LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · -...

81
ĐỀ TÀI Tài nguyên bôxit - Tình hình, trin vng và công nghkhai thác, chế biến

Transcript of LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · -...

Page 1: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

ĐỀ TÀI

Tài nguyên bôxit - Tình hình,

triển vọng và công nghệ khai

thác, chế biến

Page 2: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

I. TÀI NGUYÊN BÔXIT TRÊN THẾ GIỚI, TÌNH HÌNH KHAI THÁC

VÀ CHẾ BIẾN ................................................................................... 4

1. Tài nguyên bôxit trên thế giới........................................................ 4

2. Tình hình khai thác quặng bôxit trên thế giới............................ 13

3. Thị trường các sản phẩm đi từ quặng bôxit trên thế giới............ 18

4. Tình hình sản xuất các sản phẩm đi từ quặng bôxit trên thế giới27

II. TÀI NGUYÊN BÔXIT Ở VIỆT NAM, TÌNH HÌNH KHAI THÁC

........................................................................................................... 33

1. Tài nguyên bôxit ở Việt Nam....................................................... 33

2. Tình hình khai thác, nghiên cứu, chế biến quặng bôxit Việt Nam, xu

hướng phát triển............................................................................... 45

III. CÔNG NGHỆ LÀM GIÀU, CHẾ BIẾN QUẶNG BÔXIT ..... 49

1. Công nghệ làm giàu quặng bôxit ................................................. 49

2. Công nghệ sản xuất alumin.......................................................... 50

3. Công nghệ sản xuất nhôm kim loại ............................................. 66

IV. KẾT LUẬN................................................................................. 80

Page 3: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Từ khi ngành công nghiệp nhôm ra đời cho tới nay và theo dự báo trong

tương lai, sản xuất nhôm vẫn bao gồm chủ yếu hai giai đoạn:

- Giai đoạn đầu: Sản xuất nhôm oxit sạch, gọi là alumin cấp luyện kim.

- Giai đoạn tiếp theo: Sản xuất nhôm kim loại bằng phương pháp điện phân

alumin trong dung dịch muối criolit nóng chảy ở nhiệt độ khoảng 950°C

(phương pháp Hall - Heroult, được phát minh năm 1886).

Những nét đặc trưng cơ bản của ngành công nghiệp nhôm là tiêu hao năng

lượng cao và vốn đầu tư lớn. Tiêu hao năng lượng để sản xuất 1 tấn nhôm

kim loại là 150 - 170 GJ/T, trong khi đó tungsten (vonfram) cần 180 -190

GJ/T, đồng cần 85 - 100 GJ/T, kẽm 55 - 60 GJ/T, thép 15 - 20 GJ/T. Như vậy

ngành công nghiệp nhôm là một trong những ngành tiêu tốn nhiều năng

lượng nhất.

Trong công nghiệp, có một số công nghệ sản xuất alumin tùy theo loại

nguyên liệu và chất lượng nguyên liệu. Hiện tại và trong tương lai, 85%

alumin trên thế giới được sản xuất từ quặng bôxit, 10% từ quặng nephelin và

alunit, 5% từ các nguyên liệu khác. Điều đó cho thấy bôxit vẫn là nguồn

nguyên liệu quan trọng nhất trong sản xuất alumin nói riêng và sản xuất

nhôm nói chung.

Nếu nguyên liệu là bôxit chất lượng tốt (tỷ lệ Al2O3/SiO2 >= 7), hàm lượng

SiO2 thấp, thì có thể áp dụng công nghệ Bayer. Nếu là bôxit chất lượng trung

bình, có thể áp dụng phương pháp kết hợp Bayer - thiêu kết song song hoặc

nối tiếp. Nếu là bôxit chất lượng xấu, hàm lượng SiO2 cao, có thể áp dụng

Page 4: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

phương pháp thiêu kết đơn thuần. Hiện tại và dự báo trong tương lai, khoảng

90% sản lượng alumin trên thế giới vẫn được sản xuất bằng công nghệ Bayer.

I. TÀI NGUYÊN BÔXIT TRÊN THẾ GIỚI, TÌNH HÌNH KHAI THÁC

VÀ CHẾ BIẾN

1. Tài nguyên bôxit trên thế giới

Bôxit là một trong những nguồn tài nguyên khoáng sản khá dồi dào trên thế

giới. Với sản lượng khai thác và mức tăng trưởng bình quân hàng năm như

hiện nay, trữ lượng bôxit có thể đảm bảo cho nhân loại sử dụng trong 100 -

125 năm tới, nếu tính cả tài nguyên thì thời gian có thể tăng lên gấp đôi.

Bôxit có thành phần hóa học và khoáng vật cơ bản như sau:

Thành phần hóa học Thành phần khoáng vật

Al2O3: 40 - 65% điaspor a - Al2O3.H2O

bơmit g - Al2O3.H2O

gipxit g - Al2O3.3H2O

SiO2 : 0,5 - 10% kaolinit Al4(OH)8.SiO2.O10

thạch anh SiO2

Page 5: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Fe2O3 : 3 - 30% hematit a - Fe2O3, gơtít a - Fe2O3.H2O

TiO2 : 0,5 - 8% anatat TiO2, rutin TiO2

H2O : 10 - 34% trong điaspor, bơmit, gipxit, kaolinit, gơtít

Các nguyên tố đi kèm Mn, P, V, Cr, Ni, Ga, Ca, Mg, C... và các

tạp chất

Theo nguồn gốc thành tạo địa chất, bôxit được chia làm hai loại: bôxit laterit

và bôxit karstic. Bôxit laterit được thành tạo từ quá trình phong hóa đá bazan,

chiếm khoảng 90% trữ lượng bôxit của thế giới, thành phần chủ yếu là gipxit.

Bôxit karstic được thành tạo trên nền đá vôi chiếm khoảng 10% trữ lượng.

Đối với mục đích công nghệ xử lý, người ta chia bôxit thành các loại sau:

- Bôxit gipxit (hàm lượng bơmit < 5%), tập trung ở các nước: Braxin, Sierra

Leone, Surinam, Inđônêxia, Ghinê, Giamaica, ôxtrâylia, Vênêzuêla,

Guana, Việt Nam, Ấn Độ.

- Bôxit hỗn hợp gipxit - bơmit (hàm lượng bơmit 5 - 20%), tập trung ở các

nước: ôxtrâylia, Ghana, Ghinê, Giamaica, Ấn Độ.

- Bôxit bơmit (hàm lượng bơmit > 20%), tập trung ở các nước: Nam Tư,

Pháp, Hungari.

- Bôxit điaspor (hàm lượng điaspor > 5%), tập trung ở các nước: Hy

Lạp, Iran, Trung Quốc (TQ), Nam Tư, Việt Nam, Rumani.

Page 6: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Phần lớn các mỏ bôxit đều là sản phẩm của quá trình phong hóa laterit đã

chứa thành phần oxyt nhôm (Al2O3) cao. Vì vậy, các mỏ bôxit trên thế giới

thường tập trung ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Theo tài liệu thống kê

chưa đầy đủ năm 1996, cả thế giới có khoảng 55 nước có mỏ bôxit với trữ

lượng 19,630 tỷ tấn, tài nguyên 29,793 tỷ tấn, tổng cộng 49,423 tỷ tấn.

Bảng 1: Trữ lượng bôxit trên thế giới (triệu tấn)

Khu vực/ nước Trữ lượng Tài nguyên Cộng

1. Bắc Mỹ

Hoa Kỳ

33

33

0

0

33

33

2. Trung Mỹ

Costa Rica

Hondurat

Panama

78

78

0

0

200

120

10

70

278

198

10

70

3. Vùng Caribê

Giamaica

1.905

1.866

305

250

2.210

2.116

Page 7: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Haiti

Cộng hòa Đominic

Guyana (thuộc Pháp)

Columbia

10

29

42

0

40

15

130

100

80

14

172

100

4. Nam Mỹ

Braxin

Guyana

Surinam

Venezuela

3.566

2.140

674

535

217

10.275

2.750

300

225

7.000

13.841

4.890

974

760

7.217

5. Tây âu

Hy Lạp

Nam Tư

Pháp

Đức

Ý

945

572

320

21

2

5

2.010

400

500

500

0

45

2.955

972

820

521

2

50

Page 8: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Tây Ban Nha

Thổ Nhĩ Kỳ

Anh

Áo

5

20

0

0

125

435

3

2

130

455

3

2

6. Đông âu

Hungari

Cộng đồng các quốc gia

độc lập (CIS)

Rumani

521

273

201

47

425

75

350

0

946

348

551

47

7. Châu Phi

Ghinê

Ghana

Camơrun

Siralion

Môzămbic

6.663

5.407

446

680

126

2

6.213

3.400

100

800

0

0

12.876

8.807

546

1.480

126

2

Page 9: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Zimbabuê

Mali

Ghi-nê Bit-xô

Nam Phi

Malagasi

Malauy

Zaia

2

0

0

0

0

0

0

3

880

500

70

200

60

200

5

880

500

70

200

60

200

8. Châu Á

Trung Quốc

Ấn Độ

Inđônêxia

Malaysia

Pakistan

Iran

A Rập Xê-út

1.829

94

952

739

11

15

9

9

7.550

850

3.000

1.500

5

105

70

145

9.179

944

3.952

2.239

16

120

79

154

Page 10: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Philippin

Việt Nam

Đài Loan

0

0

0

250

1.550

75

250

1.550

75

9. Châu Đại Dương

ôxtrâylia

Đảo Salomon

Fiji

Niu Dilân

Palau

4.048

3.998

50

0

0

0

2.585

2.500

10

10

20

45

6.633

6.498

60

10

10

45

Tổng cộng 19.630 29.793 49.423

Chú thích:

- Tài nguyên: Là tích tụ tự nhiên của quặng bôxit bên trong hoặc trên bề mặt

vỏ trái đất, có hình thái, số lượng và chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn tối thiểu

để khai thác, sử dụng đem lại hiệu quả kinh tế ở thời điểm hiện tại hoặc trong

tương lai.

Page 11: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

- Trữ lượng: Lượng quặng bôxit đã được thăm dò qua nghiên cứu khả thi

hoặc với trình độ công nghệ, giá cả thị trường, các yếu tố khác có liên quan

tại thời điểm đánh giá sẽ mang lại hiệu quả kinh tế.

Nguồn tài nguyên, trữ lượng này được phân bố như sau:

1. Nam Mỹ: 28% 2. Châu Phi: 26%

3. Châu Á: 19% 4. Châu Đại Dương: 14%

5. Châu âu: 8% 6. Vùng Caribê và Trung, Bắc

Mỹ: 5%

Trong đó, 10 nước có tổng tài nguyên, trữ lượng hàng đầu thế giới là: Ghinê,

ôxtrâylia, Vênêzuêla, Braxin, Ấn Độ, Giamaica, Inđônêxia, Việt Nam,

Camơrun và Guyana với tổng tài nguyên và trữ lượng là 39,723 tỷ tấn, chiếm

80,37% toàn thế giới.

Xét về trữ lượng, tỷ lệ phân bố theo các khu vực và châu lục như sau:

1. Châu Phi: 34,6% 2. Châu Úc: 20,8%

3. Nam Mỹ: 18,5% 4. Giamaica: 9,7%

5. Châu Á: 9,3% 6. Các khu vực khác: 7,1%

Các mỏ bôxit được phân thành các loại hình như sau:

- Dạng lớp chùm phủ

Page 12: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

- Dạng túi

- Dạng lớp xen kẹp

- Dạng mảnh vụn

Các mỏ dạng lốp chùm phủ rất đặc trưng cho loại bôxit có nguồn gốc phong

hóa laterit, là loại hình phổ biến trên thế giới và trữ lượng chiếm ưu thế. Các

mỏ này có nhiều ở Tây Phi, ôxtrâylia và Ấn Độ. Do quá trình phong hóa diễn

ra rất triệt để trong điều kiện thuận lợi và thời gian dài nên dẫn đến việc thành

tạo quặng bôxit chất lượng rất tốt, hàm lượng Al2O3 bằng 50-70%. Các mỏ

bôxit ở Miền Nam nước ta cũng thuộc loại hình này, song đáng tiếc là quá

trình phong hóa chưa chín muồi nên chất lượng quặng thấp, phải qua tuyển

rửa mới nâng hàm lượng các thành phần Al2O3 và mođun silic đến mức trung

bình của thế giới, là mức cho phép áp dụng phương pháp Bayer để sản xuất

alumin.

Các mỏ dạng túi thường gặp ở Giamaica và miền Nam âu, thân quặng có

chiều dày biến đổi lớn, từ 1m đến 30m, thành phần khoáng vật quặng thường

gồm gipxit, điaspor và bơmit, hàm lượng Al2O3 > 45%, hàm lượng SiO2 rất

thấp (khoảng 1,5%). Các mỏ dạng lớp xen kẹp thường phát triển ở Liên Xô,

Trung Quốc, Mỹ, Braxin, Hungari v.v..., thành phần khoáng vật chủ yếu gồm

điaspor và bơmit. Các mỏ dạng mảnh vụn được thành tạo do quá trình tái

trầm tích các vật liệu và quặng bôxit bị phá hủy, xói mòn và vận chuyển từ

mỏ khác tới. Các mỏ loại này ít phổ biến. Mỏ Arkansas của Mỹ thuộc loại

hình mỏ này. Ở nước ta, các mỏ bôxit Miền Bắc thuộc cả 3 loại hình kể trên.

Page 13: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

2. Tình hình khai thác quặng bôxit trên thế giới

Do nhu cầu nhôm kim loại ngày càng tăng, sản lượng khai thác bôxit cũng đã

tăng theo để đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu cho sản xuất alumin và điện

phân nhôm kim loại. Trong vòng 10 năm gần đây, từ 1993 đến 2003, quy mô

khai thác quặng bôxit trên thế giới tăng từ 101 triệu tấn lên 178 triệu tấn, với

tốc độ tăng trưởng khoảng 6,5%/ năm. Theo số liệu thống kê năm 2003, trên

toàn thế giới có 19 nước khai thác quặng bôxit với sản lượng 178 triệu tấn

cung cấp cho các nhà máy sản xuất 60 triệu tấn alumin.

Bảng 2. Sản lượng khai thác bôxit và sản xuất

alumin trên thế giới năm 2003 (triệu tấn)

TT Nước Quặng tự

nhiên

Quặng khô Alumin

1 Ghana 0,28 0,26 0,12

2 Ghinê 17,57 16,32 7,22

3 Braxin 18,83 16,65 7,33

4 Guyana 3,93 3,64 0,80

Page 14: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

5 Giamaica 17,50 14,86 6,08

6 Surinam 4,79 4,14 1,95

7 Vênêzuêna 4,26 3,84 1,75

8 Ấn Độ 10,82 9,87 2,89

9 Inđônêxia 1,33 1,20

10 Iran 0,84 0,76 0,28

11 Thổ Nhĩ Kỳ 0,43 0,40 0,18

12 Việt Nam 0,03 0,02 -

13 Hy Lạp 1,78 1,61 0,74

14 ôxtrâylia 61,84 45,03 13,59

15 Nam Tư 1,16 1,03 0,44

Page 15: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

16 Hungari 0,90 0,82 0,30

17 Azecbaigian 0,69 0,63 0,09

18 Kazăcxtan 3,69 3,29 1,20

19 Nga 12,92 11,29 3,27

20 Trung Quốc 14,39 12,29 5,85

Tổng cộng 178,00 159,00 60,00

10 nước đứng đầu trong số 19 nước khai thác quặng bôxit trên thế giới là:

Bảng 3. Sản lượng bôxit 10 nước hàng đầu thế giới năm 2003 (triệu tấn)

TT Nước Quặng tự

nhiên

Quặng khô Alumin

1

2

3

ôxtrâylia

Braxin

Ghinê

61,84

18,83

17,57

45,03

16,65

16,32

13,59

7,33

7,22

Page 16: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

4

5

6

7

8

9

10

Giamaica

Trung Quốc

Nga

Ấn Độ

Surinam

Vênêzuêna

Guyana

17,50

14,39

12,92

10,82

4,79

4,26

3,93

14,86

12,29

11,29

9,87

4,14

3,84

3,64

6,08

5,85

3,27

2,89

1,95

1,75

0,80

Tổng cộng 166,85 137,93 50,73

10 mỏ khai thác quy mô lớn nhất thế giới có sản lượng tổng cộng 110,36

triệu tấn, chiếm 62% sản lượng toàn thế giới, riêng ôxtrâylia có tới 5 mỏ. Mỏ

Huntly ở phía Tây ôxtrâylia, cách thành phố Perth về phía nam 80km, có trữ

lượng 700 triệu tấn và sản lượng khai thác 20,28 triệu tấn/năm, đứng đầu thế

giới. Mỏ Gove ở phía Bắc, thân quặng dày 3 - 4m, lớp phủ khoảng 1m tương

tự các mỏ bôxit ở Miền Nam nước ta, sản lượng khai thác 6,7 triệu tấn/ năm

v.v.... Các mỏ trên đều được khai thác bằng phương pháp lộ thiên với công

nghệ ô tô, máy xúc năng suất lớn và rất lớn. Các mỏ bôxit của ôxtrâylia thuộc

quyền quản lý của các tập đoàn nhôm hàng đầu thế giới như: ALCOA of

Australia, NABALCO, Worsley Alumin (WAPL) và COMALCO, chất lượng

quặng bôxit tốt, trung bình tiêu hao 2,5 tấn quặng để sản xuất 1 tấn alumin.

Page 17: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Ngoài việc cung cấp cho các nhà máy điện phân nhôm trong nước, lượng

alumin sản xuất được còn được xuất khẩu sang các nước khác để sản xuất

nhôm.

10 mỏ khai thác lớn nhất trên thế giới năm 2003 (triệu tấn) là:

TT Nước Tên mỏ Quặng tự

nhiên

Quặng

khô

Alumin

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Ghinê

nt

Ghana

Giamaica

ôxtrâylia

nt

nt

nt

nt

Nga

Boke

Trombetas

Manchesterplateau

Watervalley

Weipa

Huntly

Willowdale

Gove

Boddington

Kiyashaltyr

12,62

16,13

7,48

6,59

12,54

20,28

9,36

6,70

12,96

5,70

11,82

14,40

6,23

5,65

11,20

18,43

8,51

6,14

11,95

5,09

5,59

6,71

2,64

2,29

5,21

5,20

2,40

2,69

3,30

1,10

Page 18: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Tổng cộng 110,36 99,42 37,13

Trong công tác khai thác, vấn đề bảo vệ môi trường, hoàn thổ đất trồng hiện

rất được quan tâm. Hầu hết các mỏ sau khi khai thác hết trữ lượng đều được

san gạt, trồng cây xanh và có biện pháp làm tăng độ phì nhiêu của đất.

3. Thị trường các sản phẩm đi từ quặng bôxit trên thế giới

3.1. Phân loại sản phẩm, lĩnh vực sử dụng

Khoảng 96% bôxit khai thác được sử dụng cho ngành luyện kim, 4% còn lại

được sử dụng cho các ngành công nghiệp khác như: vật liệu chịu lửa, gốm sứ,

vật liệu mài - đánh bóng…

Hơn 90% sản lượng alumin (gọi là alumin cấp luyện kim) trên thế giới được

sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình điện phân để sản xuất nhôm kim loại,

còn lại khoảng 10% sử dụng cho công nghiệp hóa chất và các ngành công

nghiệp khác.

Phân loại bôxit theo lĩnh vực sử dụng như sau:

Thành phần hóa học, % Lĩnh vực

sử dụng

Al2O3 SiO2 Fe2O3 Ti2O

Page 19: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Luyện kim 50 - 55 0 - 15 5 - 30 0 - 6

Xi măng 45 - 55 max 6 20 - 30 3

Vật liệu mài min 55 max 5 max 6 min 2,5

Ngành hóa min 55 - 58 max 5 - 12 max 2 0 - 6

Chịu lửa min 54 - 61 max 1,5 - 5,5 max 2 max 2,5

Bôxit nung cho ngành vật liệu chịu lửa:

Quặng bôxit dùng để sản xuất vật liệu này phải có hàm lượng sắt, titan và

kiềm thấp, nung ở nhiệt độ khoảng 16500C. Trên thế giới, hiện tại chỉ có hai

vùng có loại bôxit này, đó là Guyana và TQ. Thành phần hóa học và tính chất

vật lý đặc trưng của hai loại bôxit này sau khi nung như sau:

Bôxit Guyana Bôxit TQ

Cấp bôxit

Thành

phần, %

RASC (Cấp bôxit

nung cho vật liệu

chịu lửa) 85 80 75

Page 20: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Al2O3 88,3 87,5 84,5 78,6

SiO2 6,5 6,0 6,5 14,5

Fe2O3 1,75 1,50 1,50 1,20

TiO2 3,20 3,75 4,0 3,5

M.K.N 0,25 0,20 0,20 0,20

Các loại nhôm oxit đặc biệt.

Về nguyên tắc các loại oxit này được sản xuất từ quặng bôxit bằng công nghệ

Bayer với những công đoạn đặc biệt.

Các sản phẩm đặc biệt chủ yếu được sản xuất ở các nước: Mỹ, Pháp, Đức,

Nga, Nam Tư, Hungari, TQ…

Người ta chia alumin đặc biệt thành hai loại: alumin hoạt tính và alumin đặc

biệt.

Alumin hoạt tính là alumin có diện tích bề mặt riêng lớn hơn 40m2/g, được

sản xuất bằng cách nung ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ nung alumin cho mục

đích luyện kim thông thường.

Alumin đặc biệt là những alumin có đặc tính sau:

Page 21: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

- Nung ở nhiệt độ cao hơn so với nhiệt độ nung thông thường

- Hàm lượng a-Al2O3 > 90%

- Có đặc tính đặc biệt về kích thước hạt, hàm lượng tạp chất...

Tuỳ theo mục đích sử dụng, alumin đặc biệt được chia thành các loại sau:

- Các loại nhôm hyđroxit đặc biệt: làm chất phụ gia để chống cháy cho công

nghiệp dệt may, chất dẻo, cao su và làm phụ gia cho các ngành kỹ thuật như

công nghiệp mỹ phẩm, giấy, hóa, làm các chất xúc tác, nguyên liệu cho

ngành công nghiệp dược phẩm.

- g-Al2O3 dùng làm chất hấp phụ, xúc tác…

- a-Al2O3 : dùng cho sản xuất vật liệu mài - đánh bóng, vật liệu chịu lửa, gốm

sứ…

Các loại nhôm hydroxit sử dụng để sản xuất các muối nhôm khác nhau,

ximăng chịu nhiệt và các vật liệu chịu nhiệt khác không được xếp vào loại

các sản phẩm đặc biệt.

3.2. Thị trường các sản phẩm đi từ quặng bôxit trên thế giới

3.2.1. Thị trường thế giới nói chung

Hiện nay, ôxtrâylia là nhà cung cấp bôxit lớn nhất thế giới, chiếm 40%,

Trung và Nam Mỹ chiếm 25%, Châu Phi chiếm 15%, còn lại là các châu lục

khác. Trong đó 96% bôxit khai thác được sử dụng cho ngành luyện kim, còn

Page 22: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

lại 4% sử dụng cho các ngành công nghiệp khác như: vật liệu chịu lửa, gốm

sứ, vật liệu mài - đánh bóng, ximăng…

Nhu cầu bôxit - alumin phụ thuộc chủ yếu vào nhu cầu nhôm của thế giới, vì

hơn 90% sản lượng alumin (gọi là alumin cấp luyện kim) được sử dụng cho

sản xuất nhôm kim loại, còn lại 10% sử dụng cho công nghiệp hóa chất và

các ngành công nghiệp khác.

Hàm lượng tạp chất và tính chất vật lý đặc trưng của alumin cấp luyện kim:

Bảng 4: Hàm lượng tạp chất và tính chất vật lý

đặc trưng của alumin cấp luyện kim

Hàm lượng tạp chất Tính chất vật lý

Tạp chất Giá trị, % Tính chất Giá trị

Fe2OÂ3

SiO2

TiO2

Na2O

0,01 - 0,05

0,01 - 0,02*

0,002 - 0,01

0,25 - 0,5

Tỷ trọng riêng (tự do),

kg/dm3

Tỷ trọng riêng (nén),

kg/dm3

0,930 - 1,030

1,100 - 1,300

5 - 100

5 - 90

Page 23: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Na2O

V2O5

P2O5

CaO

MgO

ZnO

CuO

MnO2

SO3

Ga2O3

Cr2O3

NiO

0,4 - 0,6

0,002 - 0,01

0,001 - 0,003

0,01 - 0,05

0,001 - 0,004

0,005 - 0,025

0,001 - 0,006

0,0005 - 0,003

0,002 - 0,2

0,004 - 0,01

0,0001 - 0,0006

0,001 - 0,005

Diện tích bề mặt riêng, m2/g

a-Al2O3, %

Góc trượt, độ

Độ ẩm (1050C), %

Độ ẩm (3000C), %

Mất khi nung (11000C), %

30 - 50

0,2 - 2,0

0,5 - 3,0

0,3 - 3,0

* Alumin sản xuất bằng phương pháp thiêu kết: 0,06 - 1,0%.

Trên thị trường thế giới có hai dạng alumin: dạng bột và dạng cát, với các

tính chất khác nhau như sau:

Bảng 5: So sánh tính chất của hai loại alumin

Page 24: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Alumin dạng cát Alumin dạng bột

Thành phần cấp hạt, %

+150 mm

75-150 mm

45-75 mm

< 45 mm

< 5

60

25

< 10

-

10

40

50

Diện tích bề mặt riêng,

m2/g

> 30 5 - 10

a- Al2O3, % < 30 50 - 70

Góc trượt, độ ~ 30 40 - 50

Mất khi nung, % ~ 1,0 ~ 0,5

Trong những năm gần đây, theo xu hướng chung là giảm chi phí năng lượng

và bảo vệ môi trường tốt hơn, các nhà máy điện phân nhôm càng ngày càng

áp dụng các công nghệ hiện đại: bể cỡ lớn, anôt thiêu kết trước, hệ thống lọc

Page 25: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

bụi khô, nạp điểm tự động… nên nhu cầu sử dụng alumin dạng cát lớn hơn

do chúng có nhiều tính ưu việt hơn dạng bột (diện tích bề mặt riêng lớn nên

hấp phụ khí flo ở các bể điện phân tốt hơn, bảo vệ môi trường tốt hơn, khả

năng hòa tan trong bể điện phân tốt hơn dẫn đến hiệu suất dòng điện cao

hơn…).

Nhiều năm trở lại đây, thị trường alumin thế giới cơ bản ở vào trạng thái cân

bằng, lượng dư thừa hoặc thiếu hụt hàng năm dao động không lớn.

3.2.2. Thị trường alumin Trung Quốc:

TQ là nước tiêu thụ alumin lớn nhất thế giới và cũng là nước nhập khẩu

alumin lớn nhất. Sản lượng nhôm kim loại của TQ và nhu cầu tiêu thụ alumin

ảnh hưởng trực tiếp đến xu thế thị trường alumin thế giới.

Trong 5 năm gần đây, tốc độ tăng trưởng sản lượng alumin của TQ vượt quá

10%/ năm. Tốc độ tăng trưởng này đứng đầu thế giới, song tốc độ tăng trưởng

sản lượng nhôm kim loại vượt quá 21%/ năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng sản

lượng alumin rất nhiều, khiến cho nhu cầu alumin trên thị trường TQ ngày càng

tăng.

Tính đến cuối năm 2004 tổng năng lực sản xuất nhôm của TQ là 9,770 triệu

tấn/ năm, sản lượng nhôm thực tế đạt 6,661 triệu tấn/ năm, nhu cầu tiêu thụ

alumin khoảng 13,5 triệu tấn/ năm. Trong 10 năm tới các ngành xây dựng,

giao thông, bao bì... cần sử dụng nhôm của TQ đều có tiềm lực phát triển rất

lớn, sản lượng và nhu cầu tiêu thụ nhôm vẫn sẽ tăng trưởng với tốc độ nhanh,

do đó sẽ dẫn đến nhu cầu tiêu thụ alumin ngày càng tăng. Dự kiến, đến năm

Page 26: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

2005 nhu cầu alumin của TQ có khả năng đạt 14,5-15 triệu tấn/ năm, đến

năm 2010 có khả năng đạt 18,5 -19 triệu tấn/ năm.

Chalco là công ty cung cấp alumin lớn nhất TQ, đứng hàng thứ hai sản lượng

alumin toàn cầu. Năm 2004 sản lượng alumin của công ty này là 6,816 triệu

tấn, chiếm 97% tổng sản lượng alumin của TQ. Để nâng cao khả năng cung

cấp alumin của TQ, Chalco đã tiến hành hàng loạt công trình mở rộng. Ngoài

ra TQ hiện có nhiều nhà máy alumin đang ở vào giai đoạn xây dựng. Dự kiến

đến năm 2007 năng lực sản xuất alumin của TQ sẽ đạt khoảng 11 triệu tấn,

đến năm 2010 sẽ đạt khoảng 16 triệu tấn. Tuy lượng cung ứng alumin tăng

rất nhiều, song thị trường TQ vẫn có nhu cầu nhập khẩu alumin với số lượng

lớn.

3.2.3. Giá thành và giá thị trường của sản phẩm alumin:

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm alumin, trong đó

chủ yếu là: chất lượng quặng bôxit, phương pháp sản xuất, giá năng lượng và

nhân công.

Giá thành thương mại bình quân alumin trên toàn thế giới năm 2002 là 137

USD/ tấn, trong đó thấp nhất là ở ôxtrâylia (bình quân 120 USD/ tấn); cao

nhất là ở châu âu (193 USD/ tấn); giá thành trung bình ở Nam Mỹ và Bắc Mỹ

lần lượt là 144 USD/ tấn và 178 USD/ tấn, trong đó sự khác biệt chủ yếu là ở

nguồn quặng bôxit và giá quặng bôxit.

Page 27: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Các nhà máy có giá thành alumin thấp nhất đều ở ôxtrâylia, trong đó Công ty

Worsley có giá thành sản phẩm thấp nhất vì có giá quặng bôxit rẻ, cơ chế

quản lý hoàn thiện.

Giá thị trường:

Khoảng trên 80% sản lượng alumin của thế giới được giao dịch nội bộ giữa

các công ty xuyên quốc gia hoặc thông qua các hợp đồng dài hạn với các xí

nghiệp sản xuất nhôm kim loại. Giá hợp đồng alumin phụ thuộc với giá nhôm

kim loại, nói chung bằng 11-14% giá nhôm kim loại.

Ngoài các hợp đồng dài hạn, một phần sản lượng alumin của thế giới được

giao dịch trên thị trường thông qua phương thức hàng đổi hàng hoặc hợp

đồng ngắn hạn. TQ và Nga là thị trường trao đổi alumin lớn nhất thế giới.

Năm 2005, thị trường alumin sẽ tiếp tục nằm trong tình trạng thiếu hụt, giá

alumin sẽ cơ bản duy trì ở mức của năm 2004. Sau năm 2007, tuỳ thuộc vào

các nguồn cung ứng tăng thêm, giá có thể trở lại mức bình thường.

4. Tình hình sản xuất các sản phẩm đi từ quặng bôxit trên thế giới

4.1. Sản xuất alumin

Hiện nay trên thế giới có hơn 30 nước sản xuất alumin, có hơn 70 nhà máy

alumin đã đi vào sản xuất, sản lượng theo thiết kế khoảng 64 triệu tấn/năm.

Bảng 6: Sản lượng alumin của các châu lục trên toàn cầu

Page 28: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

2000 2001 2002 2003 2004

Sản

lượng

103T

Sản

lượng

103T

Sản

lượng

103T

Sản

lượng

103T

Sản

lượng

103T

Châu Á 8774,0 9160 10490 11720 12807

Châu Úc 15710 16350 16390 16790 17059

Mỹ Latinh 11500 10850 11190 12480 13082

Bắc Mỹ 5480 5470 5490 6094 6931

Tây âu 5850 5930 6100 6120 6371

Đông âu 5450 5790 5500 5680 6344

Châu Phi 540 675 700 732 769

Cộng 53310 54220 55840 59610 63363

Page 29: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Sản lượng alumin trên thế giới hiện nay chủ yếu tập trung ở ôxtrâylia, Trung

Quốc, Hoa Kỳ, Braxin, Giamaica, và một số nước khác, chiếm trên 61% tổng

sản lượng thế giới.

Năm nước trên thế giới có sản lượng alumin lớn là:

Bảng 7: Năm nước có sản lượng alumin lớn trên thế giới.

Đơn vị: nghìn tấn

Tên nước 1999 2000 2001 2002 2003 2004

ôxtrâylia 14620 15716 16347 16390 16790 17059

Trung Quốc 3838 4339 4743 5470 6140 7031

Hoa Kỳ 4700 4251 4240 4260 4870 5642

Braxin 3490 3733 3501 3860 4740 5096

Giamaica 3576 3690 3583 3630 3850 4062

Hiện nay ôxtrâylia, Trung Quốc, Braxin v.v... đang có nhiều dự án ở vào giai

đoạn xây dựng, chuẩn bị đầu tư hoặc quy hoạch. Năng lực sản xuất alumin

Page 30: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

của thế giới đang tăng trưởng với tốc độ tương đối nhanh. Trong 3 năm tới có

thể tăng khoảng 8,5 triệu tấn, năm 2007 sẽ đạt khoảng 72,5 triệu tấn/ năm.

Năm 2010 sẽ đạt khoảng 80 triệu tấn/ năm. Khi đó thị trường alumin thế giới

sẽ đi vào thời kỳ cân bằng mới.

4.2. Sản xuất nhôm

Sản lượng nhôm ở các vùng (các nước) trên thế giới từ năm 1997 đến năm

2004 như sau:

Bảng 8: Sản lượng nhôm nguyên sinh trên thế giới

Đơn vị: 1.000 T

1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004

Bắc

Mỹ

5.930 6.086 6.161 6.041 5.222 5.413 5.495 5.110

Châu

Mỹ

La

tinh

2.116 2.075 2.093 2.167 1.991 2.230 2.275 2.356

Tây 3.297 3.549 3.718 3.801 3.885 3.928 4.068 4.295

Page 31: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

âu

Trung

Đông

âu

3.316 3.419 3.584 3.689 3.728 3.825 3.996 4.138

Châu

Phi

1.106 1.043 1.095 1.178 1.369 1.372 1.428 1.711

Châu

Á

1.910 1.843 1.966 2.221 2.234 2.261 2.475 2.735

Châu

Đại

Dươn

g

1.804 1.934 2.029 2.094 2.122 2.170 2.198 2.246

Tổng 19.47

9

19.94

9

20.64

6

21.19

1

20.55

1

21.19

9

21.93

5

22.59

1

Page 32: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Để tăng cường sức cạnh tranh, các công ty lớn (tập đoàn) đa quốc gia đã

được thành lập, đáng chú ý nhất là các công ty Mỹ (Alcoa, Kaiser,), Canada

(Alcan), Đức (VAW), Nga (Ruski Alumini). Công ty nhôm Alcoa (Mỹ) là

công ty lớn nhất và lâu đời nhất, hiện nay về quy mô là công ty hàng đầu thế

giới (2.600 ngàn tấn Al/năm). Ở Nga, công ty lớn nhất là Ruski Alumini,

thành lập tháng 3 năm 2000, sản xuất mỗi năm 2,2 triệu tấn Al (70% sản

lượng nhôm của Nga).

10 công ty hàng đầu trong sản xuất alumin và nhôm trên thế giới năm 2003

là:

- Cie de Bauxites de Guinee (CBG) (Ghinê)

- MRN (Braxin)

- Alpartijamalco (Giamaica)

- Kaiser Giamaica Bauxit Ltd (Giamaica)

- Bauxilum (Vênêzuêla)

- Comalco (ôxtrâylia)

- Alcoa Australia (ôxtrâylia)

- Nabalco (ôxtrâylia)

- Wapl (ôxtrâylia)

Page 33: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Đa phần các công ty nhôm ngoài việc thiết kế, sản xuất nhôm trong nước còn

vươn ra hoạt động kinh tế ở nước ngoài. Ví dụ: Công ty Pechiney nổi tiếng ở

Pháp không chỉ chiếm phần lớn sản lượng nhôm ở Pháp mà còn xuất khẩu

công nghệ sang Anh, Nauy, Ôxtrâylia, Ấn Độ, Vênêzuêla. Cấu trúc bể điện

phân do công ty này thiết kế và công nghệ thao tác vận hành bể điện phân của

công ty nổi tiếng khắp thế giới.

II. TÀI NGUYÊN BÔXIT Ở VIỆT NAM, TÌNH HÌNH KHAI THÁC

1. Tài nguyên bôxit ở Việt Nam

Theo kết quả điều tra, thăm dò địa chất cho đến nay, ở nước ta bôxit là một

trong những nguồn tài nguyên khoáng sản rất phong phú. Các mỏ, điểm

quặng bôxit có diện phân bố rất rộng suốt từ Nam đến Bắc. Căn cứ vào

nguồn gốc thành tạo, quặng bôxit được phân ra làm 2 loại: quặng trầm tích

(trong đó có một số mỏ, điểm quặng bị biến chất) và quặng phong hóa laterit.

Các mỏ bôxit trầm tích phân bố chủ yếu ở Miền Bắc, có thành phần khoáng

vật chính là hydrat đơn (bơmit, điaspor); trái lại, các mỏ phong hóa laterit

phát triển chủ yếu ở Miền Nam, có thành phần khoáng vật chính là hydrat 3

(gipxit).

1.1. Các mỏ, điểm quặng bôxit nguồn gốc trầm tích

1.1.1. Vị trí, đặc điểm địa chất

Kết quả nghiên cứu địa chất đã sơ bộ phân loại được 5 vùng có triển vọng về

bôxit trầm tích ở Miền Bắc, đó là: vùng Lạng Sơn, vùng Cao Bằng, vùng Hà

Giang, vùng Sông Đà, vùng Nghệ An và mỏ Lỗ Sơn ở Hải Dương, v.v...

Page 34: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

1.1.1.1. Vùng bôxit Lạng Sơn

Vùng bôxit Lạng Sơn nằm trong tỉnh Lạng Sơn và phần Đông Bắc tỉnh Thái

Nguyên là vùng có điều kiện kinh tế, giao thông thuận lợi. Các mỏ bôxit đã

biết gồm các nhóm mỏ: Lạng Sơn, Bắc Sơn, Bằng Mạc thuộc tỉnh Lạng Sơn

và các mỏ Nà Đông, La Chế nằm ở góc Đông Bắc tỉnh Thái Nguyên, trong

đó nhóm mỏ Lạng Sơn có quy mô trữ lượng lớn và được thăm dò chi tiết hơn

cả.

a. Nhóm mỏ Lạng Sơn

Nhóm mỏ Lạng Sơn tạo thành một dải kéo dài 25 km dọc theo đường ô tô và

đường xe lửa từ làng Bản Lóng ở phía Đông Nam qua thị xã Lạng Sơn, thị

trấn Đồng Đăng đến làng Lũng Lừa ở phía Tây Bắc. Nhóm này gồm các mỏ

Ma Mèo, Đồng Đăng, Tam Lung, Khôn Phích và Bản Lóng, nằm cách nhau

từ 0,5 đến 5km. Kết quả tìm kiếm, thăm dò tính được 16,97 nghìn tấn bôxit

cấp A + B + C1 + C2 trong đó, mỏ Ma Mèo - Đồng Đăng có trữ lượng lớn

nhất và được nghiên cứu chi tiết hơn cả.

Bảng 9. Trữ lượng và chất lượng quặng bôxit nhóm mỏ Lạng Sơn

Tên

mỏ

Thân

quặng

Dài (

m)

Rộng (

m)

Dày (

m)

Hàm

lượng %

Mod

ul

Trữ

lượng (tri

Page 35: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Al2O

3

SiO2 silic ệu tấn)

Ma

Mèo

22

thân

quặn

g

delu

vi

100 -

900

50 - 350 1 - 50 50 6.5 7.7 9.53

Đồn

g

Đăn

g

4

thân

delu

vi

200 -

800

60 - 400 3 - 30 50 9.2 5.5 4.60

Tam

Lun

g

1

thân

quặn

g gốc

1800 30 - 300 30 -

50

49.5

0

12.6

0

4 2.84

Cộn

g

16.97

Page 36: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

b. Nhóm mỏ Bằng Mạc

Nhóm mỏ Bằng Mạc nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Lạng Sơn. Nhóm mỏ này

gồm những mỏ và điểm quặng nằm gần huyện lỵ Bằng Mạc, cách ga Đồng

Mỏ 12km và cách thị xã Lạng Sơn 50km theo đường ô tô. Trữ lượng quặng

bôxit của nhóm này là C1 + C2 = 1317 ngàn tấn; trong đó C1 = 722 ngàn tấn.

c. Nhóm mỏ Bắc Sơn

Nhóm mỏ Bắc Sơn nằm ở phía Tây tỉnh Lạng Sơn, phân bố trên một dải hẹp

kéo dài 15km từ làng Đông Y đến làng Hương Cốc dọc theo đường ô tô Thái

Nguyên - Lạng Sơn. Mỏ cách đường ô tô xa nhất cũng chỉ 2km. Nhóm mỏ

gồm các mỏ Pa Eng, Đông Y, Lân Bạt, Nà Pàn, Vũ Sơn và Hương Cốc.

Trong đó mỏ Vũ Sơn là lớn nhất. Trong nhóm mỏ Bắc Sơn đã thăm dò được

1290 nghìn tấn bôxit cấp C1 + C2, chất lượng thấp, trong đó cấp C1 là 960

nghìn tấn. Bôxit loại này có thể dùng làm chất trợ chảy trong lò Mactin. Nhìn

chung nhóm mỏ bôxit Bắc Sơn quy mô không lớn, chất lượng không cao,

không có loại bôxit đáp ứng yêu cầu sử dụng cho phương pháp Bayer để chế

biến.

Ngoài ra trong vùng bôxit Lạng Sơn còn có 1 số điểm quặng bôxit như Nà

Đông, La Chế, Nà Nậm, Cầu Hin, Đôn Úy, Mỏ Tát...

1.1.1.2. Vùng bôxit Cao Bằng

Vùng bôxit Cao Bằng nằm trong tỉnh Cao bằng là một vùng bôxit có triển

vọng lớn. Các mỏ bôxit đã biết nằm ở phía Tây Bắc, Bắc và Đông Nam thị xã

Cao Bằng, tạo nên 3 nhóm mỏ Táp Ná, Hà Quảng và Quảng Hòa. Các nhóm

Page 37: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

mỏ Táp Ná, Hà Quảng có triển vọng lớn về mặt địa chất, song ít thuận lợi về

mặt kinh tế, còn nhóm mỏ Quảng Hòa ít có triển vọng về mặt địa chất, song

điều kiện kinh tế thuận lợi hơn.

Vùng bôxit phân bố ở phía Tây Bắc, Bắc và Đông Nam thị xã Cao Bằng. Trữ

lượng bôxit là cấp B + C1 + C2 + P = 76826 ngàn tấn, trong đó cấp P (tài

nguyên) = 23291 ngàn tấn.

a. Nhóm mỏ Táp Ná

Nhóm mỏ Táp Ná ở phía Tây Bắc thị xã Cao Bằng thuộc huyện Thông Nông

và Nguyên Bình được phát hiện năm 1960. Đây là là nhóm mỏ có triển vọng

nhất trong vùng bôxit Cao Bằng, gồm các khu Phu Luông, Bô Rách, Táp Ná,

Lũng Giang, Pắc Thảy và Tĩnh Túc. Nhóm mỏ Táp Ná gồm 2 loại bôxit :

quặng gốc và quặng deluvi (sa khoáng). Các thân quặng bôxit gốc đã được

phát hiện ở Táp Ná, Lũng Móc, Lũng Sứa, Keo Bao, Nậm Ngũ, Lũng Giang,

Lũng Nạn, Lũng Luông.

b. Nhóm mỏ Hà Quảng

Nhóm mỏ Hà Quảng ở về phía Bắc thị xã Cao Bằng, phần lớn thuộc huyện

Hà Quảng. Các mỏ đã biết gồm những thân quặng bôxit deluvi và bôxit gốc.

Các mỏ Sóc Giang, Tông Cang, Nà Giàng, Chăm Ché và Nà Thang đã được

thăm dò sơ bộ, còn các mỏ Lũng Luông, Tông Pô, Ma Líp, Đại Tổng (Kinh

Tử) và Lũng Nội đã được tìm kiếm bằng phương pháp lộ trình địa chất theo tỉ

lệ 1/100.000. Phần lớn các mỏ đều nằm gần đường ô tô Cao Bằng - Sóc

Giang và có thể khai thác bằng phương pháp lộ thiên.

Page 38: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

c. Nhóm mỏ Quảng Hòa

Các nhóm mỏ Tà Lùng và Quảng Uyên gộp chung thành nhóm mỏ Quảng

Hòa. Các mỏ của nhóm mỏ này nằm trong huyện Quảng Hòa, Đông Nam thị

xã Cao Bằng, và phân bố dọc đường ô tô Cao Bằng - Phục Hòa - Lạng Sơn.

Nhóm mỏ Quảng Hòa gồm phần lớn là những thân quặng bôxit deluvi nhỏ,

phần lớn trữ lượng là quặng bôxit chất lượng thấp. Hiện tại nhóm mỏ không

có giá trị công nghiệp đáng kể.

1.1.1.3. Vùng bôxit Hà Giang

Vùng bôxit Hà Giang nằm trong tỉnh Hà Giang gồm các nhóm mỏ Khao Lộc,

Đồng Văn, Lũng Phìn và Mèo Vạc. Nhiều điểm mỏ quặng bôxit trầm tích đã

được phát hiện trên các vùng Quản Bạ, Đồng Văn, Mèo Vạc. Nhìn chung,

mức độ nghiên cứu trên toàn tỉnh còn thấp nên chưa thể đánh giá được giá trị

thương mại của chúng, ngoại trừ khu Mèo Vạc được nghiên cứu kỹ hơn cả và

trữ lượng cũng chỉ đạt cấp C1. Trữ lượng quặng bôxit toàn vùng được đánh

giá cấp C1 + C2 + P = 49323 ngàn tấn, trong đó cấp P = 32995 ngàn tấn.

1.1.1.4. Vùng bôxit Sông Đà

Vùng bôxit Sông Đà phân bố dọc bờ phải khúc uốn sông Đà ở Đông Nam thị

xã Lai Châu. Triển vọng trữ lượng chưa được đánh giá.

Page 39: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

1.1.1.5. Vùng bôxit Nghệ An

Phạm vi phân bố bôxit tìm thấy ở các huyện Quỳ Châu và Quỳ Hợp tỉnh

Nghệ An. Những điểm bôxit đã biết nằm ở phần rìa Đông Nam của khối nâng

Phu Hoạt và có liên quan về không gian với đá vôi, đá vôi đá hoa hóa.

Các điểm bôxit Châu Tiến, Đò Ham và Khe Bân ở gần đường ô tô số 48 và

Sông Hiếu là những thành tạo deluvi trong vùng địa hình cactơ, với các tảng,

mảnh bôxit kích thước đến 3m nằm trong tầng trầm tích cát sét dày đến 15m.

Bôxit cứng chắc màu nâu đỏ, xám xanh, kiến trúc hạt đậu, dạng cát kết.

Thành phần hóa học như sau (%): Al2O3: 36 - 59; SiO2: 5,9 - 18,8; Fe2O3: 10

- 32; TiO2: 3 - 9; MKN: 7,4 - 14,6. Trữ lượng dự tính ở 3 điểm quặng trên

khoảng 4,5 triệu tấn.

1.1.1.6. Các mỏ và điểm quặng bôxit khác

Ngoài 5 vùng bôxit nêu trên, Miền Bắc Việt Nam còn có các mỏ bôxit trầm

tích nằm ở những vùng riêng lẻ khác như mỏ Lỗ Sơn (Hải Hưng).

+ Mỏ Lỗ Sơn

Mỏ Lỗ Sơn nằm cạnh làng Lỗ Sơn thuộc Kinh Môn, tỉnh Hải Hưng, cách Hà

Nội 75km. Đến mỏ có thể đi bằng đường ô tô và đường thủy. Mỏ đã được

khai thác và chở sang Nhật Bản 28,5 nghìn tấn bôxit từ 1937 - 1943.

Thân quặng ở đây dài 346m, rộng 96m, độ dày dao động từ 0,3 đến 12m,

trung bình 3m. Hàm lượng trung bình của bôxit (%): Al2O3: 52,42; SiO2:

Page 40: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

6,36; Fe2O3: 26,13; TiO2: 2,12; CaO: 0,53; MgO: 0,24; CO2: 1,10; MKN:

12,47. Trữ lượng đã thăm dò: B + C1 là 122 nghìn tấn.

Quy mô mỏ nói chung thuộc loại nhỏ. Tuy vậy có thể khai thác dễ dàng bằng

phương pháp lộ thiên; điều kiện thủy địa chất thuận lợi, hiện tại Nhà máy Đá

mài Hải Dương đang khai thác bôxit để sản xuất bột corindon.

1.1.2. Đặc điểm chất lượng quặng

Theo điều kiện thành tạo và thành phần vật chất, quặng bôxit trầm tích được

phân làm 2 loại quặng gốc và quặng sa khoáng.

Các thân quặng gốc thường nằm trong tầng bôxit gồm có bôxit, alit, đá phiến

sét, phiến sét than và phiến silic. Chất lượng quặng tùy thuộc vào từng mỏ,

thay đổi từ thấp, hàm lượng Al2O3: 41% - 47%; SiO2: 5,5% - 14% (mỏ Táp

Ná) đến trung bình, hàm lượng Al2O3: 49,51%; SiO2: 12,68%; Fe2O3:

22,19%; TiO2: 2,67%; CaO: 0,73%; SO3: 0,17%; FeO: 3,6%; MKN: 12,72%

(mỏ Tam Lung) và khá cao, hàm lượng Al2O3: 49,10% - 56,90%; SiO2:

11,60% - 12,21%; Fe2O3: 9,76 - 25,24%; TiO2: 2,50% - 6,76% (mỏ Mèo Vạc).

Thành phần khoáng vật quặng gồm điaspor, bơmit, hydrohematit, caolinit...

Quặng sa khoáng là sản phẩm của quá trình phong hóa, phá hủy quặng gốc

tại chỗ (sa khoáng eluvi), vận chuyển và tích tụ ở sườn đồi hoặc sườn núi

(deluvi) hoặc vận chuyển xa hơn và lắng đọng tại các thung lũng (aluvi).

Nhìn chung quặng sa khoáng nguyên khai có lượng thấp vì lẫn nhiều các đất,

đá vụn, các vật liệu không chứa quặng, do đó để nâng cao chất lượng, người

ta thường phải tuyển đãi bằng phương pháp thông thường. Tinh quặng thu

Page 41: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

được có thể sử dụng để sản xuất alumin bằng phương pháp Bayer hoặc thiêu

kết. Thành phần khoáng vật quặng thường gồm điaspor và bơmit.

1.2. Các mỏ, điểm quặng bôxit phong hóa laterit

Theo kết quả điều tra thăm dò địa chất, các mỏ bôxit nguồn gốc phong hóa

laterit chiếm ưu thế tuyệt đối về quy mô trữ lượng. Ở Miền Bắc, thành tạo

bôxit laterit được phát hiện ở Điện Biên Phủ, bôxit hình thành trong vỏ phong

hóa đá bazan. Thành phần khoáng chủ yếu là gipxit, ít hơn có bơmit và

điaspor. Điểm mỏ này đã được khảo sát từ những năm 1970, song chưa rõ

triển vọng. Ngoài ra, ở một số nơi khác như Phủ Quỳ - Nghệ An; Tân Phủ,

Tuyên Quang cũng có biểu hiện của quặng bôxit laterit.

Ở Miền Nam, các mỏ bôxit laterit phát triển rộng rãi ở hầu hết các tỉnh Tây

Nguyên.

1.2.1. Vị trí, quy mô trữ lượng

Kết quả hoạt động địa chất từ trước tới nay đã xác minh và khẳng định quy

mô trữ lượng tầm cỡ thế giới của bôxit laterit trên cao nguyên Miền Nam.

Các mỏ và điểm quặng tập trung thành các vùng : Đắc Nông, Bảo Lộc - Di

Linh, Vân Hoà (Phú Yên), Conplong-An Khê (Công Tum), Phước Long.

Bảng 10. Đặc điểm quy mô trữ lượng các mỏ bôxit Miền Nam

TT Tên mỏ Trữ lượng tinh quặng (triệu tấn) Trữ

Page 42: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

(khu mỏ) (B +

C1)

C2 P Cộng lượng

quặng

nguyên

khai

I Vùng Đắc Nông 103,14 1.169,17 1.272,41 2.678,75

1 Mỏ 1 - 5 103,14 64,49 167,63 335,00

2 Quảng Sơn 164,50 164,50 362,50

3 Nhân Cơ 164,54 164,54 359,26

4 Gia Nghĩa 155,63 155,63 311,56

5 Bắc Gia Nghĩa 188,94 188,94 401,06

6 Đắc Song 188,47 188,47 372,47

7 Tuy Đức 242,70 242,70 536,90

II Vùng Bảo Lộc - Di

Linh

313,05 763,40

Page 43: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

1 Bảo Lộc 45,30 91,16 - 136,04 378,00

2 Tân Rai 57,08 119,51 - 176,59 385,40

III Vân Hòa 10,80 - - 10,80 24,30

IV Conplong - An

Khê

161,20 367,30

1 Măng Đen 87,50 - 87,50 156,80

2 Kon - Hà Nừng 73,72 - 73,72 210,50

V Phước Long 26,25 116,85 143,10 216,68

Tổng cộng 1.901,16 4.050,43

1.2.2. Đặc điểm địa chất

Quặng bôxit laterit Miền Nam được thành tạo trong vỏ phong hóa phát triển

trên đá bazan có tuổi N2 - Q1. Mặt cắt đầy đủ của vỏ phong hóa với sự phân

đới khá rõ tính từ dưới lên gồm:

- Đới dập vỡ cơ học (bazan bán phong hóa) gồm bazan nứt nẻ bị vỡ vụn.

Page 44: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

- Đới Saprolit gồm chủ yếu là sét chứa các "nhân" bazan còn tươi. Chiều dày

đới 0 - 6m.

- Đới litoma gồm sét sặc sỡ, đôi chỗ còn sót lại cả "nhân" bazan biến đổi yếu.

Chiều dày đới thay đổi mạnh, có khi đạt tới 20m.

- Đới chứa bôxit gồm alit và bôxit. Đới này thường có màu nâu đỏ. Bề dày có

khi lên tới 14 - 15m.

Thành phần trong vỏ phong hóa biến đổi theo quy luật khá rõ rệt ở từng đới.

Hàm lượng oxyt silic giảm dần từ dưới lên, song đến đới bôxit chúng giảm

đột ngột (tới 5 - 12 lần).

Trong đá bazan tươi và bán phong hóa, hàm lượng SiO2 = 53%; còn trong

dưới bôxit hàm lượng của nó xấp xỉ từ 3 - 15%.

Hàm lượng oxyt nhôm tăng dần từ dưới lên. Trong đá mẹ hàm lượng Al2O3 =

14 - 17%, trong đới bôxit chỉ số này là 30 - 45%. Cũng tương tự như vậy hàm

lượng TiO2, Fe2O3 đều có quy luật tăng dần từ dưới lên. Ngược lại hàm lượng

FeO, R2O phát triển theo quy luật giảm dần từ dưới lên trên.

1.2.3. Đặc điểm chất lượng

Quặng bôxit Miền Nam được hình thành do quá trình phong hóa chưa chín

muồi đá phun trào bazan N1 - Q1. Quặng nguyên khai có chất lượng kém. Sau

khi tuyển rửa bằng phương pháp thông thường, chất lượng bôxit đạt loại

trung bình, đáp ứng yêu cầu sản xuất nhôm bằng phương pháp Bayer. Ở

những vùng khác nhau, chất lượng quặng bôxit nguyên khai và tinh quặng

Page 45: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

khác nhau, song không đáng kể. Về thành phần hóa học, khoáng vật và đặc

biệt là đặc tính công nghệ các loại quặng hầu như không có sự khác nhau,

hơn nữa chúng được phân bố không theo quy luật nhất định và khả năng khai

thác riêng từng loại là không thực hiện được, do vậy các dạng quặng này

thường được gộp chung vào một.

2. Tình hình khai thác, nghiên cứu, chế biến quặng bôxit Việt Nam, xu

hướng phát triển

2.1. Tình hình khai thác

Công nghiệp khai thác bôxit ở nước ta còn rất nhỏ bé. Thời Pháp thuộc ở mỏ

Lỗ Sơn (Hải Dương) khai thác được khoảng 36 ngàn tấn. Sau hòa bình lập lại,

hàng năm quặng bôxit ở đây vẫn tiếp tục được khai thác với sản lượng rất

nhỏ. Ngoài ra các mỏ ở Lạng Sơn, Cao Bằng cũng được khai thác thủ công

để cung cấp cho một số nhà máy sản xuất xi măng (Hoàng Thạch) hoặc bán

sang Trung Quốc.

Ở Miền Nam, năm 1977 mỏ Đồi Nam Phương được chính thức đưa vào khai

thác với công suất thiết kế 10.000 tấn tinh quặng/ năm để cung cấp quặng

bôxit cho nhà máy sản xuất phèn chua COPHATA (nay là Nhà máy Hóa chất

Tân Bình). Cho tới nay xí nghiệp khai thác, tuyển khoáng vẫn tiếp tục sản

xuất ổn định và không ngừng phát triển đáp ứng yêu cầu sản xuất không

những phèn chua mà cả nhôm hydroxit. Công nghệ khai thác: ô tô - máy xúc.

Công tác bảo vệ và khôi phục môi trường được quan tâm thích đáng.

Page 46: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

2.2. Tình hình nghiên cứu, chế biến quặng bôxit, đánh giá triển vọng phát

triển

Trước năm 1977 với sự hợp tác của Liên Xô và đặc biệt là của Hungari, nước

ta đã tập trung nghiên cứu đánh giá chất lượng quặng bôxit ở các vùng Miền

Bắc như Ma Mèo (Lạng Sơn), Táp Ná (Cao Bằng). Kết quả nghiên cứu ở

nước ngoài và trong nước đã khẳng định bôxit Lạng Sơn và Cao Bằng thuộc

loại điaspor có độ kết tinh bền vững, rất khó hoà tách (nhiệt độ 240-2600C,

với nồng độ kiềm cao >= 200g/l Na2O, phải có chất xúc tác CaO cao hơn

thông thường). Được sự giúp đỡ của Liên Xô, chúng ta đã lập báo cáo nghiên

cứu khả thi xây dựng nhà máy sản xuất 100.000 tấn bột và đá mài coranhdon

ở Chí Linh, sử dụng nguồn bôxit Ma Mèo.

Tại Miền Nam, sau ngày giải phóng với sự hợp tác của khối SEV công tác

thăm dò, tìm kiếm, nghiên cứu quặng bôxit mới được đẩy mạnh. Trong thời

gian 1977-1986, Viện Luyện kim màu (nay là Viện nghiên cứu Mỏ và Luyện

kim) đã triển khai nhiều đề tài nghiên cứu để đánh giá chất lượng quặng và

xem xét khả năng sử dụng đối với tất cả các bôxit ở các vùng chủ yếu của

Miền Nam như: bôxit Bảo Lộc, Tân Rai (Lâm Đồng), bôxit "1-5" Quảng Sơn

(Đắc Nông), bôxit Côngplông Kon - Hà Nừng (Gia Lai - Kontum) và bôxit

Vân Hoà (Phú Yên).

Nhiều mẫu bôxit Miền Nam cũng được gửi sang Liên Xô, Hunggari để

nghiên cứu. Tại Hungary, đã lập báo cáo cơ hội đầu tư xây dựng nhà máy

alumin công suất 600.000 t/năm, dùng quặng bôxit Tân Rai….

Page 47: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Các nghiên cứu trong và ngoài nước đối với bôxit Miền Nam đều đi đến kết

luận bôxit dưới dạng gipxit-gơtit, chất lượng thuộc loại trung bình, thường

phải qua tuyển rửa mới đảm bảo chất lượng để sử dụng cho công nghệ Bayer,

bôxit thuộc loại gipxit dễ hoà tách nên có thể được xử lý bằng công nghệ

Bayer Châu Mỹ (nhiệt độ, nồng độ kiềm hoà tách thấp), tuy vậy bôxit có

chứa nhiều gơtit nên khả năng lắng kém.

Một số nghiên cứu xếp loại tụ khoáng Bảo Lộc, Tân Rai và Đăc Nông (xem

trang 23) vào vị trí cuối cùng trong bảng xếp hạng 13 vùng bôxit có tiềm

năng lớn và chưa được khai thác ở 12 quốc gia trên thế giới. Xếp hạng này

căn cứ trên những tiêu chí sau:

- Tài nguyên bôxit rất lớn, chất lượng quặng có thể chấp nhận được, tuy

nhiên kết quả thăm dò chưa được thẩm tra kỹ.

- Có khả năng khai thác dễ dàng.

- Tính khả tuyển ở mức thấp.

- Thực thu khi tuyển không cao.

- Tính khả luyện alumin ở mức trung bình.

- Khả năng thu được alumin ở mức thấp.

- Giao thông vận tải rất khó khăn.

- Tác động đến môi trường thấp.

Page 48: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

- Rủi ro cao.

Tại thành phố Hồ Chí Minh, Nhà máy Hóa chất Tân Bình (là nhà máy duy

nhất ở Việt Nam xử lý quặng bôxit) thuộc Công ty Hóa chất Cơ bản Miền

Nam đã và đang sản xuất nhôm hydroxit, phèn nhôm với công suất khoảng

10.000 tấn Al(OH)3/năm từ quặng bôxit khu vực Bảo Lộc (Lâm Đồng), với

tinh quặng có thành phần Al2O3 47-49%, SiO2 3-5%, Fe2O3 ~20%. Nhà máy

sản xuất nhôm hydroxit bằng công nghệ Bayer Châu Mỹ ở điều kiện hoà tách

nhiệt độ khoảng 1400C, thời gian 2,5-3h. Dự kiến sẽ mở rộng công suất lên

100.000 tấn Al(OH)3/năm, đặt nhà máy tại khu Bảo Lộc.

Ngoài ra đang có một số dự án đang ở giai đoạn ban đầu:

- Dự án 100.000 tấn alumin/năm do Tập đoàn Than Việt Nam tự đầu tư xây

dựng tại Khu công nghiệp Nhân Cơ (Đắc Nông), sử dụng bôxit mỏ Bắc Gia

Nghĩa. Hiện đang ở giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

- Dự án 600.000 tấn alumin/năm do Tổng Công ty Khoáng sản Việt Nam tự

đầu tư xây dựng tại Bảo Lộc (Lâm Đồng), sử dụng quặng bôxit Tân Rai.

Hiện đã xong giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu khả thi.

- Dự án 1,9 triệu tấn alumin/năm do Tập đoàn Than hợp tác với Công ty

Chalco TQ, sử dụng quặng bôxit ở mỏ "1-5", Quảng Sơn, Đắc Nông. Hiện

đang ở giai đoạn hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.

Song song với các dự án trên, một số tập đoàn quốc tế như: BHP Billinton

(ôxtrâylia), Alcoa (Mỹ)? cũng quan tâm nhiều đến quặng bôxit của Việt Nam.

Page 49: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

III. CÔNG NGHỆ LÀM GIÀU, CHẾ BIẾN QUẶNG BÔXIT

1. Công nghệ làm giàu quặng bôxit

90% sản lượng bôxit của thế giới được sản xuất bằng công nghệ Bayer,

nhưng công nghệ này đòi hỏi bôxit có hàm lượng SiO2 thấp. Bôxit có hàm

lượng SiO2 hoạt tính > 5% không thể xử lý kinh tế bằng phương pháp Bayer

vì gây mất mát kiềm rất lớn theo bùn đỏ. Nhưng ngược lại, nếu xử lý bằng

công nghệ thiêu kết hoặc thiêu kết - Bayer (hỗn hợp) thì tiêu hao năng lượng

lớn, thường gấp 2 - 4 lần công nghệ Bayer đơn thuần. Vì lẽ đó, bôxit ở một số

nước (Braxin, Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam...) cần phải được làm giàu để

giảm hàm lượng SiO2, nâng tỉ lệ Al2O3/ SiO2 lên > 7, thích hợp cho công

nghệ Bayer.

Trên thế giới, các phương pháp làm giàu đơn giản và phổ biến để giảm hàm

lượng SiO2 trong bôxit là :

- Đập nghiền kết hợp với sàng khô.

- Đập nghiền kết hợp với sàng ướt (tuyển rửa), là phương pháp phổ biến hơn

Bằng phương pháp tuyển rửa, phần lớn SiO2 trong hạt mịn được loại bỏ theo

quặng thải (quặng đuôi), có khi loại bỏ 50% như bôxit ở Braxin. Bôxit vùng

Arkansas (Mỹ) có thành phần Al2O3: 50,4% và SiO2: 15,4%, khi xử lý bằng

phương pháp tuyển rửa thu được các sản phẩm như sau:

Page 50: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Cấp hạt Tỉ lệ, % Al2O3 SiO2, %

< 150 mesh 46,2 51,6 12,3

> 150 mesh 53,8 50,8 4,3

Tương tự, bôxit latenit Việt Nam cũng có thể được loại bỏ đáng kể lượng

SiO2 bằng công nghệ tuyển rửa đơn giản.

Từ bôxit nguyên khai có hàm lượng Al2O3: 36 - 39%; SiO2: 6 - 13%, sau khi

tuyển rửa, loại bỏ cấp hạt < 1mm, thu được tinh quặng có hàm lượng Al2O3:

44 - 58%; SiO2: 1,6 - 4% với thực thu 44 - 50%.

Trong một số trường hợp, nếu hàm lượng SiO2 cao nhưng tồn tại trong dạng

kết tinh bền vững, hạt thô (thạch anh: quarzt) thì có thể cải tiến công nghệ xử

lý bằng cách hòa tách ở nhiệt độ thấp (áp suất thường, 105 - 107oC), thời gian

ngắn với nồng độ kiềm cao (~ 200 g/l Na2O).

Ngoài phương pháp làm giàu quặng bôxit để giảm hàm lượng SiO2 trong một

số vùng bôxit có hàm lượng sắt cao và có từ tính (như bôxit latenit ở vùng

thềm lục địa đông Ấn Độ), người ta dùng phương pháp tuyển từ ướt gradien

cao, từ quặng bôxit nguyên khai có thành phần : Al2O3: 42,6 %; Fe2O3:

29,9%; TiO2: 2,5% thu được sản phẩm (với thực thu 80%) có thành phần :

Al2O3 :58 - 60%, Fe2O3: 9 - 12%, TiO2: 0,75%

2. Công nghệ sản xuất alumin

Page 51: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Quá trình sản xuất alumin thực chất là quá trình làm giàu Al2O3, nhằm tách

lượng Al2O3 trong bôxit ra khỏi các tạp chất khác. Alumin thu được phải đảm

bảo chất lượng cho quá trình điện phân trong bể muối nóng chảy cryolit

(Na3AlF6) để thu được Al kim loại.

2.1. Phương pháp hỏa luyện

Trong số các phương pháp hỏa luyện thì phương pháp thiêu kết bôxit với

Na2CO3 có sự tham gia của CaCO3 (gọi là phương pháp sôđa-vôi) là phương

pháp kinh tế và được ứng dụng công nghiệp. Phương pháp thiêu kết dùng để

xử lý quặng bôxit có chất lượng trung bình hoặc kém (hàm lượng SiO2 cao)

mà nếu xử lý bằng công nghệ Bayer (công nghệ thủy luyện) thì không có

hiệu quả kinh tế.

Nguyên lý của phương pháp hỏa luyện là: Thiêu kết hỗn hợp bôxit + Na2CO3

+ CaCO3 trong lò quay ở nhiệt độ 1200oC để thực hiện các phản ứng sau:

Al2O3 + Na2CO3 = 2 NaAlO2 + CO2

SiO2 + 2 CaCO3 = 2 CaO.SiO2 + 2CO2

NaAlO2 rắn trong thiêu kết phẩm dễ tan trong nước. Còn 2CaO.SiO2 không

tan trong nước và đi vào cặn thải (bùn thải).

Phương pháp thiêu kết có thể được áp dụng độc lập hoặc kết hợp với phương

pháp Bayer: song song hoặc nối tiếp.

Page 52: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Phương pháp kết hợp nối tiếp : Xử lý bằng phương pháp Bayer quặng bôxit

có hàm lượng SiO2 cao và hàm lượng Fe2O3 thấp, sau đó xử lý bùn đỏ thu

được, có hàm lượng alumin và kiềm (liên kết) cao. Sau khi rửa, xử lý bằng

công nghệ thiêu kết với Na2CO3 và CaCO3, thu được thiêu kết phẩm và hoà

tan thiêu kết phẩm.

Sản xuất alumin bằng phương pháp thiêu kết chỉ giới hạn ở một số nước có

nguồn bôxit với hàm lượng SiO2 cao như Tiệp Khắc (cũ), Nga, và hiện nay

chủ yếu là TQ. Bảng 12 giới thiệu các nhà máy sản xuất alumin của TQ áp

dụng công nghệ thiêu kết (thiêu kết đơn thuần hoặc kết hợp thiêu kết với

Bayer).

Bảng 12: Các nhà máy alumin của TQ

áp dụng công nghệ thiêu kết hoặc kết hợp

STT Tên nhà

máy

Công nghệ Công suất đến

năm 2005, 103t/

năm

Năm

vận

hành

Công suất

thực năm

2005, 103t

1

2

3

Sơn Đông

Trịnh Châu

Mở rộng

Sơn Tây

Thiêu kết

Kết hợp

Bayer

Kết hợp

860

1200

750

1200

1956

1962

2005

1995

930

1375

1416

Page 53: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

4

5

Mở rộng

Trụ Châu

Mở rộng

Quí Châu

Mở rộng

Bayer

Thiêu kết

Bayer

Kết hợp

Bayer

800

800

700

700

400

2005

1993

2004

1968

2005

851

752

Định mức tiêu hao để sản xuất 1 tấn alumin bằng phương pháp thiêu kết như

sau:

Bôxit khô

Đá vôi (CaCO3)

Vôi (CaO)

Na2CO3

Nhiên liệu

Điện năng

3,4 - 3,5 tấn

1,3 - 1,35 tấn

0,02 - 0,03 tấn

0,18 - 0,185 tấn

1,1 - 1,2 tấn

~ 800 KWh

Nhìn chung, phương pháp thiêu kết đòi hỏi vốn đầu tư và chi phí năng lượng

cao hơn nhiều so với phương pháp Bayer đơn thuần, do đó thường chỉ được

áp dụng ở những nước có nguồn bôxit chất lượng kém (hoặc trung bình kém).

Page 54: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

2.2. Phương pháp Bayer (thủy luyện)

Hiện nay và dự báo trong tương lai, khoảng 90% alumin trên thế giới

vẫn được sản xuất bằng công nghệ Bayer do nhà hóa học người Áo Karl

Josef Bayer phát minh ra năm 1888 và 1894.

Công nghệ Bayer dựa trên cơ sở của phản ứng thuận nghịch sau:

Al(OH)3 + NaOH NaAlO2 + 2H2O

Từ khi phương pháp Bayer được phát minh đến nay, tuy trong quá trình hoàn

thiện công nghệ đã có những bổ sung, cải tiến cần thiết cho phù hợp với

thành phần - chất lượng quặng bôxit, song nguyên lý cơ bản của công nghệ

này không thay đổi.

Công nghệ Bayer chủ yếu gồm các công đoạn sau:

- Bôxit được hoà tách với dung dịch kiềm NaOH. Lượng Al2O3 được tách ra

trong dạng NaAlO2 tan và được tách ra khỏi cặn không tan (gọi là bùn đỏ mà

chủ yếu là sắt oxit, titan oxit, silic oxit …).

- Dung dịch alumint NaAlO2 được làm lạnh đến nhiệt độ cần thiết và cho

mầm Al(OH)3 để kết tủa.

Page 55: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

- Sản phẩm Al(OH)3 cuối cùng được lọc, rửa và nung để tạo thành Al2O3

thành phẩm.

Trong quá trình sản xuất alumin bằng phương pháp Bayer, tùy theo thành

phần khoáng vật của bôxit mà công nghệ Bayer được chia thành 2 giải pháp

khác nhau:

a. Công nghệ Bayer Châu Mỹ

Được áp dụng nếu Al2O3 của bôxit ở dạng gipxit (trihydrate Al2O3.3H2O), có

thể được hoà tách dễ dàng. Bôxit này thường được hòa tách ở nhiệt độ tối đa

140-1450C trong dung dịch hòa tách có nồng độ kiềm thấp (120-140g/l

Na2Oc).

b. Công nghệ Bayer Châu âu

Được áp dụng nếu Al2O3 của bôxit ở dạng bơmit và điaspor (monohydrate

Al2O3.H2O), phải hòa tách ở nhiệt độ cao hơn 2000C (240-2500C trong các

nhà máy hiện đại và có chất xúc tác đối với quặng điaspor) và trong dung

dịch hòa tách có nồng độ kiềm cao hơn (180-250g/l Na2O).

So sánh những đặc tính cơ bản của công nghệ Bayer Châu âu và Châu Mỹ:

Bảng 13: Những đặc trưng cơ bản của công nghệ Bayer Châu âu và Châu

Mỹ

Các thông số đặc trưng Bayer Châu âu Bayer Châu

Page 56: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Mỹ

Kiềm costic Na2O, g/l 180 - 220,

khi hòa tách đường ống :

140 - 150

100 - 110

Hàm lượng Na2O trong cả

dây chuyền, %

10 - 15 20 - 25

Hàm lượng muối trong cả

dây chuyền, %

13 - 18 25 - 30

Tạp chất hữu cơ trong dung

dịch alumint, g/l

2 - 5 8 - 10

Nhiệt độ hòa tách, 0C

Bôxit gipxit

Bôxit bơmit

Bôxit điaspor

100 - 150

240 - 260,

khi hòa tách đường ống :

260 - 300

100 - 150

240 - 260

Không có

xưởng hoạt

Page 57: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

240 - 260 động

Nồng độ kiềm phân hủy

(kết tủa), g/l Na2O

130 - 160 90 - 110

Nhiệt độ khuấy phân huỷ, 0C

Bắt đầu

Kết thúc

50 - 55

40 - 45

68 - 76

58 - 65

Hệ số ac của dung dịch

alumint

Bắt đầu

Kết thúc

1,5 - 1,7

3,2 - 3,7

1,4-1,6

2,7-3,2

Thời gian khuấy phân huỷ,

h

50 - 70 35-45

Tỷ lệ mầm 2 - 3 0,5-1,0

Nồng độ chất rắn sau khi 500 - 700 150-250

Page 58: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

khuấy phân huỷ, g/l

Phân loại hyđrat Không các bước bằng

xyclon thuỷ

lực

Phương pháp tách hyđrat đã

phân hủy

lọc xyclon thuỷ

lực lắng, lọc

Alumin

Phân bố cấp hạt, %

+ 150 mm

75-150 mm

45-75mm

-45mm

Diện tích bề mặt riêng,

m2/g

Hàm lượng a-Al2O3, %

M.K.N, %

Dạng bột

-

10

40

50

5 - 10

60 - 70

~0,5

Dạng cát

<5

60

25

<10

>30

<30

~1

Page 59: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Góc trượt, độ 40 - 50 ~30

Nhiệt độ nung, 0C 1100 - 1200 1000 - 1050

Phương pháp nung Có hoặc không cho chất

phụ gia

Không có chất

phụ gia

Cô bay hơi Hệ thống nước dùng nhiều

cấp

Hệ thống

giảm áp

Tỷ lệ mầm: Tỷ lệ Al2O3 trong huyền phù mầm với Al2O3 trong dung dịch

alumint.

Chi phí nguyên nhiên liệu để sản xuất 1 tấn alumin bằng phương pháp Bayer

tuỳ thuộc vào loại và chất lượng bôxit. Giá trị công nghiệp của bôxit chủ yếu

được xác định bởi các chi phí tiêu hao kiềm và bôxit cho 1 tấn alumin. Các

chỉ tiêu này phụ thuộc trực tiếp vào chất lượng bôxit và được xác định trên cơ

sở các kết quả thí nghiệm công nghệ, còn các chỉ tiêu khác (vôi, năng lượng

điện, vôi, nhiên liệu đốt, nước…) tuy cũng phụ thuộc vào chất lượng bôxit

nhưng chủ yếu phụ thuộc vào mức độ hoàn thiện về công nghệ, thiết bị công

suất nhà máy, trình độ sản xuất và hàng loạt thông số khác.

Một số tác giả đề nghị chia bôxit xử lý bằng phương pháp Bayer thành 3 loại:

Page 60: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Loại Chất lượng Tiêu hao bôxit (t/t

Al2O3)

Tiêu hao kiềm (kg

Na2O/t Al2O3)

I

II

III

Tốt

Trung bình

Kém

< 2,2

2,2 - 2,9

> 2,9

< 40

40 - 80

>80

Theo một số tài liệu, tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất 1 tấn alumin bằng

phương pháp Bayer đối với 1 số loại bôxit như sau:

Tiêu hao Bôxit vùng

Caribê

Bôxit vùng

Nam Mỹ

Bôxit

Hungary

Bôxit khô, t

Kiềm NaOH,

kg

Vôi, kg

Chất trợ lắng,

kg

2,35 - 2,5

59 - 61

14 - 45

7 - 9

2,0 - 2,25

50 - 64

23 - 45

1 - 5

2,4 - 2,45

130 - 165

50 - 120

4 - 5

Page 61: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Do thiếu nguồn bôxit chất lượng cao nên một số nước đã sử dụng bôxit có

hàm lượng SiO2 cao hơn. Một số hãng lớn như ALCAN (Canađa), ALCOA

(Mỹ) đã tập trung nghiên cứu quá trình khử silic trong dây chuyền công nghệ

Bayer (bằng các bước khử silic trước và sau quá trình hòa tách).

Do nhu cầu về alumin dạng cát cho công nghệ điện phân, các hãng

ALUSUISSE (Thuỵ Sỹ), KAISER (Mỹ) đã nghiên cứu các phương pháp như

kết tủa 2 giai đoạn với nồng độ kiềm cao.

Để nâng cao hiệu suất thu hồi alumin và hiệu quả dây chuyền công nghệ

Bayer, người ta đã nghiên cứu các công nghệ hòa tách đặc biệt và đồng xử lý

các loại bôxit khác nhau. Các công nghệ hoà tách đặc biệt là:

- Hòa tách bằng đường ống.

- Hòa tách bôxit điaspor với các chất xúc tác…

Các công nghệ đồng xử lý các loại bôxit khác nhau như bôxit điaspor

(bơmit) với bôxit gipxit gồm có:

- Công nghệ dòng song song

- Công nghệ hòa hợp

- Công nghệ hòa tách 2 giai đoạn

Để xử lý quặng điaspor đặc biệt có hàm lượng Al2O3 và SiO2 cao (môđun

silic thấp 5-6), trong những năm gần đây TQ là một trong những nước có

nhiều công trình nghiên cứu để tối ưu hóa công nghệ xử lý loại quặng này.

Page 62: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

TQ có 6 nhà máy alumin thì chỉ có 1 nhà máy duy nhất sản xuất bằng công

nghệ Bayer còn 5 nhà máy sản xuất bằng công nghệ thiêu kết đơn thuần hoặc

hỗn hợp. Để tiếp kiệm năng lượng và giảm chi phí, TQ đã đề xuất các

phương pháp mới và hoàn thiện công nghệ như sau:

- Công nghệ mới sản xuất alumin bằng phương pháp làm giàu khoáng sản với

công nghệ Bayer

- Công nghệ hòa tách trong đường ống

- Công nghệ thiêu kết tăng cường

Về mặt thiết bị, TQ đã cải tiến các hệ thống thiết bị trong các công đoạn:

- Giai đoạn đập: máy đập trục và đập búa

- Giai đoạn nghiền: nghiền ướt với hệ thống kín

- Giai đoạn hòa tách: chuyển từ giai đoạn gián đoạn sang liên tục

Hòa tách trong nồi hấp với toàn bộ hệ thống là nồi hấp, một phần hòa tách

trong đường ống (phần gia nhiệt).

- Giai đoạn lọc, rửa bùn đỏ: kết hợp hệ thống bể lắng đáy bằng với đáy hình

côn, kết hợp với thiết bị lọc.

- Giai đoạn kết tủa: kết tủa hai giai đoạn, quá trình ximăng hóa và phát triển

tinh thể để tạo ra alumin ở dạng cát (kết hợp với quá trình phân cấp bằng các

cyclon thuỷ lực).

Page 63: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

- Giai đoạn nung: chuyển từ lò nung ống quay sang lò nung tầng sôi.

2.3. Vấn đề môi trường trong sản xuất alumin

Vấn đề môi trường lớn nhất trong sản xuất alumin là cặn bôxit thải ra (bùn

đỏ). Khối lượng bùn đỏ thải phụ thuộc vào chất lượng bôxit và công nghệ xử

lý. Thông thường, khi sản xuất 1 tấn alumin bằng phương pháp Bayer thì

lượng bùn đỏ thải ra là 0,8 - 2 tấn, nếu áp dụng công nghệ thiêu kết hoặc

công nghệ hỗn hợp thiêu kết - Bayer thì lượng bùn thải là 2 - 3,5 tấn.

Bùn đỏ thường có thành phần hóa học như sau:

Fe2O3: 25 - 60% Al2O3: 5 - 25%

SiO2: 1 - 20% TiO2: 1 - 10%

Na2O: 1 - 10% CaO: 2 - 8%

Nếu áp dụng công nghệ thiêu kết :

Fe2O3: 19 - 34%

CaO: 24 - 48%

Pha lỏng đi theo bùn đỏ có thành phần như sau:

Na2O: 0,6 - 8 g/l

Al2O3: 0,5 - 3 g/l

Page 64: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Đặc tính của bùn đỏ là các hạt rất mịn, phần lớn <40mm, tỷ trọng 2,7-3,2

tấn/m3. Nếu lấy tỷ trọng trung bình là 3 tấn/m3 thì thể tích 1 tấn bùn đỏ khô là

0,33 m3.

Bùn đỏ thường được bơm ra khỏi nhà máy trong dạng huyền phù với nồng độ

chất rắn 200-350 g/l, sau đó cho lắng và nén đến nồng độ chất rắn chiếm 40-

60% thể tích chất thải. Trong trường hợp bùn được lọc thì nồng độ chất rắn

chiếm 60-70%, nước chiếm 30-40% chất thải.

Theo tính toán, nếu thế giới sản xuất 30 triệu tấn alumin/năm và lượng bùn

đỏ trung bình là 1 tấn/ tấn alumin thì lượng bùn đỏ thải là 30 triệu tấn/năm.

Nếu bùn đỏ thải có nồng độ chất rắn 50% thì sẽ chiếm tổng thể tích 45 triệu

m3/năm. Điều đó có nghĩa là mỗi năm sẽ cần các hồ chứa bùn đỏ với tổng thể

tích 45 triệu m3/năm, dưới đáy hồ cần được bọc lớp lót chống thấm để bảo vệ

nguồn nước ngầm không bị ô nhiễm dung dịch kiềm từ hồ chứa bùn đỏ. Như

vậy nhu cầu bãi thải bùn đỏ là rất lớn và đầu tư rất tốn kém đối với công

nghiệp sản xuất alumin.

Để xem xét khả năng xử lý bùn đỏ, trên thế giới đã có nhiều công trình

nghiên cứu. Có thể chia các phương án đề xuất thành các nhóm phương pháp

như sau:

a. Nhóm 1: Tận thu Na2O và Al2O3 từ bùn đỏ, cặn còn lại để sản xuất thép và

titan. Theo hướng này có các phương pháp sau:

- Xử lý bùn đỏ trong dung dịch nước có CaO để thu hồi Na2O

Page 65: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

- Thiêu kết bùn đỏ với các chất phụ gia khác và thiêu phẩm tan để thu hồi

Na2O và Al2O3.

b. Nhóm 2:

- Hoàn nguyên bùn đỏ trong trạng thái rắn hoặc trạng thái nóng chảy với khí

hoặc cacbon, tách sản phẩm sắt bằng phương pháp tuyển từ.

- Nấu chảy bùn đỏ để tạo ra thép và hợp kim, còn xỉ để sản xuất alumin hoặc

ximăng.

c. Nhóm 3: Xử lý bùn đỏ bằng các axit hoặc các hợp chất hóa học khác, thu

hồi từng kim loại bằng phương pháp kết tinh chọn lọc hoặc bằng phương

pháp trao đổi ion.

d. Nhóm 4: Dùng bùn đỏ để sản xuất gạch, làm sạch nước, điều chỉnh độ chua

của đất…

Tuy vậy các phương pháp nêu trên còn nhiều vấn đề về kinh tế kỹ thuật chưa

giải quyết được nên áp dụng công nghiệp còn rất hạn chế. Do đó bùn đỏ thải

ra từ các nhà máy alumin vẫn là một lượng chất thải rắn rất lớn cần được xử

lý. Thế giới hiện có 2 cách để thải bùn đỏ:

- Thải trên đất

- Thải trong nước

Thải trên đất:

Page 66: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

- Thải trên các vùng được bao quanh bởi đê chắn.

- Thải trong các thung lũng có đập chắn.

- Chất đống bùn đỏ sau khi lọc.

- Thải vào những khai trường mỏ không còn sử dụng sau khi đã khai thác.

Thải trong nước:

- Thải ra các sông.

- Thải ra biển hoặc các đầm phá ven biển.

3. Công nghệ sản xuất nhôm kim loại

Khác với sản xuất nhôm oxit (alumin), trong sản xuất nhôm kim loại từ

khoảng hơn 100 năm nay chỉ có một phương pháp công nghệ duy nhất, đó là

điện phân alumin trong dung dịch criolit nóng chảy. Phương pháp này thường

được gọi là phương pháp Hall - Heroult.

Phương pháp Hall - Heroult do Paul Louis Toussaint Heroult (người Pháp) và

Charles Martin Hall (người Mỹ) phát minh ra hầu như đồng thời vào năm

1886. Trước đó, người ta áp dụng phương pháp hóa học, phải dùng các kim

loại đắt tiền như Na, K, Mg…. để hoàn nguyên nhôm từ các muối nhôm

halogenua (như AlCl3), sản lượng nhôm rất thấp nhưng giá thành lại rất cao.

Ngay sau khi ra đời, phương pháp điện phân nhôm trong criolit nóng chảy đã

nhanh chóng được áp dụng công nghiệp. Chỉ hai năm sau phát minh của P.

Page 67: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Heroult và C. Hall, cả hai nước Pháp và Mỹ đã xây dựng các bể điện phân

nhôm. Sau đó, các nước khác cũng dần dần áp dụng phương pháp này để sản

xuất nhôm. Hiện nay, trên toàn thế giới đã có khoảng 300 nhà máy điện phân

nhôm tại hơn 40 nước với sản lượng nhôm kim loại năm 2004 đạt khoảng 31

triệu tấn.

Như vậy, phương pháp điện phân alumin trong criolit nóng chảy để sản xuất

nhôm kim loại là phương pháp hiện đại, được phát triển liên tục, cũng là

phương pháp chủ yếu và gần như duy nhất hiện nay trong sản xuất nhôm.

Vì vậy, nếu nước ta sản xuất nhôm thì phương pháp công nghệ này là lựa

chọn tốt nhất.

3.1. Thiết bị điện phân nhôm

Bể điện phân nhôm là thiết bị trung tâm của nhà máy điện phân nhôm. Trên

thực tế, kết cấu các bể điện phân đều có thể được chia thành bốn bộ phận: cực

âm, cực dương, hệ thống làm sạch khí và dây dẫn chính.

3.1.1. Nguyên lý làm việc của bể điện phân nhôm

Quá trình điện phân tiến hành dưới tác dụng của dòng điện 1 chiều có cường

độ lớn. Nhiệt độ điện phân vào khoảng 950-9650C. Chất điện phân là hỗn

hợp nóng chảy criolit - alumin có tính ăn mòn rất mạnh. Vì vậy chỉ có các vật

liệu bằng cacbon mới làm việc được trong điều kiện này, chúng vừa phải chịu

được nhiệt độ cao vừa phải chống được sự ăn mòn. Đây cũng là đòi hỏi kỹ

thuật cao trong thiết kế và xây dựng bể điện phân nhôm.

Page 68: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

3.1.2. Phân loại và cấu tạo các bể điện phân nhôm hiện đại

Có nhiều cách phân loại bể điện phân: theo loại hình cực dương, theo

quy mô công suất (nhỏ, trung bình, lớn), theo đáy bể (có đáy, không có đáy)?

nhưng việc phân loại theo loại hình cực dương phổ biến hơn, vì nó phản ánh

tiến trình phát triển của phương pháp điện phân. Theo cách phân loại này có

thể chia thành hai loại cực dương (cực dương thiêu trước và cực dương tự

thiêu) tương ứng với bốn thời kỳ ứng dụng.

a. Thời kỳ đầu:

Dùng bể điện phân có cực dương thiêu trước, công suất nhỏ. Các bể điện

phân nhôm từ những năm 80 của thế kỷ 19 và các bể điện phân dùng trong

công nghiệp đến những năm 20 của thế kỷ qua đều có công suất nhỏ, dòng

điện khoảng 10-20 kA. Đặc điểm của thời kỳ này là dùng khối than cực

dương thiêu trước, được thay theo chu kỳ. Mật độ dòng điện của loại này

bằng 6,5-1,4 A/cm2. Tiêu hao năng lượng khá lớn (80-25 ngàn kWh/t nhôm).

b. Thời kỳ thứ hai:

Dùng bể điện phân có cực dương tự thiêu cọc xiên, có I = 55-56 kA, xây

dựng vào những năm 40 - 50 của thế kỷ qua.

Loại bể này sử dụng một cực dương, không phải từ vật liệu than thiêu trước

mà là vật liệu hồ cực dương. Trong quá trình điện phân, hồ cực dương được

cốc hóa có tác dụng dẫn điện vào bể điện phân. Đây là loại cực điện tự thiêu

liên tục (còn gọi là cực điện Soderberg), cọc dẫn điện cắm xiên vào thành cực

dương.

Page 69: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Việc áp dụng bể điện phân Soderberg cọc xiên đã làm tăng công suất (cường

độ dòng điện) của bể điện phân; từ chỗ nhiều cực dương được thay thế bằng

một cực dương; từ chỗ cực dương làm việc gián đoạn trở thành làm việc liên

tục.

Ở thời điểm đó, việc chuyển đổi sang cực dương tự thiêu Soderberg dẫn tới

việc tăng sản lượng nhôm và giảm giá thành, do trong quá trình công nghệ

loại bỏ được việc ép và thiêu điện cực.

c. Thời kỳ thứ ba:

Dùng bể điện phân tự thiêu cọc đứng, I = 100-130 kA.

Việc đưa vào sử dụng các bể điện phân cỡ lớn (trên 100 kA) của cực

dương Soderberg dẫn tới việc dùng cọc cực dương dẫn điện cắm từ trên

xuống, thường được gọi là bể điện phân cực dương tự thiêu liên tục cọc đứng.

Thời kỳ ứng dụng rộng rãi trong công nghiệp nhôm là từ thập kỷ 50 của thế

kỷ trước.

Hệ thống bể điện phân này cho phép tăng công suất của bể điện phân,

do đó tăng năng suất lao động.

d. Thời kỳ thứ tư:

Quay lại dùng bể điện phân cực dương thiêu trước, I = 100-260 kA.

Song song với việc phát triển và đưa vào sử dụng bể điện phân kiểu

Soderberg cọc đứng, người ta tiếp tục đi theo hướng từng bước hiện đại hóa

Page 70: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

và hoàn thiện hệ thống cực dương thiêu trước. Điều này tạo khả năng phát

triển tự động hóa sản xuất các khối cực dương có kích thước lớn, cho phép

giảm giá thành và cải thiện chất lượng cực dương. Loại bể điện phân dùng

cực dương thiêu trước bắt đầu xây dựng từ năm 1969 và xuất hiện nhiều vào

những năm 80 của thế kỷ 20.

Điểm mấu chốt ở thời kỳ thứ tư là tăng công suất đơn vị, giảm đáng kể mức

phát thải các chất có hại ra môi trường, đặc biệt là các chất có khả năng gây

ung thư, các chất xảy ra trong quá trình cốc hóa cực dương tự thiêu. Yêu cầu

bức bách về cải thiện điều kiện lao động và bảo vệ môi trường là một trong

những yếu tố làm cho kiểu bể cực dương thiêu trước trở thành loại bể có triển

vọng nhất.

Điểm khác biệt của bể điện phân thời kỳ thứ tư so với thời kỳ đầu là cường

độ dòng điện lớn hơn nhiều, đồng thời áp dụng các biện pháp cơ khí hóa, tự

động hóa, bảo vệ môi trường.

Ngày nay, khi xây mới hoặc hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, các công ty lớn

trên thế giới như Pechiney (Pháp), Alcoa, Kaiser (Mỹ), Hydro Aluminium (Na-

uy), VAW (Đức), các xí nghiệp sản xuất nhôm của Nga và các nước SNG đều

sử dụng các bể điện phân có cực dương thiêu trước công suất lớn, I = 160 kA-

300 kA.

Công ty Alcoa (Mỹ) gần đây còn thí nghiệm bể điện phân cực dương thiêu

trước có cường độ dòng điện 400 kA.

Page 71: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Ưu điểm của bể điện phân nhôm cực dương thiêu trước:

Bể điện phân nhôm cực dương thiêu trước có những ưu điểm chính sau:

- Cho phép vận hành công suất lớn. Hiện nay, trong công nghiệp người ta đã

vận hành các bể điện phân công suất lớn, với cường độ dòng điện có thể lên

đến 350 kA. Công ty Alcoa đang thử nghiệm bể điện phân có cường độ dòng

điện trên 400 kA.

- Cho phép thay đổi kết cấu bể để áp dụng cường độ và mật độ dòng điện

kinh tế tuỳ theo giá điện. Mật độ dòng điện sử dụng trong công nghiệp dao

động trong phạm vi 0,7-0,95 A/cm2.

- Đạt các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cao của quá trình điện phân : hiệu suất

dòng điện 93-95%, tiêu hao điện năng thấp (13.000 KWh/t Al), cho phép tiết

kiệm 2500 - 3000 KWh/t Al, tức khoảng 20% điện lượng cần thiết.

- Khi sử dụng bể điện phân cực dương thiêu trước, có thể giải quyết được

vấn đề môi trường vì hấp phụ flo trong khí thải, không thải các chất dầu.

- Cho phép cơ giới hóa quá trình điện phân và giảm chi phí lao động. Các

thao tác công nghệ được cơ giới hóa, tự động hóa tối đa nhờ cầu trục đặc biệt

và kỹ thuật nạp liệu.

Bảng 16 trình bày một số thông số công nghệ và chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật

của các bể điện phân thiêu trước trong khoảng thời gian 1960-1996.

Page 72: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Bảng 16: So sánh thông số công nghệ và chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật

của bể điện phân cực dương thiêu trước trong các thời kỳ

Thông số công nghệ và

chỉ tiêu KTKT

Alcoa

Kaiser

(1960)

Kaiser

P69

(1970)

Alcoa

6017

(1986)

Pechiney

AP 300

(1996)

Cường độ dòng điện, kA 74 150 180 280

Điện áp 5,1 4,65 4,2 4,23

Mật độ dòng điện,

A/cm2

1,33 1 0,72 0,72

Nhiệt độ điện phân, 0C 975 970 945 950

Phương pháp nạp liệu trung

tâm

trung

tâm

điểm nạp tự

động

điểm nạp tự

động

Hiệu suất dòng, % 86,2 88,5 93 95

Tiêu thụ điện năng, 18100 15700 13500 13300

Page 73: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

KWh/t Al

Năng suất bể, kg

Al/ngày

514 1068 1350 2146

Tiêu hao điện cực,

kg/tAl

471 450 450 415

Tuổi thọ bể, ngày 600 1500 1825 2500

Do những ưu điểm của bể điện phân cực dương thiêu trước nên xu hướng

hiện nay là khi xây dựng mới người ta thường chọn loại bể này. Đồng thời,

một số nhà máy còn tìm cách cải tạo, chuyển đổi loại bể điện phân cực dương

Soderberg thành bể điện phân cực dương thiêu trước.

Việc chuyển đổi cực dương Soderberg cọc xiên sang cực dương thiêu trước

đã được thực hiện ở Nhà máy Nhôm Uran (Nga) có cường độ dòng điện 160

kA. Kết quả đã tiết kiệm năng lượng khoảng 1000 kWh/t nhôm, tiêu hao

muối flo 28 kg/t, hợp chất florua thải ra môi trường dưới 1,3 kg/t, thực tế

không thải chất dầu.

Việc chuyển đổi cực dương Soderberg cọc đứng sang cực dương thiêu trước

được thực hiện ở nhà máy Cratnoiarski (Nga), có cường độ dòng điện 160 kA.

Kết quả: hiệu suất dòng điện 91-92%, tiêu hao cực dương khoảng 530 kg/t

Al; tiêu hao điện năng 14.950 kWh/t Al.

Page 74: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Tuy nhiên cũng cần lưu ý là việc chuyển đổi này đòi hỏi kinh phí đầu tư khá

lớn. Ví dụ ở Nga, Nhà máy luyện nhôm Novokuznetski, xây dựng năm 1943,

loại bể Soderberg cọc xiên và cọc đứng, muốn chuyển sang bể cực dương

thiêu trước, theo tính toán kinh tế phải tốn 500 triệu USD, khoảng 2000 USD

cho 1 tấn công suất.

3.2. Một số xu hướng hiện nay về thiết bị và công nghệ:

Một số xu hướng đáng lưu ý hiện nay về mặt thiết bị và công nghệ điện phân

nhôm là:

+ Dùng bể điện phân có cường độ dòng điện lớn

Cường độ dòng điện chạy qua bể điện phân quyết định công suất của bể. Từ

ngày ra đời phương pháp điện phân đến nay, cường độ dòng điện được sử

dụng đã tăng lên liên tục. Bể điện phân công nghiệp đầu tiên ở Mỹ chỉ dùng

cường độ dòng điện 1,8 kA. Hiện nay Công ty Pechiney (Pháp) đã thiết kế,

xây dựng các bể điện phân 300 kA và lớn hơn. Có thể xem việc tăng cường

độ dòng điện của bể (hay sử dụng bể có công suất lớn) là xu hướng chung.

Tuy nhiên việc lựa chọn quy mô công suất của bể điện phân còn tùy thuộc

vào trình độ cơ khí hóa của nhà máy.

+ Dùng bể điện phân có cực dương thiêu trước

Với trình độ công nghệ hiện nay, có thể sử dụng loại bể điện phân nhôm cực

dương thiêu trước có công suất lớn. Các bể điện phân loại này có nhiều ưu

điểm, đang được phổ biến và thể hiện nhiều chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tiên tiến.

Page 75: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

+ Về mặt công nghệ:

- Lựa chọn thích hợp thành phần chất điện phân có tỷ số criolit thấp và hạn

chế chất cho thêm.

- Áp dụng quá trình điện phân ở tỷ lệ mol NaF/AlF3 thấp (dưới 2,2), 4-6%

CaF2. Tỷ lệ này được sử dụng rộng rãi trong thực tế ở các bể điện phân cực

dương thiêu trước trên thế giới nhằm đảm bảo hiệu suất dòng đạt 95%. ưu

điểm cơ bản của chất điện phân như vậy là cho phép điện phân ở nhiệt độ

thấp hơn. Thực tiễn đã chứng minh, khi hạ nhiệt độ xuống 10C thì hiệu suất

dòng tăng 0,25-0,30%.

+ Tăng cường cơ khí hóa, tự động hóa và bảo vệ môi trường

Nét nổi bật trong xu hướng này là việc cấp liệu tự động cho bể. Mỗi tấn

nhôm sản xuất ra đòi hỏi phải cung cấp cho bể điện phân 2 tấn alumin dạng

bột. Vấn đề này càng có ý nghĩa khi công suất của bể càng lớn.

Có thể coi việc tự động hóa khi nạp nhôm oxit vào bể điện phân là một tiến

bộ kỹ thuật nổi bật trong công nghệ điện phân nhôm.

Vấn đề thu bụi và làm sạch khí trong công nghiệp điện phân nhôm cũng được

các nhà nghiên cứu và sản xuất đặc biệt quan tâm, nhằm cải tạo điều kiện lao

động và bảo vệ môi trường sinh thái.

Cho đến nay, một số nhà máy còn sử dụng hệ thống lọc bụi ướt, chỉ đơn

thuần là tháp rửa (lọc bụi một bậc) hoặc gồm pin điện và tháp rửa (lọc bụi hai

bậc).

Page 76: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Ở tháp rửa, dung dịch Na2CO3 được sử dụng để khử HF và SO2. Tuy nhiên,

hệ thống lọc bụi ướt bộc lộ nhiều nhược điểm. Cụ thể là:

- Hiệu suất khử bụi thấp. Khi dùng tháp rửa hai bậc thì hiệu quả khử bụi

và fluorua rắn đạt 80-90%, khử HF đạt 95-98%, khử SO2 đạt khoảng 90%,

khử chất dầu đạt 60-70%. Đối với hệ thống thu bụi một bậc, các chỉ tiêu còn

thấp hơn nhiều.

- Tốc độ ăn mòn thiết bị cao.

- Muốn sử dụng lại các thành phần có giá trị trong bụi thì phải thêm

công đoạn tái chế phức tạp và tốn kém.

Đó là những lý do khiến phương pháp lọc bụi ướt tới thời điểm này không

còn được ưa chuộng.

Ngày nay, bộ lọc bụi khô (gồm bình phản ứng và lọc túi vải) có hiệu quả khử

khí và khử bụi rất cao (99,6-99,9%). Kể cả chất dầu và benz(a)piren cũng có

thể được tách với hiệu quả 98,3-99,6%. Do vậy, thiết bị lọc bụi kiểu khô cần

được sử dụng thay bộ lọc ướt.

Hiện nay công nghệ của Công ty Procedair (Pháp) về làm sạch flo và các chất

dầu trong khí thải đang được áp dụng ngày càng rộng rãi. Cho đến nay khắp

thế giới có trên 10 ngàn bể điện phân nhôm sử dụng thiết bị lọc bụi khô của

công ty này.

Trên thực tế, kết quả áp dụng công nghệ lọc bụi khô tại nhiều nhà máy điện

phân nhôm rất khả quan. Chẳng hạn, nhà máy Crasnoiarski sử dụng thiết bị lọc

Page 77: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

khô của công ty Procedair (Pháp) mức độ lọc khí flo và bụi đạt 99%, khử các

chất dầu (trong đó có benz(a)piren) đạt 97-98%. Còn các nhà máy nhôm Uran

dùng thiết bị lọc khô của hãng Flect (Na Uy), bình phản ứng kiểu ống Venturi

thẳng đứng, với công suất 780.000 m3/h thì mức độ làm sạch khí HF và bụi

florua là 99%.

Hiệu quả khử bụi và chất thải của các hệ thống lọc khác nhau:

Hiệu quả khử, % Sơ đồ làm sạch

HF Frắn SO2 Bụi

điện

phân

Chất

chứa

dầu

Benz(a)prien

Lọc ướt 1 bậc (tháp

rửa)

95-

98

60-

75

80-

90

60-75 40-60 40-50

Lọc ướt 2 bậc trong

điện phân và tháp

rửa

95-

98

80-

85

80-

90

80-85 70-75 60-70

Lọc khô bằng

alumin trong bình

phản ứng và túi vải

>=99 >=99 - >=99 >=95 >=95

Page 78: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

3.3. Một số hướng nghiên cứu

Để khắc phục những nhược điểm của phương pháp điện phân truyền thống

trong criolit - alumin nóng chảy, hiện nay người ta đang tập trung nghiên cứu

theo một số hướng sau:

· Điện phân clorua

Nhiều nước đã nghiên cứu theo hướng này. Riêng công ty Alcoa (Mỹ) đã

nghiên cứu 15 năm gần đây. Cơ sở của phương pháp này là dựa vào sự phân

ly điện hóa của clorua nhôm hòa tan trong hỗn hợp natri clorua và liti clorua,

hàm lượng AlCl3 khoảng 7%, điện phân ở khoảng 7200C trong thiết bị có cấu

tạo đặc biệt.

· Phủ đáy bằng chất thấm ướt nhôm

Công ty Kaiser đã nghiên cứu phủ TiB2 trên đáy bể, dùng cực âm có rãnh

thoát.

· Dùng cực dương trơ

Một số công ty đã thử nghiệm với cực dương bằng vật liệu compozit (gồm

oxit và kim loại 83-95% NiFe2O4/NiO và 5-17% Cu).

Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu này đang ở giai đoạn thử nghiệm và

áp dụng thử. Trong khi đó, phương pháp công nghệ được lựa chọn cho sản

Page 79: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

xuất phải vừa mang tính chất tiên tiến, vừa phải ổn định để đảm bảo sự tin

cậy.

Vì vậy, việc lựa chọn phương pháp điện phân criolit - alumin nóng chảy với

các cực than là có căn cứ khoa học và phù hợp với thực tiễn.

3.4. Xu hướng chung trong sản xuất nhôm:

Ngành công nghiệp nhôm là ngành sản xuất với tiêu hao năng lượng cao và

yêu cầu đầu tư lớn, do đó hướng phát triển của ngành đang tập trung ưu tiên

vào một số vấn đề sau:

- Chuyển quá trình sản xuất alumin từ các nước phát triển đến các vùng có

mỏ bôxit (chi phí vận tải bôxit rất lớn: chi phí vận chuyển bôxit từ ôxtrâylia

về châu âu tương đương chi phí năng lượng sản xuất 1 tấn alumin ở nhà máy

hiện đại ~8GJ/t).

- Chuyển dời các nhà máy điện phân nhôm đến các vùng có nguồn năng

lượng đòi hỏi đầu tư thấp, đặc biệt những nơi có nguồn thuỷ điện.

Cả hai điều kiện về mỏ và nguồn thuỷ điện đều tập trung chủ yếu ở các nước

đang phát triển, do đó ngành công nghiệp nhôm nói chung và alumin nói

riêng có xu hướng phát triển ở các nước đang phát triển (Ôxtrâylia, Braxin,

Nam Mỹ, Giamaica…).

- Xây dựng các nhà máy mới có công suất lớn, thiết bị hiện đại, tự động hóa

cao. Áp dụng công nghệ hoàn thiện nhất với công suất tối thiểu như sau :

Page 80: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Khai thác mỏ: 5 triệu t/năm

Nhà máy alumin: 1 triệu t/năm

Nhà máy điện phân nhôm : 0,5 triệu t/năm

- Đối với các nhà máy đang vận hành, cần phải tối ưu hóa quá trình công

nghệ, hiện đại hóa thiết bị để giảm chi phí nguyên, nhiên liệu và năng lượng

đến mức thấp nhất. Ví dụ: bổ sung hệ thống bốc hơi nhiều giai đoạn, lò nung

tầng sôi, kết tủa 2 giai đoạn để tạo ra alumin ở dạng cát….

- Về mặt công nghệ có thể lựa chọn các khả năng tiết kiệm năng lượng và

nguyên nhiên vật liệu như: cải tiến quy trình công nghệ, lựa chọn nồng độ tối

ưu. Áp dụng công nghệ hòa tách đặc biệt hòa tách bằng đường ống, hòa tách

với các chất xúc tác), công nghệ đồng xử lý các loại bôxit: điaspor (bơmit) với

bôxit gipxit (công nghệ dòng song song), công nghệ hài hòa, công nghệ hòa

tách 2 giai đoạn), tăng hiệu quả quá trình kết tủa (sản xuất alumin dạng cát

với nồng độ kiềm cao), giảm mất mát kiềm, sử dụng các chất kết bông tổng

hợp cho quá trình lắng…

IV. KẾT LUẬN

Trong giai đoạn hiện nay, do điều kiện nguồn điện còn hạn chế nên việc tập

trung khai thác bôxit - sản xuất alumin tại Việt Nam là hướng đi đúng theo xu

hướng phát triển của thế giới. Nhưng để phát triển bền vững, chúng ta nên lựa

chọn công suất nhà máy có hiệu quả kinh tế là >= 1 triệu tấn alumin/năm và

lựa chọn đối tác liên doanh có công nghệ, thiết bị tiên tiến.

Page 81: LUAN VAN 13 - Tài Liệu Học Tậpdulieu.tailieuhoctap.vn/books/khoa-hoc-ky-thuat/... · - Dạng túi - Dạng lớp xen kẹp - Dạng mảnh vụn Các mỏ dạng lốp chùm

Do đặc thù đầu tư và chi phí năng lượng cho điện phân nhôm lớn hơn nhiều

so với sản xuất alumin (đầu tư nhà máy điện phân 4.500 - 5.500 USD/T,

trong khi đó nhà máy alumin 800 - 1.400 USD/T; chi phí điện năng nhà máy

điện phân 13.000 - 14.000 kWh/T, nhà máy alumin 200 - 256 kWh/T ) nên

khó có thể phát triển điện phân nhôm trong tình trạng thiếu điện hiện nay.

Chúng ta chỉ có thể nghĩ đến xây dựng nhà máy điện phân nhôm sau năm

2010. Khi đó việc lựa chọn công nghệ điện phân và công suất nhà máy nên

theo những tiêu chí sau:

- Áp dụng phương pháp điện phân nhôm trong dung dịch criolit nóng chảy

(phương pháp Hall - Heroult) với quy mô công suất 1 dãy bể tối thiểu

250.000 tấn Al/năm.

- Chọn loại bể điện phân có quy mô công suất (tính theo cường độ dòng một

chiều) là 300-400 kA, sử dụng cực dương thiêu trước và hệ thống nạp liệu tự

động.

- Chọn hệ thống lọc bụi khô có sử dụng alumin dạng cát để hấp phụ khí

flo.