nhận diện kịp thời, đúng, cụ thể các

quân nhân trong đơn vị đang nghĩ gì, sẽ làm gì, có những vướng mắc và mong

ước gì,…? Muốn vậy, phải nắm cho tường minh các quan hệ xã hội hiện tại

của họ. Phải biết được “mạng lưới các quan hệ xã hội” của các quân nhân thì

mới hiểu hết được “con người xã hội” của mỗi quân nhân, từ đó mới có

những kế hoạch, biện pháp cụ thể trong tiến hành công tác tư tưởng, công tác

tổ chức và công tác chính sách trong đơn vị. Do đó, đẩy mạnh bồi dưỡng cho

chính trị viên năng lực quản lý các quan hệ xã hội của quân nhân là một đòi

hỏi khách quan, mang tính cấp thiết hiện nay [30]. Nội dung bồi dưỡng năng

lực quản lý các quan hệ xã hội của quân nhân, về thực chất, theo tác giả là bồi

dưỡng phương pháp, tác phong công tác cho chính trị viên, bồi dưỡng cách

làm việc, cách ứng xử của người “đại diện của Đảng” trong quân đội - cách

làm việc, cách ứng xử của người lãnh đạo cụ thể, tỉ mỉ, sâu sát, có lý, có tình.

Ngoài ra, trong bồi năng lực quản lý các quan hệ xã hội của quân nhân cho

chính trị viên cần chú trọng bồi dưỡng phương thức nắm bắt dư luận quân

nhân; nắm bắt các nhóm xã hội quân nhân, chú trọng nắm bắt các nhóm xã

hội quân nhân phi chính thức; nắm bắt các quan hệ xã hội của quân nhân ở bên

ngoài quân đội, đơn vị.

Trong Chương 3, "Giáo trình xã hội học quân sự" (Dùng cho đào tạo

chính ủy cấp trung, sư đoàn), có nội dung về quân nhân và quan hệ xã hội của

quân nhân. Trong đó đã trình bầy khá rõ lý luận và thực tiễn về quan hệ xã hội

Page 40: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

33

của quân nhân. Sách đã chỉ rõ: mạng lưới quan hệ xã hội của quân nhân đa dạng,

đan cài, đan xen, luôn biến động, phức tạp và khó kiểm soát; hình thức, mức độ,

tính chất quan hệ xã hội của quân nhân phụ thuộc vào vị trí, vị thế, vai trò của họ

trong quân đội, ngoài quân đội và phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, văn hóa, xã

hội của đất nước, phụ thuộc vào vị thế xã hội của quân đội trong xã hội và hoạt

động thực hiện các chức năng của quân đội; phụ thuộc vào sự năng động trong

hoạt động thực tiễn của quân nhân.

Nguyễn Thanh Tuấn và Đinh Quang Tuấn đồng chủ biên (2015) "Quản lý

các quan hệ xã hội của quân nhân ở đơn vị cơ sở trong tình hình mới", [56] là

cuốn sách được biên soạn dựa trên kết quả nghiên cứu đề tàì cấp Bộ Quốc

phòng. Cuốn sách đã phân tích khá sâu sắc về quan hệ xã hội của quân nhân ở

đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay. Mô tả, phân tích các

loại hình quan hệ xã hội của người quân nhân ở đơn vị quân đội: quan hệ với

Đảng, Tổ quốc và nhân dân; quan hệ trong nội bộ quân nhân, quan hệ với các

nhóm xã hội bên ngoài đơn vị; quan hệ xã hội chính thức và phi chính thức;

quan hệ chức năng và quan hệ phi chức năng và chỉ rõ: quan hệ xã hội của quân

nhân ở đơn vị cơ sở của quân đội hiện nay đa dạng, phong phú, phức tạp, khó

kiểm soát. Nội dung nổi trội của cuốn sách trong phân tích quan hệ xã hội của

quân nhân ở đơn vị cơ sở quân đội hiện nay là làm nổi bật tính chất xã hội của

nó. Về quan hệ giữa các quân nhân, cuốn sách đánh giá: các quan hệ “theo đúng

chức trách, nhiệm vụ, đúng quy định của điều lệnh quân đội và pháp luật của

Nhà nước”; “Tính chất dân chủ, bình đẳng giữa các quân nhân ở đơn vị cơ sở

khá tốt và là nét nổi trội trong đời sống chính trị - tinh thần của quân đội hiện

nay”; tuy vậy “vẫn còn những hạt sạn: cán bộ quân phiệt với chiến sĩ, chiến sĩ

gây gổ đánh nhau,…”. Về quan hệ xã hội của quân nhân bên ngoài đơn vị, cuốn

sách chỉ ra rằng: “khá đa dạng, phức tạp, với tính chất và mức độ khác nhau, khó

kiểm soát”; mạng quan hệ xã hội phủ rộng trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh

tế, văn hóa, xã hội; bao gồm: quan hệ chức năng và quan hệ phi chức năng, quan

Page 41: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

34

hệ chính thức và phi chính thức, quan hệ dựa trên huyết thống, tình cảm và quan

hệ dựa trên lợi ích. Về cơ bản, quan hệ giữa quân nhân và nhân dân “mang tính

tích cực”, tình đoàn kết quân dân được củng cố, phát huy; song cũng đã xuất

hiện một vài hiện tượng làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quan hệ giữa quân đội

và nhân dân. Cá biệt, có quân nhân đã tham gia vào các tệ nạn xã hội ở địa

phương như: cờ bạc, cho vạy nặng lãi, rượu chè bê tha,… Như thế, cuốn sách

đã cho thấy mạng lưới quan hệ xã hội của quân nhân nói chung, sĩ quan ở đơn

vị cơ sở nói riêng hiện nay đa dạng, phức tạp và khó kiểm soát. Mạng lưới xã

hội ảnh hưởng đến tính tích cực chính trị - xã hội của quân nhân theo hai

chiều tích cực và tiêu cực.

Phạm Xuân Hảo và Đặng Văn Thi (2016), đồng chủ biên trong cuốn sách:

“Cơ cấu xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy trong Quân đội nhân dân Việt Nam

trong thời kỳ mới” [31], tập trung vào nghiên cứu cơ cấu xã hội sĩ quan cấp úy.

Xét trong cơ cấu xã hội các nhóm sĩ quan cấp úy trong quân đội có nhóm chính

thức, nhóm không chính thức. Các nhóm này có kiểu quan hệ khác nhau, đó là

quan hệ theo chức năng và quan hệ không theo chức năng. Những quan hệ theo

chức năng được được hình thành và quy định bởi điều lệnh quân đội và mang

bản chất giai cấp của quân đội. Các quan hệ không theo chức năng chủ yếu diễn

ra ở các nhóm không chính thức như nhóm cùng quê hương, nhóm cùng sở

thích, cùng tuổi… Việc quản lý các quan hệ xã hội của các nhóm chính thức và

không chính thức có vai trò rất lớn trong quản lý sĩ quan cấp úy, là nhân tố quan

trọng ảnh hưởng đến quản lý đơn vị. Đề tài đã chỉ rõ, việc nghiên cứu các nhóm

xã hội trong quân đội thông qua phân tích cơ cấu xã hội, quan hệ xã hội nhóm sĩ

quan cấp úy có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở để đề ra những yêu cầu và biện

pháp quản lý nhóm xã hội này, đồng thời phát huy tốt vai trò nhóm sĩ quan cấp

úy trong quân đội hiện nay.

Đào Ngọc Tuấn có các bài viết: Quản lý các mối quan hệ xã hội của

đội ngũ sĩ quan trẻ trong quân đội hiện nay (2016); Một số giải pháp quản lý

Page 42: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

35

mạng lưới xã hội nhóm sĩ quan cấp úy ở đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân

dân Việt Nam hiện nay (2016); Vai trò của vốn xã hội và mạng lưới xã hội đối

với sĩ quan quân đội hiện nay (2017). Ở các bài viết Quản lý các mối quan hệ

xã hội của đội ngũ sĩ quan trẻ trong quân đội hiện nay [75], và Một số giải

pháp quản lý mạng lưới xã hội nhóm sĩ quan cấp úy ở đơn vị cơ sở trong

Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay [76], tác giả đã đi vào làm rõ vai trò

của quản lý các mối quan hệ xã hội, mạng lưới xã hội của đội ngũ sĩ quan trẻ

và sĩ quan cấp úy trong quân đội hiện nay trong bối cảnh tác động của tình

hình thế giới, khu vực; sự phát triển của điều kiện kinh tế, chính trị, văn hoá,

xã hội của đất nước; sự tác động của mặt trái kinh tế thị trường, sự phân tầng

xã hội; sự phát triển mới của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc giai đoạn hiện nay…

từ đó đặt ra những yêu cầu mới đối với việc quản lý các mối quan hệ xã hội

của đội ngũ sĩ quan trẻ và đưa ra một số giải pháp quản lý là: Nâng cao năng

lực, phát huy vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chỉ huy, các tổ chức, các lực

lượng trong quản lý các quan hệ xã hội của đội ngũ sĩ quan trẻ; tạo môi

trường xã hội thuận lợi cho việc đẩy mạnh xã hội hóa quân nhân với đội ngũ

sĩ quan trẻ; phát huy vai trò của các thiết chế quân sự trong quản lý mạng lưới

xã hội của đội ngũ sĩ quan trẻ; khuyến khích hành vi chuẩn mực, đấu tranh

với các hành vi lệch chuẩn trong giải quyết các quan hệ xã hội của từng sĩ

quan. Trong bài viết Vai trò của vốn xã hội và mạng lưới xã hội đối với sĩ

quan quân đội hiện nay [77], đã phân tích và làm rõ: Vốn xã hội và mạng lưới

xã hội có vai trò quan trọng đối với sĩ quan quân đội hiện nay. Nhận thức

đúng vấn đề này, giúp sĩ quan biết quan tâm, đầu tư gây dựng vốn xã hội từ

mạng lưới xã hội gia đình, họ hàng, đơn vị và kết hợp sự dịch chuyển vốn xã

hội từ gia đình đến đơn vị làm tiền đề cơ sở cho cá nhân cũng như tập thể đơn

vị hoàn thành tốt nhiệm vụ. Vốn xã hội và mạng lưới xã hội ở đơn vị hiện nay

đóng vai trò quan trọng, góp phần tích lũy thêm kinh nghiệm, nâng cao tri

Page 43: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

36

thức để làm giàu thêm vốn sống cũng như khả năng thăng tiến của sĩ quan ở

đơn vị hiện nay.

Từ những kết quả nghiên cứu nêu trên cho thấy: Một là, nghiên cứu về

quan hệ xã hội, mạng lưới quan hệ xã hội của nhóm sĩ quan, nhóm sĩ quan cấp

úy của quân đội đã được chú trọng. Hai là, nghiên cứu về quan hệ xã hội, mạng

lưới xã hội của nhóm sĩ quan khá đa dạng, phong phú, bảo gồm cả lý thuyết và

thực nghiệm, từ những nghiên cứu trực tiếp về quan hệ xã hội đến những nghiên

cứu thông qua tiếp cận cơ cấu xã hội, phân hóa xã hội, quản lý xã hội để làm rõ

quan hệ xã hội. Ba là, đã đưa ra được quan niệm về quan hệ xã hội của quân

nhân nói chung, nhóm sĩ quan nói riêng; các yếu tố chi phối, ảnh hưởng đến

quan hệ xã hội và phương pháp tiếp cận, phân tích quan hệ xã hội của quân

nhân, nhóm sĩ quan. Bốn là, chỉ ra được phạm vi, mức độ, tính chất quan hệ xã

hội của nhóm sĩ quan quân đội hiện nay. Năm là, đặt ra những yêu cầu, đề xuất

một số biện pháp quản lý quan hệ xã hội của nhóm sĩ quan quân đội. Sáu là, xác

định trách nhiệm của lãnh đạo, chỉ huy, của chính ủy, chính trị viên trong quản

lý quan hệ xã hội của nhóm sĩ quan.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Tổng quan nghiên cứu các công trình trên giúp tác giả nhận thức và vận dụng

đúng đắn lý thuyết và phương pháp phân tích mạng lưới xã hội vào nghiên cứu về

mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy trong quân đội hiện nay nhằm phân tích

đặc điểm, tính chất, kiểu loại và vai trò của mạng lưới xã hội nhóm sĩ quan cấp úy.

Nghiên cứu về nhóm sĩ quan, sĩ quan cấp úy, mặc dù không đề cập trực tiếp

đến quan hệ xã hội, mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan quân đội, nhưng xét dưới

góc độ xã hội học thông qua phương pháp tiếp cận phân tích cấu trúc - chức năng,

các công trình trên đều hướng tới nghiên cứu các quan hệ chức năng của sĩ quan

quân đội nói chung với tư cách là người lãnh đạo, chỉ huy đơn vị, do đó sĩ quan

quân đội có các mối quan hệ với tổ chức đảng, tổ chức chỉ huy, với cấp trên, với

cán bộ, chiến sĩ cấp dưới trong quá trình thực hiện nhiệm vụ… Như vậy, nghiên

Page 44: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

37

cứu về nhóm sĩ quan quân đội chính là nghiên cứu các quan hệ xã hội của họ, đó

là các quan hệ giữa các vị trí, vị thế xã hội thông qua thực hiện vai trò xã hội trong

quân đội. Tức là, vị trí, vị thế xã hội của sĩ quan quân đội quy định tính chất, nội

dung, hình thức các quan hệ xã hội, quy định hành vi ứng xử của họ trong đơn vị.

Với cách tiếp cận như vậy, tổng quan nghiên cứu về đội ngũ sĩ quan sẽ giúp cho

tác giả nhận thức rõ bản chất xã hội nhóm sĩ quan cấp úy hiện nay.

Những nghiên cứu có liên quan đến mạng lưới xã hội và quan hệ xã hội

của sĩ quan cấp úy cũng rất đa dạng, phong phú với các mục đích khác nhau từ

trực tiếp nghiên cứu quan hệ xã hội trong quá trình lãnh đạo, chỉ huy, quản lý

đơn vị; nghiên cứu nội dung quản lý các quan hệ xã hội của đội ngũ sĩ quan; đến

nghiên cứu phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội; cơ cấu xã hội… đều chỉ ra

mối liên hệ, tác động tới quan hệ xã hội của sĩ quan cấp úy trong quá trình quản

lý nhóm xã hội này. Các nghiên cứu trên đã làm sáng tỏ sự tác động của phân

tầng xã hội, phân hoá giàu nghèo đến các quan hệ xã hội từng nhóm xã hội quân

nhân thông qua nghiên cứu cơ cấu xã hội quân nhân; đặc biệt là đã chỉ ra các

hình thức quan hệ xã hội của quân nhân, đồng thời xác định nội dung và phương

pháp quản lý các quan hệ xã hội của quân nhân hiện nay… Qua nghiên cứu các

công trình trên, giúp tác giả luận án có cách nhìn đa chiều và đầy đủ hơn về

mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy; về vị trí, vai trò và phương pháp

quản lý mạng lưới xã hội các nhóm xã hội quân nhân.

Tuy nhiên, nghiên cứu trực tiếp về mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp

úy Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay, theo sự hiểu biết của tác giả luận án,

vẫn là một khoảng trống, chưa có công trình nào đi vào nghiên cứu. Nghiên cứu

về mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy hiện nay là một nội dung quan

trọng, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn trong quản lý các quan hệ xã hội

của nhóm xã hội này, làm cơ sở cho việc giáo dục phát huy vai trò, trách nhiệm và

bảo đảm nhóm xã hội này trung thành tuyệt đối với Đảng, Tổ quốc và nhân dân,

hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, làm tiền đề cơ sở cho xây dựng đơn

Page 45: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

38

vị vững mạnh toàn diện, cho quân đội hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ trong

giai đoạn cánh mạng mới mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó.

Tổng quan nghiên cứu các công trình trên giúp tác giả luận án có cách nhìn

đa chiều và đầy đủ hơn về nhóm sĩ quan, sĩ quan cấp úy, về mạng lưới xã hội nói

chung, quan hệ xã hội nhóm sĩ quan cấp úy nói riêng. Đặc biệt, các nghiên cứu về

mạng lưới xã hội, quản lý các quan hệ xã hội của quân nhân, nghiên cứu về công

tác quản lý, chỉ huy trong Quân đội nhân dân Việt Nam… đã khẳng định tầm

quan trọng của mạng lưới xã hội đối với nhóm sĩ quan cấp úy trong quân đội.

Chính những kết quả nghiên cứu đó đã thúc đẩy nhu cầu nghiên cứu mạng lưới xã

hội của nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay của tác giả

luận án. Tác giả luận án trân trọng kế thừa và vận dụng một cách khoa học, sáng

tạo, có hiệu quả cả về mặt lý luận, thực tiễn về lý thuyết và phương pháp nghiên

cứu, cũng như khắc phục những hạn chế, những nội dung không phù hợp khi áp

dụng vào nghiên cứu trong môi trường hoạt động quân sự.

Đề tài "Mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt

Nam hiện nay" là công trình độc lập, không trùng lặp với các công trình khoa học

đã nghiên cứu. Trên cơ sở tiếp thu, kế thừa có chọn lọc một số quan điểm, tư

tưởng trong những công trình khoa học có liên quan, tác giả luận án rút ra những

kết luận thực tiễn làm tiền đề cho nghiên cứu, giải quyết những nội dung luận án

tiếp tục nghiên cứu: Một là, về quan niệm mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp

úy; Hai là, về phương pháp tiếp cận, phân tích mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan

cấp úy; Ba là, làm rõ một số vấn đề về lý luận mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan

cấp úy; Bốn là, đánh giá thực trạng mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy

hiện nay; Năm là, khuyến nghị một số vấn đề về quản lý mạng lưới xã hội của

nhóm sĩ quan cấp úy hiện nay.

Page 46: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

39

Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA

NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM

Chương này có các nội dung chính: các khái niệm cơ bản của đề tài; phân

tích một số lý thuyết xã hội học được vận dụng nghiên cứu; tư tưởng Hồ Chí

Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước về xây dựng quân đội, xây dựng đội

ngũ sĩ quan; mô tả về đặc điểm đơn vị nghiên cứu.

2.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN

2.1.1. Sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam

Điều 1, Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2008 (sửa đổi) quy

định: Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam (sau đây gọi chung là sĩ quan) là

cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm

cấp uý, cấp tá, cấp tướng [48]. Căn cứ vào Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân

Việt Nam 2008 (sửa đổi), nhóm sĩ quan cấp úy trong Quân đội nhân dân Việt

Nam là quân nhân được Nhà nước, quân đội phong quân hàm thiếu úy, trung

úy, thượng úy, đại úy.

Nhóm sĩ quan cấp úy thuộc diện bố trí cán bộ rộng, từ cấp phân đội ở

đơn vị cơ sở đến cơ quan các cấp trong quân đội; ở các đơn vị làm nhiệm vụ

huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, các đơn vị phục vụ chiến đấu và các đoàn

kinh tế - quốc phòng; có số lượng lớn, tập hợp thành các cấp, lớp ở cấp phân

đội gồm: cấp trung đội, đại đội, tiểu đoàn và tương đương; với các mối liên hệ

trong và liên hệ ngoài; quan hệ trên và quan hệ dưới, hình thành mạng quan

hệ xã hội mang tính hệ thống và tính đặc thù. Nhóm sĩ quan cấp úy có những

đặc trưng điển hình của nhóm sĩ quan trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Xét dưới góc độ cấu trúc - chức năng của hệ thống biên chế tổ chức trong

quân đội, nhóm sĩ quan cấp úy có các đặc trưng cơ bản sau: Một là, nhóm sĩ

quan cấp úy là một nhóm xã hội phân biệt với nhóm sĩ quan cấp tá và cấp tướng

Page 47: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

40

về loại hình cấp bậc quân hàm. Theo cấu trúc hệ thống quân hàm, nhóm sĩ quan

cấp úy là nhóm có số lượng nhiều hơn nhóm sĩ quan cấp tá, cấp tướng. Hai là,

nhóm sĩ quan cấp úy là những cán bộ chỉ huy cấp phân đội - những phân đội

chiến đấu cơ bản của quân đội [xem Bảng 1, tr. 8]. Số lượng, cơ cấu, phẩm chất,

năng lực, phương pháp tác phong của nhóm sĩ quan cấp úy trực tiếp quyết định

sự vững mạnh toàn diện và hoàn thành mọi nhiệm vụ của đơn vị. Ba là, sĩ quan

cấp úy là người trực tiếp chỉ huy, quản lý sĩ quan cấp úy cấp dưới thuộc quyền

và hạ sĩ quan, binh sĩ. Trực tiếp quản lý các quan hệ xã hội, nắm tất cả những

diễn biến tư tưởng trong đời sống cá nhân của cán bộ, chiến sĩ cấp dưới thông

qua các hoạt động của đơn vị. Vì vậy, phẩm chất, năng lực, phương pháp tác

phong của nhóm sĩ quan cấp úy không chỉ góp phần vào việc hoàn thành nhiệm

vụ của đơn vị, của quân đội, mà còn là tấm gương để cán bộ chiến sĩ ở đơn vị

mình học tập, noi theo. Bốn là, nhóm sĩ quan cấp úy là đội ngũ cán bộ kế cận

nhóm sĩ quan cấp tá và kế tiếp nhóm sĩ quan cấp tướng.

Xét từ góc độ cấu trúc xã hội, nhóm sĩ quan cấp úy có các các đặc trưng

sau: Thứ nhất, đó là những sĩ quan có độ tuổi phổ biến dưới 36 tuổi [xem Bảng

1, tr. 8]. Theo cấu trúc lứa tuổi, sĩ quan cấp úy thuộc “nhóm trẻ” về tuổi đời, theo

đó họ ở vào thời kỳ phát triển, hoàn thiện phẩm chất con người xã hội mạnh và

từng bước định hình, khẳng định cái tôi trong quá trình hình thành con người xã

hội quân nhân. Thứ hai, sĩ quan cấp úy hiện nay có trình độ học vấn phổ biến là

đại học [xem Bảng 1, tr. 8]; về nghiệp vụ chuyên môn, đa số sĩ quan cấp úy được

đào tạo có hệ thống và cơ bản ở các trường sĩ quan, học viện và được bố trí

cương vị công tác đúng với chuyên ngành đào tạo. Thứ ba, trong quá trình thực

hiện nhiệm vụ nhóm sĩ quan cấp úy từng bước ổn định nghề nghiệp quân sự,

khẳng định đường hướng cuộc sống theo binh nghiệp, phục vụ lâu dài trong

quân đội. Thứ tư, phần đông sĩ quan cấp úy xuất thân từ gia đình sống ở khu vực

nông thôn [xem Bảng 1, tr. 8], với ngành nghề sản xuất nông nghiệp, hoặc liên

quan đến sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Vì vậy, ở họ sẵn có những đức tính

Page 48: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

41

tốt đẹp của người nông dân Việt Nam như cần cù, chịu khó trong lao động; thật

thà, chất phác trong quan hệ xã hội; có ý chí cao trong học tập; tính cố kết cộng

đồng xã hội, lối sống giản dị. Những đặc điểm đó là điều kiện thuận lợi trong

việc hình thành, phát triển tính dân tộc, tính nhân dân. Mặc dù vậy, nhóm sĩ quan

cấp úy còn ẩn chứa tâm lý tiểu nông, mang dấu ấn của người sản xuất nhỏ, manh

mún, cẩu thả, tính gia trưởng,… làm hạn chế đến việc tiếp nhận, phát triển bản

chất giai cấp công nhân. Thứ năm, nhóm sĩ quan cấp úy hiện nay đang có sự dịch

chuyển xã hội về cơ cấu xã hội lãnh thổ giữa nơi sinh và chỗ ở của gia đình vợ,

con (với những đồng chí đã có vợ) [xem Bảng 1, tr. 8]. Việc lựa chọn nơi định

cư sau khi sĩ quan cấp úy cưới vợ luôn là bài toán đối với họ và gia đình. Kinh tế

thị trường, với một xã hội mở đã tạo điều kiện thuận lợi cho sĩ quan cấp úy lựa

chọn nơi định cư sau khi lập gia đình. Thứ sáu, nhóm sĩ quan cấp úy hiện nay có

quan hệ xã hội khá rộng, nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm hoạt động chính trị -

xã hội, bản lĩnh chính trị chưa thật vững vàng. Điểm khác biệt của nhóm sĩ quan

cấp úy hiện nay so với lớp sĩ quan thời kỳ trước là quan hệ xã hội theo hướng

“mở”, có thể giao lưu và kết thân với nhiều nhóm xã hội khác nhau, tạo lập

mạng lưới quan hệ xã hội đa dạng, phức tạp. Với đặc điểm tâm lý của lớp người

có tuổi đời, tuổi quân chưa cao nên sĩ quan cấp úy thường đơn giản, thiếu kinh

nghiệm trong thực hiện các quan hệ xã hội.

Xem xét từ góc độ thiết chế xã hội quân sự, nhóm sĩ quan cấp úy có nhiều

thiệt thòi trong thực hiện các liên hệ xã hội, phần lớn các liên hệ xã hội được

thực hiện "gián tiếp". Sĩ quan cấp úy là người trực tiếp lãnh đạo, chỉ huy và quản

lý cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền một cách toàn diện, mọi hoạt động, mọi lúc, mọi

nơi. Do đó, để thực hiện tốt hoạt động này, theo quy định của quân đội, sĩ quan

cấp úy phải có mặt tại đơn vị, gắn bó với đơn vị 24/24 giờ (trừ khi sĩ quan cấp úy

đi công tác hoặc được nghỉ phép, đi tranh thủ theo chế độ quy định của đơn vị,

quân đội). Khi sĩ quan cấp úy đi ra ngoài đơn vị giải quyết công việc, hoặc đi

phép phải báo cáo, xin phép người chỉ huy trực tiếp và phải đề xuất người thay

Page 49: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

42

thế mình đảm nhiệm nhiệm vụ ở đơn vị. Sĩ quan cấp úy chỉ được phép ra khỏi

đơn vị khi cấp trên đồng ý và ký giấy giải quyết. Với đặc thù tính chất hoạt động

như vậy, nên sĩ quan cấp úy có rất ít thời gian gặp gỡ quan hệ trực tiếp với gia

đình, người thân và bạn bè, mà chủ yếu thực hiện các quan hệ xã hội một cách

gián tiếp thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng như điện thoại, thư

tín, fax, internet (email, facebook, viber, zalo, yahoo…).

Sĩ quan cấp úy một năm có khoảng 40-50 ngày được về với gia đình.

Hằng năm, sĩ quan cấp úy được đi phép theo chế độ một lần/năm (15-20 ngày),

đi tranh thủ khoảng 25 ngày (chia đều cho 4 quý). Như vậy, sĩ quan cấp úy gắn

bó với đơn vị gần như cả năm (khoảng 310/365 ngày; chiếm 84,93%). Với mức

độ, tính chất, cường độ lao động quân sự của sĩ quan cấp úy cho thấy sự thiệt

thòi và ít khả năng thực hiện các quan hệ xã hội trực tiếp tạo dựng mạng lưới xã

hội của họ. Sự xa cách với gia đình đã tác động đến vai trò người con, người

chồng, người cha của sĩ quan cấp úy trong gia đình, đồng thời ảnh hưởng tiêu

cực đến việc duy trì mối liên hệ với gia đình, bạn bè.

2.1.2. Mạng lưới xã hội

2.1.2.1. Quan niệm về mạng lưới xã hội

Hiện nay, thuật ngữ mạng lưới xã hội được nhiều nhà khoa học đề cập

và ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu của đời sống xã hội.

Tuy nhiên, mỗi nhà nghiên cứu thường xác định nó tùy theo sự lựa chọn góc

độ tiếp cận của mình.

Khi mô tả tổ chức xã hội tại Bremnes, nhà nhân học người Anh J.A.

Barnes (1954) đã phân tích các mối liên hệ giữa các thành viên trong cộng

đồng và đã sáng tạo ra thuật ngữ mạng lưới xã hội. Theo Barnes, mạng lưới xã

hội là “Các mối quan hệ của con người” [69, dẫn theo Lê Minh Tiến].

Một số tác giả cho rằng, mạng lưới xã hội là nguồn lực gắn liền với

quan hệ xã hội và vốn xã hội. Chẳng hạn, vốn xã hội kết nối với mạng lưới xã

hội tương đối bền vững và là nguồn lực dựa trên mạng lưới được thừa nhận

Page 50: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

43

hoặc quen biết [Bourdieu, 1986: 248-249]; vốn xã hội nằm trong quan hệ xã

hội [Coleman, 1988: 98-100]; vốn xã hội ở trong mạng lưới xã hội và là

nguồn lực nằm trong mạng lưới xã hội [Lin, 2001: 24-25]; mạng lưới xã hội

là một thành tố của vốn xã hội [Putnam, 2000: 19]; cần quan sát vốn xã hội

thông qua mạng lưới xã hội [Portes, 1998: 8] [3, dẫn theo Nguyễn Tuấn Anh].

Lê Ngọc Hùng (2003), lại cho rằng, mạng lưới xã hội là “Phức hợp các

mối quan hệ của các cá nhân trong các nhóm, các tổ chức, các cộng đồng. Các

mạng lưới xã hội bao gồm các quan hệ đan chéo, chằng chịt lẫn nhau từ quan

hệ gia đình, thân tộc, bạn bè, láng giềng, cho tới các quan hệ trong tổ chức,

đoàn thể, tầng lớp, hiệp hội, đảng phái, nghề nghiệp” [43, tr.67-75].

Theo Lê Minh Tiến (2006), lưới xã hội là một tập hợp các mối quan hệ

giữa các thực tế xã hội gọi chung là các actor. Các thực tế xã hội này không

nhất thiết chỉ là các cá nhân mà còn là các nhóm xã hội, các tổ chức, các thiết

chế, các công ty xí nghiệp và cả các quốc gia. Các mối quan hệ giữa các actor

cũng có thể mang nhiều nội dung khác nhau từ sự tương trợ, trao đổi thông tin

cho đến việc trao đổi hàng hóa, trao đổi các dịch vụ... [69, tr.67-77].

Như vậy, trên thực tế, có nhiều quan niệm khác nhau về mạng lưới xã

hội, một số tác giả cho rằng mạng lưới xã hội là một dạng cấu trúc xã hội; một

số tác giả khác cho rằng mạng lưới xã hội là biểu hiện bề mặt của, hoặc phản

ánh cấu trúc xã hội ẩn ngầm bên dưới; một số tác giả nhấn mạnh khái niệm

mạng lưới xã hội là sự nối kết, hoặc là điểm giữa cách nhìn cấu trúc luận và

cách nhìn cá nhân phương pháp luận.

Qua tiếp cận, phân tích, nghiên cứu từ các quan niệm trên, tác giả đưa ra

quan niệm về mạng lưới xã hội như sau: Mạng lưới xã hội - khái niệm xã hội

học, để chỉ phức hợp các mối quan hệ xã hội do con người xây dựng, duy trì và

phát triển trong cuộc sống với tư cách là thành viên của xã hội; một hay nhiều

quan hệ của hai chủ thể với nhau tạo thành một liên kết; tập hợp của các liên kết

Page 51: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

44

bao gồm các quan hệ đan chéo, chằng chịt từ quan hệ gia đình, thân tộc, bạn bè

đến các quan hệ trong tổ chức, đoàn thể, hiệp hội, đảng phái, nghề nghiệp.

2.1.2.2. Yếu tố chi phối mạng lưới xã hội

Mạng lưới xã hội của con người, nhóm xã hội bị chi phối bởi nhiều yếu

tố, các yếu tố chủ yếu: Vị trí, vị thế, vai trò xã hội của các chủ thể xã hội; Môi

trường xã hội; Hệ chuẩn mực, giá trị xã hội; Vốn xã hội và thiết chế xã hội.

Vị trí, vị thế, vai trò xã hội của các chủ thể xã hội

Xã hội bao giờ cũng có một cơ cấu gồm một tập hợp phức tạp các vị trí, vị

thế xã hội khác nhau, được liên kết với nhau thông qua các quan hệ xã hội. Mỗi

khi cá nhân gia nhập vào xã hội, sẽ rơi vào một vị trí xã hội nào đó trong cơ cấu xã

hội, trong mạng lưới các quan hệ xã hội. Vị trí xã hội của cá nhân chính là vị trí

của cá nhân đó trong không gian các quan hệ xã hội trong hệ thống cơ cấu xã hội.

Vị trí xã hội quy định cách ứng xử, hành vi của con người đang tiến hành một

quan hệ xã hội cụ thể. Tức là, mỗi một vị trí xã hội của các cá nhân bao giờ cũng

gắn với trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi, quyền hạn nhất định.

Các vị trí xã hội khác nhau, sẽ có mức độ quyền hạn và trách nhiệm

khác nhau. Căn cứ vào vị thế xã hội mới có thể xác định được thứ bậc cao

thấp của các cá nhân. Vị thế xã hội là thế đứng của một người hay một nhóm

xã hội trong cơ cấu của tổ chức xã hội theo sự thẩm định và bình giá của xã

hội dành cho mỗi người, mỗi nhóm xã hội một cách khách quan thông qua

quá trình tương tác xã hội [57, tr.168].

Vai trò là tập hợp chuẩn mực, giá trị, nghĩa vụ, lợi ích của một vị trí xã hội

trong hệ thống xã hội; là hàng loạt các quy tắc áp đặt phương thức ứng xử cho con

người ở các vị trí xã hội một cách thành văn hay không thành văn. Vai trò xã hội là

kết quả của quá trình tương tác xã hội, là sự trông chờ của xã hội về hành vi của

một vị trí xã hội. Vai trò xã hội là một nội dung của xã hội hóa, nó hướng dẫn hành

vi của con người trong tiến hành quan hệ xã hội; nó tạo cơ sở cho sự bình giá và

Page 52: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

45

thương lượng giữa các cá nhân khi đóng vai trò để giảm bớt sự hỗn tạp, tránh được

xung đột xã hội, bảo đảm cho quan hệ xã hội diễn ra bình thường [57, tr.169].

Môi trường xã hội

Môi trường xã hội là nơi các cá nhân thực hiện các quan hệ xã hội với

nhau, không có cá nhân nào sống tách rời khỏi các nhóm, tập thể hay các cộng

đồng mà họ thường xuyên gắn bó với cá nhân khác, với các nhóm, các tập thể,

các cộng đồng nhất định từ khi sinh ra cho đến khi chết đi. C.Mác đã khẳng định

“con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội” do vậy các cá nhân luôn chịu sự

tác động chi phối của các mối quan hệ trong các nhóm, các tập thể, các cộng

đồng xã hội mà họ sống. Môi trường xã hội quy định các quan hệ xã hội, ảnh

hưởng rất lớn đến việc hình thành, củng cố, phát triển nhận thức, thái độ, niềm

tin, hành vi quan hệ xã hội của mỗi người, mỗi nhóm xã hội.

Hệ chuẩn mực, giá trị xã hội

Chuẩn mực xã hội được hình thành trong quá trình tương tác xã hội, là

quy tắc, quy định thành văn hoặc không thành văn nhằm áp đặt phương thức ứng

xử cho con người ở các vị trí, vai trò, địa vị xã hội để đảm bảo sự thống nhất, tồn

tại của các nhóm xã hội và hệ thống xã hội [57, tr.171].

Giá trị là kết quả và quá trình tương tác xã hội, hình thành từ các chuẩn

mực xã hội. Giá trị xã hội gắn với nhu cầu xã hội, thể hiện cái tiêu chuẩn về cái

có thể mong ước được, bộc lộ thái độ của con người về lợi ích. Hệ giá trị là cơ sở

để hình thành mô hình hành động, khuôn mẫu hành vi của người, để mỗi người

soi vào đó mà điều chỉnh hành vi của mình.

Vốn xã hội

Mạng lưới xã hội gắn liền với vốn xã hội và là một trong những thành tố

của vốn xã hội. Do đó, các cá nhân có thể sử dụng vốn xã hội là mạng lưới xã hội

để tìm kiếm lợi ích, cơ hội nhằm nâng cao vị thế, mở ra điều kiện cho sự thăng

tiến xã hội của mình trong đời sống hàng ngày. Vốn xã hội là loại vốn được hình

thành từ các mạng lưới xã hội, các liên kết nội tại trong các mạng lưới xã hội đó.

Page 53: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

46

Các giá trị, chuẩn mực xã hội quy định, bắt buộc các cá nhân phải thực hiện trong

khi tham gia mạng lưới các quan hệ xã hội của họ. Vốn xã hội này tạo ra thuận lợi

cho sự giao lưu, hợp tác trao đổi, học hỏi giữa các cá nhân với các cộng đồng, tổ

chức, cơ quan, đơn vị và các cá nhân khác trong môi trường xã hội; là tiền đề, cơ

sở để tạo thuận lợi cho các định hướng chiến lược phát triển và thăng tiến xã hội

của mỗi người. Vốn xã hội của mỗi người bao gồm tập hợp những nguồn lực hữu

hình hoặc vô hình gắn liền với việc sở hữu một mạng lưới bền vững gồm các mối

quan hệ xã hội dựa trên chức danh, chức vụ đạt được, sự quen biết và thừa nhận

lẫn nhau được thể chế hóa bằng văn bản pháp luật (trong quan hệ chức năng) hoặc

phi pháp luật, không thành văn (trong quan hệ phi chức năng).

Thiết chế xã hội

Thiết chế xã hội là sự tổ chức của các hoạt động xã hội và các quan hệ xã

hội, là mô hình hành vi chung cho mọi thành viên trong những lĩnh vực khác nhau

của một xã hội nhất định. Lê Ngọc Hùng (2003) cho rằng, mạng lưới xã hội với tư

cách là thiết chế xã hội không những có chức năng cung cấp thông tin chính xác,

cần thiết và nhờ vậy góp phần giảm chi phí giao dịch cho các bên tham gia mạng

lưới. Mạng lưới xã hội là một loại thiết chế giảm chi phí giao dịch và rủi ro cho cả

người tìm kiếm việc làm và người tuyển dụng lao động [43]. Khi nghiên cứu

mạng lưới xã hội ở nông thôn Việt Nam, Ngô Đức Thịnh (2008) khẳng định, các

mạng lưới xã hội luôn biến đổi dưới tác động trực tiếp của các thể chế xã hội [68].

2.1.2.3. Đặc điểm, tính chất xã hội của mạng lưới xã hội

Mạng lưới xã hội phản ánh mức độ, tính chất các quan hệ xã hội của con

người ở các vị trí, vị thế, vai trò xã hội

Quan hệ xã hội là quan hệ được hình thành giữa các cá nhân trong quá trình

hành động chung; là quan hệ được xác lập giữa các con người xã hội, giữa các

nhóm xã hội dựa trên sự khác biệt về vị trí, vị thế, vai trò, địa vị xã hội trong

những quan hệ xã hội xác định. Thực chất, quan hệ xã hội của con người xã hội là

quan hệ giữa các vị trí, vị thế xã hội thông qua việc thực hiện vai trò xã hội, những

bộ chuẩn mà xã hội quy chiếu cho từng vị trí, vị thế xã hội.

Page 54: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

47

Mạng lưới xã hội phản ánh mức độ, tính chất của những điều kiện chính

trị, kinh tế, văn hóa của xã hội hiện thực

Trong luận án tiến sĩ năm 2001 cũng như trong một vài nghiên cứu của

mình, nhà xã hội học kinh tế Emmanuel Pannier đã chỉ ra tầm quan trọng của các

mạng lưới xã hội ở Việt Nam: Chúng ta có thể thử hiểu những chuyển đổi kinh tế,

xã hội, chính trị và thể chế diễn ra ở Việt Nam từ thời kỳ đổi mới đã ảnh hưởng

thế nào đến đời sống xã hội của địa phương. Một phân tích mạng lưới cho phép

nắm bắt được những hệ quả của các chuyển đổi về tính xã hội và liên kết xã hội.

Quả thực, trong khuôn khổ của các chuyển đổi đương đại, các mạng lưới xã hội

mở rộng và người dân sống trong một không gian địa lý và xã hội rộng lớn hơn.

Điều này chắc chắn sẽ thay đổi bản chất của các mối quan hệ xã hội đã được dệt

nên và các chiến lược sử dụng các mối quan hệ xã hội nhưng nó cũng sẽ ảnh

hưởng đến các cơ chế hình thành các liên kết xã hội [54].

Theo Đinh Quang Hà (2014), mạng lưới xã hội của mỗi cá nhân phụ thuộc

vào điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa dân tộc và nhóm, năng lực hoạt động thực

tiễn của họ. Trong cùng một môi trường xã hội mà mỗi người xác lập phạm vi,

tính chất mạng lưới quan hệ xã hội khác nhau [24].

Như vậy, con người gắn với điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. "Hoạt

động sống của họ là như thế nào, điều đó ăn khớp với sản xuất của họ, với cái mà

họ sản xuất ra cũng như với cách họ sản xuất…" [49, tr.53]. Và, bàn đến con

người xã hội là con người thuộc về một giai cấp, một tầng lớp xã hội, một cộng

đồng xã hội. V.I. Lênin đã chỉ rõ, con người "đó đúng là một điển hình xã hội chứ

không phải là những cá nhân riêng biệt" [47, tr.174].

Mạng lưới xã hội giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành

“con người xã hội” trong mỗi con người

Trong Luận cương về Phoiơbắc, Mác đã khẳng định: “Trong tính hiện thực

của nó, bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội” [49, tr.29]. Còn trong

Hệ tư tưởng Đức, Mác viết: “Tiền đề đầu tiên của toàn bộ lịch sử nhân loại thì cố

nhiên là sự tồn tại của những cá nhân con người sống”; “Đó là những cá nhân hiện

Page 55: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

48

thực, là hoạt động của họ và những điều kiện sinh hoạt vật chất của họ. Những

tiền đề ấy có thể kiểm nghiệm bằng thực chứng”; “Sự phong phú thực sự về tinh

thần của cá nhân là hoàn toàn phụ thuộc vào sự phong phú của những liên hệ thực

tại của họ”; “Con người tạo ra hoàn cảnh đến mức nào thì hoàn cảnh cũng tạo ra

con người đến mức ấy” [49, tr.55].

Trong các tác phẩm viết chung cùng nhau, C. Mác, Ph. Ăngghen cũng đã

quan tâm rất nhiều về con người và quan hệ xã hội của con người. Có thể khái quát

những nội dung cơ bản: (1) con người là tổng hòa các quan hệ xã hội; là một điển

hình xã hội, (2) con người và các quan hệ xã hội của họ làm nên xã hội, do đó phân

tích con người phải bắt đầu từ các hoạt động sống của họ, (3) con người vừa là chủ

thể, vừa là sản phẩm của hoàn cảnh, do vậy họ mang dấu ấn xã hội của xã hội đang

sống, mang các đặc trưng xã hội của nhóm xã hội, của cộng đồng xã hội mà họ là

thành viên, (4) trong xã hội mỗi con người có một chức năng xã hội nhất định.

Có thể khẳng định, mặc dù C.Mác, Ph.Ăngghen không sử dụng thuật ngữ

mạng lưới xã hội, song với những tư tưởng về con người xã hội, hai ông đã xác lập

cơ sở lý luận và phương pháp luận khoa học trong việc luận giải mạng lưới xã hội.

Mạng lưới xã hội tạo dựng vốn xã hội để mỗi con người bảo đảm cuộc

sống và thăng tiến xã hội

Theo một số nhà xã hội học, mạng lưới xã hội gắn liền với “vốn xã hội”,

vốn xã hội ở trong mạng lưới xã hội, mạng lưới xã hội là thành tố của vốn xã hội.

Do đó, vốn xã hội là nguồn lực nằm trong mạng lưới xã hội, các cá nhân có thể sử

dụng vốn xã hội là mạng lưới xã hội để tạo dựng sự thăng tiến xã hội, tìm kiếm lợi

ích, đảm bảo cuộc sống cho mình, gia đình và nhóm xã hội.

Nhà kinh tế học Loury được coi là người đầu tiên vào năm 1977 sử dụng

khái niệm "vốn xã hội" để chỉ những nguồn lực vốn có trong những quan hệ gia

đình và cách tổ chức xã hội của cộng đồng mà những quan hệ này có lợi cho sự

phát triển trí tuệ và phát triển xã hội của thế hệ trẻ. Theo Lê Ngọc Hùng (1999),

khái niệm vốn xã hội được sử dụng để nhấn mạnh vai trò của quan hệ xã hội và

Page 56: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

49

cấu trúc xã hội như là những nguồn lực xã hội để giảm bớt chi phí giao dịch kinh

tế và phát triển vốn con người [42].

Coleman đã chỉ ra một số hình thái của vốn xã hội như sau [85]: (1) Lòng

tin, sự kỳ vọng, trách nhiệm, (2) Thông tin, (3) Những chuẩn mực, (4) Quyền uy,

uy tín là những hình thái của vốn xã hội [44, dẫn theo Lê Ngọc Hùng].

Nguyễn Quý Thanh (2016) đã đi vào làm rõ những chủ đề cốt lõi nhất là

bản chất, vai trò của vốn xã hội trong phát triển bền vững và sử dụng tiếp cận vốn

xã hội như một giải thích cho sự phát triển kinh tế, trong chăm sóc sức khoẻ và

trong đời sống chính trị. Tác giả đã chỉ rõ: Càng ngày càng có những bằng chứng

rõ ràng về mối quan hệ một chiều hoặc qua lại giữa vốn xã hội và sự phát triển

bền vững, bao gồm cả các trụ cột về xã hội, môi trường và kinh tế; với sự phát

triển kinh tế, cả ở cấp độ vĩ mô và vi mô; với sức khoẻ, bao gồm cả sức khoẻ tinh

thần, thể xác, cũng như ảnh hưởng của vốn xã hội đến sức khoẻ trên cả ba cấp độ:

cá nhân, cộng đồng và xã hội; với chính trị, đặc biệt là trong lĩnh vực phòng chống

tham nhũng [67, tr.278, 279].

Nguyễn Tuấn Anh (2006) cũng làm rõ vai trò của vốn xã hội trong quan hệ

họ hàng đối với việc tạo ra nguồn lực tài chính nhằm hỗ trợ trẻ em đến trường, tức

là tạo ra vốn xã hội [53, tr. 31]. Fleur Thomese và Nguyễn Tuấn Anh (2007) đã vận

dụng quan điểm vốn xã hội để nghiên cứu các hiện tượng dồn điển, đổi thửa trong

sản xuất nông nghiệp ở một làng Bắc Trung Bộ. Các tác giả đã chứng minh rằng,

chính nhờ vào nguồn vốn xã hội nên các hộ nông dân có thể tiến hành dồn điền, đổi

thửa một cách thuận lợi mà không cần các thứ giấy tờ hay quan hệ mang tính pháp

lý nào [53, tr. 30]. Nguyễn Tuấn Anh (2010) còn chỉ ra rằng, người nông dân đã sử

dụng vốn xã hội trong các quan hệ họ hàng để theo đuổi các lợi ích kinh tế liên quan

đến sản xuất nông nghiệp, nghề thủ công, và hoạt động tín dụng [53].

2.1.2.4. Các kiểu mạng lưới xã hội

Theo Lê Ngọc Hùng [43], những yếu tố cơ bản, quyết định nhất tạo nên

mạng lưới xã hội là các thành viên gia đình như bố mẹ, anh em, bà con ruột

Page 57: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

50

thịt; những người thân quen của gia đình, các bạn bè của cá nhân và những

người khác, những nhóm và tổ chức xã hội mà họ có những mối liên hệ nhất

định trong quá trình sống, sinh hoạt, học tập, công tác và lao động. Về mặt lý

thuyết có thể nêu khái quát ba kiểu mạng lưới xã hội: (1) kiểu truyền thống:

cá nhân chủ yếu dựa vào các quan hệ gia đình ; (2) kiểu hiện đại: cá nhân chủ

yếu dựa vào các mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và các cá

nhân khác trên cơ sở cùng nhau chia sẻ công việc, nhiệm vụ, quan hệ xã hội

của kiểu mạng lưới này bị quy định bởi những thiết chế xã hội; và (3) kiểu

hỗn hợp, kết hợp truyền thống và hiện đại .

2.1.3. Mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội

nhân dân Việt Nam

2.1.3.1. Quan niệm mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy

Trên cơ sở tổng quan, tiếp thu, kế thừa các quan điểm của các nhà khoa

học, tác giả luận án đã vận dụng và đưa ra quan niệm về mạng lưới xã hội của

nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam như sau: Mạng lưới xã hội

của nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam là tập hợp của các

liên kết đan chéo, chằng chịt từ quan hệ gia đình, bạn bè đến các quan hệ

trong quân đội và ngoài quân đội, được hình thành trong hoạt động quân sự

và trong cuộc sống hàng ngày.

Sĩ quan cấp úy là những con người xã hội, do đó họ có những quan hệ

xã hội với gia đình, họ hàng, làng xóm, phố phường, bạn bè trước khi nhập

ngũ. Sau khi nhập ngũ, trở thành con người xã hội quân nhân, họ có thêm

những quan hệ xã hội trong quân đội, đơn vị. Quá trình công tác, họ thiết lập

thêm các quan hệ xã hội với các cơ quan, ban ngành, tổ chức chính trị - xã hội

và nhân dân địa phương nơi đơn vị đóng quân và các quan hệ xã hội thông

qua các kênh khác (internet,…). Với sĩ quan cấp úy đã có vợ, họ có thêm

mạng lưới xã hội với gia đình bố mẹ vợ và gia đình vợ, con (gia đình riêng).

Page 58: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

51

Mạng lưới xã hội của họ rất phong phú, đa dạng về kiểu loại, tính chất,

nội dung, tồn tại trong những khoảng không gian và thời gian xác định,

phản ánh phẩm chất "con người xã hội" của những con người đã và đang sống

trong tổ chức quân sự, tiến hành các hoạt động quân sự.

Trong phạm vi nghiên cứu đã xác định, luận án tập trung vào nghiên

cứu mạng lưới xã hội gia đình, bạn bè của sĩ quan cấp úy nhằm mục đích tìm

hiểu thực trạng mạng lưới xã hội gia đình và bạn bè và sự tác động, ảnh

hưởng của mạng lưới xã hội gia đình, bạn bè đến việc hình thành phẩm chất

chỉ huy, quản lý bộ đội của sĩ quan cấp úy ở đơn vị và đến việc hoàn thiện

phẩm chất con người xã hội của họ trong gia đình (xem Sơ đồ 2.1).

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổng quát về mạng lưới xã hội nhóm sĩ quan cấp úy

2.1.3.2. Các kiểu mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy

Mạng lưới xã hội gia đình

Sĩ quan cấp úy là những con người xã hội, họ có những mối quan hệ xã

hội với gia đình bao gồm ông bà, bố mẹ, anh chị em ruột thịt. Với sĩ quan cấp

úy đã có vợ, có thêm mạng lưới xã hội với gia đình bên vợ và mạng lưới xã

Quan hệ gia

đình

Quan hệ với bạn bè trong

quân đội

Quan hệ bạn bè khác

Page 59: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

52

hội gia đình vợ, con (Sơ đồ 2.2). Thực hiện các quan hệ xã hội này sĩ quan

cấp úy chịu sự chi phối, giàng buộc bởi văn hoá, gia phong dòng họ, gia đình

và các quy tắc ứng xử mang dấu ấn vùng miền khác nhau.

Sơ đồ 2.2: Mô hình mạng lưới xã hội gia đình nhóm sĩ quan cấp úy

Mạng lưới xã hội bạn bè

Bao gồm bạn bè là hàng xóm, bạn học phổ thông các cấp; đồng thời còn

có những bạn bè thông qua các kênh dẫn khác như tự làm quen trực tiếp hoặc

gián tiếp (thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng (internet, các mạng

xã hội: yahoo, zalo, fabook…), qua bạn bè, người khác giới thiệu. Về cơ bản,

bạn bè trước khi nhập ngũ của sĩ quan cấp úy chủ yếu là người trong dòng họ,

làng xóm và cùng học phổ thông.

Từ khi nhập ngũ, sĩ quan cấp úy có thêm các quan hệ xã hội bạn bè mới

với những quân nhân trong đơn vị, bao gồm quan hệ với với cán bộ, chiến sĩ các

cấp; với những quân nhân đồng cấp; với sĩ quan cùng loại hình ngành nghề

(chính trị - chính trị; quân sự - quân sự;…); quan hệ với những quân nhân có

cùng cấp bậc quân hàm; quan hệ với cán bộ, chiến sĩ là người cùng quê hương;

quan hệ mang tính chất gia đình, dòng họ (bố con, anh em); quan hệ với những

người có cùng sở thích, tương đồng về tâm lý; quan hệ với những quân nhân có

cùng điều kiện, hoàn cảnh gia đình; quan hệ với những người cùng nhập ngũ,

Bố mẹ đẻ

Bố mẹ vợ

Vợ, con

SQCU

Page 60: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

53

cùng tuổi. Đặc trưng của mạng lưới quan hệ này là được hình thành trên cơ sở

nhu cầu tự phát của sĩ quan cấp úy nhằm thỏa mãn những nhu cầu cá nhân.

Bên cạnh đó, sĩ quan cấp úy còn có mạng lưới xã hội được hình thành và

phát triển trong quá trình trực tiếp tiếp xúc, liên hệ với cấp ủy đảng, chính quyền,

đoàn thể và tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương để phối thuộc, hiệp đồng công

tác huấn luyện dân quân tự vệ, dự bị động viên, diễn tập khu vực phòng thủ, làm

công tác dân vận, phòng chống thiên tai, v.v…

Với tư cách là con người xã hội, sĩ quan cấp úy cũng có những nhu cầu

giao lưu, kết bạn, trao đổi thông tin, mở rộng các quan hệ xã hội với những cá

nhân khác ngoài quân đội. Những quan hệ xã hội này rất đa dạng, phức tạp và khó

kiểm soát. Các quan hệ đó có thể là các quan hệ về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã

hội, có quan hệ mang tính chất tình cảm, gia đình. Từ mối quan hệ, giao lưu tình

cảm với nhân dân địa phương, đã có nhiều sĩ quan cấp úy nảy sinh tình cảm và lấy

vợ là người địa phương, sau đó lại chọn địa phương đó làm nơi gia đình sinh sống,

lập nghiệp; cũng có trường hợp nhận làm con nuôi người dân địa phương.

Sơ đồ 2.3: Mô hình mạng lưới xã hội bạn bè nhóm sĩ quan cấp úy

2.1.3.3. Yếu tố chi phối mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy

Sự tác động, chi phối của đặc điểm, tình hình thế giới, khu vực, đối

tác và đối tượng

Bạn bè trước nhập ngũ

Bạn bè sau nhập ngũ SQCU

Page 61: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

54

Thế giới chúng ta đang sống là thế giới phẳng, thế giới mà giữa các

quốc gia có sự lệ thuộc, chi phối lẫn nhau, vừa có sự hợp tác, vừa đấu tranh,

vừa tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển, nhưng cũng có thể kìm hãm lẫn

nhau. Một sự kiện về kinh tế, chính trị, xã hội, quân sự,… diễn ra ở nước này,

khu vực này có thể ảnh hưởng đến nhiều nước khác trên thế giới. Đặc điểm

trên không tránh khỏi tác động đến nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của nước

ta và đời sống chính trị - tinh thần của nhóm sĩ quan cấp úy trong quân đội,

đến việc thực hiện các quan hệ xã hội của sĩ quan cấp úy.

Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, quan hệ quốc tế của nước

ta mở rộng, đan xen giữa bạn - thù, đối tác - đối tượng và luôn có sự chuyển

hóa. Là đối tác nếu các lực lượng bên ngoài hợp tác, hỗ trợ nước ta phát triển

kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định xã hội. Là đối tượng nếu các thế lực có

hành động chống đối công cuộc phát triển đất nước, xâm lại đến độc lập, chủ

quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ đối với nước ta. Sự đan cài, chuyển hóa

đối tác và đối tượng đòi hỏi sĩ quan cấp úy, những sĩ quan trẻ phải có nhãn

quan và bản lĩnh chính trị để phân biệt, từ đó mà hợp tác và đấu tranh.

Sự tác động, chi phối của đời sống kinh tế - xã hội trong nước

Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị

trường có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; vị trí, vai trò các

thành phần kinh tế không ngang bằng nhau trong phát triển kinh tế - xã hội của

đất nước; các thành phần kinh tế vừa thống nhất vừa cạnh tranh với nhau. Trong

nền kinh tế thị trường sẽ xuất hiện sự đa dạng về lợi ích, lợi ích nhóm và nhóm

lợi ích; các lợi ích đan cài nhau, vừa đồng nhất vừa loại trừ nhau. Sự đa dạng về

các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường quy định sự đa dang các giai

tầng xã hội; cơ cấu, tính chất, vị trí, vai trò, lợi ích của các giai tầng trong xã hội

có sự thay đổi cùng với những biến đổi kinh tế, xã hội; mối quan hệ giữa các giai

tầng xã hội là vừa hợp tác vừa đấu tranh trong nội bộ nhân dân, trong sự nghiệp

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

Page 62: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

55

Quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo ra sự đa dạng,

phong phú về ngành nghề, dẫn đến sự đa dạng, phong phú về lao động và tính

chất lao động, trực tiếp tạo ra sự khác biệt về thu nhập, mức sống, bởi vì ở các

ngành nghề khác nhau sẽ cho thu nhập khác nhau. Đẩy mạnh công nghiệp hóa,

hiện đại hóa sẽ đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, khu vực đô thị được mở rộng làm

thay đổi tỷ trọng cư dân giữa khu vực đô thị và khu vực nông thôn. Quá trình đô

thị hóa đặt ra rất nhiều vấn đề mới trong việc quản lý các quan hệ xã hội để giữ

vững ổn định xã hội, phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Hội nhập quốc tế trong xu thế toàn cầu hóa sẽ tạo cơ hội cho việc giao

thoa và tiếp biến văn hóa, đặt ra vấn đề giữ gìn, phát triển, phát huy bản sắc văn

hóa dân tộc và tiếp nhận các giá trị văn hóa của các quốc gia trên thế giới. Quá

trình hội nhập quốc tế ảnh hưởng trực tiếp đến việc bảo tồn, phát triển, phát huy

các chuẩn mực, giá trị xã hội theo hướng nhân văn, nhân bản, tiến bộ, vì con

người; ảnh hưởng trực tiếp đến tính chất, mức độ của các quan hệ xã hội, sự

đồng thuận xã hội trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa,

thực hiện mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Thiết chế quân sự, chức năng, nhiệm vụ của quân đội thời kỳ mới

Tổ chức quân sự, hoạt động quân sự mang tính chất thiết chế quân sự với

nhiều đặc thù. Trong đó, quan hệ trên dưới với cách thức trên ra lệnh dưới phục

tùng là một đặc thù. Nó góp phần tạo thành tính tổ chức, tính kỷ luật và sức

mạnh của tổ chức quân sự, song nó cũng là “mảnh đất” gieo mầm cho hiện

tượng gia trưởng, quân phiệt phát triển. Các hiện tượng đó sẽ làm hạn chế phạm

vi, tính chất liên hệ xã hội của sĩ quan cấp úy. Họ có thể bị “cấm đoán” tiến hành

một số quan hệ, tùy theo ý định của người chỉ huy cấp trên, có thể có những

mệnh lệnh mang tính hành chính quân sự, chủ quan, áp đặt.

Tổ chức, biên chế, chức năng, nhiệm vụ quân đội phụ thuộc vào yếu tố

chiến tranh - hòa bình của đất nước, diễn biến hoạt động quân sự trong khu vực

và trên thế giới. Mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc hiện nay đặt ra những vấn

Page 63: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

56

đề mới, yêu cầu mới cho công tác tư tưởng, tổ chức và chính sách trong quân

đội. Những vấn đề đó trực tiếp chi phối đến quá trình xây dựng các quan hệ xã

hội của nhóm sĩ quan cấp úy, đến kết quả xây dựng quân đội cách mạng, chính

quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại trong thời kỳ mới.

Sự lãnh đạo của Đảng

Đảng lãnh đạo quân đội tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt thông qua cơ chế

và các phương thức nhằm bảo đảm cho quân đội nói chung, nhóm sĩ quan cấp úy

nói riêng giữ vững bản chất giai cấp công nhân, kiên định mục tiêu, lý tưởng độc

lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao trình độ mọi mặt; xứng

đáng là lực lượng chính trị tuyệt đối trung thành của Đảng, hoàn thành xuất sắc

mọi nhiệm vụ được giao. Sự thấm nhuần bản chất, tính chất giai cấp của quân

đội tạo thành cái “khung”, định hướng cho sĩ quan cấp úy tiến hành các quan hệ

xã hội mang tính tích cực. Trong mọi lúc, mọi nơi, trong mọi quan hệ xã hội,

người sĩ quan cấp úy luôn phải giữ gìn phẩm chất người sĩ quan Quân đội nhân

dân Việt Nam, phẩm chất “Bộ đội Cụ Hồ”.

Chất lượng lãnh đạo, quản lý đơn vị

Chất lượng lãnh đạo, quản lý đơn vị thể hiện ở số lượng, cơ cấu, phẩm chất,

năng lực, phương pháp, tác phong công tác của đội ngũ cán bộ, đảng viên và chất

lượng hoạt động của các tổ chức đảng, đoàn thể ở đơn vị. Đây là những yếu tố tác

động quyết định đến các quan hệ xã hội ở đơn vị. Trong đó, phẩm chất, năng lực

của chính uỷ, chính trị viên rất quan trọng, bởi họ vừa là người đứng đầu cấp ủy

đảng, tổ chức đảng, vừa là người chủ trì về công tác đảng, công tác chính trị, do

đó họ là chỗ dựa vững chắc để nhóm sĩ quan cấp úy học hỏi, củng cố vị thế, vai

trò xã hội, xây dựng và mở rộng các quan hệ xã hội tốt đẹp của mình.

Đời sống chính trị - tinh thần ở đơn vị cơ sở

Tình cảm đồng chí đồng đội, kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, các

phong trào hành động cánh mạng ở đơn vị là những yếu tố trực tiếp tác động,

đến việc hình thành, củng cố, phát triển nhận thức, thái độ, niềm tin, hành vi

Page 64: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

57

quan hệ của sĩ quan cấp úy trong quân đội. Sự trong sạch, vững mạnh và năng

lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng giữ vai trò quyết định đến

sự đoàn kết, thống nhất trong tập thể đơn vị, là nhân tố ảnh hưởng đến các

quan hệ xã hội ở đơn vị của sĩ quan cấp úy.

Sự tác động của gia đình, bạn bè

Với gia đình, dòng họ thì điều kiện kinh tế, nề nếp, văn hoá gia đình, gia

phong dòng họ sẽ ảnh hưởng đến suy nghĩ, hành vi ứng xử của sĩ quan cấp úy vì

họ được giáo dục, hình thành từ lúc còn nhỏ ngay tại gia đình nơi sinh ra và sinh

sống hàng ngày của họ. Với bạn bè, bao gồm bạn bè trước và sau khi nhập ngũ

là sợi dây liên kết họ lại với nhau nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Gia đình, bạn

bè tạo nên sự đa dạng và phong phú trong các mối quan hệ hỗ trợ, giúp đỡ trong

công tác và trong đời sống hàng ngày, đồng thời cũng tạo nên những hành vi

quan hệ không phù hợp, khó kiểm soát trong môi trường quân đội.

Ý thức chính trị của sĩ quan cấp úy

Mạng lưới xã hội của sĩ quan cấp úy được hình thành từ nhu cầu tương

tác xã hội, càng tương tác nhiều thì mối quan hệ càng được mở rộng và hình

thành mạng lưới xã hội rộng lớn. Ý thức chính trị của sĩ quan cấp úy phản ánh

đời sống chính trị của họ thông qua hoạt động chính trị, nhưng sự phản ánh đó

không mang tính tự phát mà mang đậm tính tự giác. Sự ảnh hưởng của sĩ quan

cấp úy phụ thuộc vào động cơ, nhu cầu và môi trường xã hội của sĩ quan cấp úy.

Chính mục đích, động cơ, trách nhiệm và phương pháp tiếp nhận kiến thức và

kinh nghiệm chính trị của mỗi sĩ quan cấp úy quyết định trình độ, tính chất,

mức độ vững chắc và phát triển quan hệ xã hội của họ.

2.1.3.4. Đặc trưng xã hội của mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy

Mạng lưới xã hội phản ánh vai trò xã hội của sĩ quan cấp úy trong các

quan hệ xã hội

Thực hiện các quan hệ xã hội với gia đình và bạn bè, sĩ quan cấp úy cùng

lúc tham gia vào rất nhiều quan hệ xã hội khác nhau cả bên trong và bên ngoài

quân đội. Các quan hệ xã hội này được thực hiện thông qua sự tương tác của vai

Page 65: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

58

trò, vị thế xã hội cụ thể của người sĩ quan cấp úy. Với bạn bè trong môi trường

quân đội, họ vừa là cán bộ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, vừa là Bí thư chi đoàn,

Chủ tịch Hội đồng quân nhân; đồng thời vừa là người chịu sự lãnh đạo, chỉ huy,

quản lý của cấp trên, vừa ở vai trò là những người bạn đồng hương, có cùng

quan hệ họ hàng, cùng sở thích. Với gia đình, bạn bè bên ngoài quân đội, họ vừa

là người con, người chồng, người cha, người bạn, đối tác hoặc đối tượng [56].

Mạng lưới xã hội phản ánh trình độ phát triển phẩm chất con người xã

hội của sĩ quan cấp úy

Quan hệ xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy với gia đình, bạn bè phản ánh

mức độ trưởng thành của người sĩ quan cấp úy, điều đó thể hiện ở nhu cầu, động

cơ, tâm thế, niềm tin, thái độ khi thực hiện các quan hệ xã hội. Bởi vậy, các quan

hệ xã hội của sĩ quan cấp úy mang đậm dấu ấn cá nhân sĩ quan cấp úy. Do vậy,

thông qua nắm bắt quan hệ xã hội của sĩ quan cấp úy ở đơn vị chính là cơ sở

đánh giá mức độ hình thành, trình độ phát triển các phẩm chất, năng lực, thái độ,

hành vi, lối sống của mỗi sĩ quan cấp úy.

Mạng lưới xã hội phản ánh sự phong phú, đa dạng các mối quan hệ xã

hội của sĩ quan cấp úy

Trong thời bình, quan hệ xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy ngày càng mở

rộng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, có mặt ở nhiều nhóm xã hội

trong và ngoài quân đội. Quá trình mở rộng quan hệ xã hội giúp họ có điều kiện

học hỏi và dễ "hòa đồng" xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho giao tiếp xã hội.

Song, sự "hòa đồng" đó cũng dễ làm suy giảm các đặc trưng xã hội của sĩ quan

cấp úy, ảnh hưởng không tốt đến quá trình hình thành phẩm chất, năng lực của

họ, đến việc thực hiện vai trò quân nhân của mình trong môi trường quân đội,

đến sự vững mạnh của tổ chức quân đội.

Mạng lưới xã hội phản ánh vai trò quan trọng của các liên hệ xã hội đối

với đơn vị, đối với sự trưởng thành của chính bản thân sĩ quan cấp úy

Page 66: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

59

Góp phần xây dựng đơn vị vững mạnh về chính trị, tư tưởng; tạo nên sự

gắn kết giữa các quân nhân với nhau, làm cho tổ chức đơn vị cơ sở vững mạnh,

hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; góp phần hình thành nhân cách người quân

nhân cánh mạng ở đơn vị; định hướng hành vi của sĩ quan cấp úy trong thực hiện

các quan hệ xã hội giúp họ luôn xác định rõ vai trò, trách nhiệm của mình để có

hành vi đúng chuẩn, tránh được sự "lệch chuẩn" vai trò, trách nhiệm; kiểm tra,

giám sát hành vi nhóm sĩ quan cấp úy thông qua đánh giá của dư luận xã hội.

Mạng lưới xã hội tạo cho sĩ quan cấp úy “vốn xã hội” để thăng tiến xã hội

Tham gia vào mạng lưới xã hội, sĩ quan cấp úy thực hiện các quan hệ xã

hội của mình, những quan hệ xã hội này giúp họ phát triển trí tuệ và làm giàu

thêm tri thức, kinh nghiệm sống của mình, tức là tạo ra những nguồn lực thông

qua những quan hệ xã hội từ gia đình, họ hàng, bạn bè, đơn vị và các tổ chức

chính trị xã hội khác trong cộng đồng. Những nguồn lực này các nhà xã hội học

quan niệm là "vốn xã hội". Coleman đã chỉ ra một số hình thái (nguồn lực) của

vốn xã hội như sau [85]: (1) lòng tin, sự kỳ vọng, trách nhiệm; (2) thông tin; (3)

những chuẩn mực; (4) quyền uy, uy tín là những hình thái của vốn xã hội [44,

dẫn theo Lê Ngọc Hùng]. Sĩ quan cấp úy có thể sử dụng vốn xã hội là mạng lưới

xã hội để tạo dựng sự thăng tiến xã hội, tìm kiếm lợi ích, đảm bảo cuộc sống cho

mình, gia đình và tổ chức quân sự của mình.

2.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT XÃ HỘI HỌC VẬN DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU

2.2.1. Lý thuyết mạng lưới xã hội, vốn xã hội và sự vận dụng nghiên

cứu mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam

2.2.1.1. Lý thuyết mạng lưới xã hội, vốn xã hội

Sundt, nhà dân tộc học người Na Uy - người được coi là đầu tiên đặt nền

móng cho nghiên cứu về mạng lưới xã hội - trong một khảo cứu vào năm 1856

về tổ chức xã hội của những người nông dân trong cộng đồng, đã thảo luận về

những mối quan hệ giữa các gia đình thông qua những công việc quan trọng như

giỗ tết, cưới xin, ma chay… đã gợi mở cho một số nhà nhân học, xã hội học

Page 67: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

60

nghiên cứu về mạng lưới xã hội [52, tr.58-65]. Vào đầu năm 1954 các phân tích

bằng thuyết mạng lưới xã hội đã xuất hiện lần đầu trong bài viết của John A.

Barnes, nhà xã hội học thuộc trường phái Manchester, được công bố trên tạp chí

“Quan hệ con người” và ông là người đưa ra thuật ngữ "Mạng lưới xã hội".

Song song với các nghiên cứu về mạng lưới xã hội, nhiều nhà khoa học

quan tâm đến phương pháp tiếp cận mạng lưới xã hội. Một số tác giả đề cập đến

việc nghiên cứu mạng lưới xã hội theo thuyết cấu trúc - chức năng của

E.Durkheim và đã phân biệt thành hai kiểu đoàn kết máy móc và đoàn kết hữu

cơ trên cơ sở phân công lao động giản đơn và phức tạp tạo nên kiểu quan hệ xã

hội tương ứng giữa các cá nhân và nhóm người. Mạng lưới quan hệ chức năng

đặc trưng cho kiểu đoàn kết hữu cơ của xã hội hiện đại và mạng lưới quan hệ phi

chức năng đặc trưng cho kiểu đoàn kết máy móc của xã hội truyền thống.

Những người theo đuổi lý thuyết tương tác xã hội như Georg Simmel lại

tập trung vào phân tích các kiểu, hình thức của mạng lưới gồm các mối liên hệ

cá nhân đang tác động lẫn nhau.

Theo lý thuyết hệ thống, một số tác giả tập trung vào giải quyết một

nhiệm vụ trung tâm của xã hội học là nghiên cứu cốt lõi bên trong của xã hội

với tư cách là kiểu mối liên hệ và quan hệ giữa các thành tố xã hội, mạng lưới

xã hội là biểu hiện cụ thể, trực tiếp và rõ rệt nhất của cấu trúc xã hội. Phân

tích mạng lưới xã hội đã trở thành một phương pháp tiếp cận cấu trúc xã hội

[43, dẫn theo Lê Ngọc Hùng].

Robert Putnam (1995), trong công trình "Chơi bowling một mình: sự sụp

đổ và sự trỗi dậy của cộng đồng Mỹ" cho rằng, dân Mỹ ngày càng thích các hoạt

động riêng lẻ thay vì cùng nhóm; ít tham gia vào các hoạt động công dân; ít đóng

góp cho các tổ chức từ thiện và dành ít thì giờ giao thiệp xã hội... Ông đã quan

ngại đến cộng đồng xã hội này. Ông sử dụng cụm từ "vốn xã hội" gắn với những

mạng lưới xã hội, những quy tắc cho phép cá nhân, tập thể giải quyết những vấn

đề chung của cộng đồng. Từ đó ông bày tỏ lo ngại về sự suy giảm "vốn xã hội"

Page 68: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

61

sẽ làm lung lay các thể chế dân chủ, khiến cho học đường kém hữu hiệu và

thiếu đi nguồn sống cho các hoạt động cộng đồng. Putnam cũng gắn những ý

niệm về vốn xã hội của mình với vấn đề "đạo đức công dân", theo đó, đạo đức

công dân sẽ trở lên mạnh mẽ nhất khi được gắn vào một mạng lưới của các

mối quan hệ liên chủ thể [91].

Trong công trình nghiên cứu Lý thuyết và phương pháp tiếp cận mạng

lưới xã hội: trường hợp tìm kiếm việc làm của sinh viên [43], Lê Ngọc Hùng

(2003) đã vận dụng lý thuyết và phương pháp tiếp cận mạng lưới xã hội để tìm

hiểu rõ thành phần và kiểu dạng các quan hệ xã hội mà các cá nhân có thể sử

dụng để tìm kiếm việc làm, và đã khái quát ba kiểu mạng lưới xã hội: (1) kiểu

truyền thống; (2) kiểu hiện đại; và (3) kiểu hỗn hợp, kết hợp truyền thống và

hiện đại. Tác giả khẳng định, mặc dù kiểu hỗn hợp là chủ yếu hiện nay, nhưng

cùng với sự phát triển của thị trường lao động xã hội với các yếu tố mang tính

dịch vụ chuyên nghiệp và chuyên môn hóa ngày càng cao, kiểu mạng lưới hiện

đại sẽ chiếm ưu thế trong đời sống xã hội cụ thể và ở đây là tìm kiếm việc làm.

Như vậy, ý nghĩa của lý thuyết mạng lưới xã hội và vốn xã hội ở đây đó

là, bằng sự hiểu biết về mối quan hệ giữa một cá nhân với những người khác,

chúng ta có thể đánh giá được vốn xã hội của cá nhân đó, bởi vì vốn xã hội liên

quan đến vị trí mạng lưới của khách thể và bao gồm khả năng đạt được các

nguồn lực có trong các thành viên của mạng lưới xã hội đó; mạng lưới các quan

hệ là sản phẩm của các chiến lược đầu tư của cá nhân hoặc tập thể, có ý thức hay

không có ý thức nhằm thiết lập hoặc tái tạo các quan hệ xã hội được sử dụng một

cách trực tiếp hay gián tiếp, ngắn hạn hay lâu dài.

2.2.1.2. Vận dụng thuyết mạng lưới xã hội, vốn xã hội nghiên cứu

mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam

Vận dụng lý thuyết mạng lưới xã hội và vốn xã hội trong nghiên cứu

mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy để trả lời các câu hỏi: Nhóm sĩ quan

cấp úy sử dụng mạng lưới xã hội, vốn xã hội trong cuộc sống hoạt động quân sự

như thế nào? Vai trò của mạng lưới xã hội, vốn xã hội đối với sự hình thành,

Page 69: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

62

phát triển phẩm chất lãnh đạo, quản lý, chỉ huy bộ đội, và việc hình thành phẩm

chất xã hội của sĩ quan cấp úy? Mạng lưới xã hội, vốn xã hội từ gia đình và bạn

bè đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quân sự như thế nào? Có mặt hạn

chế nào không?... Trong Hệ tư tưởng Đức, C. Mác viết: "Sự phong phú thực sự

về tinh thần của cá nhân là hoàn toàn phụ thuộc vào sự phong phú của những

liên hệ thực tại của họ"; "Con người tạo ra hoàn cảnh đến mức nào thì hoàn cảnh

cũng tạo ra con người đến mức ấy" [49, tr. 53, 55].

Cần lưu ý đến hai hướng tiếp cận mạng lưới xã hội để giải quyết những

câu hỏi nêu trên. Thứ nhất, mạng lưới xã hội với tư cách là cấu trúc xã hội bao

gồm các mối tương tác xã hội và trao đổi xã hội, trong đó hệ các giá trị, chuẩn

mực và niềm tin được hình thành, biểu lộ. Nhờ vậy, các thành viên của mạng

lưới xã hội đều chia sẻ trách nhiệm, nghĩa vụ và có những lợi ích ràng buộc lẫn

nhau khi theo đuổi những mục đích của họ. Thứ hai, mạng lưới xã hội với tư

cách là thiết chế xã hội không những có chức năng gắn kết xã hội mà còn có

chức năng cung cấp thông tin chính xác, cần thiết và nhờ vậy góp phần làm tăng

hiệu quả mục đích cho các bên tham gia mạng lưới.

Nhóm sĩ quan cấp úy là những con người xã hội đang sống và hoạt động

trong tổ chức quân sự, ở họ vừa mang những đặc trưng của con người xã hội, vừa

mang đặc trưng của con người xã hội quân nhân trong tổ chức quân sự, trong quân

đội. Do vậy, nghiên cứu lý thuyết mạng lưới xã hội, vốn xã hội giúp tác giả luận

án có phương pháp tiếp cận và vận dụng vào nghiên cứu, phân tích, xem xét các

quan hệ xã hội trong quân đội và đo lường được mạng lưới xã hội của nhóm sĩ

quan cấp úy hiện nay. Trước hết, là một con người xã hội, sĩ quan cấp úy mang

trong mình những dấu ấn quan hệ xã hội nơi họ sinh ra và lớn lên. Theo đó, sĩ

quan cấp úy có các mạng lưới xã hội: Gia đình, anh em, họ hàng, bạn bè, làng xã,

phố phường. Thứ hai, là một con người xã hội quân nhân trong quân đội, sĩ quan

cấp úy mang những đặc trưng xã hội của những con người đang sống và hoạt

động trong tổ chức quân sự. Do đó, sĩ quan cấp úy có các loại hình mạng lưới xã

Page 70: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

63

hội trong quân đội như: Với cấp trên, với những quân nhân đồng cấp, với sĩ quan

cùng loại hình ngành nghề, với cán bộ, chiến sĩ cấp dưới, với cán bộ, chiến sĩ là

đồng hương, với sĩ quan cùng tuổi, với những nhóm cùng sở thích.v.v…

Như vậy, mạng lưới xã hội của sĩ quan cấp úy rất phong phú, đa dạng,

đan cài, đan xen vào nhau. Đặc trưng của mạng lưới xã hội này là được hình

thành cả trong quân đội và ngoài quân đội. "Thời bình, quân đội làm nhiệm vụ

sẵn sàng chiến đấu, đồng thời tham gia lao động sản xuất, công tác xã hội,

phòng chống thiên tai. Các hoạt động đó là môi trường thuận lợi cho quân nhân

mở rộng quan hệ xã hội. Trong quân đội, quân nhân có quân hàm cao, thời gian

phục vụ trong quân đội dài, đảm nhiệm nhiều chức vụ ở các đơn vị thì liên hệ

và quan hệ xã hội rộng" [55, tr.55].

Tìm hiểu, phân tích tổng tích hợp mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp

úy sẽ thấy được bản chất xã hội của nhóm xã hội này. Hình thức biểu hiện, mức

độ, tính chất các mạng lưới xã hội tùy thuộc vào vị trí, vai trò, vị thế, chức năng,

nhiệm vụ, thời gian phục vụ trong quân đội và "đặc tính xã hội" của từng sĩ quan

cấp úy; hệ chuẩn mực, giá trị, thang giá trị của nhóm sĩ quan cấp úy; chức năng

nhiệm vụ và vị thế xã hội của quân đội, của đơn vị trong từng thời kỳ; điều kiện

chính trị, kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước.

Trong quân đội, để đảm bảo tính tổ chức, tính kỷ luật của quân đội phải

quan tâm xây dựng, giữ vững và phát huy hiệu quả quan hệ chức năng, đảm bảo

quan hệ chức năng luôn ở vị trí trung tâm, giữ vai trò chủ đạo điều khiển trong các

quan hệ xã hội của sĩ quan cấp úy. Nếu để các kiểu quan hệ xã hội khác lấn át

hoặc che lấp quan hệ chức năng sẽ làm suy giảm tính tổ chức, tính kỷ luật và sức

mạnh chiến đấu của quân đội hoặc làm cho quan hệ xã hội trong quân đội không

ăn khớp, dễ dẫn đến rối loạn. Mặc dù vậy, cũng không thể và không nên loại trừ

các kiểu loại quan hệ xã hội phi chính thức, phi chức năng của nhóm sĩ quan cấp

úy, vì nó là một phần của đời sống xã hội của họ, phản ánh tính đa dạng, phức tạp

quan hệ xã hội của con người xã hội nói chung, nhóm sĩ quan cấp úy nói riêng.

Page 71: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

64

2.2.2. Lý thuyết tổ chức xã hội và sự vận dụng nghiên cứu mạng

lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam

2.2.2.1. Lý thuyết tổ chức xã hội

Trong cuốn sách “Lý luận về tổ chức kinh tế và xã hội” [90] (được

Passons dịch và xuất bản ở Mỹ năm 1947), Weber đã xây dựng một thể chế quản

lý hành chính “lý tưởng”: thể chế quan liêu. Weber cho rằng, thể chế quan liêu là

một tổ chức xã hội chặt chẽ, hợp lý, vận hành giống như một cỗ máy ăn khớp,

nhịp nhàng. Nó có những hoạt động chuyên nghiệp thành thạo, có quy định rõ

ràng về quyền hạn, trách nhiệm, có quy chế thực hiện nghiêm khắc và quan hệ

phục tùng theo cấp bậc, do đó trở thành một hệ thống kỹ thuật quản lý. Weber

vạch rõ, thể chế quan liêu dù quan sát theo góc độ kỹ thuật thuần túy cũng có

những ưu điểm rõ rệt so với những thể chế quản lý khác trước kia. Điều đó thể

hiện ở những đặc trưng: (1) tính chuẩn xác; (2) tính nhạy bén; (3) tính rõ ràng;

(4) tính thông văn bản; (5) tính liên tục; (6) tính nghiêm túc; (7) tính thống nhất;

(8) quan hệ phục tùng nghiêm chỉnh; (9) phòng ngừa va chạm; (10) tiết kiệm

nhân lực và vật lực.

Do thể chế quan liêu có những ưu điểm kể trên nên có thể vận hành linh

hoạt như một cỗ máy. Weber cho rằng, chính nền kinh tế thị trường tư bản chủ

nghĩa yêu cầu phải không ngừng tiến hành quản lý một cách chặt chẽ, không

hàm hồ, hơn nữa cần nhanh chóng làm việc đó. Trên thực tế, chính sự quản lý

của cơ chế quan liêu này đã thực sự thể hiện sự khác biệt của quản lý sản xuất xã

hội hóa tư bản chủ nghĩa với quản lý của chế độ gia đình hoặc các phương thức

sản xuất khác. Thể chế quan liêu này không những thích hợp trong lĩnh vực kinh

tế mà còn được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh khác của đời sống xã hội. Do đó,

trên ý nghĩa ấy, có thể nói quá trình phát triển của xã hội tư bản chủ nghĩa cũng

là quá trình phát triển và phổ cập của thể chế quan liêu. Ngày nay, không ai có

thể phủ nhận rằng các hoạt động chính trị, văn hóa, giáo dục và tất cả các lĩnh

Page 72: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

65

vực xã hội khác, nếu xa rời thể chế quản lý này đều sẽ lâm vào cảnh hỗn loạn và

không thể tiến hành một cách bình thường.

Khi bàn về quan hệ xã hội trong tổ chức, Weber đã đưa ra quan niệm

về "thống trị" hợp pháp với nghĩa là hình thức, tính chất của quan hệ xã hội.

Sự "thống trị" hợp pháp được hiểu trong mối quan hệ giữa ra lệnh và phục

tùng. Theo đó "thống trị" hợp pháp được xem xét trên các loại hình: mang

tính hợp lý, phục tùng dựa trên niềm tin và tính hợp pháp của quyền lực;

mang tính truyền thống, phục tùng dựa trên sự sùng bái khác thường vào sự

linh thiêng, sự hùng mạnh, sự tiêu biểu của một người hay trật tự do người đó

lập ra hoặc đề xuất [55].

Đề cập đến quyền lực, ông đã phân biệt và chỉ ra ba hình thức quyền lực:

Quyền lực kiểu truyền thống (quyền lực cổ truyền dựa trên tập quán); quyền lực

do lãnh tụ siêu phàm (dựa trên sự gương mẫu); quyền lực pháp lý (quyền lực

hợp pháp dựa trên pháp luật). Trong ba loại hình quyền lực nói trên, theo Weber,

loại hình quyền lực pháp lý có thể dùng làm cơ sở cho thể chế quản lý hành

chính “lý tưởng”. Bởi vì, với loại hình quản lý này, tất cả các nhân viên quản lý

đều không được phép làm việc theo thiên kiến và tình cảm cá nhân, phải đối xử

bình đẳng với tất cả mọi người, không phân biệt đẳng cấp xã hội và thân phận cá

nhân của họ. Do đó, nó có thể giữ được sự công minh thận trọng, tất cả quyền

lực đều quy vào những quy định pháp luật; những người giữ chức vụ quản lý có

những phương tiện hợp pháp để sử dụng quyền lực; mỗi nhân viên quản lý đều

trải qua lựa chọn nên họ có thể đảm nhiệm tốt chức trách của mình; quyền lực

của mỗi nhân viên quản lý đều được quy định rõ ràng theo nhu cầu hoàn thành

nhiệm vụ và bị hạn chế trong phạm vi cần thiết. Do đó chỉ loại hình quyền lực

này là có thể đảm bảo tính liên tục, ổn định của quản lý, bảo đảm hiệu quả cao

của quản lý. Vì thế, loại hình quyền lực này đã trở thành nền tảng cho thể chế

quản lý của các quốc gia hiện đại.

Page 73: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

66

2.2.2.2. Vận dụng lý thuyết tổ chức xã hội nghiên cứu mạng lưới xã

hội của nhóm sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam

Lý thuyết tổ chức xã hội của Max Weber được vận dụng vào nghiên cứu

tổ chức quân đội cho thấy quân đội là một tổ chức xã hội đặc biệt và là tổ chức

mang tính đặc thù. Tính đặc thù, đặc biệt của quân đội nhìn từ góc độ một loại

hình thể xã hội, một kiểu loại hình tổ chức của xã hội, gồm: Biên chế, tổ chức

theo kiểu mẫu khá tương đồng giữa quân đội của các quốc gia; quan hệ xã hội

theo hệ thống dọc, trên - dưới; tính chất quan hệ xã hội là ra lệnh - phục tùng

(phục tùng trong quân đội chủ yếu là sự phục tùng tính hợp pháp của quyền lực,

đồng thời là sự phục tùng dựa trên niềm tin, uy tín, vị thế xã hội của người chỉ

huy); tính tổ chức, tính kỷ luật nghiêm minh, tổ chức quyền lực mang tính quan

liêu; hoạt động gắn với vận mệnh quốc gia, dân tộc, giai cấp, với tính mạng con

người, trong điều kiện khắc nghiệt; quân nhân - nhóm xã hội có tính độc lập,

tương đối với đời sống xã hội, với các nhóm xã hội khác.

Quân đội ở mỗi quốc gia có cách thức tổ chức cụ thể căn cứ vào tính chất

nhiệm vụ, trang bị, vũ khí, nghệ thuật quân sự, điều kiện đảm bảo, song về cơ

bản được tổ chức theo một kiểu mẫu chung, hình thành các đơn vị theo dạng

hình tháp với nhiều cấp, lớp, tầng bậc. Đây chính là kiểu tổ chức xã hội điển

hình, đặc trưng của quân đội. Bất kỳ tổ chức xã hội nào cũng có cấu trúc tầng

bậc mang tính đẳng cấp, phổ biến là lãnh đạo và bị lãnh đạo, cấp trên và cấp

dưới. Song, tổ chức quân sự là điển hình của kiểu tổ chức theo tầng bậc mang

tính đẳng cấp. Với mô hình tổ chức dạng hình tháp nhiều tầng bậc, với tính chất

nhiệm vụ của tổ chức quân sự, do vậy, quan hệ xã hội trong quân đội theo hệ

thống dọc, cấp trên và cấp dưới, sĩ quan chỉ huy ở mỗi cấp là cấp trên của sĩ

quan các đơn vị thuộc quyền. Sự phân định trên dưới rõ ràng, rành mạch, trực

tiếp, tạo nên "tính tôn ti" nghiêm ngặt. Trong hệ thống đó, tính chất quan hệ xã

hội là ra lệnh và phục tùng, cấp dưới phải tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh cấp

trên, "quân lệnh như sơn". Tính chất quan hệ xã hội này thể hiện rõ nhất trong

Page 74: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

67

chiến tranh, trong thực hiện các nhiệm vụ quân sự, ở các đơn vị làm nhiệm vụ

trực tiếp chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu [55].

Quyền lực, theo Max Weber, cái mà một người có được và sử dụng nó

buộc người khác phải phục tùng; khả năng tác động đối với thái độ xử sự của

người khác; là khả năng mà một chủ thể hành động trong mối quan hệ xã hội có

vị trí để thực hiện ý chí của mình bất chấp sự chống cự của người khác. Hai mặt

của quyền lực là cưỡng bức (ra lệnh) và phục tùng. Với tính chất quan hệ xã hội

và tính tổ chức, tính kỷ luật trong quân đội đã cho thấy quân đội là một kiểu tổ

chức quyền lực. Nó là một yếu tố trong cơ cấu tổ chức của quân đội và mang

tính chức năng. Vị trí chỉ huy tạo cho sĩ quan - người chỉ huy một quyền lực để

thực hiện vai trò, chức năng chỉ huy trong phạm vi, quyền lực cho phép [55].

Như vậy, quyền lực của người sĩ quan - chỉ huy trong quân đội là quyền lực hợp

pháp dựa trên những quy phạm pháp luật. Đồng thời, quyền lực của người chỉ

huy là quyền lực hợp pháp được kết hợp, hoà quyện với quyền lực dựa trên sự

gương mẫu và quyền lực dựa trên truyền thống văn hoá của quân đội, dựa trên

tình đồng chí đồng đội.

Vận dụng lý thuyết tổ chức xã hội của Max Weber nghiên cứu mạng lưới

xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy trong quân đội, trước hết phải đặt nhóm sĩ quan

cấp úy vào cấu trúc tổ chức, thiết chế quân sự, chúng ta nhận thấy khía cạnh

quản lý và quan hệ của tổ chức có ảnh hưởng, chi phối rất mạnh tới nhóm sĩ

quan cấp úy, tập trung ở ba nội dung:

Một là, tổ chức thực hiện cơ chế quản lý đối với nhóm sĩ quan cấp úy. Thực

chất là cơ chế ràng buộc của tổ chức với nhóm sĩ quan cấp úy thông qua nguyên

tắc tổ chức, điều lệnh, điều lệ, chế độ quy định của quân đội với một yêu cầu rất

cao so với các nhóm xã hội khác. Tổ chức quân sự có những tác động, hỗ trợ cho

nhóm sĩ quan cấp úy hình thành các phẩm chất, các chuẩn mực hành vi, nhằm đáp

ứng và hoàn thành vai trò cá nhân, và cá nhân dựa vào hành lang pháp lý của tổ

chức (ẩn dưới cái bóng của tổ chức) để thực thi vai trò của mình thông qua các

Page 75: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

68

quan hệ xã hội. Bằng cơ chế quản lý, đánh giá vai trò của nhóm sĩ quan cấp úy mà

tổ chức có thể đưa ra các quyết định (như thưởng - phạt) có thể cắt chức, miễn

nhiệm, hạ thấp vai trò; hoặc có thể đề bạt, bổ nhiệm nâng cao vai trò, tạo điều kiện

thuận lợi cho cá nhân có cơ hội thăng tiến.

Hai là, sĩ quan cấp úy thực hiện vai trò quản lý trong tổ chức. Thông qua

nguyên tắc tổ chức, quy chế, điều lệnh, điều lệ, chế độ quy định của tổ chức trong

quân đội và các biện pháp tích cực qua các hoạt động của mình, sĩ quan cấp úy

củng cố, tăng cường vai trò quản lý đối với các tập thể, cá nhân (tổ chức đảng và

đảng viên, tổ chức thiết chế quân sự và quân nhân thuộc quyền) góp phần xây

dựng tổ chức trong sạch vững mạnh, đơn vị vững mạnh toàn diện.

Ba là,sĩ quan cấp úy thực hiện các quan hệ xã hội theo cách thức quy định

của tổ chức quân sự. Là một quân nhân trong tổ chức quân sự, sĩ quan cấp úy chịu

sự chi phối và ảnh hưởng của những đặc trưng của hệ thống quân đội nói riêng, hệ

thống xã hội nói chung. Các vấn đề xã hội, hiện tượng xã hội trong quân đội có sự

liên hệ với những điều kiện về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của quốc gia, dân

tộc. Do vậy, nghiên cứu về nhóm sĩ quan cấp úy trong quân đội phải đặt trong mối

quan hệ với xã hội mà quân đội là một yếu tố trong đó. Bao gồm, (1) các quan hệ

xã hội với các yếu tố bên trong hệ thống như: giai cấp, nhà nước, tập đoàn xã hội

tổ chức và lãnh đạo quân đội; nhân dân và các tổ chức, đoàn thể xã hội; lực lượng

vũ trang khác; (2) các quan hệ xã hội với các yếu tố bên ngoài hệ thống như: quân

đội của các quốc gia khác; các tổ chức quốc tế; đối tượng tác chiến. Căn cứ tính

chất của tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các tổ chức xã hội để xác định tính chất,

nội dung, phương thức liên hệ, quan hệ của sĩ quan cấp úy trong quân đội với tính

chất tổ chức xã hội với các tổ chức xã hội khác bên trong và bên ngoài hệ thống.

Vấn đề xã hội học ở đây là các hiện tượng xã hội nảy sinh trong mạng lưới xã hội

khi nhóm sĩ quan cấp úy thực hiện sự tương tác với các cá nhân và các tổ chức xã

hội khác bên trong và bên ngoài hệ thống tổ chức quân sự.

Page 76: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

69

2.3. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH, QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN

VIỆT NAM, NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VỀ XÂY

DỰNG QUÂN ĐỘI, XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ SĨ QUAN

2.3.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng quân đội, xây dựng

đội ngũ sĩ quan

2.3.1.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng quân đội

Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Quân đội nhân dân là kết quả của sự

vận dụng và phát triển sáng tạo những quan điểm tư tưởng quân sự của chủ nghĩa

Mác-Lênin, kế thừa và phát triển nghệ thuật quân sự độc đáo của dân tộc ta, tiếp

thu có chọn lọc, hiệu quả tinh hoa quân sự thế giới. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây

dựng Quân đội nhân dân là tư tưởng chiến tranh nhân dân Việt Nam và quốc

phòng toàn dân bảo vệ Tổ quốc, được Đại hội IX của Đảng ta xác định là một nội

dung cơ bản trong hệ thống quan điểm của Người về cách mạng Việt Nam. Tư

tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng quân đội được thể hiện ở các nội dung:

Một là, “quân sự phục tùng chính trị”, “quân sự mà không có chính trị

như cây không có gốc, vô dụng lại có hại” [36, tr.470]. Chính trị của quân đội

được “biểu hiện ra trong lúc đánh giặc” [38, tr.318]. Sự lãnh đạo của Đảng là

nhân tố quyết định bản chất cách mạng, sự trưởng thành và chiến thắng của quân

đội. Trong xây dựng quân đội, Đảng ta luôn lấy việc xây dựng về chính trị làm

cơ sở để nâng cao sức mạnh tổng hợp và thường xuyên tăng cường hiệu lực

công tác đảng, công tác chính trị. thông qua sự lãnh đạo tuyệt đối trực tiếp, về

mọi mặt của Đảng với quân đội.

Hai là, về nguyên tắc tổ chức quân đội: “Phải có tổ chức vững chắc và

nghiêm mật”, “nếu không có tổ chức thì không phải là một đội quân cách mạng,

không thể đánh thắng được” [38, tr.318], kết cục sẽ rơi vào tình trạng vô chính

phủ và tan rã. Người đã vận dụng sáng tạo nguyên tắc tập trung dân chủ của Đảng

vào xây dựng quân đội cách mạng. Người nêu rõ, quân đội phải có kỷ luật nghiêm

minh, kỷ luật sắt “quân lệnh như sơn” đi đôi với thực hiện dân chủ, phê bình và tự

Page 77: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

70

phê bình từ trên xuống dưới; đồng thời chống quan liêu, quân phiệt, độc đoán, tính

tự do vô kỷ luật.

Ba là, xây dựng quân đội phải lấy việc bồi dưỡng xây dựng con người

là chính. Người nói: “Người trước súng sau”, “công việc thành công hay thất

bại đều do cán bộ tốt hay kém” [37, tr.269], “cán bộ là cái gốc của mọi công

việc” [37, tr.273].

Bốn là, Quân đội ta là Quân đội của dân, do dân, vì dân. Vì vậy, quân đội

phải đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, có thái độ chính trị đúng đắn

trước những mối quan hệ chính trị cơ bản. Người đã khái quát: “Quân đội ta có

sức mạnh vô địch, vì nó là một Quân đội nhân dân do Đảng ta xây dựng, Đảng ta

lãnh đạo và giáo dục” [39, tr.350].

2.3.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ sĩ quan

Ngay từ khi thành lập quân đội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất quan tâm đến

việc xây dựng người cán bộ quân đội (đội ngũ sĩ quan quân đội). Người coi “cán

bộ là cái gốc của mọi công việc” [37, tr.273]. Theo Người “công việc thành công

hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [37, tr.273]. Tư tưởng Hồ Chí Minh về

xây dựng đội ngũ sĩ quan thể hiện tập trung ở những tư tưởng cốt lõi sau:

Một là, về phẩm chất chính trị, năng lực. Người coi vấn đề xây dựng

bản lĩnh chính trị, bản chất giai cấp là mấu chốt nhất của đội ngũ sĩ quan.

Người coi đó là yếu tố cơ bản để tạo nên sức mạnh của lực lượng vũ trang.

Bởi vì, theo Hồ Chí Minh, “quân sự mà không có chính trị thì như cây không

có gốc, vô dụng lại có hại” [38, tr.318], chính trị của đội ngũ sĩ quan “biểu

hiện ra trong lúc đánh giặc” [38, tr.318]. Người chỉ ra đặc trưng về bản chất

của đội ngũ sĩ quan là: “Trung với Đảng, hiếu với dân, sẵn sàng chiến đấu hy

sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội. Nhiệm vụ nào cũng

hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng” [34,

tr.296]. Bản chất này biểu hiện rõ ở các mối quan hệ xã hội, cũng như mục

tiêu chiến đấu của đội ngũ sĩ quan, trong đó nét tiêu biểu tập trung nhất là

Page 78: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

71

trung với Đảng, hiếu với dân. Với ý nghĩa đó, Người luôn nhắc nhở đội ngũ sĩ

quan phải giữ gìn truyền thống trung với Đảng, hiếu với dân.

Hai là, về đạo đức, lối sống. Người yêu cầu, đội ngũ sĩ quan phải có sự

hiểu biết và thực sự trong sáng về phẩm chất, đạo đức, lối sống, đó là: cần, kiệm,

liêm, chính, chí công vô tư; sống giản đi, đặt lợi ích của nhân dân, của Tổ quốc

lên trên lợi ích cá nhân. Phải thật thà ngay thẳng, nghiêm túc tự phê bình và phê

bình. Đồng thời, phải khiêm tốn, thực sự cầu thị, không chủ quan kiêu ngạo, có ý

thức lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ; nói đi đôi với làm và phải mẫu mực để

chiến sĩ noi gương, học tập. Người nhắc nhở cán bộ quân đội “từ tiểu đội trưởng

trở lên, từ tư lệnh trở xuống phải săn sóc đời sống vật chất và tinh thần của đội

viên… Bộ đội chưa ăn cơm, cán bộ không được kêu mình đói. Bộ đội chưa đủ

áo mặc, cán bộ không được kêu mình rét. Bộ đội chưa đủ chỗ ở, cán bộ không

được kêu mình mệt” [40, tr.157-158], và, Người thường căn dặn: “Cán bộ phải

thương yêu đội viên. Đối với anh em ốm yếu, thương tật cán bộ phải trông nom,

thăm hỏi. Người đội trưởng, người chính trị viên phải là người anh, người chị,

người bạn của đội viên. Chưa làm được như vậy là chưa hết nhiệm vụ. Cán bộ

có thân đội viên như chân với tay, thì đội viên mới thân cán bộ như ruột thịt... Có

như thế chỉ thị, mệnh lệnh và kế hoạch cấp trên đưa xuống, đội viên sẽ tích cực

và triệt để thi hành” [35, tr.495].

Ba là, về phương pháp và tác phong công tác. Người nhắc nhở cán bộ phải

ra sức học tập, tu dưỡng, đúc rút kinh nghiệm thưc tiễn để có phương pháp xử lý

đúng đối với công việc và đối với con người trong mọi hoàn cảnh, có như vậy thì

mới hoàn thành tốt công tác Đảng giao. Người luôn căn dặn cán bộ phải thực sự

gương mẫu, dân chủ, cởi mở, sâu sát với đồng sự, với chiến sỹ và nhân dân; “phải

óc nghĩ, mắt trông, tai nghe, chân đi, miệng nói, tay làm. Chứ không phải nói

suông, chỉ ngồi viết mệnh lệnh” [34, tr.319]. Người dạy, việc gì cũng phải thiết

thực, nói được, làm được, chớ đặt kế hoạch, chương trình mênh mông nghe sướng

tai nhưng lại không thực hiện được. Trong lời nói, việc làm phải lấy chính trị trọng

Page 79: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

72

hơn quân sự, phải là "Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân", tức là lấy

tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, nêu gương làm chính.

2.3.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam về xây dựng quân đội, xây dựng đội ngũ sĩ quan

2.3.2. 1. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam về xây dựng quân đội

Một là, giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi

mặt của Đảng đối với quân đội, bảo đảm cho quân đội tuyệt đối trung thành với

Đảng, với Nhà nước và nhân dân. Hai là, tiếp tục xây dựng quân đội cánh mạng,

chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong

thời kỳ mới. Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ quân đội vững mạnh, đáp ứng yêu

cầu, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Bốn là, tăng

cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; kết hợp đấu tranh làm thất bại chiến

lược “diễn biến hòa bình” và âm mưu, thủ đoạn “phi chính trị hóa” quân đội của

các thế lực thù địch cho cán bộ, chiến sĩ. Kết hợp tăng cường công tác giáo dục

chính trị, tư tưởng với đấu tranh chống mọi biểu hiện cơ hội, những quan điểm

sai trái, tiêu cực, chống chiến lược “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch,

ngăn chặn, đẩy lùi “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Năm là, tăng

cường đoàn kết gắn bó máu thịt với nhân dân, góp phần xây dựng khối đại đoàn

kết toàn dân vững mạnh trong tình hình mới. Đồng thời, làm tốt công tác tuyên

truyền, vận động nhân dân chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp

luật của Nhà nước, tích cực xây dựng nền quốc phòng toàn dân; nêu cao tinh

thần cảnh giác, không mơ hồ, ảo tưởng, không để kẻ thù lợi dụng, lôi kéo, mua

chuộc, kích động gây chia rẽ quan hệ giữa quân đội với nhân dân. Sáu là, tiếp

tục đẩy mạnh hoạt động đối ngoại quốc phòng nhằm tạo thế và lực mới cho nền

quốc phòng toàn dân.

2.3.2. 2. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam về xây dựng đội ngũ sĩ quan

Page 80: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

73

Bước vào thời kỳ mới quân đội ta đang được xây dựng theo hướng cách

mạng, chính quy, tinh nhuệ từng bước hiện đại, trong bối cảnh tình hình thế giới,

khu vực và trong nước đang có những diễn biến rất phức tạp và có sự phát triển

mới rất khó lường, bao gồm cả thời cơ, thách thức, thuận lợi và khó khăn đan

xen nhau trên tất cả các mặt của đời sống xã hội, điều đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ

quân đội và công tác cán bộ trong quân đội cần quán triệt, nhận thức sâu sắc hơn

nữa, nhằm tiếp tục xây dựng đội ngũ sĩ quan vững mạnh, có bản lĩnh chính trị

vững vàng, tuyệt đối trung thành với Đảng, với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có tinh thần cảnh

giác cách mạng cao; có trình độ kiến thức lý luận chính trị, quân sự, nắm vững

và vận dụng sáng tạo quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí

Minh; có trình độ khoa học nghệ thuật quân sự; có năng lực trí tuệ và năng lực

hoạt động thực tiễn, biết làm việc một cách chủ động, tự lực, sáng tạo; có phẩm

chất đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh, có ý thức tổ chức kỷ luật, đoàn kết,

có năng lực lãnh đạo, chỉ huy, quản lý đơn vị; có phương pháp, tác phong công

tác khoa học.v.v… đáp ứng yêu cầu mới của nhiệm vụ cách mạng, nhiệm vụ

quân đội trong giai đoạn hiện nay. Nghị quyết Trung ương 3 (Khóa VIII) "Về

Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"

được vận dụng vào trong Đảng bộ Quân đội thông qua Nghị quyết số 94-

NQ/ĐUQSTW của Đảng ủy Quân sự Trung ương, xác định rõ yêu cầu, tiêu

chuẩn của đội ngũ cán bộ sĩ quan quân đội trong thời kỳ mới, đặc biệt là Nghị

quyết số 769-NQ/QUTW của Quân ủy Trung ương về “Xây dựng đội ngũ cán

bộ quân đội giai đoạn 2013-2020 và những năm tiếp theo”.

Phương hướng, tiêu chuẩn trên cùng với việc quán triệt Nghị quyết Đại

hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (năm 2015), Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quân

lần thứ X (năm 2015) về yêu cầu tiêu chuẩn cán bộ trong thời kỳ mới, đồng thời

Page 81: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

74

là sự vận dụng những yêu cầu về xây dựng đội ngũ sĩ quan theo tư tưởng Hồ Chí

Minh trong điều kiện, hoàn cảnh mới.

2.4. ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐƠN VỊ NGHIÊN CỨU

Trong bối cảnh quân dân cả nước đang bước vào cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ

quốc tại biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc; để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ

chiến đấu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, ngày 27 tháng 02 năm 1979, Bộ

Quốc phòng ra Quyết định số 193/QĐ-QP thành lập Đoàn B01. Sự ra đời của

Đoàn B01 là một điểm mốc quan trọng, đánh dấu bước phát triển về hình thức tổ

chức lực lượng quân sự mới của các lực lượng vũ trang cách mạng Việt Nam. Đây

là đơn vị chủ lực cơ động, xây dựng theo phương hướng chính quy, hiện đại, tinh

nhuệ, tác chiến hiệp đồng quy mô lớn trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.

Từ khi thành lập đến nay, Đoàn B01 đã được giao thực hiện nhiều nhiệm

vụ: chiến đấu, khung thường trực, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, đứng chân trên

nhiều địa bàn khác nhau. Với sự đoàn kết và quyết tâm cao, dưới sự lãnh đạo,

chỉ đạo của Đảng uỷ quân sự Trung ương (Quân uỷ Trung ương) và Bộ Quốc

phòng, được Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các địa phương trên địa bàn

đóng quân quan tâm, giúp đỡ, đùm bọc, Đoàn B01 đã vượt qua mọi khó khăn,

thử thách, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ. Các thế hệ cán bộ, chiến sĩ Đoàn

B01 đã đoàn kết nỗ lực phấn đấu, rèn luyện bản lĩnh chính trị, không ngừng

nâng cao sức mạnh và trình độ sẵn sàng chiến đấu, luôn xứng danh “Bộ đội Cụ

Hồ”, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

Hiện nay, Đoàn B01 là đơn vị bộ binh đủ quân, làm nhiệm vụ huấn luyện

sẵn sàng chiến đấu. Nhiệm vụ chính trị trọng tâm xuyên suốt của Đoàn là: Huấn

luyện, sẵn sàng chiến đấu, phối hợp với các lực lượng bảo vệ an toàn các mục tiêu

trọng yếu, các sự kiện chính trị quan trọng diễn ra trên địa bàn và tham gia phòng,

chống, khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm, cứu hộ cứu nạn; sẵn sàng thực hiện

mọi nhiệm vụ được giao. Với nhiệm vụ như vậy, Đoàn B01 thực hiện đúng các

Page 82: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

75

chức năng cơ bản của Quân đội nhân dân Việt Nam: chiến đấu, công tác và lao

động sản xuất, trong đó chức năng chiến đấu giữ vị trí quan trọng hàng đầu.

Thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, Đoàn B10 phải

thường xuyên tổ chức huấn luyện chiến đấu theo chỉ lệnh của cấp trên, đồng thời

luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu, “có lệnh là lên đường”, ra quân là đánh

thắng. Thực hiện nhiệm vụ cứu hộ cứu nạn, cán bộ, chiến sĩ Đoàn B01 phải

thường xuyên túc trực, để khi có tình huống, theo điều động của cấp trên là phải

tham gia cứu hộ, cứu nạn được ngay, với hiệu quả tốt nhất. Tính chất nhiệm vụ

của Đoàn ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện các liên hệ xã hội của sĩ quan,

binh sĩ, trong đó có sĩ quan cấp úy. Họ không có nhiều thời gian để thực hiện các

liên hệ xã hội với gia đình, với bạn bè bên ngoài đơn vị. Nhiệm vụ trực ban huấn

luyện, sẵn sàng chiến đấu, sẵn sàng ứng trực cứu hộ cứu nạn đã làm hạn chế khả

năng giao tiếp xã hội của sĩ quan cấp úy.

Đặc điểm nổi bật nhất của các đơn vị làm nhiệm vụ huấn luyện sẵn sàng

chiến đấu nói chung, Đoàn B01 nói riêng là biên chế tổ chức đầy đủ và tổ chức

chặt chẽ, nghiêm minh, để luôn sẵn sàng làm nhiệm vụ chiến đấu, đủ sức chiến

đấu hoàn thành nhiệm vụ trong mọi tình huống, không để bị động, bất ngờ. Với

các đơn vị quân đội, việc tổ chức chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh, trên ra lệnh

dưới phục tùng nghiêm ngặt là một thuộc tính, thì đối với các đơn vị làm nhiệm

vụ huấn luyện sẵn sàng chiến đấu như Đoàn B01, nó không chỉ là thuộc tính mà

còn là truyền thống, là văn hóa, phương thức sống của những người lính sẵn

sàng chiến đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội. Đối với

sĩ quan Đoàn B01, ý thức sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ luôn luôn

được đặt ở trên hết, trước hết. Trong thực tế có thể còn có những lệch lạc trong ý

thức và hành vi sẵn sàng chiến đấu của một số sĩ quan cấp úy. Song ý thức sẵn

sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ luôn luôn là ý thức thường trực, chi phối

suy nghĩ, hành vi xã hội của sĩ quan cấp úy ở các đơn vị làm nhiệm vụ huấn

Page 83: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

76

luyện sẵn sàng chiến đấu, trong đó bao hàm cả việc tiến hành các liên hệ xã hội,

tạo dựng mạng lưới xã hội.

Hiện nay, địa bàn đóng quân của Đoàn B01 khá rộng, ở khu vực miền núi,

nông thôn và thành thị. Địa bàn đóng quân của Đoàn B01 là những địa phương

giàu truyền thống cách mạng, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, Tuy nhiên,

điều kiện kinh tế - xã hội phát triển không đều nhau. Trong quá trình phát triển

hiện nay, cũng như các địa phương khác, các địa phương nơi Đoàn B01 đóng

quân đã và đang xuất hiện một số hiện tượng sai lệch xã hội, tình hình trật tự an

toàn xã hội có những diễn tiến phức tạp.v.v… Môi trường xã hội khu vực đóng

quân ít nhiều ảnh hưởng đến mức độ, tính chất quan hệ xã hội của sĩ quan cấp úy

theo hai chiều tích cực và tiêu cực.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trọng tâm của chương này, tác giả đã đi sâu vào phân tích, đánh giá và

làm sáng tỏ những vấn đề như:

Quan niệm và đặc trưng xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy. Quan niệm về

mạng lưới xã hội; các yếu tố chi phối; đặc điểm, tính chất xã hội của mạng

lưới xã hội. Quan niệm; yếu tố chi phối; đặc trưng xã hội của mạng lưới xã

hội nhóm sĩ quan cấp úy. Qua phân tích, làm rõ các khái niệm cơ bản trên đã

đáp ứng cho mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.

Vận dụng một số lý thuyết xã hội học vào nghiên cứu mạng lưới xã hội

nhóm sĩ quan cấp úy: (1) Lý thuyết mạng lưới xã hội, vốn xã hội: Đã đi sâu

vào xác định, đo lường về mức độ, kiểu loại, tính chất mạng lưới xã hội nhóm

sĩ quan cấp úy trong quân đội. Khẳng định mạng lưới xã hội có vai trò rất

quan trọng trong quá trình công tác, trưởng thành của nhóm sĩ quan cấp úy; là

cơ sở, điều kiện thuận lợi, là vốn xã hội giúp cho nhóm sĩ quan cấp úy thăng

tiến trong sự nghiệp của mình; là yếu tố quan trọng giúp cho nhóm sĩ quan

cấp úy hoàn thành nhiệm vụ, góp phần vào xây dựng tổ chức đảng trong sạch

vững mạnh, đơn vị vững mạnh toàn diện. (2) Lý thuyết tổ chức xã hội: Khi

Page 84: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

77

đặt nhóm sĩ quan cấp úy vào cấu trúc tổ chức, thiết chế quân sự, nhận thấy

khía cạnh quản lý của tổ chức có ảnh hưởng, chi phối rất mạnh tới nhóm sĩ

quan cấp úy trong tổ chức, cụ thể: Một là, tổ chức thực hiện cơ chế quản lý

đối với nhóm sĩ quan cấp úy; Hai là, sĩ quan cấp úy thực hiện vai trò quản lý

trong tổ chức; Ba là, sĩ quan cấp úy thực hiện các quan hệ xã hội theo cách

thức quy định của tổ chức. Sự định hướng, vận dụng các lý thuyết xã hội học

làm cơ sở lý luận, để giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra, phục vụ cho quá

trình nghiên cứu đã khẳng định sự phù hợp với mục đích, yêu cầu, nội dung

nghiên cứu của luận án.

Thông qua tìm hiểu các quan điểm, tư tưởng của Đảng, Nhà nước, Chủ

tịch Hồ Chí Minh về xây dựng quân đội, xây dựng đội ngũ sĩ quan cho thấy,

nhóm sĩ quan cấp úy luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo của Đảng, Nhà nước

và Chủ tịch Hồ Chí Minh rất sâu sắc ngay từ khi thành lập quân đội cho đến nay.

Trong giai đoạn hiện nay, trước sự tác động mạnh mẽ của tình hình thế giới, khu

vực và trong nước, nghiên cứu quan điểm trên để thấy được định hướng, quan

điểm về xây dựng nhóm xã hội này phù hợp với yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ

quân đội ngày càng cao đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của tình hình mới.

Tìm hiểu về đặc điểm đơn vị nghiên cứu cho thấy cái nhìn tổng quan: biên

chế tổ chức; chức năng, nhiệm vụ; địa bàn đóng quân; những thuận lợi và khó

khăn của đơn vị... làm cơ sở cho việc lựa chọn phạm vi và phương pháp nghiên

cứu phù hợp để giải quyết mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ nghiên cứu thông qua trả

lời câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu, hoàn thành nhiệm vụ của luận án.

Page 85: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

78

Chương 3

MẠNG LƯỚI XÃ HỘI GIA ĐÌNH CỦA SĨ QUAN CẤP ÚY HIỆN NAY

Ở chương này, tập trung vào phân tích, làm rõ thực trạng mạng lưới xã

hội gia đình của nhóm sĩ quan cấp úy (bao gồm gia đình bố mẹ đẻ; gia đình bố

mẹ vợ; gia đình vợ, con) nhằm mục đích tìm hiểu tác động, ảnh hưởng của các

loại mạng lưới xã hội này đến việc hình thành phẩm chất lãnh đạo, chỉ huy, quản

lý bộ đội, cũng như đến việc hoàn thiện phẩm chất con người xã hội của nhóm sĩ

quan cấp úy hiện nay như thế nào.

3.1. MẠNG LƯỚI XÃ HỘI GIA ĐÌNH BỐ MẸ ĐẺ

Trong điều kiện thời bình, mối quan hệ giữa sĩ quan cấp úy với gia đình

bố mẹ đẻ, người thân nơi sinh ra và lớn lên giữ vị trí, vai trò quan trọng đối với

sĩ quan cấp úy và với gia đình của họ. Gia đình là yếu tố tác động trực tiếp đến

nhận thức, thái độ và hành vi của sĩ quan cấp úy. Tính chất, mức độ hoàn thành

chức trách, nhiệm vụ của sĩ quan cấp úy phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện kinh

tế, chính trị, văn hoá, xã hội của gia đình. Đồng thời, điều kiện kinh tế, chính trị,

văn hoá, xã hội của gia đình cũng phụ thuộc nhất định vào sĩ quan cấp úy. Trong

rất nhiều gia đình bố mẹ đẻ của sĩ quan cấp úy hiện nay, sĩ quan cấp úy luôn là

chỗ dựa cho bố mẹ cả về mặt kinh tế, cả về mặt tinh thần. Đồng thời, gia đình

cũng là chỗ dựa về vật chất, tinh thần của sĩ quan cấp úy, tạo cơ sở nền tảng kinh

tế - xã hội để sĩ quan cấp úy hoàn thành chức trách, nhiệm vụ [56, tr. 84]. Vì vậy,

sĩ quan cấp úy luôn có ý thức cao, có nhiều trăn trở để làm tròn bổn phận với gia

đình, chăm lo gia đình. Để nắm rõ về mối quan hệ này, đi vào tìm hiểu các chỉ

báo: Thành phần xã hội, nghề nghiệp của bố mẹ; nơi sinh sống của gia đình bố

mẹ đẻ; khoảng cách từ gia đình bố mẹ đẻ đến nơi đơn vị đóng quân; hình thức,

tần suất, thời gian, nội dung liên hệ với gia đình bố mẹ đẻ. Thông qua đó thấy

được ảnh hưởng của bố mẹ đẻ đến sĩ quan cấp úy như thế nào.

Page 86: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

79

3.1.1. Thành phần xã hội, nghề nghiệp của bố mẹ đẻ

Thành phần xã hội, nghề nghiệp bố mẹ đẻ sĩ quan cấp úy được xem xét

hướng vào việc phân tích nghề nghiệp của bố mẹ hiện nay để quy chiếu thành

phần xuất thân như cán bộ, công chức, công nhân, nông dân, buôn bán, thợ thủ

công,… nhằm đánh giá sát, đúng với điều kiện thực tế thành phần xuất thân của

nhóm sĩ quan cấp úy hiện nay do những biến đổi của tình hình kinh tế - xã hội

tác động mang lại.

Phân tích số liệu điều tra cơ cấu xã hội thành phần xã hội, nghề nghiệp bố

mẹ của nhóm sĩ quan cấp úy hiện nay cho thấy, sĩ quan cấp úy có bố là nông

dân, làm nghề nông chiếm tỉ lệ cao; tỉ lệ có bố là cán bộ trong lực lượng vũ trang

chiếm 1/4 quân số (bằng 25,0%); các ngành nghề khác như cán bộ, viên chức

nhà nước; công nhân; thợ thủ cộng, buôn bán chiếm tỷ lệ thấp, không đáng kể

(xem Biểu đồ 3.1). So với bố, nghề nghiệp của mẹ đẻ cũng chủ yếu là nông dân,

sau đó là viên chức Nhà nước (12,1%) [Bảng 3, Phụ lục 1].

Biểu đồ 3.1: Nghề nghiệp của bố đẻ hiện nay

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.

Do phần lớn nhóm sĩ quan cấp úy có bố mẹ là nông dân, làm nghề nông,

do vậy họ chịu ảnh hưởng và mang những nét tính cách đặc thù của những

người sinh ra và lớn lên ở những vùng quê nông thôn, làm nghề nông, đó là cần

cù, chịu khó, thật thà, chất phát, sống có tình nghĩa trước sau, trọng danh dự. Vì

Cán bộ lực lượng vũ trang (25,0%)

Cán bộ Nhà nước (16,8%)

Công nhân (8,6%)

Nông dân (42,2%)

Buôn bán (5,2%)

Thợ thủ công (2,2%)

Page 87: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

80

vậy, trong mạng lưới quan hệ xã hội đa dạng, phức tạp của sĩ quan cấp úy hiện

nay, họ vẫn mang đậm "nét truyền thống", "dấu ấn" của người nông dân trong

quan hệ, đó là gắn kết keo sơn, thủy chung, sẵn sàng chia sẻ, động viên nhau mọi

vấn đề vui, buồn của cuộc sống trong quân ngũ.

Sau nhóm con em nông dân, nhóm sĩ quan cấp úy là con em cán bộ trong

lực lượng vũ trang và con em cán bộ, viên chức nhà nước cũng chiếm tỉ lệ tương

đối cao hơn các nhóm nghề còn lại. Điều này khẳng định, trong gia đình sĩ quan

cấp úy hiện nay có sự tiếp nối, kế thừa truyền thống "cha truyền con nối" nghề

nghiệp quân sự của thế hệ con em cán bộ lực lượng vũ trang. Đây chính là yếu

tố thuận lợi trong thực hiện quan hệ xã hội để tạo ra vốn xã hội cho sĩ quan cấp

úy ở đơn vị có bố đã và đang là quân nhân.

3.1.2. Nơi sinh sống của gia đình bố mẹ đẻ

Nơi sinh sống của gia đình bố mẹ đẻ của nhóm sĩ quan cấp úy được xem

xét theo các dấu hiệu: đô thị (thị trấn, thị xã, thành phố), nông thôn, vùng núi cao.

Theo số liệu điều tra, số lượng sĩ quan cấp úy sinh ra tại khu vực nông

thôn chiếm tỉ lệ cao hơn hẳn so với khu vực đô thị; tỉ lệ ở vùng núi cao hầu như

không đáng kể (xem Biểu đồ 3.2).

Biểu đồ 3.2: Khu vực sống của gia đình bố mẹ đẻ

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.

Số liệu này cho thấy, nhóm sĩ quan cấp úy hiện nay cơ bản sinh ra và lớn

lên ở khu vực nông thôn, quan hệ gắn bó mật thiết với nghề nông, xã hội nông

40

50

60

70

80

Thành phố, thị xã (23,3%)

Nông thôn (73,7%)

Vùng núi cao (3,0%)

30

20

10

0

Page 88: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

81

thôn. Điều đó cho thấy văn hoá, lối sống, đặc biệt là phương thức giao tiếp, quan

hệ xã hội của sĩ quan cấp úy chịu ảnh hưởng rất lớn từ văn hoá vùng, miền, từ

phương thức sản xuất tiểu nông, đó là quan hệ hướng nội, quan hệ mang tính trao

đổi, giúp đỡ nhau trên cơ sở tình cảm "tình làng nghĩa xóm", "tối lửa tắt đèn có

nhau", sẵn sàng chia ngọt sẻ bùi, đùm bọc, giúp đỡ nhau, nhất là những khi gặp

khó khăn. Đây là những đức tính tốt đẹp của người nông dân nói chung cần được

giữ gìn và phát huy trong điều kiện môi trường văn hoá quân sự hiện nay. Tuy

nhiên nó cũng có mặt hạn chế, đó là quan hệ mang tính tính tự nhiên, cảm tính,

thậm chí có lúc mang hơi hướng vô nguyên tắc, nhất thời. Điều này sẽ là không

phù hợp trong môi trường hoạt động quân sự đề cao tính kỷ luật của quân đội.

3.1.3. Khoảng cách từ gia đình bố mẹ đẻ đến nơi đơn vị đóng quân

Khoảng cách từ gia đình bố mẹ đẻ đến nơi đơn vị đóng quân của sĩ quan

cấp úy có ý nghĩa quan trọng đến tần suất quan hệ xã hội của họ với bố mẹ đẻ, chi

phối mức độ, tính chất liên hệ giữa sĩ quan cấp úy và gia đình bố mẹ đẻ.

Biểu đồ 3.3: Khoảng cách từ gia đình bố mẹ đẻ đến đơn vị

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.

0 20 40 60

Trên 100 km (14,7%)

71-100 km (25,9%)

51-70 km (12,9%)

31-50 km (5,6%)

21-30 km (7,8%)

16-20 km (19,4%)

11-15 km (4,7%)

5-10 km (4,7%)

Dưới 5 km (4,3%)

Page 89: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

82

Nhìn vào Biểu đồ 3.3 cho thấy, khoảng cách từ gia đình bố mẹ đẻ đến

đơn vị đóng quân của sĩ quan cấp úy hiện nay, chiếm số lượng nhiều nhất là

khoảng cách từ 71-100 km (25,9%), trong đó đặc biệt có 14,7% sĩ quan cấp

úy có gia đình cách trên 100 km. Với khoảng cách như vậy và với những quy

chuẩn của thiết chế quân sự, rất khó để sĩ quan cấp úy có thể gặp gỡ trực tiếp

gia đình bố mẹ đẻ của mình, kể cả khi ốm đau hay có công việc đột xuất, hệ

trọng của bản thân và gia đình.

3.1.4. Hình thức, tần suất, thời gian và nội dung liên hệ với gia

đình bố mẹ đẻ

Hình thức, tần suất, thời gian và nội dung liên hệ phản ánh mật độ kết

nối nhiều hay ít thông qua cách thức, thời gian dành cho giao tiếp của sĩ quan

cấp úy với gia đình bố mẹ đẻ của họ.

Bảng 3.1: So sánh tương quan nơi sinh với hình thức và tần suất liên hệ

với gia đình bố mẹ đẻ sĩ quan cấp úy

Đơn vị tính %

Hình thức, tần suất liên hệ với gia

đình bố mẹ đẻ

Nơi sinh của sĩ quan cấp úy

Thành phố, thị xã Nông thôn Vùng núi Hình thức Tần suất

Gặp gỡ về phép 1 năm/lần 100,0 100,0 100,0

Gặp gỡ khi đi

tranh thủ 1 tuần/lần ,0 ,5 ,0

2 tuần/lần 4,2 2,5 14,3

3 tuần/lần 83,3 18,4 ,0

1 tháng/lần ,0 62,2 42,9

1-2 tháng/lần 8,3 5,5 14,3

2 tháng/lần 4,2 10,9 28,6

Gặp gỡ tại đơn vị Vài năm/lần ,0 2,5 ,0

Chưa bao giờ 100,0 97,5 100,0

Gọi điện thoại 3-5 ngày/tuần 4,2 3,5 14,3

1 tuần/lần 91,7 30,3 14,3

2-3 tuần/lần ,0 59,7 42,9

1 tháng/lần 4,2 6,5 28,6

Page 90: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

83

Viết thư tay (thư

giấy) Vài tháng/lần 4,2 1,5 14,3

Chưa bao giờ 95,8 98,5 85,7

Nhắn tin bằng

điện thoại 3-5 ngày/tuần 8,3 12,8 ,0

2-3 lần/tháng 91,7 71,8 ,0

1 năm trở lên ,0 15,4 ,0

Thông qua

internet:

facebook, viber,

zalo…

Hàng tuần 63,6 66,7 ,0

Hàng tháng 9,1 30,0 ,0

Hàng năm 27,3 3,3 ,0

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.

Nhìn vào Bảng 3.1 cho thấy, trong so sánh tương quan nơi sinh của sĩ

quan cấp úy ở các khu vực như thành phố, thị xã, nông thôn và vùng núi 100,0%

sĩ quan cấp úy hàng năm đều được gặp gỡ bố mẹ đẻ khi về phép. Tuy nhiên, hình

thức này chỉ diễn ra một lần/năm (theo chế độ quy định của quân đội).

Với hình thức gặp gỡ khi đi tranh thủ (là hình thức phổ biến nhất), ở khu

vực thành phố, thị xã chiếm số lượng lớn nhất là 3 tuần/lần; ở khu vực nông thôn

và vùng núi tỉ lệ cao nhất là 1 tháng/lần; đặc biệt có xấp xỉ 1/3 quân số ở khu vực

miền núi chỉ được gặp gia đình 2 tháng/lần. Những đồng chí có gia đình ở gần

đơn vị, hoặc bố mẹ đẻ có điều kiện đến đơn vị thăm, gặp gỡ trực tiếp tại đơn vị

chiếm số lượng rất thấp, hầu như không đáng kể và với tần suất vài năm/lần.

Gọi điện thoại là cách liên hệ phổ biến nhất khi 100,0% sĩ quan cấp úy

đều sử dụng điện thoại di động, nhất là trong điều kiện thuận lợi như hiện nay.

Với khu vực thành phố, thị xã tần suất gọi điện nhiều nhất là 1 tuần/lần; ở nông

thôn và vùng núi cùng có mức độ gọi điện nhiều nhất là 2-3 tuần/lần.

Viết thư tay là hình thức hiếm được sĩ quan cấp úy sử dụng hiện nay. Điều

này cũng rất phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại hiện

nay, làm cho các hình thức giao tiếp diễn ra nhanh và thuận lợi hơn ở mọi lúc,

mọi nơi. Do đó có từ 98,5% trở lên khẳng định chưa bao giờ trao đổi thư từ với

bố mẹ đẻ đã khẳng định nhận định này.

Nhắn tin bằng điện thoại là hình thức liên hệ phổ biến thứ hai sau gọi điện

thoại. Số liệu điều tra cho thấy, sĩ quan cấp úy sinh ra ở khu vực thành phố, thị xã

Page 91: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

84

và nông thôn nhắn tin cho bố mẹ đẻ trung bình 2-3 lần/tháng chiếm số lượng

nhiều nhất. Những đồng chí không sử dụng tin nhắn (ở khu vực miền núi) cơ bản

đều có chung lý do bố mẹ già, mắt kém, không để ý, hoặc khó đọc được tin nhắn.

Các hình thức liên hệ hiện đại thông qua các dịch vụ mạng xã hội như internet

(facebook, viber, zalo…) cũng được sĩ quan cấp úy sử dụng, tập trung ở khu vực

thành phố, thị xã và nông thôn là chủ yếu với mức độ cao nhất là hàng tuần.

Qua phân tích số liệu Bảng 3.1 trên, có thể khẳng định sĩ quan cấp úy liên hệ

với gia đình bố mẹ đẻ chủ yếu là gặp gỡ trực tiếp khi đi tranh thủ (phổ biến là từ 2-4

tuần/lần) và gọi điện thoại (thường từ 1-3 tuần/lần). Như vậy, quan hệ xã hội giữa sĩ

quan cấp úy và gia đình bố mẹ đẻ mang đậm tính chất "gián tiếp", thông qua mạng

viễn thông là chủ yếu. Do đó, sự tác động của gia đình bố mẹ đẻ đối với sĩ quan cấp

úy sẽ bị "khúc xạ", tùy thuộc vào nhận thức, tình cảm của sĩ quan cấp úy và mức độ

"quyền uy", sự quan tâm của gia đình đối với sĩ quan cấp úy.

Về thời gian liên hệ với gia đình bố mẹ đẻ, chủ yếu diễn ra vào giờ và ngày

nghỉ, trong đó giờ nghỉ có xấp xỉ 2/3 tổng số sĩ quan cấp úy có nơi sinh thuộc khu

vực thành phố, thị xã, nông thôn chọn để liên hệ. Liên hệ vào giờ làm việc, giờ

hành chính, giờ đơn vị đang huấn luyện chỉ chiếm tỉ lệ thấp (chỉ liên lạc vào giờ

này khi gia đình có việc gấp, đột xuất xảy ra, cần phải có ý kiến trao đổi cấp

bách). Nội dung liên hệ chủ yếu giải quyết vấn đề tình cảm (chiếm 74,6%); các

lĩnh vực khác là kinh tế và chính trị ít được quan tâm hơn (xem Bảng 3.2).

Quan hệ giữa sĩ quan cấp úy và gia đình bố mẹ đẻ mang tính gián tiếp và

thường diễn ra vào thời gian nghỉ cho thấy sự chi phối mạnh của thiết chế quân sự

đối với việc giữ mối liên hệ với gia đình bố mẹ đẻ của nhóm xã hội này. Là những

người trực tiếp chỉ huy, quản lý bộ đội thực hiện các nhiệm vụ và sinh hoạt hằng

ngày, sĩ quan cấp úy rất ít có thời gian để trao đổi thông tin với bố mẹ đẻ. Thực

tiễn đó đã tạo ra sự ức chế nhất định đối với sĩ quan cấp úy và trong nhiều trường

hợp có thể dẫn đến sự hiểu lầm hoặc phản kháng mang tính tiêu cực, làm suy

giảm sợi dây liên kết giữa sĩ quan cấp úy và gia đình bố mẹ đẻ.

Page 92: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

85

Bảng 3.2: Tương quan nơi sinh của sĩ quan cấp úy với thời gian và nội

dung liên hệ với bố mẹ đẻ

Đơn vị tính %

Thời gian và nội dung

liên hệ với bố mẹ đẻ

Nơi sinh của sĩ quan cấp úy Tổng

Thành phố, thị xã Nông thôn Vùng núi

Thời gian

liên hệ

Giờ nghỉ 62,5 69,7 42,9 68,1

Ngày nghỉ 16,7 23,4 42,9 23,3

Giờ làm việc 20,8 7,0 14,3 8,6

Nội dung

liên hệ

Kinh tế 25,0 16,9 ,0 17,2

Chính trị 12,5 8,0 ,0 8,2

Tình cảm 62,5 75,1 100,0 74,6

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.

3.2. MẠNG LƯỚI XÃ HỘI GIA ĐÌNH BỐ MẸ VỢ

Sĩ quan cấp úy khi đã xây dựng gia đình (168 đồng chí, chiếm 72,4%

trong số lượng mẫu điều tra), thì mạng lưới xã hội gia đình của họ rộng lớn

thêm. Mạng lưới xã hội gia đình thêm mở rộng, sĩ quan cấp úy nhận được sự

quan tâm, giúp đỡ từ bên gia đình vợ, là điều kiện thuận lợi cho sĩ quan cấp

úy mở rộng thêm vốn xã hội của mình, bên cạnh đó sĩ quan cấp úy cũng phải

gắn vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ của mình với gia đình bên vợ, do đó quan

hệ với gia đình bố mẹ vợ, họ hàng, người thân bên vợ (điều kiện kinh tế,

chính trị, xã hội; nơi sinh sống, khoảng cách; tần suất liên hệ; sự quan tâm chi

viện, giúp đỡ) cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc hình thành phẩm chất,

năng lực lãnh đạo, chỉ huy, quản lý ở đơn vị, cũng như hình thành phẩm chất

con người xã hội của sĩ quan cấp úy.

3.2.1. Thành phần xã hội, nghề nghiệp gia đình bố mẹ vợ

Nhìn vào Bảng 3.3 thấy, nghề nghiệp của bố mẹ vợ sĩ quan cấp úy chủ

yếu là nông dân (mẹ vợ cao hơn bố vợ); bố mẹ vợ đã và đang là cán bộ lực

lượng vũ trang có sự khác biệt lớn giữa bố vợ và mẹ vợ, trong khi bố vợ chiếm

Page 93: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

86

28,0% thì mẹ vợ chỉ chiếm 1,2%; thành phần viên chức nhà nước và công nhân

giữa bố mẹ vợ tương đối ngang bằng nhau và không chênh lệch nhiều.

Bảng 3.3: Nghề nghiệp gia đình bố mẹ vợ

Đơn vị tính %

Xuất thân nghề nghiệp gia đình bố mẹ vợ Bố vợ Mẹ vợ

Cán bộ lực lượng vũ trang 28,0 1,2

Viên chức Nhà nước 20,8 25,6

Công nhân 10,1 12,5

Nông dân 41,1 60,7

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.

Như vậy, số liệu Bảng 3.3 trên cho thấy, thành phần xã hội, xuất thân nghề

nghiệp gia đình bố mẹ vợ của sĩ quan cấp úy chủ yếu là nông dân, làm nghề nông

nghiệp là chính, cuộc sống sinh hoạt gắn với văn hoá nông thôn, dấu ấn của

người nông dân. So sánh về thành phần xuất thân, nghề nghiệp gia đình bố mẹ vợ

và gia đình bố mẹ đẻ (Biểu đồ 3.1; Bảng 3, Phụ lục 1) cho thấy “mẫu số chung”:

thành phần xuất thân, nghề nghiệp gia đình bố mẹ đẻ và bố mẹ vợ chiếm số đông

là nông dân, làm nghề nông nghiệp là chính. Từ đó có thể suy luận, “căn tính

nông dân” chi phối tính chất, mức độ quan hệ xã hội của sĩ quan cấp úy.

3.2.2. Nơi sinh sống của gia đình bố mẹ vợ

Từ Bảng 3.4 thấy, gia đình bố mẹ vợ sĩ quan cấp úy hiện nay chủ yếu sinh

sống ở hai khu vực là nông thôn và đô thị, trong đó khu vực nông thôn chiếm tỉ lệ

cao hơn; gia đình bố mẹ vợ sống ở vùng núi cao chỉ chiếm một tỉ lệ rất nhỏ.

Bảng 3.4: Tương quan so sánh nơi sinh sống của gia đình bố mẹ

Đơn vị tính %

Tương quan so sánh nơi sinh sống của gia

đình bố mẹ

Loại gia đình

Gia đình bố mẹ đẻ Gia đình bố mẹ vợ

Thành phố, thị xã 23,3 41,7

Nông thôn 73,7 57,1

Page 94: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

87

Vùng núi cao 3,0 1,2

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.

Số liệu trên cho thấy khu vực sống của gia đình bố mẹ vợ sĩ quan cấp úy ở

nông thôn vẫn chiếm chủ yếu. Tuy nhiên, so sánh giữa hai gia đình bố mẹ đẻ và

bố mẹ vợ thì có sự khác biệt đáng kể khi gia đình bố mẹ đẻ sống ở nông thôn cao

hơn; ngược lại gia đình bố mẹ vợ sống ở khu vực thành phố, thị xã thì cao hơn.

Như vậy, có thể khẳng định khi xây dựng gia đình riêng, sĩ quan cấp úy có xu

hướng tìm người bạn đời của mình ở khu vực đô thị.

3.2.3. Khoảng cách từ gia đình bố mẹ vợ đến nơi đơn vị đóng quân

Nếu như khoảng cách từ gia đình bố mẹ đẻ đến đơn vị có đến 40,6% (cộng

dồn), từ 71 km đến trên 100 km, thì không có sĩ quan cấp úy nào có gia đình bố

mẹ vợ nằm ở khoảng cách này. Trong số gia đình bố mẹ vợ chiếm tỉ lệ đông nhất

là ở khoảng cách 16-20 km. So sánh ở khoảng cách từ 50 km trở xuống, thì số gia

đình bố mẹ vợ nhiều hơn gia đình bố mẹ đẻ (xem Bảng 3.5).

Bảng 3.5: Tương quan so sánh khoảng cách từ nơi sinh sống của gia đình

bố mẹ đẻ và bố mẹ vợ đến đơn vị

Đơn vị tính %

Tương quan so sánh khoảng cách từ nơi

sinh sống của gia đình bố mẹ đẻ và bố mẹ

vợ đến đơn vị

Loại gia đình

Gia đình bố mẹ đẻ Gia đình bố mẹ vợ

Dưới 5 km 4,3 10,7

Từ 5-10 km 4,7 10,1

Từ 11-15km 4,7 12,5

Từ 16-20 km 19,4 23,8

Từ 21-30 km 7,8 16,7

Từ 31-50 km 5,6 15,5

Từ 51-70 km 12,9 10,7

Từ 71-100 km 25,9

Page 95: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

88

Trên 100 km 14,7

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.

Kết quả số phân tích số liệu trên khẳng định, về mặt khoảng cách, cơ bản

gia đình bố mẹ đẻ và bố mẹ vợ sĩ quan cấp úy đều có khoảng cách xa đơn vị (chủ

yếu từ 16 km trở lên). Tuy nhiên, so sánh giữa hai gia đình thấy gia đình bố mẹ vợ

có khoảng cách gần đơn vị hơn so với gia đình bố mẹ đẻ, nhất là ở khoảng từ 50

km trở xuống (xem Bảng 3.5). Kết quả này cũng tỉ lệ thuận với nơi sinh của gia

đình bố mẹ vợ sĩ quan cấp úy đã phân tích ở Bảng 3.5. Như vậy, khi xây dựng gia

đình riêng, sĩ quan cấp úy có xu hướng lựa chọn vợ ở gần địa điểm đơn vị đóng

quân. Do khoảng cách giữa gia đình bố mẹ vợ và đơn vị đóng quân của sĩ quan

cấp úy ngắn hơn gia đình bố mẹ đẻ nên có thể suy đoán: quan hệ giữa sĩ quan cấp

úy với gia đình bố mẹ vợ sẽ là “liên hệ mạnh” hơn gia đình bố mẹ đẻ.

3.2.4. Hình thức, tần suất, thời gian và nội dung liên hệ với gia

đình bố mẹ vợ

Thời bình, sĩ quan cấp úy mỗi năm có một lần được nghỉ phép, thời gian

nghỉ phép từ 15-20 ngày, diễn ra vào thời điểm phù hợp với tình hình đặc điểm

đơn vị (thường là vào giữa năm hoặc cuối năm khi mà kết thúc sáu tháng đầu

năm hoặc một năm huấn luyện), đây là khoảng thời gian quý giá để sĩ quan cấp

úy có điều kiện thăm hỏi gia đình bố mẹ hai bên nội ngoại, kết hợp giải quyết

những công việc lớn cho gia đình (như khám chữa bệnh, xây dựng, sửa sang nhà

ở, chuồng trại chăn nuôi…). Cũng giống như gia đình bố mẹ đẻ, số liệu điều tra

(Bảng 3.6) cho thấy, 100,0% sĩ quan cấp úy trong kỳ nghỉ phép đều dành thời

gian gặp gỡ thăm hỏi gia đình bố mẹ vợ.

Về hình thức gặp gỡ khi đi tranh thủ. Sĩ quan cấp úy gặp gỡ gia đình bố

mẹ vợ với tần suất rất khác nhau (tùy thuộc vào khoảng cách xa hay gần giữa gia

đình bố mẹ vợ với gia đình vợ, con hoặc với đơn vị) nhiều nhất là 1 tuần/lần, ít

nhất là 1 tháng/lần, tuy nhiên phần đông là từ 3 tuần đến 1 tháng/lần (chiếm

92,8%). So sánh với bố mẹ đẻ thấy sĩ quan cấp úy khi đã có vợ thì tần suất gặp

Page 96: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

89

gỡ với bố mẹ vợ nhiều hơn so với bố mẹ đẻ, bố mẹ đẻ ít hơn và thưa hơn so với

bố mẹ vợ (xem Bảng 3.6).

Gặp gỡ tại đơn vị. Cũng giống như gia đình bố mẹ đẻ, gia đình bố mẹ vợ

hầu như không có điều kiện đến thăm con rể và đơn vị, khi chỉ có 1,8% gia đình

bố mẹ vợ đã từng đến đơn vị (với tần suất vài năm/lần), trong khi đó 98,2% sĩ

quan đã có vợ khẳng định chưa bao giờ được gia đình bố mẹ vợ đến thăm.

Bảng 3.6: Tương quan hình thức, tần suất liên hệ với gia đình bố mẹ đẻ

và bố mẹ vợ

Đơn vị tính %

Tương quan hình thức, tần suất liên hệ

với gia đình bố mẹ đẻ và bố mẹ vợ

Loại gia đình

Gia đình bố mẹ đẻ Gia đình bố mẹ vợ Hình thức Tần suất

Gặp gỡ khi về phép 1 năm/lần 100,0 100,0

Gặp gỡ trực tiếp khi đi

tranh thủ

1 tuần/lần 0,4 1,2

2 tuần/lần 3,0 6,0

3 tuần/lần 24,6 32,1

1 tháng/lần 55,2 60,7

1,5 tháng/lần 6,0

2 tháng/lần 10,8

Gặp gỡ trực tiếp tại đơn

vị

Vài năm/lần 2,2 1,8

Chưa bao giờ 97,8 98,2

Gọi điện thoại 3-5 ngày/lần 3,9 4,2

1 tuần/lần 36,2 45,2

2-3 tuần/lần 53,0 50,6

1 tháng/lần 6,9

Vài tháng/lần 3,9

1 năm trở lên/lần 36,2

Gọi điện thoại có video 2-3 tuần/lần 22,4

Viết thư tay (thư giấy) Vài tháng/lần 3,0

Chưa bao giờ 97,0 100,0

Nhắn tin bằng điện

thoại

3-5 ngày/tuần 5,2 10,1

2-3 lần/tháng 33,6 68,4

1 năm trở lên/lần 5,2 21,5

Thông qua internet:

facebook, viber, zalo…

Hàng tuần 65,4 43,5

Hàng tháng 21,2 37,0

Page 97: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

90

Hàng năm 13,5 19,6

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.

Gọi điện thoại là phương thức được nhiều sĩ quan cấp úy lựa chọn để

thăm hỏi, chia sẻ thông tin, cần sự tư vấn giúp đỡ của gia đình bố mẹ vợ và

ngược lại để thể hiện trách nhiệm của người con với bố mẹ vợ. Tần suất sử dụng

nhiều nhất là 2-3 tuần/lần; tiếp theo là 1 tuần/lần. So sánh với bố mẹ đẻ thì tần

suất từ 3-5 ngày đến 1 tuần/lần, sĩ quan cấp úy khi có vợ thì liên hệ với bố mẹ vợ

nhiều hơn (xem Bảng 3.6).

Nhắn tin bằng điện thoại, được thực hiện khá phổ biến và ở tần suất là 2-3

lần/tháng chiếm tỉ lệ nhiều nhất (cao hơn gấp đôi so với bố mẹ đẻ).

Các hình thức liên hệ khác như thông qua internet: facebook, viber, zalo,

email… tỉ lệ liên hệ với bố mẹ vợ cao hơn so với bố mẹ đẻ ở tần suất hàng tháng và

hàng năm; mặc dù vậy, ở tần suất hàng tuần thì bố mẹ đẻ lại cao hơn bố mẹ vợ.

Như vậy, số liệu điều tra ở Bảng 3.7 cho thấy, sĩ quan cấp úy chủ yếu liên

hệ với gia đình bố mẹ vợ thông qua hình thức gặp gỡ trực tiếp khi đi tranh thủ,

hoặc gọi điện thoại và nhắn tin từ xa là phổ biến. Điểm đáng chú ý là, sĩ quan

cấp úy khi đã có vợ thì tần suất liên hệ với bố mẹ vợ nhiều hơn so với bố mẹ đẻ.

Thời gian liên hệ giữa sĩ quan cấp úy với gia đình bố mẹ vợ, Bảng 3.7 cho

thấy, thời gian diễn ra vào tất cả các khung giờ trong ngày và các ngày trong

tuần. Tuy nhiên, phổ biến nhất là vào các ngày nghỉ và giờ nghỉ. Cũng giống

như liên hệ với gia đình bố mẹ đẻ, ngày và giờ nghỉ là thời điểm sĩ quan cấp úy

liên hệ nhiều nhất với bố mẹ vợ khi có đến 100,0% lựa chọn, trong đó riêng giờ

nghỉ (tất cả các ngày trong tuần) chiếm 97,0%; ngược lại, giờ và ngày làm việc

không có sĩ quan cấp úy nào thực hiện các liên hệ.

"Thời gian rảnh rỗi trong ngày, trong tuần là thời gian nghỉ ngơi, giải

quyết các công việc riêng tư của cá nhân với gia đình, bên cạnh đó

Page 98: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

91

còn là thời gian để bầy tỏ tình cảm, trách nhiệm, nghĩa vụ của mình

với gia đình" (PVS: Trung úy, Trung đội trưởng).

Bảng 3.7: Thời gian và nội dung liên hệ với gia đình bố mẹ vợ

Đơn vị tính %

Thời gian và lĩnh vực liên hệ với gia đình bố mẹ vợ

Thời gian diễn ra liên hệ Giờ nghỉ 97,0

Ngày nghỉ 3,0

Nội dung liên hệ Kinh tế 21,4

Chính trị 10,7

Tình cảm 67,9

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.

Về nội dung liên hệ, phổ biến trên tất cả các mặt của đời sống cá nhân

và gia đình như các vấn đề về kinh tế (làm ăn buôn bán, kinh doanh, mua sắm

vật dụng trang thiết bị, mùa vụ, chăn nuôi, giúp đỡ vật chất…), chính trị (liên

quan đến định hướng phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện, học tập…), tình cảm

(quan tâm thăm hỏi, chia sẻ, động viên tinh thần…). Trong các mặt trên, lĩnh

vực tình cảm là nội dung được liên hệ nhiều nhất khi có hơn 2/3 sĩ quan cấp

úy lựa chọn (xem Bảng 3.7).

3.3. MẠNG LƯỚI XÃ HỘI GIA ĐÌNH VỢ, CON

Với sĩ quan cấp úy sau khi đã xây dựng gia đình, họ có thêm gia đình

riêng (gia đình gồm vợ, con), thì họ có vị trí, vai trò quan trọng đối với gia đình

riêng của họ, đồng thời gia đình vợ, con cũng là yếu tố tác động trực tiếp đến

nhận thức, thái độ và hành vi của sĩ quan cấp úy. Tính chất, mức độ hoàn thành

chức trách, nhiệm vụ của sĩ quan cấp úy phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện kinh

tế, chính trị, văn hoá, xã hội của gia đình vợ, con; đồng thời, điều kiện kinh tế,

chính trị, văn hoá, xã hội của gia đình vợ, con cũng phụ thuộc rất lớn vào sĩ quan

cấp úy. Trong gia đình sĩ quan hiện nay, họ luôn luôn là rường cột, chỗ dựa cho

vợ, con cả về mặt kinh tế, cả về mặt tinh thần. Đồng thời, gia đình cũng là chỗ

Page 99: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

92

dựa vững chắc về vật chất, tinh thần của sĩ quan cấp úy, tạo cơ sở nền tảng kinh

tế - xã hội để sĩ quan cấp úy hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của mình ở đơn vị.

3.3.1. Nghề nghiệp của vợ sĩ quan cấp úy

Nghề nghiệp của vợ sĩ quan cấp úy hiện nay tập trung vào ba loại hình chủ

yếu là cán bộ lực lượng vũ trang, viên chức nhà nước và công nhân (Bảng 3.8).

Trong cơ cấu xã hội nghề nghiệp này, phân bố theo hai mức độ: nhiều và ít. Ở

nhóm nghề được phân bố nhiều, tập trung chủ yếu vào hai nghề và tương đối

ngang bằng nhau là viên chức nhà nước và công nhân.

Bảng 3.8: Nghề nghiệp của vợ

Đơn vị tính %

Nghề nghiệp của vợ

Cán bộ lực lượng vũ trang 10,7

Viên chức nhà nước 45,8

Công nhân 43,5

Nông dân 0,0%

Buôn bán 0,0%

Thợ thủ công 0,0%

Nghề tự do 0,0%

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.

Cơ cấu xã hội nghề nghiệp của vợ sĩ quan cấp úy cho thấy, sĩ quan cấp úy

hiện nay có xu hướng lấy vợ thoát ly khỏi nông nghiệp, có việc làm ổn định, ưu

tiên cùng ngành nghề, hoặc cơ quan nhà nước. Đó là những công việc tương đối

cố định và có thu nhập ổn định.

Với số đông vợ sĩ quan cấp úy là viên chức nhà nước và công nhân cho

thấy được sự gắn bó của gia đình vợ con sĩ quan với chế độ chính trị, sự phát

triển kinh tế và sự ổn định xã hội của đất nước. Nó góp phần vào làm gia tăng

tính chất bền chặt trong quan hệ giữa cá nhân sĩ quan cấp úy với Đảng, Nhà

nước, dân tộc và nhân dân trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ.

Với số đông vợ sĩ quan cấp úy là viên chức nhà nước và công nhân cũng

cho thấy, thu nhập chính của gia đình họ phụ thuộc vào lương, thưởng theo chế

Page 100: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

93

độ nhà nước quy định. Họ sẽ được bảo đảm cuộc sống khá ổn định, kể cả sau

này khi nghỉ theo chế độ. Song, do tính chất của nghề nghiệp, nhất là làm việc

trong lực lượng vũ trang hoặc công nhân thì công việc căng thẳng, vất vả, chặt

chẽ về thời gian, thu nhập khá ổn định nhưng không cao. Sự “không vượt trội”

về điều kiện sống vật chất so với một số nhóm xã hội khác là một đặc trưng của

gia đình sĩ quan cấp úy. Trong quá trình công tác, nhiều sĩ quan cấp úy sẽ phải

luôn băn khoăn, lo lắng trong việc bảo đảm điều kiện sống cho gia đình và học

tập cho các con.

Điều kiện sống về vật chất không vượt trội có thể dẫn sĩ quan cấp úy đến

những việc làm không đúng chuẩn mực quân nhân, có thể trong số họ sẽ có hiện

tượng như lạm công quỹ của đơn vị, ăn chặn tiêu chuẩn của chiến sĩ, hoặc tham

gia các hoạt động kinh tế, phi kinh tế không trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ.

Trên thực tế đã có sĩ quan ở đơn vị cơ sở tham gia vào các tệ nạn xã hội như:

buôn lậu, cờ bạc, cho vay năng lãi, … [56, tr. 83].

3.3.2. Nơi sinh sống của vợ, con

Nơi sinh sống của gia đình vợ, con sĩ quan cấp úy ở cả thành phố, thị xã

và nông thôn, trong đó số lượng gia đình sinh sống ở nông thôn chiếm tỉ lệ lớn

nhất; tỉ lệ gia đình vợ, con ở vùng núi chiếm tỉ trọng rất nhỏ (xem Bảng 3.9).

Bảng 3.9: Tương quan nơi sinh sống của gia đình

Đơn vị tính %

Tương quan nơi sinh

sống của gia đình

Loại gia đình

Gia đình bố mẹ đẻ Gia đình bố mẹ vợ Gia đình vợ, con

Thành phố, thị xã 23,3 41,7 45,8

Nông thôn 73,7 57,1 53,6

Vùng núi cao 3,0 1,2 ,6

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.

Bảng 3.9 cho thấy, tương quan nơi sinh sống giữa gia đình vợ, con với gia

đình bố mẹ đẻ và gia đình bố mẹ vợ thấy có sự khác nhau. Cụ thể, số gia đình

vợ, con sống ở khu vực thành phố, thị xã cao hơn so với gia đình bố mẹ đẻ và

Page 101: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

94

gia đình bố mẹ vợ; số lượng gia đình vợ, con sinh sống ở khu vực nông thôn và

vùng núi ít hơn so với gia đình bố mẹ đẻ và bố mẹ vợ.

Số liệu so sánh trên cho thấy, gia đình vợ, con sĩ quan cấp úy hiện nay

đang có sự dịch chuyển theo xu hướng tăng lên ở khu vực thành phố, thị xã, và

giảm đi ở khu vực nông thôn, vùng núi. Điều này cũng phản ánh xu hướng đô thị

hóa gia đình vợ, con sĩ quan cấp úy. Sĩ quan cấp úy sinh ra ở nông thôn, nhưng

lấy vợ và sinh sống ở khu vực đô thị. Nó phù hợp với tỷ lệ về khu vực sống của

gia đình bố mẹ vợ. Gia đình bố mẹ vợ sinh sống ở khu vực thành phố, thị xã

nhiều hơn so với gia đình bố mẹ đẻ.

3.3.3. Khoảng cách từ gia đình vợ, con đến đơn vị

Đây là yếu tố quan trọng quyết định đến việc sĩ quan cấp úy có thường

xuyên được gặp gỡ vợ, con trực tiếp hay không, nhiều hay ít. Khoảng cách càng

gần từ gia đình riêng tới đơn vị đóng quân thì cơ hội và thời gian gặp gỡ nhiều

hơn và ngược lại.

Bảng 3.10 thấy, khoảng cách giữa gia đình vợ, con tới đơn vị đóng quân

nằm chủ yếu ở các cự ly từ dưới 5 km đến 50 km, trong đó 19,6% dưới 5 km,

20,2% từ 5-10 km, 19,6% từ 10-15 km và 17,9% từ 16-20 km,… Như vậy, đa số

sĩ quan cấp úy lấy vợ ở gần nơi đơn vị đóng quân. Họ thực hiện phương châm

sống “lạc nghiệp” mới “an cư”, đóng quân làm nhiệm vụ ở đâu thì lấy vợ ở đó.

Với khoảng cách từ 5 đến dưới 30 km cho phép sĩ quan cấp úy có điều

kiện thường xuyên gặp gỡ vợ, con nhiều hơn. Vào những ngày nghỉ cuối tuần,

nếu không phải trực hoặc không có lệnh sẵn sàng chiến đấu họ có thể tranh thủ

về với vợ con từ một vài tiếng đến cả buổi, cả ngày và dễ có điều kiện để giúp đỡ

vợ khi con ốm đau.

Do có nhiều sĩ quan, sĩ quan cấp úy lấy vợ ở gần nơi đóng quân nên đã tạo

ra sự “quần tụ” gia đình sĩ quan trên một địa bàn, hình thành "khu tập thể quân

đội", hay “làng quân nhân”. Trên thực tế, gần như các đơn vị đóng quân trên đất

liền đều có “làng quân nhân” với những quy mô khác nhau. Sự hình thành làng

quân nhân tạo điều kiện cho sĩ quan cấp úy giữ mối quan hệ với gia đình vợ con

Page 102: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

95

thường xuyên, trực tiếp hơn. Đồng thời, sự tác động của gia đình vợ con đến sĩ

quan cấp úy cũng thường xuyên và trực tiếp hơn, theo hai chiều tích cực và tiêu

cực. Nó không chỉ ảnh hưởng đến việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ mà còn ảnh

hưởng đến quá trình phát triển phẩm chất con người sĩ quan của mỗi sĩ quan cấp

úy. Sự thăng tiến của sĩ quan cấp úy chịu sự tác động trực tiếp từ gia đình vợ con.

Bảng 3.10: So sánh khoảng cách từ gia đình bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ và vợ,

con đến đơn vị

Đơn vị tính %

Khoảng cách từ đơn vị

đến gia đình

Loại gia đình

Gia đình bố mẹ đẻ Gia đình bố mẹ vợ Gia đình vợ, con

Dưới 5 km 4,3 10,7 19,6

5-10 km 4,7 10,1 20,2

11-15km 4,7 12,5 19,6

16-20 km 19,4 23,8 17,9

21-30 km 7,8 16,7 17,9

31-50 km 5,6 15,5 4,8

51-70 km 12,9 10,7

71-100 km 25,9

Trên 100 km 14,7

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.

So sánh khoảng cách quãng đường giữa gia đình vợ con với cả hai gia

đình bố mẹ đẻ và bố mẹ vợ tới đơn vị cho thấy gia đình vợ, con sĩ quan cấp úy

có tỉ lệ nhiều hơn ở khoảng cách gần (dưới 15 km) và ít hơn ở khoảng cách xa

(từ 16 km trở lên), đặc biệt là không có gia đình vợ, con sĩ quan cấp úy nào ở

khoảng cách từ 51 km trở lên.

"Thực tế những năm gần đây một số sĩ quan trẻ lấy vợ là người địa

phương nơi đơn vị đóng quân với suy nghĩ quen biết và hợp với người ở

đâu thì lấy vợ ở đó để có điều kiện gần gũi giúp đỡ vợ, con. Bên cạnh đó,

một số đồng chí lấy vợ là người cùng quê hương thì có xu hướng đưa vợ,

con dịch chuyển đến gần địa bàn địa phương nơi đơn vị công tác tìm kiếm

việc làm rồi sinh sống ở đó cho vợ chồng được gần nhau để dễ bề chăm

Page 103: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

96

sóc, nuôi dạy các con, động viên nhau, tập trung kinh tế, đỡ mất nhiều chi

phí đi lại hàng tháng" (PVS: Thượng úy, Chính trị viên đại đội).

3.3.4. Hình thức, tần suất, thời gian, nội dung liên hệ với gia đình vợ, con

Những đặc điểm trên (nghề nghiệp, nơi sinh sống,…) sẽ quyết định, chi

phối tới hình thức, tần suất, thời gian và nội dung liên hệ của sĩ quan cấp úy với

gia đình vợ, con ra sao.

Bảng 3.11: Hình thức, tần suất liên hệ với gia đình vợ, con

Đơn vị tính %

Hình thức, tần suất liên hệ với gia đình vợ, con

Hình thức Tần suất

Gặp gỡ khi về phép 1 năm/lần 100,0

Gặp gỡ khi đi tranh thủ 1 tuần/lần 8,9

2 tuần/lần 23,8

3 tuần/lần 67,3

1 tháng/lần 1,5 tháng/lần 2 tháng/lần

Gặp gỡ tại đơn vị 1-3 tháng/lần 3,0

4-6 tháng/lần 16,1

1 năm/lần 27,4

Vài năm/lần 53,6

Chưa bao giờ

Gọi điện thoại Hàng ngày 100,0 1 tuần/lần 1 tháng/lần Vài tháng/lần

Gọi điện thoại có video Hàng ngày 44,6

3-5 ngày/lần 44,6

1 tuần/lần 16,7

Viết thư tay (thư giấy) Vài tháng/lần Chưa bao giờ 100,0

Nhắn tin bằng điện thoại Hàng ngày 58,9

3-5 ngày/tuần 41,1

2-3 lần/tháng Thông qua internet:

facebook, viber, zalo… Hàng ngày 73,2

Hàng tuần 26,8

Hàng tháng

Hàng năm

Gửi email Hàng tuần 11,4

Page 104: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

97

Hàng tháng 59,1

Hàng năm 29,5

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.

Bảng 3.11 cho thấy, với sĩ quan cấp úy đi tranh thủ là hình thức chủ yếu

nhất để gặp gỡ gia đình vợ, con. Mặc dù vậy, tần suất rất khác nhau, tùy thuộc

vào tình hình nhiệm vụ, đặc điểm đơn vị và khoảng cách từ đơn vị tới gia đình

vợ, con. Thường giao động từ 1-3 tuần/lần. Cụ thể, với sĩ quan cấp úy nhà ở gần

thì tần suất đi tranh thủ nhiều nhất là 1 tuần/lần; ở tần suất ít hơn là 2 tuần/lần;

đông nhất (chiếm 67,3%) là tần suất 3 tuần/lần.

So sánh với tần xuất hình thức liên hệ với gia đình bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ

thì hình thức tần xuất liên hệ với gia đình vợ con của sĩ quan cấp úy cao hơn:

ở tần xuất 1 tuần/lần tỷ lệ là 8,9% so với 0,4% (gia đình bố mẹ đẻ), 1,2% gia

đình bố mẹ vợ; ở tần xuất 2 lần/tuần, tỷ lệ lần lượt là 23,8% so với 3,0% và

6,0%; ở tần xuất 3 tuần/lần, tỷ lệ lần lượt là 67,3% so với 24,6% và 32,1%

[xem Bảng 3.11 và Bảng 3.6].

Gặp gỡ tại đơn vị. Hình thức gặp gỡ này là điều kiện cho vợ, con sĩ quan

cấp úy có cơ hội thăm, tìm hiểu nơi ăn ở, công tác của chồng, cha, từ đó hiểu

hơn về đặc thù nghề nghiệp quân sự của chồng, cha. Tuy nhiên, hình thức này

không nhiều, số đông nhất là vài năm/lần (53,6%).

Gọi điện thoại là hình thức phổ biến nhất. 100,0% sĩ quan cấp úy liên lạc

với gia đình vợ, con hàng ngày. Trong khi đó, gọi điện thoại có video cũng là

hình thức mà tất cả sĩ quan cấp úy đều sử dụng, với tần suất nhiều nhất là hàng

ngày và 3-5 ngày/lần (đều chiếm 44,6%); ít nhất là 1 tuần/lần.

Nhắn tin bằng điện thoại là hình thức đi liền với gọi điện thoại, được

nhiều sĩ quan cấp úy sử dụng, trong đó nhắn tin hàng ngày chiếm tỉ lệ lớn hơn so

với hàng tuần. Nhắn tin, gọi điện thông qua internet (facebook, viber, zalo…)

được sử dụng khá phổ biến ở tần suất hàng ngày và thấp hơn là hàng tuần. Gửi

email phổ biến hơn ở mức độ hàng tháng.

Page 105: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

98

Như vậy, số liệu Bảng 3.11 cho thấy, hàng ngày và hàng tuần sĩ quan cấp

úy chủ yếu liên hệ với vợ, con bằng hình thức giao tiếp gián tiếp thông qua

phương tiện truyền thông (phổ biến là điện thoại).

So sánh với gia đình bố mẹ đẻ và bố mẹ vợ thấy mật độ liên hệ với vợ, con

lớn hơn rất nhiều, nhất là hình thức liên hệ hiện đại (thông qua internet, sử dụng

điện thoại thông minh). Có thể khẳng định, khi đã có gia đình riêng, sĩ quan cấp

úy dành thời gian chủ yếu cho gia đình riêng của mình để chia sẻ tình cảm, gánh

vác trách nhiệm gia đình. Với gia đình bố mẹ hai bên, chủ yếu liên hệ khi gia đình

có công việc hay những lúc bố mẹ ốm đau, những dịp lễ, tết. Như vậy, sĩ quan cấp

úy về thăm vợ con nhiều hơn gia đình bố mẹ đẻ và gia đình bố mẹ vợ. Nó cho

thấy sự suy giảm mức độ và tính chất liên hệ giữa sĩ quan cấp úy đối với gia đình

bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ. Với những sĩ quan cấp úy đã có vợ, quan hệ xã hội với gia

đình bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ suy giảm về cường độ, mức độ và tính chất.

Thời gian liên hệ chủ yếu diễn ra vào ngày và giờ nghỉ, phổ biến nhất là

vào giờ nghỉ. Giải thích về điều này, rất nhiều sĩ quan cấp úy cho rằng ngày và

giờ làm việc thì không có thời gian, còn phải tập trung vào công việc ở đơn vị;

đồng thời ngày, giờ làm việc thì vợ, con cũng còn phải đi làm, đi học, trong khi

đó nói chuyện, tâm sự với vợ, con thì cần nhiều thời gian, do đó thường chờ đợi,

hoặc để dành đến lúc nghỉ ngơi trong ngày, hoặc cuối tuần mới liên lạc nếu

không phải là công việc cần giải quyết gấp (xem Bảng 3.12).

Bảng 3.12: So sánh thời gian và nội dung liên hệ giữa gia đình bố mẹ đẻ,

bố mẹ vợ với gia đình vợ, con

Đơn vị tính %

Thời gian và nội dung liên hệ Loại gia đình

Bố mẹ đẻ Bố mẹ vợ Vợ, con

Thời gian diễn ra

liên hệ

Giờ nghỉ 68,1 97,0 79,8

Ngày nghỉ 23,3 3,0 20,2

Giờ, ngày làm việc 8,6

Page 106: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

99

Nội dung liên hệ Kinh tế 17,2 21,4 53,6

Chính trị 8,2 10,7 13,1

Tình cảm 74,6 67,9 33,3

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.

Nội dung liên hệ. Cũng giống như liên hệ với gia đình bố mẹ hai bên, sĩ

quan cấp úy liên hệ với gia đình vợ, con chủ yếu xung quanh các vấn đề của

cuộc sống hàng ngày của bản thân và gia đình như kinh tế, chính trị và tình cảm.

Đáng chú ý, so sánh với gia đình bố mẹ hai bên thì nội dung đề cập về kinh tế

chiếm số lượng lớn hơn rất nhiều. Điều này cũng dễ hiểu, vì lĩnh vực kinh tế là

một nội dung quan trọng trong gia đình sĩ quan cấp úy, trong đó sĩ quan cấp úy

đóng vai trò trụ cột, sĩ quan cấp úy cùng với vợ phải lo toan, bảo đảm kinh tế cho

gia đình ổn định. Lĩnh vực chính trị cũng được sĩ quan cấp úy chia sẻ, bàn bạc

với vợ nhiều hơn so với bố mẹ hai bên, vì liên quan đến sự nghiệp và sự thăng

tiến của sĩ quan cấp úy, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến điều kiện kinh tế,

chính trị, xã hội của gia đình vợ con.

Tóm lại, trên cơ sở phân tích, đánh giá, so sánh mạng lưới xã hội gia đình

bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ và vợ, con của sĩ quan cấp úy cho thấy, gia đình có vai trò

quan trọng đối với sĩ quan cấp úy, là mạng lưới xã hội tất yếu, không thể thiếu

trong đời sống vật chất và tinh thần của họ. Khi sĩ quan cấp úy có gia đình riêng

thì mạng lưới xã hội gia đình của họ thêm mở rộng (thêm quan hệ xã hội với gia

đình bố mẹ vợ và gia đình vợ, con). Tuy nhiên, lúc này mạng lưới xã hội gia

đình của họ có sự chuyển biến lớn khi hình thức, tần suất liên hệ với gia đình vợ,

con đậm nét hơn so với gia đình bố mẹ đẻ và bố mẹ vợ; mức độ liên hệ với gia

đình bố mẹ hai bên cũng ngày càng mờ dần (quan hệ thưa dần, tính chất quan hệ

lỏng lẻo dần, không còn chặt chẽ như trước). Điều đó giải thích rằng sĩ quan cấp

úy khi đã có gia đình riêng thì quan hệ của họ với gia đình bố mẹ đẻ thưa dần,

không còn dành nhiều thời gian như trước kia, họ phải dành nhiều thời gian

chăm lo, gáng vác nghĩa vụ, trách nhiệm cho gia đình riêng của mình hơn, họ

Page 107: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

100

thường chỉ về thăm gia đình bố mẹ đẻ và bố mẹ vợ khi được nghỉ lễ, tết dài

ngày, hoặc khi có công việc của gia đình, dòng họ. Trước đây chưa có gia đình,

nếu được nghỉ phép hoặc ngày lễ, tết họ thường về với bố mẹ đẻ. Xây dựng gia

đình rồi, được nghỉ họ phải tranh thủ về gia đình riêng giúp đỡ vợ, chăm sóc, dậy

dỗ con, lo công việc gia đình riêng.v.v…

"Thực tế khi đã có gia đình riêng thì hầu hết mọi sĩ quan đều dành

thời gian quan tâm chăm lo đến gia đình riêng của mình. Đó vừa là

nơi thỏa mãn nhu cầu tình cảm vừa là bổn phận trách nhiệm với vợ,

con. Với gia đình lớn bố mẹ chỉ còn là trách nhiệm, vì vậy họ thường

chỉ về thăm khi được nghỉ phép dài ngày, các ngày giỗ, tết hoặc khi có

công việc của gia đình, họ hàng, hay khi bố mẹ ốm đau đột xuất".

(PVS: Trung tá, Chủ nhiệm chính trị).

Như vậy, xét tổng thể, mạng lưới xã hội gia đình của nhóm sĩ quan cấp úy

hiện nay vừa có xu hướng mở rộng, đồng thời vừa có xu hướng thu hẹp (khi sĩ

quan cấp úy lập gia đình riêng). Khi xây dựng gia đình riêng, sĩ quan cấp úy

chuyển quan hệ gắn kết từ gia đình bố mẹ đẻ sang gia đình vợ, con, chăm lo cho

gia đình riêng của mình nhiều hơn; đồng thời thêm quan hệ với gia đình bố mẹ

vợ, tuy nhiên sự gắn kết với gia đình bố mẹ vợ cũng giống như với gia đình bố

mẹ đẻ ngày càng mờ nhạt, lỏng dần.

3.4. TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG LƯỚI XÃ HỘI GIA ĐÌNH ĐỐI VỚI SĨ QUAN CẤP ÚY

Gia đình luôn luôn chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng đối vơi mỗi con

người. Gia đình là tổ ấm, bao bọc và che chở, hỗ trợ vật chất và tinh thần, môi

trường xã hội hóa đặc biệt quan trọng, tạo lập vị thế xã hội cho các thành viên.

Đối với sĩ quan cấp úy, gia đình giữ vai trò rất quan trọng: định hướng

nghề nghiệp quân sự, tạo lập vị thế xã hội, hỗ trợ vật chất, chỗ dựa về tinh

thần,… để họ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ và phát triển phẩm chất người sĩ

quan quân đội. Đồng thời, với tư cách là một thành viên, người con trai trong gia

Page 108: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

101

đình, sĩ quan cấp úy giữ vai trò “trụ cột” cả về vật chất và tinh thần của gia đình,

nhất là với sĩ quan cấp úy đã có vợ, con.

Từ vai trò của gia đình và vai trò của sĩ quan cấp úy trong gia đình cho

thấy sự tác động rất lớn từ gia đình đối với sĩ quan cấp úy. Tác động của mạng

lưới xã hội của gia đình đối với sĩ quan cấp úy trên các phương diện: tác động

đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ chỉ huy, quản lý, đến việc phát triển

phẩm chất người sĩ quan quân đội. Sự tác động đó theo hai chiều tích cực và tiêu

cực. Nếu gia đình thực sự vững chắc về điều kiện vật chất và tinh thần, mức độ

và tính chất quan hệ giữa gia đình và sĩ quan tốt sẽ tạo điều kiện cho sĩ quan cấp

úy yên tâm công tác và ngược lại, mối lo về đời sống của gia đình, nhất là với

gia đình vợ con, sự trục trặc về tình cảm sẽ tạo ra sự băn khoăn, lo lắng, có thể

dẫn đến sự chểnh mảng trong cộng việc, tha hóa về đạo đức, lối sống.

3.4.1. Tác động của mạng lưới xã hội gia đình đối với việc thực hiện

chức năng, nhiệm vụ chỉ huy, quản lý của sĩ quan cấp úy

Với gia đình bố mẹ đẻ

Ở câu hỏi: Khi có công việc cần xin ý kiến thì tham khảo ý kiến của ai là

chủ yếu? Kết quả có 24,1% khẳng định xin ý kiến của bố mẹ đẻ; tỉ lệ này cũng

tương ứng với sĩ quan cấp úy khẳng định thường nghe theo sự khuyên bảo, tư

vấn của bố mẹ đẻ (21,6%); 5,2% cho rằng bố mẹ đẻ là người có ảnh hưởng nhất

tới họ (xem Bảng 3.13).

Về sự chi viện, giúp đỡ của gia đình bố mẹ đẻ đối với sĩ quan cấp úy. Sự

chi viện, giúp đỡ về vật chất và tinh thần lần lượt là 28,4% và 23,3%. Sự giúp đỡ

không chỉ dành riêng cho sĩ quan cấp úy, mà còn trực tiếp tới vợ, con (hậu

phương gia đình riêng) của họ (với những đồng chí đã có vợ). Không chỉ giúp đỡ

về vật chất (53,4%) và động viên tinh thần (50,0%), mà còn trực tiếp giúp đỡ

chăm sóc con cháu (42,2%) như trông nom con, cháu khi nhỏ, đưa đón và dạy

bảo các cháu học hành. Những sự giúp đỡ này là tài sản quý giá, là nguồn động

viên, cổ vũ lớn để sĩ quan cấp úy yên tâm công tác, hoàn thành nhiệm vụ.

Page 109: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

102

"Ở mối quan hệ ngoài đơn vị, thì mối quan hệ với gia đình và người

thân là mối quan hệ quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định đến sự

trưởng thành, phát triển của sĩ quan cấp úy ở đơn vị. Mức độ yên

tâm công tác, cống hiến trong quân đội của sĩ quan cấp úy phụ

thuộc rất nhiều vào điều kiện, hoàn cảnh gia đình, cả về mặt vật

chất và tinh thần khi sĩ quan cấp úy nhận được từ gia đình, người

thân. Đã có trường hợp sĩ quan cấp úy vi phạm kỷ luật vì điều kiện

kinh tế gia đình khó khăn hoặc do thiếu sự quan tâm, động viên từ

gia đình, nhất là khi gia đình có những vướng mắc về mặt tình

cảm". (PVS: Trung tá, Phó trung đoàn trưởng quân sự).

Như vậy, qua phân tích các chỉ báo trên cho thấy, gia đình bố mẹ đẻ có

vai trò quan trọng, là tiền đề và là hậu phương vững chắc với sĩ quan cấp úy trên

con đường công danh, sự nghiệp. Sĩ quan cấp úy luôn nhận được sự quan tâm,

định hướng, động viên để yên tâm công tác, gắn bó với đơn vị. Thực tế ở đơn vị,

đa số sĩ quan cấp úy phát huy tốt truyền thống tốt đẹp của bố mẹ, gia đình

(truyền thống cánh mạng, bố mẹ là đảng viên gương mẫu; hay đức tính cần cù,

chịu khó, tốt bụng khi sinh ra ở những gia đình có bố mẹ là nông dân, công

nhân; tinh thần vượt khó, ý thức tự lập trong gia đình là lực lượng vũ trang…),

làm cơ sở, động lực cho việc hoàn thành tốt nhiệm vụ. Do đó, có thể nói gia đình

bố mẹ đẻ có sự tác động rất lớn đến việc hình thành phẩm chất, năng lực lãnh

đạo, chỉ huy, quản lý bộ đội. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tích cực, cũng chính vì

những lý do khách quan như gánh nặng về vai trò, bổn phận của người con trong

gia đình, dòng họ, khoảng cách địa lý xa cách, sự động viên, giúp đỡ của bố mẹ

đẻ chưa kịp thời, gia đình bố mẹ đẻ gặp hoàn cảnh khó khăn về kinh tế, neo

người, ốm đau… làm cho một số ít sĩ quan cấp úy có lúc băn khoăn, giao động,

suy nghĩ thiệt hơn, dẫn tới sao nhãng với công việc, chất lượng hoàn thành

nhiệm vụ có lúc chưa cao. Chính những lý do như vậy làm ảnh hưởng đến chức

năng, nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý ở đơn vị của sĩ quan cấp úy.

Page 110: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

103

Với gia đình bố mẹ vợ

Sĩ quan cấp úy khi đã có vợ, trong so sánh tương quan giữa bố mẹ đẻ, bố

mẹ vợ khi có công việc cần xin ý kiến thì tham khảo ý kiến của ai là chủ yếu? Có

17,2% xin ý kiến của bố mẹ vợ, trong đó 15,1% cho rằng nghe theo sự khuyên

bảo, tư vấn của bố mẹ vợ; 2,2% cho rằng ý kiến của bố mẹ vợ có ảnh hưởng quan

trọng nhất. Như vậy so với bố mẹ đẻ thì sĩ quan cấp úy tham khảo và nghe theo ý

kiến của bố mẹ vợ thấp hơn (xem Bảng 3.13).

Bảng 3.13: Tương quan ảnh hưởng của gia đình bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ và

vợ, con với sĩ quan cấp úy

Đơn vị tính %

Mức độ ảnh hưởng của gia đình Loại gia đình

Bố mẹ đẻ Bố mẹ vợ Vợ, con

Khi có công việc cần xin ý kiến thì tham khảo ý

kiến của ai là chủ yếu 24,1 17,2 58,6

Thường nghe theo ý kiến của ai 21,6 15,1 63,4

Ai là người có ảnh hưởng nhất 5,2 2,2 92,7

Sự chi viện, giúp đỡ

của gia đình đối với

sĩ quan cấp úy

Giúp đỡ về vật chất 28,4 25,0 46,6

Giúp đỡ về tinh thần 23,3 27,6 49,1

Sự chi viện, giúp đỡ

của gia đình hai bên

đối với vợ con

Giúp đỡ về vật chất 53,4 46,6

Giúp đỡ về về tinh thần 50,0 50,0

Giúp đỡ chăm sóc con cháu 42,2 57,3

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.

Về sự giúp đỡ của bố mẹ vợ đối với sĩ quan cấp úy. Sự giúp đỡ của bố mẹ vợ

về mặt vật chất và tinh thần không có sự khác biệt lớn khi gia đình bố mẹ vợ đều

quan tâm cả hai mặt. So sánh với gia đình bố mẹ đẻ, sự giúp đỡ của bố mẹ vợ

thấp hơn về vật chất nhưng lại cao hơn về tinh thần. Tuy nhiên, sự giúp đỡ giữa

hai gia đình đối với vợ, con sĩ quan cấp úy thấy gia đình bố mẹ vợ giúp đỡ thấp

Page 111: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

104

hơn về vật chất; giúp đỡ chăm sóc con cháu thấy bố mẹ vợ cao hơn hẳn bố mẹ

đẻ. Sự khác biệt này được các sĩ quan cấp úy giải thích rằng về mặt vật chất, bố

mẹ đẻ thường đầu tư, chi viện cho con trai nhiều hơn; về tinh thần, một phần vì

gia đình bố mẹ vợ ở gần hơn, một phần mẹ vợ chăm sóc khi vợ mới sinh con thì

hai mẹ con dễ gần gũi hơn, vợ không ngại cảnh mẹ chồng nàng dâu, không sợ va

chạm, mẹ chồng hay để ý (xem Bảng 3.13).

Qua phân tích các chỉ báo ở mục 3.1 và 3.2 cho thấy: Về nghề nghiệp gia

đình giữa bố mẹ vợ với mẹ đẻ có sự khác biệt, nhưng không khác biệt nhiều; Về

khoảng cách giữa gia đình và đơn vị thì gia đình bố mẹ vợ có khoảng cách gần

hơn gia đình bố mẹ đẻ. Số liệu điều tra cho thấy sự liên hệ giữa sĩ quan cấp úy

với gia đình bố mẹ vợ lớn hơn, nhiều hơn với gia đình bố mẹ đẻ. Số liệu Bảng

3.13 cũng chỉ ra rằng giữa gia đình bố mẹ đẻ và gia đình bố mẹ vợ có ảnh hưởng

tương đối ngang nhau đến việc tham khảo ý kiến khi cần thiết của sĩ quan cấp úy

(định hướng, động viên trong công tác); có sự giúp đỡ, chi viện cả vật chất và

tinh thần dù trực tiếp (đối với sĩ quan cấp úy) hay gián tiếp (đối với vợ, con).

Như vậy, gia đình bố mẹ vợ ảnh hưởng khá mạnh đến hoạt động quân sự của sĩ

quan cấp úy, tác động đến việc hình thành phẩm chất, năng lực lãnh đạo,

phương pháp, tác phong chỉ huy, quản lý bộ đội của họ. Tuy vậy, do đặc thù

thiết chế và nghề nghiệp quân sự, sĩ quan cấp úy ít có điều kiện đáp lại sự giúp

đỡ của gia đình bố mẹ vợ. Những thời điểm mà sĩ quan không có điều kiện chăm

lo đến các công việc của gia đình bên vợ, một số ít sĩ quan cấp úy không tránh

khỏi sự băn khoăn trăn trở, suy nghĩ thiệt hơn, dẫn đến lơ là trong công tác, sao

nhãng với công việc, ảnh hưởng đến chất lượng, mức độ hoàn thành chức trách,

nhiệm vụ chỉ huy, quản lý đơn vị.

Với gia đình vợ, con

So sánh mức độ ảnh hưởng của vợ với bố mẹ đẻ và bố mẹ vợ, thấy người

vợ có vai trò đặc biệt đối với sĩ quan cấp úy, điều này được khẳng định ở các nội

dung: Khi có công việc cần xin ý kiến thì tham khảo ý kiến của ai là chủ yếu?

Page 112: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

105

Thường nghe theo ý kiến của ai? Ai là người có ảnh hưởng nhất? Kết quả số

liệu điều tra cho thấy tất cả các chỉ báo trên của vợ đều cao hơn hẳn bố mẹ đẻ và

bố mẹ vợ. Tìm hiểu về mức độ quan trọng ảnh hưởng của vợ tới sĩ quan cấp úy

như thế nào, về vấn đề gì là chủ yếu? Đa số đều cho rằng, sự quan trọng này là

như nhau giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần (xem Bảng 3.13).

Như vậy, kết quả phân tích các chỉ báo trên cho phép nhận định, gia đình

vợ, con có vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống của sĩ quan cấp úy. Với

những đặc điểm của gia đình vợ, con về điều kiện kinh tế - chính trị, khoảng cách

đi lại (xem mục 3.3), cùng với điều kiện bản thân và tính chất đặc thù của nghề

nghiệp quân sự đã tác động rất lớn đến tâm tư nguyện vọng, mức độ yên tâm phấn

đấu, tu dưỡng, rèn luyện của sĩ quan cấp úy. Sự quan tâm, chi viện, giúp đỡ của

gia đình vợ, con có tác động, ảnh hưởng rất lớn,giúp sĩ quan cấp úy yên tâm công

tác, là cơ sở, điều kiện thuận lợi hình thành phẩm chất, năng lực lãnh đạo, chỉ

huy, quản lý bộ đội, đến việc hoàn thành nhiệm vụ đơn vị. Tuy nhiên, những đặc

điểm trên ở một chừng mực nhất định cũng tác động trái chiều đến sĩ quan cấp

úy, nhất là những lúc vợ, con ốm đau, kinh tế gia đình khó khăn, những lúc mà sĩ

quan cấp úy cần phải thể hiện rõ nhất vai trò, trách nhiệm, bổn phận, nghĩa vụ

của mình với gia đình, khi đó, làm cho sĩ quan cấp úy đôi khi giao động, băn

khoăn trăn trở, không tập trung được vào công việc, chất lượng công việc không

cao, thậm chí không hoàn thành chức trách nhiệm vụ của mình.

Có thể nói, mạng lưới xã hội gia đình có vai trò quan trọng với sĩ quan cấp

úy "Quá trình sĩ quan thoát ly khỏi nghề nghiệp gia đình, rời xa gia đình, họ hàng,

quê hương, họ luôn giữ mối liên hệ chặt chẽ với bố mẹ, vợ, con, anh, chị, em trong

gia đình, bà con cô, bác, chú, dì trong họ hàng và luôn nhận được sự quan tâm, giúp

đỡ, đùm bọc rất lớn cả vật chất và tinh thần từ gia đình, người thân trong suốt quá

trình công tác của họ. Đây là điều kiện thuận lợi, là nguồn động viên, khích lệ lớn

giúp sĩ quan yên tâm công tác, gắn bó với đơn vị, tạo dựng thêm vốn xã hội của

mình, phấn đấu tiến bộ, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao" [77, tr. 93].

Page 113: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

106

3.4.2. Tác động của mạng lưới xã hội gia đình đối với việc hình thành,

phát huy phẩm chất con người xã hội của sĩ quan cấp úy

Từ mối quan hệ với gia đình bố mẹ đẻ từ khi sinh ra và lớn lên, đến mối

quan hệ với gia đình bố mẹ vợ, nhất là gia đình vợ con, vì thế "Ở mỗi sĩ quan

đều mang sẵn trong mình một truyền thống, giá trị của gia đình, dòng họ, quê

hương … của mình để bồi đắp, củng cố và phát triển cuộc sống cho mình, cho

gia đình… Đó chính là việc họ sử dụng, chuyển hóa một cách hợp lý, hiệu quả

vốn xã hội của cá nhân, gia đình, dòng họ" [77, tr. 94].

Thông qua liên hệ với gia đình bố mẹ đẻ và bố mẹ vợ (mục 3.1 và 3.2), sĩ

quan cấp úy nhận được sự định hướng, khuyên bảo đúng đắn, kịp thời, qua đó

trưởng thành về phẩm chất, nhân cách con người xã hội của mình, làm tròn

trách nhiệm bổn phận của người con với với gia đình, họ hàng, có hiếu với bố

mẹ, họ hàng; là tấm gương mẫu mực trong gia đình, họ hàng. Mặc dù vậy, bên

cạnh mặt tích cực, do gánh nặng về vai trò, bổn phận của người con trong gia

đình, dòng họ, khoảng cách địa lý xa cách, sự động viên, giúp đỡ của bố mẹ hai

bên (nếu có vợ) có lúc chưa kịp thời, gia đình bố mẹ gặp hoàn cảnh khó khăn về

kinh tế, neo người, ốm đau… đã tác động, làm ảnh hưởng đến việc hoàn thiện

phẩm chất con người xã hội của sĩ quan cấp úy trong ứng xử và giải quyết các

công việc gia đình, vợ con, họ hàng như vai trò, bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ

của người con, người chồng, người cha trong gia đình chưa được trọn vẹn; đồng

thời, hành vi ứng xử của sĩ quan cấp úy trong các quan hệ xã hội ở đơn vị với

các quân nhân khác với tư cách là một con người xã hội cũng bị ảnh hưởng.

Trong quan hệ với gia đình vợ, con (mục 3.3) cho thấy, gia đình vợ, con có

vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống của sĩ quan cấp úy. Sĩ quan cấp úy luôn

nhận được sự quan tâm, chia sẻ, động viên giúp đỡ từ gia đình vợ, con cả về vật

chất và tinh thần. Rất nhiều sĩ quan cấp úy có người vợ đảm đang, tháo vát, là hậu

phương vững chắc; thay mặt chồng, đảm nhận cả vai trò làm chồng nuôi dạy các

con, lo toan công việc gia đình, họ hàng; chăm sóc, phụng dưỡng bố mẹ già yếu, lúc

Page 114: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

107

ốm đau; động viên, hỗ trợ chồng những lúc khó khăn, lo lắng vướng mắc cần tháo

gỡ… Đây chính là những điều kiện thuận lợi nhất giúp cho sĩ quan cấp úy an tâm

về tư tưởng, không bị giao động trước bất kỳ khó khăn nào từ phía hậu phương gia

đình, là tiền đề để họ củng cố, phát huy phẩm chất xã hội của mình trong thực hiện

các quan hệ xã hội ở đơn vị cũng như gia đình, họ hàng. Tuy nhiên, những đặc

điểm trên ở một chừng mực nhất định cũng tác động trái chiều đến sĩ quan cấp úy,

nhất là những lúc vợ, con ốm đau, không có việc làm, kinh tế gia đình khó khăn,

những lúc mà sĩ quan cấp úy cần phải thể hiện rõ nhất vai trò, trách nhiệm, bổn

phận, nghĩa vụ của mình với gia đình; hay thậm chí, "… cũng còn những gia đình

chưa thực sự là chỗ dựa vật chất và tinh thần của quân nhân. Có gia đình bao che

khuyết điểm, hành vi vi phạm pháp luật, kỷ luật của quân nhân" [56, tr. 85]. Việc

làm đó của gia đình ảnh hưởng rất lớn đến tư tưởng của sĩ quan cấp úy, làm cho họ

đôi khi không kiểm soát được bản thân rất dễ có những hành động nông nổi, suy

nghĩ không chín chắn làm cho nhân cách bị xuống cấp, rất dễ dẫn đến sa ngã.v.v…

Như vậy, trên cơ sở mô tả, phân tích thực trạng mạng lưới xã hội gia đình sĩ

quan cấp úy cho thấy, gia đình có vai trò quan trọng đối với sĩ quan cấp úy, là

mạng lưới xã hội tất yếu, không thể thiếu trong đời sống vật chất và tinh thần của

họ. Khi mới bắt đầu trở thành sĩ quan thì sự gắn kết giữa sĩ quan cấp úy (lúc này

chủ yếu chưa có vợ) với gia đình chủ yếu là chức năng tình cảm, đó là sự quan

tâm và động viên, chia sẻ trong cuộc sống, những ngày lễ tết, hay là sự lo toan,

chăm sóc những lúc bố mẹ ốm đau, bệnh tật. Khi có gia đình, thì chức năng tình

cảm vẫn giữ vị trí quan trọng trong cuộc sống của sĩ quan cấp úy, nhưng có sự

chia sẻ và dịch chuyển tương đối lớn từ gia đình bố mẹ đẻ sang gia đình bố mẹ vợ,

đặc biệt là gia đình gia đình riêng (vợ, con), là nơi cân bằng tâm lý, hồi phục thần

kinh sau những ngày, giờ làm việc; cùng với đó là chức năng kinh tế cũng giữ vai

trò quan trọng, sĩ quan cấp úy phải đảm bảo tổ chức cuộc sống gia đình riêng của

mình. Đến khi có con, bên cạnh các chức năng trên, thì chức năng giáo dục cũng

có vai trò quan trọng, sĩ quan cấp úy cùng với người vợ phải lo toan chăm sóc gia

Page 115: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

108

đình về kinh tế, giáo dục các con.v.v… có thể nói lúc này gánh nặng gia đình thực

sự tác động rất lớn đến sĩ quan cấp úy. Mặc dù vậy, "Xét tổng thể, gia đình sĩ quan

cấp úy hiện nay là những tế bào lành mạnh trong xã hội. Các hiện tượng như ly

hôn, bạo hành, ngược đãi trong gia đình sĩ quan cấp úy rất hiếm gặp. Sĩ quan, với

tính cách là người chủ gia đình, đã luôn chăm lo cho gia đình, là mẫu hình người

chồng chung thủy, người cha mẫu mực. Song, cũng có sĩ quan vi phạm luật hôn

nhân, luật bình đẳng giới,… Trong nền kinh tế thị trường, với tiền lương như hiện

nay, sĩ quan cấp úy khó bảo đảm cuộc sống cho vợ con, vị thế của họ trong gia

đình bị suy giảm, cá biệt có sự rạn nứt trong hôn nhân. Đã có một vài sĩ quan cấp

úy có hành vi tự tử, tự sát vì tình yêu, hôn nhân không được tôn trọng, ủng hộ"

[56, tr. 85]. Bên cạnh đó, với tư cách là người con của gia đình, dòng họ, sĩ quan

cấp úy cũng vẫn giữ mối liên lạc với bố mẹ, người thân hai bên nội, ngoại (mặc dù

không thường xuyên như trước khi có vợ, con), nhất là những lúc bố mẹ ốm đau

hay các ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ phép. Gia đình, họ hàng vừa là nơi gắn bó với trách

nhiệm, bổn phận của người con, người chồng, người cha, đồng thời vừa là nơi sĩ

quan cấp úy nhận được tình cảm, động viên, chia sẻ kịp thời để ngày càng hoàn

thiện phẩm chất con người xã hội của mình, biết cách phát huy những đức tính tốt

đẹp của gia đình, dòng họ trong thực hiện các quan hệ xã hội trong và ngoài môi

trường quân đội. "… Về cơ bản, gia đình là chỗ dựa về vật chất, tinh thần của

quân nhân, tạo cơ sở và nền tảng kinh tế - xã hội để quân nhân hoàn thành chức

trách, nhiệm vụ. Quân nhân luôn ý thức cao, có nhiều trăn trở để làm tròn bổn

phận với gia đình, chăm lo gia đình ấm no, hạnh phúc" [56, tr. 84-85].

Trong mối quan hệ với gia đình, nhiều sĩ quan cấp úy đã vì gia đình mà

tu dưỡng, rèn luyện, phát huy phẩm chất người sĩ quan quân đội, phẩm chất

“Bộ đội Cụ Hồ”. Họ luôn ý thức rằng, sự tiến bộ của bản thâm mang lại niềm

vinh dự, tự hào cho gia đình, dòng họ, vợ con nên họ luôn phát triển, phát huy

phẩm chất của người quân nhân. Vị thế xã hội, sự mong đợi của gia đình là một

Page 116: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

109

trong những nguồn động lực để sĩ quan cấp úy phát triển, phát huy phẩm chất

người sĩ quan quân đội.

"Gia đình luôn là chỗ dựa vững chắc để tôi yên tâm công tác. Vì gia

đình, danh dự của gia đình, vợ con mà tôi luôn phấn đấu hoàn thành

chức trách, nhiệm vụ, luôn tu dưỡng, phấn đấu để xứng đáng với sự

mong đợi của gia đình". (PVS: Trung úy, Trung đội trưởng).

Gia đình tạo lập vị thế xã hội cho sĩ quan cấp úy, điểm tựa cho sĩ quan cấp

úy trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ và thăng tiến xã hội. Sĩ quan cấp úy

luôn ý thức được tính chất bồi đắp vị thế xã hội của gia đình thông qua việc tự

khẳng định vị thế, vai trò xã hôi của người sĩ quan quân đội.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Quan hệ xã hội gia đình là quan hệ xã hội chủ yếu của sĩ quan cấp úy. Từ

những mô tả, phân tích thực trạng mạng lưới xã hội gia đình của sĩ quan cấp úy

cho thấy rõ những đặc điểm của mạng lưới quan hệ xã hội này:

Một là, mạng lưới xã hội gia đình của sĩ quan cấp úy được mở rộng về

phạm vi và không gian, nhất là với những sĩ quan cấp úy đã có vợ. Có 26.8%

sĩ quan cấp úy lấy vợ là người khác tỉnh; trong số lấy vợ là người cùng tỉnh

thì có tới 50,6% có vợ là người khác huyện; số lấy vợ là người cùng xã và

cùng huyện chiếm tỉ lệ rất thấp: 22,6% (cộng dồn). Nó cho thấy thực trạng

“một chốn ba quê” của nhóm xã hội này.

Hai là, liên hệ giữa sĩ quan cấp úy với gia đình mang tính chất gián tiếp, số

lượng thời gian giao tiếp trực tiếp, kể cả giao tiếp với vợ, con rất ít, chỉ diễn ra

trong kỳ nghỉ phép hoặc tranh thủ. Gia đình vợ, con sĩ quan cấp úy là gia đình

luôn thiếu sự có mặt của sĩ quan cấp úy - những người chồng, người cha. Tính

chất liên hệ gián tiếp không chỉ tạo ra sự hẫng hụt về tình cảm đối với sĩ quan cấp

úy và gia đình họ mà còn tạo cho sĩ quan cấp úy một mối lo thường trực ngày đêm

về đời sống gia đình, về sức khỏe của những người thân. Sự lo lắng quá đáng dễ

dẫn sĩ quan cấp úy đến những hành vi sai lệch chuẩn mực sĩ quan.

Page 117: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

110

Ba là, sự liên hệ của sĩ quan cấp úy với gia đình diễn ra trên tất cả các lĩnh

vực của cuộc sống: kinh tế, chính trị, tình cảm,... Song theo thời gian, liên hệ giữa

sĩ quan cấp úy với gia đình bố mẹ đẻ, gia đình bố mẹ vợ (với những sĩ quan có vợ)

chuyển từ liên hệ đậm đặc về chính trị, kinh tế sang liên hệ tình cảm. Họ giữ đạo,

lễ với bố mẹ theo chuẩn mực nghĩa vụ của những người con đối với những người

sinh thành, nuôi dưỡng mình, sinh thành, nuôi dưỡng vợ mình.

Với gia đình vợ, con, sĩ quan cấp úy tích tụ, phát triển liên hệ mang tính

toàn diện và sâu đậm về tình cảm, kinh tế, chính trị, văn hóa,… Họ luôn là chỗ

dựa của vợ, con trên tất cả các phương diện, cho dù họ luôn vắng nhà.

Bốn là, mạng lưới xã hội gia đình có tác động rất mạnh đến việc thực hiện

chức trách, nhiệm vụ chỉ huy, quản lý đơn vị và hình thành, phát huy phẩm chất

con người xã hội, con người sĩ quan. Sự tác động đó theo hai chiều tích cực và

tiêu cực. Gia đinh tạo lập vị thế xã hội, chỗ dựa về mọi mặt của sĩ quan cấp úy

trong quá trình họ thực hiện chức tránh, nhiệm vụ; đồng thời sĩ quan cấp úy

thông qua việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ và tu dưỡng bản thân để không

ngừng bồi đắp, phát huy vị thế xã hội của gia đình. Điều kiện kinh tế của gia

đình, tính bền chặt trong liên hệ giữa các thành viên trong gia đình, nhất là gia

đình vợ, con luôn là một yếu tố quan trọng chi phối hành vi đúng chuẩn hay lệch

chuẩn của sĩ quan cấp úy.

Năm là, từ sự mô tả, phân tích mạng lưới xã hội gia đình của sĩ quan cấp

úy cho thấy: để xây dựng nhóm sĩ quan cấp úy có cơ cấu hợp lý, chất lượng cao

phải quan tâm quản lý quan hệ xã hội gia đình của họ. Ở đơn vị cơ sở, các cấp

phải nắm bắt tình hình, biết được những biến động của gia đình sĩ quan cấp úy

để có biện pháp quản lý phù hợp nhằm phát huy hành vi đúng chuẩn, hạn chế

những hành vi lệch chuẩn. Ở cấp cao hơn, cấp vĩ mô phải có những chính sách

hậu phương sĩ quan phù hợp, tạo điều kiện cho sĩ quan cấp úy yên tâm phục vụ

lâu dài trong quân đội, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.

Page 118: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

111

Chương 4

MẠNG LƯỚI XÃ HỘI BẠN BÈ CỦA SĨ QUAN CẤP ÚY HIỆN NAY

Chương này tập trung vào phân tích, làm rõ thực trạng mạng lưới xã hội

bạn bè (gồm bạn bè trước khi nhập ngũ và bạn bè sau khi nhập ngũ) nhằm mục

đích tìm hiểu tác động, ảnh hưởng của các loại mạng lưới xã hội này đến thực

hiện chức năng, nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ huy, quản lý và hình thành, phát huy

phẩm chất con người xã hội của sĩ quan cấp úy hiện nay như thế nào.

4.1. MẠNG LƯỚI XÃ HỘI BẠN BÈ TRƯỚC KHI NHẬP NGŨ

Sĩ quan cấp úy trước khi gia nhập quân đội, họ là những con người xã hội,

do đó họ có những mối quan hệ xã hội đa dạng từ gia đình, nhà trường và xã hội.

Nổi bật trong số đó là những quan hệ gắn với tâm lý lứa tuổi của mình, đó là

quan hệ bạn bè cùng thôn xóm, khu phố; bạn học phổ thông các cấp; bạn bè

thông qua các mối liên hệ khác như bạn bè giới thiệu, bạn tự quen biết; cùng với

sự phát triển của công nghệ thông tin, truyền thông hiện nay, qua các mạng xã

hội internet (facebook, zalo, yahoo,…) họ có thêm những quan hệ xã hội với bạn

bè trên khắp mọi miền Tổ quốc khá đa dạng, phong phú về hình thức và mức độ

quan hệ. Quan hệ xã hội với những bạn bè trước khi nhập ngũ vẫn được duy trì

sau khi sĩ quan cấp úy nhập ngũ.

4.1.1. Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè trước khi nhập ngũ

Nhìn vào Bảng 4.1 thấy, ở hình thức gặp gỡ khi về phép, nhìn tổng thể,

ở tần suất gặp gỡ 1 năm/lần bạn bè cùng học phổ thông các cấp và bạn tự

quen biết thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng cao hơn rất nhiều

so với bạn bè hàng xóm, láng giềng, khu phố và bạn bè qua người khác giới

thiệu, kể cả ở tần suất gặp gỡ 2 năm/lần cũng vậy. So sánh nhóm bạn bè là

hàng xóm và qua người khác giới thiệu, thấy cả hai nhóm này tần suất gặp 2

năm/lần cao hơn so với 1 năm/lần.

Page 119: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

112

Gặp gỡ khi đi tranh thủ. So sánh tương quan cấp bậc quân hàm thấy, ở chỉ

báo gặp gỡ 1 tuần/lần nhóm có quân hàm trung úy có liên hệ nhiều nhất (75,0%:

liên hệ với bạn bè thông qua người khác, bạn bè giới thiệu); trong khi đó ở tần

suất 2 tuần/lần và 3 tuần/lần thì nhóm thượng úy lại có số liền liên hệ nhiều nhất

(66,7% và 70,0% cùng với bạn bè và người khác giới thiệu); 1, 1,5 và 2

tháng/lần thì nhóm thiếu úy chiếm số lượng lớn nhất (90,5%, 90,0% và 75,0%

cùng với liên hệ là bạn bè hàng xóm, láng giềng, khu phố) (xem Bảng 4.1). Ở

hình thức gặp gỡ tại đơn vị, hầu hết sĩ quan cấp úy đều khẳng định chưa bao giờ

có điều kiện gặp gỡ bạn bè trước khi nhập ngũ tại đơn vị, vì cơ bản bạn bè cũ là

người ở quê, hoặc đi làm ăn xa, xa xôi về mặt địa lý, khó có điều kiện gặp gỡ.

Bảng 4.1: Tương quan cấp bậc và hình thức, tần suất liên hệ của sĩ quan

cấp úy với bạn bè trước khi nhập ngũ

Đơn vị tính %

Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè

trước khi nhập ngũ

Cấp bậc

Tổng Thiếu

úy

Trung

úy

Thượng

úy Đại úy Hình

thức Tần suất Các loại bạn bè

Gặp gỡ

khi về

phép

1 năm/lần Hàng xóm, khu phố 22,5 ,0 5,2 18,8 8,5

Cùng học các cấp 67,5 41,3 15,5 62,5 40,7

Tự quen biết 10,0 58,7 67,2 12,5 46,3

Người khác giới thiệu ,0 ,0 12,1 6,2 4,5

2 năm trở

lên/lần

Hàng xóm, khu phố 40,0 6,3 11,9 33,3 18,8

Cùng học các cấp 50,0 33,3 16,7 53,3 35,0

Tự quen biết 10,0 55,6 50,0 13,3 38,8

Người khác giới thiệu ,0 4,8 21,4 ,0 7,5

Gặp gỡ

khi đi

tranh thủ

1 tuần/lần Hàng xóm, khu phố 50,0 ,0 20,0 60,0 40,0

Cùng học các cấp 37,5 ,0 40,0 40,0 33,3

Tự quen biết 12,5 25,0 40,0 ,0 16,7

Người khác giới thiệu ,0 75,0 0 ,0 10,0

2 tuần/lần Hàng xóm, khu phố 15,4 ,0 ,0 9,5

Cùng học các cấp 15,4 ,0 40,0 19,0

Page 120: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

113

Tự quen biết 30,8 33,3 20,0 28,6

Người khác giới thiệu 38,5 66,7 40,0 42,9

3 tuần/lần Hàng xóm, khu phố 63,6 20,0 70,0 53,8 49,4

Cùng học các cấp 27,3 28,0 10,0 23,1 24,7

Tự quen biết 6,1 32,0 20,0 23,1 18,5

Người khác giới thiệu 3,0 20,0 ,0 ,0 7,4

1 tháng/lần Hàng xóm, khu phố 90,5 51,4 15,2 54,2 46,1

Cùng học các cấp 4,8 38,9 60,8 12,5 37,3

Tự quen biết ,0 4,2 21,5 ,0 9,2

Người khác giới thiệu 4,8 5,6 2,5 33,3 7,4

1,5

tháng/lần

Hàng xóm, khu phố 90,0 41,3 24,5 86,7 52,1

Cùng học các cấp 10,0 50,8 34,7 6,7 32,3

Tự quen biết ,0 7,9 22,4 6,7 10,2

Người khác giới thiệu ,0 ,0 18,4 ,0 5,4

2 tháng/lần Hàng xóm, khu phố 75,0 20,6 26,5 66,7 40,8

Cùng học các cấp 25,0 71,4 35,3 20,0 46,1

Tự quen biết ,0 ,0 29,4 6,7 7,2

Người khác giới thiệu ,0 7,9 8,8 6,7 5,9

Gặp gỡ

tại đơn vị Chưa bao

giờ

Hàng xóm 100.0 100.0 100.0

Gọi điện

thoại

1 tháng/lần Hàng xóm, khu phố 78,9 20,4 61,5 69,2 50,4

Cùng học các cấp 21,1 79,6 38,5 30,8 49,6

Vài

tháng/lần

Hàng xóm, khu phố 65,2 21,9 12,0 33,3 28,4

Cùng học các cấp 21,7 64,4 45,8 16,7 43,1

Tự quen biết 8,7 13,7 41,0 43,3 26,3

Người khác giới thiệu 4,3 ,0 1,2 6,7 2,2

1 năm trở

lên/lần

Hàng xóm, khu phố 75,0 34,5 33,3 71,4 49,3

Cùng học các cấp 20,0 44,8 10,0 21,4 28,2

Tự quen biết 5,0 20,7 56,7 7,1 22,5

Gọi điện

thoại có

video

2-3

tuần/lần

Hàng xóm, khu phố 13,9 ,0 ,0 15,4 7,9

Cùng học các cấp 69,4 53,6 75,0 61,5 64,0

Tự quen biết 16,7 46,4 25,0 23,1 28,1

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.

Page 121: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

114

Gọi điện thoại. Ở tần suất liên lạc nhiều nhất (1 tháng/lần) thuộc

nhóm sĩ quan có quân hàm trung úy (với bạn bè cùng học); chỉ báo liên lạc

vài tháng/lần, hai nhóm thiếu úy (với hàng xóm) và trung úy (với cùng học

các cấp) có tỉ lệ cao nhất và tương đối ngang nhau; tỉ lệ liên lạc ở tần suất 1

năm trở lên/lần, hai nhóm thiếu úy và đại úy chiếm số lượng tương đối

ngang nhau và nhiều hơn các nhóm khác (đều cùng với bạn hàng xóm),

trong khi đó nhóm trung úy ở chỉ báo này vẫn giữ liên lạc nhiều nhất là với

bạn học các cấp (xem Bảng 4.1).

Qua phân tích số liệu cho thấy, nhóm trung úy liên lạc với bạn học

phổ thông các cấp nhiều nhất; nhóm thiếu úy lại có tần suất liên lạc với

bạn là hàng xóm là chính. Giải thích cho điều này nhiều sĩ quan cho rằng,

với bạn bè cùng học các cấp, ở mỗi cấp học đều hình thành nhóm, hội đồng

môn, đồng khóa nên hàng năm họ vẫn liên lạc gặp mặt định kỳ; với bạn bè

hàng xóm, do gần với gia đình bố mẹ đẻ nên giữ liên lạc, nhất là những lúc

bố mẹ ốm đau cần giúp đỡ, những khi họ thăm bố mẹ, hay những lúc gia

đình, họ hàng có công việc.

Gọi điện thoại có video là hình thức không phổ biến với bạn bè trước

nhập ngũ nên chỉ xuât hiện liên lạc ở tần suất 2-3 tuần/lần và đều tập trung

nhiều nhất là với nhóm bạn học (xem Bảng 4.1).

Ở Bảng 4.2 cho thấy, viết thư tay đã từng xuất hiện, nhưng số lượng rất

ít và cũng đã lâu lắm rồi, khi mà sĩ quan cấp úy chưa sử dụng điện thoại di

động phổ biến. So sánh với xuất thân nghề nghiệp gia đình sĩ quan cấp úy

thấy, liên lạc với nhóm bạn là hàng xóm và bạn học là chính. Hiện nay, hình

thức này không còn sĩ quan cấp úy nào sử dụng, điều này cũng phù hợp với

sự phát triển khoa học công nghệ truyền thông liên lạc hiện đại ngày nay.

Page 122: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

115

Bảng 4.2: Tương quan xuất thân nghề nghiệp gia đình sĩ quan cấp úy và

hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè trước khi nhập ngũ

Đơn vị tính %

Hình thức, tần suất liên hệ với bạn

bè trước khi nhập ngũ

Xuất thân nghề nghiệp gia đình sĩ quan

cấp úy

Tổng Lực

lượng

trang

Viên

chức

Nhà

nước

Công

nhân

Nông

dân

Buôn

bán

Thợ

thủ

công Hình

thức

Tần

suất Các loại bạn bè

Viết thư

tay (thư

giấy)

Vài

tháng/

lần

Hàng xóm, khu phố 18,2 60,0 100,0 55,6 100,0 44,4

Cùng học các cấp 54,5 20,0 ,0 22,2 ,0 33,3

Tự quen biết 27,3 20,0 ,0 ,0 ,0 14,8

Người khác giới thiệu ,0 ,0 ,0 22,2 ,0 7,4

Nhắn

tin bằng

điện

thoại

2-3

tháng/

lần

Tự quen biết 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0

1 năm

trở

lên/lần

Hàng xóm, khu phố 20,4 13,9 5,9 16,3 20,0 ,0 16,0

Cùng học các cấp 70,4 61,1 82,4 65,2 60,0 75,0 67,1

Tự quen biết ,0 13,9 5,9 14,1 10,0 25,0 9,9

Người khác giới thiệu 9,3 11,1 5,9 4,3 10,0 ,0 7,0

Thông

qua

internet

(facebo

ok,

viber…

)

Hàng

tháng

Cùng học các cấp 57,4 56,5 23,1 42,6 50,0 66,7 48,4

Tự quen biết 42,6 43,5 76,9 57,4 50,0 33,3 51,6

Hàng

năm

Hàng xóm, khu phố 9,3 8,6 5,9 8,0 11,1 ,0 8,2

Cùng học các cấp 81,5 74,3 88,2 80,7 77,8 100,0 80,7

Tự quen biết ,0 8,6 ,0 9,1 11,1 ,0 5,8

Người khác giới thiệu 9,3 8,6 5,9 2,3 0 ,0 5,3

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.

Page 123: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

116

Nhắn tin bằng điện thoại, tần suất xuất hiện nhiều nhất là 2-3 tháng/lần và

chủ yếu nhắn tin qua lại với bạn bè tự quen biết (100,0% cho tất cả các nhóm sĩ

quan). Ở mức độ tần suất ít nhất (1 năm trở lên/lần) có ở tất cả các nhóm bạn,

trong đó nhóm bạn cùng học có lệ cao nhất (chiếm 67,1% tổng thể), trong đó so

sánh nhóm sĩ quan cấp úy có nguồn gốc gia đình là lực lượng vũ trang (70,4%),

viên chức Nhà nước (61,1%), công nhân (cao nhất: 82,4%), nông dân (65,2%),

buôn bán (60,0%) và thợ thủ công (75,0%). Giải thích tần suất nhắn tin với bạn

bè trước nhập ngũ, đa số sĩ quan cấp úy cho rằng chỉ nhắn tin thăm hỏi hay chúc

mừng vào những dịp lễ, tết (xem Bảng 4.2).

Liên lạc thông qua internet (facebook, viber, zalo…) không được sử

dụng rộng rãi, chủ yếu là bạn học (66,7%: ở tần suất hàng tháng và với nhóm

sĩ quan có nguồn gốc gia đình là thợ thủ công) và bạn quen biết (76,9% với sĩ

quan nguồn gốc công nhân). Mức độ liên lạc hàng năm có đủ ở các nhóm,

nhưng số lượng lớn nhất vẫn là nhóm bạn học (chiếm tổng số 80,7%), trong

đó có nguồn gốc gia đình là lực lượng vũ trang: 81,5%; viên chức Nhà nước:

74,3%; công nhân: 88,2%; nông dân: 80,7%; buôn bán: 77,8%; thợ thủ công:

100,0% (xem Bảng 4.2).

Như vậy, qua phân tích số liệu Bảng 4.1 và Bảng 4.2 cho thấy, nhóm thiếu

úy và trung úy liên lạc bằng điện thoại (gọi điện) và gặp gỡ trực tiếp với bạn học

nhiều hơn các nhóm khác; nhóm sĩ quan có nguồn gốc gia đình là lực lượng vũ

trang, công nhân,thợ thủ công nhắn tin và liên lạc thông qua internet chiếm tỉ lệ

cao hơn các nhóm khác.

4.1.2. Thời gian, nội dung liên hệ với bạn bè trước khi nhập ngũ

Thời gian diễn ra liên hệ. Xem xét nguồn gốc xuất thân gia đình sĩ

quan cấp úy trong tương quan với nhóm bạn bè trước khi nhập ngũ cho thấy

thời gian liên hệ phổ biến nhất (chiếm 80,5% tổng thể) vẫn là vào giờ nghỉ,

trong đó riêng đối tượng có nguồn gốc thợ thủ công là 100,0%; vào ngày nghỉ

có tỉ lệ chung thấp hơn, trong đó nhóm có tỉ trọng cao nhất là con em viên

chức Nhà nước; giờ và ngày làm việc lại tập trung lớn vào nhóm là con em có

Page 124: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

117

bố hoặc mẹ làm nghề kinh doanh, buôn. Số liệu này cho thấy đây cũng điều

phù hợp khi sĩ quan cấp úy lựa chọn thời gian liên lạc với đặc thù nghề nghiệp

gia đình của họ (xem Bảng 4.3).

Bảng 4.3: Tương quan xuất thân nghề nghiệp gia đình sĩ quan cấp úy và

thời gian, nội dung liên hệ với bạn bè trước khi nhập ngũ

Đơn vị tính %

Thời gian, nội dung liên hệ

với bạn bè trước khi nhập

ngũ

Xuất thân nghề nghiệp gia đình sĩ quan cấp úy

Tổng

Lực

lượng

trang

Viên

chức

Nhà

nước

Công

nhân

Nông

dân

Buôn

bán

Thợ

thủ

công

Thời

gian diễn

ra liên hệ

Giờ nghỉ 64,8 84,6 95,0 84,7 72,7 100,0 80,5

Ngày nghỉ 11,1 30,6 23,5 22,7 22,2 25,0 21,2

Giờ, ngày làm việc ,0 20,0 ,0 36,4 50,0 20,0

Nội dung

liên hệ Kinh tế 83,9 80,0 75,0 73,1 66,7 100,0 79,0

Chính tri 8,3 ,0 ,0 ,0 ,0 3,6

Tình cảm 43,5 50,0 83,3 49,0 50,0 33,3 50,0

Giao lưu, giải trí 28,6 48,3 75,0 61,7 50,0 50,0 51,3

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.

Nội dung liên hệ phổ biến trên tấc cả các lĩnh vực văn hoá, xã hội, kinh tế,

chính trị, giao lưu giải trí, tình cảm, trong đó chiếm tỉ trọng cao nhất ở lĩnh vực

kinh tế là nhóm con em thợ thủ công (100,0%); lĩnh vực chính trị là nội dung ít

được đề cập nhất, nhưng lại tập trung ở nhóm con em lực lượng vũ trang; lĩnh

vực tình cảm, nhóm có tỉ trọng lớn nhất là công nhân. Đáng chú ý, trong nội

dung liên hệ với bạn bè trước nhập ngũ xuất hiện lĩnh vực giao lưu, giải trí có

tổng tỉ lệ lệ 51,3%, trong đó nhóm chiếm tỉ lệ cao nhất là con em gia đình có bố

hoặc mẹ là công nhân (xem Bảng 4.3).

Tóm lại, với bạn bè trước khi nhập ngũ, có thể khẳng định sĩ quan cấp

úy và họ rất ít khi gặp nhau trực tiếp, chủ yếu liên hệ với nhau thông qua điện

thoại (gọi điện và nhắn tin là chính); nhóm bạn bè giữ liên lạc nhiều hơn là

Page 125: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

118

nhóm bạn học phổ thông các cấp; thời gian diễn ra liên hệ chủ yếu vào giờ

nghỉ, ngày nghỉ; nhu cầu liên hệ (nội dung) chủ yếu nhằm giải quyết vấn đề

tình cảm, giao lưu giải trí là chính.

4.2. MẠNG LƯỚI XÃ HỘI BẠN BÈ SAU KHI NHẬP NGŨ

4.2.1. Mạng lưới xã hội bạn bè trong quân đội, đơn vị

Từ khi nhập ngũ, trở thành quân nhân trong quân đội, sĩ quan cấp úy có

thêm thêm những mối quan hệ xã hội mới, mối quan hệ với những người bạn

mới trong môi trường hoạt động quân sự. Quá trình công tác (tuổi đời, tuổi quân

mỗi năm lại tăng lên), sự trưởng thành, tiến bộ (là cán bộ lãnh đạo, chỉ huy, quản

lý các cấp ở đơn vị) làm cho các quan hệ xã hội tiếp tục được mở rộng, củng cố,

phát triển rất phong phú, đa dạng. Tiêu biểu trong số đó là những quan hệ xã hội

như: bạn bè là cấp trên; cùng cấp bậc quân hàm; cùng loại hình ngành nghề; cán

bộ, chiến sĩ cấp dưới; cùng nhập ngũ, cùng tuổi; cùng quê hương; cùng họ hàng;

cùng sở thích; cùng điều kiện, hoàn cảnh gia đình; cùng dân tộc.v.v…

Về hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè trong quân đội, đơn vị

Bảng 4.4 cho thấy, gặp gỡ khi về phép diễn ra tại gia đình, địa phương,

quê hương khi sĩ quan cấp úy và bạn bè của mình tại đơn vị, quân đội cùng được

về phép hay được nghỉ nhân dịp những ngày lễ lớn của dân tộc (giỗ tổ Hùng

Vương; giải phóng miền Nam thống nhất đất nước; Quốc khánh; thành lập Quân

đội, Tết cổ truyền). Hình thức này xuất hiện ở tất cả các nhóm bạn, tuy nhiên do

đặc thù khác nhau về nhiều yếu tố (cơ cấu xã hội các nhóm quân nhân khác

nhau), mà trong đó chủ yếu nhất là khoảng cách địa lý (địa bàn cư trú của gia

đình), do đó tần suất gặp nhau không đều và chênh lệch lớn giữa các nhóm.

Nhóm gặp gỡ nhiều nhất khi về phép với tần suất 1 năm/lần là nhóm mang

tính chất gia đình, họ hàng (quan hệ gia đình: bố con, anh em ruột thịt; quan hệ họ

hàng) có số lượng lớn thứ hai là nhóm những người cùng nhập ngũ, cùng tuổi (nhập

ngũ cùng nhau nên tuổi cũng cơ bản giống nhau; quân hàm cũng thường giống

nhau); tiếp theo là nhóm với những người cùng quê hương (nhóm này đa dạng về

thành phần cơ cấu xã hội: tuổi, học vấn, quân hàm, chuyên môn nghiệp vụ); các

Page 126: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

119

nhóm khác chiếm tỉ lệ không đáng kể. Ở tần suất 2 năm/lần cũng chủ yếu ở ba

nhóm trên chiếm số lượng chủ yếu, tuy nhiên có sự khác biệt làm thay đổi vị trí

theo thứ tự, đó là nhóm cùng quê hương chiếm số lượng lớn nhất; nhóm gia đình,

dòng họ đứng thứ hai; nhóm cùng nhập ngũ, cùng tuổi đứng thứ ba (xem Bảng 4.4).

Gặp gỡ trực tiếp khi đi tranh thủ, xuất hiện không đều và rải rác ở các chỉ

báo 2 tuần/lần đến 1,5 tháng/lần. Ở 2-3 tuần/lần (tỉ lệ % cộng dồn) chủ yếu là

nhóm cùng quê hương và nhóm gia đình, họ hàng, trong đó gia đình, họ hàng

chiếm số lượng gần gấp đôi. Tần suất gặp nhau 1 tháng/lần xuất hiện ở hai nhóm

là những người có cùng sở thích và cùng điều kiện, hoàn cảnh, mức sống gia

đình. 1,5 tháng/lần có nhóm những người cùng nhập ngũ, cùng tuổi và nhóm là

cán bộ, chiến sĩ cấp dưới (xem Bảng 4.4).

Bảng 4.4: Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè trong quân đội, đơn vị

Đơn vị tính %

Hình thức, tần suất liên

hệ với bạn bè trong quân

đội, đơn vị

Các loại bạn bè

Cấp

trên

Cùng

cấp

bậc

Cùng

loại

hình

nghề

Cùng

nhập

ngũ,

tuổi

Cấp

dưới

Cùng

quê

Tính

chất

gia

đình

Cùng

sở

thích

Cùng

hoàn

cảnh

Gặp gỡ

khi về

phép

1 năm/lần 5,2 3,0 3,4 18,1 4,7 12,9 19,4 2,2 1,3

2 năm trở

lên/lần

4,7 3,4 3,0 12,1 7,8 18,5 15,9 2,6 3,4

Gặp gỡ

khi đi

tranh thủ

2 tuần/lần 6,5 11,2

3 tuần/lần 8,2 15,1 2,2

1 tháng/lần 3,0 5,2

1,5 tháng/lần 1,7 3,0

Gặp gỡ

tại đơn

vị

1-3 ngày/lần 3,0 8,6 19,4 11,6 14,2 12,1 8,6 10,8 11,6

1 tuần/lần 4,7 11,6 17,2 12,1 12,9 12,9 10,8 6,9 10,8

1 tháng /lần 10,8 14,2 17,2 11,6 2,2 ,9

Vài tháng/lần 6,5 3,9

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.

Gặp gỡ tại đơn vị. Với bạn bè trong quân đội, hình thức gặp nhau trực tiếp

chủ yếu diễn ra tại đơn vị là chính (mức độ nhiều ít tuy có khác nhau giữa các

Page 127: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

120

nhóm). Vì vậy, ở chỉ báo gặp gỡ nhiều nhất (hàng ngày, hoặc 1-3 ngày/lần), đều

có sự xuất hiện của tất cả các nhóm bạn; trong khi đó chỉ báo ít nhất (vài

tháng/lần) chỉ xuất hiện ở hai nhóm và với số lượng rất thấp, đó là nhóm bạn bè là

cấp trên và nhóm mang tính chất gia đình, dòng họ (xem Bảng 4.4).

Hai nhóm có gặp gỡ nhiều nhất ở chỉ báo 1-3 ngày/lần là nhóm bạn bè là

sĩ quan cùng loại hình ngành nghề và nhóm cán bộ, chiến sĩ cấp dưới. Với nhóm

cùng ngành nghề, con số này phản ánh, ở đơn vị, nhóm sĩ quan có cùng ngành

nghề chuyên môn, nghiệp vụ (chính trị - chính trị; quân sự - quân sự; hậu cần, kỹ

thuật - hậu cần, kỹ thuật) diễn ra phổ biến và mang tính chất quan hệ chức năng

và thường được gọi là quan hệ theo ngành dọc. Đây là quan hệ mang tính chất

chỉ thị, ra lệnh - phục tùng giữa cấp trên và cấp dưới trong phân công và thực

hiện nhiệm vụ; là quan hệ phối hợp, hiệp đồng giữa những sĩ quan cùng hoặc

khác cấp, chức ở các phân đội khác nhau trong đơn vị. Quan hệ này vừa mang

tính chất cá nhân, vừa mang tính tổ chức đại diện cho tập thể (các chức danh

được bổ nhiệm cụ thể ở đơn vị, ví dụ như chính trị viên đại đội, trung đội

trưởng…). Mối quan hệ này được quy định và bị chi phối bởi điều lệnh, điều lệ,

chế độ, quy chế của đơn vị; là quan hệ tương tác trực tiếp có tác động, ảnh

hưởng đến uy tín nghề nghiệp của sĩ quan cấp uý. Vì vậy, thực hiện quan hệ này

tốt là tiền đề quan trọng để cá nhân và đơn vị hoàn thành nhiệm vụ. Do đó, trong

môi trường hoạt động quân sự cá nhân và các tổ chức rất chú trọng xây dựng

mối quan hệ xã hội này, nhằm đảm bảo cho các cá nhân và đơn vị đoàn kết,

thống nhất về ý chí và hành động. Nếu quan hệ xã hội này không tốt, không có

tính dân chủ, không có sự quan tâm, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của

cấp trên đối với cấp dưới, sự chia sẻ, giúp đỡ giữa các cá nhân và giữa các đơn vị

thì sẽ gây nên những tác động, ảnh hưởng đến tư tưởng, tâm lý và tình cảm cũng

như ý chí, quyết tâm và động cơ phấn đấu của sĩ quan cấp úy. Làm ảnh hưởng

đến uy tín, danh dự, mức độ hoàn thành nhiệm vụ cũng như khả năng thăng tiến

của họ. Hậu quả của sự tác động sẽ rất lớn nếu vấn đề này diễn ra trên phạm vi

Page 128: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

121

rộng sẽ hình thành tư tưởng chống đối, kình địch lẫn nhau, ảnh hưởng đến kết

quả thực hiện nhiệm vụ chung và tinh thần đoàn kết, nhất trí trong đơn vị.

"Quan hệ bạn bè giữa những sĩ quan cấp úy có cùng ngành nghề ở

đơn vị là một trong những quan hệ phổ biến và có vai trò quan

trọng đến việc hoàn thành nhiệm vụ của sĩ quan cấp úy nói riêng,

của đơn vị nói chung, bởi vì trong thực hiện quan hệ này sĩ quan

cấp úy có nhu cầu chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn,

nghiệm vụ công tác cho nhau, tạo điều kiện cho nhau nâng cao

trình độ tư duy cũng như phương pháp, kỹ năng,… làm cơ sở cho

việc hoàn thành nhiệm vụ. Thực tế ở đơn vị cơ sở, cấp ủy, chủ huy

và các chính uỷ, chính trị viên rất quan tâm và khuyến khích mối

quan hệ này phát triển để tăng cường nghiệp vụ, tay nghề cho sĩ

quan cấp úy, nhất là những đồng chí mới vào nghề, kinh nghiệm

còn hạn chế". (PVS: Thượng tá, Chính ủy trung đoàn).

Nhìn chung, quan hệ xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy với bạn bè có cùng

loại hình nghề nghiệp hiện nay vừa mang tính chất chính thức của tổ chức quân

sự, vừa mang tính chất phi chính thức của môi trường xã hội hòa nhập vào con

người sĩ quan cấp úy. Điểm nổi bật là tinh thần hợp tác, đoàn kết, hiệp đồng,

giúp đỡ vẫn mang dấu ấn sâu đậm, cốt lõi trong quan hệ nghề nghiệp của sĩ

quan cấp úy trong quân đội. Đó là cơ sở tạo nên sự đồng thuận xã hội cao, tính

thống nhất lớn vì mục tiêu xây dựng đơn vị, xây dựng quân đội hiện nay.

Với cán bộ, chiến sĩ cấp dưới, sĩ quan cấp úy là những cán bộ chỉ huy cấp

phân đội, là người được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý các quan hệ xã hội của

cán bộ, chiến sĩ cấp dưới trong tất cả các hoạt động và ở mọi thời điểm của đơn

vị. Vì vậy, phẩm chất, năng lực, phương pháp, tác phong của sĩ quan cấp úy

không chỉ góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị, của quân đội, mà

còn trực tiếp ảnh hưởng đến phẩm chất quân nhân cách mạng, phẩm chất “Bộ

đội Cụ Hồ” của cán bộ, chiến sĩ cấp dưới. Đây là những quan hệ vừa mang tính

phi chức năng (tình cảm), vừa mang tính chức năng, nhiệm vụ của quân đội.

Page 129: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

122

Những mối quan hệ này biểu hiện cho tính kỷ luật cao, sự đoàn kết, thống nhất

về ý chí và hành động trong toàn đơn vị, là tiền đề tạo ra sức mạnh của quân đội,

đúng với câu khẩu hiện ở các đơn vị: "Kỷ luật là sức mạnh của quân đội", "Toàn

quân hành động theo điều lệnh". Ở các đơn vị hiện nay, mối quan hệ giữa nhóm

sĩ quan cấp úy với cán bộ, chiến sĩ cấp dưới được đánh giá là thân mật, gắn bó;

thể hiện sự thấu hiểu của tinh thần đồng chí, đồng đội; đồng cam, cộng khổ. Sự

gần gũi, chia sẽ tình cảm và ý thức trách nhiệm với cán bộ, chiến sĩ cấp dưới là

yếu tố quan trọng để làm cho quan hệ giữa họ thêm bền chặt, tốt đẹp, tiêu biểu

cho sự thống nhất, ý chí và hành động giữa cán bộ và chiến sĩ trong quá trình

thực hiện nhiệm vụ và trong cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày, và là cơ sở cho mọi

cán bộ, chiến sĩ và tổ chức đơn vị hoàn thành nhiệm vụ. Phân tích số liêu trên, có

thể khẳng định về cơ bản, quan hệ xã hội giữa sĩ quan cấp úy với bạn bè là cán

bộ, chiến sĩ cấp dưới hiện nay diễn ra theo đúng chức trách, nhiệm vụ, đúng quy

định của điều lệnh quân đội và pháp luật của Nhà nước, chuẩn mực, phong tục

tập quán quê hương, dân tộc, thấm đậm tình đồng chí, đồng đội, tình anh em và

trên tinh thần dân chủ, bình đẳng của những người thực hiện nhiệm vụ sẵn sàng

chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, của chức trách, nhiệm vụ và quyền lợi hợp pháp.

Ở tần suất 1 tuần/lần, nhóm bạn bè cùng ngành nghề và cán bộ, chiến sĩ cấp

dưới vẫn chiếm tỉ trọng cao, điều này càng chứng minh cho những nhận định trên

(hai nhóm này tiếp tục chiếm tỉ lệ cao ở tần suất 1 tháng /lần). Đáng chú ý, chỉ báo

này xuất hiện thêm các nhóm bạn bè khác là những người có cùng cấp bậc; cùng

nhập ngũ, cùng tuổi; nhóm mang tính chất gia đình, dòng họ; nhóm cùng điều

kiện, hoàn cảnh gia đình với tần suất liên hệ tương đối ngang bằng nhau (xem

Bảng 4.4). Với nhóm những người bạn là cấp trên (chức vụ cao hơn, thường lớn

tuổi hơn sĩ quan cấp úy) xuất hiện nhiều nhất ở chỉ báo liên hệ 1 tháng/lần.

Gọi điện thoại.So sánh tương quan loại hình cán bộ, theo kết quả phân

tích số liệu, cơ bản cán bộ quân sự là những người liên hệ nhiều hơn so với cán

bộ chính trị và hậu cần - kỹ thuật, trong đó ở các chỉ báo hàng ngày, 3-5 ngày/lần

và 1 tuần/lần đều có tỉ lệ giống nhau. Ở các chỉ báo 2-3 tuần/lần, 1 tháng/lần và

Page 130: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

123

vài tháng/lần sĩ quan quân sự vẫn là nhóm liên hệ nhiều hơn so với sĩ quan chính

trị và hậu cần - kỹ thuật, mặc dù tần suất khác nhau (xem Bảng 4.5).

Bảng 4.5: So sánh tương quan loại hình cán bộ và hình thức, tần suất liên

hệ với bạn bè trong quân đội, đơn vị

Đơn vị tính %

Hình thức, tần suất liên hệ với

bạn bè trong quân đội, đơn vị

Loại hình cán bộ

Chính trị Quân sự Hậu cận-kỹ thuật Hình thức Tần suất

Gọi điện thoại Hàng ngày 39,2 52,2 8,6

3-5 ngày/lần 39,2 52,2 8,6

1 tuần/lần 39,2 52,2 8,6

2-3 tuần/lần 36,8 59,3 3,9

1 tháng/lần 40,0 53,9 6,1

Vài tháng/lần 44,0 48,0 8,0

Gọi điện thoại

có video

3-5 ngày/lần 47,6 45,2 7,1

1 tuần/lần. 45,0 48,8 6,2

2-3 tuần/lần 37,1 57,1 5,7

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.

Gọi điện thoại có video, vẫn ở tương quan so sánh loại hình cán bộ, ở

tần suất 3-5 ngày/lần, cán bộ chính trị có tỉ lệ liên hệ nhiều hơn so với cán bộ

quân sự và cán bộ hậu cần - kỹ thuật. Ở hai loại tần suất 1 tuần/lần và 2-3

tuần/lần sĩ quan quân sự chiếm tỉ lệ cao hơn, tuy nhiên sự chênh lệch so với sĩ

quan chính trị (xem Bảng 4.5).

Nhắn tin bằng điện thoại, so sánh cấp bậc quân hàm (xem Bảng 4.6) thấy,

ở chỉ báo hàng ngày và 3-5 ngày/tuần, nhóm sĩ quan có cấp bậc thượng úy có ti lệ

nhắn tin cao nhất; chỉ báo 2-3 lần/tháng thì nhóm trung úy chiếm lỉ lệ cao nhất. So

sánh riêng từng loại cấp bậc, nhóm có quân hàm thiếu úy chọn nhắn tin 2-3

lần/tháng cao hơn so với các chỉ báo khác; nhóm trung úy cũng ở chỉ báo 2-3

lần/tháng là nhiều nhất ; sĩ quan cấp thượng úy có tần suất nhắn tín nhiều hơn ở

chỉ báo 3-5 ngày/tuần; nhóm đại úy nhắn tin nhiều nhất ở chỉ báo hàng ngày.

Page 131: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

124

Bảng 4.6: So sánh tương quan cấp bậc và hình thức, tần suất liên hệ với

bạn bè trong quân đội, đơn vị

Đơn vị tính %

Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè

trong quân đội, đơn vị

Cấp bậc

Thiếu úy Trung úy Thượng úy Đại úy Hình thức Tần suất

Nhắn tin bằng

điện thoại

Hàng ngày 19,8 31,5 35,8 12,9

3-5 ngày/tuần 19,4 33,3 36,6 10,6

2-3 lần/tháng 24,1 38,0 28,9 9,0

Thông qua

internet: facebook,

viber…

Hàng ngày 22,7 35,8 32,4 9,1

Hàng tuần 19,8 31,5 35,8 12,9

Hàng tháng 19,8 31,5 35,8 12,9

Hàng năm. 25,2 39,6 25,8 9,4

Gửi email Hàng tuần 66,7 12,5 20,8

Hàng tháng 19,5 33,5 36,3 10,7

Hàng năm 28,8 41,7 19,4 10,1

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.

Liên lạc thông qua mạng internet diễn ra khá phổ biến với tất cả sĩ

quan cấp úy khi so sánh tương quan cấp bậc. Kết nối ở tần suất hàng tuần và

hàng tháng có tỉ lệ giống nhau của các loại cấp bậc, trong đó cấp thượng úy

chiếm số lượng lớn nhất; tần suất liên hệ nhiều nhất (hàng ngày) và ít nhất

(thưa nhất) là hàng năm đều nằm ở nhóm cấp bậc trung úy khi chiếm tỉ trọng

nhiều nhất. So sánh cho từng cấp bậc, nhóm thiếu úy và trung úy liên hệ nhiều

nhất ở chỉ báo hàng năm; nhóm thượng úy và đại úy đều có chỉ báo là hàng

tuần và hàng tháng (xem Bảng 4.6).

Gửi mail chiếm tỉ trọng lớn nhất là nhóm có cấp bậc thiếu úy (ở tần suất

hàng tuần); số lượng lớn nhất ở mức độ hàng tháng thuộc nhóm thượng úy; ít

nhất (hàng năm), nhóm trung úy chiếm tỉ trọng lớn nhất. Nhóm đại úy liên hệ

với bạn bè trong quân đội ít nhất, trong các chỉ báo liên hệ thì ở tần suất hàng

tuần là lớn nhất cũng chỉ chiếm (xem Bảng 4.6).

Page 132: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

125

Qua phân tích hình thức và tần suất liên hệ, có thể nhận thấy: nhóm gặp

gỡ nhiều nhất khi đi tranh thủ là nhóm có quan hệ gia đình, họ hàng, nhóm cùng

quê hương, cùng nhập ngũ; nhóm gặp gỡ tại đơn vị nhiều nhất là nhóm cùng

nghàng nghề, cùng cấp bậc quân hàm, nhóm cán bộ, chiến sĩ cấp dưới; liên lạc

thông qua internet nhóm có cấp bậc thiếu úy và trung úy sử dụng nhiều hơn,

nhóm đại úy ít sử dụng nhất. Những kiểu liên hệ này trên thực tế phù hợp với

tính chất, đặc thù nghề nghiệp, khoảng cách gia đình bố mẹ, vợ con, tâm lý lứa

tuổi của mỗi sĩ quan cấp úy.

Thời gian, nội dung liên hệ với bạn bè trong quân đội, đơn vị

Nhìn vào Bảng 4.7 thấy, nếu không vì công việc, nhiệm vụ, thì thời gian

liên hệ của sĩ quan cấp úy với bạn bè trong quân đội, đơn vị chủ yếu diễn ra vào

ngày, giờ nghỉ. Đó là khoảng thời gian nghỉ ngơi, rảnh rỗi tại đơn vị, lúc này mọi

quân nhân mới có điều kiện vui chơi, giải trí, thăm hỏi, gặp gỡ, liên hoan… mang

tính chất cá nhân, riêng tư sau những ngày, giờ lao động, học tập, công tác cẳng

thẳng, vất vả. Số liệu điều tra cho thấy có 70,7% cho rằng liên hệ vào ngày nghỉ;

trong khi đó số lượng liên hệ vào giờ nghỉ (diễn ra cả trong ngày làm việc) là

19,0%. Tần suất liên hệ thấp nhất là vào giờ và ngày làm việc. Số liệu trên khẳng

định ngày, giờ làm việc, sĩ quan cấp úy thực hiện nhiệm vụ rất liên tục và căng

thẳng, hầu như không nghỉ ngơi, thư giãn trong lúc làm việc. Liên hệ này (mang

tính chất cá nhân, riêng tư) chỉ thực sự diễn ra khi đến giờ nghỉ, ngày nghỉ. Đây

cũng chính là đặc thù hoạt động của nghề nghiệp quân sự.

Bảng 4.7: Tương quan thời gian, nội dung liên hệ của sĩ quan cấp úy với

bạn bè trong quân đội và gia đình bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ, vợ, con

Đơn vị tính %

Thời gian và nội dung liên hệ Bạn bè trong

quân đội

Gia đình

bố mẹ đẻ

Gia đình

bố mẹ vợ

Gia đình

vợ, con

Thời gian

diễn ra liên

hệ

Giờ nghỉ 19,0 68,1 97,0 79,8

Ngày nghỉ 70,7 23,3 3,0 20,2

Giờ, ngày làm việc 10,3 8,6

Page 133: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

126

Nội dung

liên hệ

Kinh tế 7,3 17,2 21,4 53,6

Chính trị 23,3 8,2 10,7 13,1

Tình cảm 30,2 74,6 67,9 33,3

Giao lưu, giải trí 39,2

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.

Nội dung liên hệ diễn ra trên tất cả các lĩnh vực, nhưng phổ biến nhất là

dành cho lĩnh vực giao lưu, giải trí, tiếp theo là lĩnh vực tình cảm như thăm hỏi,

động viện, chia sẻ, giúp đỡ nhau trong cuộc sống. So sánh với gia đình bố mẹ

đẻ, bố mẹ vợ và vợ, con, thì lĩnh vực liên hệ về kinh tế giảm đi rất nhiều; nhưng

ngược lại, ở lĩnh vực liên quan đến chính trị (chủ yếu là định hướng, tư vấn, giúp

đỡ, động viên nhau cùng tiến bộ) thì lại cao hơn rất nhiều (xem Bảng 4.7). Có

thể khẳng định, những khác biệt về thời gian và nội dung liên hệ giữa bạn bè

trong quân đội với các loại gia đình như Bảng 4.7 chỉ ra là do đặc thù nghề

nghiệp và khoảng cách địa lý là chính.

4.2.2. Mạng lưới xã hội bạn bè ngoài quân đội, đơn vị

Sĩ quan cấp úy là cán bộ lãnh đạo, chỉ huy cấp phân đội, do đó họ là người

trực tiếp tiếp xúc, quan hệ với cấp ủy đảng, chính quyền và tổ chức, đoàn thể

chính trị - xã hội nơi đơn vị đóng quân; quan hệ với nhân dân địa phương tại địa

bàn đóng quân trong quá trình phối hợp, hiệp đồng công tác của đơn vị (quan hệ

phối thuộc). Bên cạnh đó, với tính cách là con người xã hội, sĩ quan cấp úy cũng

có nhu cầu quan hệ cá nhân, riêng tư (quan hệ dân sự) với các cá nhân và nhóm,

tổ chức bên ngoài quân đội. Do đó, mạng lưới xã hội ngoài quân đội, đơn vị của

nhóm sĩ quan cấp úy vừa mang tính tổ chức, tính chức năng (sĩ quan cấp úy với

tư cách là người đại diện cho tổ chức, đơn vị), vừa mang tính cá nhân, vừa phi

chức năng. Đồng thời, với sự phát triển của khoa học công nghệ thông tin hiện

nay, sĩ quan cấp úy còn có quan hệ xã hội với những bạn bè khác trên phạm vi

rất rộng (toàn quốc, thậm chí quốc tế) thông qua kết bạn trên internet: facebook,

yahoo, zalo… Các quan hệ xã hội này luôn đan xen, đan cài vào nhau trong thực

hiện nhiệm vụ và trong sinh hoạt giao lưu hàng ngày (vừa mang tính hợp tác,

phối hợp công tác; vừa mang tính thăm hỏi, gặp gỡ, giao lưu tình cảm).

Page 134: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

127

Hình thức, tần suất giao tiếp với bạn bè ngoài quân đội, đơn vị

Bảng 4.8 cho thấy, gặp gỡ khi về phép, trên thực tế, đây là hình thức hầu

như không diễn ra, bởi vì khi được về phép sĩ quan cấp úy đều về gia đình, dành

thời gian cho gia đình (khi chưa có gia đình riêng là bố mẹ đẻ; khi có gia đình

riêng là vợ, con), do đó tần suất xuất hiện này rất thấp, chủ yếu là với những

đồng chí lấy vợ là người địa phương nơi đơn vị đóng quân và đều gặp gỡ với

bạn bè là người địa phương. Ở một hình thức khác là gặp gỡ khi đi tranh thủ, với

bạn bè là người địa phương, xuất hiện ở tất cả các tần suất, trong đó lớn nhất là

(ở tần suất 1 tháng/lần); với bạn bè thông qua internet cũng lớn nhất ở tần suất

này, nhưng so với bạn là người địa phương thì rất thấp, không đáng kể. Gặp gỡ

tại đơn vị, do tính chất đặc thù của hoạt động quân sự, hình thức này gần như

không diễn ra. Với bạn bè địa phương nơi đóng quân, tần suất gặp gỡ nhiều nhất

là khoảng thời gian 1 năm/lần (nhưng cũng chỉ chiếm 11,6%); có đến trên 2/3

(77,2%) khẳng định chưa bao giờ gặp gỡ bạn địa phương tại đơn vị. Với bạn qua

internet, 100,0% chưa bao giờ gặp tại đơn vị.

Bảng 4.8: Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè ngoài quân đội, đơn vị

sau khi nhập ngũ

Đơn vị tính %

Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè

ngoài quân đội sau khi nhập ngũ

Các loại bạn bè

Người địa phương Thông qua internet Hình thức Tần suất

Gặp gỡ khi về

phép

1 năm/lần 7,3

2 năm trở lên/lần 10,8

Gặp gỡ khi đi

tranh thủ

1 tuần/lần 5,2

2 tuần/lần 3,0

3 tuần/lần 10,8 3,0

1 tháng/lần 46,1 5,2

1,5 tháng/lần 27,2

2 tháng/lần 7,8

Page 135: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

128

Gặp gỡ tại đơn vị 1-3 tháng/lần 3,0

4-6 tháng/lần 8,2

1 năm/lần 11,6

Chưa bao giờ 77,2

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.

Bảng 4.9 cho thấy, gọi điện thoại là hình thức phổ biến với bạn bè ngoài

quân đội, đơn vị sau nhập ngũ. So sánh tương quan loại hình cán bộ cho thấy, về

cơ bản, sĩ quan quân sự có tỉ lệ liên hệ cao hơn so với sĩ quan chính trị và sĩ quan

hậu cần - kỹ thuật ở tất cả các tần suất. So sánh trong từng loại hình cán bộ, với

sĩ quan chính trị và sĩ quan hậu cần - kỹ thuật tần suất liên lạc nhiều nhất là ở chỉ

báo 2-3 tuần/lần; nhóm sĩ quan quân sự 1 tuần/lần. Với loại hình gọi điện thoại

có video cũng được sĩ quan cấp úy sử dụng để liên hệ và có tỉ lệ chung tương đối

giống so với gọi điện thoại. Tức là cơ bản nhóm sĩ quan quân sự có liên lạc

nhiều hơn so với nhóm sĩ quan chính trị và hậu cần - kỹ thuật ở tất cả các chỉ

báo. Tuy nhiên, so sánh từng loại hình nghề nghiệp cụ thể thì sự lựa chọn của

các nhóm sĩ quan khác nhau, cụ thể nhóm chính trị liên lạc nhiều ở chỉ báo hàng

ngày; nhóm quân sự nhiều nhất là 1 tuần/lần; trong khi đó nhóm hậu cần - kỹ

thuật lại tập trung nhiều ở chỉ báo 2-3 tuần/lần.

Bảng 4.9: Tương quan loại hình cán bộ và hình thức, tần suất liên hệ với

bạn bè ngoài quân đội, đơn vị sau khi nhập ngũ

Đơn vị tính %

Hình thức, tần suất liên hệ với

bạn bè ngoài quân đội, đơn vị

sau khi nhập ngũ

Loại hình cán bộ

Chính trị Quân sự Hậu cận-kỹ thuật

Hình thức Tần suất

Gọi điện thoại 3-5 ngày/lần 28,6 57,1 14,3

1 tuần/lần 34,5 58,6 6,9

2-3 tuần/lần 44,9 46,9 8,2

1 tháng/lần 43,4 50,0 6,6

Vài tháng/lần 39,3 54,9 5,7

Page 136: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

129

1 năm trở lên/lần 41,8 53,2 5,1

Gọi điện thoại

có video

Hàng ngày 44,9 46,9 8,2

3-5 lần/tuần 37,5 53,1 9,4

1 tuần/lần 25,0 66,7 8,3

2-3 tuần/lần 28,6 57,1 14,3

Nhắn tin bằng

điện thoại

Hàng ngày 35,3 52,9 11,8

3-5 lần/tuần 48,9 42,2 8,9

2-3 lần/tháng 42,5 50,7 6,8

1 năm trở lên/lần 39,2 52,2 8,6

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.

Nhắn tin qua điện thoại được tất cả các nhóm sử dụng, trong đó tần suất

nhiều nhất với từng nhóm là: sĩ quan chính trị (3-5 lần/tuần); sĩ quan quân sự và

hậu cần - kỹ thuật (1 năm trở lên/ lần) (xem Bảng 4.9).

Liên hệ thông qua internet (xem Bảng 4.10), là hình thức phổ biến với

tất cả sĩ quan cấp úy hiện nay. So sánh cấp bậc, ở tần suất hàng ngày, chỉ có

liên hệ với nhóm bạn thông qua internet, trong đó cấp thiếu úy là nhóm có tỉ lệ

cao nhất; ở tần suất hàng tuần, cấp có liên hệ nhiều nhất là đại úy (với bạn bè là

người địa phương), cấp thượng úy lại có liên lạc nhiều nhất với bạn internet; tần

suất hàng tháng (với bạn internet), thiếu úy là nhóm chiếm tỉ lệ cao nhất, hai

nhóm có tỉ lệ tương đồng là thượng úy và đại úy; chỉ báo hàng năm, nhóm thiếu

úy có liên hệ với bạn cùng địa phương nơi công tác cao nhất, liên lạc với bạn

internet, nhóm thượng úy chiếm tỉ lệ cao nhất.

Bảng 4.10: Tương quan cấp bậc và hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè

ngoài quân đội, đơn vị sau khi nhập ngũ

Đơn vị tính %

Tương quan cấp bậc và hình thức, tần suất

liên hệ với bạn bè ngoài quân đội sau khi

nhập ngũ

Cấp bậc

Thiếu úy Trung úy Thượng úy Đại úy

Hình thức, tần suất Các loại bạn bè

Thông qua Hàng ngày Thông qua internet 57,9 15,8 26,3

Page 137: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

130

internet:

facebook,

viber…

Hàng tuần Địa phương công tác 77,5 31,7 27,0 86,7

Thông qua internet 22,5 68,3 73,0 13,3

Hàng tháng Địa phương công tác 42,9 ,0 42,9 42,9

Thông qua internet 57,1 100,0 57,1 57,1

Hàng năm Địa phương công tác 100,0 79,1 25,0 81,2

Thông qua internet ,0 20,9 75,0 18,8

Gửi email Hàng năm Địa phương công tác 83,3 66,7

Thông qua internet 16,7 33,3

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.

Gửi mail, hình thức này không phổ biến, do vậy chỉ có ở tần suất hàng

năm và với tỉ lệ không đáng kể, chỉ có ở liên lạc với nhóm thiếu úy và nhóm

đại úy cùng với bạn địa phương và bạn internet (xem Bảng 4.10).

Như vậy, qua phân tích số liệu trên cho thấy sĩ quan cấp úy gặp gỡ

bạn là người địa phương nhiều hơn so với bạn thông qua internet ; giao

tiếp gián tiếp thông qua điện thoại thì bạn qua internet chiếm số lượng

nhiều hơn bạn là người địa phương.

Thời gian, nội dung liên hệ với bạn bè ngoài đội, đơn vị

Thời gian liên hệ. Bảng 4.11 cho thấy, với bạn bè là người địa phương nơi

đơn vị đóng quân, địa bàn hoạt động, thời gian liên hệ chủ yếu diễn ra vào ngày

nghỉ. Với bạn bè thông qua internet chủ yếu diễn ra vào giờ nghỉ (gồm cả giờ

nghỉ của những ngày làm việc). Đáng chú ý, với nhóm là người địa phương nơi

đơn vị công tác, thời gian liên hệ còn diễn ra cả vào ngày làm việc, huấn luyện.

Mặc dù tỉ lệ không nhiều, nhưng như chia sẻ của một số sĩ quan cấp úy rằng, đó

chính là khi họ thực hiện nhiệm vụ công tác dân vận (giúp đỡ và tuyên truyền

vận động), công tác phối hợp hiệp đồng với địa phương (huấn luyện, diễn tập

chiến đấu, phòng, chống thiên tai).

Page 138: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

131

Bảng 4.11: Thời gian, nội dung liên hệ với bạn bè ngoài quân đội, đơn vị

sau khi nhập ngũ

Đơn vị tính % Thời gian, nội dung liên hệ với bạn bè

ngoài quân đội sau khi nhập ngũ

Các loại bạn bè

Người địa phương Thông qua internet

Thời gian diễn ra

liên hệ

Giờ nghỉ 14,7 81,0

Ngày nghỉ 79,3 19,0

Giờ làm việc 6,0

Nội dung liên hệ Kinh tế 19,8 30,2

Chính tri 5,2

Tình cảm 34,5 31,9

Giao lưu, giải trí 40,5 37,1

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.

Nội dung liên hệ. Với bạn bè địa phương diễn ra trên tất cả các lĩnh vực,

trong đó cao nhất là giao lưu, giải trí. Với bạn bè qua internet diễn ra trên ba

lĩnh vực kinh tế, tình cảm và giao lưu giải trí. Đáng chú ý so với bạn bè địa

phương thì bạn qua internet không đề cập đến lĩnh vực chính trị, song lĩnh vực

kinh tế thì lại có tỉ lệ cao hơn (xem Bảng 4.11).

So sánh mạng lưới xã hội bạn bè trước và sau nhập ngũ của sĩ quan cấp úy

(mục 4.1 và 4.2) thấy có sự khác biệt là: bạn bè trước khi nhập ngũ có xu hướng

thu hẹp (ít quan hệ hơn, quan hệ lỏng đi so với trước); bạn bè sau khi nhập ngũ

có xu hướng mở rộng về phạm vi, tính chất quan hệ chặt chẽ.

"So sánh về số lượng và mật độ liên hệ của sĩ quan cấp úy hiện nay

với bạn bè trước và sau khi nhập ngũ có thể khẳng định, số lượng và

mật độ liên hệ với bạn bè sau nhập ngũ nhiều hơn trước nhập ngũ.

Điều này cũng phù hợp với đặc thù, tính chất nghề nghiệp và cũng dễ

giải thích với hai lý do: tương đồng về nghề nghiệp và gần gũi về

khoảng cách địa lý. Với bạn bè trước khi nhập ngũ, do khoảng cách

về địa lý thường là xa nhau, đặc thù nghề nghiệp cũng thường là khác

nhau, do thời gian bận rộn.v.v… nên ít có điều kiện gặp nhau, vì vậy

mức độ dành thời gian quan tâm đến nhau ít hơn". (PVS: Thượng úy,

Chính trị viên đại đội).

Page 139: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

132

4.3. TÁC ĐỘNG CỦA MẠNG LƯỚI XÃ HỘI BẠN BÈ ĐỐI VỚI SĨ QUAN CẤP ÚY

Mạng lưới xã hội bạn bè là một loại hình quan hệ xã hội chủ yếu của sĩ

quan cấp úy. Họ có bạn bè trước khi nhập ngũ và sau khi nhập ngũ. Cùng với

mạng lưới xã hội gia đình, mạng lưới xã hội bạn bè tác động rất lớn đến quá

trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ và quá trình hình thành, phát triển, phát huy

phẩm chất người sĩ quan quân đội của sĩ quan cấp úy.

4.3.1. Hình thành các nhóm phi chính thức của sĩ quan cấp úy

Con người xã hội luôn có nhu cầu giao tiếp, hợp tác với những người

khác từ đó hình thành nên các nhóm xã hội. Theo I. Robertsons, nhóm xã hội là

một tập hợp người có sự liên hệ với nhau về vị thế, vị trí, vai trò, nhu cầu, lợi ích,

và tính định hướng giá trị xã hội nhằm đáp ứng một nhu cầu nhất định. Nhóm xã

hội phản ánh tính đa dạng, phức tạp trong cấu trúc của hệ thống xã hội, phản ánh

xã hội luôn trong trạng thái vận động, biến đổi phức tạp.

Mỗi con người, thông qua mạng lưới xã hội để kết bạn, trở thành thành

viên của một nhóm xã hội. Nhóm xã hội phản ánh kết quả các liên hệ xã hội của

mỗi cá nhân và là một phần của mạng lưới xã hội. Nhóm xã hội được hình thành

thông qua các quan hệ xã hội. Thông qua mạng lưới xã hội bạn bè, sĩ quan cấp

úy tham gia các nhóm xã hội, thành viên của một số nhóm xã hội phi chính thức.

Với bạn bè trước khi nhập ngũ. Quan hệ xã hội của sĩ quan cấp úy với

những bạn bè gắn với tuổi thơ, quê hương vẫn được duy trì, nhất là những nhóm

bạn là hàng xóm, bạn học phổ thông các cấp. Trong quan hệ xã hội của sĩ quan

cấp úy ở đơn vị hiện nay, mối quan hệ với bạn bè trước nhập ngũ thuộc quan hệ

phi chính thức. Bên cạnh đó, khoảng cách về địa lý, tính chất đặc thù nghề

nghiệp (thường là khác nghề nghiệp), v.v… nên sĩ quan cấp úy với nhóm bạn

này ít có điều kiện gặp nhau, vì vậy mức độ dành thời gian quan tâm đến nhau ít

hơn, do đó tần suất liên lạc với nhau cũng ít, mặc dù vẫn duy trì quan hệ với

nhau. Tất cả những yếu tố đó làm cho mạng lưới xã hội này bị thu hẹp hơn rất

nhiều so với thời điểm trước khi nhập ngũ. Đây cũng là điều bình thường và phù

hợp với điều kiện công tác, sinh hoạt trong quân đội của nhóm sĩ quan cấp úy

Page 140: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

133

hiện nay. Với những điều kiện như vậy có thể khẳng định: liên hệ với nhóm bạn

bè trước khi nhập ngũ của sĩ quan cấp úy ngày càng suy giảm, sự liên kết giữa

họ và bạn bè trước khi nhập ngũ ngày càng lỏng.

Với bạn bè trong quân đội, đơn vị. Cùng với các nhóm bạn bè mang tính

phổ biến và "truyền thống" như cùng quê, cùng học phổ thông các cấp, cùng nhập

ngũ, cùng sở thích… ở môi trường hoạt động quân sự, mạng lưới xã hội của sĩ

quan cấp úy hiện nay còn xuất hiện những nhóm bạn mới, "Nó không chỉ là các

nhóm dựa trên dấu hiệu mang tính "truyền thống" như cùng quê, cùng học,… mà

có các nhóm dựa trên dấu hiệu mang tính "phân tầng", "thị trường": nhóm cấp,

chức, nhóm cùng hoàn cảnh sống, nhóm có cùng lợi ích, nhóm cờ bạc, rượu chè.

Sự hình thành các nhóm phi chính thức trong đội ngũ sĩ quan ở đơn vị cơ sở cho

thấy dấu hiệu của sự "phân hóa" trong đội ngũ sĩ quan" [56, tr. 87-88].

"Ở đơn vị hiện nay, trong nhóm sĩ quan cấp úy đã và đang hình thành

các nhóm xã hội đa dạng với kiểu loại, tính chất và mức độ khác

nhau, đáng chú ý đó là các nhóm xã hội như nhóm đồng hương; nhóm

đồng môn; nhóm cùng nơi cư trú; nhóm cùng cấp, chức; nhóm cùng

hoàn cảnh sống, nhóm có cùng lợi ích; nhóm cùng sở thích, thiên

hướng, nhóm cùng dân tộc, thể thao, rượu chè… Về tính chất của các

quan hệ xã hội có những dấu hiệu mới mang tính "phân tầng", "thị

trường". Những quan hệ này đôi khi phá vỡ những quan hệ truyền

thống tốt đẹp và đe dọa đến sự ổn định của đơn vị, đặc biệt là rất khó

khăn trong việc kiểm soát và quản lý loại quan hệ này". (PVS: Thiếu

tá, Phó Tiểu đoàn trưởng quân sự).

Kết quả phân tích trên cũng phù hợp với nhận định: "Quân nhân ở các đơn

vị cơ sở đã xuất hiện quan hệ mang tính "phân hóa", dựa trên mức sống. Những

quân nhân mà gia đình có điều kiện sinh hoạt vật chất khá hơn chơi thân với

nhau" [56, tr. 81]. Như thế, sự tham gia các nhóm phi chính thức của sĩ quan cấp

úy trong quân đội, đơn vị khá đa dạng. Nó phản ánh sự phức tạp trong đời sống

tinh thần của sĩ quan cấp úy. Sự hình thành các nhóm phi chính thức của sĩ quan

Page 141: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

134

cấp úy trong quân đội, đơn vị tiềm ẩn nguy cơ làm rạn nứt sự đoàn kết, thống

nhất trong đơn vị, suy giảm tình đồng chí đồng đội - nét đẹp văn hóa truyền

thống của quân đội.

Với bạn bè ngoài quân đội, đơn vị, với tính cách là con người xã hội, sĩ

quan cấp úy cũng có nhu cầu quan hệ cá nhân, riêng tư (quan hệ dân sự) với các

cá nhân và nhóm, tổ chức bên ngoài quân đội. Do đó, hình thành mạng lưới xã

hội phi chức năng ngoài quân đội, đơn vị. Bên cạnh đó, thông qua sự phát triển

của khoa học công nghệ thông tin hiện nay, sĩ quan cấp úy còn có quan hệ xã hội

phi chức năng khác với những bạn bè khác trên phạm vi rất rộng qua kết nối

internet: facebook, yahoo, zalo… Trong điều kiện thời bình, dân chủ hóa đời

sống xã hội, kinh tế thị trường hiện nay, quan hệ xã hội của sĩ quan cấp úy với

bạn bè ngoài quân đội, đơn vị khá đa dạng, phức tạp. Những quan hệ xã hội này

đều bắt nguồn từ nhu cầu của mỗi cá nhân sĩ quan cấp úy với nhu cầu của từng

người dân, nên nó mang đủ màu sắc chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội. Theo đó,

sĩ quan cấp úy tham gia nhiều nhóm xã hội phi chính thức bên ngoài quân đội,

đơn vị. Nhóm xã hội mà sĩ quan cấp úy tham gia nhiều nhất là các nhóm xã hội

có yếu tố kinh tế (các tổ chức kinh tế phi chính thức, buôn bán,…), văn hóa (các

nhóm văn nghệ, thể thao,…), xã hội (các hội xã hội, nhóm cờ bạc,…). Số lượng

sĩ quan cấp úy tham gia các nhóm xã hội phi chính thức bên ngoài quân đội, đơn

vị tùy thuộc vào từng thời điểm và địa bàn đóng quân. Nhìn chung, số lượng

không nhiều nhưng mang tính phổ biến. Nó cho thấy tính đa dạng. phức tạp

mạng lưới xã hội bạn bè của sĩ quan cấp úy.

Hiện nay, phần đông sĩ quan có gia đình vợ con ở gần nơi đơn vị đóng

quân. Do đó, ngoài quan hệ của những người cùng quê hương, còn có quan hệ

giữa những người cùng nơi cư trú, hình thành các nhóm xã hội cùng nơi cư trú

với gia đình. Đây là nhóm xã hội có vị trí, vai trò chi phối tính chất các quan hệ

xã hội, các nhóm xã hội chính thức và phi chính thức trong đơn vị [56, tr. 88].

Thông qua mạng lưới xã hội bạn bè sĩ quan cấp úy tham gia nhiều nhóm xã

hội phi chính thức bên ngoài quân đội, đơn vị. Mức độ và tính chất tham gia các

Page 142: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

135

nhóm xã hội phi chính thức bên ngoài quân đội, đơn vị tùy thuộc vào mạng xã hội

bạn bè của mỗi sĩ quan, vào tính chất nhiệm vụ ở từng thời điểm,… Nó diễn ra

thường xuyên nhưng thường đứt đoạn, với mức độ lỏng chặt khác nhau tùy thuộc

vào mức độ đáp ứng nhu cầu, lợi ích của nhóm mang lại cho sĩ quan cấp úy. Dù

mức độ tham gia các nhóm xã hội phi chính thức bên ngoài quân đội, đơn vị khác

nhau nhưng sự tác động của các nhóm xã hội này đến việc thực hiện chức năng,

nhiệm vụ, hình thành, phát huy phẩm chất con người xã hội của sĩ quan cấp úy

không nhỏ. Sự tác động đó theo hai chiều tích cực và tiêu cực.

4.3.2. Tác động của mạng lưới xã hội bạn bè đến việc thực hiện chức

năng, nhiệm vụ chỉ huy, quản lý của sĩ quan cấp úy

Khi bàn về quan hệ xã hội trong tổ chức, Max Weber đã đưa ra quan niệm

về "thống trị" hợp pháp với nghĩa là hình thức, tính chất của quan hệ xã hội. Sự

"thống trị" hợp pháp được hiểu trong mối quan hệ giữa ra lệnh và phục tùng

[90]. Lý thuyết tổ chức xã hội của Max Weber được vận dụng vào nghiên cứu tổ

chức quân đội cho thấy, quân đội là một tổ chức xã hội đặc biệt và là tổ chức

mang tính đặc thù; tính tổ chức, tính kỷ luật trong quân đội đã cho thấy quân đội

là một kiểu tổ chức quyền lực. Nó là một yếu tố trong cơ cấu tổ chức của quân

đội và mang tính chức năng. Vị trí chỉ huy tạo cho sĩ quan - người chỉ huy một

quyền lực để thực hiện vai trò, chức năng chỉ huy trong phạm vi, quyền lực cho

phép [55]. Như vậy, quyền lực của người sĩ quan - chỉ huy trong quân đội là

quyền lực hợp pháp dựa trên những quy phạm pháp luật. Đồng thời, quyền lực

của người chỉ huy là quyền lực hợp pháp được kết hợp, hoà quyện với quyền lực

dựa trên sự gương mẫu và quyền lực dựa trên truyền thống văn hoá của quân

đội, dựa trên tình đồng chí đồng đội.

Do vậy, nghiên cứu về mạng lưới xã hội bạn bè của sĩ quan cấp úy phải

đặt trong mối quan hệ với xã hội mà quân đội là một yếu tố trong đó. Bao gồm,

(1) các quan hệ xã hội với các yếu tố bên trong hệ thống (được quy chuẩn hóa

thông qua hệ thống thiết chế, điều lệnh, điều lệ và các quy định của đơn vị); (2)

các quan hệ xã hội với các yếu tố bên ngoài hệ thống (là những quan hệ phi

Page 143: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

136

chính thức bao gồm cả bên trong và bên ngoài quân đội). Căn cứ tính chất của tổ

chức; chức năng nhiệm vụ của sĩ quan cấp úy để xác định tính chất, nội dung,

phương thức liên hệ, quan hệ của sĩ quan cấp úy với các mạng lưới xã hội đó

như thế nào; mạng lưới xã hội này tác động tới chức năng, nhiệm vụ lãnh đạo,

chỉ huy của họ ra ra sao.

Như vậy, nghiên cứu lý thuyết tổ chức xã hội của M. Weber và sự vận

dụng đối với vấn đề lãnh đạo, chỉ huy của sĩ quan cấp úy hiện nay có vai trò

quan trọng góp phần nâng cao năng lực chỉ huy, quản lý; đồng thời hạn chế các

biểu hiện tiêu cực trong quá trình quản lý, chỉ huy (quan liêu, quân phiệt, hách

dịch, mệnh lệnh, cửa quyền, cục bộ, cực đoan, máy móc, tuỳ tiện, đơn giản, thiếu

thông tin…). Đi vào tìm hiểu tác động của mạng lưới xã hội bạn bè đến chức

năng, nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ huy của sĩ quan cấp úy với các nhóm bạn như sau:

Với bạn bè trước khi nhập ngũ. Như phân tích ở mục 4.3.1, do tính chất

đặc thù nghề nghiệp (thường là khác nghề nghiệp), thời gian bận rộn.v.v… nên

sĩ quan cấp úy và bạn bè trước nhập ngũ ít có điều kiện gặp nhau, vì vậy mức độ

dành thời gian quan tâm đến nhau ít hơn, do đó tần suất liên lạc với nhau cũng ít.

Với tính chất quan hệ như vậy, có thể nói đây là những liên hệ yếu (không

thường xuyên, liên tục, có thể ngắt quãng), quan hệ lỏng lẻo, rất dễ mất, đứt liên

lạc (thích thì liên hệ, không thích thì thôi). Vì vậy, sự ảnh hưởng của mạng lưới

xã hội này đối với nhóm sĩ quan cấp úy là không đáng kể, thậm chí không có ảnh

hưởng gì nhiều tới quá trình công tác trong quân đội.

Với bạn bè trong quân đội, đơn vị. Do tính chất công việc, lại cùng công

tác với nhau trong quân đội, đơn vị, do vậy sự ảnh hưởng của sĩ quan cấp úy với

bạn bè trong quân đội rất lớn, nhất là những nhóm bạn như cấp trên, cùng ngành

nghề, cùng cấp bậc, cùng có quan hệ gia đình, họ hàng. Điều này được minh

chứng ở ba nhóm thường được hỏi ý kiến tham khảo nhiều nhất khi sĩ quan cấp

úy cần tư vấn, giúp đỡ (như định hướng học tập, phấn đấu…) là nhóm bạn bè có

quan hệ gia đình, họ hàng; nhóm cùng ngành nghề chuyên môn nghiệp vụ; nhóm

cùng cấp, chức. Ba nhóm được sĩ quan cấp úy lựa chọn, tiếp thu ý kiến đông

Page 144: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

137

nhất, tỉ lệ lần lượt là nhóm mang tính chất gia đình, họ hàng; nhóm cùng loại

hình ngành nghề; nhóm là cấp trên. Ở chỉ báo ai là người có ảnh hưởng nhiều

nhất, quan trọng nhất, ba nhóm có tỉ lệ cao nhất là nhóm cùng nghề nghiệp,

nhóm cấp trên, nhóm gia đình (xem Bảng 4.12).

Bảng 4.12: Ảnh hưởng của bạn bè trong quân đội, đơn vị

Đơn vị tính %

Ảnh hưởng của bạn

bè trong quân đội,

đơn vị

Các loại bạn bè

Cấp

trên

Cùng

cấp

bậc,

chức

vụ

Cùng

loại

hình

nghề

Cùng

nhập

ngũ,

tuổi

Cấp

dưới

Cùng

quê

hương

Mang

tính

chất

gia

đình

Cùng

sở

thích

Cùng

điều

kiện

gia

đình

Khi có công việc cần

xin ý kiến thì tham

khảo ý kiến của ai là

chủ yếu

4,3 15,9 19,0 9,1 3,4 11,6 25,9 9,1 1,7

Thường nghe theo ý

kiến của ai 12,9 6,9 18,1 10,3 2,6 3,9 38,8 3,9 2,6

Ai là người có ảnh

hưởng nhất 30,2 1,7 32,8 3,4 3,0 20,7 2,2 6,0

Nguồn: Điều tra, khảo sát của tác giả luận án, tháng 8 năm 2016.

Như vậy, các quan hệ xã hội với bạn bè trong quân đội của nhóm sĩ quan

cấp úy tại đơn vị hiện nay phong phú, đa dạng. Đây là một yếu tố, nguồn cổ vũ,

động viên tinh thần to lớn giúp sĩ quan cấp úy hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời

cũng có thể tạo ra cho sĩ quan cấp úy sự “phân tâm” trong thực hiện chức trách,

nhiệm vụ nếu bạn bè trong quân đội, đơn vị không làm tốt vai trò, có những lệch

lạc trong hành vi. Nhóm bạn trong quân đội, đơn vị tạo ra áp lực xã hội rất lớn

buộc mỗi sĩ quan cấp úy phải tuân theo, có thể có cả việc không thực hiện nghiêm

Page 145: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

138

mệnh lệnh của cấp trên và quân phiệt với cấp dưới. “Trong nhóm sĩ quan cấp úy

hiện nay còn có hiện tượng gia trưởng, ứng xử với cấp dưới, nhất là với chiến sĩ

chưa đúng chuẩn mực quân nhân” [31, tr. 60]. Mạng lưới xã hội bạn bè trong quân

đội, đơn vị tạo ra sự liên kết mạnh, tác động rất lớn đến nhận thức, thái độ, hành

vi, đến thực hiện vai trò chỉ huy, quản lý của mỗi sĩ quan cấp úy.

Với bạn bè ngoài quân đội, đơn vị. Thông qua mối quan hệ với bạn bè

ngoài quân đội, đơn vị, sĩ quan cấp úy có nhiều thuận lợi trong việc giải quyết các

mối quan hệ có liên quan đến công việc, nhiệm vụ của bản thân và đơn vị. Quá

trình thực hiện quan hệ này, nhóm sĩ quan cấp úy tạo sự tin cậy của Đảng uỷ,

chính quyền và các đoàn thể và cá nhân ở địa phương đối với uy tín, danh dự,

phẩm chất sĩ quan quân đội của mình, từ đó tạo ra thuận lợi trong các mối quan hệ

cả bề rộng lẫn chiều sâu tích hợp thành một mạng lưới quan hệ xã hội có ích cho

cá nhân và cho cả đơn vị, phục vụ cho những động cơ, và mục đích chính đáng

trong quan hệ công tác mình, nhất là trong quá trình lãnh đạo, chỉ huy đơn vị trong

thực hiện nhiệm vụ phối, kết hợp với địa phương trong diễn tập phòng thủ khu

vực, phòng chống thiên tai… sĩ quan cấp úy đã nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận

tình, kịp thời của các các nhân bên ngoài quân đội để hoàn thành nhiệm vụ được

giao. Thông qua mạng xã hội bạn bè ngoài quân đội sĩ quan cấp úy đã tạo dựng

được những điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ; đồng

thời, họ cũng đã góp phần vào củng cố mối quan hệ giữa quân đội và nhân dân.

“Hiện nay, quan hệ giữa sĩ quan cấp úy với nhân dân nơi đóng quân, địa bàn hoạt

động và nơi cư trú rất tốt, đúng với bản chất, truyền thống của quân đội”; “Bằng

việc làm theo chức trách của mình và sự ứng xử đúng chuẩn mực đối với nhân

dân, sĩ quan cấp úy đã góp phần thắt chặt quan hệ máu thịt giữa quân đội và nhân

dân trong điều kiện mới” [31, tr.62, 63].

Trong quá trình mở rộng liên hệ xã hội bên ngoài quân đội, đơn vị cũng đã

có sĩ quan cấp úy bị lôi cuốn vào những hoạt động tiêu cực, không đúng với chuẩn

mực quân nhân, thậm chí có những sai lệch chuẩn mực pháp luật. “Có những lúc,

Page 146: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

139

những nơi, một vài sĩ quan cấp úy ứng xử chưa đúng chuẩn mực đối với nhân

dân” [31, tr. 63]. Trên thực tế, cũng đã có một vài sĩ quan cấp úy sa vào các tệ nạn

xã hội như buôn lậu, cờ bạc, rượu chè bê tha, chơi hụi họ,… Hành vi đó đã làm

suy giảm biểu trưng, biểu tượng trong nhân dân về phẩm chất người sĩ quan quân

đội. Nó góp thêm vào sự phức tạp tình hình trật tự, trị an của địa phương, gây ra

những khó khăn trở ngại cho địa phương trong việc bài trừ các tệ nạn xã hội, xây

dựng đời sống mới ở thôn bản, khu dân cư [56, tr. 83, 84].

4.3.3. Tác động của mạng lưới xã hội bạn bè đến việc hình thành,

phát huy phẩm chất con người xã hội của sĩ quan cấp úy

"Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là những cá nhân, con người xã hội

cụ thể nên họ cũng có những mối quan hệ nhất định từ gia đình, họ hàng bạn bè

trước khi nhập ngũ; sau khi nhập ngũ, họ có thêm các mối quan hệ ở đơn vị bao

gồm cả những quan hệ chính thức (được quy định rõ trong điều lệnh, điều lệ

quân đội như đồng chí, đồng đội, cấp trên, cấp dưới…) và quan hệ không chính

thức (đồng niên, cùng quê hương, cùng nhập ngũ, cùng sở thích, cùng điều kiện

hoàn cảnh…); ngoài ra, còn có các quan hệ với các cá nhân và tổ chức địa

phương nơi đơn vị đóng quân; quan hệ thông qua các phương tiện truyền thông

đại chúng (internet, mạng xã hội…). Thông qua mạng lưới các quan hệ xã hội

này, từng sĩ quan nâng cao tri thức, tích lũy thêm kinh nghiệm để làm giàu thêm

vốn sống, vốn xã hội của mình" [77, tr. 92]. "Ở đơn vị, vốn xã hội của sĩ quan

tồn tại trong từng quan hệ của họ với các cá nhân, nhóm, tổ chức trong đơn vị,

bao gồm các quan hệ xã hội chính thức và quan hệ xã hội phi chính thức. Vốn xã

hội của sĩ quan ở đơn vị tạo điều kiện thuận lợi cho họ tiếp cận những nguồn lực

thuộc sở hữa của những người cùng nhóm tham gia quan hệ xã hội, cả về phạm

vi, tần suất và tính chất quan hệ" [77, tr. 93].

Với bạn bè trước khi nhập ngũ. Do ít có điều kiện gặp nhau, tần suất liên

lạc với nhau cũng ít, nên có thể coi đây là những liên hệ yếu. Vì vậy, sự ảnh

hưởng của mạng lưới xã hội này đối với nhóm sĩ quan cấp úy là không đáng kể,

Page 147: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

140

thậm chí không có ảnh hưởng gì nhiều tới quá trình hình thành phẩm chất con

người xã hội của sĩ quan cấp úy cũng như cuộc sống gia đình vợ, con, bố mẹ tại

địa phương sinh sống.

Với bạn bè trong quân đội, đơn vị. Do thường xuyên giao tiếp với nhau

nên mạng lưới xã hội bạn bè trong quân đội, đơn vị tác động rất lớn đền việc

hình thành, phát huy phẩm chất con người xã hội của sĩ quan cấp úy. Thông qua

mạng lưới xã hội này, sĩ quan cấp úy học hỏi được nhiều kinh nghiệm sống, kinh

nghiệm chỉ huy, quản lý đơn vị, từng bước khẳng định vị thế xã hội của mình

trong đơn vị. Đồng thời, mạng lưới xã hội ban bè trong quân đội, đơn vị luôn có

sự hỗ trợ trực tiếp trong quá trình sĩ quan cấp úy hoàn thiện con người sĩ quan và

thăng tiến xã hội. Mạng lưới xã hội bạn bè trong quân đội, đơn vị tạo “vốn xã

hội” cho sĩ quan cấp úy trong quá trình tự hoàn thiện mình. Trong các mạng lưới

xã hội bạn bè của sĩ quân cấp úy, mạng lưới xã hội bạn bè trong quân đội, đơn vị

giữ vị trí, vai trò rất lớn, tác động trực tiếp, rất mạnh đến quá trình hoàn thiện

con người sĩ quan và thăng tiến xã hội. Trong nhiều trường hợp, sự tác động của

mạng lưới bạn bè xã hội bên ngoài quân đội, đơn vị trước và trong khi tại ngũ

phải thông qua “màng lọc” của nhóm bạn bè trong quân đội, đơn vị. Sự trao đổi,

bàn bạc giữa các sĩ quan cấp úy sẽ cho họ lời giải trước những tác động của

mạng lưới xã hội bên ngoài quân đội, đơn vị.

Trong quan hệ với bạn bè trong đơn vị của sĩ quan cấp úy cũng đã xẩy ra

những xung đột xã hội: xung đột về thành tích (khen thưởng và xử phạt,…), về sự

thăng tiến xã hội (đề bạt, bổ nhiệm,…), về sự đoàn kết, thống nhất,… Các xung

đột đó tạo ra cho sĩ quan cấp úy những lực cản trong quá trình hình thành, phát

huy phẩm chất con người xã hội sĩ quan quân đội. Áp lực xã hội từ mạng lưới xã

hội bạn bè trong đơn vị tác động rất lớn, trực tiếp đến sĩ quan cấp úy trong quá

trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ cũng như quá trình tự hoàn thiện bản thân

theo chuẩn mực sĩ quan quân đội theo hai chiều tích cực và tiêu cực.

Page 148: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

141

Với bạn bè ngoài quân đội, đơn vị. Các quan hệ xã hội của nhóm sĩ quan

cấp úy ngoài quân đội hiện nay rất phong phú, đa dạng, tác động đến việc hình

thành, phát huy phẩm chất con người xã hội sĩ quan quân đội theo hai chiều tích

cực và tiêu cực. Sự động viên, cổ vũ, hỗ trợ cả về vật chất và tinh thần của bạn

bè bên ngoài quân đội, đơn vị tạo động lực xã hội to lớn để sĩ quan cấp úy hoàn

thiện mình, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ. Đồng thời, sự lôi kéo sĩ quan cấp

úy tham gia vào các tệ nạn xã hội thông qua mạng lưới xã hội bạn bè bên ngoài

quân đội, đơn vị không chỉ làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào sĩ quan quân

đội, mà còn hủy hoại đời sống quân nhân, lối sống của sĩ quan cấp úy. Từ những

quan hệ xã hội không đúng đó đã có sĩ quan cấp úy buộc phải ra quân, không

được tiếp tục phục vụ trong quân đội.

"Phần lớn sĩ quan cấp úy có mối quan hệ tốt đẹp với các cá nhân, tổ

chức bên ngoài quân đội, vẫn giữ gìn, phát huy được bản chất và

truyền thống tốt đẹp của "Bộ đội Cụ Hồ". Tuy nhiên, cũng đã xuất

hiện một vài hiện tượng làm ảnh hưởng ít nhiều đến quan hệ giữa

quân đội và nhân dân, đặc biệt là những quan hệ mờ ám, bất hợp

pháp, quan hệ với các phần tử tiêu cực, quan hệ liên quan đến lợi ích

kinh tế". (PVS: Trung tá, Tiểu đoàn trưởng).

Xét về tổng thể, quan hệ giữa sĩ quan cấp úy với bạn bè nơi đóng quân,

địa bàn hoạt động và nơi cư trú, tình đoàn kết giữa quân đội và nhân dân rất tốt.

Đến thời điểm hiện tại có thể khẳng định, mối quan hệ giữa sĩ quan cấp úy với

bạn bè ngoài quân đội đúng với bản chất và truyền thống của quân đội [56, tr.

83]. Thông qua các mối quan hệ với bạn bè và nhân dân địa phương đã giúp sĩ

quan cấp úy hoàn thiện nhân cách người quân nhân cánh mạng, phát huy phầm

chất "Bộ đội Cụ Hồ", hoàn thành chức trách, nhiệm vụ, củng cố và phát huy tình

đoàn kết quân dân. Quá trình thực hiện quan hệ xã hội, đa số bạn bè và nhân dân

địa phương ủng hộ, giúp đỡ sĩ quan cấp úy về nhiều mặt, cả về vật chất và tinh

thần, quan tâm đến sự tiến bộ của sĩ quan cấp úy, giúp cho họ hoàn thành chức

trách, nhiệm vụ của mình ở đơn vị [56, tr. 84].

Page 149: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

142

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Trọng tâm của chương này, tác giả đi vào nghiên cứu, phân tích số liệu điều

tra về thực trạng mạng lưới xã hội bạn bè nhóm sĩ quan cấp úy. Kết quả đã chỉ rõ:

Một là, mạng lưới xã hội bạn bè là nhu cầu tất yếu không thể thiếu trong đời

sống của sĩ quan cấp úy: thỏa mãn nhu cầu giao lưu trao đổi thông tin, tìm kiếm,

nâng cao kiến thức, kinh nghiệm; đồng thời hỗ trợ giải quyết công việc để hoàn

thành nhiệm vụ ở đơn vị.

Hai là, mạng lưới xã hội bạn bè của nhóm sĩ quan cấp úy phong phú, đa

dạng, diễn ra trên phạm vi quy mô rộng; tính chất quan hệ đa dạng, trên các lĩnh

vực của cuộc sống (kinh tế, chính trị, văn hoá, tình cảm, giao lưu giải trí…); quan

hệ phần lớn mang tính gián tiếp; thông tin lan tỏa nhanh; tác động mạnh; thời điểm

liên hệ chủ yếu vào ngày nghỉ, giờ nghỉ.

Ba là, mạng lưới xã hội bạn bè cũ trước khi nhập ngũ có xu hướng thu hẹp

(ít quan hệ, quan hệ lỏng đi so với trước); quan hệ với bạn bè sau khi nhập ngũ (bạn

bè mới), nhất là bạn bè trong quân đội có xu hướng mở rộng về phạm vi, tính chất

quan hệ chặt chẽ.

Bốn là, xu hướng xuất hiện, hình thành các nhóm không chính thức ở đơn vị

mang tính "phi truyền thống" dựa trên dấu hiệu của sự "phân tầng", "thị trường"

như nhóm cùng cấp, chức, nhóm cùng hoàn cảnh sống, lợi ích, đẳng cấp... Sự liên

kết thông qua tất cả những khác biệt trên dẫn đến hình thành "nhóm lợi ích" trong

quan hệ xã hội của sĩ quan cấp úy.

Năm là, mạng lưới xã hội bạn bè có tác động, ảnh hưởng đến chức năng,

nhiệm vụ chỉ huy, quản lý và hình thành, phát huy phẩm chất con người xã hội

của sĩ quan cấp úy theo hai chiều hướng, bao gồm cả những yếu tố tích cực,

thuận lợi, vừa phi thuận lợi, thậm chí tiêu cực nếu như không xác định đúng tính

chất và động cơ khi tham gia các quan hệ xã hội. Mặt tích cực của xu hướng này

là khi mở rộng các quan hệ xã hội làm cho đời sống tinh thần của họ phong phú

hơn, học hỏi được nhiều hơn, làm tăng thêm kiến thức, kinh nghiệm mọi mặt của

Page 150: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

143

đời sống xã hội và huy động được các nguồn vốn xã hội để hoàn thành tốt chức

trách, nhiệm vụ của mình trong quân đội cũng như tạo điều kiện ổn định hậu

phương gia đình. Ngược lại, mặt không tích cực của xu hướng này ở chỗ, do

tham gia nhiều vào các quan hệ xã hội, tức là tham gia vào quá trình xã hội hóa ở

môi trường xã hội rộng lớn, nếu định hướng và nhận thức không đúng sẽ dễ sa

vào cạm bẫy của những thói hư, tật xấu, hoặc bị lợi dụng, lôi kéo, hoặc do bắt

chước một cách mù quáng mà dễ lây nhiễm những văn hoá "lệch chuẩn", làm

cho bản thân dần bị tha hóa, biến chất.

Sáu là, xét trong tương quan giữa mạng lưới xã hội bạn bè trong quân đội,

đơn vị và mạng lưới xã hội bạn bè ngoài quân đội, đơn vị (trước và sau khi nhập

ngũ) thì tác động của mạng lưới xã hội bạn bè ngoài quân đội, đơn vị đối với

việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ và hình thành, phát huy phẩm chất con

người xã hội sĩ quan của sĩ quan cấp úy yếu hơn, ít trực tiếp hơn so với tác động

của mạng lưới xã hội bạn bè trong quân đội, đơn vị. Tuy thế, cũng không thể

xem nhẹ sự tác động từ mạng lưới xã hội bạn bè ngoài quân đội, đơn vị. Trong

nền kinh tế thị trường phải quan tâm nghiên cứu sự tác động từ mặt trái của nó

đối với sĩ quan cấp úy thông qua mạng xã hội bạn bè ngoài quân đội, đơn vị của

sĩ quan cấp úy.

Page 151: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

144

KẾT LUẬN

1. Sĩ quan cấp úy là lực lượng rường cột, nhân tố cơ bản cấu thành tổ chức

quân đội. Nghiên cứu về nhóm sĩ quan cấp úy giữ vai trò quan trọng, cần thiết để

có cơ sở lý luận và thực tiễn hình thành các giải pháp xây dựng nhóm xã hội này

có số lượng đủ, cơ cấu hợp lý, chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây

dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, hoàn thành

nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Nghiên cứu về mạng lưới xã hội là một trong

những nội dung đối với nhóm xã hội này.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, mạng lưới xã hội của sĩ quan cấp úy luôn

mở rộng về không gian, phạm vi.

Là một nhóm người trẻ về tuổi đời, đang trong quá trình trưởng thành, nên

sau một thời gian ra trường (để trở thành sĩ quan cấp úy, họ phải qua đào tạo tại

các nhà trường quân đội với thời gian 5 năm) ổn định công tác, sĩ quan cấp úy lấy

vợ, xây dựng gia đình riêng. Mạng lưới xã hội gia đình của sĩ quan cấp úy có sự

mở rộng gồm: gia đình bố mẹ đẻ, gia đình bố mẹ vợ và gia đình vợ, con. Theo số

liệu thống kê, số lượng sĩ quan cấp úy lấy vợ cùng xã rất thấp, dẫn đến sự mở rộng

không gian gia đình. Nhìn chung, sĩ quan cấp úy “một chốn ba quê”: nơi sinh sống

của bố mẹ đẻ, nơi sinh sống của bố mẹ vợ và nơi sinh sống của vợ, con. Theo đó,

tính đa dạng, phức tạp của mạng lưới xã hội gia đình của sĩ quan cấp úy gia tăng.

Cùng với quá trình học tập và công tác, nhóm sĩ quan cấp úy mở rộng

mạng lưới xã hội bạn bè. Họ có bạn bè trước khi nhập ngũ và sau khi nhập ngũ, có

bạn bè trong quân đội, trong đơn vị và có bạn bè ngoài quân đội, ngoài đơn vị.

Với chức trách là những người chỉ huy đơn vị cơ sở và ở góc độ con người xã hội,

sĩ quan cấp úy có quan hệ xã hội chính thức và quan hệ xã hội không chính thức.

Với sự mở rộng mạng lưới xã hội ban bè, sĩ quan cấp úy cũng mở rộng việc tham

gia các nhóm xã hội. Họ tham gia các nhóm xã hội bên trong và bên ngoài quân

đội, bên ngoài đơn vị, chủ yếu là các nhóm xã hội phi chính thức.

Page 152: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

145

Với việc mở rộng mạng lưới xã hội cho thấy, quan hệ xã hội của nhóm sĩ

quan cấp úy hiện nay đa dạng, phức tạp, khó kiểm soát. Từ đó đặt ra vấn đề cấp

thiết phải đẩy mạnh quản lý mạng xã hội của sĩ quan cấp úy.

2. Không chỉ mở rộng về không gian và phạm vi, mạng lưới xã hội của

nhóm sĩ quan cấp úy còn có sự chuyển dịch về mức độ và tính chất.

Liên hệ giữa sĩ quan cấp úy và gia đình mang tính chất gián tiếp. Họ chỉ

gặp gỡ trực tiếp gia đình vào những ngày nghỉ phép, nghỉ tranh thủ. Với sĩ quan

có vợ, họ dành thời gian nghỉ phép, tranh thủ để về với vợ, con nhiều hơn so với

gia đình bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ. Nhìn chung, gia đình vợ con sĩ quan cấp úy là gia

đình khuyết, thiếu vắng sự có mặt của người chồng, người cha.

Trong mạng lưới xã hội gia đình, liên hệ giữa sĩ quan cấp úy với gia đình

bố mẻ đẻ giảm về cường độ, chuyển mạnh từ liên hệ về chính trị, kinh tế sang

liên hệ về tình cảm. Với sĩ quan đã có vợ, liên hệ với gia đình bố mẹ vợ mạnh

hơn với gia đình bố mẻ đẻ, vì chỗ ở của gia đình vợ, con sĩ quan cấp úy gần với

gia đình bố mẹ vợ hơn bố mẹ đẻ. Song nhìn chung, mạng lưới xã hội gia đình

của sĩ quan cấp úy vẫn là “liên hệ mạnh”.

Liên hệ xã hội của sĩ quan với bạn bè trước khi nhập ngũ giảm về mức độ

và tính chất. Họ chỉ còn giữ liên hệ với những bạn bè thân thiết cùng làng xóm,

cùng học phổ thông, nhất là trung học phổ thông. Nhìn chung, mạng lưới xã hội

bạn bè trước khi nhập ngũ của sĩ quan cấp úy là “liên hệ yếu”.

Cùng với thời gian tại ngũ, thông qua thực hiện chức trách, nhiệm vụ và

giao tiếp xã hội, mạng lưới xã hội bạn bè của sĩ quan cấp úy trong thời gian tại

ngũ được mở rộng. Mức độ, tính chất liên hệ xã hội với bạn bè trong quân đội,

đơn vị là “liên hệ mạnh”. Mức độ, tính chất liên hệ xã hội với bạn bè ngoài quân

đội, đơn vị là liên hệ “vừa mạnh, vừa yếu”. So sánh với liên hệ bạn bè trước khi

nhập ngũ thì liên hệ xã hội với bạn bè ngoài quân đội, đơn vị trong thời gian tại

ngũ mạnh hơn; nhưng so với liên hệ bạn bè trong quân đội, đơn vị thì yếu hơn.

Page 153: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

146

3. Mạng lưới xã hôi gia đình và bạn bè tác động mạnh đến việc thực hiện

chức trách, nhiệm vụ và sự hình thành, phát huy phẩm chất con người xã hội sĩ

quan của sĩ quan cấp úy.

Gia đình sĩ quan cấp úy tạo lập vị thế xã hội, định hướng cho sĩ quan theo

con đường binh nghiệp và giúp họ củng cố định hướng nghề nghiệp quân sự. Gia

đình bố mẹ đẻ, gia đình bố mẹ vợ là chỗ dựa về vật chất và tinh thần để sĩ quan

cấp úy củng cố gia đình vợ con, tích cực trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ và

động lực phấn đấu trở thành người sĩ quan ưu tú. Những biến động về kinh tế -

xã hội của gia đình, nhất là gia đình vợ, con tác động trực tiếp đến sĩ quan cấp úy

theo hai chiều tích cực và tiêu cực. Nó càng mạnh hơn khi mà sĩ quan cấp úy ít

có thời gian và điều kiện vật chất để chăm lo cho gia đình. Thực tế đó đặt ra vấn

đề quản lý mạng lưới xã hội gia đình của sĩ quan cấp úy; các cấp chỉ huy trong

quân đội phải chú ý nắm bắt tình hình gia đình của sĩ quan cấp úy để hỗ trợ họ

hợp lý trong thực hiện mạng lưới xã hội gia đình.

Mạng lưới xã hội bạn bè tác động không nhỏ đến việc thực hiện chức trách,

nhiệm vụ và sự hình thành, phát huy phẩm chất con người xã hội sĩ quan của sĩ

quan cấp úy. Sự tác động đó theo hai chiều tích cực và tiêu cực. Trong mạng lưới

xã hội bạn bè, mạng lưới xã hội bạn bè trong đơn vị tác động mạnh nhất, trực tiếp

nhất. Với sự tác động của mạng lưới xã hội bàn bè, đặt ra vấn đề quản lý mạng xã

hội bạn bè của sĩ quan cấp úy, để giúp họ phát huy liên hệ mang tính tích cực và

hạn chế tác động tiêu cực từ mạng xã hôi bạn bè.

4. Kết quả nghiên cứu đã kiểm chứng tính chân thực của các giải thuyết.

Kết quả nghiên cứu đã khẳng định tính đúng của giả thuyết thứ nhất:

mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy hiện nay phong phú, đa dạng: mở

rộng về phạm vi, về tính chất; chủ yếu diễn ra gián tiếp, vào tất cả các ngày, giờ;

cường độ thông tin diễn ra nhanh.

Page 154: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

147

Kết quả nghiên cứu cũng đã khẳng định tính đúng của giả thuyết thứ hai,

thứ ba: mạng lưới xã hội tác động mạnh đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ

của sĩ quan cấp úy, đến việc hình thành, phát huy phẩm chất con người xã hội

của sĩ quan cấp úy theo hai chiều tích cực và tiêu cực.

Việc khẳng định tính đúng của các giả thuyết gợi mở cho việc phải tăng

cường nghiên cứu, quản lý mạng xã hội của sĩ quan cấp úy. Kết quả nghiên cứu,

quản lý mạng lưới xã hội sẽ gợi mở các giải pháp hỗ trợ sĩ quan cấp úy trong thực

hiện các liên hệ xã hội, nhằm hạn chế những tác động mang tính tiêu cực. Quản lý

mạng xã hội của sĩ quan cấp úy là một nội dung trong lãnh đạo, chỉ huy, một nội

dung của công tác đảng, công tác chính trị của các cấp trong quân đội.

5. Mạng lưới xã hội của sĩ quan cấp úy đa dạng, phức tạp. Nghiên cứu

mạng lưới xã hội gia đình, mạng lưới xã hội bạn bè là một trong những nội dung,

nhưng là nội dung quan trọng nhất trong hệ mạng lưới xã hội của sĩ quan cấp úy.

Nghiên cứu để làm rõ mức độ, tính chất và hệ lụy xã hội của mạng lưới xã

hội gia đình, bạn bè đối với sĩ quan cấp úy gặp không ít trở ngại, khó khăn, đòi

hỏi cần có nhiều thời gian, với phương pháp đa dạng và có những nghiên cứu

chuyên sâu, chuyên biệt hơn nữa. Kết quả nghiên cứu mạng lưới xã hội gia đình,

bạn bè của sĩ quan cấp thể hiện trong luận án là những kết quả ban đầu, còn có

những khiếm khuyết. Trong thời gian tới cần đẩy mạnh nghiên cứu xã hội học về

vấn đề này để mở rộng cách thức tiếp cận, phân tích nhóm xã hội đặc thù - nhóm

sĩ quan cấp úy Quân đội nhân dân Việt Nam, góp phần phát triển chuyên ngành

xã hội học quân sự.

Page 155: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

148

KHUYẾN NGHỊ

Trong những năm tới, dự báo tình hình thế giới và khu vực tiếp tục có

những diễn biến phức tạp, khó lường; nguy cơ các cuộc chiến tranh cục bộ, xung

đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp biên giới, lãnh thổ, biển đảo,

tài nguyên và khủng bố vẫn gia tăng, gây nên các cuộc chiến tranh, xung đột cục

bộ, phá hoại môi trường hòa bình khu vực và thế giới. Đối với nước ta, chủ nghĩa

đế quốc và các thế lực thù địch vẫn tìm mọi cách chống phá, làm thay đổi chế độ

chính trị ở nước ta, đưa nước ta đi theo quỹ đạo của chúng.

Ở trong nước, công cuộc đổi mới của đất nước ta do Đảng khởi xướng và

lãnh đạo đã thu được nhiều thành tựu, nhưng đồng thời cũng bộc lộ không ít khó

khăn, tiêu cực tác động xấu tới các lĩnh vực của đời sống xã hội, đến tâm lý, tư

tưởng của mọi tầng lớp xã hội trong đó có nhóm sĩ quan cấp úy, làm ảnh hưởng

đến tư tưởng, tình cảm, động cơ và ý chí quyết tâm của sĩ quan cấp úy.

Tình hình trên ảnh hưởng sâu sắc đến nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, đặt ra

những yêu cầu mới đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thông qua

Chiến lược bảo vệ Tổ quốc mà Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (khóa IX) của

Đảng [5]. Đồng thời, Đảng ta đã xác định rõ quan niệm mới về bảo vệ Tổ quốc

[6], về phát triển khoa học công nghệ quân sự [20]. Đại hội Đảng lần thứ XII cũng

khẳng định: Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, rèn luyện đạo đức

cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân [79]. Đối với quân đội, Đảng ta khẳng định:

"Xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện

đại, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân" [20, tr.

82]; đồng thời, "Tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng,

sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước đối với Quân đội nhân dân" [20,

tr.83]. Điều 12, Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2008 [48] xác định rõ

tiêu chuẩn chung của sĩ quan. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ

lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung và phát triển năm 2011) cũng khẳng định: Chăm lo

nâng cao phẩm chất cách mạng, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ của cán

bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang; bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần phù hợp

Page 156: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

149

với tính chất hoạt động [20]. Bên cạnh đó, sự vận động, biến đổi định hướng nghề

nghiệp cũng tác động lớn đến nhóm sĩ quan cấp úy [41].

Để quản lý hiệu quả và phát huy tốt những mặt tích cực của mạng lưới xã

hội nhóm sĩ quan cấp úy, cần nắm chắc những yếu tố tác động của tình hình thế

giới, khu vực, tình hình trong nước và nhiệm vụ quân đội, cũng như xu hướng

biến đổi mạng lưới xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy, trên cơ sở đó đề ra những

biện pháp phù hợp, trước hết cần tập trung vào những nội dung sau:

1. Xây dựng nhóm sĩ quan cấp úy có cơ cấu xã hội hợp lý, phù hợp với

chức năng, nhiệm vụ quân đội thời kỳ mới

Để xây dựng nhóm sĩ quan cấp úy có cơ cấu xã hội hợp lý, phù hợp với

chức năng, nhiệm vụ quân đội thời kỳ mới, cần thực hiện tốt một số yêu cầu cơ

bản như sau: Một là, bảo đảm số lượng trong cơ cấu xã hội nhóm sĩ quan cấp úy

đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước

hiện đại. Hai là, bảo đảm về chất lượng. Ba là, bảo đảm cơ cấu thành phần dân tộc

và cơ cấu vùng miền. Hiện nay, trong đội ngũ sĩ quan cấp úy còn bất cập về cơ

cấu thành phần dân tộc vì chủ yếu là dân tộc kinh, còn dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ

rất thấp (số liệu điều tra tại đơn vị cho thấy sĩ quan cấp úy là dân tộc Kinh chiếm

tới 94.8%; các dân tộc khác chỉ chiếm 5.2% [xem Bảng 1, tr. 8]. Bốn là, bảo đảm

cơ cấu các chuyên ngành đào tạo và thực hiện đúng các khâu, các bước trong quy

trình quy hoạch và sử dụng nhóm sĩ quan cấp uý.

2. Đẩy mạnh xã hội hóa quân nhân đối với nhóm sĩ quan cấp úy

Để quản lý mạng lưới xã hội nhóm sĩ quan cấp úy hiệu quả, cần đẩy mạnh

xã hội hóa quân nhân đối với nhóm sĩ quan cấp úy, tập trung vào một số nội

dung, giải pháp cơ bản sau: Một là, xã hội hóa nhóm sĩ quan cấp úy với thiết chế

quân sự. Hai là, xã hội hóa nhóm sĩ quan cấp úy với giáo dục truyền thống. Ba

là, xã hội hóa nhóm sĩ quan cấp úy vững mạnh về chính trị.

3. Phát huy vai trò của các thiết chế quân sự trong quản lý mạng lưới xã

hội của nhóm sĩ quan cấp úy

Page 157: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

150

Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Quân đội mạnh là nhờ giáo dục khéo,

chính sách đúng và kỷ luật nghiêm. Vì vậy kỷ luật phải nghiêm minh" [33, tr.560].

Thiết chế xã hội quân sự có vai trò quan trọng với quan hệ xã hội của nhóm sĩ quan

cấp úy; nó hướng dẫn, điều chỉnh, kiểm soát, bắt buộc sĩ quan cấp úy trong thực

hiện các quan hệ xã hội của họ ở đơn vị; đồng thời bắt họ phải gương mẫu chấp

hành trước cấp dưới, chiến sĩ; phải chuẩn mực về chấp hành điều lệnh, điều lệ, các

chế độ, quy định, xứng đáng là tấm gương để cấp dưới, chiến sĩ học tập và noi theo.

4. Tạo dựng dư luận xã hội quân nhân để kiểm soát hành vi sĩ quan cấp úy

Tạo dựng dư luận xã hội quân nhân nhằm kiểm soát hành vi nhóm sĩ quan

cấp úy phù hợp phẩm chất, nhân cách người quân nhân cánh mạng. Cần thực

hiện tổng hợp những biện pháp sau đây: Một là, xây dựng các mối quan hệ xã

hội của nhóm sĩ quan cấp úy tốt đẹp, giao tiếp, ứng xử với cán bộ, chiến sĩ, trong

đơn vị có văn hoá. Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: "Muốn có xã hội tốt

phải có con người tốt, muốn có con người tốt thì phải có môi trường xã hội tốt"

[23, tr.71]. Hai là, phát huy vai trò của tổ chức đảng trong giáo dục, quản lý, rèn

luyện nhóm sĩ quan cấp úy. Ba là, thường xuyên kiểm tra sâu sát, nắm chắc tâm

tư nguyện vọng, hoàn cảnh gia đình, phẩm chất năng lực của sĩ quan cấp úy. Bốn

là, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ ở các đơn vị quân đội hiện nay.

Năm là, thường xuyên chú trọng công tác tư tưởng và kịp thời phát hiện những

dấu hiệu bất thường về tâm tư tình cảm, về mức độ chi tiêu ở từng sĩ quan cấp úy

để đánh giá xem xét cho cụ thể.

5. Khuyến nghị về những nghiên cứu tiếp theo

Đề tài luận án là một vấn đề lớn, đòi hỏi phải có sự đầu tư nghiên cứu

công phu, toàn diện, có hệ thống của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều nhà khoa

học. Luận án mới chỉ là nghiên cứu bước đầu xung quanh vấn đề này nên chắc

chắn còn nhiều vấn đề chưa được đề cập, luận giải một cách sâu sắc. Vì vậy, cần

mở ra hướng nghiên cứu ở cấp độ cao hơn, sâu hơn (có thể nâng cấp thành đề tài

cấp Tổng cục Chính trị và đề tài cấp Bộ Quốc phòng), nhằm phát huy tốt hơn

nữa vai trò của nhóm sĩ quan cấp úy trong quân đội, bảo đảm cho người sĩ quan

cấp úy hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ trong tình hình mới.

Page 158: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

151

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

ĐÃ CÔNG BỐ

1. Đào Ngọc Tuấn (2013), "Một số giải pháp cơ bản xóa đói giảm nghèo", Bảo

hiểm xã hội. Kỳ 02 (230), tr. 32-33.

2. Đào Ngọc Tuấn (2013), "Phân tầng xã hội - Ý nghĩa nghiên cứu đối với công

cuộc xoá đói giảm nghèo ở nước ta hiện nay", Nghiên cứu Châu Âu, Số 9

(156), tr. 63-67.

3. Đào Ngọc Tuấn (2013), "Góp phần xoá đói giảm nghèo ở địa bàn vùng đồng

bào dân tộc thiểu số Tây Nguyên", Thông tin dân vận, Số 121, tr. 13-14.

4. Đào Ngọc Tuấn (2016), "Quản lý các mối quan hệ xã hội của đội ngũ sĩ quan trẻ

trong quân đội hiện nay", Giáo dục lý luận chính trị quân sự, Số 4

(158), tr. 83-85.

5. Đào Ngọc Tuấn (2016), "Một số biện pháp quản lý mạng lưới xã hội nhóm sĩ

quan cấp úy ở đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay",

Khoa học Chính trị quân sự, Số 5 (30), tr. 90-93.

6. Đào Ngọc Tuấn (2017), "Vai trò của vốn xã hội và mạng lưới xã hội đối với sĩ

quan quân đội hiện nay", Giáo dục lý luận chính trị quân sự, Số 4

(164), tr. 92-97.

Page 159: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

152

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Thị Lan Anh (2007), Khả năng tái hòa nhập cộng đồng của người

mãn hạn tù ở Quận 4 thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Xã

hội học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

2. Đặng Nguyên Anh (1998), Vai trò của mạng lưới xã hội trong quá trình di

cư, Tạp chí xã hội học, số 2, tr.18, 20.

3. Nguyễn Tuấn Anh (2011), Vốn xã hội và mấy vấn đề đặt ra trong nghiên cứu

vốn xã hội ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Xã hội học, số 3 (115).

4. Chung Á, Nguyễn Đình Tấn (1997), Nghiên cứu xã hội học, Nxb Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

5. Ban tư tưởng - Văn hoá Trung ương, Tài liệu học tập Nghị quyết Hội nghị lần

thứ 8 BCHTU khoá IX, Nxb CTQG. H. 2003, tr. 44.

6. Ban tư tưởng - Văn hoá Trung ương, Tài liệu học tập Nghị quyết Hội nghị Ban

chấp hành Trung ương lần thứ Tám, khóa IX , Nxb CTQG, H. 2003,

tr. 45-46.

7. Báo cáo Tổng kết Công tác đảng, công tác chính trị năm 2015 của Đoàn B01.

8. L. Therese Baker (1998), Thực hành nghiên cứu xã hội, Nxb Chính trị quốc

gia, Hà Nội.

9. Tony Bilton (1993), Nhập môn xã hội học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

10. Bộ giáo trình Hàn Quốc học SNU-VNU, Xã hội Hàn Quốc hiện đại, Nxb

Đại học quốc gia, Hà Nội-Việt Nam. tr. 252.

11. Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Sư đoàn bộ binh 301, Phòng Chính trị,

tháng 8/2016.

12. Bộ tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Lịch sử Sư đoàn bộ binh 301 (1979-2009), Nxb

Quân đội nhân dân. H. 2009.

Page 160: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

153

13. Buschges. G, (1996), Nhập môn Xã hội học tổ chức, Nxb Thế giới, Hà Nội.

14. Phạm Tất Dong, Lê Ngọc Hùng (2001), Xã hội học đại cương, Nxb Đại

học quốc gia, Hà Nội.

15. Phan Thị Kim Dung (2007) Mạng lưới xã hội của người cao tuổi ở

thành phố Quy Nhơn, Luận văn thạc sỹ xã hội học. Trường Đại học

khoa học xã hội và Nhân văn, Thành phố Hồ Chí Minh. tr.109.

16. Trần Hữu Dũng (2003), "Vốn xã hội và kinh tế", Tạp chí Thời đại,

(8), tr. 82-102.

17. Nguyễn Trí Dũng, (2004), “Quân đội với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc

trong tình hình mới”, Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị quân sự,

số 3 (85), tr. 66.

18. Lê Văn Dũng (2005), "Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ cán bộ

trong Quân đội nhân dân Việt Nam", Tạp chí Quốc phòng toàn dân. tr. 5.

19. Nguyễn Bá Dương (2008), Sĩ quan trẻ với tư duy về nhiệm vụ bảo vệ Tổ

quốc thời kỳ hội nhập WTO, Nxb Quân đội nhân dân, tr. 7.

20. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,

Nxb Chính trị quốc gia, H. 2011, tr. 82, 83, 235.

21. Điều 2, 3 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2008 (sửa đổi).

22. Đoàn B01(2015), Báo cáo sơ kết công tác giáo dục chính trị tại đơn vị, 5

năm (2011 - 2015).

23. Phạm Văn Đồng, Văn hoá và đổi mới, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1995, tr. 71.

24. Đinh Quang Hà (2014), Di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội

ở Hà Nội, Luận án tiến sĩ Xã hội học, Học viện Chính trị quốc gia

Hồ Chí Minh. Hà Nội.

25. Phạm Xuân Hảo (1996), Cơ cấu xã hội của đội ngũ sĩ quan trung, sơ cấp trong

Quân đội nhân dân Việt Nam - thực trạng và xu hướng biến đổi, Luận án

Phó Tiến sĩ Triết học, Viện Khoa học xã hội và nhân văn, Hà nội.

Page 161: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

154

26. Phạm Xuân Hảo (1997), "Quản lý các quan hệ xã hội của đội ngũ sĩ

quan - một nội dung quan trọng của công tác cán bộ trong giai đoạn

cánh mạng mới", Tạp chí Thông tin giáo dục lý luận chính trị quân

sự, số 2, tr. 47-48, 50-51.

27. Phạm Xuân Hảo (2004), “Bồi dưỡng lối sống xã hội chủ nghĩa cho đội

ngũ sĩ quan trẻ trong quân đội hiện nay”, Viện Khoa học xã hội

nhân văn quân sự, Bộ Quốc phòng.

28. Phạm Xuân Hảo (2005), Một số vấn đề xã hội học trong xây dựng quân

đội, xây dựng nền quốc phòng toàn dân, Nxb Quân đội nhân dân,

Hà Nội. Tr.140-151.

29. Phạm Xuân Hảo (2009), Tác động của phân hoá giàu nghèo ở nước ta

đến ý thức chính trị của đội ngũ sĩ quan trẻ quân đội hiện nay, Viện

Khoa học Xã hội Nhân văn quân sự, Bộ Quốc phòng.

30. Phạm Xuân Hảo (2013), "Đẩy mạnh bồi dưỡng năng lực quản lý các

quan hệ xã hội của quân nhân cho đội ngũ chính trị viên", Tạp chí

Khoa học chính trị quân sự, số 6.

31. Phạm Xuân Hảo và Đặng Văn Thi (2016), Cơ cấu xã hội của nhóm sĩ

quan cấp uý trong Quân đội nhân dân Việt Nam trong thời kỳ mới,

Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội.

32. Nguyễn Thị Thu Hòa (2012), Mạng lưới xã hội của người chấp hành

xong hình phạt tù, nghiên cứu trường hợp tại Thành phố Hồ Chí

Minh, Luận án Tiến sĩ Xã hội học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ

Chí Minh, Hà Nội.

33. Hồ Chí Minh (2000), Bài nói chuyện tại Hội nghị cán bộ chuẩn bị chiến dịch

Tây Bắc, Hồ Chí Minh Toàn tập, tập 6, Nxb CTQG, Hà Nội, tr. 560.

34. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 296, 319.

35. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 9, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 495.

Page 162: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

155

36. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 470.

37. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 269, 273.

38. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 318.

39. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 11, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 350.

40. Hồ Chí Minh (1975), Với các lực lượng vũ trang nhân dân, Nxb Quân

đội nhân dân, Hà Nội, tr. 157-158.

41. Hồ Chí Minh (1996), Với thương binh liệt sĩ. Nxb Quân đội nhân

dân, Hà Nội, tr. 38.

42. Lê Ngọc Hùng (1999), Xã hội học kinh tế. Nxb Đại học quốc gia. Hà Nội, tr. 45.

43. Lê Ngọc Hùng (2003), “Lý thuyết và phương pháp tiếp cận mạng lưới xã

hội: trường hợp tìm kiếm việc làm của sinh viên”, Tạp chí Xã hội

học, số 2, tr. 67, 68, 75.

44. Lê Ngọc Hùng (2008), Vốn xã hội, vốn con người và mạng lưới xã hội qua

một số nghiên cứu ở Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu con người, số 4 (37).

45. Đặng Ngọc Kiện (2015), Khắc phục những biểu hiện của chủ nghĩa cá

nhân ở đội ngũ sĩ quan trẻ trong quân đội hiện nay, Thanh niên.

46. Văn Ngọc Lan và Trần Đan Tâm (1998), “Thử khảo sát sự vận động các

mạng lưới xã hội trong đời sống dân cư”, Vấn đề giảm nghèo trong đời

sống đô thị hóa ở thành phố Hồ Chí Minh, Nxb KHXH, tr. 427-448.

47. V.I. Lênin, Toàn tập, tập 39, bản tiếng Việt, Nxb Tiến bộ, Mátxcơva,

1977, tr. 163, 174.

48. Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2008 (sửa đổi).

49. C. Mác và Ph. Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 3. Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội, tập 3, tr.11, 29, 30, 53, 55.

50. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân đội lần thứ IX, tr. 2.

51. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Quân đội lần thứ X, tr. 12.

Page 163: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

156

52. Nông Bằng Nguyên (2009), “Nghiên cứu mạng lưới xã hội: Những đóng

góp của nhân học và xã hội học”, Tạp chí nghiên cứu con người,

(Số 2), tr. 58-65.

53. Những vấn đề xã hội học trong quá trình đổi mới, Nxb Đại học quốc gia

Hà Nội, tr. 30, 31.

54. Emmanuel Pannier (2008), "Phân tích mạng lưới xã hội: các lý thuyết,

khái niệm và phương pháp nghiên cứu", Tạp chí Xã hội học, Số 4

(104), tr. 100-115.

55. Quân đội nhân dân Việt Nam, Tổng cục chính trị (2014), Giáo trình Xã hội

học quân sự, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, tr. 55, 93-94, 95.

56. Quân đội nhân dân Việt Nam, Tổng cục chính trị (2015), Quản lý các quan

hệ xã hội của quân nhân ở đơn vị cơ sở trong tình hình mới, Nxb

Quân đội nhân dân, Hà Nội, tr. 30, 31, 81, 83, 84.

57. Quân đội nhân dân Việt Nam, Tổng cục chính trị (2001), Xã hội học quân

sự, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội, tr. 168, 169, 170, 171.

58. Quân đội nhân dân Việt Nam, Tổng cục chính trị (2001), Xã hội học quân

sự, Chương 8, Phân hoá giàu nghèo và xây dựng quân đội về chính

trị, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, Hà Nội, tr. 191.

59. Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2001), Phương pháp nghiên cứu Xã

hội học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.

60. Richard T.Schaefer (2005), Xã hội học, Huỳnh Văn Thanh dịch, Nxb

Thống kê, Hà Nội. tr.158.

61. Nguyễn Văn Rinh (2000), Tác động của những biến đổi kinh tế - xã hội

ở nước ta đến quá trình xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam về

chính trị trong giai đoạn mới, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

Page 164: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

157

62. Nguyễn Đình Tấn (1998), Cơ cấu xã hội và phân tầng xã hội, Nxb chính

trị Quốc gia, Hà Nội.

63. Nguyễn Đình Tấn (chủ biên, 2004), Giáo trình xã hội học trong quản lý,

Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.

64. Nguyễn Quý Thanh (2005), "Sự giao thoa giữa vốn xã hội với các giao

dịch kinh tế trong gia đình. So sánh gia đình Việt Nam và gia đình

Hàn Quốc", Tạp chí xã hội học, (2), tr. 109-121.

65. Nguyễn Quý Thanh (2008), Xã hội học về dư luận xã hội, Nxb Đại học

quốc gia Hà Nội.

66. Nguyễn Quý Thanh (2016), Phép đạc tam giác về vốn xã hội của người

Việt Nam: Mạng lưới xã hội - Lòng tin - Sự tham gia, Nxb Đại học

quốc gia Hà Nội.

67. Nguyễn Quý Thanh (2016), Vốn xã hội và phát triển, Nxb Đại học quốc

gia Hà Nội. tr. 278, 279.

68. Ngô Đức Thịnh (2008), "Tiếp cận nông thôn Việt Nam từ mạng lưới xã

hội và vốn xã hội cho phát triển", Tạp chí Cộng sản, ngày 24/9.

69. Lê Minh Tiến (2006), "Tổng quan phương pháp phân tích mạng lưới xã hội

trong nghiên cứu xã hội", Tạp chí Khoa học Xã hội, số 9, tr. 67-77.

70. Tổng cục chính trị (2014), Giáo trình Xã hội học quân sự, Nxb Quân đội

nhân dân, Hà Nội, tr. 55.

71. Tổng cục Chính trị (2015), Thông báo nội bộ, (Tài liệu phục vụ sinh hoạt

và học tập ở chi bộ hàng tháng), tháng 1 năm 2015.

72. Tổng cục Chính trị (2016), Thông báo nội bộ, (Tài liệu phục vụ sinh hoạt

và học tập ở chi bộ hàng tháng), tháng 3 năm 2016.

73. Trung tâm Từ điển bách khoa quân sự Bộ Quốc phòng, (1996), Từ điển

bách khoa quân sự Việt Nam, Nxb quân đội nhân dân, Hà Nội.

Page 165: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

158

74. Trường Sĩ quan Chính trị (2012), Phòng ngừa, ngăn chặn, giảm thiểu

hiện tượng tự tử, tự sát trong quân đội hiện nay, Nxb Quân đội

nhân dân, Hà Nội, tr. 21-27.

75. Đào Ngọc Tuấn (2016), "Quản lý các mối quan hệ xã hội của đội ngũ sĩ

quan trẻ trong quân đội hiện nay", Tạp chí Giáo dục lý luận chính

trị quân sự, tr. 83-85.

76. Đào Ngọc Tuấn (2016), "Một số giải pháp quản lý mạng lưới xã hội

nhóm sĩ quan cấp úy ở đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân dân Việt

Nam hiện nay", Tạp chí Khoa học Chính trị quân sự, tr. 90-93.

77. Đào Ngọc Tuấn (2017), "Vai trò của vốn xã hội và mạng lưới xã hội đối

với sĩ quan quân đội hiện nay", Tạp chí Giáo dục lý luận chính trị

quân sự, Số 4, tr. 92-94.

78. Từ điển Bách khoa quân sự Việt Nam (2005), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.

79. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb CTQG, H. 2016.

80. Viện Xã hội học (Dịch và xuất bản) (1993), Nhập môn Xã hội học, Nxb

khoa học xã hội, Hà Nội.

81. Nguyễn Khắc Viện (1994), Từ điển xã hội học, Nxb Thế giới, Hà Nội.

82. Nguyễn Xuyến (2007), “Bác Hồ với chống bệnh quan liêu”, Tạp chí

Xây dựng Đảng, (11).

83. Warrenkidd (2006), Những bài giảng về xã hội học, Nxb Thống kê, Hà Nội.

II. TIẾNG ANH

84. Yanjie Bian (1977), Bringing Strong ties Back in: Indireet ties, Network

Bridges, and Job Searches in China, American Siciological Revew,

62 (3), pp. 368-385.

85. James Coleman. Foundations of Social Theory. USA: Harvard University

Press. 1994, tr. 306-313.

Page 166: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

159

86. Ericksen and Yancey (1980) Class, sector and income determination.

Unpublished manusccript, Temple University.

87. Mark Grannovetter (1973), The Strength of weak ties. The American

Jouranl of Sociologi, 78 pp. 1380-1360.

88. Mark Grannovetter (1983), The Strength of weak ties: A network Theory

revisied. The American Jouranl of Sociologi, pp. 107.

89. N. Lin (1999), Social Networks and Status Attainment, Annual Review of

sociology 25, pp. 467-487.

90. Max Weber (1947) "Theory of social and economic

organization", Published in American.

91. Robert Putnam (1995), Bowling Alone: America's Declining Social

Capital in the Journal of Democracy. The American Jouranl of

Sociologi, pp. 117. 1286-1250.

Page 167: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

160

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: KẾT QUA XỬ LÝ TẦN SUẤT SỐ LIỆU BẢNG HỎI

- Tổng 232 phiếu. Có gia đình 168 đồng chí (72.4%); chưa có gia đình 64 (27.6%).

- Cách tính: Trong mối quan hệ với gia đình bố mẹ đẻ: tính chung (232 phiếu); Với gia

đình bố mẹ vợ và gia đình vợ, con: chỉ tính có vợ (168 phiếu); Với bạn bè: tính đủ 232.

Bảng số 1. Thông tin bản thân

Cơ cấu mẫu điều tra sĩ quan cấp úy

Quân hàm Thiếu úy 19.8

Trung úy 31.5

Thượng úy 35.8

Đại úy 12.9

Chức vụ Cán bộ trung đội 37.9

Cán bộ đại đội 44.0

Cán bộ tiểu đoàn 9.5

Trợ lý tiểu đoàn, trung đoàn 8.6

Loại hình cán bộ (chuyên môn,

nghiêp vụ)

Cán bộ chính trị 39.2

Cán bộ quân sự 52.2

Cán bộ hậu cần - kỹ thuật 8.6

Trình độ đào tạo chuyên môn,

nghiệp vụ

Sơ cấp 12.5

Trung cấp 10.8

Cao đẳng 6.5

Đại học 70.3

Tuổi đời Dưới 25 tuổi 21.1

Từ 26 đến 30 tuổi 33.2

Từ 31 đến 35 tuổi 31.5

Trên 36 tuổi 14.2

Tuổi quân (trải nghiệm thực tiễn) Dưới 5 năm 19.8

6 năm đến 10 năm 28.0

11 năm đến 15 năm 38.4

Trên 16 năm 13.8

Tình trạng hôn nhân

Đã có gia đình 72.4

Chưa có gia đình 27.6

Thành phần dân tộc Dân tộc Kinh 94.8

Dân tộc khác 5.2

Page 168: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

161

Bảng số 2. Nơi sinh sống của gia đình sĩ quan cấp úy

Nơi sinh sống Loại gia đình

Gia đình bố mẹ đẻ Gia đình bố mẹ vợ Gia đình vợ, con

Thành phố, thị xã 23.3 41.7 45.8

Nông thôn 73.7 57.1 53.6

Vùng núi cao 3.0 1.2 .6

Bảng số 3. Nghề nghiệp của các thành viên trong gia đình

Nghề nghiệp gia đình Loại gia đình

Bố đẻ Mẹ đẻ Bố vợ Mẹ vợ Vợ

Cán bộ lực lượng vũ trang 25.0 1.3 28.0 1.2 10.7

Viên chức Nhà nước 16.8 12.1 20.8 25.6 45.8

Công nhân 8.6 5.6 10.1 12.5 43.5

Nông dân 42.2 64.2 41.1 60.7

Buôn bán 5.2 9.5

Thợ thủ công 2.2 3.0

Nghề tự do 4.3

Bảng số 4. Khoảng cách từ đơn vị đến gia đình

Khoảng cách từ đơn vị

đến gia đình

Loại gia đình

Gia đình bố mẹ đẻ Gia đình bố mẹ vợ Gia đình vợ, con

Dưới 5 km 4.3 10.7 19.6

Từ 5-10 km 4.7 10.1 20.2

Từ 11-15km 4.7 12.5 19.6

Từ 16-20 km 19.4 23.8 17.9

Từ 21-30 km 7.8 16.7 17.9

Từ 31-50 km 5.6 15.5 4.8

Từ 51-70 km 12.9 10.7

c48. Từ 71-100 km 25.9

Trên 100 km 14.7

Page 169: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

162

Bảng số 5. Khoảng cách từ gia đình vợ con đến gia đình bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ

Khoảng cách từ gia đình vợ, con đến gia

đình bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ

Loại gia đình

Gia đình bố mẹ đẻ Gia đình bố mẹ vợ

Dưới 5 km 3.0 4.2

Từ 5-10 km 4.2 3.0

Từ 11-15 km 20.2 18.5

Từ 16-20 km 15.5 17.3

Từ 21-30 km 28.6 27.4

Từ 31-50 km 11.3 14.3

Từ 51-70 km 7.7 9.5

Từ 71-100 km 9.5 6.0

Bảng số 6. Hình thức, tần suất liên hệ với gia đình

Hình thức, tần suất liên hệ với gia đình Loại gia đình

Hình thức Tần suất Bố mẹ đẻ Bố mẹ vợ Vợ, con

Gặp gỡ khi về phép 1 năm/lần 100.0 100.0 100.0

Gặp gỡ trực tiếp khi

đi tranh thủ

1 tuần/lần .4 1.2 8.9

2 tuần/lần 3.0 6.0 23.8

3 tuần/lần 24.6 32.1 67.3

1 tháng/lần 55.2 60.7

1,5 tháng/lần 6.0

2 tháng/lần 10.8

Gặp gỡ trực tiếp tại

đơn vị

1-3 tháng/lần 3.0

4-6 tháng/lần 16.1

1 năm/lần 27.4

Vài năm/lần 2.2 1.8 53.6

Chưa bao giờ 97.8 98.2

Gọi điện thoại Hàng ngày 100.0

3-5 ngày/lần 3.9 4.2

1 tuần/lần 36.2 45.2

2-3 tuần/lần 53.0 50.6

Page 170: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

163

1 tháng/lần 6.9

Vài tháng/lần 3.9

1 năm trở lên/lần 36.2

Gọi điện thoại có

video

Hàng ngày 44.6

3-5 ngày/lần 44.6

1 tuần/lần 16.7

2-3 tuần/lần 22.4

Viết thư tay (thư

giấy)

Vài tháng/lần 3.0

Chưa bao giờ 97.0 100.0 100.0

Nhắn tin bằng điện

thoại

Hàng ngày 58.9

3-5 ngày/tuần 5.2 10.1 41.1

2-3 lần/tháng (hàng

tháng) 33.6 68.4

1 năm trở lên/lần 5.2 21.5

Thông qua internet:

facebook, viber,

zalo…

Hàng ngày 73.2

Hàng tuần 65.4 43.5 26.8

Hàng tháng 21.2 37.0

Hàng năm 13.5 19.6

Gửi email Hàng tuần 11.4

Hàng tháng 59.1

Hàng năm 100.0 100.0 29.5

Bảng số 7. Thời gian và nội dung liên hệ

Thời gian và nội dung liên hệ Loại gia đình

Bố mẹ đẻ Bố mẹ vợ Vợ, con

Thời gian diễn

ra liên hệ

Giờ nghỉ 68.1 97.0 79.8

Ngày nghỉ 23.3 3.0 20.2

Giờ, ngày làm việc 8.6

Nội dung liên

hệ

Kinh tế 17.2 21.4 53.6

Chính trị 8.2 10.7 13.1

Tình cảm 74.6 67.9 33.3

Page 171: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

164

Bảng số 8. Vợ là người cùng xã, huyện, tỉnh hay khác tỉnh nơi sinh ra của sĩ quan cấp úy

Nơi sinh của vợ với nơi sinh của sĩ quan cấp úy

Cùng xã Cùng huyện Khác huyện Khác tỉnh

6.5 16.1 50.6 26.8

Bảng số 9. Chỗ ở của vợ con cùng hay khác địa phương với gia đình bố mẹ đẻ và gia

đình bố mẹ vợ

Chỗ ở của vợ, con hiện nay Chỗ ở của gia đình

Gia đình bố mẹ đẻ Gia đình bố mẹ vợ

Cùng địa phương 25.0 29.8

Khác địa phương 75.0 70.2

Bảng số 10. Mức độ ảnh hưởng của gia đình

Mức độ ảnh hưởng của gia đình Loại gia đình

Bố mẹ đẻ Bố mẹ vợ Vợ, con

Khi có công việc cần xin ý kiến thì tham khảo ý

kiến của ai là chủ yếu 24.1 17.2 58.6

Thường nghe theo ý kiến của ai 21.6 15.1 63.4

Ai là người có ảnh hưởng nhất 5.2 2.2 92.7

Sự chi viện, giúp đỡ

của gia đình đối với

sĩ quan cấp úy

Giúp đỡ về vật chất 28.4 25.0 46.6

Giúp đỡ về tinh thần 23.3 27.6 49.1

Sự chi viện, giúp đỡ

của gia đình hai bên

đối với vợ con

Giúp đỡ về vật chất 53.4 46.6

Giúp đỡ về về tinh thần 50.0 50.0

Giúp đỡ chăm sóc con cháu 42.2 57.3

Page 172: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

165

Bảng số 11. Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè trước khi nhập ngũ

Hình thức, tần suất liên hệ với bạn

bè trước khi nhập ngũ Các loại bạn bè

Hình thức Tần suất

Bạn bè là

hàng xóm,

láng giềng,

khu phố

Bạn học

phổ thông

các cấp

Tự làm

quen trực

tiếp hoặc

qua các

phương

tiện TTĐC

Bạn bè

thông qua

người

khác, bạn

bè giới

thiệu…

Gặp gỡ khi về

phép

1 năm/lần 6.5 31.0 35.3 3.4

2 năm trở lên/lần 12.9 24.1 26.7 5.2

Gặp gỡ trực tiếp

khi đi tranh thủ

1 tuần/lần 5.2 4.3 2.2 1.3

2 tuần/lần .9 1.7 2.6 3.9

3 tuần/lần 17.2 8.6 6.5 2.6

1 tháng/lần 43.1 34.9 8.6 6.9

1,5 tháng/lần 37.5 23.3 7.3 3.9

2 tháng/lần 26.7 30.2 4.7 3.9

Gặp gỡ tại đơn vị Vài năm/lần 2.6

Chưa bao giờ 100.0 100.0 100.0

Gọi điện thoại 1 tháng/lần 24.6 24.1

Vài tháng/lần 28.4 43.1 26.3 2.2

1 năm trở lên/lần 30.2 17.2 13.8

Gọi điện thoại có

video

2-3 tuần/lần

3.0 24.6 10.8

Viết thư tay Vài tháng/lần 5.2 3.9 1.7 .9

Nhắn tin bằng

điện thoại

2-3 lần/tháng 10.3

1 năm trở lên/lần 14.7 61.6 9.1 6.5

Thông qua

internet:

facebook, viber…

Hàng tuần 13.8

Hàng tháng 31.9 34.1

Hàng năm 7.3 72.0 5.2 4.7

Gửi email Hàng tháng 9.1

Hàng năm 21.1 4.7 2.2

Page 173: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

166

Bảng số 12. Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè trong quân đội, đơn vị

Hình thức, tần suất liên hệ

với bạn bè trong quân đội,

đơn vị

Các loại bạn bè

Với

bạn

cấp

trên

Những

quân

nhân

cùng

cấp

bậc

Với

quan

cùng

loại

hình

ngành

nghề

Với

những

người

cùng

nhập

ngũ,

cùng

tuổi

Với

cán

bộ,

chiến

cấp

dưới

Với

người

cùng

quê

hương

Mang

tính

chất

gia

đình,

dòng

họ

Với

những

người

cùng

sở

thích

Cùng

điều

kiện,

hoàn

cảnh

gia

đình

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)

Gặp gỡ

khi về

phép

1 năm/lần 5.2 3.0 3.4 18.1 4.7 12.9 19.4 2.2 1.3

2 năm trở lên/lần 4.7 3.4 3.0 12.1 7.8 18.5 15.9 2.6 3.4

Gặp gỡ

khi đi

tranh

thủ

2 tuần/lần 6.5 11.2

3 tuần/lần 8.2 15.1 2.2

1 tháng/lần 3.0 5.2

1,5 tháng/lần 1.7 3.0

Gặp gỡ

trực

tiếp tại

đơn vị

1-3 ngày/lần 3.0 8.6 19.4 11.6 14.2 12.1 8.6 10.8 11.6

1 tuần/lần 4.7 11.6 17.2 12.1 12.9 12.9 10.8 6.9 10.8

c1333. 1 tháng

/lần

10.8 14.2 17.2 11.6 2.2 .9

Vài tháng/lần 6.5 3.9

Gọi

điện

thoại

Hàng ngày 4.3 7.3 25.4 9.5 14.7 18.1 7.3 6.9 6.5

3-5 ngày/lần 4.7 5.6 20.3 10.3 16.4 19.4 9.5 8.6 5.2

1 tuần/lần 5.2 9.5 8.2 14.7 17.2 17.2 10.3 10.8 6.9

2-3 tuần/lần 10.8 8.6 7.3 6.9 15.1 17.2 8.2 9.5 4.3

1 tháng/lần 2.2 5.2 3.0 5.2 3.4 7.3 8.2 8.6 6.5

Vài tháng/lần 1.3 4.7 3.0 5.2 7.3

Gọi

điện có

video

3-5 ngày/lần 2.6 4.7 6.5 1.3 3.0

1 tuần/lần 2.2 1.3 1.7 3.4 4.7 5.2 15.9

2-3 tuần/lần 2.6 2.2 3.9 1.7 6.5 4.7 10.8 12.9

Nhắn

tin

bằng

điện

thoại

Hàng ngày 2.6 32.3 5.2 31.9 10.3 2.6 7.3 7.8 2.6

3-5 ngày/tuần 1.7 29.3 7.3 28.0 10.3 3.0 6.9 6.5 1.7

2-3 lần/tháng 7.3 11.2 4.7 14.7 7.8 6.5 5.2 6.9 7.3

Page 174: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

167

Thông

qua

interne

t…

Hàng ngày 3.0 31.0 8.2 6.5 8.2 5.6 9.5 3.9

Hàng tuần 12.5 56.5 6.5 9.5 3.9 5.2 6.0

Hàng tháng 23.7 4.3 5.6 8.6 6.9 12.9 12.9 12.5 12.5

Hàng năm 40.1 5.2 8.2 8.2 6.9

Gửi

email

Hàng tuần 10.3

Hàng tháng 1.3 2.6 73.3 8.6 5.2 1.7

Hàng năm 30.2 5.2 8.6 6.9 2.2 3.0 3.9

Khi có công việc cần xin ý

kiến thì tham khảo ý kiến

của ai là chủ yếu

4.3 15.9 19.0 9.1 3.4 11.6 25.9 9.1 1.7

Thường nghe theo ý kiến

của ai

12.9 6.9 18.1 10.3 2.6 3.9 38.8 3.9 2.6

Ai là người có ảnh hưởng

nhất

30.2 1.7 32.8 3.4 3.0 20.7 2.2 6.0

Bảng số 13. Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè ngoài quân đội, đơn vị sau khi nhập ngũ

Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè

ngoài quân đội, đơn vị sau khi nhập ngũ Các loại bạn bè

Hình thức Tần suất

Liên hệ với bạn bè là

người địa phương nơi

đóng quân, địa bàn

hoạt động

Liên hệ với bạn bè

khác (thông qua mạng

xã hội như facebook

…)

Gặp gỡ trực tiếp

khi về phép

1 năm/lần 7.3

2 năm trở lên/lần 10.8

Gặp gỡ trực tiếp

khi đi tranh thủ

1 tuần/lần 5.2

2 tuần/lần 3.0

3 tuần/lần 10.8 3.0

1 tháng/lần 46.1 5.2

1,5 tháng/lần 27.2

2 tháng/lần 7.8

Gặp gỡ trực tiếp

tại đơn vị

1-3 tháng/lần 3.0

4-6 tháng/lần 8.2

1 năm/lần 11.6

Chưa bao giờ 77.2

Gọi điện thoại 3-5 ngày/lần 6.0

Page 175: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

168

1 tuần/lần 9.9 2.6

2-3 tuần/lần 14.7 6.5

1 tháng/lần 24.1 8.6

Vài tháng/lần 26.7 25.9

1 năm trở lên/lần 18.5 49.6

Gọi điện thoại có

video

Hàng ngày 21.1

3-5 ngày/lần 13.8

1 tuần/lần 5.2

2-3 tuần/lần 3.0

Nhắn tin bằng

điện thoại

Hàng ngày 7.3

3-5 lần/ tuần 4.7 14.7

2-3 lần/tháng 20.3 11.2

1 năm trở lên/lần 48.3 51.7

Thông qua

internet:

facebook, viber…

Hàng ngày 8.2

Hàng tuần 31.9 34.9

Hàng tháng 6.5 10.8

Hàng năm 52.2 26.7

Gửi email Hàng năm 3.0 .9

Bảng số 14. Thời gian, nội dung liên hệ với bạn bè ngoài quân đội, đơn vị sau khi nhập ngũ

Thời gian, nội dung liên hệ với bạn bè

ngoài quân đội, đơn vị sau khi nhập ngũ

Các loại bạn bè

Liên hệ với bạn bè là

người địa phương nơi

đóng quân, địa bàn

hoạt động

Liên hệ với bạn bè

khác (thông qua mạng

xã hội như facebook

…)

Thời gian diễn ra

liên hệ

Giờ nghỉ 14.7 81.0

Ngày nghỉ 79.3 19.0

Giờ làm việc 6.0

Nội dung liên hệ Kinh tế 19.8 30.2

Chính tri 5.2

Tình cảm 34.5 31.9

Giao lưu, giải trí 40.5 37.1

Page 176: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

169

Bảng số 15. Thời gian, nội dung liên hệ với bạn bè trước khi nhập ngũ và trong quân

đội (sau khi nhập ngũ)

Thời gian, nội dung liên hệ với bạn bè

trước khi nhập ngũ và trong quân đội

(sau khi nhập ngũ)

Các loại bạn bè

Liên hệ với bạn bè

trong quân đội

Liên hệ với bạn bè

trước khi nhập ngũ

Thời gian

diễn ra liên

hệ

Giờ nghỉ 19.0 78.4

Ngày nghỉ 70.7 19.0

Giờ, ngày làm việc 10.3 2.6

Nội dung

liên hệ

Kinh tế 7.3 27.6

Chính tri 23.3 .9

Tình cảm 30.2 30.2

Giao lưu, giải trí 39.2 41.4

PHỤ LỤC 2: TƯƠNG QUAN LOẠI HÌNH CÁN BỘ

Bảng số 1. Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè trước khi nhập ngũ

Hình thức, tần suất liên hệ với

bạn bè trước khi nhập ngũ

Loại hình cán bộ

Chính trị Quân sự Hậu cận-kỹ

thuật Hình thức Tần suất

Gặp gỡ khi về

phép

1 năm/lần 37.9% 57.6% 4.5%

2 năm trở

lên/lần 41.2% 53.8% 5.0%

Gặp gỡ trực

tiếp khi đi

tranh thủ

1 tuần/lần 36.7% 56.7% 6.7%

2 tuần/lần 38.1% 52.4% 9.5%

3 tuần/lần 44.4% 49.4% 6.2%

1 tháng/lần 38.7% 55.8% 5.5%

1,5 tháng/lần 39.5% 55.7% 4.8%

2 tháng/lần 40.1% 54.6% 5.3%

Gặp gỡ trực

tiếp tại đơn vị Vài năm/lần

33.3% 50.0% 16.7%

Gọi điện thoại Hàng ngày 39,2 52,2 8,6

3-5 ngày/lần 39,2 52,2 8,6

1 tuần/lần 39,2 52,2 8,6

2-3 tuần/lần 36,8 59,3 3,9

Page 177: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

170

1 tháng/lần 40,0 53,9 6,1

Vài tháng/lần 44,0 48,0 8,0

Gọi điện thoại

có video

3-5 ngày/lần 47,6 45,2 7,1

1 tuần/lần. 45,0 48,8 6,2

2-3 tuần/lần 37,1 57,1 5,7

Gọi điện thoại

có video 2-3 tuần/lần

41.6% 51.7% 6.7%

Viết thư tay Vài tháng/lần 29.6% 63.0% 7.4%

Nhắn tin bằng

điện thoại 2-3 lần/tháng 33.3% 58.3% 8.3%

1 năm trở

lên/lần 39.0% 56.8% 4.2%

Thông qua

internet:

facebook,

viber…

Hàng tuần 37.5% 53.1% 9.4%

Hàng tháng 40.5% 54.2% 5.2%

Hàng năm 37.7% 58.5% 3.9%

Gửi email Hàng tháng 38.1% 52.4% 9.5%

Hàng năm 43.1% 49.2% 7.7%

Bảng số 2. Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè trong quân đội, đơn vị

Hình thức, tần suất liên hệ với

bạn bè trong quân đội, đơn vị

Loại hình cán bộ

Chính trị Quân sự Hậu cận-kỹ

thuật Hình thức Tần suất

Gặp gỡ trực

tiếp khi về

phép

1 năm/lần 40.5% 54.6% 4.9%

2 năm trở

lên/lần 39.8% 55.4% 4.8%

Gặp gỡ trực

tiếp khi đi

tranh thủ

2 tuần/lần 46.3% 46.3% 7.3%

3 tuần/lần 44.1% 49.2% 6.8%

1 tháng/lần 42.1% 47.4% 10.5%

1,5 tháng/lần 18.2% 72.7% 9.1%

Gặp gỡ trực

tiếp tại đơn vị 1-3 ngày/lần 39.2% 52.2% 8.6%

1 tuần/lần 39.2% 52.2% 8.6%

1 tháng /lần 40.2% 54.5% 5.3%

Vài tháng/lần 33.3% 58.3% 8.3%

Gọi điện thoại Hàng ngày 39.2% 52.2% 8.6%

3-5 ngày/lần 39.2% 52.2% 8.6%

1 tuần/lần 39.2% 52.2% 8.6%

2-3 tuần/lần 36.8% 59.3% 3.9%

Page 178: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

171

1 tháng/lần 40.0% 53.9% 6.1%

Vài tháng/lần 44.0% 48.0% 8.0%

Gọi điện thoại

có video 3-5 ngày/lần 47.6% 45.2% 7.1%

1 tuần/lần. 45.0% 48.8% 6.2%

2-3 tuần/lần 37.1% 57.1% 5.7%

Nhắn tin bằng

điện thoại

Hàng ngày 39.2% 52.2% 8.6%

3-5 ngày/tuần 38.9% 56.0% 5.1%

2-3 lần/tháng 39.8% 55.4% 4.8%

Thông qua

internet:

facebook,

viber…

Hàng ngày 37.5% 58.0% 4.5%

Hàng tuần 39.2% 52.2% 8.6%

Hàng tháng 39.2% 52.2% 8.6%

Hàng năm 41.5% 53.5% 5.0%

Gửi email Hàng tuần 33.3% 58.3% 8.3%

Hàng tháng 38.6% 56.3% 5.1%

Hàng năm 41.0% 53.2% 5.8%

Khi có công việc cần xin ý kiến

thì tham khảo ý kiến của ai 39.2% 52.2% 8.6%

Thường nghe theo ý kiến của ai 39.2% 52.2% 8.6%

Ai là người có ảnh hưởng nhất 39.2% 52.2% 8.6%

Bảng số 3. Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè ngoài quân đội, đơn vị sau khi nhập ngũ

Hình thức, tần suất liên hệ với

bạn bè ngoài quân đội, đơn vị

sau khi nhập ngũ

Loại hình cán bộ

Chính trị Quân sự Hậu cận-kỹ

thuật Hình thức Tần suất

Gặp gỡ trực

tiếp khi về

phép

1 năm/lần 35.3% 52.9% 11.8%

2 năm trở

lên/lần 32.0% 60.0% 8.0%

Gặp gỡ trực

tiếp khi đi

tranh thủ

1 tuần/lần 25.0% 66.7% 8.3%

2 tuần/lần 28.6% 57.1% 14.3%

3 tuần/lần 37.5% 53.1% 9.4%

1 tháng/lần. 40.3% 53.8% 5.9%

1,5 tháng/lần 44.4% 47.6% 7.9%

2 tháng/lần. 38.9% 50.0% 11.1%

Gặp gỡ trực

tiếp tại đơn vị 1-3 tháng/lần 28.6% 57.1% 14.3%

4-6 tháng/lần. 42.1% 47.4% 10.5%

1 năm/lần. 29.6% 63.0% 7.4%

Chưa bao giờ. 38.5% 57.0% 4.5%

Gọi điện thoại 3-5 ngày/lần. 28.6% 57.1% 14.3%

Page 179: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

172

1 tuần/lần 34.5% 58.6% 6.9%

2-3 tuần/lần 44.9% 46.9% 8.2%

1 tháng/lần 43.4% 50.0% 6.6%

Vài tháng/lần. 39.3% 54.9% 5.7%

1 năm trở

lên/lần 41.8% 53.2% 5.1%

Gọi điện thoại

có video Hàng ngày 44.9% 46.9% 8.2%

3-5 ngày/lần 37.5% 53.1% 9.4%

1 tuần/lần 25.0% 66.7% 8.3%

2-3 tuần/lần 28.6% 57.1% 14.3%

Nhắn tin bằng

điện thoại Hàng ngày. 35.3% 52.9% 11.8%

3-5 lần/tuần 48.9% 42.2% 8.9%

2-3 lần/tháng 42.5% 50.7% 6.8%

1 năm trở

lên/lần 39.2% 52.2% 8.6%

Thông qua

internet:

facebook,

viber…

Hàng ngày 42.1% 47.4% 10.5%

Hàng tuần 41.3% 53.5% 5.2%

Hàng tháng 45.0% 47.5% 7.5%

Hàng năm 39.9% 55.7% 4.4%

Gửi email Hàng năm 22.2% 66.7% 11.1%

Bảng số 4. Thời gian, nội dung liên hệ với bạn bè ngoài quân đội, đơn vị sau khi nhập ngũ

Thời gian, nội dung liên hệ với

bạn bè ngoài quân đội, đơn vị

sau khi nhập ngũ

Loại hình cán bộ

Chính trị Quân sự Hậu cận-kỹ

thuật Hình thức Tần suất

Thời gian diễn

ra liên hệ

Giờ nghỉ 38.3% 54.5% 7.2%

Ngày nghỉ 39.0% 53.1% 7.9%

Giờ làm việc 28.6% 57.1% 14.3%

Nội dung liên

hệ Kinh tế 40.5% 53.4% 6.0%

Chính tri 25.0% 66.7% 8.3%

Tình cảm 40.9% 53.9% 5.2%

Giao lưu, giải

trí 38.9% 56.7% 4.4%

Page 180: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

173

PHỤ LỤC 3: TƯƠNG QUAN NƠI SINH CỦA SĨ QUAN CẤP ÚY

Bảng số 1. Cấp bậc

Cấp bậc

Nơi sinh của sĩ quan cấp úy

Tổng Thành phố, thị

xã Nông thôn Vùng núi

Thiếu úy 45.8 16.4 28.6 19.8

Trung úy 25.0 32.8 14.3 31.5

Thượng úy 12.5 38.8 28.6 35.8

Đại úy 16.7 11.9 28.6 12.9

Tổng 10.3 86.6 3.0 100.0

Bảng số 2. Chức vụ

Chức vụ

Nơi sinh của sĩ quan cấp úy

Tổng Thành phố, thị

xã Nông thôn Vùng núi

Cán bộ trung đội 37.5 37.8 42.9 37.9

Cán bộ đại đội 41.7 45.8 .0 44.0

Cán bộ tiểu đoàn 8.3 9.5 .0 9.1

Trợ lý tiểu đoàn, trung

đoàn 42.9 7.0 57.1 9.1

Tổng 10.3 86.6 3.0 100.0

Bảng số 3. Loại hình cán bộ

Loại hình cán bộ

Nơi sinh của sĩ quan cấp úy

Tổng Thành phố, thị

xã Nông thôn Vùng núi

Cán bộ chính trị 41.7 38.3 57.1 39.2

Cán bộ quân sự 50.0 54.2 .0 52.2

Cán bộ hậu cần - kỹ thuật 8.3 7.5 42.9 8.6

Tổng 10.3 86.6 3.0 100.0

Page 181: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

174

Bảng số 4. Trình độ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ

Trình độ đào tạo chuyên

môn nghiệp vụ

Nơi sinh của sĩ quan cấp úy

Tổng Thành phố, thị

xã Nông thôn Vùng núi

Sơ cấp 16.7 12.4 .0 12.5

Trung cấp 20.8 9.5 14.3 10.8

Cao đẳng .0 7.0 14.3 6.5

Đại học 62.5 71.1 71.4 70.3

Tổng 10.3 86.6 3.0 100.0

Bảng số 5. Tuổi đời

Tuổi đời

Nơi sinh của sĩ quan cấp úy

Tổng Thành phố,

thị xã Nông thôn Vùng núi

Dưới 25 tuổi 41.7 17.4 57.1 21.1

Từ 26-30 tuổi 29.2 34.8 .0 33.2

Từ 31-35 tuổi 12.5 34.3 14.3 31.5

Trên 36 tuổi 16.7 13.4 28.6 14.2

Tổng 10.3 86.6 3.0 100.0

Bảng số 6. Tuổi quân

Tuổi quân

Nơi sinh của sĩ quan cấp úy

Tổng Thành phố, thị

xã Nông thôn Vùng núi

Dưới 5 năm 14.3 21.9 14.3 19.8

Từ 6-10 năm 20.8 29.9 .0 28.0

Từ 11-15 năm 50.0 36.3 57.1 38.4

Trên 16 năm 25.0 11.9 28.6 13.8

Tổng 10.3 86.6 3.0 100.0

Page 182: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

175

Bảng số 7. Tình trạng hôn nhân

Tình trạng hôn nhân

Nơi sinh của sĩ quan cấp úy

Tổng Thành phố, thị

xã Nông thôn Vùng núi

Đã có gia đình 54.2 74.1 85.7 72.4

Chưa có gia đình 45.8 25.9 14.3 27.6

Tổng 10.3 86.6 3.0 100.0

Bảng số 8. Thành phần dân tộc

Thành phần dân tộc

Nơi sinh của sĩ quan cấp úy

Tổng Thành phố, thị

xã Nông thôn Vùng núi

Dân tộc Kinh 95.8 95.0 85.7 94.8

Dân tộc khác 14.3 5.0 14.3 5.2

Tổng 10.3 86.6 3.0 100.0

Bảng số 9. Xuất thân nghề nghiệp bố đẻ của sĩ quan cấp úy

Xuất thân nghề nghiệp

bố đẻ của sĩ quan cấp úy

Nơi sinh của sĩ quan cấp úy

Tổng Thành phố, thị

xã Nông thôn Vùng núi

Lực lượng vũ trang 37.5 22.4 57.1 25.0

Viên chức Nhà nước 8.3 18.4 .0 16.8

Công nhân 4.2 9.5 .0 8.6

Nông dân 50.0 42.3 14.3 42.2

Buôn bán .0 5.5 14.3 5.2

Thợ thủ công .0 2.0 14.3 2.2

Tổng 10.3 86.6 3.0 100.0

Page 183: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

176

Bảng số 10. Xuất thân nghề nghiệp mẹ đẻ của sĩ quan cấp úy

Xuất thân nghề nghiệp

mẹ đẻ của sĩ quan cấp úy

Nơi sinh của sĩ quan cấp úy

Tổng Thành phố, thị

xã Nông thôn Vùng núi

Lực lượng vũ trang 8.3 .5 .0 1.3

Viên chức Nhà nước 8.3 12.4 14.3 12.1

Công nhân 4.2 5.5 14.3 5.6

Nông dân 62.5 65.7 28.6 64.2

Buôn bán 8.3 9.5 14.3 9.5

Thợ thủ công .0 3.0 14.3 3.0

Nghề tự do 8.3 3.5 14.3 4.3

Tổng 10.3 86.6 3.0 100.0

Bảng số 11. Khoảng cách từ đơn vị đến gia đình bố mẹ đẻ

Khoảng cách từ đơn vị

đến gia đình bố mẹ đẻ

Nơi sinh của sĩ quan cấp úy

Tổng Thành phố, thị

xã Nông thôn Vùng núi

Dưới 5 km .0 5.0 .0 4.3

Từ 5-10 km 4.2 5.0 .0 4.7

Từ 11-15 km 4.2 5.0 .0 4.7

Từ 16-20 km 25.0 18.4 28.6 19.4

Từ 21-30 km 8.3 8.0 .0 7.8

Từ 31-5 km 4.2 6.0 .0 5.6

Từ 51-70 km 8.3 13.4 14.3 12.9

Từ 71-100 km 33.3 24.9 28.6 25.9

Trên 100 km 12.5 14.4 28.6 14.7

Tổng 10.3 86.6 3.0 100.0

Page 184: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

177

Bảng số 12. Hình thức, tần suất liên hệ với gia đình bố mẹ đẻ

Hình thức, tần suất liên hệ với gia đình bố

mẹ đẻ Nơi sinh của sĩ quan cấp úy

Hình thức Tần suất Thành phố, thị

xã Nông thôn Vùng núi

Gặp gỡ trực tiếp khi

về phép 1 năm/lần 100.0 100.0 100.0

Gặp gỡ trực tiếp khi

đi tranh thủ

1 tuần/lần .0 .5 .0

2 tuần/lần 4.2 2.5 14.3

3 tuần/lần 83.3 18.4 .0

1 tháng/lần .0 62.2 42.9

1-2 tháng/lần 8.3 5.5 14.3

2 tháng/lần 4.2 10.9 28.6

Gặp gỡ trực tiếp tại

đơn vị

Vài năm/lần .0 2.5 .0

Chưa bao giờ 100.0 97.5 100.0

Gọi điện thoại 3-5 ngày/tuần 4.2 3.5 14.3

1 tuần/lần 91.7 30.3 14.3

2-3 tuần/lần .0 59.7 42.9

1 tháng/lần 4.2 6.5 28.6

Viết thư tay (thư

giấy)

Vài tháng/lần 4.2 1.5 14.3

Chưa bao giờ 95.8 98.5 85.7

Nhắn tin bằng điện

thoại

3-5 ngày/tuần 8.3 12.8 .0

2-3 lần/tháng 91.7 71.8 .0

1 năm trở lên .0 15.4 .0

Thông qua internet:

facebook, viber,

zalo…

Hàng tuần 63.6 66.7 .0

Hàng tháng 9.1 30.0 .0

Hàng năm 27.3 3.3 .0

Page 185: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

178

Bảng số 13. Thời gian và nội dung liên hệ với bố mẹ đẻ

Thời gian và nội dung

liên hệ với bố mẹ đẻ

Nơi sinh của sĩ quan cấp úy

Tổng Thành phố, thị

xã Nông thôn Vùng núi

Thời gian

liên hệ

Giờ nghỉ 62.5 69.7 42.9 68.1

Ngày nghỉ 16.7 23.4 42.9 23.3

Giờ làm việc 20.8 7.0 14.3 8.6

Nội dung

liên hệ

Kinh tế 25.0 16.9 .0 17.2

Chính trị 12.5 8.0 .0 8.2

Tình cảm 62.5 75.1 100.0 74.6

Bảng số 14. Mức độ ảnh hưởng của gia đình bố mẹ đẻ

Mức độ ảnh hưởng của gia đình bố

mẹ đẻ

Nơi sinh của sĩ quan cấp úy

Tổng Thành phố, thị

xã Nông thôn Vùng núi

Khi có công việc cần xin ý kiến của

bố mẹ 4.2 27.4 .0 24.1

Thường nghe theo ý kiến của bố mẹ 16.7 22.9 .0 21.6

Bố mẹ là người có ảnh hưởng nhất .0 6.0 .0 5.2

Giúp đỡ về vật chất của bố mẹ 12.5 30.8 14.3 28.4

Giúp đỡ về tinh thần của bố mẹ 12.5 25.4 .0 23.3

Page 186: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

179

PHỤ LỤC 4: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dùng cho sĩ quan cấp úy)

Đồng chí thân mến!

Để đánh giá đúng thực trạng mạng lưới xã hội (MLXH) của nhóm sĩ quan cấp úy

(SQCU) Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay; từ đó đưa ra đề xuất, khuyến nghị một số

giải pháp quản lý MLXH của nhóm SQCU thời gian tới hiệu quả. Xin đồng chí trả lời một

số thông tin dưới đây. Đồng ý phương án nào thì đồng chí đánh dấu X vào bên phải

phương án trả lời. Đồng chí không cần ghi tên mình vào phiếu.

Xin cảm ơn sự hợp tác của đồng chí!

1. Đồng chí cho biêt thông tin bản thân?

Thông tin bản thân

Cấp bậc quân hàm Thiếu úy

Trung úy

Thượng úy

Đại úy

Chức vụ Cán bộ trung đội

Cán bộ đại đội

Cán bộ tiểu đoàn

Trợ lý tiểu đoàn, trung đoàn

Loại hình cán bộ (chuyên

môn, nghiêp vụ)

Cán bộ chính trị

Cán bộ quân sự

Cán bộ hậu cần - kỹ thuật

Trình độ đào tạo chuyên môn,

nghiệp vụ

Sơ cấp

Trung cấp

Cao đẳng

Đại học

Tuổi đời Dưới 25 tuổi

Page 187: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

180

Từ 26 đến 30 tuổi

Từ 31 đến 35 tuổi

Trên 36 tuổi

Tuổi quân (trải nghiệm thực

tiễn)

Dưới 5 năm

6 năm đến 10 năm

11 năm đến 15 năm

Trên 16 năm

Tình trạng hôn nhân Đã có gia đình

Chưa có gia đình

Thành phần dân tộc Dân tộc Kinh

Dân tộc khác

2. Nơi sinh sống của gia đình? (Những đồng chí đã có gia đình: Thêm thông tin

gia đình bố mẹ vợ và vợ, con)

Nơi sinh sống

Loại gia đình

Gia đình bố mẹ đẻ Gia đình bố mẹ vợ Gia đình vợ, con

Thành phố, thị xã

Nông thôn

Vùng núi cao

3. Xuất thân nghề nghiệp gia đình (Những đồng chí đã có gia đình: Thêm thông

tin gia đình bố mẹ vợ và vợ)

Xuất thân nghề nghiệp

gia đình Bố đẻ Mẹ đẻ Bố vợ Mẹ vợ Vợ

Cán bộ LLVT

Viên chức Nhà nước

Công nhân

Nông dân

Buôn bán

Thợ thủ công

Nghề tự do

Page 188: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

181

4. Khoảng cách từ đơn vị đến gia đình (Những đồng chí đã có gia đình: Thêm

thông tin gia đình bố mẹ vợ và vợ, con)

Khoảng cách từ

đơn vị đến gia đình

Loại gia đình

Gia đình bố mẹ đẻ Gia đình bố mẹ vợ Gia đình vợ, con

Dưới 5 km

Từ 5-10 km

Từ 11-15km

Từ 16-20 km

Từ 21-30 km

Từ 31-50 km

Từ 51-70 km

Từ 71-100 km

Trên 100 km

5. Khoảng cách từ gia đình vợ, con đến gia đình bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ (chỉ những

đồng chí có gia đình)

Khoảng cách từ gia đình vợ con đến gia

đình bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ

Loại gia đình

Gia đình bố mẹ đẻ Gia đình bố mẹ vợ

Dưới 5 km

Từ 5-10 km

Từ 11-15km

Từ 16-20 km

Từ 21-30 km

Từ 31-50 km

Từ 51-70 km

Từ 71-100 km

Trên 100 km

Page 189: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

182

6. Hình thức, tần suất liên hệ với gia đình

Hình thức, tần suất liên hệ với gia

đình Loại gia đình

Hình thức Tần suất Gia đình bố

mẹ đẻ

Gia đình bố

mẹ vợ

Gia đình vợ,

con

Gặp gỡ khi

về phép

1 năm/lần

2 năm trở lên/lần

Gặp gỡ khi

đi tranh thủ

1 tuần/lần

2 tuần/lần

3 tuần/lần

1 tháng/lần

1,5 tháng/lần

2 tháng/lần

Gặp gỡ tại

đơn vị

1-3 tháng/lần

4-6 tháng/lần

1 năm/lần

Vài năm/lần

Chưa bao giờ

Gọi điện

thoại

Hàng ngày

3-5 ngày/lần

1 tuần/lần

2-3 tuần/lần

1 tháng/lần

Vài tháng/lần

1 năm trở lên/lần

Gọi điện

thoại có

video

Hàng ngày

3-5 ngày/lần

1 tuần/lần

2-3 tuần/lần

Viết thư tay

(thư giấy)

1-3 tuần/lần

1 tháng/lần

Page 190: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

183

Vài tháng/lần

Chưa bao giờ

Nhắn tin

bằng điện

thoại

Hàng ngày

3-5 ngày/tuần

2-3 lần/tháng

1 năm trở lên/lần

Thông qua

internet:

facebook,

zalo…

Hàng ngày

Hàng tuần

Hàng tháng

Hàng năm

Gửi email Hàng tuần

Hàng tháng

Hàng năm

7. Thời gian và nội dung liên hệ với gia đình

Thời gian và nội dung liên hệ Loại gia đình

Bố mẹ đẻ Bố mẹ vợ Vợ, con

Thời gian

liên hệ

Giờ nghỉ

Ngày nghỉ

Giờ, ngày làm việc

Nội dung

liên hệ

Kinh tế

Chính trị

Tình cảm

Giao lưu, giải trí

8. Vợ là người cùng xã, huyện, tỉnh hay khác tỉnh nơi sinh ra của sĩ quan cấp úy

(chỉ những đồng chí có vợ)

Nơi sinh của vợ với nơi

sinh của sĩ quan cấp úy

Cùng xã Cùng huyện Khác huyện Khác tỉnh

Page 191: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

184

9. Chỗ ở của vợ con cùng hay khác địa phương với gia đình bố mẹ đẻ và gia

đình bố mẹ vợ (chỉ những đồng chí có vợ)

Chỗ ở của vợ, con hiện nay Chỗ ở của gia đình

Gia đình bố mẹ đẻ Gia đình bố mẹ vợ

Cùng địa phương

Khác địa phương

10. Mức độ ảnh hưởng của gia đình

Mức độ ảnh hưởng của gia đình Loại gia đình

Bố mẹ đẻ Bố mẹ vợ Vợ, con

Khi có công việc cần xin ý kiến thì tham khảo

ý kiến của ai là chủ yếu

Thường nghe theo ý kiến của ai

Ai là người có ảnh hưởng nhất

Sự chi viện, giúp

đỡ của gia đình đối

với sĩ quan cấp úy

Giúp đỡ về vật chất

Giúp đỡ về tinh thần

Sự chi viện, giúp

đỡ của gia đình hai

bên đối với vợ con

Giúp đỡ về vật chất

Giúp đỡ về về tinh thần

Giúp đỡ chăm sóc con

cháu

Page 192: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

185

11. Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè trước khi nhập ngũ

Hình thức, tần suất liên hệ với bạn

bè trước khi nhập ngũ Các loại bạn bè

Hình thức Tần suất

Bạn bè là

hàng xóm,

láng giềng,

khu phố

Bạn học

phổ thông

các cấp

Tự làm

quen trực

tiếp hoặc

qua các

phương

tiện TTĐC

Bạn bè

thông qua

người

khác, bạn

bè giới

thiệu…

Gặp gỡ khi về

phép

1 năm/lần

2 năm trở lên/lần

Gặp gỡ trực tiếp

khi đi tranh thủ

1 tuần/lần

2 tuần/lần

3 tuần/lần

1 tháng/lần

1,5 tháng/lần

2 tháng/lần

Gặp gỡ tại đơn vị Vài năm/lần

Chưa bao giờ

Gọi điện thoại 1 tháng/lần

Vài tháng/lần

1 năm trở lên/lần

Gọi điện thoại có

video

2-3 tuần/lần

Viết thư tay Vài tháng/lần

Nhắn tin bằng

điện thoại

2-3 lần/tháng

1 năm trở lên/lần

Thông qua

internet:

facebook, viber…

Hàng tuần

Hàng tháng

Hàng năm

Gửi email Hàng tháng

Hàng năm

Page 193: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

186

12. Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè trong quân đội, đơn vị

Hình thức, tần suất liên hệ

với bạn bè trong quân đội,

đơn vị

Các loại bạn bè

Với

bạn

cấp

trên

Những

quân

nhân

cùng

cấp

bậc

Với

quan

cùng

loại

hình

ngành

nghề

Với

những

người

cùng

nhập

ngũ,

cùng

tuổi

Với

cán

bộ,

chiến

cấp

dưới

Với

người

cùng

quê

hương

Mang

tính

chất

gia

đình,

dòng

họ

Với

những

người

cùng

sở

thích

Cùng

điều

kiện,

hoàn

cảnh

gia

đình

Gặp gỡ

khi về

phép

1 năm/lần

2 năm trở

lên/lần

Gặp gỡ

khi đi

tranh thủ

1 tuần/lần

2 tuần/lần

3 tuần/lần

1 tháng/lần

1,5 tháng/lần

2 tháng/lần

Gặp gỡ

tại đơn

vị

1-3 ngày/lần

1 tuần/lần

1 tháng /lần

Vài tháng/lần

Gọi điện

thoại

Hàng ngày

3-5 ngày/lần

1 tuần/lần

2-3 tuần/lần

1 tháng/lần

Vài tháng/lần

Gọi điện

thoại có

video

Hàng ngày

3-5 ngày/lần

. 1 tuần/lần

2-3 tuần/lần

Viết thư

tay (thư

giấy)

c1361. 1-3

tuần/lần

c1362. 1

Page 194: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

187

tháng/lần

Vài tháng/lần

Nhắn tin

bằng

điện

thoại

Hàng ngày

3-5 ngày/tuần

2-3 lần/tháng

1 năm trở

lên/lần

Thông

qua

internet:

facebook

, zalo…

Hàng ngày

Hàng tuần

Hàng tháng

Hàng năm

Gửi

email

Hàng tuần

Hàng tháng

Hàng năm

Khi có công việc cần xin ý

kiến thì tham khảo ý kiến

của ai là chủ yếu

Thường nghe theo ý kiến

của ai

Ai là người có ảnh hưởng

nhất

14. Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè ngoài quân đội, đơn vị sau khi nhập ngũ

Hình thức, tần suất liên hệ với bạn bè

ngoài quân đội, đơn vị sau khi nhập

ngũ

Các loại bạn bè

Bạn bè là người địa

phương nơi đóng

quân, địa bàn hoạt

động

Bạn bè khác (thông

qua mạng xã hội

như facebook,

yahoo, zalo…)

Gặp gỡ khi về

phép

1 năm/lần

2 năm trở lên/lần

Gặp gỡ trực

tiếp khi đi

tranh thủ

1 tuần/lần

2 tuần/lần

3 tuần/lần

Page 195: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

188

1 tháng/lần

1,5 tháng/lần

2 tháng/lần

Gặp gỡ trực

tiếp bạn bè tại

đơn vị

1-3 tháng/lần

4-6 tháng/lần

1 năm/lần

Chưa bao giờ

Gọi điện thoại Hàng ngày

3-5 ngày/lần

1 tuần/lần

2-3 tuần/lần

1 tháng/lần

Vài tháng/lần

1 năm trở lên/lần

Gọi điện thoại

có video

Hàng ngày

3-5 ngày/lần

1 tuần/lần

2-3 tuần/lần

Viết thư tay

(thư giấy)

1-3 tuần/lần

1 tháng/lần

Vài tháng/lần

Nhắn tin bằng

điện thoại

Hàng ngày

3-5 ngày/tuần

2-3 lần/tháng

1 năm trở lên/lần

Thông qua

internet:

facebook,

viber, zalo…

Hàng ngày

Hàng tuần

Hàng tháng

Hàng năm

Gửi email Hàng tuần

Hàng tháng

Hàng năm

Page 196: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

189

15. Thời gian, nội dung liên hệ với bạn bè trước và sau khi nhập ngũ

Thời gian, nội dung liên hệ

với bạn bè trước và sau khi

nhập ngũ

Các loại bạn bè

Bạn bè trước

khi nhập ngũ

Bạn bè sau khi nhập ngũ

Bạn bè trong

quân đội

Bạn bè ngoài quân đội

Bạn bè là

người địa

phương nơi

đóng quân,

địa bàn hoạt

động

Bạn bè thông

qua mạng xã

hội như

facebook,

yahoo, zalo…

Thời

gian

liên hệ

Giờ nghỉ

Ngày nghỉ

Giờ làm việc

Nội

dung

liên hệ

Kinh tế

Chính tri

Tình cảm

Giao lưu, giải trí

Page 197: MẠNG LƯỚI XÃ HỘI CỦA NHÓM SĨ QUAN CẤP ÚY QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN ... (2).pdf · môi trường thuận lợi cho sĩ quan quân đội nói chung, sĩ quan cấp úy

190

PHỤ LỤC 5: CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU

(Dùng cho sĩ quan úy và cấp cấp tá)

Thông tin người trả lời: Cấp bậc:

Chức vụ:

Câu hỏi 1: Theo đồng chí, trong quân đội, ngoài các quan hệ xã hội

chính thức, nhóm sĩ quan cấp úy còn hình thành những quan hệ xã hội không

chính thức nào? Đánh giá về các quan hệ xã hội đó?

Câu hỏi 2: Ảnh hưởng của các quan hệ xã hội không chính thức của sĩ

quan cấp úy ở đơn vị?

Câu hỏi 3: Vai trò của mối quan hệ giữa những sĩ quan cấp úy có cùng

ngành nghề ở đơn vị?

Câu hỏi 4: Ở đơn vị hiện nay, có ý kiến cho rằng giữa sĩ quan cấp úy có

sự gia tăng khoảng cách về mặt quan hệ? Đánh giá của đồng chí về vấn đề này?

Câu hỏi 5: Đồng chí cho biết quan hệ xã hội bên ngoài quân đội của

nhóm sĩ quan cấp úy hiện nay như thế nào?

Câu hỏi 6: Mối quan hệ với gia đình, người thân của sĩ quan cấp úy

hiện nay có vai trò như thế nào đối với sĩ quan cấp úy ở đơn vị?

Câu hỏi 7: Quan hệ với gia đình nơi vợ, con và gia đình nơi bố mẹ sinh

sống hiện nay như thế nào?

Câu hỏi 8: Xu hướng lấy vợ và hợp lý hóa gia đình của nhóm sĩ quan

cấp úy hiện nay?

Câu hỏi 9: So sánh về số lượng và mật độ liên hệ với bạn bè trước và

sau khi nhập ngũ của sĩ quan cấp úy hiện nay?

Câu hỏi 10: Vai trò của thiết chế xã hội quân đội trong việc quản lý

quan hệ xã hội của nhóm sĩ quan cấp úy hiện nay?

Câu hỏi 11: Thời gian liên hệ với gia đình là khi nào?

Câu hỏi 12: Gia đình có tác động thế nào đối với động cơ phấn

đấu của đồng chí?