Marketing mix - Tan Pham Gia

71
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 1 Luận văn Phân tích thực trạng hoạt động Marketing mix tại Công ty Tân Phạm Gia

Transcript of Marketing mix - Tan Pham Gia

Page 1: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 1

Luận văn

Phân tích thực trạng hoạt động Marketing mix tại Công ty Tân Phạm Gia

Page 2: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 2

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong tình hình kinh tế hiện nay, với sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế Thế giới, mở ra một thị trường đa dạng. Chính vì vậy, người tiêu dùng sẽ có những cách nhìn khác so với trước đây, nhu cầu cũng thay đổi theo hướng đòi hỏi cao hơn, người ta sẽ mua những sản phẩm, hàng hóa mà mình ưa thích. Vì thế, cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên quyết liệt hơn.

Trong đó, lĩnh vực thời trang cũng không ngoại lệ. Hiện nay, trên thị trường thời trang tại Việt Nam tràn ngập các mặt hàng của Trung Quốc, với giá cả rẻ nên thu hút rất nhiều người tiêu dùng. Nhưng bên cạnh đó, một số mặt hàng xuất xứ không rõ ràng, các thành phần sợ vải hay các mẫu in có đảm bảo an toàn hay không, để doanh nghiệp có thể đối phó với những nguy cơ, đe dọa cùng với sự cạnh tranh từ phía thị trường. Chính vì vậy, việc xây dựng một chiến lược Marketing là hết sức cần thiết đối với các doanh nghiệp kinh doanh thời trang may mặc, nó sẽ là công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc kinh doanh để doanh nghiệp phục vụ hành khách được hoàn hảo hơn và đem lại sự thành công cho doanh nghiệp.

Xuất phát từ nhận thức trên, nên em chọn đề tài “Phân tích thực trạng hoạt động Marketing – mix tại Công ty Tân Phạm Gia”. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Nắm vững được cơ sở lý thuyết về các thành phần trong Marketing – mix thông qua những lý luận cơ bản có liên quan đến đề tài nghiên cứu về Marketing – mix.

Tiếp cận thực tế tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện các hoạt động Marketing – mix tại Công ty Tân Phạm Gia. Từ đó, rút ra những nhận xét về những thuận lợi, khó khăn, hạn chế về hoạt động Marketing mà công ty đang thực hiện.

Page 3: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 3

Đồng thời thông qua nghiên cứu khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm của công ty, để thấy được những mặt còn hạn chế và khó khăn mà công ty đang gặp phải, rồi từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao và hoàn thiện hoạt động Marketing – mix tại Công ty Tân Phạm Gia. 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Hoạt động Marketing – mix cho các sản phẩm của công ty Tân Phạm Gia trong thời gian gần đây. Cụ thể là thông qua các công cụ: sản phẩm, giá sản phẩm, phân phối và chiêu thị.

Qua việc phân tích hoạt động Marketing – mix tại công ty, ta có thể thấy được những mặt còn hạn chế trong từng công cụ của Marketing – mix, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cho từng công cụ Marketing – mix.

Khách hàng của công ty. Cụ thể là các cá nhân đã sử dụng và đang sử dụng sản phẩm của công ty. 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu về thực trạng hoạt động Marketing – mix cho các sản phẩm áo thun nam, bé trai tại Công ty TNHH Tân Phạm Gia trong giai đoạn 2010 – 2012.

Khách hàng đã và đang sử dụng sản phẩm của công ty. Về không gian: Công ty TNHH Tân Phạm Gia, tại thị trường Thành phố Hồ

Chí Minh (chủ yếu là các hệ thống siêu thị như: Co.opmart, Big C, Lotte mart,…) 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Với mục tiêu phân tích thực trạng hoạt động Marketing tại Công ty Tân Phạm Gia. Đề tài sử dụng phương pháp thống kê và phân tích, so sánh và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, khảo sát thực tế và một số phương pháp khác để phân tích.

Các tài liệu được sử dụng cho việc nghiên cứu: sách giáo trình, tài liệu trên sách báo, tạp chí, các thông tin trên Internet, các tài liệu và số liệu liên quan đến công ty. 1.6. BỐ CỤC ĐỀ TÀI

Bố cục đề tài bao gồm 5 chương: Chương 1 Tổng quan về đề tài Chương 2 Cơ sở lý luận về Marketing – mix Chương 3 Phương pháp nghiên cứu

Page 4: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 4

Chương 4 Phân tích thực trạng hoạt động Marketing – mix tại Công ty Tân Phạm Gia

Chương 5 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing – mix tại Công ty Tân Phạm Gia

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING – MIX 2.1. KHÁI QUÁT VỀ MARKETING 2.1.1. Khái niệm Marketing

Có rất nhiều khái niệm về Marketing, nhưng vì Marketing vận động và phát triển, có nhiều nội dung phong phú, hơn nữa mỗi tác giả đều có quan niệm riêng, nên Marketing được hiểu là những hoạt động trên thị trường, nhằm tạo ra sự trao đổi với mục đích thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của con người. Một số khái niệm Marketing được chấp nhận và sử dụng phổ biến hiện nay là:

Theo CIM (UK’s Chartered Institute of Marketing): “Marketing là quá trình quản trị nhận biết, dự đoán và đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách có hiệu quả và có lợi”.

Theo AMA (American Marketing Association, 1985): “Marketing là tiến trình hoạch định và thực hiện sự sáng tạo, đính giá, xúc tiến và phân phối những ý tưởng, hàng hóa và dịch vụ để tạo ra sự trao đổi và thỏa mãn những mục tiêu của cá nhân và tổ chức”.

“Marketing là tiến trình qua đó các cá nhân và các nhóm có thể đạt được nhu cầu và mong muốn bằng việc sáng tạo và trao đổi sản phẩm và giá trị giữa các bên”. (Nguồn “Principle of Marketing”, Philip Kotler và Gary Armstrong, 1994).

“Marketing là hệ thống các hoạt động kinh doanh thiết kế để hoạch định, định giá, xúc tiến và phân phối sản phẩm thỏa mãn mong muốn của những thị trường mục tiêu nhằm đạt được những mục tiêu của tổ chức”. (Nguồn “Fundamentals of Marketing”, William J. Stanton, Michael J. Etzel, Bruce J. Walker, 1994). 2.1.2. Khái niệm Marketing - mix

Thuật ngữ Marketing – mix (Marketing hỗn hợp) lần đầu tiên được sử dụng vào năm 1953 khi Neil Borden, là chủ tịch của hiệp hội Marketing Hoa Kỳ lấy ý

Page 5: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 5

tưởng công thức thêm một bước nữa và đặt ra thuật ngữ Marketing hỗn hợp. Một nhà tiếp thị nổi tiếng, E. Jerome McCarthy, đề nghị phân loại theo 4P năm 1960, mà nay đã được sử dụng rộng rãi.

Marketing – mix (Tiếp thị hỗn hợp) là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu. 2.1.3. Các công cụ của Marketing – mix

Các công cụ Marketing – Mix gồm có: sản phẩm (Product), giá cả (Price), phân phối (Place), xúc tiến (Promotion) và thường được gọi là 4P. Những thành phần của mỗi P có rất nhiều nội dung thể hiện ở Sơ đồ 2.1

Sơ đồ 2.1 Các công cụ Marketing – Mix 2.1.4. Mục tiêu và chức năng của Marketing 2.1.4.1. Mục tiêu của Marketing

Marketing Mix

Thị trường mục tiêu

Sản phẩm (P1) - Chất lượng - Hình dáng - Đặc điểm - Nhãn hiệu - Bao bì - Kích cỡ - Dịch vụ

Giá cả (P2) - Các mức giá - Giảm giá - Chiết khấu - Thanh toán - Tín dụng

Phân phối (P3) - Loại kênh - Trung gian - Phân loại - Sắp xếp - Dự trữ - Vận chuyển

Xúc tiến (P4) - Quảng cáo - Khuyến mãi - Quan hệ công chúng - Bán hàng cá nhân - Marketing trực tiếp

Page 6: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 6

Thỏa mãn khách hàng: Các nổ lực Marketing nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, làm cho họ hài lòng, trung thành với công ty, qua đó thu hút thêm khách hàng mới.

Chiến thắng trong cạnh tranh: Giải pháp Marketing giúp công ty đối phó tốt các thách thức cạnh tranh, bảo đảm vị thế cạnh tranh thuận lợi trên thị trường.

Lợi nhuận lâu dài: Marketing phải tạo ra mức lợi nhuận cần thiết giúp công ty tích lũy và phát triển. 2.1.4.2. Chức năng của Marketing

Phân tích môi trường và nghiên cứu Marketing: Dự báo và thích ứng với những yếu tố môi trường ảnh hưởng, tập hợp các thông tin để quyết định các vấn đề Marketing.

Mở rộng phạm vi hoạt động: Lựa chọn và đưa ra cách thức thâm nhập những thị trường mới.

Phân tích người tiêu thụ: Xem xét và đánh giá những đặc tính, yêu cầu, tiến trình mua của người tiêu thụ.

Hoạch định sản phẩm: Phát triển và duy trì sản phẩm, dòng và tập hợp sản phẩm, hình ảnh sản phẩm, nhãn hiệu, bao bì.

Hoạch định phân phối: Xây dựng mối liên hệ với trung gian phân phối, quản lý dữ trữ, tồn kho, vận chuyển và phân phối hàng hóa và dịch vụ, bán sỉ và bán lẻ.

Hoạch định xúc tiến: Thông đạt với khách hàng, với công chúng thông qua các hình thức của quảng cáo, quan hệ công chúng, bán hàng cá nhân và khuyến mãi.

Hoạch định giá: Xác định các mức giá, kỹ thuật định giá, các điều khoản bán hàng, điều chỉnh giá và sử dụng giá như một yếu tố tích cực hay thụ động.

Thực hiện kiểm soát và đánh giá Marketing: Hoạch định, thực hiện và kiểm soát các chương trình, chiến lược Marketing. 2.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG

MARKETING Môi trường Marketing của một công ty bao gồm các yếu tố và động lực bên

ngoài ảnh hưởng vào khả năng phát triển và duy trì mối giao dịch và quan hệ của công ty với khách hàng mục tiêu của mình. 2.2.1. Môi trường vĩ mô

Page 7: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 7

2.2.1.1. Nhân khẩu học Nhân khẩu học là một môn khoa học nghiên cứu dân cư và sự phân bố

dân cư. Cụ thể, nó nghiên cứu các vấn đề như quy mô, mật độ, phân bố dân cư, nghề nghiệp, tuổi tác, giới tính, tôn giáo, tỷ lệ sinh, tỷ lệ chết…Các nhà quản lý Marketing rất quan tâm đến các yếu tố của môi trường nhân khẩu, vì con người hợp thành thị trường cho các doanh nghiệp. 2.2.1.2. Kinh tế

Môi trường kinh tế bao gồm tất cả các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến sức mua của người dân. Đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc dân, là lạm phát, thất nghiệp, lãi suất ngân hàng. Các yếu tố kinh tế này ảnh hưởng trực tiếp đến sức mua của người dân, của Chính phủ và cuả các doanh nghiệp, và do vậy cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp. 2.2.1.3. Tự nhiên

Môi trường tự nhiên là hệ thống các yếu tố tự nhiên có ảnh hưởng đến các nguồn lực đầu vào cần thiết cho hoạt động của các doanh nghiệp, do vậy cũng ảnh hưởng đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Đó là các yếu tố như khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, môi trường… 2.2.1.4. Công nghệ

Công nghệ ngày càng thay đổi nhanh chóng, mang lại cho con người nhiều điều kỳ diệu, nhưng cũng đặt ra các thách thức mới cho các doanh nghiệp.

Công nghệ là một vũ khí cạnh tranh. Công nghệ mới sẽ tạo ra các sản phẩm mới cạnh tranh với sản phẩm hiện tại. Do vậy công nghệ tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp mới giúp cho các doanh nghiệp mới cạnh tranh với các doanh nghiệp cũ chậm chạp. Các doanh nghiệp mới thường dùng công nghệ mới để cạnh tranh với doanh nghiệp cũ như là một chiến lược thọc sườn. 2.2.1.5. Chính trị, pháp luật

Môi trường chính trị pháp luật có ảnh hưởng lớn tới các hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Môi trường chính trị pháp luật bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công cụ, chính sách nhà nước, các cơ quan pháp luật, các cơ chế điều hành của Nhà nước. Tác động của môi trường chính trị pháp luật đến doanh nghiệp thể hiện vai trò quản lý nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân. 2.2.1.6. Văn hóa

Page 8: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 8

Văn hoá là một hệ thống giá trị, quan niệm, niềm tin, truyền thống và các chuẩn mực hành vi được một tập thể giữ gìn, được hình thành trong những điều kiện nhất định về vật chất, môi trường tự nhiên, lịch sử của cộng đồng và dưới tác động của các nền văn hoá khác. Hành vi tiêu dùng của khách hàng chịu ảnh hưởng sâu sắc của nền văn hoá của dân tộc họ. Nói cách khác, các yếu tố văn hoá có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần hiểu biết môi trường văn hoá mà họ đang kinh doanh để làm cho hoạt động kinh doanh của họ phù hợp với môi trường văn hoá đó. 2.2.2. Môi trường vi mô 2.2.2.1. Môi trường nội tại doanh nghiệp

Hoạt động Marketing không phải là một hoạt động riêng rẽ trong doanh nghiệp. Ngược lại nó bị chi phối bởi các lực lượng, các yếu tố khác trong doanh nghiệp. Do vậy: Chiến lược Marketing là một bộ phận của chiến lược doanh nghiệp. Vì vậy hoạt động Marketing chịu sự chi phối, điều hành trực tiếp cuả Ban giám đốc.

Chức năng Marketing phải kết nối chặt chẽ với các chức năng khác trong doanh nghiệp như Tài chính, Kế toán, Nhân lực, R&D, Sản xuất, Vật tư, Kế hoạch. Do vậy, người phụ trách Marketing phải biết kết nối và nhận được sự đồng tình, hỗ trợ của các bộ phận liên quan.

Để thực hiện thành công chiến lược Marketing, cần phải xây dựng được sự cam kết thực hiện chương trình Marketing đối với mọi thành viên trong công ty. Đó chính là công tác Marketing bên trong. 2.2.2.2. Nhà cung ứng

Các nhà cung ứng cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp hoạt động. Đó là tài chính, điện, nước, vật tư, máy móc thiết bị… Nếu quá trình cung cấp các đầu vào này bị trục trặc thì ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh. Đặc biệt, giá cả và dịch vụ của nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp phải hiểu biết, quan tâm và xây dựng mối quan hệ bền vững với các nhà cung cấp. 2.2.2.3. Các trung gian Marketing

Trung gian Marketing là các tổ chức kinh doanh độc lập tham gia hỗ trợ cho doanh nghiệp trong các khâu khác nhau trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp.

Page 9: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 9

Các trung gian này rất quan trọng, nhất là trong môi trường cạnh tranh quốc tế, các doanh nghiệp có xu hướng thuê ngoài một số khâu khác nhau trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp phải biết lựa chọn các trung gian phù hợp và xây dựng mối quan hệ lâu dài với các trung gian. 2.2.2.4. Khách hàng

Khách hàng là người quyết định thành bại đối với doanh nghiệp, là mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Mục tiêu của doanh nghiệp là đáp ứng nhu cầu của khách hàng mục tiêu. Do vậy doanh nghiệp cần hiểu rõ khách hàng. 2.2.2.5. Đối thủ cạnh tranh

Yếu tố cạnh tranh tác động lớn đến hoạt động Marketing của doanh nghiệp. Các nhà quản trị Marketing luôn luôn quan tâm đến hoạt động của các đối thủ cạnh tranh, đến các chiến lược sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến của các đối thủ. 2.2.2.6. Công chúng

Công chúng là bất kỳ nhóm nào quan tâm thực sự hay sẽ quan tâm đến doanh nghiệp và có ảnh hưởng đến khả năng đạt tới những mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.

Công chúng có thể hỗ trợ hoặc chống lại những nổ lực của doanh nghiệp đang phục vụ thị trường, như: giới tài chính, giới truyền thông, giới công quyền, giới địa phương, các tổ chức xã hội, công chúng rộng rãi, công chúng nội bộ. 2.3. LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING 2.3.1. Phân khúc thị trường, thị trường muc tiêu, định vị sản phẩm 2.3.1.1. Phân khúc thị trường

Khái niệm phân khúc thị trường Phân khúc thị trường là chia thị trường không đồng nhất thành các

khúc thị trường đồng nhất để làm nỗi rõ lên sự khác biệt về nhu cầu, tính cách hay hành vi.

Khi phân khúc thị trường phải đạt các yêu cầu sau: tính đo lường được, tính tiếp cận được, tính hấp dẫn và tính khả thi.

Các tiêu thức phân khúc thị trường

Page 10: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 10

Phân khúc theo khu vực địa lý: Phương pháp này đòi hỏi chia thị trường thành các khu vực địa lý khác nhau như các quốc gia, các vùng, các tỉnh, thành phố, quận, huyện.

Phân khúc theo dân số: Phân khúc theo dân số được chia ra làm nhiều loại: phân khúc theo độ tuổi, phân khúc theo giới tính, quy mô gia đình.

Phân khúc theo tâm lý: Trong phân khúc này, khách hàng được chia làm các nhóm dựa trên các tầng lớp xã hội, lối sống hoặc cá tính.

Phân khúc theo hành vi mua hàng: Phân khúc theo hành vi mua hàng dựa trên dịp mua hàng, lợi ích khi mua hàng, mức sử dụng, mức trung thành với nhãn hiệu.

Các bước phân khúc thị trường Việc phân khúc thị trường được tiến hành qua các bước sau: xác định

thị trường kinh doanh, xác định tiêu thức để phân khúc thị trường, tiến hành phân khúc thị trường bằng các tiêu thức đã được lựa chọn. 2.3.1.2. Thị trường mục tiêu

Đánh giá các khúc thị trường Sau khi phân khúc thị trường, các doanh nghiệp sẽ chọn ra các khúc

thị trường phù hợp với tiềm lực của mình và có khả năng mang lại lợi nhuận cao, dựa vào các tiêu chuẩn sau: quy mô và mức tăng trưởng của khúc thị trường, mức độ hấp dẫn của khúc thị trường, mục tiêu và nguồn lực công ty.

Lựa chọn thị trường mục tiêu Việc lựa chọn các khúc thị trường được thể hiện bằng ba cách sau:

Marketing không phân biệt (không xét đến những khác biệt giữa các khu vực), Marketing phân biệt (có sự phân biệt giữa các khu vực thị trường), Marketing tập trung. 2.3.1.3. Định vị sản phẩm

Khái niệm định vị sản phẩm trong thị trường Định vị trong thị trường là việc đưa các ấn tượng tốt, đặc sắc, khó

quên về sản phẩm công ty vảo trong tâm trí khách hàng bằng các chiến lược Marketing – mix thích hợp.

Các mức độ định vị có thể là định vị địa điểm, định vị ngành sản xuất, định vị công ty, định vị nhãn hiệu sản phẩm.

Các bước của quá trình định vị

Page 11: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 11

Nhà Marketing khi tiến hành định vị sản phẩm thường theo các bước sau: xác định mức độ định vị, xác định các thuộc tính cốt lõi quan trọng, xác định vị trí các thuộc tính trên bản đồ định vị, đánh giá các lựa chọn định vị, thực hiện định vị. 2.3.2. Chiến lược Marketing – mix 2.3.2.1. Sản phẩm

Định nghĩa sản phẩm Sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn được nhu cầu hay mong

muốn và được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý, mua sử dụng hay tiêu dùng.

Các nhân tố cấu thành sản phẩm: sản phẩm cốt lõi, sản phẩm tiêu dùng, sản phẩm gia tăng, sản phẩm tiềm năng.

Phân loại sản phẩm ― Theo mục đích sử dụng: hành tiêu dùng và hàng tư liệu sản xuất. ― Theo thòi gian sử dụng: hàng bền và hàng không bền. ― Theo đặc điểm cấu tạo: sản phẩm hữu hình và dịch vụ. ― Theo tính chất phức tạp: hàng đơn giản và hàng phức tạp.

Chu kỳ sống sản phẩm Chu kỳ sống sản phẩm là khoảng thời gian sản phẩm tồn tại trên thị

trường hay nói cách khác là nó biểu thị những giai đoạn khác nhau trong lịch sử bán hàng của sản phẩm.

Một chu kỳ sống điển hình của một sản phẩm gồm 4 giai đoạn: giới thiệu, tăng trưởng, trưởng thành và suy thoái.

Phát triển sản phẩm mới Sản phẩm mới bao gồm sản phẩm được cải tiến, được bổ sung thêm

chức năng, hoặc là sản phẩm có nhãn hiệu mới mà công ty phát triển thông qua chính nổ lực nghiên cứu và phát triển của công ty.

Các giai đoạn trong quá trình phát triển sản phẩm mới: tạo ý tưởng, sàn lọc ý tưởng, thiết lập và thử khái niệm, phân tích kinh doanh, chế tạo sản phẩm, thử nghiệm tại thị trường và tung sản phẩm ra thị trường. 2.3.2.2. Giá cả

Khái niệm về giá

Page 12: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 12

Giá là số lượng đơn vị tiền tệ cần thiết mà khách hàng phải bỏ ra để có được một sản phẩm với một chất lượng nhất định, vào một thời điểm nhất định, ở một nơi nhất định.

Những nhân tố ảnh hưởng đến việc định giá Các quyết định về giá đều chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bên trong

cũng như nhiều yếu tố bên ngoài. Các yếu tố bên trong: mục tiêu Marketing, chiến lược Marketing mix,

đặc tính sản phẩm, chi phí. Các yếu tố bên ngoài: thị trường, lượng cầu, đối thủ cạnh tranh, chính

sách giá cả của Nhà nước. Các phương pháp định giá

Khi quyết định chọn lựa một phương pháp hình thành giá cả bất kỳ nào đó, doanh nghiệp phải chú ý đên việc nhận định một số các yếu tố sau đây:

Giá thấp dễ thu hút khách hàng nhưng không đạt về chỉ tiêu lợi nhuận. Chất lượng và kiểu dáng của sản phẩm. Tổng các chi phí. Giá cả của các đồi thủ cạnh tranh. Khách hàng và sự cảm nhận của khách hàng. Giá cao thì có lợi nhuận nhưng có thể không có khách hàng.

Các chiến lược định giá Chiến lược giá cả thương thay đổi trong suốt chu kỳ đời sống của sản

phẩm: Chiến lược giá cả sản phẩm mới: doanh nghiệp khi tung sản phẩm mới

có thể lựa chọn giữa 2 chiến lược là chiến lược giá hớt kem và chiến lược giá xâm nhập thị trường.

Chiến lược giá cho hỗn hợp sản phẩm: doanh nghiệp tìm kiếm hàng loạt những giá cả làm tối đa hóa lợi nhuận trong tổng thể hỗn hợp sản phẩm (định giá cho dòng sản phẩm, chiến lược điều chỉnh giá, chiến lược thay đổi giá, chiến lược định giá tâm lý).

Quy trình định giá Quy trình định giá có thể chia thành 6 bước như sau: chọn lựa mục

tiêu giá cả; xác định nhu cầu; ước lượng chi phí; phân tích chi phí, giá cả, và sản phẩm cua đối thủ cạnh tranh; chọn phương pháp định giá; chọn giá cuối cùng.

Page 13: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 13

2.3.2.3. Phân phối Khái niệm

Phân phối trong Marketing là một quá trình chuyển đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, thể hiện qua nhiều phương thức và hoạt động khác nhau.

Kênh phân phối sản phẩm là tập hợp các tổ chức và cá nhân làm nhiệm vụ chuyển đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.

Cấu trúc kênh phân phối Kênh phân phối sản phẩm tiêu dùng

Kênh phân phối sản phẩm tiêu dùng thường phức tạp và phong phú. Tùy theo từng loại sản phẩm, từng thị trường, từng doanh nghiệp mà số lượng kênh và cấu trúc kênh cũng khác nhau.

Kênh phân phối cho sản phẩm công nghiệp Các kênh phân phối hàng công nghiệp thường ngắn hơn kênh phân

phối hàng tiêu dùng. Những nhà sử dụng công nghiệp thường ít về số lượng, nhưng mua với số lượng lớn.

Các trung gian trong kênh phân phối Nhà bán lẻ

Nhà bán lẻ là tất cả hoạt động bao gồm việc bán sản phẩm, dịch vụ trực tiếp cho người tiêu thụ cuối cùng vì mục tiêu tiêu dùng cá nhân, không mang tính chất thương mại.

Nhà bán buôn Nhà bán buôn bao gồm các hoạt động liên quan đến việc phân phối

sản phẩm đến khách hàng không phải để tiêu dùng cá nhân mà để bán lại hay tiêu dùng công nghiệp với mục tiêu lợi nhuận.

Đại lý Đại lý là người thay mặt cho người bán hoặc người mua để thực hiện

các giao dịch với khách hàng. Họ nhận được một khoản hoa hồng hoặc thu lao do bên sử dụng trả theo hợp đồng đã ký kết.

Người môi giới Người môi giới là người không tham gia mua bán hàng hóa mà chỉ

làm nhiệm vụ chắp nối người bán với người mua, không gánh chịu một sự rủi ro nào và được hưởng thù lao của bên sử dụng môi giới.

Page 14: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 14

2.3.2.4. Chiêu thị Khái niệm

Chiêu thị là hành động thông báo, thuyết phục khách hàng nhớ đến và mua sản phẩm của công ty. Trong cơ chế thị trường, công ty có thể sử dụng truyền thông như là một phương tiện để tác động đến người tiêu dùng.

Hỗn hợp chiêu thị bao gồm 5 công cụ cơ bản: quảng cáo, khuyến mãi, bán hàng cá nhân, quan hệ công chúng và marketing trực tiếp.

Một số lợi ích của chiêu thị: xây dựng hình ảnh cho công ty và sản phẩm, thông tin vể những đặc trưng của sản phẩm, quảng bá sản phẩm hiện có, giới thiệu các điểm bán, thuyết phục khách hành thay đổi sản phẩm, thúc đẩy khách hàng mua, giải đáp thắc mắc của khách hàng, xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng, duy trì sự trung thành nhãn hiệu.

Một số yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược chiêu thị Loại sản phẩm/thị trường

Hiệu quả của công cụ chiêu thị tùy thuộc thị trường là hàng tiêu dùng hay hàng công nghiệp. Với hàng tiêu dùng, công cụ quảng cáo là quan trọng nhất. Ngược lại, với hàng công nghiệp công cụ bán hàng trực tiếp là quan trọng nhất.

Sự sẵn sàng mua Khách hàng mục tiêu có thể ở một trong sáu giai đoạn của sự sẵn

sàng mua, đó là: nhận biết, hiểu rõ, thích, ưa chuộng, tin tưởng và mua. Giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm

Chiến lược chiêu thị chịu ảnh hưởng của từng giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm. Hỗ hợp chiêu thị được ây dựng tùy theo hiện trạng sản phẩm trên thị trường và mục tiêu định vị sản phẩm.

Sự lựa chọn chiến lược đẩy hay kéo Nhà sản xuất có thể hướng các nổ lực chiêu thị vào cả trung gian

phân phối và người sử dụng cuối cùng. Một chương trình chiêu thị hướng đến các nhà trung gian gọi là chiến lược đẩy. Ngược lại, một chương trình tập trung vào người sử dụng cuối cùng gọi là chiến lược kéo.

Kinh phí dành cho chiêu thị Tổng số tiền dành cho chiêu thị là nhân tố quyết định sự thực hiện hỗn

hợp chiêu thị. Khi dự tính nguồn tiền dành cho hoạt động chiêu thị, các doanh

Page 15: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 15

nghiệp thường sử dụng các phương pháp sau: xác định theo phần trăm trên doanh thu, xác định theo khả năng tài chính, xác định theo cạnh tranh, xác định theo mục tiêu và nhiệm vụ thực hiện.

Các thành phần trong hỗn hợp chiêu thị Quảng cáo

Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để truyền đạt tin tức về chất lượng hay ưu điểm của sản phẩm đến khách hàng. Để thực hiện được việc này, các doanh nghiệp phải chi ra một khoản tiền nhất định.

Khuyến mãi Khuyến mãi là những khích lệ ngắn hạn để khuyến khích việc mua

một sản phẩm vật chất hay một dịch vụ. Bán hàng cá nhân

Bán hàng cá nhân là sự giao tiếp mặt đối mặt của nhân viên bán hàng với khách hàng tiềm năng để trình bày, giới thiệu và bán sản phẩm.

Quan hệ công chúng Quan hệ công chúng là những hoạt động truyền thông để xây dựng

và bảo vệ danh tiếng của công ty, sản phẩm trước các giới công chúng. Marketing trực tiếp

Marketing trực tiếp là việc sử dụng điện thoại, thư điện tử và những công cụ tiếp xúc khác (không phải là người) để giao tiếp và dẫn dụ một đáp ứng từ những khách hàng riêng biệt hoặc tiềm năng.

2.4. PHÂN TÍCH SWOT 2.4.1. Khái niệm

Phân tích SWOT là một công cụ rất hiệu quả để xác định các ưu điểm, khuyết điểm của một tổ chức, các cơ hội để phát triển và cả thách thức, nguy cơ mà tổ chức đó sẽ phải đương đầu. Thực hiện phân tích SWOT giúp chúng ta tập trung các hoạt động của chúng ta vào những lĩnh vực mà chúng ta đang có lợi thế và nắm bắt được các cơ hội mà chúng ta có được.

SWOT là tập hợp viết tắt những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng Anh: Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức) - là một mô hình nổi tiếng trong phân tích kinh doanh của doanh nghiệp. 2.4.2. Vai trò của SWOT

Page 16: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 16

Phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự lô gíc dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo luận và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra quyết định. Các mẫu SWOT cho phép kích thích suy nghĩ hơn là dựa trên các phản ứng theo thói quen hoặc theo bản năng. 2.4.3. Ý nghĩa các thành phần của SWOT 2.4.3.1. Điểm mạnh

Điểm mạnh (duy trì, xây dựng và làm đòn bẩy), là những tố chất nổi trội xác thực và rõ ràng. Bao gồm: Trình độ chuyên môn, các kỹ năng có liên quan, kinh nghiệm công tác, có nền tảng giáo dục tốt, có mối quan hệ rộng và vững chắc, có trách nhiệm, sự tận tâm và niềm đam mê công việc, có khă năng phản ứng nhạy bén nhanh đối với công việc 2.4.3.2. Điểm yếu

Những tính cách không phù hợp với công việc, những thói quen làm việc tiêu cực.

Thiếu kinh nghiệm công tác hoặc kinh nghiệm không thích hợp. Thiếu sự đào tạo chính quy, bài bản. Hạn chế về các mối quan hệ. Thiếu sự định hướng hay chưa có mục tiêu rõ ràng. Kỹ năng nghề nghiệp chưa cao.

2.4.3.3. Cơ hội Cơ hội (đánh giá một cách lạc quan), là những sự việc bên ngoài không

thể kiểm soát được, chúng có thể là những đòn bẩy tiềm năng mang lại nhiều cơ hội thành công, bao gồm: Các xu hướng triển vọng, nền kinh tế phát triển bùng nổ, cơ hội nghề nghiệp mới rộng mở, một dự án đầy hứa hẹn được giao phó, học hỏi được những kỹ năng hay kinh nghiệm mới, sự xuất hiện của công nghệ mới, những chính sách mới được áp dụng. 2.4.3.4. Thách thức

Thách thức (các trở ngại), là những yếu tố gây ra các tác động tiêu cực cho sự nghiệp, mức độ ảnh hưởng của chúng còn tùy thuộc vào những hành động ứng biến. Các thách thức hay gặp là: Sự cơ cấu và tổ chức lại ngành nghề, những áp lực khi thị trường biến động, một số kỹ năng trở nên lỗi thời, bạn không sẵn

Page 17: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 17

sàng với phát triển của công nghệ, sự cạnh tranh gay gắt, với công ty cũng như với cá nhân.

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Đề tài “Phân tích thực trạng hoạt động Marketing – mix tại Công ty Tân Phạm Gia” tập trung vào phân tích và đánh giá các hoạt động Marketing của công ty trong giai đoạn 2010 – 2012. Đồng thời, dựa trên những thực trạng hiện đang tồn tại tại công ty, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao hoạt động Marketing – mix tại công ty.

Để hoàn thiện bài báo cáo, bài viết đã tổng hợp các tài liệu được sử dụng trong quá trình nghiên cứu bao gồm: thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp.

Thông tin thứ cấp: bao gồm những số liệu về công ty, các bài báo cáo nội bộ của công ty, những bài viết thu thập trên internet và những thông tin từ sách báo, tạp chí, giáo trình có liên quan và các tài liệu khác.

Thông tin sơ cấp: bài viết sử dụng phương pháp dùng bảng câu hỏi khảo sát thị trường. Nội dung khảo sát bám sát vào vấn đề mà đề tài đang nghiên cứu là hoạt động Marketing – mix về sản phẩm áo thun nam của Công ty Tân Phạm Gia, nhằm làm rõ được mức độ hài lòng của khách hàng vào sản phẩm của công ty. Từ đó cũng đánh giá được hoạt động Marketing của công ty hiện nay như thế nào? 3.2. TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU

Để có một tiến trình nghiên cứu phù hợp với đề tài “Phân tích thực trạng hoạt động Marketing – mix tại Công ty Tân Phạm Gia”, trước hết là phải xác định được các vấn đề nghiên cứu. Như tập trung nghiên cứu lĩnh vực hoạt động Marketing, hoạt động bán hàng, hoạt động xuất nhập khẩu, hay hoạt động thương mại điện tử…Đối với đề tài trên thì vấn đề nghiên cứu là hoạt động Marketing – mix về sản phẩm áo thun nam của Công ty Tân Phạm Gia. Khi có được vấn đề nghiên cứu là hoạt động Marketing – mix, từ đó tổng hợp các thông tin chung liên

Page 18: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 18

quan đến hoạt động Marketing trên thị trường, đặc biệt là ngành may mặc thời trang và đối tượng là dành cho nam.

Sau khi đã xác định được vấn đề nghiên cứu của đề tài là hoạt động Marketing – mix, sau đó đặt mục tiêu của đề tài là tập trung vào phân tích và đánh giá hoạt động Marketing – mix về sản phẩm áo thun nam của Công ty Tân Phạm Gia trong giai đoạn 2010 – 2012, để biết được tình hình hoạt động Marketing – mix của công ty đã đạt được những thành quả gì và những hạn chế hiện đang tồn tại. Đồng thời thông qua nghiên cứu khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về sản phẩm của công ty, để thấy được những mặt còn hạn chế và khó khăn mà công ty đang gặp phải, rồi từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao và hoàn thiện hoạt động Marketing – mix tại Công ty Tân Phạm Gia.

Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu

Xác định vấn đề nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Xây dựng cơ sở lý luận

Xây dựng mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu định tính: Thảo luận Phỏng vấn Hiểu chỉnh mô hình và thang

Nghiên cứu định lượng: Thiết kế bảng câu hỏi Thu thập dữ liệu N = 130

Xử lý số liệu SPSS 20: Phân tích độ tin cậy

Kiểm định Chi – Square, TB Kiểm định trung bình, Anova

Phân tích hồi quy

Kết quả nghiên cứu

Giải pháp và kết luận

Page 19: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 19

Dựa trên vấn đề và mục tiêu nghiên cứu của đề tài, xây dựng cơ sở lý luận liên quan đến hoạt động Marketing – mix. Đồng thời thu thập những thông tin liên quan như tổng quan hoạt động kinh doanh của công ty, các ngành nghề công ty đang kinh doanh, doanh thu, chi phí, lợi nhuận hằng năm, các yếu tố thuộc về môi trường, đối thủ cạnh tranh…Các thông tin này sẽ làm căn cứ để phân tích Marketing – mix cho sản phẩm áo thun nam của công ty.

Sau khi có được cái nhìn tổng quan về công ty, hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình chung về hoạt động Marketing – mix cho sản phẩm áo thun nam. Bước tiếp theo là xây dựng được mô hình nghiên cứu, trong bước này thực hiện việc thiết kế bảng câu hỏi khảo sát, thông qua việc trao đổi trực tiếp với lãnh đạo và nhân viên của công ty. Đồng thời thực hiện việc phỏng vấn thử để biết được khách hàng am hiểu như thế nào về bảng câu hỏi. Từ những thông tin phản hồi của khách hàng sẽ là cơ sở để tạo nên một bảng khảo sát hoàn chỉnh và mang tính tin cậy cao. Sau khi đã hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát, bước tiếp theo là tiến hành khảo sát và thu thập dữ liệu.

Với việc xử lý dữ liệu khảo sát bằng phần mềm SPSS kết hợp với những thông tin về tình hình hiện tại của công ty về hoạt động Marketing – mix cho sản phẩm áo thun nam. Từ đó, đánh giá được những mặt công ty đạt được và các hạn chế đang tồn tại. Thông qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao các mặt đang đạt được, đồng thời khắc phục những hạn chế trong hoạt động Marketing – mix của công ty. 3.3. THU THẬP DỮ LIỆU 3.3.1. Dữ liệu thứ cấp

Cơ sở lý thuyết và những thông tin cho bài viết được thu thập từ nguồn nội bộ công ty và một số nguồn khác từ bên ngoài. Đây là nguồn dữ liệu thứ cấp quan trọng phục vụ cho hoạt động nghiên cứu. Nguồn thu thập thông tin cho dữ liệu thứ cấp được nhắc đến như sau:

― Thư viện trường Đại học Công nghiệp Tp.HCM. ― Bài giảng về Phương pháp nghiên cứu và phân tích dữ liệu SPSS ― Các sách giáo trình Marketing căn bản, Nghiên cứu Marketing ― Các báo cáo thực tập của các sinh viên tại công ty ― Internet ― Báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận hằng năm của công ty

Page 20: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 20

― Các bài báo cáo nội bộ của công ty 3.3.2. Dữ liệu sơ cấp

Các dữ liệu sơ cấp được thu thập từ việc khảo sát thực tế khách hàng và các buổi trao đổi trực tiếp với lãnh đạo và nhân viên của công ty bao gồm:

― Phiếu điều tra nhận được từ khách hàng tham gia khảo sát. ― Kết quả trao đổi trực tiếp với lãnh đạo và nhân viên của công ty để

nắm rõ hơn về quan điểm, kế hoạch cũng như những đánh giá của họ vấn đề nghiên cứu.

3.4. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 3.4.1. Nghiên cứu định tính 3.4.1.1. Mục tiêu

Đây là bước nghiên cứu sơ bộ để sàng lọc lại các biến đưa vào mô hình nghiên cứu, kiểm tra các thang đo sử dụng, tham khảo các ý kiến từ phía công ty và khách hàng về vấn đề nghiên cứu, qua đó xây dựng các thang đo đưa vào mô hình nghiên cứu và thiết lập bảng câu hỏi. 3.4.1.2. Quy trình

Trước tiên, chuẩn bị một số câu hỏi để thảo luận và trao đổi với lãnh đạo và nhân viên của công ty với nội dung tập trung về vấn đề nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng chẳng hạn như:

Công ty đánh giá khách hàng hài lòng như thế nào đối với sản phẩm Công ty có ý kiến gì về các tiêu chí đo lường chất lượng sản phẩm Công ty có nhận định gì về các kỳ vọng của khách hàng trong tương

lai Các thang đo sự hài lòng của khách hàng được trình bày có hợp lý

chưa Công ty sử dụng các thang đo nào để đo lường mức độ hài lòng của

khách hàng Công ty làm thế nào để đem lại sự hài lòng cho khách hàng

Sau đó tiến hành thảo luận và trao đổi với lãnh đạo công ty, điều hành bộ phận kinh doanh, bộ phận dịch vụ khách hàng, và một số nhân viên khác.

Về phía khách hàng, chọn ngẫu nhiên 10 khách hàng để tham gia phỏng vấn, qua đó ghi nhận ý kiến của họ về chất lượng sản phẩm và các mong muốn của họ đối với công ty.

Page 21: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 21

3.4.1.3. Kết quả Sau khi tiến hành nghiên cứu định tính, 4 nhân tố của mô hình nghiên cứu

về sự hài lòng khách hàng được đồng tình và có thể dùng cho nghiên cứu tiếp theo là nghiên cứu định lượng.

Tuy nhiên các thang đo nêu ra trong mô hình nghiên cứu cần phải được điều chỉnh cho phù hợp hơn. Như vậy, trả qua bước nghiên cứu định tính, các thang đo nhân tố tác động đến sự hài lòng khách hàng được xác định như sau:

1. Sản phẩm (SP) a) Chất liệu vải tốt b) Mẫu thiết kế đẹp c) Màu sắc hợp thời trang d) Kiểu dáng đa dạng e) Nhãn hiệu uy tín f) Đánh giá chung về sản phẩm

2. Giá sản phẩm (GC) a) Mức giá hợp lý cho sản phẩm b) Mức giá cạnh tranh trên thị trường c) Có nhiều mức giá khác nhau cho từng loại sản phẩm d) Đánh giá chung về giá sản phẩm

3. Phân phối (PP) a) Thuận tiện khi mua sản phẩm b) Sản phẩm được trưng bày đẹp mắt c) Mua hàng trực tuyến dễ dàng d) Hệ thống siêu thị bán sản phẩm rộng khắp toàn quốc e) Đánh giá chung về hệ thống phân phối sản phẩm

4. Chiêu thị (CT) a) Chương trình khuyến mãi hấp dẫn b) Hình ảnh quảng cáo ấn tượng c) Hình ảnh người mẫu quảng cáo đẹp d) Website công ty được thiết kế đẹp e) Nhân viên tiếp thị nhiệt tình f) Nhân viên tiếp thị hiểu rõ nhu cầu của khách hàng g) Đánh giá chung về chiêu thị

Page 22: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 22

Trải qua bước nghiên cứu định tính, các thang đo được xác định đầy đủ (gồm 22 thang đo của 4 nhân tố tác động đến sự hài lòng khách hàng và 1 thang đo cho việc đo lường mức độ hài lòng của khách hàng) để phục vụ cho việc thiết lập bảng câu hỏi điều tra và nghiên cứu định lượng tiếp theo. 3.4.2. Nghiên cứu định lượng 3.4.2.1. Mục tiêu

Nghiên cứu định lượng được tiến hành nhằm kiểm định lại các thang đo trong mô hình nghiên cứu. Đây là bước phân tích chi tiết các dữ liệu thu thập được thông qua phiếu điều tra gửi cho khách hàng để xác định tính lô gíc, tương quan của các nhân tố với nhau và từ đó đưa ra kết quả cụ thể về đề tài nghiên cứu. 3.4.2.2. Quy trình

a) Xây dựng bảng câu hỏi b) Xác định số lượng mẫu cần thiết cho nghiên cứu c) Gửi phiếu điều tra cho khách hàng d) Liên hệ với khách hàng để theo dõi kết quả trả lời e) Thu nhận phản hồi từ phía khách hàng f) Xử lý dữ liệu thông qua việc sử dụng công cụ phân tích SPSS theo

trình tự sau: Phân tích mô tả Phân tích độ tin cậy của thang đo Phân tích nhân tố Xây dựng mô hình nghiên cứu tổng hợp

Kiểm định mô hình thông qua phân tích Pearson, phân tích hồi quy và phân tích ANOVA

3.4.2.3. Kết quả Một trong những hình thức đo lường được sử dụng phổ biến nhất trong

nghiên cứu định lượng là thang đo do Rennis Likert (1932) giới thiệu. Ông đã đưa ra loại thang đo 5 mức độ phổ biến từ 1 – 5 để tìm hiểu mức độ đánh giá của người trả lời. Thông thường, chúng ta sẽ sử dụng các thang đo đa khía cạnh và cả thang đo đơn khía cạnh trong quá trình thiết lập thang đo và lập bảng câu hỏi.

Có tất cả 130 bảng câu hỏi được gửi đến cho khách hàng. Thu và chọn lọc được 126 bảng phù hợp yêu cầu.

Page 23: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 23

Theo nghiên cứu của Bollen, tính đại diện của số lượng mẫu được lựa chọn nghiên cứu sẽ thích hợp nếu kích thước mẫu là 5 mẫu cho một ước lượng. Mô hình nghiên cứu trong bài báo cáo bao gồm 4 nhân tố độc lập với 22 biến quan sát (Bảng 3.1). Do đó, số lượng mẫu cần thiết là từ 110 mẫu trở lên. Bảng 3.1: Thang đo các nhân tố tác động đến sự hài lòng khách hàng

STT Mã hóa Diễn giải

SẢN PHẨM (SP)

1 SP1 Chất liệu vải tốt

2 SP2 Mẫu thiết kế đẹp

3 SP 3 Màu sắc hợp thời trang

4 SP 4 Kiểu dáng đa dạng

5 SP5 Nhãn hiệu uy tín

6 SP6 Đánh giá chung về sản phẩm

GIÁ SẢN PHẨM (GC)

7 GC1 Mức giá hợp lý cho sản phẩm

8 GC2 Mức giá cạnh tranh trên thị trường

9 GC3 Có nhiều mức giá khác nhau cho từng loại sản phẩm

10 GC4 Đánh giá chung về giá sản phẩm

PHÂN PHỐI (PP)

11 PP1 Thuận tiện khi mua sản phẩm

12 PP2 Sản phẩm được trưng bày đẹp mắt

13 PP3 Mua hàng trực tuyến dễ dàng

14 PP4 Hệ thống siêu thị bán sản phẩm rộng khắp toàn quốc

15 PP5 Đánh giá chung về hệ thống phân phối sản phẩm

CHIÊU THI (CT)

16 CT1 Chương trình khuyến mãi hấp dẫn

17 CT2 Hình ảnh quảng cáo ấn tượng

18 CT3 Hình ảnh người mẫu quảng cáo đẹp

Page 24: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 24

19 CT4 Website công ty được thiết kế đẹp

20 CT5 Nhân viên tiếp thị nhiệt tình

21 CT6 Nhân viên tiếp thị hiểu rõ nhu cầu của khách hàng

22 CT7 Đánh giá chung về chiêu thị Như vậy, sau khi thu thập được số lượng mẫu thích hợp, sử dụng công cụ

SPSS để phân tích dữ liệu với các thang đo được mã hóa như trong bảng 3.1 3.4.3. Thiết kế bảng câu hỏi 3.4.3.1. Mục tiêu

Tìm hiểu mong đợi của khách hàng đối với công ty Đo lường mức độ hài lòng của khách hàng Kiểm định các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng

3.4.3.2. Nội dung Sau quá trình nghiên cứu định tính, bảng câu hỏi (PHỤ LỤC 1) được thiết

kế với 22 thang đo đo lường các nhân tố đem lại sự hài lòng của khách hàng và 1 thang đo xác định mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm của công ty bao gồm 4 phần chính có nội dung như sau:

1. Một số thông tin về khách hàng 2. Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng 3. Mức độ hài lòng tổng thể của khách hàng

Kiến nghị của khách hàng 3.5. KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CRONBACH’S ALPHA

Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ những biến không phù hợp và hạn chế các biến rác trong mô hình nghiên cứu vì nếu không chúng ta không thể biết được chính xác độ biến thiên cũng như độ lỗi của các biến. Theo đó, chỉ những biến có Hệ số Alpha lớn hơn 0.6 mới được xem là tốt và thích hợp đưa vào phân tích những bước tiếp theo. 3.5.1. Nhân tố sản phẩm Bảng 3.2: Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho sản phẩm

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

Page 25: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 25

.764 5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Item Deleted

Scale Variance

if Item Deleted

Corrected Item-

Total

Correlation

Cronbach's

Alpha if Item

Deleted

Chất liệu vải tốt 12.63 10.396 .472 .742

Mẫu thiết kế đẹp 13.01 9.480 .546 .717

Màu sắc thời trang 13.13 9.616 .576 .707

Kiểu dáng đa dạng 12.94 10.108 .433 .758

Nhãn hiệu uy tín 12.78 9.230 .652 .680

3.5.2. Nhân tố giá sản phẩm Bảng 3.3: Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho giá sản phẩm

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.873 3

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Item Deleted

Scale Variance

if Item Deleted

Corrected Item-

Total

Correlation

Cronbach's

Alpha if Item

Deleted

Mức giá hợp lý 6.80 6.496 .600 .955

Giá cạnh tranh 6.79 5.301 .843 .738

Nhiều mức giá khác nhau 6.75 5.403 .842 .741

3.5.3. Nhân tố hệ thống phân phối Bảng 3.4: Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho hệ thống phân phối

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.700 4

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Item Deleted

Scale Variance

if Item Deleted

Corrected Item-

Total

Correlation

Cronbach's

Alpha if Item

Deleted

Page 26: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 26

Thuận tiện khi mua 9.29 6.302 .565 .584

Trưng bày đẹp 9.37 6.170 .626 .547

Mua hàng trực tuyến dễ

dàng 9.35 5.749 .721 .481

Hệ thống phân phối rộng

khắp 9.10 8.455 .128 .845

3.5.4. Nhân tố chiêu thị Bảng 3.4: Kết quả phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho chiêu thị

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha

N of Items

.690 6

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Item Deleted

Scale Variance

if Item Deleted

Corrected Item-

Total

Correlation

Cronbach's

Alpha if Item

Deleted

Khuyến mãi hấp dẫn 16.29 12.225 .504 .620

Hình ảnh quảng cáo ấn

tượng 16.67 12.960 .446 .641

Người mẫu quảng cáo đẹp 16.56 13.992 .319 .681

Website công ty thiết kế đẹp 16.75 13.051 .452 .640

Nhân viên tiếp thị nhiệt tình 16.16 12.855 .429 .647

Nhân viên tiếp thị hiểu rõ

nhu cầu 16.45 13.354 .370 .666

Nhìn vào các bảng, ta có thể thấy các nhân tố đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6, chứng tỏ đây là một thang đo lường khá tốt, không có biến nào bị loại khỏi mô hình.

Page 27: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 27

CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING – MIX TẠI CÔNG TY TÂN PHẠM GIA 4.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING – MIX

TẠI CÔNG TY TÂN PHẠM GIA 4.1.1. Giới thiệu tổng quan Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tân Phạm

Gia 4.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tân Phạm Gia được thành lập 08/05/2003, trong suốt thời gian 2003 – 2005, công ty tập trung vào sản xuất và thương mại các sản phẩm quần áo. Từ 2006, công ty bắt đầu sản xuất các sản phẩm mang thương hiệu riêng là Milvus và Happy Hoop được phân phối cho các kênh bán lẻ và tại siêu thị.

Các sản phẩm của công ty được nhận biết bằng chính chất lượng và thiết kế sản phẩm. Chất lượng sản phẩm của công ty luôn đáp ứng được yêu cầu chất lượng theo tiêu chuẩn cho các thị trường Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản.

Tháng 01/2011, công ty khai trương chi nhánh mới, đồng thời là nhà máy sản xuất tại địa chỉ 20A, Đường TA15, Phường Thới An, Quận 12, Tp.HCM. Đồng thời năm 2011, công ty cũng cho ra thị trường một nhãn hiệu thời trang nam mới là nhãn hiệu Anti – X, là nhãn hiệu dành cho tuổi teen.

Tháng 03/2013, công ty tung ra thị trường nhãn hiệu thời trang nam mới là BlueKite, với định vị là sản phẩm thời trang (mẫu mã đẹp) với mức giá cạnh tranh. Sản phẩm dành cho thị trường tỉnh, sản phẩm chủ lực để thực hiện các chương trình khuyến mãi.

Một số thông tin liên quan đến Công ty Tân Phạm Gia Tên giao dịch: Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tân Phạm Gia Tên Tiếng Anh: Tan Pham Gia Co., Ltd Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0302963984. Cấp ngày:

24/06/2003 Văn phòng giao dịch: Số 20A Đường TA15, Phường Thới An, Quận 12,

Thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: 08.3715 9101 – 3891 1915 – Fax: 08.3715 9245 Website: www.milvus.com.vn

Page 28: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 28

Các danh hiệu công ty đạt được Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao 2010 Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao 2011 Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao 2012

4.1.1.2. Hoạt động kinh doanh của công ty Công ty Tân Phạm Gia hoạt động trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm

dệt kim, thiết kế thời trang. Thương mại và bán lẻ các nhãn hiệu riêng của công ty như:

Milvus: là sản phẩm cao cấp và sang trọng dành cho đối tượng khách hàng trung niên.

Anti – X: là dòng sản phẩm được thiết kế với những cá tính mạnh mẽ và năng động dành cho giới trẻ.

BlueKite: là sản phẩm thời trang (mẫu mã đẹp) với mức giá cạnh tranh. Sản phẩm dành cho thị trường tỉnh, sản phẩm chủ lực để thực hiện các chương trình khuyến mãi.

Happy Hoop: là nhãn hiệu được thiết kế dành cho trẻ em. Với những hình ảnh thiết kế vui nhộn, những nhân vật hoạt hình nhộ nghĩnh được trẻ em yêu thích.

Thiết kế áo đồng phục quảng cáo cho các doanh nghiệp. 4.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty

Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Tân Phạm Gia được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng, đứng đầu là Giám đốc công ty. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Tân Phạm Gia được biểu diễn theo sơ đồ 4.1 như sau:

Sơ đồ 4.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty Tân Phạm Gia Nguồn: Bộ phận Nhân Sự - Công ty Tân Phạm Gia

Page 29: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 29

Chức năng của một số phòng ban ― Giám đốc

Có trách nhiệm điều hành và quản lý chung toàn bộ hoạt động của công ty.

Thực hiện công tác chỉ đạo các khối tổng hợp, kinh doanh, sản xuất và theo dõi giám sát các hoạt động của cán bộ công nhân viên trong công ty.

Đưa ra các chiến lược kinh doanh cùng với các hoạch định lâu dài cho công ty.

― Khối tổng hợp Phối hợp với Ban giám đốc của công ty trong việc thực hiện các kế

hoạch từ cấp trên. Bao gồm các bộ phận kế toán, hành chính tổng hợp. Kế toán

Tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý điều hành công tác tài chính và hạch toán kế toán. Xúc tiến huy động tài chính và quản lý công tác đầu tư tài chính. Thực hiện và theo dõi công tác tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập, chi trả theo chế độ, chính sách đối với người lao động trong Công ty. Thanh quyết toán các chi phí hoạt động, chi phí phục vụ kinh doanh và chi phí.

Hành chính tổng hợp Thực hiện chức năng quản lý, phân bổ, điều động nguồn nhân lực

trong công ty. Thực hiện khen thưởng hoặc kỷ luật đối với những sai phạm của các nhân viên trong công ty.

Về thủ tục hành chính, thực hiện các công việc liên quan đến biên soạn các mẫu báo cáo đối với cơ quan nhà nước.

Công tác đào tạo thực công tác đào tạo nguồn nhân lực mới của công ty, bên cạnh đó tổ chức bồi dưỡng các kiến thức mới cùng với các kỹ năng cho nhân viên.

― Khối kinh doanh Khối kinh doanh trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các họat động lên

kế hoạch và tiếp thị tới các khách hàng và khách hàng tiềm năng của công ty nhằm đạt mục tiêu về doanh số, thị phần,...Bao gồm các bộ phận chăm sóc khách hàng, bộ phận kinh doanh hệ thống siêu thị và đại lý, bán hàng trực tuyến và đồng phục.

Page 30: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 30

― Khối sản xuất Khối sản xuất hoạt động trong lĩnh vực thực hiện các mẫu thiết kế mới,

lên kế hoạch sản xuất và cho ra thành phẩm. Khối sản xuất bao gồm bộ phận thiết kế, bộ phận kỹ thuật may và bộ phận kế hoạch – sản xuất.

4.1.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010 – 2012 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được cho trong bảng 4.1. Nhìn

vào bảng kết quả cho thấy hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty Tân Phạm Gia trong các năm qua có nhiều diễn biến tốt như năm 2010 doanh thu đạt 18,9 tỷ đồng, đến năm 2011 doanh thu của công ty tăng lên 26,2 tỷ đồng, tăng 138,62% so với năm 2010. Qua năm 2012, doanh thu đạt 31,1 tỷ đồng, tăng 118,70% so với năm 2011. Hoạt động kinh doanh năm 2011 và 2012 có sự tăng trưởng mạnh, đặc biệt là năm 2010. Điều này cho thấy việc mua sắm của người dân về trang phục nam có sự tăng trưởng trở lại. Ngoài ra, nền kinh tế cũng hoạt động mạnh trở lại sau cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ.

Bên cạnh việc doanh thu tăng mạnh, thì chi phí cũng có sự tăng theo và có tỷ lệ tăng cao hơn doanh thu được thể hiện trong bảng 4.1 như sau: tỷ lệ tăng chi phí năm 2011 so với năm 2010 là 139,07% cao hơn tỷ lệ tăng của doanh thu là 138,62%. Bảng 4.1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm của công ty Tân Phạm Gia

Đơn vị: Tỷ đồng STT Chỉ tiêu 2010 2011 Chênh lệch so

2010 2012 Chênh lệch so

2011 1 Doanh thu 18,9 26,2 7,3 138,62% 31,1 4,9 118,70% 2 Chi phí 15,1 21 5,9 139,07% 24,9 3,9 118,57% 3 Lợi nhuận 3,8 5,2 1,4 136,84% 6,2 1 119,23%

Nguồn: Bộ phận Kế Toán – Công ty Tân Phạm Gia Đối với tỷ lệ tăng chi phí của năm 2012 so với năm 2011 là 118,57% gần bằng

với tốc độ tăng của doanh thu 118,70%. Điều này cho thấy năm 2011 và 2012 công ty đã bỏ ra chi phí rất nhiều để có được sự tăng trưởng của doanh thu, việc doanh thu tăng mạnh kéo theo chi phí bỏ ra cũng tăng theo thể hiện hoạt động kinh doanh năm 2011 và 2012 của công ty không mấy là hiệu quả, đặc biệt thể hiện rõ ở lợi nhuận. Lợi nhuận năm 2011 so với 2010 tăng ở mức 1,4 tỷ đồng và tăng 136,84%. Còn năm 2012 so 2011 chỉ tăng ở mức 1 tỷ đồng và tăng 119,23%.

Page 31: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 31

Tóm lại, hoạt động kinh doanh năm 2012 so với năm 2011 của công ty không có sự tăng trưởng mạnh so với mức tăng trưởng của năm 2011 so với năm 2010. 4.1.2. Phân tích về môi trường hoạt động kinh doanh của công ty 4.1.2.1. Phân khúc thị trường của công ty

Công ty Tân Phạm Gia hoạt động trong lĩnh vực chính là sản xuất áo thun nam thời trang với các nhãn hiệu riêng là Milvus, Anti – X, BlueKite và Happy Hoop. Sản phẩm được phân phối trong tất cả các hệ thống siêu thị như: Co.opmart, Big C, Lotte mart, Hapro mart,…được phân bố trên toàn quốc. Nhưng đối với từng vùng miền sẽ có các thế mạnh riêng.

Theo vị trí địa lý: Dựa vào tình hình tiêu thụ sản phẩm, tốc độ tăng trưởng kinh tế, mật độ dân cư đông đúc, thu nhập bình quân đầu người…Công ty đã phân chia thành 5 đoạn thị trường như sau:

Thị trường Tp.HCM: Đây là thành phố lớn nhất Việt Nam, được đánh giá là một thị trường năng động nhất nước. Dân số đông ước tính trên 10 triệu người, đa phần là dân số trẻ. Đối với thị trường này, các sản phẩm của công ty đều được trưng bày trong tất cả các hệ thống siêu thị. Nhưng đối với từng hệ thống siêu thị, thì vẫn có những siêu thị chủ lực như: Đối với hế thống Co.opmart (Co.opmart Đinh Tiên Hoàng, Co.opmart Xa Lộ Hà Nội, Co.opmart Lý Thường Kiệt, Co.opmart Cống Quỳnh và Co.opmart Thắng Lợi), Đối với hệ thống Big C (Big C Gò Vấp, Big C Miền Đông, Big C Hoàng Văn Thụ, Big C An Lạc), Lotte mart Quận 7, Satra 3/2. Với những điều kiện thuận lợi trên, chính vì vậy, thành phố Hồ Chí Minh vẫn luôn nằm trong danh sách thị trường mục tiêu của công ty.

Thị trường Miền Bắc: Hà Nội, là thủ đô của đất nước và là thành phố lớn của miền Bắc với tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao, quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng. Nhưng đối với công ty, đây là thị trường thấp nhất trong toàn hệ thống với sự phân bố sản phẩm chưa cao, trong thị trường này Big C Thăng Long được đánh giá là phát triển khá tốt.

Thị trường Miền Trung: Đối với thị trường này, có tốc độ phát triển không cao, nhưng được đánh giá là hệ thống mở rộng hơn thị trường Miền Bắc như: Co.opmart (Co.opmart Phan Thiết, Co.opmart Quy Nhơn), Big C Đà Nẵng và Lotte mart Đà Nẵng.

Page 32: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 32

Thị trường Miền Đông Nam Bộ: Đây là thị trường có tốc độ phát triển và đầu tư công nghiệp cao nhất nước. Chính vì vậy, thị trường này được công ty đánh giá là thị trường lớn thứ 2 của công ty. Đặc biệt, đối với hệ thống Co.opmart (Co.opmart Bình Dương, Co.opmart Biên Hòa, Co.opmart Vũng Tàu), Big C (Big C Đồng Nai, Big C Bình Dương) và Lotte mart Đồng Nai.

Thị trường Miền Tây Nam Bộ: Tuy là vùng sông nước, nhưng khu vực thị trường này được xếp vào vị trí 3 trong toàn hệ thống như: Co.opmart (Co.opmart Mỹ Tho, Co.opmart Cần Thơ, Co.opmart Sóc Trăng, Co.opmart Long Xuyên) và Big C Cần Thơ. 4.1.2.2. Khách hàng mục tiêu của công ty

Với định vị là sản phẩm áo thun nam. Chính vị vậy, đối tượng khách hàng mục tiêu của công ty là nam giới và bé trai.

Đối với từng đối tượng khác nhau thì công ty có các nhãn hiệu khác nhau như:

Nhãn hiệu Milvus – đây là sản phẩm áo thun nam dành cho đối tượng trung niên từ 30 – 50 tuổi.

Với nhãn hiệu Anti-X – đây là nhãn hiệu dành cho giới trẻ, đặc biệt là các bạn tuổi teen từ 15 – 25 tuổi.

Đối với hai nhãn hiệu Milvus và Anti – X, được định vị là sản phẩm cao cấp cho nên công ty phân khúc ở mức giá cao. Nhưng còn ở phân khúc tầm trung và giá thấp, thì công ty đã cho ra một nhãn hiệu mới BlueKite – đây là sản phẩm dành cho đối tượng có thu nhập thấp, với thị trường chính là phân phối ở các khu vực tỉnh.

Happy Hoop – đây là nhãn hiệu dành cho bé trai từ 2 – 12 tuổi. 4.1.2.3. Đối thủ cạnh tranh của công ty

Trong quá trình sản xuất – kinh doanh, công ty đã xây dựng các kế hoạch, chiến lược marketing để có được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Hiện nay, trên thị trường Tp.HCM đối thủ cạnh tranh của công ty rất nhiều, có thể kể một số doanh nghiệp trực tiếp tại các hệ thống siêu thị như: Dung Nam, Blook, Thảo Nguyên Phát, Gia Hồi, Kim Hằng,…Các đối thủ cạnh trạnh gián tiếp như: Ninomaxx, Foci, Blue Exchange, PT2000, Việt Thy, Sea Collection…

Đối với các đối thủ cạnh tranh tại các hệ thống siêu thị, họ cũng có những mục đích, những chiến lược gần giống với công ty. Các công ty này thường chú ý

Page 33: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 33

tới khách hàng mục tiêu của họ cũng là giới trung niên, giới trẻ và bé trai.Tại thị trường này, một số đối thủ cạnh tranh cũng đã tạo ra cho mình một “tên tuổi”, giữ vị thế trên thị trường, như Dung Nam – các sản phẩm của họ rất đa dạng và chiếm một vị trí trưng bày lớn.

Đối với đối thủ khác là Ninomaxx, Foci, Blue Exchange, PT2000, Việt Thy, Sea Collection…thì đối tượng khách hàng mục tiêu thường chú ý đến là giới trẻ. Các đối thủ này có qui mô hoạt động lớn, ít nhiều cũng có “tên tuổi”, giữ vị thế và thị phần trên thị trường.

Có thể nói trong thời gian tới, số đối thủ cạnh tranh không những không giảm về “lượng” mà có khả năng phát triển về “chất”. Trong cạnh tranh, các đối thủ của công ty thường áp dụng chiến lược về giá, khuyến mãi để giành thị phần về mình. Mục tiêu của các đối thủ là mở rộng qui mô và cải tiến chiến lược sản phẩm nhằm phục vụ cho khách hàng và giữ vững thị phần của mình. Đứng trước số luợng đối thủ “hùng hậu” như trên, công ty đã áp dụng những phương thức cạnh tranh là tập trung vào “chiến lươïc sản phẩm”, “chiến lược phân phối”, “chiến lược chiêu thị” tức là phát huy những chiến lược về chất lượng, phục vụ và linh hoạt, tôn trọng lợi ích của khách hàng, đặc biệt là khách hàng truyền thống của công ty. 4.1.3. Phân tích thực trạng hoạt động Marketing – mix tại Công ty Tân

Phạm Gia 4.1.3.1. Chiến lược sản phẩm

Công ty Tân Phạm Gia hoạt động trong lĩnh vực thời trang từ năm 2003, đến nay đã trải qua một khoảng thời gian khá dài gần 10 năm kinh nghiệm. Các sản phẩm của công ty được nhận biết bằng chính chất lượng, luôn đáp ứng được yêu cầu chất lượng theo tiêu chuẩn cho các thị trường Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản.

Trong quá trình hình thành và phát triển, công ty đã cho ra thị trường 4 nhãn hiệu thời trang riêng biệt dành cho nam và bé trai là: Milvus (Always beside your success), Anti – X (The way you are), Happy Hoop (For Kids) và một nhãn hiệu mới là BlueKite.

Kích thước tập hợp sản phẩm Công ty Tân Phạm Gia luôn đưa ra nhiều tập hợp sản phẩm áo thun

thời trang đa dạng, phong phú bao gồm áo thun nam dành cho giới trung niên, áo thun nam dành cho giới trẻ tuổi teen, áo khoác, quần áo trẻ em. Bộ phận thiết kế

Page 34: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 34

của công ty không ngừng nghiên cứu nhu cầu của khách hàng để từ đó cho ra các sản phẩm thích hợp theo mùa. Với hơn 100 mẫu sản phẩm đa dạng phục vụ cho khách hàng.

Bảng 4.2: Danh mục sản phẩm DANH MỤC SẢN PHẨM NAM TRẺ EM

Áo thun Áo thun Áo khoác Đồ bộ

Áo sơ mi Nguồn: Bộ phận thiết kế - Công ty Tân Phạm Gia

Đặc tính sản phẩm Chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm được công ty đặt lên hàng đầu với các chất liệu

chủ đạo là: Thun Cotton và các phụ kiện như vải, chỉ, nút,…Các chất liệu này được lựa chọn rất chặt chẽ. Trong quá trình sản xuất đến khâu ra sản phẩm công ty đều phải tuân theo tiêu chuẩn chất lượng đề ra. Với nổ lực đó, công ty đã 3 năm liền đón nhận danh hiệu “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao”.

Đặc tính sản phẩm Thuộc tính lý tính: chất liệu chủ yếu là thun cotton. Mẫu mã đa

dạng, phong phú. Màu sắc với các màu chủ đạo là trắng, xám, nâu, xanh dương, đỏ đô, đen.

Thuộc tính cảm tính: thỏa mãn nhu cầu ăn mặc của người tiêu dùng. Nhãn hiệu

Với chiến lược đa nhãn hiệu, mỗi nhãn hiệu sẽ dành cho một đối tượng khách hàng khác nhau như: nhãn hiệu Milvus sẽ dành cho đối tượng trung niên, Anti – X là sản phẩm dành cho giới trẻ tuổi teen, nhãn hiệu Happy Hoop đây là sản phẩm dành cho các bé trai. Đối với BlueKite, đây là nhãn hàng mới dành cho đối tượng khách hàng ở các tỉnh và phân khúc tầm trung. Với chiến lược đa nhãn hiệu này, công ty mong muốn bao phủ hết phân khúc thị trường với từng thiết kế riêng biệt và từng mức giá khác nhau.

Trong chiến lược đa nhãn hiệu, công ty vẫn chọn cho mình nhãn hiệu chính ngay từ khi hình thành và phát triển đó là nhãn hiệu MILVUS – Always Beside Your Success!.

Page 35: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 35

Hình 4.1: Logo nhãn hiệu Milvus Nguồn: Bộ phận Kinh doanh – Công ty Tân Phạm Gia

Là sự kết hợp giữa “Người đàn ông đánh gôn” và chữ “Milvus”, với tông nền màu đen thể hiện sự vững chắc và mạnh mẽ của người đàn ông. Với hình ảnh “Người đàn ông đánh gôn” thể hiện sự cao cấp của sản phẩm, là một sản phẩm mang lại cho người mặc cảm thấy sự sang trọng, lịch thiếp và thể hiện sự thành đạt trong công việc cũng như tron cuộc sống.

Khẩu hiệu “Always Beside Your Success!” với ý nghĩa là “Luôn bên cạnh thành công của bạn!” là sản phẩm được định vị dành cho giới trung niên, là độ tuổi đã vững chắc trên sự nghiệp. Với các thiết kế đơn giản nhưng vẫn tạo nên điểm nhấn ở túi, bo tay, cổ và nẹp ngực, màu sắc đơn giản với các tông màu cơ bản như: trắng, xanh dương, xám, nâu, đỏ đô. Đồng thời, chất liệu cao cấp với các đường may sắc xảo, đã tạo cho sản phẩm sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Tất cả những điều đó tạo nên một giá trị cho người sử dụng.

Nhãn hiệu ANTI – X (The way you are), là sản phẩm được định vị dành cho phân khúc giới trẻ tuổi teen. Các sản phẩm được thiết kế theo một phong cách khác biệt được thể hiện trong chữ “ANTI – X”, với chữ “N” được thiết kế quay ngược thể hiện sự khác biệt trong từng sản phẩm. Màu sắc logo được sử dụng 2 tông màu chính là xanh và đỏ thể hiện sự cá tính, với slogan “The way you are”.

Hình 4.2: Logo nhãn hiệu Anti – X Nguồn: Bộ phận Kinh doanh – Công ty Tân Phạm Gia

Bên cạnh các sản phẩm dành cho giới trung niên và giới trẻ, công ty cũng cho ra thị trường 1 nhãn hiệu dành cho các bé trai là “Happy Hoop” (For

Page 36: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 36

Kids), Với các hình ảnh thiết kế là những nhân vật hoạt hình vui nhộn phù hợp với lứa tuổi của các bé trai.

Hình 4.3: Logo nhãn hiệu Happy Hoop Nguồn: Bộ phận Kinh doanh – Công ty Tân Phạm Gia

Đồng thời trong năm 2013, công ty đã cho ra thị trường một nhãn hiệu mới là “BlueKite – Challenge the sky!”, là sản phẩm được định vị đành cho các đối tượng khách hàng ở thị trường tỉnh, với mức giá tầm trung. Với tông màu xanh nhẹ thể hiện sự ước mơ bay cao trên bầu trời.

Hình 4.4: Logo nhãn hiệu BlueKite Nguồn: Bộ phận Kinh doanh – Công ty Tân Phạm Gia

Bao bì – đóng gói sản phẩm Bao bì tạo sự chú ý đầu tiên của người tiêu dùng đối với thương hiệu

sản phẩm, góp phần làm tăng thêm giá trị của sản phẩm. Tạo sự tiện dụng cho người tiêu dùng đồng thời là phương tiện quảng bá thương hiệu tốt nhất cho doanh nghiệp.

Đối với công ty Tân Phạm Gia, các sản phẩm của công ty khi giao hàng cho siêu thị chỉ được đóng gói với dạng túi kính trong không có tên công ty, nhãn hiệu, địa chỉ,...Trong các hội chợ, triển lãm, nhãn hiệu MILVUS được sử dụng làm nhãn hiệu chính cho các túi đựng sản phẩm. Bao bì được thiết kế với màu đen làm chủ đạo thể hiện sự mạnh mẽ của người đàn ông, trên bao bì có in logo hình “Người đàn ông đánh gôn” thể hiện sự thành công và tên nhãn hiệu MILVUS màu trắng và các thông tin liên hệ khác. Taọ nên sự nhận biết cho khách hàng về sản phẩm của MILVUS.

Ngược lại, các sản phẩm được đóng gói giao hàng cho siêu thị chưa thể hiện sự đặc trưng của sản phẩm, thiếu tất cả các thông tin liên quan đến sản

Page 37: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 37

phẩm và nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm trên bao bì, chưa tạo được sự chuyên nghiệp trong cho các sản phẩm của công ty. Đồng thời, công ty có 4 nhãn hiệu riêng biệt, nhưng túi đựng sản phẩm chỉ dùng nhãn hiệu MILVUS làm túi đựng sản phẩm chung, chưa tạo nên sự khác biệt cho từng sản phẩm, làm cho khách hàng chỉ biết đến nhãn hiệu MILVUS.

Những dịch vụ gắn liền với sản phẩm Chăm sóc khách hàng Với mục đích đáp ứng được nhu cầu và sự quan tâm của khách hàng

hơn nữa, thì chương trình bán hàng và dịch vụ chăm sóc khách hàng hấp dẫn và tận tình là một trong những yếu tố quan trọng để quyết định sự thành công: giải đáp những thắc mắc của khách hàng về sản phẩm qua điện thoại, gửi catalogue mới cho khách hàng, giải đáp các phản hồi của khách hàng thông qua hệ thống website,...

Bảo hành sản phẩm Sau khi tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng, công ty luôn

giữ vững, đúng cam kết về chất lượng đối với khách hàng: Bảo đảm việc đầu tư cho chất lượng như: chất liệu vải, mẫu mã phải phù hợp với nhóm khách hàng mục tiêu, nâng cao chất lượng phục vụ,…Cung cấp thông tin về sản phẩm, hướng dẫn sử dụng gắn liền với chất lượng thông qua việc gửi thông tin hướng dẫn sử dụng kèm sản phẩm khi khách hàng mua sản phẩm. Giải quyết trường hợp đổi hàng: kịp lúc cho khách hàng khi sản phẩm có phần lỗi về chất lượng cũng như size không phù hợp.

Chiến lược sản phẩm mới May mặc – Thời trang là một lĩnh vực có nhu cầu thay đổi thường

xuyên theo trào lưu, theo khí hậu,...Vòng đời sản phẩm ngắn đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự nhạy bén bắt kịp nhu cầu của người tiêu dùng. Cứ 3 tháng công ty laị tung ra một bộ sưu tập chủ đạo với hơn 30 mẫu thiết kế. Đây là các bộ sưu tập theo mùa với chất liệu phù hợp với trào lưu, thời tiết, khí hậu.

Với một xã hội ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu cho các trang phục cần phải đảm bảo tính thời trang, phù hợp xu thế và thỏa mãn sự hài lòng của khách hàng. Thêm vào đó, do sự cạnh tranh từ các đối thủ cạnh tranh như Gia Hồi, Dung Nam, Blook hay Kim Hằng nên công ty cần phải đưa ra những chiến lược thích hợp nhằm nâng cao chất

Page 38: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 38

lượng sản phẩm, các mẫu thiết kế phải phù hợp với xu hướng thời trang, đồng thời sản phẩm phải mang một nét khác biết so với các đối thủ cạnh tranh, để tạo sự hấp dẫn đối với người tiêu dùng. 4.1.3.2. Chiến lược giá

Trong nền kinh tế thị trường, giá cả là do thị trường quyết định. Một mức giá phù hợp là mức giá mà tại đó có thể bù đắp được chi phí và đem lại cho công ty một phần lợi nhuận, giá đó được khách hàng chấp nhận.

Vì thế, tùy thuộc mục tiêu Marketing mà doanh nghiệp sẽ đưa ra những chiến lược giá cao hơn, thấp hơn hay ngang bằng với thị trường. Chính sách định giá sản phẩm của công ty được xây dựng dựa trên các yếu tố: chi phí đầu vào, đối thủ cạnh tranh trên thị trường và giá trị cảm nhận về sản phẩm.

Với chính sách định giá dựa vào trên chi phí bao gồm: nguyên vật liệu, chi phí máy móc, nhà xưởng, chi phí nhân công, chi phí quản lý,...Việc định giá dựa vào chi phí với mục đích các sản phẩm khi được sản xuất ra sẽ đảm bảo chất lượng với các nguồn nguyên vật liệu chất lượng và đem lại một mức giá mà khách hàng hài lòng với sản phẩm họ nhận được. Đồng thời mang lại phần trăm lợi nhuận mà công ty mong muốn trong sản phẩm đó.

Không chỉ dựa trên yếu tố chi phí để tạo nên một mức giá cho sản phẩm. Bên cạnh đó, các mức giá sản phẩm của công ty còn bao gồm sự tin tưởng của khách hàng vào nhãn hiệu của công ty đã có mặt trên thị trường gần 10 năm hoạt động.

So với các đối thủ cạnh tranh, các mức giá của công ty có phần cao hơn hoặc thấp hơn tùy từng loại sản phẩm. Đối với các sản phẩm của nhãn hiệu hiệu Milvus, áo thun cổ bẻ có mức giá cao hơn 11.000đ, nhưng trong khi đó áo thun cổ tròn lại có mức giá thấp hơn 39.000đ.

So sánh giá của với các nhãn hiệu khác Bảng 4.3: Bảng so sánh giá của Milvus với các đối thủ cạnh tranh

Đơn vị: 1.000 đồng Loại áo Milvus Dung Nam Chênh lệch

Áo thun cổ bẻ 245 234 11; 4,7% Áo thun cổ tròn 225 264 -39; -14,7%

Nguồn: Bộ phận Kinh doanh – Công ty Tân Phạm Gia Bảng 4.4: Bảng so sánh giá của Anti – X với các đối thủ cạnh tranh

Page 39: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 39

Đơn vị: 1.000 đồng Loại áo Anti – X Blook Chênh lệch

Áo thun Cotton cổ tròn (2 chiều) 215 209 6; 2,8% Áo thun Cotton cổ tròn (4 chiều) 225 229 -4; -1,7% Áo thun Cotton cổ bẻ 245 259 -14; -5,4% Áo khoác 385 379 6; 1,6%

Nguồn: Bộ phận Kinh doanh – Công ty Tân Phạm Gia Bảng 4.5: Bảng so sánh giá của Happy Hoop với các đối thủ cạnh tranh

Đơn vị: 1.000 đồng Loại áo Happy

Hoop Ána Hoàng Vinh Quang Chênh lệch

Áo thun 110 83 27; 32,5% Đồ bộ 159 124 35; 28,2% Áo sơ mi 159 134 25; 18,6%

Nguồn: Bộ phận Kinh doanh – Công ty Tân Phạm Gia Hiện nay, công ty mới cho ra thị trường một nhãn hiệu áo thun nam mới

là BlueKite, với định vị là sản phẩm thời trang (mẫu mã đẹp) với mức giá cạnh tranh. Sản phẩm dành cho thị trường tỉnh. Các sản phẩm của nhãn hiệu BlueKite có mức giá 179.000đ dành cho áo cổ tròn và áo cổ bẻ 225.000đ.

Trong các mức giá của công ty bao gồm: 179.000, 215.000, 225.000, 245.000, 260.000. Công ty chưa có chính sách định giá dựa vào tâm lý của người tiêu dùng. Các mức giá của công ty đa phần kết thức bằng số 5 và 0 thay vì số 9. Chính vì vậy, các mức giá hiện tại của công ty chưa mang lại cho tâm lý người tiêu dùng một mức giá hấp dẫn. Dễ nhận thấy một đối thủ cạnh tranh của công ty đã làm điều này đó là Blook, các mức giá của họ hầu hết đều kết thúc bằng số 9. 4.1.3.3. Chiến lược phân phối

Tính tới thời điểm hiện nay, tất cả các sản phẩm của công ty có mặt ở tất cả các hệ thông siêu thị Co.opmart, Big C, Lotte mart, Satra,… phủ rộng khắp mọi miền trên toàn quốc.

Các sản phẩm của công ty được phân phối đến tay người tiêu dùng theo hai kênh trực tiếp và gián tiếp.

― Kênh trực tiếp là kênh mà công ty lựa chọn với hình thức là các khách hàng sẽ được tư vấn và bán hàng thông qua website bán hàng của công ty.

Page 40: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 40

Sơ đồ 4.2: Kênh phân phối trực tiếp Nguồn: Bộ phận Kinh Doanh – Công ty Tân Ghạm Gia ― Kênh gián tiếp là kênh có sự tham gia của các trung gian. Công ty đã

mở rộng việc phân phối sản phẩm thông qua các đối tác trung gian, nhằm mục đích các khách hàng của công ty có thể tiện lợi trong việc lựa chọn và mua sản phẩm của công ty.

Sơ đồ 4.3: Kênh phân phối gián tiếp Nguồn: Bộ phận Kinh Doanh – Công ty Tân Phạm Gia Đối với đại lý của công ty, là các cửa hàng thời phân phối các sản phẩm

may mặc, để được làm đại lý cho công ty thì cửa hàng cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà công ty quy định. Khi các đại lý nhập sản phẩm của công ty sẽ được chiết khấu 30% ngay trên giá tem bán cho người tiêu dùng, đồng thời các đại lý cũng được trang bị quầy kệ theo các nhãn hiệu sản phẩm. Đồng thời, các đại lý còn được công ty hỗ trợ đổi các mẫu sản phẩm cũ để lấy các sản phẩm mới.

Về hệ thống siêu thị, tất cả các sản phẩm của công ty được phân phối trong các hệ thống siêu thị như Co.opmart, Big C, Lotte mart, Satra,…Tương tự như hệ thống đại lý, các hệ thống siêu thị khi nhập hàng của công ty được hưởng các mức chiết khấu khác nhau từ 26% - 30% cho từng hệ thống siêu thị khác nhau và phụ thuộc vào sự thỏa thuận giữa công ty và hệ thống siêu thị. Bên cạnh đó, hệ thống siêu thị Big C còn được công ty hỗ trợ quầy kệ mang nhãn hiệu riêng như: Kệ Milvus, Anti – X và Happy Hoop nhằm trưng bày sản phẩm của công ty và mang phong cách sang trọng thu hút khách hàng. Bên cạnh đó, các hệ thống siêu thị cũng được công ty hỗ trợ đổi trả hàng đối với các mẫu bán không được và nhập các mẫu mới để trưng bày.

Công ty bán hàng trực tuyến thương mại, với mong muốn tiếp cận đến các khách hàng thường xuyên mua hàng online, công ty đã phối hợp với các trang web bán hàng uy tín như: www.chon.vn (thuộc sự quản lý của Công ty cổ phần

Người cung cấp sản phẩm

Người tiêu dùng sản phẩm Web bán hàng công ty

Đại lý Người cung cấp sản phẩm

Người tiêu dùng sản

phẩm Siêu thị

Web bán hàng thương mại

Page 41: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 41

thương mại Chọn), www.zalora.vn (thuộc sự quản lý của Công ty TNHH Một Thành Viên Giờ Giải Lao Bán Lẻ & Giao Nhận). Khi các đối tác bán hàng trực tuyến nhập hàng của công ty cũng sẽ được hưởng một mức chiết khấu theo sự thỏa thuận trong hợp đồng giữa hai bên. 4.1.3.4. Chiến lược chiêu thị

Trong thời buổi kinh tế thị trường cạnh tranh gây gắt như hiện nay thì hoạt động chiêu thị hay là các hoạt động hỗ trợ cho việc kinh doanh được coi là một trong những công cụ cạnh tranh đắc lực, thu hút sự chú ý của khách hàng, tăng niềm tin, sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm của công ty, kích cầu khách hàng mua sản phẩm.

Các hoạt động chiêu thị của công ty thể hiện thông qua các công cụ như là quảng cáo, tham gia và tổ chức các sự kiện, khuyến khích tiêu dùng bằng các chương trình khuyến mãi nhằm hỗ trợ và tăng lợi ích cũng như tạo sự hài lòng cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm của công ty.

Công cụ quảng cáo sẽ đưa các doanh nghiệp tiến lại gần hơn với các khách hàng của mình, nối kết khách hàng với lại doanh nghiệp. Đối với công ty chỉ chú trọng đến các hình thức quảng cáo như quảng cáo các nhãn hiệu của công ty trong tất cả hệ thống siêu thị Big C bằng panô áp tường hay tại các trụ của tòa nhà, phát catalogue, tờ rơi và đặt stady tại sự kiện hội chợ hay triễn lãm.

Về tham gia sự kiện, đối với việc tham gia các chương trình hội chợ triễn lãm luôn là thế mạnh của công ty, nó là công cụ chủ lực để quảng bá hình ảnh của công ty đến các khách hàng nhằm mục đích củng cố sự tín nhiệm của khách hàng hiện có của công ty và thu hút được sự chú ý, quan tâm của các khách hàng tiềm năng. Tân Phạm Gia lấy tông màu đen làm màu đặc trưng cho nhãn hiệu Milvus, đây là màu thể hiện sự mạnh mẽ của đấng mày râu và là màu sắc của sự thành công trong sự nghiệp. Chính vì vậy, hầu hết các chương trình, sự kiện triễn lãm hội chợ mà công ty tham đều chọn nhãn hiệu Milvus là gian hàng chính. Một số sự kiện hội chợ triễn lãm tiêu biểu mà công ty tham gia như: Hội chợ Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao, Hội chợ thời trang Việt Nam, Hội chợ hàng tiêu dùng Tết,…Đồng thời, công ty còn tham gia các chương trình biểu diễn thời trang do các hệ thống siêu thị lớn tổ chức như Big C và Lotte mart. Các chương trình biểu diễn thời trang giới thiệu bộ sưu tập mới tại chương trình thời trang và cuộc sống của đài truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh.

Page 42: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 42

Các chương trình khuyến mãi cũng được công ty đẩy mạnh nhằm khuyến kích các khách hàng lựa chọn sản phẩm của công ty nhiều hơn, đa phần là các chương trình giảm giá sản phẩm như chương trình “Mua sản phẩm thứ 2 sẽ được giảm 30” tại hội chợ Tết 2013, Chương trình giảm giá đến 55% cho các sản phẩm áo thun T – shirt tại 4 siêu thị lớn của Co.opmart vào thời điểm cuối năm 2012. Chương trình hậu mãi, chăm sóc khách hàng cũng được xúc tiến đẩy mạnh như tiếp nhận thông tin đóng góp của các khách hàng, tư vấn và giải đáp mọi thắc mắc khách hàng và xử lý mọi tình huống mà các khách hàng gặp phải nhằm góp phần đảm bảo sự hài lòng của khách hàng.

Bán hàng trực tiếp, là xúc tiến giữa công ty với các cửa hàng, đại lý và các hệ thống siêu thị. Để mở rộng và thúc đẩy phát triển kinh doanh, đội ngũ kinh doanh của công ty đã trực tiếp đến các hệ thống siêu thị giới thiệu các sản phẩm mới, đối với các cửa hàng thời trang thì xúc tiến việc hợp tác làm đại lý và giới thiệu sản phẩm của công ty đến khách hàng. 4.2. KHẢO SÁT 4.2.1. Nhận xét mô tả thống kê 4.2.1.1. Nhận xét biểu đồ thể hiện tỷ lệ % Bảng 4.6: Nhãn hiệu từng sử dụng

$gl Frequencies

Responses

N Percent

Percent of

Cases

Tân Phạm Gia 126 37.7% 100.0%

Thảo Nguyên Phát 42 12.6% 33.3%

Dung Nam 54 16.2% 42.9%

Blook 43 12.9% 34.1%

Kim Hằng 25 7.5% 19.8%

Nhãn hiệu từng sử dụnga

Gia Hồi 44 13.2% 34.9%

Total 334 100.0% 265.1%

a. Group

Nguồn: Khảo sát thực tế về mức độ hài lòng của khách hàng Kết quả cuộc khảo sát cho thấy nhãn hiệu áo thun nam mà khách hàng từng

sử dụng, đa phần các khách hàng đã từng biết đến và từng sử dụng của Tân Phạm Gia, Dung Nam, Blook, Gia Hồi và Thảo Nguyên Phát. Trong 126 mẫu thu về, tất

Page 43: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 43

cả các khách hàng đều đã sử dụng sản phẩm của công ty Tân Phạm Gia, tiếp đến Dung Nam. Đây là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của công ty.

Đồ thị 4.1: Nhãn hiệu từng sử dụng Bảng 4.7: Ý kiến khác

Ý kiến khác

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Màu sắc dành cho trung

niên 20 15.9 15.9 15.9

Mở thêm đại lý phân phối 3 2.4 2.4 18.3

Sản phẩm dành cho nữ 9 7.1 7.1 25.4

Sử dụng vải sọc 27 21.4 21.4 46.8

Tạo ấn tượng hơn cho sản

phẩm trẻ 13 10.3 10.3 57.1

Thiết kế website bán hàng

chuyên nghiệp 21 16.7 16.7 73.8

Xây dựng cửa hàng riêng 33 26.2 26.2 100.0

Valid

Total 126 100.0 100.0

Nguồn: Khảo sát thực tế về mức độ hài lòng của khách hàng Về các ý kiến đóng góp, khách hàng đã đưa ra 7 ý kiến đề xuất. Trong đó, ý

kiến xây dựng cửa hàng riêng chiếm 26%, tiếp đến là 17% xây dựng website bán

Page 44: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 44

hàng chuyên nghiệp và 16% màu sắc riêng dành cho trung niên. Các sản phẩm của công ty đa phần phân phối trực tiếp trong các hệ thống siêu thị, gây khó khăn cho việc tìm kiếm và lựa chọn của khách hàng. Chính vì vậy, đa phần các ý kiến của khách hàng là công ty nên xây dựng hệ thống cửa hàng riêng để thuận tiện cho việc chọn lựa sản phẩm, đồng thời khách hàng sẽ được hưởng các ưu đãi trực tiếp từ công ty. Bên cạch đó, khách hàng cũng mang về cho công ty một cơ sở dữ liệu để thuận tiện cho việc đánh giá và nghiên cứu chiến lược marketing.

Đồ thị 4.2: Ý kiến khác

4.2.1.2. Nhận xét giá trị trung bình Bảng 4.8: Mức độ hài lòng về sản phẩm

Statistics

N

Valid Missing

Mean Std. Deviation Minimum Maximum

Chất liệu vải tốt 126 0 3.49 .994 2 5

Mẫu thiết kế đẹp 126 0 3.11 1.104 1 5

Màu sắc thời trang 126 0 2.99 1.039 1 5

Kiểu dáng đa dạng 126 0 3.18 1.113 1 5

Nhãn hiệu uy tín 126 0 3.34 1.037 1 5

Nguồn: Khảo sát thực tế về mức độ hài lòng của khách hàng Đánh giá về sản phẩm, nhìn vào bảng 4.8, yếu tố được khách hàng đánh giá

cao là chất liệu vải tốt đạt 3.49, tiếp đến là nhãn hiệu uy tín 3.34. Bên cạnh đó, yếu tố mẫu thiết kế và màu sắc thời trang của công ty được khách hàng đánh giá thấp

Page 45: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 45

3.11 và 2.99, các mẫu thiết kế chưa tạo nên ấn tượng cho khách hàng, màu sắc dành cho trung niên chưa rõ ràng còn lẫn lộn giữa trẻ. Chính vì vậy, công ty cần tập trung nghiên cứu nhu cầu của khách hàng nhiều hơn và tham khảo một số ý kiến từ khách hàng, siêu thị hay các nhà cung cấp khác.

Đồ thị 4.3: Mức độ hài lòng về sản phẩm Bảng 4.9: Mức độ hài lòng về giá sản phẩm

Statistics

N

Valid Missing

Mean Std. Deviation Minimum Maximum

Mức giá hợp lý 126 0 3.37 1.295 1 5

Giá cạnh tranh 126 0 3.38 1.314 1 5

Nhiều mức giá khác nhau 126 0 3.42 1.292 1 5

Nguồn: Khảo sát thực tế về mức độ hài lòng của khách hàng Nhìn vào bảng 4.9, ta thấy yếu tố nhiều mức giá khác nhau đạt 3.42, điều

này cho thấy khách hàng hài lòng với việc công ty đưa ra nhiều mức giá khác nhau cho các sản phẩm khác nhau tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn của khách hàng. Trong đó, yếu tố mức giá hợp lý và giá cạnh tranh trên thị trường chỉ đạt ở mức thấp 3.37 và 3.38. Chính vì vậy, công ty cần đưa ra các mức giá mang tính chất hấp dẫn, thu hút khách hàng và mang lại sự so sánh khác cho khách hàng như kết thúc mỗi mức giá đều bằng số 9 mang lại cho khách hàng cảm giác rẻ hơn và tạo được chú ý khách hàng nhiều hơn.

Page 46: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 46

Đồ thị 4.4: Mức độ hài lòng về giá sản phẩm Bảng 4.10: Mức độ hài lòng về hệ thống phân phối

Statistics

N

Valid Missing

Mean Std. Deviation Minimum Maximum

Thuận tiện khi mua 126 0 3.08 1.129 1 5

Trưng bày đẹp 126 0 3.00 1.095 1 5

Mua hàng trực tuyến dễ

dàng 126 0 3.02 1.103 1 5

Hệ thống phân phối rộng

khắp 126 0 3.27 1.196 1 5

Nguồn: Khảo sát thực tế về mức độ hài lòng của khách hàng Với hệ thống phân phối ở tất cả các hệ thống siêu thị, cho thấy sản phẩm

của công ty được phân phối rộng rãi trên toàn quốc và được khách hàng đánh giá cao đạt 3.27. Bên cạnh đó, yếu tố trưng bày đẹp và mua hàng trực tuyến, thì được khách hàng đánh giá thấp lần lượt là 3.00 và 3.02. Vì phân phối đa phần ở các hệ thống siêu thị, nên việc trưng bày sản phẩm phụ thuộc trực tiếp vào siêu thị. Chưa tạo nên ấn tượng riêng cho từng nhãn hiệu. Với sự hỗ trợ quầy kệ ở hệ thống Big C đã tạo nên sự nhận biết cũng như mang lại cách trưng bày bắt mắt cho khách hàng. Chính vì vậy, công ty cần đàm phán với các hệ thống siêu thị khác như Co.opmart, Lotte mart, Satra mart,...Để có thể đưa quầy kệ riêng của công ty vào trưng bày trong siêu thị tạo nên sự khác biệt, các trưng bày sản phẩm hấp dẫn, thu hút khách hàng nhiều hơn. Đồng thời quảng bá hình ảnh thương hiệu sản phẩm của công ty.

Page 47: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 47

Đồ thị 4.5: Mức độ hài lòng về hệ thống phân phối Bảng 4.11: Mức độ hài lòng về chiêu thị

Statistics

N

Valid Missing

Mean Std. Deviation Minimum Maximum

Khuyến mãi hấp dẫn 126 0 3.48 1.171 1 5

Hình ảnh quảng cáo ấn

tượng 126 0 3.11 1.104 1 5

Người mẫu quảng cáo đẹp 126 0 3.21 1.078 1 5

Website công ty thiết kế đẹp 126 0 3.02 1.077 1 5

Nhân viên tiếp thị nhiệt tình 126 0 3.62 1.151 1 5

Nhân viên tiếp thị hiểu rõ

nhu cầu 126 0 3.33 1.137 1 5

Nguồn: Khảo sát thực tế về mức độ hài lòng của khách hàng Với các chương trình xúc tiến, khách hàng đánh giá cao nhân viên tiếp thị

của công ty nhiệt tình trong việc tư vấn và bán hàng cho khách hàng và đạt 3.62, tiếp đến là chương trình khuyến mãi hấp dẫn đạt 3.48. Bên cạnh đó, website công ty và hình ảnh quảng cáo của công ty chưa mấy tạo ấn tượng cho khách hàng lần lượt đạt 3.02 và 3.11.

Page 48: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 48

Đồ thị 4.6: Mức độ hài lòng về chiêu thị 4.2.2. Kiểm định Chi – Square

Đặt giả thuyết H0: Không có sự liên quan giữa Mức độ hài lòng và nhóm học vấn

Bảng 4.12: Kết quả kiểm định mối liên hệ giữa mức độ hài lòng và nhóm học vấn

Mức độ hài lòng * Học vấn Crosstabulation

Học vấn

PTTH Trung

học, CĐ

Đại học Sau ĐH

Total

Count 1 5 0 0 6 Hoàn toàn không hài lòng

% within Học vấn 5.0% 12.5% 0.0% 0.0% 4.8%

Count 5 11 6 0 22 Không hài lòng

% within Học vấn 25.0% 27.5% 10.0% 0.0% 17.5%

Count 8 14 22 1 45 Được

% within Học vấn 40.0% 35.0% 36.7% 16.7% 35.7%

Count 6 8 28 5 47 Hài lòng

% within Học vấn 30.0% 20.0% 46.7% 83.3% 37.3%

Count 0 2 4 0 6

Mức độ

hài lòng

Hoàn toàn hài lòng % within Học vấn 0.0% 5.0% 6.7% 0.0% 4.8%

Count 20 40 60 6 126 Total

% within Học vấn 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%

Page 49: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 49

Chi-Square Tests

Value df Asymp. Sig. (2-

sided)

Pearson Chi-Square 24.844a 12 .016

Likelihood Ratio 28.406 12 .005

Linear-by-Linear Association 12.725 1 .000

N of Valid Cases 126

a. 12 cells (60.0%) have expected count less than 5. The minimum

expected count is .29. Từ bảng kết quả thứ 2 ta thấy sig = 0.016 < 0.05 nên bác bỏ giả thuyết H0,

nên kết luận rằng trình độ học vấn có liên hệ tới mức độ hài lòng của khách hàng. Từ bảng kết quả số 1 ta thấy học vấn càng cao thì mức hài lòng càng cao. Chứng tỏ cho thấy, nguồn khách hàng của công ty đa phần có trình độ học

vấn cao, công việc ổn định mang lại nguồn thu nhập ổn định, cho nên các lựa chọn về sản phẩm của họ phải đạt chất lượng tốt từ chất liệu vải đến đường may và thiết kế sản phẩm phù hợp với xu hướng thời trang. Chính vì vậy, công ty cần phải hoàn thiện sản phẩm của mình từ việc đảm bảo chất lượng cho việc dệt và nhuộm vải đến khâu thiết kế sản phẩm, đảm bảo các tiêu chuẩn về đường may. Từ đó, mang lại các sản phẩm cao cấp cho người tiêu dùng. 4.2.3. Kiểm định Trung bình

Với đối tượng khách hàng mục tiêu của công ty là đối tượng có thu nhập trung bình và khá. Nên biến thu nhập sử dụng cho so sánh chọn 2 khoảng thu nhập từ 3 – 5 triệu và từ 6 – 10 triệu.

Đặt giả thuyết H0: Mức độ hài lòng của khách hàng giữa thu nhập không có sự khác biệt

Bảng 4.13: Kết quả kiểm định trung bình về quan hệ 2 nhóm thu nhập và sự hài lòng

Group Statistics Thu nhập N Mean Std. Deviation Std. Error Mean

3 - 5 triệu 33 3.00 .661 .115 Mức độ hài lòng

6 - 10 triệu 66 3.42 .824 .101

Independent Samples Test

Page 50: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 50

Equal variances

assumed

Equal variances

not assumed

F 12.009 Levene's Test for

Equality of

Variances Sig. .001

t -2.571 -2.765

df 97 77.843

Sig. (2-tailed) .012 .007

Mean Difference -.424 -.424

Std. Error Difference .165 .153

Lower -.752 -.730

Mức độ

hài lòng t-test for Equality of

Means

95% Confidence Interval

of the Difference Upper -.097 -.119

Từ bảng số 2 ta thấy, Mức độ hài lòng của khách hàng có sig trong kiểm định phương sai (F) = 0.001 < 0.05 nên dùng kiểm định t ở cột thứ 2 có sig = 0.007 < 0.05 nên bác bỏ giả thuyết H0, kết luận rằng mức độ hài lòng của khách hàng ở 2 nhóm thu nhập 3 – 5 triệu và 6 – 10 triệu có sự khác nhau và có ý nghĩa thống kê.

Từ bảng số 1 ta thấy mức độ hài lòng của khách hàng ở nhóm thu nhập 6 – 10 triệu cao hơn nhiều so với nhóm tuổi 3 – 5 triệu.

Chính vì vậy, công ty cần cho ra các sản phẩm cao cấp hơn để phù hợp với đối tượng khách hàng có thu nhập cao. Các chi tiết sản phẩm phải được đầu tư một cách chi tiết như nút áo cần khắc tên nhãn hiệu để tạo ấn tượng, khác biệt và cao cấp hơn, các đường may cần được kiểm tra thật kỹ ở khâu thành phẩm, màu sắc cần lựa chọn những màu phù hợp và tạo vẻ sang trọng như màu xám, nâu, xanh dương, đỏ đô. Bên cạnh đó, các thiết kế cũng cần đơn giản nhưng phải tạo được điểm nhấn ở túi áo, bo cổ hay nẹp trước ngực. 4.2.4. Kiểm định ANOVA

Đặt giả thuyết H0: Mức độ hài lòng của khách hàng giữa độ tuổi không có sự khác nhau. Bảng 4.14: Kết quả kiểm định ANOVA về quan hệ độ tuổi và sự hài lòng

Descriptives

Page 51: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 51

Mức độ hài lòng

95% Confidence Interval for Mean N Mean Std.

Deviation

Std.

Error Lower Bound Upper Bound

Minimum Maximum

Dưới 30 13 2.54 .776 .215 2.07 3.01 1 4

Từ 30 - 40 40 2.78 1.074 .170 2.43 3.12 1 5

Từ 41 - 50 49 3.49 .767 .110 3.27 3.71 2 5

Trên 50 24 3.67 .637 .130 3.40 3.94 2 5

Total 126 3.20 .947 .084 3.03 3.37 1 5

Test of Homogeneity of Variances

Mức độ hài lòng

Levene Statistic df1 df2 Sig.

3.103 3 122 .029

ANOVA

Mức độ hài lòng

Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Between Groups 22.256 3 7.419 10.080 .000

Within Groups 89.784 122 .736 Total 112.040 125

Multiple Comparisons

Dependent Variable: Mức độ hài lòng

Tamhane

95% Confidence Interval (I) Độ tuổi (J) Độ tuổi Mean

Difference (I-J)

Std. Error Sig.

Lower Bound Upper Bound

Từ 30 - 40 -.237 .274 .951 -1.01 .54

Từ 41 - 50 -.951* .242 .005 -1.66 -.24 Dưới 30

Trên 50 -1.128* .252 .001 -1.86 -.40

Dưới 30 .237 .274 .951 -.54 1.01

Từ 41 - 50 -.715* .202 .004 -1.26 -.17 Từ 30 - 40

Trên 50 -.892* .214 .001 -1.47 -.31

Dưới 30 .951* .242 .005 .24 1.66

Từ 30 - 40 .715* .202 .004 .17 1.26 Từ 41 - 50

Trên 50 -.177 .170 .885 -.64 .29

Dưới 30 1.128* .252 .001 .40 1.86

Từ 30 - 40 .892* .214 .001 .31 1.47 Trên 50

Từ 41 - 50 .177 .170 .885 -.29 .64

*. The mean difference is significant at the 0.05 level.

Page 52: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 52

Bảng kết quả số 3: trình bày kết quả phân tích ANOVA, cho thấy với mức ý nghĩa sig = 0,000 < 0,05 nên có thể nói có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ hài lòng giữa 4 nhóm tuổi.

Nhìn vào bảng thống kê mô tả đầu tiên, chúng ta có thể thấy trung bình mức độ hài lòng có vẻ tăng lên khi độ tuổi tăng.

Bảng kết quả cuối cùng cho thấy kết quả kiểm định t từng cặp giữa 4 nhóm tuổi. Chỉ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm tuổi dưới 30 với nhóm tuổi từ 41 – 50 và trên 50; nhóm tuổi từ 30 – 40 với nhóm tuổi từ 41 – 50 và trên 50; vì mức ý nghĩa sig < 0,05.

Các sản phẩm chính của công ty cung cấp cho đối tượng chính là giới trung niên có độ tuổi từ 30 – 50. Thông qua kiểm định Anova, công ty cần tập trung và nâng cao các sản phẩm dành cho đối tượng này. Đồng thời, thực hiện các nghiên cứu về nhu cầu của đối tượng khách hàng này về chất liệu vải, màu sắc, thiết kế. Từ đó, các sản phẩm của công ty khi cung cấp đến khách hàng phù hợp với xu hướng và nhu cầu của khách hàng. Qua đó, tạo uy tín thương hiệu cho khách hàng. 4.2.5. Phân tích hồi quy Bảng 4.15: Kết quả phân tích hồi quy

Model Summaryc

Change Statistics Model R R

Square

Adjusted

R Square

Std. Error of

the Estimate R Square

Change

F

Change

df1 df2 Sig. F

Change

Durbin-

Watson

1 .873a .763 .761 .463 .763 398.241 1 124 .000 2 .940b .883 .882 .326 .121 127.476 1 123 .000 1.468

a. Predictors: (Constant), Đánh giá chiêu thị

b. Predictors: (Constant), Đánh giá chiêu thị, Đánh giá sản phẩm

c. Dependent Variable: Mức độ hài lòng

Coefficientsa

Page 53: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 53

Unstandardized

Coefficients

Standardized

Coefficients

95.0% Confidence

Interval for B

Collinearity

Statistics

Model

B Std.

Error

Beta

t Sig.

Lower

Bound

Upper

Bound

Tolerance VIF

(Constant) .666 .133 4.989 .000 .402 .930 1

Đánh giá chiêu thị .831 .042 .873 19.956 .000 .749 .913 1.000 1.000

(Constant) -.174 .120 -1.453 .149 -.411 .063

Đánh giá chiêu thị .603 .036 .633 16.925 .000 .532 .673 .677 1.477 2

Đánh giá sản phẩm .474 .042 .422 11.291 .000 .391 .558 .677 1.477

a. Dependent Variable: Mức độ hài lòng Nhìn vào bảng Model Summary ta thấy, hệ R2 = 0.882. Cho thấy mức phù

hợp của mô hình thực tế khá cao đạt 88.2%. Bảng Coefficients ta thấy, sig của các biến trong mô hình này đều < 0.05.

Nên kết luận mức độ hài lòng tương quan với các biến đánh giá chiêu thị và đánh giá sản phẩm.

Phương trình: Mức độ hài lòng = - 0.174 + 0.603*(Đánh giá chiêu thị) + 0.474*(Đánh

giá sản phẩm) Đánh giá sản phẩm và đánh giá chiêu thị có tác động cùng chiều với mức

động hài lòng. Chính vì vậy, công ty cần nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua việc kiểm tra chặt chẽ từ khâu dệt vải đến khâu hoàn thành sản phẩm, các màu sắc cần phù hợp với độ tuổi trung niên thông qua việc khảo sát, thăm dò, các mẫu thiết kế cần tạo được điểm nhấn ở các chi tiết khác nhau như túi áo, cổ, nẹp trước ngực. Đồng thời, và đưa ra nhiều chương trình xúc tiến để góp phần thúc đẩy sự hài lòng của khách hàng như: xây dựng chương trình khách hàng thành viên giảm 10% khi mua sản phẩm, xây dựng website chuyên nghiệp hướng đến sự thành công của người đàn ông thông qua việc quảng bá hình ảnh doanh nghiệp để tạo sự uy tín cho khách hàng, các chương trình đổi trả hàng trong vòng 10 ngày khi khách hàng không hài lòng. 4.3. NHẬN XÉT 4.3.1. Thuận lợi

Với tiêu chí hoạt động của công ty là đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, mỗi sản phẩm khi đến với khách hàng phải đảm bảo về chất liệu sản phẩm, đường

Page 54: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 54

may của chỉ. Các chất liệu vải được công ty đảm bảo chất lượng theo một quy trình kép kín.

Với việc đưa ra nhiều mức giá khác nhau cho từng sản phẩm khác nhau, đã tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc lựa chọn các sản phẩm phù hợp với túi tiền và nhu cầu của mình.

Tất cả các sản phẩm của công ty đều được phân phối trong các hệ thống siêu thị trên toàn quốc như Co.opmart, Big C, Lotte mart, Satra mart, Hapro,...Chính đều này giúp khách hàng nhận biết nhiều hơn về sản phẩm chất lượng của công ty, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm và mua hàng của khách hàng.

Với sự hợp tác với các hệ thống siêu thị, công ty đã tạo ra một mức giá đồng nhất giữa các siêu thị. Tránh tình trạng cùng sản phẩm ở hai siêu thị khác nhau lại có hai mức giá khác nhau.

Các chương trình khuyến mãi hấp dẫn như gảm giá sốc trong các dịp lễ lớn hay sinh nhật. Đồng thới với sự hỗ trợ từ phía đối tác siêu thị đã tạo nên các chương trình khuyến mãi cho khách hàng thật hấp dẫn như chương trình giảm 30% khi mua sản phẩm thứ hai. 4.3.2. Khó khăn

Tuy sản phẩm mang lại cho khách hàng một chất lượng tốt. Nhưng các màu sắc dùng cho sản phẩm chưa được khách hàng đánh giá cao. Đối tượng trung niên là đối tượng khách hàng chính của công ty mà các màu sắc sử dụng cho đối tượng trung niên chưa mang lại sự phù hợp cho đối tượng này. Bên cạnh đó, các mẫu thiết kế chưa mang lại cho khách hàng cảm thấy phù hợp với đối tượng trung niên như thông số size còn quá nhỏ, giới trung niên thì thích các áo có túi trước ngực nhưng các mẫu áo của công ty thì đa phần là không có túi trước ngực, cơ bắp tay của đối tượng khách hàng này tương đối lớn, mà sản phẩm của công ty lại có bo tay gây khó chịu cho người mặc.

Với nhiều sản phẩm khách nhau đã đưa đến cho khách hàng nhiều mức giá khác nhau, thuận tiện trong việc lựa chọn sản phẩm phù hợp. Bên cạnh đó, để tạo một mức giá cạnh tranh trên thị trường so với các đối thủ khác, thì mức giá của công ty chưa tạo hấp dẫn. Đồng thời, việc đưa ra các mức giá chưa đánh vào tâm lý khách hàng bằng các mức giá kết thức bằng số 9, để gây sự chú ý và tạo cảm giác giá rẻ hơn so với tròn chục.

Page 55: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 55

Với hệ thống phân phối sản phẩm rộng khắp trên toàn quốc là một thế lợi cho công ty. Nhưng bên cạnh đó, việc trưng bày sản phẩm để mang lại sự thu hút cho khách hàng thì công ty chưa làm được điều này, vì việc trưng bày hoàn toàn phụ thuộc vào các hệ thống siêu thị. Chính vì vậy, việc tìm kiếm và nhận biết sản phẩm của công ty cho khách hàng gặp nhiều khó khăn. Đồng thời, các vị trí trưng bày hàng chưa gây được sự chú ý cho khách hàng.

Không chỉ là bán hàng trực tiếp, mà hiện nay với sự phát triển của công nghệ thông tin, thì việc mua hàng trực tuyến đang diễn ra rất phổ biến. Hệ thống bán hàng trực tuyến của công ty chưa mang lại sự thuận tiện trong việc lựa chọn của khách hàng. Các thao tác mua hàng chưa mang tính chuyên nghiệp từ việc mua đến thanh toán. Sau khi khách hàng xem xong sản phẩm và phải gọi điện thoại lên công ty để được tư vấn và bán hàng.

Nhằm tạo dựng được hình ảnh đến với khách hàng, các hoạt động xúc tiến đóng vai trò rất quan trọng trong các hoạt động marketing. Nhưng bên cạnh đó, các hình ảnh sử dụng trong quảng cáo với sự hóa thân của người mẫu trong các trang phục của công ty chưa tạo nên cảm giác thật cho người thấy nó. Bên cạnh đó, việc truyền thống bằng công cụ quảng bá trực tuyến sẽ giúp khách hàng hiểu rõ hơn về doanh nghiệp, sản phẩm và đưa ra các phản hồi hay ý kiến đóng góp giúp công ty hoàn thiện sản phẩm hơn hay các dịch vụ hỗ trợ khách hàng khác. Đối với công ty, các thiết kế website chưa tạo được các ấn tượng cho khách hàng. Đồng thời, các thông tin cơ bản về giới thiệu công ty, thông tin liên hệ trên website cũng chưa cập nhật.

Đối với lĩnh vực thời trang nam, đặc biệt đối tượng khách hàng chính của công ty là đối tượng trung niên, đây là khách hàng có thu nhập ổn định và có đánh giá cao về sản phẩm. Với một cửa hàng mang một nhãn hiệu riêng dành cho đối tượng khách hàng này, sẽ tạo nên sự uy tín hơn trong các sản phẩm. Nhưng đối với công ty các sản phẩm đa phần phân phối ở các hệ thống siêu thị và chưa tạo dựng cho mình một chuỗi cửa hàng riêng. 4.4. PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT 4.4.1. Điểm mạnh

Công ty Tân Phạm Gia hoạt động trong lĩnh vực thời trang với 4 nhãn hiệu riêng biệt. Trong đó nhãn hiệu Milvus đã được người tiêu dùng đánh giá cao và là

Page 56: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 56

thương hiệu chính được giới thiệu trong các hoạt động hội chợ triển lãm. Đồng thời là sản phẩm “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao” qua các năm 2010 – 2012.

Có đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt huyết và có chuyên môn cùng xây dựng và góp phần phát triển công ty.

Quy trình thiết kế và sản xuất sản phẩm theo quy trình kép kín từ khâu dệt đến khâu cuối cùng là hoàn tất sản phẩm. Chính vì vậy, sản phẩm của công ty luôn đảm bảo chất lượng và mang lại sự an tâm cho người tiêu dùng về xuất xứ hàng hóa, góp phần vào cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt”.

Hệ thống phân phối sản phẩm rộng khắp nước, lực lượng bán hàng nhiệt tình, chu đáo. 4.4.2. Điểm yếu

Doanh thu năm 2012 so với 2011 đã có sự tăng trưởng, nhưng mức tăng 2012 so 2011 với 2011 so 2010 có sự giảm súc và kéo theo mức tăng lợi nhuận cũng giảm theo. Điều này cho thấy việc quản lý hoạt động kinh doanh chưa hiệu quả của công ty.

Quy mô công ty nhỏ, hoạt động theo hướng doanh nghiệp gia đình. Chính vì vậy, việc đầu từ cho chuỗi cửa hàng riêng chưa được công ty khai thác và phát triển.

Hoạt động marketing còn ở mức thấp, chủ yếu là công ty tập trung vào hoạt động bán hàng và bán những sản phẩm mà công ty thiết kế và sản xuất ra. 4.4.3. Cơ hội

Việc gia nhập WTO tạo nhiều ưu thế cạnh tranh cho nghành may mặc Việt Nam nói chung và giúp công ty tiếp cận với các xu hướng thời trang mới. Đồng thời khẳng định thương hiệu Việt với sản phẩm chất lượng qua các sự kiện triển lãm, hội chợ thời trang.

Kim ngạch xuất khẩu năm 2012 đối với hàng dệt may và xơ sợi dệt các loại đạt 17,2 tỷ USD, tăng 8,5% so với 2011. Và là năm thứ tư liên tiếp dệt may dẫn đầu trong các ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam.

Với sự mở rộng của các hệ thống siêu thị. Co.opmart hiện có trên 60 siêu thị. Trong thời gian tới Co.opmart

phát triển theo mô hình đại siêu thị với quy mô rộng lớn như Đại siêu thị Linh Trung – Thủ Đức và Quận 7.

Page 57: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 57

Với 22 siêu thị trên toàn quốc, quy mô được đánh giá là khá tốt. Chính vì vậy, Big C đang nghiên cứu và phát triển hệ thống ở một số tỉnh thành khác như: Big C – Đà Lạt, Lâm Đồng và đầu năm Big C đã khai trương siêu thị thứ 2 ở tỉnh Bình Dương là Big C – Dĩ An.

Với mục tiêu phát triển và mở rộng hệ thống siêu thị. Hiện tại Lotte mart đang có 4 siêu thị tại quận 7, quận 11, Đồng Nai và Đà Nẵng. Trong thời gian tới, Lotte mart sẽ nâng 4 siêu thị lên 6 siêu thị, là thêm 2 siêu thị tại Bình Dương và Phan Thiết.

Nhu cầu về thời trang của người tiêu dùng ngày càng cao, đặc biệt là các sản phẩm được sản xuất tại Việt Nam với chất lượng cao. 4.4.4. Thách thức

Thị trường ngành may mặc ngày càng sôi động, với sự xuất hiện nhiều doanh nghiệp mới trong ngành, tăng áp lực cạnh tranh tăng dần.

Vật giá ngày càng tăng cao làm cho giá thành sản xuất tăng là yếu tố bất lợi để cạnh tranh với các nhãn hiệu thời trang khác.

Sự xâm nhập và giảm giá hàng loạt của thời trang Trung Quốc tạo nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh trên thị trường.

Page 58: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 58

CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING – MIX TẠI CÔNG TY TÂN PHẠM GIA 5.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 5.1.1. Định hướng

Với định hướng chiến lược trở thành một công ty hàng đầu về sản xuất, thiết kế và cung cấp các sản phẩm may mặc dành cho nam tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, Công ty Tân Phạm Gia đã không ngừng phát triển và cho ra thị trường nhiều bộ sưu tập thời trang nam phù hợp nhu cầu của khách hàng, sản phẩm của công ty đã có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường, khẳng định ưu thế về chất lượng đảm bảo uy tín khách hàng.

Với định hướng cho những năm tiếp theo thì Công ty Tân Phạm Gia đang từng bước cải tiến không ngừng, hệ thống quản lý ngày càng chất lượng, luôn nâng cao năng lực của nhân viên trong công ty, liên tục hiện đại hóa thiết bị và nâng cao chất lượng sản phẩm. 5.1.2. Mục tiêu

Xây dựng các nhãn hiệu của công ty trở thành các “Thương hiệu” có uy tín.

Uy tín là điều quan trọng vào hàng bật nhất của các doanh nghiệp nếu muốn hình ảnh của mình có chỗ đứng trong lòng khách hàng và qua đó có động lực mạnh mẽ để phát triển.

Công ty Tân Phạm Gia tập trung xây dựng hình ảnh các nhãn hiệu của công ty bằng các chính sách đảm bảo chất lượng sản phẩm, các mẫu thiết kế phải phù hợp với xu hướng,…

Đạt mức chỉ tiêu tăng trưởng doanh số của năm 2013 là 60% so với 2012 Mục tiêu hướng đến của công ty trong năm 2013 là mức tăng trưởng doanh

số 60% so với 2012. Mục tiêu tăng trưởng là nhiệm vụ trọng tâm và hết sức quan trọng. Để làm được điều này công ty đã có những bước chuẩn bị cụ thể như: hệ thống bán hàng đã được mở rộng và đa dạng hóa theo nhiều kênh phân phối, tăng cường thêm nhãn hiệu cho các chương trình khuyến mãi và mặt hàng giá trung bình ở thị trường các tỉnh có thu nhập thấp, đa dạng về chủng lọai hàng hóa…nhằm thực hiện từng bước của quá trình tăng trưởng, trên cơ sở kết hợp

Page 59: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 59

đồng bộ các nguồn lực bẳng việc hoạch định các mục tiêu cũng như chiến lược kinh doanh một cách rõ ràng và chính xác. 5.2. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP 5.2.1. Về sản phẩm 5.2.1.1. Tập trung các màu sắc chính dành cho đối tượng trung niên

Thu thập dữ liệu tại kho thành phẩm. Đối với từng mã hàng thống kê có tối đa bao nhiêu màu, tổng hợp các số liệu trong việc xuất hàng đi và trả hàng của từng siêu thị. Thông qua các số liệu này, sẽ cho thấy các màu sắc của áo bán được phù hợp với thị hiếu và bên cạnh đó có các màu sắc không bán được, cho thấy không phù hợp với nhu cầu của khách hàng.

Thu thập thông tin từ thị trường siêu thị, thông qua các nhân viên tiếp thị. Các nhân viên tiếp thị là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng trong việc tư vấn và khách hàng. Họ sẽ thống kê các màu sắc mà khách hàng hay lựa chọn.

Trao đổi với các nhân viên của siêu thị về các màu sắc phù hợp với khách hàng. Bởi vì, họ là những người tiếp xúc với nhiều nhà cung cấp khác nhau và biết được màu sắc nào của nhà cung cấp nào sẽ bán được hơn so với các nhà cung cấp khác. Từ đó chúng ta sẽ tìm hiểu và đánh giá vì sao nhà cung cấp đó bán được hàng do màu sắc họ phối.

Khảo sát thông tin khách hàng thực tế để biết được những suy nghĩ cũng như là quan điểm của khách hàng về màu sắc mà họ cảm thấy là phù hợp với nhóm tuổi cũng như là dáng vóc.

Từ số liệu thu thập, bộ phận quản lý về việc nhuộm màu sẽ cho tiến hành xử lý và nhuộm màu theo các màu cơ bản, đảm bảo cho việc sản xuất và bán hàng tránh tồn kho các sản phẩm không bán được. Góp phần tăng doanh số bán hàng cho công ty. 5.2.1.2. Các mẫu thiết kế phải phù hợp với đối tượng khách hàng

Đối với đối tượng khách hàng là trung niên, các mẫu thiết kế phải mang tính đơn giản, nhưng phải tạo nên sự khác biệt và chứa đựng các chi tiết cơ bản cho sản phẩm như:

Thu thập thông số size riêng dành cho đối tượng trung niên thông qua một số khách hàng thực tế và các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.

Page 60: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 60

Việc thiết kế túi trước ngực không chỉ tạo điểm nhấn cho chiếc áo mà còn là nơi thuận tiện cho việc khách hàng mang theo một số vật dụng cần thiết. Chính vì vậy, đối với các sản phẩm áo thun cổ bẻ cần thiết kế đi kèm với túi.

Cần tăng cương việc thiết kế các sản phẩm áo thun cổ bẻ nhiều hơn áo thun cổ tròn. Đối với giới trung niên, áo thun cổ bẻ sẽ tạo cho khách hàng cảm giác lịch sự, sang trọng hơn. 5.2.1.3. Nâng cao chất lượng vải

Thông qua việc đánh giá cao của khách hàng về chất liệu vải của công ty tốt mang lại sự thoải mái cho khách hàng.

Các chất liệu vải dùng cho việc sản xuất ra các thành phẩm đều dệt bằng sợi cotton 100%, nên đảm bảo chất lượng mang lại cho khách hàng một cảm giá dễ chịu khi mặc vào và tránh tình trạng đổ lông.

Chính vì vậy, công ty cần nâng cao việc giám sát trong từng khâu dệt đầu tiên như kiểm tra mẫu dệt thử trước, sau đó mới tiến hành dệt theo khuôn khổ lớn.

Đưa ra các phương pháp dệt khác, nhằm tạo sự khác biệt giữa sản phẩm công ty so với các đối thủ cạnh tranh. Đồng thời giúp khách hàng nhận biết được sự khác biệt sản phẩm của công ty. 5.2.2. Về giá sản phẩm 5.2.2.1. Đưa ra một giá tâm lý cho khách hàng

So với các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là nhãn hiệu Blook. Họ đưa ra nhiều mức giá khác nhau. Nhưng các mức giá của họ không chỉ là bao gồm các chi phí, lợi nhuận mà nó còn là một mức giá mang tính tâm lý khi các kết thúc bằng số 9, vì như thế sẽ làm giảm áp lực tâm lý là so sánh giá của khác hàng và luôn tạo cho khách hàng có cảm giá rẻ hơn.

Đối với công ty, các mức giá mà công ty đưa ra thị trường đa phần kết thức bằng số 0 và 5 là những số tròn. Chính vì vậy, công ty cần có những chính sách điều chỉnh giá hợp lý không chỉ bao gồm được lợi nhuận như mong muốn mà các mức giá còn phải hấp dẫn với kết thúc bằng số 9 như 219.000đ, 229.000đ, 249.000đ, 259.000đ và tạo cảm giác ân tâm cho khách hàng. 5.2.2.2. Đưa ra nhiều mức giá khác nhau

Với sự hài lòng của khách hàng về việc công ty đưa ra nhiều mức giá khác nhau cho từng sản phẩm khác nhau. Chính vì vậy, công ty cần đưa ra thị

Page 61: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 61

trường nhiều mức giá cho từng loại sản phẩm để cho khác hàng trong việc lựa chọn sản phẩm phù hợp nhu cầu và cả tài chính hiện thời.

Để có các mức giá khác nhau cho từng sản phẩm khác nhau. Công ty cần nghiên cứu trong việc phối sản phẩm với các chi tiết phụ như nút, nẹp ngực, bo cổ, bo tay, và thêu. Với sự thay đổi trong cách phối áo sẽ tạo ra các mức giá khác nhau, cũng như mang lại các sản phẩm phù hợp với nhu cầu cho khách hàng. 5.2.3. Về hệ thống phân phối 5.2.3.1. Mở rộng hệ thống phân phối

Các sản phẩm của công ty hầu hết được phân phối trong tất cả hệ thống siêu thị trên toàn quốc. Thông qua việc mở rộng thêm siêu thị của các hệ thống như Co.opmart, Big C, Lotte mart,...sẽ giúp sản phẩm của công ty có mặt nhiều hơn trên thị trường. Đồng thời mở rộng hệ thống đại lý từ khu vực miền Tây ra khu vực miền Trung, thông qua đội ngũ kinh doanh trong việc tiềm kiếm, trao đổi và ký hợp đồng hợp tác với các cửa hàng đại lý. 5.2.3.2. Nâng cao việc trưng bày sản phẩm

Các sản phẩm của công ty đa phần là được phân phối trong các hệ thống siêu thị, thuận tiện cho việc mua hàng của khách hàng nhưng gây khó khăn cho công ty trong việc trưng bày hàng hóa để thu hút khách hàng. Chính vì vậy, công ty cần đàm phán với các hệ thống siêu thị trong việc thiết kế các kệ trưng bày riêng cho từng nhãn hiệu như: kệ cho nhãn hiệu Milvus, Anti – X và Happy Hoop. Các kệ này sẽ giúp việc trưng bày đẹp mắt cho không gian siêu thị, đồng thời thu hút khách hàng nhiều hơn thông qua việc thiết kế kệ. 5.2.3.3. Xây dựng kênh bán hàng trực tuyến

Với website sẵn có, công ty cần thiết lập một hệ thống bán hàng trực tuyến chuyên nghiệp, tạo nên một website thương mại điện tử về lĩnh vực thời trang dành cho nam. Tạo nhiều tiện ích khi khách hàng mua sản phẩm trực tuyến như từ khâu chọn sản phẩm, chọn thông số size, màu sắc, kiểu dáng và thử đồ trực tiếp với người mẫu trên website, hình thức giao hàng, hình thức thanh toán, quy định đổi trả hàng. Các đơn đặt hàng thông qua mạng sẽ được gửi về bộ phận chăm sóc khách hàng xử lý. Khi tiếp nhận, bộ phận chăm sóc khách hàng sẽ phản hồi với khách hàng để kiểm tra thông tin một cách chính xác. Thuận tiện cho việc giao hàng trách trường hợp thất lạc và tạo sự chờ đợi lâu cho khách hàng. 5.2.3.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên tiếp thị

Page 62: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 62

Xây dựng một quy trình tuyển dụng nhân viên một cách chặt chẽ, hợp lý và có hiệu quả.

Tổ chức các khóa đào tạo và nâng cao chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu cho nhân viên.

Định kỳ kiểm tra kiến thức chuyên môn của đội ngũ nhân viên và khả năng thực hiện công việc.

Xây dựng một phong cách ứng xử của nhân viên với khách hàng và với đồng nghiệp.

Lắng nghe khách hàng, tiếp nhân thông tin phản hồi và những mong muốn của khách hàng về sản phẩm của công ty. 5.2.4. Về các chương trình xúc tiến 5.2.4.1. Nâng cao các hình ảnh quảng cáo

Các hình ảnh quảng cáo cần mang tính trung thực và thể rõ sản phẩm phù hợp với từng đối tượng.

Đối với các sản phẩm của nhãn hiệu Milvus, thì người mẫu chụp hình cần lựa chọn ở độ tuổi từ 30 trở lên, để tạo cảm giác cho khách hàng khi quan sát có tính thực tế hơn và đánh giá rõ sản phẩm hơn thông qua hình ảnh.

Còn đối với các sản phẩm của nhãn hiệu Anti – X, là sản phẩm dành cho đối tượng trẻ. Nên người mẫu lựa chọn phải ở mức tuổi từ 18 – 25.

Đối với các sản phẩm trẻ em, thì cần những hình vui nhộn. 5.2.4.2. Đẩy mạnh sử dụng công cụ truyền thông trực tuyến hiệu quả

Thông qua việc truyền thông tại các chương trình thời trang của siêu thị và các kỳ hội chợ thời trang hằng năm. Đồng thời, sử dụng công cụ trực tuyến trong hoạt động truyền thông cho các sản phẩm của công ty.

Nhằm nâng cao hoạt động quảng bá hình ảnh công ty, sản phẩm đến khách hàng. Các thông tin về quá trình hình thành và phát triển của công ty, triết lý kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp cần được cập nhật để khách hàng biết đến.

Các thông tin liên hệ cần được cập nhật một cách chi tiết để khách hàng thuận tiện liên lạc hay phản hồi các ý kiến cũng như là những góp ý.

Đẩy mạnh mục tư vấn trực tuyến trên website của công ty để tư vấn, giải đáp khách hàng về sản phẩm của công ty và những thông tin liên quan đến may mặc – thời trang.

Page 63: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 63

Tạo Blog riêng cho công ty và khuyếch trương nó rộng rãi nhằm tìm hiểu sâu rộng hơn nhu cầu của khách hàng cũng như thắt chặt mối quan hệ thân thiết với khách hàng.

Tạo một trang Fanpage trên Facebook dùng để cập nhật thông tin sản phẩm, giới thiệu sản phẩm mới và giới thiệu các chương trình khuyến. Bên cạnh đó, có thể thực các cuộc nghiên cứu về nhu cầu khách hàng. 5.2.4.3. Đẩy mạnh tham gia các chương trình sự kiện

Chủ động tham gia các chương trình sự kiện triển lãm, hội chợ vào các dịp “Tết”, “ Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao”, “Thời trang Việt”, “Tháng khuyến mãi”, nhằm quảng bá hình ảnh của công ty để công chúng biết đến nhiều hơn.

Tham gia các chương trình thời trang, nhằm giới thiệu các bộ sưu tập mới trong năm đến với khách hàng. 5.3. KIẾN NGHỊ

Các sản phẩm của công ty đa phần phân phối trong các hệ thống siêu thị. Chính vì vậy, các yếu tố trưng bày sản phẩm, thông tin khách hàng, các chương trình khuyến mãi đa phần phụ thuộc vào các chương trình của siêu thị.

Vì thế, việc xây dựng cho công ty một chuỗi cửa hàng riêng sẽ mang lại nhiều thuận tiện cho khách hàng cũng như cho công ty.

Đối với khách hàng: thuận tiện cho việc tìm kiếm nơi bán sản phẩm của công ty, thuận tiện cho việc lựa chọn nhiều mẫu mã, kiểu dáng đa dạng, thuận lợi cho việc đổi trả hàng khi không ưng ý, tham gia các chương trình khuyến mãi hấp dẫn, các chương trình dành cho thành viên của công ty.

Đối với công ty: tạo cơ sở dữ liệu khách hàng cho công ty, tạo điều kiện trong việc khảo sát, điều tra hay phỏng vấn khách hàng, xây dưng các chương trình khuyến mãi hấp dẫn cho khách hàng, xây dựng chương trình thẻ thành viên cho khách hàng để tạo nên khách hàng trung thành lâu dài cho công ty, không gian trưng bày hàng hóa phù hợp với phong cách của nhãn hiệu tạo nên ấn tượng cho khách hàng, nhân viên bán hàng tiếp cấn với khách hàng và hiểu rõ nhu cầu của khách hàng.

Việc xây dựng cửa hàng riêng, sẽ giúp công ty kết nối khách hàng lại gần hơn. Thông qua đó xây dựng một thương hiệu uy tín trong lòng khách hàng. 5.4. KẾT LUẬN

Page 64: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 64

Mục đích của bài báo cáo này là phân tích thực trạng hoạt động marketing – mix của công ty Tân Phạm Gia, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hoạt động marketing – mix tại công ty.

Trong nền kinh tế thị trường và toàn cầu hóa hiện nay có rất nhiều thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển. Bên cạnh đó, môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vô cùng khắc nghiệt vì thế các doanh nghiệp cần phải tạo ra cho mình một lợi thế cạnh tranh, tân dụng hết các lợi thế mà doanh nghiệp mình có được, có các định hướng đúng đắn cũng như có những chính sách, chiến lược phù hợp để có thể tồn tại và phát triển. Để có được điều này thì doanh nghiệp cần phải nỗ lực đầu tư vào hoạt động marketing, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng để tăng thêm uy tín, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Có thể nói lĩnh vực thời trang đặc biệt là thời trang nam đang ở giai đoạn cạnh tranh quyết liệt bởi các đối ngang tầm nhau như Dung Nam, Thảo Nguyên Phát, Kim Hằng, Blook, Gia Hồi. Trong đó đáng kể nhất là Dung Nam. Thế nhưng không phải vì thế mà công ty không có hình ảnh riêng biệt của mình. Qua đó củng cố vững mạnh thương hiệu Milvus trên thị trường. Dựa vào lợi thế cạnh tranh của mình, công ty đã nắm bắt được những cơ hội kinh doanh để phát triển mạnh mẽ như ngày hôm nay.

Với kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, đồng thời đây là một đề tài nghiên cứu mà thời gian có hạn nên em chỉ đi vào phân tích thực trạng hoạt động marketing – mix tại công ty Tân Phạm Gia ở thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, trong bài viết này không thể tránh khỏi những sai sót và cách nhìn chủ quan, rất mong nhận được sự thông cảm và hưỡng dẫn của quý thầy cô, cô chú và các anh chị trong công ty để bài viết này được hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Page 65: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 65

PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ SẢN PHẨM THỜI TRANG NAM CỦA CÔNG TY TÂN PHẠM GIA Xin kính chào Anh/Chị ! Công ty Tân Phạm Gia xin gửi lời chào và sức khỏe đến Anh/Chị. Công ty xin chân thành cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng và sử dụng sản phẩm của công ty. Công ty Tân Phạm Gia hiện đang tiến hành cuộc khảo sát để công ty có thể xác định những lĩnh vực cần được cải thiện để từ đó phục vụ khách hàng tốt hơn, rất mong nhận được sự giúp đỡ của quý vị. Thông tin của quý vị cung cấp, chúng tôi cam kết về tính bảo mật. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn.

I. THÔNG TIN CHUNG Họ và tên: ......................................................................................................................... Điện thoại: ........................................................................................................................ Địa chỉ: ............................................................................................................................. Giới tính: Nam Nữ Tuổi: Dưới 30 Từ 31 – 40 Từ 41 – 50 Trên 50 Trình độ học vấn: PTTH Trung học, CĐ Đai học Sau ĐH Nghề nghiệp: Nhân viên văn phòng Kinh doanh Nghề khác Nghỉ hưu/nội trợ/SV Thu nhập: Dưới 3 triệu 3 – 5 triệu 6 – 10 triệu Trên 10 triệu

Anh/chị đã từng sử dụng áo thun nam của công ty (nhãn hiệu) nào? (Được chọn nhiều câu trả lời)

Tân Phạm Gia Dung Nam Kim Hằng Thảo Nguyên Phát Blook Gia Hồi

II. Anh/chị cho biết mức độ hài lòng của mình về các phát biểu dưới đây: 1: Hoàn toàn không hài lòng 2: Không hài lòng 3: Được 4: Hài lòng 5: Hoàn toàn hài lòng

Mức độ hài lòng Mã hóa

1. Sản phẩm (SP) 1 2 3 4 5

Page 66: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 66

SP1 Chất liệu vải tốt

SP2 Mẫu thiết kế đẹp

SP3 Màu sắc hợp thời trang

SP4 Kiểu dáng đa dạng

SP5 Nhãn hiệu uy tín

SP6 Đánh giá chung về sản phẩm

Mức độ hài lòng Mã hóa 2. Giá sản phẩm (GC)

1 2 3 4 5

GC1 Mức giá hợp lý cho sản phẩm

GC2 Mức giá cạnh tranh trên thị trường

GC3 Có nhiều mức giá khác nhau cho từng sản phẩm

GC4 Đánh giá chung về giá sản phẩm

Mức độ hài lòng Mã hóa

3. Phân phối (PP) 1 2 3 4 5

PP1 Thuận tiện khi mua sản phẩm

PP2 Sản phẩm được trưng bày đẹp mắt

PP3 Mua hàng trực tuyến dễ dàng

PP4 Hệ thống siêu thị bán sản phẩm rộng khắp toàn quốc

PP5 Đánh giá chung về hệ thống phân phối sản phẩm

Page 67: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 67

Mức độ hài lòng Mã hóa

4. Chiêu thị (CT) 1 2 3 4 5

CT1 Chương trình khuyến mãi hấp dẫn

CT2 Hình ảnh quảng cáo ấn tượng

CT3 Hình ảnh người mẫu quảng cáo đẹp

CT4 Website công ty được thiết kế đẹp

CT5 Nhân viên tiếp thị nhiệt tình

CT6 Nhân viên tiếp thị hiểu rõ nhu cầu của khách hàng

CT7 Đánh giá chung về chiêu thị

Mức độ hài lòng Mã hóa

5. Thang đo sự thỏa mãn (HL) 1 2 3 4 5

HL Tóm lại mức độ hài lòng của Anh/Chị về sản phẩm áo thun nam của công ty

III. Ý KIẾN KHÁC Ngoài các nội dung nói trên, Anh/chị còn có ý kiến nào khác, vui lòng ghi rõ dưới đây nhằm giúp công ty nâng cao sự hài lòng của Anh/chị về sản phẩm của công ty. ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ...............................................................................................................................

Một lần nữa cảm ơn Quý khách rất nhiều vì đã giúp chúng tôi hoàn thành bảng câu hỏi này. Kính chúc Quý khách luôn thành công và vui vẻ trong cuộc sống!

Page 68: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 68

PHỤ LỤC 2 CÁC YẾU TỐ NHÂN KHẨU Giới tính

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Nam 89 70.6 70.6 70.6

Nữ 37 29.4 29.4 100.0 Valid

Total 126 100.0 100.0

Độ tuổi

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Dưới 30 13 10.3 10.3 10.3

Từ 30 - 40 40 31.7 31.7 42.1

Từ 41 - 50 49 38.9 38.9 81.0

Trên 50 24 19.0 19.0 100.0

Valid

Total 126 100.0 100.0

Học vấn

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

PTTH 20 15.9 15.9 15.9

Trung học, CĐ 40 31.7 31.7 47.6

Đại học 60 47.6 47.6 95.2

Sau ĐH 6 4.8 4.8 100.0

Valid

Total 126 100.0 100.0

Thu nhập

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Dưới 3 triệu 14 11.1 11.1 11.1

3 - 5 triệu 33 26.2 26.2 37.3

6 - 10 triệu 66 52.4 52.4 89.7

Trên 10 triệu 13 10.3 10.3 100.0

Valid

Total 126 100.0 100.0

Page 69: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 69

Nghề nghiệp

Frequency Percent Valid Percent Cumulative

Percent

Nghĩ hưu/nội trợ/SV 9 7.1 7.1 7.1

Nhân viên văn phòng 42 33.3 33.3 40.5

Kinh doanh 53 42.1 42.1 82.5

Nghề khác 22 17.5 17.5 100.0

Valid

Total 126 100.0 100.0

PHỤ LỤC 3 PHÂN TÍCH HỒI QUY

Descriptive Statistics

Mean Std. Deviation N

Mức độ hài lòng 3.20 .947 126

Đánh giá sản phẩm 3.24 .843 126

Đánh giá giá cả 3.21 .891 126

Đánh giá phân phối 3.25 .817 126

Đánh giá chiêu thị 3.05 .995 126

Correlations

Mức độ

hài lòng

Đánh giá

sản phẩm

Đánh giá

giá cả

Đánh giá

phân phối

Đánh giá

chiêu thị

Mức độ hài lòng 1.000 .782 .670 .764 .873

Đánh giá sản phẩm .782 1.000 .890 .972 .568

Đánh giá giá cả .670 .890 1.000 .862 .476

Đánh giá phân phối .764 .972 .862 1.000 .547

Pearson

Correlation

Đánh giá chiêu thị .873 .568 .476 .547 1.000

Mức độ hài lòng . .000 .000 .000 .000

Đánh giá sản phẩm .000 . .000 .000 .000

Đánh giá giá cả .000 .000 . .000 .000

Đánh giá phân phối .000 .000 .000 . .000

Sig. (1-

tailed)

Đánh giá chiêu thị .000 .000 .000 .000 .

Mức độ hài lòng 126 126 126 126 126

Đánh giá sản phẩm 126 126 126 126 126

Đánh giá giá cả 126 126 126 126 126

Đánh giá phân phối 126 126 126 126 126

N

Đánh giá chiêu thị 126 126 126 126 126

Page 70: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 70

ANOVAa

Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.

Regression 85.437 1 85.437 398.241 .000b

Residual 26.603 124 .215 1

Total 112.040 125 Regression 98.976 2 49.488 465.954 .000c

Residual 13.064 123 .106 2

Total 112.040 125

a. Dependent Variable: Mức độ hài lòng

b. Predictors: (Constant), Đánh giá chiêu thị

c. Predictors: (Constant), Đánh giá chiêu thị, Đánh giá sản phẩm

Page 71: Marketing mix - Tan Pham Gia

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Bùi Thành Khoa

SVTH: 11320791_Nguyễn Hoàng Thái Phương Page 71

Tài liệu tham khảo 1. Sách

― PGS.TS. Nguyễn Minh Tuấn, Marketing căn bản, Nhà xuất bản Lao Động – Xã Hội, Thành phố Hồ Chí Minh, 2006.

― Ths. Quách Thị Bửu Châu, Ths. Đinh Tiên Minh, Ths. Nguyễn Công Dũng, Ths. Đào Hoài Nam và giảng viên Nguyễn Văn Trưng, Marketing căn bản, Nhà xuất bản Thống Kê, 2005.

― TS. Nguyễn Thượng Thái, Marketing căn bản, Trung tâm đào tạo bưu chính viễn thông 1 (Hà Nội) – lưu hành nội bộ, 2007.

― PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn, TS. Bùi Văn Quang, Nghiên cứu Marketing, Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2009.

― PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn, Hà Trọng Quang, Giáo trình Xử lý dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Trường đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh – lưu hành nội bộ, 2008.

2. Trang Web http://aothunvn.vn http://webdongphuc.com http://milvus.com.vn http://vi.wikipedia.org/wiki/Marketing_hon_hop Nguyễn Minh Đức, “Phân tích SWOT”,

http://www2.hcmuaf.edu.vn/data/nmduc/Phân%20tích%20SWOT.pdf http://vi.wikipedia.org/wiki/Phan_tich_SWOT http://www.vnecon.vn/showthread.php?t=5654&page=1