MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06...
Transcript of MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06...
0
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
TÌM HIỂU CHƢƠNG TRÌNH
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
(Trong Chƣơng trình Giáo dục phổ thông 2018)
HÀ NỘI, 2019
1
TÁC GIẢ VÀ CỘNG TÁC VIÊN
1. PGS.TS. Đào Đức Doãn - Trƣờng ĐHSP Hà Nội, Chủ biên chƣơng trình môn
Giáo dục công dân
2. TS. Ngô Vũ Thu Hằng - Trƣờng ĐHSP Hà Nội
3. TS. Tiêu Thị Mỹ Hồng - Trƣờng ĐHSP Hà Nội
4. TS. Nguyễn Thị Liên - Trƣờng ĐHSP Hà Nội
5. PGS.TS. Phạm Việt Thắng - Trƣờng ĐHSP Hà Nội
2
MỤC LỤC
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN ......................................... 4
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH MÔN GIÁO DỤC CÔNG
DÂN ................................................................................................................ 5
III. MỤC TIÊU CỦA CHƢƠNG TRÌNH MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN ......... 6
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC ......................... 11
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC .............................................................................. 23
VI. PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC ..................................................................... 35
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC .......................................................... 63
VIII. PHƢƠNG TIỆN, THIẾT BỊ DẠY HỌC ................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 78
3
KÍ HIỆU VIẾT TẮT
Quy định viết tắt Những từ viết tắt
BCV Báo cáo viên
CT Chƣơng trình
GDCD Giáo dục công dân
GDPT Giáo dục phổ thông
GD KT&PL Giáo dục kinh tế và pháp luật
GV Giáo viên
HS Học sinh
HV Học viên
4
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
1. Vị trí và tên môn học
- Vị trí của môn học: Trong CT GDPT, GDCD là môn học giữ vai trò chủ
đạo trong việc giúp học sinh hình thành, phát triển ý thức và hành vi của ngƣời
công dân. Thông qua các bài học về lối sống, đạo đức, pháp luật, kinh tế, môn
GDCD góp phần bồi dƣỡng cho học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt
lõi của ngƣời công dân, đặc biệt là tình cảm, niềm tin, nhận thức, cách ứng xử phù
hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật, có kĩ năng sống và bản lĩnh
để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân trong sự nghiệp
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
- Tên môn học: Tên môn học GDCD ở tiểu học là Đạo đức, ở trung học cơ
sở là GDCD, ở trung học phổ thông là GD KT&PL.
2. Vai trò và tính chất nổi bật của môn học trong giai đoạn giáo dục cơ
bản và giáo dục định hướng nghề nghiệp
- Ở giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9), nội dung chủ yếu của
môn học là giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, pháp luật và kinh tế, bảo đảm tất cả
học sinh đƣợc giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, quê hƣơng, cộng đồng, nhằm
hình thành thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập, sinh hoạt và ý thức tự điều
chỉnh bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật.
- Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12),
nội dung chủ yếu của môn học là học vấn phổ thông, cơ bản về kinh tế, pháp
luật phù hợp với lứa tuổi; mang tính ứng dụng, thiết thực đối với đời sống và
định hƣớng nghề nghiệp sau trung học phổ thông của học sinh; đƣợc lồng ghép
với nội dung giáo dục đạo đức và kĩ năng sống, giúp học sinh có nhận thức đúng
và thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân. Ở mỗi lớp 10, 11, 12,
những học sinh có định hƣớng theo học các ngành Giáo dục chính trị, GDCD,
Kinh tế, Hành chính, Pháp luật, Công an,... hoặc có sự quan tâm, hứng thú đối
với môn học đƣợc chọn học một số chuyên đề học tập. Các chuyên đề này nhằm
tăng cƣờng kiến thức về kinh tế, pháp luật và kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hƣớng nghề nghiệp của học sinh.
3. Quan hệ với môn học/hoạt động giáo dục khác
- GDCD đƣợc thực hiện thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo
dục, nhất là các môn khoa học xã hội và Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải
5
nghiệm, hƣớng nghiệp, trong đó Đạo đức (ở cấp tiểu học), GDCD (ở cấp trung
học cơ sở), GD KT&PL (ở cấp trung học phổ thông) là những môn học cốt lõi.
- Ở giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9), môn Đạo đức và
GDCD là môn học bắt buộc. Thời lƣợng dành cho môn học ở mỗi lớp là 35
tiết/năm học.
- Ở giai đoạn giáo dục định hƣớng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12),
môn GD KT&PL là môn học đƣợc lựa chọn theo nguyện vọng và định hƣớng
nghề nghiệp của học sinh. Thời lƣợng dành cho môn GD KT&PL ở mỗi lớp là
70 tiết/năm học, chƣa kể thời lƣợng dành cho các chuyên đề học tập ở mỗi lớp là
35 tiết/năm học. Thời lƣợng này tƣơng đƣơng với các môn khoa học tự nhiên
(Vật lí, Hoá học, Sinh học), Công nghệ và Nghệ thuật (Công nghệ, Tin học, Âm
nhạc, Mĩ thuật) và các môn khoa học xã hội khác (Lịch sử, Địa lí).
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH MÔN GIÁO DỤC CÔNG
DÂN
CT môn GDCD tuân thủ các định hƣớng nêu trong CT tổng thể, đồng thời
nhấn mạnh các quan điểm sau:
1. Bảo đảm tính khoa học, tính sư phạm và tính thực tiễn
CT môn GDCD đƣợc xây dựng trên cơ sở: đƣờng lối, chủ trƣơng, chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc; các thành tựu nghiên cứu về tâm lí học, giáo dục
học, đạo đức học, luật học, lí luận chính trị và kinh tế học; kinh nghiệm trong
nƣớc và quốc tế về phát triển CT môn GDCD; các giá trị truyền thống của dân
tộc Việt Nam và giá trị chung của nhân loại; thực tiễn xã hội, giáo dục, điều kiện
kinh tế và truyền thống văn hoá Việt Nam, sự đa dạng của đối tƣợng học sinh
xét về phƣơng diện vùng miền, điều kiện và khả năng học tập.
2. Bảo đảm tính hệ thống
Ở giai đoạn giáo dục cơ bản, nội dung môn Đạo đức (cấp tiểu học) và
môn GDCD (cấp trung học cơ sở) đƣợc xây dựng theo hƣớng đồng tâm và phát
triển, dựa trên các mạch nội dung giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, kinh tế, pháp
luật và xoay quanh các mối quan hệ của con ngƣời với bản thân và ngƣời khác,
với cộng đồng, đất nƣớc, nhân loại, công việc và môi trƣờng tự nhiên; mở rộng
và nâng cao dần từ cấp tiểu học đến cấp trung học cơ sở. Ở giai đoạn giáo dục
định hƣớng nghề nghiệp, nội dung môn GD KT&PL (cấp trung học phổ thông)
đƣợc xây dựng theo hƣớng phát triển tuyến tính, xoay quanh các quan hệ kinh tế
6
và pháp luật.
3. Chú trọng tích hợp
CT chú trọng tích hợp các nội dung giáo dục trong nội bộ môn học về kĩ
năng sống, đạo đức, pháp luật, kinh tế và tích hợp nhiều chủ đề giáo dục xuyên
môn nhƣ: môi trƣờng, bình đẳng giới, di sản văn hoá, phòng chống tệ nạn xã
hội, tài chính,...
4. Xây dựng theo hướng mở
CT chỉ quy định những yêu cầu cần đạt; những nội dung dạy học cơ bản,
cốt lõi cho mỗi cấp học, lớp học nhằm đáp ứng yêu cầu cần đạt; những định
hƣớng chung về phƣơng pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục. Căn cứ vào
các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả sách giáo khoa, cơ
sở giáo dục và giáo viên môn Giáo dục công dân chủ động, sáng tạo trong quá
trình thực hiện và phát triển CT.
III. MỤC TIÊU CỦA CHƢƠNG TRÌNH MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
1. Căn cứ xác định mục tiêu chương trình
1.1. Căn cứ vào đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng,
phát triển con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ
đất nƣớc, đặc biệt là yêu cầu của sự nghiệp xây dựng nhà nƣớc pháp quyền và
nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh toàn cầu hoá
và cách mạng công nghiệp mới.
Cũng nhƣ CT GDPT tổng thể và các CT môn học, hoạt động giáo dục khác,
CT môn GDCD vận dụng phƣơng pháp Sơ đồ ngược (back mapping) trong xây
dựng CT. Phƣơng pháp này không bắt đầu bằng việc xác định nội dung giáo dục
chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của ngƣời xây dựng CT, mà bắt đầu bằng việc xác
định mục tiêu giáo dục, trên cơ sở đó tiến hành các bƣớc tiếp theo là: xác định
yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực, nội dung dạy học, phƣơng pháp dạy
học và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục.
Để xác định mục tiêu giáo dục, ngƣời xây dựng CT phải căn cứ vào nhu cầu
phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển đất nƣớc. Nhu cầu
này đƣợc thể hiện trong đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về xây
dựng, phát triển con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng,
bảo vệ đất nƣớc, đặc biệt là yêu cầu của sự nghiệp xây dựng nhà nƣớc pháp
quyền và nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh toàn
7
cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Đƣờng lối, chủ trƣơng đó đƣợc nêu
trong các văn kiện sau:
- Nghị quyết Trung ƣơng 8 khóa XI đề ra mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ
thể cho từng bậc học.
Mục tiêu tổng quát là: “Giáo dục con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện và
phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình,
yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả”.
Mục tiêu cụ thể ở GDPT là: “tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành
phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dƣỡng năng khiếu, định hƣớng
nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, chú trọng
giáo dục lý tƣởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực
và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng
sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.
- Nghị quyết Trung ƣơng 9 khóa XI đề ra mục tiêu và nhiệm vụ xây dựng
con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện.
Mục tiêu là: “Hoàn thiện các chuẩn mực giá trị văn hóa và con ngƣời Việt
Nam, tạo môi trƣờng và điều kiện để phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ,
năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý
thức tuân thủ pháp luật; đề cao tinh thần yêu nƣớc, tự hào dân tộc, lƣơng tâm,
trách nhiệm của mỗi ngƣời với bản thân mình, với gia đình, cộng đồng, xã hội
và đất nƣớc”.
Nhiệm vụ là: “Chăm lo xây dựng con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện,
trọng tâm là bồi dƣỡng tinh thần yêu nƣớc, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối
sống và nhân cách. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng
pháp luật, mọi ngƣời Việt Nam đều hiểu biết sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử,
văn hóa dân tộc. (…) Gắn xây dựng, rèn luyện đạo đức với thực hiện quyền con
ngƣời, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Nâng cao trí lực, bồi dƣỡng tri
thức cho con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, của kinh tế tri thức và xã hội học
tập. Đúc kết và xây dựng hệ giá trị chuẩn của con ngƣời Việt Nam thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Xây dựng và phát huy lối sống
"Mỗi ngƣời vì mọi ngƣời, mọi ngƣời vì mỗi ngƣời"; hình thành lối sống có ý
thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ môi
8
trƣờng; kết hợp hài hòa tính tích cực cá nhân và tính tích cực xã hội; đề cao
trách nhiệm cá nhân đối với bản thân, gia đình và xã hội. Khẳng định, tôn vinh
cái đúng, cái tốt đẹp, tích cực, cao thƣợng; nhân rộng các giá trị cao đẹp, nhân
văn”.
- Nghị quyết 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về
mục tiêu GDPT là: “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất,
năng lực công dân, phát hiện và bồi dƣỡng năng khiếu, định hƣớng nghề nghiệp
cho học sinh. Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý
tƣởng, truyền thống văn hóa, lịch sử, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng
lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng
sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.
Các văn kiện, nghị quyết trên đều xác định mục tiêu của GDPT là coi
trọng dạy ngƣời với dạy chữ, rèn luyện, phát triển cả về phẩm chất và năng lực;
chú trọng giáo dục tinh thần yêu nƣớc, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, nhân cách,
lối sống, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế.
1.2. Căn cứ vào mục tiêu của CT GDPT đã nêu trong CT tổng thể, bao gồm
mục tiêu chung và mục tiêu của các cấp học.
- Mục tiêu chung của CT GDPT là: “Giúp ngƣời học làm chủ kiến thức phổ
thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời, có định
hƣớng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hòa các
mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ
đó có đƣợc cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất
nƣớc và nhân loại”.
- Mục tiêu của các cấp học là:
CT giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn
bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất
và năng lực; định hƣớng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng
đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
CT giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực
đã đƣợc hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các
chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phƣơng pháp học tập tích cực để
hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các
9
ngành nghề và có ý thức hƣớng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông,
học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.
CT dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm
chất, năng lực cần thiết đối với ngƣời lao động, ý thức và nhân cách công dân,
khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù
hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục
học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với
những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
1.3. Kế thừa mục tiêu CT môn GDCD của một số nước có nền GD tiên tiến
Tuy CT môn GDCD ở mỗi nƣớc có mục tiêu giáo dục khác nhau nhƣng đều
khá thống nhất ở chỗ: (1) là tập trung giáo dục cho học sinh những phẩm chất
chủ yếu của một công dân, qua đó giúp hình thành trong thực tế những yếu tố
cơ bản của nhân cách con ngƣời; (2) là hình thành, phát triển cho học sinh năng
lực cốt lõi của ngƣời công dân.
1.4. Kế thừa mục tiêu CT môn GDCD hiện hành của Việt Nam
Mục tiêu của CT môn GDCD hiện hành (ban hành năm 2006) là kiến thức, kĩ
năng, thái độ. Mục tiêu CT môn GDCD mới là phẩm chất và năng lực. Trong
CT mới, đích đến cuối cùng của dạy học môn GDCD không phải là trang bị cho
học sinh kiến thức, kĩ năng, thái độ mà là hình thành, phát triển phẩm chất và
năng lực. Vì mục tiêu về kiến thức, kĩ năng , thái độ không mâu thuẫn với mục
tiêu về phẩm chất và năng lực, mà là phƣơng tiện để đạt mục tiêu hình thành,
phát triển phẩm chất và năng lực nên các nội dung phù hợp về kiến thức, kĩ
năng, thái độ đã nêu trong mục tiêu CT hiện hành đƣợc kế thừa trong mục tiêu
CT môn GDCD mới về phẩm chất và năng lực.
2. Mục tiêu cụ thể của chương trình
2.1. Mục tiêu chung
CT môn GDCD góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất
chủ yếu: yêu nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; các năng lực
của ngƣời công dân Việt Nam, đặc biệt là năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực
phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế – xã hội,
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng nhà nƣớc pháp quyền và nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.
10
2.2. Mục tiêu cấp tiểu học
a) Bƣớc đầu hình thành, phát triển ở học sinh những hiểu biết ban đầu về
chuẩn mực hành vi đạo đức, pháp luật và sự cần thiết thực hiện theo các chuẩn
mực đó trong quan hệ với bản thân và ngƣời khác, với công việc, cộng đồng, đất
nƣớc, nhân loại và môi trƣờng tự nhiên; thái độ tự trọng, tự tin; những tình cảm
và hành vi tích cực: yêu gia đình, quê hƣơng, đất nƣớc; yêu thƣơng, tôn trọng con
ngƣời; đồng tình với cái thiện, cái đúng, cái tốt, không đồng tình với cái ác, cái
sai, cái xấu; chăm học, chăm làm; trung thực; có trách nhiệm với thái độ, hành vi
của bản thân.
b) Giúp học sinh bƣớc đầu nhận biết và điều chỉnh đƣợc cảm xúc, thái độ,
hành vi của bản thân; biết quan sát, tìm hiểu về gia đình, quê hƣơng, đất nƣớc và
về các hành vi ứng xử; biết lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch cá nhân, hình
thành thói quen, nền nếp cơ bản, cần thiết trong học tập, sinh hoạt.
2.3. Mục tiêu cấp trung học cơ sở
a) Giúp học sinh có hiểu biết về những chuẩn mực đạo đức, pháp luật cơ
bản và giá trị, ý nghĩa của các chuẩn mực đó; tự hào về truyền thống gia đình,
quê hƣơng, dân tộc; tôn trọng, khoan dung, quan tâm, giúp đỡ ngƣời khác; tự
giác, tích cực học tập và lao động; có thái độ đúng đắn, rõ ràng trƣớc các hiện
tƣợng, sự kiện trong đời sống; có trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trƣờng,
xã hội, công việc và môi trƣờng sống.
b) Giúp học sinh có tri thức phổ thông, cơ bản về đạo đức, kĩ năng sống,
kinh tế, pháp luật; đánh giá đƣợc thái độ, hành vi của bản thân và ngƣời khác; tự
điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ bạn bè, ngƣời thân điều chỉnh thái độ, hành vi
theo chuẩn mực đạo đức, pháp luật; thực hiện đƣợc các công việc để đạt mục tiêu,
kế hoạch hoàn thiện, phát triển bản thân; biết cách thiết lập, duy trì mối quan hệ
hoà hợp với những ngƣời xung quanh, thích ứng với xã hội biến đổi và giải quyết
các vấn đề đơn giản trong đời sống của cá nhân, cộng đồng phù hợp với giá trị
văn hoá, chuẩn mực đạo đức, quy tắc của cộng đồng, quy định của pháp luật và
lứa tuổi.
2.4. Mục tiêu cấp trung học phổ thông
a) Giúp học sinh tiếp tục phát triển các phẩm chất đã đƣợc hình thành,
phát triển ở cấp trung học cơ sở: Có hiểu biết và tình cảm, niềm tin về những giá
trị đạo đức của dân tộc và thời đại, đƣờng lối phát triển đất nƣớc của Đảng và
11
quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; tích cực, tự giác
học tập và tham gia lao động, sản xuất phù hợp với khả năng của bản thân; có
trách nhiệm công dân trong thực hiện đƣờng lối của Đảng và pháp luật của Nhà
nƣớc để góp phần bảo vệ, xây dựng Tổ quốc; tôn trọng quyền, nghĩa vụ của tổ
chức và cá nhân theo quy định của pháp luật; nhận thức, hành động theo lẽ phải
và sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, chống các hành vi, hiện tƣợng tiêu cực
trong xã hội.
b) Giúp học sinh củng cố, nâng cao các năng lực đã đƣợc hình thành, phát
triển ở cấp trung học cơ sở: Phân tích, đánh giá đƣợc thái độ, hành vi của bản
thân và ngƣời khác; tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ ngƣời khác điều chỉnh
thái độ, hành vi theo chuẩn mực đạo đức, pháp luật; lập đƣợc mục tiêu, kế hoạch
hoàn thiện, phát triển bản thân và thực hiện đƣợc các công việc học tập, rèn
luyện để đạt mục tiêu kế hoạch đã đề ra; có kiến thức phổ thông, cơ bản về kinh
tế, pháp luật; vận dụng đƣợc các kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, xử lí
các hiện tƣợng, vấn đề, tình huống trong thực tiễn cuộc sống; có khả năng tham
gia các hoạt động phù hợp với lứa tuổi để thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và trong các hoạt động kinh tế; có kĩ năng
sống, bản lĩnh để tiếp tục học tập, làm việc và thực hiện các quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập
quốc tế.
IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC
1. Căn cứ xác định các yêu cầu cần đạt
1.1. Căn cứ vào mục tiêu của CT môn GDCD.
Việc xác định yêu cầu cần đạt của CT môn GDCD phải căn cứ vào mục
tiêu của CT môn học này vì yêu cầu cần đạt là cụ thể hóa mục tiêu.
Về phẩm chất, mục tiêu của môn GDCD cho thấy việc hình thành, phát
triển cho học sinh các phẩm chất chủ yếu đã nêu trong CT tổng thể (yêu nƣớc,
nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) là ƣu thế của môn học này. Các môn
học và hoạt động giáo dục khác, tùy theo đặc trƣng riêng mà góp phần hình
thành, phát triển cho học sinh những phẩm chất khác nhau ở những mức độ
khác nhau. Khác với các môn học và hoạt động giáo dục khác, môn GDCD có
mục tiêu chủ yếu là hình thành, phát triển cho học sinh cả 5 phẩm chất đạo đức
đã nêu trong CT tổng thể. Mục tiêu của môn GDCD về hình thành, phát triển
12
cho học sinh các phẩm chất chủ yếu của ngƣời công dân cơ bản trùng khớp với
mục tiêu về giáo dục phẩm chất đã nêu trong CT tổng thể. Theo đó, yêu cầu cần
đạt của môn GDCD về phẩm chất cơ bản trùng khớp với biểu hiện phẩm chất
của học sinh đã nêu trong CT tổng thể. Văn bản CT môn GDCD không trình
bày yêu cầu cần đạt về phẩm chất của toàn bộ CT môn học vì để tránh trùng lặp
với các yêu cầu cần đạt đã đƣợc trình bày trong CT tổng thể.
Về năng lực, môn GDCD hình thành, phát triển cho học sinh các năng lực
là: năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và
tham gia hoạt động kinh tế - xã hội. Các năng lực này là biểu hiện đặc thù của các
năng lực chung (năng lực tự học và tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo) và năng lực khoa học đã nêu trong CT tổng thể.
Vì vậy, căn cứ để xác định yêu cầu cần đạt của các năng lực trong CT môn
GDCD là các yêu cầu cần đạt đã nêu trong CT tổng thể về các năng lực chung và
năng lực khoa học.
1.2. Căn cứ vào đặc điểm môn Giáo dục công dân.
GDCD là môn học giữ vai trò chủ đạo trong giáo dục cho học sinh ý thức và
hành vi của ngƣời công dân. Phẩm chất và năng lực công dân là kết quả của quá
trình giáo dục ý thức và hành vi của ngƣời công dân và đƣợc biểu hiện ra ngoài
thông qua các ý thức và hành vi đó. Do đó, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và
năng lực công dân phải đƣợc thể hiện bằng các yêu cầu về ý thức và hành vi của
ngƣời công dân. Đó là xúc cảm, tình cảm, nhận thức, niềm tin, cách ứng xử phù
hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật; là kĩ năng sống và bản lĩnh để học tập,
làm việc và thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm công dân.
Trong các yêu cầu cần đạt nói trên, CT môn GDCD rất chú trọng yêu cầu
vận dụng kiến thức vào đời sống thực tiễn vì phẩm chất và năng lực chỉ đƣợc
hình thành, phát triển trên cơ sở vận dụng kiến thức vào đời sống thực tiễn.
1.3. Kế thừa chương trình hiện hành (CT ban hành năm 2006).
Trong CT môn GDCD hiện hành, mỗi bài học ở các lớp đều có quy định
chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ, đƣợc trình bày trong cột “Mức độ cần đạt”.
CT môn GDCD mới kế thừa các yêu cầu về “mức độ cần đạt” này để xây dựng
yêu cầu cần đạt chi tiết ở các lớp học theo cách là lựa chọn những “mức độ cần
đạt” phù hợp với yêu cầu của CT mới và tổ chức lại để từ “mức độ cần đạt” về
kiến thức, kĩ năng, thái độ mà xây dựng thành yêu cầu cần đạt về phẩm chất và
13
năng lực. Việc kế thừa này đƣợc thực hiện trong xây dựng yêu cầu cần đạt của
các chủ đề nội dung dạy học chi tiết ở các lớp học.
Ví dụ:
Bài “Giữ lời hứa” trong CT hiện hành (lớp 3) có “mức độ cần đạt” là: 1)
Về kiến thức: nêu đƣợc thế nào là giữ lời hứa; biết đƣợc ý nghĩa của việc biết
giữ lời hứa; 2) Về kĩ năng: biết giữ lời hứa với bạn bè và mọi ngƣời; 3) Về thái
độ: quý trọng những ngƣời biết giữ lời hứa.
Kế thừa “mức độ cần đạt” đó, CT môn GDCD mới ở tiểu học (Đạo đức)
xây dựng yêu cầu cần đạt cho chủ đề: “Giữ lời hứa” (lớp 3) là: 1) Nêu đƣợc một
số biểu hiện của việc giữ lời hứa; 2) Biết đƣợc vì sao phải giữ lời hứa; 3) Thực
hiện giữ lời hứa bằng lời nói, việc làm cụ thể; 4) Đồng tình với những lời nói,
hành động thể hiện việc giữ lời hứa; không đồng tình với lời nói, hành động
không giữ lời hứa.
1.4. Tham khảo, kế thừa kinh nghiệm xây dựng yêu cầu cần đạt của một
số nước phát triển (Hàn Quốc, Singapore, Anh, Mỹ,...) và thang nhận thức từ
Bloom đến Anderson để điều chỉnh các yêu cầu cần đạt của môn học nhằm cập
nhật, đáp ứng đƣợc yêu cầu hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó, CT môn học xây
dựng 3 mức độ yêu cầu cần đạt là biết, hiểu, vận dụng.
2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và đóng góp của môn học
trong việc bồi dưỡng phẩm chất cho học sinh
Các yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong môn GDCD thống nhất với biểu
hiện của phẩm chất học sinh đã nêu trong CT tổng thể. Yêu cầu cần đạt của các
phẩm chất đó nhƣ sau:
2.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất
a) Yêu nước:
- Cấp tiểu học: Yêu gia đình, yêu quê hƣơng; yêu Tổ quốc; kính trọng,
biết ơn ngƣời lao động và những ngƣời có công với quê hƣơng, đất nƣớc; tham
gia các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa đối với những ngƣời có công với quê
hƣơng, đất nƣớc bằng những việc làm phù hợp với lứa tuổi.
- Cấp trung học cơ sở: Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ
thiên nhiên; có ý thức tìm hiểu truyền thống của gia đình, dòng họ, quê hƣơng;
tích cực học tập, rèn luyện để phát huy truyền thống của gia đình, dòng họ, quê
hƣơng; có ý thức bảo vệ các di sản văn hoá, tích cực tham gia các hoạt động bảo
14
vệ, phát huy giá trị của di sản văn hoá.
- Cấp THPT: Tích cực, chủ động vận động ngƣời khác tham gia các hoạt
động bảo vệ thiên nhiên; tự giác thực hiện và vận động ngƣời khác thực hiện các
quy định của pháp luật, góp phần bảo vệ và xây dựng Nhà nƣớc xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; chủ động, tích cực tham gia và vận động ngƣời khác tham gia
các hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị các di sản văn hoá; đấu tranh với các âm
mƣu, hành động xâm phạm lãnh thổ, biên giới quốc gia, các vùng biển thuộc chủ
quyền và quyền chủ quyền của quốc gia bằng thái độ và việc làm phù hợp với
lứa tuổi, với quy định của pháp luật; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ
quốc.
b) Nhân ái:
- Cấp tiểu học: Yêu thƣơng, quan tâm, chăm sóc ngƣời thân trong gia
đình; yêu quý bạn bè, thầy cô; quan tâm, động viên, khích lệ bạn bè; tôn trọng
ngƣời lớn tuổi; giúp đỡ ngƣời già, ngƣời ốm yếu, ngƣời khuyết tật; nhƣờng nhịn
và giúp đỡ em nhỏ; biết chia sẻ với những bạn có hoàn cảnh khó khăn, các bạn ở
vùng sâu, vùng xa, ngƣời khuyết tật và đồng bào bị ảnh hƣởng của thiên tai; tôn
trọng sự khác biệt của bạn bè trong lớp về cách ăn mặc, tính nết và hoàn cảnh
gia đình; không phân biệt đối xử, chia rẽ các bạn; sẵn sàng tha thứ cho những
hành vi có lỗi của bạn.
- Cấp trung học cơ sở: Trân trọng danh dự, sức khoẻ và cuộc sống riêng tƣ
của ngƣời khác; không đồng tình với cái ác, cái xấu; không cổ xuý, không tham
gia các hành vi bạo lực; sẵn sàng bênh vực ngƣời yếu thế, thiệt thòi,...; tích cực,
chủ động tham gia các hoạt động từ thiện và hoạt động phục vụ cộng đồng; tôn
trọng sự khác biệt về nhận thức, phong cách cá nhân của những ngƣời khác; tôn
trọng sự đa dạng về văn hoá của các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam
và các dân tộc khác; cảm thông và sẵn sàng giúp đỡ mọi ngƣời.
- Cấp THPT: Quan tâm đến mối quan hệ hài hoà với những ngƣời khác;
tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của mọi ngƣời; đấu tranh với những hành vi
xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; chủ động, tích cực
vận động ngƣời khác tham gia các hoạt động từ thiện và hoạt động phục vụ
cộng đồng; tôn trọng sự khác biệt về lựa chọn nghề nghiệp, hoàn cảnh sống, sự
đa dạng văn hoá cá nhân; có ý thức học hỏi các nền văn hoá trên thế giới; cảm
thông, độ lƣợng với những hành vi, thái độ có lỗi của ngƣời khác
15
c) Chăm chỉ:
- Cấp tiểu học: Đi học đầy đủ, đúng giờ; thƣờng xuyên hoàn thành nhiệm
vụ học tập; ham học hỏi, thích đọc sách để mở rộng hiểu biết; có ý thức vận
dụng kiến thức, kĩ năng học đƣợc ở nhà trƣờng vào đời sống hằng ngày; Thƣờng
xuyên tham gia các công việc của gia đình vừa sức với bản thân; thƣờng xuyên tham
gia các công việc của trƣờng lớp, cộng đồng vừa sức với bản thân.
- Cấp trung học cơ sở: Luôn cố gắng vƣơn lên đạt kết quả tốt trong học
tập; thích đọc sách, báo, tìm tƣ liệu trên mạng Internet để mở rộng hiểu biết; có
ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học đƣợc ở nhà trƣờng, trong sách báo và từ
các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày; tham gia công việc
lao động, sản xuất trong gia đình theo yêu cầu thực tế, phù hợp với khả năng và
điều kiện của bản thân; luôn cố gắng đạt kết quả tốt trong lao động ở trƣờng lớp,
cộng đồng; có ý thức học tốt các môn học, các nội dung hƣớng nghiệp; có hiểu
biết về một nghề phổ thông.
- Cấp THPT: Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân,
thuận lợi, khó khăn trong học tập để xây dựng kế hoạch học tập; tích cực tìm tòi
và sáng tạo trong học tập; có ý chí vƣợt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong
học tập; tích cực tham gia và vận động mọi ngƣời tham gia các công việc phục
vụ cộng đồng; có ý chí vƣợt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong lao động; tích
cực học tập, rèn luyện để chuẩn bị cho nghề nghiệp tƣơng lai.
d) Trung thực:
- Cấp tiểu học: Thật thà, ngay thẳng trong học tập, lao động và sinh hoạt hằng
ngày; mạnh dạn nói lên ý kiến của mình; luôn giữ lời hứa; mạnh dạn nhận lỗi, sửa lỗi
và bảo vệ cái đúng, cái tốt; không tự tiện lấy đồ vật, tiền bạc của ngƣời thân, bạn
bè, thầy cô và những ngƣời khác; không đồng tình với các hành vi thiếu trung
thực trong học tập và trong cuộc sống.
- Cấp trung học cơ sở: Luôn thống nhất giữa lời nói với việc làm; nghiêm
túc nhìn nhận những khuyết điểm của bản thân và chịu trách nhiệm về mọi lời
nói, hành vi của bản thân; tôn trọng lẽ phải; bảo vệ điều hay, lẽ phải trƣớc mọi
ngƣời; khách quan, công bằng trong nhận thức, ứng xử; không xâm phạm của
công; đấu tranh với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong cuộc
sống.
16
- Cấp THPT: Nhận thức và hành động theo lẽ phải; sẵn sàng đấu tranh bảo
vệ lẽ phải, bảo vệ ngƣời tốt, điều tốt; tự giác tham gia và vận động ngƣời khác
tham gia phát hiện, đấu tranh với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và
trong cuộc sống, các hành vi vi phạm chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp
luật.
e) Trách nhiệm:
- Cấp tiểu học: Có ý thức giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, chăm sóc
sức khoẻ; có ý thức sinh hoạt nền nếp; có ý thức bảo quản, giữ gìn đồ dùng cá
nhân và gia đình; không bỏ thừa đồ ăn, thức uống; có ý thức tiết kiệm tiền bạc,
điện nƣớc trong gia đình; tự giác thực hiện nghiêm túc nội quy của nhà trƣờng
và các quy định, quy ƣớc của tập thể; giữ vệ sinh chung; bảo vệ của công;
không gây mất trật tự, cãi nhau, đánh nhau tại trƣờng học, nơi ở và nơi công
cộng; nhắc nhở bạn bè chấp hành nội quy trƣờng lớp; nhắc nhở ngƣời thân chấp
hành các quy định, quy ƣớc nơi công cộng; có trách nhiệm với công việc đƣợc
giao ở trƣờng, ở lớp; tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội
phù hợp với lứa tuổi; có ý thức chăm sóc, bảo vệ cây xanh và các con vật có ích;
có ý thức giữ vệ sinh môi trƣờng, không xả rác bừa bãi; không đồng tình với
những hành vi xâm hại thiên nhiên.
- Cấp trung học cơ sở: Có thói quen giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể,
chăm sóc sức khoẻ; có ý thức bảo quản và sử dụng hợp lí đồ dùng của bản thân;
có ý thức tiết kiệm thời gian; sử dụng thời gian hợp lí; xây dựng và thực hiện chế
độ học tập, sinh hoạt hợp lí; không đổ lỗi cho ngƣời khác; có ý thức và tìm cách
khắc phục hậu quả do mình gây ra; quan tâm đến các công việc của gia đình; có
ý thức tiết kiệm trong chi tiêu của cá nhân và gia đình; quan tâm đến các công
việc của cộng đồng; tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động phục vụ
cộng đồng; tôn trọng và thực hiện nội quy nơi công cộng; chấp hành tốt pháp
luật về giao thông; có ý thức khi tham gia các sinh hoạt cộng đồng, lễ hội tại địa
phƣơng; không đồng tình với những hành vi không phù hợp với nếp sống văn
hoá và quy định ở nơi công cộng; tham gia, kết nối Internet và mạng xã hội đúng
quy định; không tiếp tay cho kẻ xấu phát tán thông tin ảnh hƣởng đến danh dự
của tổ chức, cá nhân hoặc ảnh hƣởng đến nếp sống văn hoá, trật tự an toàn xã
hội; sống hoà hợp, thân thiện với thiên nhiên; có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng
tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên; phản đối
17
những hành vi xâm hại thiên nhiên; có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các
hoạt động tuyên truyền về biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Cấp THPT: Tích cực, tự giác và nghiêm túc rèn luyện, tu dƣỡng đạo
đức của bản thân; có ý thức sử dụng tiền hợp lí khi ăn uống, mua sắm đồ dùng
học tập, sinh hoạt; sẵn sàng chịu trách nhiệm về những lời nói và hành động của
bản thân; có ý thức làm tròn bổn phận với ngƣời thân và gia đình; quan tâm bàn
bạc với ngƣời thân, xây dựng và thực hiện kế hoạch chi tiêu hợp lí trong gia
đình; tích cực tham gia và vận động ngƣời khác tham gia các hoạt động công
ích; tích cực tham gia và vận động ngƣời khác tham gia các hoạt động tuyên
truyền pháp luật; đánh giá đƣợc hành vi chấp hành kỉ luật, pháp luật của bản
thân và ngƣời khác; đấu tranh phê bình các hành vi vô kỉ luật, vi phạm pháp
luật; hiểu rõ ý nghĩa của tiết kiệm đối với sự phát triển bền vững; có ý thức tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên; đấu tranh ngăn chặn các hành vi sử dụng bừa bãi,
lãng phí vật dụng, tài nguyên; chủ động, tích cực tham gia và vận động ngƣời
khác tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên, ứng
phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
2.2. Đóng góp của môn GDCD trong việc bổi dưỡng phẩm chất cho học
sinh
CT tổng thể xác định 5 phẩm chất chủ yếu mà tất cả các môn học và hoạt
động giáo dục đều phải góp phần giáo dục cho học sinh là: yêu nƣớc, nhân ái,
chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Tùy theo đặc điểm của mình, mỗi môn học
và hoạt động giáo dục góp phần khác nhau trong thực hiện yêu cầu cần đạt trên.
GDCD là môn học giữ vai trò chủ đạo trong việc giúp học sinh hình thành, phát
triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của ngƣời công dân, đặc biệt là
tình cảm, niềm tin, nhận thức, cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức và
pháp luật, kĩ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện
trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập
quốc tế. Vì vậy, khác với nhiều môn học và hoạt động giáo dục khác, môn
GDCD phải góp phần giáo dục toàn diện cả 5 phẩm chất chủ yếu trên.
3. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và đóng góp của môn GDCD
trong việc hình thành, phát triển các năng lực chung cho học sinh
3.1. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung
18
Yêu cầu cần đạt về năng lực chung (năng lực tự chủ và tự học, năng lực
giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo) đã nêu trong CT
tổng thể.
3.2. Đóng góp của môn GDCD trong việc hình thành, phát triển các
năng lực chung cho học sinh
Môn GDCD góp phần hình thành, phát triển cho học sinh các năng lực
chung (năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo) và năng lực khoa học đã nêu trong CT tổng thể thông
qua các năng lực đặc thù của môn học là: năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực
phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội.
Các năng lực đặc thù này của CT môn GDCD là biểu hiện của các năng lực
chung và năng lực khoa học đã nêu trong CT tổng thể. Văn bản CT môn GDCD
chỉ nêu yêu cầu cần đạt của các năng lực đặc thù vì các yêu cầu cần đạt của các
năng lực chung và năng lực khoa học đã đƣợc trình bày trong CT tổng thể.
4. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù
4.1. Năng lực điều chỉnh hành vi
Năng lực điều chỉnh hành vi là năng lực nhận thức chuẩn mực hành vi đạo
đức, pháp luật; đánh giá hành vi ứng xử của bản thân và ngƣời khác; từ đó có
cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật.
Năng lực điều chỉnh hành vi của học sinh đƣợc thể hiện qua các hoạt động
sau đây:
- Nhận thức chuẩn mực hành vi:
+ Cấp tiểu học: Nhận biết đƣợc một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp
luật thƣờng gặp phù hợp với lứa tuổi và sự cần thiết của việc thực hiện theo các
chuẩn mực đó; có kiến thức cần thiết, phù hợp để nhận thức, quản lí, tự bảo vệ
bản thân và duy trì mối quan hệ hoà hợp với bạn bè; nhận biết đƣợc sự cần thiết
của giao tiếp và hợp tác; trách nhiệm của bản thân và của nhóm trong hợp tác
nhằm đáp ứng các nhu cầu của bản thân và giải quyết các vấn đề học tập, sinh
hoạt hằng ngày.
+ Cấp trung học cơ sở: Nhận biết đƣợc những chuẩn mực đạo đức, pháp
luật phổ thông, cơ bản, phù hợp với lứa tuổi và giá trị, ý nghĩa của các chuẩn
mực hành vi đó; có kiến thức cơ bản để nhận thức, quản lí, tự bảo vệ bản thân và
thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống; nhận biết đƣợc mục đích, nội
19
dung, phƣơng thức giao tiếp và hợp tác trong việc đáp ứng các nhu cầu của bản
thân và giải quyết các vấn đề học tập, sinh hoạt hằng ngày; nhận biết đƣợc sự
cần thiết phải tiết kiệm tiền; nguyên tắc quản lí tiền; cách lập kế hoạch chi tiêu
và tiêu dùng thông minh.
+ Cấp THPT: Hiểu đƣợc trách nhiệm của công dân trong bảo vệ, xây
dựng, hoàn thiện hệ thống chính trị; chấp hành Hiến pháp, pháp luật nƣớc Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân trong các
lĩnh vực của đời sống xã hội; hiểu đƣợc trách nhiệm của công dân trong thực
hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về
các hoạt động kinh tế; các chuẩn mực đạo đức trong sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng; có hiểu biết cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đánh giá hành vi của bản thân và người khác:
+ Cấp tiểu học: Nhận xét đƣợc tính chất đúng – sai, tốt – xấu, thiện – ác của
một số thái độ, hành vi đạo đức và pháp luật của bản thân và bạn bè trong học tập
và sinh hoạt; thể hiện đƣợc thái độ đồng tình với cái thiện, cái đúng, cái tốt; không
đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu; nhận xét đƣợc thái độ của đối tƣợng giao tiếp;
một số đặc điểm nổi bật của các thành viên trong nhóm để phân công công việc và
hợp tác.
+ Cấp trung học cơ sở: Đánh giá đƣợc tác dụng và tác hại của thái độ,
hành vi đạo đức và pháp luật của bản thân và ngƣời khác trong học tập và sinh
hoạt; đồng tình, ủng hộ những thái độ, hành vi tích cực; phê phán, đấu tranh với
những thái độ, hành vi tiêu cực về đạo đức và pháp luật; đánh giá đƣợc bối cảnh
giao tiếp, đặc điểm và thái độ của đối tƣợng giao tiếp; khả năng của bản thân và
nguyện vọng, khả năng của các thành viên trong nhóm hợp tác.
+ Cấp THPT: Phân tích, đánh giá đƣợc thái độ, hành vi, việc làm của bản
thân và ngƣời khác trong chấp hành đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nƣớc; đồng tình, ủng hộ những thái độ, hành vi, việc làm phù
hợp với chuẩn mực đạo đức và chấp hành đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nƣớc; phê phán, đấu tranh với những thái độ, hành vi, việc
làm vi phạm chuẩn mực đạo đức, pháp luật trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Điều chỉnh hành vi:
+ Cấp tiểu học: Tự làm đƣợc những việc của mình ở nhà, ở trƣờng theo sự
phân công, hƣớng dẫn; không dựa dẫm, ý lại ngƣời khác; bƣớc đầu biết điều
20
chỉnh và nhắc nhở bạn bè điều chỉnh cảm xúc, thái độ, hành vi, thói quen của
bản thân phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức, pháp luật và lứa tuổi; không
nói hoặc làm những điều xúc phạm ngƣời khác; không mải chơi, làm ảnh hƣởng
đến việc học hành và các việc khác; biết sửa chữa sai sót, khuyết điểm trong học
tập và sinh hoạt hằng ngày; thực hiện đƣợc một số hoạt động cần thiết, phù hợp
để nhận thức, phát triển, tự bảo vệ bản thân và thiết lập, duy trì mối quan hệ hoà
hợp với bạn bè; bƣớc đầu biết thực hành tiết kiệm và sử dụng tiền hợp lí.
+ Cấp trung học cơ sở: Tự thực hiện những công việc của bản thân trong
học tập và cuộc sống; phê phán những hành vi, thói quen sống dựa dẫm, ỷ lại; tự
điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ bạn bè, ngƣời thân điều chỉnh đƣợc cảm xúc,
thái độ, hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật và lứa tuổi; sống tự
chủ, không đua đòi, ăn diện lãng phí, nghịch ngợm, càn quấy, không làm những
việc xấu (bạo lực học đƣờng, mắc tệ nạn xã hội,...); biết rèn luyện, phát huy ƣu
điểm, khắc phục hạn chế của bản thân, hƣớng đến các giá trị xã hội; tự thực hiện
và giúp đỡ bạn bè thực hiện đƣợc một số hoạt động cơ bản, cần thiết để nhận
thức, phát triển, tự bảo vệ bản thân và thích ứng với những thay đổi trong cuộc
sống; tiết kiệm tiền bạc, đồ dùng, thời gian, điện nƣớc; bƣớc đầu biết quản lí
tiền, tạo nguồn thu nhập cá nhân và chi tiêu hợp lí.
+ Cấp THPT: Tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ ngƣời khác điều chỉnh
đƣợc cảm xúc, thái độ, hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật trong
thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân và thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của
Đảng, Nhà nƣớc về kinh tế - xã hội; kiểm soát đƣợc tài chính cá nhân.
4.2. Năng lực phát triển bản thân
Năng lực phát triển bản thân là năng lực tự nhận thức bản thân; lập và
thực hiện kế hoạch hoàn thiện bản thân nhằm nâng cao giá trị bản thân, đạt
những mục tiêu cuộc sống phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
Năng lực phát triển bản thân của học sinh đƣợc thể hiện qua các hoạt
động sau:
- Tự nhận thức bản thân:
+ Cấp tiểu học: Nhận biết đƣợc một số điểm mạnh, điểm yếu của bản thân
theo chỉ dẫn của thầy giáo, cô giáo và ngƣời thân.
+ Cấp trung học cơ sở: Tự nhận biết đƣợc sở thích, điểm mạnh, điểm yếu,
giá trị, vị trí và các quan hệ xã hội của bản thân.
21
+ Cấp THPT: Tự đánh giá đƣợc điểm mạnh, điểm yếu, vai trò, giá trị, khả
năng, điều kiện và các quan hệ xã hội của bản thân.
- Lập kế hoạch phát triển bản thân:
+ Cấp tiểu học: Nêu đƣợc các loại kế hoạch cá nhân, sự cần thiết phải lập
kế hoạch cá nhân, cách lập kế hoạch cá nhân; lập đƣợc kế hoạch cá nhân của bản
thân.
+ Cấp trung học cơ sở: Xác định đƣợc lí tƣởng sống của bản thân; lập
đƣợc mục tiêu, kế hoạch học tập và rèn luyện, kế hoạch chi tiêu cá nhân phù
hợp theo hƣớng dẫn; xác định đƣợc hƣớng phát triển phù hợp của bản thân sau
trung học cơ sở với sự tƣ vấn của thầy giáo, cô giáo và ngƣời thân.
+ Cấp THPT: Tự đặt ra đƣợc mục tiêu, kế hoạch, biện pháp học tập, rèn
luyện và kế hoạch tài chính phù hợp của bản thân; bƣớc đầu biết tạo lập, xây
dựng ý tƣởng cho một hoạt động kinh doanh nhỏ; lựa chọn đƣợc mô hình hoạt
động kinh tế thích hợp trong tƣơng lai đối với bản thân; xác định đƣợc hƣớng
phát triển phù hợp của bản thân sau trung học phổ thông.
- Thực hiện kế hoạch phát triển bản thân:
+ Cấp tiểu học: Thực hiện đƣợc các công việc của bản thân trong học tập
và sinh hoạt theo kế hoạch đã đề ra với sự hƣớng dẫn của thầy giáo, cô giáo và
ngƣời thân; có ý thức học hỏi thầy giáo, cô giáo, bạn bè, ngƣời khác và học tập,
làm theo những gƣơng tốt để hoàn thiện, phát triển bản thân.
+ Cấp trung học cơ sở: Kiên trì mục tiêu, kế hoạch học tập và rèn luyện; tự
thực hiện đƣợc các công việc, nhiệm vụ của bản thân trong học tập và sinh hoạt
hằng ngày; thực hiện đƣợc việc quản lí và chi tiêu tiền hợp lí theo kế hoạch đã đề
ra.
+ Cấp THPT: Thực hiện đƣợc và vận động, giúp đỡ ngƣời khác thực hiện
các công việc, nhiệm vụ học tập, rèn luyện của bản thân để đạt mục tiêu, kế
hoạch đã đề ra và hƣớng tới các giá trị xã hội; điều chỉnh đƣợc mục tiêu, kế
hoạch, phƣơng pháp học tập, rèn luyện phù hợp với cuộc sống thay đổi; khắc
phục đƣợc sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình thực hiện mục tiêu, kế
hoạch đã đề ra; lựa chọn đƣợc các môn học phù hợp với định hƣớng nghề
nghiệp của bản thân.
4.3. Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội
Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội là năng lực nhận
22
thức các hiện tƣợng kinh tế - xã hội và tham gia các hoạt động phục vụ cộng
đồng, lao động sản xuất phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật và lứa tuổi.
Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội của học sinh
đƣợc thể hiện qua các hoạt động sau:
- Tìm hiểu các hiện tượng kinh tế – xã hội:
+ Cấp tiểu học: Bƣớc đầu nhận biết đƣợc một số khái niệm cơ bản về xã
hội và quan sát xã hội nhƣ: cá nhân, gia đình, xã hội, đất nƣớc, tốt – xấu,...; bƣớc
đầu biết quan sát, tìm hiểu về gia đình, quê hƣơng, đất nƣớc, các hành vi ứng xử
trong đời sống hằng ngày với sự giúp đỡ của thầy giáo, cô giáo và ngƣời thân;
nhận biết đƣợc vai trò của tiền; sự cần thiết phải bảo quản, tiết kiệm, sử dụng
hợp lí tiền.
+ Cấp trung học cơ sở: Hiểu đƣợc một số kiến thức phổ thông, cơ bản về
đạo đức, kĩ năng sống, kinh tế, pháp luật; nhận biết đƣợc một số hiện tƣợng, sự
kiện, vấn đề của đời sống xã hội liên quan đến đạo đức, pháp luật, kĩ năng sống
và kinh tế phù hợp với lứa tuổi; bƣớc đầu biết cách thu thập, xử lí thông tin để
tìm hiểu một số hiện tƣợng, sự kiện, vấn đề đạo đức, kĩ năng sống, pháp luật,
kinh tế phù hợp với lứa tuổi.
+ Cấp THPT: Hiểu đƣợc các kiến thức khoa học và một số vấn đề cơ bản
về đƣờng lối của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc về kinh tế thị trƣờng định hƣớng
xã hội chủ nghĩa; Hiến pháp, pháp luật, hệ thống chính trị của nƣớc Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; quyền và nghĩa vụ công dân; trách nhiệm của thanh
niên với tƣ cách công dân; giải thích đƣợc một cách đơn giản một số hiện tƣợng, vấn
đề kinh tế, pháp luật và đạo đức đang diễn ra ở Việt Nam và thế giới.
- Tham gia hoạt động kinh tế - xã hội:
+ Cấp tiểu học: Bƣớc đầu nêu đƣợc cách giải quyết và tham gia giải quyết
đƣợc các vấn đề đơn giản, phù hợp với lứa tuổi về đạo đức, pháp luật, kĩ năng
sống trong học tập và sinh hoạt hằng ngày; có đƣợc cách cƣ xử, thói quen, nền
nếp cơ bản, cần thiết trong học tập, sinh hoạt; đề xuất đƣợc phƣơng án phân công
công việc phù hợp; thực hiện đƣợc nhiệm vụ của bản thân; biết trao đổi, giúp đỡ
thành viên khác để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ trong nhóm theo sự phân
công, hƣớng dẫn; tham gia các hoạt động phù hợp với lứa tuổi do nhà trƣờng, địa
phƣơng tổ chức.
+ Cấp trung học cơ sở: Lựa chọn, đề xuất đƣợc cách giải quyết và tham gia
23
giải quyết đƣợc các vấn đề thƣờng gặp hoặc một số vấn đề về đạo đức, kĩ năng sống,
pháp luật, kinh tế phù hợp với lứa tuổi trong những tình huống mới của cá nhân, gia
đình, cộng đồng; hình thành, duy trì đƣợc mối quan hệ hoà hợp với những ngƣời
xung quanh và thích ứng đƣợc với xã hội biến đổi; nêu đƣợc tình huống có vấn
đề; hình thành đƣợc ý tƣởng mới trong học tập và cuộc sống; có khả năng tham
gia thảo luận, tranh luận về một số vấn đề đạo đức, kĩ năng sống, pháp luật, kinh
tế phù hợp với lứa tuổi phù hợp với lứa tuổi; biết lắng nghe và phản hồi tích cực
trong giao tiếp; đề xuất đƣợc phƣơng án tổ chức, chủ động hoàn thành nhiệm vụ
đƣợc giao; khiêm tốn học hỏi và giúp đỡ các thành viên khác cùng hoàn thành
nhiệm vụ của nhóm trong hợp tác giải quyết các vấn đề học tập, lao động và
hoạt động cộng đồng.
+ Cấp THPT: Vận dụng đƣợc các kiến thức đã học để phân tích, đánh giá,
xử lí các hiện tƣợng, vấn đề, tình huống trong thực tiễn cuộc sống; có khả năng
tham gia thảo luận, tranh luận về một số vấn đề trong đời sống xã hội đƣơng đại
liên quan đến đạo đức, pháp luật và kinh tế; có khả năng tham gia một số hoạt
động phù hợp với lứa tuổi để thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân trong các lĩnh
vực của đời sống xã hội và trong các hoạt động kinh tế; bƣớc đầu đƣa ra đƣợc
quyết định hợp lí và tham gia giải quyết đƣợc một số vấn đề của cá nhân, gia
đình và cộng đồng bằng các hành vi, việc làm phù hợp với chuẩn mực đạo đức,
pháp luật và lứa tuổi; tham gia và vận động ngƣời khác tham gia các hoạt động
kinh tế – xã hội, các hoạt động phục vụ cộng đồng, các hoạt động tuyên truyền và
thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc
phù hợp với lứa tuổi do nhà trƣờng, địa phƣơng tổ chức.
V. NỘI DUNG GIÁO DỤC
1. Căn cứ xác định nội dung giáo dục của chương trình môn GDCD
1.1. Căn cứ vào yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
về nội dung giáo dục
Các yêu cầu đổi mới về nội dung giáo dục của Đảng và Nhà nƣớc đã đƣợc
nêu trong các văn kiện, nghị quyết sau đây:
- Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo: “Đổi mới nội dung giáo dục theo hƣớng tinh giản,
hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức,
24
lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ
bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá
trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh”.
- Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội: “Đổi mới nội dung giáo dục
phổ thông theo hƣớng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình
độ và định hƣớng nghề nghiệp; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tích hợp cao ở các lớp học dƣới và phân hóa dần ở các lớp học trên”.
- Quyết định số 404/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ quy định về
nguyên tắc và định hƣớng xây dựng CT, sách giáo khoa mới.
Nguyên tắc xây dựng CT, sách giáo khoa mới là: quán triệt đƣờng lối,
quan điểm của Đảng và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật; bảo đảm tính đồng bộ
giữa mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục;
bảo đảm tính tiếp nối, liên thông giữa các cấp học, các lớp học, giữa các môn
học, chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm; bảo đảm yêu cầu giảm tải, tính
thiết thực, cập nhật với xu thế giáo dục hiện đại trên thế giới; kế thừa ƣu điểm
của CT, sách giáo khoa hiện hành đồng thời tham khảo tiếp thu có chọn lọc kinh
nghiệm của các nƣớc có nền giáo dục phát triển, đáp ứng yêu cầu chủ động hội
nhập quốc tế;....
Định hƣớng xây dựng CT, sách giáo khoa mới là: đáp ứng yêu cầu của
giai đoạn giáo dục cơ bản là bảo đảm trang bị cho học sinh tri thức phổ thông
nền tảng, toàn diện và thực sự cần thiết; tích hợp ở các lớp học, cấp học dƣới và
phân hóa dần ở các lớp học, cấp học trên; đáp ứng yêu cầu và góp phần tạo động
lực đẩy mạnh đổi mới phƣơng pháp dạy học, đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá chất
lƣợng giáo dục; xác định cụ thể nội dung giáo dục và yêu cầu cần đạt đối với
mỗi môn học, lớp học, cấp học nhƣng không quá chi tiết để căn cứ vào CT biên
soạn đƣợc nhiều bộ sách giáo khoa.
1.2. Căn cứ định hướng về nội dung giáo dục đã nêu trong CT tổng thể
- CT tổng thể quy định nội dung giáo dục trong tất cả môn học và hoạt
động giáo dục phải bảo đảm các yêu cầu nhƣ:
+ Đƣợc xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế thừa và phát triển những ƣu điểm của
các CT giáo dục phổ thông đã có của Việt Nam, đồng thời tiếp thu thành tựu
nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây dựng CT theo mô hình
25
phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; gắn với nhu
cầu phát triển của đất nƣớc, những tiến bộ của thời đại về khoa học - công nghệ
và xã hội; phù hợp với đặc điểm con ngƣời, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền
thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng nhƣ các sáng kiến
và định hƣớng phát triển chung của UNESCO về giáo dục; tạo cơ hội bình đẳng
về quyền đƣợc bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyền đƣợc lắng nghe,
tôn trọng và đƣợc tham gia của học sinh; đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn,
phát triển bền vững và phồn vinh.
+ Bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực ngƣời học thông qua nội dung
giáo dục với những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể,
mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập
và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dƣới, phân hoá dần ở các lớp học trên.
+ Bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học, cấp học với nhau và liên thông
với CT giáo dục mầm non, CT giáo dục nghề nghiệp và CT giáo dục đại học.
+ Đƣợc xây dựng theo hƣớng mở.
- CT tổng thể quy định kế hoạch giáo dục đối với môn GDCD nhƣ sau:
môn Đạo đức (ở cấp tiểu học) và GDCD (ở cấp trung học cơ sở) là môn học bắt
buộc; tổng thời lƣợng dành cho mỗi môn học này là 35 tiết/năm học; môn GD
KT&PL (ở cấp THPT) là môn học đƣợc lựa chọn; tổng thời lƣợng dành cho mỗi
môn học này là 70 tiết/năm học. Ở mỗi lớp 10, 11, 12, học sinh đƣợc học thêm 3
chuyên đề/năm học; tổng thời lƣợng cho cả 3 chuyên đề là 35 tiết.
- CT tổng thể quy định định hướng nội dung giáo dục trong môn GDCD
là:
+ Nội dung chủ yếu của môn học là giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, pháp
luật và kinh tế. Các nội dung giáo dục này phát triển xoay quanh các mối quan
hệ của con ngƣời với bản thân, với ngƣời khác, với cộng đồng, đất nƣớc, nhân
loại, với công việc và môi trƣờng tự nhiên; đƣợc xây dựng trên cơ sở kết hợp
các giá trị truyền thống và hiện đại, dân tộc và toàn cầu.
+ Nội dung giáo dục của môn học đƣợc phân chia theo hai giai đoạn: giai
đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hƣớng nghề nghiệp.
Giai đoạn giáo dục cơ bản: Môn Đạo đức (ở cấp tiểu học) và môn GDCD (ở
cấp trung học cơ sở) là những môn học bắt buộc. Nội dung các môn học này định
hƣớng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, quê hƣơng, cộng đồng,
26
nhằm hình thành cho học sinh thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập, sinh hoạt
và ý thức tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp
luật.
Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Môn GD KT&PL (ở cấp
trung học phổ thông) là môn học lựa chọn, dành cho những học sinh định hƣớng
theo học các ngành nghề Giáo dục chính trị, GDCD, Kinh tế, Hành chính, Pháp
luật, Công an,... hoặc có sự quan tâm, hứng thú đối với môn học. Nội dung chủ
yếu của môn học là học vấn phổ thông, cơ bản về kinh tế, pháp luật mang tính
ứng dụng, thiết thực đối với đời sống và định hƣớng nghề nghiệp sau trung học
phổ thông của học sinh; gắn kết với nội dung giáo dục đạo đức và kĩ năng sống,
giúp học sinh có nhận thức đúng và thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công
dân.
1.3. Căn cứ vào quan điểm xây dựng CT và kế hoạch giáo dục trong CT
môn GDCD
- Về quan điểm xây dựng CT, CT môn GDCD quy định nội dung môn học
này phải bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Bảo đảm tính khoa học, tính sƣ phạm, tính thực tiễn và tính hệ thống.
+ Chú trọng tích hợp các nội dung giáo dục cơ bản, thiết thực, hiện đại về kĩ
năng sống, đạo đức, pháp luật, kinh tế; tích hợp nhiều chủ đề giáo dục cần thiết
nhƣ: môi trƣờng, bình đẳng giới, di sản văn hoá, phòng chống tệ nạn xã hội, tài
chính,...
+ Đƣợc xây dựng theo hƣớng mở. Cụ thể là CT chỉ quy định những nội dung
dạy học cơ bản, cốt lõi cho mỗi lớp học nhằm đáp ứng yêu cầu cần đạt. Căn cứ
vào các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả sách giáo
khoa, cơ sở giáo dục và giáo viên môn học chủ động, sáng tạo trong việc lựa
chọn, bổ sung một số nội dung dạy học phù hợp với đối tƣợng giáo dục và điều
kiện của địa phƣơng, của cơ sở giáo dục.
- Về kế hoạch giáo dục, CT môn GDCD quy định thời lƣợng dành cho các
mạch nội dung giáo dục ở các lớp. Theo đó, thời lƣợng dành cho các nội dung
giáo dục trong môn GDCD do tác giả sách giáo khoa và giáo viên chủ động sắp
xếp căn cứ vào yêu cầu cần đạt ở mỗi lớp và thực tế dạy học, nhƣng phải bảo
đảm tỉ lệ % đƣợc quy định trong CT môn GDCD.
1.4. Kế thừa nội dung giáo dục của CT hiện hành
27
- Kế thừa quan điểm xây dựng nội dung môn học nhƣ: “đảm bảo tính hệ
thống, tính phát triển của các giá trị; đáp ứng đƣợc mục tiêu của cấp học, phù
hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng nhận thức của học sinh”; “gắn bó chặt
chẽ với cuộc sống thực tiễn của học sinh, gắn liền với các sự kiện trong đời sống
đạo đức, pháp luật, kinh tế, chính trị, xã hội của địa phƣơng, của đấy nƣớc” và
“có phần “mở” để dạy các vấn đề cần quan tâm của địa phƣơng” [1].
- Kế thừa những nội dung giáo dục của CT hiện hành với những kiến thức
cơ bản, thiết thực, hiện đại, phù hợp với đặc điểm con ngƣời, văn hoá Việt Nam,
các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng
nhƣ các sáng kiến và định hƣớng phát triển chung của UNESCO về giáo dục.
Ban soạn thảo CT kế thừa và tổ chức lại các nội dung giáo dục đó cho phù hợp
với yêu cầu cần đạt của CT mới về phẩm chất, năng lực.
- Kế thừa cách cấu trúc các mạch nội dung là: xoay quanh các mối quan hệ với
bản thân, với ngƣời khác, với công việc, với cộng đồng, đất nƣớc, nhân loại, với
môi trƣờng tự nhiên và mở rộng, nâng cao dần từ tiểu học đến trung học cơ sở.
1.5. Tham khảo, tiếp thu kinh nghiệm của các nước phát triển
Nội dung giáo dục trong CT môn GDCD đƣợc thiết kế dựa trên tham khảo
CT môn học của một số nƣớc nhƣ nhƣ Anh, Mỹ, Úc, Hàn quốc, Singapore,
Malaixia, Nhật Bản, Đức, Trung Quốc, HongKong,… và đã tiếp thu những kinh
nghiệm sau đây:
a) CT mới đƣợc xây dựng theo định hƣớng phát triển năng lực, không
nhằm mục tiêu truyền thụ kiến thức, mà nhằm mục tiêu hình thành, phát triển
phẩm chất và năng lực cho ngƣời học. Định hƣớng này đƣợc thể hiện nhất quán
ở nội dung giáo dục, phƣơng pháp dạy học và đánh giá kết quả giáo dục.
b) CT mới đƣợc xây dựng theo hƣớng mở: chỉ quy định yêu cầu cần đạt
và nội dung cơ bản, cốt lõi, bắt buộc với học sinh toàn quốc, không quy định cụ
thể, chi tiết nội dung các bài học. Các tác giả sách giáo khoa, cơ sở giáo dục và
giáo viên môn học căn cứ vào những quy định đó để chủ động, sáng tạo lựa
chọn, bổ sung nội dung giáo dục phù hợp với đối tƣợng học sinh và điều kiện
kinh tế - xã hội ở từng cơ sở giáo dục nhằm giúp học sinh đáp ứng yêu cầu cần
đạt về phẩm chất và năng lực.
1 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông môn Giáo dục công dân,
NXB Giáo dục, H.2006, tr.7.
28
1.6. Căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực
Đây là căn cứ quan trọng nhất quyết định việc thiết kế nội dung giáo dục vì
yêu cầu cần đạt là cụ thể hóa mục tiêu giáo dục của CT và nội dung giáo dục là
phƣơng tiện để thực hiện yêu cầu cần đạt.
VD: Căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất đƣợc quy định trong CT môn
GDCD là 5 phẩm chất (yêu nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm),
Ban soạn thảo CT đã xác định 5 mạch nội dung giáo dục đạo đức trong CT môn
Đạo đức (ở tiểu học) và môn GDCD (ở trung học cơ sở) là: yêu nƣớc, nhân ái,
chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Điều này khác với CT hiện hành là nội dung
giáo dục gồm 5 mối quan hệ (với bản thân; với ngƣời khác; với công việc; với
cộng đồng, đất nƣớc, nhân loại; với môi trƣờng tự nhiên).
Bƣớc tiếp theo là căn cứ vào yêu cầu cần đạt đối với mỗi phẩm chất, Ban
soạn thảo CT xác định các chủ đề nội dung cụ thể ở mỗi lớp. Các chủ đề nội
dung này mở rộng, nâng cao dần xoay quanh các mối quan hệ của học sinh từ
lớp 1 đến lớp 9 và đƣợc thiết kế phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh.
Trong thực hiện CT, các cơ sở giáo dục, tác giả sách giáo khoa, giáo viên
môn học cũng phải căn cứ vào yêu cầu cần đạt và nội dung cốt lõi, bắt buộc đã
quy định trong CT để chủ động, linh hoạt lựa chọn nội dung giáo dục phù hợp
với điều kiện học tập của học sinh và tình hình cụ thể ở địa phƣơng, nhƣng phải
đáp ứng đƣợc yêu cầu cần đạt của CT.
2. Nội dung giáo dục cụ thể của chương trình môn GDCD
2.1. Giải thích cách trình bày nội dung GD trong chương trình môn
GDCD
a) Nội dung giáo dục là phƣơng tiện để thực hiện yêu cầu cần đạt
Ở các lớp học, mỗi chủ đề nội dung giáo dục cụ thể đều đƣợc trình bày
gắn liền với yêu cầu cần đạt cụ thể. Cột bên trái nêu nội dung giáo dục. Cột bên
phải nêu yêu cầu cần đạt. Cách trình bày cho thấy nội dung giáo dục là phƣơng
tiện để thực hiện yêu cầu cần đạt. Vì giáo dục công dân là giáo dục thái độ, hành
vi nên khác với các môn học và hoạt động giáo dục khác thƣờng trình bày nội
dung giáo dục bằng các danh từ, môn GDCD trình bày nội dung giáo dục bằng
các danh – động từ. Yêu cầu cần đạt đƣợc thể hiện bằng các động từ (nêu được,
giải thích được, nhận biết được, xác định được, phân tích được, so sánh được,
đánh giá được, chỉ ra được, thực hiện được,…). Yêu cầu cần đạt ở lớp học sau
29
cao hơn yêu cầu cần đạt ở lớp học trƣớc và đều không vƣợt quá yêu cầu cần đạt
đã nêu trong CT tổng thể (Mục IX.2. Biểu hiện phẩm chất của học sinh).
b) Nội dung giáo dục đƣợc xây dựng theo hƣớng “mở”
Quyết định số 404 của Thủ tƣớng Chính phủ quy định: “CT mới phải xác
định cụ thể nội dung và yêu cầu cần đạt đối với mỗi lớp nhƣng không quá chi
tiết để căn cứ vào chương trình biên soạn được nhiều sách giáo khoa”.
Theo định hƣớng trên, nội dung giáo dục trong CT môn GDCD đƣợc xây
dựng có tính “mở”. Tính “mở” cũng là đặc điểm chung của CT môn học này ở
các nƣớc có nền giáo dục phát triển, là quan điểm xây dựng CT của CT tổng thể
và tất cả các môn học, hoạt động giáo dục trong CT GDPT mới.
Tính “mở” về nội dung giáo dục đƣợc hiểu là: CT chỉ quy định những yêu
cầu cần đạt, những chủ đề nội dung cốt lõi, bắt buộc cho học sinh toàn quốc,
không quy định nội dung chi tiết cho các chủ đề, các bài học. Căn cứ vào các
yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung bắt buộc của CT, các tác giả sách giáo
khoa, cơ sở giáo dục và giáo viên môn học chủ động, sáng tạo trong việc triển
khai kế hoạch giáo dục, lựa chọn, bổ sung các nội dung dạy học, phƣơng pháp
giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục cụ thể theo yêu cầu phát triển chƣơng
trình. Giáo viên đƣợc lựa chọn sách giáo khoa và sử dụng nhiều nguồn tƣ liệu
khác nhau để dạy học, nhƣng phải bám sát mục tiêu và đáp ứng yêu cầu cần đạt
của CT.
2.2. Định hướng nội dung giáo dục của chương trình môn học
Theo định hƣớng nội dung giáo dục của CT môn GDCD đã nêu trong CT
tổng thể; đồng thời căn cứ vào các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và
năng lực chung đƣợc quy định tại CT tổng thể và năng lực đặc thù đƣợc quy
định tại CT môn GDCD, CT môn GDCD xác định 4 mạch nội dung và triển khai
các mạch nội dung đó thành các chủ đề học tập ở từng lớp học, các chuyên đề
học tập ở cấp trung học phổ thông. Bốn mạch nội dung xuyên suốt 3 cấp học là:
a) Giáo dục đạo đức; b) Giáo dục kĩ năng sống; c) Giáo dục pháp luật; d) Giáo
dục kinh tế.
a) Giáo dục đạo đức là quá trình tác động sƣ phạm có mục đích, có kế hoạch
nhằm giáo dục học sinh ý thức, hành vi đạo đức phù hợp với chuẩn mực đạo đức
xã hội và quy định của pháp luật; trên cơ sở đó hình thành, phát triển cho học sinh
các phẩm chất chủ yếu và năng lực cần thiết của ngƣời công dân Việt Nam, đáp
30
ứng nhu cầu phát triển cá nhân và thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công
dân.
Nội dung giáo dục đạo đức gồm 5 mạch nội dung là: yêu nƣớc, nhân ái,
chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Trong môn Đạo đức ở tiểu học, nội dung giáo
dục đạo đức chiếm khoảng 55% đến 60% tổng thời lƣợng dành cho môn Đạo
đức. Trong môn GDCD ở trung học cơ sở, nội dung giáo dục đạo đức chiếm
khoảng 35% tổng thời lƣợng dành cho cả CT môn GDCD. Trong môn GD
KT&PL ở cấp trung học phổ thông, giáo dục đạo đức đƣợc lồng ghép trong các
nội dung giáo dục kinh tế và pháp luật, chủ yếu giáo dục nhận thức, tình cảm,
niềm tin, bản lĩnh để học tập và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân.
b) Giáo dục kĩ năng sống là quá trình tác động sƣ phạm có mục đích, có
kế hoạch để hình thành cho ngƣời học những hành động tích cực, hành vi lành
mạnh, phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật để tự bảo vệ, phát triển bản
thân và duy trì, phát triển mối quan hệ hoà hợp với ngƣời khác; trên cơ sở đó hình
thành, phát triển cho học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực cần thiết của
ngƣời công dân Việt Nam, đáp ứng nhu cầu phát triển cá nhân và thực hiện
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân.
Giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu quan trọng để hình thành nhân cách con
ngƣời hiện đại, góp phần tạo ra năng lực giúp con ngƣời sống an toàn, lành
mạnh và có chất lƣợng trong cuộc sống với nhiều thách thức do sự biến đổi
nhanh chóng, phức tạp và hết sức đa dạng của xã hội, kinh tế, văn hóa và hội
nhập quốc tế. Việc đƣa nội dung giáo dục kĩ năng sống vào CT GDPT là rất cần
thiết. Nhiều môn học và hoạt động giáo dục khác cũng có nội dung giáo dục kĩ
năng sống. Trong CT môn GDCD, giáo dục kĩ năng sống không dừng ở việc
cung cấp kiến thức mà tập trung vào việc hình thành hoặc thay đổi hành động
tích cực, hành vi lành mạnh phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của
pháp luật. Phù hợp với thời lƣợng dành cho môn học đã quy định trong CT tổng
thể và phù hợp với lứa tuổi học sinh trung học cơ sở, nội dung giáo dục kĩ năng
sống trong CT môn GDCD đƣợc thiết kế gồm 2 mạch nội dung cần thiết là giáo
dục kĩ năng nhận thức, quản lí bản thân và kĩ năng tự bảo vệ. Các nội dung này
chiếm khoảng 25% đến 30% tổng thời lƣợng chƣơng trình môn Đạo đức (ở tiểu
học); khoảng 20% tổng thời lƣợng chƣơng trình môn GDCD (ở trung học cơ sở)
31
và đƣợc lồng ghép trong các chủ đề giáo dục kinh tế và pháp luật trong môn
Giáo dục kinh tế và pháp luật (ở trung học phổ thông).
c) Giáo dục pháp luật là quá trình tác động sƣ phạm có mục đích, có kế
hoạch giúp học sinh có ý thức, hành vi phù hợp với quy định của pháp luật; có
tri thức phổ thông, cơ bản, thiết thực đối với đời sống và định hƣớng nghề
nghiệp về pháp luật, trên cơ sở đó hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu
và năng lực cần thiết của ngƣời công dân Việt Nam, đáp ứng nhu cầu phát triển
cá nhân và thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân.
Trong CT môn GDCD ở cả 3 cấp học, giáo dục pháp luật gồm các mạch
nội dung là: chuẩn mực hành vi pháp luật, quyền và nghĩa vụ công dân, hệ thống
chính trị và pháp luật. Ở môn Đạo đức (cấp tiểu học), nội dung giáo dục pháp
luật chỉ là giáo dục chuẩn mực hành vi pháp luật. Ở môn GDCD, nội dung giáo
dục pháp luật là giáo dục quyền và nghĩa vụ công dân. Ở môn GD KT&PL, nội
dung giáo dục pháp luật gồm: quyền và nghĩa vụ công dân; hệ thống chính trị và
pháp luật.
Việc thiết kế nội dung này trong CT môn GDCD ở cả 3 cấp học là cần thiết
vì quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân và chuẩn mực hành vi đạo
đức là hai nhân tố chủ yếu tác động đến thái độ, hành vi của ngƣời công dân. Do
hạn chế về thời lƣợng đã quy định trong CT tổng thể nên ngoài các chủ đề nội
dung giáo dục pháp luật cần thiết và phù hợp với lứa tuổi học sinh đƣợc thiết kế
cho các lớp (chiếm khoảng 10% tổng thời lƣợng CT môn Đạo đức ở tiểu học;
25% tổng thời lƣợng CT môn GDCD ở trung học cơ sở; 45% tổng thời lƣợng
CT môn Giáo dục kinh tế và pháp luật ở THPT), tác giả sách giáo khoa và giáo
viên môn học có thể chủ động, linh hoạt lồng ghép giáo dục pháp luật vào trong
các chủ đề giáo dục đạo đức, kĩ năng sống và giáo dục kinh tế.
d) Giáo dục kinh tế là quá trình tác động sƣ phạm có mục đích, có kế
hoạch giúp học sinh có ý thức và hoạt động kinh tế phù hợp với chuẩn mực đạo
đức, pháp luật; có tri thức phổ thông, cơ bản, thiết thực đối với đời sống và định
hƣớng nghề nghiệp về kinh tế; trên cơ sở đó hình thành, phát triển cho học sinh
các phẩm chất chủ yếu và năng lực cần thiết của ngƣời công dân Việt Nam, đáp
ứng nhu cầu phát triển cá nhân và thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công
dân.
32
Trong CT môn GDCD ở cả 3 cấp học, giáo dục kinh tế gồm có các mạch
nội dung là: hoạt động của nền kinh tế, hoạt động kinh tế của nhà nƣớc, hoạt
động sản xuất kinh doanh và hoạt động tiêu dùng.
Để phù hợp với thời lƣợng dành cho môn học đã quy định trong CT tổng
thể và phù hợp với lứa tuổi học sinh, CT môn Đạo đức (cấp tiểu học) và GDCD
(cấp trung học cơ sở) chỉ thiết kế một nội dung giáo dục là hoạt động tiêu dùng,
chiếm khoảng 10% tổng thời lƣợng CT môn học; CT môn GD KT&PL (cấp
THPT) thiết kế cả 3 nội dung (hoạt động của nền kinh tế, hoạt động kinh tế của
nhà nƣớc, hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tiêu dùng), chiếm khoảng
45% tổng thời lƣợng CT môn học.
Ở môn Đạo đức (cấp tiểu học) và GDCD (cấp trung học cơ sở), giáo dục
hoạt động tiêu dùng đƣợc thực hiện thông qua nội dung giáo dục tài chính. Đây
là nội dung giáo dục cần đƣợc lồng ghép trong CT giáo dục phổ thông, đúng
nhƣ khuyến cáo của OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế): “Giáo dục
tài chính nên bắt đầu từ trƣờng học. Ngƣời dân cần đƣợc giáo dục các vấn đề tài
chính càng sớm càng tốt trong cuộc đời của họ”. Khuyến cáo này cần đƣợc chú
trọng vì trong nền kinh tế thị trƣờng, hiểu biết về tài chính có tác động quan
trọng đến “sức khỏe” tài chính của mỗi cá nhân, giúp nâng cao hiểu biết về tài
chính của cá nhân, giúp cá nhân đƣa ra những quyết định hiệu quả trong nhiều
bối cảnh tài chính để cải thiện đời sống và tạo điều kiện tham gia vào đời sống
kinh tế. Kinh nghiệm từ CT giáo dục phổ thông ở các nƣớc phát triển (Nhật bản,
Hợp chủng quốc Hoa kỳ, Ôt-xtrây-lia, Niu Di-lân, Anh quốc, Malayxia,…) cho
thấy nội dung giáo dục tài chính đƣợc lồng ghép trong các môn học ngay từ cấp
mẫu giáo và tiểu học [2].
Ngoài ra, tác giả sách giáo khoa và giáo viên môn học có thể chủ động lựa
chọn, bổ sung để lồng ghép nội dung giáo dục tài chính trong các bài học về
giáo dục đạo đức, kĩ năng sống và pháp luật, nhƣng phải phù hợp với yêu cầu
cần đạt về phẩm chất và năng lực đƣợc quy định trong CT môn học này.
2 Ở Nhật Bản, giáo dục tài chính đƣợc lồng ghép từ CT cấp tiểu học vào các bài học về cuộc sống hàng ngày, nghiên cứu xã hội, chăm sóc gia đình, đạo đức, học tập lồng ghép và các hoạt động đặc biệt. Ở Hoa kỳ, giáo dục tài chính đƣợc lồng ghép từ CT mẫu giáo đến hết lớp 12. Ở Ôt-xtrây-lia, giáo dục tài chính đƣợc lồng ghép vào CT từ mẫu giáo đến lớp 10 trong các môn Toán, Khoa học, Tiếng Anh,…. Ở Malayxia, giáo dục tài chính đƣợc lồng ghép vào từ CT lớp 3 trong môn Toán, Đạo đức và tiếng Malayxia. Ở Anh quốc, giáo dục tài chính đƣợc lồng ghép vào từ CT tiểu học trong môn Toán và Giáo dục công dân.
33
2.3. Kế thừa chương trình hiện hành trong chương trình môn GDCD
CT mới kế thừa nhiều ƣu điểm của chƣơng trình hiện hành nhƣ sau:
a) Kế thừa mục tiêu của CT hiện hành về kiến thức, kĩ năng, thái độ và tổ chức
lại trong mục tiêu và yêu cầu cần đạt của CT mới về phát triển phẩm chất và năng
lực.
b) Kế thừa những nội dung giáo dục cơ bản, thiết thực, hiện đại, phù hợp với
đặc điểm con ngƣời, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộc về
kĩ năng sống, đạo đức, pháp luật, kinh tế và những vấn đề xã hội khác (giáo dục
môi trƣờng, bình đẳng giới, di sản văn hoá, phòng chống tệ nạn xã hội, tài
chính,..). trong CT hiện hành. Đồng thời tổ chức lại những nội dung giáo dục đó
trong những chủ đề nội dung phù hợp với yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng
lực nhằm đáp ứng mục tiêu của CT mới.
c) Kế thừa cấu trúc các mạch nội dung giáo dục của CT hiện hành theo
hƣớng đồng tâm và phát triển xoay quanh các mối quan hệ với bản thân, với
ngƣời khác, với cộng đồng, đất nƣớc, nhân loại, với công việc, với môi trƣờng
tự nhiên.
d) Kế thừa các phƣơng pháp dạy học tích cực và phƣơng pháp kiểm tra đánh
giá thƣờng xuyên, đánh giá định kì của CT hiện hành.
2.4. Tiếp thu kinh nghiệm nước ngoài trong chương trình môn GDCD
a) Tiếp thu kinh nghiệm nƣớc ngoài về xây dựng CT theo định hƣớng
phát triển năng lực cho ngƣời học: phƣơng pháp xây dựng CT theo “Sơ đồ
ngƣợc”; xác định các phẩm chất chủ yếu, các năng lực chung và năng lực đặc
thù; thiết kế các nội dung giáo dục chủ yếu; định hƣớng phƣơng pháp dạy học
và đánh giá kết quả giáo dục;…
b) Tiếp thu kinh nghiệm nƣớc ngoài về thiết kế CT có tính “mở”.
3. Những thay đổi cơ bản về nội dung của CT môn GDCD 2018 so với
CT hiện hành
3.1. Tên gọi môn GDCD ở cấp trung học phổ thông là GD KT&PL. Tên
môn học phản ánh nội dung giáo dục trong CT môn học chủ yếu là kiến thức
kinh tế và pháp luật, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực phục vụ công cuộc xây
dựng nhà nƣớc pháp quyền và nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa, đồng thời đáp ứng nhu cầu lựa chọn nghề nghiệp sau trung học phổ thông
của HS.
34
3.2. Thiết kế nội dung môn học theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản
và giai đoạn định hƣớng nghề nghiệp
Ở giai đoạn giáo dục cơ bản: Nội dung chủ yếu của môn Đạo đức (cấp tiểu
học) và GDCD (cấp trung học cơ sở) là giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, pháp
luật và kinh tế. Những nội dung này định hƣớng chính vào giáo dục về giá trị
bản thân, gia đình, quê hƣơng, cộng đồng, nhằm hình thành cho học sinh thói
quen, nền nếp cần thiết trong học tập, sinh hoạt và ý thức tự điều chỉnh bản thân
theo các chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật.
Ở giai đoạn giáo dục định hƣớng nghề nghiệp: Nội dung chủ yếu của môn
GD KT&PL (cấp THPT) là học vấn phổ thông, cơ bản về kinh tế, pháp luật phù
hợp với lứa tuổi; mang tính ứng dụng, thiết thực đối với đời sống và định hƣớng
nghề nghiệp sau trung học phổ thông của học sinh; đƣợc lồng ghép với nội dung
giáo dục đạo đức và kĩ năng sống, giúp học sinh có nhận thức đúng và thực hiện
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân. Ở mỗi lớp 10, 11, 12, những học sinh có
định hƣớng theo học các ngành Giáo dục chính trị, GDCD, Kinh tế, Hành chính,
Pháp luật, Công an,... hoặc có sự quan tâm, hứng thú đối với môn học đƣợc
chọn học một số chuyên đề học tập. Các chuyên đề này nhằm tăng cƣờng kiến
thức về kinh tế, pháp luật và kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng
sở thích, nhu cầu và định hƣớng nghề nghiệp của học sinh.
3.3. Xây dựng các mạch nội dung GD đạo đức bằng các phẩm chất chủ yếu:
yêu nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm thay thế cho các mạch nội
dung đƣợc xây dựng theo quan hệ (với bản thân, ngƣời khác, cộng đồng,…) của
CT hiện hành.
3.4. Bổ sung vào CT nội dung giáo dục những kĩ năng sống với các kĩ năng
cần thiết đối với học sinh trong học tập và cuộc sống hằng ngày.
Ví dụ: Phòng tránh tai nạn, thƣơng tích; phòng tránh xâm hại; phòng chống
bạo lực gia đình; phòng chống bạo lực học đƣờng; ứng phó với tình huống nguy
hiểm; thích ứng với thay đổi,…;
3.5. Thay thế những kiến thức kinh tế chính trị hàn lâm bằng những kiến
thức thiết thực đối với học sinh
Ví dụ: Hoạt động tiêu dùng (tiết kiệm; quản lí tiền; tiêu dùng thông
minh,…), hoạt động của nền kinh tế (thị trƣờng và cơ chế thị trƣờng; cạnh tranh;
lạm phát; thất nghiệp,…), hoạt động của kinh tế của Nhà nƣớc (ngân sách và
35
thuế; thị trƣờng lao động - việc làm; bảo hiểm và an sinh xã hội), hoạt động sản
xuất, kinh doanh (sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh; ý
tƣởng, cơ hội kinh doanh và các năng lực cần thiết của ngƣời kinh doanh; đạo
đức kinh doanh; trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp,…);
3.6. Lược bỏ các kiến thức triết học, đạo đức học trừu tượng, bổ sung
những kiến thức thiết thực về pháp luật lao động, dân sự, hình sự, sản xuất, kinh
doanh,… bên cạnh các kiến thức về hệ thống nhà nƣớc, quyền và nghĩa vụ công
dân đã có trong chƣơng trình hiện hành.
VI. PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC
1. Căn cứ xác định phương pháp giáo dục của chương trình môn học
1.1. Căn cứ vào đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới
phương pháp dạy và học
a) Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo để ra chủ trƣơng phải: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của ngƣời học; khắc phục lối truyền thụ
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để ngƣời học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng,
phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học
tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.”
b) Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới
phƣơng pháp giáo dục theo hƣớng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
ngƣời học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dƣỡng phƣơng pháp
tự học, hứng thú học tập, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tƣ duy
độc lập: đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, tăng cƣờng hiệu quả sử dụng các
phƣơng tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông; giáo dục ở
nhà trƣờng kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội.”
c) Quyết định 404 của Thủ tƣớng Chính phủ yêu cầu: “Chƣơng trình mới,
sách giáo khoa mới phải đáp ứng yêu cầu và góp phần tạo động lực đẩy mạnh
đổi mới phƣơng pháp dạy và học,... theo hƣớng tạo điều kiện thuận lợi cho giáo
viên nghiên cứu, khai thác tƣ liệu giáo dục, tìm hiểu thực tiễn để chuẩn bị tốt bài
giảng; tăng cƣờng tƣơng tác, phát huy tính tích cực, chủ động và tạo cảm hứng
36
học tập cho học sinh; tạo điều kiện cho học sinh dần nâng cao năng lực tự học
hỏi, tìm tòi, hiểu biết môi trƣờng, cuộc sống xung quanh và rèn luyện các kĩ
năng sống, làm việc; tạo điều kiện thuận lợi và tạo động lực để đa dạng hóa hình
thức tổ chức dạy học; thúc đẩy mạnh mẽ ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy và học.”
1.2. Căn cứ vào định hướng về phương pháp giáo dục của CT tổng thể
a) Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng áp dụng các
phƣơng pháp tích cực hoá hoạt động của ngƣời học, trong đó giáo viên đóng vai
trò tổ chức, hƣớng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trƣờng học tập thân
thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia
vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn
luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ
năng đã tích luỹ đƣợc để phát triển”.
b) Các hoạt động học tập của HS bao gồm hoạt động khám phá vấn đề,
hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để
phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống).
c) Các hoạt động học tập nói trên đƣợc tổ chức trong và ngoài khuôn viên
nhà trƣờng thông qua một số hình thức chủ yếu sau: học lí thuyết; thực hiện bài
tập, thí nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia xêmina, tham
quan, cắm trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng.
d) Hình thức học của HS gồm: làm việc độc lập, làm việc theo nhóm, làm
việc chung cả lớp.
1.3. Căn cứ vào đặc điểm của dạy học môn GDCD theo định hướng năng
lực
Dạy học môn GDCD là quá trình chuyển các giá trị văn hoá, đạo đức, các
kiến thức pháp luật, kinh tế thành ý thức và hành vi của ngƣời công dân để hình
thành, phát triển phẩm chất và năng lực công dân. Phẩm chất và năng lực chỉ
đƣợc hình thành trong hoạt động và thông qua hoạt động nên dạy học môn
GDCD phải bằng hình thức tổ chức hoạt động của ngƣời học, trong đó ngƣời
học đóng vai trò là chủ thể của hoạt động học; giáo viên đóng vai trò tổ chức,
hƣớng dẫn, tạo môi trƣờng học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để
khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học và thông qua các
hoạt động học để hình thành, phát triển năng lực.
37
1.4. Căn cứ vào nội dung giáo dục của môn GDCD
Nội dung giáo dục của môn GDCD (giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, pháp
luật và kinh tế) định hƣớng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, quê
hƣơng, cộng đồng, nhằm hình thành cho học sinh thói quen, nền nếp cần thiết
trong học tập, sinh hoạt và ý thức tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực
đạo đức và quy định của pháp luật. Do đó, dạy học môn GDCD không dừng ở
việc trang bị kiến thức về các chuẩn mực đạo đức và pháp luật, mà phải chú
trọng tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt động để học sinh đƣợc hình thành hành vi,
thói quen, nền nếp cần thiết và ý thức tự điều chỉnh bản thân phù hợp với các
chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật, thông qua đó thực hiện mục tiêu
giáo dục nhân cách cho học sinh. Quá trình dạy học môn GDCD là quá trình tổ
chức các hoạt động giáo dục ý thức và hành vi.
Phƣơng pháp giáo dục do nội dung giáo dục quyết định. Do nội dung có
tính “mở”, nghĩa là cơ sở giáo dục và giáo viên môn học đƣợc chủ động, linh
hoạt lựa chọn sách giáo khoa, bổ sung nội dung phù hợp với điều kiện dạy và
học cụ thể ở địa phƣơng, nên phƣơng pháp giáo dục cũng phải có tính “mở”.
Theo đó, giáo viên môn học chủ động lựa chọn phƣơng pháp dạy học phù hợp
với từng nội dung dạy học cụ thể và đặc điểm đối tƣợng học sinh, điều kiện học
tập và tình hình kinh tế - xã hội của các cơ sở giáo dục.
2. Phương pháp giáo dục của chương trình môn GDCD
2.1. Định hướng chung
a) Chú trọng tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh
CT môn GDCD đã chỉ ra định hƣớng trƣớc hết về phƣơng pháp giáo dục
của môn học này là: “Chú trọng tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt động để học sinh
khám phá, phân tích, khai thác thông tin, xử lí tình huống thực tiễn, trƣờng hợp
điển hình; tăng cƣờng sử dụng các thông tin, tình huống, trƣờng hợp của thực tế
cuộc sống xung quanh, gần gũi với đời sống học sinh trong việc phân tích, đối
chiếu, minh hoạ để bài học vừa có sức hấp dẫn, vừa nhẹ nhàng, hiệu quả; coi
trọng tổ chức các hoạt động trải nghiệm để học sinh tự phát hiện và chiếm lĩnh
kiến thức mới, phát triển kĩ năng và thái độ tích cực, trên cơ sơ đó tự hình thành,
phát triển phẩm chất và năng lực của ngƣời công dân tƣơng lai”.
Cần phải đổi mới dạy học theo định hƣớng tổ chức hoạt động cho học sinh
vì phẩm chất và năng lực chỉ có thể đƣợc hình thành trong hoạt động và thông
38
qua hoạt động. Khái niệm năng lực đã nêu trong CT tổng thể cho thấy đặc điểm
cơ bản của năng lực là đƣợc hình thành, phát triển thông qua hoạt động và thể
hiện sự thành công trong hoạt động thực tiễn. Vì vậy, dạy học theo phát triển
năng lực phải coi trọng tổ chức hoạt động. Đối với dạy học môn GDCD, để đạt
đƣợc kết quả đầu ra là những thái độ, hành vi và thói quen tƣơng ứng cho học
sinh, cần phải tạo điều kiện cho học sinh đƣợc hoạt động với tƣ cách là chủ thể
hoạt động tích cực. Thông qua việc giáo viên tổ chức, hƣớng dẫn cho học sinh
các hoạt động học tập, học sinh sẽ đƣợc tham gia vào các hoạt động tìm tòi, sáng
tạo, giải quyết vấn đề, rèn luyện phƣơng pháp tƣ duy, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự
học, hình thành nhu cầu hành động, thái độ tự tin; quá trình dạy học sẽ đƣợc
thực hiện theo nguyên tắc tƣơng tác nhiều chiều (giữa giáo viên với học sinh,
giữa học sinh với nhau); trên cơ sở đó góp phần đắc lực hình thành năng lực
hành động và hình thành khả năng học tập suốt đời. Về bản chất, dạy học bằng
tổ chức hoạt động cho học sinh là sự kết hợp giữa học tập cá thể (hình thức học
cá nhân) với học tập hợp tác (hình thức học theo nhóm, theo lớp); kết hợp học
với hành, nâng cao tri thức với rèn luyện các kĩ năng, gắn với thực tiễn cuộc
sống.
Có 3 dạng hoạt động chủ yếu cần tổ chức cho học sinh tham gia tích cực,
chủ động là: hoạt động khám phá vấn đề; hoạt động luyện tập; hoạt động thực
hành (vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết vấn đề, xử lí tình huống trong
đời sống thực tiễn).
Yêu cầu sƣ phạm của tổ chức hoạt động là:
- Hoạt động phải nhằm thực hiện các yêu cầu cần đạt.
- Học sinh phải là chủ thể của hoạt động.
- Hình thức tổ chức các hoạt động cho học sinh phải không ngừng đƣợc
đổi mới theo hƣớng linh hoạt, phù hợp, hiệu quả.
- Chú trọng tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt động tự học.
b) Kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt
động của người học
Định hƣớng này đã đƣợc chỉ rõ trong CT môn GDCD là: “Kết hợp sử dụng
các phƣơng pháp dạy học truyền thống với các phƣơng pháp dạy học hiện đại
theo hƣớng tích cực hoá hoạt động của ngƣời học; tăng cƣờng sử dụng các
phƣơng pháp dạy học đặc thù của môn học nhƣ: giải quyết vấn đề, phân tích
39
trƣờng hợp điển hình kết hợp nêu những tấm gƣơng công dân tiêu biểu, xử lí
tình huống có tính thời sự về đạo đức, pháp luật và kinh tế trong cuộc sống hằng
ngày, thảo luận nhóm, đóng vai, dự án,...”.
Theo định hƣớng trên, dạy học môn GDCD có thể kết hợp sử dụng các
phƣơng pháp dạy học nhƣ: kể chuyện, thảo luận nhóm, trò chơi, đóng vai, dạy
học dự án,…
c) Đổi mới hình thức dạy học môn GDCD
CT môn GDCD đã nêu định hƣớng này nhƣ sau: “Đổi mới hình thức dạy
học môn Đạo đức theo hƣớng linh hoạt, phù hợp, hiệu quả: kết hợp dạy học theo
lớp, theo nhóm và cá nhân; dạy học ở trong lớp với ngoài lớp, ngoài trƣờng;
tăng cƣờng thực hành, rèn luyện kĩ năng trong các tình huống cụ thể của đời
sống; tích cực sử dụng các phƣơng tiện dạy học hiện đại nhằm đa dạng, cập nhật
thông tin, tạo hứng thú cho học sinh”.
- Vì hoạt động học tập của học sinh trong môn GDCD phải gắn với tình
huống, sự kiện, vấn đề, hiện tƣợng,... của đời sống thực tiễn nên “kết hợp dạy
học theo lớp, theo nhóm và cá nhân” phải đƣợc coi là một trong những đặc trƣng
của hình thức dạy học phát triển năng lực trong môn này.
Hình thức tổ chức dạy học truyền thống chú trọng hình thức tổ chức dạy học
theo lớp, là hình thức dạy học theo lối “đồng phục”: mọi học sinh cùng học tập
theo một nội dung, yêu cầu, tiến độ nhƣ nhau, không có sự phân biệt trình độ,
khả năng, điều kiện học tập,…; mọi cá nhân học sinh đƣợc giả định là có phẩm
chất, năng lực nhƣ nhau; yêu cầu cần đạt và nội dung bài học đƣợc giả định phù
hợp, vừa sức với mọi cá nhân học sinh. Điều đó gây khó khăn cho việc tạo hứng
thú học tập và không phù hợp với dạy học phát triển năng lực là khuynh hƣớng
dạy học yêu cầu phải hƣớng đến cá nhân ngƣời học. Để có thể hình thành, phát
triển phẩm chất và năng lực ngƣời học, hình thức tổ chức dạy học theo lớp trong
mô hình truyền thống cần đƣợc đổi mới theo hƣớng tăng cƣờng hợp tác giữa các
cá nhân ngƣời học, nghĩa là cần kết hợp với dạy học theo nhóm và dạy học cá
nhân.
- Để đổi mới hình thức dạy học theo hƣớng kết hợp “dạy học ở trong lớp với
ngoài lớp, ngoài trƣờng; tăng cƣờng thực hành, rèn luyện kĩ năng trong các tình
huống cụ thể của đời sống; tích cực sử dụng các phƣơng tiện dạy học hiện đại
nhằm đa dạng, cập nhật thông tin, tạo hứng thú cho học sinh”, giáo viên môn
40
học không chỉ tổ chức các hoạt động học trong lớp mà còn phải chú trọng tổ
chức các hoạt động dạy học ở ngoài lớp, ngoài trƣờng. Khi tham gia các hoạt
động học tập ở ngoài lớp, ngoài trƣờng, học sinh đƣợc tiếp xúc trực tiếp với các
tình huống cụ thể của đời sống thực tiễn, đƣợc vận dụng kiến thức, kĩ năng đã
học ở trong lớp để giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống, đƣợc thực
hành, luyện tập để hình thành thói quen, đƣợc tạo thêm điều kiện để hình thành
năng lực tự chủ, tự học, giao tiếp và hợp tác,…
Do CT có tính “mở” nên các tác giả sách giáo khoa, cơ sở giáo dục và giáo
viên môn học đƣợc chủ động không chỉ trong việc lựa chọn, bổ sung nội dung
dạy học, phƣơng pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục mà còn
đƣợc chủ động cả về kế hoạch dạy học. Theo đó, các tác giả sách giáo khoa, cơ
sở giáo dục và giáo viên môn học có thể chủ động bố trí thời lƣợng cho tổ chức
các hoạt động dạy học ở ngoài lớp, ngoài trƣờng nhƣng phải phù hợp với nội
dung dạy học, đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực đã quy định
trong CT môn GDCD và bảo đảm thực hiện các quy định của CT môn GDCD
về thời lƣợng thực hiện CT môn học. Muốn vậy, mục tiêu, nội dung học tập ở
ngoài lớp, ngoài trƣờng phải gắn với mục tiêu, nội dung bài học ở trong lớp,
nhằm bổ sung, hỗ trợ, nâng cao nội dung bài đã học ở trong lớp, giúp học sinh
vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết các vấn đề của đời sống thực
tiễn; phải vừa sức với khả năng, điều kiện học tập của học sinh. Thời gian dành
cho tổ chức các hoạt động học tập ngoài lớp, ngoài trƣờng phải phù hợp với kế
hoạch học tập, sinh hoạt của học sinh và phù hợp với quy định của CT về thời
lƣợng dành cho môn học. Việc tổ chức dạy học ngoài lớp, ngoài trƣờng cần có
sự phối hợp với các lực lƣợng giáo dục khác, đặc biệt là phối hợp với gia đình
học sinh và các tổ chức xã hội có liên quan để đảm bảo cho các hoạt động học
tập của học sinh đƣợc an toàn, hiệu quả.
d) Kết hợp giáo dục trong nhà trường với giáo dục ở gia đình và xã hội.
CT môn GDCD định hƣớng dạy học môn GDCD phải: “Kết hợp giáo dục
trong nhà trƣờng với giáo dục ở gia đình và xã hội”.
Phƣơng pháp giáo dục này phù hợp với đặc trƣng của môn GDCD vì dạy
học môn GDCD nhằm hình thành, phát triển cho học sinh tình cảm, niềm tin,
nhận thức, cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp
41
luật trong quan hệ với bản thân, với ngƣời khác, với gia đình, với cộng đồng, đất
nƣớc, nhân loại, với công việc và với môi trƣờng tự nhiên.
Để kết hợp giáo dục trong nhà trƣờng với giáo dục ở gia đình và xã hội
trong dạy học môn GDCD nhằm hình thành, phát triển phảm chất và năng lực
cho học sinh, giáo viên môn học cần chú ý thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Chú trọng lựa chọn, bổ sung nội dung dạy học và tổ chức các hoạt động
học tập để học sinh liên hệ, vận dụng kiến thức đã học vào xử lí các tình huống
thƣờng gặp trong gia đình, ngoài xã hội.
- Phối hợp với gia đình và các tổ chức xã hội để tổ chức các hoạt động trải
nghiệm cho học sinh ở ngoài lớp học, trƣờng học, giúp cho các hoạt động của
học sinh đƣợc diễn ra an toàn và đạt hiệu quả giáo dục.
- Kết hợp với gia đình và các tổ chức xã hội trong đánh giá kết quả giáo
dục, đặc biệt là đánh giá thƣờng xuyên (đánh giá quá trình) để bảo đảm đánh giá
chính xác mức độ học sinh đạt đƣợc các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng
lực, và đánh giá chính xác sự tiến bộ của học sinh, thông qua đánh giá kết quả
để nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh. Muốn vậy, giáo viên môn
học phải thƣờng xuyên liên hệ với gia đình và các tổ chức xã hội trong việc quản
lí, giáo dục học sinh và phải thiết kế đƣợc mẫu phiếu nhận xét thái độ, hành vi
của học sinh trong tham gia các hoạt động học tập, sinh hoạt ở lớp, ở nhà, ở
cộng đồng phù hợp với yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực và đảm bảo
tính giáo dục.
2.2. Vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với
những bài học khác nhau ở cấp tiểu học/THCS/THPT
Theo định hƣớng trên, dạy học môn GDCD ở tiểu học, THCS và THPT có
thể kết hợp sử dụng các phƣơng pháp dạy học nhƣ: kể chuyện, thảo luận nhóm,
trò chơi, đóng vai, dạy học dự án,…
a) Phương pháp kể chuyện
Trong dạy học GDCD, phƣơng pháp kể chuyện thƣờng đƣợc sử dụng để
giới thiệu cho học sinh những mẫu hành vi để các em phân tích và rút ra kết luận
cần thiết cho việc nhận biết biểu hiện của chuẩn mực hành vi, sự cần thiết thực
hiện chuẩn mực hành vi, cách thực hiện chuẩn mực hành vi,.v.v..
Nội dung truyện kể phải sát với chủ đề bài học, kể về cách ứng xử của
một nhân vật (có thể là danh nhân, là ngƣời lớn, là bạn cùng lứa tuổi), hoặc là
42
loài vật đã đƣợc nhân cách hoá trong một tình huống (đạo đức, pháp luật, kĩ
năng sống, kinh tế) cụ thể. Truyện không những mô tả và khẳng định cách ứng
xử của nhân vật (đúng/sai hoặc đẹp/xấu) mà còn làm cho học sinh thể nghiệm
đƣợc niềm vui sƣớng, hạnh phúc (hoặc khó chịu, đau khổ) của ngƣời đƣợc đối
xử (đúng hoặc sai). Dựa vào đó, giáo viên hƣớng dẫn học sinh nhận biết biểu
hiện của chuẩn mực hành vi và rút ra bài học: cần noi theo (hay cần tránh)
những thái độ, hành vi của các nhân vật trong truyện. Ở mức độ cao hơn, truyện
có thể thể hiện cuộc đấu tranh nội tâm của nhân vật để lựa chọn quyết định hành
động; hoặc thể hiện những nhận xét, đánh giá khác nhau về những thái độ, hành
vi ứng xử nào đó. Với những truyện kể này, học sinh có cơ hội để phân tích,
đánh giá và xử lí các tình huống.
Truyện kể đƣợc lấy từ nhiều nguồn khác nhau (sách, báo, thực tiễn cuộc
sống) về những tấm gƣơng ngƣời tốt, việc tốt; hiện tƣợng, sự kiện, vấn đề, tình
huống,… Có thể là truyện của Việt Nam hoặc nƣớc ngoài, có thể là truyện cũ
hoặc mới, truyện có thể kể về một tấm gƣơng tốt để học sinh cần noi theo, hoặc
về một tấm gƣơng xấu mà các em cần tránh, hoặc có thể về đồng thời cả gƣơng
tốt lẫn gƣơng xấu để học sinh có thể so sánh, đối chiếu và phê phán, đánh giá.
Truyện có thể do bản thân học sinh tự kể, tự viết hoặc sƣu tầm đƣợc. Những
truyện do học sinh viết có khi lại là những truyện hay vì nó dựa trên kinh
nghiệm của chính các em. Tuy nhiên, để tăng tính hấp dẫn và tác dụng giáo dục,
nên chú trọng những câu chuyện có thực xảy ra trong thực tiễn cuộc sống gần
gũi ở xung quanh các em.
Khi lựa chọn truyện để kể, giáo viên cần chú ý dung lƣợng của truyện cho
phù hợp với thời lƣợng phân bố cho hoạt động dạy học.
Trƣớc khi kể, giáo viên cần giới thiệu khái quát về truyện kể, nhằm định
hƣớng chú ý của học sinh. Việc kể truyện cần diễn cảm, kết hợp các cử chỉ, điệu
bộ với sử dụng đồ dùng trực quan. Ngôn ngữ kể truyện phải trong sáng, dễ hiểu,
giàu hình ảnh, gợi cảm, tự nhiên, sinh động và đƣợc diễn đạt bằng những câu
không quá dài và khó, tránh diễn đạt khô khan mà nên sử dụng những lời nói
quen thuộc hằng ngày sao cho câu chuyện dí dỏm, gây xúc cảm mạnh. Ngƣời kể
truyện cần nhập vai, hoà mình vào truyện kể với giọng nói, dáng điệu phù hợp.
Nếu có thể, giáo viên nên yêu cầu học sinh kể lại truyện và kết hợp với
phƣơng pháp đàm thoại, hoặc thảo luận nhóm, nêu câu hỏi liên quan đến nội
43
dung câu chuyện để giúp học sinh nắm vững chuẩn mực hành vi, nhận xét, đánh
giá đƣợc hành vi và đề xuất đƣợc cách giải quyết vấn đề.
b) Phương pháp thảo luận nhóm
- Trong dạy học theo năng lực môn GDCD, thảo luận nhóm là phƣơng
pháp đƣợc sử dụng rất phổ biến. Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động thảo
luận nhóm để các em tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, trao
đổi, chia sẻ kinh nghiệm, ý kiến và đƣa ra ý kiến chung của nhóm về giải quyết
vấn đề liên quan đến nội dung bài học.
Thảo luận nhóm làm tăng tính khách quan khoa học của tri thức đạo đức,
làm cho kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ, nhớ nhanh hơn do học sinh
đƣợc giao lƣu, học hỏi lẫn nhau; rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng: biết
lắng nghe, phê phán, tự nhận thức, xác định giá trị và làm cho học sinh mạnh
dạn hơn trong giao tiếp. Thảo luận nhóm là phƣơng pháp có ƣu thế trong việc
hình thành, phát triển cho học sinh các năng lực nhƣ: tự chủ và tự học, giao tiếp
và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Thảo luận nhóm thƣờng đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Phân nhóm thảo luận
Bƣớc 2: Các nhóm phân công nhóm trƣởng và thƣ kí.
Bƣớc 3: Giáo nhiệm vụ cho các nhóm và quy định thời gian hoàn thành.
Bƣớc 4: Nhóm trƣởng phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong
nhóm.
Bƣớc 5: Các nhóm làm việc nhóm để hoàn thành nhiệm vụ dƣới sự quan
sát, hƣớng dẫn của giáo viên.
Bƣớc 6: Đại diện nhóm trình bày kết quả làm việc nhóm. Các nhóm khác
và giáo viên nhận xét, đánh giá.
- Lƣu ý khi tổ chức thảo luận nhóm là:
+ Trƣớc khi phân nhóm thảo luận, cần chuẩn bị các phƣơng tiện phục vụ
thảo luận (tài liệu học tập, giấy, bút viết bảng, máy tính, máy chiếu,…) và dự
kiến đáp án trả lời các câu hỏi thảo luận.
+ Số lƣợng mỗi nhóm không nên quá đông để tránh gây mất trật tự, thiếu
tập trung trong hoạt động nhóm. Mỗi nhóm khoảng từ 2 đến 6 học sinh.
+ Vấn đề thảo luận phải thiết thực, gắn với chủ đề bài học, gần gũi với
kinh nghiệm sống của học sinh.
44
+ Câu hỏi thảo luận phải vừa sức, ngắn gọn, dễ hiểu. Với câu hỏi khó,
giáo viên cần có câu hỏi gợi ý.
+ Để không khí thảo luận không căng thẳng hoặc quá trầm, giáo viên có
thể bắt đầu cuộc thảo luận bằng một câu chuyện hoặc một bức tranh gợi ý.
Trong khi học sinh thảo luận, giáo viên cần khích lệ, quan sát, giúp đỡ, động
viên, khen ngợi kịp thời để khích lệ các em thi đua lành mạnh, mọi học sinh
tham gia đóng góp ý kiến, không nên chê bai một ý kiến nào.
c) Phương pháp trò chơi
Trò chơi là phƣơng pháp tổ chức cho học sinh “học mà chơi, chơi mà
học” bằng cách thực hiện những hành động, việc làm phù hợp với chuẩn mực
hành vi đã học thông qua trò chơi.
Cùng với học, chơi là nhu cầu không thể thiếu đƣợc của lứa tuổi học trò.
Nếu biết tổ chức cho học sinh vui chơi một cách hợp lí, đúng đắn thì đều mang
lại hiệu quả giáo dục. Qua trò chơi, học sinh không những đƣợc phát triển về các
mặt trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ mà còn đƣợc giáo dục chuẩn mực hành vi; kích
thích hứng thú học tập; tích cực, chủ động khám phá và giải quyết vấn đề; ghi
nhớ dễ dàng và lâu bền các mẫu hành vi; đƣợc luyện tập những kĩ năng, những
thao tác hành vi giúp các em thể hiện đƣợc hành vi một cách đúng đắn, tự nhiên.
Trò chơi còn là cơ hội để các em thể nghiệm một cách tự nhiên, hào hứng những
chuẩn mực hành vi đạo đức; đƣợc hình thành niềm tin về những chuẩn mực
hành vi đã học và luyện tập hành vi đạo đức một cách nhẹ nhàng, sinh động, có
trách nhiệm; đƣợc hình thành năng lực chú ý, năng lực quan sát, rèn luyện kĩ
năng nhận xét, đánh giá hành vi của ngƣời khác là phù hợp hay không phù hợp
với chuẩn mực đạo đức và pháp luật; đƣợc tạo ra động cơ bên trong cho những
hành vi ứng xử trong cuộc sống; đƣợc rèn luyện khả năng quyết định lựa chọn
cho mình cách ứng xử đúng đắn, phù hợp trong các tình huống cụ thể. Trò chơi
còn giúp nâng cao hứng thú của học sinh, góp phần giải trừ mệt mỏi, căng thẳng
trong học tập; tạo môi trƣờng cởi mở, thân thiện; tăng cƣờng khả năng giao tiếp
giữa học sinh với học sinh và giữa giáo viên với học sinh.
Trƣớc khi tổ chức cho học sinh chơi, giáo viên cần thiết kế trò chơi phù
hợp với mục tiêu, nội dung bài học; khả năng và điều kiện học tập của học sinh;
thời lƣợng dành cho trò chơi;.v.v… Với mỗi trò chơi, giáo viên cần nêu rõ: mục
tiêu của trò chơi, tên trò chơi, cách chơi, luật chơi, thời gian chơi, địa điểm chơi,
45
ngƣời tham gia trò chơi, phƣơng tiện phục vụ trò chơi, ngƣời đánh giá và tiêu
chí đánh giá trò chơi, giải thƣởng (nếu có).
Để phƣơng pháp trò chơi đạt hiệu quả giáo dục tốt, trò chơi phải dễ tổ
chức, dễ thực hiện, phải phù hợp với chủ đề học tập, kinh nghiệm sống của học
sinh, với quỹ thời gian, điều kiện thực tế của lớp học, không gây nguy hiểm cho
học sinh. Giáo viên cần phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo
điều kiện cho học sinh tự quản trong các khâu: chuẩn bị, tiến hành chơi, nhận
xét, đánh giá sau khi chơi. Hình thức, nôi dung trò chơi cần luôn thay đổi để
tránh nhàm chán.
Sau khi học sinh thực hiện trò chơi, giáo viên cần tổ chức, hƣớng dẫn cho
học sinh thảo luận để nhận xét, đánh giá, rút ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi.
d) Phương pháp đóng vai
- Đóng vai là phƣơng pháp tổ chức cho học sinh thực hành (làm thử) một
cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định và trong môi trƣờng an toàn.
Phƣơng pháp đóng vai có uu điểm là: giúp học sinh thực hành những kĩ
năng ứng xử trong môi trƣờng an toàn trƣớc khi áp dụng vào thực tiễn; gây hứng
thú và chú ý đối với học sinh; tạo điều kiện phát huy tính sáng tạo của học sinh;
khích lệ học sinh thay đổi thái độ, hành vi theo hƣớng tích cực; giáo viên có thể
thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của học sinh qua các
vai diễn.
- Phƣơng pháp đóng vai thƣờng đƣợc triển khai theo các bƣớc sau:
+ Bƣớc 1: Giáo viên nêu tình huống giả định.
+ Bƣớc 2: Giáo viên chia nhóm, giao tình huống cho các nhóm, yêu cầu
các nhóm thảo luận đƣa ra cách xử lí tình huống, xây dựng kịch bản, viết lời
thoại xử lí tình huống.
+ Bƣớc 3: Các nhóm phân vai và thực hiện vai diễn xử lí tình huống.
+ Bƣớc 5: Giáo viên và các nhóm nhận xét, đánh giá.
- Yêu cầu khi thực hiện phƣơng pháp đóng vai là:
+ Tình huống đóng vai phải phù hợp với nội dung dạy học, lứa tuổi, trình
độ học sinh, điều kiện, hoàn cảnh lớp học, quỹ thời gian cho phép.
+ Tình huống đóng vai phải là tình huống “mở”, không cho trƣớc kịch
bản và lời thoại.
46
+ Ngƣời đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng vai để
không lạc đề. Do đó, cách giao nhiệm vụ của giáo viên phải cụ thể, rõ ràng,
ngắn gọn, dễ hiểu.
+ Giáo viên nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát cùng tham gia và
nên có hoá trang đơn giản để tăng tính hấp dẫn.
+ Sau khi các nhóm đã thực hiện đóng vai, giáo viên hƣớng dẫn cho các
nhóm khác nhận xét về phƣơng án xử lí tình huống của nhóm đóng vai và chốt
lại cách ứng xử cần thiết trong từng tình huống.
+ Đối với học sinh tiểu học, giáo viên có thể gợi ý tình huống và lời thoại
bằng hình ảnh (tranh, ảnh, băng hình) hoặc bằng câu hỏi gợi mở.
e) Phương pháp xử lí tình huống
- Xử lí tình huống là xem xét, phân tích những vấn đề đang tồn tại trong
một tình huống cụ thể và xác định các bƣớc nhằm giải quyết các tình huống do
vấn đề đặt ra. Phƣơng pháp giải quyết tình huống sẽ giúp học sinh có khả năng
vạch ra những cách thức giải quyết tình huống cụ thể gặp phải trong đời sống
hằng ngày.
- Phƣơng pháp xử lí tình huống đƣợc tiến hành qua các bƣớc sau:
+ Bƣớc 1: Xác định (hay phát hiện) tình huống cần giải quyết là gì ?
+ Bƣớc 2: Nêu lên những chi tiết có liên quan đến tình huống.
+ Bƣớc 3: Nêu lên những câu hỏi giúp cho giải quyết tình huống nhƣ:
Tình huống xảy ra trong điều kiện nào? Tình huống xảy ra khi nào? Tình huống
xảy ra ở đâu?...
+ Bƣớc 4: Kiểm tra, xem xét tất cả những thông tin đã tập hợp đƣợc về
tình huống nhƣ: Liệt kê tất cả các giải pháp xử lí tình huống; Đánh giá kết quả
các giải pháp xử lí tình huống; Quyết định chọn giải pháp tốt nhất (kết quả của
nó có nhiều ƣu điểm nhất và ít nhƣợc điểm nhất) để xử lí tình huống;.v.v...
- Yêu cầu sƣ phạm đối với sử dụng phƣơng pháp xử lí tình huống là:
+ Vấn đề, tình huống đƣợc lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu bài học và
gắn với thực tế;
+ Phải đảm bảo tính vừa sức đối với học sinh;
+ Phải là tình huống có vấn đề để kích thích sự sáng tạo của học sinh;
+ Cách giải quyết tình huống phải là giải pháp có lợi nhất.
g) Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình
47
- Nghiên cứu trƣờng hợp điển hình là phƣơng pháp dạy học mà ở đó học
sinh tự nghiên cứu một tình huống thực tiễn và giải quyết vấn đề do tình huống
đặt ra. Phƣơng pháp này góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng
tạo, năng lực tự chủ và tự học, năng lực điều chỉnh hành vi.
- Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành bằng cách:
+ Giáo viên sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện đƣợc viết dựa
trên những trƣờng hợp thƣờng xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng
cho một vấn đề hay một số vấn đề.
+ Giáo viên có thể cho học sinh đọc, hoặc xem, hoặc nghe về trƣờng hợp
điển hình sau đó suy nghĩ về nó.
+ Giáo viên yêu cầu học sinh tự viết ra giấy suy nghĩ của mình và thảo
luận về trƣờng hợp điển hình theo các câu hỏi hƣớng dẫn của giáo viên.
Trong một số trƣờng hợp cụ thể, giáo viên có thể tổ chức cho cả lớp cùng
nghiên cứu một trƣờng hợp điển hình hoặc phân công mỗi nhóm nghiên cứu
một trƣờng hợp khác nhau.
2.3. Bài soạn minh họa ở cấp tiểu học/THCS/THPT
2.3.1. Hướng dẫn soạn giáo án
a) Xác định mục tiêu bài học
- Mục tiêu bài học phải đƣợc xác định trên cơ sở yêu cầu cần đạt về phẩm
chất và năng lực.
Trong dạy học theo CT hiện hành, mục tiêu bài học là kết quả mà học
sinh đạt đƣợc về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Trong dạy học phát triển năng lực,
mục tiêu bài học là mức độ học sinh đáp ứng đƣợc yêu cầu cần đạt về phẩm chất
và năng lực. Việc xác định mục tiêu bài học trong dạy học theo CT mới đƣợc
thực hiện trên cơ sở xác định yêu cầu cần đạt sau mỗi bài học, mỗi chủ đề học
tập.
Căn cứ vào mục tiêu của cấp học, CT môn GDCD đã cụ thể hóa thành
yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực đối với học sinh mỗi cấp học. Trên cơ
sở các yêu cầu cần đạt đó, CT thiết kế thành các nội dung giáo dục cơ bản, cốt
lõi cho mỗi lớp học và các chuyên đề học tập cho học sinh trung học phổ thông.
Để thực hiện CT, các tác giả sách giáo khoa, giáo viên môn học và các cơ
sở giáo dục phải thiết kế, tổ chức các nội dung giáo dục cơ bản, cốt lõi đó thành
các bài học. Nếu một chủ đề nội dung giáo dục đã nêu trong CT đƣợc thiết kế
48
thành một bài học thì mục tiêu bài học đƣợc xác định chính là yêu cầu cần đạt
tƣơng ứng với chủ đề nội dung đó đã đƣợc quy định trong CT. Nếu một chủ đề
nội dung giáo dục đã nêu trong CT đƣợc thiết kế thành một số bài học thì mục
tiêu riêng của mỗi bài học chính là yêu cầu cần đạt riêng cho bài học đó đƣợc
xác định trên cơ sở yêu cầu cần đạt chung của cả chủ đề nội dung.
- Yêu cầu cần đạt là kết quả đầu ra, đƣợc thể hiện bằng thái độ, hành vi
nên phải được diễn đạt bằng các động từ đơn nghĩa, dễ hiểu, thể hiện kết quả có
thể đo lường được. Để diễn đạt yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực, giáo
viên môn học cần tránh hoặc thận trọng với các động từ khó lƣợng hóa nhƣ:
trình bày, nắm vững, coi trọng, thích, yêu mến,… Có thể lƣợng hóa yêu cầu cần
đạt thành 3 mức độ là: biết, hiểu, vận dụng.
- Yêu cầu cần đạt phải có tính khả thi. Để bảo đảm thực hiện đƣợc yêu
cầu này, khi xây dựng mục tiêu bài học, giáo viên cần bám sát vào yêu cầu cần
đạt của chủ đề nội dung giáo dục đã nêu trong CT. Yêu cầu cần đạt ở mỗi bài
học không được cao hơn hay thấp hơn yêu cầu cần đạt đã quy định trong CT vì
yêu cầu cần đạt đã nêu trong CT là những yêu cầu bắt buộc đối với học sinh toàn
quốc, là kết quả (chuẩn) đầu ra của CT giáo dục phổ thông. Nếu giáo viên xây
dựng những yêu cầu cần đạt không phù hợp (cao hơn hoặc thấp hơn yêu cầu cần
đạt đã quy định trong CT) sẽ khiến việc lựa chọn nội dung dạy học, phƣơng
pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá không phù hợp, hạn chế hứng thú học tập
của học sinh, hạn chế việc thực hiện mục tiêu bài học và bài học sẽ trở nên quá
tải.
b) Lựa chọn nội dung dạy học
Các chủ đề nội dung giáo dục cụ thể cho các lớp đƣợc nêu trong CT môn
học là các nội dung cơ bản, cốt lõi, thiết thực, bắt buộc đối với học sinh toàn
quốc, chỉ là chủ đề nội dung chứ không phải là nội dung chi tiết của các bài học.
Để thực hiện CT, các tác giả sách giáo khoa và giáo viên môn học cần thiết phải
xây dựng, lựa chọn nội dung chi tiết cho các chủ đề nội dung đó và tổ chức
thành các bài học. Phƣơng pháp xây dựng, lựa chọn nội dung giáo dục cho các
lớp học là: căn cứ vào yêu cầu cần đạt và chủ đề nội dung giáo dục đã quy định
trong CT, tác giả sách giáo khoa và giáo viên môn học đƣợc chủ động lựa chọn,
bổ sung nội dung giáo dục. Việc lựa chọn, bổ sung nội dung giáo dục chi tiết
cho các lớp học bảo đảm các yêu cầu sau:
49
- Nội dung giáo dục đƣợc lựa chọn, bổ sung phải bám sát yêu cầu cần đạt,
đƣợc xây dựng dựa trên các yêu cầu cần đạt nhằm giúp học sinh thực hiện các
yêu cầu cần đạt đã quy định ở mỗi chủ đề nội dung đã nêu trong CT;
- Nội dung giáo dục đƣợc lựa chọn, bổ sung là sự chi tiết hóa, cụ thể hóa
chủ đề nội dung giáo dục đã quy định trong CT, không nằm ngoài chủ đề nội
dung đã quy định trong CT;
- Nội dung giáo dục đƣợc lựa chọn, bổ sung phải tuân thủ định hƣớng của
CT môn GDCD về nội dung giáo dục ở mỗi cấp học. Cụ thể là:
+ Ở cấp tiểu học và trung học cơ sở, nội dung giáo dục phải định hƣớng
chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, quê hƣơng, cộng đồng, nhằm
hình thành cho học sinh thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập, sinh hoạt và
ý thức tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp
luật;
+ Ở cấp trung học phổ thông, nội dung môn học phải là học vấn phổ
thông, cơ bản về kinh tế, pháp luật phù hợp với lứa tuổi; mang tính ứng dụng,
thiết thực đối với đời sống và định hƣớng nghề nghiệp sau trung học phổ thông
của học sinh; đƣợc lồng ghép với nội dung giáo dục đạo đức và kĩ năng sống,
giúp học sinh có nhận thức đúng và thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công
dân.
- Nội dung giáo dục đƣợc lựa chọn, bổ sung phải đƣợc thiết kế theo
hƣớng đồng tâm và phát triển, xoay quanh các mối quan hệ của học sinh với bản
thân, gia đình, cộng đồng, xã hội, đất nƣớc, nhân loại, với công việc và môi
trƣờng tự nhiên;
- Nội dung giáo dục đƣợc lựa chọn, bổ sung phải phù hợp với đặc điểm
tâm – sinh lí lứa tuổi học sinh.
- Việc thiết kế các bài học từ một chủ đề nội dung giáo dục đƣợc quy định
trong CT phải bảo đảm vừa phù hợp với dung lƣợng nội dung của mỗi chủ đề,
vừa phù hợp với thời lƣợng đƣợc quy định trong CT. Thời lƣợng này do tác giả
sách giáo khoa và giáo viên chủ động xác định dựa trên dung lƣợng bài học và
quy định của CT về thời lƣợng dành cho các nội dung giáo dục trong môn học.
Căn cứ vào thời lƣợng đó, giáo viên lựa chọn nội dung dạy học ở mỗi bài học
cho phù hợp.
c) Tổ chức các hoạt động dạy học
50
Theo định hƣớng về phƣơng pháp giáo dục đã nêu trong CT tổng thể, hoạt
động học tập của học sinh bao gồm: hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện
tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải
quyết những vấn đề có thực trong đời sống). Các hoạt động này có thể đƣợc tổ
chức trong và ngoài khuôn viên nhà trƣờng.
- Hoạt động khám phá vấn đề giúp học sinh hình thành kiến thức, tìm hiểu
biểu hiện của chuẩn mực hành vi, sự cần thiết và cách thực hiện chuẩn mực hành vi
đó. Trên cơ sở các kiến thức, kĩ năng mới, học sinh sẽ thay đổi những quan niệm
sai, bổ sung những quan niệm chƣa đầy đủ về vấn đề liên quan đến nội dung học
tập.
Cách tiến hành hoạt động khám phá vấn đề là:
Đối với việc tìm hiểu biểu hiện của chuẩn mực hành vi, giáo viên tổ chức,
hƣớng dẫn, tạo môi trƣờng học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để
hƣớng dẫn học sinh tìm hiểu mẫu hành vi thông qua các hoạt động nhƣ: đọc
sách giáo khoa, nghiên cứu tƣ liệu học tập, sử dụng học liệu; tự nghiên cứu, thực
hành, hoạt động trải nghiệm,…Sau các hoạt động, giáo viên cần hƣớng dẫn để
học sinh tự kết luận về biểu hiện của chuẩn mực hành vi đạo đức, kĩ năng sống,
pháp luật và kinh tế mà các em tiếp nhận đƣợc thông qua các hoạt động.
Đối với hoạt động tìm hiểu sự cần thiết thực hiện chuẩn mực hành vi, giáo
viên có thể sử dụng phƣơng pháp tổ chức trò chơi hoặc thảo luận nhóm,.. để học
sinh chia sẻ, trao đổi với các bạn trong nhóm và giáo viên.
Đối với hoạt động tìm hiểu cách thực hiện chuẩn mực hành vi, giáo viên
cần giảng giải tỉ mỉ về các bƣớc thực hiện, sau đó tổ chức cho học sinh họat
động thực hành theo mẫu. Ở tiểu học, giáo viên cần làm mẫu để học sinh bắt
chƣớc.
Ngoài ra, giáo viên cũng có thể sử dụng các bài tập, câu hỏi, tình huống
phù hợp để học sinh tự khám phá.
- Hoạt động luyện tập giúp học sinh đƣợc hoàn thiện hiểu biết; củng cố,
kiểm nghiệm các kiến thức, kĩ năng đã lĩnh hội, hình thành thái độ đúng đắn
trƣớc các hành vi đạo đức, kĩ năng sống, pháp luật và kinh tế; đồng thời giáo
viên biết đƣợc mức độ hiểu biết/ lĩnh hội kiến thức của học sinh để điều chỉnh
các hoạt động dạy học. Thái độ là cơ sở của hành vi nên việc tổ chức hoạt động
này rất cần thiết. Thông qua hoạt động này, học sinh hình thành đƣợc thái độ
51
đồng tình, ủng hộ các thái độ, hành vi tích cực; không đồng tình, phê phán các
thái độ, hành vi tiêu cực.
Cách tiến hành hoạt động này là học sinh phải vận dụng những hiểu biết
đã học vào giải quyết các bài tập/tình huống cụ thể tƣơng tự các bài tập/ tình
huống đã học nhƣng có thay đổi các dữ liệu ban đầu để củng cố tri thức. Giáo
viên có thể tổ chức, hƣớng dẫn cho học sinh tham gia các hoạt động nhƣ: liên hệ
với các sự vật, hiện tƣợng, sự kiện, đối tƣợng, tình huống trong đời sống thực tế
xung quanh mà các em biết; liên hệ với những thái độ, hành vi của chính bản
thân mình hoặc của ngƣời khác; nhận xét thái độ, hành vi của bản thân hoặc
ngƣời khác; xử lí tình huống; bày tỏ thái độ đối với các ý kiến liên quan;…để từ
đó các em củng cố kiến thức, kĩ năng và hình thành thái độ tích cực cho bản
thân.
Bài tập/tình huống đƣợc sử dụng trong hoạt động luyện tập cần phải phù
hợp với nội dung bài học, đặc điểm tâm sinh lí, khả năng, điều kiện học tập và
thực tế cuộc sống của học sinh.
Học sinh có thể đƣợc hƣớng dẫn hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm
để hoàn thành các câu hỏi, bài tập, bài thực hành,…
- Hoạt động thực hành là học sinh vận dụng những điều đã học để phát hiện
và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống.
Mục đích của hoạt động này là học sinh đƣợc củng cố kiến thức, kĩ năng,
tăng cƣờng ý thức và năng lực thƣờng xuyên vận dụng những điều đã học đƣợc
để phát hiện và giải quyết các vấn đề có thực trong học tập và trong cuộc sống; có
ý thức tự tìm hiểu, mở rộng kiến thức, thói quen điều chỉnh hành vi, cách ứng xử
phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật. Hoạt động này đồng
thời còn giúp giáo viên đánh giá đƣợc mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của học
sinh về phẩm chất và năng lực.
Cách tiến hành hoạt động này là học sinh vận dụng tri thức của bản thân,
bao gồm: những kiến thức, kĩ năng (vừa đƣợc lĩnh hội), kinh nghiệm của bản
thân đã đƣợc tích lũy trong nhiều tình huống tƣơng tự để làm các bài tập lý
thuyết, bài tập thực hành, giải các bài tập/tình huống mô phỏng thực tế cuộc
sống trong và ngoài nhà trƣờng hoặc nêu phƣơng án giải quyết vấn đề thực tiễn
của cuộc sống.
52
Trong các hoạt động thực hành, cần chú trọng các hoạt động rèn luyện
thói quen thực hiện chuẩn mực hành vi để giúp học sinh thực hành, rèn luyện
thói quen thực hiện theo chuẩn mực hành vi. Giáo viên cần chú trọng tổ chức
các hoạt động xử lí tình huống thực tiễn, giúp học sinh thực hành chuẩn mực
hành vi bằng nhiều hình thức nhƣ trình bày, báo cáo trƣớc lớp; đóng vai để giải
quyết tình huống;…Thông qua tham gia các hoạt động xử lí tình huống, học sinh
đƣợc tự mình trải nghiệm. Tri thức, thái độ và hành vi nhờ đó đƣợc hình thành,
phát triển một cách bền vững hơn. Các hoạt động rèn luyện thói quen thực hiện
chuẩn mực hành vi cần đƣợc tổ chức phù hợp với điều kiện sống và học tập của
học sinh ở các vùng miền, địa phƣơng khác nhau. Giáo viên cần quan tâm, động
viên để có thể thu hút nhiều học sinh tham gia một cách tự nguyện; khuyến
khích những học sinh có sản phẩm chia sẻ với các bạn trong lớp.
Thông qua các nguồn tài liệu ngoài lớp học nhƣ: sách/tài liệu tham khảo
bằng bản in hoặc internet; các bản báo cáo, thuyết trình; các sự kiện, hiện tƣợng,
nhân vật, tình huống, trƣờng hợp mà các em đã biết trong thực tế cuộc sống,…
học sinh làm bài tập nghiên cứu, trao đổi, thảo luận, hợp tác với các bạn trong
nhóm, trong lớp, giáo viên, gia đình và những ngƣời khác trong cộng đồng để tự
mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế giải quyết vấn đề, ứng
dụng các kiến thức đã học. Học sinh có thể tự đƣa ra những tình huống, bài tập
và giải quyết theo cách riêng của mình hoặc trao đổi trong cặp đôi, trong nhóm,
thống nhất cách làm chung, tìm giải pháp, kết quả chung; báo cáo kết quả trƣớc
lớp hoặc giáo viên.
Ngoài ra, để bổ sung, hỗ trợ cho các hoạt động trên, giáo viên có thể tổ
chức cho học sinh tham gia các hoạt động khác nhƣ: hoạt động khởi động (tình
huống xuất phát) và hoạt động tổng kết (hoạt động tiếp nối).
2.3.2. Bài soạn minh hoạ
Bài soạn minh họa ở CT môn Đạo đức (lớp 1)
Chủ đề: TỰ GIÁC LÀM VIỆC CỦA MÌNH
(Thời lƣợng: 2 tiết)
I. MỤC TIÊU
Bài học góp phần hình thành, phát triển cho HS phẩm chất chăm chỉ và
năng lực điều chỉnh hành vi dựa trên các yêu cầu cần đạt sau:
- Nêu đƣợc những việc cần tự giác làm ở nhà, ở trƣờng;
53
- Biết vì sao phải tự giác làm việc của mình;
- Thực hiện đƣợc hành động tự giác làm việc của mình ở nhà, ởtrƣờng.
II. CHUẨN BỊ
- Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo về trẻ tự giác làm việc của mình
- Tranh, ảnh, video clip minh họa cho một số việc trẻ tự giác làm
- Tranh, ảnh, video clip minh họa cho các bƣớc tiến hành một số việc trẻ
có thể tự giác làm (đánh răng, rửa mặt, gấp quần áo,…)
- Phiếu “Tuần tự giác làm việc ở nhà” (dành cho hoạt động thực hành;
trƣớc khi phát phiếu này cho HS, giáo viên cần thay phần chữ bằng hình vẽ
trong cột “Việc làm”):
PHIẾU TUẦN TỰ GIÁC LÀM VIỆC Ở NHÀ
Việc làm
Dành cho HS Dàn
h cho
bố mẹ
HS
T
2
T
3
T
4
T5 T
6
T7 CN
Hình bạn
nhỏ đánh răng
Hình bạn
nhỏ chải tóc
Hình bạn
nhỏ gấp quần
áo
Hình bạn
nhỏ sắp xếp
sách vở
Hình bạn
nhỏ lau bàn
Hình bạn
nhỏ rửa tay
……
…….
54
III. PHƢƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
- Phƣơng pháp dạy học chính: đàm thoại, tổ chức hoạt động nhóm, thực hành.
- Hình thức dạy học chính: kết hợp dạy học theo lớp, theo nhóm và dạy học cá
nhân (chia lớp làm 4 nhóm cố định suốt giờ học).
IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động dạy Hoạt động học
Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)
- Mục đích: Tạo tâm thế tích cực cho HS và dẫn dắt HS vào bài học
- Nội dung: Kể chuyện về tự giác làm việc của mình.
- Sản phẩm: HS trả lời đƣợc câu hỏi về tự giác làm việc của mình.
- Cách thức thực hiện:
Giáo viên:
- Giới thiệu câu chuyện Con bướm [*] và
nêu các câu hỏi HS cần trả lời:
+ Vì sao con bướm không thể bay được?
+ Tự giác làm việc của mình có thể mang
lại những tác dụng, lợi ích gì?
+ Em rút ra được điều gì từ câu chuyện
của con bướm?
- Kể chuyện: Câu chuyện con bƣớm theo
tranh (Nguồn:
https://www.youtube.com/watch?v=uJqmg
TO2lE4).
Lƣu ý: GV không phải nhất thiết sử dụng
câu chuyện Con bướm trên Youtube mà có
thể lấy một câu chuyện khác có nội dung
liên quan đến việc giáo dục tính tự giác cho
trẻ nhỏ.
- Nêu lại 3 câu hỏi
- Tổng kết ý kiến trả lời của HS và chuyển
dẫn: Vậy những việc làm nào cần các em
làm một cách tự giác? Chúng ta sẽ cùng
nhau tìm hiểu qua chủ đề của bài học ngày
Học sinh:
- Lắng nghe lời giới thiệu của GV về
câu chuyện Con bướm.
- Lắng nghe, theo dõi câu chuyện Con
bướm.
- Trả lời các câu hỏi:
+ Con bƣớm không thể bay đƣợc: là
do nó không tự mình mở cái kén để
chui ra mà là ngƣời khác đã làm hộ
nó.
+ Tự giác làm việc của mình có ích
lợi là:
* Giúp mình khỏe mạnh, khéo léo,
hiểu biết hơn, sống tốt hơn
* Mang lại niềm vui cho những
ngƣời xung quanh
* .v.v…
+ Điều em rút ra đƣợc từ câu chuyện
của con bƣớm là: phải tự giác làm
việc của mình.
55
Hoạt động dạy Hoạt động học
hôm nay: Tự giác làm việc của mình (ghi
tên bài lên bảng).
Hoạt động 2: Khám phá vấn đề (15 phút)
- Mục đích: HS nêu đƣợc những việc cần tự giác làm ở nhà, ở trƣờng và nhận biết
đƣợc vì sao cần tự giác làm những việc đó.
- Nội dung:
+ Những việc cần tự giác làm ở nhà, ở trƣờng;
+ Sự cần thiết phải tự giác làm những việc đó.
- Sản phẩm: HS tích cực tham gia các hoạt động học tập; trả lời đƣợc các câu hỏi
nhận biết về những việc cần tự giác làm ở nhà, ở trƣờng và sự cần thiết phải tự giác
làm việc của mình ở nhà, ở trƣờng.
- Cách thức tiến hành:
Giáo viên:
- Yêu cầu HS thảo luận nhóm để trả lời câu
hỏi (chia đều câu hỏi theo số nhóm):
+ Những việc em cần tự giác làm ở trường
là gì?
+ Những việc em cần tự giác làm ở nhà là
gì?
+ Ích lợi của việc em tự giác làm những
công việc đó?
- Theo dõi, hƣớng dẫn, khuyến khích nhóm
HS nêu đƣợc càng nhiều việc càng tốt (có
thể tạo thành cuộc thi đua nho nhỏ).
- Viết ý chính của các câu trả lời lên bảng.
- Tổng kết/trình chiếu hình ảnh và bổ sung
những việc HS cần tự giác làm ở trƣờng và
ở nhà.
- Khen những nhóm nêu đƣợc nhiều việc
phù hợp và có cách trình bày rõ ràng,
thuyết phục.
- Chỉ ra điều HS cần khắc phục để phần
Học sinh:
- Từng nhóm thảo luận nhóm để trả
lời câu hỏi.
- Từng nhóm trình bày kết quả thảo
luận của nhóm mình về các việc cần
tự giác làm ở nhà, ở trƣờng và ích lợi
của việc em tự giác làm những công
việc đó:
+ Một số việc cần tự giác làm ở
trƣờng: viết bài, làm bài tập, sắp xếp
đồ dùng học tập gọn gàng, kê lại ghế
sau khi ngồi, xếp khay ăn vào giá
đựng sau khi ăn xong, ngủ trƣa đúng
giờ, cất chăn gối vào đúng vị trí sau
khi ngủ dậy,…
+ Một số việc cần tự giác làm ở nhà:
đánh răng, rửa mặt, tắm rửa, chải tóc,
thay quần áo, sắp xếp sách vở, góc
học tập, dọn phòng riêng, đi ngủ đúng
giờ, tập thể dục, lau bàn ăn, dọn mâm,
56
Hoạt động dạy Hoạt động học
trình bày có thể tốt hơn. cất đồ chơi sau khi chơi,…
+ Ích lợi của việc em tự giác làm một
số công việc ở nhà, ở trƣờng:
* Tự giác làm việc giúp mình biết làm
nhiều việc hơn, không phải phụ thuộc
vào ngƣời khác, đƣợc nhiều ngƣời
khâm phục, yêu quý…
* Việc em tự mình đánh răng, rửa
mặt, chải tóc… giúp cho cơ thể sạch
sẽ, khỏe mạnh, gọn gàng…
* Việc em tự giác cất dọn, dọn dẹp đồ
đạc của mình sau khi dùng xong giúp
cho trƣờng, lớp em gọn gàng, ngăn
nắp hơn…
* .v.v..
- Sau khi trình bày, các nhóm trả lời
tiếp các câu hỏi thảo luận do GV và
HS đƣa ra (nếu có).
Hoạt động 3: Luyện tập (25 phút)
- Mục đích: HS đƣợc củng cố, kiểm nghiệm các kiến thức, kĩ năng đã học; đánh giá
đƣợc thái độ, hành vi tự giác của bản thân và ngƣời khác.
- Nội dung:
+ Củng cố, kiểm nghiệm các kiến thức, kĩ năng đã học;
+ HS đánh giá đƣợc thái độ, hành vi tự giác của bản thân và ngƣời khác.
- Sản phẩm: HS tích cực tham gia các hoạt động học tập; trả lời đƣợc các câu hỏi
và thực hiện đƣợc các việc cần tự giác làm của mình.
- Cách thức tiến hành::
Giáo viên:
1) Củng cố, kiểm nghiệm các kiến thức, kĩ
năng đã học:
- Nêu câu hỏi:
+ Em đã tự giác làm những việc gì ở
Học sinh:
1) Củng cố, kiểm nghiệm các kiến
thức, kĩ năng đã học:
- Trả lời câu hỏi:
Yêu cầu cần đạt:
57
Hoạt động dạy Hoạt động học
trường? Cách làm từng việc như thế nào?
+ Em đã tự giác làm những việc gì ở nhà?
Cách làm từng việc như thế nào?
- Hƣớng dẫn HS làm bài tập 1: Tự giác dọn
dẹp bàn học
+ Nêu câu hỏi:
* Thế nào là một chiếc bàn học gọn gàng?
* Tại sao em cần tự giác dọn dẹp bàn học
gọn gàng?
* Em cần làm những việc gì để chiếc bàn
học trở nên gọn gàng hơn?
+ Khen ngợi những HS làm tốt bài tập.
- Hƣớng dẫn HS làm bài tập 2: Tự giác
mặc quần áo chỉnh tề và chải tóc gọn
gàng.
+ Nêu câu hỏi:
* Tại sao em cần tự giác mặc quần áo
chỉnh tề và chải tóc gọn gàng?
* Em sẽ làm gì để mặc quần áo chỉnh tề và
chải tóc gọn gàng?
+Tổng kết và nhận xét sự tham gia của HS
trong hoạt động này.
+ HS kể đƣợc một số việc mình đã tự
giác làm ở nhà, ở trƣờng.
+ HS nêu lên đƣợc cách thực hiện một
số việc ở nhà và ở trƣờng cần tự giác
làm.
+ HS thực hiện đƣợc một số việc cần
tự giác làm: dọn dẹp bàn học, mặc
quần áo chỉnh tề, chải tóc gọn gàng,…
- Làm bài tập 1: Tự giác dọn dẹp bàn
học
+ Trả lời câu hỏi:
* Thế nào là một chiếc bàn học gọn
gàng?
* Tại sao em cần tự mình dọn dẹp bàn
học gọn gàng?
* Em cần làm những việc gì để chiếc
bàn học trở nên gọn gàng hơn?
+ Thực hành dọn dẹp bàn học tại lớp.
+ Quan sát, nhận xét và góp ý kết quả
dọn dẹp bàn học của bạn.
- Làm bài tập 2: Tự giác mặc quần áo
chỉnh tề và chải tóc gọn gàng.
+ Trả lời câu hỏi:
Yêu cầu cần đạt
* Câu hỏi 1: Em cần tự giác mặc quần
áo chỉnh tề và chải tóc gọn gàng để
em xinh đẹp hơn, đáng yêu hơn, đƣợc
mọi ngƣời quý mến và tôn trọng,…
* Câu hỏi 2: Để mặc quần áo chỉnh tề
và chải tóc gọn gàng, em cần không
mặc quần áo bẩn, nhàu nát, xộc xệch,
ống cao tống thấp, cúc cài lệch
58
Hoạt động dạy Hoạt động học
- Hƣớng dẫn HS làm bài tập 3: Em tự rửa
tay
+ Nêu câu hỏi:
* Tại sao em cần tự giác rửa tay?
* Em sẽ làm gì để tự rửa tay?
+ Cho HS xem các bức tranh thể hiện các
bƣớc rửa tay và yêu cầu HS sắp xếp các
bức tranh theo trình tự hợp lí
khuy,… và luôn chú ý gội đầu sạch
sẽ, luôn chải tóc, không để đầu tóc bù
xù,…
+ Thực hành điều chỉnh lại quần áo
cho chỉnh tề và chải tóc cho gọn gàng
+ Quan sát, nhận xét và góp ý kết quả
việc làm của bạn bên cạnh về thực
hiện điều chỉnh quần áo cho chỉnh tề
và chải tóc cho gọn gàng.
- Làm bài tập 3: Em tự rửa tay
+ Trả lời câu hỏi:
Yêu cầu cần đạt:
Câu hỏi 1: Em cần tự rửa tay để giữa
cho đôi bàn tay luôn sạch sẽ, luôn
trắng xinh,.v.v..
Câu hỏi 2: Yêu cầu trả lời đƣợc một
số việc cần làm khi tự rửa tay.
+ Thực hiện sắp xếp các bức tranh
theo trình tự hợp lí của việc rửa tay.
59
Hoạt động dạy Hoạt động học
+ Khen ngợi những HS làm tốt bài tập.
2) Đánh giá đƣợc thái độ, hành vi tự giác
của bản thân và ngƣời khác.
- Hỏi: Em có hay tự giác làm việc ở nhà/ở
trường không? Vì sao?
- Hƣớng dẫn HS làm bài tập xử lí tình
huống theo nhóm về bày tỏ ý kiến, thái độ:
+ Nêu yêu cầu bài tập xử lí tình huống,
+ Yêu cầu HS thảo luận nhóm để bày tỏ ý
kiến, thái độ đối với những tình huống liên
quan đến tính tự giác:
* Tình huống 1: Nhà bạn Huy chuẩn bị đi
biển chơi. Mẹ bảo bạn Huy tự chuẩn bị
quần áo, đồ đạc cho mình thì Huy bảo:
“Mẹ chuẩn bị hộ con đi! Con chẳng biết
chuẩn bị cái gì đâu.”
* Tình huống 2: Cô giáo giao nhiệm vụ sắp
xếp góc học tập của lớp cho nhóm của Vy.
Vy mải đọc truyện, không tham gia làm
cùng các bạn. Khi bạn Lam hỏi vì sao
không làm, Vy đáp, tay vẫn không rời cuốn
truyện: Đã có các bạn khác làm hộ tớ rồi!
+ Nêu câu hỏi:
* Em có đồng ý với thái độ và việc làm của
bạn Huy và bạn Vy trong mỗi tình huống
trên không? Vì sao?
* Nếu em là Huy, là Vy trong những tình
huống trên, em sẽ làm gì? Vì sao?
- Tổng kết, nhận xét sự tham gia của HS
trong hoạt động này.
2) Đánh giá đƣợc thái độ, hành vi tự
giác của bản thân và ngƣời khác
- Trả lời câu hỏi (cá nhân): Em có hay
tự giác làm việc ở nhà/ở trường
không? Vì sao?
- Thảo luận nhóm làm bài tập xử lí
tình huống về bày tỏ ý kiến, thái độ.
- Trình bày ý kiến thảo luận nhóm
- Đóng vai xử lí tình huống (không
bắt buộc)
- Trao đổi, trả lời các câu hỏi đƣợc
nêu
- Nhận xét, góp ý, đƣa ra ý kiến về
nhóm trình bày tốt nhất
Lưu ý:
- Tùy thuộc số lƣợng HS trong lớp và
thời gian, GV có thể cho các nhóm
thảo luận và đƣa ra cách giải quyết
đối với các tình huống đƣợc nêu hoặc
chia tình huống đều dựa trên số nhóm
để giải quyết.
- Yêu cầu cần đạt:
+ HS đánh giá đƣợc thái độ, hành vi
tự giác làm việc của bản thân.
+ HS đánh giá đƣợc thái độ, hành vi
tự giác của các bạn trong tình huống
đƣa ra.
+ HS đƣa ra đƣợc cách xử lí phù hợp
cho mỗi tình huống.
Hoạt động 4: Thực hành (20 phút)
- Mục đích: HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để tự giác thực hiện các
60
Hoạt động dạy Hoạt động học
việc của mình trong thực tiễn đời sống hàng ngày.
- Nội dung: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống.
- Sản phẩm:
- Cách thức tiến hành:
Giáo viên:
- Nêu câu hỏi:
+ Qua bài học này, em học được những
gì?
+ Sắp tới, em sẽ tự giác làm những việc gì
mà trước đây em chưa thực sự tự giác
làm?
- Diễn giải: Sau bài học này, cô mong rằng
không em nào sẽ giống như chú bướm
trong câu chuyện ban đầu chúng ta cùng
xem: yếu ớt, không thể làm gì do đã để
người khác làm thay công việc của mình.
Cô mong các em bằng cách tự giác làm
việc của mình sẽ trở nên khỏe mạnh, giỏi
giang hơn và được nhiều người yêu quý
hơn.
- Giao nhiệm vụ: Dọn dẹp lớp học sạch
đẹp
- Hƣớng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ và
theo dõi (không cần nhắc nhở) HS thực
hiện.
- Yêu cầu HS báo cáo lại cách thực hiện và
kết quả
- Cùng với HS đánh giá kết quả dọn dẹp
lớp học sạch đẹp (Những ai đã làm việc gì?
Có phải để nhắc nhở không hay tự giác
làm? Kết quả của việc làm như thế nào?...)
Học sinh:
- Trả lời câu hỏi (cá nhân).
- Lắng nghe bạn trả lời câu hỏi và
diễn giải của giáo viên.
- Nhận nhiệm vụ và thực hiện theo
yêu cầu (không nhất thiết phải có sự
nhắc nhở của GV):
+ Tổ 1: Tự phân công và sắp xếp, lau
dọn lại bàn ghế HS cho gọn gàng.
+ Tổ 2: Tự phân công và lau dọn, sắp
xếp khu vực bục giảng cho gọn gàng.
+ Tổ 3: Sắp xếp lại khu vực cuối lớp
(góc tủ sách chung và tranh ảnh…).
+ Tổ 4: Chăm sóc, tƣới nƣớc, nhặt cỏ
cho vƣờn hoa/ khu vực trƣớc của lớp
học.
(Lưu ý: Tùy điều kiện thực tế của nhà
trƣờng, lớp học, GV có thể phân công
những nhiệm vụ cho phù hợp).
- Báo cáo kết quả thực hiện (Phân
công công việc, thực hiện, kết quả).
- Đánh giá sự thực hiện của từng tổ,
từng cá nhân (Ai là người tự giác?
Kết quả như thế nào? Tổ nào làm tốt?
Tổ nào làm chưa tốt? Vì sao?...).
Hoạy động 5: Tổng kết (5 phút)
61
Hoạt động dạy Hoạt động học
- Mục đích: Giáo viên, học sinh nhận biết đƣợc mức độ HS đáp ứng yêu cầu cần đạt
về phẩm chất và năng lực sau bài học.
- Nội dung: Tổng kết, đánh giá thông qua việc giao nhiệm vụ tiếp nối sau bài học.
- Sản phẩm: Thực hiện Phiếu “Tuần tự giác làm việc ở nhà”.
- Cách thức tiến hành:
Giáo viên:
- Giao nhiệm vụ tiếp nối sau giờ học: phát
cho mỗi HS một Phiếu “Tuần tự giác làm
việc ở nhà”, yêu cầu HS về nhà thực hiện
và chia sẻ lại kết quả với giáo viên và các
bạn vào giờ học sau.
Chú ý:
Yêu cầu HS khoanh tròn vào hình khuôn
mặt cƣời () với việc em đã tự giác làm
hoặc mặt mếu () với việc em chƣa tự
giác làm vào ô tƣơng ứng ở cột Dành cho
HS; Bố, mẹ HS đánh dấu (v) nếu hài lòng
về việc con mình đã tự giác làm.
- Nhận xét chung về sự tham gia của HS
vào bài học.
Học sinh:
- Nhận nhiệm vụ tiếp nối và thực hiện
theo yêu cầu.
Yêu cầu cần đạt:
+ HS nói ngắn gọn đƣợc những điều
mình học đƣợc qua bài học này.
+ HS thể hiện cam kết sẽ tự giác làm
một số việc ở nhà và ở trƣờng.
+ HS thể hiện sự tự giác trong khi
thực hiện các công việc dọn dẹp lớp
học và giúp cho lớp học trở nên gọn
gàng, sạch sẽ hơn.
* Tóm tắt nội dung video “Câu chuyện con bướm”:
Có một con sâu đang trong quá trình chuyển hóa thành con bƣớm. Nó cần
phải phá vỡ cái kén bao bọc mình để chui ra ngoài. Một ngƣời đàn ông nhìn thấy
đã giúp nó bằng cách lấy tay phá cái kén hộ con sâu để nó có thể dễ dàng chui
đƣợc ra ngoài. Con sâu sau đó cũng đã chuyển mình thành con bƣớm, tuy nhiên
đó là một con bƣớm yếu ớt, khó khăn trong việc bay lƣợn, di chuyển. Đó là do
con bƣớm đã không đƣợc rèn luyện về thể lực và sự dẻo dai trong quá trình phá
vỡ tổ kén để bay ra ngoài. Nếu nhƣ con sâu bƣớm đó tự mình phá vỡ tổ kén, nó
đã có thể trở thành một con bƣớm khỏe mạnh và có thể tung cánh bay đi khắp
mọi nơi.
2.4. Phân tích bài soạn minh họa
a) Về xác định mục tiêu
62
Mục tiêu của bài “Tự giác làm việc của mình” là mục tiêu về phẩm chất
chăm chỉ và năng lực điều chỉnh hành vi, với các yêu cầu cần đạt đƣợc quy định
trong CT môn GDCD của chủ đề “Tự giác làm việc của mình”. Yêu cầu cần đạt
của bài học này không cao hơn, không thấp hơn yêu cầu cần đạt của chủ đề.
b) Về lựa chọn nội dung dạy học
- Thiết kế bài học hợp lí:
Theo mạch thiết kế nội dung đi từ nhận thức cái chung đến cái cụ thể, nội
dung của chủ đề “Tự giác làm việc của mình” chủ yếu là giáo dục ý thức và
hành vi tự giác làm các việc của mình; nội dung của các chủ đề tiếp sau chủ đề
này sẽ tập trung hơn vào giáo dục cho HS ý thức và hành vi tự giác làm một số
việc cụ thể trong học tập và sinh hoạt hằng ngày. Đó là các chủ đề nhƣ: “Sinh
hoạt nền nếp”; “Thực hiện nội quy trƣờng, lớp”; “Tự chăm sóc bản thân”. Kế
hoạch dạy học minh họa thiết kế chủ đề “Tự chăm sóc bản thân” thành 1 bài học
là phù hợp với dung lƣợng của chủ đề nội dung giáo dục và phù hợp với quy
định về thời lƣợng, vì theo quy định của CT, nội dung giáo dục đạo đức ở lớp 2
gồm có 5 chủ đề, chiếm khoảng 55% tổng thời lƣợng dành cho môn học, bằng
khoảng 20 tiết/năm học. Trung bình thời lƣợng dành cho mỗi chủ đề là 4 tiết.
Tùy thuộc dung lƣợng nội dung và yêu cầu cần đạt của mỗi chủ đề, giáo viên có
thể chủ động bố trí thời lƣợng phù hợp, không nhất thiết chủ đề nào cũng là 4
tiết. Thời lƣợng dành cho chủ đề (bài học) này là 2 tiết sẽ tạo điều kiện cho các
chủ đề khác có dung lƣợng nội dung và yêu cầu cần đạt lớn hơn, chẳng hạn nhƣ
các chủ đề “Sinh hoạt nền nếp”; “Thực hiện nội quy trƣờng, lớp”; “Tự chăm sóc
bản thân”. Mỗi chủ đề này có thể đƣợc thiết kế thành một sô bài học; thời lƣợng
dành cho mối chủ đề này, nhƣ vậy sẽ không phải là 2 tiết nhƣ chủ đề “Tự giác
làm việc của mình”. Việc thiết kế chủ đề thành một hay một số bài học nhƣ vậy
do giáo viên môn học chủ động, sáng tạo. Điều này thể hiện tính “mở” của CT
môn học.
- Lựa chọn nội dung dạy học phù hợp: Mục tiêu của bài học là giáo dục
phẩm chất chăm chỉ và năng lực điều chỉnh hành vi. Nội dung các hoạt động học
tập đều thuộc phạm vi nội dung của chủ đề, phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 1,
hƣớng vào thực hiện mục tiêu bài học và tạo điều kiện thuận lợi cho sử dụng các
phƣơng pháp dạy học tích cực.
c) Về tổ chức hoạt động
63
Giáo án đã tổ chức cho học sinh các hoạt động theo đúng định hƣớng của
CT, gồm: hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập, hoạt động thực
hành. Nội dung các hoạt động trên bảo đảm đúng mục đích và có cách thức tiến
hành phù hợp, hấp dẫn.
Các hoạt động bổ trợ nhƣ hoạt động khởi động, hoạt động tổng kết đƣợc
dành thời gian hợp lí và có hiệu quả tốt.
VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC
1. Căn cứ xác định mục tiêu, nội dung và cách thức đánh giá của
chương trình môn GDCD
1.1. Căn cứ vào đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
a) Nghị quyết số 29-QĐ/TW của Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng 8
khóa XI: “Đổi mới căn bản kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo
đảm trung thực, khách quan. Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào
tạo cần từng bƣớc theo các tiêu chí tiên tiến đƣợc xã hội và cộng đồng giáo dục
thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình
học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của ngƣời dạy với tự đánh giá
của ngƣời học; đánh giá của nhà trƣờng với đánh giá của gia đình và của xã
hội”.
b) Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội: “Đổi mới căn bản phƣơng
pháp đánh giá chất lƣợng giáo dục theo hƣớng hỗ trợ phát triển phẩm chất và
năng lực học sinh; phản ánh mức độ đạt chuẩn quy định trong chƣơng trình;
cung cấp thông tin chính xác, khách quan, kịp thời cho việc điều chỉnh hoạt
động dạy, hƣớng dẫn hoạt động học nhằm nâng cao dần năng lực học sinh”.
c) Quyết định 404 của Thủ tƣớng Chính phủ: “Chƣơng trình mới, sách
giáo khoa mới đƣợc xây dựng, biên soạn đáp ứng yêu cầu và tạo điều kiện thuận
lợi thực hiện đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá chất lƣợng giáo dục; bảo đảm trung
thực, khách quan, thiết thực, tiết kiệm, giảm áp lực cho xã hội và khắc phục
bệnh thành tích hình thức, cục bộ. Thi, kiểm tra, đánh giá chất lƣợng giáo dục
phải dựa vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh đƣợc quy
định trong chƣơng trình; phối hợp đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối
kỳ, cuối năm học; đánh giá của ngƣời dạy với tự đánh giá của ngƣời học; đánh
giá của nhà trƣờng với đánh giá của gia đình và của xã hội; thực hiện đánh giá
64
chất lƣợng giáo dục ở cấp quốc gia địa phƣơng và đánh giá theo chƣơng trình
quốc tế để làm căn cứ đề xuất chính sách, giải pháp cải thiện chất lƣợng giáo
dục”.
1.2. Căn cứ vào định hướng đổi mới đánh giá đã nêu trong CT tổng thể
a) Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp
thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của CT và sự tiến bộ của học
sinh để hƣớng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí
và phát triển CT, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lƣợng
giáo dục.
b) Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực đƣợc
quy định trong CT tổng thể và CT môn học. Đối tƣợng đánh giá là sản phẩm và
quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.
c) Kết quả giáo dục đƣợc đánh giá bằng các hình thức định tính và định
lƣợng thông qua đánh giá thƣờng xuyên, định kỳ ở cơ sở giáo dục, các kỳ đánh
giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phƣơng và các kỳ đánh giá quốc tế.
d) Việc đánh giá thƣờng xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, dựa
trên kết quả đánh giá của giáo viên, của phụ huynh học sinh, của bản thân học
sinh đƣợc đánh giá và của các học sinh khác trong tổ, trong lớp.
e) Phƣơng thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với
từng lứa tuổi, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà
nƣớc, gia đình học sinh và xã hội.
g) Nghiên cứu từng bƣớc áp dụng các thành tựu của khoa học đo lƣờng,
đánh giá trong giáo dục và kinh nghiệm quốc tế vào việc nâng cao chất lƣợng
đánh giá kết quả giáo dục, xếp loại học sinh ở cơ sở giáo dục và sử dụng kết quả
đánh giá trên diện rộng làm công cụ kiểm soát chất lƣợng đánh giá ở cơ sở giáo
dục.
1.3. Căn cứ vào kinh nghiệm đánh giá kết quả GD của quốc tế và Việt
Nam
Xu thế chung của đánh giá kết quả giáo dục trên thế giới là hƣớng tới đánh
giá năng lực ngƣời học, giúp ngƣời học tiến bộ chứ không chỉ tập trung vào
đánh giá để xếp hạng, phân loại học sinh; chú trọng đánh giá quá trình, giúp học
sinh biết tự đánh giá. Ở Việt Nam, để phát huy tác dụng của đánh giá trong quá
trình dạy học, việc kiểm tra đánh giá hoạt động của học sinh trong nhà trƣờng
65
phổ thông đang bƣớc đầu đổi mới theo xu thế chung của thế giới, cụ thể là:
- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khoá học
(đánh giá tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại
hình thức đánh giá thƣờng xuyên, đánh giá định kì sau từng chủ đề, từng bài học
nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học (đánh giá quá trình).
- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực
của ngƣời học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến
thức... sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn,
đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tƣ duy bậc cao nhƣ tƣ duy phê phán và
tƣ duy sáng tạo.
- Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần nhƣ độc lập với quá trình dạy
học sang tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá nhƣ là một
phƣơng pháp dạy học.
- Tăng cƣờng sử dụng công nghệ thông tin trong đánh giá: sử dụng các
phần mềm thẩm định các đặc tính đo lƣờng của công cụ (độ tin cậy, độ khó, độ
phân biệt, độ giá trị) và sử dụng các mô hình thống kê vào xử lí phân tích, lí giải
kết quả đánh giá.
2. Mục tiêu, nội dung và cách thức đánh giá của chương trình môn
GDCD
2.1. Mục tiêu đánh giá
Mục tiêu đánh giá của CT hiện hành thiên về đánh giá năng lực học tập,
chƣa đánh giá đƣợc toàn diện phẩm chất và năng lực; nặng về xếp loại, không
nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị để giúp học sinh tiến bộ.
Do không nhằm hƣớng dẫn, điều chỉnh hoạt động dạy và học nên việc đánh giá
kết quả giáo dục trong CT hiện hành không đƣợc coi là bộ phận hợp thành quan
trọng không thể thiếu của quá trình dạy học, không có tác động trở lại quá trình
dạy học một cách thƣờng xuyên.
Trong CT giáo dục phổ thông mới, mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục
đƣợc quy định trong CT tổng thể và CT môn GDCD.
Theo CT tổng thể: “Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin
chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chƣơng
trình và sự tiến bộ của học sinh để hƣớng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các
hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chƣơng trình, bảo đảm sự tiến bộ của
66
từng học sinh và nâng cao chất lƣợng giáo dục”.
Trên cơ sở tuân thủ định hƣớng trên của CT tổng thể, CT môn GDCD xác
định mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục trong môn học là: “nhằm xác định vị trí
và ghi nhận sự tiến bộ của mỗi học sinh tại thời điểm nhất định trong quá trình
phát triển của bản thân; đồng thời cung cấp thông tin để giáo viên điều chỉnh
việc dạy học và cơ quan quản lí giáo dục thực hiện phát triển chƣơng trình”.
Từ những quy định trên, mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục trong môn
GDCD là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng
yêu cầu cần đạt của CT và sự tiến bộ của học sinh để giúp cho:
+ Hƣớng dẫn hoạt động học tập của học sinh: Thông qua đánh giá kết
quả, học sinh nhận biết đƣợc vị trí và sự tiến bộ của bản thân tại mỗi thời điểm
trong quá trình học; nhận ra những ƣu điểm, nhƣợc điểm của mình; khuyến
khích, thúc đẩy các em tự kiểm soát, tự điều chỉnh các hoạt động học tập để từng
bƣớc đạt đƣợc những yêu cầu cần đạt mà CT đã đề ra.
+ Điều chỉnh hoạt động dạy học: Thông qua đánh giá kết quả, giáo viên
nhận biết những tiến bộ và hạn chế của học sinh, những nhu cầu cần hỗ trợ của
từng học sinh, từ đó tạo động cơ để học sinh học tập tốt hơn theo khả năng của
mình, có những hƣớng dẫn kịp thời cho học sinh trong quá trình dạy học và điều
chỉnh hoạt động dạy học sao cho học sinh đạt đƣợc yêu cầu cần đạt.
+ Cơ quan quản lí giáo dục thực hiện phát triển CT: Thông qua đánh giá
kết quả, cơ quan quản lí giáo dục hiểu rõ chất lƣợng dạy học của nhà trƣờng và
có những biện pháp điều chỉnh phù hợp, kịp thời để nâng cao chất lƣợng giáo
dục nhƣ: điều chỉnh kế hoạch dạy học; lựa chọn, bổ sung nội dung dạy học,
phƣơng pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá phù hợp với tâm lí lứa tuổi, điều
kiện học tập của học sinh và đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa của từng địa
phƣơng; lập kế hoạch để nâng cao chất lƣợng giảng dạy, điều chỉnh hoạt động
chuyên môn và các hỗ trợ khác cho việc dạy và học;.v.v...
+ Ngoài ra, việc đánh giá kết quả giáo dục còn giúp phụ huynh nhận rõ
những điểm mạnh, điểm yếu của con em mình để có biện pháp giáo dục phối
hợp với giáo viên trong việc giám sát, động viên con em mình học tập, có kế
hoạch giúp con em mình nâng cao kết quả học tập,.v.v...
2.2. Căn cứ và nội dung đánh giá
67
Căn cứ đánh giá của CT hiện hành chủ yếu là chuẩn kiến thức, kĩ năng,
thái độ. Nội dung đánh giá của CT hiện hành chủ yếu là kết quả về học tập. Việc
đánh giá kết quả ít gắn với đời sống thực tiễn của học sinh, hạn chế tính sáng tạo
của học sinh trong vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống
xung quanh, gần gũi với học sinh và không phản ánh quá trình hình thành, phát
triển phẩm chất, năng lực vốn rất đa dạng, sinh động của từng cá nhân học sinh.
Kiến thức, kĩ năng, thái độ là chất liệu để tạo thành phẩm chất và năng
lực, cần phải trải qua quá trình vận dụng vào hoạt động thực tiễn mới trở thành
phẩm chất và năng lực. Căn cứ đánh giá của CT môn GDCD mới là các yêu cầu
cần đạt về phẩm chất và năng lực đƣợc quy định trong CT môn học. Nội dung
đánh giá của CT môn GDCD mới là “mức độ đạt đƣợc của học sinh về phẩm
chất và năng lực so với yêu cầu cần đạt của mỗi lớp học, cấp học”. Mức độ đạt
đƣợc đó là những biểu hiện về phẩm chất, năng lực đƣợc thể hiện trong sản
phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của học sinh gắn với việc vận dụng kiến
thức, kĩ năng đã học để giải quyết các tình huống của đời sống thực tiễn. Sản
phẩm học tập không phải là kiến thức, kĩ năng, thái độ mà là khả năng vận dụng
kiến thức, kĩ năng, thái độ cần có để thực hiện một nhiệm vụ học tập (ở trong
lớp học và ở ngoài lớp học) đạt đƣợc yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực.
Để có thể vận dụng đƣợc kiến thức, kĩ năng, thái độ vào thực hiện thành công
nhiệm vụ học tập, đạt kết quả mong muốn, học sinh cần nắm vững kiến thức, kĩ
năng, có thái độ tích cực và kết hợp hài hòa của cả ba yếu tố này trong hành
động. Điều đó cho thấy giữa đánh giá theo phát triển năng lực và đánh giá kiến
thức, kĩ năng, thái độ không có sự mâu thuẫn. Thực chất, đánh giá theo năng lực
là bƣớc phát triển tiếp theo, cao hơn, hoàn thiện hơn của đánh giá dựa theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ.
Để có thể đánh giá đƣợc phẩm chất và năng lực học sinh, nội dung bài
kiểm tra, đánh giá cần phải theo định hƣớng của CT là: “Chú trọng sử dụng các
bài tập xử lí tình huống” và “Tăng cƣờng các câu hỏi mở gắn với thực tiễn” để
học sinh đƣợc thể hiện phẩm chất và năng lực.
2.3. Cách thức đánh giá
CT tổng thể và CT môn GDCD quy định định hƣớng về cách thức đánh giá
kết quả giáo dục trong CT môn GDCD mới nhƣ sau:
a) Kết quả giáo dục phải được đánh giá bằng các hình thức định tính và định
68
lượng thông qua đánh giá thường xuyên, định kì.
Đánh gía định tính thƣờng là đánh giá bằng nhận xét thông qua quan sát
hành vi, cách ứng xử, các biểu hiện về thái độ, tình cảm của học sinh trong khi
tham gia các hoạt động học tập và sinh hoạt ở lớp, trƣờng, gia đình và cộng
đồng.
Đánh giá định lượng thƣờng là đánh giá bằng điểm số thông qua các bài
kiểm tra, bài trắc nghiệm, bài thuyết trình, bài tập giải quyết tình huống, dự án
nghiên cứu,...
Phẩm chất và năng lực đƣợc hình thành, phát triển trong môn GDCD không
chỉ thể hiện qua kết quả bài kiểm tra ở một thời điểm nào đó mà giáo viên có thể
đo đƣợc bằng điểm số, mà còn thể hiện qua thái độ, hành vi đƣợc bộc lộ trong
suốt cả một quá trình tham gia các hoạt động học tập và sinh hoạt ở lớp, ở
trƣờng, ở nhà và ở cộng đồng. Vì vậy, kết quả giáo dục môn GDCD cần phải
đƣợc đánh giá bằng cả các hình thức định tính, cả các hình thức định lƣợng và
phải kết hợp đánh giá định kì (đánh giá tổng kết) với đánh giá thƣờng xuyên
(đánh giá quá trình)..
Đánh giá thường xuyên (đánh giá quá trình) là đánh giá đƣợc tiến hành
thƣờng xuyên, liên tục hàng ngày, hàng tuần trong suốt giai đoạn học tập nhằm
cung cấp thông tin chính xác về kết quả học tập mà học sinh đạt đƣợc, cho phép
can thiệp sớm để có thể khắc phục kịp thời các thiếu sót hoặc hỗ trợ cho học
sinh có kết quả yếu. Dựa vào kết quả đánh giá thƣờng xuyên, học sinh điều
chỉnh thái độ, kế hoạch, phƣơng pháp học tập; giáo viên điều chỉnh phƣơng
pháp, phƣơng tiện, kế hoạch dạy học.
Đánh giá thƣờng xuyên cần có sự tham gia đánh giá của nhiều lực lƣợng
đánh giá và chủ yếu đƣợc sử dụng để đánh giá thông qua quan sát thái độ, hành
vi ứng xử của học sinh trong quá trình tham gia các hoạt động học tập và sinh
hoạt ở trƣờng, ở nhà và ở cộng đồng.
Đánh giá định kì (đánh giá tổng kết) là đánh giá đƣợc tiến hành định kì
vào cuối mỗi giai đoạn học tập (một học kì, một năm học hay một khóa học) với
quy mô thực hiện là cả lớp học, khối lớp học, toàn trƣờng, toàn khu vực hoặc cả
nƣớc thông qua các đề kiểm tra nhằm xếp loại học sinh theo các tiêu chuẩn cho
trƣớc. Trong kiểm tra, đánh giá năng lực, đánh giá định kì có vai trò quan trọng
trong việc xác định vị trí và ghi nhận sự tiến bộ của mỗi học sinh tại thời điểm
69
nhất định trong quá trình phát triển của bản thân; giúp giáo viên nhận xét tổng
hợp về toàn bộ quá trình học tập của học sinh; giúp giáo viên và các cấp quản
đánh giá hiệu quả của chƣơng trình giáo dục, từ đó điều chỉnh kế hoạch và
phƣơng pháp giáo dục phù hợp đặc điểm cá biệt ở mỗi em.
Đánh giá thƣờng xuyên và đánh giá định kì theo phát triển năng lực thƣờng
nhấn mạnh đến các yếu tố nhƣ: vận dụng, giải quyết vấn đề, xử lí tình huống,
nghiên cứu trƣờng hợp điển hình,... Các bài tập nhận biết, tái hiện kiến thức là
những yếu tố quan trọng song chỉ đƣợc coi là những yếu tố “cần” nhƣng không
“đủ” để giáo dục học sinh theo định hƣớng năng lực. Vì vậy, đề bài kiểm tra,
đánh giá phải chú trọng đánh giá mức độ vận dụng kiến thức vào xử lí, giải
quyết các tình huống thực tiễn, giúp học sinh có cơ hội thể hiện phẩm chất, năng
lực. Học sinh đƣợc kiểm tra, đánh giá không chỉ về khả năng nhớ, hiểu kiến thức
mà cả khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề, xử lí tình huống, nghĩa
là kiểm tra, đánh giá không chỉ có tác dụng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh, mà còn có tác động đến quá trình hình thành, phát triển phẩm chất
và năng lực.
b) Kết hợp đánh giá thông qua các nhiệm vụ học tập với đánh giá thông
qua quan sát.
Đánh giá thông qua các nhiệm vụ học tập là đánh giá thông qua bài kiểm
tra dƣới dạng trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận; bài tập thực hành; bài tiểu luận;
bài thuyết trình; bài tập nghiên cứu; dự án nghiên cứu,...
Đánh giá thông qua quan sát là đánh giá biểu hiện về thái độ, hành vi của
học sinh trong quá trình tham gia các hoạt động học tập đƣợc tổ chức trên lớp
học, hoạt động nhóm, tập thể hay cộng đồng và trong sinh hoạt, giao tiếp hằng
ngày.
Để học sinh đƣợc thể hiện phẩm chất, năng lực và giáo viên cùng các lực
lƣợng đánh giá có thể thu nhận đƣợc thông tin chính xác và có giá trị, việc đánh
giá cần tuân thủ định hƣớng của CT mới là:
- Chú trọng sử dụng các bài tập xử lí tình huống đƣợc xây dựng trên cơ sở
gắn kiến thức của bài học với thực tiễn đời sống, đặc biệt là những tình huống,
sự việc, vấn đề, hiện tƣợng của thực tế cuộc sống xung quanh, gần gũi với học
sinh.
- Tăng cƣờng các câu hỏi mở gắn với thực tiễn trong các bài tập kiểm tra,
70
đánh giá.
- Dựa trên phiếu nhận xét của giáo viên, học sinh, gia đình hoặc các tổ chức
xã hội để đánh giá thông qua quan sát biểu hiện về thái độ, hành vi ứng xử của
học sinh trong quá trình tham gia vào các hoạt động học tập, sinh hoạt ở trƣờng,
ở nhà và ở cộng đồng.
Đánh giá kết quả trong CT hiện hành cũng đã sử dụng các phƣơng pháp trên,
nhƣng hạn chế chủ yếu ở chỗ: chủ yếu đánh giá qua bài tập kiểm tra kiến thức
trong sách giáo khoa, không chú trọng đánh giá thông qua các bài tập xử lí tình
huống thực tiễn đời sống xung quanh học sinh, không chú trọng các câu hỏi mở,
không chú trọng đánh giá thông qua nhận xét thái độ, hành vi của học sinh trong
tham gia các hoạt động học tập, sinh hoạt ở lớp, ở trƣờng, ở nhà và ở cộng đồng.
Hậu quả là học sinh tập trung nhiều vào học thuộc kiến thức có sẵn trong sách
giáo khoa, không phát huy đƣợc tính tích cực học tập; giáo viên chủ yếu thu
nhận đƣợc thông tin về kết quả tiếp thu kiến thức. Do vậy, việc đánh giá kết quả
ít có tác động trở lại quá trình dạy và học, không đáp ứng đƣợc yêu cầu của đánh
giá năng lực.
c) Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của
học sinh, đánh giá của phụ huynh học sinh và đánh giá của cộng đồng, trong đó
đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất; coi trọng đánh giá sự tiến bộ của học
sinh.
Đánh giá kết quả giáo dục trong CT dạy học theo định hƣớng năng lực đòi
hỏi phải có sự tham gia của nhiều lực lƣợng đánh giá vì phẩm chất và năng lực
không chỉ đƣợc hình thành, phát triển trong hoạt động học tập với các mối liên
hệ khép kín trong nhà trƣờng, mà đƣợc hình thành, phát triển và thể hiện trong
tất cả các hoạt động khác với các mối quan hệ phong phú ở lớp, ở trƣờng, ở nhà
và ở cộng đồng. Để có thể thu nhận đƣợc thông tin kịp thời, chính xác và có giá
trị về phẩm chất, năng lực của học sinh, giáo viên phải tổ chức, hƣớng dẫn để
học sinh, cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội cùng tham gia đánh giá, trong
đó, đánh giá của học sinh có ý nghĩa rất quan trọng.
Khi học sinh đƣợc tham gia vào đánh giá, việc đánh giá kết quả học tập
của học sinh sẽ làm mất vai trò độc quyền đánh giá của giáo viên; kết quả đánh
giá sẽ khách quan, công bằng hơn; tình trạng học sinh thụ động chấp nhận phán
quyết một chiều của giáo viên sẽ đƣợc chấm dứt và học sinh sẽ dễ dàng đƣợc
71
nhận biết hơn về những mặt mạnh, mặt yếu, sự tiến bộ của bản thân để có thể
chủ động hơn trong cải thiện kết quả học tập của mình. Giáo viên cần tổ chức,
hƣớng dẫn không chỉ cho học sinh tự đánh giá mà còn cho học sinh đánh giá lẫn
nhau (đánh giá đồng đẳng) để bảo đảm cho việc đánh giá trở nên khách quan
hơn và tạo điều kiện cho học sinh đƣợc học tập những điểm mạnh của bạn, tự rút
kinh nghiệm và điều chỉnh thái độ, phƣơng pháp học tập của bản thân.
2.4. Đề đánh giá minh họa
Chủ đề học tập đƣợc đánh giá: TỰ GIÁC LÀM VIỆC CỦA MÌNH (Lớp 1)
2.4.1. Đánh giá thông qua quan sát:
a) Đánh giá kết quả hoạt động học tập trên lớp
PHIẾU NHẬN XÉT HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRÊN LỚP
(Dùng cho giáo viên đánh giá)
- Tên học sinh đƣợc nhận xét: ………………..
- Tên ngƣời nhận xét: ………………………….
Tiêu chí
Mức độ
Chƣa hoàn
thành
Hoàn thành Hoàn thành
tốt
Hoàn thành
rất tốt
1. Những việc
mình cần tự giác
làm
Không nêu
đƣợc việc
nào
Nêu đƣợc 1
đến 2 việc
Nêu đƣợc trên
2 việc
Nêu đƣợc trên
5 việc
Thang điểm: 20 0 10 15 20
2. Ích lợi, tác
dụng của tự giác
làm việc của
mình
Không nêu
đƣợc
Nêu đƣợc
nhƣng chƣa
rõ ràng
Nêu đƣợc rõ
ràng nhƣng
còn đơn giản
Nêu đƣợc rõ
ràng và có lý
Thang điểm: 20 0 10 15 20
3. Chủ động, tự
giác khi làm
việc của mình
Không chủ
động, tự
giác; không
thực hiện
đƣợc việc
Chủ động, tự
giác nhƣng
làm chƣa
đúng cách
Chủ động, tự
giác và thực
hiện tƣơng đối
đúng cách
Chủ động, tự
giác, nhiệt
tình và thực
hiện đúng
cách
Thang điểm: 40 0 20 30 40
4. Nhắc nhở,
động viên,
Không nhắc
nhở/động
Nhắc
nhở/động
Nhắc
nhở/động viên
Có cách nhắc
nhở/động viên
72
khuyến khích
ngƣời khác tự
giác làm việc
viên/khuyến
khích khi có
thể.
viên nhƣng
cách nhắc
nhở không
phù hợp.
và có cách
nhắc nhở/động
viên phù hợp,
có tác dụng.
phù hợp và
biết giúp
bạn/ngƣời
khác thực
hiện việc cần
tự giác làm
Thang điểm: 20 0 10 15 20
Tổng điểm: 100 0 50 75 100
b) Đánh giá hoạt động theo tuần ở trên lớp:
PHIẾU TUẦN TỰ GIÁC LÀM VIỆC Ở LỚP
(Dùng cho học sinh tự đánh giá, cũng có thể dùng cho học sinh đánh giá lẫn
nhau. Trƣớc khi phát phiếu cho HS, giáo viên cần thay phần chữ viết bằng hình
vẽ trong cột “Việc làm”)
- Tên học sinh đánh giá: ………………..
- Tên học sinh đƣợc đánh giá: ……………………..
* Phiếu số 1: Em hãy khoanh tròn vào ô tƣơng ứng trong bảng dƣới đây
hình mặt cƣời () nếu em hài lòng hoặc mặt mếu () nếu em chƣa hài lòng.
Việc làm T2 T3 T4 T5 T6
Hình bạn rửa tay
Hình bạn thu dọn
sách vở ở chỗ ngồi
trên lớp
Hình bạn vứt rác
vào thùng
Hình bạn xếp ghế
sau khi ngồi
Hình bạn làm bài
tập
Hình bạn giơ tay
phát biểu trong giờ
học
……
…….
73
* Phiếu số 2: Em hãy khoanh tròn vào ô tƣơng ứng trong bảng dƣới đây
hình mặt cƣời () nếu em hài lòng, khoanh tròn hình mặt mếu () nếu em chƣa
hài lòng.
Tên các bạn đƣợc
em nhắc
nhở/động viên
Việc em đã nhắc
nhở/động viên
bạn tự giác làm
Thái độ của bạn
khi nghe em
nhắc nhở/động
viên
Kết quả của việc em
nhắc nhở/động viên
bạn tự giác làm
………………….
………………….
………………….
………………….
………………….
………………….
………………….
………………….
c) Đánh giá hoạt động ở nhà (đánh giá của phụ huynh HS):
Đề nghị Quý phụ huynh HS đánh giá việc con em mình đã tự giác làm
việc ở nhà bằng cách điền vào cột tƣơng ứng trong phiếu “Tuần tự giác làm
việc” ở nhà dấu (x) nếu hài lòng, đánh dấu (v) nếu chƣa hài lòng.
PHIẾU TUẦN TỰ GIÁC LÀM VIỆC Ở NHÀ
- Họ và tên hoc sinh đƣợc đánh giá: ……………
- Học và tên ngƣời đánh giá: ………………………..
Việc làm T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN
Em tự đánh
răng
Em tự chải tóc
Em tự gấp
quần áo
Em tự sắp xếp
sách vở
Em tự thu dọn
đồ đạc
Em tự rửa tay
……
…….
74
2.4.2. Đánh giá thông qua nhiệm vụ học tập:
Câu 1: Các bạn trong những hình ảnh dƣới đây đang tự làm việc gì?
Câu 2: Em hãy đánh dấu 1, 2, 3, 4, 5 vào ô cho đúng trình tự các bƣớc thực
hiện việc rửa bát?
Dọn sạch thực phẩm thừa;
Úp bát đĩa vào kệ để bát đĩa cho ráo nƣớc;
Rửa xà phòng;
Tráng lại bằng nƣớc cho đến khi sạch xà phòng và không còn mùi hôi;
Vệ sinh giẻ và chậu rửa.
Câu 3: Em hãy đánh dấu 1, 2, 3, 4, 5, 6 vào ô cho đúng trình tự các bƣớc thực
hiện việc lau dọn nhà cửa?
Lau bụi bẩn trên bàn, ghế;
Để rác đúng nơi quy định;
Quét nhà;
Lau nhà bằng nƣớc sạch;
Lau nhà bằng nƣớc lau sàn;
75
Làm khô sàn.
Câu 4: Em hãy đánh dấu 1, 2, 3, 4, 5, 6 vào ô cho đúng trình tự các bƣớc thực
hiện việc tƣới cây?
Tƣới từ gốc đến ngọn;
Lấy nƣớc vào bình tƣới cây.
Câu 5: Em hãy đánh dấu 1, 2, 3, 4, 5, 6 vào ô cho đúng trình tự các bƣớc thực
hiện việc gấp quần áo?
Phân loại quần áo;
Gấp quần áo gọn gàng;
Lộn phải quần áo;
Để quần áo đúng nơi quy định.
2.5. Phân tích đề đánh giá minh họa ở cấp tiểu học
a) Về mục tiêu đánh giá:
Đề đánh giá minh họa nói trên nhằm mục tiêu đánh giá mức độ học sinh
đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực. Cụ thể là mục tiêu của
đề minh họa ở lớp 1 là đánh giá mức độ học sinh đáp ứng các yêu cầu cần đạt
(qua chủ đề “Tự giác làm việc của mình”) về phẩm chất chăm chỉ và năng lực
điều chỉnh hành vi. Với mục tiêu đó, đề minh họa có tác dụng tốt trong điều
chỉnh quá trình học của trò và hoạt động dạy của thày.
b) Về căn cứ, nội dung đánh giá:
Căn cứ đánh giá của đề minh họa là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và
năng lực thông qua chủ đề nội dung giáo dục đã quy định trong CT.
Nội dung đánh giá của đề minh họa là mức độ đạt đƣợc của học sinh về
phẩm chất và năng lực so với yêu cầu cần đạt. Mức độ đạt đƣợc đó là những
biểu hiện về phẩm chất, năng lực đƣợc thể hiện trong sản phẩm và quá trình học
tập, rèn luyện của học sinh gắn với việc vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để
thực hiện một nhiệm vụ học tập (ở trong lớp học và ở ngoài lớp học) và giải
quyết các tình huống của đời sống thực tiễn,.
c) Về cách thức đánh giá:
76
Đề minh họa kết hợp đánh giá bằng định tính thông qua quan sát bằng các
phiếu nhận xét và bằng định lƣợng thông qua các bài tập kiểm tra trắc nghiệm,
tự luận.
Các phiếu nhận xét và câu hỏi đáp ứng yêu cầu của đánh giá năng lực học
sinh, đặc biệt là các yêu cầu nhƣ: chú trọng các bài tập xử lí tình huống đƣợc
xây dựng trên cơ sở gắn kiến thức của bài học với thực tiễn đời sống; tăng
cƣờng câu hỏi “mở”;.v.v..
Vì “Tự giác làm việc của mình” là chủ đề giáo dục đạo đức, không phải
giáo dục kĩ năng sống nên các câu hỏi 2, 3, 4, 5 trong đánh giá thông qua nhiệm
vụ học tập không nhằm đánh giá nhận biết của HS về cách (các bƣớc) thực hiện
các việc làm (rửa bát, tƣới cây, lau dọn nhà,…) mà thông qua nhận biết của các
em về cách thực hiện các việc làm đó để đánh giá ý thức và hành vi tự giác làm
việc của mình. Đó là bài tập đánh giá gắn với hoạt động thực tiễn, phù hợp với
yêu cầu đánh giá năng lực.
Đề minh họa kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá
lẫn nhau của học sinh, đánh giá của phụ huynh học sinh.
VIII. PHƢƠNG TIỆN, THIẾT BỊ DẠY HỌC
1. Định hướng phương tiện, thiết bị dạy học
CT môn GDCD định hƣớng phƣơng tiện, thiết bị dạy học môn GDCD nhƣ
sau: “Ngoài các điều kiện thực hiện chƣơng trình giáo dục phổ thông nêu trong
Chƣơng trình tổng thể, môn Giáo dục công dân cần đƣợc trang bị các tƣ liệu,
phƣơng tiện, đồ dùng dạy học phù hợp với đặc trƣng của môn học và điều kiện
thực tế nhƣ: tranh, ảnh, băng, đĩa, sách và tài liệu tham khảo có nội dung giáo
dục về đạo đức, kĩ năng sống, kinh tế và pháp luật; máy chiếu; tivi;... „.
2. Ví dụ minh hoạ sử dụng một số phương tiện, thiết bị dạy học
Ví dụ 1:
Phƣơng tiện, thiết bị dạy học bài Yêu quý bạn bè (lớp 2):
1. Sách giáo khoa, các tƣ liệu về tình cảm bạn bè.
2. Máy chiếu, thiết bị loa đài.
3. Văn phòng phẩm: bút màu, kéo, hồ dán, giấy màu, dây treo,...
4. Phiếu bài tập, phiếu nhiệm vụ, tình huống ứng xử trong bạn bè.
5. Video “5 năm cõng bạn đến trƣờng”
77
(https://www.youtube.com/watch?v=y5-kPF61CkU; tham khảo bài báo “ Cậu bé
tiểu học 5 năm cõng bạn tới trƣờng” - https://www.phunuonline.com.vn/thoi-
su/cau-be-tieu-hoc-5-nam-cong-ban-toi-truong-102381)
6. Video về những hoạt động của lớp do GV tự xây dựng dựa vào hình ảnh
của từng học sinh/ nhóm HS khi tham gia các hoạt động cùng nhau do GV tự chụp
lại.
7. Clip bài hát Lớp chúng mình, Nhạc và lời: Nguyễn Văn Chung
(https://www.youtube.com/watch?v=tdQyzXFqlz4)
Ví dụ 2:
Phƣơng tiện, thiết bị dạy học chủ đề Bảo vệ môi trường sống (lớp 5):
1. Máy chiếu, tivi.
2. Sách, báo có hình ảnh về môi trƣờng sống.
3. Giấy vẽ, bút màu, giấy màu.
4. Vật liệu bỏ đi để tái chế (chai lọ, giấy báo, bìa cứng…)
5. Hình ảnh các mẫu đồ chơi, đồ dùng đƣợc làm từ vật liệu tái chế.
6. Clip dạy làm các đồ vật từ vật liệu tái chế.
7. Clip dạy bé bảo vệ môi trƣờng
(Nguồn:https://www.marrybaby.vn/video/day-tre-bao-ve-moi-truong-nhu-
the-nao)
78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
2. Quốc hội khóa XIII (2014), Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
3. Thủ tƣớng Chính phủ (2015), Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi
mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
4. Chính phủ (2015), Báo cáo Tổng kết đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số
40/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc hội về đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông môn Giáo dục
công dân, NXB Giáo dục.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Kỷ yếu hội thảo quốc gia về giáo dục đạo đức –
công dân trong giáo dục phổ thông ở Việt Nam, NXB Giáo dục Việt Nam.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông – Chương
trình tổng thể (Ban hành kèm theo Thông tƣ số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26
tháng 12 năm 2018 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông – Chương
trình môn Giáo dục công dân (Ban hành kèm theo Thông tƣ số 32/2018/TT-
BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
9. Đào Đức Doãn (Chủ biên, 2018), Dạy học phát triển năng lực môn Đạo đức,
NXB Đại học Sƣ phạm
10. Nguyễn Hữu Hợp (2018), Thiết kế bài học phát triển năng lực học sinh tiểu
học, NXB Đại học Sƣ phạm.
11. Đào Thị Oanh (Chủ biên, 2007), Vấn đề nhân cách trong Tâm lí học ngày nay,
NXB Giáo dục.
12. Nguyễn Minh Thuyết (Chủ biên, 2019), Hỏi đáp về Chương trình giáo dục phổ
thông, Quyển 1, NXB Đại học Sƣ phạm.
13. Viện Khoa học giáo dục Việt Nam (2016), Chương trình tiếp cận năng lực và
đánh giá năng lực người học, NXB Giáo dục Việt Nam.