Kiểm tra - wageindicator.org · Tôi nhận ít nhất là lương tối thiểu theo Nhà...

17
01/12 NR YES NO 1 2 3 4 02/12 NR YES NO 5 1 tuần 2 tuần 3 tuần 4 tuần + 6 7 8 9 03/12 NR YES NO 10 11 12 13 14 04/12 NR YES NO 15 16 17 Việt nam Kiểm tra DecentWorkCheck Việt nam là một sản phẩm của WageIndicator.org và www.luong.com.vn Công việc và Tiền Lương Nghĩa là quy định Quốc gia là không OK Mỗi khi làm ngoài giờ, tôi đều có lương ngoài giờ Nghĩa là quy định Quốc gia là OK Tôi nhận ít nhất là lương tối thiểu theo Nhà nước quy định cho khu vực này Tôi nhận tiền lương định kỳ (Lương ngày, tuần, nửa tháng hoặc hàng tháng) Nghỉ phép năm và làm việc trong ngày nghỉ lễ Mỗi khi làm ban đêm, tôi được lương cao hơn cho công việc làm đêm Bạn có 12 ngày nghỉ phép năm được tính lương khi làm việc liên tục 12 tháng. Tôi có tiền lương ngày nghỉ lễ khi tôi làm việc vào ngày lễ chung hoặc ngày nghỉ hàng tuần (Tỷ lệ lương làm ngoài giờ được tính cao hơn nếu công việc của bạn là quá 48 giờ mỗi tuần) Bạn có được bao nhiêu tuần nghỉ phép năm có lương?* Tôi được trả lương khi nghỉ lễ (quốc gia và tôn giáo) Tôi có ngày nghỉ mỗi tuần ít nhất một ngày (nghĩa là 24 giờ) trong một tuần Khi tôi làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ chung, tôi được nhận lương ngày nghỉ lễ Người thuê tôi không thuê lao động theo hợp đồng thời gian cố định đối với loại công việc mang tính thường xuyên Người thuê tôi trả tiền thôi việc trong trường hợp cho nghỉ việc Hãy chọn "NO" nếu người sử dụng lao động của bạn không thuê người lao động này cho các công việc thường xuyên Ngày phép này dành cho người mới làm bố/làm đối tác và được tính cho thời điểm sinh của đứa trẻ Bảo đảm việc làm Tôi được cung cấp một văn bản cụ thể lúc nhận việc Tiền thôi việc được trả theo luật. Tùy thuộc vào tiền lương của nhân viên và thâm niên phục vụ. Người thuê tôi nêu thời hạn hết hạn trước khi chấm dứt hợp đồng của tôi Thời gian thử việc của tôi chỉ 2 tháng (hoặc ít hơn) Lịch công tác của tôi đủ linh động để kết hợp công việc với các trách nhiệm gia đình Thông qua công việc bán thời gian hoặc các lựa chọn thời gian linh động Ngày phép này được cung cấp một khi đã sử dụng hết ngày phép của mẹ và cha. Được cấp cho cha hoặc mẹ hoặc cả hai liên tiếp nhau. Người thuê tôi cung cấp (chi trả lương hoặc không) cho ngày phép việc sinh con Người thuê tôi trả lương cho ngày phép do sinh con Trách nhiệm gia đình - Nếu có * Ở câu hỏi 5, chỉ 3 hoặc 4 tuần làm việc tương đương với 1 “YES”.

Transcript of Kiểm tra - wageindicator.org · Tôi nhận ít nhất là lương tối thiểu theo Nhà...

01/12 NR YES NO

1

2

3

4

02/12 NR YES NO

5 1 tuần 2 tuần

3 tuần 4 tuần +

6

7

8

9

03/12 NR YES NO

10

11

12

13

14

04/12 NR YES NO

15

16

17

Việt nam

Kiểm tra DecentWorkCheck Việt nam là một sản phẩm của WageIndicator.org vàwww.luong.com.vn

Công việc và Tiền Lương

Nghĩa là quy định Quốc gia là không OK

Mỗi khi làm ngoài giờ, tôi đều có lương ngoài giờ

Nghĩa là quy định Quốc gia là OK

Tôi nhận ít nhất là lương tối thiểu theo Nhà nước quy định cho khu vực này

Tôi nhận tiền lương định kỳ

(Lương ngày, tuần, nửa tháng hoặc hàng tháng)

Nghỉ phép năm và làm việc trong ngày nghỉ lễ

Mỗi khi làm ban đêm, tôi được lương cao hơn cho công việc làm đêm

Bạn có 12 ngày nghỉ phép năm được tính lương khi làm việc liên tục 12 tháng.

Tôi có tiền lương ngày nghỉ lễ khi tôi làm việc vào ngày lễ chung hoặc ngày nghỉ hàng tuần

(Tỷ lệ lương làm ngoài giờ được tính cao hơn nếu công việc của bạn là quá 48 giờ mỗi tuần)

Bạn có được bao nhiêu tuần nghỉ phép năm có lương?*

Tôi được trả lương khi nghỉ lễ (quốc gia và tôn giáo)

Tôi có ngày nghỉ mỗi tuần ít nhất một ngày (nghĩa là 24 giờ) trong một tuần

Khi tôi làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ chung, tôi được nhận lương ngày nghỉ lễ

Người thuê tôi không thuê lao động theo hợp đồng thời gian cố định đối với loại

công việc mang tính thường xuyên

Người thuê tôi trả tiền thôi việc trong trường hợp cho nghỉ việc

Hãy chọn "NO" nếu người sử dụng lao động của bạn không thuê người lao động này cho các công việc

thường xuyên

Ngày phép này dành cho người mới làm bố/làm đối tác và được tính cho thời điểm sinh của đứa trẻ

Bảo đảm việc làm

Tôi được cung cấp một văn bản cụ thể lúc nhận việc

Tiền thôi việc được trả theo luật. Tùy thuộc vào tiền lương của nhân viên và thâm niên phục vụ.

Người thuê tôi nêu thời hạn hết hạn trước khi chấm dứt hợp đồng của tôi

Thời gian thử việc của tôi chỉ 2 tháng (hoặc ít hơn)

Lịch công tác của tôi đủ linh động để kết hợp công việc với các trách nhiệm gia

đình Thông qua công việc bán thời gian hoặc các lựa chọn thời gian linh động

Ngày phép này được cung cấp một khi đã sử dụng hết ngày phép của mẹ và cha. Được cấp cho cha hoặc

mẹ hoặc cả hai liên tiếp nhau.

Người thuê tôi cung cấp (chi trả lương hoặc không) cho ngày phép việc sinh con

Người thuê tôi trả lương cho ngày phép do sinh con

Trách nhiệm gia đình - Nếu có

* Ở câu hỏi 5, chỉ 3 hoặc 4 tuần làm việc tương đương với 1 “YES”.

05/12 NR YES NO

18

19

20

21

22

23

24

06/12 NR YES NO

25

26

27

28

07/12 NR YES NO

29

30

31

32

08/12 NR YES NO

33

34

35

36 Tôi nhận được trợ cấp mất sức trong trường hợp không còn khả năng có thu nhập do

nguyên nhân bệnh tật, thương tật hoặc tai nạn không liên quan đến nghề nghiệp

Tôi nhận được trợ cấp thất nghiệp khi bị mất việc

Khi đang là người lao động bị tử vong, người thừa kế nhận được phúc lợi liên quan

Tôi được lĩnh tiền hưu trí khi qua tuổi 60 (áp dụng cho cả phụ nữ)

Người lao động vẫn có thể bị sa thải vì các lý do không liên quan đến có thai như hạnh kiểm và năng

lực

Bảo hiểm xã hội

Phúc lợi đối với bệnh & thương tật nghề nghiệp

Tôi nhận được phụ cấp đầy đủ do thương tật/tai nạn do công việc hoặc mắc bệnh nghề nghiệp

Tôi được hưởng chăm sóc y tế miễn phí trong thời gian bệnh và thương tật do công

việc

Người thuê tôi cho phép nghỉ giữa buổi, trong giờ làm việc, để cho con bú

Tôi có quyền nhận cùng công việc/tương đương khi tôi quay lại làm việc sau khi

nghỉ sinh.

Người thuê tôi cung cấp các trang bị bảo hộ, bao gồm quần áo bảo hộ, miễn phí

Người thuê tôi cung cấp đào tạo đầy đủ về sức khỏe và an toàn lao động và bảo đảm

là người lao động hiểu biết các hiểm nguy cho sức khỏe những cách thoát hiểm khác

nhau khi gặp sự cố

Nơi làm việc của tôi bảo đảm việc làm cho tôi trong 6 tháng đầu tôi bị bệnh

Người thuê tôi bảo đảm nơi làm việc là an toàn và lạnh mạnh cho sức khỏe

Nơi làm việc của tôi được thanh tra lao động đến ít nhất mỗi năm một lần để kiểm tra sự tuân thủ luật lao động ở đây

Người thuê tôi trả lương nghỉ bệnh và tôi nhận ít nhất 45% lương cho 6 tháng đầu bị bệnh

Sức khỏe và An toàn lao động

Việt nam

Tôi được bảo vệ không bị sa thải trong thời gian có thai

Tôi có được chăm sóc y tế miễn phí trước và sau sinh

Phép nghỉ sinh của tôi ít nhất là 06 tháng

Trong kỳ phép nghỉ sinh, tôi nhận được ít nhất là 2/3 lương cũ

Trong thai kỳ, Tôi được miễn làm ca đêm (làm đêm) hoặc công việc độc hại

Làm việc và sinh con - Nếu có

09/12 NR YES NO

37

38

39

i

ii

iii

iv

v

vi

vii

viii

ix

x

xi

40

10/12 NR YES NO

41

42

11/12 NR YES NO

43

44

45

12/12 NR YES NO

46

47

48

49

*

Tôi có thể bảo vệ, với các đồng nghiệp, về các quyền lợi xã hội và kinh tế thông qua "đình công" mà không sợ bị phân biệt đối xử

Việt nam

Đối xử thỏa đáng ở nơi làm việc

Người thuê tôi bảo đảm trả lương bằng nhau với công việc như nhau/tương tự (công việc có cùng giá trị) mà không có sự phân biệt

Tuổi lao động tối thiểu là 15

Nơi tôi làm việc, cấm trẻ em dưới 18 tuổi làm các việc nguy hiểm

Tuổi lao động tối thiểu cho công việc nguy hiểm là 18

Lao động trẻ em

Người thuê tôi giữ cho nơi làm việc không bị bắt buộc hoặc lao động trừ nợ

Khi làm thêm ngoài giờ, tôi chỉ làm thêm 30 giờ mỗi tháng (07.5 giờ mỗi tuần) và có tiền ngoài giờ tương ứng

Nơi tôi làm việc, cấm trẻ em dưới 15 tuổi

Tôi có quyền chấm dứt lao động theo ý mình hoặc sau khi gửi một thông báo

Lao động bắt buộc

Quốc tịch/ Nơi sinh

Tuổi tác

Nguồn gốc xã hội/Đẳng cấp

Quyền về Công đoàn

Người thuê tôi có hành động nghiệm khắc với quấy rối tình dục nơi làm việc

Trách nhiệm gia đình/tình trạng gia đình

Tôi là phụ nữ, có thể làm việc trong cùng các ngành như nam giới

Với một điểm tổng hợp dương cho câu hỏi 40, bạn phải trả lời "yes" với ít ra là 6 trong các lựa chọn.

không có bất kỳ phân biệt giới tính nào

Thương tật/HIV-AIDS

Đoàn viên Công đoàn và hoạt động liên quan

Tôi được đối xử công bằng trong các cơ hội việc làm (giao việc, đề bạt, đào tao và chuyển giao) mà không có sự phân biệt trên cơ sở:*

Giới tính

Quan điểm chính trị

Tôi có quyền tham gia Công đoàn ở nơi tôi làm việc

Người thuê tôi cho phép các thỏa thuận tập thể nơi tôi làm việc

Nơi tôi làm việc có một nghiệp đòan lao động

Tôn giáo

Sắc dân

Mầu da

Điểm cá nhân của bạn cho biết người thuê bạn tuân theo luật lệ quốc gia đến mức nào. Để tính toán số DecentWorkCheck của bạn, bạn phải tích lũy một điểm cho mỗi câu trả lời YES được đánh dấu. Rồi so sánh nó với giá trị trong Bảng sau.

Việt nam

Kết quả

Nếu điểm của bạn trong khoảng 39 - 50

Bạn đã ở xa vùng nguy hiểm. Người sử dụng lao động của bạn tuân theo hầu hết các luật lao động và quy chế hiện hành. Nhưng vẫn còn chỗ cần cải thiện. Do vậy lần sau bạn sẽ trao đổi với cấp quản lý về điều kiện làm việc, chuẩn bị kỹ và tư vấn họ qua checklist của DecentWorkCheck.

…… là số lượng “YES” được tích lũy.

Điểm này là không thể tin nổi! Người thuê bạn có biết là chúng ta đang sống ở thế kỷ 21 không? Hãy đòi hỏi quyền cho bạn. Nếu có một Công đoàn hoạt động trong công ty của bạn hoặc chi nhánh, hãy tham gia và kêu gọi trợ giúp.

Nếu điểm của bạn trong khoảng 1 - 18

Nếu điểm của bạn trong khoảng 19 - 38

Như bạn có thể thấy, có đủ chỗ cho việc cải thiện. Nhưng đừng xem xét tất cả cùng một lúc. Hãy bắt đầu nơi bị tổn thương nhiều nhất trước. Trong lúc chờ đợi, hãy thông báo cho Công đoàn của bạn hoặc WageIndicator về tình trạng của bạn, như vậy họ có thể giúp cải thiện nó. Khi gửi một email đến www.luong.motibee.com/main/lien-he, vui lòng nêu rõ nội dung bạn muốn nói và nếu được thì cả tên người sử dụng lao động của bạn. Tương tự, hãy tìm hiểu thêm xem công ty của bạn có chính thức tuân theo một quy định về lĩnh vực Trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp không. Nếu họ có làm điều ấy, ít nhất là họ đã tuân theo các tiêu chuẩn của ILO. Nếu họ chưa có, thì họ sẽ cần phải làm. Nhiều công ty đang làm như vậy. Bạn có thể nêu lên điều này.

Việt nam có 43 câu "YES" trong 49 câu hỏi liên quan đến Tiêu chuẩn lao động quốc tế.

01/12

02/12

Quy định về làm việc và nghỉ lễ:

Luật Lao động thường không đề cập ngày nghỉ cuối tuần/chung. Tuy vậy, nếu áp dụng điều 97 và 106, thì làm việc vào

ngày nghỉ được tính bù là 200% lương thời gian khi làm việc vào ngày nghỉ lễ chung được tính bù là 300% lương thời

gian bình thường (Sử dụng chỉ số Người lao động)

Ngày nghỉ trong tuầnNgười lao động được nghỉ 24 giờ liên tục mỗi tuần. Trong trường hợp đặc biệt khi một nhân viên không thể nghỉ, người sử dụng lao động phải bảo đảm là nhân viên đó được nghỉ ít nhất bình quân là 04 ngày/ 01 tháng. (Điều. 110 của Luật Lao động)

Tiền trả cho ngày nghỉ do làm thêm giờ là xem xét, nhưng không bắt buộc theo luật Lao động. Theo đó, người sử dụng lao động chỉ phải trả Người lao động chênh lệch giữa giờ bình thường và giờ làm thêm (nghĩa là 50%, 100 hoặc 200% của lương theo thời gian bình thường của Người lao động). Khi không có ngày nghỉ bù, phải tính tiền làm ngoài giờ.

Ngày phép có trả lương/Nghỉ phép năm

Theo Điều 111 của Luật Lao động, 2012 một nhân viên đã làm việc 12 tháng được trả lương nghỉ phép năm như sau:

- Mười hai (12) ngày làm việc cho nhân viên làm việc trong điều kiện bình thường;

- Mười bốn (14) ngày làm việc cho người làm việc nặng, vất vả, nguy hiểm, hoặc độc hại; và

- Mười sáu (16) ngày làm việc độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt

Ngày nghỉ phép năm cũng tăng với thời gian phục vụ với một ngày phép thêm cho mỗi 05 năm phục vụ liên tục.

Luật Lao động, 2012

Theo Điều 95 của Luật Lao động, 2012, người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động:- ít nhất là một lần trong 15 ngày cho nhân nhân viên có lương tính theo giờ, ngày hoặc tuần;- ít nhất là một lần trong một tháng hoặc mỗi nửa tháng cho nhân viên có lương được tính theo tháng; và - theo thỏa thuận giữa hai bên trả cho nhân viên có lương được tính theo sản phẩm và khoán. Nếu công việc kéo dài nhiều tháng, thì lương tháng được tạm ứng theo khối lượng công việc trong tháng.

Theo điều 104 của Luật Lao động 2012, thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giở mỗi ngày hoặc bốn mươi tám (48) giờ mỗi tuần. Người lao động có thể được yêu cầu làm thêm ngoài giờ tuy vậy tổng cộng số giờ làm việc (bình thường + làm thêm giờ) không vượt quá 12 giờ mỗi ngày, 30 giờ mỗi tháng 200 giờ mỗi năm. Trong trường hợp ngoại lệ, 300 giờ làm thêm mỗi năm là được phép (Điều. 106).Tiền làm thêm ngoài giờ :- ít nhất là 150%, với ngày trong tuần;- ít nhất là 200%, với ngày nghỉ hàng tuần;- ít nhất là 300%, vào ngày nghỉ lễ và nghỉ phép có lương. (Điều 97)

Nghỉ phép năm và làm việc ngày nghỉ trong tuần và nghỉ lễ chung

Tiền làm đêmTheo điều 97 & 105 của Luật Lao động, 2012, Đêm là khoảng thời gian từ 10 tối đến 6 sáng ngày hôm sau. Làm đêm được trả tiền ở mức 130% lương giờ ngày làm việc. Nếu nhân viên phải làm đêm ngoài giờ, họ được tính thêm 120% tiền lương ngày làm việc.

Tiền làm thêm ngoài giờ

Lương cho ngày nghỉ lễ chung

Tiền trả cho ngày nghỉ/nghỉ lễ

Người lao động được tính mười (10) ngày nghỉ lễ có trả lương vào đầu năm, Tết ( 5 ngày), Ngày lễ chiến thắng, Ngày Quốc

tế lao động, Ngày Quốc khán, Ngày giỗ tổ Hùng Vương. Khi các ngày nghỉ lễ chung trùng với ngày nghỉ trong tuần, nhân viên

được tính trả lương cho ngày tiếp theo. (Điều 115 của Luật Lao động)

Tiền trả cho làm việc cuối tuần/nghỉ lễ chung

Theo điều 91 của Luật Lao động 2012, lương người lao động tối thiểu phải bằng Mức lương tối thiểu, nghĩa là, tiền lương bảo đảm các nhu cầu sinh hoạt tối thiểu cho nhân viên và gia đỉnh của họ và dựa vào điều kiện kinh tế xã hội tại địa phương cũng như thị trường lao động. Theo Luật Lao động 2012, Chính phủ sẽ thông báo mức lương tối thiểu theo vùng theo khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia. Mức lương tối thiểu được tính theo tháng, ngày, giờ và được xác lập theo vùng và khu vực. Theo điều 2-3 của Nghị định số 103/2012/ND-CP Mức lương tối thiểu vùng như sau: 1. Mức VND 2,350,000/tháng áp dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong địa bàn thuộc vùng I; 2. Mức VND 2,100,000/tháng áp dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong địa bàn thuộc vùng II; 3. Mức VND 1,800,000/tháng áp dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong địa bàn thuộc vùng III; và 4. Mức VND 1,650,000/tháng áp dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong địa bàn thuộc vùng IV

Luật Lao động, 2012

Kỳ hạn trả lương

Mức lương tối thiểu

Quy định Quốc gia

Các quy định về lam việc và tiền lương:

Làm việc và tiền lương

Nghị định số 103/2012/ND-CP, Tháng mười hai 2012

03/12

04/12

05/12

Quy định về Người lao động với trách nhiệm gia đình

Khi kết thúc hợp đồng lao động (do lý do kinh tế và lý do khác ngoại trừ vô kỷ luật nặng), người sử dụng lao động có trách nhiệm trả tiền thôi việc cho nhân viên bình thường đã làm được 12 tháng hoặc nhiều hơn. Mười lăm (15) ngày lương cho mỗi năm làm việc. (Điều 48)

Thời gian thử việc

Quy định về điều kiện làm việc

Luật Lao động, 2012

Ký kết hồ sơ việc làmLuật Lao động cung cấp cả loại hợp đồng có thời hạn và không thời hạn. Hợp đồng lao động phải có văn bản ngoại trừ công việc tạm thời dưới 3 tháng. Mọi người sử dụng lao động, khi nhận một nhân viên, phải cung cấp văn bản, tên và địa chỉ người sử dụng lao động , loại công việc và nơi làm việc, thời hạn hợp đồng lao động, thỏa thuận về tiền lương, bậc và quy định tăng lương, số giờ làm việc và nghỉ giữa buổi, trang bị bảo hộ lao động cho nhân viên, bảo hiểm xã hội và y tế và đào tạo định hướng nghề nghiệp và các khóa cải tiến. (Điều 15-24)

Hợp đồng có thời hạnLuật Lao động cho phép thuê người lao động theo hợp đồng có thờ hạn cho các việc thường xuyên. Một hợp đồng có thời hạn có thể từ 12 đến 36 tháng. Thời hạn lâu nhất của Hợp đồng có thời hạn, kể cả gia hạn, là 72 tháng. (Điều 22)

Yêu cầu về báo trước Mỗi bên có thể chấm dứt hợp đồng qua thông báo. Theo Luật Lao động, 2012 (Điều 37.2-3), một nhân viên phải thông báo cho người sử dụng lao động trước khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động theo như sau:a) Ít nhất 3 ngày làm việc cho trường hợp người sử dụng lao động không có quyền đợc thỏa thuận như trong hợp đồng lao động; b) Ít nhất 30 ngày làm việc cho hợp đồng lao động có thời hạn, 03 ngày làm việc cho hợp đồng lao động đơn giản hoặc hợp đồng lao động thường; vàc) Ít nhất 45 ngày cho nhân viên làm việc theo hợp đồng lao động không thời hạn (hợp đồng không xác định thời hạn)Theo điều 38.2, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng, người sử dụng lao động phải thông báo cho nhân viên:a) Ít nhất 45 ngày cho hợp đồng lao động không thời hạn; a) Ít nhất 30 ngày hợp đồng lao động có thời hạn; c) Ít nhất 30 ngày làm việc cho trường hợp nhân viên đang bệnh hoặc bị tai nạn không thể hồi phúc trong 12 tháng liên tục được chăm sóc (với hợp đồng không thời hạn), sau 6 tháng liên tục được chăm sóc (cho hợp đồng có thời hạn) và sau một nủa thời hạn hợp đồn cho hợp đồng lao động đơn giản hợp đồng lao động thường xuyên có thời hạn dưới 12 tháng.

Tiền thôi việc

Trách nhiệm Gia đình

Luật Lao động, 2012 (Điều 26-29) nêu lương trong thời gian thử việc là 85% lương chính thức và thời gian tối đa cho giai đoạn thử việc là: 1. 60 ngày cho công việc đòi hỏi đào tạo cấp cao đẳng hoặc cao hơn;2. 30 ngày cho công việc đòi hỏi đào tạo trung cấp, lao động kỹ thuật, lao động có chuyên môn; và3. 6 ngày làm việc cho những việc khác.

Quy định quốc gia

Bảo đảm việc làm

Không có điều khoản đặc biệt nào về nghỉ phép do sinh con trong Luật Lao động. Tuy vậy, ngày nghỉ phép cá nhân theo Điều 116 có thể được dùng. Không có điều khoản độc lập nào cho nghỉ phép do sinh con tuy vậy nếu người cha và mẹ cùng được hưởng bảo hiểm xã hội hoặc một trong hai được hưởng và người mẹ bị chết trong khi sinh con, người cha hoặc bất kỳ người nào nuôi dưỡng đưa bé được hưởng chế độ phép của ngườ mẹ cho đến khi đưa bé được bốn tháng tuổi (Điều 31.3)

Quy định về làm việc và sinh con:

Luật Lao động, 2012

Luật Lao động, 2012

Nghỉ phép do sinh con

Luật Bảo hiểm xã hội, 2006

Chăm sóc Y tế miễn phí

Chi phí khám y tế và chăm sóc, phục hồi chức năng, khám thai bình thường và sinh con được tính theo Điều 21 của Luật

Bảo hiểm Y Tế. 100%, 95%, hoặc 80% chi phí dịch vụ chính được thanh toán, tùy vào loại người được bảo hiểm và dịch vụ

(như được giải thích ở Điều 12 của Luật)

Nghỉ phép liên quan đến cha mẹ

Tùy chọn linh động cho Người lao động con chưa thành niên và các trách nhiệm gia đình khác

Làm việc và sinh con

Không có điều khoản đặc biệt nào tìm thấy trong luật cho nghỉ phép liên quan đến cha mẹ

Luật Bảo hiểm Y tế, 2008

Không có điều khoản nào trong luật hỗ trợ cho cân bằng cuộc sống- công việc cho cha mẹ hoặc người lao động có trách nhiệm gia đình.

05/12

06/12

Quy định quốc gia

Nhân viên nữ được bảo đảm công việc cũ khi quay lại làm việc sau khi nghỉ sinh, người sử dụng lao động phải sắp xếp

cho cô ta một công việc có mức lương không thấp hơn trước khi nghỉ sinh (Điều 158 của Luật Lao động, 2012)

Theo Điều 138 & 151 của Luật Lao động, 2012, người sử dụng lao động phải giữ cho nơi làm việc luôn vệ sinh và thể hiện

sự vệ sinh & an toàn cho sức khỏe và an oàn cho người lao động.

Chăn sóc người sử dụng lao động

Làm việc và sinh con

Luật Lao động, 2012

Nhân viên nữ được nghỉ 60 phút trong buổi làm việc khi nuôi con dưới 12 tháng tuổi (Điều 155.5 của Luật Lao động)

Người sử dụng lao động không được sử dụng phụ nữ làm việc đêm, làm việc ngoài giờ và đi công tác xa khi cô ta ở tháng

thứ 6 hoặc thứ 7 của thai kỳ hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Nếu nhân viên nữ làm việc năng, họ phải được chuyển

sang việc nhẹ hơn hoặc giờ làm việc của họ phải giảm bớt 01 giờ làm việc mỗi ngày từ tháng thứ 7 của thai kỳ (Điều

155.1-2 của Luật Lao động)

Quy định về làm việc và sinh con:

Quy định về sức khỏe và an toàn lao động:

Sức khỏe và An toàn lao động

Nghỉ do sinh con

Luật về Bảo hiểm xã hội, 2006

Việc làm độc hại

Thu nhập

Có một luật riêng cho thanh tra trong nước được ban hành sớm năm 2004 và mới đây năm 2010. Với trợ giúp kỹ thuật của

ILO, hệ thống thanh tra lao động hoàn toàn đồng bộ với yêu cầu của Quy ước 081 Tuy vậy vẫn còn thiếu thanh tra lao

động.

Đào tạoNgười sử dụng lao động phải tổ chức đào tạo về an toàn lao động và vệ sinh cho nhân viên, người thực tập, thực tập

sinh khi tuyển dụng và sắp xếp nhân sự; hướng dẫn Quy định về an toàn lao động và vệ sinh cho những ai đến và làm việc

tại địa điểm trong phạm vi phụ trách của người sử dụng lao động. (Điều 150)

Theo Điều 157 của Luật Lao động 2012 , Nhân viên nữ được nghỉ 06 tháng có lương trước và sau khi sinh với điều kiện

nghỉ trước sinh không quá 02 tháng.

Hệ thống thanh tra lao động

Nghỉ giữa buổi cho bà mẹ đi làm

Quay lại cùng vị trí công việc

Không bị sa thải

Luật Lao động, 2012

Luật Lao động yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp và duy trì trang bị bảo hộ cá nhân (phương tiện bảo hộ) cho

người lao động có liên quan đến công việc độc hại nhằm bảo đảm an toàn lao động và vệ sinh nơi làm việc. (Điều 138)

Bảo hộ miễn phí

Theo Điều 155.3 của Luật Lao động, 2012, người sử dụng lao động không được đuổi việc hoặc đơn phương kết thúc hợp đồng

lao động với nhân viên nữ vì lý do hôn nhân, mang thai, nghỉ sinh hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Nghỉ phép do sinh con là nghỉ có lương và người lao động được lương toàn phần theo luật bảo hiểm xã hội. (Điều 157

của Luật Lao động và Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội)

07/12

08/12

Nhân viên phải thỏa các điều kiện chi trả bảo hiểm xã hội theo luật bảo hiểm xã hội để được hưởng lương hưu khi nam đủ 60

tuổi và nữ đủ 55 tuổi. (Điều 187) Luật Bảo hiểm xã hội cung cấp cả cho lương hưu và tiền nghỉ hưu. Với lương hưu, một

người lao động phải đạt 60 tuổi (55 tuổi cho người lao động nữ) với ít nhất 20 năm làm việc. Một lựa chọn hưu sớm là dành

cho (nam 55 tuổi và nữ 50 tuổi) làm việc trong điều kiện độc hại hoặc làm việc nặng hoặc trong một số địa bàn với ít

nhất 15 năm làm việc. 45% thu nhập trung bình của người lao động có bảo hiểm cho 15 năm đầu làm việc cộng với 2% hoặc 3%

(cho nam và nữ tương ứng) cho thu nhập tháng trung bình người lao động có bảo hiểm cho mỗi năm làm việc quá 15 năm. Lương

hưu tối đa là 75% thu nhập trung bình của người lao động có bảo hiểm. Những người không đạt tiêu chuẩn hưởng lương hưu

(có số năm làm việc ít hơn) được trả tiền nghỉ hưu (Điều 49-62, 69-76 Luật Bảo hiểm xã hội)

Quy định về bảo hiểm xã hội:

Luật bảo hiểm xã hội, 2006Luật Lao động, 2012

Quyền về hưu trí

Cá nhân gặp tai nạn nghề nghiệp phải được cứu cấp kịp thời và chăm sóc tận tình. Trách nhiệm của người sử dụng lao động

là trả đủ lương chi phí y tế sơ cứu, cứu cấp trong chăm sóc nhân viên mà không lấy từ bảo hiểm y tế. (Điều 144

của Luật Lao động). Luật bảo hiểm y tế cung cấp quyền lợi về bảo hiểm sức khỏe. Có một khác biệt giữa các cấp độ chi trả

cho các cá nhân khác nhau. Với một số cá nhân, 100% chi phí y tế được chi trả trong khi với những người khác chỉ 80% được

chi trả(Điều 21-22).

Quyền lợi khi bị Tai nạn lao động/bệnh nghề nghiệp

Nếu một nhân viên bị bệnh nghề nghiệp (hoặc tai nạn) không do lỗi cá nhân và khả năng làm việc giảm đi 5% trở lên, người

đó được người sử dụng lao động chi trả đền bù như sau:

- Ít nhất 1.5 tháng lương nếu khả năng làm việc của một nhân viên giảm từ 5-10% và sau đó mỗi 1% tăng thêm từ 11-80%, một

khoảng tính thêm là 12 ngày lương;

- Ít nhất 30 tháng lương nếu khả năng làm việc một nhân viên giảm từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân nhân viên trường hợp

chết do tai nạn nghề nghiệp.

Ngay cả tai nạn do lỗi nhân viên, họ sẽ nhận một phụ cấp ít nhất bằng 40% khoảng nêu trên. (Điều 145 của Luật Lao động)

Thương tật do lao động được chia thành ba loại: (i) mất sức hoàn toàn vĩnh viễn (ii) mất sức tạm thời và (iii) bị thương

nặng dẫn đến chết người lao động.

Trường hợp mất sức/mất sức vĩnh viễn, 100% Mức lương tháng tối thiểu được trả cho việc đánh giá mất khả năng làm việc ít

nhất 31%, ngoài phần chi cho mất sức. Trường hợp mất sức tạm thời, 100% lương tháng của người lao động được chi trả tính

từ ngày đầu chữa trị cho đến có giám định mất sức. Trường hợp bị thương nặng, người phụ thuộc (người góa vợ/chồng, con

cái và cha mẹ) nhận phần đền bù cho người sống. 50% mức lương tháng tối thiểu được chi trả cho mỗi người giám sát hợp

pháp của phụ thuộc . Quyền lợi được chi trả tối đa cho bốn người phụ thuộc còn sống. Nếu người lao động bị mất còn chưa

đủ 15 năm làm việc, có một tùy chọn cho phần quyền lợi người còn sống là khoản chi trả trọn một lần. Chi phí tang lễ,

tính gộp là 10 tháng lương tối thiểu, được chi trả cho người đã chi tiền cho tang lễ. (ISSA Country Profile)

Bảo hiểm xã hội

Quy định quốc gia

Quy định về Việc làm và bệnh tật:

Chăm sóc Y tế

Theo Điều 38.1b, người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu nhân viên bị bệnh không thể phục

hồi sau 12 tháng điều trị với hợp đồng không thời hạn, sau 06 tháng cho nhân viên hợp đồng lao động có thời hạn, hoặc hơn

nửa thời gian hợp đồng cho nhân viên làm việc với hợp đồng đơn giản hoặc hợp đồng thường xuyên dưới 12 tháng.

Luật Lao động, 2012

Nghỉ bệnh có lương

Việc làm và Bệnh tật

Có một điều khoản nghỉ bệnh có hưởng lương trong Luật bảo hiểm xã hội. Thời gian nghỉ bệnh tùy vào loại hình thức lao

động mà người lao động đã ký kết. Với những ai theo Điều kiện Làm việc bình thường, là 30 ngày làm việc (cho những ai ít

hơn 15 năm kinh nghiệm làm việc), 40 ngày (cho những ai có 15-30 năm kinh nghiệm làm việc), và 60 ngày (cho những ai có

30 nhiều hơn số năm kinh nghiệm). Với những ai làm việc trong công việc/vị trí năng nhọc hoặc độc hại, thời gian nghỉ

bệnh tăng thêm 10 ngày cho mỗi loại. Nếu một nhân viên bị bệnh cần điều trị kéo dài, thời gian tối đa cho phép nghỉ bệnh

là 180 ngày một năm. Nếu bệnh còn kéo dài sau 180 ngày, một khoảng lương chi trả sẽ ít hơn. Tối đa là 75% lương khai báo

Bảo hiểm xã hội của nhân viên. (Điều 21-26 Luật bảo hiểm xã hội)

Bảo đảm công việc khi nghỉ bệnh

08/12

09/12

10/12

Theo Điều 08 của Luật Lao động, tuyệt đối cấm phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, giai cấp, tính trạng hôn nhân,

niềm tin, tôn giáo, phân biệt đối xử người nhiễm HIV, người tàn tật hoặc tham gia các hoạt động Công đoàn nơi làm việc.

Điều 153-154 bảo đảm bình đẳng trong quyền làm việc của nhân viên nữ và khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều

kiệm làm việc thuận lợi cho nhân viên nữ. Tuy vậy, một thông tư từ năm 1994 cấm sử dụng nhân viên nữ trong 49 nghề

nghiệp.

Quấy rối tình dục và đối xử tệ với nhân viên là bị cấm theo Luật Lao động (Điều 08). Tuy vậy, không có nội dung xử phạt

nêu cho tội danh này trong Luật Lao động.

Quấy rối tình dục nơi làm việc

Luật Lao động, 2012

Trợ cấp thất nghiệp

Bảo hiểm xã hội

Quy định về bảo hiểm xã hội:

Luật Bảo hiểm xã hội, 2006

Không phân biệt đối xử

Đối xử bình đẳng nơi làm việc

Quyền làm việc

Quy định về đối xử bình đẳng nơi làm việc:

Luật Lao động, 2012

Quy định quốc gia

Trợ cấp mất sức

Các luật nêu trên cung cấp trợ cấp mất sức trong trường hợp tai nạn/thương tật/bệnh tật không do nghề nghiệp dẫn tới mất

sức vĩnh viễn. Để được nhận trợ cấp mất sức hợp lệ, Người lao động phải được đánh giá có ít nhất 61% mất khả năng lao

động với ít nhất 20 năm tham gia. Trợ cấp mất sức được tính tương tự trợ cấp hưu trí theo tổng số mất sức do công việc

và không hợp lệ cho trường hợp hưu non (ISSA Country Profile)

Luật Lao động hỗ trợ nguyên tắc bình đẳng tiền lương và buộc người sử dụng lao động phải trả lương công bằng không phân

biệt giới tính (Điều 90).

Theo Điều 186 của Luật Lao động và Điều 3-4 của Luật Bảo hiểm xã hội, người có tham gia quỹ bảo hiểm thất nghiệp như bị

mất việc hoặc hợp đồng lao động bị chấm dứt và chưa tìm được việc làm trong vòng 15 ngày từ lúc đăng ký là hợp lệ để

nhận trợ cấp thất nghiệp. Phụ cấp thất nghiệp là 60% lương tháng trong 6 tháng đấu kể từ ngày bắt đầu thất nghiệp. Thời

gian nhận phụ cấp thất nghiệp thay đổi trên cơ sở số năm tham gia như sau đây. Phụ cấp thất nghiệp được trả cho:

-3 tháng với 12 đến 35 tháng tham gia;

-6 tháng với 36 đến 71 tháng tham gia;

-9 tháng với 72 đến 143 tháng tham gia; và

-12 tháng với 144 tháng tham gia hoặc nhiều hơn

Bình đẳng trong tính lương

Tử tuất trả cho người phụ thuộc/Người còn sốngLuật Bảo hiểm xã hội cung cấp tiền tử tuất của người hưu trí miễn là người đã mất có ít nhất 15 năm tham gia, là người

hưu trí lớn tuổi và là người hưu trí có mức độ mất sức ít nhất 61%. Tiền tử tuất trả cho người còn sống là người phụ

thuộc của người hưu trí bao gồm vợ góa(55 tuổi trở lên), chồng góa (60 tuổi trở lên) với mức trả ít hơn Mức lương tối

thiểu, con cái nhỏ hơn15 tuổi và cha mẹ. 50% lương tháng tối thiểu được trả như là tiền tử tuất trả cho người phụ thuộc

còn sống hợp pháp (chỉ cho phép đến 4 người phụ thuộc). Cũng có một lựa chọn là tiền tổ chức tang lễ và tiền tử tuất là

một số tiền tính một lần . (Điều 63-68 của Luật Bảo hiểm xã hội)

Thông tư Liên tịch về Điều kiện làm việc độc hại Và Danh mục Công việc Cấm bố trí phụ nữ làm việc, 1994

Tuổi lao động tối thiểu là 15 tuổi. (Điều 164)

Tuổi lao động tối thiểu cho công việc nguy hiểm

Tuổi lao động tối thiểu cho công việc nguy hiểm là 18 tuổi. (Điều 161-162 & 165)

Lao động Trẻ em

Quy định về lao động trẻ em:

Luật Lao động, 2012

Trẻ em dưới 15 tuổi

11/12

12/12

Quy định quốc gia

Quyền đình công

Lao động cưỡng bức

quyền tự do thỏa ước tập thể

Lao động cưỡng bức

Quyền tự do thay đổi công việc và quyền nghỉ việc

Quy định về Công đoàn:

Quy định về lao động cưỡng bức:

Luật Lao động, 2012

Quyền đình công trong trật tự được công nhận theo Luật Lao động, 2012. Mặc dù đình công là bị cấm ở các đơn vị hoạt động chủ chốt trong kinh tế quốc gia vì đình công có thể đe dọa an ninh, quốc phòng, sức khỏe và trật tự xã hội theo dánh sách ban hành của Chính phủ. Cũng cấm người sử dụng lao động trừng phạt hoặc tuyển thay thế người lao động đang đình công. (Điều 209-234)

Quyền về Công đoàn

Người lao động có quyền thay đổi công việc sau khi thông báo cho người sử dụng lao động của họ. Khi vi phạm về thời hạn thông báo trước, người sử dụng lao động phải trả đề bù tương đương với lương nhân viên cho số ngày không thông báo này. (Điều 43 của Luật Lao động)

Lao động cưỡng bức là bị cấm theo Luật Lao động. (Điều 183)

Quyền thỏa ước tập thể được công nhận và quy định theo Luật Lao động. (Điều 66-89)

Quyền tự do gia nhập công đoàn

Luật Lao động quy định quyền tự do cho nhân viên, làm việc trong các doanh nghiệp, đại lý và tổ chức được tổ chức, tham gia và hoạt động Công đoàn theo Luật Công đoàn. (Điều 188-193 của Luật Lao động)

Luật Lao động, 2012

Quy định quốc tế

01/12

02/12

Quy ước 132 (1970) về Quy ước tính lương cho làm việc vào ngày nghỉ phép

Quy ước 14(1921), 47 (1935) và 106 (1957) cho làm việc vào ngày nghỉ trong tuần. Ngoài ra, trong nhiều ngành, các Quy ước khác nhau được áp dụng.

Nghỉ phép có hưởng lương

Một nhân viên được hưởng ít nhất 21 ngày phép liên tục có lương mỗi năm. Không bao gồm ngày nghỉ phép quốc gia và tôn giáo. Thỏa ước tập thể phải có ít nhất một ngày nghỉ phép năm có lương đầy đủ cho mỗi 17 ngày mà nhân viên làm việc hoặc được tính lương.

Công việc và Tiền lương

Các quy ước của ILO về Công việc và Tiền lương:

Lương định kỳ & bảo vệ tiền lương: Quy ước 95 (1949) và 117(1962)

Lương làm thêm ngoài giờ: Quy ước 01 (1919)

Việt nam chưa phê chuẩn các Quy ước nêu trên.

Mức lương tối thiểu

Mức lương tối thiểu: Quy ước 131 (1970)

Mức lương tối thiểu phải bảo đảm chi phí sinh hoạt của nhân viên và các thành viên gia đình của họ. Hơn nữa nó phải liên hệ hợp lý với mức lương chung nhận được và tiêu chuẩn cuộc sống của các nhóm khác nhau trong xã hội.

Việt nam chỉ phê chuẩn Quy ước 014.

Nếu bạn phải làm việc vào ngày nghỉ cuối tuần, bạn có quyền đòi hỏi một khoảng thời gian nghỉ liên tục 24 giờ bù vào. Không nhất thiết là vào cuối tuần, nhưng ít nhất là trong tuần tiếp theo. Tương tự, nếu bạn phải làm việc vào một ngày nghỉ lễ chung, bạn phải được tính lương bù đắp cho ngày nghỉ lễ này. Một mức độ lương cao hơn khi làm việc vào ngày nghỉ lễ hoặc ngày nghỉ trong tuần không lấy đi quyền của bạn về một ngày nghỉ lễ/nghỉ trong tuần.

Bạn phải được tính lương trong các ngày nghỉ phép chung quốc gia và chính thức được công nhận .

Ngày nghỉ trong tuần

Người lao động được hưởng ít nhất hai mươi bốn giờ liên tục nghỉ mỗi 7 ngày, nghĩa là một tuần.

Lương Nghỉ phép

Nếu bạn phải làm việc vào ngày nghỉ lễ chung quốc gia/tôn giáo hoặc ngày nghỉ trong tuần, bạn được tính lương. Không nhất thiết phải trong cùng tuần đó, miễn là quyền được nhận lương bù đắp không bị bỏ qua.

Lương bù đắp cho làm việc cưới tuần/Ngày nghỉ lễ Chung

Lương cho ngày Nghỉ phép chung

Các quy ước của ILO về tính lương cho làm việc vào ngày nghỉ trong tuần và ngày nghỉ phép năm

Lương định kỳ

Tiền lương phải được trả định kỳ.

Lương làm thêm ngoài giờ

Cần tránh làm thêm ngoài giờ. Khi không tránh được, thì Lương được tính - tối thiểu là lương theo giờ cộng với mọi quyền lợi tính thêm mà bạn đang hưởng. Theo Quy ước của ILO 1, mức lương làm thêm ngoài giờ không được thấp hơn (125%) mức lương định kỳ.

Nghỉ phép năm và Làm việc vào ngày nghỉ trong tuần và ngày Nghỉ phép chung

03/12

04/12 Trách nhiệm Gia đình

Khuyến nghị 165 đòi hỏi tìm kiếm biện pháp cải tiến điều kiện làm việc tổng quát qua các thu xếp linh động về công việc.

Cân bằng công việc và cuộc sống

Một thời gian thông báo hợp lý, tùy thuộc vào thời gian phục vụ của một nhân viên, cần phải có trước khi người sử dụng lao động có thể cho chấm dứt quan hệ lao động.

Trợ cấp thôi việc

Người sử dụng lao động có thể được yêu cầu phải trả trợ cấp thôi việc khi chấm dứt công việc (do dư thừa hoặc bất kỳ lý do gì ngoại trừ thiếu khả năng hoặc vi phạm kỷ luật)

Bảo đảm việc làm

Một giai đoạn thử việc hợp lý phải dành cho người lao động được học hỏi các kỹ năng mới. Một nhân viên mới được tuyển có thể bị cho nghỉ việc trong thời gian thử việc mà không để lại hệ quả tiêu cực.

Quy ước 158 không được Việt nam phê chuẩn.

Các câu hỏi trong phần sau đây đo lường sự bảo đảm hoặc ngay cả sự linh động hoặc bấp bênh của một mối quan hệ lao động. Mặc dù các câu hỏi này không được nêu rõ ràng trong chỉ Quy ước (trợ cấp thôi việc và yêu cầu thông báo theo Quy ước No. 158 về Chấm dứt việc làm) Tuy vậy, các thông lệ tốt trong lĩnh vực này yêu cầu nhân viên có một văn bản hợp đồng lao động; Người lao động có Hợp đồng có thời hạn không được thuê để làm các nhiệm vụ bản chất là thường xuyên; một giai đoạn thử việc hợp lý (lý tưởng là ít hơn hoặc bằng 6 tháng) theo sau đó là đánh giá mức độ thích hợp của một nhân viên; một giai đoạn ra thông báo phải được nêu trong một Hợp đồng lao động trước khi chấm dứt quan hệ việc làm; và người lao động được trả trợ cấp thôi việcdo chấm dứt quan hệ việc làm.

Quy ước của ILO chấm dứt việc làm

Quy định quốc tế

Khuyến nghị đi kèm (No. 165) với Quy ước của ILO về Trách nhiệm Gia đình dành cho việc nghỉ phép của cha mẹ như là một

lựa chọn cho cha hoặc mẹ có kỳ nghỉ phép dài hạn (có lương hoặc không lương) mà không phải từ bỏ việc làm. Nghỉ phép

của cha mẹ thường được tính khi hạn nghỉ phép của cha và mẹ đã hết. Với cha mẹ đang làm việc, luật có thể xác định

thời gian cha mẹ nghỉ phép bắt buộc cho cha hoặc mẹ.

Ký kết hồ sơ việc làm

Một hợp đồng lao động phải được xác lập bằng văn bản hoặc bằng lời nói. Tuy vậy Người lao động phải được cung cấp một văn bản về việc làm lúc bắt đầu nhận việc.

Hợp đồng có thời hạn với các nhiệm vụ thường xuyên

Người lao động có hợp đồng có thời hạn không được thuê làm việc cho các nhiệm vụ thường xuyên vì nó dẫn đến bấp bênh trong việc làm.

Giai đoạn thử việc

Quy ước 156: Quy ước về Người lao động với Trách nhiệm Gia đình (1981)

Điều khoản này dành cho người cha mới có con và thời điểm con sinh ra và thường là ngắn hạn.

Nghỉ phép do sinh con

Quy ước 156 không được Việt nam phê chuẩn.

Nghỉ phép liên quan đến cha mẹ

Khuyến nghị 165: Người lao động với Trách nhiệm Gia đình (1981)

Quy ước 158 (1982) về chấm dứt việc làm

Các quy ước của ILO về Trách nhiệm Gia đình:

Yêu cầu về báo trước

05/12

Quyền

06/12

Quy ước về thanh tra Lao động: 81 (1947)

Chăn sóc y tế miễn phí

Trong thai kỳ và thời gian nghỉ phép sinh con, bạn được chăm sóc y tế và hộ sinh mà không tốn chi phí nào.

Khong có việc làm độc hại

Trong thai kỳ và cho con bú, bạn được miễn làm việc có hại cho bạn và cho đứa con của bạn.

Việt nam chưa phê chuẩn Quy ước nêu trên.

Quy định quốc tế

Làm việc và sinh con

Các quy ước của ILO về Làm việc và sinh con:

Một Quy ước tơớc đây (103 từ năm 1952) nêu ít nhất 12 tuần nghỉ phép sinh con, 6 tuần trước và 6 tuần sau. Tuy vậy, một Quy ước sau này (No. 183 từ năm 2000) yêu cầu nghỉ phép sinh con phải ít nhất 14 tuần gồm sáu tuần bắt buộc sau khi sinh con.

Người lao động có quyền quay lại cùng một vị trí công việc hoặc tương đương sau khi nghỉ phép sinh con.

Nghỉ giữa buổi cho con bú

Các quy ước của ILO về Sức khỏe và An toàn lao động:

Hầu hết Quy ước của ILO OSH đề cập đến đặc thù về An toàn Lao động, như là chất có amiăng và hóa chất. Quy ước 155 (1981) Quy ước chung nhất có liên quan.

Sau khi sinh con và quay lại với tổ chức của bạn, bạn phải được nghỉ giữa buổi để cho con bú.

Nghỉ do sinh con

Sức khỏe và An toàn lao động

Hệ thống thanh tra lao động

Nhằm bảo đảm an toàn và sức khỏe nơi làm việc, một hệ thống thanh tra tập trung, độc lập và hữu hiệu phải được lập ra.

Yêu cầu người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động của bạn, với mọi sự công bằng, cần bảo đảm quy trình làm việc là an toàn.

Miễn phí về bảo hộ lao động

Người sử dụng lao động của bạn cần cung cấp quần áo bảo hộ và các phương tiện an toàn cần thiết khác miễn phí.

Đào tạo

Bạn và đồng nghiệp phải được đào tạo cho những gì liên quan đến an toàn và sức khỏe trong công việc và bạn phải được biết những vị trí thóat hiểm .

Việt nam chưa phê chuẩn Quy ước 081 và 155.

Kỳ nghỉ phép do sinh con ít nhất 14 tuần.

Thu nhập

Trong kỳ nghỉ sinh con, thu nhập của bạn phải ít nhất là hai phần ba lương trước đó của bạn.

Bảo vệ không bị sa thải

Trong thai kỳ và thời gian nghỉ phép sinh con, bạn được bảo vệ không bị sa thải hoặc mọi phân biệt đối xử khác.

07/12 Việc làm và Bệnh tật

08/12

Quy định quốc tế

Các quy ước của ILO về Bệnh tật và Thương tật trong lao động:

Việt nam chưa phê chuẩn bất kỳ Quy ước nào trên đây.

Nghỉ bệnh có lương

Quy ước 102 (1952), Quy ước 121 (1964) và 130 (1969) về Bảo hiểm xã hội, Trợ cấp thương tật do lao động và Chăm sóc Y tế Trợ cấp bệnh tật.

Trợ cấp mất sức

Bảo đảm công việc

Quyền làm việc và có thu nhập của bạn phải được bảo vệ khi có bệnh tật. Luật Lao động của quốc gia có thể nêu trợ cấp bệnh tật không được tính cho 3 ngày đấu tiên mà bạn vắng mặt.

Tối thiểu bạn được có thu nhập trong 6 tháng đầu tiên bị bệnh. Thu nhập này ít nhất là 45 phần trăm Mức lương tối thiểu. (Các quốc gia được tự do chọn một hệ thống bảo đảm 60 phần trăm lương kỳ gần nhất cho 6 tháng đầu tiên bị bệnh hoặc ngay cả cho năm đầu tiên). Bạn được trả lương nghỉ bệnh.

Nhân viên và gia đình họ được hưởng chăm sóc y tế tối thiểu với một chi phí có thể thanh toán được.

Trong 6 tháng bị bệnh đầu tiên của bạn, bạn không bị đuổi việc.

Thu nhập tối thiểu

Bảo hiểm xã hội

Các quy ước của ILO về Bảo hiểm xã hội:

Trợ cấp người phụ thuộc

Bảo hiểm xã hội (tiêu chuẩn tối thiểu): Quy ước 102 (1952). Với nhiều trợ cấp thì những gì cao hơn mức

tiêu chuẩn được tính theo Quy ướcEmployment Injury Benefits: Quy ước 121 (1964),

Trợ cấp thương tật, Hưu trí và người con sống: Quy ước 128(1967) Trợ cấp Chăm sóc Y tế và bệnh tật: Quy ước 130 (1969) Trợ cấp thất nghiệp: Quy ước 168 (1988).

Khi bạn bị mất sức do bệnh hoặc tai nạn nghề nghiệp, bạn phải nhận được một trợ cấp cao hơn. Trong trường hợp mất sức/mất khả năng tạm thời hay toàn phần, người lao động được nhận ít nhất 50% lương bình quân cho trường hợp thương tật dẫn đến tử vong, người còn sống được nhận 40% lương bình quân định kỳ của người lao động đã mất.

Trợ cấp thương tật được dành cho khi một người không thể làm việc để hưởng lương, trước độ tuổi hưu trí, không do nguyên nhân nghề nghiệp dẫn đến bệnh hoạn, thương tật hoặc mất khả năng. Trợ cấp Thương tật phải ít nhất là bằng 40% lương tham khảo.

Việt nam chưa phê chuẩn bất kỳ các Quy ước nào nêu trên.

Quyền về Hưu trí

Trong điều kiện bình thường, tuổi hưu trí không được xác lập cao hơn 65 tuổi. Nếu tuổi hưu trí xác lập cao hơn 65 tuổi, nó cần được tính theo "do khả năng làm việc của người lớn tuổi" và "tiêu chí nhân khẩu học, kinh tế và xã hội, phải được nêu ra một cách có thống kê". Tiền hưu là một tỷ lệ phần trăm của Mức lương tối thiểu hoặc tỷ lệ phần trăm của lương nhận được.

Khi người trụ cột mất đi, vợ hoặc chồng và con cái được trợ cấp, theo một tỷ lệ phần trăm của Mức lương tối thiểu, hoặc

một tỷ lệ phần trăm của tiền lương nhận được. Ít nhất là bằng 40% lương tham khảo.

Trong một khoảng thời gian nhất định, người thất nghiệp có quyền nhận trợ cấp thất nghiệp như là một tỷ lệ phần trăm của mức lương tối thiểu hoặc một tỷ lệ phần trăm của lương nhận được.

Chăm sóc Y tế

Trợ cấp thất nghiệp

Trợ cấp thương tật

09/12

10/12

Trẻ em không thể được sử dụng làm việc trong công việc hại đến sức khỏe, an toàn hoặc tinh thần của trẻ. Nó được xem

như một hình thức tệ hại trong lao động trẻ em. Tuổi tối thiểu cho làm công việc nguy hiểm là 18 tuổi.

Quy định quốc tế

Đối xử bình đẳng nơi làm việc

Việt nam đã phê chuẩn cả hai Quy ước này.

Không phân biệt đối xử

Các quy ước của ILO về Đối xử bình đẳng nơi làm việc:

Quy ước 111 (1958) liệt kê các lĩnh vực phân biệt đối xử bị cấm.

Quấy rối tình dục nơi làm việc

Quy ước 100 (1952) là về Bình đẳng tiền lương cho Công việc có giá trị như nhau.

Bình đẳng trong tính lương

Trả lương bình đẳng ở nơi làm việc cho đàn ông và phụ nữ có công việc cùng giá trị là bắt buộc, không kể tình trạng hôn

nhân ra sao. Việc trả lương không công bằng dựa vào dân tộc, mầu da, giới tính, tôn giáo, quan điểm chính trị, quốc gia

xuất thân/nơi sinh hoặc nguồn gốc xã hội là cũng bị cấm. Một hệ thống tiền lương minh bạch và một sự đối chiếu tiền

lương và vị trí công việc rõ ràng ần phải có và giúp ngăn ngừa phân biệt đối xử về tiền lương.

Người sử dụng lao động của bạn không được phân biệt đối xử với bạn trong mọi khía cạnh công việc (bổ nhiệm, đề bạt, đào

tạo và chuyển giao) dựa vào bạn là đoàn viên công đoàn hoặc tham gia vào các hoạt động công đoàn, lập hồ sơ khiếu nại

người sử dụng lao động, dân tộc, màu da, giới tính, tình trạng hôn nhân, trách nhiệm gia đình, có thai, tôn giáo, quan

điểm chính trị, quốc gia xuất thân hoặc nguồn gốc xã hội, vắng mặt tạm thời do bệnh tật, tuổi tác, đoàn viên công đoàn,

mất sức/HIV-AIDS, hoặc vắng mặt trong thời gian nghỉ sinh. (Quy ước 111, 156, 158, 159 và 183)

Ở nơi làm việc, trẻ em không thể bị cưỡng bức làm công việc có hại đến sức khỏe và cản trở phát triển thể lý và tinh

thần. Mọi trẻ em phải được đến trường. Một khi điều này được bảo vệ, sẽ không có trẻ em làm việc nhẹ trong độ tuổi 12

đến 14.Tuổi tối thiểu chung là 15 tuổi. Tuy vậy ở các nước đang phát triển có thể là 14 tuổi. Tuổi tối thiểu cho công

việc nguy hiểm, công việc gây nguy hiểm đến sức khỏe, an toàn hoặc tinh thần người trẻ tuổi, là 18 tuổi. Cũng có thể

lấy mức thấp hơn là 16 tuổi trong một số tình huống.

Các quy ước của ILO về Lao động Trẻ em:

Trẻ em dưới 15 tuổi

Việt nam đã phê chuẩn các Quy ước này.

Lao động Trẻ em

Tuổi tối thiểu: Quy ước 138 (1973)

Các hình thức tệ hại của Lao động Trẻ em: Quy ước 182 (1999)

Công việc nguy hiểm

Quyền làm việc

Con người có quyền làm việc và không có sự phân biệt nghề nghiệp dựa vào giới tính.

Không được nêu rõ trong các quy ước của ILO. Tuy vậy, đe dọa/quất rối tình dục là dạng phân biệt giới tính.

11/12

12/12 Quyền về Công đoàn

Hoạt động Công đoàn và thỏa ước tập thể

Việt nam chưa phê chuẩn Quy ước 87 và 98.

Quyền tổ chức và thỏa ước tập thể: Quy ước 98 (1949)

Các quy ước của ILO về Quyền về Công đoàn:

Quyền tự do tham gia hội và bảo vệ quyền tổ chức: Quy ước 87 (1948)

Quyền đình công

Người lao động có quyền đình công nhằm bảo vệ lợi ích xã hội và kinh tế của mình. Nó là đương nhiên và là hệ quả của quyền được tổ chức nêu trong Quy ước của ILO 87.

Quyền tự do gia nhập và thành lập công đoàn

Lao động cưỡng bức: Quy ước 29 (1930) Bãi bỏ Lao động cưỡng bức : Quy ước 105 (1957)

Công đoàn được thưng lượng với người sử dụng lao động về việc làm mà không bị ngăn trở. Quyền của Công đoàn trong

thương lượng với người sử dụng lao động áp dụng thử nghiệm và đi đến thỏa ước lao động tập thể là được bảo vệ. (ILO có

một thủ tục đặc biệt xử lý các khiếu nại từ công đoàn về việc vi phạm nguyên tắc này).

Người sử dụng lao động phải cho phép bạn tìm việc làm bên ngoài. Nếu bạn làm, bạn không bị giảm lương hoặc bị đe dọa đuổi việc. (Ngược lại thì luật quốc tế xem như lao động cưỡng bức).

Quyền tự do tham gia hội đoàn nghĩa là tự do tham gia Công đoàn. Đây là phần nền tảng của nhân quyền. Nhân viên không thể bị đặt vào thế bất lợi khi họ tích cực hoạt động Công đoàn ngoài giờ làm việc.

Quy định quốc tế

B

Lao động cưỡng bức

Các quy ước của ILO về Lao động cưỡng bức:

Lao động cưỡng bức là công việc mà người thực hiện là bị phạt hoặc bị đe dọa: không lương, cho nghỉ việc, quấy rối hoặc bạo lực, ngay cả trừng phạt kiểu cai thợ. Lao động cưỡng bức có nghĩa là vi phạm nhân quyền.

Việt nam chỉ mới phê duyệt Quy ước 29.

Cấm lao động cưỡng bức hay bắt buộc

Ngoại trừ một số ngoại lệ, lao động cưỡng bức hay bắt buộc (bị đe dọa trừng phạt và không tự nguyện) là bị cấm.

Quyền tự do thay đổi công việc

06th October, 2013

Text: WageIndicator.org and Iftikhar Ahmad

Từ năm 1999, ILO làm việc theo nghị trình gọi là Decent Work Agenda. Trong lúc chờ đợi, Decent Work Agenda được chấp nhận rộng rãi như là một chiến lược quan trọng trong chiến đấu chống lại nghèo nàn và thúc đẩy phát

triển. Nghị trình được lồng vào Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên hiệp quốc. Tóm lại, ý tưởng phía sau Decent Work trước hết là lợi ích mà cá nhân người đi làm hưởng một đời sống tốt. Hơn thế nữa, nơi làm việc, mọi người có cơ hội như nhau để phát triển chính mình; điều kiện làm việc là an toàn; không có tình trạng lao động trẻ em và cưỡng bức; và sự phân biệt đối xử không xuất hiện. Công đoàn được phép có tiếng nói thực sự trong các vấn đề liên quan đến công việc và quốc gia đã tạo ra một mạng lưới xã hội an toàn cho mọi người đặc biệt là cho người bệnh, yếu, lớn tuổi và phụ nữ có thai.

About

So sánh tình trạng của bạn với các tiêu chuẩn quốc tế về lao độngvà cách áp dụng ở Việt nam. Cuối checklist bạn sẽ các vấn đề áp dụng cho bạn. Bạn sẽ thấy tốt hơn theo mô tả các tiêu chuẩn quốc tế, mà không phải là tệ hơn. Sau mỗi câu hỏi, bạn có thể tìm thấy một giải thích ngắn về quyền của bạn; ở phạm vi quốc gia và quốc tế. Do vậy bạn thấy ngay là bạn có thể cải thiện tình trạng của mìn.

Các tiêu chuẩn quốc tế về lao động được nêu ra do Quy ước của ILO. ILO là một cơ quan chuyên trách của Liên hiệp quốc về các vấn đế lao động và được lập ra từ năm 1919. Ở ILO, việc thương lượng luôn diễn ra giữa chính quyền của quốc gia thành viên, Công đoàn của quốc gia đó và các hiệp hội người sử dụng lao động về các vấn đế liên quan đến việc làm như là quyền trong công việc và sự bảo vệ từ xã hội. Các thương lượng này kéo dài trong nhiều năm, nhưng cuối cùng dẫn đến Các quy ước hoặc các Khuyến nghị. Với các quy ước, các tiêu chuẩn tối thiểu được xác lập. Quy ước không phải là luật, nhưng nói lên ý định của quốc gia thành viên đăng ký vào tiêu chuẩn đang xét đến. Cách đúng đắn để làm điều này là để quốc hội thông qua quy ước và chuyển thành luật của quốc gia (Một số nước có thể the hệ thống tự thực hiện các điều ước). Luật quốc gia có thể bắt buộc. Các quy ước của ILO thường kèm theo Khuyến nghị về cách thực hiện các tiêu chuẩn.

Giới thiệu về Decent Work và Decent Work Check

Decent Work Check làm cho các Quy ước trứu tượng và các văn bản luật cụ thể hơn. Vì, cuối cùng là, bạn muốn biết quyền của mình đối với công việc trong thực tế là gì, bạn có thể yêu cầu điều gì và những gì bảo vệ bạn trong trường hợp có sai lệch không mong muốn xảy đến. Decent Work Check sử dụng hệ thống so sánh kép. Trước hết nó so sánh các luật quốc gia với các tiêu chuẩn lao động quốc tế và cho điểm đối với quy định quốc gia (mặt vui hoặc buốn). Nó cho phép người lao động so sánh tình trạng thực tế của họ với các quy định quốc gia. Người lao động sẽ so sánh điểm của họ cả ở mức quốc gia và quốc tế . Decent Work Check dựa vào quy định trong luật lao động, nêu trong luật lao động. Thực tế được nêu ra do chính người lao động. Việc kiểm tra này khác với các chỉ số như chỉ số của Thực hiện Kinh doanh của World Bank hoặc các Chương trình An sinh xã hội ISSA trên thế giới vì bản chất nó không chỉ là mô tả (bỏ qua quan điểm chủ quan) mà còn liên quan đến nhiều biến số khác. Revised Decent Work Check cũng được thiết kế dự phòng cho cả những chỉ số Decent Work sẽ có trong tương lai. Nếu các chỉ số Decent Work tập trung vào thống kê, thì ưu tiên của chúng tôi là thông báo cho người lao động về quyền của họ thông qua Decent Work Check. Decent Work Check hữu dụng cho cả người lao động và người sử dụng lao động. Nó cung cấp cho họ kiến thức, là bước đầu tiên cho mọi cải thiện. Nó thông báo cho người lao động quyền của họ nơi làm việc đồng thời nêu rõ những nghĩa vụ của người sử dụng lao động. Decent Work Check cũng hữu dụng cho người nghiên cứu, các tổ chức về quyền trong lao động tổ chức các khảo sát về tình trạng của các quyền nơi làm việc và công chúng muốn biết nhiều hơn về thế giới công việc.

Nhóm WageIndicator, trên toàn cầu, đã nhận ra rằng người lao động, người sử dụng lao động quy mô nhỏ và thanh tra lao động cũng không hiểu biết về luật lao động.Khi bạn được thông báo - dù là người lao động, người hành nghề tự do, nhân viên, người sử dụng lao động, người làm chính sách, thanh tra lao động - có một khả năng lớn để bạn yêu cầu về quyền của bạn (là người lao động), bạn tuân thủ theo luật (là người sử dụng lao động) và bạn nỗ lực buộc phải thực thi (là thanh tra lao động). Ngay khi bạn hoàn tất DecentWorkCheck, bạn sẽ thấy những vấn đế nào cần cải thiện trong cuộc đời làm việc của mình. Đây chính xác là chiến lược được chọn trong tranh luận trong nhiều quốc gia dùng WageIndicator. Trong tranh luận có khoảng 20-30 người ngồi quanh bàn, Decent Work Check phát huy tác dụng như một đối thoại xã hội nho nhỏ. Người tham gia đối thoại đều được cung cấp thông tin như nhau.