Luan van tot nghiep pt chau

65
Trang i TRƯỜNG ĐẠI HC CẦN THƠ KHOA SƯ PHẠM BMÔN SƯ PHẠM TOÁN HC -------- Luận văn tốt nghip Đề tài: NGHIÊN CU NHNG SAI LM CA HC SINH KHI HỌC ĐẠI LƯỢNG VÀ ĐO ĐẠI LƯỢNG LP 4 Giảng viên hướng dn: ThS. Dương Hữu Tòng Sinh viên thc hin: Phan Thái Châu MSSV: 1090327 Lớp Sư phạm Tiu hc Cần Thơ, tháng 05 năm 2013

Transcript of Luan van tot nghiep pt chau

Page 1: Luan van tot nghiep pt chau

Trang i

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA SƯ PHẠM

BỘ MÔN SƯ PHẠM TOÁN HỌC

--------

Luận văn tốt nghiệp

Đề tài:

NGHIÊN CỨU NHỮNG SAI LẦM

CỦA HỌC SINH KHI HỌC ĐẠI LƯỢNG

VÀ ĐO ĐẠI LƯỢNG Ở LỚP 4

Giảng viên hướng dẫn:

ThS. Dương Hữu Tòng

Sinh viên thực hiện:

Phan Thái Châu

MSSV: 1090327

Lớp Sư phạm Tiểu học

K35 Cần Thơ, tháng 05 năm 2013

Page 2: Luan van tot nghiep pt chau

Trang ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ từ

Thầy (Cô), bạn bè và người thân. Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ

lực, phấn đấu của bản thân tôi không thể nào không kể đến sự hướng dẫn tận tình

của Thầy Dương Hữu Tòng. Qua đây tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và

sâu sắc nhất đến Thầy. Và tôi xin được gửi những lời biết ơn vô vàng đến người

thân, bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian qua.

Nhân đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến:

- Ban Giám Hiệu trường Đại học Cần Thơ, Ban Chủ nhiệm Khoa Sư phạm,

Ban Chủ nhiệm Bộ môn Sư phạm Toán đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài

này.

- Ban Giám Hiệu trường Tiểu học Ngô Quyền, quý Thầy (Cô) đã giúp đỡ

cho tôi hoàn thành đề tài.

Trong suốt thời gian làm đề tài tuy có cố gắng nhưng khó tránh khỏi những

sai sót. Vì vậy tôi rất mong được sự thông cảm và đóng góp chân thành của quý

Thầy (Cô) và các bạn.

Cuối lời xin gửi lời chúc sức khỏe, thành công và hạnh phúc đến quý Thầy

(Cô), các bạn sinh viên và tất cả mọi người đã giúp đỡ tôi trong thời gian qua.

Xin chân thành cảm ơn!

Page 3: Luan van tot nghiep pt chau

Trang iii

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 2

3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 2

4. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 2

5. Giả thuyết khoa học ................................................................................. 2

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 2

7. Khách thể nghiên cứu............................................................................... 3

8. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 3

9. Cấu trúc luận văn ..................................................................................... 3

NỘI DUNG ...................................................................................................... 4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................... 4

1.1. Đặc điểm tâm lí cơ bản của học sinh tiểu học ...................................... 4

1.1.1. Tri giác: .......................................................................................... 4

1.1.2. Chú ý: ............................................................................................. 5

1.1.3. Trí nhớ: ........................................................................................... 6

1.1.4. Tư duy: ........................................................................................... 6

1.1.5. Tưởng tượng: ................................................................................. 8

1.1.6. Ngôn ngữ: ...................................................................................... 9

1.2. Đặc điểm của sự phát triển tư duy toán học của HS tiểu học ............... 9

1.3. Cơ sở lí luận về sai lầm trong dạy học toán ........................................ 11

1.3.1. Ý nghĩa, tác dụng ......................................................................... 11

1.3.2. Nguyên nhân sai lầm và phương pháp sửa chữa.......................... 11

CHƯƠNG 2. NỘI DUNG SỐ ĐO ĐẠI LƯỢNG TRONG SGK TOÁN 4 .. 15

Page 4: Luan van tot nghiep pt chau

Trang iv

2.1. Mục tiêu dạy số đo đại lượng ở tiểu học ............................................. 15

2.2. Yêu cầu ............................................................................................... 16

2.3. Chương trình số đo đại lượng ở tiểu học ............................................ 16

2.3.1. Nội dung SGK về đại lượng và đo đại lượng ở tiểu học ............. 16

2.3.2. Quá trình hình thành khái niệm đại lượng ở tiểu học .................. 18

2.4. Nội dung dạy học đại lượng và đo đại lượng trong Toán 4 ................ 19

2.4.1. Dạy học về khối lượng: ................................................................ 19

2.4.2. Dạy học về đo thời gian: .............................................................. 19

2.4.3. Dạy học về diện tích: ................................................................... 19

2.5. Phân phối thời lượng dạy học số đo đại lượng trong Toán 4 .............. 19

2.6. Yêu cầu trong dạy học chủ đề đại lượng và đo đại lượng lớp 4 ......... 20

2.6.1. Phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình dạy

học đại lượng và đo đại lượng lớp 4. ..................................................... 20

2.6.2. Đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học đại lượng và đo đại

lượng lớp 4............................................................................................. 21

2.7. Chuẩn kiến thức và kĩ năng về số đo đại lượng ở Toán 4 .................. 23

2.8. Những dạng bài tập cơ bản về “Đại lượng và đo đại lượng” trong

SGK Toán 4 ............................................................................................... 23

Dạng 1: Đọc viết, số đo đại lượng (có 1 hoặc 2 tên đơn vị đo). ............ 23

Dạng 2: So sánh các số đo đại lượng. .................................................... 24

Dạng 3: Chuyển đổi các số đo đại lượng. .............................................. 24

Dạng 4: Giải toán liên quan tới các số đo đại lượng. ............................. 24

Dạng 5: Thực hành đo và ước lượng số đo đại lượng. .......................... 24

Dạng 6: Thực hiện phép tính với số đo đại lượng. ................................ 25

2.9. Một số sai lầm thường gặp của HS lớp 4 khi học số đo đại lượng và

cách ngăn ngừa, khắc phục những sai lầm đó. .......................................... 25

Page 5: Luan van tot nghiep pt chau

Trang v

2.9.1. Nhầm lẫn tên đơn vị khi so sánh, chuyển đổi các đơn vị đo. ...... 25

2.9.2. Không nắm vững quan hệ giữa các đơn vị đo của một đại lượng.

............................................................................................................... 25

2.9.3. Không hiểu rõ bản chất của phép tính trên các số đo đại lượng. . 26

2.9.4. Không vận dụng được khái niệm và các phép tính về phân số .... 26

2.9.5. Sai lầm khi thực hiện các phép tính số học hoặc các phép tính trên

số đo đại lượng. ..................................................................................... 27

2.9.6. Kĩ năng ước lượng không tốt. ...................................................... 27

2.9.7. Sai lầm khi sử dụng thuật ngữ ..................................................... 28

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIÁO ÁN ĐỀ NGHỊ ............................................... 30

GIÁO ÁN 1 ................................................................................................ 30

GIÁO ÁN 2 ................................................................................................ 34

GIÁO ÁN 3 ................................................................................................ 39

GIÁO ÁN 4 ................................................................................................ 43

CHƯƠNG 4. KHẢO SÁT SƯ PHẠM .......................................................... 47

4.1. Mục đích khảo sát ............................................................................... 47

4.2. Nội dung khảo sát ............................................................................... 47

4.3. Đối tượng khảo sát .............................................................................. 47

4.4. Thời gian khảo sát ............................................................................... 47

4.5. Công tác chuẩn bị ................................................................................ 47

4.6. Tổ chức khảo sát ................................................................................. 47

4.6.1. Tiến hành khảo sát ....................................................................... 47

4.6.2. Phân tích kết quả khảo sát ............................................................ 48

KẾT LUẬN .................................................................................................... 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 55

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 56

Page 6: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Toán học là môn học tự nhiên có tính logic và chính xác cao, nó là chìa khóa

mở ra sự phát triển của các môn học khác. Trong chương trình tiểu học, môn Toán

có vị trí rất quan trọng góp phần hình thành kiến thức, kỹ năng, đồng thời giúp học

sinh phát triển trí tuệ, rèn luyện năng lực tư duy logic và có hệ thống kiến thức cơ

bản rất cần thiết để học các môn khác và tiếp tục nhận thức thế giới xung quanh góp

phần hoạt động hiệu quả trong thực tiễn. Dạy học môn Toán ở tiểu học đóng vai trò

to lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, suy luận, phương pháp giải quyết

vấn đề, có căn cứ khoa học toàn diện chính xác. Từ đó phát triển trí thông minh, tư

duy độc lập, linh hoạt, sáng tạo. Trong chương trình giáo dục tiểu học hiện nay,

môn Toán là môn học độc lập chiếm phần lớn thời gian trong chương trình của trẻ.

Trong nhà trường, hoạt động dạy và học là hoạt động chủ yếu. Phương pháp

dạy và học là nền tảng giúp HS lĩnh hội, khắc sâu tri thức, biết liên hệ vào thực tế và

cũng là cơ sở để các em tiếp tục học tốt ở các cấp học tiếp theo.

Do đặc điểm tâm sinh lý của học sinh (HS) tiểu học lúc này đang trong giai

đoạn phát triển và hoàn thiện, sự chú ý của trẻ còn yếu và thiếu tính bền vững, chưa

thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập, ghi nhớ một cách

máy móc nên khả năng tư duy của các em còn nhiều hạn chế cho việc học tập trong

đó có học đại lượng và đo đại lượng (số đo đại lượng). Vì những lẽ trên nên các em

thường hay nhầm lẫn giữa các vấn đề, các mạch kiến thức. Nếu người giáo viên

(GV) không quan tâm sâu sắc và có phương pháp dạy học phù hợp thì sẽ dễ dẫn đến

trường hợp các em bị sai lệch kiến thức.

Lớp 4 là giai đoạn đầu của giai đoạn học tập sâu, ở giai đoạn này HS vẫn học

tập các kiến thức, kĩ năng cơ bản của môn Toán nhưng ở mức sâu hơn, khái quát

hơn, thông minh hơn. Nhiều nội dung toán học mang tính trừu tượng, khái quát hơn.

Khi tiếp xúc với các dạng bài tập về đại lượng và đo đại lượng, HS đôi khi còn rất

mơ hồ và lúng túng. Đặc biệt là các bài tập về chuyển đổi đơn vị đo.

Sai lầm của HS biểu hiện muôn màu muôn vẻ và do nhiều nguyên nhân khác

nhau. Do đó, người GV cần tìm hiểu rõ nguyên nhân cũng như những sai lầm HS

thường mắc phải để có những biện pháp sửa chữa phù hợp, kịp thời. Bởi vì các kiến

Page 7: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 2

thức Toán học có liên quan chặt chẽ với nhau, nếu HS không nắm vững phần nào

dù là nhỏ, thì phần sau cũng khó có thể hiểu rõ được. Nó có ý nghĩa quan trọng

trong việc phát triển tư duy của HS, củng cố kiến thức, kĩ năng của các em. Qua sửa

chữa sai lầm, nhận thức của HS sẽ được củng cố chắc chắn hơn. HS hiểu rõ những

sai lầm mắc phải, sẽ có ý thức hơn trong khi làm bài tập, biết đề phòng những sai

lầm khác tương tự và đặc biệt sẽ hạn chế phạm sai lầm đó nữa trong học tập. Chính

vì lẽ đó nên tôi quyết định chọn đề tài luận văn “Nghiên cứu những sai lầm của HS

khi học đại lượng và đo đại lượng ở lớp 4”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Làm đề tài này nhằm phát hiện những sai lầm mà HS mắc phải, để tìm ra

nguyên nhân, bước đầu có thể đề ra một số biện pháp sửa chữa sai lầm về số đo đại

lượng ở lớp 4 cũng như công tác giảng dạy sau này. Từ đó có sự chủ động trong

việc lựa chọn phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học sao cho phù hợp

nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, giúp HS lĩnh hội kiến thức một cách tốt nhất.

3. Phạm vi nghiên cứu

Toàn bộ mảng số đo đại lượng của Toán lớp 4.

4. Đối tượng nghiên cứu

Những sai lầm của HS lớp 4 khi học số đo đại lượng.

5. Giả thuyết khoa học

Nếu GV phát hiện ra những sai lầm và nguyên nhân sai lầm của HS hay mắc

phải khi học số đo đại lượng ở lớp 4 từ đó có những biện pháp sửa chữa những sai

lầm đó giúp HS khắc sâu hơn kiến thức, hiểu rõ sai lầm mình mắc phải, HS sẽ ý

thức hơn trong khi làm bài tập và đề phòng những sai lầm khác tương tự trong học

tập.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu thì đề tài có nhiệm vụ:

- Tìm hiểu về quan niệm sai lầm của một số nhà lí luận dạy học.

- Phân tích nội dung số đo đại lượng lớp 4.

- Phát hiện ra những sai lầm mà HS có thể mắc phải khi học số đo đại lượng.

- Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sai lầm.

- Đề xuất một số biện pháp sửa chữa sai lầm.

Page 8: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 3

7. Khách thể nghiên cứu

HS lớp 4 ở trường tiểu học và GV giảng dạy.

8. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu và sản phẩm các hoạt động: Đọc các tài

liệu, giáo trình có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp phỏng vấn điều tra: Trao đổi, phỏng vấn GV và HS, phiếu

điều tra dự giờ để tìm hiểu vấn đề.

- Phương pháp khảo sát: Khảo sát sư phạm theo hướng đã đề xuất để xem

tính khả thi và hiệu quả của những biện pháp sửa chữa sai lầm về số đo đại lượng.

- Phương pháp thống kê: Thống kê số liệu, phân tích kết quả điều tra khảo

sát.

9. Cấu trúc luận văn

- Mở đầu

- Nội dung

Chương 1. Cơ sở lý luận.

Chương 2. Nội dung số đo đại lượng trong SGK toán 4

Chương 3. Một số giáo án đề nghị.

Chương 4. Khảo sát sư phạm.

- Kết luận

Page 9: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 4

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Đặc điểm tâm lí cơ bản của học sinh tiểu học

1.1.1. Tri giác: Tri giác của HS tiểu học mang tính chất đại thể ít đi sâu vào

chi tiết và mang tính không chủ định. Khả năng phân tích một cách có tổ chức và

sâu sắc khi tri giác ở HS các lớp đầu bậc tiểu học còn yếu, các em thường thâu tóm

sự vật về toàn bộ, về đại thể để tri giác. Chẳng hạn khi cho các em tri giác một bức

tranh rất đẹp, sau đó cất bức tranh đó đi và yêu cầu các em vẽ lại thì thấy các em

không nhận thấy được rất nhiều chi tiết. Các em phân biệt đối tượng còn chưa chính

xác, dễ mắc sai lầm, dễ nhầm lẫn. Ví dụ: Các em khó phân biệt cây mía với cây sậy,

hình có năm cạnh với hình có sáu cạnh... Tuy vậy, ta cũng không nên nghĩ rằng các

em chưa có khả năng phân tích để tách các dấu hiệu, các chi tiết nhỏ của một đối

tượng nào đó.

Ở HS tiểu học tri giác không chủ định vẫn chiếm ưu thế. So với trẻ mẫu giáo

thì thị giác của HS tiểu học nhạy bén hơn, độ nhạy đó tăng lên trong suốt thời kì học

tiểu học. Các em từ 7 – 10 tuổi đã phân biệt được những màu cơ bản, nhưng chưa

phân biệt được sắc điệu của mỗi loại màu. HS tiểu học nhạy cảm đối với các tác

động bên ngoài vì hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ nhất còn chiếm ưu thế. Các

em chưa phân biệt chính xác các được các sự vật giống nhau, đó là khả năng phân

tích khi tri giác còn yếu do trẻ có khuynh hướng đoán vội vàng. Các em chưa tri

giác đúng đơn vị độ dài và còn nhiều khó khăn khi tri giác khoảng cách (HS chưa

ước lượng đúng độ dài của mét và ki-lô-mét). Về tri giác độ lớn thì HS đã có thể tri

giác được đúng độ lớn của một vật thông thường, nhưng đối với những vật quá nhỏ

hay quá lớn thì các em chưa tri giác được. Chẳng hạn có em cho “quả đất to bằng

mấy tỉnh” hoặc “vi trùng bé bằng hạt tấm”. Tri giác thời gian phát triển chậm so với

tri giác không gian. Các em lớp 1, lớp 2 mới nhận thức được khoảng thời gian ngắn,

với các khoảng thời gian xa xưa các em có xu hướng muốn rút ngắn lại, muốn đưa

quá khứ về hiện tại. Chẳng hạn, khi trả lời câu hỏi: Ngày xưa lâu nhất cách đây bao

nhiêu năm ? Có em trả lời là 7 năm, 100 năm, 1500 năm. Nhưng khi hỏi: Khi đó có

bà chưa ? Các em trả lời là “có bà rồi”. Do hoạt động hằng ngày, do được học tập,

Page 10: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 5

tri giác thời gian cũng được phát triển. Vào cuối bậc tiểu học, trẻ có thể tri giác

được khoảng thời gian dài hơn và ngắn hơn (thế kỉ, phút, giây).

Ở các lớp đầu bậc tiểu học thì tri giác của các em thường gắn với những hành

động và hoạt động thực tiễn của các em. Vì vậy, tất cả các hình thức tri giác trực

quan bằng sự vật, bằng hình ảnh và bằng lời nói cần được sử dụng trong các giờ lên

lớp ở bậc tiểu học. K.Đ.Usinxki viết: “Khi bắt đầu học, trẻ em không chỉ cần hiểu

điều mình đọc, mà còn biết nhìn sự vật đúng mà tinh, biết nhận thấy những đặc

điểm của sự vật. Không những chỉ học suy nghĩ mà học cả quan sát nữa và thậm chí

học quan sát trước khi học suy nghĩ”.

Tri giác của HS tiểu học còn mang tính trực quan và mang tính cảm xúc

nhiều. Nên trong quá trình dạy học GV không chỉ dạy trẻ kĩ năng nhìn mà còn phải

biết xem xét sự vật, biết phát hiện những thuộc tính bản chất của sự vật hiện tượng.

Không chỉ dạy trẻ biết nghe mà còn dạy trẻ biết cách lắng nghe. Điều này không chỉ

được thực hiện trong lớp học mà còn được thực hiện khi đi tham quan, dã ngoại...

1.1.2. Chú ý: Chú ý không chủ định vẫn chiếm ưu thế so với chú ý có chủ

định. Những kích thích có cường độ mạnh vẫn là một trong những mục tiêu thu hút

sự chú ý của trẻ. Chú ý có chủ định đang phát triển mạnh, do tri thức được mở rộng,

ngôn ngữ phong phú, tư duy phát triển. Các em còn được rèn luyện về những phẩm

chất ý chí như tính kế hoạch, tính kiên trì nhẫn nại, tính mục đích, tính độc lập... Sự

tập trung chú ý và tính bền vững của chú ý ở HS tiểu học đang phát triển nhưng

chưa bền vững, là do quá trình ức chế phát triển còn yếu, tính hưng phấn còn cao.

Do vậy, chú ý của các em còn bị phân tán, các em dễ quên những điều cô giáo dặn

khi cuối buổi học, bỏ sót chữ cái trong từ, trong câu... HS lớp 1, 2 thường chỉ tập

trung chú ý tốt khoảng từ 20 – 25 phút, lớp 3, 4 khoảng 30 đến 35 phút. Khối lượng

chú ý của HS tiểu học không lớn lắm, thường chỉ hạn chế ở hai, ba đối tượng trong

cùng một thời gian. Khả năng phân phối chú ý bị hạn chế nhiều vì chưa hình thành

được nhiều kĩ năng, kĩ xảo trong học tập. Sự di chuyển chú ý của HS tiểu học nhanh

hơn người lớn tuổi vì quá trình hưng phấn và ức chế ở chúng rất linh hoạt, rất nhạy

cảm. Khả năng chú ý của HS tiểu học còn phụ thuộc vào nhịp độ học tập, nếu nhịp

độ học tập qua nhanh hoặc quá chậm đều không thuận lợi cho tính bền vững và sự

tập trung của chú ý.

Page 11: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 6

1.1.3. Trí nhớ: Trí nhớ của HS tiểu học còn mang tính trực quan – hình

tượng và được phát triển hơn trí nhớ từ ngữ logic. Các em nhớ và gìn giữ chính xác

những sự vật hiện tượng cụ thể nhanh hơn và tốt hơn những định nghĩa, khái niệm,

những lời giải thích dài dòng. HS đầu cấp thường có khuynh hướng ghi nhớ máy

móc bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần, có khi chưa hiểu được những mối liên hệ, ý

nghĩa của những tài liệu học tập đó. Nên các em thường học thuộc tài liệu học tập

theo đúng câu, từng chữ mà không sắp xếp lại để diễn đạt theo lời lẽ của mình.

Nhiều HS tiểu học còn chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa, chưa biết sử dụng

sơ đồ logic và dựa vào các điểm tựa để ghi nhớ, chưa biết xây dựng dàn ý tài liệu

cần ghi nhớ, không biết chia tài liệu cần ghi nhớ ra từng phần nhỏ, không biết dùng

sơ đồ, hình vẽ... để ghi nhớ. Các em thường ghi nhớ một cách máy móc, ghi nhớ

theo trang. Nếu được hướng dẫn thì trẻ em biết cách ghi nhớ tài liệu một cách hợp

lý, biết lập dàn ý để ghi nhớ, khuynh hướng nhớ từng câu, từng chữ giảm dần, ghi

nhớ ý nghĩa tăng lên. Ở HS tiểu học việc ghi nhớ các tài liệu trực quan hình tượng

có nhiều hiệu quả nhất. Tuy nhiên ở lứa tuổi này hiểu quả của việc ghi nhớ các tài

liệu từ ngữ (cụ thể và trừu tượng) tăng rất nhanh. Trong việc ghi nhớ các tài liệu từ

ngữ nhất là các tài liệu từ ngữ trừu tượng vẫn còn phải dựa trên những tài liệu trực

quan hình tượng mới vững chắc.

1.1.4. Tư duy: Tư duy của trẻ mới đến trường mang tính trực quan cụ thể,

mang tính hình thức bằng cách dựa vào những đặc điểm trực quan của những sự vật

hiện tượng cụ thể. J.Piagiê cho rằng: “Tư duy của trẻ từ 7 đến 10 tuổi về cơ bản còn

ở giai đoạn những thao tác cụ thể”. Ví dụ: Trong các giờ toán đầu tiên ở bậc tiểu

học, khi giải các bài toán HS phải dùng que tính, dùng các ngón tay làm phương

tiện tính toán... Có một số em không biết cách học nên khi lên lớp 2 vẫn phải dùng

đốt ngón tay hay vẫn phải nói thành lời khi tính toán. Việc sử dụng những sự vật ở

bên ngoài và dùng lời nói để tính toán là cần thiết, nhưng GV cũng cần rèn luyện

cho các em khả năng thực hiện phép toán ở trong đầu (tính nhẩm). Ví dụ: Khi GV

cho HS thực hiện phép tính sau: (1250 + 15 : 0,5) – 11 x 12 : 0,25 = ? thì nhiều em

vẫn thực hiện phép tính theo lối tư duy máy móc. Với cách học như vậy không rèn

luyện được kỹ năng tính toán cho các em.

Page 12: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 7

Tư duy của HS tiểu học chưa thoát khỏi tính trực quan cụ thể, chưa nhận

thức được ý nghĩa của từ “nếu”. Chẳng hạn khi cô giáo ra bài toán: “Nếu một con

vịt có ba chân thì hai con vịt có bao nhiêu chân ?” Nhiều HS đã lúng túng, các em

thắc mắc làm gì vịt có 3 chân. Ở đây các em chưa biết suy luận từ giả định này để

rút ra kết luận, chính điểm này làm các em dễ mắc sai lầm trong tư duy.

Nhờ ảnh hưởng của việc học tập, HS tiểu học dần dần chuyển từ nhận thức

các mặt bề ngoài của các hiện tượng đến nhận thức được những thuộc tính và dấu

hiệu bản chất của hiện tượng vào tư duy. Điều đó tạo khả năng so sánh, khái quát

đầu tiên để xây dựng suy luận sơ đẳng. Sự lĩnh hội tri thức bây giờ không còn dựa

trên nhận thức trực tiếp cảm tính như ở tuổi mẫu giáo mà phần lớn là dựa vào cách

nhận thức gián tiếp thông qua từ (tất nhiên có sự hỗ trợ của trực quan).

Quá trình vận dụng các thao tác tư duy để hình thành những khái niệm trải

qua ba mức độ.

- Một là: Khi tri giác trực tiếp sự vật và hiện tượng cụ thể, HS tách ra các dấu

hiệu trực quan, bề ngoài dễ thấy (màu sắc, hình dáng, độ lớn) các dấu hiệu dễ đập

vào mắt hay dễ gây cảm xúc (hành vi, chức năng, công dụng) nhưng đó thường là

các dấu hiệu không bản chất, các dấu hiệu thứ yếu (mức độ này thường thấy ở HS

lớp 1, 2). Ví dụ: Khi giải thích khái niệm “chim”HS lớp 1 đã dựa vào dấu hiệu bề

ngoài như bay, nhảy, hót...

- Hai là: Các em biết dựa trên những dấu hiệu không bản chất và bản chất,

nhưng cái bản chất ở đây phải dễ bộc lộ, dễ tri giác. Tuy vậy, khi xếp loại trẻ lại dựa

vào tất cả các dấu hiệu, không phân biệt cái bản chất và không bản chất, cái trọng

yếu và cái thứ yếu. Hơn nữa các dấu hiệu đó vẫn gắn liền với các hình ảnh trực

quan các biểu tượng cụ thể (mức độ này thường gặp ở HS lớp 3).

- Ba là: Trẻ đã biết tách dấu hiệu bản chất ra khỏi các dấu hiệu không bản

chất, nhưng vẫn phải dựa vào sự vật cụ thể trực quan. Các dấu hiệu bản chất được

nêu ra còn chưa được đầy đủ (mức độ nay thường gặp ở nhiều HS lớp 4).

Năng lực trừu tượng hóa và khái quát hóa của HS tiểu học đang phát triển

mạnh, lúc đầu còn dựa trên những cái không bản chất và dần dần đi vào bản chất,

nhưng chưa đầy đủ và phải dựa trên những vật cụ thể, những tài liệu trực quan. Vì

vậy, đặc điểm tư duy chủ yếu của HS tiểu học là tư duy hình tượng trực quan, tư

Page 13: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 8

duy cụ thể. Các em chưa thể tự mình suy luận một cách logic, mà thường đi chệch

khỏi đối tượng. HS đầu bậc tiểu học còn gặp một số khó khăn nhất định khi phải

xác định và tìm hiểu mối quan hệ nhân quả, các em còn lẫn lộn giữa nguyên nhân

và kết quả, hiểu mối quan hệ chưa sâu sắc. Các em xác định mối quan hệ từ nguyên

nhân đến kết quả sẽ dễ hơn từ kết quả suy ra nguyên nhân. Bởi vì, khi suy luận từ

nguyên nhân dẫn đến kết quả thì mối quan hệ trực tiếp được xác lập, còn khi suy

luận từ sự kiện dẫn tới nguyên nhân gây ra nó thì mối quan hệ này không được phát

hiện trực tiếp vì sự kiện đó có thể do nhiều nguyên nhân gây ra. Ví dụ: Yêu cầu HS

trả lời hai câu hỏi sau: “Nếu cây trồng mà không tưới nước thì sẽ xảy ra điều gì ?”

và “tại sao cây trồng này lại bị héo ?” Đến cuối bậc tiểu học trẻ có thể tìm thấy mối

liên hệ nhân quả qua các tài liệu trực quan hay trên hành động.

Tư duy của HS tiểu học còn mang tính cảm xúc. Trẻ dễ xúc cảm với tất cả

những điều suy nghĩ. GV phải dạy cho các em cách suy luận phải có căn cứ khách

quan, phán đoán phải có dẫn chứng thực tế, kết luận phải có tính chất đúng đắn

logic, suy nghĩ phải có mục đích. Sự phát triển tư duy logic là một khâu quan trọng

trong sự phát triển trí tuệ của HS tiểu học. Mặt khác khi nội dung và phương pháp

dạy học được thay đổi tương ứng với nhau thì trẻ em có thể sẽ có được một số đặc

điểm tư duy hoàn toàn khác.

1.1.5. Tưởng tượng: Tưởng tượng của HS tiểu học so với trẻ mẫu giáo phát

triển hơn và rất phong phú. Tố Hữu nói: “Ở tuổi này hòn đất cũng biến thành con

người, đây là tuổi thơ mộng rất giàu tưởng tượng”. Tuy nhiên, tưởng tưởng của các

em còn tản mạn ít có tổ chức, xa rời thực tế. Càng về cuối cấp thì tưởng tượng của

các em càng gần hiện thực hơn, càng phản ánh đúng đắn và đầy đủ thực tế khách

quan hơn. Ví dụ: Những trò chơi của các em cuối cấp đòi hỏi phải giống hiện thực

nhiều hơn. Tưởng tượng của các em HS nhỏ là tính trực quan, cụ thể; đối với các

em lớp 3, 4 tính trực quan cụ thể của tưởng tượng đã giảm đi, vì tưởng tượng của

các em đã dựa vào ngôn ngữ. Ví dụ HS lớp 3, lớp 4 say mê đọc những cuốn truyện

dày không có tranh, nhưng khi kể lại các em vẫn thể hiện truyện đó một cách rất

sinh động. Về mặt cấu tạo hình tượng trong tưởng tượng, HS nhỏ chỉ lặp lại hoặc

thay đổi chút ít về mặt kích thước và hình dáng những hình tượng tri giác trực tiếp

trước đây. Ví dụ: Vẽ con cá nhưng lại vẽ thêm đôi cánh. Chỉ có các em lớn ở lớp 4

Page 14: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 9

mới có khả năng nhào nặng, gọt sửa những hình tượng cũ để sáng tạo ra hình tượng

mới (vẫn còn tính chất bắt chước, lặp lại). Tưởng tượng sáng tạo của HS tiểu học

biểu hiện khá rõ rệt trong khi các em làm thơ, vẽ tranh và trong khi kể chuyện.

Nhưng nhược điểm trong sản phẩm tưởng tượng của các em là chủ đề còn nghèo

nàn, hành động phát triển không nhất quán, xa sự thật. Vì vậy, GV phải thông qua

con đường học tập, vui chơi và lao động mà phát triển óc tưởng tượng sáng tạo cho

các em, cần chú ý hướng HS tránh những tưởng tượng ngông cuồng, xa thực tế

nhưng không làm hạn chế tính sáng tạo của trẻ trong quá trình tưởng tượng.

1.1.6. Ngôn ngữ: Ngôn ngữ của HS tiểu học đã phát triển rõ rệt cả về số

lượng và chất lượng. Do nội dung học tập đã mở rộng, nên ngôn ngữ của các em đã

vượt ra khỏi phạm vi những từ sinh hoạt, cụ thể và đã bao gồm nhiều khái niệm

khoa học, trừu tượng. Vào học trường phổ thông lần đầu tiên Tiếng Việt trở thành

môn học được tổ chức học tập một cách đặc biệt. Vấn đề học viết đúng chính tả, đặt

câu đúng ngữ pháp, giúp HS có thể lựa chọn một cách có ý nghĩa những từ ngữ và

các hình thức ngữ pháp để diễn đạt ý nghĩa của mình. Các hình thức đọc bài, làm

bài, trả lời câu hỏi của thầy, cô giáo là điều kiện tốt để phát triển ngôn ngữ của HS.

Sự thay đổi về chất lượng trong ngôn ngữ nói và đặc biệt là sự hình thành ngôn ngữ

viết có ảnh hưởng căn bản đến sự phát triển tất cả các quá trình tâm lý của các em.

HS tiểu học chưa sử dụng tốt ngôn ngữ bên trong để học bài. Một số em còn nói

ngọng, phát âm sai, viết sai chính tả, sai ngữ pháp, câu rườm rà. Nhiệm vụ của GV

là phải kịp thời sửa chữa những sai sót đó trong các giờ học, nhất là những giờ tập

đọc và ngữ pháp.

1.2. Đặc điểm của sự phát triển tư duy toán học của HS tiểu học

- Lứa tuổi tiểu học (6 – 11 tuổi) là giai đoạn mới của phát triển tư duy – giai

đoạn tư duy cụ thể. Trong một chừng mực nào đó, hành động trên các đồ vật, sự

kiện bên ngoài còn là chổ dựa hay điểm xuất phát cho tư duy. Các thao tác tư duy

đã liên kết với nhau thành tổng thể nhưng sự liên kết đó chưa hoàn toàn tổng quát.

HS có khả năng nhận thức về cái bất biến và hình thành khái niệm bảo toàn, tư duy

có bước tiến rất quan trọng, phân biệt được phương diện định tính với định lượng –

điều kiện ban đầu cần thiết để hình thành khái niệm “số”. Chẳng hạn: HS lớp 1 đã

nhận thức cái bất biến là sự tương ứng 1-1 không thay đổi khi thay đổi cách sắp xếp

Page 15: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 10

các phần tử (dựa vào lớp các tập hợp tương đương), từ đó hình thành khái niệm bảo

toàn “số lượng” của các tập hợp trong lớp các tập hợp đó, phép cộng có phép tính

ngược trong tập hợp các số tự nhiên.

- HS cuối cấp học có những tiến bộ về nhận thức không gian như phối hợp

cách nhìn một hình hộp từ các phía khác nhau, nhận thức được các quan hệ giữa các

hình với nhau ngoài các quan hệ trong nội bộ một hình.

- HS tiểu học bước đầu có khả năng thực hiện việc phân tích tổng hợp, trừu

tượng hóa, khái quát hóa và những hình thức đơn giản của sự suy luận, phán đoán.

Ở HS tiểu học phân tích và tổng hợp phát triển không đồng đều, tổng hợp có khi

không đúng hoặc không đầy đủ, dẫn đến khái quát sai trong hình thành khái niệm.

Khi giải toán các em thường bị ảnh hưởng bởi các từ “thêm”, “bớt”, “nhiều gấp”...

tách chúng ra khỏi điều kiện chung để lựa chọn phép tính tương ứng với từ đó, do

vậy dễ mắc sai lầm.

- Các khái niệm toán học được hình thành qua trừu tượng hóa và khái quát

hóa nhưng không thể chỉ dựa vào tri giác bởi khái niệm toán học còn là kết quả của

các thao tác tư duy đặc thù. Có hai dạng trừu tượng hóa: Sự trừu tượng hóa từ các

đồ vật, hiện tượng cảm tính và sự trừu tượng hóa các hành động. Khi thực hiện trừu

tượng hóa nhằm rút ra các dấu hiệu bản chất, chẳng hạn: Thông qua trừu tượng hóa

từ các đồ vật (tập hợp cụ thể) loại bỏ đặc tính màu sắc, kích thước hình thành lớp

các tập hợp tương đương, sau đó chỉ quan tâm cái chung giữa lớp các tập hợp tương

đương đó, đi đến khái niệm “số” (trừu tượng hóa các hành động).

- HS tiểu học, nhất là các lớp đầu cấp thường phán đoán theo cảm nhận riêng

nên suy luận thường mang tính tuyệt đối. Trong toán học, HS khó nhận thức về

quan hệ kéo theo trong suy diễn. Chẳng hạn, đáng lẽ hiểu: “12 = 3 x 4 nên 12 : 3 =

4” thì lại coi đó là hai mệnh đề không liên quan gì nhau. Các em khó chấp nhận các

giả thuyết, dữ kiện có tính chất hoàn toàn giả định bởi khi suy luận thường gắn với

thực tế, phép suy diễn của hiện thực. Bởi vậy khi nghe một mệnh đề toán học các

em chưa có khả năng phân tích rành mạch các thuật ngữ, các bộ phận của câu mà

hiểu rõ một cách tổng quát.

Page 16: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 11

1.3. Cơ sở lí luận về sai lầm trong dạy học toán

1.3.1. Ý nghĩa, tác dụng

Sửa chữa sai lầm có một ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển tư duy HS,

củng cố kiến thức kĩ năng của các em. Qua sửa chữa sai lầm, nhận thức đúng của

HS sẽ được củng cố chắc chắn hơn. Hiểu rõ những sai lầm mắc phải, HS sẽ có ý

thức hơn trong khi làm bài tập, đề phòng được những sai lầm khác trong học tập.

1.3.2. Nguyên nhân sai lầm và phương pháp sửa chữa

Sai lầm của HS biểu hiện muôn hình muôn vẻ và do nhiều nguyên nhân khác

nhau. Ta có thể chia làm ba loại chủ yếu sau:

- Sai lầm do lơ đãng, thiếu thận trọng, chủ quan trong làm bài.

- Sai lầm do không nắm vững kiến thức.

- Sai lầm về ngôn ngữ và cách diễn đạt.

a) Sai lầm do lơ đãng, thiếu thận trọng, chủ quan trong làm bài.

Do sức chú ý chưa bền vững, dễ bị hoàn cảnh bên ngoài lôi cuốn, lúc làm bài

HS hay vội vàng, có khi làm cẩu thả, thiếu thận trọng, tính toán nhầm lẫn, bỏ sót

các đơn vị; có em chủ quan, làm xong không thử lại, không xem lại đã vội vã nộp

bài.

Để khắc phục những sai lầm đó GV không những phải luôn luôn nhắc nhở

HS phải chú ý, thận trọng mỗi khi làm bài, mà còn phải rèn luyện cho HS những

thói quen cần thiết trong học tập toán. Lúc giảng dạy toán, GV phải thật gương

mẫu, khi viết bài trên bảng, khi trình bày các phép tính và bài toán. Tác phong của

GV có ảnh hưởng lớn đến những thói quen của HS trong học tập. Khi sửa chữa

những sai lầm đó, cần phân tích rõ tác hại. Bản thân GV cũng không được coi

thường những sai lầm này của HS.

b) Sai lầm do không nắm vững kiến thức.

GV dù giảng dạy rất cẩn thận, kĩ càng, cũng không thể làm cho HS nắm kiến

thức một cách hoàn hảo. Những sai lầm về mặt kiến thức của HS có thể do không

nắm vững các “khái niệm”, các quy tắc tính toán; do không hiểu rõ sự liên hệ giữa

các đại lượng trong bài toán hoặc do vận dụng phương pháp suy luận một cách máy

móc v.v..

Page 17: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 12

Ví dụ: Do không nắm vững khái niệm phép nhân nên khi giải bài toán: “Mẹ

em mua 3 bó củ cải, mỗi bó 4 củ. Hỏi 3 bó có mấy củ ?”, có em đặt phép tính như

sau:

3 bó x 4 củ = 12 củ ?! (đúng ra phải viết 4 x 3 = 12 (củ)).

Do không nắm vững quy tắc về thứ tự thực hiện các phép tính nên khi phải

tính 16 + 16 : 4 HS lại làm phép tính cộng trước 16 + 16 = 32; 32 : 4 = 8 (?!).

Sửa chữa những sai lầm này là một quá trình phức tạp, không những đòi hỏi

GV phải hiểu rõ nguyên nhân và tính chất của những sai lầm đó, mà phải có một

phương pháp thích hợp đối với mỗi sai lầm. Tuy vậy trong việc sửa chữa sai lầm

cho HS thì phương pháp tốt nhất vẫn là hướng dẫn cho các em tự tìm ra sai lầm và

tự sửa chữa lấy. Chỉ khi nào việc làm đó quá khó đối với các em thì GV mới cần

hướng dẫn một cách cụ thể bằng lời giảng của mình. Sau đó cần đưa ra những ví dụ

cụ thể để so sánh và cho làm thêm những bài tập tương tự để củng cố thêm.

Ví dụ: Cho cả lớp tính “18 – 6 : 3”. Các em làm xong GV hỏi: Kết quả là bao

nhiêu ? Các em có thể nói lên những đáp số khác nhau, chẳng hạn: 16 và 4. GV viết

tất cả các đáp số đó lên bảng và hỏi: Kết quả nào đúng, kết quả nào sai ? Làm thế

nào để biết số nào là đúng, số nào là sai ? Làm thế nào mà được 16 hoặc 4 ? Bằng

cách ấy HS sẽ thấy rằng lấy 18 trừ đi 6 rồi chia cho 3 là sai và có thể tự chữa lại sai

lầm của mình.

Khi các em tính sai giá trị của một biểu thức, hay làm sai một phép tính nào

đó; ta cũng sửa chữa bằng cách đó và phải cho HS tự nói lên cách làm của mình,

nhờ đó mà GV xác định được phương pháp thích hợp để sửa chữa.

Trong trường hợp HS không thể tự mình tìm ra sai lầm, không biết sai lầm từ

đâu, thì GV phải dùng phương pháp so sánh, cụ thể hóa để các em nắm vững nội

dung bài toán và phương pháp giải.

Ví dụ: Xét bài toán “Một em đếm từ cửa phòng bưu điện đến cửa trường thấy

ở một bên đường có 24 cây. Biết rằng các cây đều cách nhau là 15m. Hỏi khoảng

cách từ góc cây ở phòng bưu điện đến gốc cây ở cửa trường dài bao nhiêu ?”. Có

nhiều em làm sai như sau:

15 x 24 = 360 (m)

Đáp số: 360m.

Page 18: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 13

(Còn phải làm một phép tính nữa mới đúng 360 – 15 = 345 (m)). Khi chữa

bài này GV có thể đưa ra bài toán cùng loại nhưng đơn giản hơn để các em so sánh:

“Từ đầu lớp đến cuối lớp có 4 cột. Cột nọ cách đều cột kia là 3m. Hỏi lớp học dài

bao nhiêu ?” và vẽ sơ đồ lên bảng. Bằng cách đó có thể HS suy ra cách giải đúng

bài toán trên, tìm ra sai lầm trong cách giải đã nêu.

Phương pháp sửa chữa sai lầm như vậy có tác dụng phát triển tư duy rất lớn

và gây được một ấn tượng sâu sắc đối với HS, vì rằng các em chỉ có thể nhớ kĩ cách

sữa chữa những sai lầm đó thông qua sự hoạt động tích cực của mình, đồng thời nó

đem lại nhiều hứng thú đối với các em.

c) Sai lầm về ngôn ngữ và cách diễn đạt.

Nguyên nhân của những sai lầm này do các em không hiểu rõ ý nghĩa của

các từ, dùng từ không chính xác, câu rườm rà, thiếu ý, thiếu điều kiện (nhất là khi

phát biểu những quy tắc đổi số đo chiều dài, diện tích, thể tích từ đơn vị lớn ra đơn

vị nhỏ và ngược lại hoặc khi phát biểu các quy tắc về tính nhẩm, khi trả lời các bài

toán v.v..). Ví dụ có HS nói: “Khi đổi số đo chiều dài từ đơn vị lớn ra đơn vị nhỏ thì

đơn vị nọ giảm từ đơn vị kia đi 10 lần”. Đúng ra phải nói “Muốn đổi số đo chiều dài

từ đơn vị lớn ra đơn vị nhỏ liền kề, ta gấp số đó lên 10 lần”.

Vấn đề rèn luyện ngôn ngữ toán học là một trong những yêu cầu của môn

toán. Người GV không những phải dạy cho các em biết làm tính đúng, tính nhanh

mà còn phải biết nói, biết viết một cách chính xác, đầy đủ, ngắn gọn và rõ ràng.

Để đề phòng và sửa chữa những sai lầm này, trước hết GV phải chuẩn bị kĩ

bài giảng, nhận thức rõ nội dung của các từ, dùng lời lẽ ngắn gọn, chính xác, sáng

sủa trong khi giảng dạy, phải thường xuyên uốn nắn mỗi khi các em trả lời câu hỏi,

hay giải bài tập, phải đặt thành một yêu cầu đối với các em; Nếu phát biểu sai, nói

không chính xác, không đầy đủ ý hoặc viết sai, nhất thiết phải sửa lại.

Ngoài việc sửa chữa những sai lầm cho HS trên lớp, GV còn cần phải theo

dõi sự tiến bộ của các em trong việc khắc phục những sai lầm đó, phải nắm vững

những sai lầm nào các em đã sửa được, những sai lầm nào còn tồn tại. Việc sửa

chữa những sai lầm của HS phải được tiến hành kịp thời, vì rằng các kiến thức toán

học có liên quan chặt chẽ với nhau, nếu HS không nắm vững một phần nào, dù là

Page 19: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 14

nhỏ, thì những phần sau cũng không thể hiểu rõ được. Do đó sau khi kiểm tra hay

trả bài tập cần phải tiến hành sửa chữa sai lầm ngay.

Page 20: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 15

CHƯƠNG 2. NỘI DUNG SỐ ĐO ĐẠI LƯỢNG TRONG

SGK TOÁN 4

2.1. Mục tiêu dạy số đo đại lượng ở tiểu học

- Hình thành biểu tượng về các đại lượng, về các đơn vị đo đại lượng thường

gặp trong đời sống và trong kĩ thuật; giúp HS nắm chắc tên gọi, cách viết tên, cách

kí hiệu về từng đơn vị đo thông dụng đã được học; nắm được quan hệ giữa các đơn

vị đo cùng một đại lượng; rèn luyện các kĩ năng sử dụng những dụng cụ đo đơn

giản để thực hành đo; rèn luyện kĩ năng thực hiện các phép tính số học với các số đo

đại lượng.

- Góp phần hổ trợ, củng cố các kiến thức khác nhau trong môn toán. Trong

môn toán tiểu học, các kiến thức về đo đại lượng được sắp xếp xen kẽ với các kiến

thức số học, liên hệ chặt chẽ với các kiến thức ấy và góp phần hỗ trợ, củng cố kiến

thức ấy. Chẳng hạn, việc dạy các đơn vị đo sau khi dạy các đơn vị đếm tương ứng

và dạy bảng các đơn vị đo sẽ góp phần củng cố các kiến thức về hệ đếm thập phân

và mối quan hệ giữa các đơn vị đếm đã học; việc dạy các phép tính với các số đo và

đổi đơn vị đo sẽ góp phần củng cố kĩ năng làm tính số học; v.v..

Ngoài ra, nhờ phép đo mà HS có thể nhận thấy được các tính chất của một số

hình hình học. Chẳng hạn, sau nhiều lần đo độ dài các cạnh, các góc của những hình

vuông khác nhau, HS có thể tự rút ra nhận xét khái quát về đặc điểm của hình

vuông.

Hơn nữa, việc thực hành đo đạc cũng góp phần hình thành và chính xác hóa

những biểu tượng về vị trí, khoảng cách v.v.. giúp phát triển trí tưởng tượng không

gian, hỗ trợ cho việc học vẽ, học viết tập, học hình học, v.v..

- Góp phần phát triển các năng lực trí tuệ, xây dựng một số phẩm chất quan

trọng của người lao động mới cho HS. Dạy đo đại lượng góp phần phát triển tư duy

logic, năng lực trừu tượng hóa, khái quát hóa cho HS. Chẳng hạn, khi đo độ dài, HS

phải thực hiện hai thao tác tư duy quan trọng: Phân tích độ dài của vật để nhận ra nó

gồm có nhiều “đơn vị” hợp lại, và tổng hợp một số đơn vị lại sẽ tạo ra một độ dài

nào đó. Việc nhận ra độ dài phải trải qua một quá trình trừu xuất những thuộc tính

khác nhau như màu sắc, hình dáng, vật liệu, v.v.. tạo nên vật đó; đồng thời lại phải

Page 21: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 16

qua một quá trình khái quát hóa mới biết rằng có những vật khác nhau nhưng lại có

chung một tính chất (“có độ dài là...”).

Để thực hiện một phép đo đúng yêu cầu quy định, HS phải có thói quen

chuẩn bị chu đáo, biết làm việc theo kế hoạch đã vạch trước, đức tính cẩn thận, ưa

thích sự chính xác, v.v.. Đó là những phẩm chất cần thiết cho người lao động mới.

2.2. Yêu cầu

Nhằm thực hiện mục tiêu trên, việc dạy số đo đại lượng ở tiểu học cần làm

cho HS:

- Có biểu tượng về các đại lượng đã được học, biết cách đo và ghi lại giá trị

của kết quả đo đại lượng. Nắm chắc hệ thống đo đại lượng.

- Biết chuyển đổi và thực hiện phép tính trên các số đo đại lượng.

- Biết ước lượng gần đúng số đo đại lượng.

2.3. Chương trình số đo đại lượng ở tiểu học

2.3.1. Nội dung SGK về đại lượng và đo đại lượng ở tiểu học

Lớp Tên bài Trang

1

Độ dài đoạn thẳng 96

Thực hành đo độ dài 98

Xăng-ti-mét. Đo độ dài 119

Các ngày trong tuần lễ 161

Đồng hồ. Thời gian 164

2

Đề-xi-mét 7

Ki-lô-gam 32

Lít 41

Ngày, giờ 76

Ngày, tháng 79

Giờ, phút 125

Mét 150

Ki-lô-mét 151

Mi-li-mét 153

Page 22: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 17

Tiền Việt Nam 162

3

Xem đồng hồ 13, 14

Đề-ca-mét. Héc-tô-mét 44

Bảng đơn vị đo độ dài 45

Thực hành đo độ dài 47, 48

Gam 65

Tháng, năm 107

Thực hành xem đồng hồ 123, 125

Tiền Việt Nam 130, 157

Diện tích của một hình 150

Đơn vị đo diện tích. Xăng-ti-mét vuông 151

4

Yến, tạ, tấn 23

Bảng đơn vị đo khối lượng 24

Giây, thế kỉ 25

Đề-xi-mét vuông 62

Mét vuông 64

Ki-lô-mét vuông 99

5

Ôn tập: Bảng đơn vị đo độ dài 22

Ôn tập: Bảng đơn vị đo khối lượng 23

Đề-ca-mét vuông. Héc-tô-mét vuông 25

Mi-li-mét vuông. Bảng đơn vị đo diện tích 27

Héc-ta 29

Viết các số đo độ dài dưới dạng số thập phân 44

Viết các số đo khối lượng dưới dạng số thập phân 45

Viết các số đo diện tích dưới dạng số thập phân 46

Thể tích của một hình 114

Xăng-ti-mét khối. Đề-xi-mét khối 116

Mét khối 117

Bảng đơn vị đo thời gian 129

Cộng số đo thời gian 131

Page 23: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 18

Trừ số đo thời gian 132

Nhân số đo thời gian với một số 135

Chia số đo thời gian với một số 136

Vận tốc 138

Quãng đường 140

Thời gian 142

2.3.2. Quá trình hình thành khái niệm đại lượng ở tiểu học

Đại lượng là một khái niệm trừu tượng. Đó là một thuộc tính xác định nào đó

của tập hợp đã cho được đặc trưng bởi tập hợp các giá trị của nó. Những đại lượng

mà tập hợp các giá trị của nó là tập hợp số thì ta gọi là đại lượng vô hướng. Những

đại lượng mà tập hợp các giá trị của nó đòi hỏi có yếu tố phương và chiều ta gọi là

đại lượng véc-tơ.

Đo đại lượng là biểu diễn thuộc tính của đại lượng bằng số. Giá trị của đại

lượng là duy nhất còn số đo không duy nhất mà phụ thuộc vào việc chọn đơn vị đo.

Ví dụ: 2dm = 20cm; 1 phút = 60 giây

Để nhận thức được khái niệm đại lượng đòi hỏi HS phải có khả năng trừu

tượng hóa, khái quát hóa cao. Dựa vào một số đặc điểm tâm lí HS tiểu học ta nhận

thấy HS tiểu học còn hạn chế khả năng này. Vì thế chưa thể yêu cầu HS tiểu học

lĩnh hội ngay khái niệm đại lượng.

Nên việc hình thành khái niệm đại lượng ở tiểu học có thể tiến hành theo sơ

đồ sau:

Sơ đồ trên được cụ thể hóa thành các bước:

- Nêu mục đích yêu cầu để định hướng sự chú ý của HS khi quan sát.

- Bước đầu trừu tượng hóa, thay các tài liệu quan sát được bằng các kí hiệu,

sơ đồ, hình vẽ hay dấu hiệu.

- Khái quát hóa các dấu hiệu chung để hình thành biểu tượng khái quát hoặc

khái niệm.

Đồ vật, hiện vật

cảm tính Tri giác Biểu tượng

Khái niệm

thuật ngữ

Page 24: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 19

- Củng cố và kiểm tra nhận thức thông qua ví dụ minh họa, thực hành bài

tập, ...

2.4. Nội dung dạy học đại lượng và đo đại lượng trong Toán 4

2.4.1. Dạy học về khối lượng:

- Giới thiệu tên gọi, kí hiệu, độ lớn của các đơn vị đo khối lượng: Tấn, tạ,

yến, hg, dag.

- Hệ thống hóa các đơn vị đo khối lượng thường dùng thành Bảng đơn vị đo

khối lượng.

- Chuyển đổi số đo khối lượng.

- Làm tính và giải toán với các số đo theo đơn vị: Tấn, tạ, yến, kg và g.

- Thực hành cân các đồ vật thông dụng hằng ngày. Tập ước lượng “cân

nặng” trong một số trường hợp đơn giản.

2.4.2. Dạy học về đo thời gian:

- Giới thiệu các đơn vị đo thời gian: Giây, thế kỉ và quan hệ giữa một số đơn

vị đo thời gian như: 1 phút = 60 giây, 1 thế kỉ = 100 năm.

- Tập chuyển đổi số đo thời gian.

- Củng cố và rèn luyện kĩ năng: Thực hành với các đơn vị đo thời gian

thường gặp là giờ, phút, ngày, tháng, năm; thực hành xem lịch, xem đồng hồ.

- Củng cố nhận biết về thời điểm và khoảng thời gian.

2.4.3. Dạy học về diện tích:

- Giới thiệu các đơn vị đo diện tích: dm2, m2, km2. Biết đọc số đo diện tích

theo đơn vị đo mới học.

- Nhận biết quan hệ giữa một số đơn vị đo diện tích thường gặp như:

1dm2 = 100cm2; 1m2 = 100dm2; 1km2 = 1 000 000m2.

- Tập chuyển đổi số đo diện tích.

- Làm tính và giải toán liên quan tới các số đo diện tích, trong đó các bài toán

về diện tích của hình chữ nhật, hình vuông, hình bình hành và hình thoi.

2.5. Phân phối thời lượng dạy học số đo đại lượng trong Toán 4

Toán 4 là sự tích hợp các nội dung số học với các nội dung đại lượng và đo

đại lượng, các yếu tố hình học, thống kê và các bài toán có lời văn, tạo thành môn

Toán thống nhất về cơ sở khoa học bộ môn và về cấu trúc nội dung. Mỗi nội dung

Page 25: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 20

(số học, đại lượng và đo đại lượng, thống kê, yếu tố hình học, các bài toán có lời

văn) được sắp xếp thành từng mạch xuyên suốt từ đầu lớp đến cuối lớp 4. Chúng

được sắp xếp xen kẽ nhau trong từng chủ đề, từng chương, mục, thậm chí trong

từng bài học của SGK Toán 4, tạo ra sự hỗ trợ và gắn bó với nhau trong suốt qua

trình dạy học.

2.6. Yêu cầu trong dạy học chủ đề đại lượng và đo đại lượng lớp 4

2.6.1. Phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình dạy

học đại lượng và đo đại lượng lớp 4.

Phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình dạy học là một

trong những trọng tâm của đổi mới phương pháp dạy học toán ở tiểu học. Đây là

việc làm đòi hỏi GV phải có tâm huyết cao và kiên trì trong nhiều năm.

Trong dạy học đại lượng và đo đại lượng lớp 4 có thể phát huy tích cực, chủ

động, sáng tạo của HS như sau:

- Khi dạy bài học mới GV nên:

+ Tổ chức, hướng dẫn HS tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề bằng cách:

Hạn chế truyền đạt các kiến thức có sẵn.

Hướng dẫn HS tự phát hiện vấn đề của bài học rồi tổ chức cho HS huy

động những hiểu biết của bản thân (hoặc của một nhóm HS) để lập mối liên hệ giữa

vấn đề mới phát hiện với các kiến thức thích hợp đã biết, từ đó tự tìm cách giải

quyết vấn đề.

Tôn trọng, khuyến khích mọi cách giải quyết vấn đề của HS và giúp HS

lựa chọn cách giải quyết hợp lý nhất.

Tổ chức cho HS thực hành, chơi trò chơi toán học, vận dụng kiến thức

mới học ngay trong tiết dạy học bài mới để HS “học qua làm”, góp phần giúp HS

chiếm lĩnh kiến thức mới, bằng cách: Sử dụng các bài tập trong SGK Toán 4 để tổ

chức cho HS tự làm bài theo năng lực của mình. Sau mỗi bài tập (đặc biệt các bài

tập 1 và 2), GV nên nêu một số câu hỏi để khi trả lời HS được ôn tập, củng cố kiến

thức mới học.

- Khi dạy học các tiết luyện tập, luyện tập chung, thực hành, ôn tập GV nên:

+ Giúp HS tự phát hiện ra mối liên hệ giữa bài tập và các kiến thức đã học,

từ đó HS biết lựa chọn sử dụng những kiến thức thích hợp để giải bài tập.

Page 26: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 21

+ Giúp HS tự luyện tập, thực hành theo khả năng của từng HS, tránh cách

dạy “đồng loạt”, “bình quân”. GV cần quan tâm đúng mức đến từng đối tượng HS

khi tổ chức HS làm bài, chữa bài.

+ Khuyến khích sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các đối tượng HS bằng cách phối

hợp giữa bài làm của từng cá nhân với trao đổi ý kiến trong nhóm về cách giải của

các bạn để tự rút kinh nghiệm và hoàn chỉnh cách giải của bản thân. Không khuyến

khích hiện tượng làm hộ, thiếu tự lực hoặc thiếu trung thực khi làm bài.

+ Tập cho HS thói quen tự kiểm tra, tự đánh giá, tự rút kinh nghiệm khi làm

bài và chữa bài.

+ Tập cho HS thói quen tìm hiểu nhiều cách giải một bài tập (nếu có thể) và

lựa chọn cách hợp lí nhất, không thỏa mãn với các kết quả đạt được.

+ Vận dụng trò chơi vào các tiết ôn tập, luyện tập, thực hành giúp trẻ giảm

bớt căng thẳng, vừa học vừa chơi với tinh thần thoải mái, khắc sâu kiến thức toán

học và quá trình dạy học đạt hiểu quả cao hơn.

2.6.2. Đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học đại lượng và đo đại lượng

lớp 4.

Để đẩy mạnh đổi mới phương pháp dạy học đại lượng và đo đại lượng lớp 4,

GV cần nắm chắc và hiểu rõ nội dung dạy học chủ đề đại lượng và đo đại lượng của

SGK Toán 4; kế thừa và phát huy các kết quả đổi mới phương pháp dạy học đã đạt

được trong các lớp 1, lớp 2, lớp 3; đặc biệt cần cố gắng thực hiện nghiêm túc một số

hướng dẫn sau:

- Phải chuẩn bị tốt bài dạy, cụ thể là:

+ Nên tìm hiểu kĩ SGK Toán 4, tham khảo sách giáo viên Toán 4 và một số

tài liệu liên quan khác để tự xác định được:

Mục tiêu dạy học từng bài học (từng tiết dạy).

Nội dung trọng tâm và mức độ dạy học nội dung trọng tâm của tiết học

(theo chuẩn kiến thức và kĩ năng Toán 4).

Các hoạt động học tập chủ yếu của HS và các phương pháp, phương

tiện, hình thức tổ chức dạy học để giúp HS đạt được mục tiêu của bài học theo năng

lực từng đối tượng HS.

Page 27: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 22

+ Tự lập được kế hoạch của môn Toán trong cả năm học, trong từng tuần

lễ, từng tiết dạy. Khi dạy bài, nên viết “giáo án” dưới dạng một kế hoạch bài học

(gọi tắt là kế hoạch bài học từng bài học) sao cho:

Kế hoạch bài học phải ngắn gọn, thuận tiện khi sử dụng trên lớp.

Kế hoạch bài học phải bao gồm mục tiêu cần đạt của HS, các hoạt động

dạy học và cách triển khai các hoạt động đó để các đối tượng HS dễ đạt được mục

tiêu của bài học theo năng lực của mình.

- Dạy học trên cơ sở tổ chức và hướng dẫn các hoạt động học tập tích cực,

chủ động, sáng tạo của HS (đã xác định trong kế hoạch bài học). Khuyến khích HS

tự phát hiện, giải quyết vấn đề của bài học để tự chiếm lĩnh kiến thức mới, dành thời

lượng thích đáng cho thực hành, luyện tập, ôn tập, hoặc kiểm tra kiến thức có liên

quan, phát triển năng lực tự học của từng đối tượng HS.

Trong quá trình dạy học GV nên:

+ Linh hoạt áp dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học hấp dẫn

thu hút HS tham gia học tập tích cực.

+ Chỉ thực sự sử dụng thiết bị dạy học khi cần thiết; tạo điều kiện cho HS tự

huy động các kiến thức và kinh nghiệm đã có để phát hiện và giải quyết vấn đề của

bài học, bài tập; hướng dẫn HS tự nêu nhận xét hoặc kết luận ở tầm khái quát hơn

(so với lớp 3).

- Xây dựng môi trường học tập thân thiện, có tính sư phạm cao:

+ Trang trí phong học để có môi trường học tập hấp dẫn, tạo tâm thế sẵn

sàng học tập cho HS.

+ Luôn tạo bầu không khí thân thiện, hợp tác giữa GV và HS, HS và HS,

giúp HS tự tin và có niềm vui trong học tập, thể hiện thông qua cử chỉ, nét mặt của

GV, qua hình thức tổ chức học tập (như trò chơi học tập, đố vui để học,...) và môi

trường học tập.

+ Tôn trọng khuyến khích sự tham gia của mọi đối tượng HS trong các hoạt

động học tập toán. Động viên và hướng dẫn HS tự đánh giá kết quả học tập của bản

thân, của bạn một cách khách quan, trung thực, khiêm tốn.

Page 28: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 23

2.7. Chuẩn kiến thức và kĩ năng về số đo đại lượng ở Toán 4

- Biết mối quan hệ giữa một số đơn vị đo khối lượng, đo diện tích, đo thời

gian thường dùng hằng ngày

Chẳng hạn:

- Biết đọc, viết, chuyển đổi số đo khối lượng, số đo thời gian, số đo diện tích

có hai tên đơn vị đo thành số đo có một tên đơn vị đo.

Ví dụ: Viết số thích hợp vào chỗ chấm:

a) 7 tạ 20kg = .....kg b) 5m2 9dm2 = ....dm2

3 tấn 25kg = .....kg 8m2 50cm2 =....cm2

c) 3 giờ 15 phút = .... phút

3 phút 25 giây = .... giây

- Bước đầu biết sử dụng những kiến thức số đo khối lượng, số đo thời gian,

số đo diện tích trong việc giải quyết một số vấn đề của thực tế.

Ví dụ 1: Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:

Nếu một quả táo cân nặng 50g thì 4kg táo có bao nhiêu quả táo như thế ?

A. 80 B. 50 C. 40 D. 20

Ví dụ 2: Viết số thích hợp vào chỗ chấm:

Năm 2010 cả nước ta kỉ niệm “Một nghìn năm Thăng Long – Hà Nội”. Như

vậy, Thủ đô Hà Nội được thành lập năm ... thuộc thế kỉ ...

2.8. Những dạng bài tập cơ bản về “Đại lượng và đo đại lượng” trong

SGK Toán 4

Dạng 1: Đọc viết, số đo đại lượng (có 1 hoặc 2 tên đơn vị đo).

Ví dụ1: Đọc: 32dm2; 911dm2; 1952 dm2; 492 000dm2; 32m2 49dm2

Ví dụ 2: Viết theo mẫu:

Đọc Viết

Một trăm linh hai đề-xi-mét vuông 102dm2

1 yến = 10kg

1 tạ = 10 yến = 100kg

1 tấn = 10 tạ = 1000kg

1dm2 = 100cm2

1m2 = 100dm2

1km2 = 1 000 000m2

1 phút = 60 giây

1 giờ = 60 phút

1 thế kỉ = 100 năm

Page 29: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 24

Một nghìn chín trăm sáu mươi chín đề-xi-mét vuông

Ví dụ 3: Viết số hoặc chữ thích hợp vào ô trống:

Đọc Viết

Chín trăm hai mươi mốt ki-lô-mét vuông

509km2

Dạng 2: So sánh các số đo đại lượng.

Ví dụ:

5dag ... 50g 4 tạ 30kg ... 4 tạ 3kg

? 8 tấn ... 8100kg 3 tấn 500kg ... 3500kg

Dạng 3: Chuyển đổi các số đo đại lượng.

- Đổi số đo đại lượng có một tên đơn vị đo (đổi từ danh số đơn sang danh số

đơn).

+ Đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé:

Ví dụ: 5 tạ = ... yến; 5 giờ = ... phút; 4m2 = ... cm2

+ Đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn:

Ví dụ:

10 kg = ... yến; 1300dm2 = ...m2; 420 giây = ... phút

- Đổi số đo đại lượng có hai tên đơn vị đo (đổi từ danh số phức sang danh số

đơn)

Ví dụ:

3 tấn 5kg = ... kg; 3 giờ 15 phút = ... phút; 6m2 30cm2 = ... cm2

Dạng 4: Giải toán liên quan tới các số đo đại lượng.

Ví dụ: Một xe ô tô chở được 32 bao gạo, mỗi bao cân nặng 50kg. Hỏi chiếc

xe đó chở được tất cả bao nhiêu tạ gạo ?

Dạng 5: Thực hành đo và ước lượng số đo đại lượng.

Ví dụ: Viết “2kg” hoặc “2 tạ” hoặc “2 tấn” vào chỗ thích hợp:

>

<

=

Page 30: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 25

- Con bò cân nặng ................

- Con gà cân nặng ................

- Con voi cân nặng ................

Dạng 6: Thực hiện phép tính với số đo đại lượng.

Ví dụ 1: Tính:

380g + 195g 452hg x 3

928dag – 274dag 768hg : 6

Ví dụ 2: Tính:

23cm2 + 38cm2 45m2 x 7

3879dm2 – 2653dm2 396m2 : 9

2.9. Một số sai lầm thường gặp của HS lớp 4 khi học số đo đại lượng và

cách ngăn ngừa, khắc phục những sai lầm đó.

2.9.1. Nhầm lẫn tên đơn vị khi so sánh, chuyển đổi các đơn vị đo.

Ví dụ 1: Gọi tên các đơn vị đo diện tích là đề-xi-mét hoặc ki-lô-mét. Sai lầm

này do học sinh nhầm lẫn với đơn vị đo độ dài.

Ví dụ 2: 4 tấn 25kg = ... kg thì lại viết thành 425kg do các em đổi nhầm 4 tấn

thành 4 tạ.

Nguyên nhân các em mắc sai lầm ở 2 ví dụ trên là do lơ đãng, thiếu thận

trọng. Chẳng hạn như đơn vị đo độ dài và đơn vị đo diện tích khá là giống nhau, chỉ

khác ở chỗ là đơn vị đo độ dài không có số 2 ở phía trên mép phải của đơn vị đó

(m so với m2).

Để khắc phục sai lầm này cho HS, khi dạy về số đo diện tích GV phải cho

HS so sánh sự khác nhau giữa đơn vị đo diện tích với đơn vị đo độ dài. Ngoài ra

GV cần phải yêu cầu HS đọc thật kĩ đề bài trước khi làm bài.

2.9.2. Không nắm vững quan hệ giữa các đơn vị đo của một đại lượng.

Ví dụ:

15m2 9cm2 = 159cm2 2 phút 15 giây = 215 giây

Cách khắc phục:

- Cách 1: Tách số đo có hai tên đơn vị đo thành tổng 2 số đo có cùng tên đơn

vị bé rồi tính tổng.

+ 1m2 = 10 000cm2

Page 31: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 26

15m2 = 15 x 10 000 cm2 = 150 000 cm2

15m29cm2 = 150 000cm2 + 9 cm2 = 150009cm2

+ 2 phút = 120 giây

Vậy 2 phút 15 giây = 120 giây + 15 giây = 135 giây

- Cách 2: Dựa vào bảng

Nhẩm từ trái sang phải mỗi hàng có 2 chữ số, 15m2 ghi 15 vào ô m2, 0 dm2

ghi 00 vào ô dm2, 9 cm2 ghi 09 vào ô cm2

m2 dm2 cm2

15 00 09

2.9.3. Không hiểu rõ bản chất của phép tính trên các số đo đại lượng.

Ví dụ: 420 giây = ... phút

HS có thể viết: 420 giây : 60 giây = 7 phút, vậy 420 giây = 7 phút.

Trong trường hợp này HS đã tìm ra kết quả đúng nhưng trình bày sai, vì

không hiểu bản chất của phép tính được viết ra. GV lưu ý với HS là chúng ta không

được viết như thế vì viết như thế là sai. Các em chỉ lấy 420 đem chia cho 60 thôi

được thương là bao nhiêu thì các em đem thương đó điền vào chỗ phút. Chẳng hạn

như vầy: 420 : 6 được thương là 7 dư 0 nên ta viết: 420 giây = 7 phút.

2.9.4. Không vận dụng được khái niệm và các phép tính về phân số

Ví dụ: Trong các khoảng thời gian sau, thời gian nào là dài nhất ?

a) 600 giây b) 20 phút c) 1

4 giờ d)

2

5 giờ.

Nếu không hiểu thế nào là 2

5 giờ và

2

5 giờ bằng bao nhiêu phút thì HS sẽ

không trả lời được câu hỏi nêu trong đề bài.

Trước tiên GV yêu cầu HS đưa về cùng một đơn vị đo thời gian, chẳng hạn

như bài này là đưa về phút.

Ta có 1 giờ = 60 phút, 1 phút = 60 giây

1

4 giờ =

1

4 x 60 phút = 15 phút

2

5 giờ =

2

5 x 60 phút = 24 phút

600 giây: lấy 600 : 60 được thương là 10 dư 0 nên 600 giây = 10 phút.

Page 32: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 27

Lúc này 600 giây (10 phút), 20 phút, 1

4 giờ (15 phút),

2

5 giờ (24 phút), do đó ta

chọn đáp án d (2

5 giờ (24 phút)) là dài nhất.

2.9.5. Sai lầm khi thực hiện các phép tính số học hoặc các phép tính trên

số đo đại lượng.

Ví dụ: 30045cm2 = ... m2 ... cm2.

HS có thể đặt sai phép tính như sau: 30045 : 1000 = 30 (dư 45) và

30 045cm2 = 30m2 45dm2; trong khi phép tính đúng phải là:

30045 : 10 000 = 3 (dư 45) và 30045cm2 = 3m2 45cm2.

Cách khắc phục:

- Cách 1: Đối với bài tập này, GV chỉ ra mối quan hệ giữa m2 và cm2, ta có

1m2 = 10 000 cm2, khi đó ta lấy 30 045 : 10 000 = 3 (dư 45)

Ta chia cho 10 000 là vì 1m2 = 10 000 cm2

Vậy 30045cm2 = 3m2 45cm2

- Cách 2: Vì 10 000cm2 = 1m2 nên ta có 30 045cm2 = 30 000cm2 + 45cm2 =

3m2 45cm2.

- Cách 3: Dựa vào bảng

Do là đơn vị đo diện tích nên mỗi hàng có 2 chữ số, ta bắt đầu từ cm2 trước

rồi sang dm2 và cuối cùng là m2.

m2 dm2 cm2

03 00 45

Nên 30045cm2 = 3m2 45cm2

2.9.6. Kĩ năng ước lượng không tốt.

Ví dụ: Khoanh tròn vào chữ đặt trước số đo thích hợp:

Diện tích của một trang sách Toán 4 khoảng:

A. 4dm2 B. 4cm2 C. 4m2

HS có thể chọn câu trả lời là 4cm2 vì cho rằng cm2 là đơn vị đo diện tích bé

nhất trong các phương án trả lời, do đó sẽ phù hợp với diện tích của một trang sách

nhỏ. Để làm đúng bài tập trên, HS cần biết ước lượng diện tích của từng loại đối

tượng, sự vật với đơn vị đo thích hợp.

GV yêu cầu HS cầm thước 20cm đo chiều dài và chiều rộng của quyển sách

nhưng không cần chính xác như chiều rộng hơn 10cm (hay 1dm), chiều dài hơn

Page 33: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 28

20cm (hay 2dm). Vậy diện tích một trang sách hơn 2dm2. Vì thế diện tích một trang

sách không thể nào là 4cm2 hay 4m2 được.

2.9.7. Sai lầm khi sử dụng thuật ngữ

a) Phân biệt khái niệm đại lượng và vật mang đại lượng.

Ví dụ: Một số học sinh cho cái bút chì là độ dài, cái mặt bàn là diện tích, cái

chai là dung tích, bao gạo lớn hơn gói đường….

Nguyên nhân: Nguyên nhân những sai lầm trên là do học sinh chưa nắm chắc

bản chất khái niệm đại lượng, nhận thức của các em còn phụ thuộc hình dạng bên

ngoài của đối tượng quan sát nên chưa tách được những thuộc tính riêng lẽ của đối

tượng để giữ lại thuộc tính chung.

Biện pháp khắc phục: Biện pháp khắc phục tốt nhất là giáo viên đưa ra nhiều

đối tượng khác nhau, nhưng có cùng một giá trị đại lượng để học sinh so sánh và

nhận ra thuộc tính chung. Đồng thời giáo viên thường xuyên uốn nắn cách nói, cách

viết hằng ngày của học sinh.

b) Phân biệt chu vi và diện tích.

Ví dụ: Hãy chỉ ra sai lầm trong lập luận sau đây của một học sinh và giải

thích tại sao ?

Một hình vuông có cạnh dài 4cm, một học sinh phát hiện một điều thú vị:

Chu vi của hình vuông: 4 4 = 16.

Diện tích của hình vuông : 4 4 = 16.

Học sinh đó kết luận: Hình vuông này có chu vi bằng diện tích.

Biện pháp khắc phục: Khi phân tích sai lầm này giáo viên cần chỉ rõ chu vi là

đại lượng độ dài, còn diện tích là đại lượng diện tích, hai đại lượng này không thể

so sánh được với nhau. Mặt khác giáo viên cũng cần chỉ rõ phép đo mỗi đại lượng.

Để đo chu vi hình vuông này, ta lấy đơn vị đo độ dài 1 cm (đoạn thẳng có độ

dài 1 cm) và đặt dọc theo một cạnh, được 4 đơn vị độ dài vì hình vuông có 4 cạnh

bằng nhau, nên tổng độ dài của 4 cạnh xác định bằng phép tính: 4 x 4 và chu vi hình

vuông là 16 cm. Để đo diện tích hình vuông này, ta lấy đơn vị đo diện tích 1 cm2

(hình vuông có cạnh 1 cm) và đặt dọc theo 1 cạnh được 4 đơn vị diện tích: Vì hình

vuông có 4 cạnh bằng nhau nên đặt được 4 hàng như thế, tổng diện tích của hình

Page 34: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 29

vuông được xác định bằng phép tính: 4 4 = 16 và diện tích của hình vuông là 16

cm2. Vì thế không thể nói hình vuông trên đây có chu vi và diện tích bằng nhau.

Page 35: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 30

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIÁO ÁN ĐỀ NGHỊ

GIÁO ÁN 1

Bài: “YẾN, TẠ, TẤN”

(SGK Toán 4, trang 23)

I. Mục tiêu

1. Kiến thức

- Bước đầu nhận biết về độ lớn của yến, tạ, tấn.

- Biết được mối quan hệ giữa yến, tạ, tấn và ki-lô-gam.

2. Kĩ năng

- Biết chuyển đổi đơn vị đo khối lượng từ danh số đơn ra danh số đơn (chủ

yếu từ đơn vị lớn ra đơn vị bé).

- Biết chuyển đổi đơn vị đo khối lượng từ danh số phức ra danh số đơn (chủ

yếu từ đơn vị lớn ra đơn vị bé).

- Biết thực hiện các phép tính với các số đo đại lượng có yến, tạ, tấn.

- Ước lượng gần chính xác khối lượng của vật.

3. Thái độ

- Có lòng yêu thích môn toán.

- Rèn luyện tính cẩn thận, chu đáo.

II. Phương tiện dạy học

SGK, bảng phụ, bảng con.

III. Các hoạt động dạy học

1. Ổn định lớp (1’)

2. Kiểm tra bài cũ (2’)

- Gọi HS lên bảng giải còn lại ở dưới làm vào tập nháp.

- Tìm số tự nhiên x, biết: 23 < x < 27

(số tự nhiên lớn hơn 23 và bé hơn 27 là 24, 25, 26. Vậy x là 24, 25, 26.)

- GV nhận xét, ghi điểm.

3. Bài mới

a) Giới thiệu bài (2’)

- Các em hãy cho thầy biết chúng ta đã được học những đơn vị đo khối lượng

nào rồi ? (ki-lô-gam, gam)

Page 36: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 31

1kg = ... g (1kg = 1000g)

- Để đo khối lượng của vật nặng hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn ki-lô-

gam, người ta còn dùng những đơn vị đo lớn hơn ki-lô-gam đó là yến, tạ, tấn.

- Để biết yến, tạ, tấn lớn hơn ki-lô-gam bao nhiêu lần thì bài học hôm nay sẽ

cho chúng ta biết được đáp án.

- Gọi một dãy bàn HS đọc lại tên bài học mới

b) Dạy bài mới

Các hoạt động

chính Hoạt động của GV

Hoạt động của

HS

Hoạt động 1:

Giới thiệu các

đơn vị mới (yến,

tạ, tấn) (10’)

- GV: Ghi lên bảng 1 yến = 10kg. Sau đó

cho HS đọc lại nhiều lần. (đọc hai chiều,

1 yến bằng 10 ki-lô-gam, 10 ki-lô-gam

bằng 1 yến.

- GV hỏi: Thầy mua 3 yến gạo tức là

thầy mua bao nhiêu kg gạo?

- Bạn Nam nặng 30kg tức là bạn Nam

nặng bao nhiêu yến ?

- Tương tự như vậy, 1 tạ = 10 yến, 1 tấn

= 10 tạ (đều ghi lên bảng).

Vậy thì 1 tạ = ? kg,

1 tấn = ? kg.

- Sau đó GV giới thiệu vài ví dụ để HS

cảm nhận được độ lớn của những đơn vị

đo này, chẳng hạn: Con voi nặng 2 tấn,

con trâu nặng 3 tạ, con lợn nặng 8 yến....

- HS đọc lại theo

yêu cầu của GV

- HS trả lời:

- 3 yến = 30kg

- 30kg = 3 yến

- 1 tạ = 100kg, 1

tấn = 1000kg.

- HS lắng nghe

Hoạt động 2:

Bài tập 1 (3’)

- GV cho HS nêu yêu câu đề toán rồi tự

làm bài. Hướng dẫn HS đọc kĩ từng phần

và lựa chọn số đo khối lượng thích hợp

để viết vào chỗ chấm. Sau đó GV chữa

bài

- HS đọc yêu câu

rồi làm bài.

Page 37: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 32

Hoạt động 3:

Bài tập 2 (6’)

- GV hướng dẫn câu:

8 yến = ... kg

(Trước khi làm bài tập này GV gọi vài

HS nêu lại mối quan hệ giữa yến, tạ, tấn

và ki-lô-gam.) Bài làm như sau:

1 yến = 10kg

Thì 8 yến = 1 yến x 8

= 10kg x 8

= 80kg.

Và câu thứ hai: 5 yến 3kg = ... kg

- GV hướng dẫn: đầu tiên các em đổi 5

yến về ki-lô-gam. Chẳng hạn như bài này

thì 5 yến = 50kg, giờ thì bài tập của

chúng ta có dạng như vầy:

50kg + 3kg = ... kg

Thì chúng ta chỉ việc cộng chúng lại

thôi. 50kg + 3kg = 53kg.

- GV ghi lại từng bước:

5 yến 3kg = ... kg

5 yến 3kg = 50kg + 3kg = 53kg.

Chú ý: Các em chỉ ghi kết quả “53” vào

chỗ chấm, các bước trung gian chúng ta

làm ngoài nháp.

- Sau đó GV cho HS làm theo nhóm 4.

Trong thời gian HS làm bài thì GV ghi

bài tập 2 lên bảng để HS sau khi thảo

luận nhóm xong thì lên bảng ghi kết quả.

- GV nhận xét, đánh giá

- HS quan sát, theo

dõi.

- HS lắng nghe

- HS làm bài tập

theo nhóm 4

- HS nhận xét

Hoạt động 4: Trò

chơi “Ai nhanh

hơn” (8’)

- GV chia lớp thành 4 đội (hoặc 2 đội,

tùy theo không gian lớp học), sau đó mỗi

đội cử 4 thành viên lên đứng trước bảng

- HS họp nhóm, cử

thành viên ra thi

đấu

Page 38: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 33

để tham gia trò chơi.

Luật chơi: mỗi đội có 4 thành viên lần

lượt thay nhau làm 4 câu trong bài tập 3.

Cách tính điểm: mỗi câu làm đúng được

25 điểm, đội làm nhanh nhất được 25

điểm. Nhanh nhì được 20 điểm, nhanh ba

được 15 điểm và nhanh tư được 10 điểm.

HS còn lại của mỗi nhóm sẽ bổ sung cho

nhóm mình nếu như bài làm của nhóm

sai, mỗi câu bổ sung đúng được 15 điểm.

Đội nào nhiều điểm nhất đội đó sẽ thắng.

- GV nhận xét, đánh giá.

- HS lắng nghe GV

phổ biến luật chơi

- HS chơi trò chơi,

rồi nhận xét.

Hoạt động 5:

Bài tập 4 (6’)

- GV yêu cầu 2 HS đọc đề toán. sau đó

cho các em tóm tắt và giải bài toán theo

nhóm đôi. Lưu ý các em là bài toán này

có mấy đơn vị - Đề yêu cầu tính theo

đơn vị nào?

- Vậy thì chúng ta phải làm sao ?

- Gọi hai HS lên bảng trình bày.

- GV cho HS nhận xét bài làm trên bảng,

rồi tổng kết.

- HS đọc đề toán,

tóm tắt, giải bài

toán theo nhóm 2

- HS trả lời

- HS trả lời

- 2 HS trình bày

bảng

- HS nhận xét

4. Củng cố, dặn dò (2’)

- Hôm nay chúng ta học bài gì ? Mối quan hệ của chúng ?

- Về nhà các em xem lại bài, hoàn thành tất cả các bài tập chưa làm và xem

trước bài học tiếp theo cho thầy.

Page 39: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 34

GIÁO ÁN 2

Bài: “GIÂY, THẾ KỈ”

(SGK Toán 4, trang 25)

I. Mục tiêu

1. Kiến thức

- Học sinh làm quen với đơn vị đo thời gian: Giây, thế kỉ.

- Biết được mối quan hệ giữa giây và phút, giữa thế kỉ và năm.

2. Kĩ năng

- Chuyển đổi được các đơn vị đo đại lượng danh số đơn sang danh đơn giữa

phút với giây, thế kỉ với năm.

- Biết được một năm (xác định) thuộc thế kỉ nào.

3. Thái độ

- Biết quý trọng thời gian.

- Yêu thích học toán.

- Tự giác làm bài.

II. Phương tiện dạy học

SGK, đồng hồ bằng mô hình hoặc đồng hồ thật, bảng con, bảng phụ.

III. Các hoạt động dạy học

1. Ổn định lớp (1’)

2. Kiểm tra bài cũ (3’)

Câu 1: Viết tất cả các đơn vị đo khối lượng đã học theo thứ tự từ lớn đến

nhỏ.

(tấn, tạ, yến, kg, hg, dag, g)

Câu 2: 5kg 4g = … g ? (5kg 4g = 5004g)

GV nhận xét cho điểm

3. Dạy bài mới

a) Giới thiệu bài (3’)

Trên đồng hồ có mấy cây kim ? (3) Cây ngắn nhất chỉ cho đơn vị đo thời

gian nào ? (giờ), cây ngắn thứ hai chỉ cho đơn vị thời gian nào ? (phút) còn cây dài

nhất chỉ cho đơn vị thời gian nào ? (giây)

GV hỏi: 1 giờ = bao nhiêu phút ? (1 giờ = 60 phút).

Page 40: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 35

Vậy ta đã biết được mối quan hệ của mấy đơn vị đo thời gian trên đồng hồ ?

(2), vậy còn đơn vị đo thời gian nào trên đồng hồ mà các em chưa biết ? (giây).

Vậy mối quan hệ giữa giây, phút và giờ như thế nào ? Bài học ngày hôm nay

sẽ giải đáp cho câu hỏi này.

b) Dạy bài mới

Các hoạt động

chính Hoạt động của GV

Hoạt động của

HS

Hoạt động 1:

Giới thiệu giây,

thế kỉ (12’)

Giới thiệu về giây.

- GV cho HS quan sát sự chuyển động

của kim giờ, kim phút và nêu:

+ Kim giờ đi từ một số đến số tiếp theo

là hết một giờ.

+ Còn kim phút đi từ một số đến số liền

tiếp là bao nhiêu phút ? (5 phút)

- Trong khoảng từ một số (xác định) đến

số liền tiếp có mấy vạch nhỏ ? (5 vạch)

Vậy thì kim phút đi từ một vạch (xác

định) đến vạch liền tiếp là bao nhiêu phút

? (1 phút)

1 giờ = … phút ? (60 phút).

- Các em hãy chú ý sự chuyển động của

kim giây và cho thầy biết khoảng thời

gian kim giây đi từ một vạch đến vạch

tiếp theo là bao nhiêu giây ? (1 giây)

(cho HS quan sát kim giây đủ một vòng)

- Vậy thì 1 phút bằng bao nhiêu giây ? (1

phút = 60 giây) (GV viết lên bảng cho

HS quan sát)

- Cho HS nhắc lại vài lần theo hai chiều

khác nhau.

- Cho HS ước lượng giây theo nhóm đôi

- HS quan sát

- HS trả lời

- HS trả lời

- HS trả lời

- HS nhắc lại

- HS ước lượng

Page 41: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 36

bằng cách một HS đứng lên ngồi xuống,

HS còn lại xem đồng hồ (2 HS thay

phiên nhau mỗi em đứng lên ngồi xuống

một lần).

Giới thiệu về thế kỉ.

- Đơn vị đo thời gian lớn hơn năm là thế

kỉ

1 thế kỉ = 100 năm

- Cho HS nhắc lại vài lần theo 2 chiều.

- GV giới thiệu:

Bắt đầu từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ

một (ghi lên bảng)

Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ hai.

- GV hỏi: Từ năm 201 đến năm 300 là

thế kỉ mấy ? (III)

- Từ năm 1901 đến năm 2000 là thế kỉ

mấy? (XX)

- Từ năm 2001 đến năm 2100 là thế kỉ

mấy ? (XXI)

- Năm nay là năm bao nhiêu ? 2013)

- Vậy thì năm nay thuộc thế kỉ mấy ?

(TK XXI)

- Năm 1890 thuộc thế kỉ nào ?

- Năm 1010 thuộc thế kỉ nào ?

(HS trả lời những câu hỏi trên vào bảng

con)

(nhắc HS là dùng chữ số La Mã để viết

tên thế kỉ khi HS viết sai)

thời gian theo cặp

- HS lắng nghe

- HS nhắc lại

- HS trả lời

- HS trả lời

- HS trả lời

- HS trả lời

- HS trả lời

- HS trả lời

- HS trả lời

Hoạt động 2:

Bài tập 1 (7’)

- Cho HS nêu lại mối quan hệ giữa phút

với giây, thế kỉ với năm.

- HS nêu lại mối

quan hệ giữa phút

Page 42: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 37

- Sau đó cho HS làm theo nhóm 4.

- Gọi vài nhóm trình bày, nhóm khác

nhận xét, GV nhận xét.

với giây, thế kỉ với

năm.

- HS làm bài theo

nhóm

- Nhóm trình bày,

nhóm khác nhận

xét

Hoạt động 3:

Trò chơi “trở về

quá khứ” (12’)

- GV tổ chức chia đội chơi, phổ biến luật

chơi.

- Chia lớp thành 4 đội. mỗi đội là một tổ

trong lớp học.

- Tình huống: Bạn An trong một lần tình

cờ nhặt được quả cầu thủy tinh, quả cầu

này có tính năng thần kì là có thể đưa

con người trở về quá khứ. Thế là bạn An

đã trở đi vào thời quá khứ. Để vào được

quá khứ hay từ quá khứ trở về với hiện

tại thì phải đọc câu thần chú “Hô Hô

Mở”. Thế là bạn An đã gặp được Bác Hồ

kính yêu hay gặp được Hai Bà Triệu,

Ngô Quyền…do vui quá nên An đã quên

mất thần chú để trở lại với hiện tại. Các

em hãy giúp An trở về với cuộc sống

hiện tại bằng cách trả lời được các câu

hỏi liên quan đến những gì bạn An đã

gặp.

Chỉ cần cả lớp chúng ta trả lời được tất

cả các câu hỏi là có thể đưa bạn An trở

về với cuộc sống hiện tại.

- HS lắng nghe GV

phổ biến luật chơi.

- HS chơi trò chơi.

Page 43: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 38

Chúng ta thi xem đội nào đưa bạn An trở

về trước nghe.

Các thành viên của đội sẽ trả lời câu hỏi

độc lập, mỗi câu trả lời đúng chúng ta sẽ

được một hột năng lượng. Năng lượng

của đội chính là các hột năng lượng của

các thành viên hợp lại. Đội nào có nhiều

năng lượng nhất sẽ là đội đưa bạn An trở

về nhanh nhất.

(các câu hỏi chính là bài tập 2, 3 trong

SGK Toán 4, trang 25)

- GV nhận xét

4. Củng cố, dặn dò (2’)

- HS nêu lại tên bài học, nói lại mối quan hệ giữa giây và phút, thế kỉ và

năm.

- Về nhà làm vô vở bài tập 2, 3. Xem trước bài tiếp theo.

Page 44: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 39

GIÁO ÁN 3

Bài: “ĐỀ-XI-MÉT VUÔNG”

(SGK Toán 4, trang 62)

I. Mục tiêu

1. Kiến thức

- HS hình thành biểu tượng về đơn vị đo diện tích đề-xi-mét vuông.

- Biết được mối quan hệ giữa đề-xi-mét vuông và xăng-ti-mét vuông.

- Đọc và viết được đơn vị đề-xi-mét vuông.

2. Kĩ năng

- Biết so sánh các số đo diện tích theo đơn vị đo đề-xi-mét vuông.

- Chuyển đổi được các đơn vị đo diện tích từ một đơn vị đo sang hai đơn vị

đo (chủ yếu là giữa xăng-ti-mét vuông và đề-xi-mét vuông).

3. Thái độ

- Yêu thích học toán.

- Tự giác làm bài.

II. Phương tiện dạy học

SGK, bảng con, bảng phụ, tranh vẽ hình vuông có canh dài 1dm, được chia

nhỏ thành 100 ô vuông nhỏ.

III. Các hoạt động dạy học

1. Ổn định lớp (1’)

2. Kiểm tra bài cũ (4’)

- Gọi 2 HS lên bảng làm bài:

a) 1342 x 40

b) 72535 x 70

- Các HS còn lại làm vào bảng con nhưng không được cho bạn xem.

- Sau đó cho HS nhận xét bài làm của hai bạn trên bảng rồi GV nhận xét cho

điểm.

3. Dạy bài mới

a) Giới thiệu bài (2’)

- Các em đã được học đơn vị đo diện tích nào rồi ? (xăng-ti-mét vuông)

Page 45: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 40

- Xăng-ti-mét vuông là đơn vị đo diện tích hình vuông có cạnh là bao nhiêu ?

(1 cm)

- Hôm nay thầy giới thiệu cho các em một đơn vị đo diện tích mới cũng được

sử dụng rộng rãi trong đời sống đó là đề-xi-mét vuông.

- Gọi 5 HS nhắc lại tên bài.

b) Dạy bài mới

Các hoạt động

chính Hoạt động của GV

Hoạt động của

HS

Hoạt động 1:

Giới thiệu đề-xi-

mét vuông (10’)

- GV lấy hình vuông có cạnh 1 dm đã

chuẩn bị (có kẻ thành 100 ô vuông nhỏ,

mỗi ô là 1 cm2, cho HS quan sát, đo cạnh

hình vuông.

- GV hỏi: Hình vuông này được được

chia thành bao nhiêu hình vuông nhỏ ?

(100 hình vuông nhỏ), mỗi hình vuông

nhỏ có diện tích là bao nhiêu ? (1 cm2 ).

Vậy thì hình vuông này có diện tích là

bao nhiêu xăng-ti-mét vuông ?

(1 x 100 = 100 cm2 )

- Hình vuông này có cạnh dài bao nhiêu?

(1dm)

- Các em hãy áp dụng công thức tính

diện tích hình vuông và áp dụng tính

diện tích hình vuông này đi.

(1 x 1 = 1 dm2 )

- Vậy các em có nhận xét gì giữa 1 dm2

và 100 cm2 ?

(1 dm2 = 100 cm2)

- Kết luận: Đề-xi-mét vuông là diện tích

của hình vuông có cạnh dài 1 dm. Đề-xi-

mét vuông viết tắt là dm2.

- HS quan sát

- HS trả lời

- HS trả lời

- HS trả lời

- HS nhận xét

Page 46: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 41

- Gọi 2 HS đọc lại kết luận.

- 5 dm2 các em đọc như thế nào ?

- Đọc 357 dm2 ?

- Gọi 3 HS lên bảng, sau đó gọi lần lượt

3 HS đọc 911 dm2, 1952dm2, 492

000dm2, cho các em trên bảng viết, các

em còn lại viết vào bảng con. GV quan

sát giúp đỡ các em.

- HS đọc kết luận

- HS đọc

- HS đọc

- 3HS lên bảng,

còn lại viết vào

bảng con

Hoạt động 2:

Bài tập 1, 2 (4’)

Cho HS đọc đề rồi làm vào vở. GV quan

sát giúp đỡ các em.

HS làm bài vào vở

Hoạt động 3:

Bài tập 3 (6’)

- Cho các em nhắc lại mối quan hệ giữa

dm2 và cm2, trước khi các em làm bài

tập.

- Cho các em làm theo nhóm đôi. Sau đó

gọi các em lên bảng ghi bài làm của

mình.

- HS nhận xét rồi đến GV.

- HS nhắc lại mối

quan hệ giữa dm2

và cm2.

- HS làm theo cặp

- HS nhận xét

Hoạt động 4:

Bài tập 4 (5’)

- Đây là dạng toán so sánh.

- Để so sánh được thì các đơn vị đo phải

như thế nào ? (cùng đơn vị đo) các em

hãy quan sát xem chúng có cùng đơn vị

đo chưa ? (chưa cùng đơn vị đo) Vậy ta

phải làm sao ? (đổi ra cùng đơn vị đo)

Một bên có hai đơn vị đo còn bên kia chỉ

có một đơn vị đo thôi, vậy chúng ta sẽ

đổi hai đơn vị đo về một đơn vị đo cho

dễ. Khi đã cùng đơn vị đo rồi thì chỉ việc

ta so sánh thôi.

- Gọi 4 HS lên bảng làm 4 bài tập. Các

em còn lại làm vào vở.

- HS trả lời

- HS làm bài tập

Page 47: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 42

- HS nhận xét, GV nhận xét. - HS nhận xét

Hoạt động 5:

Bài tập 5 (6’)

- Cho HS quan sát 2 hình.

- Chúng ta có thể làm bài tập này theo

hai hướng đó là những hướng nào ?

(cắt ghép hình; tính diện tích rồi so sánh

hình)

- Cho các em làm theo nhóm 4, theo cả

hai cách trên.

- Gọi hai nhóm lên trình bày bài làm theo

hai cách (mỗi nhóm một cách).

- Nhóm khác nhận xét, GV nhận xét.

- HS quan sát hình

- HS trả lời

- HS làm bài theo

nhóm 4

- Nhóm trình bày

bài làm

- Nhóm khác nhận

xét

4. Củng cố, dặn dò (2’)

- 1dm2 = … cm2

- Các em về làm những bài tập mà mình chưa làm, xem trước bài mét vuông.

Page 48: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 43

GIÁO ÁN 4

Bài: “KI-LÔ-MÉT VUÔNG”

(SGK Toán 4, trang 99)

I. Mục tiêu

1. Kiến thức

- Hình thành về biểu tượng về đơn vị đo diện tích ki-lô-mét vuông.

- Đọc đúng, viết đúng các số đo diện tích theo đơn vị ki-lô-mét vuông.

- Biết 1km2 = 1 000 000 m2 và ngược lại.

2. Kĩ năng

- Chuyển đổi được các đơn vị giữa km2 với m2, m2 với dm2.

- Ước lượng gần chính xác diện tích phòng học, diện tích nước Việt Nam.

3. Thái độ

- Yêu thích học toán

- Tinh thần tự giác học tập

II. Phương tiện dạy học

SGK, bảng con, bảng phụ, bức tranh khu rừng, cánh đồng….

III. Các hoạt động dạy học

1. Ổn định lớp (1’)

2. Kiểm tra bài cũ (3’)

Câu 1: Trong các số sau đây 57 234; 64 620; 5270 số nào chia hết cho cả 2

và 5 ? (64 620, 5270)

Câu 2: Tìm chữ số thích hợp viết vào ô trống sao cho:

24 chia hết cho cả 3 và 5. ( chữ số 0)

GV nhận xét cho điểm

3. Dạy bài mới

a) Giới thiệu bài (3’)

- GV hỏi: Các em đã được học các đơn vị đo diện tích nào rồi. (xăng-ti-mét

vuông, đề-xi-mét vuông, mét vuông)

- Trong thực tế, để đo diện tích của một tỉnh, thành phố hay diện tích một

khu rừng, vùng biển, diện tích một quốc gia thì người ta dùng một đơn vị đo diện

Page 49: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 44

tích khác nữa đó là gì các em có biết không ? (ki-lô-mét vuông) Hôm nay lớp chúng

ta sẽ tìm hiểu kĩ về đơn vị tính diện tích này.

- Một dãy bàn đọc lại tựa bài học hôm nay.

b) Dạy bài mới

Các hoạt động

chính Hoạt động của GV

Hoạt động của

HS

Hoạt động 1:

Giới thiệu ki-lô-

mét vuông (9’)

- Các em đã được học các đơn vị đo diện

tích nào rồi ? (xăng-ti-mét vuông, đề-xi-

mét vuông, mét vuông) Mét vuông là

diện tích của hình vuông có cạnh dài bao

nhiêu ? (1 mét).

- Treo lên bảng bức tranh cánh rừng

(cánh đồng...) và nêu vấn đề: Cánh đồng

này có hình vuông và mỗi cạnh của nó

dài 1 km, các em hãy tính diện tích của

cánh đồng.

- GV giới thiệu: 1km x 1km = 1km2,

ki-lô-mét vuông chính là diện tích của

hình vuông có cạnh dài 1km.

- Ki-lô-mét vuông viết tắt là km2, đọc là

ki-lô-mét vuông.

- Gọi vài em HS đọc lại.

- GV hỏi: 1km bằng bao nhiêu mét ?

(1km = 1000m)

Các em hãy tính diện tích hình vuông có

cạnh dài 1000m ? (1000m x 1000m =

1 000 000m2)

- Dựa vào diện tích hình vuông có cạnh

dài 1km và hình vuông có cạnh dài

1000m, em nào cho thầy biết 1km2 = ...

m2

- HS trả lời

- HS quan sát tranh

- HS lắng nghe,

theo dõi

- HS đọc

- HS trả lời

- HS trả lời

Page 50: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 45

(1km2 = 1 000 000m2)

Hoạt động 2:

Bài tập 1 (4’)

- Gọi HS đọc bài toán, rồi làm vào vở

- Gọi hai HS lên bảng, 1 HS đọc một HS

viết.

- GV nhận xét

-HS đọc để rồi làm

bài

- HS lên bảng làm

bài

Hoạt động 3: Bài

tập 2. (4’)

- Gọi 2 HS đọc yêu cầu bài toán. Sau đó

cho HS làm vào vở và GV nhận 5 tập

nhanh nhất để chấm điểm. Sau đó GV

gọi HS đọc kết quả bài làm của mình,

cho HS nhận xét, sau đó GV nhận xét lại.

- HS đọc đề

- HS làm và nộp

bài

- HS đọc kết quả

bài làm HS khác

nhận xét

Hoạt động 4:

Bài tập 3 (4’)

- Gọi 2 HS đọc đề toán. Yêu cầu HS

nhắc lại công thức tính diện tích hình

chữ nhật.

- Gọi 2 HS lên bảng tóm tắt và làm giải

bài toán trên bảng, các em còn lại thì làm

vào nháp. Tuyệt đối không được xem bài

trên bảng.

- Cho HS nhận xét, sau đó GV nhận xét.

- HS đọc đề

- HS nhắc lại công

thức tính diện tích

hình chữ nhật

- HS tóm tắt và

làm bài

- HS nhận xét

Hoạt động 5:

Bài tập 4 (8’)

- Gọi 2 HS đọc đề bài trước lớp. Sau đó

yêu cầu HS làm bài (trong vòng 2 phút).

- Sau đó GV gọi một vài em đọc đáp án

và hỏi vì sao em lại chọn đáp án đó ?

(nếu chưa HS nào giải thích đúng, GV

hướng dẫn HS phân tích.

- Từ bảng đến cuối phòng học dài bao

nhiêu mét ?

(khoảng 6 mét)

- Vậy thì diện tích phòng học của chúng

ta là bao nhiêu ? (6m x 6m = 36 m2)

- HS đọc đề

- HS làm bài

- HS đọc đáp án và

giải thích bài làm

của mình

- HS trả lời

- HS lắng nghe

Page 51: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 46

Vậy là phòng học của chúng ta gần bằng

40m2

Các em đổi 5 000 000m2 về km2

(5 000 000m2 = 5km2; một khu rừng còn

rộng 6km2 (bài tập 3) chẳng lẻ diện tích

nước ta nhỏ hơn khu rừng sau ?

Còn 324 000dm2 = 3 240m2 nhỏ hơn

nhiều so với 5 000 000m2. Vậy thì diện

tích nước ta phải là 330 991km2.

4. Củng cố, dặn dò (2’)

- Gọi HS đọc lại tên bài học.

- Hỏi: 1km bằng bao nhiêu m ?

- Dặn các em về nhà làm bài tập mà mình chưa hoàn thành và xem trước bài

mới.

Page 52: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 47

CHƯƠNG 4. KHẢO SÁT SƯ PHẠM

4.1. Mục đích khảo sát

Công tác khảo sát được tiến hành nhằm khắc phục những sai lầm của HS lớp

4 khi học số đo đại lượng nhằm kiểm tra hiệu quả của những biện pháp mà luận văn

đã đề ra để áp dụng vào công việc giảng dạy ở nhà trường tiểu học. Đồng thời góp

phần vào công cuộc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.

4.2. Nội dung khảo sát

Công tác khảo sát được tổ chức ở nhiều lớp và nhiều trường tiểu học khác

nhau thuộc Thành Phố Cần Thơ.

Do quá trình thực tập sư phạm diễn ra không ngay vào phần nghiên cứu của

luận văn nên chúng tôi chỉ tiến hành khảo sát sư phạm, quá trình khảo sát được tiến

hành như sau:

- Phát phiểu khảo sát GV đang giảng dạy khối 4.

- Phát phiếu khảo sát HS lớp 4 đang học ở các trường Ngô Quyền (Quận

Ninh Kiều), trường Lê Quý Đôn (Quận Ninh Kiều), trường Tiểu học Trần Quốc

Toản (Quận Ninh Kiều), trường Tiểu học Trung Hưng 1 (Huyện Cờ Đỏ), đều thuộc

Thành Phố Cần Thơ.

4.3. Đối tượng khảo sát

Đối tượng khảo sát: HS các lớp 4A4 (TH Trần Quốc Toản), 4.2, 4.4, 4.5 (TH

Ngô Quyền), 4K (TH Lê Quý Đôn), 4A1, 4A3, 4A4 (TH Trung Hưng 1).

4.4. Thời gian khảo sát

Thời gian khảo sát cũng là thời gian tôi thực tập tại trường Tiểu học Ngô

Quyền từ ngày 25/02/2013 đến 21/04/2013.

4.5. Công tác chuẩn bị

Chúng tôi tự soạn những bài tập về số đo đại lượng mà các em có dễ mắc sai

lầm để khảo sát HS, những câu hỏi về những sai lầm của HS hay mắc phải và

những biện pháp mà các GV thường sử dụng để khắc phục những sai lầm đó cho

HS.

4.6. Tổ chức khảo sát

4.6.1. Tiến hành khảo sát

Việc khảo sát được tiến hành ở nhiều lớp, nhiều GV

Page 53: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 48

Về thuận lợi:

Được sự giúp đỡ tận tình của nhiều bạn, nhiều thầy cô (trong quá trình phát

phiếu khảo sát).

Về khó khăn: Do trong đợt thực tập sư phạm, giáo sinh được phân công

giảng dạy một cách ngẫu nhiên. Tôi được phân công giảng dạy ở lớp Năm.1 nên

không được tiếp xúc với HS lớp 4, làm cho quá trình tiếp cận HS cũng như quan sát

HS làm những bài tập là không có.

4.6.2. Phân tích kết quả khảo sát

Nhận xét và phân tích phiếu khảo sát HS và GV

a) Phiếu khảo sát HS

Phiếu khảo sát HS gồm có 7 câu hỏi gồm những bài tập về số đo đại lượng ở

lớp 4. Tôi đã thực hiện phát ra 282 phiếu và thu lại 282 phiếu. Qua khảo sát tôi thu

được kết quả như sau:

Đáp án %

Câu a b c d

1 0.71 81.21 18.09

2 1.77 7.80 9.22 81.21

3 88.65 11.35

4 11.70 26.60 4.26 57.45

5 72.70 24.47 2.84

6 45.04 6.38 7.09 41.49

7 Đúng 69.15 Sai 30.85

Câu 1: Câu này là câu kiểm tra việc đổi đơn vị có hai số đo sang đơn vị có

một số đo. Có 81,21% HS làm đúng, chỉ có 19,79% HS làm sai. Từ đây cho ta thấy

HS đa số HS thực hiện được. Số còn lại do trong quá trình tính toán còn nhầm lẫn.

Câu 2: Ở đây các em đều làm đúng 81,21% chọn đáp án d, chỉ còn một số ít

các em còn mắc sai lầm vì còn nhầm lẫn giữa số đo diện tích với số đo độ dài và

Page 54: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 49

trong quá trình tính toán chuyển đổi đơn vị đo thời gian các em còn chưa nắm vững

quan hệ giữa các đơn vị đo của một đại lượng.

Câu 3: Đa số các em cho rằng bạn Minh là đúng 88.65%, còn lại 11,35% cho

là bạn Minh làm sai. Trong trường hợp này các em đã tìm ra kết quả đúng nhưng

trình bày sai, vì không hiểu bản chất của phép tính được viết ra. Thêm một điều nữa

là các em còn lơ đãng trong khi làm bài trắc nghiệm, khi nhìn thấy kết quả của phép

chia là 7 phút thì các em liền cho đó là đúng mà không quan tâm đến cách trình bày,

chỉ có một số ít là các em quan sát, làm bài kĩ thì mới làm đúng.

Câu 4: Hơn phân nữa HS làm đúng ở câu này, còn lại rãi rác các em chọn

đáp án khác 11,7% chọn câu a, 26,6% chọn câu b, 4,26% chọn câu c. Có nhiều em

làm sai là vì các em còn chưa tính được các số đo thời gian có phân số, còn các em

khác thì thấy số 600 là số lớn nhất nên cho đó là thời gian nhiều nhất.

Câu 5: Có đến 72.7% HS làm đúng. Phần ước lượng trong phiếu khảo sát là

ước lượng về quyển sách giáo khoa lớp 4, một vật khá là quen thuộc với các em,

nên có nhiều em làm đúng. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn không ít các em ước lượng

sai, vì đây là phần hơi khó đối với các em.

Câu 6: Đối với câu này có nhiều HS làm đúng 41.49% chọn đáp án d, nhưng

cũng nhiều HS chọn đáp án a (45.04). Các em đã xem đơn vị đo độ dài với đơn vị

đo diện tích là một, nên có nhiều em đã chọn phương án a.

Câu 7: Câu cuối cùng trong phiếu khảo sát và nó cũng là câu tự luận duy

nhất yêu cầu HS đổi từ số đo có một đơn vị đo sang số đo có hai đơn vị đo. HS đã

thực hiện đúng là 69.15%, còn lại các em thực hiện không đúng do thực hiện các

phép tính số học hoặc các phép tính trên số đo đại lượng không chính xác.

b) Phiếu khảo sát GV.

Tôi đã tiến hành phát ra và thu lại 14 phiếu khảo sát cho GV của các trường

Tiểu học nói trên. Sau khi thu được phiếu khảo sát ý kiến tôi tiến hành phân tích kết

quả phân tích kết quả khảo sát ý kiến. Phiếu khảo sát gồm 11 câu hỏi, kết quả như

sau:

Đáp án %

Câu a b c d e f g h

Page 55: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 50

1 21.43 78.57 0.00 0.00

2 64.29 21.43 14.29

3 14.29 50.00 35.71 0.00

4 85.71 7.14 7.14

5 92.86 7.14 0.00

6 42.86 57.14 0.00

7 7.14 14.29 78.57 0.00

8 7.14 50.00 28.57 14.29

9 14.29 42.86 42.86 0.00

10 71.43 42.86 0.00 21.43 0.00

11 0.00 14.29 0.00 7.14 14.29 14.29 78.57 0.00

- Câu 1: Từ kết quả khảo sát, (78,57% - b) cho thấy còn một số ít HS mắc sai

lầm khi đổi đơn vị có hai đơn vị đo thành số đo có một tên đơn vị đo. Do đó chúng

ta cần tìm ra giải pháp khắc phục.

- Câu 2: Khi thực hiện đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn thì rất nhiều HS làm sai

(64,29 %). Các em thực hiện sai do không hiểu được mối quan hệ giữa hai đại

lượng và tính chất giao hoán trong số học.

- Câu 3: (50 % - b; 35.71 - c ) cho thấy các em mắc sai lầm khi đổi từ thế kỉ

sang năm nhưng không chỉ vậy các em cũng mắc sai lầm khi thực hiện đổi từ phút

sang giây.

- Câu 4: Để xác định được năm (xác định) thuộc thế kỉ nào, thì HS phải năm

bắt đầu và năm kết thúc trong thế kỉ, nếu không thì HS rất khó để xác định được. Có

(85.71 % - a) cho thấy HS mắc sai lầm ở phần này là rất nhiều. Vì vậy khi giảng dạy

GV cần chú ý cho HS tìm hiểu kĩ phần lý thuyết, kết hợp với nêu ví dụ minh họa

trước khi cho HS làm bài.

- Câu 5: Ở câu này thì đại đa số GV đều thống nhất là các em không đổi

được một số lẻ (phân số) thời gian sang thời gian (92.86 % - a). Đây là phần khó đối

Page 56: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 51

với HS vì nó có liên quan đến phân số, các em muốn làm được phần này thì cần

phải nắm vững kiến thức về phân số, đồng thời kết hợp với kiến thức về số đo đại

lượng.

- Câu 6: Khi học đến số đo diện tích, vẫn còn nhiều HS nhầm lẫn giữa số đo

diện tích với số đo độ dài, do chúng gần giống nhau, chỉ khác ở chỗ là đơn vị đo độ

dài không có số 2 phía trên bên phải đơn vị đo. Qua khảo sát (42.86 % - a) đã nói

lên điều đó.

- Câu 7: Khi HS mới làm quen với đơn vị đo diện tích thì việc đổi các đơn vị

này các em rất dễ mắc sai lầm, chẳng hạn như HS mắc nhiều sai lầm khi thực hiện

chuyển đổi giữa mét vuông với xăng-ti-mét vuông và đề-xi-mét vuông (78.57 % - c)

- Câu 8: Khả năng ước lượng của HS tiểu học còn rất nhiều hạn chế, đặc biệt

là ước lượng những diện tích lớn. Vốn sống của các em còn ít, khả năng tư duy trừu

tượng còn hạn chế, vì vậy mà đa số các em chỉ ước lượng được những thứ mình

thấy, mình gặp. Một nữa GV khi được khảo sát cho rằng HS còn ước lượng sai về

diện tích đất nước Việt Nam, 28.57 % cho rằng các em ước lượng sai cả diện tích

quyển SGK và diện tích phòng học.

- Câu 9: Với (42.86 % - b; 42.86 % - c), ta thấy các em còn nhiều sai lầm khi

thực hiện thao tác bốn phép tính trên số đo đại lượng. Khi thực hiện cộng, trừ, nhân,

chia các số đo đại lượng HS không chỉ đơn thuần thực hiện công, trừ, nhân, chia

bình thường như các số tự nhiên được, vì còn có các đơn vị đo đại lượng và thực

hiện chuyển đổi chúng.

- Câu 10: Ta thấy nguyên nhân sai lầm của HS tiểu học khi học về số đo đại

lượng là khá nhiều nhưng chủ yếu có 3 nguyên nhân chính là: Sai lầm do lơ đãng,

thiếu thận trọng, chủ quan khi làm bài; sai lầm do không nắm vững kiến thức; sai

lầm về ngôn ngữ và cách diễn đạt. Tuy vậy nhưng mắc sai lầm do lơ đãng, thiếu

thận trọng, chủ quan khi làm bài là chủ yếu (71.43 % - a).

- Câu 11: Với nội dung tìm ra giải pháp giúp HS khắc phục những sai lầm

thường gặp khi học số đo đại lượng của HS tiểu học. Từ kết quả khảo sát ta thấy,

mỗi GV điều có những phương pháp riêng nhưng có đến 78.57 % GV chọn phương

án g. Vì vậy, tùy theo từng nội dung bài học, GV cần phối hợp các phương pháp

Page 57: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 52

nhằm khắc phục những sai lầm của HS khi học số đo đại lượng nhưng phải tuân thủ

kiến thức cung cấp phải có tính khoa học và đảm bảo tính vừa sức cho HS.

Kết luận chương 4:

Qua việc khảo sát tôi thấy các phương pháp để cải thiện những sai lầm của

HS như trình bày ở chương 2 là có cơ sở và tính khả thi. Về cơ bản nó giúp HS nắm

kiến thức, hạn chế các sai lầm khi học sinh lớp 4 học số đo đại lượng.

Page 58: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 53

KẾT LUẬN

Đối với người GV, thì vấn đề nâng cao chất lượng dạy học nói chung và chất

lượng HS nói riêng là rất quan trọng, ai cũng mong muốn. Trong dạy Toán cũng

vậy, người GV nào cũng muốn HS của mình nắm vững kiến thức mà mình truyền

đạt và vận dụng thành thạo chúng để giải các bài tập trong SGK, hơn thế nữa là vận

dụng kiến thức ấy vào thực tiễn cuộc sống, vào các môn học khác như vẽ, thủ công,

nhạc, tự nhiên xã hội... Ngoài ra chúng tôi còn hi vọng các kiến thức ấy giúp HS

làm nền tảng để việc học số đo đại lượng sau này.

Sau khi hoàn thành được đề tài, chúng tôi đã thu được các kết quả sau:

- Tìm hiểu được các sai lầm của HS khi học toán nói chung và học số đo đại

lượng nói riêng ở tiểu học, ý nghĩa, tác dụng của việc sửa chữa sai lầm cho HS ở

bậc tiểu học, nguyên nhân sai lầm và các biện pháp khắc phục, sửa chữa.

- Phát hiện, phân tích những sai lầm thường gặp của HS lớp 4 khi giải các bài

tập liên quan đến số đo đại lượng.

- Đề xuất các biện pháp giúp HS khắc phục những sai lầm khi học chủ đề số

đo đại lượng ở lớp 4.

- Rút ra được kinh nghiệm cho bản thân, qua việc khảo sát sư phạm. Thu

được nhiều bổ ích cho bản thân có thể vận dụng trong quá trình giảng dạy sau này.

Trong quá trình thực hiện đề tài này, mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng tuy

nhiên khó tránh khỏi những sai sót. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của quý

Thầy (Cô) và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.

* Hướng nghiên cứu mở ra từ đề tài

Sau khi nghiên cứu đề tài, tôi thấy rằng việc phát hiện ra những sai lầm và

tìm các biện pháp để khác phục cho HS lớp 4 khi học số đo đại lượng là rất cần

thiết. Thông qua đề tài này, GV có thể vận dụng các biện pháp tích cực vào quá

trình giảng dạy để giúp HS lớp 4 nắm vững kiến thức và tránh những sai lầm.

Ngoài ra trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn phát hiện không những HS

mắc phải những sai lầm khi học số đo đại lượng mà còn mắc phải sai lầm ở những

mảng kiến thức khác như: số học, thống kê, hình học... Và không chỉ riêng HS lớp 4

mới mắc phải những sai lầm đó mà hầu như ở các lớp 1, 2, 3 và 5 cũng thường mắc

Page 59: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 54

phải những sai lầm như thế. Cho nên trong quá trình giảng dạy sau này, nếu có điều

kiện tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu sâu hơn, rộng hơn những sai lầm của HS ở các mảng

kiến thức khác của môn Toán ở lớp 4 nói riêng và các lớp ở bậc tiểu học nói chung

nhằm giúp các em có kiến thưc về Toán một cách thật vững chắc.

Page 60: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo – Dự án phát triển giáo viên tiểu học (2006),

Dạy lớp 3 theo chương trình Tiểu học mới, NXB Giáo dục Việt Nam.

[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Sách giáo viên Toán 4, NXB Giáo dục

Việt Nam.

[3] Đặng Thị Kiều Gian (2010), Dạy học đại lượng và đo đại lượng ở tiểu

học, Luận văn tốt nghiệp – Đại học Cần Thơ.

[4] Đỗ Đình Hoan (chủ biên), Nguyễn Áng, Đỗ Tiến Đạt (2008), Hỏi đáp về

dạy học Toán 4, NXB Giáo dục Việt Nam.

[5] Đặng Mai Khanh (2010), Tâm lý học trẻ em, Bộ môn Tâm lý – Giáo dục,

Khoa Sư phạm, Trường Đại học Cần Thơ.

[6] Huỳnh Thanh Quý (2012), Vận dụng trò chơi học tập trong dạy học toán

đại lượng và đo đại lượng lớp 3, Luận văn tốt nghiệp – Đại học Cần Thơ.

[7] Phạm Đình Thực (2007), Phương pháp dạy Toán tiểu học tập 2, NXB

Giáo dục Việt Nam.

[8] Nguyễn Thị Thùy Trang (2010), Vận dụng phương pháp phát hiện và

giải quyết vấn đề vào dạy học số học trong Toán 4, Luận văn tốt nghiệp, Đại học

Cần Thơ.

[9] Nguyễn Tuấn (2005), Thiết kế bài giảng Toán 4 - tập 2, NXB Hà Nội.

Page 61: Luan van tot nghiep pt chau

Trang 56

PHỤ LỤC

Page 62: Luan van tot nghiep pt chau

Trang A

Phiếu khảo sát học sinh

Trường:..........................................

Lớp:...............................................

Tên:...............................................

* Em hãy khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất. (từ câu 1 đến câu 6)

1. 4 tấn 25kg =... kg

a) 425kg b) 4025kg c) 40025kg

2. A) 15m2 9cm2 = 159cm2 B) 2 phút 15 giây = 215 giây

a) A Đúng; B Đúng b) A Sai; B Đúng c) A Đúng; B Sai d) A Sai; B Sai

3. 420 giây = ... phút

Bạn Minh Hải trình bày như sau:

420 giây : 60 giây = 7 phút, vậy 420 giây = 7 phút.

a) Minh Hải làm đúng b) Minh Hải làm sai

4. Trong các khoảng thời gian sau, thời gian nào dài nhất ?

a) 600 giây b) 20 phút c) 1

4 giờ d)

2

5 giờ

5. Diện tích của một trang sách lớp 4 ước lượng khoảng:

a) 4dm2 b) 4cm2 c) 4m2

6. Hãy chỉ ra sai lầm trong lập luận sau:

Một hình vuông có cạnh dài 4cm, Bạn Hải Dương phát hiện:

(A) Chu vi của hình vuông: 4 x 4 = 16 (cm)

(B) Diện tích của hình vuông: 4 x 4 = 16 (cm2)

(C) Hải Dương kết luận: Hình vuông này có chu vi bằng diện tích.

a) (A), (B), (C) Đúng b) (A), (B), (C) Sai

c) (A) Đúng; (B), (C) Sai d) (A), (B) Đúng; (C) Sai

7. Điền số thích hợp vào chỗ trống

30045cm2 = .........m2........cm2

Hết

Page 63: Luan van tot nghiep pt chau

Trang B

PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN

(Khảo sát giáo viên lớp 4)

Để hỗ trợ cho đề tài luận văn “Nghiên cứu những sai lầm thường gặp của

học sinh khi học đại lượng và đo đại lượng ở lớp 4”, em rất mong được sự giúp đỡ

cũng như góp ý của quý Cô (Thầy) từ phiếu phỏng vấn này. Em xin chân thành cảm

ơn ý kiến quý báu của quý Cô (Thầy).

Quý Cô (Thầy) vui lòng khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời mà quý

Cô (Thầy) đã chọn (có thể chọn nhiều phương án cho 1 câu hỏi).

Câu 1: Sau khi học xong bài Yến, tạ, tấn HS có mắc sai lầm là không đổi

được đơn vị có hai tên đơn vị đo thành số đo có một tên đơn vị đo.

a) Tất cả HS đều đổi được

b) Đa số HS đổi được

c) Một số ít HS đổi được

d) Ý kiến khác:

…………………………………………………………………………………

Câu 2: Sau khi học xong bài Bảng đơn vị đo khối lượng HS có mắc sai lầm

khi thực hiện đổi từ đơn vị bé sang đơn vị lớn hơn không ?

a) Có

b) Không

c) Ý kiến khác:

………………………………………………………………………………....

Câu 3: Sau khi học xong bài Giây, thế kỉ HS mắc sai lầm khi thực hiện:

a) Đổi từ phút sang giây

b) Đổi từ thế kỉ sang năm

c) Cả hai ý kiến trên

d) Ý kiến khác:

………………………………………………………………………………....

Câu 4: Các em có mắc sai lầm khi xác định năm (xác định) thuộc thế kỉ hay

không ?

a) Có

b) Không

Page 64: Luan van tot nghiep pt chau

Trang C

c) Ý kiến khác:

…………………………………………………………………………………

Câu 5: Các em có đổi được một số lẻ (phân số) thời gian sang thời gian hay

không ?

a) Có

b) Không

c) Ý kiến khác:

…………………………………………………………………………………

Câu 6: Sau khi học bài Đề-xi-mét vuông HS có mắc sai lầm do nhầm lẫn

giữa số đo diện tích với số đo chiều dài không ?

a) Có

b) Không

c) Ý kiến khác:

…………………………………………………………………………………

Câu 7: Sau khi học bài Mét vuông HS mắc sai lầm khi thực hiện đổi từ:

a) Đề-xi-mét vuông sang mét vuông

b) Xăng-ti-mét vuông sang mét vuông

c) Cả hai ý kiến trên

d) Ý kiến khác:

…………………………………………………………………………………

Câu 8: Sau khi học bài Ki-lô-mét vuông HS mắc sai lầm khi thực hiện ước:

a) Diện tích phòng học

b) Diện tích nước Việt Nam

c) Cả hai ý kiến trên

d) Ý kiến khác:

…………………………………………………………………………………

Câu 9: HS có thường mắc sai lầm khi thực hiện cộng, trừ, nhân, chia số đo

đại lượng không ?

a) Thường xuyên

b) Thỉnh thoảng

c) Hiếm khi

Page 65: Luan van tot nghiep pt chau

Trang D

d) Ý kiến khác:

…………………………………………………………………………………

Câu 10: Nguyên nhân dẫn đến sai lầm của HS khi học chủ đề đại lượng và

đo đại lượng ở tiểu học là:

a) Sai lầm do lơ đãng, thiếu thận trọng, chủ quan trong làm bài.

b) Sai lầm do không nắm vững kiến thức.

c) Sai lầm về ngôn ngữ và cách diễn đạt.

d) Tất cả các ý kiến trên.

e) Ý kiến khác:

…………………………………………………………………………………

Câu 11: Để giúp HS tránh được các sai lầm khi học chủ đề đại lượng và đo

đại lượng, GV đã sử dụng phương pháp nào trong quá trình dạy học ?

a) Kết hợp các phương pháp dạy học cùng với việc sử dụng thành thạo các

phương tiện dạy học.

b) Cần chú ý khắc sâu kiến thức cơ bản khi dạy bài học mới.

c) Thực hiện từng bước rõ ràng, cụ thể, không làm tắt các bước khi thực

hành mẫu.

d) Phân tích kĩ nguyên nhân sai lầm của các em để kịp thời uốn nắn, sửa

chữa và cho HS làm các bài tập tương tự.

e) Coi trọng phương pháp thực hành, luyện tập trong giảng dạy chủ đề đại

lượng và đo đại lượng ở tiểu học.

f) Cần quan tâm đến việc thường xuyên ôn tập, củng cố và hệ thống hóa các

kiến thức và kĩ năng về đại lượng và đo đại lượng.

g) Tất cả các ý kiến trên

h) Ý kiến khác:

…………………………………………………………………………………

…………..……..………………………………………………………………

Hết