MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06...

79
BGIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠ O TRƢỜNG ĐẠ I HỌC SƢ PHẠ M HÀ NI TÌM HI U CHƢƠNG TRÌNH MÔN GIÁO DC CÔNG DÂN (Trong Chƣơng trình Giáo dục phthông 2018) HÀ NI, 2019

Transcript of MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06...

Page 1: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

0

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

TÌM HIỂU CHƢƠNG TRÌNH

MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN

(Trong Chƣơng trình Giáo dục phổ thông 2018)

HÀ NỘI, 2019

Page 2: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

1

TÁC GIẢ VÀ CỘNG TÁC VIÊN

1. PGS.TS. Đào Đức Doãn - Trƣờng ĐHSP Hà Nội, Chủ biên chƣơng trình môn

Giáo dục công dân

2. TS. Ngô Vũ Thu Hằng - Trƣờng ĐHSP Hà Nội

3. TS. Tiêu Thị Mỹ Hồng - Trƣờng ĐHSP Hà Nội

4. TS. Nguyễn Thị Liên - Trƣờng ĐHSP Hà Nội

5. PGS.TS. Phạm Việt Thắng - Trƣờng ĐHSP Hà Nội

Page 3: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

2

MỤC LỤC

I. ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN ......................................... 4

II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH MÔN GIÁO DỤC CÔNG

DÂN ................................................................................................................ 5

III. MỤC TIÊU CỦA CHƢƠNG TRÌNH MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN ......... 6

IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC ......................... 11

V. NỘI DUNG GIÁO DỤC .............................................................................. 23

VI. PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC ..................................................................... 35

VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC .......................................................... 63

VIII. PHƢƠNG TIỆN, THIẾT BỊ DẠY HỌC ................................................... 76

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 78

Page 4: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

3

KÍ HIỆU VIẾT TẮT

Quy định viết tắt Những từ viết tắt

BCV Báo cáo viên

CT Chƣơng trình

GDCD Giáo dục công dân

GDPT Giáo dục phổ thông

GD KT&PL Giáo dục kinh tế và pháp luật

GV Giáo viên

HS Học sinh

HV Học viên

Page 5: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

4

I. ĐẶC ĐIỂM CỦA MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN

1. Vị trí và tên môn học

- Vị trí của môn học: Trong CT GDPT, GDCD là môn học giữ vai trò chủ

đạo trong việc giúp học sinh hình thành, phát triển ý thức và hành vi của ngƣời

công dân. Thông qua các bài học về lối sống, đạo đức, pháp luật, kinh tế, môn

GDCD góp phần bồi dƣỡng cho học sinh những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt

lõi của ngƣời công dân, đặc biệt là tình cảm, niềm tin, nhận thức, cách ứng xử phù

hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật, có kĩ năng sống và bản lĩnh

để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân trong sự nghiệp

xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.

- Tên môn học: Tên môn học GDCD ở tiểu học là Đạo đức, ở trung học cơ

sở là GDCD, ở trung học phổ thông là GD KT&PL.

2. Vai trò và tính chất nổi bật của môn học trong giai đoạn giáo dục cơ

bản và giáo dục định hướng nghề nghiệp

- Ở giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9), nội dung chủ yếu của

môn học là giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, pháp luật và kinh tế, bảo đảm tất cả

học sinh đƣợc giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, quê hƣơng, cộng đồng, nhằm

hình thành thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập, sinh hoạt và ý thức tự điều

chỉnh bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật.

- Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12),

nội dung chủ yếu của môn học là học vấn phổ thông, cơ bản về kinh tế, pháp

luật phù hợp với lứa tuổi; mang tính ứng dụng, thiết thực đối với đời sống và

định hƣớng nghề nghiệp sau trung học phổ thông của học sinh; đƣợc lồng ghép

với nội dung giáo dục đạo đức và kĩ năng sống, giúp học sinh có nhận thức đúng

và thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân. Ở mỗi lớp 10, 11, 12,

những học sinh có định hƣớng theo học các ngành Giáo dục chính trị, GDCD,

Kinh tế, Hành chính, Pháp luật, Công an,... hoặc có sự quan tâm, hứng thú đối

với môn học đƣợc chọn học một số chuyên đề học tập. Các chuyên đề này nhằm

tăng cƣờng kiến thức về kinh tế, pháp luật và kĩ năng vận dụng kiến thức vào

thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hƣớng nghề nghiệp của học sinh.

3. Quan hệ với môn học/hoạt động giáo dục khác

- GDCD đƣợc thực hiện thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo

dục, nhất là các môn khoa học xã hội và Hoạt động trải nghiệm, Hoạt động trải

Page 6: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

5

nghiệm, hƣớng nghiệp, trong đó Đạo đức (ở cấp tiểu học), GDCD (ở cấp trung

học cơ sở), GD KT&PL (ở cấp trung học phổ thông) là những môn học cốt lõi.

- Ở giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9), môn Đạo đức và

GDCD là môn học bắt buộc. Thời lƣợng dành cho môn học ở mỗi lớp là 35

tiết/năm học.

- Ở giai đoạn giáo dục định hƣớng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12),

môn GD KT&PL là môn học đƣợc lựa chọn theo nguyện vọng và định hƣớng

nghề nghiệp của học sinh. Thời lƣợng dành cho môn GD KT&PL ở mỗi lớp là

70 tiết/năm học, chƣa kể thời lƣợng dành cho các chuyên đề học tập ở mỗi lớp là

35 tiết/năm học. Thời lƣợng này tƣơng đƣơng với các môn khoa học tự nhiên

(Vật lí, Hoá học, Sinh học), Công nghệ và Nghệ thuật (Công nghệ, Tin học, Âm

nhạc, Mĩ thuật) và các môn khoa học xã hội khác (Lịch sử, Địa lí).

II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH MÔN GIÁO DỤC CÔNG

DÂN

CT môn GDCD tuân thủ các định hƣớng nêu trong CT tổng thể, đồng thời

nhấn mạnh các quan điểm sau:

1. Bảo đảm tính khoa học, tính sư phạm và tính thực tiễn

CT môn GDCD đƣợc xây dựng trên cơ sở: đƣờng lối, chủ trƣơng, chính

sách của Đảng và Nhà nƣớc; các thành tựu nghiên cứu về tâm lí học, giáo dục

học, đạo đức học, luật học, lí luận chính trị và kinh tế học; kinh nghiệm trong

nƣớc và quốc tế về phát triển CT môn GDCD; các giá trị truyền thống của dân

tộc Việt Nam và giá trị chung của nhân loại; thực tiễn xã hội, giáo dục, điều kiện

kinh tế và truyền thống văn hoá Việt Nam, sự đa dạng của đối tƣợng học sinh

xét về phƣơng diện vùng miền, điều kiện và khả năng học tập.

2. Bảo đảm tính hệ thống

Ở giai đoạn giáo dục cơ bản, nội dung môn Đạo đức (cấp tiểu học) và

môn GDCD (cấp trung học cơ sở) đƣợc xây dựng theo hƣớng đồng tâm và phát

triển, dựa trên các mạch nội dung giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, kinh tế, pháp

luật và xoay quanh các mối quan hệ của con ngƣời với bản thân và ngƣời khác,

với cộng đồng, đất nƣớc, nhân loại, công việc và môi trƣờng tự nhiên; mở rộng

và nâng cao dần từ cấp tiểu học đến cấp trung học cơ sở. Ở giai đoạn giáo dục

định hƣớng nghề nghiệp, nội dung môn GD KT&PL (cấp trung học phổ thông)

đƣợc xây dựng theo hƣớng phát triển tuyến tính, xoay quanh các quan hệ kinh tế

Page 7: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

6

và pháp luật.

3. Chú trọng tích hợp

CT chú trọng tích hợp các nội dung giáo dục trong nội bộ môn học về kĩ

năng sống, đạo đức, pháp luật, kinh tế và tích hợp nhiều chủ đề giáo dục xuyên

môn nhƣ: môi trƣờng, bình đẳng giới, di sản văn hoá, phòng chống tệ nạn xã

hội, tài chính,...

4. Xây dựng theo hướng mở

CT chỉ quy định những yêu cầu cần đạt; những nội dung dạy học cơ bản,

cốt lõi cho mỗi cấp học, lớp học nhằm đáp ứng yêu cầu cần đạt; những định

hƣớng chung về phƣơng pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục. Căn cứ vào

các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả sách giáo khoa, cơ

sở giáo dục và giáo viên môn Giáo dục công dân chủ động, sáng tạo trong quá

trình thực hiện và phát triển CT.

III. MỤC TIÊU CỦA CHƢƠNG TRÌNH MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN

1. Căn cứ xác định mục tiêu chương trình

1.1. Căn cứ vào đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng,

phát triển con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ

đất nƣớc, đặc biệt là yêu cầu của sự nghiệp xây dựng nhà nƣớc pháp quyền và

nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh toàn cầu hoá

và cách mạng công nghiệp mới.

Cũng nhƣ CT GDPT tổng thể và các CT môn học, hoạt động giáo dục khác,

CT môn GDCD vận dụng phƣơng pháp Sơ đồ ngược (back mapping) trong xây

dựng CT. Phƣơng pháp này không bắt đầu bằng việc xác định nội dung giáo dục

chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của ngƣời xây dựng CT, mà bắt đầu bằng việc xác

định mục tiêu giáo dục, trên cơ sở đó tiến hành các bƣớc tiếp theo là: xác định

yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực, nội dung dạy học, phƣơng pháp dạy

học và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục.

Để xác định mục tiêu giáo dục, ngƣời xây dựng CT phải căn cứ vào nhu cầu

phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển đất nƣớc. Nhu cầu

này đƣợc thể hiện trong đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc về xây

dựng, phát triển con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng,

bảo vệ đất nƣớc, đặc biệt là yêu cầu của sự nghiệp xây dựng nhà nƣớc pháp

quyền và nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh toàn

Page 8: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

7

cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Đƣờng lối, chủ trƣơng đó đƣợc nêu

trong các văn kiện sau:

- Nghị quyết Trung ƣơng 8 khóa XI đề ra mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ

thể cho từng bậc học.

Mục tiêu tổng quát là: “Giáo dục con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện và

phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình,

yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả”.

Mục tiêu cụ thể ở GDPT là: “tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành

phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dƣỡng năng khiếu, định hƣớng

nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, chú trọng

giáo dục lý tƣởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực

và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng

sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.

- Nghị quyết Trung ƣơng 9 khóa XI đề ra mục tiêu và nhiệm vụ xây dựng

con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện.

Mục tiêu là: “Hoàn thiện các chuẩn mực giá trị văn hóa và con ngƣời Việt

Nam, tạo môi trƣờng và điều kiện để phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ,

năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý

thức tuân thủ pháp luật; đề cao tinh thần yêu nƣớc, tự hào dân tộc, lƣơng tâm,

trách nhiệm của mỗi ngƣời với bản thân mình, với gia đình, cộng đồng, xã hội

và đất nƣớc”.

Nhiệm vụ là: “Chăm lo xây dựng con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện,

trọng tâm là bồi dƣỡng tinh thần yêu nƣớc, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, lối

sống và nhân cách. Tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức tôn trọng

pháp luật, mọi ngƣời Việt Nam đều hiểu biết sâu sắc, tự hào, tôn vinh lịch sử,

văn hóa dân tộc. (…) Gắn xây dựng, rèn luyện đạo đức với thực hiện quyền con

ngƣời, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Nâng cao trí lực, bồi dƣỡng tri

thức cho con ngƣời Việt Nam đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trƣờng định

hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, của kinh tế tri thức và xã hội học

tập. Đúc kết và xây dựng hệ giá trị chuẩn của con ngƣời Việt Nam thời kỳ công

nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Xây dựng và phát huy lối sống

"Mỗi ngƣời vì mọi ngƣời, mọi ngƣời vì mỗi ngƣời"; hình thành lối sống có ý

thức tự trọng, tự chủ, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ môi

Page 9: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

8

trƣờng; kết hợp hài hòa tính tích cực cá nhân và tính tích cực xã hội; đề cao

trách nhiệm cá nhân đối với bản thân, gia đình và xã hội. Khẳng định, tôn vinh

cái đúng, cái tốt đẹp, tích cực, cao thƣợng; nhân rộng các giá trị cao đẹp, nhân

văn”.

- Nghị quyết 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về

mục tiêu GDPT là: “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất,

năng lực công dân, phát hiện và bồi dƣỡng năng khiếu, định hƣớng nghề nghiệp

cho học sinh. Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý

tƣởng, truyền thống văn hóa, lịch sử, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng

lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng

sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”.

Các văn kiện, nghị quyết trên đều xác định mục tiêu của GDPT là coi

trọng dạy ngƣời với dạy chữ, rèn luyện, phát triển cả về phẩm chất và năng lực;

chú trọng giáo dục tinh thần yêu nƣớc, lòng tự hào dân tộc, đạo đức, nhân cách,

lối sống, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ

nghĩa và hội nhập quốc tế.

1.2. Căn cứ vào mục tiêu của CT GDPT đã nêu trong CT tổng thể, bao gồm

mục tiêu chung và mục tiêu của các cấp học.

- Mục tiêu chung của CT GDPT là: “Giúp ngƣời học làm chủ kiến thức phổ

thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời, có định

hƣớng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hòa các

mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ

đó có đƣợc cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất

nƣớc và nhân loại”.

- Mục tiêu của các cấp học là:

CT giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn

bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất

và năng lực; định hƣớng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng

đồng và những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.

CT giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực

đã đƣợc hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các

chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phƣơng pháp học tập tích cực để

hoàn chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các

Page 10: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

9

ngành nghề và có ý thức hƣớng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông,

học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.

CT dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm

chất, năng lực cần thiết đối với ngƣời lao động, ý thức và nhân cách công dân,

khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù

hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục

học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với

những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.

1.3. Kế thừa mục tiêu CT môn GDCD của một số nước có nền GD tiên tiến

Tuy CT môn GDCD ở mỗi nƣớc có mục tiêu giáo dục khác nhau nhƣng đều

khá thống nhất ở chỗ: (1) là tập trung giáo dục cho học sinh những phẩm chất

chủ yếu của một công dân, qua đó giúp hình thành trong thực tế những yếu tố

cơ bản của nhân cách con ngƣời; (2) là hình thành, phát triển cho học sinh năng

lực cốt lõi của ngƣời công dân.

1.4. Kế thừa mục tiêu CT môn GDCD hiện hành của Việt Nam

Mục tiêu của CT môn GDCD hiện hành (ban hành năm 2006) là kiến thức, kĩ

năng, thái độ. Mục tiêu CT môn GDCD mới là phẩm chất và năng lực. Trong

CT mới, đích đến cuối cùng của dạy học môn GDCD không phải là trang bị cho

học sinh kiến thức, kĩ năng, thái độ mà là hình thành, phát triển phẩm chất và

năng lực. Vì mục tiêu về kiến thức, kĩ năng , thái độ không mâu thuẫn với mục

tiêu về phẩm chất và năng lực, mà là phƣơng tiện để đạt mục tiêu hình thành,

phát triển phẩm chất và năng lực nên các nội dung phù hợp về kiến thức, kĩ

năng, thái độ đã nêu trong mục tiêu CT hiện hành đƣợc kế thừa trong mục tiêu

CT môn GDCD mới về phẩm chất và năng lực.

2. Mục tiêu cụ thể của chương trình

2.1. Mục tiêu chung

CT môn GDCD góp phần hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất

chủ yếu: yêu nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; các năng lực

của ngƣời công dân Việt Nam, đặc biệt là năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực

phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế – xã hội,

nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây

dựng nhà nƣớc pháp quyền và nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ

nghĩa trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.

Page 11: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

10

2.2. Mục tiêu cấp tiểu học

a) Bƣớc đầu hình thành, phát triển ở học sinh những hiểu biết ban đầu về

chuẩn mực hành vi đạo đức, pháp luật và sự cần thiết thực hiện theo các chuẩn

mực đó trong quan hệ với bản thân và ngƣời khác, với công việc, cộng đồng, đất

nƣớc, nhân loại và môi trƣờng tự nhiên; thái độ tự trọng, tự tin; những tình cảm

và hành vi tích cực: yêu gia đình, quê hƣơng, đất nƣớc; yêu thƣơng, tôn trọng con

ngƣời; đồng tình với cái thiện, cái đúng, cái tốt, không đồng tình với cái ác, cái

sai, cái xấu; chăm học, chăm làm; trung thực; có trách nhiệm với thái độ, hành vi

của bản thân.

b) Giúp học sinh bƣớc đầu nhận biết và điều chỉnh đƣợc cảm xúc, thái độ,

hành vi của bản thân; biết quan sát, tìm hiểu về gia đình, quê hƣơng, đất nƣớc và

về các hành vi ứng xử; biết lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch cá nhân, hình

thành thói quen, nền nếp cơ bản, cần thiết trong học tập, sinh hoạt.

2.3. Mục tiêu cấp trung học cơ sở

a) Giúp học sinh có hiểu biết về những chuẩn mực đạo đức, pháp luật cơ

bản và giá trị, ý nghĩa của các chuẩn mực đó; tự hào về truyền thống gia đình,

quê hƣơng, dân tộc; tôn trọng, khoan dung, quan tâm, giúp đỡ ngƣời khác; tự

giác, tích cực học tập và lao động; có thái độ đúng đắn, rõ ràng trƣớc các hiện

tƣợng, sự kiện trong đời sống; có trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trƣờng,

xã hội, công việc và môi trƣờng sống.

b) Giúp học sinh có tri thức phổ thông, cơ bản về đạo đức, kĩ năng sống,

kinh tế, pháp luật; đánh giá đƣợc thái độ, hành vi của bản thân và ngƣời khác; tự

điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ bạn bè, ngƣời thân điều chỉnh thái độ, hành vi

theo chuẩn mực đạo đức, pháp luật; thực hiện đƣợc các công việc để đạt mục tiêu,

kế hoạch hoàn thiện, phát triển bản thân; biết cách thiết lập, duy trì mối quan hệ

hoà hợp với những ngƣời xung quanh, thích ứng với xã hội biến đổi và giải quyết

các vấn đề đơn giản trong đời sống của cá nhân, cộng đồng phù hợp với giá trị

văn hoá, chuẩn mực đạo đức, quy tắc của cộng đồng, quy định của pháp luật và

lứa tuổi.

2.4. Mục tiêu cấp trung học phổ thông

a) Giúp học sinh tiếp tục phát triển các phẩm chất đã đƣợc hình thành,

phát triển ở cấp trung học cơ sở: Có hiểu biết và tình cảm, niềm tin về những giá

trị đạo đức của dân tộc và thời đại, đƣờng lối phát triển đất nƣớc của Đảng và

Page 12: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

11

quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; tích cực, tự giác

học tập và tham gia lao động, sản xuất phù hợp với khả năng của bản thân; có

trách nhiệm công dân trong thực hiện đƣờng lối của Đảng và pháp luật của Nhà

nƣớc để góp phần bảo vệ, xây dựng Tổ quốc; tôn trọng quyền, nghĩa vụ của tổ

chức và cá nhân theo quy định của pháp luật; nhận thức, hành động theo lẽ phải

và sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, chống các hành vi, hiện tƣợng tiêu cực

trong xã hội.

b) Giúp học sinh củng cố, nâng cao các năng lực đã đƣợc hình thành, phát

triển ở cấp trung học cơ sở: Phân tích, đánh giá đƣợc thái độ, hành vi của bản

thân và ngƣời khác; tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ ngƣời khác điều chỉnh

thái độ, hành vi theo chuẩn mực đạo đức, pháp luật; lập đƣợc mục tiêu, kế hoạch

hoàn thiện, phát triển bản thân và thực hiện đƣợc các công việc học tập, rèn

luyện để đạt mục tiêu kế hoạch đã đề ra; có kiến thức phổ thông, cơ bản về kinh

tế, pháp luật; vận dụng đƣợc các kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, xử lí

các hiện tƣợng, vấn đề, tình huống trong thực tiễn cuộc sống; có khả năng tham

gia các hoạt động phù hợp với lứa tuổi để thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân

trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và trong các hoạt động kinh tế; có kĩ năng

sống, bản lĩnh để tiếp tục học tập, làm việc và thực hiện các quyền, nghĩa vụ,

trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập

quốc tế.

IV. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC

1. Căn cứ xác định các yêu cầu cần đạt

1.1. Căn cứ vào mục tiêu của CT môn GDCD.

Việc xác định yêu cầu cần đạt của CT môn GDCD phải căn cứ vào mục

tiêu của CT môn học này vì yêu cầu cần đạt là cụ thể hóa mục tiêu.

Về phẩm chất, mục tiêu của môn GDCD cho thấy việc hình thành, phát

triển cho học sinh các phẩm chất chủ yếu đã nêu trong CT tổng thể (yêu nƣớc,

nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) là ƣu thế của môn học này. Các môn

học và hoạt động giáo dục khác, tùy theo đặc trƣng riêng mà góp phần hình

thành, phát triển cho học sinh những phẩm chất khác nhau ở những mức độ

khác nhau. Khác với các môn học và hoạt động giáo dục khác, môn GDCD có

mục tiêu chủ yếu là hình thành, phát triển cho học sinh cả 5 phẩm chất đạo đức

đã nêu trong CT tổng thể. Mục tiêu của môn GDCD về hình thành, phát triển

Page 13: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

12

cho học sinh các phẩm chất chủ yếu của ngƣời công dân cơ bản trùng khớp với

mục tiêu về giáo dục phẩm chất đã nêu trong CT tổng thể. Theo đó, yêu cầu cần

đạt của môn GDCD về phẩm chất cơ bản trùng khớp với biểu hiện phẩm chất

của học sinh đã nêu trong CT tổng thể. Văn bản CT môn GDCD không trình

bày yêu cầu cần đạt về phẩm chất của toàn bộ CT môn học vì để tránh trùng lặp

với các yêu cầu cần đạt đã đƣợc trình bày trong CT tổng thể.

Về năng lực, môn GDCD hình thành, phát triển cho học sinh các năng lực

là: năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và

tham gia hoạt động kinh tế - xã hội. Các năng lực này là biểu hiện đặc thù của các

năng lực chung (năng lực tự học và tự chủ, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng

lực giải quyết vấn đề và sáng tạo) và năng lực khoa học đã nêu trong CT tổng thể.

Vì vậy, căn cứ để xác định yêu cầu cần đạt của các năng lực trong CT môn

GDCD là các yêu cầu cần đạt đã nêu trong CT tổng thể về các năng lực chung và

năng lực khoa học.

1.2. Căn cứ vào đặc điểm môn Giáo dục công dân.

GDCD là môn học giữ vai trò chủ đạo trong giáo dục cho học sinh ý thức và

hành vi của ngƣời công dân. Phẩm chất và năng lực công dân là kết quả của quá

trình giáo dục ý thức và hành vi của ngƣời công dân và đƣợc biểu hiện ra ngoài

thông qua các ý thức và hành vi đó. Do đó, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và

năng lực công dân phải đƣợc thể hiện bằng các yêu cầu về ý thức và hành vi của

ngƣời công dân. Đó là xúc cảm, tình cảm, nhận thức, niềm tin, cách ứng xử phù

hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật; là kĩ năng sống và bản lĩnh để học tập,

làm việc và thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm công dân.

Trong các yêu cầu cần đạt nói trên, CT môn GDCD rất chú trọng yêu cầu

vận dụng kiến thức vào đời sống thực tiễn vì phẩm chất và năng lực chỉ đƣợc

hình thành, phát triển trên cơ sở vận dụng kiến thức vào đời sống thực tiễn.

1.3. Kế thừa chương trình hiện hành (CT ban hành năm 2006).

Trong CT môn GDCD hiện hành, mỗi bài học ở các lớp đều có quy định

chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ, đƣợc trình bày trong cột “Mức độ cần đạt”.

CT môn GDCD mới kế thừa các yêu cầu về “mức độ cần đạt” này để xây dựng

yêu cầu cần đạt chi tiết ở các lớp học theo cách là lựa chọn những “mức độ cần

đạt” phù hợp với yêu cầu của CT mới và tổ chức lại để từ “mức độ cần đạt” về

kiến thức, kĩ năng, thái độ mà xây dựng thành yêu cầu cần đạt về phẩm chất và

Page 14: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

13

năng lực. Việc kế thừa này đƣợc thực hiện trong xây dựng yêu cầu cần đạt của

các chủ đề nội dung dạy học chi tiết ở các lớp học.

Ví dụ:

Bài “Giữ lời hứa” trong CT hiện hành (lớp 3) có “mức độ cần đạt” là: 1)

Về kiến thức: nêu đƣợc thế nào là giữ lời hứa; biết đƣợc ý nghĩa của việc biết

giữ lời hứa; 2) Về kĩ năng: biết giữ lời hứa với bạn bè và mọi ngƣời; 3) Về thái

độ: quý trọng những ngƣời biết giữ lời hứa.

Kế thừa “mức độ cần đạt” đó, CT môn GDCD mới ở tiểu học (Đạo đức)

xây dựng yêu cầu cần đạt cho chủ đề: “Giữ lời hứa” (lớp 3) là: 1) Nêu đƣợc một

số biểu hiện của việc giữ lời hứa; 2) Biết đƣợc vì sao phải giữ lời hứa; 3) Thực

hiện giữ lời hứa bằng lời nói, việc làm cụ thể; 4) Đồng tình với những lời nói,

hành động thể hiện việc giữ lời hứa; không đồng tình với lời nói, hành động

không giữ lời hứa.

1.4. Tham khảo, kế thừa kinh nghiệm xây dựng yêu cầu cần đạt của một

số nước phát triển (Hàn Quốc, Singapore, Anh, Mỹ,...) và thang nhận thức từ

Bloom đến Anderson để điều chỉnh các yêu cầu cần đạt của môn học nhằm cập

nhật, đáp ứng đƣợc yêu cầu hội nhập quốc tế. Trên cơ sở đó, CT môn học xây

dựng 3 mức độ yêu cầu cần đạt là biết, hiểu, vận dụng.

2. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và đóng góp của môn học

trong việc bồi dưỡng phẩm chất cho học sinh

Các yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong môn GDCD thống nhất với biểu

hiện của phẩm chất học sinh đã nêu trong CT tổng thể. Yêu cầu cần đạt của các

phẩm chất đó nhƣ sau:

2.1. Yêu cầu cần đạt về phẩm chất

a) Yêu nước:

- Cấp tiểu học: Yêu gia đình, yêu quê hƣơng; yêu Tổ quốc; kính trọng,

biết ơn ngƣời lao động và những ngƣời có công với quê hƣơng, đất nƣớc; tham

gia các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa đối với những ngƣời có công với quê

hƣơng, đất nƣớc bằng những việc làm phù hợp với lứa tuổi.

- Cấp trung học cơ sở: Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ

thiên nhiên; có ý thức tìm hiểu truyền thống của gia đình, dòng họ, quê hƣơng;

tích cực học tập, rèn luyện để phát huy truyền thống của gia đình, dòng họ, quê

hƣơng; có ý thức bảo vệ các di sản văn hoá, tích cực tham gia các hoạt động bảo

Page 15: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

14

vệ, phát huy giá trị của di sản văn hoá.

- Cấp THPT: Tích cực, chủ động vận động ngƣời khác tham gia các hoạt

động bảo vệ thiên nhiên; tự giác thực hiện và vận động ngƣời khác thực hiện các

quy định của pháp luật, góp phần bảo vệ và xây dựng Nhà nƣớc xã hội chủ

nghĩa Việt Nam; chủ động, tích cực tham gia và vận động ngƣời khác tham gia

các hoạt động bảo vệ, phát huy giá trị các di sản văn hoá; đấu tranh với các âm

mƣu, hành động xâm phạm lãnh thổ, biên giới quốc gia, các vùng biển thuộc chủ

quyền và quyền chủ quyền của quốc gia bằng thái độ và việc làm phù hợp với

lứa tuổi, với quy định của pháp luật; sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ

quốc.

b) Nhân ái:

- Cấp tiểu học: Yêu thƣơng, quan tâm, chăm sóc ngƣời thân trong gia

đình; yêu quý bạn bè, thầy cô; quan tâm, động viên, khích lệ bạn bè; tôn trọng

ngƣời lớn tuổi; giúp đỡ ngƣời già, ngƣời ốm yếu, ngƣời khuyết tật; nhƣờng nhịn

và giúp đỡ em nhỏ; biết chia sẻ với những bạn có hoàn cảnh khó khăn, các bạn ở

vùng sâu, vùng xa, ngƣời khuyết tật và đồng bào bị ảnh hƣởng của thiên tai; tôn

trọng sự khác biệt của bạn bè trong lớp về cách ăn mặc, tính nết và hoàn cảnh

gia đình; không phân biệt đối xử, chia rẽ các bạn; sẵn sàng tha thứ cho những

hành vi có lỗi của bạn.

- Cấp trung học cơ sở: Trân trọng danh dự, sức khoẻ và cuộc sống riêng tƣ

của ngƣời khác; không đồng tình với cái ác, cái xấu; không cổ xuý, không tham

gia các hành vi bạo lực; sẵn sàng bênh vực ngƣời yếu thế, thiệt thòi,...; tích cực,

chủ động tham gia các hoạt động từ thiện và hoạt động phục vụ cộng đồng; tôn

trọng sự khác biệt về nhận thức, phong cách cá nhân của những ngƣời khác; tôn

trọng sự đa dạng về văn hoá của các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam

và các dân tộc khác; cảm thông và sẵn sàng giúp đỡ mọi ngƣời.

- Cấp THPT: Quan tâm đến mối quan hệ hài hoà với những ngƣời khác;

tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của mọi ngƣời; đấu tranh với những hành vi

xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; chủ động, tích cực

vận động ngƣời khác tham gia các hoạt động từ thiện và hoạt động phục vụ

cộng đồng; tôn trọng sự khác biệt về lựa chọn nghề nghiệp, hoàn cảnh sống, sự

đa dạng văn hoá cá nhân; có ý thức học hỏi các nền văn hoá trên thế giới; cảm

thông, độ lƣợng với những hành vi, thái độ có lỗi của ngƣời khác

Page 16: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

15

c) Chăm chỉ:

- Cấp tiểu học: Đi học đầy đủ, đúng giờ; thƣờng xuyên hoàn thành nhiệm

vụ học tập; ham học hỏi, thích đọc sách để mở rộng hiểu biết; có ý thức vận

dụng kiến thức, kĩ năng học đƣợc ở nhà trƣờng vào đời sống hằng ngày; Thƣờng

xuyên tham gia các công việc của gia đình vừa sức với bản thân; thƣờng xuyên tham

gia các công việc của trƣờng lớp, cộng đồng vừa sức với bản thân.

- Cấp trung học cơ sở: Luôn cố gắng vƣơn lên đạt kết quả tốt trong học

tập; thích đọc sách, báo, tìm tƣ liệu trên mạng Internet để mở rộng hiểu biết; có

ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học đƣợc ở nhà trƣờng, trong sách báo và từ

các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày; tham gia công việc

lao động, sản xuất trong gia đình theo yêu cầu thực tế, phù hợp với khả năng và

điều kiện của bản thân; luôn cố gắng đạt kết quả tốt trong lao động ở trƣờng lớp,

cộng đồng; có ý thức học tốt các môn học, các nội dung hƣớng nghiệp; có hiểu

biết về một nghề phổ thông.

- Cấp THPT: Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân,

thuận lợi, khó khăn trong học tập để xây dựng kế hoạch học tập; tích cực tìm tòi

và sáng tạo trong học tập; có ý chí vƣợt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong

học tập; tích cực tham gia và vận động mọi ngƣời tham gia các công việc phục

vụ cộng đồng; có ý chí vƣợt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong lao động; tích

cực học tập, rèn luyện để chuẩn bị cho nghề nghiệp tƣơng lai.

d) Trung thực:

- Cấp tiểu học: Thật thà, ngay thẳng trong học tập, lao động và sinh hoạt hằng

ngày; mạnh dạn nói lên ý kiến của mình; luôn giữ lời hứa; mạnh dạn nhận lỗi, sửa lỗi

và bảo vệ cái đúng, cái tốt; không tự tiện lấy đồ vật, tiền bạc của ngƣời thân, bạn

bè, thầy cô và những ngƣời khác; không đồng tình với các hành vi thiếu trung

thực trong học tập và trong cuộc sống.

- Cấp trung học cơ sở: Luôn thống nhất giữa lời nói với việc làm; nghiêm

túc nhìn nhận những khuyết điểm của bản thân và chịu trách nhiệm về mọi lời

nói, hành vi của bản thân; tôn trọng lẽ phải; bảo vệ điều hay, lẽ phải trƣớc mọi

ngƣời; khách quan, công bằng trong nhận thức, ứng xử; không xâm phạm của

công; đấu tranh với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong cuộc

sống.

Page 17: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

16

- Cấp THPT: Nhận thức và hành động theo lẽ phải; sẵn sàng đấu tranh bảo

vệ lẽ phải, bảo vệ ngƣời tốt, điều tốt; tự giác tham gia và vận động ngƣời khác

tham gia phát hiện, đấu tranh với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và

trong cuộc sống, các hành vi vi phạm chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp

luật.

e) Trách nhiệm:

- Cấp tiểu học: Có ý thức giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, chăm sóc

sức khoẻ; có ý thức sinh hoạt nền nếp; có ý thức bảo quản, giữ gìn đồ dùng cá

nhân và gia đình; không bỏ thừa đồ ăn, thức uống; có ý thức tiết kiệm tiền bạc,

điện nƣớc trong gia đình; tự giác thực hiện nghiêm túc nội quy của nhà trƣờng

và các quy định, quy ƣớc của tập thể; giữ vệ sinh chung; bảo vệ của công;

không gây mất trật tự, cãi nhau, đánh nhau tại trƣờng học, nơi ở và nơi công

cộng; nhắc nhở bạn bè chấp hành nội quy trƣờng lớp; nhắc nhở ngƣời thân chấp

hành các quy định, quy ƣớc nơi công cộng; có trách nhiệm với công việc đƣợc

giao ở trƣờng, ở lớp; tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội

phù hợp với lứa tuổi; có ý thức chăm sóc, bảo vệ cây xanh và các con vật có ích;

có ý thức giữ vệ sinh môi trƣờng, không xả rác bừa bãi; không đồng tình với

những hành vi xâm hại thiên nhiên.

- Cấp trung học cơ sở: Có thói quen giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể,

chăm sóc sức khoẻ; có ý thức bảo quản và sử dụng hợp lí đồ dùng của bản thân;

có ý thức tiết kiệm thời gian; sử dụng thời gian hợp lí; xây dựng và thực hiện chế

độ học tập, sinh hoạt hợp lí; không đổ lỗi cho ngƣời khác; có ý thức và tìm cách

khắc phục hậu quả do mình gây ra; quan tâm đến các công việc của gia đình; có

ý thức tiết kiệm trong chi tiêu của cá nhân và gia đình; quan tâm đến các công

việc của cộng đồng; tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động phục vụ

cộng đồng; tôn trọng và thực hiện nội quy nơi công cộng; chấp hành tốt pháp

luật về giao thông; có ý thức khi tham gia các sinh hoạt cộng đồng, lễ hội tại địa

phƣơng; không đồng tình với những hành vi không phù hợp với nếp sống văn

hoá và quy định ở nơi công cộng; tham gia, kết nối Internet và mạng xã hội đúng

quy định; không tiếp tay cho kẻ xấu phát tán thông tin ảnh hƣởng đến danh dự

của tổ chức, cá nhân hoặc ảnh hƣởng đến nếp sống văn hoá, trật tự an toàn xã

hội; sống hoà hợp, thân thiện với thiên nhiên; có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng

tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên; phản đối

Page 18: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

17

những hành vi xâm hại thiên nhiên; có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các

hoạt động tuyên truyền về biến đổi khí hậu và ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Cấp THPT: Tích cực, tự giác và nghiêm túc rèn luyện, tu dƣỡng đạo

đức của bản thân; có ý thức sử dụng tiền hợp lí khi ăn uống, mua sắm đồ dùng

học tập, sinh hoạt; sẵn sàng chịu trách nhiệm về những lời nói và hành động của

bản thân; có ý thức làm tròn bổn phận với ngƣời thân và gia đình; quan tâm bàn

bạc với ngƣời thân, xây dựng và thực hiện kế hoạch chi tiêu hợp lí trong gia

đình; tích cực tham gia và vận động ngƣời khác tham gia các hoạt động công

ích; tích cực tham gia và vận động ngƣời khác tham gia các hoạt động tuyên

truyền pháp luật; đánh giá đƣợc hành vi chấp hành kỉ luật, pháp luật của bản

thân và ngƣời khác; đấu tranh phê bình các hành vi vô kỉ luật, vi phạm pháp

luật; hiểu rõ ý nghĩa của tiết kiệm đối với sự phát triển bền vững; có ý thức tiết

kiệm tài nguyên thiên nhiên; đấu tranh ngăn chặn các hành vi sử dụng bừa bãi,

lãng phí vật dụng, tài nguyên; chủ động, tích cực tham gia và vận động ngƣời

khác tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên, ứng

phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.

2.2. Đóng góp của môn GDCD trong việc bổi dưỡng phẩm chất cho học

sinh

CT tổng thể xác định 5 phẩm chất chủ yếu mà tất cả các môn học và hoạt

động giáo dục đều phải góp phần giáo dục cho học sinh là: yêu nƣớc, nhân ái,

chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Tùy theo đặc điểm của mình, mỗi môn học

và hoạt động giáo dục góp phần khác nhau trong thực hiện yêu cầu cần đạt trên.

GDCD là môn học giữ vai trò chủ đạo trong việc giúp học sinh hình thành, phát

triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi của ngƣời công dân, đặc biệt là

tình cảm, niềm tin, nhận thức, cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức và

pháp luật, kĩ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện

trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập

quốc tế. Vì vậy, khác với nhiều môn học và hoạt động giáo dục khác, môn

GDCD phải góp phần giáo dục toàn diện cả 5 phẩm chất chủ yếu trên.

3. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung và đóng góp của môn GDCD

trong việc hình thành, phát triển các năng lực chung cho học sinh

3.1. Yêu cầu cần đạt về năng lực chung

Page 19: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

18

Yêu cầu cần đạt về năng lực chung (năng lực tự chủ và tự học, năng lực

giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo) đã nêu trong CT

tổng thể.

3.2. Đóng góp của môn GDCD trong việc hình thành, phát triển các

năng lực chung cho học sinh

Môn GDCD góp phần hình thành, phát triển cho học sinh các năng lực

chung (năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải

quyết vấn đề và sáng tạo) và năng lực khoa học đã nêu trong CT tổng thể thông

qua các năng lực đặc thù của môn học là: năng lực điều chỉnh hành vi, năng lực

phát triển bản thân, năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội.

Các năng lực đặc thù này của CT môn GDCD là biểu hiện của các năng lực

chung và năng lực khoa học đã nêu trong CT tổng thể. Văn bản CT môn GDCD

chỉ nêu yêu cầu cần đạt của các năng lực đặc thù vì các yêu cầu cần đạt của các

năng lực chung và năng lực khoa học đã đƣợc trình bày trong CT tổng thể.

4. Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù

4.1. Năng lực điều chỉnh hành vi

Năng lực điều chỉnh hành vi là năng lực nhận thức chuẩn mực hành vi đạo

đức, pháp luật; đánh giá hành vi ứng xử của bản thân và ngƣời khác; từ đó có

cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật.

Năng lực điều chỉnh hành vi của học sinh đƣợc thể hiện qua các hoạt động

sau đây:

- Nhận thức chuẩn mực hành vi:

+ Cấp tiểu học: Nhận biết đƣợc một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp

luật thƣờng gặp phù hợp với lứa tuổi và sự cần thiết của việc thực hiện theo các

chuẩn mực đó; có kiến thức cần thiết, phù hợp để nhận thức, quản lí, tự bảo vệ

bản thân và duy trì mối quan hệ hoà hợp với bạn bè; nhận biết đƣợc sự cần thiết

của giao tiếp và hợp tác; trách nhiệm của bản thân và của nhóm trong hợp tác

nhằm đáp ứng các nhu cầu của bản thân và giải quyết các vấn đề học tập, sinh

hoạt hằng ngày.

+ Cấp trung học cơ sở: Nhận biết đƣợc những chuẩn mực đạo đức, pháp

luật phổ thông, cơ bản, phù hợp với lứa tuổi và giá trị, ý nghĩa của các chuẩn

mực hành vi đó; có kiến thức cơ bản để nhận thức, quản lí, tự bảo vệ bản thân và

thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống; nhận biết đƣợc mục đích, nội

Page 20: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

19

dung, phƣơng thức giao tiếp và hợp tác trong việc đáp ứng các nhu cầu của bản

thân và giải quyết các vấn đề học tập, sinh hoạt hằng ngày; nhận biết đƣợc sự

cần thiết phải tiết kiệm tiền; nguyên tắc quản lí tiền; cách lập kế hoạch chi tiêu

và tiêu dùng thông minh.

+ Cấp THPT: Hiểu đƣợc trách nhiệm của công dân trong bảo vệ, xây

dựng, hoàn thiện hệ thống chính trị; chấp hành Hiến pháp, pháp luật nƣớc Cộng

hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân trong các

lĩnh vực của đời sống xã hội; hiểu đƣợc trách nhiệm của công dân trong thực

hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc về

các hoạt động kinh tế; các chuẩn mực đạo đức trong sản xuất kinh doanh và tiêu

dùng; có hiểu biết cơ bản về hội nhập kinh tế quốc tế.

- Đánh giá hành vi của bản thân và người khác:

+ Cấp tiểu học: Nhận xét đƣợc tính chất đúng – sai, tốt – xấu, thiện – ác của

một số thái độ, hành vi đạo đức và pháp luật của bản thân và bạn bè trong học tập

và sinh hoạt; thể hiện đƣợc thái độ đồng tình với cái thiện, cái đúng, cái tốt; không

đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu; nhận xét đƣợc thái độ của đối tƣợng giao tiếp;

một số đặc điểm nổi bật của các thành viên trong nhóm để phân công công việc và

hợp tác.

+ Cấp trung học cơ sở: Đánh giá đƣợc tác dụng và tác hại của thái độ,

hành vi đạo đức và pháp luật của bản thân và ngƣời khác trong học tập và sinh

hoạt; đồng tình, ủng hộ những thái độ, hành vi tích cực; phê phán, đấu tranh với

những thái độ, hành vi tiêu cực về đạo đức và pháp luật; đánh giá đƣợc bối cảnh

giao tiếp, đặc điểm và thái độ của đối tƣợng giao tiếp; khả năng của bản thân và

nguyện vọng, khả năng của các thành viên trong nhóm hợp tác.

+ Cấp THPT: Phân tích, đánh giá đƣợc thái độ, hành vi, việc làm của bản

thân và ngƣời khác trong chấp hành đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách,

pháp luật của Nhà nƣớc; đồng tình, ủng hộ những thái độ, hành vi, việc làm phù

hợp với chuẩn mực đạo đức và chấp hành đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nƣớc; phê phán, đấu tranh với những thái độ, hành vi, việc

làm vi phạm chuẩn mực đạo đức, pháp luật trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.

- Điều chỉnh hành vi:

+ Cấp tiểu học: Tự làm đƣợc những việc của mình ở nhà, ở trƣờng theo sự

phân công, hƣớng dẫn; không dựa dẫm, ý lại ngƣời khác; bƣớc đầu biết điều

Page 21: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

20

chỉnh và nhắc nhở bạn bè điều chỉnh cảm xúc, thái độ, hành vi, thói quen của

bản thân phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức, pháp luật và lứa tuổi; không

nói hoặc làm những điều xúc phạm ngƣời khác; không mải chơi, làm ảnh hƣởng

đến việc học hành và các việc khác; biết sửa chữa sai sót, khuyết điểm trong học

tập và sinh hoạt hằng ngày; thực hiện đƣợc một số hoạt động cần thiết, phù hợp

để nhận thức, phát triển, tự bảo vệ bản thân và thiết lập, duy trì mối quan hệ hoà

hợp với bạn bè; bƣớc đầu biết thực hành tiết kiệm và sử dụng tiền hợp lí.

+ Cấp trung học cơ sở: Tự thực hiện những công việc của bản thân trong

học tập và cuộc sống; phê phán những hành vi, thói quen sống dựa dẫm, ỷ lại; tự

điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ bạn bè, ngƣời thân điều chỉnh đƣợc cảm xúc,

thái độ, hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật và lứa tuổi; sống tự

chủ, không đua đòi, ăn diện lãng phí, nghịch ngợm, càn quấy, không làm những

việc xấu (bạo lực học đƣờng, mắc tệ nạn xã hội,...); biết rèn luyện, phát huy ƣu

điểm, khắc phục hạn chế của bản thân, hƣớng đến các giá trị xã hội; tự thực hiện

và giúp đỡ bạn bè thực hiện đƣợc một số hoạt động cơ bản, cần thiết để nhận

thức, phát triển, tự bảo vệ bản thân và thích ứng với những thay đổi trong cuộc

sống; tiết kiệm tiền bạc, đồ dùng, thời gian, điện nƣớc; bƣớc đầu biết quản lí

tiền, tạo nguồn thu nhập cá nhân và chi tiêu hợp lí.

+ Cấp THPT: Tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ ngƣời khác điều chỉnh

đƣợc cảm xúc, thái độ, hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật trong

thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân và thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của

Đảng, Nhà nƣớc về kinh tế - xã hội; kiểm soát đƣợc tài chính cá nhân.

4.2. Năng lực phát triển bản thân

Năng lực phát triển bản thân là năng lực tự nhận thức bản thân; lập và

thực hiện kế hoạch hoàn thiện bản thân nhằm nâng cao giá trị bản thân, đạt

những mục tiêu cuộc sống phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

Năng lực phát triển bản thân của học sinh đƣợc thể hiện qua các hoạt

động sau:

- Tự nhận thức bản thân:

+ Cấp tiểu học: Nhận biết đƣợc một số điểm mạnh, điểm yếu của bản thân

theo chỉ dẫn của thầy giáo, cô giáo và ngƣời thân.

+ Cấp trung học cơ sở: Tự nhận biết đƣợc sở thích, điểm mạnh, điểm yếu,

giá trị, vị trí và các quan hệ xã hội của bản thân.

Page 22: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

21

+ Cấp THPT: Tự đánh giá đƣợc điểm mạnh, điểm yếu, vai trò, giá trị, khả

năng, điều kiện và các quan hệ xã hội của bản thân.

- Lập kế hoạch phát triển bản thân:

+ Cấp tiểu học: Nêu đƣợc các loại kế hoạch cá nhân, sự cần thiết phải lập

kế hoạch cá nhân, cách lập kế hoạch cá nhân; lập đƣợc kế hoạch cá nhân của bản

thân.

+ Cấp trung học cơ sở: Xác định đƣợc lí tƣởng sống của bản thân; lập

đƣợc mục tiêu, kế hoạch học tập và rèn luyện, kế hoạch chi tiêu cá nhân phù

hợp theo hƣớng dẫn; xác định đƣợc hƣớng phát triển phù hợp của bản thân sau

trung học cơ sở với sự tƣ vấn của thầy giáo, cô giáo và ngƣời thân.

+ Cấp THPT: Tự đặt ra đƣợc mục tiêu, kế hoạch, biện pháp học tập, rèn

luyện và kế hoạch tài chính phù hợp của bản thân; bƣớc đầu biết tạo lập, xây

dựng ý tƣởng cho một hoạt động kinh doanh nhỏ; lựa chọn đƣợc mô hình hoạt

động kinh tế thích hợp trong tƣơng lai đối với bản thân; xác định đƣợc hƣớng

phát triển phù hợp của bản thân sau trung học phổ thông.

- Thực hiện kế hoạch phát triển bản thân:

+ Cấp tiểu học: Thực hiện đƣợc các công việc của bản thân trong học tập

và sinh hoạt theo kế hoạch đã đề ra với sự hƣớng dẫn của thầy giáo, cô giáo và

ngƣời thân; có ý thức học hỏi thầy giáo, cô giáo, bạn bè, ngƣời khác và học tập,

làm theo những gƣơng tốt để hoàn thiện, phát triển bản thân.

+ Cấp trung học cơ sở: Kiên trì mục tiêu, kế hoạch học tập và rèn luyện; tự

thực hiện đƣợc các công việc, nhiệm vụ của bản thân trong học tập và sinh hoạt

hằng ngày; thực hiện đƣợc việc quản lí và chi tiêu tiền hợp lí theo kế hoạch đã đề

ra.

+ Cấp THPT: Thực hiện đƣợc và vận động, giúp đỡ ngƣời khác thực hiện

các công việc, nhiệm vụ học tập, rèn luyện của bản thân để đạt mục tiêu, kế

hoạch đã đề ra và hƣớng tới các giá trị xã hội; điều chỉnh đƣợc mục tiêu, kế

hoạch, phƣơng pháp học tập, rèn luyện phù hợp với cuộc sống thay đổi; khắc

phục đƣợc sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình thực hiện mục tiêu, kế

hoạch đã đề ra; lựa chọn đƣợc các môn học phù hợp với định hƣớng nghề

nghiệp của bản thân.

4.3. Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội

Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội là năng lực nhận

Page 23: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

22

thức các hiện tƣợng kinh tế - xã hội và tham gia các hoạt động phục vụ cộng

đồng, lao động sản xuất phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật và lứa tuổi.

Năng lực tìm hiểu và tham gia hoạt động kinh tế - xã hội của học sinh

đƣợc thể hiện qua các hoạt động sau:

- Tìm hiểu các hiện tượng kinh tế – xã hội:

+ Cấp tiểu học: Bƣớc đầu nhận biết đƣợc một số khái niệm cơ bản về xã

hội và quan sát xã hội nhƣ: cá nhân, gia đình, xã hội, đất nƣớc, tốt – xấu,...; bƣớc

đầu biết quan sát, tìm hiểu về gia đình, quê hƣơng, đất nƣớc, các hành vi ứng xử

trong đời sống hằng ngày với sự giúp đỡ của thầy giáo, cô giáo và ngƣời thân;

nhận biết đƣợc vai trò của tiền; sự cần thiết phải bảo quản, tiết kiệm, sử dụng

hợp lí tiền.

+ Cấp trung học cơ sở: Hiểu đƣợc một số kiến thức phổ thông, cơ bản về

đạo đức, kĩ năng sống, kinh tế, pháp luật; nhận biết đƣợc một số hiện tƣợng, sự

kiện, vấn đề của đời sống xã hội liên quan đến đạo đức, pháp luật, kĩ năng sống

và kinh tế phù hợp với lứa tuổi; bƣớc đầu biết cách thu thập, xử lí thông tin để

tìm hiểu một số hiện tƣợng, sự kiện, vấn đề đạo đức, kĩ năng sống, pháp luật,

kinh tế phù hợp với lứa tuổi.

+ Cấp THPT: Hiểu đƣợc các kiến thức khoa học và một số vấn đề cơ bản

về đƣờng lối của Đảng, chính sách của Nhà nƣớc về kinh tế thị trƣờng định hƣớng

xã hội chủ nghĩa; Hiến pháp, pháp luật, hệ thống chính trị của nƣớc Cộng hoà xã

hội chủ nghĩa Việt Nam; quyền và nghĩa vụ công dân; trách nhiệm của thanh

niên với tƣ cách công dân; giải thích đƣợc một cách đơn giản một số hiện tƣợng, vấn

đề kinh tế, pháp luật và đạo đức đang diễn ra ở Việt Nam và thế giới.

- Tham gia hoạt động kinh tế - xã hội:

+ Cấp tiểu học: Bƣớc đầu nêu đƣợc cách giải quyết và tham gia giải quyết

đƣợc các vấn đề đơn giản, phù hợp với lứa tuổi về đạo đức, pháp luật, kĩ năng

sống trong học tập và sinh hoạt hằng ngày; có đƣợc cách cƣ xử, thói quen, nền

nếp cơ bản, cần thiết trong học tập, sinh hoạt; đề xuất đƣợc phƣơng án phân công

công việc phù hợp; thực hiện đƣợc nhiệm vụ của bản thân; biết trao đổi, giúp đỡ

thành viên khác để cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ trong nhóm theo sự phân

công, hƣớng dẫn; tham gia các hoạt động phù hợp với lứa tuổi do nhà trƣờng, địa

phƣơng tổ chức.

+ Cấp trung học cơ sở: Lựa chọn, đề xuất đƣợc cách giải quyết và tham gia

Page 24: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

23

giải quyết đƣợc các vấn đề thƣờng gặp hoặc một số vấn đề về đạo đức, kĩ năng sống,

pháp luật, kinh tế phù hợp với lứa tuổi trong những tình huống mới của cá nhân, gia

đình, cộng đồng; hình thành, duy trì đƣợc mối quan hệ hoà hợp với những ngƣời

xung quanh và thích ứng đƣợc với xã hội biến đổi; nêu đƣợc tình huống có vấn

đề; hình thành đƣợc ý tƣởng mới trong học tập và cuộc sống; có khả năng tham

gia thảo luận, tranh luận về một số vấn đề đạo đức, kĩ năng sống, pháp luật, kinh

tế phù hợp với lứa tuổi phù hợp với lứa tuổi; biết lắng nghe và phản hồi tích cực

trong giao tiếp; đề xuất đƣợc phƣơng án tổ chức, chủ động hoàn thành nhiệm vụ

đƣợc giao; khiêm tốn học hỏi và giúp đỡ các thành viên khác cùng hoàn thành

nhiệm vụ của nhóm trong hợp tác giải quyết các vấn đề học tập, lao động và

hoạt động cộng đồng.

+ Cấp THPT: Vận dụng đƣợc các kiến thức đã học để phân tích, đánh giá,

xử lí các hiện tƣợng, vấn đề, tình huống trong thực tiễn cuộc sống; có khả năng

tham gia thảo luận, tranh luận về một số vấn đề trong đời sống xã hội đƣơng đại

liên quan đến đạo đức, pháp luật và kinh tế; có khả năng tham gia một số hoạt

động phù hợp với lứa tuổi để thực hiện quyền, nghĩa vụ công dân trong các lĩnh

vực của đời sống xã hội và trong các hoạt động kinh tế; bƣớc đầu đƣa ra đƣợc

quyết định hợp lí và tham gia giải quyết đƣợc một số vấn đề của cá nhân, gia

đình và cộng đồng bằng các hành vi, việc làm phù hợp với chuẩn mực đạo đức,

pháp luật và lứa tuổi; tham gia và vận động ngƣời khác tham gia các hoạt động

kinh tế – xã hội, các hoạt động phục vụ cộng đồng, các hoạt động tuyên truyền và

thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc

phù hợp với lứa tuổi do nhà trƣờng, địa phƣơng tổ chức.

V. NỘI DUNG GIÁO DỤC

1. Căn cứ xác định nội dung giáo dục của chương trình môn GDCD

1.1. Căn cứ vào yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo

về nội dung giáo dục

Các yêu cầu đổi mới về nội dung giáo dục của Đảng và Nhà nƣớc đã đƣợc

nêu trong các văn kiện, nghị quyết sau đây:

- Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục và đào tạo: “Đổi mới nội dung giáo dục theo hƣớng tinh giản,

hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực

hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức,

Page 25: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

24

lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ

bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá

trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh”.

- Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội: “Đổi mới nội dung giáo dục

phổ thông theo hƣớng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình

độ và định hƣớng nghề nghiệp; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực

tiễn; tích hợp cao ở các lớp học dƣới và phân hóa dần ở các lớp học trên”.

- Quyết định số 404/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ quy định về

nguyên tắc và định hƣớng xây dựng CT, sách giáo khoa mới.

Nguyên tắc xây dựng CT, sách giáo khoa mới là: quán triệt đƣờng lối,

quan điểm của Đảng và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật; bảo đảm tính đồng bộ

giữa mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục;

bảo đảm tính tiếp nối, liên thông giữa các cấp học, các lớp học, giữa các môn

học, chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm; bảo đảm yêu cầu giảm tải, tính

thiết thực, cập nhật với xu thế giáo dục hiện đại trên thế giới; kế thừa ƣu điểm

của CT, sách giáo khoa hiện hành đồng thời tham khảo tiếp thu có chọn lọc kinh

nghiệm của các nƣớc có nền giáo dục phát triển, đáp ứng yêu cầu chủ động hội

nhập quốc tế;....

Định hƣớng xây dựng CT, sách giáo khoa mới là: đáp ứng yêu cầu của

giai đoạn giáo dục cơ bản là bảo đảm trang bị cho học sinh tri thức phổ thông

nền tảng, toàn diện và thực sự cần thiết; tích hợp ở các lớp học, cấp học dƣới và

phân hóa dần ở các lớp học, cấp học trên; đáp ứng yêu cầu và góp phần tạo động

lực đẩy mạnh đổi mới phƣơng pháp dạy học, đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá chất

lƣợng giáo dục; xác định cụ thể nội dung giáo dục và yêu cầu cần đạt đối với

mỗi môn học, lớp học, cấp học nhƣng không quá chi tiết để căn cứ vào CT biên

soạn đƣợc nhiều bộ sách giáo khoa.

1.2. Căn cứ định hướng về nội dung giáo dục đã nêu trong CT tổng thể

- CT tổng thể quy định nội dung giáo dục trong tất cả môn học và hoạt

động giáo dục phải bảo đảm các yêu cầu nhƣ:

+ Đƣợc xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về đổi mới

căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế thừa và phát triển những ƣu điểm của

các CT giáo dục phổ thông đã có của Việt Nam, đồng thời tiếp thu thành tựu

nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây dựng CT theo mô hình

Page 26: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

25

phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; gắn với nhu

cầu phát triển của đất nƣớc, những tiến bộ của thời đại về khoa học - công nghệ

và xã hội; phù hợp với đặc điểm con ngƣời, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền

thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng nhƣ các sáng kiến

và định hƣớng phát triển chung của UNESCO về giáo dục; tạo cơ hội bình đẳng

về quyền đƣợc bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyền đƣợc lắng nghe,

tôn trọng và đƣợc tham gia của học sinh; đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn,

phát triển bền vững và phồn vinh.

+ Bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực ngƣời học thông qua nội dung

giáo dục với những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể,

mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập

và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dƣới, phân hoá dần ở các lớp học trên.

+ Bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học, cấp học với nhau và liên thông

với CT giáo dục mầm non, CT giáo dục nghề nghiệp và CT giáo dục đại học.

+ Đƣợc xây dựng theo hƣớng mở.

- CT tổng thể quy định kế hoạch giáo dục đối với môn GDCD nhƣ sau:

môn Đạo đức (ở cấp tiểu học) và GDCD (ở cấp trung học cơ sở) là môn học bắt

buộc; tổng thời lƣợng dành cho mỗi môn học này là 35 tiết/năm học; môn GD

KT&PL (ở cấp THPT) là môn học đƣợc lựa chọn; tổng thời lƣợng dành cho mỗi

môn học này là 70 tiết/năm học. Ở mỗi lớp 10, 11, 12, học sinh đƣợc học thêm 3

chuyên đề/năm học; tổng thời lƣợng cho cả 3 chuyên đề là 35 tiết.

- CT tổng thể quy định định hướng nội dung giáo dục trong môn GDCD

là:

+ Nội dung chủ yếu của môn học là giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, pháp

luật và kinh tế. Các nội dung giáo dục này phát triển xoay quanh các mối quan

hệ của con ngƣời với bản thân, với ngƣời khác, với cộng đồng, đất nƣớc, nhân

loại, với công việc và môi trƣờng tự nhiên; đƣợc xây dựng trên cơ sở kết hợp

các giá trị truyền thống và hiện đại, dân tộc và toàn cầu.

+ Nội dung giáo dục của môn học đƣợc phân chia theo hai giai đoạn: giai

đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hƣớng nghề nghiệp.

Giai đoạn giáo dục cơ bản: Môn Đạo đức (ở cấp tiểu học) và môn GDCD (ở

cấp trung học cơ sở) là những môn học bắt buộc. Nội dung các môn học này định

hƣớng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, quê hƣơng, cộng đồng,

Page 27: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

26

nhằm hình thành cho học sinh thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập, sinh hoạt

và ý thức tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp

luật.

Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Môn GD KT&PL (ở cấp

trung học phổ thông) là môn học lựa chọn, dành cho những học sinh định hƣớng

theo học các ngành nghề Giáo dục chính trị, GDCD, Kinh tế, Hành chính, Pháp

luật, Công an,... hoặc có sự quan tâm, hứng thú đối với môn học. Nội dung chủ

yếu của môn học là học vấn phổ thông, cơ bản về kinh tế, pháp luật mang tính

ứng dụng, thiết thực đối với đời sống và định hƣớng nghề nghiệp sau trung học

phổ thông của học sinh; gắn kết với nội dung giáo dục đạo đức và kĩ năng sống,

giúp học sinh có nhận thức đúng và thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công

dân.

1.3. Căn cứ vào quan điểm xây dựng CT và kế hoạch giáo dục trong CT

môn GDCD

- Về quan điểm xây dựng CT, CT môn GDCD quy định nội dung môn học

này phải bảo đảm các yêu cầu sau:

+ Bảo đảm tính khoa học, tính sƣ phạm, tính thực tiễn và tính hệ thống.

+ Chú trọng tích hợp các nội dung giáo dục cơ bản, thiết thực, hiện đại về kĩ

năng sống, đạo đức, pháp luật, kinh tế; tích hợp nhiều chủ đề giáo dục cần thiết

nhƣ: môi trƣờng, bình đẳng giới, di sản văn hoá, phòng chống tệ nạn xã hội, tài

chính,...

+ Đƣợc xây dựng theo hƣớng mở. Cụ thể là CT chỉ quy định những nội dung

dạy học cơ bản, cốt lõi cho mỗi lớp học nhằm đáp ứng yêu cầu cần đạt. Căn cứ

vào các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả sách giáo

khoa, cơ sở giáo dục và giáo viên môn học chủ động, sáng tạo trong việc lựa

chọn, bổ sung một số nội dung dạy học phù hợp với đối tƣợng giáo dục và điều

kiện của địa phƣơng, của cơ sở giáo dục.

- Về kế hoạch giáo dục, CT môn GDCD quy định thời lƣợng dành cho các

mạch nội dung giáo dục ở các lớp. Theo đó, thời lƣợng dành cho các nội dung

giáo dục trong môn GDCD do tác giả sách giáo khoa và giáo viên chủ động sắp

xếp căn cứ vào yêu cầu cần đạt ở mỗi lớp và thực tế dạy học, nhƣng phải bảo

đảm tỉ lệ % đƣợc quy định trong CT môn GDCD.

1.4. Kế thừa nội dung giáo dục của CT hiện hành

Page 28: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

27

- Kế thừa quan điểm xây dựng nội dung môn học nhƣ: “đảm bảo tính hệ

thống, tính phát triển của các giá trị; đáp ứng đƣợc mục tiêu của cấp học, phù

hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng nhận thức của học sinh”; “gắn bó chặt

chẽ với cuộc sống thực tiễn của học sinh, gắn liền với các sự kiện trong đời sống

đạo đức, pháp luật, kinh tế, chính trị, xã hội của địa phƣơng, của đấy nƣớc” và

“có phần “mở” để dạy các vấn đề cần quan tâm của địa phƣơng” [1].

- Kế thừa những nội dung giáo dục của CT hiện hành với những kiến thức

cơ bản, thiết thực, hiện đại, phù hợp với đặc điểm con ngƣời, văn hoá Việt Nam,

các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng

nhƣ các sáng kiến và định hƣớng phát triển chung của UNESCO về giáo dục.

Ban soạn thảo CT kế thừa và tổ chức lại các nội dung giáo dục đó cho phù hợp

với yêu cầu cần đạt của CT mới về phẩm chất, năng lực.

- Kế thừa cách cấu trúc các mạch nội dung là: xoay quanh các mối quan hệ với

bản thân, với ngƣời khác, với công việc, với cộng đồng, đất nƣớc, nhân loại, với

môi trƣờng tự nhiên và mở rộng, nâng cao dần từ tiểu học đến trung học cơ sở.

1.5. Tham khảo, tiếp thu kinh nghiệm của các nước phát triển

Nội dung giáo dục trong CT môn GDCD đƣợc thiết kế dựa trên tham khảo

CT môn học của một số nƣớc nhƣ nhƣ Anh, Mỹ, Úc, Hàn quốc, Singapore,

Malaixia, Nhật Bản, Đức, Trung Quốc, HongKong,… và đã tiếp thu những kinh

nghiệm sau đây:

a) CT mới đƣợc xây dựng theo định hƣớng phát triển năng lực, không

nhằm mục tiêu truyền thụ kiến thức, mà nhằm mục tiêu hình thành, phát triển

phẩm chất và năng lực cho ngƣời học. Định hƣớng này đƣợc thể hiện nhất quán

ở nội dung giáo dục, phƣơng pháp dạy học và đánh giá kết quả giáo dục.

b) CT mới đƣợc xây dựng theo hƣớng mở: chỉ quy định yêu cầu cần đạt

và nội dung cơ bản, cốt lõi, bắt buộc với học sinh toàn quốc, không quy định cụ

thể, chi tiết nội dung các bài học. Các tác giả sách giáo khoa, cơ sở giáo dục và

giáo viên môn học căn cứ vào những quy định đó để chủ động, sáng tạo lựa

chọn, bổ sung nội dung giáo dục phù hợp với đối tƣợng học sinh và điều kiện

kinh tế - xã hội ở từng cơ sở giáo dục nhằm giúp học sinh đáp ứng yêu cầu cần

đạt về phẩm chất và năng lực.

1 Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thông môn Giáo dục công dân,

NXB Giáo dục, H.2006, tr.7.

Page 29: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

28

1.6. Căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực

Đây là căn cứ quan trọng nhất quyết định việc thiết kế nội dung giáo dục vì

yêu cầu cần đạt là cụ thể hóa mục tiêu giáo dục của CT và nội dung giáo dục là

phƣơng tiện để thực hiện yêu cầu cần đạt.

VD: Căn cứ vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất đƣợc quy định trong CT môn

GDCD là 5 phẩm chất (yêu nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm),

Ban soạn thảo CT đã xác định 5 mạch nội dung giáo dục đạo đức trong CT môn

Đạo đức (ở tiểu học) và môn GDCD (ở trung học cơ sở) là: yêu nƣớc, nhân ái,

chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Điều này khác với CT hiện hành là nội dung

giáo dục gồm 5 mối quan hệ (với bản thân; với ngƣời khác; với công việc; với

cộng đồng, đất nƣớc, nhân loại; với môi trƣờng tự nhiên).

Bƣớc tiếp theo là căn cứ vào yêu cầu cần đạt đối với mỗi phẩm chất, Ban

soạn thảo CT xác định các chủ đề nội dung cụ thể ở mỗi lớp. Các chủ đề nội

dung này mở rộng, nâng cao dần xoay quanh các mối quan hệ của học sinh từ

lớp 1 đến lớp 9 và đƣợc thiết kế phù hợp với đặc điểm nhận thức của học sinh.

Trong thực hiện CT, các cơ sở giáo dục, tác giả sách giáo khoa, giáo viên

môn học cũng phải căn cứ vào yêu cầu cần đạt và nội dung cốt lõi, bắt buộc đã

quy định trong CT để chủ động, linh hoạt lựa chọn nội dung giáo dục phù hợp

với điều kiện học tập của học sinh và tình hình cụ thể ở địa phƣơng, nhƣng phải

đáp ứng đƣợc yêu cầu cần đạt của CT.

2. Nội dung giáo dục cụ thể của chương trình môn GDCD

2.1. Giải thích cách trình bày nội dung GD trong chương trình môn

GDCD

a) Nội dung giáo dục là phƣơng tiện để thực hiện yêu cầu cần đạt

Ở các lớp học, mỗi chủ đề nội dung giáo dục cụ thể đều đƣợc trình bày

gắn liền với yêu cầu cần đạt cụ thể. Cột bên trái nêu nội dung giáo dục. Cột bên

phải nêu yêu cầu cần đạt. Cách trình bày cho thấy nội dung giáo dục là phƣơng

tiện để thực hiện yêu cầu cần đạt. Vì giáo dục công dân là giáo dục thái độ, hành

vi nên khác với các môn học và hoạt động giáo dục khác thƣờng trình bày nội

dung giáo dục bằng các danh từ, môn GDCD trình bày nội dung giáo dục bằng

các danh – động từ. Yêu cầu cần đạt đƣợc thể hiện bằng các động từ (nêu được,

giải thích được, nhận biết được, xác định được, phân tích được, so sánh được,

đánh giá được, chỉ ra được, thực hiện được,…). Yêu cầu cần đạt ở lớp học sau

Page 30: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

29

cao hơn yêu cầu cần đạt ở lớp học trƣớc và đều không vƣợt quá yêu cầu cần đạt

đã nêu trong CT tổng thể (Mục IX.2. Biểu hiện phẩm chất của học sinh).

b) Nội dung giáo dục đƣợc xây dựng theo hƣớng “mở”

Quyết định số 404 của Thủ tƣớng Chính phủ quy định: “CT mới phải xác

định cụ thể nội dung và yêu cầu cần đạt đối với mỗi lớp nhƣng không quá chi

tiết để căn cứ vào chương trình biên soạn được nhiều sách giáo khoa”.

Theo định hƣớng trên, nội dung giáo dục trong CT môn GDCD đƣợc xây

dựng có tính “mở”. Tính “mở” cũng là đặc điểm chung của CT môn học này ở

các nƣớc có nền giáo dục phát triển, là quan điểm xây dựng CT của CT tổng thể

và tất cả các môn học, hoạt động giáo dục trong CT GDPT mới.

Tính “mở” về nội dung giáo dục đƣợc hiểu là: CT chỉ quy định những yêu

cầu cần đạt, những chủ đề nội dung cốt lõi, bắt buộc cho học sinh toàn quốc,

không quy định nội dung chi tiết cho các chủ đề, các bài học. Căn cứ vào các

yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung bắt buộc của CT, các tác giả sách giáo

khoa, cơ sở giáo dục và giáo viên môn học chủ động, sáng tạo trong việc triển

khai kế hoạch giáo dục, lựa chọn, bổ sung các nội dung dạy học, phƣơng pháp

giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục cụ thể theo yêu cầu phát triển chƣơng

trình. Giáo viên đƣợc lựa chọn sách giáo khoa và sử dụng nhiều nguồn tƣ liệu

khác nhau để dạy học, nhƣng phải bám sát mục tiêu và đáp ứng yêu cầu cần đạt

của CT.

2.2. Định hướng nội dung giáo dục của chương trình môn học

Theo định hƣớng nội dung giáo dục của CT môn GDCD đã nêu trong CT

tổng thể; đồng thời căn cứ vào các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và

năng lực chung đƣợc quy định tại CT tổng thể và năng lực đặc thù đƣợc quy

định tại CT môn GDCD, CT môn GDCD xác định 4 mạch nội dung và triển khai

các mạch nội dung đó thành các chủ đề học tập ở từng lớp học, các chuyên đề

học tập ở cấp trung học phổ thông. Bốn mạch nội dung xuyên suốt 3 cấp học là:

a) Giáo dục đạo đức; b) Giáo dục kĩ năng sống; c) Giáo dục pháp luật; d) Giáo

dục kinh tế.

a) Giáo dục đạo đức là quá trình tác động sƣ phạm có mục đích, có kế hoạch

nhằm giáo dục học sinh ý thức, hành vi đạo đức phù hợp với chuẩn mực đạo đức

xã hội và quy định của pháp luật; trên cơ sở đó hình thành, phát triển cho học sinh

các phẩm chất chủ yếu và năng lực cần thiết của ngƣời công dân Việt Nam, đáp

Page 31: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

30

ứng nhu cầu phát triển cá nhân và thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công

dân.

Nội dung giáo dục đạo đức gồm 5 mạch nội dung là: yêu nƣớc, nhân ái,

chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Trong môn Đạo đức ở tiểu học, nội dung giáo

dục đạo đức chiếm khoảng 55% đến 60% tổng thời lƣợng dành cho môn Đạo

đức. Trong môn GDCD ở trung học cơ sở, nội dung giáo dục đạo đức chiếm

khoảng 35% tổng thời lƣợng dành cho cả CT môn GDCD. Trong môn GD

KT&PL ở cấp trung học phổ thông, giáo dục đạo đức đƣợc lồng ghép trong các

nội dung giáo dục kinh tế và pháp luật, chủ yếu giáo dục nhận thức, tình cảm,

niềm tin, bản lĩnh để học tập và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân.

b) Giáo dục kĩ năng sống là quá trình tác động sƣ phạm có mục đích, có

kế hoạch để hình thành cho ngƣời học những hành động tích cực, hành vi lành

mạnh, phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật để tự bảo vệ, phát triển bản

thân và duy trì, phát triển mối quan hệ hoà hợp với ngƣời khác; trên cơ sở đó hình

thành, phát triển cho học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực cần thiết của

ngƣời công dân Việt Nam, đáp ứng nhu cầu phát triển cá nhân và thực hiện

quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân.

Giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu quan trọng để hình thành nhân cách con

ngƣời hiện đại, góp phần tạo ra năng lực giúp con ngƣời sống an toàn, lành

mạnh và có chất lƣợng trong cuộc sống với nhiều thách thức do sự biến đổi

nhanh chóng, phức tạp và hết sức đa dạng của xã hội, kinh tế, văn hóa và hội

nhập quốc tế. Việc đƣa nội dung giáo dục kĩ năng sống vào CT GDPT là rất cần

thiết. Nhiều môn học và hoạt động giáo dục khác cũng có nội dung giáo dục kĩ

năng sống. Trong CT môn GDCD, giáo dục kĩ năng sống không dừng ở việc

cung cấp kiến thức mà tập trung vào việc hình thành hoặc thay đổi hành động

tích cực, hành vi lành mạnh phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của

pháp luật. Phù hợp với thời lƣợng dành cho môn học đã quy định trong CT tổng

thể và phù hợp với lứa tuổi học sinh trung học cơ sở, nội dung giáo dục kĩ năng

sống trong CT môn GDCD đƣợc thiết kế gồm 2 mạch nội dung cần thiết là giáo

dục kĩ năng nhận thức, quản lí bản thân và kĩ năng tự bảo vệ. Các nội dung này

chiếm khoảng 25% đến 30% tổng thời lƣợng chƣơng trình môn Đạo đức (ở tiểu

học); khoảng 20% tổng thời lƣợng chƣơng trình môn GDCD (ở trung học cơ sở)

Page 32: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

31

và đƣợc lồng ghép trong các chủ đề giáo dục kinh tế và pháp luật trong môn

Giáo dục kinh tế và pháp luật (ở trung học phổ thông).

c) Giáo dục pháp luật là quá trình tác động sƣ phạm có mục đích, có kế

hoạch giúp học sinh có ý thức, hành vi phù hợp với quy định của pháp luật; có

tri thức phổ thông, cơ bản, thiết thực đối với đời sống và định hƣớng nghề

nghiệp về pháp luật, trên cơ sở đó hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu

và năng lực cần thiết của ngƣời công dân Việt Nam, đáp ứng nhu cầu phát triển

cá nhân và thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân.

Trong CT môn GDCD ở cả 3 cấp học, giáo dục pháp luật gồm các mạch

nội dung là: chuẩn mực hành vi pháp luật, quyền và nghĩa vụ công dân, hệ thống

chính trị và pháp luật. Ở môn Đạo đức (cấp tiểu học), nội dung giáo dục pháp

luật chỉ là giáo dục chuẩn mực hành vi pháp luật. Ở môn GDCD, nội dung giáo

dục pháp luật là giáo dục quyền và nghĩa vụ công dân. Ở môn GD KT&PL, nội

dung giáo dục pháp luật gồm: quyền và nghĩa vụ công dân; hệ thống chính trị và

pháp luật.

Việc thiết kế nội dung này trong CT môn GDCD ở cả 3 cấp học là cần thiết

vì quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ công dân và chuẩn mực hành vi đạo

đức là hai nhân tố chủ yếu tác động đến thái độ, hành vi của ngƣời công dân. Do

hạn chế về thời lƣợng đã quy định trong CT tổng thể nên ngoài các chủ đề nội

dung giáo dục pháp luật cần thiết và phù hợp với lứa tuổi học sinh đƣợc thiết kế

cho các lớp (chiếm khoảng 10% tổng thời lƣợng CT môn Đạo đức ở tiểu học;

25% tổng thời lƣợng CT môn GDCD ở trung học cơ sở; 45% tổng thời lƣợng

CT môn Giáo dục kinh tế và pháp luật ở THPT), tác giả sách giáo khoa và giáo

viên môn học có thể chủ động, linh hoạt lồng ghép giáo dục pháp luật vào trong

các chủ đề giáo dục đạo đức, kĩ năng sống và giáo dục kinh tế.

d) Giáo dục kinh tế là quá trình tác động sƣ phạm có mục đích, có kế

hoạch giúp học sinh có ý thức và hoạt động kinh tế phù hợp với chuẩn mực đạo

đức, pháp luật; có tri thức phổ thông, cơ bản, thiết thực đối với đời sống và định

hƣớng nghề nghiệp về kinh tế; trên cơ sở đó hình thành, phát triển cho học sinh

các phẩm chất chủ yếu và năng lực cần thiết của ngƣời công dân Việt Nam, đáp

ứng nhu cầu phát triển cá nhân và thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công

dân.

Page 33: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

32

Trong CT môn GDCD ở cả 3 cấp học, giáo dục kinh tế gồm có các mạch

nội dung là: hoạt động của nền kinh tế, hoạt động kinh tế của nhà nƣớc, hoạt

động sản xuất kinh doanh và hoạt động tiêu dùng.

Để phù hợp với thời lƣợng dành cho môn học đã quy định trong CT tổng

thể và phù hợp với lứa tuổi học sinh, CT môn Đạo đức (cấp tiểu học) và GDCD

(cấp trung học cơ sở) chỉ thiết kế một nội dung giáo dục là hoạt động tiêu dùng,

chiếm khoảng 10% tổng thời lƣợng CT môn học; CT môn GD KT&PL (cấp

THPT) thiết kế cả 3 nội dung (hoạt động của nền kinh tế, hoạt động kinh tế của

nhà nƣớc, hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tiêu dùng), chiếm khoảng

45% tổng thời lƣợng CT môn học.

Ở môn Đạo đức (cấp tiểu học) và GDCD (cấp trung học cơ sở), giáo dục

hoạt động tiêu dùng đƣợc thực hiện thông qua nội dung giáo dục tài chính. Đây

là nội dung giáo dục cần đƣợc lồng ghép trong CT giáo dục phổ thông, đúng

nhƣ khuyến cáo của OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế): “Giáo dục

tài chính nên bắt đầu từ trƣờng học. Ngƣời dân cần đƣợc giáo dục các vấn đề tài

chính càng sớm càng tốt trong cuộc đời của họ”. Khuyến cáo này cần đƣợc chú

trọng vì trong nền kinh tế thị trƣờng, hiểu biết về tài chính có tác động quan

trọng đến “sức khỏe” tài chính của mỗi cá nhân, giúp nâng cao hiểu biết về tài

chính của cá nhân, giúp cá nhân đƣa ra những quyết định hiệu quả trong nhiều

bối cảnh tài chính để cải thiện đời sống và tạo điều kiện tham gia vào đời sống

kinh tế. Kinh nghiệm từ CT giáo dục phổ thông ở các nƣớc phát triển (Nhật bản,

Hợp chủng quốc Hoa kỳ, Ôt-xtrây-lia, Niu Di-lân, Anh quốc, Malayxia,…) cho

thấy nội dung giáo dục tài chính đƣợc lồng ghép trong các môn học ngay từ cấp

mẫu giáo và tiểu học [2].

Ngoài ra, tác giả sách giáo khoa và giáo viên môn học có thể chủ động lựa

chọn, bổ sung để lồng ghép nội dung giáo dục tài chính trong các bài học về

giáo dục đạo đức, kĩ năng sống và pháp luật, nhƣng phải phù hợp với yêu cầu

cần đạt về phẩm chất và năng lực đƣợc quy định trong CT môn học này.

2 Ở Nhật Bản, giáo dục tài chính đƣợc lồng ghép từ CT cấp tiểu học vào các bài học về cuộc sống hàng ngày, nghiên cứu xã hội, chăm sóc gia đình, đạo đức, học tập lồng ghép và các hoạt động đặc biệt. Ở Hoa kỳ, giáo dục tài chính đƣợc lồng ghép từ CT mẫu giáo đến hết lớp 12. Ở Ôt-xtrây-lia, giáo dục tài chính đƣợc lồng ghép vào CT từ mẫu giáo đến lớp 10 trong các môn Toán, Khoa học, Tiếng Anh,…. Ở Malayxia, giáo dục tài chính đƣợc lồng ghép vào từ CT lớp 3 trong môn Toán, Đạo đức và tiếng Malayxia. Ở Anh quốc, giáo dục tài chính đƣợc lồng ghép vào từ CT tiểu học trong môn Toán và Giáo dục công dân.

Page 34: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

33

2.3. Kế thừa chương trình hiện hành trong chương trình môn GDCD

CT mới kế thừa nhiều ƣu điểm của chƣơng trình hiện hành nhƣ sau:

a) Kế thừa mục tiêu của CT hiện hành về kiến thức, kĩ năng, thái độ và tổ chức

lại trong mục tiêu và yêu cầu cần đạt của CT mới về phát triển phẩm chất và năng

lực.

b) Kế thừa những nội dung giáo dục cơ bản, thiết thực, hiện đại, phù hợp với

đặc điểm con ngƣời, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộc về

kĩ năng sống, đạo đức, pháp luật, kinh tế và những vấn đề xã hội khác (giáo dục

môi trƣờng, bình đẳng giới, di sản văn hoá, phòng chống tệ nạn xã hội, tài

chính,..). trong CT hiện hành. Đồng thời tổ chức lại những nội dung giáo dục đó

trong những chủ đề nội dung phù hợp với yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng

lực nhằm đáp ứng mục tiêu của CT mới.

c) Kế thừa cấu trúc các mạch nội dung giáo dục của CT hiện hành theo

hƣớng đồng tâm và phát triển xoay quanh các mối quan hệ với bản thân, với

ngƣời khác, với cộng đồng, đất nƣớc, nhân loại, với công việc, với môi trƣờng

tự nhiên.

d) Kế thừa các phƣơng pháp dạy học tích cực và phƣơng pháp kiểm tra đánh

giá thƣờng xuyên, đánh giá định kì của CT hiện hành.

2.4. Tiếp thu kinh nghiệm nước ngoài trong chương trình môn GDCD

a) Tiếp thu kinh nghiệm nƣớc ngoài về xây dựng CT theo định hƣớng

phát triển năng lực cho ngƣời học: phƣơng pháp xây dựng CT theo “Sơ đồ

ngƣợc”; xác định các phẩm chất chủ yếu, các năng lực chung và năng lực đặc

thù; thiết kế các nội dung giáo dục chủ yếu; định hƣớng phƣơng pháp dạy học

và đánh giá kết quả giáo dục;…

b) Tiếp thu kinh nghiệm nƣớc ngoài về thiết kế CT có tính “mở”.

3. Những thay đổi cơ bản về nội dung của CT môn GDCD 2018 so với

CT hiện hành

3.1. Tên gọi môn GDCD ở cấp trung học phổ thông là GD KT&PL. Tên

môn học phản ánh nội dung giáo dục trong CT môn học chủ yếu là kiến thức

kinh tế và pháp luật, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực phục vụ công cuộc xây

dựng nhà nƣớc pháp quyền và nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ

nghĩa, đồng thời đáp ứng nhu cầu lựa chọn nghề nghiệp sau trung học phổ thông

của HS.

Page 35: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

34

3.2. Thiết kế nội dung môn học theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản

và giai đoạn định hƣớng nghề nghiệp

Ở giai đoạn giáo dục cơ bản: Nội dung chủ yếu của môn Đạo đức (cấp tiểu

học) và GDCD (cấp trung học cơ sở) là giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, pháp

luật và kinh tế. Những nội dung này định hƣớng chính vào giáo dục về giá trị

bản thân, gia đình, quê hƣơng, cộng đồng, nhằm hình thành cho học sinh thói

quen, nền nếp cần thiết trong học tập, sinh hoạt và ý thức tự điều chỉnh bản thân

theo các chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật.

Ở giai đoạn giáo dục định hƣớng nghề nghiệp: Nội dung chủ yếu của môn

GD KT&PL (cấp THPT) là học vấn phổ thông, cơ bản về kinh tế, pháp luật phù

hợp với lứa tuổi; mang tính ứng dụng, thiết thực đối với đời sống và định hƣớng

nghề nghiệp sau trung học phổ thông của học sinh; đƣợc lồng ghép với nội dung

giáo dục đạo đức và kĩ năng sống, giúp học sinh có nhận thức đúng và thực hiện

quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân. Ở mỗi lớp 10, 11, 12, những học sinh có

định hƣớng theo học các ngành Giáo dục chính trị, GDCD, Kinh tế, Hành chính,

Pháp luật, Công an,... hoặc có sự quan tâm, hứng thú đối với môn học đƣợc

chọn học một số chuyên đề học tập. Các chuyên đề này nhằm tăng cƣờng kiến

thức về kinh tế, pháp luật và kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng

sở thích, nhu cầu và định hƣớng nghề nghiệp của học sinh.

3.3. Xây dựng các mạch nội dung GD đạo đức bằng các phẩm chất chủ yếu:

yêu nƣớc, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm thay thế cho các mạch nội

dung đƣợc xây dựng theo quan hệ (với bản thân, ngƣời khác, cộng đồng,…) của

CT hiện hành.

3.4. Bổ sung vào CT nội dung giáo dục những kĩ năng sống với các kĩ năng

cần thiết đối với học sinh trong học tập và cuộc sống hằng ngày.

Ví dụ: Phòng tránh tai nạn, thƣơng tích; phòng tránh xâm hại; phòng chống

bạo lực gia đình; phòng chống bạo lực học đƣờng; ứng phó với tình huống nguy

hiểm; thích ứng với thay đổi,…;

3.5. Thay thế những kiến thức kinh tế chính trị hàn lâm bằng những kiến

thức thiết thực đối với học sinh

Ví dụ: Hoạt động tiêu dùng (tiết kiệm; quản lí tiền; tiêu dùng thông

minh,…), hoạt động của nền kinh tế (thị trƣờng và cơ chế thị trƣờng; cạnh tranh;

lạm phát; thất nghiệp,…), hoạt động của kinh tế của Nhà nƣớc (ngân sách và

Page 36: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

35

thuế; thị trƣờng lao động - việc làm; bảo hiểm và an sinh xã hội), hoạt động sản

xuất, kinh doanh (sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh; ý

tƣởng, cơ hội kinh doanh và các năng lực cần thiết của ngƣời kinh doanh; đạo

đức kinh doanh; trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp,…);

3.6. Lược bỏ các kiến thức triết học, đạo đức học trừu tượng, bổ sung

những kiến thức thiết thực về pháp luật lao động, dân sự, hình sự, sản xuất, kinh

doanh,… bên cạnh các kiến thức về hệ thống nhà nƣớc, quyền và nghĩa vụ công

dân đã có trong chƣơng trình hiện hành.

VI. PHƢƠNG PHÁP GIÁO DỤC

1. Căn cứ xác định phương pháp giáo dục của chương trình môn học

1.1. Căn cứ vào đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới

phương pháp dạy và học

a) Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục và đào tạo để ra chủ trƣơng phải: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ

phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,

sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của ngƣời học; khắc phục lối truyền thụ

áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến

khích tự học, tạo cơ sở để ngƣời học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng,

phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học

tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy

mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.”

b) Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới

phƣơng pháp giáo dục theo hƣớng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất

ngƣời học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dƣỡng phƣơng pháp

tự học, hứng thú học tập, kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tƣ duy

độc lập: đa dạng hóa hình thức tổ chức học tập, tăng cƣờng hiệu quả sử dụng các

phƣơng tiện dạy học, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền thông; giáo dục ở

nhà trƣờng kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội.”

c) Quyết định 404 của Thủ tƣớng Chính phủ yêu cầu: “Chƣơng trình mới,

sách giáo khoa mới phải đáp ứng yêu cầu và góp phần tạo động lực đẩy mạnh

đổi mới phƣơng pháp dạy và học,... theo hƣớng tạo điều kiện thuận lợi cho giáo

viên nghiên cứu, khai thác tƣ liệu giáo dục, tìm hiểu thực tiễn để chuẩn bị tốt bài

giảng; tăng cƣờng tƣơng tác, phát huy tính tích cực, chủ động và tạo cảm hứng

Page 37: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

36

học tập cho học sinh; tạo điều kiện cho học sinh dần nâng cao năng lực tự học

hỏi, tìm tòi, hiểu biết môi trƣờng, cuộc sống xung quanh và rèn luyện các kĩ

năng sống, làm việc; tạo điều kiện thuận lợi và tạo động lực để đa dạng hóa hình

thức tổ chức dạy học; thúc đẩy mạnh mẽ ứng dụng công nghệ thông tin trong

dạy và học.”

1.2. Căn cứ vào định hướng về phương pháp giáo dục của CT tổng thể

a) Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng áp dụng các

phƣơng pháp tích cực hoá hoạt động của ngƣời học, trong đó giáo viên đóng vai

trò tổ chức, hƣớng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trƣờng học tập thân

thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia

vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn

luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ

năng đã tích luỹ đƣợc để phát triển”.

b) Các hoạt động học tập của HS bao gồm hoạt động khám phá vấn đề,

hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để

phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống).

c) Các hoạt động học tập nói trên đƣợc tổ chức trong và ngoài khuôn viên

nhà trƣờng thông qua một số hình thức chủ yếu sau: học lí thuyết; thực hiện bài

tập, thí nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia xêmina, tham

quan, cắm trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng.

d) Hình thức học của HS gồm: làm việc độc lập, làm việc theo nhóm, làm

việc chung cả lớp.

1.3. Căn cứ vào đặc điểm của dạy học môn GDCD theo định hướng năng

lực

Dạy học môn GDCD là quá trình chuyển các giá trị văn hoá, đạo đức, các

kiến thức pháp luật, kinh tế thành ý thức và hành vi của ngƣời công dân để hình

thành, phát triển phẩm chất và năng lực công dân. Phẩm chất và năng lực chỉ

đƣợc hình thành trong hoạt động và thông qua hoạt động nên dạy học môn

GDCD phải bằng hình thức tổ chức hoạt động của ngƣời học, trong đó ngƣời

học đóng vai trò là chủ thể của hoạt động học; giáo viên đóng vai trò tổ chức,

hƣớng dẫn, tạo môi trƣờng học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để

khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học và thông qua các

hoạt động học để hình thành, phát triển năng lực.

Page 38: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

37

1.4. Căn cứ vào nội dung giáo dục của môn GDCD

Nội dung giáo dục của môn GDCD (giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, pháp

luật và kinh tế) định hƣớng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, quê

hƣơng, cộng đồng, nhằm hình thành cho học sinh thói quen, nền nếp cần thiết

trong học tập, sinh hoạt và ý thức tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực

đạo đức và quy định của pháp luật. Do đó, dạy học môn GDCD không dừng ở

việc trang bị kiến thức về các chuẩn mực đạo đức và pháp luật, mà phải chú

trọng tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt động để học sinh đƣợc hình thành hành vi,

thói quen, nền nếp cần thiết và ý thức tự điều chỉnh bản thân phù hợp với các

chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật, thông qua đó thực hiện mục tiêu

giáo dục nhân cách cho học sinh. Quá trình dạy học môn GDCD là quá trình tổ

chức các hoạt động giáo dục ý thức và hành vi.

Phƣơng pháp giáo dục do nội dung giáo dục quyết định. Do nội dung có

tính “mở”, nghĩa là cơ sở giáo dục và giáo viên môn học đƣợc chủ động, linh

hoạt lựa chọn sách giáo khoa, bổ sung nội dung phù hợp với điều kiện dạy và

học cụ thể ở địa phƣơng, nên phƣơng pháp giáo dục cũng phải có tính “mở”.

Theo đó, giáo viên môn học chủ động lựa chọn phƣơng pháp dạy học phù hợp

với từng nội dung dạy học cụ thể và đặc điểm đối tƣợng học sinh, điều kiện học

tập và tình hình kinh tế - xã hội của các cơ sở giáo dục.

2. Phương pháp giáo dục của chương trình môn GDCD

2.1. Định hướng chung

a) Chú trọng tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh

CT môn GDCD đã chỉ ra định hƣớng trƣớc hết về phƣơng pháp giáo dục

của môn học này là: “Chú trọng tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt động để học sinh

khám phá, phân tích, khai thác thông tin, xử lí tình huống thực tiễn, trƣờng hợp

điển hình; tăng cƣờng sử dụng các thông tin, tình huống, trƣờng hợp của thực tế

cuộc sống xung quanh, gần gũi với đời sống học sinh trong việc phân tích, đối

chiếu, minh hoạ để bài học vừa có sức hấp dẫn, vừa nhẹ nhàng, hiệu quả; coi

trọng tổ chức các hoạt động trải nghiệm để học sinh tự phát hiện và chiếm lĩnh

kiến thức mới, phát triển kĩ năng và thái độ tích cực, trên cơ sơ đó tự hình thành,

phát triển phẩm chất và năng lực của ngƣời công dân tƣơng lai”.

Cần phải đổi mới dạy học theo định hƣớng tổ chức hoạt động cho học sinh

vì phẩm chất và năng lực chỉ có thể đƣợc hình thành trong hoạt động và thông

Page 39: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

38

qua hoạt động. Khái niệm năng lực đã nêu trong CT tổng thể cho thấy đặc điểm

cơ bản của năng lực là đƣợc hình thành, phát triển thông qua hoạt động và thể

hiện sự thành công trong hoạt động thực tiễn. Vì vậy, dạy học theo phát triển

năng lực phải coi trọng tổ chức hoạt động. Đối với dạy học môn GDCD, để đạt

đƣợc kết quả đầu ra là những thái độ, hành vi và thói quen tƣơng ứng cho học

sinh, cần phải tạo điều kiện cho học sinh đƣợc hoạt động với tƣ cách là chủ thể

hoạt động tích cực. Thông qua việc giáo viên tổ chức, hƣớng dẫn cho học sinh

các hoạt động học tập, học sinh sẽ đƣợc tham gia vào các hoạt động tìm tòi, sáng

tạo, giải quyết vấn đề, rèn luyện phƣơng pháp tƣ duy, bồi dƣỡng phƣơng pháp tự

học, hình thành nhu cầu hành động, thái độ tự tin; quá trình dạy học sẽ đƣợc

thực hiện theo nguyên tắc tƣơng tác nhiều chiều (giữa giáo viên với học sinh,

giữa học sinh với nhau); trên cơ sở đó góp phần đắc lực hình thành năng lực

hành động và hình thành khả năng học tập suốt đời. Về bản chất, dạy học bằng

tổ chức hoạt động cho học sinh là sự kết hợp giữa học tập cá thể (hình thức học

cá nhân) với học tập hợp tác (hình thức học theo nhóm, theo lớp); kết hợp học

với hành, nâng cao tri thức với rèn luyện các kĩ năng, gắn với thực tiễn cuộc

sống.

Có 3 dạng hoạt động chủ yếu cần tổ chức cho học sinh tham gia tích cực,

chủ động là: hoạt động khám phá vấn đề; hoạt động luyện tập; hoạt động thực

hành (vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết vấn đề, xử lí tình huống trong

đời sống thực tiễn).

Yêu cầu sƣ phạm của tổ chức hoạt động là:

- Hoạt động phải nhằm thực hiện các yêu cầu cần đạt.

- Học sinh phải là chủ thể của hoạt động.

- Hình thức tổ chức các hoạt động cho học sinh phải không ngừng đƣợc

đổi mới theo hƣớng linh hoạt, phù hợp, hiệu quả.

- Chú trọng tổ chức, hƣớng dẫn các hoạt động tự học.

b) Kết hợp sử dụng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá hoạt

động của người học

Định hƣớng này đã đƣợc chỉ rõ trong CT môn GDCD là: “Kết hợp sử dụng

các phƣơng pháp dạy học truyền thống với các phƣơng pháp dạy học hiện đại

theo hƣớng tích cực hoá hoạt động của ngƣời học; tăng cƣờng sử dụng các

phƣơng pháp dạy học đặc thù của môn học nhƣ: giải quyết vấn đề, phân tích

Page 40: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

39

trƣờng hợp điển hình kết hợp nêu những tấm gƣơng công dân tiêu biểu, xử lí

tình huống có tính thời sự về đạo đức, pháp luật và kinh tế trong cuộc sống hằng

ngày, thảo luận nhóm, đóng vai, dự án,...”.

Theo định hƣớng trên, dạy học môn GDCD có thể kết hợp sử dụng các

phƣơng pháp dạy học nhƣ: kể chuyện, thảo luận nhóm, trò chơi, đóng vai, dạy

học dự án,…

c) Đổi mới hình thức dạy học môn GDCD

CT môn GDCD đã nêu định hƣớng này nhƣ sau: “Đổi mới hình thức dạy

học môn Đạo đức theo hƣớng linh hoạt, phù hợp, hiệu quả: kết hợp dạy học theo

lớp, theo nhóm và cá nhân; dạy học ở trong lớp với ngoài lớp, ngoài trƣờng;

tăng cƣờng thực hành, rèn luyện kĩ năng trong các tình huống cụ thể của đời

sống; tích cực sử dụng các phƣơng tiện dạy học hiện đại nhằm đa dạng, cập nhật

thông tin, tạo hứng thú cho học sinh”.

- Vì hoạt động học tập của học sinh trong môn GDCD phải gắn với tình

huống, sự kiện, vấn đề, hiện tƣợng,... của đời sống thực tiễn nên “kết hợp dạy

học theo lớp, theo nhóm và cá nhân” phải đƣợc coi là một trong những đặc trƣng

của hình thức dạy học phát triển năng lực trong môn này.

Hình thức tổ chức dạy học truyền thống chú trọng hình thức tổ chức dạy học

theo lớp, là hình thức dạy học theo lối “đồng phục”: mọi học sinh cùng học tập

theo một nội dung, yêu cầu, tiến độ nhƣ nhau, không có sự phân biệt trình độ,

khả năng, điều kiện học tập,…; mọi cá nhân học sinh đƣợc giả định là có phẩm

chất, năng lực nhƣ nhau; yêu cầu cần đạt và nội dung bài học đƣợc giả định phù

hợp, vừa sức với mọi cá nhân học sinh. Điều đó gây khó khăn cho việc tạo hứng

thú học tập và không phù hợp với dạy học phát triển năng lực là khuynh hƣớng

dạy học yêu cầu phải hƣớng đến cá nhân ngƣời học. Để có thể hình thành, phát

triển phẩm chất và năng lực ngƣời học, hình thức tổ chức dạy học theo lớp trong

mô hình truyền thống cần đƣợc đổi mới theo hƣớng tăng cƣờng hợp tác giữa các

cá nhân ngƣời học, nghĩa là cần kết hợp với dạy học theo nhóm và dạy học cá

nhân.

- Để đổi mới hình thức dạy học theo hƣớng kết hợp “dạy học ở trong lớp với

ngoài lớp, ngoài trƣờng; tăng cƣờng thực hành, rèn luyện kĩ năng trong các tình

huống cụ thể của đời sống; tích cực sử dụng các phƣơng tiện dạy học hiện đại

nhằm đa dạng, cập nhật thông tin, tạo hứng thú cho học sinh”, giáo viên môn

Page 41: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

40

học không chỉ tổ chức các hoạt động học trong lớp mà còn phải chú trọng tổ

chức các hoạt động dạy học ở ngoài lớp, ngoài trƣờng. Khi tham gia các hoạt

động học tập ở ngoài lớp, ngoài trƣờng, học sinh đƣợc tiếp xúc trực tiếp với các

tình huống cụ thể của đời sống thực tiễn, đƣợc vận dụng kiến thức, kĩ năng đã

học ở trong lớp để giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống, đƣợc thực

hành, luyện tập để hình thành thói quen, đƣợc tạo thêm điều kiện để hình thành

năng lực tự chủ, tự học, giao tiếp và hợp tác,…

Do CT có tính “mở” nên các tác giả sách giáo khoa, cơ sở giáo dục và giáo

viên môn học đƣợc chủ động không chỉ trong việc lựa chọn, bổ sung nội dung

dạy học, phƣơng pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục mà còn

đƣợc chủ động cả về kế hoạch dạy học. Theo đó, các tác giả sách giáo khoa, cơ

sở giáo dục và giáo viên môn học có thể chủ động bố trí thời lƣợng cho tổ chức

các hoạt động dạy học ở ngoài lớp, ngoài trƣờng nhƣng phải phù hợp với nội

dung dạy học, đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực đã quy định

trong CT môn GDCD và bảo đảm thực hiện các quy định của CT môn GDCD

về thời lƣợng thực hiện CT môn học. Muốn vậy, mục tiêu, nội dung học tập ở

ngoài lớp, ngoài trƣờng phải gắn với mục tiêu, nội dung bài học ở trong lớp,

nhằm bổ sung, hỗ trợ, nâng cao nội dung bài đã học ở trong lớp, giúp học sinh

vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết các vấn đề của đời sống thực

tiễn; phải vừa sức với khả năng, điều kiện học tập của học sinh. Thời gian dành

cho tổ chức các hoạt động học tập ngoài lớp, ngoài trƣờng phải phù hợp với kế

hoạch học tập, sinh hoạt của học sinh và phù hợp với quy định của CT về thời

lƣợng dành cho môn học. Việc tổ chức dạy học ngoài lớp, ngoài trƣờng cần có

sự phối hợp với các lực lƣợng giáo dục khác, đặc biệt là phối hợp với gia đình

học sinh và các tổ chức xã hội có liên quan để đảm bảo cho các hoạt động học

tập của học sinh đƣợc an toàn, hiệu quả.

d) Kết hợp giáo dục trong nhà trường với giáo dục ở gia đình và xã hội.

CT môn GDCD định hƣớng dạy học môn GDCD phải: “Kết hợp giáo dục

trong nhà trƣờng với giáo dục ở gia đình và xã hội”.

Phƣơng pháp giáo dục này phù hợp với đặc trƣng của môn GDCD vì dạy

học môn GDCD nhằm hình thành, phát triển cho học sinh tình cảm, niềm tin,

nhận thức, cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp

Page 42: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

41

luật trong quan hệ với bản thân, với ngƣời khác, với gia đình, với cộng đồng, đất

nƣớc, nhân loại, với công việc và với môi trƣờng tự nhiên.

Để kết hợp giáo dục trong nhà trƣờng với giáo dục ở gia đình và xã hội

trong dạy học môn GDCD nhằm hình thành, phát triển phảm chất và năng lực

cho học sinh, giáo viên môn học cần chú ý thực hiện tốt các yêu cầu sau:

- Chú trọng lựa chọn, bổ sung nội dung dạy học và tổ chức các hoạt động

học tập để học sinh liên hệ, vận dụng kiến thức đã học vào xử lí các tình huống

thƣờng gặp trong gia đình, ngoài xã hội.

- Phối hợp với gia đình và các tổ chức xã hội để tổ chức các hoạt động trải

nghiệm cho học sinh ở ngoài lớp học, trƣờng học, giúp cho các hoạt động của

học sinh đƣợc diễn ra an toàn và đạt hiệu quả giáo dục.

- Kết hợp với gia đình và các tổ chức xã hội trong đánh giá kết quả giáo

dục, đặc biệt là đánh giá thƣờng xuyên (đánh giá quá trình) để bảo đảm đánh giá

chính xác mức độ học sinh đạt đƣợc các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng

lực, và đánh giá chính xác sự tiến bộ của học sinh, thông qua đánh giá kết quả

để nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho học sinh. Muốn vậy, giáo viên môn

học phải thƣờng xuyên liên hệ với gia đình và các tổ chức xã hội trong việc quản

lí, giáo dục học sinh và phải thiết kế đƣợc mẫu phiếu nhận xét thái độ, hành vi

của học sinh trong tham gia các hoạt động học tập, sinh hoạt ở lớp, ở nhà, ở

cộng đồng phù hợp với yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực và đảm bảo

tính giáo dục.

2.2. Vận dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với

những bài học khác nhau ở cấp tiểu học/THCS/THPT

Theo định hƣớng trên, dạy học môn GDCD ở tiểu học, THCS và THPT có

thể kết hợp sử dụng các phƣơng pháp dạy học nhƣ: kể chuyện, thảo luận nhóm,

trò chơi, đóng vai, dạy học dự án,…

a) Phương pháp kể chuyện

Trong dạy học GDCD, phƣơng pháp kể chuyện thƣờng đƣợc sử dụng để

giới thiệu cho học sinh những mẫu hành vi để các em phân tích và rút ra kết luận

cần thiết cho việc nhận biết biểu hiện của chuẩn mực hành vi, sự cần thiết thực

hiện chuẩn mực hành vi, cách thực hiện chuẩn mực hành vi,.v.v..

Nội dung truyện kể phải sát với chủ đề bài học, kể về cách ứng xử của

một nhân vật (có thể là danh nhân, là ngƣời lớn, là bạn cùng lứa tuổi), hoặc là

Page 43: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

42

loài vật đã đƣợc nhân cách hoá trong một tình huống (đạo đức, pháp luật, kĩ

năng sống, kinh tế) cụ thể. Truyện không những mô tả và khẳng định cách ứng

xử của nhân vật (đúng/sai hoặc đẹp/xấu) mà còn làm cho học sinh thể nghiệm

đƣợc niềm vui sƣớng, hạnh phúc (hoặc khó chịu, đau khổ) của ngƣời đƣợc đối

xử (đúng hoặc sai). Dựa vào đó, giáo viên hƣớng dẫn học sinh nhận biết biểu

hiện của chuẩn mực hành vi và rút ra bài học: cần noi theo (hay cần tránh)

những thái độ, hành vi của các nhân vật trong truyện. Ở mức độ cao hơn, truyện

có thể thể hiện cuộc đấu tranh nội tâm của nhân vật để lựa chọn quyết định hành

động; hoặc thể hiện những nhận xét, đánh giá khác nhau về những thái độ, hành

vi ứng xử nào đó. Với những truyện kể này, học sinh có cơ hội để phân tích,

đánh giá và xử lí các tình huống.

Truyện kể đƣợc lấy từ nhiều nguồn khác nhau (sách, báo, thực tiễn cuộc

sống) về những tấm gƣơng ngƣời tốt, việc tốt; hiện tƣợng, sự kiện, vấn đề, tình

huống,… Có thể là truyện của Việt Nam hoặc nƣớc ngoài, có thể là truyện cũ

hoặc mới, truyện có thể kể về một tấm gƣơng tốt để học sinh cần noi theo, hoặc

về một tấm gƣơng xấu mà các em cần tránh, hoặc có thể về đồng thời cả gƣơng

tốt lẫn gƣơng xấu để học sinh có thể so sánh, đối chiếu và phê phán, đánh giá.

Truyện có thể do bản thân học sinh tự kể, tự viết hoặc sƣu tầm đƣợc. Những

truyện do học sinh viết có khi lại là những truyện hay vì nó dựa trên kinh

nghiệm của chính các em. Tuy nhiên, để tăng tính hấp dẫn và tác dụng giáo dục,

nên chú trọng những câu chuyện có thực xảy ra trong thực tiễn cuộc sống gần

gũi ở xung quanh các em.

Khi lựa chọn truyện để kể, giáo viên cần chú ý dung lƣợng của truyện cho

phù hợp với thời lƣợng phân bố cho hoạt động dạy học.

Trƣớc khi kể, giáo viên cần giới thiệu khái quát về truyện kể, nhằm định

hƣớng chú ý của học sinh. Việc kể truyện cần diễn cảm, kết hợp các cử chỉ, điệu

bộ với sử dụng đồ dùng trực quan. Ngôn ngữ kể truyện phải trong sáng, dễ hiểu,

giàu hình ảnh, gợi cảm, tự nhiên, sinh động và đƣợc diễn đạt bằng những câu

không quá dài và khó, tránh diễn đạt khô khan mà nên sử dụng những lời nói

quen thuộc hằng ngày sao cho câu chuyện dí dỏm, gây xúc cảm mạnh. Ngƣời kể

truyện cần nhập vai, hoà mình vào truyện kể với giọng nói, dáng điệu phù hợp.

Nếu có thể, giáo viên nên yêu cầu học sinh kể lại truyện và kết hợp với

phƣơng pháp đàm thoại, hoặc thảo luận nhóm, nêu câu hỏi liên quan đến nội

Page 44: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

43

dung câu chuyện để giúp học sinh nắm vững chuẩn mực hành vi, nhận xét, đánh

giá đƣợc hành vi và đề xuất đƣợc cách giải quyết vấn đề.

b) Phương pháp thảo luận nhóm

- Trong dạy học theo năng lực môn GDCD, thảo luận nhóm là phƣơng

pháp đƣợc sử dụng rất phổ biến. Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động thảo

luận nhóm để các em tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, trao

đổi, chia sẻ kinh nghiệm, ý kiến và đƣa ra ý kiến chung của nhóm về giải quyết

vấn đề liên quan đến nội dung bài học.

Thảo luận nhóm làm tăng tính khách quan khoa học của tri thức đạo đức,

làm cho kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ, nhớ nhanh hơn do học sinh

đƣợc giao lƣu, học hỏi lẫn nhau; rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng: biết

lắng nghe, phê phán, tự nhận thức, xác định giá trị và làm cho học sinh mạnh

dạn hơn trong giao tiếp. Thảo luận nhóm là phƣơng pháp có ƣu thế trong việc

hình thành, phát triển cho học sinh các năng lực nhƣ: tự chủ và tự học, giao tiếp

và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.

- Thảo luận nhóm thƣờng đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau:

Bƣớc 1: Phân nhóm thảo luận

Bƣớc 2: Các nhóm phân công nhóm trƣởng và thƣ kí.

Bƣớc 3: Giáo nhiệm vụ cho các nhóm và quy định thời gian hoàn thành.

Bƣớc 4: Nhóm trƣởng phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong

nhóm.

Bƣớc 5: Các nhóm làm việc nhóm để hoàn thành nhiệm vụ dƣới sự quan

sát, hƣớng dẫn của giáo viên.

Bƣớc 6: Đại diện nhóm trình bày kết quả làm việc nhóm. Các nhóm khác

và giáo viên nhận xét, đánh giá.

- Lƣu ý khi tổ chức thảo luận nhóm là:

+ Trƣớc khi phân nhóm thảo luận, cần chuẩn bị các phƣơng tiện phục vụ

thảo luận (tài liệu học tập, giấy, bút viết bảng, máy tính, máy chiếu,…) và dự

kiến đáp án trả lời các câu hỏi thảo luận.

+ Số lƣợng mỗi nhóm không nên quá đông để tránh gây mất trật tự, thiếu

tập trung trong hoạt động nhóm. Mỗi nhóm khoảng từ 2 đến 6 học sinh.

+ Vấn đề thảo luận phải thiết thực, gắn với chủ đề bài học, gần gũi với

kinh nghiệm sống của học sinh.

Page 45: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

44

+ Câu hỏi thảo luận phải vừa sức, ngắn gọn, dễ hiểu. Với câu hỏi khó,

giáo viên cần có câu hỏi gợi ý.

+ Để không khí thảo luận không căng thẳng hoặc quá trầm, giáo viên có

thể bắt đầu cuộc thảo luận bằng một câu chuyện hoặc một bức tranh gợi ý.

Trong khi học sinh thảo luận, giáo viên cần khích lệ, quan sát, giúp đỡ, động

viên, khen ngợi kịp thời để khích lệ các em thi đua lành mạnh, mọi học sinh

tham gia đóng góp ý kiến, không nên chê bai một ý kiến nào.

c) Phương pháp trò chơi

Trò chơi là phƣơng pháp tổ chức cho học sinh “học mà chơi, chơi mà

học” bằng cách thực hiện những hành động, việc làm phù hợp với chuẩn mực

hành vi đã học thông qua trò chơi.

Cùng với học, chơi là nhu cầu không thể thiếu đƣợc của lứa tuổi học trò.

Nếu biết tổ chức cho học sinh vui chơi một cách hợp lí, đúng đắn thì đều mang

lại hiệu quả giáo dục. Qua trò chơi, học sinh không những đƣợc phát triển về các

mặt trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ mà còn đƣợc giáo dục chuẩn mực hành vi; kích

thích hứng thú học tập; tích cực, chủ động khám phá và giải quyết vấn đề; ghi

nhớ dễ dàng và lâu bền các mẫu hành vi; đƣợc luyện tập những kĩ năng, những

thao tác hành vi giúp các em thể hiện đƣợc hành vi một cách đúng đắn, tự nhiên.

Trò chơi còn là cơ hội để các em thể nghiệm một cách tự nhiên, hào hứng những

chuẩn mực hành vi đạo đức; đƣợc hình thành niềm tin về những chuẩn mực

hành vi đã học và luyện tập hành vi đạo đức một cách nhẹ nhàng, sinh động, có

trách nhiệm; đƣợc hình thành năng lực chú ý, năng lực quan sát, rèn luyện kĩ

năng nhận xét, đánh giá hành vi của ngƣời khác là phù hợp hay không phù hợp

với chuẩn mực đạo đức và pháp luật; đƣợc tạo ra động cơ bên trong cho những

hành vi ứng xử trong cuộc sống; đƣợc rèn luyện khả năng quyết định lựa chọn

cho mình cách ứng xử đúng đắn, phù hợp trong các tình huống cụ thể. Trò chơi

còn giúp nâng cao hứng thú của học sinh, góp phần giải trừ mệt mỏi, căng thẳng

trong học tập; tạo môi trƣờng cởi mở, thân thiện; tăng cƣờng khả năng giao tiếp

giữa học sinh với học sinh và giữa giáo viên với học sinh.

Trƣớc khi tổ chức cho học sinh chơi, giáo viên cần thiết kế trò chơi phù

hợp với mục tiêu, nội dung bài học; khả năng và điều kiện học tập của học sinh;

thời lƣợng dành cho trò chơi;.v.v… Với mỗi trò chơi, giáo viên cần nêu rõ: mục

tiêu của trò chơi, tên trò chơi, cách chơi, luật chơi, thời gian chơi, địa điểm chơi,

Page 46: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

45

ngƣời tham gia trò chơi, phƣơng tiện phục vụ trò chơi, ngƣời đánh giá và tiêu

chí đánh giá trò chơi, giải thƣởng (nếu có).

Để phƣơng pháp trò chơi đạt hiệu quả giáo dục tốt, trò chơi phải dễ tổ

chức, dễ thực hiện, phải phù hợp với chủ đề học tập, kinh nghiệm sống của học

sinh, với quỹ thời gian, điều kiện thực tế của lớp học, không gây nguy hiểm cho

học sinh. Giáo viên cần phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo

điều kiện cho học sinh tự quản trong các khâu: chuẩn bị, tiến hành chơi, nhận

xét, đánh giá sau khi chơi. Hình thức, nôi dung trò chơi cần luôn thay đổi để

tránh nhàm chán.

Sau khi học sinh thực hiện trò chơi, giáo viên cần tổ chức, hƣớng dẫn cho

học sinh thảo luận để nhận xét, đánh giá, rút ra ý nghĩa giáo dục của trò chơi.

d) Phương pháp đóng vai

- Đóng vai là phƣơng pháp tổ chức cho học sinh thực hành (làm thử) một

cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định và trong môi trƣờng an toàn.

Phƣơng pháp đóng vai có uu điểm là: giúp học sinh thực hành những kĩ

năng ứng xử trong môi trƣờng an toàn trƣớc khi áp dụng vào thực tiễn; gây hứng

thú và chú ý đối với học sinh; tạo điều kiện phát huy tính sáng tạo của học sinh;

khích lệ học sinh thay đổi thái độ, hành vi theo hƣớng tích cực; giáo viên có thể

thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của học sinh qua các

vai diễn.

- Phƣơng pháp đóng vai thƣờng đƣợc triển khai theo các bƣớc sau:

+ Bƣớc 1: Giáo viên nêu tình huống giả định.

+ Bƣớc 2: Giáo viên chia nhóm, giao tình huống cho các nhóm, yêu cầu

các nhóm thảo luận đƣa ra cách xử lí tình huống, xây dựng kịch bản, viết lời

thoại xử lí tình huống.

+ Bƣớc 3: Các nhóm phân vai và thực hiện vai diễn xử lí tình huống.

+ Bƣớc 5: Giáo viên và các nhóm nhận xét, đánh giá.

- Yêu cầu khi thực hiện phƣơng pháp đóng vai là:

+ Tình huống đóng vai phải phù hợp với nội dung dạy học, lứa tuổi, trình

độ học sinh, điều kiện, hoàn cảnh lớp học, quỹ thời gian cho phép.

+ Tình huống đóng vai phải là tình huống “mở”, không cho trƣớc kịch

bản và lời thoại.

Page 47: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

46

+ Ngƣời đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong bài tập đóng vai để

không lạc đề. Do đó, cách giao nhiệm vụ của giáo viên phải cụ thể, rõ ràng,

ngắn gọn, dễ hiểu.

+ Giáo viên nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát cùng tham gia và

nên có hoá trang đơn giản để tăng tính hấp dẫn.

+ Sau khi các nhóm đã thực hiện đóng vai, giáo viên hƣớng dẫn cho các

nhóm khác nhận xét về phƣơng án xử lí tình huống của nhóm đóng vai và chốt

lại cách ứng xử cần thiết trong từng tình huống.

+ Đối với học sinh tiểu học, giáo viên có thể gợi ý tình huống và lời thoại

bằng hình ảnh (tranh, ảnh, băng hình) hoặc bằng câu hỏi gợi mở.

e) Phương pháp xử lí tình huống

- Xử lí tình huống là xem xét, phân tích những vấn đề đang tồn tại trong

một tình huống cụ thể và xác định các bƣớc nhằm giải quyết các tình huống do

vấn đề đặt ra. Phƣơng pháp giải quyết tình huống sẽ giúp học sinh có khả năng

vạch ra những cách thức giải quyết tình huống cụ thể gặp phải trong đời sống

hằng ngày.

- Phƣơng pháp xử lí tình huống đƣợc tiến hành qua các bƣớc sau:

+ Bƣớc 1: Xác định (hay phát hiện) tình huống cần giải quyết là gì ?

+ Bƣớc 2: Nêu lên những chi tiết có liên quan đến tình huống.

+ Bƣớc 3: Nêu lên những câu hỏi giúp cho giải quyết tình huống nhƣ:

Tình huống xảy ra trong điều kiện nào? Tình huống xảy ra khi nào? Tình huống

xảy ra ở đâu?...

+ Bƣớc 4: Kiểm tra, xem xét tất cả những thông tin đã tập hợp đƣợc về

tình huống nhƣ: Liệt kê tất cả các giải pháp xử lí tình huống; Đánh giá kết quả

các giải pháp xử lí tình huống; Quyết định chọn giải pháp tốt nhất (kết quả của

nó có nhiều ƣu điểm nhất và ít nhƣợc điểm nhất) để xử lí tình huống;.v.v...

- Yêu cầu sƣ phạm đối với sử dụng phƣơng pháp xử lí tình huống là:

+ Vấn đề, tình huống đƣợc lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu bài học và

gắn với thực tế;

+ Phải đảm bảo tính vừa sức đối với học sinh;

+ Phải là tình huống có vấn đề để kích thích sự sáng tạo của học sinh;

+ Cách giải quyết tình huống phải là giải pháp có lợi nhất.

g) Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình

Page 48: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

47

- Nghiên cứu trƣờng hợp điển hình là phƣơng pháp dạy học mà ở đó học

sinh tự nghiên cứu một tình huống thực tiễn và giải quyết vấn đề do tình huống

đặt ra. Phƣơng pháp này góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng

tạo, năng lực tự chủ và tự học, năng lực điều chỉnh hành vi.

- Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành bằng cách:

+ Giáo viên sử dụng một câu chuyện có thật hoặc chuyện đƣợc viết dựa

trên những trƣờng hợp thƣờng xảy ra trong cuộc sống thực tiễn để minh chứng

cho một vấn đề hay một số vấn đề.

+ Giáo viên có thể cho học sinh đọc, hoặc xem, hoặc nghe về trƣờng hợp

điển hình sau đó suy nghĩ về nó.

+ Giáo viên yêu cầu học sinh tự viết ra giấy suy nghĩ của mình và thảo

luận về trƣờng hợp điển hình theo các câu hỏi hƣớng dẫn của giáo viên.

Trong một số trƣờng hợp cụ thể, giáo viên có thể tổ chức cho cả lớp cùng

nghiên cứu một trƣờng hợp điển hình hoặc phân công mỗi nhóm nghiên cứu

một trƣờng hợp khác nhau.

2.3. Bài soạn minh họa ở cấp tiểu học/THCS/THPT

2.3.1. Hướng dẫn soạn giáo án

a) Xác định mục tiêu bài học

- Mục tiêu bài học phải đƣợc xác định trên cơ sở yêu cầu cần đạt về phẩm

chất và năng lực.

Trong dạy học theo CT hiện hành, mục tiêu bài học là kết quả mà học

sinh đạt đƣợc về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Trong dạy học phát triển năng lực,

mục tiêu bài học là mức độ học sinh đáp ứng đƣợc yêu cầu cần đạt về phẩm chất

và năng lực. Việc xác định mục tiêu bài học trong dạy học theo CT mới đƣợc

thực hiện trên cơ sở xác định yêu cầu cần đạt sau mỗi bài học, mỗi chủ đề học

tập.

Căn cứ vào mục tiêu của cấp học, CT môn GDCD đã cụ thể hóa thành

yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực đối với học sinh mỗi cấp học. Trên cơ

sở các yêu cầu cần đạt đó, CT thiết kế thành các nội dung giáo dục cơ bản, cốt

lõi cho mỗi lớp học và các chuyên đề học tập cho học sinh trung học phổ thông.

Để thực hiện CT, các tác giả sách giáo khoa, giáo viên môn học và các cơ

sở giáo dục phải thiết kế, tổ chức các nội dung giáo dục cơ bản, cốt lõi đó thành

các bài học. Nếu một chủ đề nội dung giáo dục đã nêu trong CT đƣợc thiết kế

Page 49: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

48

thành một bài học thì mục tiêu bài học đƣợc xác định chính là yêu cầu cần đạt

tƣơng ứng với chủ đề nội dung đó đã đƣợc quy định trong CT. Nếu một chủ đề

nội dung giáo dục đã nêu trong CT đƣợc thiết kế thành một số bài học thì mục

tiêu riêng của mỗi bài học chính là yêu cầu cần đạt riêng cho bài học đó đƣợc

xác định trên cơ sở yêu cầu cần đạt chung của cả chủ đề nội dung.

- Yêu cầu cần đạt là kết quả đầu ra, đƣợc thể hiện bằng thái độ, hành vi

nên phải được diễn đạt bằng các động từ đơn nghĩa, dễ hiểu, thể hiện kết quả có

thể đo lường được. Để diễn đạt yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực, giáo

viên môn học cần tránh hoặc thận trọng với các động từ khó lƣợng hóa nhƣ:

trình bày, nắm vững, coi trọng, thích, yêu mến,… Có thể lƣợng hóa yêu cầu cần

đạt thành 3 mức độ là: biết, hiểu, vận dụng.

- Yêu cầu cần đạt phải có tính khả thi. Để bảo đảm thực hiện đƣợc yêu

cầu này, khi xây dựng mục tiêu bài học, giáo viên cần bám sát vào yêu cầu cần

đạt của chủ đề nội dung giáo dục đã nêu trong CT. Yêu cầu cần đạt ở mỗi bài

học không được cao hơn hay thấp hơn yêu cầu cần đạt đã quy định trong CT vì

yêu cầu cần đạt đã nêu trong CT là những yêu cầu bắt buộc đối với học sinh toàn

quốc, là kết quả (chuẩn) đầu ra của CT giáo dục phổ thông. Nếu giáo viên xây

dựng những yêu cầu cần đạt không phù hợp (cao hơn hoặc thấp hơn yêu cầu cần

đạt đã quy định trong CT) sẽ khiến việc lựa chọn nội dung dạy học, phƣơng

pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá không phù hợp, hạn chế hứng thú học tập

của học sinh, hạn chế việc thực hiện mục tiêu bài học và bài học sẽ trở nên quá

tải.

b) Lựa chọn nội dung dạy học

Các chủ đề nội dung giáo dục cụ thể cho các lớp đƣợc nêu trong CT môn

học là các nội dung cơ bản, cốt lõi, thiết thực, bắt buộc đối với học sinh toàn

quốc, chỉ là chủ đề nội dung chứ không phải là nội dung chi tiết của các bài học.

Để thực hiện CT, các tác giả sách giáo khoa và giáo viên môn học cần thiết phải

xây dựng, lựa chọn nội dung chi tiết cho các chủ đề nội dung đó và tổ chức

thành các bài học. Phƣơng pháp xây dựng, lựa chọn nội dung giáo dục cho các

lớp học là: căn cứ vào yêu cầu cần đạt và chủ đề nội dung giáo dục đã quy định

trong CT, tác giả sách giáo khoa và giáo viên môn học đƣợc chủ động lựa chọn,

bổ sung nội dung giáo dục. Việc lựa chọn, bổ sung nội dung giáo dục chi tiết

cho các lớp học bảo đảm các yêu cầu sau:

Page 50: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

49

- Nội dung giáo dục đƣợc lựa chọn, bổ sung phải bám sát yêu cầu cần đạt,

đƣợc xây dựng dựa trên các yêu cầu cần đạt nhằm giúp học sinh thực hiện các

yêu cầu cần đạt đã quy định ở mỗi chủ đề nội dung đã nêu trong CT;

- Nội dung giáo dục đƣợc lựa chọn, bổ sung là sự chi tiết hóa, cụ thể hóa

chủ đề nội dung giáo dục đã quy định trong CT, không nằm ngoài chủ đề nội

dung đã quy định trong CT;

- Nội dung giáo dục đƣợc lựa chọn, bổ sung phải tuân thủ định hƣớng của

CT môn GDCD về nội dung giáo dục ở mỗi cấp học. Cụ thể là:

+ Ở cấp tiểu học và trung học cơ sở, nội dung giáo dục phải định hƣớng

chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, quê hƣơng, cộng đồng, nhằm

hình thành cho học sinh thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập, sinh hoạt và

ý thức tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp

luật;

+ Ở cấp trung học phổ thông, nội dung môn học phải là học vấn phổ

thông, cơ bản về kinh tế, pháp luật phù hợp với lứa tuổi; mang tính ứng dụng,

thiết thực đối với đời sống và định hƣớng nghề nghiệp sau trung học phổ thông

của học sinh; đƣợc lồng ghép với nội dung giáo dục đạo đức và kĩ năng sống,

giúp học sinh có nhận thức đúng và thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công

dân.

- Nội dung giáo dục đƣợc lựa chọn, bổ sung phải đƣợc thiết kế theo

hƣớng đồng tâm và phát triển, xoay quanh các mối quan hệ của học sinh với bản

thân, gia đình, cộng đồng, xã hội, đất nƣớc, nhân loại, với công việc và môi

trƣờng tự nhiên;

- Nội dung giáo dục đƣợc lựa chọn, bổ sung phải phù hợp với đặc điểm

tâm – sinh lí lứa tuổi học sinh.

- Việc thiết kế các bài học từ một chủ đề nội dung giáo dục đƣợc quy định

trong CT phải bảo đảm vừa phù hợp với dung lƣợng nội dung của mỗi chủ đề,

vừa phù hợp với thời lƣợng đƣợc quy định trong CT. Thời lƣợng này do tác giả

sách giáo khoa và giáo viên chủ động xác định dựa trên dung lƣợng bài học và

quy định của CT về thời lƣợng dành cho các nội dung giáo dục trong môn học.

Căn cứ vào thời lƣợng đó, giáo viên lựa chọn nội dung dạy học ở mỗi bài học

cho phù hợp.

c) Tổ chức các hoạt động dạy học

Page 51: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

50

Theo định hƣớng về phƣơng pháp giáo dục đã nêu trong CT tổng thể, hoạt

động học tập của học sinh bao gồm: hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện

tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải

quyết những vấn đề có thực trong đời sống). Các hoạt động này có thể đƣợc tổ

chức trong và ngoài khuôn viên nhà trƣờng.

- Hoạt động khám phá vấn đề giúp học sinh hình thành kiến thức, tìm hiểu

biểu hiện của chuẩn mực hành vi, sự cần thiết và cách thực hiện chuẩn mực hành vi

đó. Trên cơ sở các kiến thức, kĩ năng mới, học sinh sẽ thay đổi những quan niệm

sai, bổ sung những quan niệm chƣa đầy đủ về vấn đề liên quan đến nội dung học

tập.

Cách tiến hành hoạt động khám phá vấn đề là:

Đối với việc tìm hiểu biểu hiện của chuẩn mực hành vi, giáo viên tổ chức,

hƣớng dẫn, tạo môi trƣờng học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để

hƣớng dẫn học sinh tìm hiểu mẫu hành vi thông qua các hoạt động nhƣ: đọc

sách giáo khoa, nghiên cứu tƣ liệu học tập, sử dụng học liệu; tự nghiên cứu, thực

hành, hoạt động trải nghiệm,…Sau các hoạt động, giáo viên cần hƣớng dẫn để

học sinh tự kết luận về biểu hiện của chuẩn mực hành vi đạo đức, kĩ năng sống,

pháp luật và kinh tế mà các em tiếp nhận đƣợc thông qua các hoạt động.

Đối với hoạt động tìm hiểu sự cần thiết thực hiện chuẩn mực hành vi, giáo

viên có thể sử dụng phƣơng pháp tổ chức trò chơi hoặc thảo luận nhóm,.. để học

sinh chia sẻ, trao đổi với các bạn trong nhóm và giáo viên.

Đối với hoạt động tìm hiểu cách thực hiện chuẩn mực hành vi, giáo viên

cần giảng giải tỉ mỉ về các bƣớc thực hiện, sau đó tổ chức cho học sinh họat

động thực hành theo mẫu. Ở tiểu học, giáo viên cần làm mẫu để học sinh bắt

chƣớc.

Ngoài ra, giáo viên cũng có thể sử dụng các bài tập, câu hỏi, tình huống

phù hợp để học sinh tự khám phá.

- Hoạt động luyện tập giúp học sinh đƣợc hoàn thiện hiểu biết; củng cố,

kiểm nghiệm các kiến thức, kĩ năng đã lĩnh hội, hình thành thái độ đúng đắn

trƣớc các hành vi đạo đức, kĩ năng sống, pháp luật và kinh tế; đồng thời giáo

viên biết đƣợc mức độ hiểu biết/ lĩnh hội kiến thức của học sinh để điều chỉnh

các hoạt động dạy học. Thái độ là cơ sở của hành vi nên việc tổ chức hoạt động

này rất cần thiết. Thông qua hoạt động này, học sinh hình thành đƣợc thái độ

Page 52: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

51

đồng tình, ủng hộ các thái độ, hành vi tích cực; không đồng tình, phê phán các

thái độ, hành vi tiêu cực.

Cách tiến hành hoạt động này là học sinh phải vận dụng những hiểu biết

đã học vào giải quyết các bài tập/tình huống cụ thể tƣơng tự các bài tập/ tình

huống đã học nhƣng có thay đổi các dữ liệu ban đầu để củng cố tri thức. Giáo

viên có thể tổ chức, hƣớng dẫn cho học sinh tham gia các hoạt động nhƣ: liên hệ

với các sự vật, hiện tƣợng, sự kiện, đối tƣợng, tình huống trong đời sống thực tế

xung quanh mà các em biết; liên hệ với những thái độ, hành vi của chính bản

thân mình hoặc của ngƣời khác; nhận xét thái độ, hành vi của bản thân hoặc

ngƣời khác; xử lí tình huống; bày tỏ thái độ đối với các ý kiến liên quan;…để từ

đó các em củng cố kiến thức, kĩ năng và hình thành thái độ tích cực cho bản

thân.

Bài tập/tình huống đƣợc sử dụng trong hoạt động luyện tập cần phải phù

hợp với nội dung bài học, đặc điểm tâm sinh lí, khả năng, điều kiện học tập và

thực tế cuộc sống của học sinh.

Học sinh có thể đƣợc hƣớng dẫn hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm

để hoàn thành các câu hỏi, bài tập, bài thực hành,…

- Hoạt động thực hành là học sinh vận dụng những điều đã học để phát hiện

và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống.

Mục đích của hoạt động này là học sinh đƣợc củng cố kiến thức, kĩ năng,

tăng cƣờng ý thức và năng lực thƣờng xuyên vận dụng những điều đã học đƣợc

để phát hiện và giải quyết các vấn đề có thực trong học tập và trong cuộc sống; có

ý thức tự tìm hiểu, mở rộng kiến thức, thói quen điều chỉnh hành vi, cách ứng xử

phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật. Hoạt động này đồng

thời còn giúp giáo viên đánh giá đƣợc mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của học

sinh về phẩm chất và năng lực.

Cách tiến hành hoạt động này là học sinh vận dụng tri thức của bản thân,

bao gồm: những kiến thức, kĩ năng (vừa đƣợc lĩnh hội), kinh nghiệm của bản

thân đã đƣợc tích lũy trong nhiều tình huống tƣơng tự để làm các bài tập lý

thuyết, bài tập thực hành, giải các bài tập/tình huống mô phỏng thực tế cuộc

sống trong và ngoài nhà trƣờng hoặc nêu phƣơng án giải quyết vấn đề thực tiễn

của cuộc sống.

Page 53: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

52

Trong các hoạt động thực hành, cần chú trọng các hoạt động rèn luyện

thói quen thực hiện chuẩn mực hành vi để giúp học sinh thực hành, rèn luyện

thói quen thực hiện theo chuẩn mực hành vi. Giáo viên cần chú trọng tổ chức

các hoạt động xử lí tình huống thực tiễn, giúp học sinh thực hành chuẩn mực

hành vi bằng nhiều hình thức nhƣ trình bày, báo cáo trƣớc lớp; đóng vai để giải

quyết tình huống;…Thông qua tham gia các hoạt động xử lí tình huống, học sinh

đƣợc tự mình trải nghiệm. Tri thức, thái độ và hành vi nhờ đó đƣợc hình thành,

phát triển một cách bền vững hơn. Các hoạt động rèn luyện thói quen thực hiện

chuẩn mực hành vi cần đƣợc tổ chức phù hợp với điều kiện sống và học tập của

học sinh ở các vùng miền, địa phƣơng khác nhau. Giáo viên cần quan tâm, động

viên để có thể thu hút nhiều học sinh tham gia một cách tự nguyện; khuyến

khích những học sinh có sản phẩm chia sẻ với các bạn trong lớp.

Thông qua các nguồn tài liệu ngoài lớp học nhƣ: sách/tài liệu tham khảo

bằng bản in hoặc internet; các bản báo cáo, thuyết trình; các sự kiện, hiện tƣợng,

nhân vật, tình huống, trƣờng hợp mà các em đã biết trong thực tế cuộc sống,…

học sinh làm bài tập nghiên cứu, trao đổi, thảo luận, hợp tác với các bạn trong

nhóm, trong lớp, giáo viên, gia đình và những ngƣời khác trong cộng đồng để tự

mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế giải quyết vấn đề, ứng

dụng các kiến thức đã học. Học sinh có thể tự đƣa ra những tình huống, bài tập

và giải quyết theo cách riêng của mình hoặc trao đổi trong cặp đôi, trong nhóm,

thống nhất cách làm chung, tìm giải pháp, kết quả chung; báo cáo kết quả trƣớc

lớp hoặc giáo viên.

Ngoài ra, để bổ sung, hỗ trợ cho các hoạt động trên, giáo viên có thể tổ

chức cho học sinh tham gia các hoạt động khác nhƣ: hoạt động khởi động (tình

huống xuất phát) và hoạt động tổng kết (hoạt động tiếp nối).

2.3.2. Bài soạn minh hoạ

Bài soạn minh họa ở CT môn Đạo đức (lớp 1)

Chủ đề: TỰ GIÁC LÀM VIỆC CỦA MÌNH

(Thời lƣợng: 2 tiết)

I. MỤC TIÊU

Bài học góp phần hình thành, phát triển cho HS phẩm chất chăm chỉ và

năng lực điều chỉnh hành vi dựa trên các yêu cầu cần đạt sau:

- Nêu đƣợc những việc cần tự giác làm ở nhà, ở trƣờng;

Page 54: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

53

- Biết vì sao phải tự giác làm việc của mình;

- Thực hiện đƣợc hành động tự giác làm việc của mình ở nhà, ởtrƣờng.

II. CHUẨN BỊ

- Sách giáo khoa, tài liệu tham khảo về trẻ tự giác làm việc của mình

- Tranh, ảnh, video clip minh họa cho một số việc trẻ tự giác làm

- Tranh, ảnh, video clip minh họa cho các bƣớc tiến hành một số việc trẻ

có thể tự giác làm (đánh răng, rửa mặt, gấp quần áo,…)

- Phiếu “Tuần tự giác làm việc ở nhà” (dành cho hoạt động thực hành;

trƣớc khi phát phiếu này cho HS, giáo viên cần thay phần chữ bằng hình vẽ

trong cột “Việc làm”):

PHIẾU TUẦN TỰ GIÁC LÀM VIỆC Ở NHÀ

Việc làm

Dành cho HS Dàn

h cho

bố mẹ

HS

T

2

T

3

T

4

T5 T

6

T7 CN

Hình bạn

nhỏ đánh răng

Hình bạn

nhỏ chải tóc

Hình bạn

nhỏ gấp quần

áo

Hình bạn

nhỏ sắp xếp

sách vở

Hình bạn

nhỏ lau bàn

Hình bạn

nhỏ rửa tay

……

…….

Page 55: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

54

III. PHƢƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC

- Phƣơng pháp dạy học chính: đàm thoại, tổ chức hoạt động nhóm, thực hành.

- Hình thức dạy học chính: kết hợp dạy học theo lớp, theo nhóm và dạy học cá

nhân (chia lớp làm 4 nhóm cố định suốt giờ học).

IV. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Hoạt động dạy Hoạt động học

Hoạt động 1: Khởi động (5 phút)

- Mục đích: Tạo tâm thế tích cực cho HS và dẫn dắt HS vào bài học

- Nội dung: Kể chuyện về tự giác làm việc của mình.

- Sản phẩm: HS trả lời đƣợc câu hỏi về tự giác làm việc của mình.

- Cách thức thực hiện:

Giáo viên:

- Giới thiệu câu chuyện Con bướm [*] và

nêu các câu hỏi HS cần trả lời:

+ Vì sao con bướm không thể bay được?

+ Tự giác làm việc của mình có thể mang

lại những tác dụng, lợi ích gì?

+ Em rút ra được điều gì từ câu chuyện

của con bướm?

- Kể chuyện: Câu chuyện con bƣớm theo

tranh (Nguồn:

https://www.youtube.com/watch?v=uJqmg

TO2lE4).

Lƣu ý: GV không phải nhất thiết sử dụng

câu chuyện Con bướm trên Youtube mà có

thể lấy một câu chuyện khác có nội dung

liên quan đến việc giáo dục tính tự giác cho

trẻ nhỏ.

- Nêu lại 3 câu hỏi

- Tổng kết ý kiến trả lời của HS và chuyển

dẫn: Vậy những việc làm nào cần các em

làm một cách tự giác? Chúng ta sẽ cùng

nhau tìm hiểu qua chủ đề của bài học ngày

Học sinh:

- Lắng nghe lời giới thiệu của GV về

câu chuyện Con bướm.

- Lắng nghe, theo dõi câu chuyện Con

bướm.

- Trả lời các câu hỏi:

+ Con bƣớm không thể bay đƣợc: là

do nó không tự mình mở cái kén để

chui ra mà là ngƣời khác đã làm hộ

nó.

+ Tự giác làm việc của mình có ích

lợi là:

* Giúp mình khỏe mạnh, khéo léo,

hiểu biết hơn, sống tốt hơn

* Mang lại niềm vui cho những

ngƣời xung quanh

* .v.v…

+ Điều em rút ra đƣợc từ câu chuyện

của con bƣớm là: phải tự giác làm

việc của mình.

Page 56: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

55

Hoạt động dạy Hoạt động học

hôm nay: Tự giác làm việc của mình (ghi

tên bài lên bảng).

Hoạt động 2: Khám phá vấn đề (15 phút)

- Mục đích: HS nêu đƣợc những việc cần tự giác làm ở nhà, ở trƣờng và nhận biết

đƣợc vì sao cần tự giác làm những việc đó.

- Nội dung:

+ Những việc cần tự giác làm ở nhà, ở trƣờng;

+ Sự cần thiết phải tự giác làm những việc đó.

- Sản phẩm: HS tích cực tham gia các hoạt động học tập; trả lời đƣợc các câu hỏi

nhận biết về những việc cần tự giác làm ở nhà, ở trƣờng và sự cần thiết phải tự giác

làm việc của mình ở nhà, ở trƣờng.

- Cách thức tiến hành:

Giáo viên:

- Yêu cầu HS thảo luận nhóm để trả lời câu

hỏi (chia đều câu hỏi theo số nhóm):

+ Những việc em cần tự giác làm ở trường

là gì?

+ Những việc em cần tự giác làm ở nhà là

gì?

+ Ích lợi của việc em tự giác làm những

công việc đó?

- Theo dõi, hƣớng dẫn, khuyến khích nhóm

HS nêu đƣợc càng nhiều việc càng tốt (có

thể tạo thành cuộc thi đua nho nhỏ).

- Viết ý chính của các câu trả lời lên bảng.

- Tổng kết/trình chiếu hình ảnh và bổ sung

những việc HS cần tự giác làm ở trƣờng và

ở nhà.

- Khen những nhóm nêu đƣợc nhiều việc

phù hợp và có cách trình bày rõ ràng,

thuyết phục.

- Chỉ ra điều HS cần khắc phục để phần

Học sinh:

- Từng nhóm thảo luận nhóm để trả

lời câu hỏi.

- Từng nhóm trình bày kết quả thảo

luận của nhóm mình về các việc cần

tự giác làm ở nhà, ở trƣờng và ích lợi

của việc em tự giác làm những công

việc đó:

+ Một số việc cần tự giác làm ở

trƣờng: viết bài, làm bài tập, sắp xếp

đồ dùng học tập gọn gàng, kê lại ghế

sau khi ngồi, xếp khay ăn vào giá

đựng sau khi ăn xong, ngủ trƣa đúng

giờ, cất chăn gối vào đúng vị trí sau

khi ngủ dậy,…

+ Một số việc cần tự giác làm ở nhà:

đánh răng, rửa mặt, tắm rửa, chải tóc,

thay quần áo, sắp xếp sách vở, góc

học tập, dọn phòng riêng, đi ngủ đúng

giờ, tập thể dục, lau bàn ăn, dọn mâm,

Page 57: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

56

Hoạt động dạy Hoạt động học

trình bày có thể tốt hơn. cất đồ chơi sau khi chơi,…

+ Ích lợi của việc em tự giác làm một

số công việc ở nhà, ở trƣờng:

* Tự giác làm việc giúp mình biết làm

nhiều việc hơn, không phải phụ thuộc

vào ngƣời khác, đƣợc nhiều ngƣời

khâm phục, yêu quý…

* Việc em tự mình đánh răng, rửa

mặt, chải tóc… giúp cho cơ thể sạch

sẽ, khỏe mạnh, gọn gàng…

* Việc em tự giác cất dọn, dọn dẹp đồ

đạc của mình sau khi dùng xong giúp

cho trƣờng, lớp em gọn gàng, ngăn

nắp hơn…

* .v.v..

- Sau khi trình bày, các nhóm trả lời

tiếp các câu hỏi thảo luận do GV và

HS đƣa ra (nếu có).

Hoạt động 3: Luyện tập (25 phút)

- Mục đích: HS đƣợc củng cố, kiểm nghiệm các kiến thức, kĩ năng đã học; đánh giá

đƣợc thái độ, hành vi tự giác của bản thân và ngƣời khác.

- Nội dung:

+ Củng cố, kiểm nghiệm các kiến thức, kĩ năng đã học;

+ HS đánh giá đƣợc thái độ, hành vi tự giác của bản thân và ngƣời khác.

- Sản phẩm: HS tích cực tham gia các hoạt động học tập; trả lời đƣợc các câu hỏi

và thực hiện đƣợc các việc cần tự giác làm của mình.

- Cách thức tiến hành::

Giáo viên:

1) Củng cố, kiểm nghiệm các kiến thức, kĩ

năng đã học:

- Nêu câu hỏi:

+ Em đã tự giác làm những việc gì ở

Học sinh:

1) Củng cố, kiểm nghiệm các kiến

thức, kĩ năng đã học:

- Trả lời câu hỏi:

Yêu cầu cần đạt:

Page 58: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

57

Hoạt động dạy Hoạt động học

trường? Cách làm từng việc như thế nào?

+ Em đã tự giác làm những việc gì ở nhà?

Cách làm từng việc như thế nào?

- Hƣớng dẫn HS làm bài tập 1: Tự giác dọn

dẹp bàn học

+ Nêu câu hỏi:

* Thế nào là một chiếc bàn học gọn gàng?

* Tại sao em cần tự giác dọn dẹp bàn học

gọn gàng?

* Em cần làm những việc gì để chiếc bàn

học trở nên gọn gàng hơn?

+ Khen ngợi những HS làm tốt bài tập.

- Hƣớng dẫn HS làm bài tập 2: Tự giác

mặc quần áo chỉnh tề và chải tóc gọn

gàng.

+ Nêu câu hỏi:

* Tại sao em cần tự giác mặc quần áo

chỉnh tề và chải tóc gọn gàng?

* Em sẽ làm gì để mặc quần áo chỉnh tề và

chải tóc gọn gàng?

+Tổng kết và nhận xét sự tham gia của HS

trong hoạt động này.

+ HS kể đƣợc một số việc mình đã tự

giác làm ở nhà, ở trƣờng.

+ HS nêu lên đƣợc cách thực hiện một

số việc ở nhà và ở trƣờng cần tự giác

làm.

+ HS thực hiện đƣợc một số việc cần

tự giác làm: dọn dẹp bàn học, mặc

quần áo chỉnh tề, chải tóc gọn gàng,…

- Làm bài tập 1: Tự giác dọn dẹp bàn

học

+ Trả lời câu hỏi:

* Thế nào là một chiếc bàn học gọn

gàng?

* Tại sao em cần tự mình dọn dẹp bàn

học gọn gàng?

* Em cần làm những việc gì để chiếc

bàn học trở nên gọn gàng hơn?

+ Thực hành dọn dẹp bàn học tại lớp.

+ Quan sát, nhận xét và góp ý kết quả

dọn dẹp bàn học của bạn.

- Làm bài tập 2: Tự giác mặc quần áo

chỉnh tề và chải tóc gọn gàng.

+ Trả lời câu hỏi:

Yêu cầu cần đạt

* Câu hỏi 1: Em cần tự giác mặc quần

áo chỉnh tề và chải tóc gọn gàng để

em xinh đẹp hơn, đáng yêu hơn, đƣợc

mọi ngƣời quý mến và tôn trọng,…

* Câu hỏi 2: Để mặc quần áo chỉnh tề

và chải tóc gọn gàng, em cần không

mặc quần áo bẩn, nhàu nát, xộc xệch,

ống cao tống thấp, cúc cài lệch

Page 59: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

58

Hoạt động dạy Hoạt động học

- Hƣớng dẫn HS làm bài tập 3: Em tự rửa

tay

+ Nêu câu hỏi:

* Tại sao em cần tự giác rửa tay?

* Em sẽ làm gì để tự rửa tay?

+ Cho HS xem các bức tranh thể hiện các

bƣớc rửa tay và yêu cầu HS sắp xếp các

bức tranh theo trình tự hợp lí

khuy,… và luôn chú ý gội đầu sạch

sẽ, luôn chải tóc, không để đầu tóc bù

xù,…

+ Thực hành điều chỉnh lại quần áo

cho chỉnh tề và chải tóc cho gọn gàng

+ Quan sát, nhận xét và góp ý kết quả

việc làm của bạn bên cạnh về thực

hiện điều chỉnh quần áo cho chỉnh tề

và chải tóc cho gọn gàng.

- Làm bài tập 3: Em tự rửa tay

+ Trả lời câu hỏi:

Yêu cầu cần đạt:

Câu hỏi 1: Em cần tự rửa tay để giữa

cho đôi bàn tay luôn sạch sẽ, luôn

trắng xinh,.v.v..

Câu hỏi 2: Yêu cầu trả lời đƣợc một

số việc cần làm khi tự rửa tay.

+ Thực hiện sắp xếp các bức tranh

theo trình tự hợp lí của việc rửa tay.

Page 60: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

59

Hoạt động dạy Hoạt động học

+ Khen ngợi những HS làm tốt bài tập.

2) Đánh giá đƣợc thái độ, hành vi tự giác

của bản thân và ngƣời khác.

- Hỏi: Em có hay tự giác làm việc ở nhà/ở

trường không? Vì sao?

- Hƣớng dẫn HS làm bài tập xử lí tình

huống theo nhóm về bày tỏ ý kiến, thái độ:

+ Nêu yêu cầu bài tập xử lí tình huống,

+ Yêu cầu HS thảo luận nhóm để bày tỏ ý

kiến, thái độ đối với những tình huống liên

quan đến tính tự giác:

* Tình huống 1: Nhà bạn Huy chuẩn bị đi

biển chơi. Mẹ bảo bạn Huy tự chuẩn bị

quần áo, đồ đạc cho mình thì Huy bảo:

“Mẹ chuẩn bị hộ con đi! Con chẳng biết

chuẩn bị cái gì đâu.”

* Tình huống 2: Cô giáo giao nhiệm vụ sắp

xếp góc học tập của lớp cho nhóm của Vy.

Vy mải đọc truyện, không tham gia làm

cùng các bạn. Khi bạn Lam hỏi vì sao

không làm, Vy đáp, tay vẫn không rời cuốn

truyện: Đã có các bạn khác làm hộ tớ rồi!

+ Nêu câu hỏi:

* Em có đồng ý với thái độ và việc làm của

bạn Huy và bạn Vy trong mỗi tình huống

trên không? Vì sao?

* Nếu em là Huy, là Vy trong những tình

huống trên, em sẽ làm gì? Vì sao?

- Tổng kết, nhận xét sự tham gia của HS

trong hoạt động này.

2) Đánh giá đƣợc thái độ, hành vi tự

giác của bản thân và ngƣời khác

- Trả lời câu hỏi (cá nhân): Em có hay

tự giác làm việc ở nhà/ở trường

không? Vì sao?

- Thảo luận nhóm làm bài tập xử lí

tình huống về bày tỏ ý kiến, thái độ.

- Trình bày ý kiến thảo luận nhóm

- Đóng vai xử lí tình huống (không

bắt buộc)

- Trao đổi, trả lời các câu hỏi đƣợc

nêu

- Nhận xét, góp ý, đƣa ra ý kiến về

nhóm trình bày tốt nhất

Lưu ý:

- Tùy thuộc số lƣợng HS trong lớp và

thời gian, GV có thể cho các nhóm

thảo luận và đƣa ra cách giải quyết

đối với các tình huống đƣợc nêu hoặc

chia tình huống đều dựa trên số nhóm

để giải quyết.

- Yêu cầu cần đạt:

+ HS đánh giá đƣợc thái độ, hành vi

tự giác làm việc của bản thân.

+ HS đánh giá đƣợc thái độ, hành vi

tự giác của các bạn trong tình huống

đƣa ra.

+ HS đƣa ra đƣợc cách xử lí phù hợp

cho mỗi tình huống.

Hoạt động 4: Thực hành (20 phút)

- Mục đích: HS vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để tự giác thực hiện các

Page 61: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

60

Hoạt động dạy Hoạt động học

việc của mình trong thực tiễn đời sống hàng ngày.

- Nội dung: Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống.

- Sản phẩm:

- Cách thức tiến hành:

Giáo viên:

- Nêu câu hỏi:

+ Qua bài học này, em học được những

gì?

+ Sắp tới, em sẽ tự giác làm những việc gì

mà trước đây em chưa thực sự tự giác

làm?

- Diễn giải: Sau bài học này, cô mong rằng

không em nào sẽ giống như chú bướm

trong câu chuyện ban đầu chúng ta cùng

xem: yếu ớt, không thể làm gì do đã để

người khác làm thay công việc của mình.

Cô mong các em bằng cách tự giác làm

việc của mình sẽ trở nên khỏe mạnh, giỏi

giang hơn và được nhiều người yêu quý

hơn.

- Giao nhiệm vụ: Dọn dẹp lớp học sạch

đẹp

- Hƣớng dẫn HS thực hiện nhiệm vụ và

theo dõi (không cần nhắc nhở) HS thực

hiện.

- Yêu cầu HS báo cáo lại cách thực hiện và

kết quả

- Cùng với HS đánh giá kết quả dọn dẹp

lớp học sạch đẹp (Những ai đã làm việc gì?

Có phải để nhắc nhở không hay tự giác

làm? Kết quả của việc làm như thế nào?...)

Học sinh:

- Trả lời câu hỏi (cá nhân).

- Lắng nghe bạn trả lời câu hỏi và

diễn giải của giáo viên.

- Nhận nhiệm vụ và thực hiện theo

yêu cầu (không nhất thiết phải có sự

nhắc nhở của GV):

+ Tổ 1: Tự phân công và sắp xếp, lau

dọn lại bàn ghế HS cho gọn gàng.

+ Tổ 2: Tự phân công và lau dọn, sắp

xếp khu vực bục giảng cho gọn gàng.

+ Tổ 3: Sắp xếp lại khu vực cuối lớp

(góc tủ sách chung và tranh ảnh…).

+ Tổ 4: Chăm sóc, tƣới nƣớc, nhặt cỏ

cho vƣờn hoa/ khu vực trƣớc của lớp

học.

(Lưu ý: Tùy điều kiện thực tế của nhà

trƣờng, lớp học, GV có thể phân công

những nhiệm vụ cho phù hợp).

- Báo cáo kết quả thực hiện (Phân

công công việc, thực hiện, kết quả).

- Đánh giá sự thực hiện của từng tổ,

từng cá nhân (Ai là người tự giác?

Kết quả như thế nào? Tổ nào làm tốt?

Tổ nào làm chưa tốt? Vì sao?...).

Hoạy động 5: Tổng kết (5 phút)

Page 62: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

61

Hoạt động dạy Hoạt động học

- Mục đích: Giáo viên, học sinh nhận biết đƣợc mức độ HS đáp ứng yêu cầu cần đạt

về phẩm chất và năng lực sau bài học.

- Nội dung: Tổng kết, đánh giá thông qua việc giao nhiệm vụ tiếp nối sau bài học.

- Sản phẩm: Thực hiện Phiếu “Tuần tự giác làm việc ở nhà”.

- Cách thức tiến hành:

Giáo viên:

- Giao nhiệm vụ tiếp nối sau giờ học: phát

cho mỗi HS một Phiếu “Tuần tự giác làm

việc ở nhà”, yêu cầu HS về nhà thực hiện

và chia sẻ lại kết quả với giáo viên và các

bạn vào giờ học sau.

Chú ý:

Yêu cầu HS khoanh tròn vào hình khuôn

mặt cƣời () với việc em đã tự giác làm

hoặc mặt mếu () với việc em chƣa tự

giác làm vào ô tƣơng ứng ở cột Dành cho

HS; Bố, mẹ HS đánh dấu (v) nếu hài lòng

về việc con mình đã tự giác làm.

- Nhận xét chung về sự tham gia của HS

vào bài học.

Học sinh:

- Nhận nhiệm vụ tiếp nối và thực hiện

theo yêu cầu.

Yêu cầu cần đạt:

+ HS nói ngắn gọn đƣợc những điều

mình học đƣợc qua bài học này.

+ HS thể hiện cam kết sẽ tự giác làm

một số việc ở nhà và ở trƣờng.

+ HS thể hiện sự tự giác trong khi

thực hiện các công việc dọn dẹp lớp

học và giúp cho lớp học trở nên gọn

gàng, sạch sẽ hơn.

* Tóm tắt nội dung video “Câu chuyện con bướm”:

Có một con sâu đang trong quá trình chuyển hóa thành con bƣớm. Nó cần

phải phá vỡ cái kén bao bọc mình để chui ra ngoài. Một ngƣời đàn ông nhìn thấy

đã giúp nó bằng cách lấy tay phá cái kén hộ con sâu để nó có thể dễ dàng chui

đƣợc ra ngoài. Con sâu sau đó cũng đã chuyển mình thành con bƣớm, tuy nhiên

đó là một con bƣớm yếu ớt, khó khăn trong việc bay lƣợn, di chuyển. Đó là do

con bƣớm đã không đƣợc rèn luyện về thể lực và sự dẻo dai trong quá trình phá

vỡ tổ kén để bay ra ngoài. Nếu nhƣ con sâu bƣớm đó tự mình phá vỡ tổ kén, nó

đã có thể trở thành một con bƣớm khỏe mạnh và có thể tung cánh bay đi khắp

mọi nơi.

2.4. Phân tích bài soạn minh họa

a) Về xác định mục tiêu

Page 63: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

62

Mục tiêu của bài “Tự giác làm việc của mình” là mục tiêu về phẩm chất

chăm chỉ và năng lực điều chỉnh hành vi, với các yêu cầu cần đạt đƣợc quy định

trong CT môn GDCD của chủ đề “Tự giác làm việc của mình”. Yêu cầu cần đạt

của bài học này không cao hơn, không thấp hơn yêu cầu cần đạt của chủ đề.

b) Về lựa chọn nội dung dạy học

- Thiết kế bài học hợp lí:

Theo mạch thiết kế nội dung đi từ nhận thức cái chung đến cái cụ thể, nội

dung của chủ đề “Tự giác làm việc của mình” chủ yếu là giáo dục ý thức và

hành vi tự giác làm các việc của mình; nội dung của các chủ đề tiếp sau chủ đề

này sẽ tập trung hơn vào giáo dục cho HS ý thức và hành vi tự giác làm một số

việc cụ thể trong học tập và sinh hoạt hằng ngày. Đó là các chủ đề nhƣ: “Sinh

hoạt nền nếp”; “Thực hiện nội quy trƣờng, lớp”; “Tự chăm sóc bản thân”. Kế

hoạch dạy học minh họa thiết kế chủ đề “Tự chăm sóc bản thân” thành 1 bài học

là phù hợp với dung lƣợng của chủ đề nội dung giáo dục và phù hợp với quy

định về thời lƣợng, vì theo quy định của CT, nội dung giáo dục đạo đức ở lớp 2

gồm có 5 chủ đề, chiếm khoảng 55% tổng thời lƣợng dành cho môn học, bằng

khoảng 20 tiết/năm học. Trung bình thời lƣợng dành cho mỗi chủ đề là 4 tiết.

Tùy thuộc dung lƣợng nội dung và yêu cầu cần đạt của mỗi chủ đề, giáo viên có

thể chủ động bố trí thời lƣợng phù hợp, không nhất thiết chủ đề nào cũng là 4

tiết. Thời lƣợng dành cho chủ đề (bài học) này là 2 tiết sẽ tạo điều kiện cho các

chủ đề khác có dung lƣợng nội dung và yêu cầu cần đạt lớn hơn, chẳng hạn nhƣ

các chủ đề “Sinh hoạt nền nếp”; “Thực hiện nội quy trƣờng, lớp”; “Tự chăm sóc

bản thân”. Mỗi chủ đề này có thể đƣợc thiết kế thành một sô bài học; thời lƣợng

dành cho mối chủ đề này, nhƣ vậy sẽ không phải là 2 tiết nhƣ chủ đề “Tự giác

làm việc của mình”. Việc thiết kế chủ đề thành một hay một số bài học nhƣ vậy

do giáo viên môn học chủ động, sáng tạo. Điều này thể hiện tính “mở” của CT

môn học.

- Lựa chọn nội dung dạy học phù hợp: Mục tiêu của bài học là giáo dục

phẩm chất chăm chỉ và năng lực điều chỉnh hành vi. Nội dung các hoạt động học

tập đều thuộc phạm vi nội dung của chủ đề, phù hợp với lứa tuổi học sinh lớp 1,

hƣớng vào thực hiện mục tiêu bài học và tạo điều kiện thuận lợi cho sử dụng các

phƣơng pháp dạy học tích cực.

c) Về tổ chức hoạt động

Page 64: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

63

Giáo án đã tổ chức cho học sinh các hoạt động theo đúng định hƣớng của

CT, gồm: hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập, hoạt động thực

hành. Nội dung các hoạt động trên bảo đảm đúng mục đích và có cách thức tiến

hành phù hợp, hấp dẫn.

Các hoạt động bổ trợ nhƣ hoạt động khởi động, hoạt động tổng kết đƣợc

dành thời gian hợp lí và có hiệu quả tốt.

VII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ GIÁO DỤC

1. Căn cứ xác định mục tiêu, nội dung và cách thức đánh giá của

chương trình môn GDCD

1.1. Căn cứ vào đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới

căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo

a) Nghị quyết số 29-QĐ/TW của Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng 8

khóa XI: “Đổi mới căn bản kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo

đảm trung thực, khách quan. Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào

tạo cần từng bƣớc theo các tiêu chí tiên tiến đƣợc xã hội và cộng đồng giáo dục

thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình

học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của ngƣời dạy với tự đánh giá

của ngƣời học; đánh giá của nhà trƣờng với đánh giá của gia đình và của xã

hội”.

b) Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội: “Đổi mới căn bản phƣơng

pháp đánh giá chất lƣợng giáo dục theo hƣớng hỗ trợ phát triển phẩm chất và

năng lực học sinh; phản ánh mức độ đạt chuẩn quy định trong chƣơng trình;

cung cấp thông tin chính xác, khách quan, kịp thời cho việc điều chỉnh hoạt

động dạy, hƣớng dẫn hoạt động học nhằm nâng cao dần năng lực học sinh”.

c) Quyết định 404 của Thủ tƣớng Chính phủ: “Chƣơng trình mới, sách

giáo khoa mới đƣợc xây dựng, biên soạn đáp ứng yêu cầu và tạo điều kiện thuận

lợi thực hiện đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá chất lƣợng giáo dục; bảo đảm trung

thực, khách quan, thiết thực, tiết kiệm, giảm áp lực cho xã hội và khắc phục

bệnh thành tích hình thức, cục bộ. Thi, kiểm tra, đánh giá chất lƣợng giáo dục

phải dựa vào yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh đƣợc quy

định trong chƣơng trình; phối hợp đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối

kỳ, cuối năm học; đánh giá của ngƣời dạy với tự đánh giá của ngƣời học; đánh

giá của nhà trƣờng với đánh giá của gia đình và của xã hội; thực hiện đánh giá

Page 65: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

64

chất lƣợng giáo dục ở cấp quốc gia địa phƣơng và đánh giá theo chƣơng trình

quốc tế để làm căn cứ đề xuất chính sách, giải pháp cải thiện chất lƣợng giáo

dục”.

1.2. Căn cứ vào định hướng đổi mới đánh giá đã nêu trong CT tổng thể

a) Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp

thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của CT và sự tiến bộ của học

sinh để hƣớng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí

và phát triển CT, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lƣợng

giáo dục.

b) Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực đƣợc

quy định trong CT tổng thể và CT môn học. Đối tƣợng đánh giá là sản phẩm và

quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.

c) Kết quả giáo dục đƣợc đánh giá bằng các hình thức định tính và định

lƣợng thông qua đánh giá thƣờng xuyên, định kỳ ở cơ sở giáo dục, các kỳ đánh

giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phƣơng và các kỳ đánh giá quốc tế.

d) Việc đánh giá thƣờng xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, dựa

trên kết quả đánh giá của giáo viên, của phụ huynh học sinh, của bản thân học

sinh đƣợc đánh giá và của các học sinh khác trong tổ, trong lớp.

e) Phƣơng thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với

từng lứa tuổi, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà

nƣớc, gia đình học sinh và xã hội.

g) Nghiên cứu từng bƣớc áp dụng các thành tựu của khoa học đo lƣờng,

đánh giá trong giáo dục và kinh nghiệm quốc tế vào việc nâng cao chất lƣợng

đánh giá kết quả giáo dục, xếp loại học sinh ở cơ sở giáo dục và sử dụng kết quả

đánh giá trên diện rộng làm công cụ kiểm soát chất lƣợng đánh giá ở cơ sở giáo

dục.

1.3. Căn cứ vào kinh nghiệm đánh giá kết quả GD của quốc tế và Việt

Nam

Xu thế chung của đánh giá kết quả giáo dục trên thế giới là hƣớng tới đánh

giá năng lực ngƣời học, giúp ngƣời học tiến bộ chứ không chỉ tập trung vào

đánh giá để xếp hạng, phân loại học sinh; chú trọng đánh giá quá trình, giúp học

sinh biết tự đánh giá. Ở Việt Nam, để phát huy tác dụng của đánh giá trong quá

trình dạy học, việc kiểm tra đánh giá hoạt động của học sinh trong nhà trƣờng

Page 66: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

65

phổ thông đang bƣớc đầu đổi mới theo xu thế chung của thế giới, cụ thể là:

- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khoá học

(đánh giá tổng kết) nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại

hình thức đánh giá thƣờng xuyên, đánh giá định kì sau từng chủ đề, từng bài học

nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học (đánh giá quá trình).

- Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực

của ngƣời học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến

thức... sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn,

đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tƣ duy bậc cao nhƣ tƣ duy phê phán và

tƣ duy sáng tạo.

- Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần nhƣ độc lập với quá trình dạy

học sang tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá nhƣ là một

phƣơng pháp dạy học.

- Tăng cƣờng sử dụng công nghệ thông tin trong đánh giá: sử dụng các

phần mềm thẩm định các đặc tính đo lƣờng của công cụ (độ tin cậy, độ khó, độ

phân biệt, độ giá trị) và sử dụng các mô hình thống kê vào xử lí phân tích, lí giải

kết quả đánh giá.

2. Mục tiêu, nội dung và cách thức đánh giá của chương trình môn

GDCD

2.1. Mục tiêu đánh giá

Mục tiêu đánh giá của CT hiện hành thiên về đánh giá năng lực học tập,

chƣa đánh giá đƣợc toàn diện phẩm chất và năng lực; nặng về xếp loại, không

nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị để giúp học sinh tiến bộ.

Do không nhằm hƣớng dẫn, điều chỉnh hoạt động dạy và học nên việc đánh giá

kết quả giáo dục trong CT hiện hành không đƣợc coi là bộ phận hợp thành quan

trọng không thể thiếu của quá trình dạy học, không có tác động trở lại quá trình

dạy học một cách thƣờng xuyên.

Trong CT giáo dục phổ thông mới, mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục

đƣợc quy định trong CT tổng thể và CT môn GDCD.

Theo CT tổng thể: “Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin

chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chƣơng

trình và sự tiến bộ của học sinh để hƣớng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các

hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chƣơng trình, bảo đảm sự tiến bộ của

Page 67: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

66

từng học sinh và nâng cao chất lƣợng giáo dục”.

Trên cơ sở tuân thủ định hƣớng trên của CT tổng thể, CT môn GDCD xác

định mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục trong môn học là: “nhằm xác định vị trí

và ghi nhận sự tiến bộ của mỗi học sinh tại thời điểm nhất định trong quá trình

phát triển của bản thân; đồng thời cung cấp thông tin để giáo viên điều chỉnh

việc dạy học và cơ quan quản lí giáo dục thực hiện phát triển chƣơng trình”.

Từ những quy định trên, mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục trong môn

GDCD là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng

yêu cầu cần đạt của CT và sự tiến bộ của học sinh để giúp cho:

+ Hƣớng dẫn hoạt động học tập của học sinh: Thông qua đánh giá kết

quả, học sinh nhận biết đƣợc vị trí và sự tiến bộ của bản thân tại mỗi thời điểm

trong quá trình học; nhận ra những ƣu điểm, nhƣợc điểm của mình; khuyến

khích, thúc đẩy các em tự kiểm soát, tự điều chỉnh các hoạt động học tập để từng

bƣớc đạt đƣợc những yêu cầu cần đạt mà CT đã đề ra.

+ Điều chỉnh hoạt động dạy học: Thông qua đánh giá kết quả, giáo viên

nhận biết những tiến bộ và hạn chế của học sinh, những nhu cầu cần hỗ trợ của

từng học sinh, từ đó tạo động cơ để học sinh học tập tốt hơn theo khả năng của

mình, có những hƣớng dẫn kịp thời cho học sinh trong quá trình dạy học và điều

chỉnh hoạt động dạy học sao cho học sinh đạt đƣợc yêu cầu cần đạt.

+ Cơ quan quản lí giáo dục thực hiện phát triển CT: Thông qua đánh giá

kết quả, cơ quan quản lí giáo dục hiểu rõ chất lƣợng dạy học của nhà trƣờng và

có những biện pháp điều chỉnh phù hợp, kịp thời để nâng cao chất lƣợng giáo

dục nhƣ: điều chỉnh kế hoạch dạy học; lựa chọn, bổ sung nội dung dạy học,

phƣơng pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá phù hợp với tâm lí lứa tuổi, điều

kiện học tập của học sinh và đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa của từng địa

phƣơng; lập kế hoạch để nâng cao chất lƣợng giảng dạy, điều chỉnh hoạt động

chuyên môn và các hỗ trợ khác cho việc dạy và học;.v.v...

+ Ngoài ra, việc đánh giá kết quả giáo dục còn giúp phụ huynh nhận rõ

những điểm mạnh, điểm yếu của con em mình để có biện pháp giáo dục phối

hợp với giáo viên trong việc giám sát, động viên con em mình học tập, có kế

hoạch giúp con em mình nâng cao kết quả học tập,.v.v...

2.2. Căn cứ và nội dung đánh giá

Page 68: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

67

Căn cứ đánh giá của CT hiện hành chủ yếu là chuẩn kiến thức, kĩ năng,

thái độ. Nội dung đánh giá của CT hiện hành chủ yếu là kết quả về học tập. Việc

đánh giá kết quả ít gắn với đời sống thực tiễn của học sinh, hạn chế tính sáng tạo

của học sinh trong vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống

xung quanh, gần gũi với học sinh và không phản ánh quá trình hình thành, phát

triển phẩm chất, năng lực vốn rất đa dạng, sinh động của từng cá nhân học sinh.

Kiến thức, kĩ năng, thái độ là chất liệu để tạo thành phẩm chất và năng

lực, cần phải trải qua quá trình vận dụng vào hoạt động thực tiễn mới trở thành

phẩm chất và năng lực. Căn cứ đánh giá của CT môn GDCD mới là các yêu cầu

cần đạt về phẩm chất và năng lực đƣợc quy định trong CT môn học. Nội dung

đánh giá của CT môn GDCD mới là “mức độ đạt đƣợc của học sinh về phẩm

chất và năng lực so với yêu cầu cần đạt của mỗi lớp học, cấp học”. Mức độ đạt

đƣợc đó là những biểu hiện về phẩm chất, năng lực đƣợc thể hiện trong sản

phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của học sinh gắn với việc vận dụng kiến

thức, kĩ năng đã học để giải quyết các tình huống của đời sống thực tiễn. Sản

phẩm học tập không phải là kiến thức, kĩ năng, thái độ mà là khả năng vận dụng

kiến thức, kĩ năng, thái độ cần có để thực hiện một nhiệm vụ học tập (ở trong

lớp học và ở ngoài lớp học) đạt đƣợc yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực.

Để có thể vận dụng đƣợc kiến thức, kĩ năng, thái độ vào thực hiện thành công

nhiệm vụ học tập, đạt kết quả mong muốn, học sinh cần nắm vững kiến thức, kĩ

năng, có thái độ tích cực và kết hợp hài hòa của cả ba yếu tố này trong hành

động. Điều đó cho thấy giữa đánh giá theo phát triển năng lực và đánh giá kiến

thức, kĩ năng, thái độ không có sự mâu thuẫn. Thực chất, đánh giá theo năng lực

là bƣớc phát triển tiếp theo, cao hơn, hoàn thiện hơn của đánh giá dựa theo

chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ.

Để có thể đánh giá đƣợc phẩm chất và năng lực học sinh, nội dung bài

kiểm tra, đánh giá cần phải theo định hƣớng của CT là: “Chú trọng sử dụng các

bài tập xử lí tình huống” và “Tăng cƣờng các câu hỏi mở gắn với thực tiễn” để

học sinh đƣợc thể hiện phẩm chất và năng lực.

2.3. Cách thức đánh giá

CT tổng thể và CT môn GDCD quy định định hƣớng về cách thức đánh giá

kết quả giáo dục trong CT môn GDCD mới nhƣ sau:

a) Kết quả giáo dục phải được đánh giá bằng các hình thức định tính và định

Page 69: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

68

lượng thông qua đánh giá thường xuyên, định kì.

Đánh gía định tính thƣờng là đánh giá bằng nhận xét thông qua quan sát

hành vi, cách ứng xử, các biểu hiện về thái độ, tình cảm của học sinh trong khi

tham gia các hoạt động học tập và sinh hoạt ở lớp, trƣờng, gia đình và cộng

đồng.

Đánh giá định lượng thƣờng là đánh giá bằng điểm số thông qua các bài

kiểm tra, bài trắc nghiệm, bài thuyết trình, bài tập giải quyết tình huống, dự án

nghiên cứu,...

Phẩm chất và năng lực đƣợc hình thành, phát triển trong môn GDCD không

chỉ thể hiện qua kết quả bài kiểm tra ở một thời điểm nào đó mà giáo viên có thể

đo đƣợc bằng điểm số, mà còn thể hiện qua thái độ, hành vi đƣợc bộc lộ trong

suốt cả một quá trình tham gia các hoạt động học tập và sinh hoạt ở lớp, ở

trƣờng, ở nhà và ở cộng đồng. Vì vậy, kết quả giáo dục môn GDCD cần phải

đƣợc đánh giá bằng cả các hình thức định tính, cả các hình thức định lƣợng và

phải kết hợp đánh giá định kì (đánh giá tổng kết) với đánh giá thƣờng xuyên

(đánh giá quá trình)..

Đánh giá thường xuyên (đánh giá quá trình) là đánh giá đƣợc tiến hành

thƣờng xuyên, liên tục hàng ngày, hàng tuần trong suốt giai đoạn học tập nhằm

cung cấp thông tin chính xác về kết quả học tập mà học sinh đạt đƣợc, cho phép

can thiệp sớm để có thể khắc phục kịp thời các thiếu sót hoặc hỗ trợ cho học

sinh có kết quả yếu. Dựa vào kết quả đánh giá thƣờng xuyên, học sinh điều

chỉnh thái độ, kế hoạch, phƣơng pháp học tập; giáo viên điều chỉnh phƣơng

pháp, phƣơng tiện, kế hoạch dạy học.

Đánh giá thƣờng xuyên cần có sự tham gia đánh giá của nhiều lực lƣợng

đánh giá và chủ yếu đƣợc sử dụng để đánh giá thông qua quan sát thái độ, hành

vi ứng xử của học sinh trong quá trình tham gia các hoạt động học tập và sinh

hoạt ở trƣờng, ở nhà và ở cộng đồng.

Đánh giá định kì (đánh giá tổng kết) là đánh giá đƣợc tiến hành định kì

vào cuối mỗi giai đoạn học tập (một học kì, một năm học hay một khóa học) với

quy mô thực hiện là cả lớp học, khối lớp học, toàn trƣờng, toàn khu vực hoặc cả

nƣớc thông qua các đề kiểm tra nhằm xếp loại học sinh theo các tiêu chuẩn cho

trƣớc. Trong kiểm tra, đánh giá năng lực, đánh giá định kì có vai trò quan trọng

trong việc xác định vị trí và ghi nhận sự tiến bộ của mỗi học sinh tại thời điểm

Page 70: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

69

nhất định trong quá trình phát triển của bản thân; giúp giáo viên nhận xét tổng

hợp về toàn bộ quá trình học tập của học sinh; giúp giáo viên và các cấp quản

đánh giá hiệu quả của chƣơng trình giáo dục, từ đó điều chỉnh kế hoạch và

phƣơng pháp giáo dục phù hợp đặc điểm cá biệt ở mỗi em.

Đánh giá thƣờng xuyên và đánh giá định kì theo phát triển năng lực thƣờng

nhấn mạnh đến các yếu tố nhƣ: vận dụng, giải quyết vấn đề, xử lí tình huống,

nghiên cứu trƣờng hợp điển hình,... Các bài tập nhận biết, tái hiện kiến thức là

những yếu tố quan trọng song chỉ đƣợc coi là những yếu tố “cần” nhƣng không

“đủ” để giáo dục học sinh theo định hƣớng năng lực. Vì vậy, đề bài kiểm tra,

đánh giá phải chú trọng đánh giá mức độ vận dụng kiến thức vào xử lí, giải

quyết các tình huống thực tiễn, giúp học sinh có cơ hội thể hiện phẩm chất, năng

lực. Học sinh đƣợc kiểm tra, đánh giá không chỉ về khả năng nhớ, hiểu kiến thức

mà cả khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề, xử lí tình huống, nghĩa

là kiểm tra, đánh giá không chỉ có tác dụng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập

của học sinh, mà còn có tác động đến quá trình hình thành, phát triển phẩm chất

và năng lực.

b) Kết hợp đánh giá thông qua các nhiệm vụ học tập với đánh giá thông

qua quan sát.

Đánh giá thông qua các nhiệm vụ học tập là đánh giá thông qua bài kiểm

tra dƣới dạng trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận; bài tập thực hành; bài tiểu luận;

bài thuyết trình; bài tập nghiên cứu; dự án nghiên cứu,...

Đánh giá thông qua quan sát là đánh giá biểu hiện về thái độ, hành vi của

học sinh trong quá trình tham gia các hoạt động học tập đƣợc tổ chức trên lớp

học, hoạt động nhóm, tập thể hay cộng đồng và trong sinh hoạt, giao tiếp hằng

ngày.

Để học sinh đƣợc thể hiện phẩm chất, năng lực và giáo viên cùng các lực

lƣợng đánh giá có thể thu nhận đƣợc thông tin chính xác và có giá trị, việc đánh

giá cần tuân thủ định hƣớng của CT mới là:

- Chú trọng sử dụng các bài tập xử lí tình huống đƣợc xây dựng trên cơ sở

gắn kiến thức của bài học với thực tiễn đời sống, đặc biệt là những tình huống,

sự việc, vấn đề, hiện tƣợng của thực tế cuộc sống xung quanh, gần gũi với học

sinh.

- Tăng cƣờng các câu hỏi mở gắn với thực tiễn trong các bài tập kiểm tra,

Page 71: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

70

đánh giá.

- Dựa trên phiếu nhận xét của giáo viên, học sinh, gia đình hoặc các tổ chức

xã hội để đánh giá thông qua quan sát biểu hiện về thái độ, hành vi ứng xử của

học sinh trong quá trình tham gia vào các hoạt động học tập, sinh hoạt ở trƣờng,

ở nhà và ở cộng đồng.

Đánh giá kết quả trong CT hiện hành cũng đã sử dụng các phƣơng pháp trên,

nhƣng hạn chế chủ yếu ở chỗ: chủ yếu đánh giá qua bài tập kiểm tra kiến thức

trong sách giáo khoa, không chú trọng đánh giá thông qua các bài tập xử lí tình

huống thực tiễn đời sống xung quanh học sinh, không chú trọng các câu hỏi mở,

không chú trọng đánh giá thông qua nhận xét thái độ, hành vi của học sinh trong

tham gia các hoạt động học tập, sinh hoạt ở lớp, ở trƣờng, ở nhà và ở cộng đồng.

Hậu quả là học sinh tập trung nhiều vào học thuộc kiến thức có sẵn trong sách

giáo khoa, không phát huy đƣợc tính tích cực học tập; giáo viên chủ yếu thu

nhận đƣợc thông tin về kết quả tiếp thu kiến thức. Do vậy, việc đánh giá kết quả

ít có tác động trở lại quá trình dạy và học, không đáp ứng đƣợc yêu cầu của đánh

giá năng lực.

c) Kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng của

học sinh, đánh giá của phụ huynh học sinh và đánh giá của cộng đồng, trong đó

đánh giá của giáo viên là quan trọng nhất; coi trọng đánh giá sự tiến bộ của học

sinh.

Đánh giá kết quả giáo dục trong CT dạy học theo định hƣớng năng lực đòi

hỏi phải có sự tham gia của nhiều lực lƣợng đánh giá vì phẩm chất và năng lực

không chỉ đƣợc hình thành, phát triển trong hoạt động học tập với các mối liên

hệ khép kín trong nhà trƣờng, mà đƣợc hình thành, phát triển và thể hiện trong

tất cả các hoạt động khác với các mối quan hệ phong phú ở lớp, ở trƣờng, ở nhà

và ở cộng đồng. Để có thể thu nhận đƣợc thông tin kịp thời, chính xác và có giá

trị về phẩm chất, năng lực của học sinh, giáo viên phải tổ chức, hƣớng dẫn để

học sinh, cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội cùng tham gia đánh giá, trong

đó, đánh giá của học sinh có ý nghĩa rất quan trọng.

Khi học sinh đƣợc tham gia vào đánh giá, việc đánh giá kết quả học tập

của học sinh sẽ làm mất vai trò độc quyền đánh giá của giáo viên; kết quả đánh

giá sẽ khách quan, công bằng hơn; tình trạng học sinh thụ động chấp nhận phán

quyết một chiều của giáo viên sẽ đƣợc chấm dứt và học sinh sẽ dễ dàng đƣợc

Page 72: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

71

nhận biết hơn về những mặt mạnh, mặt yếu, sự tiến bộ của bản thân để có thể

chủ động hơn trong cải thiện kết quả học tập của mình. Giáo viên cần tổ chức,

hƣớng dẫn không chỉ cho học sinh tự đánh giá mà còn cho học sinh đánh giá lẫn

nhau (đánh giá đồng đẳng) để bảo đảm cho việc đánh giá trở nên khách quan

hơn và tạo điều kiện cho học sinh đƣợc học tập những điểm mạnh của bạn, tự rút

kinh nghiệm và điều chỉnh thái độ, phƣơng pháp học tập của bản thân.

2.4. Đề đánh giá minh họa

Chủ đề học tập đƣợc đánh giá: TỰ GIÁC LÀM VIỆC CỦA MÌNH (Lớp 1)

2.4.1. Đánh giá thông qua quan sát:

a) Đánh giá kết quả hoạt động học tập trên lớp

PHIẾU NHẬN XÉT HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRÊN LỚP

(Dùng cho giáo viên đánh giá)

- Tên học sinh đƣợc nhận xét: ………………..

- Tên ngƣời nhận xét: ………………………….

Tiêu chí

Mức độ

Chƣa hoàn

thành

Hoàn thành Hoàn thành

tốt

Hoàn thành

rất tốt

1. Những việc

mình cần tự giác

làm

Không nêu

đƣợc việc

nào

Nêu đƣợc 1

đến 2 việc

Nêu đƣợc trên

2 việc

Nêu đƣợc trên

5 việc

Thang điểm: 20 0 10 15 20

2. Ích lợi, tác

dụng của tự giác

làm việc của

mình

Không nêu

đƣợc

Nêu đƣợc

nhƣng chƣa

rõ ràng

Nêu đƣợc rõ

ràng nhƣng

còn đơn giản

Nêu đƣợc rõ

ràng và có lý

Thang điểm: 20 0 10 15 20

3. Chủ động, tự

giác khi làm

việc của mình

Không chủ

động, tự

giác; không

thực hiện

đƣợc việc

Chủ động, tự

giác nhƣng

làm chƣa

đúng cách

Chủ động, tự

giác và thực

hiện tƣơng đối

đúng cách

Chủ động, tự

giác, nhiệt

tình và thực

hiện đúng

cách

Thang điểm: 40 0 20 30 40

4. Nhắc nhở,

động viên,

Không nhắc

nhở/động

Nhắc

nhở/động

Nhắc

nhở/động viên

Có cách nhắc

nhở/động viên

Page 73: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

72

khuyến khích

ngƣời khác tự

giác làm việc

viên/khuyến

khích khi có

thể.

viên nhƣng

cách nhắc

nhở không

phù hợp.

và có cách

nhắc nhở/động

viên phù hợp,

có tác dụng.

phù hợp và

biết giúp

bạn/ngƣời

khác thực

hiện việc cần

tự giác làm

Thang điểm: 20 0 10 15 20

Tổng điểm: 100 0 50 75 100

b) Đánh giá hoạt động theo tuần ở trên lớp:

PHIẾU TUẦN TỰ GIÁC LÀM VIỆC Ở LỚP

(Dùng cho học sinh tự đánh giá, cũng có thể dùng cho học sinh đánh giá lẫn

nhau. Trƣớc khi phát phiếu cho HS, giáo viên cần thay phần chữ viết bằng hình

vẽ trong cột “Việc làm”)

- Tên học sinh đánh giá: ………………..

- Tên học sinh đƣợc đánh giá: ……………………..

* Phiếu số 1: Em hãy khoanh tròn vào ô tƣơng ứng trong bảng dƣới đây

hình mặt cƣời () nếu em hài lòng hoặc mặt mếu () nếu em chƣa hài lòng.

Việc làm T2 T3 T4 T5 T6

Hình bạn rửa tay

Hình bạn thu dọn

sách vở ở chỗ ngồi

trên lớp

Hình bạn vứt rác

vào thùng

Hình bạn xếp ghế

sau khi ngồi

Hình bạn làm bài

tập

Hình bạn giơ tay

phát biểu trong giờ

học

……

…….

Page 74: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

73

* Phiếu số 2: Em hãy khoanh tròn vào ô tƣơng ứng trong bảng dƣới đây

hình mặt cƣời () nếu em hài lòng, khoanh tròn hình mặt mếu () nếu em chƣa

hài lòng.

Tên các bạn đƣợc

em nhắc

nhở/động viên

Việc em đã nhắc

nhở/động viên

bạn tự giác làm

Thái độ của bạn

khi nghe em

nhắc nhở/động

viên

Kết quả của việc em

nhắc nhở/động viên

bạn tự giác làm

………………….

………………….

………………….

………………….

………………….

………………….

………………….

………………….

c) Đánh giá hoạt động ở nhà (đánh giá của phụ huynh HS):

Đề nghị Quý phụ huynh HS đánh giá việc con em mình đã tự giác làm

việc ở nhà bằng cách điền vào cột tƣơng ứng trong phiếu “Tuần tự giác làm

việc” ở nhà dấu (x) nếu hài lòng, đánh dấu (v) nếu chƣa hài lòng.

PHIẾU TUẦN TỰ GIÁC LÀM VIỆC Ở NHÀ

- Họ và tên hoc sinh đƣợc đánh giá: ……………

- Học và tên ngƣời đánh giá: ………………………..

Việc làm T2 T3 T4 T5 T6 T7 CN

Em tự đánh

răng

Em tự chải tóc

Em tự gấp

quần áo

Em tự sắp xếp

sách vở

Em tự thu dọn

đồ đạc

Em tự rửa tay

……

…….

Page 75: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

74

2.4.2. Đánh giá thông qua nhiệm vụ học tập:

Câu 1: Các bạn trong những hình ảnh dƣới đây đang tự làm việc gì?

Câu 2: Em hãy đánh dấu 1, 2, 3, 4, 5 vào ô cho đúng trình tự các bƣớc thực

hiện việc rửa bát?

Dọn sạch thực phẩm thừa;

Úp bát đĩa vào kệ để bát đĩa cho ráo nƣớc;

Rửa xà phòng;

Tráng lại bằng nƣớc cho đến khi sạch xà phòng và không còn mùi hôi;

Vệ sinh giẻ và chậu rửa.

Câu 3: Em hãy đánh dấu 1, 2, 3, 4, 5, 6 vào ô cho đúng trình tự các bƣớc thực

hiện việc lau dọn nhà cửa?

Lau bụi bẩn trên bàn, ghế;

Để rác đúng nơi quy định;

Quét nhà;

Lau nhà bằng nƣớc sạch;

Lau nhà bằng nƣớc lau sàn;

Page 76: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

75

Làm khô sàn.

Câu 4: Em hãy đánh dấu 1, 2, 3, 4, 5, 6 vào ô cho đúng trình tự các bƣớc thực

hiện việc tƣới cây?

Tƣới từ gốc đến ngọn;

Lấy nƣớc vào bình tƣới cây.

Câu 5: Em hãy đánh dấu 1, 2, 3, 4, 5, 6 vào ô cho đúng trình tự các bƣớc thực

hiện việc gấp quần áo?

Phân loại quần áo;

Gấp quần áo gọn gàng;

Lộn phải quần áo;

Để quần áo đúng nơi quy định.

2.5. Phân tích đề đánh giá minh họa ở cấp tiểu học

a) Về mục tiêu đánh giá:

Đề đánh giá minh họa nói trên nhằm mục tiêu đánh giá mức độ học sinh

đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực. Cụ thể là mục tiêu của

đề minh họa ở lớp 1 là đánh giá mức độ học sinh đáp ứng các yêu cầu cần đạt

(qua chủ đề “Tự giác làm việc của mình”) về phẩm chất chăm chỉ và năng lực

điều chỉnh hành vi. Với mục tiêu đó, đề minh họa có tác dụng tốt trong điều

chỉnh quá trình học của trò và hoạt động dạy của thày.

b) Về căn cứ, nội dung đánh giá:

Căn cứ đánh giá của đề minh họa là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và

năng lực thông qua chủ đề nội dung giáo dục đã quy định trong CT.

Nội dung đánh giá của đề minh họa là mức độ đạt đƣợc của học sinh về

phẩm chất và năng lực so với yêu cầu cần đạt. Mức độ đạt đƣợc đó là những

biểu hiện về phẩm chất, năng lực đƣợc thể hiện trong sản phẩm và quá trình học

tập, rèn luyện của học sinh gắn với việc vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để

thực hiện một nhiệm vụ học tập (ở trong lớp học và ở ngoài lớp học) và giải

quyết các tình huống của đời sống thực tiễn,.

c) Về cách thức đánh giá:

Page 77: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

76

Đề minh họa kết hợp đánh giá bằng định tính thông qua quan sát bằng các

phiếu nhận xét và bằng định lƣợng thông qua các bài tập kiểm tra trắc nghiệm,

tự luận.

Các phiếu nhận xét và câu hỏi đáp ứng yêu cầu của đánh giá năng lực học

sinh, đặc biệt là các yêu cầu nhƣ: chú trọng các bài tập xử lí tình huống đƣợc

xây dựng trên cơ sở gắn kiến thức của bài học với thực tiễn đời sống; tăng

cƣờng câu hỏi “mở”;.v.v..

Vì “Tự giác làm việc của mình” là chủ đề giáo dục đạo đức, không phải

giáo dục kĩ năng sống nên các câu hỏi 2, 3, 4, 5 trong đánh giá thông qua nhiệm

vụ học tập không nhằm đánh giá nhận biết của HS về cách (các bƣớc) thực hiện

các việc làm (rửa bát, tƣới cây, lau dọn nhà,…) mà thông qua nhận biết của các

em về cách thực hiện các việc làm đó để đánh giá ý thức và hành vi tự giác làm

việc của mình. Đó là bài tập đánh giá gắn với hoạt động thực tiễn, phù hợp với

yêu cầu đánh giá năng lực.

Đề minh họa kết hợp đánh giá của giáo viên với tự đánh giá và đánh giá

lẫn nhau của học sinh, đánh giá của phụ huynh học sinh.

VIII. PHƢƠNG TIỆN, THIẾT BỊ DẠY HỌC

1. Định hướng phương tiện, thiết bị dạy học

CT môn GDCD định hƣớng phƣơng tiện, thiết bị dạy học môn GDCD nhƣ

sau: “Ngoài các điều kiện thực hiện chƣơng trình giáo dục phổ thông nêu trong

Chƣơng trình tổng thể, môn Giáo dục công dân cần đƣợc trang bị các tƣ liệu,

phƣơng tiện, đồ dùng dạy học phù hợp với đặc trƣng của môn học và điều kiện

thực tế nhƣ: tranh, ảnh, băng, đĩa, sách và tài liệu tham khảo có nội dung giáo

dục về đạo đức, kĩ năng sống, kinh tế và pháp luật; máy chiếu; tivi;... „.

2. Ví dụ minh hoạ sử dụng một số phương tiện, thiết bị dạy học

Ví dụ 1:

Phƣơng tiện, thiết bị dạy học bài Yêu quý bạn bè (lớp 2):

1. Sách giáo khoa, các tƣ liệu về tình cảm bạn bè.

2. Máy chiếu, thiết bị loa đài.

3. Văn phòng phẩm: bút màu, kéo, hồ dán, giấy màu, dây treo,...

4. Phiếu bài tập, phiếu nhiệm vụ, tình huống ứng xử trong bạn bè.

5. Video “5 năm cõng bạn đến trƣờng”

Page 78: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

77

(https://www.youtube.com/watch?v=y5-kPF61CkU; tham khảo bài báo “ Cậu bé

tiểu học 5 năm cõng bạn tới trƣờng” - https://www.phunuonline.com.vn/thoi-

su/cau-be-tieu-hoc-5-nam-cong-ban-toi-truong-102381)

6. Video về những hoạt động của lớp do GV tự xây dựng dựa vào hình ảnh

của từng học sinh/ nhóm HS khi tham gia các hoạt động cùng nhau do GV tự chụp

lại.

7. Clip bài hát Lớp chúng mình, Nhạc và lời: Nguyễn Văn Chung

(https://www.youtube.com/watch?v=tdQyzXFqlz4)

Ví dụ 2:

Phƣơng tiện, thiết bị dạy học chủ đề Bảo vệ môi trường sống (lớp 5):

1. Máy chiếu, tivi.

2. Sách, báo có hình ảnh về môi trƣờng sống.

3. Giấy vẽ, bút màu, giấy màu.

4. Vật liệu bỏ đi để tái chế (chai lọ, giấy báo, bìa cứng…)

5. Hình ảnh các mẫu đồ chơi, đồ dùng đƣợc làm từ vật liệu tái chế.

6. Clip dạy làm các đồ vật từ vật liệu tái chế.

7. Clip dạy bé bảo vệ môi trƣờng

(Nguồn:https://www.marrybaby.vn/video/day-tre-bao-ve-moi-truong-nhu-

the-nao)

Page 79: MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂNthdaixuan.bacninh.edu.vn/upload/63341/20200106/daO_duC_f...2020/01/06  · các yêu cầu cần đạt và định hƣớng chung của CT, các tác giả

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản,

toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa

trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.

2. Quốc hội khóa XIII (2014), Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương

trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

3. Thủ tƣớng Chính phủ (2015), Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi

mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

4. Chính phủ (2015), Báo cáo Tổng kết đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số

40/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc hội về đổi mới chương trình giáo dục

phổ thông.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình giáo dục phổ thông môn Giáo dục

công dân, NXB Giáo dục.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Kỷ yếu hội thảo quốc gia về giáo dục đạo đức –

công dân trong giáo dục phổ thông ở Việt Nam, NXB Giáo dục Việt Nam.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông – Chương

trình tổng thể (Ban hành kèm theo Thông tƣ số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26

tháng 12 năm 2018 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông – Chương

trình môn Giáo dục công dân (Ban hành kèm theo Thông tƣ số 32/2018/TT-

BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

9. Đào Đức Doãn (Chủ biên, 2018), Dạy học phát triển năng lực môn Đạo đức,

NXB Đại học Sƣ phạm

10. Nguyễn Hữu Hợp (2018), Thiết kế bài học phát triển năng lực học sinh tiểu

học, NXB Đại học Sƣ phạm.

11. Đào Thị Oanh (Chủ biên, 2007), Vấn đề nhân cách trong Tâm lí học ngày nay,

NXB Giáo dục.

12. Nguyễn Minh Thuyết (Chủ biên, 2019), Hỏi đáp về Chương trình giáo dục phổ

thông, Quyển 1, NXB Đại học Sƣ phạm.

13. Viện Khoa học giáo dục Việt Nam (2016), Chương trình tiếp cận năng lực và

đánh giá năng lực người học, NXB Giáo dục Việt Nam.