MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder...

48
1 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................................... 3 I. BỘ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI HIỆU QUẢ VÀ VIỆC ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM................................................... 4 1. Khái quát về Bộ các nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống bảo hiểm tiền gửi hiệu quả (Bộ Nguyên tắc cơ bản) ..................................................................................... 4 1.1. Bối cảnh hình thành và hoàn thiện ........................................................................... 4 1.2. Ni dung chính ca Bnguyên tắc cơ bản ............................................................... 5 1.3. Các điều kiện tiên quyết nhằm phát triển hệ thống BHTG hiệu qu......................... 6 2. Đánh giá sơ bộ hoạt động ca hthng BHTG ti Vit Nam so vi BCác nguyên tắc cơ bản phát trin hthng BHTG hiu quca IADI................................. 7 II. MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC BẢO HIỂM TIỀN GỬI (BHTG) ................................................................................................ 20 1. Mô hình hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi .................................................... 21 1.2. Kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng và phát triển mô hình hoạt động BHTG........ 23 1.3. Thực tiễn thực hiện mô hình hoạt động BHTG tại Việt Nam.................................. 27 1.3.1. Sự ra đời ca tổ chức BHTG tại Vit Nam .......................................................... 27 1.3.2. Mô hình hoạt động BHTG và cơ chế chính sách ti Vit Nam ............................. 28 2. Mô hình tổ chức của tổ chức bảo hiểm tiền gửi ........................................................ 31 2.1. Kinh nghim quc tế vmô hình tổ chức, qun tr- điều hành và mi quan hca tchc BHTG ....................................................................................................... 31 2.2. Thực tiễn thực hiện mô hình tổ chức, quản trị - điều hành và mối quan hệ của tổ chức BHTG hiện nay ở Việt Nam............................................................................. 33 III. PHÍ VÀ HẠN MỨC BẢO HIỂM TIỀN GỬI ............................................................. 36 1. Một số vấn đề chung về phí bảo hiểm tiền gửi .......................................................... 36 2. Kinh nghiệm quốc tế về thu phí BHTG..................................................................... 37 2.1. Tổng công ty BHTG Mỹ........................................................................................ 37 2.2. Tổng công ty BHTG Đài Loan (CDIC) .................................................................. 39 2.3. Tổng công ty BHTG Malaysia (PIDM) .................................................................. 39 2.4. Tổng kết kinh nghiệm quốc tế triển khai phương thức tính phí theo mức độ rủi ro ................................................................................................................................. 40 3. Thực tiễn hệ thống phí BHTG tại Việt Nam ............................................................. 41 3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG...................................................... 42 3.2. Nhược điểm của quy định hiện tại về phí BHTG.................................................... 42 4. Hạn mức bảo hiểm tiền gửi ........................................................................................ 44

Transcript of MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder...

Page 1: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

1

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................................... 3

I. BỘ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI HIỆU QUẢ VÀ VIỆC ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM................................................... 4

1. Khái quát về Bộ các nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống bảo hiểm tiền gửi hiệu quả (Bộ Nguyên tắc cơ bản)..................................................................................... 4

1.1. Bối cảnh hình thành và hoàn thiện ........................................................................... 4

1.2. Nội dung chính của Bộ nguyên tắc cơ bản ............................................................... 5

1.3. Các điều kiện tiên quyết nhằm phát triển hệ thống BHTG hiệu quả ......................... 6

2. Đánh giá sơ bộ hoạt động của hệ thống BHTG tại Việt Nam so với Bộ Các nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống BHTG hiệu quả của IADI................................. 7

II. MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC BẢO HIỂM TIỀN GỬI (BHTG) ................................................................................................ 20

1. Mô hình hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi .................................................... 21

1.2. Kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng và phát triển mô hình hoạt động BHTG........ 23

1.3. Thực tiễn thực hiện mô hình hoạt động BHTG tại Việt Nam.................................. 27

1.3.1. Sự ra đời của tổ chức BHTG tại Việt Nam .......................................................... 27

1.3.2. Mô hình hoạt động BHTG và cơ chế chính sách tại Việt Nam ............................. 28

2. Mô hình tổ chức của tổ chức bảo hiểm tiền gửi ........................................................ 31

2.1. Kinh nghiệm quốc tế về mô hình tổ chức, quản trị - điều hành và mối quan hệcủa tổ chức BHTG ....................................................................................................... 31

2.2. Thực tiễn thực hiện mô hình tổ chức, quản trị - điều hành và mối quan hệ của tổ chức BHTG hiện nay ở Việt Nam............................................................................. 33

III. PHÍ VÀ HẠN MỨC BẢO HIỂM TIỀN GỬI............................................................. 36

1. Một số vấn đề chung về phí bảo hiểm tiền gửi .......................................................... 36

2. Kinh nghiệm quốc tế về thu phí BHTG..................................................................... 37

2.1. Tổng công ty BHTG Mỹ........................................................................................ 37

2.2. Tổng công ty BHTG Đài Loan (CDIC).................................................................. 39

2.3. Tổng công ty BHTG Malaysia (PIDM).................................................................. 39

2.4. Tổng kết kinh nghiệm quốc tế triển khai phương thức tính phí theo mức độ rủi ro ................................................................................................................................. 40

3. Thực tiễn hệ thống phí BHTG tại Việt Nam ............................................................. 41

3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG...................................................... 42

3.2. Nhược điểm của quy định hiện tại về phí BHTG.................................................... 42

4. Hạn mức bảo hiểm tiền gửi........................................................................................ 44

Page 2: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

2

4.1. Một số vấn đề chung về hạn mức bảo hiểm tiền gửi............................................... 44

4.2. Kinh nghiệm quốc tế về hạn mức BHTG trong cuộc khủng hoảng tài chính vừa qua ........................................................................................................................ 45

4.3. Thực tiễn về hạn mức BHTG tại Việt Nam ............................................................ 46

Page 3: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

3

LỜI NÓI ĐẦU

Mục tiêu của việc thành lập và phát triển tổ chức bảo hiểm tiền gửi là nhằm đạt được các mục tiêu của chính sách công, trong đó có hai mục tiêu chủ yếu là bảo vệ người gửi tiền trước những thiệt hại từ đổ vỡ ngân hàng, góp phần giảm thiểu rủi ro và ngăn ngừa khủng hoảng, duy trì sự phát triển an toàn của hệ thống tài chính. Những bài học được rút ra từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã khẳng định vai trò của hệ thống bảo hiểm tiền gửi trong việc ngăn chặn, xử lý đổ vỡ, tiến tới giải pháp bền vững cho chiến lược quản lý khủng hoảng hiệu quả.

Ở Việt Nam trong những năm qua, chính sách bảo hiểm tiền gửi đã thể hiện được chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; khẳng định cam kết của Chính phủ trong việc bảo vệ người gửi tiền thông qua cơ chế bảo hiểm tiền gửi công khai, minh bạch, hạn chế sử dụng ngân sách nhà nước trong việc xử lý ngân hàng yếu kém. Chính sách hiện hành về bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam có nhiều ưu điểm, phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tế mở cửa, hội nhập của hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, những quy định của pháp luật hiện hành cũng đã bộc lộ những điểm chưa phù hợp cần phải chỉnh sửa và thay đổi nhằm tăng cường vai trò, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, góp phần bảo vệ người gửi tiền, giảm thiểu rủi ro và ngăn ngừa khủng hoảng. Chính vì vậy, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XIII lần này, Quốc hội sẽ xem xét, thông qua Luật Bảo hiểm tiền gửi, tạo cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.

Nhằm cung cấp tới đại biểu Quốc hội một cái nhìn đa chiều cũng như các kiến thức bồi dưỡng về một số nội dung có nhiều ý kiến khác nhau trong dự thảo Luật Bảo hiểm tiền gửi, Trung tâm Bồi dưỡng đại biểu dân cử thuộc Ban Công tác đại biểu xin gửi tới quý vị đại biểu chuyên san Một số vấn đề về bảo hiểm tiền gửi.

Rất mong nhận được sự góp ý của quý vị đại biểu về bố cục, nội dung, cách trình bày… để các chuyên san tiếp theo được hoàn thiện hơn.

Hà Nội, ngày tháng 5 năm 2012

Trung tâm Bồi dưỡng Đại biểu dân cử

Page 4: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

4

I. BỘ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI HIỆU QUẢ VÀ VIỆC ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM

1. Khái quát về Bộ các nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống bảo hiểm tiền gửi hiệu quả (Bộ Nguyên tắc cơ bản)

1.1. Bối cảnh hình thành và hoàn thiện

Kể từ khi tổ chức bảo hiểm tiền gửi (BHTG) đầu tiên được thành lập tại Mỹ vào năm 1933 cho đến nay, sau hơn 70 năm, đã có khoảng 135 quốc gia trên thế giới có hệ thống BHTG. Việc tăng nhanh số lượng các hệ thống BHTG đã nâng cao vai trò của việc thiết lập các nguyên tắc được công nhận ở tầm quốc tế nhằm phát triển các hệ thống BHTG hiệu quả. Mục tiêu của hệ thống BHTG hiệu quả là phải bảo vệ tốt người gửi tiền và đóng góp vào sự ổn định tài chính quốc gia. Báo cáo của Diễn đàn ổn định tài chính (FSF) ban hành tháng 4 năm 2008 đã khẳng định tầm quan trọng của các cơ chế bảo vệ người gửi tiền hiệu quả, đồng thời đưa ra khuyến nghị: “Các tổ chức nên thống nhất một bộ nguyên tắc quốc tế nhằm xây dựng hệ thống BHTG hiệu quả. Những nguyên tắc này cũng cần ghi nhận rằng có nhiều mô hình khác nhau cho các cơ chế BHTG nhằm đáp ứng mục tiêu mà các nguyên tắc đề ra và do đó sẽ thích ứng được với điều kiện của nhiều quốc gia khác nhau”.

Trong nỗ lực đáp ứng yêu cầu nói trên, Hiệp hội Quốc tế các Tổ chức BHTG (IADI) được thành lập vào năm 2002 nhằm đóng góp vào việc nâng cao tính hiệu quả của BHTG và an toàn tài chính bằng cách thúc đẩy công tác hướng dẫn và hợp tác quốc tế về hoạt động BHTG. Vào năm 2008, IADI đã xây dựng Các nguyên tắc cơ bản để xây dựng các Hệ thống BHTG hiệu quả dựa trên các kinh nghiệm thực tế của các thành viên của Tổ chức. Sau đó, Ủy ban Basel về Giám sát ngân hàng (BCBS) và IADI đã phối hợp để xây dựng một bộ các Nguyên tắc cơ bản để xây dựng hệ thống BHTG hiệu quả được công nhận trên phạm vi quốc tế dựa trên cơ sở Các nguyên tắc cơ bản của IADI. Hai tổ chức đã thành lập một nhóm công tác chung và cho ra đời Bộ Các nguyên tắc cơ bản để xây dựng hệ thống BHTG hiệu quả BCBS-IADI, gồm 18 nguyên tắc, được cộng đồng quốc tế chấp thuận vào tháng 6 năm 2009. Mục tiêu chủ yếu của bộ nguyên tắc nhằm đảm bảo các quốc gia xây dựng hệ thống BHTG hữu hiệu dựa trên cơ sở áp dụng các thông lệ tốt nhất của các tổ chức BHTG.

Page 5: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

5

Các Nguyên tắc cơ bản được xây dựng nhằm thích ứng với các điều kiện, bối cảnh và cơ cấu khác nhau của từng quốc gia. Những nguyên tắc này được thiết kế như một khung hướng dẫn tự nguyện nhằm thực hiện hoạt động BHTG một cách hiệu quả. Các cơ quan chức năng của mỗi nước có thể bổ sung thêm những quy định mà họ thấy cần thiết. Các nguyên tắc cơ bản được thiết kế không phải để đáp ứng tất cả các yêu cầu và điều kiện của mọi hệ thống tàichính. Khi áp dụng những nguyên tắc này, cần xem xét kỹ điều kiện cụ thể của từng quốc gia với hệ thống pháp luật hiện hành và năng lực thực hiện các mục tiêu chính sách công, nhiệm vụ và quyền hạn của hệ thống BHTG nước đó. Việc tuân thủ các Nguyên tắc cơ bản sẽ góp phần ổn định hệ thống tài chính và tăng cường bảo vệ người gửi tiền.

1.2. Nội dung chính của Bộ nguyên tắc cơ bản

Bộ nguyên tắc cơ bản bao gồm 18 nguyên tắc. Nội dung chính của Bộnguyên tắc cơ bản được tóm lược như sau:

Nhóm Nguyên tắc Tóm lược

Xác định mục tiêu

Nguyên tắc 1Góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính và bảo vệ người gửi tiền.

Nguyên tắc 2Giảm thiểu rủi ro đạo đức trong hoạt động của hệ thống tài chính.

Nhiệm vụ và quyền hạn

Nguyên tắc 3Quy định chính thức, rõ ràng và chi tiết nhiệm vụ của một hệ thống BHTG nhất quán với mục tiêu chính sách công.

Nguyên tắc 4

Quy định chính thức và cụ thể các quyền hạn cần thiết để tổ chức BHTG hoàn thành chức năng nhiệm vụ của mình (các quyền như lập quỹ chi trả, ký kết hợp đồng, đặt ra quy trình và ngân sách nội bộ, tiếp cận thông tin…)

Quản trị Nguyên tắc 5Hoạt động một cách độc lập, minh bạch có uy tín và không bị tác động bởi hệ thống chính trị và khu vực tài chính ngân hàng.

Quan hệ với các thành viên khác

của mạng an toàn tài

chính và các vấn đề xuyên

biên giới

Nguyên tắc 6

Chính thức xây dựng một khung phối hợp chặt chẽ và chia sẻ thông tin định kỳ hoặc thông tin liên quan đến các ngân hàng cụ thể giữa tổ chức BHTG và các thành viên khác của mạng an toàn tài chính.

Nguyên tắc 7

Bảo mật thông tin trao đổi giữa các tổ chức BHTG ở các nước khác nhau, xác định trách nhiệm BHTG trong trường hợp có nhiều tổ chức BHTG cùng có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ BHTG.

Page 6: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

6

Nhóm Nguyên tắc Tóm lược

Tổ chức tham gia BHTG và

phạm vi bảo hiểm

Nguyên tắc 8Áp dụng cơ chế BHTG bắt buộc đối với tất cả các tổ chức tài chính nhận tiền gửi.

Nguyên tắc 9

Quy định rõ ràng về loại tiền gửi có thể được bảo hiểm, hạn mức bảo hiểm (hạn mức BHTG phải đủ lớn nhằm bảo hiểm đầy đủ cho phần lớn người gửitiền nhằm đáp ứng các mục tiêu chính sách công của hệ thống và phải nhất quán với đặc điểm thiết kế của hệ thống BHTG khác trong nước).

Nguyên tắc 10

Chuyển từ bảo hiểm toàn bộ sang bảo hiểm có hạn mức nên được thực hiện nhanh chóng ngay khi có các điều kiện cho phép nhằm tránh rủi ro đạo đức nhưng cần chú ý tới thái độ và kỳ vọng của công chúng.

Cấp vốn Nguyên tắc 11

Phải có sẵn các cơ chế cấp vốn nhằm mục đích đảm bảo cho hoạt động chi trả cho người gửi tiền được nhanh chóng, bao gồm cả cách thức huy động nguồn tài chính dự phòng.

Nhận thức của công

chúngNguyên tắc 12

Tuyên truyền cho công chúng biết đến lợi ích cũng như hạn chế của hệ thống BHTG.

Các vấn đề pháp lý

Nguyên tắc 13

Tổ chức BHTG và nhân viên làm việc cho cơ quan này phải được bảo vệ trước các vụ kiện liên đới tới quyết định và hành động của họ “với thiện ý” trong khi thực hiện sứ mệnh.

Nguyên tắc 14Được trao quyền yêu cầu các bên gây ra đổ vỡ ngân hàng bồi thường theo luật định.

Xử lý đổ vỡNguyên tắc 15

Là một phần trong hệ thống an toàn tài chính đểphát hiện sớm, can thiệp, và xử lý kịp thời các ngân hàng gặp vấn đề.

Nguyên tắc 16 Có các quy trình xử lý đổ vỡ hiệu quả

Chi trả cho người gửi tiền và thu

hồi

Nguyên tắc 17Hỗ trợ người gửi tiền tiếp cận nhanh chóng tiền gửi được bảo hiểm của họ

Nguyên tắc 18Tham gia nhận các khoản thu hồi được trong quá trình thu hồi từ tài sản của ngân hàng bị đổ vỡ

1.3. Các điều kiện tiên quyết nhằm phát triển hệ thống BHTG hiệu quả

Một hệ thống BHTG sẽ phát huy được tính hiệu quả nếu xây dựng được một loạt các yếu tố bên ngoài hay các điều kiện tiên quyết. Mặc dù những yếu tố này hầu như nằm ngoài thẩm quyền của hệ thống BHTG nhưng chúng có thể có tác động trực tiếp đến khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ của tổ chức BHTG. Khi

Page 7: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

7

lựa chọn xây dựng hệ thống bảo hiểm tiền gửi, cần xem xét một số yếu tố liên quan đến hệ thống tài chính quốc gia như:

- Phân tích tình huống đối với môi trường kinh tế nhằm xác định các điều kiện có khả năng tác động tiêu cực đến nền kinh tế và hệ thống ngân hàng; đánh giá xem hệ thống BHTG có thể hoạt động hiệu quả trong một môi trường như vậy hay không;

- Phân tích các điều kiện và nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng và hiệu quả hoạt động của hệ thống BHTG trước khi thành lập hoặc trước thời điểm cải cách hệ thống BHTG bao gồm: đánh giá tình hình kinh tế; các chính sách tài khóa và tiền tệ hiện hành; giá tiêu dùng và lạm phát cũng như tình hình thị trường tài chính;

- Xem xét, đánh giá sự lành mạnh của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Trong quá trình đánh giá, cần xem xét cả năng lực tài chính và cấu trúc của hệ thống ngân hàng;

- Các cơ quan trong Mạng an toàn tài chính1 có cơ chế quản trị lành mạnh;

- Hiệu quả của cơ chế quản lý và giám sát an toàn;

- Khung pháp lý được thiết kế phù hợp;

- Cơ chế kế toán và chính sách công bố thông tin lành mạnh.

2. Đánh giá sơ bộ hoạt động của hệ thống BHTG tại Việt Nam so với Bộnguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống BHTG hiệu quả của IADI

Trên cơ sở nội dung, hướng dẫn phương pháp đánh giá tuân thủ Bộnguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống BHTG hiệu quả, các quy định pháp lý hiện hành liên quan đến BHTG tại Việt Nam được so sánh, đánh giá sơ bộ theo3 mức độ: (i) đã được áp dụng, (ii) áp dụng một phần và (iii) chưa áp dụng, cụ thể như sau:

Nguyên tắc 1 – Mục tiêu chính sách công

Nội dung nguyên tắc: Bước đầu tiên trong việc áp dụng một hệ thống BHTG hoặc cải cách hệ thống hiện tại là xác định rõ mục tiêu chính sách công

1 Mạng an toàn tài chính bao gồm các cơ quan thực hiện các chức năng nhằm duy trì sự ổn định tài chính quốc gia: quản l ý và giám sát; người cho vay cuối cùng trong tình huống khẩn cấp; khuôn khổ xử lý ngân hàng mất khả năng thanh toán và có vấn đề; và BHTG. Thông thường, các cơ quan thuộc Mạng an toàn tài chính là: Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính, Cơquan giám sát tài chính và BHTG.

Page 8: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

8

phù hợp cần đạt được. Những mục tiêu này phải được chính thức cụ thể hóa và được đưa vào thiết kế của hệ thống BHTG. Các mục tiêu chính của hệ thống BHTG là góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính và bảo vệ người gửi tiền.

Cơ sở pháp lý hiện tại của Việt Nam đã khẳng định rõ mục tiêu của BHTG là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của các tổ chức tham gia BHTG và sự phát triển an toàn, lành mạnh hoạt động ngân hàng (Điều 1 Quyết định 218/1999/QĐ-TTg ngày 9/11/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập BHTGVN). Đối chiếu với thông lệ quốc tế, đây là mục tiêu chính, trọng yếu của các tổ chức BHTG.

Cơ sở pháp lý hiện hành của Việt Nam bảo đảm tuân thủ Nguyên tắc 1 ở mức “đã được áp dụng”.

Nguyên tắc 2 – Giảm thiểu rủi ro đạo đức

Rủi ro đạo đức cần được giảm thiểu bằng cách đảm bảo rằng hệ thống BHTG có các đặc điểm thiết kế phù hợp và thông qua các thành tố khác của mạng an toàn tài chính.

Pháp luật hiện hành về BHTG của Việt Nam đã có những qui định nhằm giảm thiểu rủi ro đạo đức như:

(i) Qui định chỉ chi trả bảo hiểm tiền gửi trong một hạn mức nhất định mà không bảo hiểm toàn bộ, qui định bảo hiểm tiền gửi chỉ cho một số loại đối tượng nhất định là cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh để ràng buộc trách nhiệm của cá nhân/tổ chức gửi tiền trong việc theo dõi, giám sát hoạt động của tổ chức nhận tiền gửi được bảo hiểm (Nghị định 109/2005/NĐ-CP; Thông tư 03/2006/TT-NHNN);

(ii) Trao cho tổ chức BHTG quyền và nhiệm vụ theo dõi, giám sát, kiểm tra việc chấp hành các qui định về BHTG và các quy định về an toàn trong hoạt động của các tổ chức tham gia BHTG;

(iii) Chia sẻ thông tin về tổ chức tham gia BHTG giữa BHTG Việt Nam với NHNN (Nghị định 89/1999/NĐ-CP, Quyết định 218/1999/QĐ-TTg).

Theo thông lệ quốc tế, một yếu tố khác cũng góp phần vào việc giảm thiểu rủi ro đạo đức là Mạng an toàn tài chính quốc gia với một khuôn khổ giám sát hoạt động ngân hàng và khuôn khổ xử lý ngân hàng có vấn đề (những ngân hàng có nguy cơ mất khả năng thanh toán, hoặc thực sự đã mất khả năng thanh

Page 9: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

9

toán) mạnh và hiệu quả. Tuy nhiên, hệ thống văn bản pháp luật tại Việt Nam hiện nay còn chưa đề cập đến khái niệm Mạng an toàn tài chính, cũng như chưa có văn bản pháp lý điều chỉnh cơ chế phối hợp hoạt động, xử lý đổ vỡ ngân hàng của các thành viên Mạng an toàn tài chính quốc gia.

Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng, Nguyên tắc 2 được “áp dụng một phần” ở Việt Nam.

Nguyên tắc 3 – Nhiệm vụ

Điều cốt yếu là nhiệm vụ của một hệ thống BHTG cần phải được quy định rõ ràng và chính thức; cần phải có sự nhất quán giữa mục tiêu chính sách công với quyền hạn, trách nhiệm được trao cho tổ chức BHTG.

Nhiệm vụ của BHTG Việt Nam đã được qui định chính thức và rõ ràng tại Điều 1 Quyết định 218/1999/QĐ-TTg TTg ngày 9/11/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập BHTG Việt Nam, đó là: bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và sự phát triển an toàn, lành mạnh hoạt động ngân hàng. Nhiệm vụ của tổ chức BHTG đã được quy định tương đối phù hợp với mục tiêu nêu trên (xem so sánh ở Nguyên tắc 4 dưới đây).

Nguyên tắc 3 đã được “áp dụng một phần” ở Việt Nam.

Nguyên tắc 4 – Quyền hạn

Nguyên tắc 4 nhấn mạnh hai loại quyền hạn cần được trao cho tổ chức BHTG. Thứ nhất là, các quyền hạn để cho phép tổ chức BHTG hoàn thành nhiệm vụ và đạt được các mục tiêu chính sách công. Thứ hai là, những thẩm quyền về hành chính của tổ chức BHTG để lập ra các thông lệ và thủ tục nội bộ cần thiết, tham gia ký kết hợp đồng nhằm vận hành bản thân tổ chức BHTG một cách hiệu quả.

Để đạt được mục tiêu bảo vệ người gửi tiền và duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính, Nghị định 89/1999/NĐ-CP; Nghị định 109/2005/NĐ-CP; Quyết định 218/1999/QĐ-TTg; Thông tư 03/2006/TT-NHNN đã trao quyền hạn và trách nhiệm tương ứng cho tổ chức BHTG Việt Nam hoạt động theo mô hình chi trả với quyền hạn mở rộng. Đó là, ngoài chức năng thu phí và chi trả bảo hiểm, còn có các quyền hạn giám sát từ xa, kiểm tra tại chỗ, hỗ trợ tài chính cho tổ chức tham gia BHTG khi có nguy cơ mất khả năng chi trả. Bên cạnh đó, cơ sở pháp lý cũng trao cho BHTG Việt Nam các quyền mang tính hành chính để

Page 10: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

10

quản lý hệ thống BHTG như lập chiến lược, kế hoạch, ngân sách hoạt động hàng năm, xây dựng các qui chế nội bộ, tham gia các hợp đồng về tuyển dụng lao động, thuê mướn, chuyển nhượng, mua sắm tài sản, dịch vụ…. Tuy nhiên, quy định hiện hành còn thiếu quy định pháp lý về việc chia sẻ thông tin và phối hợp xử lý giữa các cơ quan có thẩm quyền và tổ chức BHTG trước thời điểm ban hành quyết định chấm dứt hoạt động và chấm dứt BHTG đối với tổ chức tham gia BHTG nhằm đảm bảo cho BHTG Việt Nam hoàn thành nhiệm vụ một cách kịp thời.

Nguyên tắc 4 đã được “áp dụng một phần” ở Việt Nam.

Nguyên tắc 5 – Quản trị

Tổ chức BHTG cần độc lập về mặt hoạt động, minh bạch, có trách nhiệm giải trình và không bị tác động quá mức bởi hệ thống chính trị và khu vực tài chính ngân hàng.

Theo Quyết định số 218/1999/QĐ-TTg và Quyết định số 75/2000/QĐ-TTg, BHTG Việt Nam là tổ chức tài chính Nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp chi phí. BHTGVN hoạt động theo Điều lệ hoạt động do Thủ tướng phê duyệt.

Nguyên tắc 5 đã “được áp dụng” ở Việt Nam.

Nguyên tắc 6 – Mối quan hệ với các thành viên khác trong mạng an toàn tài chính

Cần phải xây dựng một khung phối hợp chặt chẽ và chia sẻ thông tin định kỳ, liên quan đến các ngân hàng cụ thể giữa tổ chức BHTG và các thành viên khác của mạng an toàn tài chính. Các thông tin này phải chính xác và kịp thời (đáp ứng yêu cầu bảo mật khi cần thiết). Cơ chế phối hợp và chia sẻ thông tin phải được chính thức hóa.

Ở Việt Nam hiện nay, cơ sở pháp lý chưa chính thức đề cập đến khái niệm Mạng an toàn tài chính quốc gia và cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan chức năng còn nhiều hạn chế do chưa có luật hoặc các biên bản ghi nhớ điều chỉnh việc phối hợp chia sẻ thông tin. Hiện mới chỉ có một số qui định về việc chia sẻ thông tin của BHTG Việt Nam chủ yếu với Ngân hàng nhà nước (xem nguyên tắc 15 dưới đây). Điều này làm hạn chế phần nào hiệu quả hoạt

Page 11: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

11

động của các cơ quan được giao trách nhiệm duy trì ổn định tài chính, trong đó có BHTGVN.

Nguyên tắc 6 “được áp dụng một phần” tại Việt Nam.

Nguyên tắc 7 – Các vấn đề xuyên quốc gia

Với điều kiện đảm bảo được tính bí mật, tất cả các thông tin liên quan cần được trao đổi giữa các tổ chức BHTG tại các quốc gia khác nhau, và có thể được trao đổi giữa tổ chức BHTG và các thành viên mạng an toàn tài chính của nước khác khi thích hợp. Trong trường hợp có nhiều hơn một tổ chức BHTG cùng chịu trách nhiệm bảo vệ cho tiền gửi, điều quan trọng là phải xác định tổ chức BHTG nào sẽ chịu trách nhiệm thực hiện quá trình chi trả. Khi xác định số tiền thu phí bảo hiểm, cần phải tính tới việc các tổ chức đã được BHTG tại quốc gia gốc.

Cơ sở pháp lý hiện nay chưa có qui định về vấn đề trao đổi thông tin giữa BHTG Việt Nam với các tổ chức bảo hiểm tiền gửi quốc gia khác, cũng như vấn đề phân định trách nhiệm nếu BHTG Việt Nam và tổ chức BHTG quốc gia khác cùng bảo hiểm cho tổ chức nhận tiền gửi.

Nguyên tắc 7 “chưa được áp dụng” trong cơ sở pháp lý tại Việt Nam.

Nguyên tắc 8 – Thành viên bắt buộc

Mục tiêu chính của Nguyên tắc cơ bản này là để đảm bảo tất cả các tổ chức nhận tiền gửi của đối tượng cần được bảo vệ đều tham gia bảo hiểm nhằm tránh vấn đề lựa chọn đối nghịch, tức là tình trạng chỉ những tổ chức nhận tiền gửi có hoạt động rủi ro nhiều nhất, có nguy cơ đổ vỡ cao nhất mới có nhiều động cơ tham gia BHTG khi BHTG là không bắt buộc.

Cơ chế BHTG hiện được áp dụng ở Việt Nam là cơ chế bắt buộc. Theo qui định tại Nghị định 109/2005/NĐ-CP và Thông tư 03/2006/TT-NHNN, các TCTD và tổ chức không phải TCTD được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các TCTD có nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân bắt buộc phải tham gia BHTG.

Nguyên tắc 8 đã “được áp dụng hoàn toàn’ trong cơ sở pháp lý của Việt Nam.

Page 12: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

12

Nguyên tắc 9 – Phạm vi bảo hiểm

Các nhà hoạch định chính sách phải quy định rõ ràng bằng luật, các quy định an toàn hoặc các qui chế về loại tiền gửi có thể được bảo hiểm. Mức bảo hiểm nên có giới hạn nhưng phải đáng tin cậy và có thể nhanh chóng xác định được. Mức bảo hiểm này cần phải bảo hiểm đầy đủ cho phần lớn người gửi tiền nhằm đáp ứng các mục tiêu chính sách công của hệ thống và phải nhất quán với đặc điểm thiết kế khác của hệ thống BHTG.

Cơ sở pháp lý của Việt Nam đã qui định rõ ràng về loại tiền gửi được bảo hiểm và hạn mức bảo hiểm tiền gửi. Nghị định 109/2005/NĐ-CP quy định tiền gửi được bảo hiểm là tiền gửi bằng đồng Việt Nam của người gửi tiền là cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh gửi tại tổ chức tham gia BHTG. Nghị định này cũng qui định: số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản tiền gửi (gồm cả gốc và lãi) của một người gửi tiền (một cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật) tại một tổ chức tham gia BHTG thuộc đối tượng quy định, tối đa là 50 (năm mươi) triệu đồng. Tuy nhiên, hạn mức 50 triệu đồng không còn phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội ở Việt Nam hiện nay để có thể bảo vệ tốt cho người gửi tiền do tỉ lệ lạm phát cao (từ 2005 đến 2010 là 150%), thu nhập quốc dân tính theo đầu người tăng khá nhanh (gấp 2,2 lần năm 2005). Hạn mức hiện tại chỉ tương đương 2,2 lần GDP bình quân đầu người (so với mức 5,5 lần GDP bình quân đầu người vào năm 2005). Hạn mức chi trả tiền bảo hiểm hiện tại của Việt Nam cũng tương đối thấp so với thông lệ quốc tế. Ví dụ, hạn mức chi trả tiền bảo hiểm hiện tại của một số nước Châu Á như Malaysia tương đương khoảng 82.500 USD, Hàn Quốc tương đương khoảng 44.000 USD, Nhật Bản tương đương khoảng 108.000 USD, Kazakhstan tương đương khoảng 34.000 USD…

Nguyên tắc 9 đảm bảo ở mức được “áp dụng một phần” tại Việt Nam.

Nguyên tắc 10 – Chuyển từ hệ thống đảm bảo toàn phần sang áp dụng hệ thống BHTG có hạn mức

Khi một nước quyết định chuyển từ hệ thống đảm bảo toàn phần sang áp dụng hệ thống BHTG có giới hạn, hoặc thay đổi hệ thống đảm bảo toàn phần hiện có, việc chuyển giao này nên được thực hiện nhanh chóng ngay khi các điều kiện của nước đó cho phép. Đảm bảo toàn phần có thể gây ra nhiều tác động xấu nếu được áp dụng lâu dài, đặc biệt là rủi ro đạo đức. Các nhà hoạch

Page 13: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

13

định chính sách cần phải đặc biệt chú ý tới thái độ và kỳ vọng của công chúng trong giai đoạn chuyển giao này.

Nguyên tắc 10 “không được áp dụng” ở Việt Nam, vì Việt Nam đã áp dụng cơ chế bảo hiểm tiền có hạn mức như được nêu ở trên.

Nguyên tắc 11 – Cấp vốn

Một hệ thống BHTG phải có sẵn các cơ chế cấp vốn nhằm mục đích đảm bảo cho hoạt động chi trả cho người gửi tiền được nhanh chóng, bao gồm cả cách thức huy động nguồn tài chính dự phòng bổ sung cho mục đích thanh khoản khi cần. Các ngân hàng chịu trách nhiệm chính trong việc nộp phí BHTGbởi chính ngân hàng và khách hàng của ngân hàng sẽ trực tiếp được hưởng lợi từ hệ thống BHTG hoạt động hiệu quả.

Các Nghị định 89/1999/NĐ-CP, Nghị định 109/2005/NĐ-CP, Quyết định số 218/1999/QĐ-TTg, các Thông tư 03/2006/TT-NHNN, Thông tư 62/2008/TT-BTC đã qui định rõ về các nguồn vốn chủ yếu của BHTG, gồm: i) phí BHTG do tổ chức tham gia BHTG có nghĩa vụ nộp cho tổ chức BHTG để được bảo hiểm cho tiền gửi của khách hàng theo mức 0,15%/năm tính trên số dư tiền gửi bình quân của các loại tiền gửi được bảo hiểm tại tổ chức tham gia BHTG; ii) thu từ việc sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi để mua trái phiếu, tín phiếu Chính phủ, tín phiếu NHNN, gửi tiền tại Kho bạc Nhà nước và tại NHNN; gửi tiền, mua trái phiếu, tín phiếu của các Ngân hàng thương mại Nhà nước và các Ngân hàng thương mại cổ phần được NHNN xếp loại A. Ngoài ra, các văn bản pháp lý nói trên cũng qui định phương thức cấp vốn dự phòng bằng cách cho phép tổ chức BHTG được vay hoặc tiếp nhận vốn hỗ trợ đặc biệt của Chính phủ, vay TCTD hoặc tổ chức khác có bảo lãnh của Chính phủ hoặc phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật, trong trường hợp vốn hoạt động của tổ chức BHTG tạm thời không đủ để chi trả BHTG.

Tuy nhiên, có hai vấn đề cần được xem xét. Thứ nhất, tỉ lệ nộp phí bảo hiểm 0,15% theo qui định từ năm 2005 không còn đảm bảo mức tích luỹ cần thiết của Quỹ BHTG trong điều kiện hiện nay để tương ứng với sự tăng lên nhanh chóng của tiền gửi được bảo hiểm cũng như để đối phó với tác động của lạm phát cao trong thời gian dài từ 2005 đến nay. Thứ hai, mặc dù trên nguyên tắc, cơ sở pháp lý đã trao cho BHTGVN thẩm quyền trong việc huy động từ các nguồn vốn khác nhau trong trường hợp quy mô nguồn vốn của BHTGVN không đủ lớn, nhưng vẫn còn thiếu những qui định cụ thể cho việc triển khai thực hiện.

Page 14: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

14

Ngoài ra, theo thông lệ quốc tế, tổ chức BHTG có thể được cung cấp một hạn mức tín dụng dự phòng từ Bộ Tài chính, đồng thời, tổ chức BHTG được trao quyền tiếp cận nhanh chóng với hạn mức tín dụng dự phòng sẵn có. Cơ sở pháp lý hiện tại của Việt Nam chưa đề cập đến vấn đề này.

Nguyên tắc 11 mới được “áp dụng một phần” trong cơ sở pháp lý của Việt Nam.

Nguyên tắc 12 - Nhận thức của công chúng

Nhằm xây dựng một hệ thống BHTG hiệu quả, cần đảm bảo công chúng được thông tin đầy đủ về lợi ích và hạn chế của hệ thống BHTG.

Cơ sở pháp lý hiện hành đã có quy định bắt buộc các tổ chức tín dụngphải niêm yết Chứng nhận tham gia BHTG và quy định về thẩm quyền của BHTG Việt Nam trong việc tuyên truyền về BHTG đối với công chúng; tổ chức tập huấn, đào tạo và tư vấn về các nghiệp vụ liên quan đến BHTG (tại Nghị định 89/1999/NĐ-CP, Quyết định 218/1999/QĐ-TTg).

Nguyên tắc 12 đã được “áp dụng hoàn toàn” tại Việt Nam.

Nguyên tắc 13 – Bảo vệ pháp lý

Tổ chức BHTG và nhân viên làm việc cho cơ quan này phải được bảo vệ trước các vụ kiện liên đới tới quyết định và hành động của họ “với thiện ý” trong khi thực hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên, họ có trách nhiệm phải tuân thủ đúng các quy định liên quan đến xung đột lợi ích và hành vi ứng xử nhằm đảm bảo họ luôn có trách nhiệm. Việc bảo vệ pháp luật phải được xác định rõ trong các quy trình lập pháp và hành pháp, và trong những trường hợp nhất định, phải bao gồm cả việc trang trải chi phí pháp lý đối với những người được bồi thường theo luật định.

Cơ sở pháp lý hiện nay chưa có các qui định về việc bảo vệ tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động BHTG trong việc thực thi đúng trách nhiệm và nhiệm vụ của mình.

Nguyên tắc 13 chưa được áp dụng tại Việt Nam.

Nguyên tắc 14 – Xử lý các bên gây ra đổ vỡ ngân hàng

Một tổ chức BHTG, hoặc một cơ quan chức năng, phải được trao quyền yêu cầu các bên gây ra đổ vỡ ngân hàng bồi thường theo luật định.

Cơ sở pháp lý hiện nay chưa có các qui định về thẩm quyền của tổ chức

Page 15: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

15

BHTG hay một cơ quan chức năng khác được yêu cầu bên chịu trách nhiệm về đổ vỡ các tổ chức tài chính nhận tiền gửi (chủ sở hữu, cán bộ quản lý, nhân viên của tổ chức đó ….) phải bồi thường hoặc chịu xử phạt thích hợp.

Nguyên tắc 14 chưa được áp dụng tại Việt Nam.

Nguyên tắc 15 – Phát hiện sớm, can thiệp và xử lý kịp thời

Tổ chức BHTG cần phải là một bộ phận của mạng an toàn tài chính để phát hiện sớm và can thiệp, xử lý kịp thời các ngân hàng gặp vấn đề. Việc xác định sớm thời điểm một ngân hàng đã, hay có nguy cơ gặp khó khăn nghiêm trọng về tài chính cần phải được tiến hành sớm trên cơ sở các tiêu chí được xác định cụ thể bởi các thành viên của mạng an toàn hoạt động độc lập và có thẩm quyền, đảm bảo khả năng phát hiện sớm những khó khăn tài chính của tổ chức tài chính nhận tiền gửi được bảo hiểm và có quyết định can thiệp, xử lý kịp thời.

Nhằm giúp tổ chức BHTG phát hiện sớm tổ chức tham gia BHTG gặp vấn đề, Nghị định 89/1999/NĐ-CP, Quyết định 218/1999/QĐ-TTg đã trao cho tổ chức BHTG quyền và nhiệm vụ theo dõi giám sát, kiểm tra việc chấp hành các qui định về BHTG và các quy định về an toàn trong hoạt động của các tổ chức tham gia BHTG. Cụ thể, BHTG Việt Nam được quyền yêu cầu các tổ chức tham gia BHTG cung cấp tài liệu, thông tin, báo cáo về tình hình hoạt động, kinh doanh theo định kỳ hay đột xuất. Khi cần thiết, BHTG Việt Nam được quyền tiến hành kiểm tra tại chỗ các tổ chức tham gia BHTG. Ngoài ra, cơ sở pháp lý cũng qui định việc chia sẻ thông tin giữa Ngân hàng nhà nước và tổ chức BHTG về các tổ chức tham gia BHTG. Trong trường hợp phát hiện thấyhoạt động của tổ chức tham gia BHTG có nguy cơ dẫn đến mất khả năng chi trả, thất thoát lớn về tài sản hoặc có tác động nghiêm trọng tới các tổ chức tín dụng khác, thì tổ chức BHTG có quyền yêu cầu tổ chức tham gia BHTG có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, đồng thời báo cáo NHNN để có biện pháp xử lý khẩn cấp. Tuy nhiên, Nguyên tắc này cũng yêu cầu tổ chức BHTG phải là một bộ phận của mạng an toàn tài chính, trong khi đó, tại Việt Nam, cơ sở pháp lý hiện tại chưa chính thức đề cập đến khái niệm Mạng an toàn tài chính. Do đó, cơ chế phối hợp chia sẻ thông tin giữa các thành viên Mạng an toàn nói chung và vai trò của tổ chức BHTG trong Mạng an toàn để thực hiện các chức năng của Mạng an toàn tài chính còn chưa được qui định.

Cơ sở pháp lý hiện hành đảm bảo Nguyên tắc 15 ở mức “được áp dụng một phần”.

Page 16: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

16

Nguyên tắc 16 – Quy trình xử lý đổ vỡ hiệu quả

Quy trình xử lý đổ vỡ hiệu quả cần hỗ trợ khả năng thực hiện các nghĩa vụ của tổ chức BHTG, bao gồm chi trả cho người gửi tiền nhanh chóng và chính xác trên cơ sở công bằng; giảm thiểu chi phí và tránh xáo trộn thị trường; tối đa hóa việc thu hồi tài sản; và, tăng cường kỷ luật thông qua các hành động pháp lý trong những trường hợp có sai phạm. Bên cạnh đó, tổ chức BHTG hay các thành viên mạng an toàn tài chính cần có quyền thiết lập một cơ chế linh hoạt để duy trì các nghiệp vụ ngân hàng thiết yếu, đó là việc sắp xếp một tổ chức thích hợp có khả năng mua lại tài sản và tiếp nhận các khoản nợ của ngân hàng đổ vỡ (ví dụ cho phép người gửi tiền tiếp cận liên tục với tài khoản của họ và duy trì các hoạt động thanh toán của họ).

Bên cạnh biện pháp xử lý bằng phương pháp chi trả tiền gửi, thông lệ quốc tế còn khuyến khích áp dụng các biện pháp xử lý hiện đại và linh hoạt như hỗ trợ ngân hàng mở (ngân hàng vẫn còn hoạt đông), thành lập ngân hàng bắc cầu để tiếp quản tài sản, nguồn vốn của tổ chức gặp vấn đề, mua lại tài sản và tiếp nhận nợ của tổ chức gặp vấn đề (P&A)… vì những phương pháp này không những đảm bảo xử lý ngân hàng một cách êm thấm, giảm thiểu chi phí xử lý mà còn duy trì được các chức năng, nghiệp vụ hoạt động chủ yếu của ngân hàng bị đổ vỡ, qua đó không gây ra sự xáo động thị trường và tránh các tác động dây truyền ra toàn hệ thống tài chính.

Đối chiếu với cơ sở pháp lý hiện hành của Việt Nam, các văn bản qui phạm pháp luật (Nghị định số 109/2005/NĐ-CP, Quyết định số 218/1999/QĐ-TTg, Thông tư số 03/2006/TT-NHNN) đã qui định việc tổ chức BHTG chi trả tiền bảo hiểm cho người gửi tiền tại tổ chức tham gia BHTG bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, tham gia quá trình thanh lý các tổ chức tín dụng này để thu hồi vốn. Tuy nhiên, hệ thống văn bản pháp lý hiện hành chưa qui định về Mạng an toàn tài chính và cơ chế xử lý các tổ chức tín dụng gặp vấn đề hiệu quả với các phương pháp xử lý tiên tiến đã nêu trên như: ngân hàng “bắc cầu”, mua lại và tiếp nhận (P&A)….

Nguyên tắc 16 đã “được áp dụng một phần” ở Việt Nam.

Nguyên tắc 17 – Chi trả cho người gửi tiền

Hệ thống BHTG cần giúp người gửi tiền tiếp cận nhanh chóng với các khoản tiền gửi được bảo hiểm. Do đó, tổ chức BHTG cần được báo trước một

Page 17: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

17

cách đầy đủ về các điều kiện chi trả và được tạo điều kiện tiếp cận trước thông tin về người gửi tiền. Người gửi tiền cần có quyền lợi hợp pháp để được chi trả trong hạn mức và cần biết khi nào và với điều kiện nào tổ chức BHTG sẽ bắt đầu quy trình chi trả, khung thời gian cho quá trình này, khả năng ứng trước hoặc thanh toán tạm thời cũng như khả năng áp dụng các hạn mức chi trả.

Nghị định số 109/2005/NĐ-CP, Thông tư số 03/2006/TT-NHNN; Quyết định số 218/1999/QĐ-TTg qui định tổ chức BHTG có trách nhiệm chi trả tiền bảo hiểm với hạn mức 50 (năm mươi) triệu đồng cho người gửi tiền tại tổ chức tham gia BHTG bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn, trong vòng 60 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản yêu cầu tổ chức này chấm dứt các giao dịch để tiến hành thanh lý tài sản hoặc kể từ ngày Tòa án thông báo quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật về phá sản. Tuy nhiên, thời gian tiến hành chi trả của BHTGVN theo quy định pháp lý hiện tại khá dài so với thông lệ quốc tế và thực tiễn công tác chi trả tại các quốc gia. So sánh với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á, thời gian chi trả hầu hết ở mức khoảng 20 ngày. Ngoài ra, cơ sở pháp lý hiện tại vẫn còn thiếu qui định về việc chia sẻ thông tin và phối hợp xử lý giữa các cơ quan có thẩm quyền và tổ chức BHTG trước thời điểm ban hành quyết định chấm dứt hoạt động và chấm dứt BHTG đối với tổ chức tham gia BHTG để tổ chức BHTG có đủ thời gian chuẩn bị cho việc tiến hành chi trả bảo hiểm.

Nguyên tắc 17 đã “được áp dụng một phần” tại Việt Nam.

Nguyên tắc 18 – Thu hồi tài sản

Tổ chức BHTG cần có quyền được tham gia thu hồi tài sản của ngân hàng đổ vỡ. Việc quản lý tài sản của ngân hàng đổ vỡ và quá trình thu hồi (do tổ chức BHTG hoặc một tổ chức khác thực hiện) sẽ dựa trên cân nhắc về các giá trị thương mại và lợi ích kinh tế.

Căn cứ pháp lý của Việt Nam đã quy định khá rõ về vấn đề này. Theo các qui định tại Nghị định 89/1999/NĐ-CP, Nghị định 109/2005/NĐ-CP, Nghị định 05/2010/NĐ-CP, Thông tư số 03/2006/TT-NHNN và Quyết định số 218/1999/QĐ-TTg, tổ chức BHTG trở thành chủ nợ của tổ chức tham gia BHTG với số tiền bảo hiểm đã chi trả. BHTG được phân chia giá trị tài sản theo thứ tự thanh toán như đối với người gửi tiền trong trường hợp tổ chức tham gia BHTG bị buộc giải thể do không có khả năng thanh toán được các khoản nợ đến hạn

Page 18: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

18

hoặc bị phá sản theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản. Tổ chức BHTG được quyền tham gia vào quá trình quản lý, thanh lý tài sản của tổ chức tham gia BHTG. Quy trình thanh lý tài sản tuân theo các quy định pháp luật có liên quan về phá sản. Số tiền thu được từ thanh lý tài sản của tổ chức tham gia BHTG được dùng để hoàn lại các khoản tổ chức BHTG đã cho vay hỗ trợ và bảo lãnh đối với tổ chức đó, phần còn lại (nếu có) bổ sung quỹ dự phòng nghiệp vụ. Đại diện của tổ chức BHTG trong trường hợp tổ chức BHTG đã thực hiện việc chi trả tiền BHTG cho khách hàng của TCTD, tham gia thành phần Tổ quản lý, thanh lý tài sản.

Nguyên tắc 18 đã “được áp dụng” tại Việt Nam.

Như vậy, có 14/18 nguyên tắc đã được áp dụng hoặc áp dụng một phần trong cơ sở pháp lý hiện hành về BHTG của Việt Nam.

Bảng đánh giá việc áp dụng Bộ nguyên tắc cơ bản tại Việt Nam

STT Nguyên tắcĐánh giá việc áp dụng

tại Việt Nam

Nguyên tắc 1 Mục tiêu chính sách công A

Nguyên tắc 2 Giảm thiểu rủi ro đạo đức B

Nguyên tắc 3 Nhiệm vụ của tổ chức bảo hiểm tiền gửi B

Nguyên tắc 4 Quyền hạn của tổ chức bảo hiểm tiền gửi B

Nguyên tắc 5 Quản trị B

Nguyên tắc 6Mối quan hệ với các thành viên khác trong mạng an toàn tài chính

B

Nguyên tắc 7 Các vấn đề xuyên quốc gia C

Nguyên tắc 8 Thành viên bắt buộc A

Nguyên tắc 9 Phạm vi bảo hiểm B

Nguyên tắc 10Chuyển từ hệ thống đảm bảo toàn phần sang áp dụng hệ thống BHTG có hạn mức

C

Nguyên tắc 11 Cấp vốn B

Nguyên tắc 12 Nhận thức của công chúng A

Nguyên tắc 13 Bảo vệ pháp lý C

Nguyên tắc 14 Xử lý các bên gây ra đổ vỡ ngân hàng C

Nguyên tắc 15 Phát hiện sớm, can thiệp và xử lý kịp thời B

Nguyên tắc 16 Quy trình xử lý đổ vỡ hiệu quả B

Nguyên tắc 17 Chi trả cho người gửi tiền B

Nguyên tắc 18 Thu hồi tài sản A

Page 19: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

19

A: Đã được áp dụng

B: Áp dụng một phần

C: Chưa được áp dụng

Dựa vào phân tích ở bảng trên, có thể nói cơ sở pháp lý hiện tại đã cho phép BHTG Việt Nam có những thẩm quyền cơ bản theo mô hình tổ chức BHTG tiên tiến, phù hợp với những khuyến nghị nêu trong Bộ nguyên tắc cơ bản.

So sánh thêm với Dự thảo Luật BHTG đang được Quốc hội cho ý kiến, một số nội dung của cơ sở pháp lý hiện hành đã phù hợp hoặc tương đối phù hợp với Bộ Nguyên tắc cơ bản nhưng lại chưa được kế thừa trong Dự thảo Luật, thể hiện ở một số điểm như sau:

- Cơ sở pháp lý hiện hành đã đảm bảo phù hợp với Nguyên tắc 5 về Quản trị về việc đảm bảo tính độc lập tương đối của tổ chức BHTG về tổ chức bằng việc quy định Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm các thành viên HĐQT, Tổng giám đốc. Đồng thời, qui định HĐQT gồm cả đại diện lãnh đạo NHNN, Bộ Tài chính để đảm bảo việc giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan trực tiếp tới chính sách BHTG. Trong khi đó, Dự thảo Luật BHTG quy định Thủ tướng Chính phủ chỉ bổ nhiệm Chủ tịch HĐQT còn các thành viên khác của HĐQT và Tổng Giám đốc do Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm và không quy định thành viên HĐQT gồm đại diện của cơ quản lý Nhà nước liên quan.

- Cơ sở pháp lý hiện hành đã trao cho tổ chức BHTG quyền và nhiệm vụ theo dõi, giám sát, kiểm tra việc chấp hành các qui định về BHTG và các quy định về an toàn trong hoạt động của các tổ chức tham gia BHTG thông qua việc yêu cầu tổ chức tham gia BHTG cung cấp các tài liệu, thông tin, báo cáo về tình hình hoạt động, kinh doanh theo định kỳ hay đột xuất và tiến hành kiểm tra tại chỗ khi cần thiết. Điều này đảm bảo sự phù hợp với các Nguyên tắc số 2 vềGiảm thiểu rủi ro đạo đức, Nguyên tắc số 3 về Nhiệm vụ, Nguyên tắc số 4 vềQuyền hạn, Nguyên tắc số 15 về Phát hiện sớm, can thiệp và xử lý kịp thời. Trong Dự thảo Luật đã qui định tổ chức BHTG được theo dõi kiểm tra, việc chấp hành qui định về nộp phí bảo hiểm tiền gửi và yêu cầu tổ chức tham gia BHTG cung cấp thông tin về tiền gửi được bảo hiểm, nội dung theo dõi, giám sát kiểm tra về đảm bảo an toàn hoạt động của tổ chức.

Như được đề cập ở trên, một trong những điều kiện tiên quyết để xây dựng hệ thống BHTG hiệu quả là một Mạng an toàn tài chính quốc gia vững

Page 20: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

20

mạnh. Yêu cầu về Mạng an toàn tài chính hoạt động hiệu quả và việc tích hợp tổ chức BHTG vào Mạng an toàn tài chính là một điểm xuyên suốt toàn bộ Các nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống BHTG hiệu quả. Do đó, song song với việc hoàn thiện Dự thảo Luật BHTG, cần sớm xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý qui định về Mạng an toàn tài chính quốc gia của Việt Nam và cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan thuộc Mạng an toàn tài chính, trong đó xác định rõ chức năng, vai trò của tổ chức BHTG, nhằm góp phần xây dựng hệ thống tài chính ngân hàng lành mạnh, hội nhập kinh tế quốc tế.

II. MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC BẢO HIỂMTIỀN GỬI

Hệ thống bảo hiểm tiền gửi hoạt động có hiệu quả an toàn là nhân tố góp phần ổn định nền tài chính quốc gia. Lựa chọn mô hình tổ chức và mô hình hoạt động BHTG phù hợp là tiền đề để tổ chức BHTG phát triển, hỗ trợ tích cực cho quá trình xây dựng hệ thống BHTG hiệu quả. Trong khi đó, việc quy định cụ thể và rõ ràng vai trò, vị trí pháp lý của tổ chức BHTG sẽ có ý nghĩa quyết định sự thành công của mô hình tổ chức BHTG được lựa chọn áp dụng.

Trên thế giới hiện tồn tại nhiều mô hình BHTG và không có mô hình nào là hình mẫu áp dụng cho tất cả các nước. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy việc lựa chọn mô hình BHTG phù hợp tùy thuộc vào thể chế chính trị, đặc điểm và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ phát triển, cấu trúc hệ thống tài chính, nhu cầu bảo vệ người gửi tiền,… Xu hướng phát triển mạnh mẽ của hệ thống BHTG đang đặt ra sự cần thiết phải xây dựng hệ thống chuẩn mực chung nhằm đảm bảo hiệu quả tổng thể của hệ thống BHTG, giảm thiểu rủi ro về đạo đức và chính sách. Tính hiệu quả của mô hình BHTG được nhìn nhận ở góc độ bản chất của hoạt động bảo hiểm là “lấy số đông bù số ít” nhưng phải mang tính đặc thù là thực hiện các mục tiêu của chính sách công, trong đó mục tiêu quan trọng nhất là bảo vệ người gửi tiền, duy trì niềm tin vào hệ thống ngân hàng và góp phần đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng.

Do vậy, việc lựa chọn mô hình hoạt động và mô hình tổ chức của tổ chức BHTG để xây dựng và phát triển hệ thống BHTG hiệu quả là rất quan trọng trong quá trình xây dựng một đạo luật về BHTG. Xác định địa vị pháp lý (trong mô hình tổ chức) thực chất là lựa chọn, thiết kế, điều chỉnh hoặc cải cách mô hình hoạt động BHTG và lựa chọn mô hình hoạt động BHTG cũng nhằm củng cố vai trò và vị trí của tổ chức BHTG.

Page 21: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

21

1. Mô hình hoạt động của tổ chức bảo hiểm tiền gửi

1.1. Các mô hình hoạt động BHTG phổ biến hiện nay

Tùy từng điều kiện và môi trường pháp lý hay cam kết chính trị mà mô hình hoạt động của tổ chức BHTG được lựa chọn để thiết kế và phát triển hệ thống BHTG. Trên thế giới hiện có 3 mô hình hoạt động phổ biến của tổ chức BHTG, bao gồm: mô hình chuyên chi trả, mô hình chi trả với quyền hạn mở rộng và mô hình giảm thiểu rủi ro. Thực tiễn quốc tế về các mô hình BHTG đã và đang được nhiều nước nghiên cứu, xem xét và vận dụng nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống BHTG hiệu quả của nước mình.

1.1.1. Mô hình chi trả

Đặc điểm của mô hình này là tổ chức BHTG thực hiện chi trả cho người gửi tiền khi tổ chức tham gia BHTG bị phá sản nhằm bảo vệ người gửi tiền thông qua cơ chế chi trả, đồng thời giảm gánh nặng ngân sách so với hình thức “bảo hộ ngầm” nhưng gây lãng phí nguồn lực khi chỉ thực hiện nhiệm vụ duy nhất là chi trả tiền bảo hiểm.

Nhiệm vụ này, về cơ bản, phục vụ cho việc thực hiện hai mục tiêu là i) khẳng định cam kết đảm bảo của chính phủ thông qua một tổ chức và một cơ chế BHTG công khai và ii) bảo vệ người gửi tiền thông qua việc hình thành cơ chế bồi thường. Mô hình chuyên chi trả thường chỉ tồn tại ở các nước đang phát triển, tổ chức BHTG mới được thành lập và còn nhỏ bé cả về quy mô tổ chức lẫn năng lực tài chính.

1.1.2. Mô hình chi trả với quyền hạn mở rộng

Trong mô hình này, tổ chức BHTG thực hiện chi trả và một số chức năng bổ sung tùy thuộc đặc thù của mỗi nước nhằm tạo ra một cơ chế chính thức trong xử lý đổ vỡ ngân hàng và thúc đẩy cạnh tranh trong khu vực tài chính. Đây là mô hình phổ biến nhất.

Theo mô hình chi trả với quyền hạn mở rộng, tổ chức BHTG được trao thêm một số quyền hạn, trong đó có quyền hạn về hỗ trợ tài chính cho tổ chức tham gia BHTG gặp khó khăn trong thanh toán; theo dõi, đưa ra khuyến nghị cẩn trọng và phòng tránh rủi ro đối với các tổ chức tham gia BHTG; góp phầnxử lý, thu hồi nợ của tổ chức BHTG bị phá sản… Với các quyền hạn được trao ở mô hình này, các mục tiêu của chính sách công cần đạt được cũng được mở rộng hơn, bao gồm hạn chế rủi ro, ngăn chặn và phòng tránh đổ vỡ hệ thống hoặc

Page 22: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

22

khủng hoảng tài chính và gia tăng niềm tin của công chúng. Tại một số nước, tổ chức BHTG về cơ bản hoạt động theo mô hình chi trả với quyền hạn mở rộng. Tuy nhiên, mở rộng đến đâu còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố. Xu hướng chung của các nước là đặt mục tiêu phát triển hệ thống BHTG hiệu quả theo điều kiện của mỗi nước nhưng hướng tới xây dựng mô hình BHTG tiên tiến và đáp ứng các yêu cầu của thông lệ quốc tế.

1.1.3. Mô hình giảm thiểu rủi ro

Tổ chức BHTG trong mô hình giảm thiểu rủi ro có thẩm quyền nhằm bảovệ người gửi tiền tốt nhất, đảm bảo sự an toàn của hệ thống tài chính và tham gia vào tái thiết hệ thống tài chính ngân hàng. Trong mô hình này, tổ chức BHTG có vai trò tích cực trong giám sát tài chính, hỗ trợ ngăn ngừa khủng hoảng tài chính và thúc đẩy ổn định tài chính.

Đây là một mô hình tiên tiến. Trong mô hình giảm thiểu rủi ro, ngoài nhiệm vụ bảo vệ tốt nhất quyền lợi của người gửi tiền, tổ chức BHTG còn tham gia cùng với các cơ quan nhà nước (Bộ Tài chính và Ngân hàng Trung ương) vào hoạt động giám sát, đánh giá rủi ro các ngân hàng và tổ chức tài chính, góp phần bảo đảm sự an toàn và hoạt động bình thường của hệ thống tài chính - ngân hàng; tính phí bảo hiểm dựa trên cơ sở định mức rủi ro với từng ngân hàng; tiếp nhận xử lý nợ và thu hồi nợ của các tổ chức tham gia BHTG bị phá sản; được trao các quyền hạn về nghiệp vụ kinh doanh, đầu tư nguồn vốn nhằm bảo toàn phát triển số vốn ban đầu cũng như nâng cao năng lực tài chính, giảm sự phụ thuộc vào ngân sách của Chính phủ.

Như đã đề cập ở phần trên, tính hiệu quả của mô hình BHTG là nhân tố quan trọng phát triển hệ thống BHTG hiệu quả được nhìn nhận ở góc độ hoạt động bảo hiểm lấy “số đông bù số ít” nhưng phải mang tính đặc thù là thực hiện các mục tiêu của chính sách công. Theo khuyến nghị trong Báo cáo của Diễn đàn ổn định tài chính (FSF), các chính phủ nên thống nhất một Bộ Nguyên tắc nhằm xây dựng hệ thống BHTG hiệu quả. Bộ Nguyên tắc cần tính đến mạng an toàn tài chính, bao gồm khung quản lý/giám sát và các cơ chế xử lý đổ vỡ tài chính. Uỷ ban Basel về Giám sát ngân hàng (BCBS) và Hiệp hội BHTG quốc tế (IADI) đã phối hợp nghiên cứu, đưa ra những nguyên tắc và điều kiện tiên quyết để phát triển hệ thống BHTG hiệu quả. Một trong những nội dung quan trọng được đề cập đến là vấn đề xác định mục tiêu. Cụ thể, hệ thống BHTG cần được thiết kế để đạt được các mục tiêu của chính sách công (được thể chế hoá bằng

Page 23: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

23

những quy định cụ thể của pháp luật). Như vậy, mô hình giảm thiểu rủi ro được xem là có nhiều ưu điểm nhất trong số các mô hình BHTG.

So sánh các mô hình BHTG đáp ứng các mục tiêu chính sách công được thể hiện cụ thể ở Bảng dưới đây:

Mục tiêu chính sách công

Mô hình “giảm thiểu

rủi ro”

Mô hình “chi trả với quyền hạn mở rộng”

Mô hình “chuyên chi trả”

1Bảo vệ người gửi tiền nhỏ thông qua việc cung cấp cơ chế bồi thường

2Giảm gánh nặng cho Chính phủ và yêu cầu ngân hàng tốt đóng góp chi phí trong quá trình xử lý ngân hàng

3 Thúc đẩy cạnh tranh ở khu vực tài chính

4 Tạo cơ chế chính thức trong xử lý đổ vỡ

5 Ngăn ngừa khủng hoảng tài chính

6 Thúc đẩy ổn định tài chính

7Khuyến khích tiết kiệm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

8Góp phần làm cho hệ thống thanh toán có trật tự hơn

9 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

10 Giảm thiểu tác động từ suy thoái kinh tế

1.2. Kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng và phát triển mô hình hoạt động BHTG

1.2.1. Hệ thống BHTG trên thế giới

Mỹ là quốc gia đầu tiên trên thế giới hình thành hệ thống BHTG. Từ năm 1929 đến 1933, Mỹ phải đối mặt với khủng hoảng tài chính với việc thị trường chứng khoán sụp đổ, khoảng 9.000 ngân hàng phải dừng hoạt động đã gây thiệt hại hàng tỷ USD cho người gửi tiền. Cuộc khủng hoảng và sức ép công luận thúc đẩy Quốc hội Mỹ ban hành Luật BHTG vào ngày 16 tháng 6 năm 1933, trong đó quy định thành lập Tổng công ty BHTG liên bang Mỹ (FDIC). Trong hai thập kỷ 1960-1970, hệ thống BHTG đã được thành lập và phát triển ở một

Page 24: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

24

loạt các nước như Na Uy (1961), Ấn Độ (1963), Philippines (1963), Đức (1966), Canada (1967), Phần Lan (1969), Nhật Bản (1971).

Số lượng tổ chức BHTG trên thế giới

1

9

22

88

106

0

20

40

60

80

100

120

Năm 1933 Năm 1960 Năm 1984 Năm 2003 Năm 2010

Nguồn: Báo cáo “Hệ thống BHTG trên toàn thế giới”, Ngân hàng thế giới và Trường đại học Maryland, Mỹ

Xu hướng thành lập các hệ thống BHTG tại Châu Á trở nên mạnh mẽ và nhanh chóng kể từ năm 1980, đặc biệt trong và sau giai đoạn khủng hoảng tài chính Châu Á, (Đài Loan 1985, Hàn Quốc 1996, Indonesia 2004, Hong Kong 2004). Trong khi đó, nhiều tổ chức BHTG đã tồn tại như Philippines, Nhật Bản đã được hoàn thiện và mở rộng chức năng, quyền hạn nhiều hơn nhằm hướng tới mô hình hoạt động theo hệ thống BHTG giảm thiểu rủi ro. Đối với các quốc gia có nền kinh tế chuyển đổi ở khu vực Châu Âu, việc áp dụng những khuyến nghị về các thông lệ quốc tế tốt nhất để trở thành thành viên của EU là cơ hội để các nước này thành lập tổ chức BHTG của mình, chẳng hạn Hungary (1993), Cộng hòa Séc (1994), Ba Lan (1995), Rumani (1996), Cộng hòa Latvia (1998). Cùng với xu hướng trên, một số nền kinh tế chuyển đổi cũng thành lập tổ chức BHTG, trong đó có Việt Nam (2000), Nga (2003), Malaysia (2005), Singapore (2005), Thái Lan (2008).

Page 25: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

25

Việc số lượng các quốc gia thành lập hệ thống BHTG tăng mạnh trong thời gian vừa qua khẳng định các nhà hoạch định chính sách đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động BHTG. Trước đó, các tổ chức BHTG rất thịnh hành ở các nước có thu nhập cao nhưng kể từ năm 1995 xu hướng này đã dịch chuyển sang các nước có thu nhập dưới trung bình. Đặc biệt, Châu Á đã chứng kiến sự cải cách mạnh mẽ hệ thống BHTG sau khủng hoảng tài chính khu vực -đây cũng là xu hướng chung về việc cải cách hệ thống BHTG sau khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2010. Cụ thể, trong hai năm 2009 và 2010, hàng loạt nước trước đây theo mô hình chi trả đơn thuần đã cải cách hệ thống BHTG bằng việc chuyển đổi sang mô hình chi trả với quyền hạn mở rộng hoặc mô hình giảm thiểu rủi ro.

1.2.2. Kinh nghiệm phát triển mô hình hoạt động BHTG ở một số nước

Một trong các nguyên nhân gây ra khủng hoảng ngân hàng là do tâm lý hoảng loạn dẫn đến sụt giảm niềm tin của nhà đầu tư, người gửi tiền vào hệthống ngân hàng. Khôi phục và củng cố niềm tin công chúng chính là khôi phục hệ thống ngân hàng thông qua các giải pháp chính sách, trong đó có việc điều chỉnh mô hình tổ chức BHTG theo hướng hiệu quả. Thực tiễn các cuộc khủng hoảng ngân hàng chứng minh rằng các quốc gia có hệ thống BHTG hiệu quả đã không để xảy ra tình trạng hoảng loạn, do vậy niềm tin công chúng được duy trì.

Mô hình giảm thiểu rủi ro được xem là cơ chế tốt để thực hiện các mục tiêu phát triển hệ thống BHTG hiệu quả, trong đó chức năng giám sát và tiếp nhận xử lý được xem là các chức năng trọng yếu của tổ chức BHTG giảm thiểu rủi ro. Cụ thể, hoạt động giám sát của tổ chức BHTG theo mô hình giảm thiểu rủi ro nhằm các mục tiêu:

i) Giảm thiểu tổn thất đối với quỹ BHTG và ngân sách nhà nước thông qua cơ chế phát hiện sớm, can thiệp kịp thời;

ii) Hỗ trợ các nghiệp vụ khác của tổ chức BHTG như thu phí theo rủi ro, hỗ trợ tài chính cho tổ chức tham gia BHTG, bảo vệ người gửi tiền tốt hơn và góp phần ổn định hệ thống tài chính hiệu quả hơn.

Cơ sở pháp lý trao cho hệ thống BHTG thẩm quyền trong xử lý ngân hàng, đặc biệt là thẩm quyền cao hơn trong xử lý ngân hàng qua các giai đoạn khủng hoảng. Hệ thống BHTG tại Châu Á và Châu Âu đang áp dụng mô hình giảm thiểu rủi ro hoặc chi trả với quyền hạn mở rộng gồm: Australia, Bangladesh, Thái Lan, Kazakhstan, Hàn Quốc, Malaysia (Nhật Bản, Hàn Quốc

Page 26: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

26

thì áp dụng từ khi thành lập); Ba Lan, Romania, Bulgaria, Serbia Đức, Anh, Pháp, Italia.

Thống kê mô hình hoạt động BHTG theo quốc gia đến cuối năm 2009

Stt Tiêu chí Sốlượng

I Tổng số nước có hệ thống BHTG trên thế giới 951 Áp dụng mô hình chi trả đơn thuần 33

2 Áp dụng mô hình giảm thiểu rủi ro 413 Kết hợp hai mô hình trên hoặc chưa xác định rõ mô hình nào 21II Tổng số các tổ chức BHTG là thành viên của IADI 481 Áp dụng mô hình chi trả đơn thuần 15

2 Áp dụng mô hình giảm thiểu rủi ro 243 Kết hợp hai mô hình trên hoặc chưa xác định rõ mô hình nào 9

Nguồn: Báo cáo Khảo sát năm 2009 của Hiệp hội BHTG quốc tế (IADI)

Trường hợp của Mỹ: Cuộc khủng hoảng tín dụng xảy ra đầu những năm 1990 đã chứng kiến việc trao thẩm quyền xử lý đổ vỡ sau khủng hoảng cao hơn cho FDIC, thể hiện bằng các nội dung sửa đổi trong Luật cải cách Tổng công ty BHTG liên bang Mỹ (FDICIA) năm 1991 và Luật ưu tiên người gửi tiền 1993. Theo nội dung cải cách, hoạt động xử lý ngân hàng của FDIC hoàn toàn độc lập với quyết định của tòa án; hoạt động tiếp nhận của FDIC được miễn mọi khoản thuế và không chịu sự giám sát của bất kỳ cơ quan nào khác. Trong cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu vừa qua, sự ra đời của Luật cải cách phố Wall và bảo vệ người tiêu dùng tài chính (Dodd-Frank) đã cho FDIC quyền xử lý một số tổ chức tài chính phi ngân hàng. Mô hình hoạt động của tổ chức BHTG giảm thiểu rủi ro tại Mỹ được xem là rất thành công. Mặc dù đã có rất nhiều ngân hàng (tổng số có 321 ngân hàng) đổ vỡ trong giai đoạn khủng hoảng 2007-2010 tại Mỹ nhưng quyền lợi của người gửi tiền tại các ngân hàng đều được bảo hiểm, bản thân các ngân hàng bị đổ vỡ cũng được xử lý một cách êm thấm. Điều này thể hiện vai trò rất quan trọng và hiệu quả hoạt động của FDIC. Cùng với những cải cách tích cực và toàn diện hệ thống giám sát tài chính của Chính phủ Mỹ, FDIC đã thể hiện tốt vai trò là cơ quan tạo lập và khôi phục niềm tin của công chúng vào thị trường tài chính.

Page 27: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

27

Trường hợp của Hàn Quốc: Là nước có cải cách tài chính mạnh mẽ tại Châu Á, mô hình hoạt động BHTG của tổ chức BHTG (là Tổng công ty BHTG Hàn Quốc – KDIC) được cụ thể hóa trong luật với quy định về tư cách pháp nhân, quyền hạn, trách nhiệm và chức năng, đặc biệt là vai trò xử lý đổ vỡ, can thiệp, giám sát các tổ chức tài chính. Trong việc đảm bảo ổn định hệ thống tài chính, cơ sở pháp lý tại Hàn Quốc nêu rõ sự hợp tác đa phương chặt chẽ giữa các tổ chức trong mạng an toàn tài chính “Chính phủ Hàn Quốc và các cơ quan giám sát tài chính phải thông báo cho KDIC những diễn biến chính như việc tạm ngừng hoạt động, thu hồi giấy phép của tổ chức tài chính…”. Trong quá trình hình thành và phát triển, KDIC được trao thẩm quyền và tăng cường năng lực theo mô hình một tổ chức BHTG giảm thiểu rủi ro. Để ngăn chặn đổ vỡ và giảm thiểu thiệt hại qua kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng ngân hàng Châu Á, KDIC đang nâng cao vị thế của mình thông qua tăng cường chia sẻ thông tin giữa các thành viên mạng an toàn tài chính, cải thiện các mô hình giám sát, kỹ thuật phân tích, trong đó có quyền yêu cầu các cơ quan quản lý và tổ chức tài chính thực thi các biện pháp thích hợp dựa trên hoạt động giám sát từ xa và kiểm tra tại chỗ. Trong cuộc khủng hoảng 1996-1998, KDIC đã góp phần tích cực giúp hệ thống tài chính Hàn Quốc vượt qua khó khăn khi tái cấu trúc 655 tổ chức tài chính đổ vỡ với số tiền khoảng 126 tỷ USD.

Trường hợp của Nga: Người ta chứng kiến những sửa đổi mô hình BHTG thông qua nội dung cải cách pháp lý, trong đó có nội dung trao cho Cơ quan BHTG Liên bang Nga (DIA) quyền tiếp nhận xử lý, hỗ trợ tài chính kèm theo điều kiện nắm cổ phần, dàn xếp việc bán tài sản của ngân hàng khi mất khảnăng thanh toán.

1.3. Thực tiễn thực hiện mô hình hoạt động BHTG tại Việt Nam

1.3.1. Sự ra đời của tổ chức BHTG tại Việt Nam

Những năm đầu thập niên 1990 của thế kỷ trước đã chứng kiến sự đổ vỡ mang tính dây chuyền của hàng loạt các quỹ tín dụng thành thị và hợp tác xã tín dụng nông thôn tại Việt Nam. Tiếp đó là tình trạng mất khả năng thanh toán của một số ngân hàng trong nước do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng ngân hàng khu vực Châu Á giai đoạn 1996-1998 mà chưa có phương thức cũng như công cụ xử lý hiệu quả, gây tổn thất và tốn kém cho nền kinh tế, ảnh hưởng đến đời sống của người dân và an sinh xã hội. Điều này đặt ra yêu cầu phải có một

Page 28: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

28

cơ chế giám sát chặt chẽ hệ thống tài chính, bảo vệ người gửi tiền trước những rủi ro tiềm ẩn của hoạt động ngân hàng.

Trong khuôn khổ dự án hỗ trợ kỹ thuật cho Việt Nam với mục đích cải cách tổng thể khu vực tài chính ngân hàng, Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đã hỗ trợ hoạt động nghiên cứu xây dựng, triển khai chính sách, cơ chế BHTG tại Việt Nam. Thực hiện cam kết với ADB, Chính phủ Việt Nam đã ban hành chính sách về BHTG vào năm 1999 để bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, góp phần duy trì ổn định các tổ chức tín dụng với sự ra đời của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (BHTGVN) - đánh dấu bước tiến quan trọng việc cải cách và đổi mới hệ thống tài chính - ngân hàng tại Việt Nam.

1.3.2. Mô hình hoạt động BHTG và cơ chế chính sách tại Việt Nam

So sánh với các quy định hiện hành về vị trí pháp lý, mục tiêu hoạt động, chức năng nhiệm vụ, có thể thấy mô hình triển khai chính sách BHTG ở Việt Nam đã tuân thủ và thực hiện tốt hai mục tiêu quan trọng của chính sách công là bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì ổn định của các tổ chức tham gia BHTG và sự phát triển an toàn của hoạt động ngân hàng. Một mặt, hoạt động của tổ chức BHTG tại Việt Nam về cơ bản dựa theo nguyên lý của hoạt động bảo hiểm là bù đắp rủi ro theo cơ chế lấy số đông bù số ít;nhưng mặt khác quan trọng hơn đó là mô hình hoạt động BHTG tại Việt Nam thực hiện một số vai trò nhất định trong việc tham gia quản lý rủi ro của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tham gia bảo hiểm, trong đó có vai trò giám sát - kiểm tra, góp phần bảo đảm an toàn của hệ thống tài chính - tiền tệ quốc gia.

Chức năng giám sát rủi ro của tổ chức BHTG tại Việt Nam được triển khai dưới hai hình thức là giám sát từ xa và kiểm tra tại chỗ. Cụ thể, giám sát rủi ro là hoạt động đánh giá, theo dõi những thay đổi về tình hình hoạt động, lịch sử rủi ro của các tổ chức tham gia BHTG, cảnh báo và đề xuất biện pháp xử lý phù hợp để chấp hành các quy định của pháp luật về BHTG và đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng. Nếu phát hiện hoạt động giám sát ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của tổ chức tham gia BHTG thì hoạt động kiểm tra tại chỗ được thực hiện. Điều này nhằm đạt được đồng thời các mục tiêu là giảm chi phí thực hiện giám sát cho tổ chức BHTG, không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của tổ chức được giám sát và đảm bảo tính hiệu quả của quá trình giám sát thông qua phát hiện sớm rủi ro và xử lý kịp thời. Đây chính là điểm khác biệt

Page 29: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

29

lớn nhất của nghiệp vụ giám sát rủi ro của tổ chức BHTG với nghiệp vụ thanh tra của Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Đối chiếu với 3 mô hình thông dụng nhất của các tổ chức BHTG trên thế giới như phân tích trên thì có thể tạm xếp tổ chức BHTG tại Việt Nam thuộc mô hình chi trả với quyền hạn mở rộng.

Tuy nhiên, thực tế chính sách BHTG hiện nay tại Việt Nam đã thể hiện một số bất cập, trong đó có việc xác định vai trò của tổ chức BHTG trong mạng an toàn tài chính. Trên thực tế, quy định hiện hành chưa theo kịp thực tiễn nhu cầu phát triển và thực thi mô hình hoạt động BHTG mà tổ chức BHTG tại Việt Nam đang áp dụng. Điều này làm hạn chế vai trò, chức năng của tổ chức BHTG. Trong khi đó, tại các nước phát triển, việc tham gia giám sát và đảm bảo an toàn hệ thống tài chính quốc gia (một trong những chức năng chủ yếu và không thể thiếu của cơ chế BHTG tiên tiến trên thế giới) thường bao gồm các cơ quan như Bộ Tài chính, Ngân hàng Trung ương, tổ chức BHTG và Cơ quan giám sát quốc gia về tài chính - tiền tệ, trong đó tổ chức BHTG có vai trò không thể thiếu trong thực hiện các chức năng, nhiệm vụ giám sát an toàn, phối hợp hoạt động, chia sẻ thông tin và cùng chịu trách nhiệm với các cơ quan nói trên về sự phát triển an toàn, lành mạnh của hệ thống tài chính - ngân hàng. Do vậy, chức năng giám sát của tổ chức BHTG phải vừa có tính bổ trợ, vừa có tính phái sinh.

Hiện nay, chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa vai trò giám sát của tổ chức BHTG và vai trò giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước khác như Bộ Tài chính, NHNN. Ở vị trí của một định chế tài chính, tổ chức BHTG tại Việt Nam chưa được cùng gánh vác, chia sẻ trách nhiệm giám sát với các cơ quan nhà nước thông qua hoạt động nghiệp vụ BHTG của mình. Trên thực tế, chức năng giám sát của tổ chức BHTG tại Việt Nam chỉ mang tính bổ trợ (nghĩa là thực hiện tốt chức năng BHTG nhằm giảm thiểu chi phí, phòng chống đổ vỡ và ngăn chặn trước các sự kiện xấu có thể xảy ra) mà chưa được tham gia đầy đủ vào quá trình giám sát và đánh giá rủi ro hoạt động kinh doanh của tổ chức tham gia BHTG. Cơ chế này hạn chế hoạt động của tổ chức BHTG, thông qua kết quả giám sát, đưa ra những khuyến nghị cho tổ chức tham gia BHTG để ngăn ngừa rủi ro, hạn chế đổ vỡ, hỗ trợ hay can thiệp khi có dấu hiệu mất an toàn xảy ra. Tính phái sinh của chức năng giám sát, đó là duy trì và đảm bảo an toàn hệ thống tài chính – tiền tệ của tổ chức BHTG tại Việt Nam, do vậy khó có thể phát huy một cách hiệu quả nhất như mong đợi.

Về mặt thực tiễn, việc xây dựng Luật BHTG cần được đặt trong bối cảnh Việt Nam đã có tổ chức BHTG hoạt động được hơn 10 năm và đặt trong bối

Page 30: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

30

cảnh trong nước và thế giới đang đòi hỏi nước ta phải có chính sách tốt hơn để bảo vệ người dân nói chung và người gửi tiền nói riêng một cách hiệu quả nhất. Mặc dù tổ chức chưa lớn và hoạt động chưa lâu nhưng, về cơ bản, tổ chức BHTG đang được củng cố theo xu hướng tích cực. Việc tiếp tục phát triển mô hình hiện tại với các yêu cầu mới, trong đó có nhu cầu về dự báo là hết sức cần thiết. Mô hình BHTG chỉ có thể thành công nếu được thực hiện theo thông lệ phổ biến tốt nhất, bởi những sản phẩm bảo hiểm ra đời cần thời gian thực tế kiểm nghiệm và điều chỉnh. Do vậy, cần tham khảo kinh nghiệm quốc tế, đặc biệt là các mô hình đã tham gia giải quyết hiệu quả hai cuộc khủng khoảng gần đây (khủng hoảng ngân hàng Châu Á 1996-1998 và khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007-2010).

Cơ chế điều chỉnh hoặc cải cách hệ thống bảo hiểm cần phải kế thừa và phát huy các quy định của pháp luật hiện hành. Thực tế đã cho thấy, tổ chức BHTG tại Việt Nam đang hoạt động theo mô hình “chi trả với quyền hạn mở rộng”, nên cần kế thừa và cải thiện mô hình này ở mức cao hơn và hướng đến mô hình giảm thiểu rủi ro. Cơ chế BHTG có và phải thực hiện vai trò tham gia vào quản lý rủi ro của các ngân hàng và các tổ chức tham gia bảo hiểm, đặc biệt là vai trò giám sát và góp phần bảo đảm an toàn của hệ thống tài chính - tiền tệ quốc gia. Đây là những cơ sở quan trọng cho việc xây dựng và phát triển mô hình hoạt động BHTG theo hướng hiệu quả.

Thông thường, dù lựa chọn mô hình hoạt động BHTG nào cũng cần làm rõ trước tiên vai trò và địa vị pháp lý của tổ chức BHTG, bởi như một thông lệ, đây là yêu cầu cấp thiết của bất kỳ cơ chế hay hệ thống BHTG nào trên thế giới (Nguyên tắc 5 trong Bộ các Nguyên tắc cơ bản để phát triển hệ thống BHTG hiệu quả của IADI). Đối với trường hợp của Việt Nam, việc lựa chọn mô hình hoạt động BHTG để xây dựng và phát triển hệ thống BHTG hiệu quả có thể và nên được đề cập cụ thể trong quá trình xây dựng Luật BHTG đồng thời với vấn đề vai trò và địa vị pháp lý của tổ chức BHTG. Xác định địa vị pháp lý rõ ràng thực chất là giúp lựa chọn, điều chỉnh hay cải cách mô hình hoạt động BHTG và lựa chọn mô hình hoạt động BHTG cũng giúp củng cố vai trò của tổ chức BHTG.

Page 31: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

31

2. Mô hình tổ chức của tổ chức bảo hiểm tiền gửi

2.1. Kinh nghiệm quốc tế về mô hình tổ chức, quản trị - điều hành và mối quan hệ của tổ chức BHTG

2.1.1. Thông lệ và kinh nghiệm quốc tế về mô hình tổ chức

Vị trí pháp lý của tổ chức BHTG phụ thuộc vào mô hình tổ chức BHTG mà mỗi quốc gia lựa chọn cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nước đó. Thực tế, không có một mô hình tổ chức và cơ chế quản lý duy nhất phù hợp áp dụng cho tất cả các quốc gia.

Trên thế giới, hệ thống BHTG được cấu trúc theo nhiều hình thức khác nhau. Tổ chức BHTG có thể là cơ quan thuộc chính phủ hoặc là doanh nghiệp nhà nước độc lập, có thể là một tổ chức do các ngân hàng thương mại (NHTM) góp vốn thành lập và quản lý hoặc là đơn vị trực thuộc NHTW/cơ quan giám sát. Theo khảo sát năm 2009 của IADI tại 79 hệ thống BHTG trên thế giới, có 70 tổ chức BHTG là pháp nhân độc lập (trong đó 53 tổ chức thuộc chính phủ hoặc doanh nghiệp nhà nước, 17 tổ chức do các NHTM góp vốn thành lập); có 9 tổ chức trực thuộc NHTW hoặc một cơ quan của chính phủ hay một cơ quan có thẩm quyền khác. Hầu hết các tổ chức BHTG đều được cấu trúc là thể chế độc lập thuộc chính phủ hoặc doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước. Nhiệm vụ của những hệ thống này (ví dụ như Canada, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, Mỹ…) thường được quy định cụ thể trong luật. Mặc dù mô hình tổ chức này đòi hỏi phải được đầu tư nhiều hơn các mô hình khác nhưng lại cho phép tổ chức BHTGthực hiện nhiệm vụ được giao hiệu quả, bảo vệ tốt nhất quyền lợi của người gửi tiền.

Một hình thức tổ chức khác là tổ chức BHTG giống như tổ chức phi lợi nhuận do các ngân hàng góp vốn thành lập (ví dụ: Pháp, Argentina, Brazil…). Mặc dù là tổ chức do các ngân hàng góp vốn thành lập và quản lý nhưng thông thường nhiệm vụ của các tổ chức này cũng được quy định trong luật. Một số khác thì do các hiệp hội nghề nghiệp quản lý về mặt nghiệp vụ.

Hình thức BHTG trực thuộc một bộ, cơ quan giám sát hoặc Ngân hàng Trung ương thường đơn giản, ít tốn kém hơn các hình thức khác nhưng sẽ bị hạn chế về hiệu quả hoạt động và phụ thuộc vào nguồn lực của tổ chức cấp trên. Việc tập trung nhiều chức năng vào một cơ quan chủ quản (bộ, cơ quan giám sát, hay NHTW) sẽ dẫn đến tình trạng cơ quan đó khó có thể tách bạch các nhiệm vụ quan trọng khác với chức năng BHTG.

Page 32: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

32

2.1.2. Kinh nghiệm quốc tế về mối quan hệ của tổ chức BHTG

Mỗi nước có cách phân công trách nhiệm giữa các cơ quan trong mạng an toàn tài chính khác nhau. Nói chung, mạng an toàn tài chính hiệu quả thường gồm các cấu phần như quản lý và giám sát an toàn, người cho vay cuối cùng, tổ chức BHTG và cơ chế xử lý đối với ngân hàng gặp vấn đề. Tại nhiều nước, một cơ quan của chính phủ (thường là Bộ Tài chính) có vai trò quan trọng trong mạng an toàn tài chính và chịu trách nhiệm về chính sách đối với lĩnh vực này. Các thành viên trong mạng an toàn tài chính hoạt động nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động và sự ổn định của hệ thống ngân hàng trong thời kỳ thông thường cũng như trong giai đoạn khủng hoảng.

Trong khủng hoảng, rủi ro niềm tin tăng lên khiến luồng tiền gửi không chảy vào ngân hàng, các ngân hàng không cho nhau vay dẫn đến tình trạng thanh khoản kém, thậm chí “đóng băng”. Để giải quyết vấn đề này, NHTW cấp thanh khoản cho thị trường và là cầu nối khơi thông bế tắc trên thị trường liên ngân hàng. Bộ Tài chính, với vai trò là cơ quan quản lý nguồn tiền ngân sách, thực hiện cung cấp vốn có thời hạn cho ngân hàng, đồng thời xem xét việc nắm giữ lượng cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi hoặc các hình thức chứng khoán, vốn khác của ngân hàng. Tổ chức BHTG nâng hạn mức chi trả nhằm duy trì và thu hút lượng tiền gửi vào hệ thống ngân hàng và xử lý đổ vỡ.

Cuộc khảo sát mới đây của IADI đối với 34 quốc gia cho thấy tất cả các tổ chức BHTG đều được xác định là một cấu phần trong mạng an toàn tài chính của nước đó, là kênh đảm bảo ổn định hệ thống ngân hàng bên cạnh cơ quan giám sát và là cơ quan duy nhất thực hiện chức năng bảo vệ người gửi tiền.

Để đảm bảo hệ thống giám sát an toàn tài chính hoạt động hiệu quả nhằm duy trì ổn định hệ thống tài chính ngân hàng, điều kiện tiên quyết là cần xác định rõ ràng nhiệm vụ và quyền hạn của từng cơ quan trong mạng an toàn tài chính trong thời kỳ kinh tế ổn định cũng như khi xảy ra khủng hoảng. Trong trường hợp các chức năng đảm bảo an toàn tài chính được giao cho nhiều cơ quan khác nhau, để tránh sự chồng chéo và mâu thuẫn, nhiệm vụ của các cơ quan trong mạng an toàn tài chính cần phải được quy định rõ ràng và công khaitrong luật. Ngoài ra, các công cụ khác có thể được sử dụng để điều chỉnh cơ chế phối hợp và chia sẻ thông tin giữa các cơ quan trong mạng an toàn tài chính như các thỏa thuận, biên bản ghi nhớ chính thức, cử nhân sự tham gia HĐQT hoặc các ủy ban hỗn hợp.

Page 33: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

33

Ngoài cơ chế phối hợp, việc chia sẻ thông tin đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo hiệu quả hoạt động của mỗi tổ chức cũng như của toàn bộ mạng an toàn tài chính quốc gia. Theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, thông tin của cơ quan giám sát là nguồn thông tin quan trọng nhất về hệ thống ngân hàngnên cần phải có quy định rõ ràng về việc chia sẻ thông tin giữa cơ quan này với các thành viên khác trong mạng an toàn tài chính. Đối với tổ chức BHTG, thông tin có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm đánh giá và dự báo mức độ rủi ro của các ngân hàng để có phương án đối phó kịp thời với các vấn đề phát sinh. Do đó, để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ được giao, tổ chức BHTG cần phải được cung cấp thông tin đầy đủ, cập nhật và chính xác.

2.2. Thực tiễn thực hiện mô hình tổ chức, quản trị - điều hành và mối quan hệ của tổ chức BHTG hiện nay ở Việt Nam

Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010 quy định: “Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý nhà nước về BHTG theo quy định của pháp luật về BHTG.”; Quyết định số 218/1999/QĐ-TTg ngày 09/11/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập BHTGVN đã quy định: “Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức tài chính nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp chi phí. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoạt động theo Điều lệ hoạt động do Thủ tướng phê duyệt. Hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam không vì mục tiêu lợi nhuận; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần duy trì sự ổn định của các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và sự phát triển an toàn lành mạnh hoạt động ngân hàng.

Về quản trị và điều hành của tổ chức BHTG tại Việt Nam trong Điều lệ về tổ chức và hoạt động của BHTGVN (ban hành kèm theo Quyết định số 75/2000/QĐ-TTg ngày 28/6/2000 của Thủ tướng Chính phủ); Quyết định số 218/1999/QĐ-TTg quy định bộ máy tổ chức của BHTGVN gồm có HĐQT, Ban Kiểm soát và bộ máy điều hành gồm Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc (gồm các Phó Tổng giám đốc, các phòng ban, chi nhánh). HĐQT bao gồm 05 thành viên, do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, trong đó 03 thành viên chuyên trách (Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc và Trưởng ban kiểm soát), 02 thành viên kiêm nhiệm (01 Phó Thống đốc NHNN và 01 Thứ trưởng Bộ Tài chính).

Ban Kiểm soát có 03 thành viên chuyên trách và một số thành viên kiêm nhiệm được thành lập để giúp HĐQT thực hiện việc giám sát, kiểm tra mọi hoạt động của BHTGVN trong điều hành, chấp hành pháp luật và quy định của

Page 34: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

34

BHTGVN. Tổng giám đốc BHTGVN là đại diện pháp nhân của BHTGVN, chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về điều hành hoạt động của BHTGVN.

Tổng giám đốc cùng Chủ tịch HĐQT ký nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để quản lý và sử dụng đảm bảo hiệu quả, an toàn và phát triển. Tổng giám đốc là người điều hành mọi hoạt động của BHTGVN, trình HĐQT những vấn đề lớn về cơ chế, chính sách, chịu sự kiểm tra, giám sát của HĐQT và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Để bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền và khắc phục hậu quả trong những trường hợp khẩn cấp (tổ chức tham gia BHTG mất khả năng thanh toán trong trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, sự cố…), Thủ tướng Chính phủ cho phép Tổng giám đốc được quyết định áp dụng biện pháp vượt thẩm quyền và chịu trách nhiệm về những quyết định đó, sau đó phải báo cáo ngay cho HĐQT và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

BHTG Việt Nam được cấp vốn điều lệ, chủ động quản lý, sử dụng nguồn vốn theo nguyên tắc bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp chi phí. Tính độc lập tương đối của tổ chức BHTG gắn với tính chịu trách nhiệm về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và giải trình một cách minh bạch, từ đó nâng cao hiệu quả thực thi chính sách BHTG.

Mối quan hệ của tổ chức BHTG tại Việt Nam với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được quy định trực tiếp hoặc gián tiếp tại Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ về BHTG; Nghị định số 109/2005/NĐ-CP ngày 24/8/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 89/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính phủ về BHTG; Quyết định số 218/1999/QĐ-TTg; Quyết định số 75/2000/QĐ-TTg; Thông tư số 03/2006/TT-NHNN của NHNN về việc hướng dẫn một số nội dung tại Nghị định 89/1999/NĐ-CP và Nghị định số 109/2005/NĐ-CP. Theo pháp luật hiện hành về BHTG, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý BHTGVN theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, cụ thể như sau:

- NHNN quản lý trong lĩnh vực chấp hành các quy định về BHTG; Phối hợp giám sát, kiểm tra tổ chức tham gia BHTG; Phối hợp áp dụng các biện pháp xử lý đối với tổ chức tham gia BHTG; Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Tổng giám đốc BHTGVN.

- Bộ Tài chính quản lý nhà nước về tuân thủ các chế độ tài chính, kế toán, tổ chức bộ máy hạch toán, kế toán; Xác định vốn và các nguồn lực khác mà Nhà

Page 35: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

35

nước giao cho BHTGVN; Kiểm tra việc sử dụng có hiệu quả, phát triển vốn và các nguồn lực khác; Thanh tra, kiểm tra nội dung dự thảo báo cáo kết quả hoạt động tài chính và quyết toán hàng năm.

- Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật thành viên Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội quản lý chế độ tiền lương, tiền công và các khoản chi mang tính chất tiền lương.

- Các Bộ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quản lý nhà nước trong các lĩnh vực thuộc chức năng, thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

- Chính quyền địa phương các cấp quản lý nhà nước về chấp hành các quy định hành chính của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật.

Như vậy, về cơ bản, pháp luật hiện hành đã có những quy định cơ bản về mối quan hệ của BHTG Việt Nam với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đảm bảo sự độc lập tương đối của tổ chức BHTG để thực thi hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ quyền và lợi ích của người gửi tiền, góp phần đảm bảo an toàn hệ thống tài chính và an sinh xã hội.

Không có hình mẫu BHTG duy nhất áp dụng cho tất cả các nước. Bộ các Nguyên tắc cơ bản cùng điều kiện tiên quyết để phát triển hệ thống BHTG hiệu quả của quốc tế cũng không đặt ra vấn đề hạn chế trong xây dựng các cơ chế BHTG khác nhau nhằm đáp ứng mục tiêu của chính sách BHTG và thích ứng với điều kiện của mỗi nước. Dù theo mô hình tổ chức và hình thức hoạt động BHTG nào, các quốc gia cần đảm bảo rằng mô hình được chọn phải hiện thực hóa các mục tiêu của chính sách công, trong đó có việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, góp phần đảm bảo an toàn và lành mạnh của hệ thống tài chính - ngân hàng, và quan trọng là xây dựng được niềm tin của công chúng. Đây được xem là nhân tố mà mỗi cơ chế BHTG nên xem xét, vận dụng trong việc hoàn thiện chính sách về BHTG và xây dựng hệ thống BHTG hiệu quả. Việt Nam không phải là trường hợp ngoại lệ, nhất là khi chúng ta đang nỗ lực tăng cường cải cách thể chế kinh tế thị trường và ngày càng hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế quốc tế.

Page 36: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

36

III. PHÍ VÀ HẠN MỨC BẢO HIỂM TIỀN GỬI

1. Một số vấn đề chung về phí bảo hiểm tiền gửi

Theo cách hiểu trên cơ sở luật pháp và thông lệ quốc tế hiện nay, phí bảo hiểm tiền gửi là khoản tiền mà tổ chức tham gia BHTG phải nộp cho tổ chức BHTG để bảo hiểm cho tiền gửi của người được bảo hiểm tiền gửi tại tổ chức tham gia BHTG. Theo cách hiểu này, hiện nay đây là loại phí duy nhất và có tính chất bắt buộc đối với tổ chức tham gia BHTG để thực hiện chính sách BHTG.

Mục tiêu của việc thu phí BHTG là nhằm hình thành nguồn quỹ BHTG có sẵn để xử lý đổ vỡ ngân hàng và thực hiện mục tiêu bảo vệ người gửi tiền. Nguồn vốn quỹ do tổ chức tham gia BHTG tự đóng góp đảm bảo hạn chế hoặc không phải sử dụng ngân sách nhà nước hỗ trợ xử lý khi tổ chức tham gia BHTG gặp vấn đề, từ đó giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Đối với các quốc gia áp dụng phương pháp tính phí điều chỉnh theo mức độ rủi ro nhằm bảođảm công bằng giữa các tổ chức tham gia BHTG theo nguyên tắc tổ chức có rủi ro cao phải đóng mức phí cao hơn, từ đó tạo động lực nâng cao chất lượng quản trị rủi ro của tổ chức tham gia BHTG và đảm bảo nguyên tắc thị trường.

Hiện nay trên thế giới có 2 phương thức thu phí chủ yếu là thu phí đồng hạng và thu phí điều chỉnh theo mức độ rủi ro. Với cách tính phí đồng hạng, thì số tiền phí phải nộp được tính theo một tỷ lệ phí đồng nhất áp dụng cho tất cả các tổ chức tham gia BHTG. Cách tính phí điều chỉnh theo mức độ rủi ro áp dụng các tỷ lệ phí khác nhau, phân biệt áp dụng cho từng nhóm tổ chức tham gia BHTG theo nguyên tắc tổ chức có rủi ro cao hơn phải nộp tỷ lệ phí cao hơn và ngược lại.

Xuất phát từ những mục tiêu trên, nhằm bảo đảm quyền lợi và công bằng cho các tổ chức tham gia BHTG, phương pháp tính phí BHTG trên cơ sở rủi ro được xây dựng dựa trên những nguyên tắc sau:

- Tổ chức BHTG phải có một hệ thống giám sát, đánh giá rủi ro và xếp hạng có chất lượng làm cơ sở đáng tin cậy cho việc tính phí;

- Phương pháp tính phí BHTG cần được áp dụng một cách bình đẳng đối với tất cả các tổ chức tham gia BHTG, không phân biệt loại hình sở hữu, quy mô và mức độ phức tạp;

Page 37: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

37

- Phương pháp tính phí cần được thiết kế đảm bảo tạo ra động lực thúc đẩy các tổ chức tham gia BHTG phấn đấu để được xếp hạng tốt hơn, hưởng mức phí thấp hơn bằng cách giảm rủi ro trong hoạt động của mình;

- Tỷ lệ phí được xác định trên cơ sở vốn hay quỹ mục tiêu của tổ chức BHTG trong từng thời kỳ. Tỷ lệ phí có thể được giảm thấp khi quỹ mục tiêu đạt chuẩn quy định và mức độ rủi ro hệ thống giảm thấp. Quỹ mục tiêu là một định mức của Quỹ bảo hiểm tiền gửi, được tính bằng tỉ lệ phần trăm của giá trị Quỹ bảo hiểm tiền gửi trên tổng số dư tiền gửi được bảo hiểm;

- Hệ thống phí phải khách quan và minh bạch để các tổ chức tham gia BHTG hiểu và quản lý được rủi ro của mình;

- Việc triển khai phương pháp tính phí theo mức độ rủi ro khi nền kinh tế và hệ thống ngân hàng trong điều kiện thuận lợi làm cơ sở đẩy nhanh tốc độ tích luỹ của Quỹ BHTG vì mức phí BHTG thu được nhiều hơn trong khi ít phải chi trả bảo hiểm làm cho quy mô của Quỹ BHTG tăng lên.

2. Kinh nghiệm quốc tế về thu phí BHTG

2.1. Tổng công ty BHTG Mỹ

Tổng công ty BHTG Mỹ (FDIC) áp dụng phí đồng hạng từ năm 1933 đến năm 1991. Năm 1991, Quốc hội Mỹ ban hành Đạo luật cải tiến hoạt động FDIC (FDICIA) cho phép FDIC áp dụng phí theo rủi ro. Vào thời điểm đó, các nhà lập pháp Mỹ đã nhận thấy cần đẩy nhanh tốc độ tích luỹ quỹ BHTG nhằm đảm bảo nguồn lực ứng phó tốt hơn với rủi ro tăng cao của hệ thống ngân hàng; đồng thời, hạn chế tình trạng tổ chức tài chính có rủi ro thấp phải tài trợ phần phí cho các tổ chức có rủi ro cao. FDIC đã nghiên cứu xây dựng, áp dụng thử nghiệm tính phí BHTG theo mức độ rủi ro trong vòng hai năm và đến năm 1993 chính thức áp dụng. Phương thức tính phí BHTG tại Mỹ tiếp tục được sửa đổi, bổ sung nhằm phù hợp với những thay đổi của hệ thống ngân hàng. Một đặc điểm đáng lưu ý là trong giai đoạn từ 1997-2007, khi tỷ lệ quỹ mục tiêu của FDIC đã đạt được mức theo yêu cầu của Luật định (1,25%), FDIC đã giảm tỷ lệ phí trong đónhững ngân hàng có mức độ rủi ro thấp nhất không phải nộp phí.

FDIC sử dụng hai nhóm chỉ tiêu chủ yếu xếp hạng các tổ chức tham gia BHTG. Đó là: i) các chỉ tiêu về vốn và ii) các thông tin giám sát khác. Kết quả xếp hạng và áp mức phí tương ứng dựa trên sự phối hợp đánh giá theo 2 nhóm chỉ tiêu, cụ thể như sau:

Page 38: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

38

i) Đối với đánh giá các chỉ tiêu về nhóm vốn, tổ chức tham gia BHTG được xếp vào 3 nhóm chính: Nhóm 1: Vốn tốt; Nhóm 2: Đủ vốn; Nhóm 3: Không đủ vốn (Chỉ tiêu mức đủ vốn dưới 8%).

ii) Đối với đánh giá phân nhóm dựa trên kết quả giám sát của các cơ quan giám sát, tổ chức tham gia BHTG được chia làm ba nhóm chính, bao gồm Phân nhóm A, Phân nhóm B và Phân nhóm C (dựa chủ yếu theo CAMEL: Capital: vốn, Asset: Tài sản có, Management: Quản trị, Equity: vốn chủ sở hữu, Liquidity: khả năng thanh khoản).

- Trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu vừa qua, FDIC đã áp dụng một loạt các biện pháp điều chỉnh hệ thống phí nhằm đảm bảo đủ nguồn lực xử lý ngân hàng đổ vỡ tại Mỹ. Các giải pháp chủ yếu bao gồm: i) thay đổi cơ sở tính phí BHTG từ tổng số tiền gửi được bảo hiểm sang tổng tài sản; ii) tăng tỷ lệ phí; iii) áp dụng hình thức thu trước 3 năm phí BHTG của các tổ chức tham gia BHTG.

Thời gian Nội dung

01/01/1993 Bắt đầu áp dụng hệ thống tính phí theo rủi ro, với 9 mức phí

1993-1996

- Đánh giá lại tỷ lệ phí theo định kỳ hàng năm

- Mức phí: từ 23 cents đến 31 cents cho 100 USD tiền gửi được bảo hiểm

1996-3/2006

- Đánh giá lại tỷ lệ phí theo định kỳ 6 tháng

- Tỷ lệ Quỹ an toàn trên tổng tiền gửi được bảo hiểm đã đạt mức chuẩn (theo tính toán của FDIC) là 1,25%. FDIC đã quyết định giảm phí theo các mức từ 0 cents đến 27 cents cho 100 USD tiền gửi được bảo hiểm.

4/2006 đến nay

Chương trình cải cách Bảo hiểm tiền gửi liên bang đã hợp nhất Quỹ bảo hiểm tiền gửi ngân hàng (DIF) và Quỹ bảo hiểm hiệp hội tiết kiệm (SAIF). Theo đó, tất cả các tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi sẽ được đánh giá theo thang điểm chung

1/2007Áp dụng phương pháp tính phí mới, với 4 mức phí (giảm so với 9 mức phí giai đoạn trước đó)

Giai đoạn 2008-2010

i) Thay đổi cơ sở tính phí BHTG từ tổng số tiền gửi được bảo hiểm sang tổng tài sản (áp dụng đối với một nhóm ngân hàng);

ii) Tăng tỷ lệ phí;

iii) Áp dụng hình thức thu trước 3 năm phí BHTG của các tổ chức tham gia BHTG.

Page 39: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

39

2.2. Tổng công ty BHTG Đài Loan (CDIC)

CDIC áp dụng hệ thống phí đồng hạng từ năm 1985 đến năm 1999. Từ năm 1999 đến nay, CDIC triển khai hệ thống phí theo mức độ rủi ro. Về tổng thể, CDIC xếp hạng tổ chức thành viên bằng cách sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu chính là: i) tỷ lệ mức đủ vốn (CAR); và ii) điểm tổng hợp của hệ thống xếp hạng dữ liệu kiểm tra do hệ thống cảnh báo sớm tính toán.

i) Đối với chỉ tiêu mức đủ vốn: tỷ lệ mức đủ vốn được chia làm ba nhóm chính tương đương với các tổ chức có tỷ lệ mức đủ vốn trên 12%, từ 8% đến 12%, và dưới 8%.

ii) Đối với chỉ tiêu điểm tổng hợp xếp hạng: điểm xếp hạng cũng bao gồm 3 nhóm chính, bao gồm: trên 65 điểm; từ 50 điểm đến 65 điểm; và dưới 50 điểm. Tiêu chí điểm xếp hạng dựa chủ yếu vào các chỉ tiêu CAMEL.

Hệ thống phí theo mức độ rủi ro của CDIC sử dụng tổng hợp hai nhóm đánh giá trên để áp các mức phí phù hợp cho các nhóm tổ chức tương ứng.

Trong giai đoạn 2000-2007, CDIC áp dụng phương pháp tính phí với 3 mức là 0,05%; 0,055% và 0,06% tổng số dư tiền gửi được bảo hiểm. Sau một thời gian áp dụng, CDIC đã rút ra kết luận: khoảng cách về tỷ lệ phí giữa các nhóm ngân hàng thấp đã không khuyến khích một cách có hiệu quả các ngân hàng hướng tới quản lý rủi ro tốt hơn và giảm thiểu rủi ro. Vì vậy, từ năm 2007, CDIC đã áp dụng phí năm với mức 0,03% - 0,04% - 0,05% - 0,06% - 0,07%. Như vậy, nhóm có rủi ro cao hơn nộp phí với tỷ lệ cao hơn gấp đôi so với nhóm có rủi ro thấp nhất. Trong giai đoạn khủng hoảng tài chính vừa qua, với việc quỹ dự trữ BHTG bị âm 1,8 tỷ USD, Luật BHTG Đài Loan mới được áp dụng từ 01/1/2011 cho phép CDIC tăng phí BHTG lên các nhóm mức 0,05% - 0,06% -0,08% - 0,11% - 0,15% tổng số dư tiền gửi được bảo hiểm.

2.3. Tổng công ty BHTG Malaysia (PIDM)

- Điều 53 của Luật BHTG Malaysia cho phép PIDM áp dụng hệ thống phí theo mức độ rủi ro.

- Kể từ khi được thành lập vào năm 2005, PIDM áp dụng hệ thống phí đồng hạng. Từ đầu năm 2006, PIDM đã thành lập nhóm nghiên cứu xây dựng hệ thống phí theo mức độ rủi ro và năm 2007 đã hoàn thành. Trong giai đoạn 2008-2010, PIDM triển khai xin ý kiến các đơn vị có liên quan, chỉnh sửa hệ thống phí và đến năm 2011 bắt đầu áp dụng thu phí theo mức độ rủi ro. Các tỷ lệ phí

Page 40: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

40

hiện tại được PIDM áp dụng: 0,03% - 0,06% - 0,12% - 0,24% tổng số dư tiền gửi được bảo hiểm.

- Các tiêu chí chủ yếu để đánh giá, phân loại các tổ chức tham gia BHTG vào nhóm nộp phí thích hợp:

Tiêu chíTỉ lệ phần trăm trong điểm số

xếp hạng

Tiêu chí định lượng 60

Mức đủ vốn 20

Lợi nhuận 15

Chất lượng tài sản 15

Mức độ tập trung tài sản 5

Tăng trưởng tài sản 5

Tiêu chí định tính 40

Xếp hạng giám sát 35

Các thông tin khác 5

2.4. Tổng kết kinh nghiệm quốc tế triển khai phương thức tính phí theo mức độ rủi ro

Hiện nay, trên thế giới, các nước đang áp dụng phí đồng hạng là 38/63 nước, số nước áp dụng mức phí phân biệt là 25/63 nước (tham gia khảo sát của Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi quốc tế). Theo thông lệ quốc tế, các tổ chức BHTG có xu hướng áp dụng phương thức tính phí đồng hạng trong giai đoạn tổ chức

PIDM thành lập năm 2005, áp dụng phí đồng hạng

Tổ chức tham gia BHTG được thông báo sẽ áp dụng phí theo rủi ro

2006

Xây dựng và hoàn thành đề án phí theo rủi ro

Công bố xin ý kiến lần đầu vào tháng 5/2007

2008 2010

Ban hành tài liệu hướng dẫn, triển khai thử nghiệm

Chỉnh sửa bổ sung theo các ý kiến đóng góp

Năm 2011 chính thức thu phí theo mức độ rủi ro

Page 41: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

41

BHTG mới thành lập, sau đó chuyển sang áp dụng phương thức tính phí theo mức độ rủi ro. Điều này xuất phát từ hai yếu tố chủ yếu: i) sau một thời gian hoạt động, tổ chức BHTG tích luỹ đủ nguồn lực, kinh nghiệm, có khả năng đánh giá, xếp hạng, phân loại các tổ chức tham gia BHTG một cách phù hợp; ii) xuất phát từ yêu cầu của chính hệ thống ngân hàng (yêu cầu nâng cao động lực quản trị rủi ro, đảm bảo công bằng cho các tổ chức tham gia BHTG, từ đó nâng cao sự an toàn, lành mạnh của toàn hệ thống).

Việc chuyển đổi phương thức tính phí cần có thời gian nghiên cứu, tính thử, tổng hợp ý kiến của các bên có liên quan (tổ chức tham gia BHTG, cơ quan quản lý) trước khi chính thức áp dụng phương thức tính phí theo mức độ rủi ro.Trong cuộc khủng hoảng tài chính vừa qua, nhiều quốc gia đã tăng phí BHTG hoặc áp dụng các hình thức tăng nguồn vốn đặc biệt phục vụ công tác xử lý đổ vỡ ngân hàng. Điều quan trọng là để có thể triển khai phí theo rủi ro, tổ chức BHTG cần có thẩm quyền giám sát, tiếp cận với thông tin giám sát của các cơ quan giám sát khác, quyền xếp hạng và áp mức phí theo các hạng rủi ro. Việc chuyển từ hệ thống phí đồng hạng sang hệ thống phí theo mức độ rủi ro được quy định bằng Luật để đảm bảo hiệu lực thực thi cao.

3. Thực tiễn hệ thống phí BHTG tại Việt Nam

Theo Nghị định số 109/2005/NĐ-CP ngày 24/8/2005 đang có hiệu lực thì phí BHTG là khoản tiền mà tổ chức tham gia BHTG có nghĩa vụ nộp cho tổ chức BHTG (Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam) để được bảo hiểm cho tiền gửi của khách hàng. Phí BHTG được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tham gia BHTG. Phương thức thu phí BHTG hiện nay đang theo cách tính đồng hạng ở mức tỷ lệ 0,15%/năm tính trên số dư tiền gửi được bảo hiểm bình quân tại tổ chức tham gia BHTG.

Nguồn vốn của BHTGVN được hình thành chủ yếu từ phí do các tổ chức BHTG đóng góp. Đây là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện nguyên tắc thị trường, sử dụng nguồn tài chính do chính ngành ngân hàng đóng góp, giảm việc sử dụng ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ chức tài chính yếu kém. Tính đến cuối năm 2011, tổng số phí thu được từ các tổ chức tham gia BHTG là 6.074 tỷ đồng, số thu phí hàng năm tăng trung bình trên 20%. Từ năm 2004, 100% nguồn thu phí bảo hiểm được bổ sung vào Quỹ nghiệp vụ BHTG của BHTGVN.

Page 42: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

42

Quy mô quỹ BHTG và Tỉ lệ % quỹ BHTG trên số dư tiền gửi được bảo hiểm

0

1000

2000

3000

4000

5000

6000

7000

8000

9000

10000

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011

0

0.2

0.4

0.6

0.8

1

1.2

Quy mô quỹ BHTG (tỷ VND)

Tỉ lệ (%) quỹ BHTG trên số dư tiền gửi đượcbảo hiểm

Nguồn: BHTGVN

3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG

Nguồn thu từ phí góp phần quan trọng vào việc tăng quy mô nguồn vốn quỹ của BHTGVN từ mức 1.000 tỷ đồng ban đầu do Chính phủ cấp lên mức hơn 8.900 tỷ đồng vào cuối năm 2011. Việc áp dụng mức phí BHTG đồng hạng với đặc điểm dễ quản lý, dễ tính và thu phí phù hợp trong giai đoạn đầu triển khai hệ thống BHTG tại Việt Nam khi tổ chức BHTG chưa có đủ nguồn nhân lực và các nguồn lực cần thiết khác.

Cũng theo quy định hiện hành tại Nghị định 109/2005/NĐ-CP, việc điều chỉnh mức phí BHTG theo loại hình tổ chức tham gia BHTG hoặc trên cơ sở đánh giá, xếp loại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của tổ chức BHTG và ý kiến của NHNN, Bộ Tài chính.

3.2. Nhược điểm của quy định hiện tại về phí BHTG

Tỷ lệ phí cố định ở mức thấp trong bối cảnh tiền gửi được bảo hiểm tăng

trưởng nhanh trong thời gian vừa qua dẫn đến tình trạng tỷ lệ tổng nguồn

vốn/tổng số dư tiền gửi được bảo hiểm của BHTGVN giảm dần theo từng năm

trong giai đoạn 2005 - 2011 từ 1,07% xuống khoảng 0,8%. Quy mô nguồn vốn

quỹ hiện tại của BHTGVN không đảm bảo đáp ứng xử lý 02 ngân hàng quy mô

trung bình đổ vỡ. Hệ thống phí đồng hạng không còn phù hợp trong bối cảnh hệ

thống ngân hàng mở cửa, hội nhập, phát triển nhanh đi kèm theo đó là rủi ro

tăng cao.

Page 43: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

43

Các chuyên gia tư vấn của Ngân hàng phát triển Châu Á đã tư vấn áp

dụng hệ thống BHTG phân biệt dựa trên loại hình sở hữu của các tổ chức tham

gia BHTG. Tuy nhiên, đề xuất trên không phù hợp trong bối cảnh Việt Nam

thực hiện cổ phần hoá ngân hàng thương mại nhà nước và phí phân biệt theo loại

hình sở hữu không phản ánh được rủi ro của từng nhóm ngân hàng, không đảm

bảo nguyên tắc tổ chức có rủi ro cao phải nộp mức phí cao hơn và ngược lại.

Như vậy, phân tích trên đây cho thấy theo quy định hiện hành và cơ chế

hiện nay, mức phí bảo hiểm được quy định theo một tỷ lệ chung, áp dụng cho

mọi tổ chức tham gia BHTG. Cơ chế này phù hợp với thời gian vừa qua khi lần

đầu tiên Chính phủ thành lập một tổ chức BHTG của CHính phủ để thực hiện

bảo hiểm một cách công khai cho nhân dân. Mặt khác, hệ thống các ngân hàng,

tổ chức tín dụng cũng chưa có sự phát triển ổn định, cơ quan quản lý nhà nước

cũng chưa có những đánh giá, phân loại, định mức tín nhiệm chuẩn đối với các

ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Các tổ chức hoạt động độc lập trong lĩnh vực

định mức tín nhiệm, đánh giá mức độ tín nhiệm cũng chưa hình thành. Do vậy,

thời gian vừa qua ở Việt Nam chưa thể áp dụng cơ chế thu phí theo uy tín, theo

mức độ rủi ro của từng ngân hàng, từng tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, cho đến

thời điểm hiện nay, việc áp dụng cơ chế tính phí cố định giống nhau cần phải có

sự cân nhắc và xem xét lại. Quy định hiện hành về phí bảo hiểm tiền gửi chưa

khuyến khích ngân hàng và các tổ chức tín dụng phấn đấu giảm thiểu rủi ro và

được hưởng lợi từ việc giảm thiểu rủi ro đó thông qua việc tham gia và trả phí

BHTG. Kinh nghiệm thực tế ở các nước phát triển cho thấy việc xây dựng theo

mô hình giảm thiểu rủi ro là một mô hình rất tiên tiến, mang lại lợi ích thiết thực

và tạo động lực cho các tổ chức tham gia BHTG phấn đấu giảm thiểu rủi ro.

Việt Nam cần nghiên cứu và áp dụng cơ chế này. Tuy nhiên, để thực hiện có

hiệu quả cơ chế này đòi hỏi phải có một số cơ chế đồng bộ đi cùng, đó là phải

nâng cao năng lực quản lý, chất lượng đánh giá mức độ rủi ro từ phía các cơ

quan quản lý nhà nước về tiền tệ - tín dụng, từ phía BHTG Việt Nam. Đồng

thời, cần phải có sự hỗ trợ và tham gia tích cực của các công ty định mức tín

nhiệm hoạt động độc lập.

Page 44: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

44

4. Hạn mức bảo hiểm tiền gửi

4.1. Một số vấn đề chung về hạn mức bảo hiểm tiền gửi

Hạn mức bảo hiểm tiền gửi là số tiền bảo hiểm tối đa mà tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho tất cả các khoản tiền gửi của một người được bảo hiểm tiền gửi tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm. Theo thông lệ quốc tế và pháp luật hiện hành của Việt Nam thì nội hàm của hạn mức trả tiền bảo hiểm là như nhau, chỉ khác nhau về cơ sở so sánh của hạn mức.

Nguyên tắc xác định hạn mức BHTG cần bảo đảm đồng thời hai mục tiêu: i) hạn mức cần đủ cao để duy trì niềm tin của người gửi tiền vào hệ thống ngân hàng, khuyến khích người gửi tiền gửi vào ngân hàng; ii) hạn mức cần đủ thấp để kiểm soát và điều tiết rủi ro đạo đức, tránh tình trạng mạo hiểm trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Việc xem xét hạn mức cần tính tới các yếu tố có liên quan bao gồm: i) thu nhập GDP bình quân đầu người và các yếu tố có liên quan như lạm phát, lòng tin của người dân vào hệ thống tài chính; ii) tỷ lệ % người gửi tiền được bảo vệ toàn bộ tính trên tổng số người gửi tiền; iii) mức độ rủi ro của hệ thống ngân hàng và tổng thể nền kinh tế.

Theo số liệu thống kê của Hiệp hội BHTG quốc tế (IADI), trước khi xảy ra khủng hoảng tài chính, hạn mức chi trả trung bình toàn thế giới tương đương khoảng 2,5 lần GDP bình quân đầu người. Tỷ lệ trung bình của khu vực Châu Á là 3 lần. Các quốc gia với hệ thống ngân hàng hoạt động rủi ro cao có xu hướng duy trì hạn mức chi trả cao hơn nhằm bảo vệ tốt nhất người gửi tiền.

Hạn mức chi trả/GDP bình quân đầu

ngườiNguồn: IADI và IMF

Page 45: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

45

4.2. Kinh nghiệm quốc tế về hạn mức BHTG trong cuộc khủng hoảng tài chính vừa qua

Thay đổi hạn mức bảo hiểm là một cấu phần không thể thiếu trong tổng thể giải pháp chính sách ứng phó với những diễn biến xấu của hệ thống tài chính. Khi xảy ra khủng hoảng ngân hàng, niềm tin của người dân nói chung và người gửi tiền nói riêng có xu hướng sụt giảm, vì vậy, tăng hạn mức hoặc chuyển sang chi trả không giới hạn giúp bảo vệ tốt hơn quyền lợi người gửi tiền, tạo tâm lý yên tâm, qua đó hạn chế tình trạng rút tiền hàng loạt khi có sự cố về ngân hàng.

Trong giai đoạn khủng hoảng, có 48 quốc gia và vùng lãnh thổ thực hiện một số giải pháp mới trong chính sách hạn mức BHTG. Trong đó có 19 nước áp dụng hình thức bảo lãnh toàn bộ đối với khách hàng gửi tiền, 23 nước tăng hạn mức BHTG không xác định thời hạn kết thúc (chính sách hạn mức mới dài hạn), và 6 nước tăng hạn mức BHTG tạm thời. Trong khủng hoảng, các quốc gia tại Châu Á duy trì mức độ bảo vệ cao từ 5 đến 80 lần GDP bình quân đầu người.

- Tại Đông Nam Á, hầu hết các quốc gia đã nâng hạn mức BHTG hoặc chuyển sang chi trả không giới hạn. Trong số các quốc gia có hệ thống BHTG chính thức và công khai tại Đông Nam Á, chỉ có Lào và Việt Nam không tăng hạn mức BHTG trong cuộc khủng hoảng tài chính vừa qua.

Sau khủng hoảng, các quốc gia rút lại cơ chế bảo lãnh toàn bộ và quay về cơ chế bảo hiểm có hạn mức. Tuy nhiên, hầu hết các quốc gia đều duy trì hạn mức cao hơn giai đoạn trước khủng hoảng tài chính.

Page 46: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

46

4.3. Thực tiễn về hạn mức BHTG tại Việt Nam

Theo theo Nghị định 109/2005/NĐ-CP, số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản tiền gửi (gồm cả gốc và lãi) của một người gửi tiền (một cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật) tại một tổ chức tham gia BHTG thuộc đối tượng quy định, tối đa là 50 (năm mươi) triệu đồng, việc thay đổi số tiền bảo hiểm tối đa này do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của tổ chức BHTG và ý kiến của Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính. Tuy nhiên, hạn mức này được áp dụng từ năm 2005 đến nay chưa thay đổi.

Nhiều ý kiến của người gửi tiền tại các tổ chức tín dụng cho rằng, với mức lạm phát bình quân trong 6 năm khoảng 18%/năm thì hạn mức BHTG 50 triệu đồng đã duy trì 7 năm, đến nay đã không còn phù hợp với thực tế. Pháp luật cần có sự điều chỉnh về hạn mức cho linh họat phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, khuyến khích người gửi tiền nhàn rỗi vào hệ thống các tổ chức tín dụng.

Quy định “cứng” về một hạn mức BHTG như hiện nay là cơ chế khá rõ ràng, công khai khẳng định cam kết bảo vệ người gửi tiền, đồng thời hạn chế rủi ro đạo đức, tránh bảo lãnh “ngầm” và tạo thuận lợi trong việc huy động vốn của các tổ chức tín dụng. Vào thời điểm năm 2005, Việt Nam đã bắt đầu áp dụng hạn mức 50 triệu đồng, hạn mức trên tương đương gần 5 lần GDP bình quân đầu người và bảo vệ toàn bộ tài khoản tiền gửi của khoảng 80% người gửi tiền. Đây là mức phù hợp so với thông lệ quốc tế (vào thời điểm năm 2005).

Tuy nhiên, quy định hiện hành về hạn mức BHTG tối đa là 50 triệu đồng không còn phù hợp khi tỷ lệ lạm phát đã tăng gấp đôi từ năm 2005 đến năm 2011, thu nhập quốc dân tính theo đầu người tăng gấp 2,5 lần so với năm 2005. Hạn mức BHTG hiện tại chỉ tương đương 1,9 lần GDP bình quân đầu người.

Trong bối cảnh hệ thống ngân hàng có mức độ liên kết chặt chẽ, nếu duy trì hạn mức BHTG ở mức thấp đặt ra rủi ro tiền gửi sẽ chảy sang các nước trong khu vực có hạn mức cao hơn, hoặc sang chi nhánh ngân hàng nước ngoài được hưởng cơ chế hạn mức BHTG cao hơn tại quốc gia gốc.

Việc quy định số tuyệt đối về hạn mức chi trả tiền bảo hiểm trong Luật BHTG là không hợp lý, dễ bị lạc hậu sau một thời gian thực hiện, nếu quy định “cứng” trong Luật, việc thay đổi sẽ rất phức tạp. Dự thảo Luật BHTG trình Quốc hội không quy định cụ thể hạn mức BHTG mà giao cho Chính phủ quy định hạn mức trả tiền BHTG. Tuy nhiên, cần quy định trong Luật khung hạn

Page 47: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

47

mức chi trả tiền bảo hiểm nên cao hơn mức 50 triệu đồng quy định tại cơ sở pháp lý hiện hành.

Việc xác định thẩm quyền điều chỉnh hạn mức BHTG cần rõ hơn theo hướng: Điều chỉnh hạn mức trong biên độ giới hạn của khung; trong một số trường hợp, như lạm phát cao trong thời gian dài, thu nhập quốc dân bình quân đầu người tăng cao, Chính phủ quyết định điều chỉnh hạn mức trong khung quy định tại Luật trên cơ sở đề nghị của Ngân hàng Nhà nước mà thực chất là Tổ chức BHTG. Việc điều chỉnh hạn mức ngoài biên độ giới hạn của khung: trong trường hợp xảy ra khủng hoảng hoặc trường hợp bất thường khác, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc thay đổi hạn mức ngoài khung hoặc chuyển sang chi trả không giới hạn.

Phí BHTG và hạn mức BHTG là hai vấn đề có mối quan hệ chặt chẽ với

nhau và có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu bảo vệ người gửi

tiền, góp phần ổn định hệ thống ngân hàng của tổ chức BHTG.

Hạn mức BHTG thể hiện cam kết của Chính phủ thông qua tổ chức

BHTG bảo vệ người gửi tiền tại các tổ chức tham gia BHTG. Tại các quốc gia

có hệ thống ngân hàng rủi ro cao, hạn mức cần duy trì ở mức cao tương ứng

nhằm đảm bảo duy trì niềm tin. Tuy nhiên, để có thể duy trì được hạn mức cao,

tổ chức BHTG cần có được nguồn lực tài chính đủ lớn, được tích luỹ thông qua

nguồn phí BHTG.

Xu hướng trên thế giới các quốc gia áp dụng hệ thống phí BHTG theo

mức độ rủi ro nhằm đảm bảo công bằng giữa các tổ chức tham gia BHTG, tạo

động lực tăng cường quản trị rủi ro của tổ chức tham gia BHTG đồng thời đẩy

nhanh tốc độ tích luỹ quỹ BHTG.

Quỹ BHTG được hình thành chủ yếu từ phí BHTG do các tổ chức tham

gia BHTG đóng góp đảm bảo nguyên tắc thị trường, trong đó, hệ thống ngân

hàng tự đóng góp nhằm đảm bảo nguồn tài chính hỗ trợ khi có ngân hàng gặp

vấn đề. Thông qua đó, nguyên tắc hạn chế hoặc tiến tới không sử dụng ngân

sách nhà nước hỗ trợ ngân hàng yếu kém được thực hiện.

Dự thảo Luật BHTG đã có quy định rõ ràng về hai vấn đề này làm cơ sở

pháp lý cho việc triển khai phương thức tính phí theo mức độ rủi ro, khung hạn

mức BHTG, thẩm quyền điều chỉnh phí và hạn mức của các cơ quan có liên

Page 48: MỤC LỤC - ttbd.gov.vnttbd.gov.vn/Modules/NCS.Module.ReferenceDocument/Upload/New folder (5...3.1. Ưu điểm của quy định hiện hành về phí BHTG.....42 3.2. Nhược

48

quan. Đồng thời, hạn mức BHTG và phí BHTG cần được quy định trong tổng

thể các hoạt động nghiệp vụ của tổ chức BHTG như hoạt động giám sát rủi ro,

xếp hạng, tiếp nhận xử lý. Đây là yếu tố tiên quyết đảm bảo hiệu quả tổng thể

của tổ chức BHTG về dài hạn.