ky nang phat trien cong dong.pdf

35
TRNG IHC AN GIANG D ÁN P. H. E K NNG PHÁT TRINCNG NG (Tài liut"p hu%n ph’(ng pháp ti+pc"nd.a vào n2il.c 34 phát tri4nc2ng 36ng cho sinh viên thit thòi tr’:ng HAG) Ngi biên son: Th.s Phm Hunh Thanh Vân Tháng 01 nm 2007

Transcript of ky nang phat trien cong dong.pdf

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG DỰ ÁN P. H. E

KỸ NĂNG PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG (Tài liệu tập huấn phương pháp tiếp cận dựa vào nội lực để phát triển cộng đồng cho sinh viên thiệt thòi trường ĐHAG)

Người biên soạn: Th.s Phạm Huỳnh Thanh Vân

Tháng 01 năm 2007

2

MỞ ĐẦU.................................................................................................................................4 Bài 1: CỘNG ĐỒNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO NỘI LỰC ĐỂ PHÁT

TRIỂN CỘNG ĐỒNG ..................................................................................................5 1.1. Các khái niệm cơ bản...................................................................................................5

1.1.1. Cộng đồng.............................................................................................................5

1.1.2. Nông thôn và đặc điểm của nông thôn .................................................................5

1.1.3. Nội lực (Assests) của cộng đồng ..........................................................................6

1.2. Phương pháp ABCD (Assets Based for Community Development)...........................6

1.2.1. Phương pháp ABCD là gì? ...................................................................................6

1.1.2. Tại sao lại áp dụng phương pháp tiếp cận ABCD trong phát triển cộng đồng? ...6

1.2.3. Vai trò của người dân tại cộng đồng trong phát triển ...........................................8

1.2.4. Mức độ tham gia của người dân ...........................................................................8

1.3. Các bước thực hiện ......................................................................................................9

1.3.1. Xác định cộng đồng ..............................................................................................9

1.3.2. Tập huấn ban lãnh đạo làng (xã) và người dân.....................................................9

1.3.3. Phát triển kế hoạch................................................................................................9

1. 5. Bài tập thực hành ......................................................................................................10

1.5.1. Bài tập tại lớp......................................................................................................10

1.5.2. Bài tập về nhà .....................................................................................................10

Bài 2: KHAI THÁC NỘI LỰC (ASSETS) CỘNG ĐỒNG.................................................14 2.1. Nội lực là gì ?.............................................................................................................14

2.2. Nội lực của cộng đồng bao gồm gì? ..........................................................................14

2.2.1. Năng lực(capacity), tài trí (talent) và năng khiếu (skill) của từng thành viên trong cộng đồng. ...........................................................................................................14

2.2.2. Các hội đoàn trong cộng đồng (Associations) ....................................................15

2.2.3. Các đoàn thể tại cộng đồng (Institutions) ...........................................................15

2.2.4. Các nguồn tài sản tự nhiên (Natural capitals).....................................................17

2.2.5. Các tài sản vật lý (Physical assets) .....................................................................17

2.3. Thực hành khai thác nội lực cộng đồng.....................................................................18

2.3.1. Khai thác các hội đoàn và đoàn thể hoạt động trong cộng đồng ........................18

2.3.2. Thực hành khai thác các năng lực, tài trí và năng khiếu của các thành viên trong cộng đồng......................................................................................................................18

Bài 3: VẼ BẢN ĐỒ CÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN VÀ LÁT CẮT.....................................19 3.1. Bản đồ về cộng đồng .................................................................................................19

3.2. Lát cắt (Transect) .......................................................................................................20

3

3.3. Bài tập thực hành .......................................................................................................22

3.3.1. Vẽ bản đồ cộng đồng ..........................................................................................22

3.3.2. Vẽ lát cắt .............................................................................................................22

Bài 4: XÁC ĐỊNH CÁC CƠ HỘI PHÁT TRIỂN KINH TẾ..............................................23 4.1. Sơ đồ thùng thủng......................................................................................................23

4.1.1. Nguồn tiền chảy vào cộng đồng .........................................................................24

4.1.2. Nguồn tiền chảy ra khỏi cộng đồng ....................................................................24

4.1.3. Tiền chảy bên trong cộng đồng...........................................................................24

4.2. Dòng chảy kinh tế trong cộng đồng...........................................................................28

4.3. Bài tập thực hành .......................................................................................................29

Bài 5: LIÊN KẾT VÀ HUY ĐỘNG CÁC NỘI LỰC (ASSETS) -......................................30 5.1. Những bước lên kế hoạch ..........................................................................................30

5.1.1. Tiếp cận được nội lực và các cơ hội ...................................................................30

5.1.2. Phát triển định hướng tương lai ..........................................................................31

5.1.3. Xác định những nội lực tại địa phương có thể giúp đạt được định hướng phát triển ...............................................................................................................................31

5.1.4. Xác định được các mối quan hệ..........................................................................33

5.1.5. Nối kết những hành động của cộng đồng và cơ hội ...........................................33

5.1.6. Kiểm tra với tất cả các hội, nhóm .......................................................................33

5.1.7. Thông báo những khả năng thay đổi có triển vọng đến tất cả thành viên trong cộng đồng......................................................................................................................34

5.2. Bài tập thực hành .......................................................................................................34

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................35

4

MỞ ĐẦU

Tài liệu tập huấn được biên soạn nhằm giúp sinh viên làm quen một cách khái

quát về phát triển cộng đồng nông thôn. Tài liệu tập trung giới thiệu về phương pháp

Tiếp Cận Dựa Vào Nội Lực Để Phát Triển Cộng Đồng (ABCD – Assets Based for

Community Development), giới thiệu về nguyên lý, nội dung và những lý do để áp

dụng phương pháp này trong phát triển cộng đồng và các công cụ thường được sử

dụng. Tài liệu sẽ đi sâu vào phần rèn luyện kỹ năng làm việc trong cộng đồng, do

vậy để học tốt môn học này, sinh viên cần được hỗ trợ các kỹ năng về làm việc

nhóm và kỹ năng báo cáo.

5

Bài 1: CỘNG ĐỒNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO NỘI LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG

1.1. Các khái niệm cơ bản1.1.1. Cộng đồng

Có nhiều định nghĩa về cộng đồng, tuy nhiên đơn giản nhất cộng đồng là mộtnhóm người chung sống trên cùng một lãnh thổ (xóm, ấp, làng xã…) và cùng chia sẽnhững lợi ích chung.

Nhưng trong thực tế, cộng đồng thường được phân chia một cách khái quát dựachủ yếu vào đặc điểm về nơi định cư: cộng đồng nông thôn và cộng đồng thành thị.Mỗi cộng đồng có các đặc điểm riêng biệt. Do vậy muốn phát triển cộng đồng, việcquan trọng là phải hiểu các đặc điểm của cộng đồng đó.

1.1.2. Nông thôn và đặc điểm của nông thôn Nông thôn là những khu vực ít chịu ảnh hưởng của thành thị hay thành phố

lớn, cư dân ở nông thôn thường sinh sống trong những khu vực hành chính được gọilà làng, xã hay thôn xóm.

Nông thôn Việt Nam mang đậm bản chất nông nghiệp: trồng lúa, cây ăn trái, chăn nuôi…là các hoạt động sản xuất chính của dân nông thôn. Cuộc sống củangười dân nông thôn khác với cuộc sống thành thị bởi vì sự hạn chế hoặc không có các dịch vụ như: trường học, thư viện, hệ thống xử lí nước thải sinh hoạt. Phương tiện đi lại công cộng cũng rất hạn chế, người dân ở vùng nông thôn thường sử dụng các phương tiện tự có để di chuyển như: xe honda, xe đạp, đi bộ và thường sử dụng sức kéo của gia súc (bò, trâu, ngựa) để vận chuyển hàng hoá…

Mặc dù vùng nông thôn mang đậm bản chất nông nghiệp, nhưng phát triểnnông thôn thì không đơn thuần chỉ là phát triển về nông nghiệp. Phát triển nông thôn phải đạt được nhiều mục đích như: tăng về thu nhập cho nông thôn (phát triển kinh tế), tăng cơ hội việc làm và tăng độ phân bố thu nhập cho một cộng đồng nhất định

Hình 1: Nông thôn vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (Nguồn Charles Howie)

6

(phát triển xã hội) trong khi vẫn vảo vệ được nguồn tài nguyên thiên nhiên (bảo vệmôi trường).

1.1.3. Nội lực (Assests) của cộng đồng Một cách khái quát nhất nội lực là tất cả các nguồn lực thực tế trong cộng

đồng giúp người dân tạo dựng cuộc sống cho chính họ. Nội lực của cộng đồng nên được xem xét một cách toàn vẹn bao gồm các thành phần sau:

- Các nguồn tài sản thiên nhiên (natural capitals) là các nguồn tài nguyên thiên nhiên tồn tại trong cộng đồng ví dụ: đất trồng, nguồn cá tựnhiên, rừng…)

- Các nguồn tài sản vật lý (physical capitals) là các công trình được xây dựng phục vụ trực tiếp hay gián tiếp cho đời sống người dân tại cộng đồng (và các cộng đồng lân cận) ví dụ: cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm)

- Các nguồn tài sản về con người (human capitals) đại diện cho năng khiếu(skills), kiến thức (knowledge), khả năng (năng lực) và tài trí (talent) tồntại trong từng thành viên của cộng đồng, ví dụ sự khéo tay của các thành viên trong một làng nghề truyền thống (may, dệt thảm…).

- Các nguồn tài sản về xã hội (social capitals) đại diện cho các mối quan hệtồn tại giữa các thành viên trong cộng đồng, ví dụ niềm tin (trust)

- Các nguồn tài sản về tài chính (financial capitals) biểu diễn về các nguồnlực kinh tế tồn tại trong cộng đồng ví dụ như hệ thống ngân hàng đang hoạt động tại vùng, khả năng kinh tế của các thành viên trong cộng đồng

1.2. Phương pháp ABCD (Assets Based for Community Development) 1.2.1. Phương pháp ABCD là gì?

ABCD là phương pháp nghiên cứu phát triển dựa vào nội lực của cộng đồng. Các nguyên tắc chính của phương pháp tiếp cận ABCD như sau

� Đánh giá cao và huy động khả năng, năng lực và năng khiếu của mỗi thành viên trong cộng đồng và nguồn lực nội tại để phát triển chính cộng đồng đó.

� Phát triển được định hướng bởi chính người dân sinh sống tại cộng đồng: thôn, ấp, làng xã hơn là phát triển do định hướng được khởi xướng từ những người bên ngoài. 1.1.2. Tại sao lại áp dụng phương pháp tiếp cận ABCD trong phát triển

cộng đồng? Trước đây và hiện nay, khi đề cập đến phát triển nói chung và phát triển nông

thôn nói riêng, các nhà hoạch định chính sách và nghiên cứu về phát triển nông thôn thường tập trung vào giải quyết các vấn đề khó khăn và nhu cầu của cộng đồng cưdân nông thôn, nên họ cố gắng tìm các giải pháp để bù đắp cho sự thiếu hụt đó. Từquan điểm như vậy, người dân nông thôn được xem như là những “khách hàng” nhận những hỗ trợ từ bên ngoài đưa tới và là người “tiêu dùng” - tiêu thụ những sản

7

phẩm, dịch vụ hỗ trợ đó. Vì vậy, nơi nào càng nghèo thì càng được quan tâm và nhận được nhiều hỗ trợ, nên thay vì phấn đấu trở thành “tự lực phát triển: thì các địaphương thường có xu hướng phấn đấu trở thành “địa phương nghèo” và người dân thì phấn đấu trở thành “hộ nghèo” và “người nghèo” (Sub-NIAPP, 2006).

Những năm gần đây, phương pháp phát triển dựa vào các nhu cầu (Needs – based development) được các nhà tài trợ áp dụng rộng rãi trong các dự án phát triểnnông thôn tại Việt Nam. Tại các vùng dự án này, vô tình tạo cho người dân tin rằng họ có thể xây dựng cộng đồng của họ bằng việc liệt kê sự thiếu thốn thông qua việcđiều tra nhu cầu. Áp dụng phương pháp này, Việt Nam cũng như nhiều nước khác, thay vì chú ý tập trung vào khai thác nội lực và khả năng nội tại của người dân nông thôn thì các nhà tài trợ thường chú ý vào việc điều tra nhu cầu, phân tích hiện trạng để phát hiện những vấn đề cần làm cho nông thôn và cho người dân sinh sống ởnông thôn (Sub-NIAPP, 2006).

Thực tế, để tồn tại và mưu sinh, mỗi người đều có khả năng, năng lực và tài năng bẩm sinh, để có một cuộc sống tốt phụ thuộc vào việc các khả năng của mọingười được sử dụng như thế nào. Nếu năng lực của mỗi người đươc đánh giá đúng và sử dụng có hiệu quả thì họ sẽ mạnh mẽ và cộng đồng sẽ vững mạnh hơn bởi sứcmạnh tổng hợp của toàn thể mọi người sinh sống tại đó.

Vì vậy, “nguyên liệu thô” để xây dựng nông thôn là khả năng, năng lực tiềmẩn của chính người dân sống tại nông thôn. Một trong những nguyên nhân của một sốcộng đồng nông thôn chưa phát triển còn yếukém là vì các tổ chức bên ngoài và người dân tại đó chỉ tập trung vào những nhu cầu và những gì cộng đồng còn thiếu thay vì tậptrung vào khai thác năng lực tiềm ẩn của mỗingười dân và nội lực của cộng đồng.

Theo Bộ Nông Nghiệp & phát triểnnông thôn hiện nay, mô hình phát triển nông thôn nên xây dựng ở qui mô nhỏ hơn, có thểlà làng, bản, thôn, ấp và phương pháp tiếpcận để phát triển cũng nên thay đổi nhằmkhơi dậy tiềm năng tiềm tàng của người dân để huy động tối đa nguồn lực từ cộng đồng dân cư nông thôn vào công cuộc phát triểnnông thôn (Sub-NIAPP, 2006).

(Nguồn: Gord, 2006)

Hình 2: “Khó khăn” và “nội lực” cùng tồn tại trong cộng

đồng

8

Nội lực và khó khăn cùng tồn tại song song trong cộng đồng, ví dụ:

Những vấn đề khó khăn Tài sản của cộng đồng - Bệnh - Những gia đình có kinh nghiệm và

phương pháp phòng bệnh tốt

- Nhà tạm bợ - Kỹ năng xây dựng nhà ở của một sốthành viên trong cộng đồng - Vấn đề chia sẽ lao động tại cộng đồng - (Hội/ nhóm) tiết kiệm ở xóm, ấp để xây nhà

- Thu nhập thấp - Các điều kiện thuận lợi cho các hoạtđộng kinh doanh (gần chợ, nhóm phụ nữnăng động, ) - Chính quyền địa phương năng động, có quan hệ tốt với các tổ chức, cơ quan bên ngoài

(Nguồn: Gord, 2006) 1.2.3. Vai trò của người dân tại cộng đồng trong phát triển

Người dân tại cộng đồng nông thôn (ấp, làng, xã) đóng vai trò rất quan trọng trong việc thành bại của các hoạt động phát triển nông thôn. Do vậy người dân tạithôn ấp cần đổi mới tư duy về kế hoạch phát triển của cộng đồng từ thụ động sang năng động và tích cực hơn ví dụ: các ý tưởng và hoạt động phát triển nên được khởixướng và bắt đầu từ bên trong - từ chính những người trong cộng đồng và các tổchức bên ngoài chỉ tư vấn và hỗ trợ khi cần thiết thì sự nghiệp phát triển nông thôn mới mang lại hiệu quả thiết thực và bền vững (Sub-NIAPP, 2006).

1.2.4. Mức độ tham gia của người dân Tùy thuộc vào trình độ nhận thức, văn hóa, điều kiện địa lý của từng vùng

miền khác nhau, mức độ tham gia của người dân vào các công việc phát triển cộng đồng thể hiện ở các cấp độ khác nhau. Các mức độ tham gia của người dân có thểđược coi như một tiến trình liên tục và chia thành 6 cấp độ khác nhau.

� Tham gia thụ động (Passive participation) Người dân thụ động tham gia vào các hoạt động phát triển tại cộng đồng, bảo

gì làm đấy, không tham dự vào quá trình ra quyết định. � Tham gia thông qua việc cung cấp thông tin (Participation as

contributors) Thông qua việc trả lời các câu hỏi điều tra của các nhà nghiên cứu. Người

dân không tham dự vào quá trình phân tích và sử dụng thông tin. � Tham gia như nhà tư vấn (Participation as consultants)

9

Người tham gia được hỏi và cho ý kiến về các vấn đề khó khăn và cơ hội tạivùng.

� Tham gia trong việc thực hiện (Participation in implementation) Người dân tham gia vào việc thành lập nhóm để tiến hành những hoạt động

của các chương trình hay dự án phát triển tại địa phương, nhưng họ không tham dựvào quá trình ra quyết định.

� Tham gia trong quá trình ra quyết định (Participation in decision – making)

Người dân chủ động tham gia vào các quá trình phân tích và lập kế hoạch, họ tham gia trực tiếp vào quá trình ra quyết định tại địa phương.

� Tham gia tự nguyện (Self – mobilization) Người dân tự khởi xướng về việc xác định, lập kế hoạch, thực hiện và đánh

giá các hoạt động phát triển (không có sự định hướng từ bên ngoài).

1.3. Các bước thực hiện1.3.1. Xác định cộng đồng Muốn áp dụng phương pháp ABCD, trước tiên phải xác định được cộng đồng

nơi mà các người lãnh đạo và người dân tại địa phương (làng/xã) rất muốn áp dụng phương pháp này.

1.3.2. Tập huấn ban lãnh đạo làng (xã) và người dân Việc tập huấn cho các ban lãnh đạo và người dân về các phương pháp giúp họ

tự khám phá về nội lực và xây dựng phương hướng phát triển cho chính cộng đồng mà họ đang sống là rất cần thiết.

1.3.3. Phát triển kế hoạch Muốn có một kế hoạch

phát triển phù hợp và thu hút sựtham gia của cộng đồng nông thôn. Trước hết, người dân tạithôn ấp phải biết rất rõ ràng rằng cái đích mà họ muốn đạt đượctrong tương lai là gì? Sau đóngười dân hãy xem hiện tại họ có những gì? Khi họ đã có một bứctranh toàn cảnh rõ ràng về những kết quả mong muốn cuối cùng và xác định được xuất phát điểmhiện tại họ có gì, họ sẽ nhận thấyrằng những mong muốn sẽ chỉ là viễn cảnh và ước mơ nếu họ

10

không thực sự nỗ lực tìm kiếm giải pháp để đạt được. Các kế hoạch phát triển là từng bước của một lộ trình thay đổi hiện trạng thực tế với những nguồn lực hiện có để đạt được tương lai mong muốn.

Trình tự của việc phát triển kế hoạch thông thường bao gồm các bước sau:

(Nguồn: Gord, 2006) Hình 3: Các bước trong việc lập một kế hoạch phát triển bằng phương

pháp ABCD tại cộng đồng 1. 5. Bài tập thực hành 1.5.1. Bài tập tại lớpHãy đọc câu chuyện và trả lời các câu hỏi sau đây

1. Trong các câu chuyện sau đây (câu chuyện 1.1 và 1. 2), từ “cộng đồng” có ý nghĩa như thế nào?

2. Hoạt động nào được xem xét như là “tự cộng đồng đề xuất và phát triển”?

3. Tiến trình của câu chuyện như thế nào? 4. Các yếu tố nào đã ảnh hưởng đến sự thành công của sự việc? 5. Những thử thách nào mà những người trong cộng đồng cần phải vượt

qua để giúp cho hoạt động được thành công hơn? 1.5.2. Bài tập về nhà

Anh (Chị) hãy kể lại một câu chuyện về một hoạt động tại cộng đồng nơi các Anh (Chị) sinh sống và hoạt động này đã và đang mang lại những lợi ích về kinh tếcho những người dân trong cộng đồng. Hoạt động phải do chính những người trong cộng đồng khởi xướng và thực hiện mà không có sự giúp đỡ (hoặc có rất ít sự giúp đỡ) từ bên ngoài.

Khai thác nội lực tạicộng đồng

Vẽ bản đồ các nguồn tài

nguyên

Huy động nội lực để phát triển

Kế hoạch tựphát triển

Các chương trình phát triển bền

vững

11

CÂU CHUYỆN 1.1

TỈNH KOH KONG, CAMBODIA Koh kong là tỉnh thuộc vùng nông thôn và tách biệt với các vùng khác của

Cambodia, dân số ít. Đến giữa năm 2002, phương tiện duy nhất để đến được vớivùng phía tây của tỉnh là đường thuỷ. Do chế độ cai trị hà khắc của chính quyềnKhmer đỏ, hàng trăm người ở các vùng khác rơi vào tình trạng không có đất sảnxuất và nhóm người này di cư đến Koh Kong với hy vọng xây dựng được cuộc sống mới từ những nguồn tài nguyên phong phú ở các vùng ven biển. Rất ít người dân ởKoh kong đã di cư để tránh tệ nạn Khmer đỏ trở về quê hương. Nhóm khác di cưsang Tháilan và không quay về. Do vậy, vùng này được mệnh danh là “ Miền tây hoang sơ” của Cambodia bởi vì đây là vùng biên giới và có hàng loạt các hoạt động bất hợp pháp xảy ra.

Nguồn thu nhập chính của vùng qua hàng thế hệ là các hoạt động như: đánh bắtcá (hợp pháp và không hợp pháp), sản xuất than (không hợp pháp), nông nghiệp, buôn bán (trong vùng và các vùng lân cận), làm việc trong các cơ quan nhà nước(quân đội, công nhân viên, công an) và lao động làm thuê. Người dân trong vùng cốgắng làm nhiều nghề và áp dụng nhiều cách đánh bắt cá để mưu sinh.

Ngăn chặn việc sản xuất than trái phép là cuộc đấu tranh không ngừng giữanhững người dân và cán bộ nhà nước. Rất nhiều người đến vùng này để khai thác than bán cho những những thương lái ở Thái Lan bởi vì sản phẩm than củi từ cây đước có giá trị rất cao. Việc mua bán này khá “phức tạp” vì những người bạn hàng luôn là những người thu được hầu hết lợi nhuận hơn là những người nghèo- ngườiđã đốn và làm ra than. Nhưng, cây đước là môi trường sống thích hợp cho rất nhiềuloài cá và đây là nguồn cá chủ yếu cho các hoạt động đánh bắt tại địa phương. Rừng đước bị huỷ diệt, đã làm suy giảm nghiêm trọng sản lượng cá được đánh bắt. Từgiữa thập nhiên 90, chính phủ ở nhiều cấp đã thực hiện nhiều chương trình để ngănchặn nhưng hiệu quả đạt được là rất ít. Đến năm 1999, sự cạnh tranh gai gắt giữangười sản xuất than và người đánh bắt cá đã đến đỉnh điểm - các cuộc xô xát đã diễnra.

Trước tình hình đó, một người đánh cá có uy tín trong vùng đã đứng ra tổ chứcmột cuộc họp mặt giữa những người làm nghề đánh cá trong làng (cả ở một vài làng lân cận) và người sản xuất than nhằm để giải quyến vấn đề. Tại buổi họp, người chủtrì đã gom góp tiền và những dụng cụ đánh bắt (cá, cua…) đã qua sử dụng (củanhững người làm nghề đánh bắt cá) và thuyết phục những người khai thác than chuyển sang đánh bắt cá. Sau khi có rất nhiều thảo luận (kể cả ý kiến sẽ có sự cạnh tranh về nguồn cá do số người làm nghề đánh bắt cá sẽ tăng lên), nhóm đồng ý là cung cấp tiền và dụng cụ cho những người sản xuất than để khuyến khích họ chuyểnsang nghề đánh bắt cá. Có lẽ điều quan trọng nhất đạt được trong cuộc họp là sựthống nhất - những người sản xuất than sẽ chuyển sang đánh bắt cá ở đâu và cách thức đánh bắt cũng như là bán sản phẩm cá như thế nào.

12

Một “chính sách” mới là những người đánh bắt cá trong mỗi làng sẽ tiếp cậnvới những người sản xuất than trong làng với lời đề nghị trên. Trong vòng một vài tuần sau đó, một vài người sản xuất than đã đồng ý chuyển sang đánh bắt cá và trong vòng một năm sau con số này đã tăng lên gấp 10 lần.

Sự thành công của cộng đồng đã gây được sự chú ý của chính quyền địaphương, chính quyền cấp tỉnh và Bộ Thuỷ sản ở Trung Ương. Chính quyền địaphương đã có nhiều chính sách giúp đỡ những người vừa đồng ý chuyển sang nghềcá bằng các phương thức như: nuôi cá với qui mô nhỏ, nuôi sò, nuôi cua vỗ béo. Những tổ chức phi chính phủ tại địa phương, tỉnh và Trung Ương đã bắt đầu tậphuấn và chuyển giao kỹ thuật về những ngành nghề mới này. Trong vòng 2 năm trởlại đây, những người làm nghề cá tại tỉnh Koh Kong đã bắt đầu ký kết những hiệpước với chính phủ về việc quản lý nguồn lực tự cộng đồng.

(Nguồn Alison, 2006)

13

CÂU CHUYỆN 1.2

TỈNH AN GIANG, VIỆT NAM Tôi được sinh ra và lớn lên trong một làng nhỏ, dân số chỉ khoảng 300 người.

Người trong làng nghèo và thường có học vấn rất thấp. Việc tiếp cận khoa học và kỹthuật đối với những người trong làng rất ít, cộng với việc thiếu kiến thức đã dẫn tớitình trạng suy dinh dưỡng, môi trường bị ô nhiễm tất nhiên là cuộc sống nghèo khổvẫn còn đeo bám họ.

Người dân sống chủ yếu dựa vào trồng lúa nhưng mà cuộc sống không đượcđầy đủ bởi vì thiếu đất trồng và lúa làm ra có chất lượng rất thấp. Tuy nhiên nông dân trong làng lao động rất cần cù và họ rất giỏi về các nghề như: làm thợ mộc, vẽkính (trang trí) và đánh bắt cá – là công việc làm để phụ thêm cho những chi phí hằng ngày. Khí hậu trong vùng ôn hoà rất tốt cho trồng trọt và chăn nuôi. Dân trong vùng làm việc cần cù với mong ước là con cháu của họ được đến trường. Thêm vào đó, người trưởng làng rất tân tiến, luôn tìm kiếm và thu thập các nguồn ủng hộ bên ngoài.

Từ năm 1995, người dân trong làng đã có nhiều thay đổi, bắt đầu bằng quyếtđịnh phải tăng cường học vấn trong làng. Họ đồng ý gom góp tiền để xây lại trường, xây thêm phòng học và mua thêm thiết bị dạy học, vì vậy nhiều trẻ em có thể đếntrường. Thêm vào đó, những người trong làng cũng tổ chức thường xuyên những cuộc họp để thảo luận làm sao để phát triển các ngành nghề truyền thống như nghềmộc, vẽ kính, đánh bắt cá, chăn nuôi và quan trọng là tìm thị trường cho những sảnphẩm này. Một vài năm sau đó, cuộc sống của người dân trong làng đã có nhiều thay đổi, họ đã bắt đầu cho con đi học ở các thành phố lớn để đạt được học vấn cao hơn. Nhiều người sau khi tốt nghiệp trở về địa phương công tác và mang theo những kiếnthức mới về máy vi tính, các thiết bị điện tử và nhiều ý tưởng mới trong sản xuất và cuộc sống như quản lý gia đình, tín dụng nông thôn…

Quay trở về thăm làng vào thời gian gần đây, tôi cảm thấy thật khó tin vớinhững sự thay đổi trong làng. Người dân đã thành lập và trở thành thành viên của rấtnhiều hội như hội nghề mộc, hội nghề vẽ kính, hội phụ nữ… Gần như mỗi nhà đềucó tivi, máy nghe nhạc. Một số hội, tại trụ sở làm việc đã có một hoặc hai máy vi tính cho các thành viên trong hội được sử dụng. Bây giờ người dân trong làng không những biết làm thế nào để sử dụng những tài nguyên thiên nhiên và kiến thức củanhững người trong cộng đồng mà còn biết huy động các nguồn giúp đỡ từ bên ngoài để kiến nghị lên chính quyền cấp trên để có những chính sách thích hợp nhằm giúp họ phát triển các sản phẩm để cuộc sống tốt hơn về tinh thần lẫn vật chất.

Những thách thức vẫn còn đó. Tuy nhiên sự nghèo đói, mù chữ, suy dinh dưỡng và ô nhiễm môi trường đã rời khỏi cuộc sống của người dân, giờ đây cuộcsống với nhiều hứa hẹn về sự sung túc và hạnh phúc trong tương lai đang chờ đón họ.

(Nguồn: Hồ Thanh Mỹ Phương, 2006)

14

Bài 2: KHAI THÁC NỘI LỰC (ASSETS) CỘNG ĐỒNG 2.1. Nội lực là gì Là tất cả các nguồn lực thực tế trong cộng đồng giúp người dân tạo dựng cuộc

sống cho chính họ (Gord, 2006) 2.2. Nội lực của cộng đồng bao gồm gì? Nội lực của cộng đồng có thể có nhiều khái niệm khác nhau tuỳ theo hoàn cảnh

cụ thể, nhưng trong phạm vi áp dụng phương pháp ABCD thì nội lực cộng đồng bao gồm:

2.2.1. Năng lực (capacity), tài trí (talent) và năng khiếu (skill) của từng thành viên trong cộng đồng.

Hình 4: Nội lực trong cộng đồng Thường có nhiều cách để xác định năng lực, tài trí và năng khiếu của những

thành viên trong cộng đồng. Tuy nhiên một cách đơn giản là thiết lập một bảng liệtkê bao gồm 3 thành phần chính như sau, năng lực tài trí và năng khiếu.

Ví dụ:

- Thợ mộc- Nghề nông - Thợ sửa máy - Chăn nuôi - Thợ xây dựng nhà ……………………. …………………….

- Cố vấn cho thanh niên - Chăm sóc người lớn

tuổi- Giải quyết xung đột

trong cộng đồng ……………………….

- Phân tích - Quản lí tài chính - Tổ chức- Giải quyết các

vấn đề khó khăn

…………………

Nội lực tồn tạitrong cộng đồng

15

Việc thành lập bảng liệt kê chi tiết hơn dựa vào các nghề chính trong cộng đồng sẽ hữu dụng hơn lập kế hoạch phát triển cho cộng đồng.

Cây trồng Chăn nuôi Xây dựng Văn hóa Sức khỏe ??? - Cày

- Cấy

- Gieo mạ

- Làm cỏ

- Tưới

-Thu hoạch

…………

…………

- Chăm sóc

- Vắt sữa

- Chế biếnsữa

-Nhân giống vật nuôi

…………...

……………

- Thợ mộc

- Thợ xây

-Xây dựng hệ thống tưới tiêu

…………..

…………..

- Hát và múa nhạctruyềnthống

- Làm đồ gốm

- Dự báo thời tiết

…………….

…………….

- Chăm sóc trẻ em

- Chăm sóc người sau khi sinh

- Băng bó cho ngườibị gãy xương

…………….

…………….

…………….…………….…………….…………….…………….…………….…………….…………….

2.2.2. Các hội đoàn trong cộng đồng (Associations) Định nghĩaHội đoàn là một tổ chức là từ hai người trở lên cùng thực hiện một hoạt động

nào đó và cùng chia sẽ những mục đích và hoài bão trong công việc. Ví dụ: nhóm những người đi tìm thuốc nam cho mục đích từ thiện tại cộng đồng

Đặc điểm của hội đoàn - Việc tham gia vào các hội đoàn của từng thành viên hoàn toàn trên cơ sở tự

nguyện. - Những người hoạt động trong nhóm thường tự

xem xét và quyết định công việc của chính hội: những gì là vấn đề còn khó khăn, tồn tại trong cộng đồng và đâu là cơ hội cho sự phát triển của hội. Các thành viên thường không cần sự tư vấn từ bên ngoài. Người trong nhóm sẽ ra những quyết định kịp thời để giải quyết vấnđề khó khăn hoặc bắt kịp một thời cơ nào đó mà không cần sự tư vấn từ bên ngoài.

- Các thành viên trong hội đoàn là những người hoạt động trực tiếp, thực hiệnnhững quyết định của chính họ.

2.2.3. Các đoàn thể trong cộng đồng (Institutions) Đoàn thể là các tổ chức hoạt động theo một hệ thống nhất định từ trung ương

đến địa phương. Các tổ chức này là những thành phần hoạt động chính trong tiếntrình phát triển của cộng đồng, có thể là các doanh nghiệp tư nhân, các tổ chức hoạtđộng trong các lĩnh vực công cộng và các tổ chức phi chính phủ. Ví dụ: hội nông dân, hội phụ nữ

16

Hình 5: Sơ đồ Venn biểu diễn các hội đoàn và đoàn thể tồn tại trong cộng đồng

17

2.2.4. Các nguồn tài sản tự nhiên (Natural capitals) Nguồn tài sản tự nhiên là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tài nguyên thiên

nhiên hữu dụng cho cuộc sống mà con người nhận được từ thế giới tự nhiên xung quanh. Tài sản tự nhiên có thể vô hình (ví dụ như bầu khí quyển) hay hữu hình (đấtđai, cây trồng...). Về quyền sở hữu các tài sản tự nhiên có thể được phân chia mộtcách tương đối như sau:

- Tài sản “chung” – tài sản thuộc quyền sở hữu của tất cả mọi người trong cộng đồng ví dụ như khí quyển, cá ở biển, nguồn nước...

- Tài sản cá nhân: cây trồng, đất …thuộc quyền sở hữu cá nhân của từng thành viên trong cộng đồng

Hình 6: Tài nguyên thiên nhiên vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long

(Nguồn Charles Howie)

2.2.5. Các tài sản vật lý (Physical assets) Tài sản vật lý bao gồm cơ sở hạ tầng và phương tiện phục vụ cho cuộc sống

con người như các phương tiện cộng công, hệ thống điện, hệ thống trường học, đường giao thông…

Hình 7: Cơ sở hạ tầng ở nông thôn vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (Nguồn Charles Howie)

18

2.3. Thực hành khai thác nội lực cộng đồng 2.3.1. Khai thác các hội đoàn và đoàn thể hoạt động trong cộng đồng Anh (Chị) hãy vẽ biểu đồ Venn, trên đó thể hiện được các hội đoàn, đoàn thể

và tổ chức hoạt động khác (nếu có) trong cộng đồng. Trình bày các yếu tố này theo mức độ quan trọng về sự đóng góp của nó trong quá trình phát triển của cộng đồng.

� Chú ý: trong biểu đồ phải thể hiện được quan hệ giữa các hội đoàn và đoàn thể hoạt động trong cộng đồng.

� Các hội đoàn và đoàn thể nên được trình bày bởi những hình khác nhau. Kích thước của hình thể hiện được mức độ quan trọng của tổchức này (hội đoàn và đoàn thể) đóng góp vào bất kì sự phát triển nào của cộng đồng.

� Những hội đoàn và đoàn thể có mối quan hệ gần nhau hay gần với cộng đồng được thể hiện trên biểu đồ ở những vị trí gần nhau, qua đó thểhiện được sức mạnh của cộng đồng thông qua mối quan hệ gần gũi giữanhững tổ chức tồn tại trong cộng đồng.

Vật liệu: giấy trắng khổ lớn, giấy màu, bút màu, keo dán, băng keo, kéo… 2.3.2. Thực hành khai thác các năng lực, tài trí và năng khiếu của các

thành viên trong cộng đồng Năng lực, tài trí và năng khiếu của các thành viên trong cộng đồng mà Anh

(Chị) đang sống là gì? Hãy lập bảng và liệt kê một cách chi tiết về điều này. Vật liệu: giấy trắng khổ lớn, giấy màu, bút màu, keo dán, băng keo, kéo…

19

Bài 3: VẼ BẢN ĐỒ CÁC NGUỒN TÀI NGUYÊN VÀ LÁT CẮT3.1. Bản đồ về cộng đồng Muốn phát triển cộng đồng, trước hết người dân tại cộng đồng phải biết hiện

tại họ có những gì, bởi vì khi đã biết chắc rằng những gì mình có thì họ sẽ xác định được đâu là điều mà chính cộng đồng đang cần. Do vậy, bản đồ cộng đồng phảiđược vẽ bởi những người trong cộng đồng, trên bản đồ phải thể hiện được các hình thức sử dụng đất tại thời điểm hiện tại trong cộng đồng (đất thổ cư, đất canh tác, đấtcông cộng…), nguồn nước, hệ thống kênh rạch, nhà ở, hệ thống đường xá và nhất là bản đồ phải thể hiện được sự ranh giới của những thành phần này.

Đây là một cơ hội tốt cho những người trong cộng đồng họp lại và làm việccùng với nhau Những người này sống và hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau như:trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản do vậy họ cùng bàn bạc về những gì sẽ đại diện cho cộng đồng của họ trên bản đồ là việc làm rất cần thiết.

Hoạt động này thường được thực hiện tại cộng động với nhiều vật liệu khác nhau như dùng que vẽ trên đất để xác định đường ranh giới trong cộng đồng và dùng các dụng cụ như hoa, lá cây, đá, sỏi để đại diện cho các điểm đặc trưng (nhà, ruộng…) trên bản đồ.

Có thể thấy rất rõ sự khác nhau trên hai bản đồ cùng thể hiện một cộng đồng nhưng được vẽ bởi nhóm nam và nhóm phụ nữ. Điều này cũng dễ hiễu bởi vì hai nhóm sẽ nhấn mạnh và quan tâm vào những đặc điểm mà họ cho là quan trọng đốivới đời sống hằng ngày của họ hơn.

Hình 8: Bản đồ cộng đồng được thực hiện đơn giản trên giấy vẽ(Nguồn: Gord, 2006)

Lát cắt

20

Hình 9: Bản đồ cộng đồng được thể hiện bằng giấy màu và các vật liệukhác cây, cỏ…

3.2. Lát cắt (Transect) Lát cắt là bản vẽ một mặt cắt xuyên qua một vùng hay một khu đất trên đó thể

hiện được đầy đủ nhất các đặc điểm quan trọng của vùng ví dụ như về địa hình, đấtđai, độ dốc, sông rạch, cây trồng, vật nuôi và các hoạt động khác.

Bằng cách đi dọc theo đường vẽ và quan sát thì rất nhiều nguồn tài sản và cơhội có thể được nhận biết. Lát cắt rất thông dụng trong việc mô tả hệ sinh thái nông nghiệp cũng như giúp hiểu được các hoạt động sản xuất trong cộng đồng.

21

Sông Đất nông nghiệp

Đường xá Khu dân cư

Cơ quan Kênh, rạch

Vườn cây

Mục đích sử dụng đất

Trồng lúa Cây màu

Vậnchuyển

Nhà ở Cơ quan Trạm y tếTrường Chợ

Nguồnnước, Vậnchuyển

Trồng cây ăn trái

Cây trồng Lúa Cây màu

DừaCây ăn trái

Cây ăn trái DừaCây ăn trái

Xoài ỔiNhãn Chuối

Vật nuôi Cá Bò, Trâu Gà Vịt

Gà VịtHeo

Loại đất Phù sa Phù sa

Quyền sửdụng tài nguyên

Công cộng Tư nhân Công cộng Tư nhân Công cộng Tư nhân

Công cộng Tư nhân

Hình 10: Lát cắt

22

3.3. Bài tập thực hành 3.3.1. Vẽ bản đồ cộng đồng Anh, Chị hãy vẽ bản đồ các nguồn tài sản của cộng đồng (tài sản tự nhiên và

vật lí), trên bản đồ phải thể hiện được các tài sản tự nhiên (các loại đất, hình thức sửdụng đất, hệ thống vật nuôi, cây trồng, kênh rạch) và các cơ sở hạ tầng tại vùng.

Vật liệu: giấy trắng khổ lớn, giấy màu, bút màu, keo dán, băng keo, kéo…

3.3.2. Vẽ lát cắtTrên bản đồ đã vẽ (3.3.1), hãy vẽ lát cắt mà thể hiện được đầy đủ nhất về đặc

điểm của cộng đồng và trình bày lát cắt đó. Vật liệu: giấy trắng khổ lớn, giấy màu, bút màu, keo dán, băng keo, kéo…

23

Bài 4: XÁC ĐỊNH CÁC CƠ HỘI PHÁT TRIỂN KINH TẾ4.1. Sơ đồ thùng thủng Phần này sẽ khảo sát về nền kinh tế tại vùng như là một hệ thống năng động

(dynamic system). Để đạt được điều đó chúng ta sẽ sử dụng công cụ “thùng thủng” (leaky bucket). Công cụ này được dùng để phân tích nền kinh tế tại cộng đồng tạithời điểm hiện tại, do vậy giúp chính người trong cộng đồng hiểu hơn về nền kinh tếcủa cộng đồng mà mình đang sống. Công cụ này cũng cung cấp một cái nhìn tổng quát về nội lực đang tồn tại trong cộng đồng và các cơ hội phát triển kinh tế để có thể nối kết các nguồn tài nguyên trong cộng đồng lại với nhau.

Một cách để giúp người trong cộng đồng có được sự hiểu biết sâu hơn về sựnăng động của nền kinh tế cộng đồng thông qua việc phân tích những hoạt động kinh tế cơ bản. Công việc này có thể bắt đầu bằng việc cố gắng yêu cầu người trong cộng đồng tưởng tượng kinh tế cộng đồng như một “thùng thủng’ với tiền và hàng hoá đi vào ở trên và tiền và hàng hoá đi ra từ hai bên và bên đáy thùng.

(Nguồn Gord, 2006) Hình 11: Sơ đồ thùng thủng

24

Sơ đồ thùng thủng được hình thành dựa vào một số khái niệm sau (Shaffer, 1984)

- Cộng đồng liên kết với các cộng đồng khác bên ngoài thông qua những dòng chảy ra và chảy vào, các dòng chảy này bao gồm: tiền, hàng hoá, dịch vụ, vật liệuthô để sản xuất, công việc, nhu cầu tiêu dùng, đầu tư, lợi nhuận và cả về ý tưởng…

- Cộng đồng sử dụng nguyên vật liệu để sản xuất ra hàng hoá, những nguồn lựcnày có thể là vật liệu của chính cộng đồng hoặc được mua từ những cộng đồng bên ngoài.

- Kích thước thùng được quyết định bởi nhiều yếu tố: dòng chảy vào và chảyra, sự rò rĩ của tiền/hàng hoá ra khỏi cộng đồng và khối lượng các tài nguyên đượcsử dụng để tạo đầu ra cho cộng đồng.

- Độ cao của chất lỏng trong thùng đại diện tổng quát cho mức độ của các hoạtđộng kinh tế của cộng đồng.

4.1.1. Nguồn tiền chảy vào cộng đồng Tiền đi vào cộng đồng có thể từ nhiều nguồn khác nhau. Ví dụ: tiền thu được

từ bán hàng hoá hoặc dịch vụ ra các cộng đồng bên ngoài, tiền do các khách du lịch hay người bên ngoài phải trả cho hàng hoá và dịch vụ bên trong cộng đồng. Tiềnlương hay phần thưởng của những người trong cộng đồng nhận được do lao động bên ngoài cộng đồng. Tiền gởi về cho họ hàng từ những người sống bên ngoài, tiềntừ chính phủ hoặc các tổ chức bên ngoài chuyển vào những chi nhánh hay các cơquan ở trong cộng đồng.

4.1.2. Nguồn tiền chảy ra khỏi cộng đồng Tiền chảy ra khỏi cộng đồng cũng bao gồm nhiều nguồn khác nhau: nhu cầu

tiêu dùng của người trong cộng đồng (hàng hoá, quần áo, dụng cụ sinh hoạt gia đình…) tiền gởi tiết kiệm (gởi vào những ngân hàng hay các dịch vụ khác nằmngoài cộng đồng), đầu tư, mua hàng hoá bên ngoài cho các hoạt động sản xuất trong cộng đồng, phần lợi nhuận mà người hưởng lợi là thành viên của các cộng đồng khác….

Nhưng cũng phải chú ý rằng không phải tất cả nguồn tiền đi ra được xem là tiền “rò rĩ”. Tiền chảy ra từ cộng đồng này có thể là nguồn tiền chảy vào cho mộtcộng đồng khác (hay khả năng đầu tư của cộng đồng này sang cộng đồng khác). Nhưng khi tiền vừa đi vào cộng đồng lại được tiêu dùng trực tiếp ra bên ngoài thì đólà bằng chứng của nền kinh tế tại chỗ không vững mạnh.

4.1.3. Tiền chảy bên trong cộng đồng Nguồn tiền thứ 3 có thể kể đến là nguồn tiền chảy bên trong cộng đồng. Ví dụ

như tiền thưởng hoặc tiền lương từ các cơ quan chính phủ hay phi chính phủ chi trảcho những người lao động trong cộng đồng, các hoạt động kinh doanh lớn, vừa và nhỏ trong cộng đồng, việc mua hàng hoá hay dịch vụ bên trong cộng đồng, tiền tiếtkiệm được huy động từ những nhóm tiết kiệm hay là các nhóm tín dụng hoặc là các tổ chức hợp tác xã tín dụng …hoạt động bên trong cộng đồng

25

Xem xét thí dụ trang 26, 27 Cộng đồng 1: tiền đi vào cộng đồng là 10 Đ và số tiền này được tiêu dùng trực

tiếp ra bên ngoài. Vì vậy sau khi đi vào cộng động, tác động của 10 đồng vẫn còn giữa nguyên mà không được nâng lên.

Cộng đồng 2 Tiền (10 Đ) sau khi vào cộng đồng tiếp tục được truyền qua nhiều giai đoạn

khác nhau, do vậy tác động của số tiền ban đầu được nâng lên và tác động này tỉ lệthuận với số lần tiền được duy trì bên trong cộng đồng. Tác động cuối cùng của 10 Đ sau khi vào cộng đồng 2 sẽ được nâng lên: 10 + 6 + 3 + 1 = 20 Đ

Theo (Shaffer, 1984), những câu hỏi tổng quát dưới đây sẽ giúp người trong cộng đồng bước đầu phân tích được những thành phần của thùng:

� Những đường liên hệ của cộng đồng với thế giới bên ngoài là gì? � Những cách nào có thể giúp người trong cộng đồng:

� a. tăng thêm dòng chảy vào của các nguồn thu nhập� b. làm đa dạng và phong phú hơn các nguồn thu nhập

� Làm thế nào mà cộng đồng có thể giảm được sự thất thoát tài nguyên trong cộng đồng để tăng cường cho những hoạt động kinh tế trong cộng đồng. Bởivì sự bền vững của nền kinh tế trong cộng đồng không chỉ lệ thuộc vào dòng chảyvào của thu nhập mà còn tuỳ thuộc vào sự rò rĩ ra từ hệ thống.

� Làm thế nào mà người trong cộng đồng có thể sử dụng tốt hơn nữanhững nguồn tài nguyên và công việc sẵn có trong cộng đồng để tạo ra nhiều hơnnhững sản phẩm đầu ra. Do vậy nhiều việc làm được tạo ra và người trong cộng đồng sẽ có thu nhập cao hơn.

26

(Nguồn Gord, 2006)

NGƯỜI MUA GỖ

CỬA HÀNG TẠP HOÁ

CỘNG ĐỒNG 1

Kinh doanh qui mô nhỏ

Gỗ

Nông Hộ

10 Đ

10 Đ

27

(Nguồn Gord, 2006)

NÔNG HỘ

Gỗ

NGƯỜI MUA GỖ

CỬA HÀNG TẠP HOÁ

GIÀY

CỬA HÀNG LƯỚI

CỘNG ĐỒNG 2

NÔNG HỘ

NÔNG HỘ

Cắttóc 1 Đ

Cá 3 Đ

Thịt6 Đ

NÔNG HỘ

10 Đ

4 Đ2

3 Đ

28

4.2. Dòng chảy kinh tế trong cộng đồng Một cách đơn giản giúp các thành viên trong cộng đồng xác định được dòng

chảy chính trong các hoạt động kinh tế là giúp họ vẽ một sơ đồ đơn giản mà trong đó chỉ ra được những hoạt động kinh tế chính tại cộng đồng. Người trong cộng đồng sẽ cố gắng nhận biết và vẽ ra những dòng chảy vào, chảy ra và chảy giữa những thành phần này. (Một đường vẽ đậm (hoặc lớn hơn) sẽ biểu diễn độ lớn của dòng chảy.)

Nông hộ

CS KD Nhà Nước

Hình 12: Sơ đồ các thành phần cơ bản trong nền kinh tế tại cộng đồng CSKD: Cơ sở kinh doanh

29

Hình 13: Sơ đồ thùng thủng 4.3. Bài tập thực hành Anh, Chị hãy vẽ sơ đồ “thùng thủng” mà trong đó thể hiện được những dòng

chảy kinh tế chính � Dòng chảy vào cộng đồng � Chảy ra khỏi cộng cộng � Chảy trong giới hạn của cộng đồng

Xác định những cơ hội để phát triển kinh tế cộng đồng? Vật liệu: giấy trắng khổ lớn, giấy màu, bút màu, keo dán, băng keo, kéo…

30

Bài 5: LIÊN KẾT VÀ HUY ĐỘNG CÁC NỘI LỰC (ASSETS) - TRONG PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG

5.1. Những bước lên kế hoạch 5.1.1. Tiếp cận được nội lực và các cơ hộiTrong các buổi thảo luận, các thành viên trong cộng đồng sẽ dần nhớ lại những

sự việc đã cùng hợp tác lao động trong quá khứ và nhớ cả những nguyên nhân khiếnmọi người đã hành động như vậy. Và sau đó, trong lúc vẽ bản đồ tài nguyên, nội lựcvà kỹ năng của các thành viên trong cộng đồng được chú ý đến.

Ví dụ: có những sự việc/ cá nhân trong quá khứ đã làm thay đổi hay đã có ảnh hưởng đến cộng đồng?

Thông qua việc phân tích các hoạt động kinh tế, cộng đồng bắt đầu hiểu vềnhững hoạt động kinh tế đang diễn ra tại cộng đồng và xác định đâu là cơ hội để nâng cao mức độ thu nhập cho các thành viên làm việc trong các hoạt động này:

Sản phẩm những bài tập đã thực hiện sẽ được trưng bày lại cùng một lúc để mọi người cùng nhìn thấy nội lực, bao gồm:

� Danh sách các hội đoàn và đoàn thể đang tồn tại trong cộng đồng và danh sách các hội hoạt động cho chính phủ, các tổ chức phi chính phủhoặc các tổ chức khác.

� Năng lực, năng trí và năng khiếu của các thành viên trong cộng đồng (ai sẽ sẵn sàng chia sẽ những kỹ năng này với cộng đồng).

� Tài sản về vật lí (physical assets): thể hiện qua bản đồ cộng đồng, tài sảntự nhiên (natural assets): thể hiện qua bản đồ cộng đồng và lát cắt

� Sơ đồ phân tích các hoạt động kinh tế cộng đồng (sơ đồ thùng thủng)

(Nguồn: Petra, R (2001)

31

5.1.2. Phát triển định hướng tương lai Đây là thời điểm mà cộng đồng sẽ thành lập định hướng cho sự phát triển trong

tương lai từ việc trả lời các câu hỏi cộng đồng sẽ ra sao trong vòng 5 – 10 năm tới. Cần có một khoảng thời gian dành cho việc suy nghĩ, điều này là thật cần thiết để giúp việc hình thành những ý tưởng.

Điều này có thể dễ dàng hơn nếu những người trong cộng đồng đã suy nghĩ vềnhững nội lực trong cộng đồng và những khả năng phát triển trước đó. Tốt hơn là để cho nhóm (nam, nữ, người lớn tuổi, thanh niên…) thảo luận riêng với nhau vì mỗinhóm có thể có những định hướng để phát triển khác nhau. Sau đó tổng hợp những ý kiến này lại với nhau.

Đây là thời điểm mà mọi người tham gia đượckhuyến khích suy nghĩ vềcách làm thế nào để nội lựccó thể được huy động và liên kết để nhằm đạt được định hướng phát triển trong tương lai. Có thể sẽ có nhiều định hướng cho tương lai, khi mà mọi người đã có sự đồng tình về một định hướng chung nào đó, nó có thểđược vẽ lại hoặc được thểhiện rõ hơn bởi người trong cộng đồng.

5.1.3. Xác định những nội lực tại địa phương có thể giúp đạt được định hướng phát triển

Tại thời điểm này, các thành viên cộng đồng sẽ xác định nội lực (assets) cụ thểnào sẽ giúp cộng đồng đạt được các định hướng phát triển. Có thể tốt hơn vào thờiđiểm này nếu sơ đồ thùng thủng được xem xét lại và bất kì cơ hội phát triển kinh tếnào cũng sẽ rất hữu dụng cho việc đạt được các kế hoạch phát triển kinh tế của cộng đồng. Việc xác định dựa vào các câu hỏi: định hướng phát triển trong tương lai củacộng đồng là gì? Các bước thực hiện? Những nội lực đang tồn tại trong cộng đồng có thể sử dụng và những sự giúp đỡ từ bên ngoài là gì?

Sự thay đổi ởtương lai

Các bước thựchiện

Các nội lực cộng đồng có thể sử

dụng

Sự giúp đỡ từ bên ngoài

32

Ví dụCâu chuyện về nuôi trăn ở khu bảo tồn Láng Sen, Long An

Có hàng trăm hộ gia đình sinh sống trong khu bảo tồn đa dạng sinh học Láng Sen, tỉnh Long An. Cuộc sống của họ dựa chủ yếu vào việc đánh bắt cá và khai thác các sản phẩm trong khu bảo tồn (gỗ, săn bắn…). Năm 1996, Nhà nước thực hiệnchính sách “đóng cửa rừng” nghiêm cấm việc người dân vào khai thác các sản phẩmtrong khu bảo tồn và chính sách này đã ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân nơiđây, cuộc sống của họ gặp rất nhiều khó khăn mặc dù đã có sự hổ trợ một phần từnhà nước

Tại thời điểm đó, một thanh niên trẻ bắt gặp mô hình nuôi trăn rất hiệu quả ởĐồng Tháp. Khi trở về, anh đã thuật lại với những người dân trong xã về mô hình này. Họ đã bắt chuột vốn có mật số rất đông ở vùng để thay thế vịt làm thức ăn cho trăn. Trong năm đầu tiên anh đã lời được 15 triệu đồng từ việc bán 5 con trăn và mô hình này về sau đã được nhân rộng trong xã.

(Nguồn Nguyễn Hoàng Định, 2006) Định hướng phát triển tương lai và các nội lực ở khu bảo tồn

Những thay đổitrong tương lai

Các bước cần thiết Nguồn nội lực hiện có đóng vai trò hổ trợ

Sự giúp đỡ từ bên ngoài

Phát triển rừng gắn với du lịch

sinh thái

- Lập kế hoạch dựa trên cơ sở cộng đồng

- Nâng cao nhận thứctrong cộng đồng

- Triển khai thực hiệntheo dõi và đánh giá

- Khu bảo tồn tựnhiên

- Kiến thức bản địa- Nguồn lực sẵn có - Truyền thống lâu

đời của cộng đồng

- Những kiến thứcmới có liên quan

- NGOs - Hỗ trợ hợp pháp

Nông nghiệpđược phát triểnbền vững

-Tập huấn kỹ thuật nông nghiệp

-Nâng cao trình độ quảnlý kinh tế

-Cải thiện giống cây trồng vật nuôi

-Nâng cao ý thức bảo vệmôi trường/sinh thái

- Tận dụng kiếnthức bản địa

- Hội nông dân - Nguồn nhân lực

sẵn có - Đất đai màu mỡ- Cơ sở hạ tầng tốt

- Các dự án phát triển cấp Nhà nước, các NGOs

- Ủng hộ từ các cấpchính quyền

Phát triểnngành nghề,dịch vụ

- Đánh giá chọn lọcphát triển những ngành nghề

- Phương án xây dựng qui hoạch

- Tìm kiếm nguồn đầutư

- Tập huấn và đào tạo

- Kỹ năng đã có - Tài nguyên địaphương - Nguồn vốn sẵn có của người dân

- Hỗ trợ đầu ra - Hỗ trợ kỹ thuật

33

5.1.4. Xác định được các mối quan hệTại thời điểm này, thành viên cộng đồng phải nghĩ về ai sẽ là người tham gia

vào các hoạt động đã được xác định. Có thể một vài thành viên sẽ là người tựnguyện. Có đôi khi, nhờ vào bảng phân tích những kỹ năng của các thành viên cộng đồng mà những người này sẽ được mời tham gia bởi vì những tài năng tuyệt vời củahọ. Nếu cần sự giúp đỡ từ bên ngoài cộng đồng thì các thành viên trong cộng đồng sẽ là người quyết định xem người đó là ai.

Sự thay đổiở tương lai

Các bướcthực hiện

Các nội lựccộng đồng có thể sửdụng

Ai sẽ là người thựchiện công việc (nhóm hay riêng lẽ)

Sự giúp đỡ từ bên ngoài

Ai sẽ giúp cộng đồng

5.1.5. Nối kết những hành động của cộng đồng và cơ hộiMột sự kiện xảy ra ở đâu đó bên ngoài cộng động có thể được xem xét như là

một sự việc mang lại những cơ hội thay đổi tốt cho cộng đồng. Ví dụ: một đường cao tốc được xây dựng không xa lắm với cộng đồng, nhưng

nó là cơ hội tốt để người trong cộng đồng tiếp cận được với khu vực thành thị.

Định hướng phát triển

Hành động của cộng đồng

Nối kết với nộilực cộng đồng

Nối kết vớidịch vụ và cơ

sở sẵn có

Những khó khăn là gì?

5.1.6. Kiểm tra với tất cả các hội đoàn, đoàn thểNhững người cung cấp dịch vụ tại địa phương, chính quyền địa phương, tổ

chức NGOs và các tổ chức tư nhân khác được mời đến buổi họp với các thành viên trong cộng đồng và sẽ được thông báo về lại định hướng phát triển của cộng đồng với hy vọng nhóm người này sẽ ủng hộ tốt hơn cho sự định hướng phát triển củacộng đồng.

34

5.1.7. Thông báo những khả năng thay đổi có triển vọng đến tất cả thành viên trong cộng đồng

Đến giai đoạn này, tất cả các thành viên cộng đồng sẽ kiểm tra tiến trình thựchiện và những kết quả sẽ đạt được trong tương lai.

5.2. Bài tập thực hành � Thông qua sự hiểu biết về cộng đồng, Anh, Chị hãy định hướng những sự

thay đổi có thể thực hiện được, (với từng thay đổi bao gồm những bước thựchiện và xác định các nội lực có ảnh hưởng đến sự thay đổi và bao gồm cả sựgiúp đỡ từ phía bên ngoài).

� Trong tương lai, nếu trở thành một người làm việc trong lĩnh vực phát triển

cộng đồng, Anh, Chị có dự định áp dụng phương pháp ABCD không, nếu có thì tại sao và nếu không áp dụng thì hãy cho biết lý do?

35

TÀI LIỆU THAM KHẢOAlison M, 2006. Mobilizing Assets for Community Driven Development, Coady

International Institute. St. Francis Xavier University, Antigonish – Nova Scotia.

Shaffer R, 1984. Community Economic Analysis: A How To Manual Gord C, 2006. Assets based and community driven development, Coady

International Institute. St. Francis Xavier University, Antigonish – Nova Scotia.

Hồ Thanh Mỹ Phương, 2006. Câu chuyện về huy động nội lực để phát triển cộng đồng, khoá học về huy động nội lực để phát triển cộng đồng. Đại học An Giang, 2006

Nguyễn Hoàng Định, 2006. Câu chuyện về huy động nội lực để phát triển cộng đồng, khoá học về huy động nội lực để phát triển cộng đồng. Đại học An Giang, 2006

Petra Rohr-Rouendaal (2001) Where there is no artist, Intermediate Technology Publications.)

Sub-NIAPP, 2006. Áp dụng cách tiếp cận dựa vào nội lực của cộng đồng (ABCD) trong phát triển nông thôn vùng Đồng Bằng Sông cửu Long. Phân Viện Quy Hoạch và Thiết kế Nông Nghiệp Miền Nam, Bộ Nông Nghiệp và Phát TriểnNông Thôn (MARD).