Môn Học Kinh Tế Gia Đình - kieumauthuduc.org · môn học chỉ có ngành nấu nướng...

26
1 Môn Hc Kinh Tế Gia Đình Ti Trường Trung Hc Tng Hp Kiu Mu ThĐức Đại Học Sư Phạm Sài Gòn Vit Nam (REPUBLIC OF VIETNAM) (1965-1975) Dương thị Kim Sơn & Huỳnh thBch Tuyết Tháng 8 năm 1969 Dương thKim Sơn Tháng 12 năm 2012

Transcript of Môn Học Kinh Tế Gia Đình - kieumauthuduc.org · môn học chỉ có ngành nấu nướng...

1

Môn Học

Kinh Tế Gia Đình

Tại

Trường Trung Học Tổng Hợp Kiểu Mẫu Thủ Đức

Đại Học Sư Phạm Sài Gòn – Việt Nam

(REPUBLIC OF VIETNAM)

(1965-1975)

Dương thị Kim Sơn & Huỳnh thị Bạch Tuyết

Tháng 8 năm 1969

Dương thị Kim Sơn

Tháng 12 năm 2012

2

MỤC LỤC

MÔN HỌC KINH TỀ GIA ĐÌNH TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC

KIỂU MẪU THỦ ĐỨC TRỰC THUỘC ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

SAIGON, VIỆT NAM (REPUBLIC OF VIETNAM)

(1965-1975)

Lời Tựa của Giáo Sư Trần Văn Tấn, Khoa Trưởng Đại Học Sư

Phạm Saigon.

I. Kinh Tế Gia Đình là gì?

II. Sự Cần Thiết của Môn Kinh Tế Gia Đình ở Việt Nam.

III. Môn Kinh Tế Gia Đình trong Nền Giáo Dục ở Việt Nam.

IV. Mục Đích của Môn Kinh Tế Gia Đình ở Bậc Trung Học.

V. Lập Trường và Sự Khác Biệt Giữa Chương Trình Kinh Tế Gia

Đình giảng Dạy ở Trung Học Kiểu Mẫu Thủ Đức và Chương Trình

Nữ Công Gia Chánh ở các Trường Trung Học Phổ Thông Toàn

Quốc.

VI. Chương Trình Kinh Tế Gia Đình Đệ Nhất Cấp và Đệ Nhị Cấp tại

Trường Trung Học Kiểu Mẫu Thủ Đức.

VII. Kết Luận.

MÔN HỌC KINH TẾ GIA ĐÌNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ

PHẠM SAIGON (REPUBLIC OF VIETNAM)

(1965-1975)

I. Các Khóa Tu Nghiệp Kinh Tế Gia Đình do Đaị Học Sư Phạm

Saigon trực tiếp tổ chức.

II. Khóa Huấn Luyện Giáo Sư Trung Học Đệ Nhất Cấp Cấp Tốc

Môn Hướng Nghiệp: Doanh Thương, Kinh Tế Gia Đình, Công Kỹ

Nghệ (1971-1974).

3

III. Môn Nhiệm Ý Kinh Tế Gia Đình Cho Nam Nữ Sinh Viên tại

Trường Đại Học Sư Phạm Saigon .

4

Môn Học Kinh Tế Gia Đình

tại Trường Trung Học Kiểu Mẫu Thủ Đức

trực thuộc Đại Học Sư Phạm Saigon, Việt Nam

(Republic of Vietnam)

1965-1975

Dương thị Kim Sơn & Huỳnh thị Bạch Tuyết

LỜI TỰA

CỦA GIÁO SƯ TRẦN VĂN TẤN

KHOA TRƯỞNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM SAIGON (về môn Kinh Tế Gia Đình và

hai quyền sách giáo khoa Kinh Tế Gia Đình lớp Đệ Thất, Đệ Lục)

Kinh Tế Gia Đình là một môn hướng nghiệp của chương trình hiện nay

đang được kiểm nghiệm tại Trường Trung Học Kiểu Mẫu Thủ Đức và sẽ

được thực hiện tại các trường Trung Học Tổng Hợp trong tương lai.

Có những môn hướng nghiệp có thể được giảng dạy tại một số trường và

không được giảng dạy tại một số trường khác tùy đặc điểm của địa

phương và phương tiện của nhà trường; nhưng theo thiển ý của tôi, môn

Kinh Tế Gia Đình phải được giảng dạy tại mọi trường có nữ sinh theo

học để các nữ sinh có những kiến thức tổng quát về nhiệm vụ và nếp

sống của Phụ Nữ Việt Nam trong gia đình và xã hội.

Các giáo sư Dương thị Kim Sơn và Huỳnh thị Bạch Tuyết là những giáo

sư đầu tiên được huấn luyện về môn Kinh Tế Gia Đình tại Hoa Kỳ

[Bachelor of Science in Education (1963) và Master of Science (1964)]

sau khi tốt nghiệp Ban Anh Văn và Ban Vạn Vật Đại Học Sư Phạm

Saigon năm 1961.Hưởng ứng sáng kiến thành lập trường Trung Học

Kiểu Mẫu Thủ Đức, các Cô là những người đầu tiên tham gia vào Ban

5

Giảng Huấn và soạn thảo chương trình môn Kinh Tế Gia Đình bậc

Trung Học.

Quyển sách mà tôi hân hạnh được viết lời tựa là kết quả của gần bốn

năm nghiên cứu và giảng dạy của các cô Dương thị Kim Sơn và Huỳnh

thị Bạch Tuyết tại trường Trung Học Kiểu Mẫu Thủ Đức. Tôi tin chắc

rằng các quyển sách này sẽ giúp ích rất nhiều cho các giáo sư và học

sinh trong toàn quốc và sẽ góp phần đáng kể vào việc thực hiện Chương

Trình Giáo Dục Tổng Hợp tại Việt Nam.

Saigon, tháng 8 năm 1969

Khoa Trưởng Đại Học Sư Phạm Saigon

Giáo Sư Trần Văn Tấn

I. KINH TẾ GIA ĐÌNH LÀ GÌ?

Khi Kinh Tế Gia Đình được đề cập đến, người ta thường nghĩ đó là một

môn học chỉ có ngành nấu nướng và may cắt. Tuy nhiên theo nghĩa rộng

và chính xác, môn học Kinh Tế Gia Đình không những chỉ bao gồm hai

ngành này nhưng gồm nhiều khía cạnh về ngành học liên quan đến đời

sống trong nhà và trong gia đình.

Môn Kinh Tế Gia Đình được kết hợp bởi những kiến thức thâu nhập

được từ các cuộc nghiên cứu, từ các môn vật lý học, sinh vật học, xã hội

học, tâm lý học, môn mỹ thuật và áp dụng những kiến thức này để làm

đời sống gia đình và cá nhân được hoàn hảo.

Kinh Tế Gia Đình có thể được coi là một môn học thường ở bậc Trung

Học, một ban Chuyên Khoa ở bậc trung học Đệ Nhị Cấp và ở cấp Đại

Học môn Kinh Tế Gia Đình có những ngành chuyên biệt như Thực

Phẩm và Dinh Dưỡng, Quản Trị Ẩm Thực nơi công cộng, công sở, xí

nghiệp, bệnh viện; Quản Trị Nhà Cửa; Y Phục và Hàng Vải; Quản Lý

Trang Trí và Trưng Bày các tủ kính, tủ hàng ở các thương xá; Giáo Dục

Trẻ em, Đời sống gia đình; Đào Tạo Giáo Sư.

6

Ở bậc Trung Học Kinh Tế Gia Đình quan tâm đến những khía cạnh về

đời sống gia đình như:

Sự liên hệ của những người trong gia đình và sự phát triển của trẻ

em.

Sự tiêu thụ và những vấn đề tài chánh liên quan đến đời sống gia

đình và cá nhân.

Nhu cầu dinh dưỡng và sự chọn lựa, cách cất trử, nấu nướng và

dùng các loại thực phẩm.

Tổ chức đời sống gia đình trong việc sử dụng tài nguyên như tiền

bạc, năng lực và thời giờ.

Các vấn đề về nhà cửa và các vật dụng, các bàn ghế dung trong nhà

Mỹ thuật như một phần liên đới trong gia đình.

Vẽ kiểu, chọn lựa, may ráp, giữ gìn áo quần, ý nghĩa tâm lý và xã

hội của sự ăn mặc.

Các loại hàng vải để may áo quần và đồ dùng trong nhà.

II. SỰ CẦN THIẾT CỦA MÔN KINH TẾ GIA ĐÌNH Ở VIỆT NAM

Gia đình, nền tảng căn bản của một quốc gia, phản ảnh sự hùng mạnh và

phát triển của một quốc gia. Chiến cuộc kéo dài ở Việt Nam đã làm tan

nát biết bao gia đình, tạo ra nhiều vấn đề, gây nhiều biến đổi về mặt xã

hội, kinh tế. Vì thế, vấn đề giáo dục gia đình giữ vai trò quan trọng trong

việc chấn chỉnh gia đình và kiến thiết quốc gia.

Hơn nữa, thanh thiếu niên Việt Nam cần có cơ hội để thâu thập và phát

triển những hành vi, cử chỉ tốt, hiểu biết và được chuẩn bị cho tuổi

trưởng thành, gánh vác trách nhiệm và đào tạo nên một đời sống gia đình

êm đẹp và hạnh phúc. Thêm vào đó, vai trò của một người đàn bà đã

thay đổi theo trào lưu tiến hóa của xã hội. Ngày nay, người đàn bà Việt

Nam không còn lẩn quẩn trong gia đình. Tình thế đất nước và tình trạng

xã hội đã đưa đẩy họ đóng ba vai trò quan trọng trong gia đình và ngoài

xã hội: giữ việc nội trợ trong nhà, làm việc để góp phần vào ngân quỹ

7

gia đình và tham gia các công việc trong nhà một cách khéo léo hầu có

thì giờ đảm nhiệm ba vai trò trên. Hơn nữa, nạn khan hiếm nguời giúp

việc hiện nay, bắt buộc người con gái trong gia đình cần tập làm các

công việc nhà để chia sẻ việc nội trợ với mẹ và chị.

Sự tổ chức nhà ở và nhà bếp được sạch sẽ và an toàn sẽ giúp ta hoàn tất

việc nội trợ dễ dàng và nhanh chóng. Tiền bạc cũng như thì giờ và năng

lực sẽ làm cho đời sống gia đình sung túc hơn khi ta biết sử dụng khéo

léo những tài nguyên này. Biết chọn lựa và mua đồ dùng trong nhà tùy

theo nhu cầu cần thiết sẽ gíúp người nội trợ giữ ngân quỹ gia đình được

quân bình.

Chuẩn bị cho đời sống gia đình, lập ngân sách gia đình, săn sóc và

hướng dẫn trẻ con cần được dạy cho phái nữ lẫn phái nam sự cộng tác,

cùng chung hứng thú, sự hiểu biết và thiện chí, vợ chồng đồng chia sẻ

công việc, trách nhiệm trong gia đình rất cần thiết để làm cho đời sống

gia đình êm ấm và hạnh phúc.

Mặc dầu thực phẩm không thiếu hụt ở nước ta, dân Việt Nam không

thiếu thực phẩm để ăn nhưng họ thường thích ăn ngon miệng hơn là chú

trọng đến việc ăn cho bổ dưỡng. Am hiểu và thực hành những nguyên

tắc chọn lựa và mua thực phẩm, soạn thực đơn, nguyên tắc dinh dưỡng,

kỹ thuật nấu nướng thức ăn còn vẫn giữ đủ hương vị và dưỡng chất giúp

người nội trợ làm và dọn những bữa ăn ngon lành và bổ dưỡng. Sự ăn

uống trong gia đình phải đầy đủ vì thiếu ăn có thể đưa một dân tộc đến

chỗ suy yếu.

Căn cứ vào kết quả của thống kê dân số Việt Nam, ta nhận thấy tử số trẻ

em lên rất cao ở miền quê Việt Nam. Vấn đề này có thể giải quyết một

phần nào bằng sự phổ biến sâu rộng trong dân chúng cách sản phụ giữ

gìn sức khỏe cho mình và hài nhi trong thời kỳ thai nghén và sau khi

sinh nở. Bệnh sán lãi, đau mắt hột, bệnh sốt rét, lao phổi là những bệnh

dân quê thường mắc phải. Ta có thể giúp họ ngừa bệnh bằng cách

khuyên họ thực hành thường xuyên những phương thức vệ sinh căn bản.

8

III. MÔN KINH TẾ GIA ĐÌNH TRONG NỀN GIÁO DỤC Ở VIỆT

NAM.

Trong mười năm qua nhiều nước ở Á Đông như Nhật Bản, Phi Luật Tân,

Đài Loan, Thái Lan đã có một chương trình Kinh Tế Gia Đình khá đầy

đủ ở bậc Tiểu Học, Trung Học, Đại Học và các lớp Bình Dân, Tráng

Niên.

Ở Việt Nam chương trình Kinh Tế Gia Đình đã được thực hiện ở trường

Kỹ Thuật Phú Thọ, các trường Quốc Gia Sư Phạm Vĩnh Long, Qui

Nhơn, trường Chuyên Nghiệp bậc Tiểu Học như ở Gia Định, Tân Định

và vài khóa Tu Nghiệp. Các chương trình này rất đơn sơ, phần lớn thiên

về Nữ Công Gia Chánh và không gồm đủ các ngành.

Tuy nhiên chưa bao giờ một chương trình đầy đủ về môn Kinh Tế Gia

Đình được thực hiện ở các trường Đại Học, Trung Học, Tiểu Học và

Bình Dân ngoài môn thêu thùa ỏ bậc Tiểu Học, môn dưỡng nhi, may cắt

ở bậc Trung Học và các lớp Bình Dân Học Vụ.

Vào Hè 1967 một khóa Tu Nghiệp và Huấn Luyện môn Kinh Tế Gia

Đình Thứ Nhất đã được Nha Sư Phạm, Tu Nghiệp và trường Đại Học Sư

Phạm Saigon tổ chức để trình bày và giảng giải chương trình Kinh Tế

Gia Đình cấp Đệ Thất và Đệ Lục trong 5 tuần cho 50 giáo chức các

trường Trung Học Phổ Thông Công Lập toàn quốc.

Một khóa Tu Nghiệp môn Kinh Tế Gia Đình Thứ Hai do Nha Trung Học

và Đại Học Sư Phạm Saigon được tổ chức từ ngày 1 đến ngày 30 tháng 9

năm 1969 cho các giáo chức Đệ Nhất Cấp môn Nữ Công Gia Chánh các

trường công lập trên toàn quốc.

Khóa Tu Nghiệp môn Kinh Tế Gia Đình Thứ Ba được tổ chức vào năm

1973.

Ta cũng phải công nhận ở Việt Nam chưa có một trường nào đào tạo

giáo sư Kinh Tế Gia Đình cũng như không có chuyên viên về bộ môn

9

Kinh Tế Gia Đình phục vụ tại Bộ Quốc Gia Giáo Dục để soạn thảo

chương trình ở bậc Tiểu và Trung Học ngoại trừ các giáo sư Kinh Tế Gia

Đình phục vụ tại trường Trung Học Kiểu Mẫu Thủ Đức và Đại Học Sư

Phạm Saigon.

IV. MỤC ĐÍCH CỦA MÔN KINH TẾ GIA ĐÌNH Ở BẬC TRUNG

HỌC.

Phản ảnh sự hùng mạnh và phát triển của một quốc gia gia đình là nền

tảng căn bản của một quốc gia. Mục đích của môn học Kinh Tế Gia

Đình, một ngành học gồm kiến thức và thực dụng là giúp cá nhân phát

triển toàn diện nhờ sự giáo dục và củng cố gia đình qua:

1. Giáo dục cá nhân nhận thức tầm quan trọng của đời sống gia

đình ở Việt Nam.

2. Nhận thức được ảnh hưởng rộng lớn của gia đình trên sự phát

triển hoàn toàn của cá nhân.

3. Hoàn tất việc nội trợ để giúp gia đình được yên vui, người

trong gia đình toại ý.

4. Phát triển trí thông minh, óc tổ chức, sự khéo léo chân tay, óc

sáng kiến và tài giao thiệp cần thiết cho đời sống gia đình và cá

nhân.

5. Am hiểu những vấn đề tài chánh liên quan đến đời sống gia

đình và cá nhân, cách sử dụng thỏa đáng tiền bạc, thì giờ và

năng lực.

6. Nghiên cứu để tìm tòi những nhu cầu vẫn hằng thay đổi của cá

nhân, gia đình, xã hội và phương thức để thỏa đáng nhu cầu

này.

7. Thấu hiểu hạnh phúc, các trách nhiệm của đời sống hôn nhân,

vai trò của cha mẹ và nhu cầu được chuẩn bị để đảm nhiệm các

vai trò này.

8. Để ý thức được trách nhiệm của cá nhân gia đình cần tham gia

vào việc cải thiện đời sống trong khu xóm, cộng đồng.

10

9. Am hiểu và nhận định được giá trị của các nền văn hóa khác

nhau, lối sống khác nhau và phương cách làm việc, sống chung

với người chung quanh.

10. Chuẩn bị người học sinh một cách thiết thực để đảm nhiệm ba

vai trò của nữ giới: giữ việc nội trợ, làm việc giúp ngân quỹ gia

đình, tham gia công việc xã hội.

11. Hiểu biết, có một ý niệm về các nghề nghiệp liên quan đến

môn Kinh Tế Gia Đình.

12. Cung cấp một số kiến thức và khả năng căn bản cần thiết cho

học sinh nào muốn chọn một nghề liên quan đến môn Kinh Tế

Gia Đình sau này.

Những mục đích chính này được phối hợp và chia thành từng mục tiêu

đặc biệt trong việc dự trù và soạn thảo một chương trình Kinh Tế Gia

Đình bao quát và linh động để giảng dạy ở bậc Trung Học.

V. LẬP TRƯỜNG VÀ SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CHƯƠNG TRÌNH

KINH TẾ GIA ĐÌNH GIẢNG DẠY Ở TRUNG HỌC KIỂU MẪU

THỦ ĐỨC VÀ CHƯƠNG TRÌNH NỮ CÔNG GIA CHÁNH Ở CÁC

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TOÀN QUỐC

A. Lập Trường

1. Một cá nhân cần được nuôi nấng theo một đường lối nào để họ có

đủ khả năng suy nghĩ một cách đứng đắn, chín chắn và hợp lý, giải

quyết những vấn đề riêng tư của chính mình và sống hòa hợp với

mọi người chung quanh.

Chương trình Kinh Tế Gia Đình hữu hiệu là một chương trình

được soạn thảo để đáp ứng các nhu cầu của học sinh cũng như để

giúp học sinh có thể tự giải quyết những vấn đề khó khăn gặp phải

trong gia đình và ngoài xã hội.

11

2. Chương trình Kinh Tế Gia Đình nên được khởi đầu bằng những

học tập căn bản, giản dị, thích hợp với khả năng, hứng thú của học

sinh đi lần đến những học tập khó khăn hơn. Hơn nữa, những học

tập này cần được thiết thực và có thể áp dụng để giải quyết những

vấn đề gia đình, xã hội hầu đào tạo học sinh thành những người

nội trợ đảm đang, tháo vát có thể thỏa mãn những nhu cầu của đời

sống hằng ngày. Như vậy ta mới mong đạt đến những kết quả cụ

thể để chứng minh sự hữu hiệu của chương trình Kinh Tế Gia

Đình.

3. Chương trình Kinh Tế Gia Đình bao quát có tầm quan trọng ngang

với các môn học phổ thông khác, cần được đề nghị áp dụng ở suốt

bậc Trung Học để dạy cho học sinh những kiến thức phổ thông

cần thiết trong đời sống hằng ngày trong gia đình và xã hội.

B. Sự khác biệt giữa chương trình kinh tế gia đình giảng dạy ở

Trung Học Kiểu Mẫu Thủ Đức và chương trình Nữ Công Gia

Chánh ở các trường trung học phổ thông toàn quốc

Ở các trường trung học phổ thông môn Nữ Công Gia Chánh gồm

các phần May Cắt, Thêu Thùa, Nấu Nướng, Dưỡng Nhi được dạy

mỗi tuần 1 giờ.

Chương trình Kinh Tế Gia Đình cho nữ sinh ở trường Trung Học

Kiểu Mẫu Thủ Đức được dạy 3 giờ mỗi tuần, môn học bắt buộc ở

Đệ Nhất Cấp (Đệ Thất, Đệ Lục, Đệ Ngũ, Đệ Tứ) và là môn nhiệm

ý ở Đệ Nhị Cấp (Đệ Tam, Đệ Nhị, Đệ Nhất). Chương trình soạn

thảo gồm bảy ngành thường có trong một chương trình Kinh Tế

Gia Đình đầy đủ:

1. Thực Phẩm và Dinh Dưỡng.

2. Sức khỏe, sự an toàn và cách săn sóc bệnh nhân tại gia.

3. Săn sóc và hướng dẫn trẻ con.

4. Sự liên hệ giữa cá nhân và gia đình.

12

5. Cách tổ chức nhà cửa và quản trị gia đình.

6. Vấn đề nhà cửa, vật dụng và cách trang trí.

7. Vấn đề áo quần, hàng vải và cách may cắt.

VI. CHƯƠNG TRÌNH KINH TẾ GIA ĐÌNH Ở TRƯỜNG TRUNG

HỌC KIỂU MẪU THỦ ĐỨC

Ở bậc Trung Học môn Kinh Tế Gia Đình có tính cách thực dụng và

hướng nghiệp, bổ túc cho những khiếm khuyết của nền Trung Học hiện

tại trong việc giáo dục phụ nữ. Chương trình Kinh Tế Gia Đình căn bản

hiện nay đang dược áp dụng và kiểm nghiệm tại trường Trung Học Kiểu

Mẫu Thủ Đức gồm có:

I. ĐỆ NHẤT CẤP

Đệ Thất (Lớp Sáu):

I. Thực Phẩm và Dinh Dưỡng I.

II. Giữ gìn thân thể khỏe mạnh và sửa soạn con người được tề

chỉnh.

III. Sự phát triển một đời sống gia đình êm đẹp qua sự chia sẻ

trách nhiệm trong gia đình.

IV. Yêu thích và săn sóc trẻ con.

V. Hàng vải và kỹ thuật may cắt I.

Đệ Lục (Lớp Bảy):

I. Thực Phẩm và Dinh Dưỡng II.

II. Sử dụng khéo léo thì giờ, tiền bạc và năng lực.

III. Trở thành một thiếu nữ khả ái.

IV. Hình dáng bên ngoài và sửa soạn con người được tề chỉnh.

V. Hàng vải, cách gìn giữ áo quần, kỹ thuật may cắt II.

Đệ Ngũ (Lớp Tám):

I. Thực Phẩm và Dinh Dưỡng III.

II. Các em học sinh và gia đình các em.

13

III. Sức khỏe, săn sóc cá nhân, bệnh nhân, người già nua trong

gia đình.

IV. Vấn đề y phục của người thiếu nữ và kỹ thuật may cắt III.

V. Công việc giặt ủi.

Đệ Tứ (Lớp Chín):

I. Mỹ thuật trong đời sống hằng ngày.

II. Vấn đề nhà cửa, bàn ghế và vật dụng trong nhà.

III. Sự phát triển của trẻ con và cách săn sóc trẻ em.

IV. Y phục trẻ em và kỹ thuật may cắt I.

II. ĐỆ NHỊ CẤP

Đệ Tam (Lớp Mười):

I. Ngân Quỹ Gia Đình

1. Yếu tố ảnh hưởng đến mức sống của đời sống gia đình.

2. Phương cách gia đình và cá nhân sử dụng lợi tức; vấn đề

tài chánh của cá nhân và gia đình.

3. Phương cách làm lợi tức gia đình thêm dồi dào, ngân quỹ

gia đình bớt thâm thủng, cách tiết kiệm tiền bạc.

4. Cách quản trị ngân quỹ gia đình, các loại bảo hiểm, vấn đề

thuế má ảnh hưởng đến ngân quỹ gia đình.

II. Vấn Đề Mua Bán Nhu Yếu Phẩm

1. Vai trò người tiêu thụ, phương cách giúp người tiêu thụ

khỏi bị lầm lẫn khi mua bán.

2. Các lối quảng cáo đáng tin cậy hoặc lừa bịp. Tầm quan

trọng của việc dùng tài liệu về các điều cần biết khi mua

đồ dùng thông thường.

3. Cách mua bán (thực phẩm, áo quần, dụng cụ…). Sự lựa

chọn món đồ tuỳ theo túi tiền, nếp sống gia đình, nhu cầu,

ước vọng; sự khéo léo cá nhân và của những người trong

gia đình.

14

4. Sự phát minh và thay đổi mau chóng về các dụng cụ, đồ

dùng trong nhà.

III. Hoạch định, Điều Khiển và Quản Trị Gia Đình

1. Hoạch định và sắp đặt nhà bếp, buồng tắm, phòng ngủ,

nguyên tắc tổ chức nhà bếp.

2. Cách trông nom nhà cửa, trách nhiệm trong công việc

hằng ngày.

3. Cách dự trù nơi cất chứa, nguyên tắc lưu trữ vật dụng

trong nhà.

IV. Bảo Tồn Thuần Phong Mỹ Tục và Kỹ Thuật May Cắt Cao

Cấp I

1. Sự bảo tồn thuần phong mỹ tục.

2. Quan trọng của hình dáng bên ngoài: chăm sóc làn da, vài

vấn đề về da; chọn màu sắc, đường nét, kiểu y phục thích

hợp với cá nhân.

3. Thực tập may cắt: áo bà ba, quần gài nút, áo dài.

Đệ Nhị (Lớp Mười Một):

I. Chuẩn Bị Đời Sống Hôn Nhân

1. Mục đích và giá trị của hôn nhân.

2. Tầm quan trọng của việc chọn lựa người bạn đời, yếu tố

tạo nên hạnh phúc gia đình.

3. Thòi kỳ tìm hiểu và đính hôn; những vấn đề người đính

hôn phải quyết định.

4. Phong tục và luật lệ cưới hỏi; lễ cưới.

5. Thích ứng cần thiết cho đời sống hôn nhân và gia đình; vài

vấn đề đôi vợ chồng mới cưới gặp phải (cãi vã, đối xử với

gia đình bên chồng, bên vợ).

6. Đặc tính gia đình có hạnh phúc.

7. Chuẩn bị làm cha mẹ; trách nhiệm.

8. Vấn đề ly dị.

15

II. Chuẩn Bị Làm Mẹ

1. Thời kỳ thai nghén, dấu hiệu, đi khám thai; sự thụ thai.

2. Chuẩn bị đón tiếp bé sơ sinh, phương diện tình cảm của

những người trong gia đình; áo quần, vật dụng của người

mẹ.

3. Vấn đề sức khỏe của người mẹ khi mang thai. Sức khỏe,

sự ăn uống, ảnh hưởng của người mẹ đến bào thai, cách

thực phẩm chuyển từ người mẹ sang nuôi dưỡng bào thai;

hoạt động cần thiết; vệ sinh tổng quát khi thai nghén.

4. Sự tăng trưởng của bào thai; sự sinh nở.

5. Săn sóc sản phụ sau khi sanh. Vệ sinh cần thiết cho người

sản phụ, cách cho trẻ bú (sữa mẹ hay sữa bình), cách giữ

gìn nhũ hoa.

6. Kế hoạch hóa gia đình.

III. Thực Phẩm và Dinh Dưỡng Cao Cấp I

Vấn Đề Thực Phẩm trong gia đình:

1. Cách làm và dọn một bữa cơm bổ dưỡng trong gia đình.

2. Nguyên tắc:

- Giữ chất dinh dưỡng trong khi rửa và nấu;

- thức ăn tiện lợi: đồ hộp, thực phẩm khô;

- so sánh giá tiền các món thực phẩm;

- lối nấu ăn riêng biệt của mỗi gia đình;

- cách sử dụng đúng phương pháp và giữ gìn dụng

cụ.

3. Cách để dành thực phẩm: phương pháp; tiêu chuẩn của

món thực phẩm để dành.

- Thức ăn của những người trong gia đình: trẻ sơ sinh,

trẻ con, thanh thiếu niên, đôi vợ chồng, gia đình đông

con, người ốm đau.

4. Thực Tập Nấu Nướng.

IV. Kỹ Thuật May Cắt Cao Cấp II

Đan, may cắt áo, nón, vớ trẻ sơ sinh.

16

Đệ Nhất (Lớp Mười Hai):

I. Vấn Đề Nhà Cửa Trong Đời Sống Gia Đình và Cộng Đồng

1. Tầm quan trọng của nhà cửa: ảnh hưởng của nhà cửa đến

đời sống gia đình; yếu tố cần quan tâm khi chọn một ngôi

nhà; vài vấn đề thông thường về nhà cửa; chọn lựa khu

xóm; cách tậu nhà; quan niệm mới đây về nhà cửa.

2. Ngôi nhà có dự trù xây cất khéo: đặc tính, công dụng, giá

cả các loại vật liệu xây cất; cách sửa lại ngôi nhà cho đẹp

và đủ tiện nghi.

3. Vấn đề nhà cửa ở thôn quê, ngoại ô, thành thị đông đúc.

II. Người Thanh Thiếu Niên Trong Cộng Đồng

1. Nền móng gia đình vững chắc gíúp cộng đồng thêm hùng

mạnh; sức khỏe; mối liên hệ trong gia đình; bổn phận

người hàng xóm, người công dân tốt.

2. Phương cách cải tiến khu xóm và cộng đồng, sự yên tĩnh

của khu xóm, cách giải quyết vấn nạn, súc vật, sự yên tĩnh

của khu xóm.

3. Phục vụ khu xóm và cộng đồng:

a. Đặc tính thanh thiếu niên phục vụ thôn xóm, khu

xóm và cộng đồng: hy sinh, không nề hà công việc,

tinh thần hợp tác, nhiều sáng kiến, có óc tổ chức.

b. Công việc thanh thiếu niên có thể làm:

- cải tiến đời sống gia đình, nhà cửa; khuyến khích

và cung cấp tài liệu, báo chí, vấn đề điện nước,

giải trí, dự trù và cung cấp nhu yếu phẩm;

- cải tiến khu xóm, cộng đồng: tìm hiểu nhu cầu của

cộng đồng, làm đẹp và sạch sẽ nơi công cộng;

- tổ chức buổi giải trí và vui chơi cho con em dịp

Trung Thu, Tết;

- tham gia chương trình cứu thương, cứu trợ, giúp

bệnh viện (phát thơ, báo, viết thơ, đánh máy…)

17

- tham gia công việc bầu cử, phòng vệ dân sự, phát

triển khả năng lãnh đạo, tổ chức Hướng Đạo, đoàn

Thiện Nguyện, Thiện Chí, Hội Đoàn; tình bằng

hữu và liên lạc tốt đẹp với mọi người; cách làm

Quỹ hội đoàn thêm dồi dào.

4. Phép xã giao trong đời sống cộng đồng:

a. Cách thăm viếng, đáp lễ trường hợp cưới hỏi, sinh

đẻ, đau ốm, tai nạn, rủi ro, tang chế.

b. Cách viết thiệp, thơ chúc mừng, chia buồn, thiệp báo

tin v.v…

III. Thực Phẩm và Dinh Dưỡng Cao Cấp II

Vấn đề thực phẩm trong các buổi tiệc, bữa ăn đặc biệt:

1. Tầm quan trọng của sự tiếp khách; ý nghĩa của sự tiếp

khách, trách nhiệm của mỗi người trong gia đình khi đi dự

tiệc và khi tiếp khách.

2. Vài phương cách tiếp đãi khách:

a. Các buổi tiệc long trọng:

- phân loại: ăn trưa, ăn tối, tiệc trà, reception;

- cách dọn tiệc; cách đặt bàn, sắp bảng tên;

- món ăn thích hợp cho mỗi buổi tiệc;

- danh sách khách , thiệp mời;

- sắp chỗ ngồi cho khách, các tiếp đón khách;

- y phục thích hợp trong buổi tiệc.

b. Các buổi tiệc thân mật:

- phân loại: cơm tối, cơm trưa, ăn picnic, tiệc cho

trẻ con;

- đặt bàn;

- món ăn thích hợp;

- cách dọn món ăn;

- cách tiếp đãi khách lứa tuổi khác nhau;

- phân công nấu các món ăn;

- sửa soạn các trò chơi thích hợp.

c. Sự cộng tác của người trong gia đình khi tiếp đãi

khách.

18

3. Các món ăn đặc biệt:

a. dọn cỗ, đám giỗ;

b. món ăn đặc biệt từng địa phương;

c. món ăn ngày Tết, Trung Thu, Noel, Mồng 5 tháng 5,

Rằm tháng 7 v…v..;

d. món ăn ngoại quốc.

4. Thực phẩm dự trữ cho khi có tai biến, khẩn cấp.

IV. Kỹ Thuật và May Cắt Cao Cấp III

Áo chemise, quần tây.

V. Nghề nghiệp và Nữ Giới

1. Nghề nghiệp nữ giới có thể đảm nhiệm.

2. Khả năng, tư cách cần thiết cho nghề nghiệp.

3. Phương cách tìm việc, làm việc đứng đắn để khỏi mất chỗ

làm.

CHÚ THÍCH:

Trong hiện tại môn Kinh Tế GiaĐình chỉ thực hiện được với tính

cách môn Nhiệm Ý 3 giờ mỗi tuần cho Đệ Nhị Cấp (lớp 10, 11, 12).

Trong tương lai khi có đầy đủ ban Giảng Huấn môn này sẽ được

giảng dạy với tính cách một môn chuyên nghiệp gọi là BAN E với

số giờ học Kinh Tế Gia Đình là 9 giờ mỗi tuần cho cấp 10, 11 và

12.

Ban Kinh Tế Gia Đình theo lời yêu cầu của Nam Sinh cũng có ý

định bàn cùng Ban Giám Đốc Trung Học Kiểu Mẫu Thủ Đức và

trình Hội Đồng Khoa Đại Học Sư Phạm Saigon việc cho Nam Sinh

dự một vài lớp Kinh Tế Gia Đình hoặc lập vài lớp Kinh Tế Gia

Đình riêng cho Nam Sinh.

VI. KẾT LUẬN

Như vậy môn Kinh Tế Gia Đình chính là gạch nối quan trọng giữa ba

yếu tố: Gia Đình, Học Đường và Xã Hội. Nữ sinh Việt Nam cần được

19

huấn luyện để có thể góp phần duy trì những cái hay, cái đẹp của gia

đình Đông Phương, những giá trị căn bản của nền tảng gia đình Việt

Nam đồng thời thích nghi với những thay đổi, những thử thách của xã

hội mới cũng như những tiến bộ về khoa học và kỹ thuật hầu phục vụ gia

đình, xã hội hữu hiệu hơn.

Vì có tính cách thực dụng, môn Kinh Tế Gia Đình không thể chỉ được

giảng dạy với tính cách truyền thụ kiến thức thiếu áp dụng thực hành;

cũng không thể chỉ hoàn toàn huấn luyện những tài khéo léo về nữ công

gia chánh. Các em nữ sinh cần được hướng dẫn trên căn bản con người

toàn diện gồm cả những khía cạnh kiến thức, đức tính, thái độ, tài khéo

léo – không thể chỉ nhấn mạnh một khía cạnh nào mà lãng quên những

khía cạnh khác – sau đó, các em nữ sinh cần được học một cách cụ thể.

Những dụng cụ thính thị, đồ biểu, hình ảnh, dụng cụ may cắt, nấu nướng

cần phải được sử dụng. Các em cũng cần được hướng dẫn, thực tập, học

hỏi bất cứ khi nào thuận tiện trong mọi môi trường sinh hoạt: ở nhà, ở

trường hay trong khi giao tiếp với mọi người.

Một vấn đề lớn trong việc giảng dạy môn Kinh Tế Gia Đình thường

được nêu ra là học đường Việt Nam hiện tại còn quá thiếu thốn về

phương tiện. Nếu có những dụng cụ và những tiện nghi khác càng hay,

nếu không, giáo sư và học sinh vẫn có thể tự chế lấy những học cụ và sử

dụng những vật dụng sẵn có trên thị truờng. Tuy nhiên, các em cũng cần

được huấn luyện, tập sử dụng những tiện nghi tối tân để áp dụng khi

thuận tiện.

Khi soạn thảo tài liệu để giảng dạy môn Kinh Tế Gia Đình tại trường

Trung Học Kiểu Mẫu Thủ Đức chúng tôi căn cứ trên nếp sống gia đình,

văn hóa, xã hội Việt Nam và kinh nghiệm kiểm nghiệm trong những

năm giảng dạy và thảo luận với nữ sinh tại trường Trung Học Kiểu Mẫu

Thủ Đức.

Sách báo tiếng Việt quá thu hẹp trong phạm vi nữ công gia chánh. Sách

vở, báo chí, tài liệu ngoại ngữ của Pháp, Hoa Kỳ, Anh, Ý, Đức Quốc,

Nhật, Đài Loan, v.v… và những năm được huấn luyện và tốt nghiệp từ

20

Đại Học ở Hoa Kỳ và Anh Quốc đã giúp chúng tôi rất nhiều trong việc

thu thập những tinh hoa của xứ người hầu đem lại những cải tiến cần

thiết.

Dù là tham khảo tài liệu ngoại quốc, được huấn luyện ở hải ngoại nhưng

chúng tôi rất lưu tâm soạn thảo bàì vở theo nếp sống gia đình và văn hóa,

xã hội Việt Nam áp dụng những căn bản triết lý, định hướng của nền

Giáo Dục Trung Học Tổng Hợp Việt Nam với tính cách:

nhân bản: tôn trọng giá trị thiêng liêng của con người toàn diện

về đức, trí, thể, tình cảm, thẩm mỹ và thực hành;

dân tộc: dựa trên tinh thần gia đình, quốc gia trong những truyền

thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, sửa soạn một nếp sống và

một lối sống dân chủ trong tinh thần xã hội Việt Nam và nhất là

trong tinh thần đoàn kết, cộng đồng, trách nhiệm và trật tự;

khai phóng: tôn trọng, đào tạo tinh thần khoa học, đón nhận

những chân giá trị của các nền văn hóa và văn minh thế giới, nới

rộng kiến thức phổ thông thực tiển, phát triển tài khéo léo căn

bản hằng ngày.

Chúng tôi hy vọng rằng chương trình Kinh Tế Gia Đình giảng dạy ở

trường Trung Học Kiểu Mẫu Thủ Đức trực thuộc Đại Học Sư Phạm

Saigon này sẽ giúp ích cho các thiếu nữ và phụ nữ trong việc trau dồi

bản thân, xây dựng gia đình và quê hương Việt Nam.

Saigon, tháng 8 năm 1969

Dương thị Kim Sơn, B.Sc in ED, M.S.

Huỳnh thị Bạch Tuyết, B.Sc in ED, M.S.

21

MÔN KINH TẾ GIA ĐÌNH

TAỊ ĐAỊ HỌC SƯ PHẠM SAIGON, VIỆT NAM

(REPUBLIC OF VIET NAM)

(1965-1975)

Dương thị Kim Sơn

Trong khi còn học ở Ohio University, Athens, USA, chúng tôi Dương thị

Kim Sơn và Huỳnh thị Bạch Tuyết có gặp Ông Bà GS Lê Văn & Bảo

Xuyến sang tham quan và làm công việc nghiên cứu Giáo Dục Trung

Học Tổng Hợp tại Ohio University trong vài tháng. Giáo sư Lê Văn, Phó

Khoa Trưởng Đaị Học Sư Phạm Saigon có đưa ra yêu cầu chúng tôi khi

xong Master’s Degree, trở về Việt Nam tham gia vào Ban Giảng Huấn ở

Đại Học Sư Phạm Saigon.

Tốt nghiệp vào Hè 1964, về nước và vào tháng Giêng 1965 chúng tôi

được bổ nhiệm về Đại Học Sư Phạm Saigon. Chúng tôi được GS Khoa

Trưởng Trần Văn Tấn giao phó công việc soạn thảo Chương trình Kinh

Tế Gia Đình cho Bậc Đệ Nhất Cấp và Đệ Nhị Cấp Trường Trung Học

Tổng Hợp Kiểu Mẫu Thủ Đức trong khi đó Trường chưa thành hình.

Tháng Tư 1965 GS Dương Thiệu Tống và Ông Nguyễn Huy Du được bổ

nhiệm về Đaị Học Sư Phạm Saigon để chuẩn bị công việc mở Trường

Trung Học Tổng Hợp Kiểu Mẫu Thủ Đức, tổ chức thi tuyển học sinh.

Đến ngày 10 tháng 11 năm 1965 Trường Trung HọcTổng Hợp Kiểu Mẫu

Thủ Đức tọa lạc tại khu Đại Học Thủ Đức mới chính thức khai giảng

năm học đầu tiên.

Trong khi giảng dạy các lớp Kinh Tế Gia Đình ở Trung Học Kiểu Mẫu

Thủ Đức trong niên học chúng tôi cũng có tổ chức những khóa Tu

Nghiệp Kinh Tế Gia Đình vào Mùa Hè ở Đại Học S ư Phạm Saigon.

22

Sau khi soạn thảo, giảng dạy, kiểm nghiệm chương trình Kinh Tế Gia

Đình trong 7 năm cho các lớp Đệ Thất đến lớp Đệ Nhất (sau này được

gọi là từ Lớp Sáu đến lớp Mười Hai), vào năm 1971 chúng tôi được

thuyên chuyển hẳn về Đại Học Sư Phạm Saigon để tham gia vào việc

giảng dạy trong:

1. Khóa Huấn Luyện Giáo Sư Trung Học Đệ Nhất Cấp Cấp Tốc do

nhu cầu cấp thiết cần phải có giáo sư các môn Hướng Nghiệp cho

15 trường Trung Học Tổng Hợp (1972-1975).

2. Các lớp Nhiệm ý cho Nữ và Nam sinh viên các Ban Văn Chương

và Ban Khoa Học Đại Học Sư Phạm Saigon vì GS Khoa Trưởng

Trần Văn Tấn nhận thấy môn Kinh Tế Gia Đình rất ích lợi và cần

thiết cho các giáo sư tương lai (1972-1975).

I. CÁC KHÓA TU NGHIỆP KINH TẾ GIA ĐÌNH (1967-1973)

Trong thời gian 1967 đến 1973 môn Kinh Tế Gia Đình đã được nhắc

nhở đến nhiều ở Nha Trung Học Bộ Giáo Dục và ở các trường Trung

Học Phổ Thông các Vùng 1, Vùng 2, Vùng 3 và Vùng 4 được chọn lựa

và sẽ được đổi thành Trường Trung Học Tổng Hợp. Giáo viên lúc đó

đều toàn là Giáo viên Nữ Công Gia Chánh. Họ không thể nào phụ trách

môn Kinh Tế Gia Đình nếu không được huấn luyện về môn học mới

này.

Vì có nhu cầu khẩn cấp và để chuẩn bị cho việc giảng dạy môn học mới

Kinh Tế Gia Đình ở các trường này, Nha Trung Học & Tu Nghiệp Bộ

Gíáo Dục và trường Đại Học Sư Phạm Saigon cùng liên kết mở ra các

Khóa Tu Nghiệp Kinh Tế Gia Đình trong mùa Hè cho các giáo viên Đệ

Nhất Cấp các trường Phổ Thông Công Lập Toàn Quốc về thụ huấn

chương trình Kinh Tế Gia Đình mới ở Saigon..

23

Mỗi khóa có khoảng 50 giáo viên về học tập Chương Trình Kinh Tế Gia

Đình, phương pháp giảng dạy, cách làm dụng cụ thính thị và thực tập

cách giảng dạy trong 5 tuần lễ.

Giảng viên là hai giáo sư giảng dạy môn Kinh Tế Gia Đình ở trường

Trung Học Kiểu Mẫu Thủ Đức trực thuộc Đại Học Sư Phạm Saigon. Họ

vừa làm công tác giảng dạy ở Trung Học Kiểu Mẫu Thủ Đức và cùng

làm công tác huấn luyện giáo viên Kinh Tế Gia Đình ở trường Đại Học

Sư Phạm Saigon.

Các khóa Tu Nghiệp Kinh Tế Gia Đình được Đại Học Sư Phạm Saigon

trực tiếp phụ trách tổ chức là:

Khóa Tu Nghiệp Kinh Tế Gia Đình I : Hè 1967

Khoá Tu Nghiệp Kinh Tế Gia Đình II: Hè 1969

Khóa Tu Nghiệp Kinh Tế Gia Đình III: Hè 1973

Hai quyển sách Giáo Khoa Kinh Tế Gia Đình (Đệ Thất, Đệ Lục), các

tài liệu về Phương Pháp Giảng Dạy, Các Loại Dụng Cụ Thính Thị và

Cách Sử Dụng, Cách Kiểm Điểm/Lượng Giá Sự Học Vấn của Học Sinh

được phân phát cho dự tập viên dể làm tài liệu.

II. KHÓA HUẤN LUYỆN GIÁO SƯ TRUNG HỌC ĐỆ NHẤT

CẤP CẤP TỐC

Chiếu theo:

- Nghị Định số 2346-GD/TTHBD/HV/ND ngày 10-12-1971 ban hành

Chương Trình Trung Học Tổng Hợp Đệ Nhất Cấp;

- Nghị Định Số 5770 GD/TTH/HV/NĐ, ngày 22 tháng 6 năm 1972 tại

Saigon do Ông Tổng Trưởng Bộ Giáo Dục Ngô Khắc Tỉnh ký; trong

Điều I ban hành Chương Trình Trung Học Tổng Hợp Đệ Nhị Cấp đính

hậu để áp dụng tại các trường Trung Học Tổng Hợp trên toàn quốc.

24

Hầu để giải quyết nhu cầu cấp thiết cần phải có Giáo Sư các môn Hướng

Nghiệp như Doanh Thuơng, Kinh Tế Gia Đình, Công Kỹ Nghệ cho 15

trường Trung Học Tổng Hợp mới và đang trên đà phát triển, trường

Đại Học Sư Phạm Saigon thiết lập Ngành Huấn Luyện Giáo Sư

Trung Học Đệ Nhất Cấp Cấp Tốc đào tạo giáo sư giảng dạy các môn

hướng nghiệp này.

1. Giám Đốc Khóa Huấn Luyện Giáo Sư Đệ Nhất Cấp Môn

Hướng Nghiệp: GS Phan Thanh Hoài.

2. Khóa Huấn Luyện thứ Nhất (1970-73)

Chỉ có Môn Doanh Thương.

Khóa Huấn Luyện thứ Hai (1971-1974) gồm có 3 môn:

Doanh Thương, Kinh Tế Gia Đình, Công Kỹ Nghệ.

3. Ngày Thi Tuyển: 1971

Ngày Thi Tốt Nghiệp: 14/11/1971

Ngày Lãnh Văn Bằng Tốt Nghiệp: 3/1/1975

4. Quá Trình Huấn Luyện gồm 3 giai đoạn:

- Giai đoạn 1 (1971-1972):

Học nguyên l năm tại Đại Học Sư Phạm Saigon.

- Giai đoạn 2 (1972-1973):

Sinh Viên tập sự tại một trường Trung Học Tổng Hợp

và học tiếp khóa Hè tại Đaị Học Sư Phạm Saigon.

- Giai đoạn 3 (1973-1974):

Sinh Viên tập sự tại trường Trung Học Tổng Hợp, hoàn

tất khóa Hè 3 tháng và thi Tốt Nghiệp.

5. Sỉ Số Sinh Viên Khóa 2: 63

- Doanh Thương: 20

- Kinh Tế Gia Đình 21

25

- Công Kỹ Nghệ 22

Trong số 63 sinh viên Khóa 2, số học sinh tốt nghiệp Trung Học

Kiểu Mẫu Thủ Đức được tuyển vào Ban Doanh Thương (1/20),

Kinh Tế Gia Đình (14/21), Công Kỹ Nghệ (12/22).

6.Mười lăm (15) trường Trung Học Phổ Thông được chọn là trường

Trung Học Tổng Hợp trong 4 Vùng là:

- Vùng 1: Trung Học Gia Hội (Huế), TH Trần Quốc Tuấn

(Quảng Ngãi).

- Vùng 2: TH Tuy Hòa.

- Vùng 3: TH Nguyễn An Ninh (Saigon), TH Sương Nguyệt

Anh (Saigon), Quốc Gia Nghĩa Tử (Saigon), TH Quận 8

(Saigon), TH MạcĐỉnh Chi (Saigon), TH Dĩ An (Biên Hòa),

TH Hóc Môn.

- Vùng 4: TH Phan Thanh Giản (Cần Thơ), TH Nguyễn

Đình Chiểu (Mỹ Tho), TH Nguyễn Trung Trực (Kiên

Giang/Rạch Giá), TH Thoại Ngọc Hầu (Long Xuyên), TH

Kiến Hòa (Bến Tre).

Sau khi tốt nghiệp các tân giáo sư Đệ Nhất Cấp Môn Hướng Nghiệp

được bổ nhiệm về các truờng Trung Học Tổng Hợp nêu trên.

III. MÔN NHIỆM Ý KINH TẾ GIA ĐÌNH TẠI TRƯỜNG ĐẠI

HỌC SƯ PHẠM SAIGON (1973-1974)

Qua sự thành công của bảy năm giảng dạy, kiểm nghiệm chương trình

Kinh Tế Gia Đình cho nữ học sinh Đệ Nhất Cấp và Đệ Nhị Cấp Trung

Học Kiểu Mẫu Thủ Đức và nhận thấy Môn Học Kinh Tế Gia Đình bổ

ích, cần thiết cho các giáo sư trong tương lai, vào năm 1973 Giáo Sư

Khoa Trưởng Đại Học Sư Phạm Saigon Trần Văn Tấn đã lập ra những

lớp Nhiệm Ý Kinh Tế Gia Đình cho các Nữ và Nam sinh viên các ban

Văn Chương và ban Khoa Học của trường Đại Học Sư Phạm Saigon.

26

Môn Nhiệm Ý Kinh Tế Gia Đình lúc ban đầu gồm có các lớp:

Sửa Soạn Con Người Tề Chỉnh và Cách Phục Sức;

Thực Phẩm và Dinh Dưỡng I, II, III;

Vấn Đề Nhà Cửa trong Gia Đình, Cộng Đồng, Các Vật

Dụng và Cách Trang Trí;

Thanh niên Thiếu Nữ trong Cộng Đồng;

Chuẩn Bị Hôn Nhân.

Sau này chương trình sẽ thêm các lớp mới; đề mục thể có thể theo lời

yêu cầu của sinh viên.

Ban Học Vụ đã dự tính trong số giờ Nhiệm Ý các sinh viên thế nào cũng

phải chọn môn Nhiệm Ý Kinh Tế Gia Đình để có đủ số giờ Nhiệm Ý

cho Kỳ Thi Tốt Nghiệp. Vì vậy mỗi lớp Kinh Tế Gia Đình học vào buổi

chiều sau các giờ học các môn học chính đều rất đông. Mỗi lớp -- Ban

Văn Chương và Ban Khoa Học học chung -- có chừng 40 dến 50 sinh

viên dự lớp.

Trong những giờ học tập sinh viên đã học được nhiều điều mới lạ, hữu

ích cho cuộc sống, chia sẻ kinh nghiệm, đóng góp ý kiến và tham gia

những buổi thảo luận sôi nổi. Các sinh viên cảm thấy rất hứng khởi và

thích thú vì họ biết rằng môn Kinh Tế Gia Đình sẽ rất ích lợi cho cá

nhân, gia đình và các học sinh của họ sau này.

Toronto, Canada

Tháng 12, 2012

Dương thị Kim Sơn, B.Sc.in Ed; M.S.