MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp...
Transcript of MÔN SINH HỌC - thcsdongthaibv.edu.vnthcsdongthaibv.edu.vn/upload/21779/20191113/Tai... · tiếp...
0
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
TÀI LIỆU TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH
MÔN SINH HỌC
(Trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018)
HÀ NỘI, 2019
1
Người biên soạn:
1. GS.TS. Đinh Quang Báo, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Chủ biên chương
trình môn Sinh học
2. PGS.TS. Phan Thị Thanh Hội, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2
MỤC LỤC
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC .......................................................................... 3
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ................................... 3
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH............................................................... 6
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC ................ 7
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC ........................................................................ 12
VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC ............................................................... 20
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC .................................................... 37
VIII. THIẾT BỊ DẠY HỌC ............................................................................ 45
3
I. ĐẶC ĐIỂM MÔN HỌC
1. Vị trí môn học trong chương trình giáo dục phổ thông
Sinh học là môn học được lựa chọn trong nhóm môn Khoa học tự nhiên ở
giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Sinh học được xây dựng, phát triển
kế thừa nội dung Sinh học từ các môn học ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đặc biệt
từ môn Khoa học tự nhiên.
2. Vai trò và tính chất nổi bật của môn học trong giai đoạn giáo dục định
hướng nghề nghiệp
Sinh học là khoa học thực nghiệm, vì vậy thực nghiệm là phương pháp
nghiên cứu sinh học, đồng thời cũng là phương pháp dạy học đặc trưng môn học
này. Năng lực tìm hiểu thế giới sống được phát triển chủ yếu thông qua thực
nghiệm. Thực hành trong phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn, ngoài thực địa
là phương pháp, hình thức dạy học cơ bản của môn Sinh học.
Môn Sinh học có điều kiện để tổ chức cho học sinh học tập trải nghiệm vận
dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống hằng ngày, vì thế giới sinh vật gần gũi
với học sinh.
Với tính chất đó, môn Sinh học có điều kiện thuận lợi phát triển các phẩm
chất, năng lực chung.
Môn Sinh học cùng với cụm các chuyên đề học tập giúp HS tự xác định
được các ngành nghề phù hợp để lựa chọn học tiếp sau THPT.
3. Quan hệ với các môn học và hoạt động giáo dục khác
Sinh học thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, cho nên quan hệ chặt chẽ, trực
tiếp với các môn Vật lí, Hóa học, Toán học. Trong quan hệ đó, kiến thức Vật lí,
Hóa học, Toán học là cơ sở cho tìm hiểu kiến thức sinh học, đồng thời, kiến thức
sinh học cũng đặt ra những vấn đề lí thuyết và thực tiễn đòi hỏi sự tích hợp kiến
thức thuộc Vật lí, Hóa học, Toán học để giải quyết. Do đó, sự tiến bộ của Vật lí,
Hóa học, Toán học đã thúc đẩy sự tiến bộ của Sinh học và ngược lại. Ngày nay,
trong cuộc cách mạng công nghiệp thế hệ 4.0 thì quan hệ đó càng nổi bật. Ngoài
các môn học đó, môn Sinh học còn quan hệ với hoạt động trải nghiệm vì Sinh
học là môn học gắn liền với thực tiễn đời sống hàng ngày của HS.
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Tuân thủ các quy định nêu trong chương trình giáo dục phổ thông tổng
thể
4
a) Định hướng chung cho tất cả các môn học như: quan điểm, mục tiêu,
yêu cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục và các định hướng về nội dung giáo dục,
phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả, điều kiện thực hiện và phát triển
chương trình;
b) Định hướng xây dựng chương trình Khoa học tự nhiên, trong đó có
Sinh học.
2. Tiếp cận với xu hướng quốc tế
Bên cạnh tiếp thu, kế thừa thành công, ưu điểm của chương trình môn
Sinh học hiện hành, chương trình môn Sinh học còn được xây dựng trên cơ sở
nghiên cứu sâu chương trình môn học này của một số nước và tổ chức quốc tế
(một số bang của Hoa Kỳ, của Anh, Australia, Hàn Quốc, Trung Quốc,
Singapore, Hồng Kông, Đài Loan, Cộng hoà Liên bang Đức, Liên bang Nga, tổ
chức Olympic Sinh học quốc tế, UNESCO,...). Kết quả nghiên cứu đó cho phép
rút ra các xu hướng chung trong xây dựng chương trình môn Sinh học phổ thông
có thể vận dụng cho Việt Nam:
– Ở cấp tiểu học và trung học cơ sở, kiến thức sinh học là một phần trong
môn Khoa học tự nhiên cùng với vật lí, hoá học, khoa học Trái Đất. Lên cấp
trung học phổ thông, sinh học, vật lí, hoá học được tách ra thành các môn học
riêng với các mục tiêu dạy học chuyên sâu chuẩn bị cho học sinh có thể tiếp tục
học lên cao theo ngành nghề liên quan trực tiếp với môn học này.
– Nội dung sinh học ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông được
xây dựng theo hướng đồng tâm để có điều kiện mở rộng và học sâu hơn cả về
nội dung chi tiết, cả về phương pháp nghiên cứu và nguyên lí ứng dụng công
nghệ, kĩ thuật sinh học trong môn Sinh học ở trung học phổ thông.
– Nguyên tắc tích hợp trong chương trình sinh học được thể hiện qua sự
kết nối các nội dung dạy học quanh các nguyên lí cơ bản của khoa học tự nhiên,
của thế giới sống và qua kết nối trong và giữa các mạch nội dung cốt lõi của sinh
học.
3. Phân hóa định hướng nghề nghiệp
Xác định các lĩnh vực ngành nghề và quá trình công nghệ đòi hỏi tri thức
sinh học chuyên sâu để lựa chọn khung nội dung môn Sinh học sao cho các chủ
đề trong chương trình có tác dụng giáo dục học sinh theo định hướng nghề
nghiệp.
5
Nội dung sinh học vừa phản ánh các thuộc tính cơ bản của tổ chức sống
trên cơ sở sinh học cấp độ vi mô (phân tử, tế bào) và cấp độ vĩ mô (hệ sinh thái,
sinh quyển); vừa giới thiệu các nguyên lí công nghệ ứng dụng sinh học nhằm
định hướng cho học sinh lựa chọn ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghệ của thế
kỷ XXI – thế kỷ của công nghệ sinh học, và cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư (cách mạng công nghiệp 4.0).
Để thực hiện định hướng trên mà không làm quá tải, phù hợp với năng lực
tư duy của học sinh, chương trình được thiết kế theo các chủ đề có tính khái quát
và dành nhiều thời gian để tổ chức các hoạt động dạy học giúp học sinh tìm tòi,
khám phá khoa học, phát triển năng lực nhận thức, trong đó chú ý tổ chức các
hoạt động trải nghiệm. Đó cũng là cách tạo hứng thú để có nhiều học sinh lựa
chọn môn Sinh học, một môn học gắn với một số lĩnh vực công nghệ mũi nhọn
cần nhiều chuyên gia, nhân lực cho xã hội hiện đại.
Chương trình chú ý tăng cường hoạt động thực hành, ứng dụng trong đời
sống và tìm hiểu công nghệ sinh học; kết hợp học trên lớp với hoạt động ngoại
khoá trong môi trường tự nhiên và xã hội.
4. Giáo dục phát triển bền vững và gắn với cuộc sống hằng ngày của học
sinh
Chương trình chú trọng giúp học sinh phát triển năng lực thích ứng trong
một xã hội biến đổi không ngừng; năng lực cùng chung sống và bảo vệ môi
trường để phát triển bền vững.
Nội dung sinh học góp phần phát triển ở học sinh năng lực gắn khoa học
với cuộc sống. Quan tâm tới những nội dung gần gũi với cuộc sống hằng ngày
của học sinh; tăng cường vận dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn, giúp học
sinh thấy được sinh học vừa gần gũi, thiết thực với cuộc sống con người, vừa là
lĩnh vực hứa hẹn nhiều thành tựu về lí thuyết và công nghệ hiện đại trong bối
cảnh của cách mạng công nghiệp 4.0.
5. Chương trình được xây dựng theo hướng mở
Tri thức nhân loại tăng nhanh, đặc biệt là tri thức sinh học vì các thành
tựu hiện đại của Sinh học được thúc đẩy bởi sự tiến bộ của vật lí, hóa học, tin
học, kĩ thuật số.
Đối tượng sinh vật vô cùng đa dạng, phong phú, có nhiều đại diện đặc thù
theo vùng miền. Đó là những lí do đòi hỏi chương trình Sinh học có tính mở: sự
lựa chọn các đại diện sinh vật khi tổ chức các hoạt động quan sát, tìm hiểu ngoài
6
thiên nhiên, các mẫu vật làm phương tiện trực quan, các đối tượng thí nghiệm,
các ngành nghề liên quan đến sinh vật đặc hữu địa phương.
6. Giáo dục tích hợp là một đặc điểm nổi trội của chương trình Sinh học
Vì những thành tựu lí thuyết, công nghệ sinh học là kết quả tích hợp của
nhiều lĩnh vực khoa học; nhiều tình huống ứng dụng trong đời sống hàng ngày
của HS có thể xây dựng thành các chủ đề hội tụ; các nguyên lí khoa học tự nhiên
cần được tiếp tục phát triển theo logic đồng tâm với nội dung môn KHTN.
III. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH
1. Căn cứ xác định mục tiêu chương trình
- Căn cứ Luật giáo dục
- Căn cứ Nghị quyết 29/NQ-TW.
- Nghị quyết 88/2014/QH13
- Chương trình giáo dục phổ thông Tổng thể.
- Yêu cầu xã hội phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghệ hóa,
hiện đại hóa, đặc biệt cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mà Sinh học là
một lĩnh vực cốt lõi cùng với kĩ thuật số và công nghệ 3D.
- Tham khảo kinh nghiệm của các nước trên thế giới.
- Căn cứ kinh nghiệm phát triển chương trình của Việt Nam, đặc biệt là
kế thừa chương trình giáo dục phổ thông hiện hành.
- Điều kiện, bối cảnh kinh tế - xã hội của Việt Nam và tính khả thi trong
điều kiện nhà trường phổ thông.
2. Mục tiêu cụ thể của chương trình
a) Góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu, năng
lực chung.
b) Vừa phát triển các phẩm chất ở học sinh như tự tin, trung thực, khách
quan, tình yêu thiên nhiên, tôn trọng và biết vận dụng các quy luật của tự nhiên,
để từ đó biết ứng xử với thế giới tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền
vững; vừa phát triển năng lực sinh học, bao gồm năng lực nhận thức sinh học,
năng lực tìm hiểu thế giới sống và năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
c) Giúp học sinh tiếp tục tìm hiểu các khái niệm, quy luật sinh học làm cơ sở
khoa học cho việc ứng dụng tiến bộ sinh học, nhất là tiến bộ của công nghệ sinh
học vào thực tiễn đời sống; trên cơ sở đó học sinh định hướng được ngành nghề
để tiếp tục học và phát triển sau trung học phổ thông.
Mục tiêu khái quát đó được cụ thể hoá trong mục tiêu môn học ở các lớp 10,
7
11, 12. Cụ thể là: Học xong chương trình sinh học lớp 10, 11, 12 cùng với các
cụm chuyên đề học tập, học sinh tìm hiểu được sâu hơn các tri thức sinh học cốt
lõi, các phương pháp nghiên cứu và ứng dụng sinh học, các nguyên lí và quy
trình công nghệ sinh học thông qua các chủ đề: sinh học tế bào; sinh học phân
tử; sinh học vi sinh vật; sinh lí thực vật; sinh lí động vật; di truyền học; tiến hoá
và sinh thái học. Nghiên cứu sâu nội dung các chủ đề đó, học sinh có thể tự xác
định được các ngành nghề phù hợp để lựa chọn học tiếp sau trung học phổ
thông, đồng thời phát triển các năng lực chung và năng lực sinh học.
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC
Phát triển phẩm chất, năng lực chung và năng lực sinh học được thực hiện
thông qua nội dung dạy học sinh học. Theo đó, nội dung vừa là mục tiêu, vừa là
phương tiện hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực. Phẩm chất và năng
lực vừa là đầu ra của chương trình môn Sinh học vừa là điều kiện để học sinh tự
học, tự khám phá chiếm lĩnh hiệu quả kiến thức sinh học.
1. Căn cứ xác định các yêu cầu cần đạt
Chương trình môn Sinh học xác định các yêu cầu cần đạt dựa vào các căn
cứ sau đây:
- Mục tiêu chung, mục tiêu 2 giai đoạn, các yêu cầu về phẩm chất năng
lực trong Chương trình giáo dục phổ thông Tổng thể.
- Mục tiêu cấp học.
- Các điều kiện thực tiễn đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình.
- Tính hiện đại, cập nhật nội dung khoa học môn học.
- Đặc điểm tâm sinh lí HS.
2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và đóng góp của môn học trong
việc bồi dưỡng phẩm chất cho HS
Môn Sinh học góp phần hình thành và phát triển phẩm chất chủ yếu và năng
lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định tại
mục III Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, cụ thể là:
a) Yêu nước: cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên; yêu thiên nhiên, tự hào
về thiên nhiên của quê hương, đất nước; tôn trọng các quy luật của thiên
nhiên, trân trọng, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên
phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; đồng thời hình thành và phát
triển được các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết
vấn đề và sáng tạo.
8
b) Nhân ái: bằng kiến thưc sinh học thấm nhuần và giải thích được giá trị
quan hệ yêu thương, đoàn kết với người khác trong gia đình, cộng đồng
xã hội; hiểu được giá trị của đạo đức sinh học.
3. Yêu cầu cần đạt về năng lực và đóng góp của môn học trong việc hình
thành, phát triển các năng lực chung cho HS
Môn Sinh học có nhiều ưu thế hình thành và phát triển các năng lực chung
quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Phát triển các năng
lực đó cũng chính là để nâng cao chất lượng giáo dục sinh học.
a) Năng lực tự chủ và tự học
Trong dạy học môn Sinh học, năng lực tự chủ được hình thành và phát
triển thông qua các hoạt động thực hành, làm dự án, thiết kế các hoạt động thực
nghiệm trong phòng thí nghiệm, ngoài thực địa, đặc biệt trong tổ chức tìm tòi
khám phá thế giới sống. Định hướng tự chủ, tích cực, chủ động trong phương
pháp dạy học mà môn Sinh học chú trọng là cơ hội giúp học sinh hình thành và
phát triển năng lực tự học.
b) Năng lực giao tiếp và hợp tác
Tìm kiếm, trao đổi thông tin chính là một khâu không thể thiếu của việc
tìm hiểu thế giới sống, một thành tố của năng lực sinh học. Năng lực này được
hình thành và phát triển thông qua các hoạt động như quan sát, xây dựng giả
thuyết khoa học, lập và thực hiện kế hoạch kiểm chứng giả thuyết, thu thập và
xử lí dữ kiện, tổng hợp kết quả và trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu. Đó là
những kĩ năng thường xuyên được rèn luyện trong dạy học các chủ đề của môn
học. Môn Sinh học có nhiều lợi thế trong hình thành và phát triển năng lực hợp
tác khi người học thường xuyên thực hiện các dự án học tập, các bài thực hành,
thực tập theo nhóm, các hoạt động trải nghiệm. Khi thực hiện các hoạt động đó
học sinh cần làm việc theo nhóm, trong đó mỗi thành viên thực hiện các phần
khác nhau của cùng một nhiệm vụ, người học được trao đổi, trình bày, chia sẻ ý
tưởng, nội dung học tập.
c) Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Giải quyết vấn đề và sáng tạo là hoạt động đặc thù trong quá trình tìm
hiểu thế giới sống, vì vậy, phát triển năng lực này là một trong những nội dung
giáo dục cốt lõi của môn Sinh học. Năng lực chung này được thể hiện trong việc
tổ chức cho học sinh đề xuất vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế hoạch, thực hiện kế
hoạch tìm tòi, khám phá các hiện tượng đa dạng của thế giới sống gần gũi với
9
cuộc sống hằng ngày. Trong chương trình giáo dục sinh học phổ thông, thành tố
tìm tòi khám phá được nhấn mạnh xuyên suốt từ cấp tiểu học đến cấp trung học
phổ thông và được hiện thực hoá thông qua các mạch nội dung dạy học, các bài
thực hành và hoạt động trải nghiệm từ đơn giản đến phức tạp.
4. Yêu cầu cần đạt về năng lực và đóng góp của môn học trong việc hình
thành, phát triển các năng lực đặc thù cho HS
Môn Sinh học hình thành và phát triển ở học sinh năng lực sinh học, biểu
hiện của năng lực khoa học tự nhiên, bao gồm các năng lực thành phần sau:
a) Năng lực nhận thức sinh học
Trình bày, phân tích và giải thích được các kiến thức sinh học cốt lõi về các
đối tượng, sự kiện, khái niệm, quy luật và các quá trình sinh học; những thuộc
tính cơ bản về các cấp độ tổ chức sống từ phân tử, tế bào, cơ thể, quần thể, quần
xã – hệ sinh thái, sinh quyển. Từ nội dung kiến thức sinh học về các cấp độ tổ
chức sống, học sinh khái quát được các đặc tính chung của thế giới sống là trao
đổi chất và chuyển hoá năng lượng; sinh trưởng và phát triển; cảm ứng; sinh
sản; di truyền, biến dị và tiến hoá. Thông qua các chủ đề nội dung sinh học, học
sinh trình bày và giải thích được các thành tựu công nghệ sinh học trong chăn
nuôi, trồng trọt, xử lí ô nhiễm môi trường, sản xuất thực phẩm sạch; trong y –
dược học.
b) Năng lực tìm hiểu thế giới sống
Thực hiện được hoạt động tìm hiểu thế giới sống, bao gồm: đề xuất vấn đề;
đặt câu hỏi cho vấn đề; đưa ra phán đoán, xây dựng giả thuyết; lập kế hoạch ;
thực hiện kế hoạch; viết, trình bày báo cáo và thảo luận; đề xuất các biện pháp
giải quyết vấn đề trong các tình huống học tập, đưa ra quyết định
Để thực hiện được các hoạt động trong tiến trình tìm hiểu đó, học sinh cần
rèn luyện, hình thành và phát triển các kĩ năng như: quan sát, thu thập và xử lí
thông tin bằng các thao tác logic phân tích, tổng hợp, so sánh, thiết lập quan hệ
nguyên nhân – kết quả, hệ thống hoá, chứng minh, lập luận, phản biện, khái quát
hoá, trừu tượng hoá, định nghĩa khái niệm, rèn luyện năng lực siêu nhận thức.
c) Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
Có khả năng giải thích những hiện tượng thường gặp trong tự nhiên và đời
sống hằng ngày liên quan đến sinh học; giải thích, đánh giá, phản biện những
vấn đề thực tiễn của ứng dụng tiến bộ sinh học; giải thích và xác định được quan
điểm cá nhân để có ứng xử thích hợp trước những tác động đến đời sống cá
10
nhân, cộng đồng, loài người như sức khoẻ, an toàn thực phẩm, nông nghiệp
sạch, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu và phát triển bền vững; giải thích
được cơ sở khoa học của các giải pháp công nghệ sinh học để có định hướng lựa
chọn ngành nghề; giải thích cơ sở sinh học để có ý thức tự giác thực hiện các
biện pháp luyện tập, phòng, chống bệnh, tật, nâng cao sức khoẻ tinh thần và thể
chất.
Những biểu hiện của năng lực sinh học được trình bày trong bảng 1.
Bảng 1: Những biểu hiện của năng lực sinh học
Năng lực
thành
phần
Biểu hiện
1. Nhận
thức sinh
học
1.1. Biết
– Nhận biết, kể tên, phát biểu, nêu các đối tượng, sự kiện, khái niệm,
quy luật, quá trình sống.
– Trình bày các sự kiện, đặc điểm, vai trò của các đối tượng và các
quá trình sống bằng các hình thức biểu đạt như ngôn ngữ nói, viết,
công thức, sơ đồ, biểu đồ,...
1.2. Hiểu
– Phân loại các đối tượng, hiện tượng sống theo các tiêu chí khác
nhau.
– Phân tích các đặc điểm của một đối tượng, sự vật, quá trình theo
một logic nhất định.
– So sánh, lựa chọn các đối tượng, khái niệm, các cơ chế, quá trình
sống dựa theo các tiêu chí nhất định.
– Giải thích mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng (nhân – quả,
cấu tạo – chức năng,...).
– Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa điểm sai đó. Thảo luận đưa ra
những nhận định có tính phê phán liên quan tới chủ đề.
– Lập dàn ý, tìm từ khoá; sử dụng thuật ngữ khoa học khi đọc và
trình bày các văn bản khoa học; sử dụng các hình thức ngôn ngữ
biểu đạt khác nhau. Kết nối thông tin theo logic có ý nghĩa.
2. Tìm
hiểu thế
giới sống
2.1. Đề xuất vấn đề liên quan đến thế giới sống, đặt câu hỏi cho vấn
đề
– Nhận ra được nghiên cứu khoa học bắt đầu từ vấn đề.
– Phân tích được bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri
thức và kinh nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt
11
Năng lực
thành
phần
Biểu hiện
vấn đề đã đề xuất.
– Đặt ra được các câu hỏi liên quan đến vấn đề.
2.2. Đưa ra được phán đoán và xây dựng giả thuyết
– Phân tích vấn đề để nêu được phán đoán.
– Xây dựng và phát biểu được giả thuyết nghiên cứu.
2.3. Lập kế hoạch thực hiện
– Xây dựng được khung logic nội dung nghiên cứu.
– Lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm,
điều tra, phỏng vấn, hồi cứu tư liệu,...).
– Lập được kế hoạch triển khai nghiên cứu.
2.4. Thực hiện kế hoạch
– Thu thập, lưu giữ dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều
tra.
– Đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng
các tham số thống kê đơn giản.
– So sánh kết quả với giả thuyết, giải thích, rút ra kết luận và điều
chỉnh (nếu cần).
2.5. Viết, trình bày báo cáo và thảo luận
– Sử dụng được ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt quá
trình và kết quả nghiên cứu.
– Viết được báo cáo nghiên cứu.
– Hợp tác được với đối tác bằng thái độ lắng nghe tích cực và tôn
trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu
tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ kết quả nghiên cứu một cách
thuyết phục.
2.6. Ra quyết định và đề xuất ý kiến
– Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn đề.
– Đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả nghiên cứu,
hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp.
3. Vận
dụng
kiến
thức, kĩ
năng đã
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để
3.1. nhận ra, giải thích được vấn đề thực tiễn và mô hình công nghệ
dựa trên kiến thức sinh học và dẫn ra được các bằng chứng về vấn đề
đó.
3.2. phản biện, đánh giá được tác động của một vấn đề thực tiễn.
12
Năng lực
thành
phần
Biểu hiện
học 3.3. dựa trên hiểu biết và các cứ liệu điều tra, đề xuất được các giải
pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ sức khoẻ bản
thân, gia đình và cộng đồng; bảo vệ thiên nhiên, môi trường; thích
ứng với biến đổi khí hậu và có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát
triển bền vững.
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC
1. Căn cứ xác định nội dung giáo dục của chương trình
Chương trình môn Sinh học xác định nội dung giáo dục dựa vào các căn
cứ sau đây:
- Mục tiêu, yêu cầu cần đạt.
- Phân hóa, định hướng ngành nghề thực hiện cuộc cách mạng 4.0.
- Tính hiện đại, cập nhật nội dung khoa học môn học.
- Kiến thức cốt lõi, nền tảng HS đã học ở các cấp dưới.
- Đặc điểm môn Sinh học là môn khoa học thực nghiệm.
- Đối tượng sinh học gần gũi với HS và đa dạng vùng miền.
- Kế thừa chương trình hiện hành và tiếp cận xu thế phát triển sinh học
của thế giới.
2. Nội dung giáo dục cụ thể của chương trình môn học
2.1. Giải thích cách trình bày nội dung trong chương trình môn học
- Các mạch nội dung chủ yếu được trình bày theo từng lớp và cố gắng
đảm bảo được tính kế thừa, phát triển qua các lớp và trong từng lớp và
logic tích hợp nội môn.
- Nội dung được cấu trúc theo cấp độ tổ chức sống: tế bào, cơ thể, trên
cơ thể và mỗi cấp độ tổ chức sống được sắp xếp theo từng lớp, trong
đó, ở lớp 10 sinh học tế bào, lớp 11 sinh học cơ thể, lớp 12 sinh học
trên cơ thể.
- Các chủ đề nội dung được phân bố tích hợp ngang theo thời gian với
các môn học khác để đảm bảo vận dụng kiến thức liên môn.
- Ứng với mỗi chủ đề nội dung là yêu cầu cần đạt. Mức độ yêu cầu cần
đạt được tăng dần phản ánh trong từng thành phần của năng lực sinh
học.
13
- Lớp 10 đầu cấp THPT, vì vậy những chủ đề có tính nhập môn được bố
trí ở đây, đặc biệt giới thiệu khái quát bức tranh toàn cảnh các ngành
nghề liên quan đến Sinh học.
- Các chuyên đề học tập bố trí ở từng lớp liên quan trực tiếp với nội
dung Sinh học ở lớp đó.
Cách trình bày nội dung được thể hiện trong bảng 2.
Bảng 2: Các mạch nội dung kiến thức sinh học thể hiện qua các lớp học
STT Mạch nội
dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12
1. Giới thiệu
khái quát
chương
trình sinh
học
Đối tượng và các
lĩnh vực nghiên cứu
của sinh học
Mục tiêu và vai
trò môn Sinh học
Tương lai sinh
học
Các ngành nghề
liên quan đến sinh
học
2. Sinh học
và sự phát
triển bền
vững
Phát triển bền
vững môi trường tự
nhiên
Phát triển xã hội:
đạo đức sinh học;
kinh tế; công nghệ
3. Các
phương
pháp
nghiên
cứu và
học tập
môn Sinh
học
Phương pháp
nghiên cứu
Vật liệu, thiết bị
Kĩ năng tiến trình
14
STT Mạch nội
dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12
4. Giới thiệu
chung về
các cấp độ
tổ chức
của thế
giới sống
Khái niệm và đặc
điểm của cấp độ tổ
chức sống
Các cấp độ tổ
chức sống
Quan hệ giữa các
cấp độ
tổ chức sống
5. Sinh học
tế bào
Khái quát về tế
bào
Thành phần hoá
học của tế bào
Cấu trúc tế bào
Trao đổi chất và
chuyển hoá năng
lượng ở tế bào
Thông tin tế bào
Chu kì tế bào và
phân bào
Công nghệ tế bào
và một số thành tựu
Công nghệ
enzyme và ứng dụng
Hô hấp tế bào
Tế bào thần
kinh
Cơ sở nhiễm sắc
thể của sự
di truyền
Nhiễm sắc thể:
hình thái, cấu trúc
siêu hiển vi
6. Sinh học
vi sinh vật
và virus
Khái niệm và các
nhóm vi sinh vật
Các phương pháp
nghiên cứu vi sinh
vật
Quá trình tổng
hợp và phân giải ở
vi sinh vật
Quá trình sinh
trưởng và sinh sản ở
vi sinh vật
15
STT Mạch nội
dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12
Một số ứng dụng
vi sinh vật trong
thực tiễn
Virus và các ứng
dụng
7. Sinh học
cơ thể
Trao đổi chất
và chuyển hoá
năng lượng ở
sinh vật
Cảm ứng ở
sinh vật
Sinh trưởng và
phát triển ở sinh
vật
Sinh sản ở sinh
vật
Dinh dưỡng
khoáng – tăng
năng suất cây
trồng và nông
nghiệp sạch
Một số bệnh
dịch ở người và
cách phòng trừ
Vệ sinh an
toàn thực phẩm
8. Di truyền
học
Di truyền phân
tử
Di truyền nhiễm
sắc thể
Di truyền gene
ngoài nhân
Chọn, tạo giống
bằng các phương
16
STT Mạch nội
dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12
pháp lai hữu tính
Mối quan hệ
kiểu gene – môi
trường – kiểu hình
Di truyền quần
thể
Di truyền học
người
Sinh học phân tử
9. Tiến hoá Các bằng chứng
tiến hóa
Tiến hóa nhỏ
Tiến hóa lớn và
phát sinh chủng
loại
Quá trình phát
sinh và phát triển
sự sống trên Trái
Đất
10. Sinh thái
học
và môi
trường
Môi trường và
các nhân tố sinh
thái
Sinh thái học
quần thể
Sinh thái học
quần xã
Hệ sinh thái
Sinh quyển
Sinh thái học
phục hồi, bảo tồn
và phát triển bền
vững
Kiểm soát sinh
học
17
STT Mạch nội
dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12
Sinh thái nhân
văn
2.2. Định hướng nội dung giáo dục của chương trình môn học
Nội dung sinh học bao quát các cấp độ tổ chức sống gồm phân tử, tế bào, cơ
thể, quần thể, quần xã – hệ sinh thái, sinh quyển. Mỗi cấp độ tổ chức sống bao
gồm cấu trúc, chức năng; mối quan hệ giữa cấu trúc, chức năng và môi trường
sống. Từ kiến thức về các cấp độ tổ chức sống khái quát các đặc tính chung của
thế giới sống là di truyền, biến dị và tiến hoá. Thông qua các chủ đề nội dung
sinh học, trình bày các thành tựu công nghệ sinh học trong chăn nuôi, trồng trọt,
xử lí ô nhiễm môi trường, nông nghiệp và thực phẩm sạch; trong y – dược học.
Chuyên đề học tập
Bên cạnh nội dung giáo dục cốt lõi, trong mỗi năm học, những học sinh có
thiên hướng hoặc hứng thú với Sinh học và công nghệ được chọn học một số
chuyên đề.
Hệ thống các chuyên đề học tập môn Sinh học chủ yếu được phát triển từ
nội dung các chủ đề sinh học ứng với chương trình lớp 10, 11, 12. Các chuyên
đề nhằm mở rộng, nâng cao kiến thức, rèn luyện kĩ năng thực hành để trực tiếp
định hướng, làm cơ sở cho các quy trình kĩ thuật, công nghệ thuộc các ngành
nghề liên quan đến sinh học. Các chuyên đề hướng đến các lĩnh vực của nền
công nghiệp 4.0 như: công nghệ sinh học trong nông nghiệp, y dược, chế biến
thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo,... Các lĩnh vực công nghệ đó
ứng dụng theo cách tích hợp các thành tựu không chỉ của sinh học mà còn của
các khoa học liên ngành, trong đó công nghệ thông tin có vai trò đặc biệt quan
trọng (giải mã gene, bản đồ gene, liệu pháp gene,...).
Hệ thống chuyên đề học tập bao gồm:
STT Tên chuyên đề Số tiết Lớp
1 Công nghệ tế bào và một số thành tựu 15
10 2 Công nghệ enzyme và ứng dụng 10
3 Công nghệ vi sinh vật trong xử lí ô nhiễm môi trường 10
4 Dinh dưỡng khoáng – tăng năng suất cây trồng và nông
nghiệp sạch
10
11
5 Một số bệnh dịch ở người và cách phòng trừ 15
6 Vệ sinh an toàn thực phẩm 10
18
STT Tên chuyên đề Số tiết Lớp
7 Sinh học phân tử 15
12
8 Kiểm soát sinh học 10
9 Sinh thái nhân văn 10
2.3. Kế thừa chương trình hiện hành trong chương trình mới
a) Kế thừa về mục tiêu
Chương trình hiện hành giáo dục trung học phổ thông vừa nhằm hoàn
chỉnh tri thức phổ thông, vừa định hướng phân hóa ngành nghề. Trong đó,
chương trình Sinh học THPT định hướng HS lựa chọn học tiếp các ngành nghề
về nông, lâm, ngư nghiệp, y – dược học, sư phạm sinh học,...
Chương trình giáo dục phổ thông mới chia làm 2 giai đoạn, trong đó giai
đoạn 2 cấp THPT giáo dục phân hóa định hướng ngành nghề. Như vậy, về cơ
bản chương trình Sinh học THPT mới kế thừa quan điểm giáo dục định hướng
ngành nghề của chương trình hiện hành. Điểm khác nhau là, nếu như chương
trình giáo dục phổ thông hiện hành phân hóa rộng theo 3 ban KHTN, KHXH,
KHKT (từ 2006 SGK chỉ còn SGK cơ bản và SGK nâng cao), thì chương trình
giáo dục phổ thông mới phân hóa ngành nghề theo phương thức tự chọn linh
hoạt hơn bằng các tổ hợp môn học đa dạng từ các lĩnh vực KHTN, KHXH, Mĩ
thuật – công nghệ, trên cơ sở các môn học chung nền tảng phổ thông, bắt buộc.
b) Kế thừa về cấu trúc và thành phần nội dung
Chương trình Sinh học mới kế thừa chương trình hiện hành về cấu trúc:
Lớp 10 chủ yếu bao gồm sinh học cấp độ phân tử, tế bào; Lớp 11: sinh học cấp
độ cơ thể; Lớp 12: sinh học cấp độ trên cơ thể và những đặc tính chung của sự
sống: di truyền, tiến hóa, tương tác với môi trường. Trong từng cấp độ tổ chức
sống, các khái niệm, quy luật, quy trình sinh học cơ bản đều được đề cập đến
trong cả 2 chương trình. Điểm khác biệt là chương trình Sinh học mới đi sâu hơn
về cơ sở ứng dụng sinh học trong công nghệ, trong thực tiễn đời sống hàng
ngày, trong giải quyết các vấn đề mang tính quốc gia, toàn cầu như phát triển
bền vững, bảo vệ môi trường.
c) Kế thừa phương pháp, hình thức dạy học
Chương trình mới cũng như chương trình hiện hành đều nhấn mạnh học
gắn với hành, ứng dụng thực tiễn, đa dạng các hình thức tổ chức dạy học: trên
lớp, ngoại khóa, trong phòng thí nghiệm, quan sát ngoài thiên nhiên.
d) Kế thừa về nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá
19
Chương trình mới và hiện hành đều đánh giá kết quả học tập về kiến thức,
kĩ năng, thái độ, đánh giá quá trình, đánh giá tổng kết; với các công cụ trắc
nghiệm khách quan, tự luận. Tuy nhiên, chương trình giáo dục phổ thông mới
đặc biệt nhấn mạnh đánh giá năng lực chung và năng lực tìm hiểu, khám phá tự
nhiên.
Những nội dung kế thừa nêu trên trong chương trình giáo dục phổ thông
mới nói chung và chương trình Sinh học THPT đều phải được cụ thể hóa triển
khai trong SGK Sinh học.
2.4. Tiếp thu kinh nghiệm nước ngoài trong chương trình môn học
a) Về mục tiêu
Chương trình mới tiếp thu tư tưởng giáo dục phân hóa định hướng nghề
nghiệp ở cấp THPT trên nền tảng tri thức phổ thông cơ bản đã được lĩnh hội ở
giáo dục cấp THCS. Việc thiết kế chương trình giáo dục phổ thông theo 2 giai
đoạn, trong đó giai đoạn giáo dục cơ bản từ lớp 1 đến lớp 9 tạo tri thức cơ bản,
phổ quát làm cơ sở cho phân hóa sâu, mở ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề
nghiệp từ lớp 10 đến 12 là một đột phá dựa trên kinh nghiệm nhiều nước tiên
tiến trên thế giới.
Chương trình Sinh học mới đã quán triệt sâu sắc tính mở, tính phân hóa
sâu, trong đó việc lựa chọn nội dung luôn luôn bám sát các ngành nghề liên
quan. Các chuyên đề tự chọn ở mỗi lớp tạo thuận lợi cho việc đáp ứng nhu cầu,
hứng thú của từng HS. Phát triển phẩm chất và năng lực là mục tiêu cơ bản được
cụ thể hóa bằng chuẩn đầu ra, hệ thống các phẩm chất, năng lực chung và năng
lực môn học.
b) Về nội dung môn học
- Tính hiện đại
Chương trình Sinh học mới tiếp thu những thành tựu mới nhất về kiến
thức, về công nghệ sinh học từ các nguồn sách chuyên khảo, các chương trình
môn học của nhiều nước trên thế giới. Để vừa tiếp thu được nội dung sinh học
hiện đại, vừa thuận lợi cho các tác giả soạn SGK, giáo viên, HS, nhiều nội dung
được lựa chọn từ cuốn Sinh học do N.A. Campbell chủ biên.
c) Về cấu trúc:
Hầu hết các nước đều cấu trúc nội dung chương trình Sinh học theo tiếp
cận cấu trúc – hệ thống với các cấp độ phân tử - tế bào – cơ thể - quần thể - quần
xã – sinh quyển. Các cấp độ tổ chức sống đều xem xét theo các đặc trưng cơ
20
bản: chuyển hóa vật chất và năng lượng, sinh trưởng và phát triển, cảm ứng, sinh
sản, tiến hóa, di truyền, quan hệ cấu trúc – chức năng.
Chương trình Sinh học mới đã triệt để tiếp thu quan điểm đó trong nội
dung chi tiết các chủ đề, logic phân bố các chủ đề từ lớp 10-12: từ cấp độ phân
tử - tế bào – cơ thể - trên cơ thể trong mô tả yêu cầu cần đạt.
VI. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC
1. Căn cứ xác định phương pháp giáo dục của chương trình
1.1. Căn cứ yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông.
Cụ thể là:
a) Nghị quyết 29 đã khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp
dạy và học theo hướng hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thị áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học,…”.
b) Nghị quyết 88 của Quốc hội nêu: “Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo
dục theo hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, phát huy
tính tích cực, chủ động sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thù học
tập, kĩ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; đa dạng hóa hình thức tổ chức học
tập, tăng cường sử dụng hiệu quả các phương tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ
thông tin và truyền thông.”
c) Quyết định 404 của Chính phủ yêu cầu: “Chương trình mới, sách giáo
khoa mới đáp ứng yêu cầu và góp phần tạo động lực đẩy mạnh phương pháp dạy
và học theo hướng tăng cường tương tác, phát huy tính tích cực, chủ động và tạo
hứng thú học tập cho học sinh,…”.
1.2. Căn cứ vào mục tiêu và yêu cầu cần đạt môn học, mục tiêu phẩm chất,
mục tiêu năng lực chung và năng lực sinh học, mục tiêu và yêu cầu cần đạt nội
dung kiến thức.
1.3. Căn cứ nội dung môn học
Nội dung sinh học bao gồm: kiến thức sự kiện, hiện tượng, kiến thức hình
thái, giải phẫu, kiến thức cơ chế, quá trình, quy luật, khái niệm, kiến thức thực
hành, vận dụng thực tiễn,…mỗi loại nội dung yêu cầu vận dụng phương pháp,
hình thức dạy học phù hợp
1.4. Căn cứ vào đặc điểm nhận thức của HS THPT, đặc điểm nổi bật ảnh
hưởng đến phương pháp dạy học là khả năng tư duy khái quát để phát triển ở HS
lứa tuổi THPT.
21
2. Phương pháp giáo dục
2.1. Định hướng chung
Phát triển phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù được thực hiện
thông qua nội dung dạy học sinh học. Do đó, nội dung vừa là mục tiêu, vừa là
phương tiện hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực. Phẩm chất và năng
lực vừa là đầu ra của chương trình môn Sinh học, vừa là điều kiện để học sinh tự
học, tự khám phá chiếm lĩnh hiệu quả kiến thức sinh học.
Phương pháp giáo dục môn Sinh học được thực hiện theo các định hướng
chung sau đây:
a) Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh; tránh áp đặt
một chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung bồi dưỡng năng lực tự chủ và tự học để
học sinh có thể tiếp tục tìm hiểu, mở rộng vốn tri thức, tiếp tục phát triển các
phẩm chất, năng lực cần thiết sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông.
b) Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức sinh học để phát hiện và giải
quyết các vấn đề trong thực tiễn; khuyến khích và tạo điều kiện cho học sinh
được trải nghiệm, sáng tạo trên cơ sở tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt
động học tập, khám phá, vận dụng.
c) Vận dụng các phương pháp giáo dục một cách linh hoạt, sáng tạo, phù
hợp với mục tiêu, nội dung giáo dục, đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể.
Tuỳ theo yêu cầu cần đạt, giáo viên có thể sử dụng phối hợp nhiều phương pháp
dạy học trong một chủ đề. Các phương pháp dạy học truyền thống (thuyết trình,
đàm thoại,...) được sử dụng theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học
sinh. Tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại đề cao vai trò chủ
thể học tập của học sinh (dạy học thực hành, dạy học dựa trên giải quyết vấn đề,
dạy học dựa trên dự án, dạy học dựa trên trải nghiệm, khám phá; dạy học phân
hoá,... cùng những kĩ thuật dạy học phù hợp).
d) Các hình thức tổ chức dạy học được thực hiện một cách đa dạng và linh
hoạt; kết hợp các hình thức học cá nhân, học nhóm, học ở lớp, học theo dự án
học tập, tự học,... Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy học Sinh học. Coi trọng các nguồn tư liệu ngoài sách giáo khoa và hệ
thống các thiết bị dạy học; khai thác triệt để những lợi thế của công nghệ thông
tin và truyền thông trong dạy học trên các phương tiện kho tri thức, đa phương
tiện, tăng cường sử dụng các tư liệu điện tử (như phim thí nghiệm, thí nghiệm
ảo, thí nghiệm mô phỏng,...).
e) Để thực hiện mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực chung cũng như
22
năng lực đặc thù của môn Sinh học, giáo viên cần lựa chọn những phương pháp
giáo dục phù hợp, có ưu thế góp phần bồi dưỡng phẩm chất, năng lực cụ thể.
Phương pháp bồi dưỡng phẩm chất
Môn Sinh học giáo dục cho học sinh tình yêu thiên nhiên; tự hào với sự
đa dạng và phong phú của tài nguyên sinh vật Việt Nam, đồng thời giáo dục các
em trách nhiệm công dân trong việc giữ gìn, phát huy và bảo tồn sự đa dạng,
phong phú của tài nguyên sinh vật trên Trái Đất. Trong các hoạt động thực
nghiệm, học sinh sẽ được giáo dục, rèn luyện các đức tính như chăm chỉ, trung
thực trong học tập, trong nghiên cứu khoa học, những phẩm chất không thể thiếu
của học sinh khi học sinh học. Công nghệ sinh học ngày nay đã tác động đến
nhiều lĩnh vực của đời sống cá nhân và xã hội, trong đó cũng nảy sinh những
vấn đề liên quan đến quan điểm cá nhân, cộng đồng, đòi hỏi mỗi người phải có
thái độ và trách nhiệm đúng đắn trong bảo vệ môi trường, phát triển bền vững
quốc gia, toàn cầu. Tất cả những phẩm chất đó được giáo dục theo cách tích hợp
xuyên suốt các chủ đề nội dung môn Sinh học.
Phương pháp phát triển các năng lực chung:
Môn Sinh học có nhiều ưu thế hình thành và phát triển các năng lực chung
quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Phát triển các năng
lực đó cũng chính là để nâng cao chất lượng giáo dục sinh học.
- Năng lực tự chủ và tự học
Trong dạy học môn Sinh học, năng lực tự chủ được hình thành và phát
triển thông qua các hoạt động thực hành, làm dự án, thiết kế các hoạt động thực
nghiệm trong phòng thí nghiệm, ngoài thực địa, đặc biệt trong tổ chức tìm hiểu
thế giới sống. Định hướng tự chủ, tích cực, chủ động trong phương pháp dạy
học mà môn Sinh học chú trọng là cơ hội giúp học sinh hình thành và phát triển
năng lực tự học.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác
Tìm kiếm, trao đổi thông tin chính là một khâu không thể thiếu của việc
tìm hiểu thế giới sống, một thành tố của năng lực tìm hiểu tự nhiên. Năng lực
này được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động như quan sát, xây
dựng giả thuyết khoa học, lập và thực hiện kế hoạch kiểm chứng giả thuyết, thu
thập và xử lí dữ kiện, tổng hợp kết quả và trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu.
Đó là những kĩ năng thường xuyên được rèn luyện trong dạy học các chủ đề của
môn học. Môn Sinh học có nhiều lợi thế trong hình thành và phát triển năng lực
hợp tác khi người học thường xuyên thực hiện các dự án học tập, các bài thực
23
hành, thực tập theo nhóm, các hoạt động trải nghiệm. Khi thực hiện các hoạt
động đó học sinh cần làm việc theo nhóm, trong đó mỗi thành viên thực hiện các
phần khác nhau của cùng một nhiệm vụ, người học được trao đổi, trình bày, chia
sẻ ý tưởng, nội dung học tập.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Giải quyết vấn đề và sáng tạo là hoạt động đặc thù trong quá trình tìm
hiểu và khám phá thế giới sống, vì vậy, phát triển năng lực này là một trong
những nội dung giáo dục cốt lõi của môn Sinh học. Năng lực chung này được
thể hiện trong việc tổ chức cho học sinh đề xuất vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế
hoạch, thực hiện kế hoạch tìm hiểu các hiện tượng đa dạng của thế giới sống gần
gũi với cuộc sống hằng ngày. Trong chương trình giáo dục sinh học phổ thông,
các hoạt động tìm hiểu thế giới sống được nhấn mạnh xuyên suốt từ cấp tiểu học
đến cấp trung học phổ thông và được hiện thực hoá thông qua các mạch nội
dung dạy học, các bài thực hành và hoạt động trải nghiệm từ đơn giản đến phức
tạp.
Phương pháp phát triển các năng lực thành phần của năng lực sinh học
Để phát triển năng lực nhận thức sinh học, giáo viên cần chú ý tạo cho
học sinh cơ hội huy động những hiểu biết, kinh nghiệm sẵn có để tham gia hình
thành kiến thức mới. Chú ý tổ chức các hoạt động, trong đó học sinh có thể diễn
đạt hiểu biết bằng cách riêng, so sánh, phân loại, hệ thống hoá kiến thức; vận
dụng kiến thức đã được học để giải thích các sự vật, hiện tượng hay giải quyết
vấn đề đơn giản; qua đó, kết nối được kiến thức mới với hệ thống kiến thức.
Để phát triển năng lực tìm hiểu thế giới sống, giáo viên cần tạo điều kiện
để học sinh đưa ra câu hỏi, vấn đề cần tìm hiểu; tạo cho học sinh cơ hội tham gia
quá trình hình thành kiến thức mới, đề xuất và kiểm tra dự đoán, giả thuyết; thu
thập bằng chứng, phân tích, xử lí để rút ra kết luận, đánh giá kết quả thu được.
Giáo viên cần vận dụng một số phương pháp có ưu thế phát triển năng lực
thành phần này như: thực nghiệm, điều tra, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học
dự án,... Học sinh có thể tự tìm các bằng chứng để kiểm tra các dự đoán, các giả
thuyết qua việc thực hiện thí nghiệm, hoặc tìm kiếm, thu thập thông tin qua
sách, Internet, điều tra,...; phân tích, xử lí thông tin để kiểm tra dự đoán. Việc
phát triển thành phần năng lực này cũng gắn với việc tạo cơ hội cho học sinh
hình thành và phát triển kĩ năng lập kế hoạch, hợp tác trong hoạt động nhóm và
kĩ năng giao tiếp qua các hoạt động trình bày, báo cáo hoặc thảo luận. Ngoài ra,
việc thực hiện các bài tập sinh học đòi hỏi học sinh phải xử lí được dữ liệu đã
24
cho để rút ra kết luận cũng giúp người học phát triển năng lực tìm hiểu thế giới
tự nhiên trong môn Sinh học.
Để phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về sinh học,
giáo viên cần chú ý tạo cơ hội cho học sinh đề xuất hoặc tiếp cận với các tình
huống thực tiễn. Học sinh được đọc, giải thích, trình bày thông tin về vấn đề
thực tiễn cần giải quyết, trong đó kiến thức sinh học có thể được sử dụng để giải
thích và đưa ra giải pháp. Cần quan tâm rèn luyện các kĩ năng thành tố của năng
lực giải quyết vấn đề cho học sinh: phát hiện vấn đề; chuyển vấn đề thành dạng
có thể giải quyết bằng vận dụng kiến thức sinh học; lập kế hoạch nghiên cứu;
giải quyết vấn đề (thu thập, trình bày thông tin, xử lí thông tin để rút ra kết
luận); đánh giá kết quả giải quyết vấn đề; nêu giải pháp khắc phục hoặc cải tiến.
Giáo viên cần vận dụng một số phương pháp có ưu thế phát triển thành
phần năng lực này như: dạy học giải quyết vấn đề, thực nghiệm, dạy học dự
án,... Cần tạo cho học sinh những cơ hội để liên hệ, vận dụng phối hợp kiến
thức, kĩ năng từ các lĩnh vực khác nhau trong môn học cũng như với các môn
học khác vào giải quyết những vấn đề thực tế. Cần quan tâm sử dụng các bài
tập đòi hỏi tư duy phản biện, sáng tạo (câu hỏi mở, có nhiều cách giải, gắn kết
với sự phản hồi trong quá trình học,...).
2.2. Vận dụng phương pháp tổ chức dạy học phù hợp với những loại
bài học kiến thức khác nhau
TT Các loại nội dung
kiến thức sinh học Các phương pháp dạy học đặc trưng
1. Hình thái, cấu trúc Thực hành quan sát ngoài thiên nhiên
Quan sát mẫu vật trong phòng thí nghiệm
Quan sát tranh hình, mô hình, video clip.
2. Cơ chế sinh lí và quá
trình sinh học
Thí nghiệm: thực hành, biểu diễn
Thí nghiệm ảo
Video clip, sơ đồ, tranh hình
3. Quy luật và học
thuyết
Video, tranh hình, sơ đồ
Thực địa ngoài thiên nhiên.
4. Kiến thức ứng dụng Thực hành
Tham quan cơ sở sản xuất
Dự án, đề tài
Video clip
25
2.3. Các ví dụ minh họa
Sau đây là một số ví dụ minh họa hướng dẫn GV thực hiện các bài học về
một số chủ đề sinh học.
Chủ đề: Các nguyên tố hóa học trong tế bào
Yêu cầu cần đạt
Liệt kê được một số nguyên tố hoá học chính có trong tế bào (C, H, O, N, S,
P).
Nêu được vai trò của các nguyên tố vi lượng, đa lượng trong tế bào.
GV yêu cầu HS đọc thông tin, đồng thời quan sát các bảng và sơ đồ sau
để trả lời câu hỏi:
Vì sao khi đi khám bệnh trong nhiều trường hợp các bác sĩ thường yêu
cầu xét nghiệm các chỉ số thành phần hóa học trong máu và trong tế bào? Lấy
ví dụ minh họa?
Để giải thích ý nghĩa việc đó, hãy
đọc thông tin và các bảng số liệu và trả
lời các câu hỏi sau:
Sinh vật được cấu tạo từ khoảng
25 nguyên tố hóa học. Trong đó,
C,H,O,N cấu tạo nên số lượng lớn vật
chất sống. Các nguyên tố khác mặc dù
chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng vẫn có vai trò
quan trọng đối với sự sống. Tùy tỉ lệ,
các nguyên tố trong cơ thể sống được
chia thành hai loại: đa lượng và vi
lượng. Các nguyên tố đa lượng (như
C,H,O,N) chiếm khối lượng lớn và là
những chất hóa học cấu tạo nên tế bào.
Các nguyên tố vi lượng chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ hơn 0,01% khối lượng sống. Nguyên
tố vi lượng tuy chiếm tỉ lệ rất nhỏ nhưng có vai trò quan trọng đối với sự sống.
Bang: Chưc năng của môt số nguyên tố đối vơi tế bao Đông vât va Thực vât
Nguyên
tố Chức năng với tế bào động vật Chức năng với tế bào thực vật
C,H,O,N Tổng hợp thành các đại phân tử Sinh học làm các nhiệm vụ của tế
bào (protein, lipid, carbohydrate, acid nucleic,…)
Ti lệ % các nguyên tô hoa học câu tạo nên
cơ thể ngươi
26
S Thành phần của một số protein
Na Liên quan đến áp suất thẩm thấu trong tế bào
Hỗ trợ truyền tải xung thần kinh
Mg - Tham gia vào quá trình tổng
hợp protein
- Là trung tâm của một số
enzyme
- Tham gia cấu tạo nên chất diệp
lục
- Hoạt hóa một số enzyme trong tế
bào
Ca - Cần để cấu tạo nên răng và bộ
xương
- Hỗ trợ quá trình co cơ
- Thúc đẩy quá trình đông máu
- Tham gia cấu tạo nên thành tế
bào
- Duy trì độ thẩm thấu của màng
tế bào
Fe - Tham gia cấu tạo nên
Hemoglobin trong tế bào hồng
cầu và hình thành một số
enzyme hô hấp
- Cấu tạo nên diệp lục
- Đóng vai trò chất truyền điện tử
trong quang hợp và hô hấp
P - Thành phần cấu tạo nên răng
và bộ xương
- Hỗ trợ quá trình co cơ
- Tổng hợp ATP
- Là thành phần thiết yếu của
acid nucleic
- Tham gia quá trình hình thành
hoa và hạt giống
- Thúc đẩy phân chia tế bào
- Tổng hợp nên ATP và acid
nucleic
K - Tham gia quá trình co cơ và
dẫn truyền xung thần kinh
- Tổng hợp Carbohydrate
- Hoạt hóa một số enzyme
Câu hỏi:
- Hãy kể tên một số nguyên tố hoá học chính có trong tế bào.
- Nêu vai trò của các nguyên tố vi lượng, đa lượng trong tế bào.
- Từ bảng các chức năng của các nguyên tố hóa học, hãy giải thích cơ sở
của việc ăn uống đầy đủ các chất và đưa ra các đề xuất cho những
người bị các bệnh do thiếu chất khác nhau.
- Đọc kết quả xét nghiệm thành phần máu và các thay đổi bất thường
trong các chỉ số xét nghiệm đó.
- Hãy đưa ra đề xuất cho việc ăn uống đầy đủ khẩu phần và điều trị các
bệnh do thiếu chất trong cơ thể.
27
Chủ đề: Mối quan hệ kiểu gen – môi trường – kiểu hình (Sinh học 12)
Yêu cầu cần đạt:
Phân tích được sự tương tác kiểu gene và môi trường.
Trình bày được khái niệm, nguyên nhân phát sinh. Lấy được các ví dụ minh
hoạ.
Để đạt được yêu cầu này, GV cho HS quan sát 2 hình và sơ đồ,đọc thêm
thông tin và tra lời các câu hỏi:
- Phân tích đặc điểm cây rau mác và hoa anh thảo ở các môi trường khác
nhau. Phân tích sự khác nhau giữa các đặc điểm của các đối tượng thể hiện trong
hai hình.
- Trình bày mối quan hệ giữa kiểu gen và môi trường. Phát biểu khái niệm
thường biến. Phân tích nguyên nhân phát sinh thường biến?
- Nếu đưa cây rau mác ở trên cạn xuống trồng ngập trong môi trường
nước thì điều gì sẽ xảy ra? Hoặc có thể hỏi: Làm thế nào để có thể bác bỏ giả
thuyết sự khác nhau của các cây rau mác ở các môi trường khác nhau đó có thể
do kiểu gen khác nhau quy định.
- Hãy tìm các ví dụ khác tương tự và giải thích.
Sơ đồ biến đổi lá cây rau mác
Môi trường 1 Kiểu hình 1
KIỂU GEN Môi trường 2 Kiểu hình 2 Thường biến
Môi trường n Kiểu hình n
Mục tiêu đạt được về KN và NL là:
Rèn luyện được các năng lực và KN: NL tự học, giải quyết vấn đề; KN
quan sát, phân tích, so sánh; đọc thông tin từ tranh/ hình, tài liệu; KN thiết kế
mối quan hệ nhân quả.
28
Chủ đề: Carbohydrate, lipid, protein (Sinh học 10)
Yêu cầu cần đạt: Nêu được một số nguồn thực phẩm cung cấp các đại
phân tử cho cơ thể.
Để đạt được yêu cầu trên, GV sử dụng các thí nghiệm.
✣ Thí nghiệm: nhận biết các hợp chất hữu cơ carbohydrate, lipid, protein, bằng
thuốc thử.
GV giao nhiệm vụ cho HS: Hãy đề xuất quy trình và tiến hành thí nghiệm
để nhận biết carbohydrate, protein, lipid với các dụng cụ hóa chất đã cho và
hoàn thành phiếu ghi kết quả dưới đây:
+
Quan sát và so sánh màu dung dịch của các mẫu thử.
+ Rút ra kết luận về cách nhận biết carbohydrate, protein, lipid bằng thuốc thử.
HS báo cáo kết quả thí nghiệm: Quy trình thực hiện thí nghiệm và cách nhận
biết carbohydrate, protein, lipid bằng thuốc thử (glucose: Benedict → đỏ vàng,
Sudan III: chất béo → màu đỏ tươi, protein: Buret → tím, tinh bột: Iot → xanh
nước biển).
Phương tiện cần thiết:
Hợp chất
Vật liệu Tinh bột Đường Protein Lipid
Dụng cụ 20 ống nghiệm 20ml, kẹp gỗ, pipet, giá để ống nghiệm, giá để pipet
Hóa chất Thuốc thử Lugol. Thuốc thử
Benedict.
NaOH 10%,
CuSO4 1% Sudan III
Mẫu vật Bột ngô,
Dầu thực vật. Đường glucose.
Lòng trắng
trứng
Gelatin.
Dầu thực vật
Nước.
HS thảo luận và viết một bản báo cáo về nguồn carbohydrate, lipid,
protein trong thực phẩm.
29
Tên thực phẩm Carbohydrate Lipid Protein
….
Câu hỏi:
- Để kiểm tra thực phẩm là glucose, tinh bột, lipid, protein cần làm gì?
Ngoài các phương pháp thử nêu trên, có thể nếm trực tiếp để xác định được
không? Vì sao?
- Tại sao thường xuyên phải thay đổi món ăn, không nên chỉ ăn một số ít
món ăn ưa thích mặc dù đó là món ăn nhiều dinh dưỡng?
Mục tiêu đạt được là:
Năng lực va kĩ năng hương tơi: hợp tác, tự học, thực hành thí nghiệm,
quan sát, thu thập, ghi chép và phân tích dữ liệu và rút ra kết luận.
Thí nghiệm này còn đạt được mức vận dụng: là cơ sở cho việc xác định
khẩu phần thức ăn và thành phần cấu trúc của các đại phân tử.
Lưu ý: Có thể làm thêm thí nghiệm tiếp tục để xác định cấu trúc các đại
phân tử như: tinh bột + enzyme amylaze đưa vào ủ ấm ở 37ºC chuyển thành
glucose.
Chủ đề: Chu kỳ tế bào, nguyên phân (Sinh học 10)
Yêu cầu cần đạt:
Trình bày được một số nhân tố ảnh hưởng đến quá trình nguyên phân.
Giải thích được sự phân chia tế bào một cách không bình thường có thể dẫn
đến ung thư.
Để đạt được yêu cầu đó, có thể tổ chức HS bằng hoạt động sau:
Quan sát và nghiên cứu tài liệu giải thích sơ đồ: Những biến đổi di truyền
có thể chuyển các gene tiền ung thư thành các gene ung thư và quá trình hình
thành ung thư vú ở người.
30
Giá trị sư phạm của hoạt động này là:
Hướng tới rèn luyện các năng lực và KN: NL tự học, giải quyết vấn đề;
KN quan sát, phân tích, đọc thông tin từ tranh/ hình,sách giáo khoa.
Chủ đề: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật (Sinh học 11)
Yêu cầu cần đạt: Trình bày được quá trình dinh dưỡng bao gồm: lấy thức
ăn; tiêu hoá thức ăn; hấp thu chất dinh dưỡng và đồng hoá các chất.
Nghiên cứu tài liệu và dựa vào sơ đồ sau, trình bày các cơ chế trong quá
trình dinh dưỡng ở người.
Các chất trong thức ăn
Các chất hấp
thu được
Các chất
hữu cơ
Carbohydrate Đường đơn
(glucose)
Lipid Acid béo và
glycerin
Protein Amino acid
Vitamin Vitamin
Các chất
vô cơ
Nước Nước
Khoáng Khoáng
Giá trị sư phạm, mục tiêu của sử dụng sơ đồ này dùng để tổ chức HS học tập là:
Rèn luyện được các năng lực và KN: NL tự học, giải quyết vấn đề; KN
quan sát, phân tích; đọc thông tin từ sơ đồ,sách giáo khoa.
Tiêu
hóa Hấp
thu
31
Chủ đề: Sinh trưởng ở thực vật (Sinh học 11)
Yêu cầu cần đạt: Nêu được khái niệm và đặc điểm sinh trưởng ở thực vật.
Phân tích được một số yếu tố môi trường ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát
triển ở thực vật.
Để thực hiện yêu cầu trên, GV có thể tổ chức cho HS làm thí nghiệm.
Hình thưc tổ chưc: Chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm 5-7 HS, từng
nhóm chuẩn bị 4 hộp cây đánh số thứ tự từ 1- 4, gieo 10 hạt đậu bóng, khỏe vào
mỗi hộp đựng cát để ngoài sáng, tưới nước làm cát ẩm hàng ngày. Khoảng một
tuần sau, khi hạt đã nảy mầm thành cây con, thực hiện thí nghiệm như sau: hôp
1 để ngoài sáng và tưới nước hàng ngày; hôp 2 tưới nước ẩm, để ngoài sáng
nhưng bịt kín bằng giấy bóng trong không cho không khí vào; hôp 3 cho vào
bóng tối, tưới nước hàng ngày; hôp 4 cho ngoài sáng và không tưới nước.
Yêu cầu: Quan sát và ghi lại số liệu về số lượng lá, kích thước lá, kích
thước thân của từng ngày, nhận xét về số lượng rễ và kích thước rễ. Sau 7 ngày
mang các cây ra so sánh hộp 2, 3, 4 với hộp 1 về kích thước thân, lá, màu sắc lá,
thân… Giải thích nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trên.
Qua thí nghiệm này: HS nêu được khái niệm, biểu hiện sinh trưởng, các
yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển: Mức NL1: 1.1, 1.2
Kĩ năng: làm thí nghiệm, quan sát, thu thập, phân tích số liệu, giải thích
nguyên nhân, giải thích mối quan hệ nhân- quả: Mức NL: 2.2, 2.3
Phẩm chất: tỉ mỉ, cẩn thận, tò mò.
- Năng lực được rèn luyện là: giải quyết vấn đề, hợp tác và khám phá tự
nhiên bằng thực nghiệm
Cùng thí nghiệm này, có thể lựa chọn đối tượng và thêm hộp thí nghiệm
phun kích thích sinh trưởng và bấm ngọn tỉa cành từ đó có thể giải thích ứng
dụng trong thực tiễn.Những thí nghiệm này nên để HS tự thiết kế từ nêu giả
thuyết,đặt câu hỏi,lập và thực hiện kế hoạch,giải thích và trình bày kết quả thí
nghiệm.
Chủ đề: Mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí trong cơ thể (Sinh học
11)
Yêu cầu cần đạt: Trình bày được mối quan hệ giữa các quá trình sinh lí
trong cơ thể. Từ đó chứng minh được cơ thể là một hệ thống mở tự điều chỉnh.
GV yêu cầu HS quan sát sơ đồ, đọc thêm thông tin và phân tích mối quan
hệ các quá trình sinh lí trong cơ thể.
32
Giá trị sư phạm của hoạt động phân tích sơ đồ này là:
Năng lực và KN hướng tới: NL tự học, giải quyết vấn đề; KN quan sát,
phân tích, đọc thông tin từ sơ đồ.
Chủ đề: Hệ sinh thái (Sinh học 12)
Yêu cầu cần đạt 1: Phân tích được quá trình trao đổi chất và chuyển hóa
năng lượng trong hệ sinh thái, bao gồm:
Trình bày được khái niệm chuỗi thức ăn, các loại chuỗi thức ăn, lưới thức
ăn, bậc dinh dưỡng. Vẽ được sơ đồ chuỗi và lưới thức ăn trong quần xã;
Trình bày được dòng năng lượng trong một hệ sinh thái (bao gồm: phân bố
năng lượng trên Trái Đất, sơ đồ khái quát về dòng năng lượng trong hệ sinh thái,
sơ đồ khái quát năng lượng chuyển qua các bậc dinh dưỡng trong hệ sinh thái).
Để đạt được yêu cầu trên giáo viên có thể tổ chức HS thực hiện hoạt động sau:
Dựa vào sơ đồ sau để trình bày khái niệm chuỗi, loại chuỗi, loại quần xã,
bậc dinh dưỡng, tháp sinh thái, hiệu suất sinh thái, vẽ tháp sinh thái: năng lượng,
sinh khối.
3. Cây ngô → sâu ăn lá ngô → nhái → rắn → diều hâu
4. Tao lục đơn bao → tôm → cá rô → chim bói cá
Mục tiêu đạt được của hoạt động này là:
Năng lực và KN được rèn luyện là: NL tự học, giải quyết vấn đề; KN
quan sát, phân tích, đọc thông tin từ sơ đồ, SGK, khái quát hóa
Yêu cầu cần đạt 2: Phát biểu được khái niệm hệ sinh thái. Phân biệt được
các thành phần cấu trúc của hệ sinh thái và các kiểu hệ sinh thái chủ yếu của
Trái Đất, bao gồm các hệ sinh thái tự nhiên (hệ sinh thái trên cạn, dưới nước) và
các hệ sinh thái nhân tạo.
Để đạt được các yêu cầu đó, GV yêu cầu HS tìm đọc thêm thông tin và
quan sát, phân tích sơ đồ sau:
Cơ thể
Nước và
khoáng
Oxygen
Chất hữu
cơ
MT ngoài
Carbon
dioxide
và các
chất
thải.
MT
ngoài
33
Giá trị sư phạm của hoạt động này là:
Rèn luyện được các năng lực và KN: NL tự học, giải quyết vấn đề; KN
quan sát, phân tích, đọc thông tin từ sơ đồ,SGK.
Chuyên đề 7: Sinh học phân tử
Yêu cầu cần đạt: Giải thích được cơ sở khoa học chuyển gene và vì sao phải
sử dụng vector để truyền gene từ tế
bào này sang tế bào khác.
Để đạt được yêu cầu đó, GV
tổ chức HS quan sát và phân tích
sơ đồ sau:
(Hình 25.1. Sinh học 12)
Mục tiêu đạt được của hoạt
động này là:
Rèn luyện được các năng lực
và KN: NL tự học, giải quyết vấn
đề; KN quan sát, phân tích, đọc
thông tin từ tranh/ hình/ sơ đồ,
SGK.
Chủ đề: Tiến hóa nhỏ
Yêu cầu cần đạt: Phân tích
được chọn lọc tự nhiên là nhân tố
chính của quá trình tiến hóa.
Để đạt được yêu cầu trên,
GV có thể tổ chức cho HS quan sát
và phân tích hình Quy trình hình
thành loài hươu cao cổ.
Các chất vô cơ
của MT vô sinh
Quần xã sinh vật
Năng lượng
mặt trời
Hô hấp
Năng lượng
được giải phóng
Nhiệt
34
Giá trị sư phạm của hoạt động này là:
Năng lực và KN được rèn luyện: NL tự học, giải quyết vấn đề; KN quan
sát, phân tích, đọc thông tin từ tranh/ hình.
Chủ đề: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở động vật (Sinh học 11)
Yêu cầu cần đạt: Vận dụng hiểu biết về dinh dưỡng trong xây dựng chế độ
ăn uống và các biện pháp dinh dưỡng phù hợp ở mỗi lứa tuổi và trạng thái cơ thể.
GV sử dụng bài tập sau:
Cho các bảng số liệu và yêu cầu HS xây dựng chế độ ăn phù hợp với mỗi
lứa tuổi và loại lao động:
Bang 1: Thành phần dinh dưỡng của môt số loại thực phẩm
TT Thực phẩm Tỉ lệ thải
bỏ (%)
Thành phần dinh dưỡng Năng
lượng Protein Lipid Carbohydrate
1. Gạo tẻ 1,0 8,6 1,5 74,9 346
2. Ngô tươi 45 4,1 2,3 39,6 196
3. Mì sợi 0 11 0,9 74,2 349
4. Thịt bò loại 1 2 21 3,8 - 118
5. Thịt gà ta 52 20,3 13,1 - 199
6. Cà chua 5 0,6 - 4,2 19
7. Cải bắp 10 1,8 - 5,4 29
8. Cải xanh 24 1,7 - 2,1 15
9. Chuối tiêu chín 30 15 0,2 22,2 97
35
Bang 2: Nhu cầu dinh dưỡng (ngày) khuyến nghị
Lứa tuổi Nhu cầu năng lượng (Kcal) cho các loại lao động
Nhẹ Vừa Nặng
Nam 18 - 30 2.300 2.700 3.200
Nữ 18 - 30 2.200 2.300 2.600
Giá trị sư phạm của hoạt động này là:
Các năng lực và KN được rèn luyện: NL tự học, giải quyết vấn đề; KN
quan sát, phân tích, đọc thông tin từ bảng, thiết lập mối quan hệ giữa nhu cầu
dinh dưỡng và các loại thực phẩm.
Chuyên đề 1: Công nghệ tế bào và một số thành tựu
Yêu cầu cần đạt: Nêu được khái niệm tế bào gốc. Trình bay được môt số
thành tựu trong sử dụng tế bào gốc.
Để đạt được yêu cầu đó, có thể tổ chức cho HS đọc tài liệu và quan sát,
phân tích sơ đồ sau:
Hiệu quả dạy học của
hoạt động này là:
Năng lực và KN được
rèn luyện là: NL tự học, giải
quyết vấn đề; KN quan sát,
phân tích, đọc thông tin từ
tranh/ hình/ sơ đồ.
Chủ đề: Một số ứng
dụng vi sinh vật trong thực
tiễn
Yêu cầu cần đạt:
Trình bày được một số ứng
dụng vi sinh vật trong thực
tiễn (sản xuất và bảo quản
thực phẩm, sản xuất thuốc, xử
lí môi trường,…).
Thực hiện được dự án hoặc
đề tài tìm hiểu về các sản
phẩm công nghệ vi sinh vật.
Làm được tập san các bài viết, tranh ảnh về công nghệ vi sinh vật.
GV yêu cầu HS thực hiện dự án:
36
- Tên dự án: Vai trò của VSV trong đời sống
- Các tiểu dự án: Làm rượu nếp; Làm tương; Làm sữa chua; Làm dưa
muối chua.
- Các câu hỏi định hướng của dự án:
+ Cơ sở khoa học là gì?
+ Quy trình tiến hành như thế nào ?
+ Làm thế nào để VSV sinh trưởng nhanh nhất ?
+ Tình hình sản xuất sản phẩm trong khu vực địa phương như thế nào ?
+ Làm thế nào để phát triển sản phẩm thương mại hóa?
- Kế hoạch thực hiện dự án
+ Thu thập thông tin
+ Điều tra, khảo sát về sản phẩm tại địa phương
+ Thảo luận, xử lí thông tin
+ Viết báo cáo và làm ra sản phẩm
+ Chiến lược tuyên truyền sản phẩm.
Hiệu quả dạy học của hoạt động này là:
Năng lực và KN hướng tới: NL tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn
đề; KN thực hành,thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu.
4.3. Phân tích bài soạn minh họa
– Dạy học tích hợp thông qua các chủ đề kết nối nhiều kiến thức với nhau.
Dạy các chủ đề này, giáo viên cần xây dựng các tình huống đòi hỏi học sinh vận
dụng kiến thức, kĩ năng để giải quyết các vấn đề về nhận thức, thực tiễn và công
nghệ.
– Dạy học bằng tổ chức chuỗi hoạt động quan sát, khám phá, thí nghiệm,
trải nghiệm. Để tổ chức các hoạt động này, giáo viên cần có kĩ năng đặt câu hỏi,
bài tập có vấn đề, thiết kế thí nghiệm, dự án học tập trong phòng thí nghiệm,
ngoài thực địa để rèn luyện cho học sinh các kĩ năng tiến trình, các cách học, sử
dụng các phương tiện truyền thông hiện đại.
– Các bài soạn minh họa tổ chức dạy học các loại kiến thức, bằng các
phương pháp, hình thức khác nhau ở các lớp khác nhau.
– Dạy học sử dụng các phương tiện trực quan: video, tranh, mô hình, thí
nghiệm ảo, quan sát mẫu vật thật,...
– Tăng cường phối hợp hoạt động học tập cá nhân với học tập hợp tác
nhóm nhỏ.
– Kiểm tra, đánh giá, đặc biệt đánh giá quá trình được vận dụng như là
37
phương pháp tổ chức hoạt động học tập tích cực, là phương tiện thu nhận thông
tin phản hồi linh hoạt giúp quản lí lớp học hiệu quả.
– Các hoạt động được tổ chức bám sát động từ thể hiện yêu cầu cần đạt
theo công thức: Năng lực = (kiến thức x kĩ năng) x thái độ x tình huống.
– Mỗi loại kiến thức có các phương pháp dạy học phù hợp nhất, mỗi
phương pháp có các biện pháp khác nhau. Việc lựa chọn phương pháp, biện
pháp nào căn cứ và yêu cầu cần đạt được mô tả ứng với từng chủ đề nội dung.
Yêu cầu cần đạt thể hiện bằng các động từ hành động đặc trưng trong thang
nhận thức B. Bloom. Vì vậy, khi thiết kế các phương pháp, biện pháp dạy học
cần xây dựng các hoạt động để khi thực hiện các hoạt động này là HS đã trải
nghiệm một quá trình nhận thức mà sản phẩm của quá trình này là kiến thức, kĩ
năng, thái độ ứng với mức độ yêu cầu cần đạt. Cần lưu ý rằng với mỗi chủ đề
nội dung là yêu cầu cần đạt được thể hiện bằng một chuỗi động từ hành động
được sắp xếp theo logic nâng cao dần năng lực HS. Vì vậy, các hoạt động để tổ
chức hoạt động học của HS cũng phải tổ chức theo logic đó. Các hoạt động
thường được trình bày bằng các câu hỏi, bài tập, bài toán nhận thức, các dự án.
Như vậy, để thiết kế bài học bước đầu tiên giáo viên cần phân tích kĩ yêu cầu
cần đạt mà cụ thể là xác định được các động từ hành động thể hiện mức độ nào
trong thang nhận thức Bloom.
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC
1. Căn cứ xác định mục tiêu, nội dung và cách thức đánh giá của chương
trình môn học
- Dựa vào chuẩn đầu ra, đánh giá kết quả rèn luyện phẩm chất, năng lực
chung và năng lực đặc thù mà HS đạt được.
- Dựa vào chức năng kiểm tra, đánh giá, bao gồm: đánh giá quá trình,
đánh giá tổng kết.
2. Mục tiêu, nội dung và cách thức đánh giá của chương trình môn học
2.1. Mục tiêu đánh giá
2.1.1. Đánh giá mức độ đạt được yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng
lực chung, năng lực sinh học được cụ thể hóa bằng mức độ bảo đảm chất lượng
kiến thức, kĩ năng học tập và thái độ theo yêu cầu cần đạt của chương trình.
2.1.2. Cung cấp thông tin phản hồi đầy đủ, chính xác kịp thời về kết quả
học tập có giá trị cho học sinh tự điều chỉnh quá trình học; cho giáo viên điều
chỉnh hoạt động dạy; cho cán bộ quản lí nhà trường để có giải pháp cải thiện
chất lượng giáo dục; cho gia đình để giám sát, giúp đỡ học sinh.
38
Đánh giá yêu cầu tích hợp nội dung, kĩ năng để giải quyết vấn đề nhận thức và
thực tiễn. Đây là phương thức hiệu quả đặc trưng cho đánh giá năng lực học sinh.
Chú trọng đánh giá kĩ năng thực hành sinh học.
2.2. Căn cứ và nội dung đánh giá
2.2.1. Căn cứ vào các Nghị quyết về đổi mới giáo dục của Đảng, Nhà nước,
Quốc hội.
Yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục và Đào tạo, trong đó có yêu
cầu đổi mới kiểm tra, đánh giá.
2.2.2. Căn cứ vào đổi mới đánh giá được nêu trong Chương trình giáo dục
phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018).
2.2.3. Căn cứ vào chức năng và nội dung kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, đánh giá phải thực hiện được các chức năng chính sau:
– Kiểm tra, đánh giá có chức năng kép vừa là đánh giá mức độ đạt được yêu
cầu cần đạt, vừa là phương pháp dạy học.
– Khẳng định mức độ bảo đảm chất lượng học tập theo yêu cầu cần đạt của
chương trình về phẩm chất, năng lực chung, năng lực sinh học được thể hiện ở
chất lượng lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, thái độ.
– Cung cấp thông tin phản hồi đầy đủ, chính xác kịp thời về kết quả học tập
có giá trị cho học sinh tự điều chỉnh quá trình học; cho giáo viên điều chỉnh hoạt
động dạy; cho cán bộ quản lí nhà trường để có giải pháp cải thiện chất lượng
giáo dục; cho gia đình để giám sát, giúp đỡ học sinh.
– Tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của học sinh được chú ý và xem đó là
biện pháp rèn luyện năng lực tự học, năng lực tư duy phê phán, phẩm chất chăm
học, vượt khó, tự chủ, tự tin.
– Kết hợp kiểm tra, đánh giá quá trình với đánh giá tổng kết; đánh giá định
tính với đánh giá định lượng, trong đó đánh giá định lượng phải dựa trên đánh
giá định tính được phản hồi kịp thời, chính xác.
– Kiểm tra, đánh giá được phối hợp nhiều hình thức khác nhau bảo đảm đánh
giá toàn diện yêu cầu nội dung kiến thức, năng lực chung, năng lực đặc thù môn
học, phẩm chất.
– Đánh giá yêu cầu tích hợp nội dung, kĩ năng để giải quyết vấn đề nhận thức và
thực tiễn. Đây là phương thức hiệu quả đặc trưng cho đánh giá năng lực học sinh.
– Chú trọng đánh giá kĩ năng thực hành sinh học.
2.2.4. Căn cứ vào đặc điểm môn học
2.2.5. Căn cứ vào xu thế và kết quả nghiên cứu đánh giá quốc tế
39
2.3. Một sô hình thức kiểm tra, đánh giá
Môn Sinh học sử dụng các hình thức đánh giá chung như:
– Đánh giá thông qua bài viết như: câu hỏi bài tập tự luận, trắc nghiệm
khách quan, bài tiểu luận, báo cáo,...
– Đánh giá thông qua vấn đáp như: câu hỏi vấn đáp, phỏng vấn,...
– Đánh giá thông qua quan sát như: thông qua quan sát quá trình học sinh
thực hiện các bài thực hành thí nghiệm; thảo luận nhóm; học ngoài thực địa;
tham quan các cơ sở khoa học, các cơ sở sản xuất; dự án vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; sử dụng bảng quan sát, bảng kiểm, hồ sơ học tập,...
2.4. Ví dụ về đề đánh giá theo tiếp cận năng lực (Sinh học 12) (90 phút)
Bài 1: Hãy quan sát hình ảnh dưới đây và trả lời các câu hỏi.
Câu hỏi:
1. Hình trên thể hiện cơ chế nào?
2. Hãy phân tích để chứng minh quan hệ từ gene đến protein là quá trình
truyền thông tin di truyền.
3. Nếu cặp nucleotide thứ 3 (G-X) trên gene bị đột biến mất cặp thì điều gì
sẽ xảy ra tiếp theo ở quá trình phiên mã và dịch mã?
Bài 2: Theo TS. Dương Bá Trực, Trưởng khoa Huyết học Di truyền, Bệnh viện
Nhi Trung ương: Những đứa trẻ sinh ra từ các cặp vợ chồng hôn nhân cận huyết
dễ có nguy cơ mắc các bệnh di truyền do sự kết hợp của các gen mang bệnh.
Bệnh tan máu bẩm sinh là một ví dụ, trẻ có thể bị biến dạng xương mặt, bụng
phình to, nguy cơ tử vong rất cao.
40
Đa số người dân ở một số dân tộc vùng cao, vùng sâu như Lô Lô, Hà Nhì,
Phù Lá, Chứt, Ê đê, Chu Ru, … có tập tục kết hôn cận huyết. Họ đang lo lắng
không hiểu tại sao vợ chồng họ đều hoàn toàn bình thường mà con của họ lại bị
bệnh tan máu.
a. Bằng kiến thức di truyền học, anh (chị) hãy giải thích giúp họ những
băn khoăn trên?
b. Nếu cả vợ và chồng đều ở thể mang gene bệnh thì họ có khả năng sinh
con bình thường không? Tại sao?
c. Hãy nêu giả thuyết và thiết kế kế hoạch điều tra về bệnh tan máu bẩm
sinh ở một số dân tộc vùng cao có tập tục kết hôn cận huyết.
Bài 3: Phân tích tỉ lệ phần trăm các amino axid sai khác nhau trong chuỗi
polipeptit anpha của phân tử hemoglobin ở một số loài động vật có xương sống
người ta thu được kết quả như trong bảng dưới đây:
Bang: Tỷ lệ % các amino axid sai khác nhau trong chuỗi polipeptit α của
phân tử Hb ở môt số loai đông vât có xương sống
Cá mập Cá chép Kì giông Chó Người
Cá mập 0% 59,4% 61,4% 56,8% 53,2%
Cá chép 0% 53,2% 47,9% 48,8%
Kì giông 0% 46,1% 44,0%
Chó 0% 16,3%
Từ bảng số liệu trên hãy rút ra những nhận xét về mối quan hệ giữa các
loài? Từ đó hãy đối chiếu với sơ đồ cây phát sinh phản ánh quan hệ nguồn gốc
giữa các loài nói trên.
Bài 4: Hình dưới đây
mô tả đường cong
tăng tưởng của 2 quần
thể sinh vật, đường
cong tăng trưởng theo
tiềm năng sinh học
của loài sâu rau
(đường cong hình chữ
J) và đường cong tăng
trưởng trong môi
trường có nguồn sống
41
giới hạn của loài cá hồi (đường cong hình chữ S).
Hãy quan sát 2 hình trên và trả lời các câu hỏi sau đây:
1. Nêu những điều kiện cần thiết để quần thể sâu rau có thể tăng trưởng theo
tiềm năng sinh học như trong hình.
2. Vì sao quần thể cá hồi không có đường cong tăng trưởng như quần thể sâu
rau ở trên ?
3. Hãy phân tích đặc điểm của các pha tăng trưởng trong 2 hình trên. Vì sao
tăng trưởng quần thể cá hồi có pha cân bằng còn tăng trưởng quần thể sâu
rau lại không có ?
4. Theo em đặc điểm của những loài có đường cong tăng trưởng hình chữ J
và loài có đường cong tăng trưởng hình chữ S khác nhau như thế nào ?
5. Theo em khi ta nuôi cá trong một ao thì nên khai thác cá vào lúc nào để có
thể đạt sản lượng và hiệu quả cao nhất. Hãy chỉ thời điểm đó trên đồ thị.
42
ĐÁP ÁN
NỘI DUNG Mức
năng lực
Bài 1 (3 điểm)
1 Hình trên thể hiện cơ chế truyền đạt thông tin di truyền từ
nhân ra tế bào chất/ cơ chế tái bản, phiên mã và dịch mã từ
1 gen trên ADN
1.2
2 - Trên mạch gốc 3’ – 5’ của gene mang các bộ ba mã hoá
quy định các acid amin được gọi là thông tin di truyền.
1.2
- Mạch gốc 3’ – 5’ của gene làm khuôn cho quá trình
phiên mã tổng hợp phân tử mARN do đó các thông tin di
truyền trên mạch gốc của gen được sao chép (phiên) thành
các codon trên phân tử mARN theo nguyên tắc bổ sung A-
U, T-A; G-X và X-G;
- mARN lại làm khuôn cho quá trình dịch mã: mARN cho
các ribosome trượt theo chiều 5’ – 3 để các tARN mang
acid amin vào liên kết peptid với nhau tổng hợp chuỗi
polypeptid.
- Enzim đặc hiệu cắt bỏ acid amin hình thành chuỗi
polypeptid hoàn chỉnh; chuỗi polypeptid hoàn chỉnh hình
thành cấu hình cao hơn, thực hiện chức năng sinh học như
tương tác với môi trường quy định đặc điểm cho sinh vật
3 Nếu cặp nucleotide thứ 3 (G-X) trên gene bị đột biến mất
cặp làm mất bộ ba mở đầu do đó quá trình phiên mã không
diễn ra, tế bào không tổng hợp được chuỗi polypeptid.
1.2
Bài 2 (2 điểm)
1 Đa số bệnh, tật trên xuất hiện trên những người có bố mẹ
gần huyết thống (kết hôn cận huyết). Ở người kết hôn cận
huyết hay ở một số loài động vật giao phối cận huyết sẽ
làm giảm dần kiểu gen dị hợp, tăng dần tỉ lệ kiểu gen đồng
hợp trội và đồng hợp lặn, nên những alen lặn gây bệnh tồn
tại ở trạng thái đồng hợp được biểu hình thành những kiểu
hình (bệnh) bất lợi.
Do đó luật hôn nhân và gia đình Việt Nam cấm kết hôn
gần để ngăn ngừa xự xuất hiện của các bệnh/ tật đó.
3.1.
2 Nếu cả vợ và chồng có kiểu hình bình thường nhang mang 3.1.
43
gen gây bệnh, nghĩa là kiểu gen của họ là dị hợp (Aa) thì
khả năng sinh con bình thường của họ là ¾ vì kiểu gen của
bố/mẹ là Aa qua giảm phân sẽ tạo giao tử mang alen lặn a
chiếm ½; qua thụ tinh tỉ lệ sinh con bị bệnh với kiểu gen aa
của họ = ½ x ½ = ¼ do đó khả năng sinh con bình thường
của họ là ¾
3 - Giả thuyết: những gia đình có kết hôn cận huyết có tỉ lệ
người mắc bệnh tan máu bẩm sinh cao hơn những gia đình
kết hôn xa.
- Kế hoạch điều tra: Nhiệm vụ, thời gian, địa điểm, phương
tiện, sản phẩm, phân công người thực hiện.
2.1
2.2
Bài 3 (1,5 điểm)
- Theo bằng chứng sinh học phân tử cho thấy, những loài
có quan hệ họ hàng càng gần thì sự sai khác cấu trúc phân
tử protein càng ít và ngược lại.
1.2.
- Từ bảng số liệu cho thấy sự sai khác giữa các loài giảm
dần giữa các loài như sau: kì nhông và cá mập → cá mập
và cá chép → cá mập và chó →người và cá mập, cá chép
và kì nhông →người và cá chép → chó và cá chép →chó
và kì nhông →người và kì nhông → người và chó
3.1.
- Vẽ sơ đồ cây phát sinh
3.1
Bài 4 (3,5 điểm)
1 Những điều kiện cần thiết để quần thể sâu rau có thể tăng
trưởng theo tiềm năng sinh học: nguồn sống từ môi trường
luôn đáp ứng đủ cho tăng trường quần thể và loài có tiềm
năng sinh học cao. Nói cách khác, sức chứa của môi trường
luôn lớn hơn nhu cầu sống của quần thể sâu rau và sâu rau
là loài có tiềm năng sinh học cao, chu kì sống ngắn.
3.1.
44
2 Quần thể cá không có đường cong tăng trưởng như quần
thể sâu vì cá là loài động vật có kích thước cơ thể lớn, chu
kì sống dài hơn; cá sống trong điều kiện môi trường có
nguồn sống giới hạn.
3.2.
3 - Đặc điểm của pha tăng trưởng chậm của cả 2 kiểu tăng
trưởng: ở pha tăng trưởng chậm số lượng cá thể còn ít, các
cá thể của quần thể chưa thích nghi với điều kiện sống của
môi trường nên khả năng khai thác nguồn sống kém dẫn
tới tăng trưởng quần thể chậm.
3.1.
- Đặc điểm của pha tăng nhanh: đối với sâu rau luôn tăng
trưởng nhanh; đối với cá hồi tăng trưởng nhanh đến bắt
đầu điểm uốn sau đó tăng trưởng chậm lại vì khả năng khai
thác nguồn sống của môi trường tăng lên mà khả năng
cung cấp nguồn sống (hay sức chứa của môi trường) chỉ có
giới hạn, dẫn tới tăng trưởng của quần thể cá giảm dần.
- Quần thể cá hồi có pha cân bằng vì ở pha cân bằng quần
thể có số lượng cá thể ổn định và khi đó quần thể sử dụng
hết một lượng nguồn sống cân bằng với khả năng cung cấp
nguồn sống từ môi trường. Quần thể sâu rau không có pha
cân bằng do tăng trưởng quần thể sâu rau không bị hạn chế
bởi khả năng cung cấp nguồn sống từ môi trường.
4 - Đặc điểm của loài tăng trưởng theo tiềm năng sinh học
(đường cong tăng trưởng hình chữ J): Loài có tiềm năng sinh
học cao, biểu hiện ở kích thước cơ thể nhỏ, sử dụng hết ít
nguồn sống, sinh sản nhanh (kích thước cơ thể nhỏ, sử dụng
hết ít nguồn sống, sinh sản nhanh: đẻ nhiều lứa trong một
năm, đẻ nhiều con trong một lứa và không cần năng lượng để
chăm sóc con). Các loài có tiềm năng sinh học cao, thường
có tăng trưởng quần thể theo tiềm năng sinh học như vi sinh
vật, tảo đơn bào, sinh vật phù du….
3.1.
- Đặc điểm của loài tăng trưởng trong môi trường bị giới
hạn (có đường cong tăng trưởng hình chữ S): Loài có tiềm
năng sinh học không cao, biểu hiện ở kích thước cơ thể
lớn, sử dụng hết nhiều nguồn sống, sinh sản chậm: đẻ ít lứa
trong một năm, đẻ ít con trong một lứa và cần nhiều năng
lượng để chăm sóc con.
5 Khi ta nuôi cá trong một ao, để có thể đạt sản lượng và 3.3.
45
hiệu quả cao thì nên khai thác cá ở giai đoạn đầu tiên của
pha cân bằng vì nếu để lâu hơn thì sản lượng không tăng
mà lại tốn thức ăn cho cá.
Hãy chỉ thời điểm đó trên đồ thị.
Phân tích đề đánh giá minh họa
- Các đề đều đáp ứng yêu cầu đánh giá năng lực theo công thức: Năng lực
= (Kiến thức x kĩ năng) x thái độ x tình huống.
- Nội dung bám sát yêu cầu cần đạt.
- Nội dung đánh giá hướng vào vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề
nhận thức, ứng dụng thực tiễn một cách sáng tạo.
- Mỗi đề kiểm tra đều là công cụ hiệu quả để thu nhận được nhiều thông tin
phản hồi về chất lượng học tập của HS, đặc biệt là về kết quả rèn luyện năng lực.
VIII. THIẾT BỊ DẠY HỌC
1. Định hướng thiết bị dạy học Sinh học
Sinh học là khoa học thực nghiệm, vì vậy thiết bị đa dạng về chủng loại:
tranh, ảnh, mô hình, mẫu vật thật, dụng cụ vật liệu, hóa chất, thiết bị kĩ thuật
nghe nhìn, các loại máy móc; đa dạng về cách sử dụng trong dạy học: nghe,
nhìn, thực hành quan sát, phân tích xác định mẫu vật, làm thí nghiệm,…; đa
dạng về mức độ phát triển năng lực nhận thức: biết, hiểu, vận dụng, vận dụng
cao. Phân loại thiết bị theo các nhóm phương pháp, biện pháp dạy học thì có thể
chia thành 2 nhóm:
a) Thiết bị để trình diễn, minh họa
Đây là các thiết bị được GV trình diễn cho HS quan sát thu nhận thông tin
để minh họa cho các kiến thức đã học. Thường ở nhóm này, hoạt động nhận
thức của HS ở mức nhận biết. Ví dụ, HS quan sát sơ đồ về quá trình trao đổi
nước trong cây.
b) Thiết bị thực hành
Các thiết bị, phương tiện dạy học này được sử dụng để tổ chức HS thực
hành, qua đó rèn luyện được kĩ năng quan sát, kĩ năng thực hành, kĩ năng thu thập,
xử lí thông tin quan sát, thu thập được. Tùy theo phương pháp dạy học mà hoạt
động thực hành ở đây mang tính vận dụng kiến thức đã học hay qua kết quả thực
hành HS tìm kiếm được kiến thức theo logic tìm tòi, khám phá khoa học ở các mức
độ khác nhau về tính sáng tạo. Như vậy, tùy vào đặc điểm nội dung, yêu cầu cần
đạt, điều kiện nhà trường mà lựa chọn phương pháp, biện pháp sử dụng phương
tiện, thiết bị dạy học phù hợp sao cho phát huy hiệu quả cao nhất trong hình thành,
phát triển phẩm chất, năng lực HS.
46
2. Ví dụ minh họa sử dụng một số
phương tiện dạy học
2.1. Ví dụ 1 về sử dụng tranh hình
Sử dụng tranh hình để thu nhận kiến
thức: GV sử dụng các hình ảnh sau kết hợp
các câu hỏi yêu cầu HS học kiến thức về
protein.
Cấu truc không gian 3 chiều – Cấu truc bâc 3 va bâc 4 của protein
Cấu trúc bậc 2 tiếp tục co xoắn tạo thành cấu trúc không gian ba chiều đặc
trưng cho protein được gọi là cấu trúc bậc 3. Khi protein được cấu tạo từ vài
chuỗi polipeptit liên kết với nhau thì tạo nên cấu trúc bậc 4.
2.2. Ví dụ 2 về sử dụng tranh hình
GV yêu cầu HS quan sát tranh và trả lời câu hỏi:
- Quan sát hình và nêu khái quát về hệ vận chuyển ở các động vật khác
nhau.
- Phân biệt các hệ tuần hoàn đơn, hệ tuần hoàn kép, hệ tuần hoàn kín, hệ
tuần hoàn hở.
Câu hỏi: Trình bày cấu tạo của 1 acid amin.
Nếu cấu trúc bậc 1 của phân tử protein bị thay đổi, ví dụ acid amin này bị thay bằng acid amin
khác thì chức năng của protein có bị thay đổi không? Giải thích?
Tại sao các sản phẩm như sữa, trứng, thịt đều có thành phần là protein nhưng chúng lại có những
tính chất rất khác nhau?
47
Hình: Hệ vận chuyển ở động vật
48
2.1. Ví dụ về sử dụng thiết bị thực hành
Đo huyết áp
Ki năng: Thực hành thí nghiệm, quan sát, phân tích, so sánh, khái quát hóa.
Chuẩn bị: Máy đo huyết áp điện tử
- Máy đo huyết áp đồng hồ và ống nghe tim phổi.
Tiến hành thí nghiệm: (dưới sự hướng dẫn của thầy/cô giáo)
Tiến hành đo huyết áp ở hai trường hợp sau: (1) Khi hoàn toàn nghỉ ngơi
và (2) Ngay sau khi chạy nhanh tại chỗ 5 phút.
1. Đo huyết áp đồng hồ (Hình a)
- Người được đo huyết áp nằm hoặc ngồi ở tư thế thoải mái. Không nói
chuyện, cử động khi đang đo huyết áp.
- Người đo huyết áp quấn túi khí nhẹ nhàng vừa đủ chặt quanh cánh tay
người được đo, phía trên khuỷu tay, cách nếp gấp khuỷu tay từ 2 - 3 cm, rồi cố định
lại. Tay trái cầm đồng hồ của huyết áp kế, tay phải vặn núm xoay ở bóng bơm khí
theo chiều kim đồng hồ, vặn vừa đủ để khi mở van dễ dàng.
- Đặt ống nghe vào tai và mặt trống ống nghe phía trên khuỷu tay ở vị trí
động mạch cánh tay. Dùng đầu ngón tay cái và ngón tay trỏ để giữ ống nghe, để
mặt ống nghe luôn tiếp xúc với da hoặc có thể đặt trống ống nghe vào phía trong
túi khí, trên động mạch cánh tay.
- Bóp bóng để bơm khí vào túi khí cho đến khi kim đồng hồ chỉ áp lực
khoảng 180 mmHg thì dừng lại, (đối với những người cao huyết áp thì có thể
lượng khí cần lên đến 240 - 260 mmHg). Lúc này áp lực do túi khí tạo ra lên
cánh tay cao hơn huyết áp tối đa nên chèn ép động mạch cánh tay không cho
máu chảy từ phía cánh tay xuống cẳng tay.
- Xoay núm mở van từ từ theo chiều ngược chiều kim đồng hồ để xả khí
ra khỏi túi khí, giảm áp lực lên cánh tay. Đồng thời chú ý nghe tiếng đập của
mạch máu và quan sát số đo trên mặt đồng hồ.
- Khi bắt đầu nghe thấy tiếng đập đầu tiên tức là khi áp lực do túi khí lên
cánh tay không đủ sức để cản máu chảy từ cánh tay xuống cẳng tay nữa - đó
chính là trị số huyết áp tối đa (huyết áp tâm thu). Tiếp tục xả khí, nghe thấy
tiếng đập to và đều; khi bắt đầu không nghe được tiếng đập, tức là khi áp lực của
túi khí không đủ sức để chèn ép động mạch - đó chính là trị số huyết áp tối thiểu
(huyết áp tâm trương) (hình c). Ghi lại trị số huyết áp tối đa và tối thiểu đo được.
49
2. Đo huyết áp điện tử cánh tay (hình b)
- Huyết áp kế điện tử cánh tay dùng để đo huyết áp và nhịp tim. Có thể sử
dụng huyết áp điện tử để tự đo huyết áp của bản thân mình.
- Tư thế đo giống như đo huyết áp kế đồng hồ.
- Người đo huyết áp quấn túi khí nhẹ nhàng vừa đủ chặt quanh cánh tay
trái, phía trên khuỷu tay, cách nếp gấp khuỷ tay từ 2 - 3 cm, rồi cố định lại. Sau
khi quấn túi khí, để thân máy ở nơi dễ nhìn thấy.
- Ấn nút đo, máy sẽ tự bơm khí, xả khí và cho kết quả cuối cùng. Khi quá
trình đo hoàn thành, trên màn hình của máy hiện lên trị số huyết áp tối đa, trị số
huyết áp tối thiểu và nhịp tim.
- Trong quá trình máy bơm xả, người đo không được cử động và nói
chuyện. Khi muốn kết thúc đo ấn nút công tắc (cũng là khởi động) để tắt máy.
3. Ghi kết quả và báo cáo kết quả
- Ghi kết quả huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa) và huyết áp tâm trương (huyết
áp tối thiểu) đo được.
- Nhận xét kết quả thu được.
Hình a và hình b
Hình c
Hình. Đo huyết áp cánh tay bằng huyết áp kế đồng hồ (a), huyết áp kế
điện tử (b) và nguyên tắc đo huyết áp (c)