Báo cáo thực tập tốt nghiệp công tác kế toán tại công ty dệt Hà Nam
Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng...
-
Upload
thanh-hoa -
Category
Devices & Hardware
-
view
784 -
download
6
Transcript of Luận văn một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty xây dựng...
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Lời cảm ơn
Trước hết em xin chân thành gửi tới Thầy
giáo Mai Văn Bưu lời cảm ơn sâu sắc, đã
quan tâm hướng dẫn và giúp đỡ em tận tình
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, cùng
toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong Khoa
Khoa Học Quản Lý và cán bộ công nhân viên
Thư viện nhà trường đã tạo điều kiện thuận
lợi để em hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Và em xin chân thành cảm ơn các cô chú,
anh chị ở Công ty xây dựng Hồng Hà ; cùng
các bạn sinh viên trong Khoa Khoa Học
Quản Lý đã tạo điều kiện, động viên khích lệ
để em hoàn thành luận văn này.
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 1
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Sinh viên: Trương Mậu Khánh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU
Trang
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT CẤU LUẬN VĂN
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG THẮNG THẦU
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1. Vai trò của đấu thầu đối với doanh nghiệp xây dựng.............................
1.1.1. Khái niệm đấu thầu..............................................................................
1.1.2. Ý nghĩa của đấu thầu đối với doanh nghiệp xây dựng ........................
1.2. Khả năng thắng thầu..................................................................................
1.2.1. Khái niệm khả năng thắng thầu..........................................................
1.2.2. Ý nghĩa của khả năng thắng thầu........................................................
1.2.3. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của doanh
nghiệp............................................................................................................
1.2.3.1. Chỉ tiêu năng lực tài chính...............................................................
1.2.3.2. Giá dự thầu ......................................................................................
1.2.3.3. Khả năng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật.................................................
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 2
KHOA HỌC QUẢN LÝ
1.2.3.4. Khả năng đáp ứng tiến độ thi công...................................................
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỰ THẦU CỦA
CÔNG TY XÂY DỰNG HỒNG HÀ TRONG
THỜI GIAN QUA.......................................................................20
2.1.1.Các đặc điểm chủ yếu của Công ty ........................................................4
2.1.1.1 Nhiệm vụ, chức năng và cơ cấu tổ chức.......................................4
2.1.1.2 Hệ thống máy móc thiết bị và kinh nghiệm..................................7
2.1.1.3 Đội ngũ lao động và năng lực quản lý kỹ thuật, chất
lượng công trình..............................................................................9
2.1.1.4 Tài chính........................................................................................11
2.1.2 Thị trường xây dựng................................................................................15
2.1.2.1 Sản phẩm và khách hàng..............................................................15
2.1.2.2 Mức độ cạnh tranh ......................................................................17
2.1.3 Cơ chế chính sách và các văn bản liên quan..........................................18
2.2.1 Phân tích kết quả dự thầu và đánh giá...................................................20
2.2.1.1 Số công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu................................21
2.2.1.2 Xác suất trúng thầu .......................................................................22
2.2.1.3 Lợi nhuận đạt được........................................................................23
2.2.1.4 Phân tích nguyên nhân trúng thầu và trật thầu của
Công ty ...............................................................................................................25
2.2.2 Những hoạt động Công ty đã thực hiện..................................................27
2.2.2.1 Những hình thức và phương thức dự thầu Công ty
tham gia.........................................................................................................27
2.2.2.2 Thực hiện các bước của qui trình dự thầu.....................................29
2.2.3 Phân tích mặt mạnh, mặt yếu của Công ty ...........................................37
2.2.3.1 Phân tích mặt mạnh, yếu ( S / W ) của Công ty ...........................37
2.2.3.2 Phân tích cơ hội và nguy cơ ( O / T ) của Công ty .......................41
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 3
KHOA HỌC QUẢN LÝ
2.2.4 những tồn tạI chủ yếu trong dự thầu của Công ty xây
dựng Hồng Hà ...................................................................................................46
2.2.4.1 Xác định giá dự thầu.....................................................................46
2.2.4.2 Vốn................................................................................................47
2.2.4.3 Nhân lực........................................................................................48
2.2.4.4 Máy móc thiết bị...........................................................................48
2.2.4.5 Chưa có bộ phận Marketing chuyên trách.....................................49
2.2.4.6 Trong việc lập hồ sơ......................................................................49
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA CÔNG TY
XÂY DỰNG HỒNG HÀ ..........................................................51
3.1 Phương hướng của công ty .......................................................................51
3.1.1 Nhận định chung ..............................................................................51
3.1.2 Mục tiêu............................................................................................51
3.1.3 Phương hướng chủ yếu.....................................................................52
3.2 giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu .................................................54
3.2.1 Linh hoạt trong việc lựa chọn mức giá bỏ thầu để tăng
khả năng cạnh tranh.........................................................................54
3.2.2 Tăng cường huy động vốn và thu hồi vốn, áp dụng
phương pháp phân phối vốn đầu tư trong thi công hợp
lý.......................................................................................................60
3.2.3 Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực,
trình độ cho cán bộ; cũng như đội ngũ công nhân...........................65
3.2.4 Không ngừng đầu tư máy móc thiết bị và xúc tiến mối
quan hệ liên kết về máy móc thiết bị giữa các Công ty
trực thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà
Nội, nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật, chất lượng công
trình và đẩy nhanh tiến độ thi công..................................................67
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 4
KHOA HỌC QUẢN LÝ
3.2.5 Nhanh chóng hình thành bộ phân chuyên trách làm
Marketing.........................................................................................68
3.2.6 Hoàn thiện công tác lập hồ sơ dự thầu.............................................71
3.3 Kiến nghị với nhà nước...............................................................................72
KẾT LUẬN........................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................76
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
Mét quy luật khắc nghiệt nhất của thị trường đó là cạnh tranh, mà đấu
thầu là một hình thức tổ chức cạnh tranh. Theo đó bất kì một doanh nghiệp
nào tham gia vào lĩnh vực xây dựng nếu không tiếp cận kịp với guồng quay
của nó thì tất yếu sẽ bị đánh bật ra khỏi thị trường xây dựng.
Thị trường xây dựng ở Việt Nam, quy chế đấu thầu ngày càng hoàn
thiện điều này buộc các doanh nghiệp xây dựng muốn tồn tại hay đồng
nghĩa với việc giành thắng lợi trong đấu thầu, thì phải tự hoàn thiện mình.
Cụ thể các doanh nghiệp xây dựng phải đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản: tiêu
chuẩn kỹ thuật, chất lượng; tiêu chuẩn về kinh nghiệm; tiêu chuẩn về tài
chính, giá cả; tiêu chuẩn về tiến độ thi công. Bởi vậy, nhà thầu nào có khả
năng bảo đảm toàn diện các tiêu chuẩn trên, khả năng trúng thầu của nhà
thầu đó sẽ cao hơn các nhà thầu khác.
Là một Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của Tổng công ty Đầu tư và
Phát triển nhà Hà Nội , kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp, Công ty
xây dựng Hồng Hà đã Ýt nhiều khẳng định được vị trí của mình trong Tổng
công ty ; cũng như trên thị trường xây lắp. Trong thời cuộc hiện nay trên
thị trường xây lắp cạnh tranh rất quyết liệt, do đó, làm thế nào để nâng cao
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 5
KHOA HỌC QUẢN LÝ
khả năng thắng thầu trên thị trường xây lắp nói chung và thị trường xây lắp
dân dụng nói riêng đang là bài toán mà từng ngày, từng giờ ban lãnh đạo
của Công ty đang tìm lời giải đáp.
Từ tính cấp thiết và hữu dụng của vấn đề, với mong muốn là góp phần
rất nhỏ vào việc tìm ra những giải pháp nhằm tăng cường khả năng thắng
thầu của Công ty xây dựng Hồng Hà trên thị trường xây lắp trong thời gian
tới, em quyết định lựa chọn đề tài cho luận văn của mình như sau:
"Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công
ty xây dựng Hồng Hà -Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà
Hà Nội"
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Phương pháp nghiên cứu
Phân tích các yếu tố quyết định đến khả năng thắng thầu, kết hợp với
đánh giá thực trạng của Công ty để tìm ra những điểm mạnh điểm, điểm
yếu của Công ty . Từ đó, đưa ra các biện pháp nâng cao khả năng thắng
thầu bằng cách tập trung khắc phục điểm yếu, khai thác điểm mạnh. Thể
hiện phương pháp nghiên cứu bằng sơ đồ sau:
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 6
Kh¶ n¨ng th¾ng thÇu phô thuéc vµo 2 nhãm yÕu tè:+ C¸c lÜnh vùc: tµi chÝnh, kü thuËt, kinh nghiÖm, nh©n sù…+ KÕt qu¶ (biÓu hiÖn): sè dù ¸n tróng thÇu, gi¸ trÞ c«ng tr×nh, tû lÖ tróng thÇu …
Ph©n tÝch ®¸nh gi¸ kÕt qu¶ dù thÇu cña C«ng
ty
Nh÷ng ®iÓm m¹nh
®iÓm, ®iÓm
yÕu cña C«ng ty .
Mét sè biÖn ph¸p nh»m n©ng cao kh¶ n¨ng th¾ng thÇu (TËp trung kh¾c phôc ®iÓm yÕu, khai th¸c triÖt ®Ó ®iÓm m¹nh).
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Kết cấu luận văn
Dựa vào phương pháp nghiên cứu trên bố cục của luận văn, bao gồm
3 chương:
Chương I: Cơ sở lí luận về khả năng thắng thầu của các doanh
nghiệp xây dựng
Chương II : Thực trạng hoạt động dự thầu của Công ty xây dựng
Hồng Hà trong thời gian qua.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu
của Công ty xây dựng Hồng Hà .
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 7
KHOA HỌC QUẢN LÝ
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN V KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1.1. Vai trò của đấu thầu đối với doanh nghiệp xây dựng.
1.1.1. Khái niệm đấu thầu.
Ở các nước Tây Âu, khái niệm đấu thầu đã có từ rất lâu, nhưng đối
với ở Việt Nam, khái niệm này còn nhiều mới mẻ, xâm nhập vào nước ta từ
cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX. Xuất phát từ nền kinh tế thị trường cạnh
tranh việc mua bán diễn ra đều có sự cạnh tranh, mạnh mẽ, thuật ngữ "đấu
giá" được chúng ta biết đến nhiều hơn. Chúng ta hiểu "đấu giá" là hình thức
có một người bán và nhiều người mua. Trên cơ sở người bán đưa ra một
mức giá khởi điểm (giá ban đầu), sau đó để cho người mua cạnh tranh với
nhau trả giá và người bán sẽ quyết định giá bán cho ngươì mua nào trả giá
cao nhất. Một số người lại có sự nhầm lẫn và quy đồng "đấu giá" và "đấu
thầu" là một. Nhưng đối với thực tiễn hoạt động và hình thức thể hiện thì
"đấu thầu" lại là hình thức có một người mua và nhiều người bán cạnh
tranh nhau. Người mua sẽ lựa chọn người bán nào đáp ứng một cách tốt
nhất các yêu cầu của người mua đặt ra. Theo điều 3 Quy chế Đấu thầu ban
hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 của Chính phủ
thì "đấu thầu" là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của ban
mời thầu. Để có thể hiểu rõ hơn về khái niệm đấu thầu, cũng để nghiên cứu
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 8
KHOA HỌC QUẢN LÝ
các phần sau chóng ta cần phải làm rõ một số khái niệm có liên quan chặt
chẽ với khái niệm đấu thầu.
- "Nhà thầu" là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu
thầu. Trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn, nhà thầu có thể là cá
nhân. Nhà thầu là nhà xây dùng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp
trong đấu thầu mau sắm hàng hoá; là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn
tư vấn, là nhà đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư. Nhà thầu trong
nước là nhà thầu có tư cách pháp nhân Việt Nam và hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam (điều 3, Quy chế Đấu thầu, trang 11).
- "Bên mời thầu" là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại diện
hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công
việc đấu thầu (Điều 3, Quy chế Đấu thầu, trang 10).
- "Gói thầu" là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án,
được chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô
hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án, có quy mô hợp lý và đảm bảo
tính đồng bộ của dự án. Trong trường hợp mua sắm gói thầu cá thể là một
hoặc một loại đồ dùng, trang thiết bị hoặc phương tiện. Gói thầu được thực
hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng (khi gói thầu được chia thành nhiều
phần) (Điều 3, Quy chế Đấu thầu, trang 11).
- "Tư vấn" là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về biến thức, kinh
nghiệm chuyên môn cho bên mời thầu và việc xem xét, quyết định, kiểm
tra quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. (Điều 3,Quy chế Đấu thầu, trang
12).
Nói đến đấu thầu là nói đến một quá trình lựa chọn tức là việc đấu
thầu phải tuân thủ theo trình tự, thủ tục nhất định. Điều này chỉ tạo ra cho
đấu thầu một sự khắc biệt hẳn so với các hình thức khác thường gặp trong
mua bán thông thường.
1.1.2. Ý nghĩa của đấu thầu đối với các công ty xây dựng.
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 9
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Với nhiều ngành, quá trình tiêu thụ sản phẩm thường xảy ra sau giai
đoạn sản xuất, còn ở ngành xây dựng, đặc biệt trong lĩnh vực xây lắp, quá
trình mua bán lại xảy ra trước lúc bắt đầu giai đoạn thi công xây dựng
công trình thông qua việc thương lượng, đấu thầu và ký kết hợp đồng xây
dựng. Quá trình này còn tiếp diễn qua các đợt thanh toán trung gian, cho
tới khi bàn giao và quyết toán công trình.
Đấu thầu hiện nay đã trở thành phương thức phổ biến trong các nước
có nền kinh tế thị trường. Ở nước ta hình thức đấu thầu đã được áp dụng
trong những năm gần đây, đặc biết là những công trình, có chủ đầu tư là
các tổ chức và doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước.
Theo tính chất công việc, đấu thầu có thể áp dụng cho mét trong ba
giai đoạn chính sau đây:
+ Đấu thầu công tác giám định và tư vấn.
+ Đấu thầu mua sắm thiết bị và vật tư để xây dựng công trình.
+ Đấu thầu thực hiện thi công xây dựng công trình.
Đấu thầu xây dựng là một hình thức cạnh tranh trong xây dựng,
nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu kinh tế kỹ thuật đặt ra cho
việc xây dựng công trình của chủ đấu thầu.
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của thị trường việc đấu thầu để
nhận được hợp đồng và đặc biệt hợp đồng có giá cao, để thi công có lợi
nhuận đối với các doanh nghiệp là rất khó khăn. Do cạnh tranh, nên doanh
nghiệp phải tìm mọi cách để thắng thầu. Khi tham gia ĐTXD công trình
doanh nghiệp phải tập trung nhân lực, thiết bị và chất xám để lập hồ sơ
thầu: đồng thời cho thấy có doanh nghiệp phải chi phí đến hàng trăm triệu
đồng cho đấu thầu một dự án.
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 10
QuyÕt ®Þnh
Cã dù thÇu
Cho L ®ång lîi nhuËn
X¸c suÊt th¾ng thÇu: A%
MÊt B ®ångX¸c suÊt kh«ng th¾ng
thÇu: 100% -A%
Kh«ng dù thÇu Kh«ng ® îc g×, mÊt
g×
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Khi tham gia tranh thầu, doanh nghiệp sẽ đứng trước 2 tình thế là:
+ Tham gia tranh thầu sẽ phải chi phí một khoản tiền như mua hồ sơ
dự thầu, chi phí lập hồ sơ dự thầu (lập phương án dự thầu) tiếp thị và ngoại
giao…Nếu thắng thầu sẽ được giải quyết được việc làm và có thể thu được
một khoản lợi nhuận. Ngược lại, sẽ mất toàn bộ chi phí đã bỏ ra trong giai
đoạn làm hồ sơ dự thầu.
+ Không tham gia tranh thầu.
Đứng trước vấn đề đó, doanh nghiệp phải tính toán để quyết định có
tham gia tranh thầu hay không. Có thể áp dụng lý thuyết xác suất để quyết
định có hay không tham gia đấu thầu có thể dựa vào kết qủa E của hai
quyết định sau:
+ Khi có dự thầu: E0= (L.A%)+ [-B(100% - A%)]
+ Khi không dự thầu: E0= 0
So sánh nếu E0> E0 (E0 >0) thì nên chọn phương án tham gia dự thầu
và ngược lại.
Như đã trình bày ở trên, do sự cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
ngày càng cao nên khả năng nhận thức được hợp đồng xây dựng rất thấp.
Vì vậy, các doanh nghiệp ngành càng phải đầu tư nhiều cho công tác đấu
thầu. Để thắng lợi trong cạnh tranh các doanh nghiệp càng phải có chiến
lược đấu thầu phù hợp với từng hoàn cảnh, từng thời điểm, từng công trình
và phù hợp với khả năng của chính bản thân doanh nghiệp. Chiến lược đấu
thầu không những làm cho các nhà nghiên cứu quan tâm mà còn là vấn đề
hàng đầu của các tổ chức xây dựng.
Chiến lược đấu thầu có thể bao gồm một số chiến lược sau đây:
Chiến lược về Marketing, chiến lược về công nghệ và tổ chức xây dựng,
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 11
KHOA HỌC QUẢN LÝ
chiến lược về giá xây dựng, chiến lược liên kết trong đấu thầu, chiến lược
thay đổi thiết kế công trình.
1.2. Khả năng thắng thầu.
1.2.1. Khái niệm.
Đấu thầu có thể được xem như công việc thường ngày của doanh
nghiệp xây dựng. Tuy nhiên, một trong những quyết định quan trọng nhất
mà doanh nghiệp đưa ra, là có tham gia hay không khi xuất hiện cơ hội
tranh thầu. Khi xuất hiện một gói thầu cụ thể, doanh nghiệp cần phải
nghiên cứu hồ sơ mời thầu, nghiên cứu gói thầu, phân tích môi trường đấu
thầu, đánh giá khả năng của mình với gói thầu và dự đoán các đối thủ cạnh
tranh, để xác định trạng thái của từng chỉ tiêu trong bảng danh mục và số
điểm tương ứng với trạng thái đó. Cuối cùng tính toán ra chỉ tiêu tổng hợp
theo công thức sau:
TH= (1)
Trong đó:
TH: Chỉ tiêu tổng hợp.
N: Số các chỉ tiêu trong danh mục
Ai: điểm số của chỉ tiêu số i ứng với trạng thái của nó
Pi: Trong số các chỉ tiêu i.
Khả năng thắng thầu được đo bằng tỷ lệ % theo công thức sau:
K= (2)
Trong đó:
K: khả năng thắng thầu tính bằng %
TH: điểm tổng hợp được tính theo công thức (1)
M: mức điểm tối đa trong thang điểm được dùng.
Doanh nghiệp chỉ nên tham gia tranh thầu khi khả năng thắng thầu K
> 50%. Vậy “Khả năng thắng thầu là sự đánh giá của doanh nghiệp về mức
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 12
KHOA HỌC QUẢN LÝ
độ quan trọng của từng chỉ tiêu trong hồ sơ mời thầu và khả năng đáp ứng
những yêu cầu đó”.
1.2.2. Ý nghĩa khả năng thắng thầu
Khi doanh nghiệp tham gia tranh thầu một gói thầu xây lắp, điều mà
họ quan tâm là giành được gói thầu mà vẫn đảm bảo được lợi nhuận của
doanh nghiệp từ việc thi công xây lắp gói thầu đó. Khả năng thắng thầu
giúp cho doanh nghiệp quyết định theo đuổi hay từ bỏ một gói thầu để đạt
được mục tiêu và tránh những chi phí không cần thiết. Nếu tham gia thì
doanh nghiệp mới bắt tay vào việc lập phương án và chiến lược đấu thầu.
Sau khi có phương án và chiến lược tranh thầu, doanh nghiệp phải kiểm tra
lần nữa để ra quyết định nộp hồ sơ dự thầu và thưo đuổi gói thầu. Loại
quyết định này phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
+ Phản ứng nhanh vì thời gian cho phép rất ngắn.
+ Đảm bảo độ chính xác cao để tránh bỏ lỡ cơ hội hoặc gây thiệt hại.
+ Đảm bảo bí mật cho doanh nghiệp.
Trong thực tế, các doanh nghiệp thường dùng phương pháp phân tích
đơn giản và dựa vào cảm tính để đưa ra quyết định này.
Để đáp ứng được yêu cầu trên, đảm bảo các cơ sở khoa học và nâng
cao khả năng lượng hoá tối đa kho phân tích và đưa ra quyết định tranh
thầu, các doanh nghiệp thường sử dụng phương pháp phân tích khả năng
thắng thầu để đưa ra quyết định này.
1.2.3. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của doanh
nghiệp xây lắp.
Việc đầu tiên là doanh nghiệp phải căn cứ vào kinh nghiệm của bản
thân, những quy định của pháp luật và quy chế đấu thầu hiện hành, để xác
định một danh mục chỉ tiêu đăc trưng cho những nhân tố có ảnh hưởng đến
khả năng thắng thầu. Các chỉ tiêu này càng sát với chỉ tiêu xét thầu thì càng
tốt. Số lượng chỉ tiêu là tuỳ ý, nhưng tối thiểu phải bao quát được đầy đủ
các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá hồ sơ dự thầu, phải tính đến tình hình
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 13
KHOA HỌC QUẢN LÝ
cạnh tranh của các đối thủ, phải chú ý tránh trùng lặp chỉ tiêu và phải xác
định đúng những chỉ tiêu thực sự có ảnh hưởng. Không đưa vào bảng danh
mục những chỉ tiêu không có ảnh hưởng, hoặc ảnh hưởng rất Ýt (không
đáng kể) đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu đưa ra chi
tiết, cụ thể bao nhiêu, thì cho kết quả chính xác bấy nhiêu.
1.2.3.1. Chỉ tiêu năng lực tài chính
Trước hết, chúng ta phải thừa nhận rằng năng lực tài chính của doanh
nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp.
Đối với chủ đầu tư, khi xem xét, đánh giá năng lực các nhà thầu tham gia
dự thầu thì vấn đề vốn của nhà thầu sẽ được họ rất quan tâm. Đặc biệt là
khả năng tài chính và khả năng huy động các nguồn vốn được nhà thầu
trình bày trong hồ sơ dự thầu khi tham gia tranh thầu.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thường được các chủ đầu tư yêu
cầu kê khai số liệu tài chính trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần nhất
1.2.3.2. Giá dự thầu.
1.2.3.2.1. Quy định lập giá dự thầu: Phần giá dự thầu trong hồ sơ dự thầu
của doanh nghiệp tối thiểu phải có các nội dung sau:
+ Thuyết minh cơ sở tính toán xây dựng giá dự thầu: Trên cơ sở các
nội dung công việc và yêu cầu trong hồ sơ mời thầu, kết hợp với biện pháp
thi công dự kiến của mình doanh nghiệp sẽ tính toán đầy đủ các yếu tố chi
phí cần thiết để thực hiện công việc của mình. Các chi phí và đơn giá đưa
ra cần có thuyết minh cụ thể cơ sở áp dụng và có bản tính chi tiết cho từng
phần công việc, các tính toán này đòi hỏi phải thống nhất với nhau và rõ
ràng.
Doanh nghiệp sẽ phải xem xét, nghiên cúu đầy đủ tài liệu (các bản
vẽ thiết kế, thuyết minh, tài liệu kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật) tìm hiểu
thực tế hiện trạng mặt bằng xây dựng, dự tính và lường trước các yếu tố
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 14
KHOA HỌC QUẢN LÝ
ảnh hưởng đến đơn giá và tổng giá công trình để không xảy ra khiếu nại và
khiếu kiện sau này.
+ Bảng giá dự thầu: Doanh nghiệp phải nộp đầy đủ Bảng, Biểu giá
dự thầu trong đó cần thể hiện rõ tên hạng mục, giá trị….
Việc các doanh nghiệp không thực hiện các yêu cầu trên hoặc thực
hiện không đầy đủ sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của doanh
nghiệp và có thể dẫn đến loại bỏ hồ sơ dự thầu.
12.3.2.2. Giá dự thầu
“Giá dự thầu là giá do các nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi
đã trừ phần giảm giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực
hiện gói thầu”. (Điều 3, Quy chế Đấu thầu, trang 14). Giá dự thầu sẽ là cố
định chọn gói để thực hiện toàn bộ khối lượng công việc xây dựng theo yêu
cầu của hồ sơ mời thầu. Giá dự thầu bao gồm các nội dung sau:
+ Tổng giá: Bao gồm tổng giá các hạng mục công trình.
+ Giá các hạng mục: Gồm chi phí cho các công việc cần thực hiện để
hoàn thành toàn bộ hạng mục. Chi phí cho một công việc được xác định
trên cơ sở các yếu tố chi phí và khối lượng công việc cần thực hiện. Các
vấn đề liên quan đến khối lượng công việc được xác định trong hồ sơ mời
thầu.
+ Giá công việc (đơn giá): Gồm toàn bộ các yếu tố chi phí cần thiết
như vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị, bảo hiểm, chi phí chung thu
nhập chịu thuế tính trước và thuế để hoàn thành một đơn vị công tác riêng
biệt gắn với đơn vị thi công và đặc tính kỹ thuật cụ thể của công việc phù
hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước, Bộ Xây Dựng, các cơ quan
quản lý. Cơ sở để tính các yếu tố chi phí phải được nêu đầy đủ, rõ ràng, có
giải thích cụ thể lý do áp dụng.
Giá dự thầu là một nhân tố chính quyết định khả năng thắng thầu của
doanh nghiệp. Để đạt mục tiêu thắng thầu doanh nghiệp phải xác định được
một mức giá dự thầu hợp lý. Tuy nhiên, mức giá dự thầu này phải thấp hơn
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 15
KHOA HỌC QUẢN LÝ
dự toán của chủ đầu tư nếu không doanh nghiệp sẽ bị loại mà không cần
xét tới các chỉ tiêu khác. Giá dự thầu cũng không được thấp hơn dưới mức
đảm bảo chất lượng công trình. Vì vậy, việc đưa ra một dự đoán chính xác
về giá dự thầu sẽ làm cho khả năng thắng thầu của doanh nghiệp được nâng
cao rõ rệt. Ngược lại, nguy cơ trượt thầu vì giá dự thầu không hợp lý là một
vấn đề cần được các doanh nghiệp quan tâm nghiên cứu hơn nữa.
1.2.3.3. Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật.
Chất lượng công trình là đặc biệt quan trọng trong các yếu tố mà chủ
đầu tư dùng để xét thầu: Chất lượng cao doanh nghiệp dễ dàng trúng thầu,
ngược lại chất lượng thấp thì việc trượt thầu là việc khó tránh. Do vậy, để
nâng cao khả năng thắng thầu các doanh nghiệp phải nhanh chóng đổi mới
về mọi mặt để đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư. Để làm được điều
này, các doanh nghiệp cần đáp ứng được các yêu cầu sau:
Mức độ đáp ứng yêu cầu chất lượng vật liệu, vật tư, bán thành phẩm
nêu trong hồ sơ mời thầu và hồ sơ thiết kế.
- Các vật tư, vật liệu, thiết bị chính đạt tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế
và hồ sơ mời thầu.
- Có tài liệu chứng minh xuất xứ của các vật tư, vật liệu chính hoặc
có biện pháp đảm bảo chất lượng các vật tư, vật liệu hoặc bán thành phẩm
theo yêu cầu của chủ đầu tư.
Tính hợp lý và khả thi của các biện pháp kỹ thuật, biện pháp thi
công.
- Có bản vẽ và thuyết minh biện pháp thi công rõ ràng, chi tiết, phân
chia các bước thi công hợp lý, trình tự thi công phải phù hợp với quy trình
công nghệ thi công.
- Áp dụng biện pháp tổ chức thi công hợp lý (bảo đảm an toàn, chất
lượng công trình, thời gian thi công, giá thành xây dựng công trình….).
- Có sơ đồ và Bảng bố trí nhân lực (cán bộ kỹ thuật, các tổ đội sản
xuất, các bộ phận quản lý thị trường….) hợp lý.
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 16
KHOA HỌC QUẢN LÝ
- Thâm niên công tác của cán bộ chủ chốt phù hợp với yêu cầu kỹ
thuật và biện pháp thi công.
Các biện pháp đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường, an toàn lao
động, an toàn phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự.
- Có biện pháp hợp lý đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Có biện pháp hợp lý đảm bảo an toàn lao động.
- Có biện pháp hợp lý đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ.
Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công (số lượng, chủng loại, chất
lượng, hình thức sở hữu và tiến độ huy động) bố trí cho gói thầu.
- Đáp ứng về số lượng, chủng loại, công suất (kèm theo Bảng tính
toán nhu cầu xe, máy, thiết bị thi công và tiến độ huy động) đảm bảo thực
hiện gói thầu theo đúng tiến độ và chất lượng công trình.
- Đáp ứng về chất lượng thiết bị
- Các thiết bị chính là sở hữu của nhà thầu hoặc có phương án thuê
thiết bị chi tiết, cụ thể.
Các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình
- Có danh mục thiết bị chính để phục vụ cho công tác kiểm tra chất
lượng thi công của doanh nghiệp.
- Có biện pháp kiểm tra chất lượng, vật liệu chính.
Nếu doanh nghiệp đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu trên, khả năng thắng
thầu của doanh nghiệp là rất khả quan. Các công trình xây dựng thường có
vốn đầu tư lớn, thời gian sử dụng lâu dài, do vậy, chứng minh được chất
lượng công trình sẽ làm hài lòng các chủ đầu tư.
1.2.3.4. Khả năng đáp ứng tiến độ thi công
Thang điểm mà chủ đầu tư dành cho chỉ tiêu tiến độ thi công không
phải là nhỏ (nhiều khi còn lớn hơn cả tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng). Do
vậy, đưa ra được một tiến độ thi công tối ưu là một nhân tố nữa giúp doanh
nghiệp củng cố khả năng thắng thầu của mình.
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 17
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Trên cơ sở tiến độ thực hiện chung của chủ đầu tư, doanh nghiệp
phải vạch ra tiến độ tổng thể của toàn bộ công trình và tiến độ chi tiết để
thực hiện các bước công việc và cho từng phần công việc. Tiến độ thực
hiện này sẽ được chứng minh cụ thể qua phần thuyế minh biện pháp tổ
chức thi công, trong đó phải nêu rõ: tiến độ huy động nhân lực; phương
án đảm bảo an toàn; biện pháp giám sát kiểm tra đảm bảo chất lượng.
Doanh nghiệp cũng phải lường trước và nêu ra các trường hợp khó
khăn có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến việc thi công và dự kiến phương
án giải quyết hay đề nghị giải quyết các trường hợp đó.
Doanh nghiệp cần chú ý rằng các biện pháp mà doanh nghiệp nêu ra
trong hồ sơ dự thầu sẽ là các biện pháp khi thắng thầu, nên doanh
nghiệp cần phải cân nhắc tính toán kỹ càng. Trong trường hợp thắng
thầu, khi thi công doanh nghiệp sử dụng các biện pháp khác biện pháp
đã nêu trong hồ sơ dự thầu thì ngoài việc đảm bảo tiến độ, kỹ thuật đã
nêu, sau khi được chủ đầu tư chấp nhận, doanh nghiệp sẽ phải chịu toàn
bộ các chi phí, phát sinh nếu có.
Việc thi công của doanh nghiệp phải được tiến hành theo đúng chỉ
tiêu đã nêu trong hồ sơ thiết kế. Nếu doanh nghiệp thi công ồ ạt, đẩy
nhanh tiến độ mà không đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật thì doanh
nghiệp sẽ phải chịu toàn bộ chi phí cho việc khắc phục, sửa chữa hoặc
thi công lại các hạng mục đó. Nếu sự cố đó làm ảnh hưởng đến chất
lượng toàn bộ công trình thì hợp đồng có thể bị đình chỉ hoặc huỷ bỏ.
Và doanh nghiệp cũng sẽ bị phạt một mức phạt nào đó theo quy định
của Quy chế quản lý đầu tư và xây dùng cho khoảng thời gian chậm tiến
độ.
Từ những yêu cầu kển trên, có thể thấy rằng tiến độ thi công có ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp. Dự kiến một tiến
độ thi công hợp lý, sát với yêu cầu của chủ đầu tư (không nhất thiết tiến độ
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 18
KHOA HỌC QUẢN LÝ
mà doanh nghiệp đưa ra phải thấp hơn chủ đầu tư) thì sẽ là lợi thế rất lớn
cho doanh nghiệp khi tham gia tranh thầu.
Ngoài các nhân tố chính kể trên, thì các nhân tố về kinh nghiệm xây
lắp, đối thủ cạnh tranh cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thắng thầu của
doanh nghiệp. Thông thường các chủ đầu tư yêu cầu doanh nghiệp kê khai
số năm kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, các công
trình tương tự đã thực hiện và danh mục các công trình lớn đã thi công
trong 3 năm gần đây. Khả năng thắng thầu của doanh nghiệp còn bị ảnh
hưởng trực tiếp bởi đối thủ cạnh tranh. Để đạt được gói thầu doanh nghiệp
phải thực sự mạnh hơn các đối thủ cạnh tranh trên mọi phương diện. Khi
phân tích về đối thủ cạnh tranh có thể xem xét trên hai phương diện là số
lượng đối thủ tham gia tranh thầu và so sánh tương quan giữa các đối thủ.
Tóm lại khả năng thắng thầu của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của rất
nhiều yếu tố. Để có thể đáp ứng được tất cả các chỉ tiêu trong hồ sơ mời
thầu doanh nghiệp phải liên tục đổi mới về mọi mặt, khắc phục những điểm
yếu và phát huy những điểm mạnh vốn có của mình.
CHƯƠNG IIthực trạng hoạt động dự thầu của Công ty xây dựng Hồng Hà trong thời gian
qua
2.1. các đặc điểm chủ yếu của Công ty
2.1.1. Nhiệm vụ, chức năng và cơ cấu tổ chức
Công ty xây dựng Hồng Hà là một doanh nghiệp Nhà nước được thành
lập từ tháng 12 năm1970 và thành lập lại theo quyết định số 177/QĐ-
UBND ngày 16 tháng01 năm 1993 của Uỷ Ban Nhân Dân Thành phố Hà
Nội, có giấy phép kinh doanh sè 105781 do Trọng tài kinh tế Hà Nội cấp
ngày 16 tháng 02 năm 1993. Từ tháng 09 năm 1999 Công ty xây dựng
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 19
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Hồng Hà trực thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội theo
quyết định số 78/QĐ-UB/1999 của Uỷ Ban Nhân Dân Thàn phố Hà Nội.
Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty:
+Xây dựng các công trình nông nghiệp, công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi và các công trình văn hoá, dân dụng, hạ tầng kỹ thuật, điện,
nước, trang trí nội ngoại thất.
+Sản xuất kinh doanh và xuất khẩu vật liệu xây dựng.
+Kinh doanh bất động sản, khách sạn và văn phòng cho thuê.
+Khai thác, kinh doanh Sét – Cao lanh.
Với ngành nghề kinh doanh theo đăng ký trên, cho thấy Công ty tham
gia nhiều lĩnh vực trong ngành xây lắp. Điều này cho phép Công ty có
nhiều cơ hội dự thầu, song đa dạng hoá không phải là "hiện thân của sự
hoàn hảo", mà nó cũng là một trở ngại cho Công ty trong việc hoàn thiện
ngành xây lắp chính của Công ty - đó là xây lắp công trình dân dụng, bởi
sự phân tán trong ngành nghề. Do đó, Công ty mặc dù đăng ký nhiều ngành
nghề nhưng Công ty vẫn nên tập trung vào ngành nghề chính của mình, có
như vậy thì cơ hội trúng thầu của Công ty mới được nâng cao.
Công ty trực tiếp điều hành 5 Xí nghiệp xây dựng, một nhà máy sản
xuất gạch Ceramic và 01 Xí nghiệp chuyên về Dịch vụ – Khách sạn, vui
chơi giải trí,thể thao. Giúp việc cho ban Giám đốc Công ty có 6 phòng ban
nghiệp vụ gồm;
+Phòng Tổ chức cán bộ – Lao động tiền lương.
+Phòng Hành chính quản trị.
+Phòng Kế hoạch- Tổng hợp.
+Phòng Tài chính kế toán.
+Phòng Quản lý xây lắp.
+Ban quản lý dự án.
Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm trước Công ty và Tổng
Giám đốc Tổng công ty về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 20
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Công ty. Các Phó giám đốc giúp Giám đốc Công ty thực hiện các công việc
được uỷ quyền và chịu trách nhiệm về các công việc đó.
Sơ đồ1: Cơ cấu tổ chức của Công ty xây dựng Hồng Hà
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 21
Gi¸m ®ècTrÇn Huy NhËt
Phã gi¸m ®èc
Tr ¬ng Quúnh L©m
Phã gi¸m ®èc
NguyÔn TuÊn Anh
Phã gi¸m ®èc
Hoµng Kim ¸nh
Phã gi¸m ®ècTrÇn
V¨n Tuyªn
Phßng Hµnh chÝnh qu¶n trÞ
PhßngTCCB-L§ tiÒn l ¬ng
P. KÕ ho¹ch Tæng
hîp
Phßng kü
thuËt ATL§
PhßngTµi
chÝnh -KÕ to¸n
Ban qu¶n lý
Dù ¸n
XNXL vµ thi c«ng
c¬ giíi Hång Hµ
XN cung øng vËt t Hång Hµ
XÝ nghiÖp
x©y l¾p sè
7
Kh¸ch s¹n
Hoµng Hµ
Chi nh¸nh H¶i D ¬ng
Chi nh¸nh Th¸i
B×nh
Nhµ m¸y g¹ch CERAMIC Hång
Hµ
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Cơ cấu tổ chức của Công ty là theo mô hình trực tuyến - chức năng,
với cơ cấu này nó phù hợp với quy mô của Công ty và cơ cấu này tạo cho
Công ty nhiều thuận lợi về quản lý khi có hoạt động kinh doanh tương đối
ổn định. Nhưng do trong điều kiện hiện nay, cơ cấu này khó bộc lộ được ưu
điểm trên do điều kiện kinh doanh luôn biến động và điều này càng rõ khi
Công ty là một doanh nghiệp xây dựng, bởi muốn nhận được công trình thì
Công ty phải tham gia tranh thầu - nghĩa là có sự cạnh tranh. Nó bộc lộ một
số nhược điểm làm giảm khả năng thắng thầu của Công ty, đó là: tạo ra sự
"cát cứ" - biệt lập; tạo ra địa tô chênh lệch; không tạo được sự khăng khít
đồng bộ giữa các bộ phận.
Mặt khác, trong cơ cấu của Công ty chưa có bộ phận Marketing hay
bộ phận đấu thầu chuyên trách. Điều này sẽ gây cho Công ty một số trở
ngại trong công tác dự thầu.
2.1.2 Hệ thống máy móc thiết bị và kinh nghiệm
Trong xây dựng đòi hỏi của các công trình là tiến độ thi công, là chất
lượng và độ thẩm mỹ cao. Để đáp ứng được những đòi hỏi đó lại không thể
hoàn toàn dựa vào sức người mà phải có sự hỗ trợ rất lớn của máy móc
thiết bị. Đặc biệt đối với công trình lớn, kỹ thuật phức tạp, yếu tố máy móc,
thiết bị càng trở nên quan trọng cho quá trình tham gia đấu thầu của Công
ty. Vì vậy trong những năm gần đây, Công ty xây dựng Hồng Hà luôn chú
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 22
KHOA HỌC QUẢN LÝ
trọng vào công tác đầu tư đổi mới công nghệ, mua sắm nhiều loại máy móc
thiết bị và các phương tiện vận tải phục vụ trực tiếp cho thi công. Đặc biệt
công ty cũng đã đầu tư vào công nghệ tin học để tiện cho việc tính toán,
thiết kế công trình và quản lý văn bản.
Trong công tác đầu tư phát triển, việc mua sắm thiết bị công nghệ.
Công ty đặc biệt chú trọng mua những công nghệ hợp với điều kiện khí
hậu, địa hình và con người Việt nam, có độ an toàn cao. Bên cạnh đó, Công
ty cũng đã chú ý đến các thiết bị tiên tiến hiện đại nhằm đáp ứng được tiến
độ và độ phức tạp kỹ thuật của công trình thỏa mãn được nhu cầu của
khách hàng như: Máy vận thăng; máy trộn bê tông; và các máy chuyên
dụng khác.
Tuy nhiên so với nhiều đơn vị lớn khác thì năng lực máy móc, thiết bị
của Công ty xây dựng Hồng Hà chưa phải là mạnh. Vì vậy, để ổn định và
phát triển Công ty cần phải không ngừng đầu tư, trang bị máy móc thiết bị
đồng bộ cho các bộ phận. Tìm cách thu hồi giá trị và thay thế công nghệ lạc
hậu, kém hiệu quả. Mặt khác, cần tăng năng suất của các máy móc để rút
ngắn vòng đời công nghệ; đồng thời phải thực hiện liên kết giữa các Công
ty trực thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội về năng lực
máy móc thiết bị nhằm tận dụng tối đa năng lực thiết bị. Có như vậy, Công
ty xây dựng Hồng Hà mới phát triển mạnh và mở rộng thị trường trong
tương lai gần.
Ở trên chúng ta đề cập tới những điều kiện thuận lợi trong dự thầu mà
máy móc thiết bị đem lại (như: làm tăng tiến độ thi công; chất lượng…).
Nhưng bên cạnh đó, nếu như đầu tư thiết bị mà không tính tới yếu tố hiệu
quả hay nói cách khác đầu tư tràn lan thì máy móc thiết bị sẽ trở thành yếu
tố cản trở Công ty thắng thầu trong dự thầu. Đặc biệt nó ảnh hưởng mạnh
tới giá dự thầu của Công ty và đồng thời nó liên quan đến vấn đề tài chính
của Công ty.
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 23
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Tóm lại, nhân tố máy móc thiết bị không hoàn toàn là nhân tố thuận
lợi cho Công ty trong dự thầu, vấn đề là Công ty phải biết đầu tư như thế
nào cho hiệu quả nhất nhằm tăng lợi thế trong dự thầu của Công ty.
Danh mục máy móc thiết bị của Công ty xây dựng Hồng Hà dùng
trong thi công được ghi chi tiết ở phụ lục1.
Kinh nghiệm và thành tích của Công ty xây dựng Hồng Hà
Trải qua hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành , Công ty xây dựng
Hồng Hà đã trở thành một đơn vị kinh tế mạnh,tốc độ tăng trưởng năm sau
cao hơn năm trước. Trong những năm mới thành lập từ một đơn vị xây
dựng các công trình nhà cấp 4 , chuồng trại , công trình nông nghiệp, đến
nay Công ty đã có một đội ngũ CBCNVđáp ứng xây dựng tất cả các công
trình công nghiệp, nhà cao tầng, khách sạn, trường học, công trình thể thao,
giao thông thuỷ lợi, lắp đặt điện nước và trang trí nội ngoại thất, và đặc biệt
Công ty đã đầu tư xây dựng một nhà máy sản xuất gạch Ceramic có công
suất đạt 2500.000 m2/năm, thuộc công nghệ cao, điều khiển tự động, với
tổng mức đầu tư trên 70 tỷ đồng.
Hơn 30 năm rèn luyện và phấn đấu, Công ty đã đào tạo được đội ngũ
cán bộ năng động, trình độ chuyên môn giỏi, giầu kinh nghiệm trong quản
lý và chỉ đạo thi công, đội ngũ công nhân có tay nghề cao, sáng tạo trong
sản xuất và có ý thức trách nhiệm nên đã tạo được uy tín đối với các chủ
đầu tư.
Nhiều công trình xây dựng đạt chất lượng tốt, đúng tiến độ. Đặc biệt
Công ty có một đội quân đã tham gia xây dựng 30 biệt thự, hạ tầng kỹ thuật
trong tổng dự án 214 biệt thự tại nước cộng hoà KUWAIT, được bạn đánh
giá cao về chất lượng, tay nghề và ý thức tổ chức.
Thành tích của Công ty đã được Nhà nước và các cấp khen thưởng:
+Huân chương Lao động Hạng Ba năm 1985
+Huân chương Lao động Hạng Hai năm 1988
+Huân chương lao động Hạng Nhất năm 2000
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 24
KHOA HỌC QUẢN LÝ
+Tháng 4 năm 2001 hệ thống quản lý của Nhà máy gạch
Ceramic Hồng Hà đã được tổ chức BVQi của Vương Quốc Anh công nhận
đạt tiêu chuẩn ISO 9002.
Kinh nghiệm và thành tích này sẽ là điều kiện cho phép Công ty
trúng thầu các công trình mà Công ty dự thầu.
2.1.3 Đội ngũ lao động và năng lực quản lý kỹ thuật, chất lượng công
trình
2.1.3.1 Về đội ngũ lao động của Công ty
Lao động gián tiếp
Lực lượng này của Công ty là những cán bộ được đào tạo qua các
trường lớp và nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong Công ty. Trong Công ty
lượng lao động gián tiếp chiếm 14% (năm 2002), trong đó 11, % đã tốt
nghiệp đại học. Cùng với nhiệm vụ quản lý điều hành hoạt động sản xuất
họ còn phải thường xuyên nâng cao trình độ để đáp ứng với yêu cầu của
công việc đặt ra trong thời điểm hiện nay.
Lao động trực tiếp
Đây là đội ngũ lao động trực tiếp tạo ra phẩm xây dựng, chính vì thế
lao động động trực tiếp có vai trò không nhỏ trong vấn đề chất lượng công
trình cũng như tiến độ thi công. Ở Công ty thì lao động trực tiếp có 635
người chiếm 86%, trong đó lao động dưới bậc 4 chiếm 4% và trên bậc 4
chiếm 82%. Với đội ngũ lao động trực tiếp có số lượng như vậy thì Công ty
sẽ gặp nhiều bất lợi trong việc thi công công trình có quy mô lớn. Tuy
nhiên, ngày nay các doanh nghiệp xây dựng đều có xu hướng xây dựng một
mô hình gọn, nhẹ với các đội ( khung, kỹ thuật, thi công và thí nghiệm …).
Các đội này chỉ bao gồm cán bộ quản lý, kỹ sư và công nhân bậc cao. Khi
có công trình Công ty trực tiếp giao cho từng đội và các đội có nhiệm vô tù
thuê mướn sử dụng lao động có tại địa phương theo hợp đồng hoặc theo
công trình. Áp dụng chiến lược sử dụng lao động như vậy sẽ đem lại cho
Công ty những mặt thuận lợi như: giảm bớt được các thủ tục, trách nhiệm
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 25
KHOA HỌC QUẢN LÝ
hành chính phiền hà trong việc sử dụng lao động; tăng được sự linh hoạt
trong điều hành để thoả mãn tốt nhất nhu cầu; giảm được những chi phí cho
liên quan đến sử dụng lao động chính quy, không phải trả bảo hiểm lao
động … và tất nhiên đi liền với thuận lợi đó Công ty cũng không thể tránh
khỏi khó khăn do chiến lược sử dụng nhân công này đem lại, đó là: chịu sự
biến động lao động rất cao; tổn phí chi phí đào tạo đối với nhân viên mới;
những nhân viên mới này dễ dàng bỏ Công ty ra đi khi có lời mời chào hấp
dẫn, vì họ không có sự ràng buộc trách nhiệm nào cả; năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm có thể giảm sút hoặc không cao; điều độ khó …
Như vậy, với lực lượng lao động hiện có của Công ty là nhỏ tương
đối so với nhiều đối thủ, do vậy công tác quản lý gặp nhiều thuận lợi. Tuy
nhiên, Công ty cũng sẽ gặp phải khó khăn trong quá trình cạnh tranh đối
với những công trình có quy mô và giá trị lớn đòi hỏi nhiều lực lượng lao
động có trình độ.
Để Công ty ngày càng phát triển và có thể cạnh tranh được với tất cả
các đối thủ không chỉ phía Bắc mà trong cả nước, đòi hỏi Công ty phải
không ngừng thu hút thêm lao động mới và không ngừng bồi dưỡng nâng
cao trình độ, tay nghề cho đội ngũ cán bộ, công nhân hiện có trong Công ty
, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của chủ đầu tư để nâng cao khả năng
thắng thầu (nhất là những công trình lớn) của Công ty.
2.1.3.2.Về năng lực quản lý kỹ thuật và chất lượng công trình:
Trong ngành xây dựng một công trình xây dựng thường có giá trị lớn,
chu kỳ sản xuất kéo dài và kết cấu kỹ thuật phức tạp nên không cho phép
có thứ phẩm, phế phẩm.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng, thì công tác kiểm tra chất lượng,
quản lý kỹ thuật luôn được coi là công việc quan trọng hàng đầu. Nó không
chỉ đảm bảo cho công trình thi công có chất lượng mà còn là thước đo trình
độ năng lực, khả năng của một doanh nghiệp, là sự tín nhiệm của khách
hàng và sự sống còn của một doanh nghiệp cũng từ đây. Không một khách
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 26
KHOA HỌC QUẢN LÝ
hàng nào xét chọn thầu, giao thầu cho một đơn vị có những vi phạm về
chất lượng công trình. Chính vì lẽ đó, trong những năm qua Công ty đã tổ
chức tốt hoạt động này, công tác quản lý chất lượng từng bước được đổi
mới:
- Công ty đã tiến hành kiểm tra thí nghiệm vật liệu (do đội thí
nghiệm của Công ty đảm nhận), kiên quyết không đưa những vật liệu
kém chất lượng vào công trình.
- Nhiều sáng kiến cải tiến được áp dụng kịp thời trong sản xuất.
Đặc biệt trong thi công, tăng cường công tác kiểm tra thường xuyên và
định kỳ tại các công trình, do đó hạn chế được nhiều sai sót.
- Công tác kiểm tra giám sát trước và sau khi thi công được thực
hiện triệt để, tuân thủ đúng các quy trình, quy phạm kỹ thuật và Công ty
đã thực hiện nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn, từng phần công
việc rất có hiệu quả. Bởi vậy, các công trình Công ty thi công trong
những năm qua đều được đánh giá cao về chất lượng, không có công
trình nào phải phá đi làm lại.
Chất lượng công trình là yếu tố đặc biệt quan trọng trong các yếu tố
mà chủ đầu tư dùng xét thầu: chất lượng cao Công ty dễ dàng trúng thầu,
ngược lại chất lượng thấp thì việc trật thầu là điều khó tránh. Do vậy, để tạo
được lòng tin với các nhà đầu tư, đòi hỏi Công ty nói riêng và toàn ngành
xây lắp nói chung phải nhanh chóng đổi mới về mọi mặt để đáp ứng được
các yêu cầu của chủ đầu tư. Mà vấn đề trước tiên, có ý nghĩa quan trọng là
đổi mới công tác quản lý chất lượng công trình.
2.1.4 Tài chính
Trước hết, chúng ta phải thừa nhận rằng năng lực tài chính của Công
ty có ảnh hưởng rất lớn khả năng thắng thầu của Công ty . Đối với chủ đầu
tư, khi xem xét, đánh giá năng lực các nhà thầu tham gia dự thầu thì vấn đề
vốn của nhà thầu sẽ được họ rất quan tâm. Đặc biệt là khả năng tài chính và
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 27
KHOA HỌC QUẢN LÝ
khả năng huy động các nguồn vốn được nhà thầu trình bày trong hồ sơ thầu
khi tham gia dự thầu.
Khác với các loại hình sản xuất khác, thời gian xây dựng một sản
phẩm ( công trình xây dựng ) thường kéo dài và có qui mô lớn. Do vậy cần
phải huy động khối lượng vốn lớn để đảm bảo công trình được thực hiện
liên tục. Để có đủ vốn phục vụ cho sản xuất, Công ty phải vay từ các Ngân
hàng (Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thành phố Hà Nội) và phải chịu lãi
suất. Do đó sẽ rất khó khăn khi cùng một lúc Công ty thực hiện nhiều công
trình.
Mặt khác, không phải bao giê khi thực hiện công trình xong và bàn
giao đưa vào sử dụng cũng được chủ đầu tư thanh toán ngay, mà thực tế có
rất nhiều công trình sau một thời gian dài chủ đầu tư mới thanh toán cho
nhà thầu. Điều này dẫn tới bị ứ đọng vốn lưu động, gây ra khó khăn lớn
cho Công ty khi cần huy động vốn cho công trình tiếp theo.
Bên cạnh đó, với yêu cầu của chủ đầu tư là phải có một khoản tiền bảo
lãnh thực hiện hợp đồng (từ 10 - 15 % tổng giá trị hợp đồ công trình khi
trúng thầu). Bởi vậy không chỉ riêng Công ty xây dựng Hồng Hà mà mọi
doanh nghiệp xây dựng nói chung khi có năng lực tài chính mạnh sẽ rất
thuận lợi trong cạnh tranh.
Cơ cấu vốn kinh doanh hiện nay của Công ty gồm có 3 nguồn chính
như sau:
- Vốn ngân sách cấp: Là số vốn mà Công ty được Nhà nước cấp
và hàng năm được Nhà nước và Tổng công ty xây dựng công nghiệp xét
duyệt cấp thêm cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn mà Công ty hàng năm bổ sung
từ lợi nhuận của Công ty .
- Vốn vay: Công ty vay vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Thành phố Hà Nội (Địa chỉ: 4B Lê Thánh Tông - Quận Hoàn Kiếm - TP
Hà Nội).
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 28
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Với mức vốn chủ sở hữu của Công ty là 14 217 099 176 đồng (năm
2002) nhưng doanh thu của Công ty hiện nay là 67 707 767 516 đồng (năm
2002). Để đảm bảo hoạt động kinh doanh, Công ty phải vay một lượng vốn
tương đối lớn khoảng 53 490 668 340 đồng. Điều này ảnh hưởng tới hiệu
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh do phải trả lãi Ngân hàng một
lượng không nhỏ từ số vốn vay nói trên. Và tất yếu điều đó sẽ làm ảnh
hưởng khả năng cạnh tranh của Công ty so với những đối thủ có khả năng
tài chính mạnh. Nhưng có một lợi thế là do Công ty đã tích cực quan hệ với
các cơ quan tài chính cấp trên, các ngân hàng. Do vậy, hoạt động vay vốn
của Công ty diễn ra tương đối thuận lợi, vốn sản xuất kinh doanh của Công
ty luôn được đảm bảo cho sản xuất phát triển năm sau cao hơn năm trước
làm cho khả năng cạnh tranh của Công ty ngày càng có nhiều ưu thế trên
thị trường.
Bảng 1: Cơ cấu tài chính của Công ty xây dựng Hồng Hà
Đơn vị: Tr.đ
CHỈ TIÊU 2000 2001 2002 ĐK CK ĐK CK ĐK CK
I. Nguồn vốn kinh doanh 39530.5 87840.3 87840.3 109214.4 109214.4 11267.81. Ngân sách NN cấp 19421.5 21005.1 21005.1 17403.4 17403.4 19024.12. Tự bổ sung 20109.0 66835.2 66835.2 91811.0 91811.0 100243.7II. Các quỹ 2468.60 2496.24 1326.53 1072.48 1023.37 1021.471. Quỹ đầu tư phát triển 283.13 - - 1075.30 1075.30 1293.982. Quỹ dự phòng tài chính 51.80 34.47 34.47 212.72 212.72 353.523. Quỹ dự phòng mất VL - 17.21 17.21 106.36 106.36 176.764. Quỹ khen thưởng phúc lợi167.14 143.51 143.51 315.84 315.84 466.05III. Nguồn vốn ĐTXDCB 0 0 0 0 0 01. Nguồn ngân sách cấp 0 0 0 0 0 02. Nguồn khác 0 0 0 0 0 0
(Trích từ báo cáo tài chính trong 3 năm-Phòng TCKT)
Bảng 2: Chỉ tiêu đánh giá tài chính của Công ty trong 3 năm
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 29
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Đơnvị:
%
CHỈ TIÊU 2000 2001 2002`1. Bố trí cơ cấu vốn
a. TSCĐ / Tổng tài sản ( % )b. TSLĐ / Tổng tài sản ( % )
78.4221.58
55.7844.22
57.4442.56
2. Tỷ suất lợi nhuậna.Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu ( % )b.Tỷ suất lợi nhuận / vốn ( % )
1.680.99
4.0820.76
3.9621.71
3. Tình hình tài chínha.Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản ( % ) 89.52 82.98 87.86
b.Khả năng thanh toánTổng quát: TSLĐ / Nợ ngắn hạnThanh toán nhanh: Tiền hiện có/ Nợ ngắn hạn
130.9769.86
124.9185.23
93.3357.66
(Được trích từ bảng đánh giá tài chính trong ba năm gần đây-Phòng TCKT)
Bảng 3: Khả năng huy động vốn của Công ty xây dựng Hồng Hà
Đơnvị: tỷ đồng
Nội dung Tổng sè Nguồn vốn tự có
Các nguồn vốn khácVay Ngân
hàngVay huy
độngKhả năng huy động vốn cho năm 2003
117.092 14.217 43.325 59.55
(Được trích từ hồ sơ dự thầu-Phòng KHTH)
Đồ thị1: Cơ cấu khả năng huy động nguồn vốn năm 2003
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 30
KHOA HỌC QUẢN LÝ
2.2 Thị trường xây dựng
2.2.1 Sản phẩm và khách hàng
Về sản phẩm:
Sản phẩm của Công ty xây dựng Hồng Hà có đặc điểm: Thứ nhất,
cũng như sản phẩm xây lắp nó mang tính chất đơn chiếc, đặt tại một vị trí
cố định, phục vụ cho nhu cầu công nghiệp cũng như dân dụng, như: nhà ở
sinh hoạt, văn phòng, sản xuất kinh doanh, truyền tải điện ( các trạm điện
và đường dây )… Có khối lượng vật chất lớn, tiền vốn tiêu hao nhiều, tiến
độ hoành thành công trình chậm, thời gian khai thác sử dụng lâu, số lao
động tham gia vào quá trình sản xuất lớn hơn so với những sản phẩm thuộc
lĩnh vực khác. Vì vậy, chất lượng công trình, trình độ tổ chức sản xuất, sử
dụng vốn một cách có hiệu quả là một trong những nhân tố quyết định đến
sự hiệu quả trong hoạt động của Công ty. Những năm qua Công ty tham gia
những công trình chủ yếu như: Nhà khám đa khoa- Bệnh viện 19-8 Bộ Nội
vụ, Trường THCS Kim Giang, Khu nhà ở bán Hoàng Cầu,….. Hầu hết
những công trình những công trình này đều mang tầm chính trị và kinh tế
tương đối lớn ở các địa phương có công trình. Do đó hình thức, chất lượng
cũng như giá cả, tiến độ thi công trình có tác động rất lớn đến uy tín và khả
năng cạnh tranh của Công ty trên lãnh thổ địa phương đó, cũng như địa
phương lân cận.
Sản phẩm xây lắp phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên và địa phương
được cố định tại nơi sản xuất. Vì thế, các điều kiện sản xuất khác như: máy
móc thiết bị, nguồn nhân công… thường luôn phải di chuyển tuy theo từng
công trình. Đây chính là tính chất đặc thù của hoạt động xây lắp, với việc di
chuyển này sẽ phát sinh chi phí vận chuyển và bảo quản máy móc thiết bị
khiến Công ty phải tính toán cân nhắc và lựa chọn phương án sản xuất phù
hợp. Do vậy, nếu Công ty có phương án sản xuất hợp lý thì sẽ giảm được
sự ảnh hưởng của yếu tố tự nhiên đến quá trình sản xuất kinh doanh do đó
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 31
KHOA HỌC QUẢN LÝ
sẽ tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tất yếu điều đó
sẽ làm tăng năng lực cạnh tranh của Công ty trên thị trường xây dựng.
Về khách hàng:
Công ty xây dựng Hồng Hà là một doanh nghiệp xây dựng nên sản
phẩm của nó là các công trình xây dựng, cụ thể hơn trong nội dung đề tài
chúng ta đề cập ở đây là các công trình xây lắp. Các công trình này do chủ
đầu tư ký hợp đồng với Công ty ( cũng có thể nhà thầu ký hợp đồng với
Công ty, khi Công ty là nhà thầu phụ cho nhà thầu đó ) và Công ty phải có
nghĩa vụ thực hiện đúng như hợp đồng đã ký kết. Vì vậy, Công ty phải lo đi
tìm kiếm các công trình, tìm kiếm các chủ đầu tư và tham gia đấu thầu, ký
hợp đồng thi công các công trình. Sau khi xây dựng xong Công ty tiến hành
nghiệm thu và thanh quyết toán với chủ đầu tư hoặc nhà thầu chính.
Như vậy, một đặc điểm khác của thị trường của Công ty là Công ty
phải tự đi tìm lấy khách hàng rồi ký kết hợp đồng và cuối cùng là đi đến
thực hiện sản phẩm của mình. Qua đó chúng ta có thể thấy vấn đề thông tin
là rất quan trọng cho Công ty. Càng có nhiều thông tin về thị trường xây
lắp thì Công ty càng có khả năng ký kết được với nhiều khách hàng. Vì thế,
việc thu thập thông tin của thị trường cũng là một nhân tố rất quan trọng
góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty.
Thị trường xây lắp rất đa dạng. Song hiện nay ở nước ta Công ty đang
theo đuổi các công trình xây lắp nằm trong diện đầu tư cơ sở hạ tầng và
phát triển khu đô thị mới của Nhà nước. Sản phẩm của Công ty chủ yếu là
các nhà cao tầng, hạ tầng kỹ thuật đi kèm… Là một Công ty trực thuộc
Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội , Công ty xây dựng Hồng Hà
chỉ mới tham gia đấu thầu vài năm gần đây dưới sự uỷ quyền của Tổng
công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội , nên Công ty cũng đang còn hạn
chế trong việc tiếp cận thị trường xây lắp. Thông tin thị trường chưa được
cập nhật và xử lý để nắm bắt thời cơ trong việc tham gia dự thầu và đấu
thầu. Để nắm bắt cơ hội Công ty cần có chính sách phân đoạn thị trường,
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 32
KHOA HỌC QUẢN LÝ
cần điều tra, nghiên cứu và phân tích thị trường một cách kỹ lưỡng để đưa
ra những chiến lược thích hợp.
2.2.2 Mức độ cạnh tranh
Vì Công ty sản xuất kinh doanh chủ yếu trong ngành xây lắp công
trình dân dụng, cho nên chúng ta chỉ phân tích mức độ cạnh tranh trong
ngành xây lắp công trình dân dụng. Để phân tích được mức độ cạnh tranh
trên thị trường xây lắp này, thì phải phân tích và đánh giá trên 3 chỉ tiêu
sau:
Thứ nhất, số lượng đối thủ cạnh tranh
Số lượng các doanh nghiệp tham gia trong thị trường xây lắp là tương
đối lớn, và ngày càng nhiều doanh nghiệp tham gia khi chóng ta tham gia
thị trường mở, bởi vì, điều này có nghĩa là có sự tham gia của các doanh
nghiệp nước ngoài. Cho nên, chỉ tiêu số lượng đối thủ cạnh tranh trong thị
trường xây lắp công trình dân dụng được đánh giá chung là khá cao.
Thứ hai, hàng rào lối ra
Để đánh giá được chỉ tiêu này, ta phải phân tích trên các khía cạnh
sau:
+ Đầu tư nhà xưởng, thiết bị: đối với ngành xây lắp thì không có sự
lựa chọn thay đổi sử dụng hoặc có thể bán lại được. Nếu muốn bỏ ngành,
buộc doanh nghiệp phải bỏ phí những giá trị còn lại của tài sản này.
+ Chi phí trực tiếp cho việc rời bỏ ngành: theo đánh giá chung thì chi
phí trực tiếp (chẳng hạn như các chi phí định vị lại, các thủ tục hành
chính…) rời bỏ một ngành xây lắp là khá cao.
+ Chi phí xã hội cho việc rơi bỏ ngành: như đã biết thì trong ngành
xây dựng nói chung số nhân công là rất lớn, vì thế nếu có sự rời khỏi ngành
của một doanh nghiệp cũng đồng nghĩa với việc sa thải nhân công rất
nhiều. Cho nên chi phí xã hội cho việc rời khỏi ngành được đánh giá là cao.
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 33
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Qua đánh giá 3 khía cạnh trên, cho phép ta kết luận hàng rào lối ra của
ngành xây lắp là khá lớn.
Thứ ba, tỷ lệ % TSCĐ chiếm trong tổng tài sản
Máy móc thiết bị là một trong những tiêu chí xét thầu, do đó, bất kỳ
một doanh nghiệp nào tham gia vào ngành xây lắp cũng phải không ngừng
đầu tư vào máy móc thiết bị. Mặt khác, máy móc thiết bị trong thi công xây
dựng ở các doanh nghiệp xây lắp đa số phải nhập từ nước ngoài nên rất đắt.
Chính vì vậy, làm cho tỷ trọng TSCĐ chiếm trong tổng tài sản của các
doanh nghiệp xây lắp được đánh giá là rất cao.
Tựu trung lại, qua phân tích và đánh giá 3 chỉ tiêu trên cho phép đưa
ra một nhận định là mức độ cạnh tranh trong ngành xây lắp công trình dân
dụng nói riêng và ngành xây lắp nói chung là tương đối cao và mức độ
cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn khi có sự tham gia của các doanh nghiệp
nước ngoài.
2.3 Cơ chế chính sách và các văn bản liên quan
Hiện nay, ở nước ta phương thức đấu thầu ngày càng được áp dụng
rộng rãi với những công trình mà Nhà nước cấp vốn, những công trình sử
dụng vốn nước ngoài hỗ trợ (ODA) và cả một số công trình tư nhân bỏ vốn
xây dựng. Trên cơ sở những quy định chung về xây dựng cơ bản mà Chính
phủ ban hành, Bộ Xây dựng, cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng cơ
bản, đã ban hành các quy chế đấu thầu. Văn bản đầu tiên về quy chế đấu
thầu được ban hành từ khi chuyển sang cơ chế quản lý mới là Thông tư số
03 - BXD/VKT (năm 1988) về "Hướng dẫn tạm thời thực hiện chế độ đấu
thầu trong xây dựng cơ bản". Ngày 12 / 02/ 1990, Bộ Xây dựng ban hành
quyết định số 24 - BXD/VKT về "Quy chế đấu thầu xây lắp" thay cho
Quyết định số 24 - BXD/VKT. Ngày 17/ 06/ 1996, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 43 - CP về "Quy chế đấu thầu", ngày 25/ 02/ 1997 liên Bộ Kế
hoạch và Đầu tư - Xây dựng - Thương mại đã ra Thông tư số 2- TT/LB
hướng dẫn thực hiện Quy chế trên. Ngày 01/ 09 / 1999 Chính phủ đã ra
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 34
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Nghị định số 88/ 1999/ NĐ - CP ban hành "Quy chế đấu thầu", thay thế
Quy chế đấu thầu đã ban hành và quy định hiện hành của Nhà nước về lập
giá dự toán xây lắp hạng mục công trình (Thông tư 09/2000/TT-BXD ngày
17/7/2000). Đây là những văn bản pháp quy có giá trị hiện hành. Có thể nói
rằng chế độ đấu thầu được áp dụng ở nước ta ngày càng có nề nếp. Điều
này đem lại sự công bằng cho các nhà thầu trong đấu thầu. Tuy vậy, "Quy
chế đấu thầu" hiện hành chưa mang tính pháp lý cao (chỉ là văn bản dưới
luật) cho nên nó tác động tới Công ty bên cạnh mặt thuận lợi, còn có những
vấn đề cần bàn.
2.4.Phân tích kết quả dự thầu và đánh giá
Nhận định chung về công tác tham gia dự thầu của Công ty , đó là:
Trước hết, về giá dự thầu của Công ty không có sự "giảm giá chiến lược",
nghĩa là việc tính giá dự thầu của Công ty rất cứng nhắc. Hai là, giá trị
trúng thầu thường thấp hơn giá trị trượt thầu, hay nói một cách khác, Công
ty thường trúng các công trình có giá trị vừa và nhỏ; còn công trình có giá
trị lớn thường trượt. Đây là một số nhận định chung, để thấy được thực
trạng của Công ty một cách rõ nét hơn ta đi vào phân tích chi tiết các chỉ
tiêu sau:
2.4.1 Số công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu
Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các công trình (kể
cả gói thầu của hạng mục công trình) mà Công ty đã tham gia đấu thầu và
trúng thầu trong năm, thường tính cho 3 năm trở lên.
Con số này cho ta biết khái quát nhất tình hình kết quả dự thầu của
Công ty. Chỉ tiêu này càng lớn qua các năm chứng tỏ công tác dự thầu của
Công ty có hiệu quả (tuy nhiên khi xem xét ta cần tính thêm chỉ tiêu giá trị
trung bình một công trình trúng thầu).
Bảng 5: Số công trình trúng thầu và giá trị công trình trúng thầu của Công ty xây dựng Hồng Hà từ 2000
đến 2002
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 35
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Năm Số công trình
trúng thầu
Tổng giá trị trúng
thầu (tr. đ)
Giá trị trúng thầu
trung bình (tr. đ)
2000 10 25.577 2.5577
2001 12 29.432 2.452.66
2002 15 34.569 2.304.6
Tổng 37 89578 2.421.03
(Số liệu thu thập từ phòng Kế hoạch Tổng hợp)
Qua bảng trên cho ta thấy, số công trình trúng thầu của Công ty tương
đối Ýt và giá trị trung bình của các công trình không cao - chủ yếu là công
trình quy mô vừa và nhỏ. Mặt khác, giá trị xây lắp trong 3 năm ( từ 2000-
2002) mà Công ty thực hiện là vào khoảng 170 tỷ đồng, trong khi Công ty
chỉ trúng thầu với giá trị xây lắp là 89,578 tỷ đồng, như vậy, có thể nói rằng
giá trị xây lắp mà Công ty thực hiện trong 3 năm qua chủ yếu là nhận thầu,
còn trúng thầu chỉ chiếm khoảng 52,69%. Điều này nói lên rằng Công ty
cần phải chú trọng nhiều hơn nữa trong công tác đấu thầu nhằm nhận được
nhiều công trình về cho Công ty thông qua tranh thầu.
2.4.2 Xác suất trúng thầu
Xác suất trúng thầu có thể tính theo hai cách sau:
+ Theo số công trình:
Tổng số công trình trúng thầu x 100 %Xác suất trúng thầu = Tổng số công trình tham gia dự thầu
+ Theo giá trị công trình:
Tổng giá trị trúng thầu x 100 %Xác suất trúng thầu =
Tổng giá trị các công trình tham gia dự thầu
Bảng 6: Xác suất trúng thầu của Công ty xây dựng Hồng Hà
Xác suất trúng thầu
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 36
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Năm Số công
trình
trúng
thầu
Giá trị
công trình
trúng thầu
Số công
trình
tham dự
thầu
Giá trị
công trình
tham dự
thầu
Theo số
công trình
Theo giá
trị công
trình
2000 10 25.577 16 38.236 0.625 0.669
2001 12 29.432 17 39.258 0.706 0.750
2002 15 34.569 21 45.127 0.714 0.766
(Số liệu lấy từ Phòng Kế hoạch Tổng hợp)
Đồ thị 2 : Xác suất trúng thầu của Công ty xây dựng Hồng Hà
Qua các số liệu trên cho thấy, mặc dù Công ty hiện tại tham gia tranh
thầu chưa nhiều kể cả về giá trị cũng như số lượng. Nhưng xác suất trúng
thầu của Công ty đánh giá trên cả hai khía cạnh thì được xem là rất thành
công. Nếu so sánh xác suất theo giá trị và theo số lượng cho ta thấy Công
ty chỉ trúng thầu các công trình vừa, còn các công trình có giá trị tương đối
lớn thì thường trượt. Đây sẽ trở thành vấn đề mà ban lãnh đạo Công ty cần
quan tâm để có những đối sách hợp lý.
2.4.3. Lợi nhuận đạt được
Để đánh giá chính xác hơn chất lượng công tác dự thầu và kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ta phải tính thêm chỉ tiêu lợi
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 37
KHOA HỌC QUẢN LÝ
nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên giá trị xây lắp hoàn thành (tính cho nhiều
năm - từ 3 đến 5 năm).
Bảng 7: Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của Công ty năm 2000-2002
CHỈ TIÊUNăm
2000 2001 2002
Lợi nhuận ( tr. đồng ) 87.7 2.267 2.588
Tỷ suất lợi nhuận trên giá trị
xây lắp hoàn thành( % )0,343
7.70257.4865
(Số liệu thu thập từ Phòng TCKT)
Qua bảng số liệu cho thấy, lợi nhuận Công ty đạt được từ năm 2000
đến năm 2002tăng 30.66 lần trong khi giá trị xây lắp chỉ tăng 1.35 lần.
Điều này chứng tỏ giai đoạn 2000-2002 Công ty đang vận dụng chiến lược
đặt giá tranh thầu khá cao nên lợi nhuận đạt được lớn, tức khả năng cạnh
tranh của Công ty phải là khá mạnh. Từ năm 2001 đến 2002 lợi nhuận của
Công ty tăng 14.16%, trong khi giá trị xây lắp của Công ty tăng 17.45%,
điều này chứng tỏ giá trị xây lắp mà Công ty trúng thầu tăng đáng kể vàlợi
nhuận của Công ty tăng ở mức trung bình. Như vậy, chứng tỏ Công ty đã
cải thiện được khả năng cạnh tranh của mình để có thể đưa ra giá dự thầu
theo chiến lược giá cao, điều này là một dấu hiệu đáng mừng. Để thấy được
điều này rõ hơn, ta dựa vào chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên giá trị xây lắp của
Công ty. Tỷ suất lợi nhuận trên giá trị xây lắp năm 2000 đạt rất thấp:
0.343%; nhưng đến năm 2001 chỉ tiêu này tăng mạnh đạt: 7.7025%; và đến
năm 2002 chỉ tiêu này giảm xuống còn 7.4865%. Đây là một dấu hiệu khả
quan về khả năng tranh thầu của Công ty.
Đồ thị 3: Đồ thị lợi nhuận của Công ty năm 2000-2002
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 38
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Biểu đồ lợi nhuận
Đồ thị 4: Đồ thị tỷ suất lợi nhuận của Công ty năm 2000-2002
Biểu đồ tỷ suất
lợi nhuận trên giá
giá trị xây lắp
2.4.4 Phân tích nguyên nhân trúng thầu và trật thầu của Công ty
Để phân tích nguyên nhân trúng thầu và trật thầu của Công ty trong
thời gian qua, ta đi phân tích cụ thể hai ví dụ sau:
Thứ nhất, Công trình Phân xưởng dệt Công ty dệt 19/5 do chủ đầu tư là
Công ty dệt 19/5. Chủ đầu tư xét thầu theo phương thức tính điểm (thang
điểm 100), công trình này có các nhà thầu tham gia với kết quả đấu thầu
được thể hiện cụ thể trong bảng sau :
Bảng 8: Kết quả đấu thầu XD Công trình phân xưởng dệt Công ty dệt 19/5
Nhà thầuĐiểm
mức giá (50đ)
Điểm kỹ thuật, chất lượng (20đ)
Tiến độ thi công (30 đ)
Tổng điểm
(100đ)1. Công ty Công ty xây
dựng Hồng Hà 48 19 26 93
2. Công ty Xây dựng số 9 45 18 22 85
3. Công ty Xây dựng dân
dụng47 17 24 88
4. Công ty Xây dựng số1 45 18 25 88
5.Công ty Đầu tư và phát
triển nhà số 347 18 21 86
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 39
KHOA HỌC QUẢN LÝ
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp)
Theo yêu cầu của bản thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật thi công Công
trình Phân xưởng dệt Công ty dệt 19/5 đòi hỏi cao về mặt kỹ thuật, ở công
trình này Công ty đã trúng thầu với số điểm cao nhất là 93 điểm. Đạt được
kết quả đó, vì Công ty đã đưa ra giải pháp kỹ thuật, chất lượng và tiến độ
thi công phù hợp với yêu cầu của chủ đầu tư-Công ty dệt 19/5.Công ty đã
trúng thầu một cách tuyệt đối trên cả ba phương diện : giá cả, chất lượng,
và tiến độ.
Thứ hai, để thấy được những yếu tố gây thất bại trong công tác đấu thầu
xây dựng của Công ty, ta xem xét cuộc đấu thầu “Gói thầu 1 : Xây lắp
móng và xử lý nền nhà N2D – Thuộc Dự án Khu đô thị mới Trung Hoà-
Nhân chính”.
Bảng 9 : Kết quả đấu thầu “Gói thầu 1 : Xây lắp móng và xử lý nền nhà
N2D – Thuộc Dự án Khu đô thị mới Trung Hoà- Nhân chính”
Nhà thầu
Điểm
mức giá
(55 đ)
Điểm chất
lượng kỹ
thuật (20 đ)
Điểm tiến
độ (25đ)
Tổng điểm
(100đ)
1. Công ty Công ty xây dựng
Hồng Hà 45 18 24 87
2. Công ty Xây dựng số 1 50 17 21 88
3. Công ty Đầu tư và phát triển
nhà số 652 18 23 93
4. Công ty Xây dựng nhà số 9 46 19 24 89
(Nguồn: Phòng Kế hoạch Tổng hợp)
Công trình này nhà thầu Công ty Đầu tư và phát triển nhà số 6 đã
thắng thầu do đạt điểm cao về mức giá 52/55 điểm. Nhà thầu này đã đưa ra
một mức giá rất thấp là 7.118 (Tr.đ) trong khi mức giá của chủ đầu tư dự
toán là 7.340 (Tr.đ), mức giá bỏ thầu của Công ty xây dựng Hồng Hà là
7.580 (Tr.đ). Công trình này Công ty đã không thắng thầu mặc dù điểm kỹ
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 40
KHOA HỌC QUẢN LÝ
thuật, chất lượng bằng; còn điểm tiến độ thi công cao hơn nhà thầu Công ty
Xây dựng số 1. Nguyên nhân chính của thất bại là do Công ty đưa ra mức
giá bỏ thầu cao (cao hơn cả của chủ đầu tư) và nguyên nhân nữa là Công
ty cũng chưa đạt điểm tối đa ở các tiêu chuẩn chất lượng - kỹ thuật và tiến
độ thi công.
Như vậy, qua hai công trình đấu thầu mà Công ty đã tham gia trong
năm 2000 và đầu năm 2003 ta thấy được một số khía cạnh của hoạt động
đấu thầu của Công ty, những hạn chế mà Công ty cần khắc phục.
2.5. Những hoạt động Công ty đã thực hiện
2.5.1 Những hình thức và phương thức dự thầu Công ty tham gia
Hình thức đấu thầu Công ty đã tham gia
Công ty xây dựng Hồng Hà có tham gia hai hình thức đấu thầu sau:
+ Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà
thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện,
thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày
trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Thông thường Công ty tham gia hình
thức này dựa vào các phương tiện như: báo chí; truyền hình; đài phát
thanh…
+ Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời
một số nhà thầu nhất định có đủ năng lực về kinh tế-kỹ thuật thực hiện yêu
cầu của công trình. Công ty tham gia hình thức này thông qua thư mời dự
thầu của chủ đầu tư.
Phương thức đấu thầu
Công ty xây dựng Hồng Hà chỉ tham gia phương thức dự thầu - đấu
thầu một túi hồ sơ. Đấu thầu một túi hồ sơ: là phương thức mà nhà thầu
nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ, những hồ sơ đó bao gồm những đề
xuất về kỹ thuật, tài chính, giá bỏ thầu và những điều kiện khác. Tất cả
những điều kiện này sẽ được chủ đầu tư xem xét đánh giá cùng một lúc để
xếp hạng nhà thầu.
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 41
KHOA HỌC QUẢN LÝ
2.5.2 Thực hiện các bước của qui trình dự thầu
Cũng như nhiều đơn vị xây dựng khác, công tác đấu thầu của Công ty
xây dựng Hồng Hà được chia làm 3 giai đoạn.
Giai đoạn I: Giai đoạn tìm kiếm thông tin về dự án và chuẩn bị hồ sơ dự
thầu.
Để có được các thông tin về dự án Công ty chủ yếu tìm kiếm trên các
phương tiện thông tin đại chúng như: tivi, đài, báo, các tạp chí xây dựng…
(đối với các dự án đấu thầu hạn chế thì qua thư mời thầu của chủ đầu tư.
Ngoài ra Công ty cũng tích cực tìm kiếm các dự án thông qua bạn hàng và
thông qua cán bộ công nhân viên trong Công ty. Sau khi tìm được các dự
án Công ty giao cho phòng Kế hoạch Tổng hợp phối hợp với các phòng
ban có liên quan để lập hồ sơ dự thầu. Trong hồ sơ dự thầu bao gồm nhiều
tài liệu khác nhau như:
- Đơn dự thầu;
- Bảo lãnh dự thầu;
- Bảng kê khối lượng có ghi giá;
- Bảng kê xác nhận đã nhận đủ các phần của hồ sơ mời thầu kể
cả các văn bản làm rõ, bổ sung;
- Thông tin về tư cách pháp nhân, năng lực, kinh nghiệm;
- Tổ chức công trường và các giải pháp kỹ thuật thi công;
- Các phương án thay thế khi được phép;
- Và mọi tài liệu khác mà Người dự thầu được yêu cầu phải
hoàn thành và nộp, được qui định trong Dữ liệu đấu thầu;
Đối với các tài liệu như tài liệu pháp lý, năng lực tài chính, lao động,
năng lực về máy móc thiết bị, hồ sơ kinh nghiệm… của Công ty thì phòng
Kế hoạch Tổng hợp sẽ căn cứ vào đặc điểm cụ thể của công trình để có sự
lựa chọn, bố trí cho phù hợp nhằm đáp ứng các yêu cầu của chủ đầu tư.
Để chuẩn bị và đưa ra các đề xuất kỹ thuật, biện pháp thi công. Công
ty sẽ cử các cán bộ chuyên gia có trình độ và kinh nghiệm xuống địa điểm
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 42
KHOA HỌC QUẢN LÝ
sẽ thi công công trình để khảo sát thực tế và tiến hành kiểm tra kỹ thiết kế
được lập bởi bên mời thầu (chủ đầu tư). Nếu phát hiện những sai sót hoặc
bất hợp lý của thiết kế thi đưa ra giải pháp kỹ thuật để điều chỉnh. Đây là
cơ sở nâng cao uy tín của Công ty đối với chủ đầu tư.
Giá dự thầu của Công ty được xây dựng như sau:
Tính toán chi phí dự thầu
@ Xác định số lượng vật liệu, nhân công, máy thi công cho gói thầu
+ Xác định số lượng vật liệu của gói thầu
Trong đó:
VLj: Khối lượng vật liệu loại j để thực hiện toàn bộ gói thầu.
Qi : Khối lượng công tác xây lắp loại i.
ĐMVLij : Định mức sử dụng vật liệu loại j để hoàn thành 1 đơn vị
công tác xây lắp
loại i (định mức nội bộ Công ty)
Kết quả tính toán được lập ở bảng 10.
Bảng 10: Xác định số lượng vật liệu
TT Loại vật liệu Đơn vị tính Khối lượng Ghi chó12…
Xi măng PC 30Cát đen xây trát
tấnm3
VL1
VL2
+ Xác định nhu cầu lao động: (ngày công)
Trong đó:
Hj: Hao phí lao động để hoàn thành toàn bộ gói thầu tương ứng với
cấp bậc công việc j.
Qi: Khối lượng công tác loại i lấy theo bảng 1.
ĐMLĐij: Định mức lao động để hoàn thành đơn vị công tác i tương
ứng bậc thợ j (định mức nội bộ của Công ty).
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 43
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Kết quả tính toán được lập theo bảng sau:
Bảng 11: Nhu cầu lao động cho gói thầu
TT Loại lao động Đơn vị tính Số lượng Ghi chó123…
Lao động đào đất, bậc…Lao động nền, bậc …Lao động gia công thép,bậc …
Ngày côngNgày côngNgày công
H1
H2
H3
+Xác định số lượng ca máy thi công: (chưa kể ca máy ngừng việc)
Trong đó:
CMj: Tổng số ca máy loại j để hoàn thành toàn bộ gói thầu.
Qi: Khối lượng công tác loại i lấy theo bảng 1.
ĐMMij: Định mức sử dụng máy loại j để hoàn thành 1 đơn vị công
tác i (theo định mức nội bộ).
Kết quả tính toán được tổng hợp theo bảng sau:
Bảng 12: Nhu cầu ca máy thi công cho gói thầu
TT Loại lao động Đơn vị tính Số lượng Ghi chó12…
Máy đào đất dung tích gầu < 0,8 m3
Máy trộn bê tông dung tích 250 lítCaCa
CM1
CM2
@ Xác định chi phí dự thầu (không có thuế VAT)
Xác định chi phí nguyên vật liệu
Trong đó:
VLdth: Tổng chi phí vật liệu trong giá dự thầu.
Đvlj: Giá 1 đơn vị vật liệu loại j tại hiện trường xây dựng.
VLj: Số lượng vật liệu loại j (theo bảng 1).
Kết quả tính toán thể hiện ở bảng 4.
Bảng 13: Tính toán chi phí vật liệu
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 44
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Đơn vị: 1000đ
TT
Tên vật liệu Đơn vị tính
Khối lượng vật liệu
Giá vật liệu tại hiện trường
Thành tiền
1.
…
Xi măng PC 30.
…
Tấn VL1 … VL1
Tổng cộng VLdth
Xác định chi phí nhân công
Trong đó:
NCdth: Chi phí nhân công trong giá dự thầu.
Hj: Tổng số ngày công tương ứng với cấp bậc thợ loại j để thực hiện
gói thầu
Đncj: Đơn giá 1 ngày công tương ứng với cấp bậc thợ loại j.
Kết quả tính toán được thể hiện ở bảng sau.
Bảng 14: Tính toán chi phí nhân công
Đơn vị: 1000đ
TT
Loại thợ tương ứng với cấp bậc bình quân
Đơn vị tính
Hao phí lao động (ngày-
công)
Đơn giá nhân công
Thành tiền
12…
Thợ nề bậc BQ 3/7Thợ sắt bậc BQ …
…
Ngày côngNgày công
H1
H2
Đnc1
Đnc2
H1. Đnc1
H2. Đnc2
Tổng cộng NCdth
Xác định chi phí phí sử dụng máy thi công
Trong đó:
SDMdth: Tổng chi phí sử dụng máy trong giá dự thầu.
CMj: Tổng số ca máy loại j để thi công công trình (có thể máy tự có
hoặc đi thuê).
Đmj: Đơn giá ca máy loại j khi làm việc (có thể máy tự có hoặc đi
thuê).
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 45
KHOA HỌC QUẢN LÝ
CMngj: Tổng số ca máy loại j phải ngừng việc ở công trường (có thể
máy tự có hoặc đi thuê).
Đngj: Đơn giá ca máy loại j khi ngừng việc (có thể máy tự có hoặc đi
thuê).
Ckj: Chi phí khác của máy loại j.
Kết quả tính toán được tập hợp ở bảng sau.
Bảng 15: Tính toán chi phí sử dụng máy
Đơn vị: 1000đ
TT Loại máy
Số lượng
ca máy
Đơn giá Thành tiền Chi phí khác
Tổng cộngMáy tự có
Máy
thuê
Máy tự có Máy
thuê
1Máy đào
-Ca làm việc-Ca ngừng việc
-CM1
CMng1
-Đm1
Đng1
---
-CM1xĐm1
CMng1xĐng
1
---
Ckj Ckj
CM1xĐm1
CMng1xĐng
1
2Máy đầm bê
tông-Ca làm việc
-Ca ngừng việc
-xx
-xx
---
-xx
---
xx
-xx
3Máy trộn bê
tông-…-…
… … … … … … …
Tổng cộng SDMdth
Xác định chi phí chung trong chi phí dự thầu
Xác định chi phí quản lý công trường.
Chi phí tiền lương và phụ cấp của bộ phận quản lý gián tiếp trên công
trường
Trong đó:
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 46
KHOA HỌC QUẢN LÝ
TLgt: Tiền lương và phụ cấp lương của bộ phận gián tiếp trên công
trường.
Sgti: Số lượng cán bộ, viên chức làm việc tại công trường có mức
lương loại i.
Lthi: Lương tháng kể cả phụ cấp của 1 người có mức lương loại i.
Tc: Thời hạn thi công tính bằng tháng.
Diễn giải và kết quả tính toán thể hiện ở bảng sau.
Bảng 16: Tính toán tiền lương và phụ cấp cho bộ phận gián tiếp của
côngtrường
Đơn vị: 1000đ
TT
Loại viên chức Đơn vị
tính
Số lượng Lương và phụ cấp 1
tháng
Thời gian thi công (tháng)
Thành tiền
1 Chỉ huy công trường
người 01
Tổng cộng TLgt
Bảo hiểm xã hội, y tế, nộp hình thành quĩ công đoàn cho cán bộ công
nhân viên xây lắp làm việc trong suốt thời gian thi công công trình
BH = (TLgt x Kgt + NCdth x Knc)M
Trong đó:
Kgt: Tỷ lệ chuyển đổi từ lương và phụ cấp của bộ phận gián tiếp trên
công trường sang tiền lương theo cấp bậc (chức danh).
Knc: Tỷ lệ chuyển đổi từ lương và phụ cấp của công nhân sang lương
cấp bậc.
M: Mức bảo hiểm xã hội, y tế, trích quỹ công đoàn mà Công ty (công
trường) phải nộp cho người lao động.
Chi phí khấu hao, phân bổ giá trị các công cụ, dụng cụ phục vụ thi
công
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 47
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Trong đó:
Gi: Tổng giá trị các công cụ, dụng cụ loại i phục vụ cho quá trình thi
công (giàn giáo, xe cải tiến…).
Ti: Thời hạn sử dụng tối đa của dụng cụ, công cụ loại i.
ti: Thời gian mà dụng cụ, công cụ loại i tham gia vào quá trình thi
công.
Chi phí lán trại, công trình tạm, cấp điện, cấp nước phục vụ thi công
- Chi phí cấp điện (Cd):
Cd = Qd x gd
Trong đó:
Cd: Tổng chi phí cấp điện phục vụ thi công trên công trường (trừ cấp
điện cho máy xây dựng hoạt động).
Qd: Tổng công suất điện tiêu thụ cho suốt quá trình thi công (kw).
gd: Giá 1 Kw điện năng không có thuế VAT.
- Chi phí cấp nước cho thi công (Cn):
Cn = Qn x gn
Trong đó:
Qn: Tổng khối lượng nước phục vụ thi công (m3).
gn: Giá 1 m3 nước không có thuế VAT.
- Chi phí xây dựng kho tàng, nhà làm việc, sân bãi, đường đi lại, hệ
thống cấp điện, nước, nhà ở …phục vụ cho thi công công trường:
Ct = (∑Fj x gj) - ∑Gthj
Trong đó:
Ct: Tổng chi phí xây dựng lán trại công trình tạm có trừ giá trị thu hồi.
Fj: Quy mô xây dựng công trình tạm loại j (m2, m, m3).
gj: Giá trị xây dựng tính cho 1 đơn vị quy mô xây dựng của hạng mục
công trình tạm j (đ/m2, đ/m3, đ/m …) không có thuế VAT.
Gthj: Giá trị thu hồi công trình tạm loại j khi kết thúc xây dựng.
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 48
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Chi phí chung khác ở cấp công trường (chi phí thuê bao điện thoại, chi
phí nước uống, tiếp khách, công tác phí, văn phòng phẩm cho làm việc, chi
phí bảo vệ tại công trường…
Ck = f1% x NCdth
Trong đó:
Ck: Chi phí chung khác của gói thầu dự kiến chi ở cấp công trường.
f1%: Tỷ lệ chi phí chung khác theo quy định của doanh nghiệp để chi
phí tại công trường.
NCdth: Chi phí nhân công trong chi phí dự thầu.
Chi phí chung ở cấp doanh nghiệp phân bổ vào chi phí dự thầu
của gói thầu
PDN = f2% x NCdth
Trong đó:
PDN: Tổng chi phí chung ở cấp doanh nghiệp phân bổ theo chi phí dự
thầu của gói thầu đang xét.
f2%: Tỷ lệ chi phí chung ở cấp doanh nghiệp theo quy định nội bộ của
doanh nghiệp.
NCdth: Chi phí nhân công trong chi phí dự thầu.
Tổng hợp chi phí dự thầu
Bảng 17: Tổng hợp chi phí dự thầu
TT Nội dung chi phí Đơn vị tính Tổng sè1234
Chi phí vật liệuChi phí nhân côngChi phí sử dụng máyChi phí chungTrong đó:- Chi phí chung ở công trường- Chi phí chung ở cấp doanh
nghiệp
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
VLdth
NVdth
SDMdth
Pdth
Pct
PDN
Tổng chi phí dự thầu 1000đ Zdth
Dự trù lợi nhuận cho gói thầu
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 49
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Ldk = fL% x Zdự thầu
Trong đó:
fL%: Tỷ lệ lợi nhuận dự kiến của gói thầu tính theo % so với tổng chi phí
dự thầu.
Zdth: Tổng chi phí dự thầu của gói thầu.
Tổng hợp giá dự thầu (dự kiến)
Bảng 18: Tổng hợp giá dự thầu dự kiến
TT
Nội dung các khoản mục Đơn vị tính Trị sè
12345
Tổng chi phí dự thầuLợi nhuận dự kiếnGiá dự thầu trước thuế VATThuế VAT (5%)Giá dự thầu sau thuế VAT dự kiến
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
1000đ
Zdth
Ldk
Gtr VATdth
VATGs VAT
dth(dk)
Do đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, vì thế, trong hồ sơ mời
thầu các chủ đầu tư thường quy định loại vật liệu và thiết bị lắp đặt, nguồn
gốc vật liệu và thiết bị… Chính vì vậy mà sự chênh lệch giá vật liệu và
thiết bị là không đáng kể, nên Công ty chỉ điều chỉnh giá dự thầu chính
thức so với giá dự thầu dự kiến, thông qua việc điều chỉnh chi phí chung
(Pdth). Từ đó,Công ty đưa ra giá dự thầu chính thức ghi trong hồ sơ dự thầu.
Giai đoạn II: Giai đoạn nộp hồ sơ dự thầu.
Sau khi đã chuẫn bị đầy đủ các tài liệu có liên quan đến hồ sơ dự thầu.
Công ty mang hồ sơ nộp cho bên mời thầu theo thời hạn qui định. Trong
thời gian này Công ty tăng cường công tác ngoại giao với chủ đầu tư, với
cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư để gây cảm tình và làm tăng thêm
uy tín, độ tin cậy của Công ty.
Mặt khác, Công ty vẫn tiếp tục nghiên cứu những dề xuất kỹ thuật,
tiến độ và biện pháp thi công... đã nêu trong hồ sơ dự thầu. Nếu có nhu cầu
bổ sung tài liệu thì làm văn bản đề nghị chủ đầu tư cho phép sửa đổi bổ
sung theo qui định, nhằm phát huy tối đa tính cạnh tranh của hồ sơ dự thầu
và tăng khả năng thắng thầu của Công ty.
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 50
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Giai đoạn III: Giai đoạn thực hiện hợp đồng.
Sau khi ký hợp đồng Công ty tiến hành thực hiện theo hợp đồng đã ký
với chủ đầu tư. Trong giai đoạn này Công ty đã cố gắng để đưa ra nhiều
biện pháp thi công như tăng cường đội ngũ cán bộ kỹ thuật giám sát thi
công, bảo đảm huy động đồng bộ xe máy thi công, tăng cương quản lý chặt
chẽ việc cung ứng nguyên vật liệu... để hạn chế thấp nhất những sai sót có
thể xảy ra, ảnh hưởng xấu đến chất lượng công trình và tiến độ thi công. Do
vậy mà các công trình do Công ty thi công nhìn chung đều đảm bảo đúng
tiến độ và chất lượng làm hài lòng các chủ đầu tư.
2.6. Phân tích khả năng thắng thầu của Công ty
2.6.1.Về tổ chức thi công
Chu kỳ sản xuất sản phẩm của xây dựng thường kéo dài và sản phẩm
xây dựng có giá trị rất lớn. Do vậy trong sản xuất không cho phép được có
thứ phẩm phế phẩm. Chính vì lẽ đó mà trước khi giao thầu, các chủ đầu tư
rất quan tâm đến vấn đề kỹ thuật công nghệ và tổ chức thi công của nhà
thầu qua tài liệu giới thiệu về năng lực máy móc thi công, đề xuất kỹ thuật
và biện pháp thi công…
Trong lĩnh vực này Công ty có những điểm mạnh sau:
- Máy móc, thiết bị và máy móc thi công có đủ các chủng loại có thể
thi công nhiều công trình (chủ yếu các công trình trong ngành điện) với quy
mô khác nhau. Bao gồm các chủ loại như: thiết bị nâng chuyển - vận tải;
thiết bị thi công cơ giới; thiết bị gia công cơ khí; thiết bị thi công khác;
thiết bị thí nghiệm kiểm tra đo lường.
- Có mét số công nghệ tiên tiến như: cần trục tự hành (Cẩu KATO - 30
tấn - Nhật); máy hàn (TIG ESAB - 2000-220V của Thụy Điển và TIG
LINCON - 500- 3 fa -380V của Nhật); máy lọc dầu KATO 4000l/h của
Nhật; máy đột lỗ ENERPAC - Nhật; máy vận thăng - 500Kg, 19m của
Nhật…
- Có nhiều sáng kiến kỹ thuật trong thi công.
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 51
KHOA HỌC QUẢN LÝ
- Có thể huy động máy thi công từ Tổng công ty Đầu tư và Phát triển
nhà Hà Nội - Tổng công ty chủ quản của Công ty hoặc các công ty thuộc
Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội.
Tuy nhiên Công ty vẫn còn nhiều mặt yếu, đó là:
- Chưa có công nghệ hiện đại dẫn đầu ngành.
- Vấn đề kiểm tra chất lượng công trình chưa quán triệt nguyên
tắc "làm đúng ngay từ đầu".
- Sù cung cấp nguyên liệu chưa theo một kế hoạch, thiếu đồng
bộ và vấn đề quản lý nguyên vật liệu trong thi công còn lỏng lẽo.
2.6.1.2 Về kế hoạch - tiếp thị
Marketing trong xây dựng có vai trò rất lớn đối với công tác đấu thầu.
Nó giúp nhà thầu nắm bắt được các thông tin về thị trường: đối thủ cạnh
tranh, khách hàng, giá cả nguyên vật liệu, pháp luật… đây là cơ sở để nhà
thầu xây dựng nên chiến lược tranh thầu có chất lượng. Về mặt này Công
ty có những điểm mạnh, điểm yếu sau:
Mặt mạnh:
- Uy tín của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội.
- Sự đa dạng hoá ngành nghề (đa dạng hoá sản phẩm) không chỉ đơn
thuần xây dựng công trình nhà ở, công trình nông nghiệp mà Công ty còn
mở rộng sang các lĩnh vực như: sản xuất gạch ốp lát cao cấp (gạch
Ceramic); xây dựng các công trình công nghiệp, công trình dân dụng và
công cộng; lắp đặt sửa chữa thiết bị, ống công nghệ, hệ thống thông tin, tự
động hoá, điều hoà không khí…
Mặt yếu:
- Lực lượng làm Marketing chuyên trách chưa có, chủ yếu là cán bộ
phòng kế hoạch Tổng hợp kiêm nghiệm làm Marketing.
- Phạm vi tiếp thị còn hạn hẹp, chưa tiếp thị đúng đối tượng và khả
năng nắm bắt thông tin về thị trường thấp (đặc biệt trong thị trường nguyên
vật liệu - vì điều này liên quan đến việc xác định giá dự thầu).
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 52
KHOA HỌC QUẢN LÝ
- Phương tiện làm việc phục vụ hoạt động tiếp thị còn thiếu (ví dụ: hệ
thống thông tin và đặc biệt INTERNET chưa được lắp đặt rộng rãi ở Công
ty - để Công ty tra cứu thông tin cũng như quảng bá Công ty).
- Sù linh hoạt trong việc tính giá dự thầu còn thấp.
2.6.2.Về lực lượng thi côngCon người là gốc rễ của mọi hoạt động trong doanh nghiệp, vì vậy yếu
tố lao động có vai trò quan trọng đối với kết quả sản xuất kinh doanh chung
cũng như khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của Công ty.
Về mặt này Công ty có những mặt mạnh sau:
- Ban lãnh đạo gồm những người có trình độ năng lực và kinh nghiệm
trong lĩnh vực thi công công trình xây lắp.
- Công nhân có trình độ chuyên môn kỹ thuật và có kinh nghiệm trong
xây lắp.
Bên cạnh những mặt mạnh Công ty còn tồn tại những mặt yếu sau:
- Số lượng công nhân trực tiếp chưa tương xứng để có thể thi công
những công trình quy mô lớn.
- Nhiều cán bộ chưa được trang bị lại kiến thức (bồi dưỡng, đào tạo
lại) cho phù hợp với yêu cầu và đòi hỏi của sự tiến bộ trong ngành xây lắp.
- Vấn đề tuyển dụng chưa được quan tâm mạnh mẽ.
Như đã biết, để đạt được các yêu cầu xây dựng (chất lượng, tiến độ,
độ thẩm mỹ…) thì trước hết nó phụ thuộc rất lớn vào trình độ của công
nhân (lao động trực tiếp) và kỹ sư giám sát công trình. Trong khi đó: ở
Công ty số lượng lao động trực tiếp là 645người chiếm 86%, đây là một
con số chưa đủ để đáp ứng những công trình có quy mô lớn. Bên cạnh đó,
trong sè 731 người thì Bậc 4 trở xuống chiếm 83,99% còn lại là trên bậc 4
(chiếm 16,11%) điều này cản trở Công ty thực hiện các công trình có yêu
cầu kỹ thuật phức tạp.
Đối với lao động quản lý, Công ty có 86 người chiếm 11,68%, trong
đó: số người chưa được đào tạo vẫn còn chiếm một tỷ trọng không nhỏ
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 53
KHOA HỌC QUẢN LÝ
trong bộ máy quản lý (chiếm 12,98%). Hơn nữa đối với một doanh nghiệp
xây dựng điện thì kỹ sư điện là nhân vật chủ chốt, nhưng trong Công ty Kỹ
sư chỉ chiếm một tỷ trọng khiêm tốn, là: 20,8%. Mặt khác, Công ty vẫn
chưa có chính sách cụ thể về đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao năng lực
của mỗi cán bộ. Vì vậy, nhân sự của Công ty chưa đáp ứng theo yêu cầu
của chủ đầu tư một cách tốt nhất.
2.6.3. Về năng lực tài chính
Yếu tố tài chính tác động đến hầu hết mọi lĩnh vực hoạt động của
Công ty, các vấn đề tài chính có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sử dụng
linh hoạt các kỹ thuật tiên tiến và chiến thuật trong đấu thầu xây lắp của
Công ty xây dựng Hồng Hà. Tài chính có nhiều ưu thế sẽ mang lại cơ hội
tốt và nâng cao khả năng thắng thầu cho Công ty. Ngược lại, những hạn
chế về tài chính sẽ là vật cản lớn trong việc thực hiện các biện pháp tham
gia đấu thầu, làm hạn chế khả năng cạnh tranh của Công ty khi tham gia
đấu thầu.
Chóng ta có thể đánh giá lĩnh vực tài chính của Công ty như sau:
Mặt mạnh:
- Khả năng huy động vốn năm 2002 từ Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển TP Hà Nội là: 43 325triệu đồng; vốn tự có là: 14 217triệu
đồng; vay huy động là: 59 550 triệu đồng. Tổng cộng vốn có thể huy
động (năm 2003) là: 102 875 triệu đồng.
- Vốn lưu động được bổ sung từ ngân sách qua các năm.
- Quy mô tài chính: Năm 2002 tổng tài sản là: 117,092 tỷ đồng.
Mặt yếu:
- Thu hồi vốn chậm (Năm 2002) - Số vòng luân chuyển vốn là:
4 vòng.
- Sù linh hoạt của cơ cấu vốn.
- Khả năng sử dụng tài chính thay thế thuê, bán tài sản, thuê tài
chính còn thấp.
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 54
KHOA HỌC QUẢN LÝ
2.5.4. Về quản lý kỹ thuật và chất lượng công trình.
Ngày nay trong xây lắp nói chung và trong xây lắp công trình nói
riêng thì quy mô và yêu cầu kỹ thuật ngày càng cao, do đó, chỉ với sức lao
động của con người chỉ chưa đủ để đáp ứng được yêu cầu đó mà phải
thông qua sự trợ giúp của thiết bị máy móc. Cùng với sự phát triển của
khoa học công nghệ thì thiết bị máy thi công ngày càng hiện đại cho phép
thi công các công trình ở mọi địa hình, cũng như mức độ kỹ thuật phức
tạp. Do vậy trong những năm gần đây Công ty đã đầu tư mua sắm bổ sung
nhiều loại máy móc thiết bị thi công mới của Nhật, Đức, Italia,…Ngoài ra,
Công ty còn sử dụng sự liên hệ giữa các thành viên của Tổng công ty để
huy động thêm máy móc thiết bị khi thi công các công trình đòi hỏi công
nghệ cao.
Công tác quản lý kỹ thuật và chất lượng công trình không chỉ đảm bảo
cho chất lượng công trình mà còn được xem như là thước đo trình độ năng
lực, khả năng của Công ty, là sự tín nhiệm của khách hàng để xem xét và
giao thầu. Về mặt này Công ty có những mặt mạnh, yếu sau:
Mặt mạnh:
- Thực hiện đúng như thiết kế và tuân thủ đúng các quy trình
qui phạm kỹ thuật đảm bảo được chất lượng công trình.
- Thực hiện nghiệm thu công trình theo từng giai đoạn, từng
phần công việc rất có hiệu quả.
- Kiểm tra, thí nghiệm nguyên vật liệu trước khi đưa vào sử
dụng (do đội thí nghiệm của Công ty thực hiện).
Mặt yếu:
- Đôi khi tổ chức triển khai chưa kịp thời nên ảnh hưởng đến
sản xuất sản phẩm.
- Mạng lưới cơ sở quản lý Ýt, chưa đủ để đáp ứng yêu cầu thi
công trong điều kiện thi công nhiều công trình phân tán, phạm vi xa
xôi…
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 55
KHOA HỌC QUẢN LÝ
2.7 Những tồn tại chủ yếu trong dự thầu của Công ty xây dựng Hồng
Hà
Trong công tác đấu thầu của Công ty, mặc dù đã có nhiều cố gắng và
đạt được những thành tích đáng kể, song hoạt động đấu thầu của Công ty
vẫn còn nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu, xem xét nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả của công tác này. Những hạn chế chủ yếu:
2.7.1 Xác định giá dự thầu
Trong một số công trình Công ty đưa ra mức giá dự thầu chưa tối ưu (
chưa linh hoạt ). Thể hiện theo hai hướng sau:
Thứ nhất, Đưa ra mức giá cao hơn so với các đối thủ khác (có nhiều
công trình Công ty đưa ra mức giá dự thầu cao hơn cả giá mời thầu) dẫn
đến điểm về giá của Công ty thấp, do đó trật thầu là điều dễ hiểu.
Giá Giá
Trường hợp trật thầu: Gdtct > GdtĐT Trường hợp trật thầu: GdtCT > GMT
Thứ hai, Mặc dù đã trúng thầu nhưng mức giá dự thầu của Công ty
vẫn chưa tối ưu, thể hiện ở khoảng chênh lệch mức giá dự thầu của Công
ty đưa ra quá lớn so với mức giá dự thầu của các đối thủ khác, trên thực tế
Công ty có thể đưa ra mức giá cao hơn (dĩ nhiên thấp hơn mức giá mời
thầu).
Giá
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 56
Gi¸ mêi thÇu
Gi¸ dù
thÇu cao nhÊt cña c¸c ®èi thñ
Gi¸ dù thÇu cña
C«ng ty
Kho¶ng chªnh lÖch GdtCT so Gdt§T
so Gdt§T
Gi¸ dù
thÇu cña
C«ng ty - GdtCT
Gi¸ dù
thÇu cña
C«ng ty
Gi¸ mêi
thÇu - GMT
Gi¸ mêi
thÇu - GMT
Chªnh lÖch GdtCT so Gdt§T
Chªnh lÖch GdtCT so GMT
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Trường hợp trúng thầu: GdtCT << GdtĐT < GMT
2.7.2 Vốn
Nguồn vốn mà Công ty huy động được là từ 3 nguồn chủ yếu sau:
- Vốn ngân sách cấp
- Vốn tự bổ sung
- Vốn vay
Trong ba nguồn trên thì vốn vay vẫn là chủ yếu (chiếm 87,86% trong khả
năng huy động tài chính năm 2003), chính vì thế mà nguy cơ tài chính
luôn là mối đe dọa đối với Công ty. Một hạn chế nữa của Công ty là vốn bị
ứ đọng rất lâu ở các công trình, hay nói cách khác là vòng quay của vốn rất
chậm (hệ số luân chuyển vốn năm 2002 là 4 vòng). Điều này gây ảnh
hưởng tới không chỉ các chỉ tiêu tài chính của Công ty mà còn làm cho
Công ty thiếu vốn lưu động (VLĐ) để có thể thực hiện các cuộc đấu thầu
tiếp theo.
2.7.3 Nhân lực
2.7.4 Máy móc thiết bị
2.7.5 Chưa có bộ phận Marketing chuyên trách
Công tác Marketing vẫn chưa được coi trọng xứng đáng với vị trí quan
trọng của nó. Nhất là khả năng nắm bắt thông tin về thị trường, chủ đầu tư,
đối thủ cạnh tranh còn chưa mạnh. Trong kinh doanh, nhất là kinh doanh
có cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì vấn đề quan trọng là thông tin.
Thông tin đầy đủ kịp thời, chính xác là nền tảng của việc ra các quyết định
đúng đắn và kịp thời. Hơn nữa, hoạt động marketing của Công ty chưa đề
ra những chính sách marketing cụ thể để có thể thực sự thúc đâỷ công tác
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 57
KHOA HỌC QUẢN LÝ
đấu thầu đạt hiệu quả cao. Hiện hoạt động marketing của Công ty vẫn chỉ
do phòng Kế hoạch Tổng hợp kiêm nhiệm hoặc do một vài cá nhân trong
ban giám đốc thực hiện. Điều này làm cho Công ty nảy sinh một số hạn chế
sau:
+ Thiếu thông tin về đối thủ và thông tin về thị trường.
+ Chưa nắm bắt linh hoạt hay dự báo về giá nguyên vật liệu trên thị
trường, giá vốn…
2.7.6 Trong việc lập hồ sơ
Công tác lập hồ sơ dự thầu thời gian qua vẫn còn nhiều vấn đề cần
phải nghiêm túc xem xét để cho hồ sơ dự thầu của Công ty đạt chất lượng.
Trong lập hồ sơ còn có một số tồn tại sau:
Phần trình bày năng lực: Được trình bày theo biểu mẫu nên trong hồ
sơ mời thầu. Tuy nhiên nội dung nêu trong các biểu mẫu không đầy đủ, đặc
biệt là các thiết bị thi công, thường chỉ nêu các thiết bị mà Công ty hiện có,
trong khi đó có nhiều Công ty trong Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà
Hà Nội có các thiết bị chuyên dùng có thể điều động hoặc thương thảo cho
phép sử dụng lẫn nhau.
Phần nội dung bài thầu: Nhiều dự án bị loại ngay từ phần này. Mặc dù
lập rất công phu, rất đầy đủ các mục nhưng không đạt yêu cầu: Phần mô tả
biện pháp thi công nêu một cách, trong phần vẽ minh họa thể hiện một cách
khác. Phần thuyết minh sử dụng thiết bị này, trong phần liệt kê không có
thiết bị đó. Nói tóm lại là hồ sơ dự thầu có rất nhiều điểm mâu thuẫn lẫn
nhau, nên không thể đánh giá được.
Phần hình thức của hồ sơ dự thầu: Được xét chung là chưa đẹp.
Trên đây là một số tồn tại chủ yếu trong công tác đấu thầu của Công
ty. Vấn đề đặt ra là: Để khắc phục được những hạn chế còn tồn tại trong
công tác đấu thầu, Công ty cần phải nỗ lực không ngừng về mọi mặt. Bên
cạnh đó cần có cả sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế và
đặc biệt là đối với công tác đấu thầu.
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 58
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Việc thắng thầu một công trình xây lắp của Công ty là kết quả tổng
hợp của nhiều yếu tố, nhiều quá trình, nhiều sự nỗ lực và cố gắng của Công
ty trong đó có sự đóng góp của từng thành viên. Khi xét thầu, hội dồng xét
thầu chủ yếu xem xét trên bốn góc độ chính là: tình hình tài chính, giá cả,
giải pháp kỹ thuật, kinh nghiệm thi công và tiến độ thi công.
Tuy nhiên, để đạt được điều đó một cách toàn diện là cả một vấn đề
rộng lớn, một sự cố gắng về nhiều mặt của Công ty. Qua nghiên cứu, phân
tích và đánh giá của mình em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm
nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty.
CHƯƠNG III
Một số giảI pháp nhằm nâng cao khả năng thắnthầu của Công ty xây
dựng Hồng Hà
3.1 Phương hướng của Công ty
3.1.1 Nhận định chung
Bước vào năm 2003 với tình hình chung của đất nước hiện nay, Công
ty xây dựng Hồng Hà có nhiều thuận lợi, giữ vững, ổn định và có nhiều
chính sách được sửa đổi cởi mở hơn, thu hút được nhiều nhà đầu tư trong
và ngoài nước. Các khu công nghiệp lớn ngày có thêm nhiều dự án được
đầu tư xây dựng để đưa vào hoạt động.
Với truyền thống luôn nhất trí, đoàn kết một lòng của lãnh đạo cũng
như toàn thể CBCNV Công ty, được sự chỉ đạo nhiệt tình sâu sát của lãnh
đạo Tổng công ty, năm 2003 chắc chắn sẽ là một năm Công ty sẽ gặt hái
được những kết quả cao hơn.
3.1.2 Mục tiêu
Căn cứ vào tình hình nhiệm vụ Công ty quyết tâm tạo đủ việc làm
cho công nhân lao động. Giữ vững và nâng cao thu nhập, ổn định đời sống
cho CBCNV Công ty. Phát huy tính chủ động sáng tạo của mỗi cá nhân,
tập thể để phấn đấu tăng trưởng doanh thu của Công ty từ 30 % đến 35 %.
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 59
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Các chỉ tiêu chủ yếu:
- Giá trị tổng sản lượng: 158,0742tỷ đồng;
- Giá trị doanh thu: 152tỷ đồng;
- Trích nộp ngân sách:4205triệu đồng;
- Thu nhập bình quân đầu người: 1.450.000 đồng/người;
- Đầu tư XDCB (đầu tư thiết bị): 3000 triệu đồng;
3.1.3 Phương hướng chủ yếu
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng
ngày một gay gắt, việc giành thắng lợi trong đấu thầu xây lắp là một nhân
tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đối với Công
ty xây dựng Hồng Hà, việc giành thắng lợi trong đấu thầu là kết quả tổng
hợp của nhiều yếu tố, nhiều quá trình, nhiều sự nỗ lực và cố gắng của Công
ty. Để có thể thắng thầu Công ty phải quan tâm đến bốn chỉ tiêu chính là:
tài chính, giá cả, giải pháp kỹ thuật; kinh nghiệm thi công và tiến độ thi
công. Để nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty, phương hướng những
năm tới Công ty cần thực hiện thể hiện ở một số điểm chủ yếu sau:
Công tác tìm kiếm việc làm
Để thực hiện các chỉ tiêu giá trị sản lượng, doanh thu đặt ra, một mặt
giữ vững quan hệ mật thiết với các thị trường truyền thống, một mặt Công
ty sẽ mở rộng vươn tới các thị trường mới. Đây là một nhiệm vụ tương đối
khó khăn song với quyết tâm Công ty phải cố gắng hơn nữa để đạt được
mục tiêu này.
Công tác đầu tư trang thiết bị thi công
Để đạt được năng suất cao hơn, hiệu quả chất lượng và an toàn hơn
nhằm giảm bớt việc thi công nặng nhọc trên các khu vực đông dân cư có
địa hình phức tạp,tới đây Công ty sẽ tiến hành kiểm tra, thay thế và bổ sung
một số dụng cụ thi công nhỏ, nhẹ; tời điện có tính năng kỹ thuật cao, độ
bền lâu và gọn nhẹ, tiện lợi.
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 60
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Công ty sẽ tiến hành nâng cấp, đầu tư, trang bị, nối mạng hệ thống
máy tính, mua thêm các phần mềm cần thiết để công tác quản lý chuyên
môn nghiệp vụ được chính xác và kịp thời hơn.
Công tác tổ chức sản xuất
Tìm lập biện pháp, sắp xếp lại bộ máy tổ chức hành chính của các
phòng ban, các đội và phân xưởng cho phù hợp, gọn nhẹ.
Cải tiến mối quan hệ làm việc giữa các phòng ban, đơn vị theo tác
phong công nghiệp.
Tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ công nhân viên.
Hoàn thiện các quy chế giao khoán, quy chế tiền lương, tiền thưởng
cho phù hợp.
Phân định rõ thị trường cho từng đội, nhằm giảm chi phí, tăng hiệu
quả.
Tăng cường công tác quản lý
+ Công tác kế hoạch và thị trường: Đi sâu tiếp cận thị trường xây lắp
điện, định hướng tiếp cận thị trường lắp máy, chi tiết công tác kế hoạch,
việc xác định nguồn lương cần đảm bảo chính xác kịp thời, thu hồi vốn
nhanh để phấn đấu quyết toán lương vào tháng đầu của quý tiếp theo.
Việc thanh quyết toán công trình với chủ đầu tư phải được tiến hành
nhanh gọn chính xác, hoàn thiện quyết toán một số công trình hoàn thành
từ trước còn tồn đọng. Giao bản khoán chi tiết cho từng đội khi bắt đầu vào
thi công công trình nhằm nâng cao tính chủ động trong kế hoạch sản xuất
và việc hạch toán của các đội trong Công ty.
+ Công tác kỹ thuật công nghệ: Đẩy mạnh công tác kiểm tra hồ sơ kỹ
thuật trước khi thi công công trình. Lập hồ sơ hoàn công công trình nhanh
gọn, luôn tìm tòi học hỏi những kiến thức mới, hướng dẫn chỉ đạo các đơn
vị thi công theo đúng quy trình quy phạm, kịp thời phát hiện những sai sót,
sửa đổi trong thi công nhằm đảm bảo chất lượng công trình, thường xuyên
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 61
KHOA HỌC QUẢN LÝ
cải tiến các trang thiết bị và dụng cụ thi công cho phù hợp với đặc thù công
việc chuyên ngành của mình, lập các biện pháp thi công tối ưu có tính khả
thi cho từng công trình nhất là đối với các công trình đấu thầu, trên các địa
bàn khó khăn, thời gian gấp rút.
+ Công tác tài chính kế toán: Tập trung phối kết hợp giữa các phòng
ban liên quan để đẩy nhanh công tác thu hồi vốn nhằm giảm mức vay ngân
hàng để có vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Cần phải hạch toán cho
từng công trình, thường xuyên kiểm tra đôn đốc hướng dẫn các đơn vị hoàn
thiện các chứng từ cần thiết cho công tác hạch toán và làm nghĩa vụ thuế
với Nhà nước. Khai thác lợi thế trong thanh toán với đối tác của mình
thông qua việc luân chuyển vốn. Đây không phải là giải pháp hữu hiệu và
lâu dài nhưng phần nào giải quyết được những khó khăn vướng mắc ban
đầu về vốn lưu động thông qua việc ra hạn thanh toán chậm đối với khách
hàng. Tạo và mở rộng mối quan hệ với các tổ chức tài chính Ngân hàng
nhằm tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức này trong việc vay mượn vốn,
đứng ra bảo lãnh nhận thầu, nhằm khai thác tối đa nguồn vốn tín dụng.
3.2.Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu
3.2.1 Linh hoạt trong việc lựa chọn mức giá bỏ thầu để tăng khả năng
cạnh tranh
3.2.1.1 Căn cứ đưa ra giải pháp
Theo C.Mark: "Giá rẻ là viên đại bác bắn thủng mọi bức tường thị
trường" - Đây là một nhận định mà đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Trong
ngành xây dựng cũng vậy, các chủ đầu tư khi mua các công trình (thông
qua việc tổ chức đấu thầu) họ đặc biệt quan tâm tới chất lượng, tiến độ và
giá cả của công trình. Do đó, khi chấm điểm cho một nhà thầu, thì chỉ tiêu
tài chính, giá cả của công trình được chấm thầu với số điểm cao.
Một công trình đảm bảo về chất lượng và tiến độ, nhưng có mức giá
bỏ thầu cao (vượt giá trần), nó không mang lại hiệu quả kinh tế cho chủ
đầu tư. Vì thế sẽ không được chủ đầu tư chấp nhận mua và hồ sơ dự thầu sẽ
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 62
KHOA HỌC QUẢN LÝ
bị loại ngay khi mở thầu. Bởi vậy, chưa tính đến các tiêu chuẩn khác, nhà
thầu nào có giá bỏ thầu thấp nhất là nhà thầu có khả năng cạnh tranh cao và
khả năng trúng thầu cao. Mối quan hệ giữa mức giá thầu và xác suất trúng
thầu có thể biểu diễn trong sơ đồ sau đây:
Xác suất
trúng thầu
Cạnh tranh về giá dự thầu là phương thức cạnh tranh khá hiệu quả
trong đấu thầu. Hơn nữa việc lựa chọn mức giá bỏ thầu hiện nay ở Công ty
còn rất cứng nhắc thể hiện ở chỗ: khi tính toán xong giá dự toán xây lắp thì
Công ty thường lấy đó làm giá dự thầu của mình Ýt có điều chỉnh theo tình
hình cạnh tranh trên thị trường ( nếu có điều chỉnh thì dựa trên kinh nghiệm
là chủ yếu để giảm giá dự thầu mà không căn cứ vào bộ phận giá thành của
đơn giá dự thầu để lựa chọn mức giá bỏ thầu có khả năng cạnh tranh ).
Chính vì thế Công ty phải linh hoạt trong việc định giá dự thầu, để tăng khả
năng cạnh tranh, nâng cao khả năng trúng thầu của Công ty khi tham gia
đấu thầu.
3.2.1.2 Xác định giá dự thầu sao cho linh hoạt
Vấn đề đặt ra là Công ty phải hình thành được chiến lược bỏ giá linh
hoạt. Ở đây em xin đưa ra cách thức để hình thành giá dự thầu, trên cơ sở
đưa ra chiến lược giảm giá dự thầu so với "giá gói thầu" dự đoán .
Sau đây là các bước xây dựng giá dự thầu:
Bước 1: Xác định mức giảm giá fq
Để xác định được fq ta dựa vào: Chiến lược giảm giá dự thầu so với "giá
gói thầu" dự đoán theo các phương án như sau:
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 63
Møc gi¸ dù thÇu§å thÞ 5: Mèi quan hÖ gi÷a møc gi¸ vµ x¸c
suÊt tróng thÇu
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Phương án 1: Công ty nên sử dụng phương án này khi thấy đối thủ
cạnh tranh không mạnh bằng Công ty hoặc khi chủ đầu tư không đặc biệt
chú trọng vào điểm về mức giá và Công ty dự kiến đạt số điểm về tiêu
chuẩn kỹ thuật hay tiến độ thi công cao nhất thì Công ty nên đưa ra mức
giá dự thầu so với "giá gói thầu" dự đoán khoảng 1% ữ 5%, tức sao cho: fq
nằm trong khoảng 1% ữ 5%
Phương án 2: Khi đối thủ cạnh tranh trung bình, mức độ cạnh tranh
trung bình, lúc này để tăng khả năng thắng thầu Công ty đưa ra giá thầu
thấp bằng cách tăng tỷ lệ phần trăm giảm giá dự thầu so với "giá gói thầu"
dự đoán - (fq). Tức fq nằm trong khoảng từ 5% ữ 8%.
Phương án 3: Phương án lựa chọn giá bỏ thầu này đưa ra trong trường
hợp mức độ cạnh tranh cao. Lúc này fq nằm trong khoảng từ 8% ữ 15%.
(Các con số về tỷ lệ phần trăm giảm giá được đưa ra dựa vào kinh
nghiệm thực tế trong đấu thầu, các con số này không phải được ứng dụng
cứng nhắc mà nó phải được sử dụng một cách linh hoạt. Nói một cách khác
tuỳ từng doanh nghiệp và thậm chí trong từng lô thầu mà tỷ lệ phần trăm
giảm giá trong từng phương án trên là khác nhau. Con số ở trên cũng chỉ
là những con sè tham khảo, không mang tính áp đặt. Nó được đưa ra dựa
vào một số căn cứ sau:
+ Khả năng giảm giá dự thầu của Công ty (giảm chi phí trực tiếp, chi
phí chung …).
+ Tỷ lệ điểm giá chiếm trong tổng số điểm đánh giá hồ sơ dự thầu của
Công ty xây dựng Hồng Hà.
+ Đối thủ cạnh tranh của Công ty xây dựng Hồng Hà thường gặp
trong các lô thầu).
Mặt khác, các phương án giảm giá dự thầu này Công ty nên cân nhắc
thật kỹ và phải dự kiến trước mức lãi, lỗ mà Công ty sẽ nhận được.
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 64
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Bước 2: Tính toán giá dự thầu sau thuế dự kiến, "giá gói thầu" dự đoán
và so sánh giá dự thầu sau thuế VAT dự kiến với "giá gói thầu" dự
đoán.
Giá dự thầu sau thuế VAT dự kiến được tính toán như phần trước đã
trình bày (Phần 2.2.2 - "Giai đoạn I- tính giá dự thầu"). Còn "giá gói thầu"
dự đoán được tính toán như sau:
"Giá gói thầu" do nhà thầu lập (dự đoán) có ý nghĩa tương đương như "giá
gói thầu" do chủ đầu tư lập và xin phê duyệt cùng với kế hoạch đấu thầu.
Giá dự thầu không được vượt giá gói thầu mới có thể trúng thầu (theo quy
chế đấu thầu hiện hành).
@ Căn cứ để lập "giá gói thầu" dự đoán.
+ Khối lượng mời thầu và thiết kế do chủ đầu tư cung cấp .
+ Định mức dự toán tổng hợp nhà nước 1242 và đơn giá 24 của thành phố
Hà Nội.
+ Quy định lập giá dự toán xây lắp của nhà nước ban hành .Thông tư
09/2000/TT-BXD.
+ Thông báo điều chỉnh giá số 735 /TBVL – LS của thành phố ngày
2/4/2001 .
@ Bảng tính toán "giá gói thầu" dự đoán .
Bảng 21: Xác định chi phí vật liệu ,nhân công ,máy thi công theo đơn giáĐơn vị: 1000đ
Số hiệu đơn giá
Tên công tác xây lắp
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá Thành viênVật liệu
N.công
Máy Vật liệu
N.công
Máy
…….…….
∑= A1 ∑= B1 ∑= C1
- Phân tích vật tư để tìm chênh lệch vật liệu
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 65
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Căn cứ vào khối lượng công tác trong thông báo mời thầu và định mức dự
toán xây dựng cơ bản hiện hành.
Trong đó:
VLj: Khối lượng vật liệu loại j để hoàn thành toàn bộ khối lượng
công tác xây lắp của gói thầu (Vật liệu loại j là loại vật liệu cần tính chênh
lệch giá)
Qi: Khối lượng công tác xây lắp loại i.
ĐMDTij: Định mức sử dụng loại vật liệu thứ j để hoàn thành 1 đơn
vị khối lượng công tác loại i
Tính chênh lệch vật liệu
Bảng 22: Bảng tính chênh lệch vật liệu
Đơn vị: 1000đ
Tên vật tư Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá Chênh lệch
Thành tiềnGốc Thông báo
Xi măng PC 30Thép φ6…
KgKg
Tổng cộng ∑ = A2
- Tổng hợp "giá gói thầu" dự đoán
"Giá gói thầu" dự đoán được tổng hợp phù hợp với quy định hiện hành của
Nhà nước về lập giá dự toán xây lắp hạng mục công trình (thông tư
09/2000/TT-BXD ngày 17/7/2000).
STT Chi phí Công thức Giá trị Đơn vị Ký hiệuChi phí theo đơn giá Chi phí vật liệu đồng AChênh lệch vật liệu đồng CLVLChi phí nhân công đồng BChi phí máy xây dựng đồng C
I Chi phí trực tiếp1 Chi phí vật liệu A + (CLVL) đồng VL2 Chi phí nhân công B x 1.46 đồng NC3 Chi phí máy xây dựng C x 1.07 đồng M
Cộng chi phí trực tiếp VL + NC + M đồng T
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 66
KHOA HỌC QUẢN LÝ
II Chi phí chung NC x 71% đồng CPCIII Thu nhập chịu thuế tính trước (T + CPC) x 6% đồng TL
Giá trị dự toán xây lắp trước thuế T + CPC + TL đồng ZIV Thuế giá trị gia tăng đầu ra Z x 10% đồng VAT
Giá trị dự toán xây lắp sau thuế Z + VAT đồng Gxl (71%: định mức chi phí chung theo Thông tư số 03/BXD-VKT đối với
ngành xây lắp điện; 6%: tỷ lệ lãi quy định theo Thông tư số 18/TC đối với
ngành xây lắp điện)
Từ bảng trên ta có "giá gói thầu" dự đoán G s.VATgth = Gxl.
So sánh giá dự thầu sau thuế VAT dự kiến với "giá gói thầu" dự đoán.
Trong đó:
: Giá dự thầu sau thuế VAT (dự kiến).
: "Giá gói thầu" dự đoán sau thuế VAT.
f%: Tỷ lệ phần trăm giảm giá so với "giá gói thầu" dự đoán.
Bước 3: Quyết định mức giá dự thầu chính thức ghi trong hồ sơ dự thầu.
Nếu f% ≈ fq (%) thì kết thúc tính toán giá dự thầu và quyết định dùng giá bỏ
thầu trong hồ sơ dự thầu bằng giá dự thầu sau thuế VAT dự kiến, tức là:
Gdt = G s VATdth(dk)
Nếu không thì quay lại bước 2 để điều chỉnh các khoản mục chi phí trong
giá dự thầu sau thuế VAT dự kiến.
Như vậy với từng công trình, từng yếu tố tác động khác nhau mà Công
ty sẽ lựa chọn phương án giảm giá phù hợp nhất để đưa ra được mức giá dự
thầu tối ưu. Tuy nhiên, để nâng cao khả năng cạnh tranh về giá dự thầu và
để có lãi cao Công ty phải phấn đấu hạ giá thành xây lắp bằng việc giảm
các chi phí trực tiếp (VL, NC, M) và chi phí chung (CPC).
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 67
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Biện pháp giảm chi phí vật liệu (VL): có thể bằng cách xác định
đúng chi phí nguyên vật liệu, hạn chế đến mức nhỏ nhất hao hụt, mất mát,
hư hỏng trong thi công và trong quá trình vận chuyển, bảo quản.
Biện pháp giảm chi phí nhân công (NC): Để giảm chi phí nhân công
Công ty không thể cắt giảm tiền lương, thưởng và phụ cấp của công nhân
mà thực hiện bằng cách tăng năng suất lao động và nâng cao trình độ cơ
giới hoá và tự động hoá trong thi công.
Biện pháp giảm chi phí máy (M): bằng việc sử dụng tiết kiểm nhiên
liệu, năng lượng phục vụ cho các ca máy.
Biện pháp giảm chi phí chung (CPC): bằng việc tính toán hợp lý
đến mức thấp nhất các khoản mục chi phi chung, đặc biệt giảm thiểu các
chi phí thuộc quản lý doanh nghiệp (CPC2), để giảm chi phí chung.
Để có thể thực hiện được điều đó cần có các điều kiện sau:
- Cần có đội ngũ cán bộ làm công tác bóc tách tiên lượng giỏi
và có kinh nghiệm, để có thể tính toán đầy đủ, chính xác khối lượng
công tác xây lắp và các chi phí trong đơn giá dự toán.
- Nắm chắc định mức dự toán và đơn giá trong xây dựng cơ bản
theo quy định của Bộ xây dựng.
- Cần có hoạt động Marketing mạnh để nghiên cứu thị trường,
cập nhật các thông tin về khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh, giá
cả nguyên vật liệu và pháp luật… phục vụ cho việc tính toán giá dự thầu
được sát với thực tế cạnh tranh.
- Xây dựng hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật.
- Hệ thống đòn bẩy kinh tế.
3.2.2 Tăng cường huy động vốn và thu hồi vốn, áp dụng phương pháp
phân phối vốn đầu tư trong thi công hợp lý
3.2.2.1 Căn cứ đưa ra giải pháp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi các đơn vị phải có vốn (để
mua các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất).
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 68
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Không những chỉ có vốn mà phải có đủ vốn, có nhiều vốn để sản xuất
kinh doanh không bị gián đoạn. Trong ngành xây dựng do chu kỳ sản xuất
sản phẩm (công trình xây dựng) thường kéo dài và nhu cầu về vốn rất lớn.
Hơn nữa trước khi tiến hành sản xuất nhà thầu phải nộp trước một khoản
bảo lãnh thực hiện hợp đồng và phải ứng trước vốn (mua yếu tố sản xuất)
cho thi công nhiều khi cũng rất lớn, vì thế mà gây khó khăn cho Công ty
nhất là khi tham gia đấu thầu và thực hiện thầu nhiều công trình một lúc.
Trong thực tế không phải bao giờ các công trình đưa vào bàn giao
cũng được chủ đầu tư thanh toán ngay. Mà có nhiều công trình Công ty đã
thực hiện xong và đã bàn giao cho chủ đầu tư, nhưng vẫn chưa nhận được
thanh toán kịp thời gây ứ đọng vốn ở các công trình này. Do đó, việc thu
hồi vốn để phục vụ cho công trình tiếp theo sẽ gặp phải khó khăn.
Mặt khác, việc thiếu vốn lưu động làm chậm nguồn vốn cung ứng cho
quá trình thi công (nhiều khi bị gián đoạn) dẫn đến tình trạng kéo dài thi
công, ảnh hưởng xấu đến uy tín của Xí nghiệp từ đó làm giảm khả năng
thắng thầu của Công ty ở những cuộc đấu thầu công trình sau.
Đứng trước tình hình đó Công ty cần phải có những giải pháp tăng
cường huy động vốn và thu hồi vốn; đồng thời đưa ra phương pháp vốn đầu
tư trong thi công.
3.2.2.2 Thực hiện giải pháp
Phương thức thực hiện giải pháp tăng cường huy động vốn và thu hồi
vốn:
- Thực hiện mở rộng và phát triển sản xuất, cải tiến nâng cao
chất lượng sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đảm
bảo có lãi, lấy lợi nhuận đó bổ sung cho quỹ đầu tư và phát triển.
- Thực hiện tiết kiệm các chi phí. Đồng thời đẩy mạnh các hình
thức kinh doanh nhằm tăng nguồn doanh thu.
- Duy trì và mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng đảm bảo
giữ uy tín trong các quan hệ tài chính đối với Ngân hàng để nhận được
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 69
KHOA HỌC QUẢN LÝ
sự giúp đỡ vốn hoặc đứng ra làm bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện
hợp đồng cho Công ty trong quá trình tham gia đấu thầu và thực hiện
thầu.
- Huy động vốn nhàn rỗi trong cán bộ công nhân viên bảo đảm
chi trả theo lãi tín dụng Ngân hàng để huy động tối đa nguồn tiền này
tạo khoản nợ ổn định đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động.
- Chỉ đạo thi công nhanh dứt điểm từng hạng mục công trình,
rút ngắn thời gian xây dựng để thu hồi vốn nhanh. Rút ngắn chu kỳ sản
xuất để tăng vòng quay của vốn.
- Tăng cường mở rộng liên doanh, liên kết để tranh thủ sự hỗ trợ
về vốn lưu động, nâng cao năng lực kinh tế, kỹ thuật nhằm tăng khả
năng cạnh tranh trong đấu thầu. Đồng thời qua đó Công ty cũng học hỏi
thêm kinh nghiệm nhất là kinh nghiệm về quản lý vốn, nâng cao được
hiệu quả sử dụng vốn. Đây là vấn đề có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động
của công ty trong điều kiện còn thiếu vốn.
- Xây dùng qui chế cụ thể kiên quyết với những đơn vị cá nhân,
chủ công trình không tích cực thu hồi vốn, xử lý lãi suất tín dụng bất kể
đối tượng sử dụng vốn. Thực hiện phương châm lấy thu bù chi (thu hồi
vốn rồi mới chi tiếp) Ên định chỉ tiêu vay vốn cho từng công trình, hạng
mục công trình, thực hiện báo nợ sổ sách so sánh hàng tháng trong nội
bộ công ty không để thất thoát vốn.
- Tranh thủ sử dụng hợp lý vốn của khách hàng, bạn hàng. Duy
trì các mối quan hệ làm ăn lâu dài với các nhà cung ứng nguyên vật liệu
để có được điều kiện thuận lợi cho thanh toán, phù hợp điều kiện thi
công công trình nhằm bảo đảm đúng thời gian cung ứng vật tư đối với
tiến độ thi công.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển
nhà Hà Nội - Tổng công ty chủ quản của Công ty xây dựng Hồng Hà
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 70
KHOA HỌC QUẢN LÝ
trong vay vốn, bảo lãnh vay vốn Ngân hàng để có đủ vốn phục vụ sản
xuất kinh doanh.
Tuy nhiên để huy động được vốn phục vụ sản xuất kinh doanh Công
ty cần có các điều kiện sau:
Xây dựng được mối quan hệ tốt với các Ngân hàng, các tổ
chức tài chính. Thực hiện trả lãi tín dụng đúng hạn đảm bảo chữ tín
trong quan hệ với các Ngân hàng.
Sản xuất kinh doanh đảm bảo có lãi.
Cần có đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính kế toán có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức và có năng lực
trong công tác quản trị chi phí có hiệu quả.
Bên cạnh đó Công ty cần có mối quan hệ ngoại giao tốt với
các đối tác.
Phương pháp phân phối vốn đầu tư trong thi công công trình xây
dựng
Về mặt phương pháp thì có nhiều. Ở đây chỉ xin đề cập phương pháp
phân phối vốn đầu tư theo luỹ tiến đơn giản.
Công thức:
Trong đó:
G : Giá dự toán công trình
Go : Giá thành dự toán công trình
G1 : Tổng số tiền thiệt hại vốn do ứ đọng vốn trong quá trình thi
công
Để G nhỏ thì G1 phải nhỏ ( vì Go không đổi ).
G1 được tính theo công thức sau:
Trong đó:
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 71
G = GO + G1
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Vi : Vốn đầu tư bỏ ra năm thứ i
ti : Thời gian kể từ khi bỏ vốn lần thứ i đến khi xây dựng xong công
trình
n : Thời gian xây dựng (tính theo năm)
E : Hệ số thiệt hại do ứ đọng vốn
Nếu trong quá trình xây dựng E không đổi thì:
VÝ dô : Công ty thực thi công trình xây dựng 30căn hộ tại nước
Cộng hoà KUWAIT, giá thành dự toán là 22670 Tr. đồng; xây dùng trong
3 năm. Trong quá trình xây dựng hệ số thiệt hại E = 15%. Hãy lập và chọn
phương án hợp lý.
Có 4 phương án phân phối vốn như sau:
Giá thành
dự toán
( Tr. đồng)
Năm
P.án
1 2 3
22670 I 7556 7600 7514
22670 II 9500 7350 5820
22670 III 5370 6000 11300
22670 IV 5450 10020 7200
Chọn phương án:
Tính G1 của từng phương án
G1 (I) = 0,15 [ 7556 * 3 + 7600 * 2 +7514 * 1 ] =6807,3
G1 (II) = 0,15 [9500* 3 +7350* 2 + 5820 * 1 ] = 7353
G1 (III) = 0,15 [ 5370* 3 + 6000 * 2 + 11300 * 1 ] = 5911,5
G1 (IV) = 0,15 [5450* 3 + 10020 * 2 + 7200 * 1 ] = 6538,5
G (I) = 22670 + 6807,3 = 29477,3
G(II) =22670 + 7353 =30023
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 72
min
KHOA HỌC QUẢN LÝ
G (III) =22670 + 5911,5= 28581,5
G (IV) =22670 + 6538,5 = 29208,5
Phương án được chọn là phương án có G nhỏ nhất, nhưng khi chọn
phải dựa vào điều kiện thi công. Quá trình thi công chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn khởi công: vốn Ýt
- Giai đoạn thi công rầm rộ: vốn nhiều
- Giai đoạn hoàn thiện: vốn Ýt
Dựa vào cả 2 điều kiện trên ta chọn phương án IV để bỏ vốn thi công
công trình xây dựng 30căn hộ tại nước Cộng hoà KUWAIT. Đồ thị biểu
diễn phân phối vốn đầu tư trong thi công công trình xây dựng
3.2.3 Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cho
cán bộ, công nhân
3.2.3.1 Căn cứ đưa ra giải pháp
Yếu tè con người là gốc rễ của mọi sự thành công trong Công ty và sự
thắng lợi hay thất bại trong tranh thầu của Công ty. Yếu tố con người có
ảnh hưởng lớn thể hiện thông qua việc lập hồ sơ dự thầu. Việc bóc tách tiên
lượng và lắp giá chính xác, sát thực tế; việc đưa ra một bản thuyết trình tổ
chức thi công và đưa ra các biện pháp kỹ thuật hợp lý… để tạo ra một bộ
hồ sơ dự thầu có chất lượng đều do các cán bộ tham gia đấu thầu lập nên.
Như vậy, trình độ năng lực của các cán bộ làm công tác đấu thầu ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng của hồ sơ dự thầu. Do đó, để nâng cao chất
lượng của hồ sơ dự thầu và nâng cao khả năng thắng thầu của mình Công
ty phải tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ
tham gia đấu thầu.
Mặt khác, đòi hỏi ngày càng cao của chủ đầu tư về các mặt của công
trình: chất lượng công trình, tiến độ và độ thẩm mỹ, mà điều này phụ thuộc
rất lớn vào tay nghề của công nhân, cũng như trình độ chỉ huy của người
giam sát thi công.; đồng thời với sự tiến bộ của khoa học công nghệ về thiết
bị thi công nó cũng yêu cầu phải có trình độ nhất định mới điều khiển
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 73
KHOA HỌC QUẢN LÝ
được. Vì thế, việc đào tạo, bồi dưỡng năng lực trình độ là một việc không
thể không thực hiện nếu muốn thắng trong tranh thầu.
3.2.3.2 Thực hiện giải pháp
Để nâng cao năng lực trình độ nâng cao kiến thức về kinh tế, luật
pháp, ngoại ngữ - tin học của cán bộ tham gia đấu thầu theo tôi Công ty có
thể thực hiện việc bồi dưỡng như sau:
+ Trước hết, hình thức tự đào tạo và bồi dưỡng. Đó là: Công ty tổ
chức các buổi nói chuyện, thảo luận… mời các cán bộ kinh nghiệm nhất và
các công nhân thợ bậc cao trong Công ty hoặc có thể mời các nhà chuyên
môn. Đặc biệt, sau mỗi lần tham gia đấu thầu Công ty cần tổ chức buổi đúc
kết kinh nghiệm. Đối với những công trình mà Công ty trượt thầu, Công ty
cần phân tích tìm ra nguyên nhân dẫn đến trượt thầu của mình để khắc
phục lần sau. Tìm ra những lý do hay ưu thế của nhà thầu đã thắng để học
tập. Đối với những công trình thắng thầu Công ty cũng cần tìm hiểu tại sao
lại thắng thầu để khai thác thế mạnh đó ở công trình tương tự, và đồng thời
đánh giá xem đã tối ưu chưa (ví dụ: măc dù thắng thầu nhưng giá dự thầu
lại quá chênh lệch so với giá mời thầu, mà đáng lẽ Công ty có thể đưa ra
giá dự thầu cao hơn hay tối ưu hơn). Qua đó nâng cao năng lực và kinh
nghiệm của cán bộ đấu thầu. Bên cạnh đó, Công ty bỏ một số tiền vào việc
mua các sách tham khảo về đấu thầu, luật đấu thầu… để các cán bộ công
nhân viên tham khảo.
+ Gửi một số cán bộ của phòng Kế hoạch Tổng hợp đi học các lớp bồi
dưỡng về kinh tế tài chính, pháp luật ở các trường đại học hoặc các cơ sở
chuyên nghiệp và Công ty tạo điều kiện cho họ về thời gian, chi phí học
tập.
+ Tạo điều kiện cho các cán bộ làm công tác đấu thầu tham gia các
cuộc trao đổi kinh nghiệm, các lớp bồi dưỡng kiến thức về đấu thầu do
Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội tổchức.
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 74
KHOA HỌC QUẢN LÝ
+ Công ty có thể đứng ra tù tổ chức các lớp học bồi dưỡng kỹ năng vi
tính và ngoại ngữ cho các cán bộ, chuyên viên tham gia vào quá trình đấu
thầu để nâng cao hiệu quả thuyết trình các biện pháp thi công và tăng khả
năng đàm phán, ký kết hợp đồng.
+ Bên cạnh việc bồi dưỡng cho các cán bộ tham gia công tác đấu thầu,
Công ty cần phải thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nâng cao tay nghề,
bậc thợ cho các công nhân trong Công ty để đảm bảo thực hiện được các
yêu cầu xây dựng (như: chất lượng, tiến độ…).
Điều kiện để cho việc thực hiện giải pháp có hiệu quả:
- Xác định đúng đối tượng cần đào tạo.
- Đào tạo và bồi dưỡng cần phải đi đôi với kiểm tra (Đối với
công nhân trực tiếp, sau khi đào tạo tổ chức kiểm tra bằng cách tổ chức
cuộc thi tay nghề và có sự kích thích vật chất đích đáng).
- Đào tạo và bồi dưỡng không ngừng. (Theo các nước phát triển
thì nhiều nhất là 6 tháng phải được đào tạo lại).
3.2.4 Không ngừng đầu tư máy móc thiết bị và xúc tiến mối quan hệ
liên kết về máy móc thiết bị giữa các Công ty trực thuộc Tổng công ty
Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội, nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật,
chất lượng công trình và đẩy nhanh tiến độ thi công
3.2.4.1 Căn cứ đưa ra giải pháp
Khi tham gia đấu thầu Công ty phải trình bày năng lực về máy móc
thiết bị thi công của mình để chủ đầu tư đánh giá và giao thầu. Do đó, nếu
Công ty có năng lực máy móc, kỹ thuật mạnh thì càng có nhiều cơ hội
trúng thầu. Hơn nữa, sự đòi hỏi ngày càng cao của chủ đầu tư về tiêu chuẩn
kỹ thuật chất lượng và tiến độ của công trình xây dựng. Đây là chỉ tiêu
được quan tâm hàng đầu của bên mời thầu khi xét thầu. Nên buộc Công ty
cần phải không ngừng đầu tư và xúc tiến liên kết về máy móc thiết bị,
nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật của Công ty, để có thể làm hài lòng chủ
đầu tư, củng như tăng khả năng cạnh tranh với các nhà thầu lớn.
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 75
KHOA HỌC QUẢN LÝ
3.2.4.2 Thực hiện giải pháp
Máy móc thiết bị là tài sản cố định của Công ty. Do vậy khi quyết định
đầu tư vào tài sản cố định phải dựa vào kế hoạch hàng năm của Công ty để
vẫn có thể đảm bảo cơ cấu nguồn vốn của Công ty và chỉ nên đầu tư mua
sắm những loại máy móc, công nghệ cần thiết nhất của Công ty chưa có
hoặc các Công ty trực thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội
chưa có (đầu tư trọng điểm), không nên đầu tư tràn lan gây tốn kém và
không khai thác, sử dụng tốt được (kém hiệu quả).
Công ty có thể tăng cường đầu tư vào máy móc, thiết bị thi công theo
các phương án sau:
- Mua các linh kiện, thiết bị mới về lắp ráp và thay thế cho các thiết bị
cũ sẵn có nhờ cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất từ đó góp phần nâng cao năng lực máy móc thiết bị đang dùng. Hơn
nữa, vì Công ty có đội gia công cơ khí nhờ đó tự gia công những linh kiện
đơn giản giúp cho Công ty tiết kiệm tiền trong việc mua linh kiện.
- Hoặc Công ty có thể mua sắm các loại máy móc thiết bị thi công đã
qua sử dụng (giá trị còn lại > 75%) từ các đơn vị xây dựng khác. Nhưng
vẫn đảm bảo tính đồng bộ, sự phù hợp với công nghệ kỹ thuật hiện có của
Công ty và hoạt động có hiệu quả ở Công ty.
- Để nâng cao năng lực kỹ thuật của mình, Công ty có thể liên kết với
các Công ty trực thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội về
việc sử dụng máy móc thiết bị chuyên dụng của nhau.
- Thuê tài chính (Leasing): Phương thức này có nghĩa là Công ty sẽ đi
thuê tài sản cố định (máy móc, thiết bị …) về hoạt động và được quyền
quản lý sử dụng, tính khấu hao, nhưng không được quyền sở hữu, hết hạn
hợp đồng thuê tài chính Công ty có thể mua lại với giá nhỏ hơn giá trị tài
sản ban đầu. Dựa vào bảng báo cáo tài chính của Công ty không có tài sản
thuê tài chính. Điều đó chứng tỏ Công ty chưa thực hiện hoạt động này.
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 76
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Theo tôi xét về quy mô củng như năng lực tài chính của Công ty thì thuê tài
chính sẽ phát huy có hiệu quả ở Công ty.
Tóm lại, việc đầu tư máy móc thiết bị là rất cần thiết nhưng quan trọng
hơn là Công ty phải xác định đúng loại cần đầu tư và thiết bị đó phải đảm
bảo tính phù hợp.
3.2.5 Nhanh chóng hình thành bộ phân chuyên trách làm Marketing
3.2.5.1 Căn cứ đưa ra giải pháp
Thông qua hoạt động Marketing Công ty sẽ gây dựng được uy tín của
mình trên thị trường xây dựng, tạo được lòng tin sự ưa thích nơi khách
hàng khi tiêu dùng sản phẩm (công trình xây dựng) của Công ty. Hơn nữa,
hoạt động Marketing giúp cho Công ty có được những thông tin quí giá về
sự biến động giá cả vật liệu xây dựng, về khách hàng, về đối thủ cạnh tranh
và luật pháp …. Như vậy, Công ty mới xây dựng được chiến lược kinh
doanh đúng đắn, đặc biệt trong đấu thầu sẽ xây dựng một chiến lược tranh
thầu có chất lượng.
Hiện nay ở Công ty xây dựng Hồng Hà lại chưa có bộ phận làm
Marketing theo đúng nghĩa của nó. Mà nó được thực hiện bởi các cán bộ
phòng Kế hoạch Tổng hợp, mà hầu hết các cán bộ phòng kinh doanh chưa
được đào tạo qua chuyên môn, nghiệp vụ Marketing. Công việc của số cán
bộ này chủ yếu là xây dựng kế hoạch sản xuất của Công ty để giao cho các
đội trực thuộc Công ty, tìm kiếm dự án và lập hồ sơ dự thầu… vì thế phạm
vi tiếp thị còn hạn hẹp, làm giảm đi cơ hội tham dự thầu của Công ty. Do
vậy theo tôi Công ty xây dựng Hồng Hà cần phải hình thành bộ phận
Marketing chuyên trách để tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng cơ hội tham
dự đấu thầu và trúng thầu.
3.2.5.2 Thực hiện giải pháp
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 77
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Để hoạt động Marketing ở Công ty có hiệu quả, Công ty nên hình
thành bộ phận chuyên trách làm Marketing. Nhân sự cho nhóm Marketing
trong giai đoạn đầu có thể thực hiện chuyển một số cán bộ đang làm việc ở
phòng Kế hoạchTổng hợp sang (số cán bộ này Công ty sẽ gửi đi học lớp
đào tạo ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ Marketing). Và tuyển mới thêm
những người được đào tạo về chuyên ngành Marketing. Công ty có thể bố
trí nhân sự cho nhóm này như sau:
- 1 người làm trưởng nhóm chỉ đạo thực hiện chung.
- 2 người nghiên cứu, tìm hiểu thị trường và hoạch định chiến
lược tranh thầu.
- 2 người làm công tác quảng cáo và thực hiện hợp đồng, đàm
phán, bàn giao, bảo hành.
Sơ đồ 5: Cơ cấu tổ chức phòng Marketing
Nhóm này sẽ hoạt động trong mối quan hệ chặt chẽ với các phòng ban
khác của Công ty. Công tác Marketing của nhóm tiến hành theo các hoạt
động chủ yếu sau:
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 78
Tr ëng phßng Marketing( 1 ng êi )
Bé phËn
nghiªn cøu thÞ tr êng
vµ ho¹ch ®Þnh chiÕn l îc tranh
thÇu
Bé phËn qu¶ng c¸o,
tiÕp thÞ
Bé phËn b¶o
hµnh s¶n
phÈm
KHOA HỌC QUẢN LÝ
+ Tìm kiếm và thu nhập các thông tin về các dự án, các công trình
Công ty tham gia đấu thầu.
+ Tìm hiểu và cập nhật các quy định, quy chế của Nhà nước liên quan
đến ngành xây dựng (luật pháp).
+ Thu thập thông tin về sự biến động giá cả nguyên vật liệu trên thị
trường vật liệu xây dựng. Nghiên cứu tình hình nguồn thiết bị máy móc xây
dựng, nguồn lao động.
+ Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh: tìm hiểu các điểm mạnh, yếu của
các đối thủ.
+ Thu thập các thông tin về khách hàng (chủ đầu tư) tâm lý, sở thích
….
+ Lên kế hoạch và thực hiện các chương trình quảng cáo nhằm đưa
danh tiếng của Công ty cũng như của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển
nhà Hà Nội đến với chủ đầu tư.
+ Tổ chức các hoạt động sau khi công trình bàn giao cho chủ đầu tư
chủ yếu là công tác bảo hành, bảo trì sản phẩm xây lắp.
3.2.6 Hoàn thiện công tác lập hồ sơ dự thầu
3.2.6.1 Căn cứ đưa ra giải pháp
Tất cả các hoạt động, năng lực, trình độ của Công ty đều tập trung và
thể hiện ở trong hồ sơ dự thầu. Do đó việc lập hồ sơ dự thầu cho đúng, đủ
và đẹp cũng là một điều kiện tiên quyết cho việc dành thắng lợi trong tranh
thầu của Công ty.
Hiện nay, như phần trên đã trình bày, trong việc lập hồ sơ dự thầu của
Công ty còn có những tồn tại chưa được giải quyết. Vì vậy, để nâng cao
khả năng thắng thầu của Công ty thì một giải pháp nữa đề ra là phải hoàn
thiện công tác lập hồ sơ dự thầu.
3.2.6.2 Thực hiện giải pháp
Thực hiện giải pháp này Công ty (mà cụ thể phòng Kế hoạch Tổng
hợp) cần kết hợp với các Công ty khác (thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 79
KHOA HỌC QUẢN LÝ
triển nhà Hà Nội ) đã có phòng Marketing hay phòng đấu thầu, cũng có thể
tham khảo ở các đơn vị khác. Để tự hoàn thiện khâu lập hồ sơ, cụ thể:
+ Nhanh chóng hình thành một bài thầu mẫu kèm theo các tài liệu
minh hoạ đầy đủ, chính xác và hiện đại, định kỳ hàng quý cập nhật các số
liệu thị trường và các thiết bị mới, phương pháp thi công hiện đại.
+ Đặc biệt chú ý khi lập hồ sơ dự thầu: Công ty cần đảm bảo tính nhất
quán hay tính thống nhất trong lập hồ sơ: thống nhất giữa phần mô tả biện
pháp tổ chức thi công với phần vẽ minh hoạ (tránh hiện tượng phần mô tả
biện pháp tổ chức thi công nêu một cách, trong phần vẽ minh hoạ thể hiện
một cách khác); thống nhất giữa thuyết minh sử dụng thiết bị với phần liệt
kê thiết bị (tránh tình trạng trong phần thuyết minh sử dụng thiết bị này,
trong phần liệt kê thiết bị không kê thiết bị đó) …. Nói tóm lại, nếu Công ty
không đảm bảo tính thống nhất trong lập hồ sơ thì dẫn đến việc có nhiều
điểm mâu thuẫn lẫn nhau làm cho chủ đầu tư không đánh giá được, thì trật
thầu là điều không phải là khó hiểu.
+ Về mặt hình thức hồ sơ dự thầu, Công ty nên tham khảo nhiều để
đưa ra một cách trình bày hợp lý, bởi hiện nay, phần hình thức của Công ty
thể hiện được xét chung là chưa đẹp. Tính hợp lý của hồ sơ dự thầu thể
hiện ở việc: hồ sơ phải lập đúng quy định; phải đủ các thông số, yêu cầu;
phải thống nhất, logic và hiện đại.
3.3. Kiến nghị với nhà nước
Do tình trạng giải phóng mặt bằng chậm, công nhân lao động thường
phải chờ việc không có thu nhập, đề nghị trong giá thầu các công trình có
tính đến tiền lương tối thiểu cho công nhân phải chờ việc.
Nhà nước cần phải quản lý chặt chẽ hơn trong nghiệm thu chất lượng
công trình. Mặc dù Nhà nước cũng đã có quy định về quản lý chất lượng
công trình, có bộ phận giám định chất lượng công trình để nghiệm thu
nhưng do chưa quản lý chặt chẽ hoạt động của bộ phận này nên vẫn xảy ra
tình trạng móc ngoặc giữa bên thi công và bên giám định nghiệm thu công
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 80
KHOA HỌC QUẢN LÝ
trình. Cần phải theo dõi, kiểm tra hoạt động của các bộ phận này qua những
văn bản, báo cáo kết quả kiểm tra chất lượng để kịp thời phát hiện những
sai phạm trong quá trình nghiệm thu, xử lý nghiêm khắc những sai phạm.
Hiện nay, tình trạng có nhà thầu đưa ra giá dự thầu thật thấp để trúng thầu
sau đó sẽ móc ngoặc với bên nghiệm thu chất lượng để vẫn đạt được chất
lượng theo yêu cầu. Như vậy, Nhà nước cần phải nhanh chóng loại bỏ hiện
tượng này thông qua các qui định chặt chẽ, nghiêm minh với bộ phận
nghiệm thu, tổ chức bộ phận này hoạt động theo đúng yêu cầu công việc để
quản lý chặt chẽ việc nghiệm thu chất lượng công trình.
Nhà nước cần có kế hoạch chỉ đạo Bộ xây dựng, Bộ kế hoạch và đầu
tư, Bộ giao thông vận tải.... phối hợp xây dùng một trung tâm cung cấp
thông tin về tình hình xây dựng cơ bản trong và ngoài nước một cách đầy
đủ, kịp thời và chính xác để phục vụ cho công tác đấu thầu. Vì một thực tế
hiện nay là các nhà thầu trong nước đang trong tình trạng thiếu thông tin
phục vụ cho công tác đáu thầu. Bản thân trong Công ty cán bộ, tổ chức tư
vấn còn hạn chế về năng lực và nắm bắt tình hình đấu thầu, giá thiết bị, tình
hình đấu thầu trong nước và quốc tế.
Nhà nước cần có cơ chế thích hợp hơn để công tác đền bù, giải phóng
mặt bằng trong xây dựng, đặc biệt là xây dựng đường dây lưới điện của
lưới điện quốc gia nhanh chóng và thuận lợi cho các nhà thầu.
Việc thu hồi vốn trong xây dựng hay nói cách khác trong công tác
thanh quyết toán công trình xây dựng thường xảy ra sự chậm trễ mặc dù
công trình đã bàn giao đưa vào khai thác. Điều này gây ra cho các doanh
nghiệp sự ứ đọng vốn. Để khắc phục tình trạng này kiến nghị Nhà nước cần
xúc tiến đẩy nhanh sự hình thành một tổ chức tài chính bảo lãnh nợ
(Factoring).
Như vậy, kiến nghị với Nhà nước một số vấn đề sau:
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 81
KHOA HỌC QUẢN LÝ
1. Trong giá thầu các công trình có tính đến tiền lương tối thiểu
cho công nhân phải chờ việc do điều kiện khách quan, như: do tình
trạng giải phóng mặt bằng chậm …
2. Nhà nước phải có cơ chế thích hợp hơn nữa trong công tác đền
bù, giải phóng mặt bằng để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu.
3. Nhà nước cần phối hợp các cơ quan chức năng xây dựng một
trung tâm cung cấp thông tin về tình hình xây dựng cơ bản trong và
ngoài nước.
4. Nhà nước cần xúc tiến đẩy nhanh sự hình thành một tổ chức tài
chính bảo lãnh nợ (Factoring).
KẾT LUẬN
Kinh tế thị trường với những quy luật vốn dĩ của nó, trong đó có quy
luật cạnh tranh và đấu thầu là một hình thức tổ chức cạnh tranh đã thực sự
là môi trường tôi luyện cho các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh xây dựng.
Tồn tại, đứng vững và không ngừng vươn lên trong thị trường cạnh
tranh khốc liệt chính là kết quả của quá trình phấn đấu không ngừng của
các doanh nghiệp xây dựng. Là quá trình tìm tòi sáng tạo, tìm ra những
hướng đi đúng đắn nhất cho bản thân mình. Chính vì vậy, bất kỳ một doanh
nghiệp xây dựng nào tham gia thị trường xây lắp - cụ thể dự thầu công
trình xây dựng đều phải hiểu và đáp ứng có hiệu quả nhất các tiêu chí đánh
giá hồ sơ dự thầu của chủ đầu tư.
Cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào, Công ty xây dựng Hồng Hà tuy
bước đầu đã đạt được những kết quả đáng mừng, song để tồn tại và phát
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 82
KHOA HỌC QUẢN LÝ
triển trong tương lai thì việc làm thế nào để tiếp tục nâng cao hơn nữa khả
năng thắng thầu là điều cần thiết.
Dựa vào kiến thức đã học tập và nghiên cứu, áp dụng vào thực tiễn
của Công ty. Đề tài " Một số biện pháp nâng cao khả năng thắng thầu
của Công ty xây dựng Hồng Hà - Tổng Công ty đầu tư và phát triển
nhà Hà Nội" đã trình bày một cách cơ bản nhất các vấn đề lý luận về dự
thầu cũng như tình hình dự thầu của Công ty xây dựng Hồng Hà hiện nay.
Qua đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng thắng thầu
trong đấu thầu xây lắp của Công ty trong thời gian tới. Việc áp dụng đồng
bộ các giải pháp hy vọng sẽ giúp Công ty hạn chế được những điểm yếu và
ngày càng tạo được nhiều lợi thế cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh. Đó
là cơ sở vững chắc cho sự vươn lên của Công ty trong thời gian tới.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hướng dẫn và sự
giúp đỡ tận tình của Thầy giáo Mai Văn Bưu; cùng các cô chú, anh chị
trong Công ty xây dựng Hồng Hà đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành tốt đề tài nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng 6 năm 2003
Sinh viên : Trương Mậu Khánh
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 83
KHOA HỌC QUẢN LÝ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình Khoa Học Quản Lý Tập 1,2 –Chủ biên: TS.Đoàn Thị Thu
Hà, TS.Nguyễn thị Ngọc Huyền – Nxb khoa học kỹ thuật, năm 2001,
KhoaKHQL- ĐHKTQD.
2.Giáo trình Hiệu quả và Quản lý cácDự án Nhà nước- Chủ biên:
PGS.TS.Mai Văn Bưu -Nxb khoa học kỹ thuật, năm 2001, KhoaKHQL-
ĐHKTQD.
3. Giáo trình kinh tế và kinh doanh xây dựng – Chủ biên : TS. Lê
Công Hoa – Nxb Xây dựng , 2001.
4. Giáo trình Quản trị sản xuất và tác nghiệp- Chủ biên : TS.Trương
Đoàn Thể - Nxb khoa học kỹ thuật, 1999.
7. Hồ sơ mời thầu; các báo cáo tài chính và các tài liệu văn bản có liên
quan khác do Công ty xây dựng Hồng Hà cung cấp.
8.Tạp chí Xây dựng
Sè 4/2000- một số vấn đề về đấu thầu xây dựng – ThS.
Nguyễn Văn Sinh – PGĐ Công ty xây dựng Sông đà II
Số8/2000Vận dụng phương pháp dùng chỉ tiêu tổng hợp để ra
quyết định tranh thầu- Trần văn Tấn- Đại học Xây dựng
Sè 7/2001 – Quy chế đấu thầu những vấn đề bức xúc –
PGS.TS.Trần Trịnh Tường – Viện kinh tế xây dựng
Sè 7/2002 – lập ca máy đưa vào giá chào thầu – PGS.Lê Kiều
9.Quy chế Đấu thầu ( ban hành kèm theo nghị định số 88/NĐ-Chi phí
ngày 01/9/1999 của Chính Phủ)- Nxb Lao Động năm 2000
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 84
KHOA HỌC QUẢN LÝ
PHỤ LỤC I
Danh mục thiết bị máy móc thi công xây lắp chủ yếu của Công ty.
TT Tên thiết bị Số
lượng
Thông số kỹ
thuật chính
Nước sản
xuất
A. Thiết bị thi công cọc khoan nhồi 34
1 Máy khoan đất Hitachi KH 125/3 2 600
2000
56 66m
Nhật
2 Máy khoan đất Hitachi KH 100/3 3 600
1500
43m
Nhật
3 Máy khoan đất NIPON SHARYO ED
400
3 600
2000
43 53m
Nhật
4 Máy khoan đất NIPON SHARYO DH
350
01 600
1500
43 53m
Nhật
5 Máy khoan đất SOILMEC RT3 – ST 01 600
1500
66m
Italia
6 Máy khoan đất TWIN WOOD D 210 01 600
2500
72m
Italia –
Singapore
7 Máy xoay ống và phá đá kiểu
CASAGRANDE
02 Đường kính
Max 2600
Italia
8 Máy xoay ống vách thép
CASAGRANDE
04 1000 Italia
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 85
KHOA HỌC QUẢN LÝ
1500
9 Máy lọc dung dịch khoan IPC SO
1000
03 Italia
10 Thiết bị cơ - điện - điều chế và thu hồi
dung dịch Betonitt (Bộ hoàn chỉnh)
04
11 Máy nén khí 03 7,5 kg/cm2
V = 8m3/ph
Đức
12 Máy khoan đá YPG 2100 – 4500 02 Nga
13 Búa giã đá từ 3 – 9 T 05
B. Thiết bị đóng cọc - Ðp cọc 13
1 Búa thuỷ lực KOBELKO KH 65 02 6,5 tấn Nhật
2 Búa Diesel D 35 02 3,5 tấn Trung
Quốc
3 Búa Diesel D 50 01 5 tấn Trung
Quốc
4 Máy Ðp cọc thuỷ lực (đến 140 tấn) 04 60 140 T Việt Nam
5 Máy dung cọc cừ thuỷ lực hiệu
LIEBHRR
01 Đức
6 Máy rung cừ PTC 01 80 tấn Đức
7 Búa rung cừ, ống thép Bauer MS –
100H
01 250 tấn Đức
8 Tàu đóng cọc biển trên xà lan 3000 tấn
(đóng cọc dài đến 50m)
01 Nhật
C. Thiết bị thi công xử lý nền, đường
cầu cảng
38
1 Máy Ðp bấc thấm (cọc bản nhựa)
LIEBHRR
02 Đức
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 86
KHOA HỌC QUẢN LÝ
2 Máy Ðp cừ thép LIEBHRR 01 Đức
3 Máy dung cọc cát – cừ thép – 45 Kw 01 Nhật
4 Máy xúc lật KIMCO 02 V = 1,8m3 Nhật
5 Máy xúc lật KAWASAKI LK 70 01 V = 1,8m3 Nhật
6 Máy đào KOMATSU PC 200 01 V = 0,9 m3 Nhật
7 Máy đào IHI – VH 0,4 – 0,65 04 V = 0,4
0,65m3
Nhật
8 Máy ủi DT 75 – 100 04 75 100 cv Nhật
9 Máy san tự hành 02 Nhật
10 Máy đầm bánh hơi tự hành 02 16 tấn Nhật
11 Máy cạp tự hành 02 12 tấn Nhật
12 Máy đầm bánh thép tự hành 02 10 tấn Nhật
13 Máy đầm cóc 04 Nhật
14 Cẩu bánh xích NCK 01 Pmax = 65 tấn
Cần 33m
Mỹ
15 Cẩu bánh xích Hitachi KH 75 01 P = 25 tấn Nhật
16 Cẩu bánh lốp ADK 12,5 02 P = 12,5 tấn Đức
17 Cẩu bánh xích NOBAS 01 P = 38 tấn Đức
18 Cẩu bánh lốp TADANO 01 P = 16 tấn Nhật
19 Cần trục tháp BETOX 01 Chiều cao:
42m
Tầm với: 42m
Pmax: 8 tấn
Pmin: 2,5 tấn
Phần Lan
20 Xe vận tải MA3 KAMA3 9 8 – 12 tấn Nga
21 Xe vận tải Huyndai 10 8tấn Hàn Quốc
D thiết bị bê tông 42
1 Trạm trộn di động 01 45m3/h Đức
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 87
KHOA HỌC QUẢN LÝ
2 Xe vận chuyển bê tông SANYONG
Huyndai
9 7m3 Hàn Quốc
3 Xe bơm bê tông HINO 01 Nhật
4 Xe bơm bê tông SWING 01 80m3/h Đức
5 Máy trộn bê tông 04 250 lít Liên Xô
6 Máy đầm bàn MISAKA 03 Nhật
7 Máy trộn vữa 02 Liên Xô
8 Máy đầm dùi MISAKA 07 Nhật
9 Máy hàn điện 3 pha 03 23 Kw Liên Xô
10 Máy kinh vĩ 01 Nhật
11 Máy vận thăng 02 Đức
12 Dàn giáo thép các loại 08 Việt Nam
13 Cốp pha thép 1000m2 Liên
doanh
( Trích từ Hồ sơ dự thầu của Công ty xây dựng Hồng Hà
PHỤ LỤC II
VÍ DÔ MINH HOẠ VỀ VIỆC TÍNH GIÁ DỰ THẦU CỦA CÔNG TY
(Ví dô minh hoạ được trích từ hồ sơ dự thầu công trình XD nhà ở cán bộ công nhân viên Công ty kinh doanh vận tải lương thực Hà Nội, do
Phòng KHTH của Công ty cung cấp)I. GIỚI THIỆU GÓI THẦU VÀ YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA HỒ SƠ MỜI THẦU 1.1 Giới thiệu gói thầu+ Tên công trình : Nhà ở cán bộ công nhân viên Công ty kinh doanh vận tải lương thực Hà Nội + Địa điểm xây dựng : Hà Nội+ Đặc điểm của giải pháp kết cấu (theo bản vẽ thiết kế và thuyết minh thiết kế ). Ta thấy toàn hệ thống nhà là kết cấu bê tông cốt thép với hệ thống móng băng và khung chịu lực sàn , dầm giằng là bê tông liền khối , mặt đứng được thiết kế đẹp công phu theo nhiều loại kiến trúc thi công đòi hỏi công nhân có tay nghề cao, mặt bằng của công trình tương đối đẹp với hệ
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 88
KHOA HỌC QUẢN LÝ
số sử dụng đất 0.4 . Mặt bằng các tầng sử dụng tương đối hợp lý , thích dụng tận dụng được không gian , phù hợp với phong tục tập quán của người Việt Nam từng bước hiện đại.1.2. Tóm tắt yêu cầu của hồ sơ mời thầu liên quan đến lập giá dự thầu+ Tiên lượng mời thầu (có tính chất tham khảo cho nhà thầu ) vì thời gian có hạn và hệ thống bản vẽ chưa đầy đủ nên em coi tiên lượng mời thầu là đúng với khối lượng của công trình yêu cầu + Yêu cầu về chất lượng, quy cách nguyên vật liệu phải đạt được tiêu chuẩn của bên mời thầu : - Vật liệu cho bê tông ( theo thuyết minh thiết kế quy định ). - Vật liệu cho xây ( theo thuyết minh thiết kế quy định ) - Vật liệu cho lát nền, ốp khu vệ sinh (theo thuyết minh thiết kế quy định ) - Vật liệu trát láng (theo thuyết minh thiết kế quy định ) - Vật liệu cho sơn mạ (theo thuyết minh thiết kế quy định ).+ Yêu cầu về các giải pháp kỹ thuật công nghệ cho gói thầu: Các giải pháp kỹ thuật công nghệ áp dụng cho gói thầu là các giải pháp đang áp dụng phổ biến trong xây dựng các công trình dân dụng hiện nay.+ Yêu cầu về tạm ứng vốn, thu hồi vốn tạm ứng và thanh toán (theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và theo quy định hiện hành ).II. TÍNH TOÁN XÁC ĐỊNH CHI PHÍ DỰ THẦU (CHI PHÍ TỐI THIỂU THEO GIẢI PHÁP KỸ THUẬT,CÔNG NGHỆ, TÀI CHÍNH, THƯƠNG MẠI ÁP DỤNG CHO GÓI THẦU )
2.1 Căn cứ để xác định chi phí dự thầu- Biện pháp kỹ thuật – công nghệ lựa chọn áp dụng cho gói thầu thoả
mãn đầy đủ các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Định mức lao động, định mức sử dụng máy nội bộ của doanh nghiệp
phù hợp với giải pháp kỹ thuật áp dụng cho gói thầu
- Khối lượng xây lắp phù hợp với hồ sơ mời thầu và theo thiết kế của
chủ đầu tư cung cấp.
- Phương án tài chính, thương mại áp dụng cho gói thầu thoả mãn đầy đủ
các yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Chi phí chung cấp công trường (chi phí quản lý công trường) được xác
định theo giải pháp kỹ thuật công nghệ, tổ chức thi công, giải pháp thiết kế
mặt bằng thi công, bộ máy quản lý công trường.
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 89
KHOA HỌC QUẢN LÝ
- Chi phí chung cấp doanh nghiệp phân bổ cho gói thầu lấy theo số liệu
thống kê bình quân của doanh nghiệp.
2.2 Xác định số lượng vật liệu, nhân công , máy thi công cho gói thầu 2.2.1 Xác định số lượng vật liệu của gói thầu
Trong đó :
VLj : Khối lượng vật liệu loại j để thực hiện toàn bộ gói thầu.
Qi : Khối lượng công tác xây lắp loại i.
ĐMVLi j :Định mức sử dụng vật liệu loại j để hoàn thành một đơn vị công
tác xây lắp loại i (định mức nội bộ của doanh nghiệp).
Kết quả tính toán được lập ở bảng 1.
Bảng 1: Tính toán chi phí vật liệu
TT Tên vật tư Đơn vị Khối lợng
1 Ngói mũi giếng đáy viên 156,030.202 Xăng kg 39.363 Sơn kg 75.444 Gạch lát XM 30x30 viên 4,719.605 Nhựa dán kg 1.206 Cồn rửa kg 0.867 Èng nhựa D100mm m 179.528 Èng xi măng D <= 150mm m 262.659 Sơn sili cát kg 6,634.4610 Giấy ráp m2 256.1111 Ven tonit kg 15,366.7212 Gạch men sứ 20x15cm viên 48,470.4013 Gạch ceramic 30x30cm viên 40,427.7914 Xi măng trắng kg 4,118.0915 Bột màu kg 26.8016 Bột đá kg 2,545.5317 Đá trắng (Hạt đá granitô) kg 4,421.1818 Thép tròn kg 35.6119 Thép tấm kg 183.2820 Gỗ xẻ m3 2.45
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 90
KHOA HỌC QUẢN LÝ
21 Bản lề loại thờng cái 416.5222 Đất đèn kg 13.3023 Ô xy chai 3.2324 Cửa song sắt m2 194.3825 Thép tròn D > 10mm kg 3,748.6826 Thép hình kg 2,723.0127 Bật sắt D10 cái 2,255.0028 Bật sắt D6 cái 4,377.0029 Gạch lá nem 20x20 viên 3,750.00
30 Gạch chống nóng 22x10,5x15 4lỗ viên 950.40
31 Dây buộc kg 597.2532 Gỗ ván m3 9.5533 Cây chống cây 1,891.2934 Gỗ ván khuôn (cả nẹp) m3 0.6035 Cát nền m3 783.2436 Cát mịn ML 0,7 - 1,4 m3 1,243.76
37 Gạch xây (6,5x10,5x22) viên 1,037,402.38
38 Gỗ chống m3 89.2339 Gỗ đà nẹp m3 18.6940 Gỗ ván khuôn m3 101.0641 Đinh đỉa Cái 341.7042 Đinh kg 1,526.3743 Gỗ ván cầu công tác m3 7.1944 Đá dăm 1x2 m3 1,690.6645 Cát vàng m3 948.3346 Thép tròn D > 18mm kg 21,868.8047 Que hàn kg 420.4848 Thép tròn D<= 18mm kg 56,559.0049 Dây thép kg 2,547.0650 Thép tròn D<=10mm kg 67,988.2551 Gạch vì m3 270.4152 Nước Lít 683,449.1353 Cát mịn ML 1,5 - 2,0 m3 188.3854 Xi măng PC30 kg 992,591.48
55 Khuôn cửa gỗ nhóm 2, 70x240 m 2,052.00
56 Khuôn cửa gỗ nhóm 2, 70x80 m 303.0057 Cửa đi panô m2 473.8858 Cửa sổ kính m2 286.88
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 91
KHOA HỌC QUẢN LÝ
59 Cửa sổ chớp m2 286.8860 Con tiện gỗ Cái 981
2.2.2 Xác định nhu cầu lao động (ngày công)
Trong đó:
Hj: Hao phí lao động để hoàn thành toàn bộ gói thầu tương ứng với cấp bậc
thợ công việc j.
Qi : Khối lượng công tác loại i lấy theo bảng 1.
ĐMLĐị j: Định mức lao động để hoàn thành đơn vị công tác i tương ứng
bậc thợ j (định mức nội bộ của doanh nghiệp)
Kết quả tính toán được tổng hợp theo bảng sau
Bảng 2: Nhu cầu nhân công cho gói thầu
TT Loại thợ
Cấp bậc bình quân
Đơn vị tính
Hao phí lao động (ngày - công)
Ghi chó
1 Thợ làm đất 2,7/7 Ngày công 843.3
3,0/7 '' 2084.87
2 Thợ méc
3,0/7 '' 126.823,5/7 '' 1538.044,0/7 '' 5330.494,5/7 '' 98.08
3 Thợ gia công thép
3,5/7 '' 922.193,7/7 '' 1258.4
4 Thợ nề
3,0/7 '' 1869.823,5/7 '' 8495.963,7/7 '' 5038.24,0/7 '' 10748.01
5 Thợ lắp máy 3,5/7 '' 13
2.2.3 Xác định số lượng ca máy thi công (chưa kể số lượng ca máy ngừng việc)
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 92
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Trong đó :
CMj : Tổng số ca máy loại j để hoàn thành toàn bộ gói thầu.
Qi: Khối lượng công tác xây lắp loại i.
ĐMM i j: Định mức sử dụng máy loại j để hoàn thành một đơnvị công tác i
(định mức nội bộ của doanh nghiệp)
Kết quả tính toán được tổng hợp theo bảng sau:
Bảng 3 : Nhu cầu ca máy thi công cho gói thầu
TT Loại máy Đơn
vịSè l-ợng
Ghi chó
1 Ô tô tới nớc 5m3 ca 1.16
2 Máy đầm bánh lốp 25T ca 1.28
3 Máy trộn 80L ca 65.62
4 Máy vận thăng 0,8T ca 165.8
5
5 Máy đầm dùi 1,5kw ca 199.1
0
6 Máy trộn 250L ca 188.00
7 Máy hàn 23kw ca 148.54
8 Máy cắt uốn ca 48.22 9 Ô tô <=5T ca 46.14 10 Máy ủi 110cv ca 1.85 11 Máy đào <=0,8m3 ca 11.76 12 Ôtô thùng 9T ca 6
2.3 Xác định chi phí dự thầu (không có thuế VAT)
2.3.1 Xác định chi phí vật liệu
Chi phí vật liệu cho gói thầu được xác định căn cứ vào khối lượng vật
liệu sử dụng và giá vật liêụ kế hoạch tính tại hiện trường xây lắp của gói
thầu :
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 93
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Trong đó :
VLdth : Tổng chi phí vật liệu trong giá dự thầu.
Đvlj : Giá 1 đơn vị vật liệu loại j tại hiện trường xây dựng.
VLj : số lượng vật liệu loại j (theo bảng 1)
Kết quả tính toán thể hiện ở bảng 4
Bảng 4: Tính toán chi phí vật liệu
TT Tên vật tư Đơn vị Khối lợng Đơn giá Thành tiền
(1000đ)1 Ngói mũi giếng đáy viên 156,030.20 480 74,8942 Xăng kg 39.36 5,100 2013 Sơn kg 72.16 11,300 8154 Gạch lát XM 30x30 viên 4,719.60 4,114 19,4165 Nhựa dán kg 1.20 39,500 476 Cồn rửa kg 0.86 6,000 57 ống nhựa D100mm m 179.52 19,550 3,5108 ống xi măng D <= 150mm m 262.65 11,350 2,9819 Sơn sili cát kg 6,634.46 11,430 75,83210 Giấy ráp m2 256.11 5,500 1,40911 Ven tonit kg 15,366.72 3,500 53,78412 Gạch men sứ 20x15cm viên 48,470.40 1,000 48,47013 Gạch ceramic 30x30cm viên 40,427.79 5,350 216,28914 Xi măng trắng kg 4,118.08 1,235 5,08615 Bột màu kg 26.80 39,500 1,05916 Bột đá kg 2,545.52 230 58517 Đá trắng (Hạt đá granitô) kg 4,421.18 230 1,01718 Thép tròn kg 35.61 4,120 14719 Thép tấm kg 183.28 3,340 61220 Gỗ xẻ m3 2.45 5,100,000 12,49521 Bản lề loại thờng cái 416.52 5,500 2,29122 Đất đèn kg 13.30 5,900 7823 Ô xy chai 3.23 30,450 9824 Cửa song sắt m2 194.38 75,000 14,57925 Thép tròn D > 10mm kg 3,748.68 4,120 15,44526 Thép hình kg 2,723.01 4,220 11,49127 Bật sắt D10 cái 2,255.00 740 1,66928 Bật sắt D6 cái 4,377.00 600 2,62629 Gạch lá nem 20x20 viên 3,750.00 480 1,800
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 94
KHOA HỌC QUẢN LÝ
30 Gạch chống nóng 22x10,5x15 4lỗ viên 950.40 720 684
31 Dây buộc kg 597.25 7,000 4,18132 Gỗ ván m3 9.55 1,250,000 11,93833 Cây chống cây 1,891.28 9,350 17,68334 Gỗ ván khuôn (cả nẹp) m3 0.60 1,250,000 75035 Cát nền m3 783.24 17,500 13,70736 Cát mịn ML 0,7 - 1,4 m3 1,243.76 25,500 31,716
37 Gạch xây (6,5x10,5x22) viên 1,037,402.38 495 513,514
38 Gỗ chống m3 89.22 1,250,000 111,52539 Gỗ đà nẹp m3 18.69 1,250,000 23,36340 Gỗ ván khuôn m3 101.06 1,140,000 115,20841 Đinh đỉa Cái 341.70 1,400 47842 Đinh kg 1,526.37 6,000 9,15843 Gỗ ván cầu công tác m3 12.27 1,250,000 15,33844 Đá dăm 1x2 m3 1,690.66 93,500 158,07745 Cát vàng m3 948.33 42,000 39,83046 Thép tròn D > 18mm kg 21,868.80 3,950 86,38247 Que hàn kg 420.48 7,150 3,00648 Thép tròn D<= 18mm kg 56,559.00 3,950 223,40849 Dây thép kg 2,547.06 5,500 14,00950 Thép tròn D<=10mm kg 67,988.25 3,950 268,55451 Gạch vì m3 270.41 35,000 9,46452 Nớc Lít 683,449.12 4 2,73453 Cát mịn ML 1,5 - 2,0 m3 188.38 25,500 4,80454 Xi măng PC30 kg 992,591.48 691 685,881
55 Khuôn cửa gỗ nhóm 2, 70x240 m 2052 130000 266,760
56 Khuôn cửa gỗ nhóm 2, 70x80 m 303 70000 21,210
57 Cửa đi panô m2 473.88 360000 170,59758 Cửa sổ kính m2 286.88 330000 94,67059 Cửa sổ chớp m2 286.88 370000 106,14660 Con tiện gỗ cái 981 25000 24,525
Tổng cộng 3,618,029
2.3.2 Xác định chi phí nhân công
Trong đó :
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 95
KHOA HỌC QUẢN LÝ
NCdth : chi phí nhân công trong giá dự thầu.
Hj :Tổng số ngày công tương ứng với cấp bậc loại j để thực hiện gói thầu
(bảng 2).
Đncj : Đơn giá 1 ngày công tương ứng với cấp bậc thợ loại j.
Kết quả tính toán được thể hiện ở bảng 5
Bảng 5: Tính toán chi phí nhân công
TT Loại thợ
Cấp bậc bình quân
Đơn vị tính
Hao phí lao động (ngày - công)
Đơn giá nhân công (đồng)
Thành tiền (1000đ)
1 Thợ làm đất
2,7/7 Ngày công 843.3 18000 15179.4
3,0/7 '' 2084.87 20000 41697.4
2 Thợ méc
3,0/7 '' 126.82 20000 2536.43,5/7 '' 1538.04 23000 35374.924,0/7 '' 5330.49 25000 133262.254,5/7 '' 98.08 27000 2648.16
3 Thợ gia công thép
3,5/7 '' 922.19 23000 21210.373,7/7 '' 1258.4 24000 30201.48
4 Thợ nề
3,0/7 '' 1869.82 23000 43005.863,5/7 '' 8495.96 21500 182663.13,7/7 '' 5038.2 24000 120916.84,0/7 '' 10748.01 25000 268700.3
5 Thợ lắp máy 3,5/7 '' 13 23000 299
Tổng cộng 897695.44
2.3.3 Xác định chi phí sử dụng máy thi công
Các căn cứ xác định:
- Số lượng máy thi công theo từng loại máy có phân biệt giữa máy tự
có và máy đi thuê.
- đơn giá ca máy tự có và đơn giá ca máy đi thuê
- Số lượng ca máy ngừng việc theo từng loại máy có phân biệt giữa
máy tự có và máy đi thuê.
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 96
KHOA HỌC QUẢN LÝ
- Đơn giá ca máy ngừng việc tương ứng với từng loại .
- Chi phí vận chuyển máy đến công trường, làm công trình tạm cho
máy hoạt động (chi phí khác của máy).
Trong đó :
SDMdth :Tổng chi phí sử dụng máy trong giá dự thầu.
CMj : Tổng số ca máy loại j phải ngừng việc ở công trường (có thể là máy
tự có hoặc đi thuê).
Đngj :Đơn giá ca máy loại j khi ngừng việc (có thể là máy tự có hoặc đi
thuê).
Ckj : Các chi phí khác của máy loại j.
Kết quả tính toán được tợp hợp bảng
Bảng 6: Tính toán chi phí sử dụng máy thi công
TT Loại máy
Sèlượng ca máy
Đơn giá Thành tiền Chi phí khác (Ck)
Tổng cộngMáy tự có
Máy đi thuê
Máy tự có
Máy đi thuê
1 Ôtô tưới nướcCa làm việc 1.16 343052 397940 397.940Ca ngừng việc
2 áy vận thăng 0,8TCa làm việc 165.85 49046 8134196 8134.196Ca ngừng việc 52.00 14714 765112 765.112
3 Máy trộn 80LCa làm việc 65.62 45294 2972192 2972.192Ca ngừng việc 65.00 13588 883233 883.233
4 Máy trộn 250LCa làm việc 188.00 86645 16289222 16289.222Ca ngừng việc 65.00 25993 1689571 1689.571
5 Máy cắt uốnCa làm việc 48.26 39789 1920217 1920.217Ca ngừng việc
6 Máy đầm dùi
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 97
KHOA HỌC QUẢN LÝ
1,5kwCa làm việc 199.10 33710 6711741 6711.741Ca ngừng việc
7 Ôtô 5TCa làm việc 46.14 278857 12866462 12866.462Ca ngừng việc
8 Máy hàn 23kwCa làm việc 148.54 69604 10339008 10339.008Ca ngừng việc 26.00 20881 542914 542.914
9 Máy đầm bánh lốp 25TCa làm việc 1.28 505651 647233 647.233Ca ngừng việc
10 Máy ủi 110cvCa làm việc 1.85 669384 1238360 1238.360Ca ngừng việc
11 Máy đào 0,35m3Ca làm việc 11.76 705849 8300784 8300.784Ca ngừng việc
12 Ôtô thùng 9TCa làm việc 6.00 473166 2838996 2838.996Ca ngừng việc
Tổng cộng 76537.18
2.3.4 Xác định chi phí chung trong chi phí dự thầu
Chi phí chung thường được xác định và tỏng hợp từ bộ phận chi
chung cấp công trường và bộ phận chi phí chung cấp doanh nghiệp phân bổ
cho gói thầu.
2.3.4.1 Xác định chi phí quản lý công trường (chi phí chung ở cấp công
trường )
Chi phí chung ở cấp công trường (chi phí quản lý công trường) có thể
xác định theo một số cách khác nhau. Ở đây có thể xác định bằng cách dự
trù chi tiết những khoản chi phí tại công trường như : lán trại , công trình
tạm ,điện nước phục vụ thi công , chi phí trả lươngvà phụ cấp cho cán bộ
quản lý công trường , chi phí dự thầu , trả lãi tín dụng, khấu hao dụng cụ
phương tiện thi công v.v. . .Những khoản khác phải chi tại công trường như
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 98
KHOA HỌC QUẢN LÝ
:chè nước uống , tiếp khách , văn phòng phẩm . . . được dự trù theo tỷ lệ %
so với chi phí nhân công của gói thầu.
a. Chi phí tiền lương và phụ cấp của bộ phận quản lý gián tiếp trên công
trường
Trong đó :
TLgt :Tiền lương và phụ cấp lương của bộ phận gián tiếp trên công
trường.
Sgti :Số lượng cán bộ , viên chức làm việc tại công trường có mức
lương loại i .
Lthi : Lương tháng kể cả phụ cấp của một người có mức lương loại i.
Tc : thời hạn thi công tính bằng tháng .
Diễn giải kết quả tính toán được thể hiện ở bảng 7.
Bảng 7: Tính toán tiền lương và phụ cấp cho bộ phận gián tiếp của
công trường
Đơn vị tính :1000đ
TT Loại viên chứcĐơn vị tính
Số lượng
Lương và phụ cấp 1 tháng
Thời gian thi công(tháng)
Thành tiền
1 Chỉ huy trưởng công trường
Người 1 1200.00 11 13200.00
2Phó chỉ huy trưởng công trường '' 2 1000.00 11 22000.00
3 Cán bộ kỹ thuật '' 2 900.00 11 19800.004 Nhân viên y tế '' 2 700.00 11 15400.005 Nhân viên khác '' 1 600.00 11 6600.00
6 Bảo vệ công trường 3 500.00 11 16500.00
Tổng cộng 93500.00
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 99
KHOA HỌC QUẢN LÝ
b. Bảo hiểm xã hội, y tế , nộp hình thành quỹ công đoàn cho cán bộ công
nhân viên xây lắp làm việc trong suốt thời gian thi công công trình:
BH= (TLgt x Kgt + NCdth x Knc )M
Trong đó:
BH : Bảo hiểm ytế, xã hội nộp cho cơ quan bảo hiểm
Kgt : Tỷ lệ chuyển đổi từ lương và phụ cấp của bộ phận gián tiếp trên công trường sang tiền lương theo cấp bậc (chức danh).Knc : Tỷ lệ chuyển đổi từ lương và phụ cấp của công nhân sang lương cấp bậc.M : Mức bảo hiểm xã hội, y tế, trích nộp quỹ công đoàn mà doanh nghiệp (công trường) phải chi nép cho người lao động .
Bảng 8: Chi phí bải hiểm ytế, bảo hiểm XH, nộp quỹ công đoàn. Đơn vị tính: 1000đ
TLgt NC Mức bảo hiểm Chi phí bảo hiểm
93500 897695.44 19% 55787.54
c. Chi phí khấu hao, phân bổ giá trị các công cụ, dụng cụ phục vụ thi công
Trong đó : Gi : Tổng giá trị các công cụ, dụng cụ loại i phục vụ cho quá trình thi công (giáo công cụ, xe cải tiến . . .) Ti : Thời hạn sử dụng tối đa của dụng cụ, công cụ loại i.ti : Thời gian mà dụng cụ, công cụ loại i tham gia vào quá trình thi công.
Bảng 9: Chi phí khấu hao, phân bổ giá trị các công cụ, dụng cụ phục thi công
TT Tên công cụ Số
lượngNguyên giá
Thời gian SD(tháng)
Thời gian SDthi công(tháng)
CP khấu hao(1000đ)
1 Giáo công cụ (bộ) 2 100000.00 72 11 50000
2 Xe cải tiến (cái) 10 350.00 12 11 4200
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 100
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Tổng cộng 33764
d. Chi phí trả lãi tín dụng
Căn cứ vào hồ sơ mời thầu, phương án tài chính thương mại, khả năng huy động vốn tự có, dự kiến áp dụng cho gói thầu sẽ dự trù được lượng vốn lưu động đi vay và chi phí trả lãi tín dụng cho phần vốn vay, vay vốn lưu động để thi công là loại vay ngắn hạn (vay 3 tháng, 6 tháng...)và hết hạn vay phải trả cả lãi và gốc. Trong đó :
: Lượng vốn lưu động vay ở đợt j tính trung bình phải chịu lãi trong suốt đợt thi công thứ j .Nếu vay đều hàng tháng trong hợp đồng vay của đợt j thì lượng vốn phải chịu lãi tính trung bình trong suốt thời gian đợt j có thể tính theo công thức
: Lượng vốn lưu động yêu cầu để đảm bảo cho thi công của đơt j. Xác
định lượng vốn lưu động yêu cầu để thi công đợt jcó thể dự trù chi tiết hoạc có thể lấy theo tỉ lệ %so với tổng chi phí sản xuất xây lắp để đưa vào bàn giao thanh toán của đợt thi công thứ j.
: Lượng vốn lưu động tự có của doanh nghiệp huy động cho gói thầu để thi công đợt .
: Lượng vốn được chủ đầu tư cho nhà thầu tạm ứng theo quy định (nếu có) huy động để thi công đợt j.Khi bắt đầu khởi công nhà thầu được ứng trước 15% giá trị hợp đồng.
Khi nhà thầu thực hiện được 30% giá trị hợp đồng thì sẽ được ứng tiếp
95% giá trị sản lượng xem xét xây lắp hoàn thành nghiệm thu (giả sử
28,5%).
Khi nhà thầu thực hiện đến 60% giá trị hợp đồng sẽ được tạm ứng tiếp đợt 2
(30% giá trị hợp đồng).
Khi nhà thầu thực hiện đến 90% giá trị hợp đồng sẽ được tạm ứng đợt 3.
Gia trị tạm ứng đợt 3 là 95% giá trị sản lượng xây lắp thực hiện được
nghiệm thu đợt 3 (30% giá trị hợp đồng) nhưng có trừ 15% giá trị hợp đồng
được tạm ứng lúc bắt đầu khởi công.
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 101
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Khi kết thúc hợp đồng được thnah toán phần còn lại nhưng có giữ lại 5%
giá trị hợp đồng trong thời gian bảo hành hoặc có thể áp dụng hình thức
giấy bảo lãnh ngân hàng.
Do giả thiết thi công được tiến hành phân bố đều theo thời gian nên thời
điểm hoà thành công tác như sau:
Vào ngày 31/3/2002 thực hiện được 30% giá trị hợp đồng.
Vào ngày 30/6/2002 thực hiện được 60% giá trị hợp đồng.
Vào ngày 30/9/2002 thực hiện được 90% giá trị hợp đồng.
Khi đó vào ngày khởi công 01/01/2002 nhà thầu được nhận giá trị tạm ứng
là G1 = 15% giá trị hợp đồng.
Vào ngày 31/3/2002 nhà thầu nhận được G2 = 28% giá trị hợp đồng.
Vào ngày0/6/2002 nhà thầu nhận được G3 = 30% giá trị hợp đồng.
Vào ngày 01/01/2002 nhà thầu nhận được G4 = 30% giá trị hợp đồng,
nhưng trừ đi 15% giá trị hợp đồng, nên nhà thầu được nhận 15% giá trị hợp
đồng.
Vào ngày 30/11/2002 nhà thầu nhận được:
G5 = Ghđ - (G1 + G2 + G3 + G4 + 5%Ghđ) – 5%Ghđ = 12%Ghđ.
( Với 5% là tiền bảo lãnh hợp đồng).
Ta có biểu đồ dòng tiền thu chi:
15%GHĐ 28%GHĐ 30%GHĐ 15%GHĐ 12%GHĐ
30%GHĐ 30%GHĐ 30%GHĐ 10%GHĐ tháng
Ghđ : là giá được bên mời thầu và nhà trúng thầu thống nhất sau khi thương thảo nội dung hợp đồng phù hợp với kết quả trúng thầu. Theo kinh nghiệm nhà thầu Ghđ = 0,95GDĐ.GDĐ: là giá trị dự đoán của gói thầu khi nhà thầu đứng trên góc độ chủ đầu tư để lập giá gói thầu (được xác định ở phần IV). GDĐ = 6050021.5(1000đ)
Bảng 10: Chi phí trả lãi tín dụng trong thời gian thi công
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 102
KHOA HỌC QUẢN LÝ
STT Nội dung Tổng sè Thời gian vay
1-3 4-6 7-9 10-11
1
Chi phí VL 3618029.00 986735.20 986735.20 986735.20 657823.45Chi phí NC 897695.44 244826.03 244826.02 244826.03 163217.35Chi phí M 76537.18 20873.78 20873.78 20873.78 13915.85Chi phí chung 520663.36 141999.10 141999.10 141999.10 94666.10Tổng 5112924.98 1394434.11 1394434.10 1394434.11 929622.75
2 Khấu hao tài sản 411982.80 112358.95 112358.95 112358.95 74905.969
3 Chi phí hoạt động 1506793.06 1506793.05 1506793.06 1004528.71
4 Vốn lưu động tự có 904075.83 904075.83 904075.84 602717.23
5 Vốn lưu động tạm ứng 605002.20 1694006.05 1815006.48 726002.60
6 Vốn lưu động cần vay -2284.98 -1091288.83 -1212289.26 -324191.12
7 Số lãi phải trả 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00
(Có lưu ý là chi phí chung bằng 58% chi phí NC)
e. Chi phí lán trại, công trình tạm, cấp điện cấp nước phục vụ thi công
- Chi phí cấp điện phục vụ thi công, cho sinh hoạt, làm việc trên công trường (không kể điện cho máy xây dựng hoạt động).
Cd =Qd xgd
Trong đó :Cd: Tổng chi phí cấp điện phục vụ thi công trên công trường (trừ cấp điện cho máy xây dựng hoạt động).Qd: Tổng công suất điện tiêu thụ cho suốt quá trình thi công(kw).gd: Giá 1 kw điện năng không coa thuế VAT.Chi phí điện cho 1 ngày: 70kw/ng.đ. Vậy: Qd = 50 x 330 = 16500 (kwh); Gd = 1500 đồng.Nên Cd = 16500 x 1500 = 24750000 (đồng)Hay Cd = 24750 (1000đ) - Chi phí cấp nước cho thi công (Cn). Cn = Qn. gn
Trong đó : Qn : Tổng khối lượng nước phục vụ thi công (m3)gn : Giá 1 m3 nước không có thuế VAT.
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 103
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Cn = ( 34044.7 x 25 x 2.5): 1000 = 2127800. Cn = 2127.8 (1000đ)
- Chi phí xây dựng kho tàng, nhà làm việc, sân bãi, đường đi lại, hệ thống cấp điện nước, nhà ở ... phục vụ cho thi công trên công trường .
Trong đó :C t : Tổng chi phí xây dựng lán trại công trình tạm có trừ giá trị thu hồi.Fj : Quy mô xây dựng công trình tạm loại jgj : Giá trị xây dựng tính cho 1 đơn vị quy mô xây dựng của hạng mụ công
trình tạm j (đ/m2, đ/m3, đ/m) khômg có thuế VAT.
Gthj :Giá trị thu hồi công trình tạm loại jkhi kết thúc xây dựng
Bảng 11: Chi phí xây dựng công trình tạm
STT Loại công việc Đơn vị
Quy mô XD
Đơn giá( không VAT )
Thành tiền(1000đ)
GiátrịTH(1000đ)
Chi phí(1000đ)
1Nhà kho lợp Phibroximăng tường gạch, nền láng vữa XM, vì kèo thép hình
m2 50 300000 15000 750 14250
2 Nhà kho tạm bằng giấy dầu m2 30 150000 4500 45003 Sân bãi chứa vật liệu m2 250 7000 1750 1750
4 Giếng khoan ngầm, máy bơm
giếng 6 3500000 15000 7500 7500
5 Đắp đường cấp phối để thi công m2 300 20000 6000 6000
6Đường cấp điện 3 pha phục vụ thi công (cột, dây, cầu dao)
m 150 40000 6000 3000 3000
7 Bể chứa nước thi công 10 - 15 m3 bể 5 2700000 13500 13500
8Đường cấp điện nước sinh hoạt + phụ kiện đi kèm với quy mô XD
công trường
2000000 2000 1000 1000
9 Nhà cho ban chỉ huy công trường m2 20 300000 6000 300 5700
Tổng cộng 60200
g. Chi phí chung khác ở cấp công trường
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 104
KHOA HỌC QUẢN LÝ
- Chi phí thuê bao điện thoại, chi phí nước uống, tiếp khách, công tác phí văn phòng phẩm cho làm việc, chi phí bảo vệ tại công trường v.v ...
Ck =fl% xNCdth
Trong đó : Ck : Chi phí chung khác của gói thầu dự kiến chi ở cấp công trường. f1% : Tỷ lệ chi phí trung khác theo quy định của doanh nghiệp để chi phí tại công trường. NCdth : Chi phí nhân công trong chi phí dự thầu.
Bảng 12: Chi phí chung khác ở cấp công trường
Tỷ lệ Chi phí nhân công (1000đ)
Chi phí chung khác ở cấp công trường (1000đ)
5% 897695.44 44884.8
2.3.4.2 Chi phí chung ở cấp doanh nghiệp phân bổ vào chi phí dự thầu của gói thầu.Là những khoản chi phí chung phải chi phí ở cấp doanh nghiệp, những khoản chi phí này phải phân bổ vào chi phí dự thầu của từng gói thầu.
PDN = f2% .NCdth
Trong đó :PDN : Tổng chi phí chung ở cấp doanh nghiệp phân bổ vào chi phí dự thầu của gói thầu đang xét.f2%:Tỷ lệ chi phí chung ở cấp doanh nghiệp theo quy định nội bộ của doanh nghiệp.NCdth : Chi phí nhân công trong chi phí dự thầu.
Bảng 13: Chi phí chung ở cấp doanh nghiệp
Tỷ lệ Chi phí nhân công(1000đ)
Chi phí chung khác ở cấp doanh nghiệp (1000đ)
25% 897695.44 208923.86*Tổng hợp chi phí chung dự kiến cho gói thầu
Bảng 14: Tổng hợp chi phí chung
STT Nội dung chi phí Đơn vị tính Tổng sè
I Chi phí ở cấp công trường
1 Chi phí tiền lương bộ máy quản lý công trường 1000đ 93500
2 Chi phí bảo hiểm xã hội, ytế cho cán bộ nhân viên quản lý công trường ‘’ 55787.54
3 Chi phí trả lãi tín dụng ‘’ 04 Chi phí lán trại công trình tạm phục vụ thi ‘’ 60200
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 105
KHOA HỌC QUẢN LÝ
công5 Khấu hao và phân bổ giá trị công cụ thi công ‘’ 337646 Chi phí cấp điện cho thi công ‘’ 247507 Chi phí cấp nước cho thi công ‘’ 2127.88 Chi phí chung khác ở cấp công trường ‘’ 41610.2
Tổng cộng chi phí chung ở cấp công trường ‘’ 311739.5
II Chi phí chung ở cấp doanh nghiệp phân bổ cho gói thầu ‘’ 208923.86
III Tổng cộng chi phí chung cho gói thầu ‘’ 520663.36Tỷ lệ chi phí chung của gói thầu so với chi phí nhân công dự thầu 57.5%
2.3.5 Tổng hợp chi phí dự thầu
Bảng 15 : Tổng hợp chi phí dự thầuSTT Nội dung chi phí DVT Tổng sè
1 Chi phí vật liệu 1000đ 3618029.002 Chi phí nhân công " 897695.443 Chi phí sử dụng máy " 76537.184 Chi phí chung
- Chi phí chung ở cấp công trờng " 311729.50 - Chi phí chung ở cấp doanh nghiệp " 208923.86
Tổng cộng chi phí dự thầu(trước thuế) " 5112914.98
III. DỰ TRÙ LỢI NHUẬN CHO GÓI THẦU
Lợi nhuận dự kiến của gói thầu là lợi nhuận chưa nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (lợi nhuận trước thuế). Lợi nhuận này được dự kiến căn cứ vào chiến lược đấu thầu của doanh nghiệp cho gói thầu đang xét. Lợi nhuận dự kiến cho gói thầu có thể tính theo tỷ lệ % so với giá dự thầu trước thuế giá trị gia tăng hoặc tính theo tỷ lệ % so với chi phí dự thầu. Ldk = fL% xZdth Trong đó :fL% : Tỷ lệ lợi nhuận dự kiến của gói thầu tính theo % so với tổng chi phí dự thầu. Do tình hình cạnh tranh ở mức trung bình nên ta lấy fL% = 5,5%Zdth : Tổng chi phí dự thầu của gói thầu.
Ldk = 0.055 x 5112914.98 = 281210.32 (1000đ)IV. TỔNG HỢP GIÁ DỰ THẦU (dự kiến)
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 106
KHOA HỌC QUẢN LÝ
Tổng hợp giá dự thầu trước thuế giá trị gia tăng và sau thuế giá trị gia tăng theo chi phí và lợi nhuận dự kiến của gói thầu là cơ sở để so sánh với “giá gói thầu" dự đoán. khi so sánh với giá dự thầu lập ra theo 1 giải pháp kỹ thuật công nghệ, tài chính, thương mại, dự kiến áp dụng với “giá gói thầu" dự đoán. Thoả mãn với mục tiêu đấu thầu của doanh nghiệp đặt ra thì quá trình xác định giá dự thầu kết thúc
Bảng 16: Tổng hợp giá dự thầu dự kiến
STT Nội dung các khoản mục DVT Trị sè
1 Chi phí dự thầu 1000đ 5112914.982 Lợi nhuận dự kiến " 281210.323 Giá dự thầu trước thuế VAT " 5394125.304 Thuế VAT (Với thuế suất 5%) " 269706.27
Giá dự thầu sau thuế VAT dự kiến " 5663831.57
Giá dự thầu dự kiến của gói thầu là GDT = 5,663,831,57 (1000đ)
TRƯƠNG MẬU KHÁNH 107