Khung thực hiện chung (JIF) - Europa
Transcript of Khung thực hiện chung (JIF) - Europa
Hiệp định Đối tác tự nguyện giữa Việt Nam và
Liên minh châu Âu về Thực thi lâm luật, Quản trị rừng và Thương mại
lâm sản (VPA-FLEGT)
Khung thực hiện chung (JIF)
Phiên bản 4: tháng Mười Hai, 2017
~ 1 ~
Mục lục
1. Giới thiệu 3
1.1 Bối cảnh 3
1.2 Mục đích của Khung thực hiện chung 5
1.3 Xây dựng khung 6
1.4 Cấu trúc và nội dung của khung 7
2. Công cụ giám sát chung 10
3. Mô tả các nhiệm vụ chiến lược và kết quả dự kiến 17
3.1 Nhiệm vụ chiến lược 1: Quy trình phê chuẩn Hiệp định VPA 17
3.2 Nhiệm vụ chiến lược 2: Các cơ chế quản lý, giám sát và sơ, tổng kết VPA 18
3.2.1 Cơ cấu tổ chức 18
3.2.2 Các hành động ưu tiên và mốc thực hiện trong giai đoạn thành lập JPC và JIC 21
3.3 Nhiệm vụ chiến lược 3: Xây dựng VNTLAS, tài liệu pháp lý, quy định thực hiện và hệ thống thông tin quản lý
22
3.4 Nhiệm vụ chiến lược 4: Kế hoạch nâng cao năng lực cho các cơ quan xác minh, cấp phép và khu vực tư nhân (Tổ chức và Hộ gia đình)
25
3.4.1 Chương trình đào tạo, tập huấn cho các cơ quan xác minh cấp tỉnh 25
3.4.2 Các dịch vụ thông tin, tư vấn kỹ thuật và tập huấn cho khu vực tư nhân 26
3.5 Nhiệm vụ chiến lược 5: Các cơ chế giám sát và đánh giá việc thực hiện VPA 29
3.5.1 Đánh giá độc lập (Phụ lục VI) 30
3.5.2 Đánh giá độc lập mức độ sẵn sàng vận hành của VNTLAS (Phụ lục VII) 30
3.5.3 Công bố thông tin (Phụ lục VIII) 30
3.5.4 Giám sát và đánh giá tác động VPA
3.6 Nhiệm vụ chiến lược 6: Chiến lược thông tin, truyền thông, dịch vụ truyền thông 32
3.7 Nhiệm vụ chiến lược 7: Cơ chế thu hút, tiếp cận và điều phối các bên liên quan 34
3.7.1 Nhóm nòng cốt thực hiện đa bên 35
3.7.2 Cơ chế vươn rộng và các sự kiện của diễn đàn FLEGT 36
3.8 Nhiệm vụ chiến lược 8: Các hoạt động kết nối và thúc đẩy thực hiện VPA-FLEGT 37
4. Cách sắp xếp thực hiện Khung JIF 38
4.1 Kế hoạch đầu tư và nguồn lực cho Khung JIF 38
4.2 Điều phối các đầu vào hỗ trợ kỹ thuật (TA) 38
Phụ đính 1. Ma trận Khung JIF
Phụ đính 2. Các bước chuẩn bị Khung JIF
~ 2 ~
Danh mục bảng và hình
Hình 1.1 Các giai đoạn thực hiện Hiệp định VPA 3
Box 1.1 Nội dung Hiệp định VPA 4
Hình 1.2 Các thành phần của hệ thông VNTLAS 5
Hình 1.3 Mối liên hệ giữa JIF, Lộ trình hàng năm và kế hoạch chi tiết
Hình 2.1 Khung giám sát: tuyến hoạt động xung yếu và các mốc thực hiện 12
Bảng 2.1 Khung giám sát: mô tả các mốc thực hiện và đường chỉ báo thời gian 13
Hình 3.1 Cấu trúc tổ chức cho Khung JIF 19
Hình 3.2 Những liên kết của các hành động ưu tiên trong Nhiệm vụ chiến lượcs 3, 4, 6 và 7
24
Bảng 3.1 Kênh vươn rộng tiềm năng cho các nhóm mục tiêu thuộc khu vực tư nhân 28
Bảng 3.2 Danh sách sơ bộ những cơ quan chịu trách nhiệm công bố thông tin 31
Hình 4.1 Điều phối các đầu vào hỗ trợ kỹ thuật 39
Từ và chữ viết tắt
DARD Sở NN&PTNT
DG-ENV Tổng vụ môi trường của Ủy ban Châu Âu
EU Liên minh Châu Âu
EU-DEL Phái đoàn EU tại Hà Nội
FIPI Viện Điều tra quy hoạch rừng
FORMIS Hệ thống Quản lý Thông tin ngành Lâm nghiệp
FSIV Viện Lâm nghiệp Việt Nam
JIC Ủy ban thực hiện chung
JIF Khung thực hiện chung
JPC Ủy ban chuẩn bị chung
LD Định nghĩa gỗ hợp pháp
MARD Bộ NN&PTNT
MOIT Bộ Công thương
MONRE Bộ TNMT
OCS Hệ thống phân loại tổ chức
TỔNG CỤC LN Tổng cục Lâm nghiệp Việt Nam
VNTLAS Hệ thống đảm bảo gỗ hợp pháp Việt Nam
VNGO Network Mạng lưới các tổ chức NGO của Việt Nam
~ 3 ~
1.1 Bối cảnh
Tiến trình đàm phán Hiệp định Đối tác tự nguyện về Thực thi lâm luật, Quản trị rừng và
Thương mại lâm sản (VPA-FLEGT) giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EU) đã chính
thức kết thúc vào tháng 5/2017. Nội dung của Hiệp định được tóm lược trong Hộp số 1.
Sau khi được lý tắt, quá trình chuẩn bị cho việc thực hiện Hiệp định sẽ dự kiến kéo dài
một vài năm, bao gồm xây dựng và vận hành Hệ thống đảm bảo gỗ hợp pháp (VNTLAS),
Hệ thống cấp phép FLEGT của Việt Nam và các nội dung quan trọng khác của Hiệp định.
Tiến trình thực hiện có thể được chia thành ba giai đoạn, như được thể hiện trong
Hình1.1.
Hình 1.1 Các giai đoạn thưc hiện Hiệp định VPA
Trong giai đoạn đầu, Việt Nam và EU sẽ áp dụng các quy trình thủ tục của mình để tiến
hành phê chuẩn Hiệp định và dự kiến hai bên sẽ chính thức tiến hành ký kết và phê
chuẩn trong năm 2018. Cũng trong giai đoạn này, việc xây dựng Hệ thống VNTLAS và
các nội dung khác của hiệp định VPA sẽ được triển khai thực hiện (Hình1.2). Một Ủy ban
Chuẩn bị chung (JPC) được thành lập để hướng dẫn các bước triển khai ban đầu. JPC sẽ
do đại diện của Bộ NN&PTNT, về phía Việt Nam, và đại diện Phái đoàn Châu Âu tại Hà
Nội, về phía EU, đồng chủ trì.
Nhiệm vụ chính của JPC đã được thống nhất như sau:
Hỗ trợ, thúc đẩy chia sẻ thông tin giữa các Bên;
1. Giới thiệu 2.
Ký tắt Hiệp đinh (05,
2017)
Phê chuẩn Hiệp định
(2018)
Đánh giá tính sẵn sàng của
VNTLAS
Bắt đầu cấp phép
FLEGT
Pha 1 Pha 3 Pha 2
Thành lập Ủy ban Chuẩn bị
chung (JPC)
Thành lập Ủy ban Thực
hiện chung (JIC)
~ 4 ~
Là nền tảng thảo luận cho việc lập kế hoạch và chuẩn bị thực hiện Hiệp định
trước khi đưa vào thực thi chính thức;
Giám sát tiến trình thiết kế và thực thi Hệ thống VNTLAS và toàn bộ Hiệp định; và
Thực hiện những nhiệm vụ khác mà hai Bên cùng nhau thống nhất.
Hộp số 1. Nội dung của Hiệp đinh VPA
Lời văn pháp lý (của Hiệp định)
Phụ lục I: Danh mục hàng hóa: Mã các mặt hàng gỗ và sản phẩm gỗ được cấp phép FLEGT
Phụ lục II: Định nghĩa hỗ hợp pháp (LD)
Phụ đính 1A Định nghĩa hỗ hợp pháp đối với Tổ chức
Phụ đính 1B Định nghĩa hỗ hợp pháp đối với Hộ gia đình
Phụ lục III: Các điều kiện cho phép lưu thông tự do vào Liên minh các sản phẩm gỗ được cấp phép FLEGT từ Việt Nam
Phụ lục IV: Hệ thống cấp phép FLEGT
Phụ đính 1 Mẫu giấy phép FLEGT
Phụ lục V: Hệ thống đảm bảo gỗ hợp pháp của Việt Nam (VNTLAS)
Phụ đính 1A Tạo lập, xác minh và phê duyệt bằng chứng hợp pháp cho Tổ chức
Phụ đính 1B Tạo lập, xác minh và phê duyệt bằng chứng hợp pháp cho Hộ gia đình
Phụ đính 2 Kiểm soát chuỗi cung ứng
Phụ đính 3 Mẫu kê khai nguồn gốc gỗ nhập khẩu
Phụ lục VI: Đề cương nhiệm vụ cho Đánh giá độc lập
Phụ lục VII: Các tiêu chí đánh giá tính sẵn sàng vận hành của Hệ thống Đảm bảo gỗ hợp pháp
Phụ lục VIII: Công bố thông tin
Phụ lục IX: Chức năng của Ủy ban Thực hiện chung
Trong giai đoạn hai sau khi tiến trình phê chuẩn đã hoàn tất, Hiệp định sẽ chính thức có
hiệu lực và được đưa vào thực hiện, đồng nghĩa với việc kể từ thời điểm đó hiệp định trở
thành sự ràng buộc pháp lý như các điều khoản nằm trong lời văn chính và các phụ lục.
Ở giai đoạn này, Ủy ban Chuẩn bị chung JPC sẽ được tay thế bằng Ủy ban Thực hiện
chung JIC với các chức năng như được cụ thể chi tiết trong Điều 18 và Phụ lục IX của
Hiệp định.
~ 5 ~
Các hoạt động trong giai đoạn hai này sẽ dẫn tới một đợt đánh giá độc lập khả năng sẵn
sàng vận hành của Hệ thống VNTLAS (như quy định tại Điều 12 và Phụ lục VII của Hiệp
định). Đợt đánh giá này sẽ bắt đầu sau khi tất cả công việc chuẩn bị đã được hoàn tất,
đồng thời, các hệ thống xác minh, hệ thống cấp phép và các nội dung khác của Hiệp định
cũng đã đi vào hoạt động, trong đó bao gồm việc triển mở rộng triển khai VNTLAS xuông
cấp tỉnh và trong khu vực tư nhân. Việc đánh giá độc lập khả năng sẵn sàng vận hành có
thể được chia thành nhiều giai đoạn nhằm xác định các điểm yếu cũng như những hành
động cần được giải quyết và sau đó tiến hành đánh giá bước tiếp theo.
Việt Nam và EU sau đó sẽ quyết định thời gian vận hành chính thức cơ chế cấp phép
FLEGT và khi đó sẽ bắt đầu giai đoạn thứ ba (như quy định của Điều 12 của Hiệp định).
Thời gian vận hành hệ thống cấp phép sẽ phụ thuộc vào kết quả của đánh giá độc lập và
sự nhất trí của các Bên cho rằng mọi điều kiện yêu cầu đã được đáp ứng và có thể
chuyển sang giai đoạn thực thi toàn diện.
1.2 Mục đích của Khung Thực hiện chung (JIF)
Mục đích của Khung Thực hiện chung (JIF) là đưa ra một khung cho JPC, tiếp sau đó là
Ủy ban Thực hiện Chung (JIC), làm cơ sở hướng dẫn, giám sát việc thực hiện trong giai
đoạn đầu của Hiệp định.
Sơ đồ 1.2 Các cấu phần của VNTLAS
Hệ thống quốc gia được áp dụng cho tất cả các
thị trường
Biện pháp bổ sung cho XK
sang EU
(1) Định nghĩa gỗ hợp pháp (LD): Tổ chức và Hộ gia đình
(2) Tạo lập, xác minh và phê duyệt bằng chứng tại tất cả các giai đoạn của chuỗi cung ứng
(3) Hệ thống phân loại tổ chức và xác minh dựa trên rủi ro
(5) Cấp phép FLEGT
(6) T
han
h tra, k
iểm tra n
ội b
ộ và cơ
chế k
hiếu
nại, p
hản
hồ
i
(7) Đ
ánh
giá độ
c lập
(4) Quản lý chuỗi cung ứng
~ 6 ~
Khung JIF bao gồm khoảng thời gian để dẫn tới việc đánh giá độc lập khả năng sẵn sàng
vận hành của VNTLAS (Giai đoạn 1 và 2 như trong Hình 1) và tập trung vào các bước,
hoạt động kế tiếp theo yêu cầu đặt ra để đáp ứng những yêu cầu của đánh giá độc lập.
Khung Thực hiện chung JIF có các mục tiêu cụ thể như sau:
Xác định các nhiệm vụ và ưu tiên chiến lược cần thiết nhằm thiết lập những cơ
chế, tổ chức trong quá trình thực hiện Hiệp định và nhằm xây dựng và đưa vào
vận hành Hệ thống VNTLAS cũng như các nội dung khác khác của Hiệp định;
Xác định trách nhiệm và nguồn lực tài chính và hỗ trợ cho việc thực hiện những
nhiệm vụ và hoạt động ưu tiên nói trên;
Khuyến khích sự tham gia và điều phối hoạt động của các bên liên quan trong quá
trình thực hiện Hiệp định; và
Đưa ra một khung giám sát việc thực hiện Hiệp định
1.3 Xây dựng khung JIF
Khung Thực hiện chung được xây dựng thông qua một tiến trình với nhiều bên liên quan
và sẽ được trình bày trong cuộc họp đầu tiên của Ủy ban JPC để thống nhất và đưa ra áp
dụng. Các bước chuẩn bị được tóm tắt tại Phụ đính 2.
Theo dự kiến khung JIF sẽ là một ‘tài liệu sống’ thường xuyên được điều chỉnh và cập
nhật khi cần thiết. Tiến trình thực hiện VPA là một tiến trình phức tạp gồm nhiều nội
dung kỹ thuật và các dòng hoạt động khác nhau, ngoài ra còn có sự tham gia của nhiều
bên liên quan. Do vậy khung JIF cần có sự linh hoạt để điều chỉnh cho phù hợp với
những bối cảnh nảy sinh. Tất cả những điều chỉnh lớn đối với khung JIF đều sẽ do Tổng
cục Lâm nghiệp điều phối và được đưa ra thảo luận trong các cuộc họp của JPC/JIC và
trước các cuộc họp Tổ chuyên gia chung (JEM) khi cần.
1.4 Cấu trúc và nội dung Khung JIF
Khung JIF được cấu trúc theo trật tự sau:
Tám nhiệm vụ chiến lược
Kết quả dự kiến của các nhiệm vụ chiến lược
Những hành động nhằm đạt được hoặc góp phần đạt được kết quả
Các mốc thực hiện (hoặc hành động ưu tiên) để theo dõi tiến độ
Khung JIF bao gồm 5 thành phần:
~ 7 ~
Công cụ theo dõi chung (Phần 2)
Mô tả các nhiệm vụ chiến lược, kết quả dự kiến và mốc thực hiện (Phần 3)
Cách sắp xếp thực hiện Khung JIF (Phần 4)
Ma trận JIF (Phụ đính 1)
Lộ trình hàng năm.
1.4.1 Công cụ theo dõi chung
Phần 2 của Khung JIF đưa ra một công cụ giám sát được thiết kế nhằm giúp JPC/JIC theo
dõi tiến độ thưc hiện cho tới thời điểm tiến hành đánh giá độc lập khả năng sẵn sàng vận
hành của hệ thống VNTLAS . Công cụ theo dõi chung sẽ sử dụng một số ‘Mốc’ (hay hành
động ưu tiên) được xác định trong Ma trận hoạt động JIF (Phụ đính 1). Không phải toàn
bộ các hành động trong Ma trận đều được lựa chọn làm ‘Mốc’ mà chỉ một số hoạt động
được cho là thiết yếu và phải đảm bảo đạt tiến độ trong giai đoạn đầu thưc hiện Hiệp
định.
Mục đích của Công cụ giám sát này là nhằm giúp Ủy ban JPC/JIC: (i) theo dõi tiến độ của
từng nhiệm vụ chiến lược và hành động ưu tiên; (ii) xác định các nhiệm vụ và hành động
có thể sẽ gặp khó khăn hoặc bị chậm tiến độ trong quá trình thực hiện; và (iii) cung cấp
đầu vào cho JPC/JIC đánh giá mức độ cũng như hiệu quả đạt được của các hoạt động (cụ
thể như: để phục vụ cho việc thiết lập một hệ thống VNTLAS áp dụng trên toàn quốc)
Công cụ giám sát sẽ được kết nối với Ma trận JIF và Lộ trình công việc hàng năm vì vậy
sẽ định kỳ được cập nhật và sẽ là một phần của báo cáo kỹ thuật cho JPC/JIC.
1.4.2 Các nhiệm vụ chiến lược và kết quả dự kiến Phần 3 của khung JIF là phần mô tả các nhiệm vụ chiến lược và kết quả dự kiến được xác
định qua tiến trình tham vấn giữa Tổng cục LN, EU và các bên liên quan trong quá trình
xây dựng khung JIF. Theo dự kiến các nhiệm vụ chiến lược và kết quả dự kiến sẽ giữ
nguyên không thay đổi; tuy nhiên khi cần thiết sẽ có những điều chỉnh để hỗ trợ cho
những hành động theo từng lĩnh vực cụ thể trong qúa trình thực hiện.
Tám Nhiệm vụ chiến lược và dự kiến kết quả trong mỗi nhiệm vụ như sau:
Nhiệm vụ chiến lược ❶ Tiến trình phê chuẩn hiệp định VPA
1.1 Bộ tài liệu Hiệp định VPA được hoàn tất
1.2 Quy trình phê chuẩn của EU hoàn tất
1.3 Quy trình phê duyệt của Việt Nam hoàn tất
~ 8 ~
1.4 Hiệp định được phê chuẩn và công bố
Nhiệm vụ chiến lược ❷ Các cơ chế quản lý, giám sát và định kỳ sơ, tổng kết VPA
2.1 Ủy ban Chuẩn bị chung (JPC) được thành lập, hỗ trợ và thực hiện các chức năng của mình (trước khi phê chuẩn Hiệp định)
2.2 Ủy ban Thực hiện chung (JIC) được thành lập, hỗ trợ và thực thi các chức năng của mình (sau khi phê chuẩn Hiệp định)
Nhiệm vụ chiến lược ❸ Xây dựng VNTLAS, tài liệu pháp lý, quy định thực hiện và hệ thống thông tin quản lý
3.1 Kế hoạch đầu tư nguồn lực cho VNTLAS được chuẩn bị
3.2 Các nội dung chuẩn bị cho việc xây dựng hệ thống VNTLAS và cấp phép FLEGT được hoàn tất:
3.2a Hệ thống thông tin quản lý và về vi phạm lâm luật
3.2b Hệ thống Phân loại tổ chức (OCS)
3.2c Các yêu cầu trong Hệ thống quản lý chuỗi cung và hồ sơ sản phẩm gỗ
3.2d Danh mục rủi ro theo vùng địa lý trong kiểm soát gỗ nhập khẩu
3.2e Danh mục các loài gỗ rủi ro trong kiểm soát gỗ nhập khẩu
3.2f Tài liệu bổ sung bằng chứng trong kiểm soát gỗ nhập khẩu
3.2g Danh mục các chứng chỉ tự nguyện và chứng chỉ quốc gia được VNTLAS công nhận
3.2h Cơ chế cấp phép FLEGT
3.3 Tài liệu pháp lý và quy định thực hiện VNTLAS được soạn thảo và phê duyệt
3.4 Cơ sở dữ liệu Thông tin quản lý (MIS) cho hệ thống OCS và cấp phép FLEGT được thiết lập
3.5 Hệ thống VNTLAS và hướng dẫn thực hiện được thử nghiệm trên thực địa
Nhiệm vụ chiến lược ❹ Kế hoạch nâng cao năng lực cho các cơ quan xác minh, cấp phép và khu vực tư nhân (Tổ chức và Hộ gia đình)
4.1 Đánh giá nhu cầu đào tạo/nâng cao năng lực được thực hiện
4.2 Các cơ quan xác minh và cấp phép có đủ năng lực để thực hiện VNTLAS
4.3 Tổ chức và Hộ gia đình sẵn sàng cho việc triển khai VNTLAS
Nhiệm vụ chiến lược ❺ Các cơ chế giám sát và đánh giá việc thực hiện VPA
5.1 Đánh giá độc lập và các thủ tục khiếu nại được triển khai thực hiện (Phụ lục VI)
5.2 Đánh giá khả năng sẵn sàng vận hành của hệ thống VNTLAS được thực hiện (Phụ lục VII)
5.3 Các điều khoản quy định việc công bố thông tin đượcthực hiện đầy đủ (Phụ lục VIII)
5.4 Các cơ chế giám sát và đánh giá việc thực hiện VPA được triển khai thực hiện
~ 9 ~
Nhiệm vụ chiến lược ❻ Chiến lược thông tin, truyền thông và các sản phẩm, dịch vụ truyền thông
6.2 Thông tin về VPA và VNTLAS được truyền thông một cách hiệu quả
6.3 Chương trình thông tin, truyền thông cho các bên liên quan khác nhau được triển khai thực hiện
Nhiệm vụ chiến lược ❼ Cơ chế thu hút, tiếp cận và điều phối các bên liên quan
7.1 Các cơ chế tham gia và điều phối các bên liên quan được thành lập và được hỗ trợ
7.2 Các sự kiện của Diễn đàn FLEGT về VPA/VNTLAS được khởi xướng thực hiện
7.3 Cơ chế tiếp cận lãnh đạo các cơ quan cấp tỉnh và chính quyền địa phương
7.4 Cơ chế tiếp cận các cộng đồng địa phương và các tổ chức CSO
7.5 Cơ chế tiếp cận các chủ thể thuộc khu vực tư nhân nằm ngoài nội địa
Nhiệm vụ chiến lược ❽ Các hoạt động kết nối và thúc đẩy thực hiện VPA-FLEGT
8.1 Xây dựng các chuẩn mực liên quan cho ngành gỗ về gỗ hợp pháp
8.2 Các nghiên cứu liên quan đến VPA-FLEGT
8.3 Phát triển kỹ thuật liên quan tới thực hiện VNTLAS
8.4 Các chương trình sáng kiến cấp khu vực và xuyên biên giới liên quan tới FLEGT
1.4.3 Ma trận JIF Ma trận chi tiết về các Nhiệm vụ chiến lược và Hành động ưu tiên được trình bày trong
Phụ đính 1. Ma trận JIF được xây dựng bao gồm ba mục đích. Thứ nhất, đưa ra một bức
tranh chung về thực trạng hoạt động của các bên liên quan khác nhau tham gia trong
tiến trình thực hiện Hiệp định, trong đó dự kiến Ma trận JIF sẽ được cập nhật theo định
kỳ. Thứ hai, giúp xác định những hành động ưu tiên và những khoảng trống cần được hỗ
trợ. Thứ ba, tăng cường việc điều phối và hợp lực giữa các hành động đã đề ra và các bên
liên quan tham gia trong tiến trình.
Ma trận JIF Matrix bao hàm những thông tin sau: (i) các lĩnh vực hoạt động chính của các
bên liên quan trong mỗi nhiệm vụ chiến lược và kết quả dự kiến; (ii) trách nhiệm, bao
gồm trách nhiệm của các cơ quan chủ trì từng hoạt động và các đối tác hoặc cơ quan hỗ
trợ; (iii) thực trạng của hoạt động (được đề xuất/lập kế hoạch/đang thực hiện/đã hoàn
thành); và (iv) nguồn ngân sách hoặc yêu cầu ngân sách..
1.4.4 Cách sắp xếp thực hiện Khung JIF
Phần 4 đưa ra một số phương án tổ chức thực tế cho Khung JIF, trong đó bao gồm các
bước cần thực hiện để đảm bảo việc điều phối hiệu quả đầu vào hỗ trợ kỹ thuật (TA) cho
~ 10 ~
tiến trình chung. Cần lưu ý rằng đây không phải là những cơ chế chính cho việc thưc
hiện Hiệp định, những cơ chế đó nằm trong các hành động ở phần khác của Khung JIF.
1.4.5 Lộ trình hàng năm và các kế hoạch chi tiết Nhằm triển khai Khung JIF, hàng năm Ủy ban JPC/JIC sẽ chuẩn bị một Lộ trình trong đó
đề ra các hoạt động cho mỗi năm gắn với Khung giám sát được trìhn bày trong Phần 2.
Chiến lược và kế hoạch thực hiện chi tiết cũng sẽ được chuẩn bị cho các phần nội dung
chính của Khung JIF như trình bày trong Hình 1.3
Hình 1.3 Mối liên hệ giữa Khung JIF, Lộ trìng hàng năm và các kế hoạch cho tiết
Lộ trình hàng năm
Khung thực hiện chung
Các Nhiệm vụ chiến lược & kết quả
Công cụ giám sát (các Mốc)
Ma trận hành động
Kế hoạch đầu tư và nguồn lực cho
VNTLAS
Chiến lược và Kế hoạch công bố
thông tin và thông tin truyền thông
~ 11 ~
Công cụ giám sát được trình bày trong Hình 2.1 và Bảng 2.1.
Hình 2.1 xác định 58 mốc thực hiện (hành động ưu tiên) cần đạt được để dẫn tới việc
đánh giá khả năng sẵn sàng vận hành của hệ thống VNTLAS. Các mốc được đánh dấu
theo ô tròn ký hiệu (A,B,C vv…) và hiện trạng của từng mốc được đánh dấu theo màu sắc
(xanh dương=hành động đang được triển khai; vàng=hành động đã kết thúc/đạt được)
Bảng 2.1 mô tả cụ thể từng mốc hoạt động và một đường biểu thị thời gian thực hiện
cùng với các ý kiến theo dõi (về tiến độ, thực trạng của hoạt động, lý do khi có chậm trễ
hoặc khó khăn khi thực hiện và hiệu quả của việc đạt được các mốc). Trong Bảng 2.1 các
mốc cũng được đánh số tham chiếu với số thứ tự của các hành động trong khung JIF
(Phụ đính 1).
Trong Hình 2.1, các mốc được trình bày theo một ‘lộ trình’ biểu thị sự liên kết giữa
chúng với nhau. Các mốc tuân thủ theo trình tự hành động cần được thực hiện trong
từng nhiệm vụ chiến lược và kết quả dự kiến.
Trong một số trường hợp, cần hoàn thành và đạt được các mốc trước khi chuyển sang
hành động kế tiếp: những hành động cốt lõi này được thể hiện trong sơ đồ của Hình 2. Ở
một số trường hợp khác, công việc thuộc các hành động kế tiếp có thể bắt đầu triển khai
song song với các hành động trước nó, ví dụ như các nghiên cứu chuẩn bị hoặc nghiên
cứu nâng cao năng lực.
Mối liên hệ giữa các mốc cần đạt được trước khi triển khai đánh giá khả năng sẵn sàng
vận hành của hệ thống VNTLAS sẽ tương ứng với các phần của Phụ lục VII như sau:
Mối liên hệ giữa các mốc
Diễn giải Các phần nằm trong Phụ lục
VII
V –> AV JIC quyết định/phê duyệt các biện pháp cụ thể cho VNTLAS, trong đó bao gồm: các nhóm rủi ro theo loài đối với gỗ nhập khẩu và công nhận các chứng chỉ quốc gia và chứng chỉ tự nguyện.
Phần 2.4 và 3.3
X –> AV Các cơ chế hiệu quả và phù hợp cho việc xử lý vi phạm và không tuân thủ được triển khai, trong đó bao gồm: các hệ thống phát hiện, ghi nhận việc vi phạm, không tuân thủ và các biện pháp xử lý.
Phần 3.5
2. Công cụ giám sát chung
~ 12 ~
AK –> AV
Hệ thống xác minh của VNTLAS được thiết lập và đưa vào vận hành đầy đủ, trong đó bao gồm: xác minh quyền sử dụng gỗ, các sản phẩm gỗ nhập khẩu, quyết toán khối lượng gỗ, xác minh dựa trên LD, kiểm soát chuỗi cung và các cơ quan xác minh.
Phầns 2.1, 2.2, 2.3, 2.4, 3.1, 3.2 & 3.4
AL –> AV Hệ thống cấp phép FLEGT được thiết lập và đưa vào vận hành đầy đủ, trong đó bao gồm: cơ quan cấp phép, thủ tục cấp phép, cấp phép theo chuyến hàng và thắc mắc, chất vấn về các giấy phép FLEGT được cấp.
Phần 4
AO –> AV Các đơn vị xác minh liên quan có đủ năng lực cho xác minh, cấp phép, hệ thống thông tin và quản lý dữ liệu.
Các điều khoản liên
quan
AP –> AV Tổ chức và hộ gia đình trong suốt toàn bộ chuỗi cung ứng được thông tin đầy đủ và sẵn sàng cho việc thực hiện VNTLAS.
Các điều khoản
AT –> AV Đánh giá độc lập được chỉ định bao gồm: đơn vị thực hiện và cơ chế khiếu nại được phê duyệt.
Phần 5
AY/AZ/BA –> AV Thông tin được công bố Các điều khoản
X
~ 13 ~
Hình 2.1 Khung giám sát: Các hoạt động cốt lõi và mốc thực hiện
Bảng 2.1 Khung giám sát: mô tả các mốc và thời gian dự kiến
~ 14 ~
Ghi chú: Trong cột ‘Trách nhiệm chính’: “Tổng cục LN” biểu thị cho những đầu vào từ Tổng cục LN và Văn phòng thường trực FLEGT; “Nhóm nòng cổt đa bên” biểu thị
cho những đầu vào từ Nhóm nòng cốt thực hiện đa bên; “Ban nghiệm thu kỹ thuật” biểu thị cho các đầu vào từ Ban Kiểm soát và nghiệm thu kỹ thuật.
Mố
c
Số th
ứ tự
ho
ạt
độ
ng (th
eo M
a trận
khu
ng JIF)
Nhiệm vụ chiến lược, kết quả dự kiến và Mốc thực hiện Chỉ báo thời gian Trách nhiệm chính
Nhiệm vụ chiến lược 1: Phê chuẩn VPA 2017 2018 2019 2020
Q1-2 Q3-4 Q1-2 Q3-4 Q1-2 Q3-4 Q1-2 Q3-4
Kết quả 1.1 Bộ tài liệu Hiệp định VPA được hoàn tất
A* 1.1.1 Điểm bắt đầu: Ký tắt văn kiện VPA (tháng Năm 2017) Việt Nam & EU
B* 1.1.2 Rà soát pháp lý bộ tài liệu VPA EU/DG-ENV (chủ trì) & Việt Nam
Kết quả 1.2 Quy trình phê chuẩn của EU hoàn tất
C 1.2.1 Tham vấn chính thức liên ngành về nội dung hiệp định (và biên dịch) EU
D 1.2.2 Ủy ban EU trình hiệp định
E 1.2.3 Hội đồng các Bộ trưởng EU phê duyệt Hiệp định EU
F* 1.2.4 Hai bên ký kết hiệp định
G* 1.2.5 Nghị viện Châu Âu nhất trí và phê chuẩn Hiệp định EU
Kết quả 1.3 Quy trình phê duyệt của Việt Nam hoàn tất
H 1.3.1 Đánh giá tác động của hiệp định VPA do Bộ NN/Tổng cục LN thực hiện TỔNG CỤC LN & Nhóm nòng nốt
I 1.3.2 Bộ NN&PTNT trình hiệp định MARD, DOFA, DOJ, TỔNG CỤC LN
J 1.3.3 Chính phủ phê duyệt việc ký kết hiệp định Chính phủ Việt Nam
F* 1.3.4 Hai bên ký kết hiệp định
K* 1.3.5 Chính phủ thông qua việc phê chuẩn hiệp định Chính phủ Việt Nam
Kết quả 1.4 Hiệp định đượcp phê chuẩn và công bố
L* 1.4 Hiệp định được chính thức phê duyệt và được hai bên Việt Nam và EU phát hành
Việt Nam & EU
2017 2018 2019 2020
~ 15 ~
Nhiệm vụ chiến lược 2: Các cơ chế quản lý, giám sát và định kỳ sơ, tổng kết VPA Q1-2 Q3-4 Q1-2 Q3-4 Q1-2 Q3-4 Q1-2 Q3-4
Kết quả 2.1 Ủy ban Chuẩn bị chung (JPC) được thành lập, hỗ trợ và thực hiện các chức năng của mình (trước khi phê chuẩn Hiệp định)
M 2.1.1 Ủy ban Chuẩn bị (JPC) được Bộ NN và Phái đoàn EU thành lập > > > > MARD/TỔNG CỤC LN & EU-DEL
N 2.1.2 Khung JIF được xây dựng thông qua một tiến trình có nhiều bên tham gia và được Ủy ban JPC áp dụng
> > > > > > > > > > > > > TỔNG CỤC LN, EU & Nhóm nòng nốt đa bên
O 2.1.5 Các cơ quan hỗ trợ cho JPC/JIC và cơ chế tham gia của bên liên quan được thành lập
TỔNG CỤC LN, EU-DEL & Nhóm nòng nốt đa bên
P 2.1.6 Quy định thủ tục hoạt động cho JPC/JIC được xây dựng và được thống nhất JPC
Q 2.1.7 Các thủ tục trọng tài của VPA được xây dựng và được các bên thống nhất JPC
Kết quả 2.2 Ủy ban Thực hiện chung (JIC) được thành lập, hỗ trợ và thực thi các chức năng của mình (sau khi Hiệp định phê chuẩn)
R 2.2.1 Ủy ban Thực hiện chung JIC được thành lập sau phê duyệt hiệp định > > > > > > > > MARD/TỔNG CỤC LN & EU-DEL
S 2.2.3 Hệ thống báo cáo thường kỳ của JIC và hệ thống thông tin do Ủy ban JIC phát hành được thiết lập
> > > > > > >
JIC
T 2.2.4 Các tài liệu pháp lý và hướng dẫn thực hiện VNTLAS được Ủy ban JIC xem xét JIC
U 2.2.5 Điều khoản tham chiếu (TOR) và lựa chọn tư vấn cho Đánh giá độc lập và Đánh giá độc lập khả năng sẵn sàng vận hành của VNTLAS được JIC thông qua
JIC
V* 2.2.6 Ủy ban JIC quyết định/phê duyệt các biện pháp cụ thể liên quan tới VNTLAS JIC
Nhiệm vụ chiến lược 3: Xây dựng hệ thống VNTLAS, tài liệu pháp lý, quy định thực hiện và các hệ thống thông tin quản lý
2017 2018 2019 2020
Q1-2 Q3-4 Q1-2 Q3-4 Q1-2 Q3-4 Q1-2 Q3-4
Kết quả 3.1 Kế hoạch đầu tư và nguồn lực cho VNTLAS được soạn thảo
W 3.1 Kế hoạch đầu tư và nguồn lực cho VNTLAS được soạn thảo TỔNG CỤC LN/MARD
Kết quả 3.2 Các nội dung chuẩn bị xây dựng VNTLAS và hệ thống cấp phép FLEGT hoàn tất
X 3.2a Hệ thống thông tin quản lý và thông tin về vi phạm lâm luật
TỔNG CỤC LN, CỤC KL & Ban kiểm soát/nghiệm thu
Y 3.2b Hệ thống Phân loại tổ chức (OCS)
TỔNG CỤC LN, CỤC KL & Ban kiểm soát/nghiệm thu
Z 3.2c Các yêu cầu trong Hệ thống quản lý chuỗi cung và hồ sơ sản phẩm gỗ
TỔNG CỤC LN, CỤC KL & Ban kiểm soát/nghiệm thu
~ 16 ~
AA 3.2d Danh mục rủi ro theo vùng địa lý trong kiểm soát gỗ nhập khẩu
TỔNG CỤC LN, CỤC KL & Ban kiểm soát/nghiệm thu
AB 3.2e Danh mục các loài gỗ rủi ro trong kiểm soát gỗ nhập khẩu
TỔNG CỤC LN, CỤC KL & Ban kiểm soát/nghiệm thu
AC 3.2f Tài liệu bổ sung bằng chứng trong kiểm soát gỗ nhập khẩu
TỔNG CỤC LN, CỤC KL & Ban kiểm soát/nghiệm thu
AD 3.2g Danh mục các chứng chỉ tự nguyện và chứng chỉ quốc gia được VNTLAS công
nhận
TỔNG CỤC LN, CỤC KL & Ban kiểm soát/nghiệm thu
AE 3.2h Cơ chế cấp phép FLEGT
TỔNG CỤC LN, CITES & Ban kiểm soát/nghiệm thu
Kết quả 3.3 Tài liệu pháp lý và quy định thực hiện VNTLAS được soạn thảo và phê duyệt
AF 3.3.1 Ban dự thảo chuẩn bị tài liệu pháp lý và quy định thực hiện VNTLAS được thành lập
MARD/TỔNG CỤC LN
AG 3.3.2 Dự thảo tài liệu pháp lý và quy định thực hiện n VNTLAS hoàn thành Ban soạn thảo
AH 3.3.3 Tham vấn về tài liệu pháp lý và quy định thực hiện VNTLAS được triển khai
TỔNG CỤC LN, Nhóm nòng nốt đa bên
AI 3.3.4 Tài liệu pháp lý và quy định thực hiện VNTLAS được trình Chính phủ để phê duyệt
MARD/TỔNG CỤC LN
AJ* 3.3.5 Tài liệu pháp lý và quy dịnh thực hiện VNTLAS được phê duyệt MARD/TỔNG CỤC LN
Kết quả 3.4 Cơ sở dữ liệu thông tin quản lý cho OCS và cấp phép FLEGT dược thành lập
AK* 3.4.1 Hệ thống cơ sở dữ liệu cho OCS được thiết kế và thành lập CỤC KL
AL 3.4.2 Hệ thống cơ sở dữ liệu cho cấp phép FLEGT được thiết kế và thành lập Văn phòng CITEs
Kết quả 3.5 Hệ thống VNTLAS và hướng dẫn thực hiện được thử nghiệm trên thực địa
AM* 3.5.1 Triển khai thử nghiệm trên thực địa việc vận hành VNTLAS
TỔNG CỤC LN, Nhóm nòng nốt đa bên
Nhiệm vụ chiến lược 4: Kế hoạch nâng cao năng lực cho các cơ quan xác minh, cấp phép và khu vực tư nhân (Tổ chức và Hộ gia đình)
2017 2018 2019 2020
Q1-2 Q3-4 Q1-2 Q3-4 Q1-2 Q3-4 Q1-2 Q3-4
Kết quả 4.1 Đánh giá nhu cầu thông tin, đào tạo, nâng cao năng lực được thực hiện
AN 4.1.6 Đánh giá nhu cầu thông tin, đào tạo, nâng cao năng lực TỔNG CỤC LN, các cơ quan khác…
Kết quả 4.2 Các cơ quan xác minh và cấp phép có năng lực để thực hiện VNTLAS
~ 17 ~
AO 4.2.4 Chương trình đào tạo cho các cơ quan xác minh cấp tỉnh được xây dựng và triển khai
> > > > > > > TỔNG CỤC LN, tổ chức/đơn vị đào tạo
Kết quả 4.3 Tổ chức và Hộ gia đình sẵn sàng cho việc triển khai VNTLAS
AP 4.3.10-11 Các chương trình truyền thông, đào tạo, tập huấn cho khu vực tư nhân được tăng cường
> > > > > > > > > > > TỔNG CỤC LN, Nhóm nòng nốt đa bên
Nhiệm vụ chiến lược 5: Cơ chế giám sát và đánh giá việc thực hiện VPA 2017 2018 2019 2020
Q1-2 Q3-4 Q1-2 Q3-4 Q1-2 Q3-4 Q1-2 Q3-4
Kết quả 5.1 Đánh giá độc lập và các thủ tục khiếu nại được triển khai thực hiện (Phụ lục VI)
AQ 5.1.1/2 Điều khoản tham chiếu cho Đánh giá độc lập được chuẩn bị và tư vấn được chọn
MARD/TỔNG CỤC LN
AR 5.1.3 Báo cáo khởi động của Đánh giá độc lập được trình lên cho Ủy ban JIC Đánh giá độc lập, JIC
AS 5.1.4 Nhận được ý kiến đóng góp của các bên liên quan cho các thủ tục khiếu nại
TỔNG CỤC LN, Nhóm nòng nốt đa bên
AT* 5.1.5 Báo cáo khởi động, các thủ tục khiếu nại và phương pháp đánh giá được JIC phê chuẩn và được công bố
JIC
Kết quả 5.2 Đánh giá khả năng sẵn sàng vận hành của VNTLAS được thực hiện (Phụ lục VII)
AU 5.2.1-2 Tư vấn được lựa chọn và kế hoạch công việc được JIC phê duyệt JIC
AV* 5.2.3 Đánh giá khả năng sẵn sàng vận hành của hệ thống VNTLAS được thiển khai JIC, Tư vấn đánh giá
AW 5.2.4 Ghi chú: các hành động tiếp nối sẽ được xác định sau tùy theo kết quả đánh giá ban đầu khả năng sẵn sàng vận hành của VNTLAS
Kết quả 5.3 Các điều khoản quy định việc công bố thông tin được thực hiện (Phụ lục VIII)
AX 5.3.2 Việc đánh giá thực trạng công bố thông tin được triển khai thực hiện TỔNG CỤC LN, cơ quan khác…
AY 5.3.3 Kế hoạch triển khai Phụ lục VIII được chuẩn bị TỔNG CỤC LN, cơ quan khác …
AZ 5.3.4 Hệ thống thông tin sẽ do Ủy ban JIC công bố được chuẩn bị sẵn sàng > > > > > > > JIC
BA 5.3.5 Thông tin do phía Việt Nam công bố được chuẩn bị sẵn sàng > > > > > > Việt Nam
BB 5.3.6 Thông tin sẽ do phía EU công bố được chuẩn bị sẵn sàng EU
Kết quả 5.4 Cơ chế giám sát và đánh giá tác động VPA được triển khai thực hiện
~ 18 ~
BC 5.1.1 Phát triển các phương pháp tiếp cận điều phối thống nhất và bổ trợ cho nhau cho (i) giám sát công tác quản trị rừng độc lập/có sự tham gia và (ii) đánh giá tác động an toàn xã hội
> > > > > > > > > > TỔNG CỤC LN, Nhóm nòng nốt đa bên
Nhiệm vụ chiến lược 6: Chiến lược thông tin truyền thông và các sản phẩm, dịch vụ truyền thông
2017 2018 2019 2020
Q1-2 Q3-4 Q1-2 Q3-4 Q1-2 Q3-4 Q1-2 Q3-4
Kết quả 6.1 Thông tin về VPA và VNTLAS được hai bên truyền thông một cách hiệu quả
BD 6.1.4 Tài liệu chuẩn thông tin về VPA/VNTLAS được xuất bản
TỔNG CỤC LN, Nhóm nòng nốt đa bên
BE 6.1.5 Chiến lược điều phối thông tin, truyền thông được xây dựng và đưa ra áp dụng
> > > > > > > > > > TỔNG CỤC LN, Nhóm nòng nốt đa
bên
BF 6.1.6 các kho lưu trữ thông tin trực tuyến về quy định và sổ tay hướng dẫn thực hiện VNTLAS được thiết lập
> > > > > > TỔNG CỤC LN, Nhóm nòng nốt đa
bên
Kết quả 6.2 Các chương trình thông tin, truyền thông cho các bên liên quan khác nhau được thực hiện (xem Phụ đính 1)
Nhiệm vụ chiến lược 7: Cơ chế tiếp cận, thu hút và phối hợp các bên liên quan 2017 2018 2019 2020
Q1-2 Q3-4 Q1-2 Q3-4 Q1-2 Q3-4 Q1-2 Q3-4
Kết quả 7.1 Các cơ chế tham gia/điều phối các bên liên quan được thành lập và được hỗ trợ
BG 7.1 Nhóm nòng cốt thực thi đa bên được thành lập và được hỗ trợ
> > > > > > > > > > > > > TỔNG CỤC LN, Nhóm nòng nốt đa
bên
Kết quả 7.2 Các sự kiện của Diễn đàn FLEGT về VPA/VNTLAS được khởi xướng thực hiện
BH 7.2 Một số sự kiện của Diễn đàn FLEGT được khởi xướng thực hiện
> > > > > > > > > > TỔNG CỤC LN, Nhóm nòng nốt đa
bên
Kết quả 7.3 Thu hút các lãnh đạo cấp tỉnh và chính quyền địa phương (xem Phụ đính 1)
Kết quả 7.4 Thu hút các công động địa phương và tổ chức CSOs (xem Phụ đính 1)
Kết quả 7.5 Thu hút các chủ thể phi nội địa thuộc khu vực tư nhân (xem Phụ đính 1)
Nhiệm vụ chiến lược 8: Các hoạt động kết nối và thúc đẩy thực hiện VPA-FLEGT 2017 2018 2019 2020
Q1-2 Q3-4 Q1-2 Q3-4 Q1-2 Q3-4 Q1-2 Q3-4
Kết quả 8.1 Xây dựng các chuẩn mực ngành gỗ về gỗ hợp pháp (xem Phụ đính 1)
Kết quả 8.2 Các nghiên cứu liên quan tới VPA-FLEGT (xem Phụ đính 1)
~ 19 ~
Kết quả 8.3 Phát triển kỹ thuật liên quan tới việc thực hiện VNTLAS (xem Phụ đính 1)
Kết quả 8.4 Các chương trình, sáng kiến cấ pkhu vực và xuyên biên giới liên quan tới VPA-FLEGT (xem Phụ đính 1)
x
~ 20 ~
Phần này sẽ mô tả chi tiết tám Nhiệm vụ Chiến lược và kết quả dự kiến cho các lĩnh vực
hành động đó. Trong mỗi nhiệm vụ, phần đầu sẽ đưa ra tóm tắt hiện trạng tại thời điểm
giữa năm 2007, lấy đó làm khởi điểm để mô tả chiến lược thực thi nhiệm vụ đó cũng như
những hành động ưu tiên liên quan. Tham chiếu sẽ được dẫn tới các mốc và những hành
động được mô tả trong Hình 2.1, Bảng 2.1 và Ma trận JIF (Phụ đính 1). Ngoài ra cũng có
tham chiếu tới các Điều khoản tương ứng trong Hiệp định và các Phần mục trong các Phụ
lục của Hiệp định nằm trong dấu ngoặc vuông [tham chiếu: …].
3.1 Nhiệm vụ chiến lược ❶ Tiến trình phê chuẩn Hiệp định VPA
Nhiệm vụ chiến lược này bao gồm bốn kết quả chính:
1.1 Bộ tài liệu Hiệp định VPA được hoàn tất
1.2 Quy trình phê chuẩn của EU hoàn tất
1.3 Quy trình phê duyệt của Việt Nam hoàn tất
1.4 Hiệp định chính thức được phê chuẩn và phát hành
Thực trạng hiện nay. Điểm khởi đầu của JIF là việc ký tắt Hiệp định vào tháng 5/2017
(Mốc A). Hai bên cũng đã thống nhất về những Cấu trúc quản trị tạm thời sẽ được hình
thành nhằm đưa ra các hướng dẫn cho tiến trình thực thi ban đầu.
Các hành động ưu tiên. Những Hành động ưu tiên ở đây là các bước cần thiết cho tiến
trình phê duyệt Hiệp định. Hành động đầu tiên là rà soát pháp lý các văn bản của Hiệp định
(Mốc B), đây là một mốc quan trọng cần được hoàn tất để làm cơ sở cho tiến trình phê
chuẩn của EU (Mốc C-G) và của Việt Nam (Mốc H-K), cũng như cho việc hai bên chính thức
phê chuẩn và phát hành Hiệp định (Mốc L).
Các đợt tham vấn sẽ được thực hiện tại nhiều giai đoạn của tiến trình. Phía EU sẽ tham vấn
chính thức liên nghành khi phê chuẩn Hiệp định (Mốc C). Về phía Việt Nam, các đợt tham
vấn khác nhau được thực hiện trong quá trình Đánh giá tác động VPA (Mốc H) và hoàn
thành báo cáo đánh giá để đưa vào làm một phần của bộ hồ sơ trình chính phủ phê duyệt
Hiệp định VPA (Mốc I). Chính phủ cũng sẽ tiến hành các đợt tham vấn trong quá trình phê
duyệt (Mốc J).
Chính phủ thông qua việc phê chuẩn hiệp định VPA (Mốc K) là một mốc quan trọng cần
được hiện thực hóa trước khi tiến hành dự thảo tài liệu pháp lý và quy định thực hiện
3. Mô tả các Nhiệm vụ chiến lược và kết quả dự kiến
~ 21 ~
VNTLAS theo Nhiệm vụ chiến lược 3. Việc này là bởi trong quyết định phê duyệt của Chính
phủ sẽ đưa ra những chỉ dẫn về loại hình văn bản pháp lý cần ban hành để thực hiện Hiệp
định. Việc phê chuẩn chính thức Hiệp định (Mốc L) cũng là một mốc quan trọng cần được
hoàn tất trước khi thành lập Ủy ban JIC.
3.2 Nhiệm vụ chiến lược ❷ Các cơ chế quản lý, giám sát và định kỳ sơ, tổng kết VPA
Nhiệm vụ chiến lược này bao gồm bốn kết quả chính:
2.1 Ủy ban Chuẩn bị chung (JPC) được thành lập, hỗ trợ và thực hiện các chức năng của mình (trước khi phê chuẩn Hiệp định)
2.2 Ủy ban Thực hiện chung (JIC) được thành lập, hỗ trợ và thực thi các chức năng của mình (sau khi phê chuẩn Hiệp định)
Thực trạng hiện nay. Các cấu trúc tổ chức trong giai đoạn đàm phán VPA bao gồm Tổ công
tác Kỹ thuật Cấp cao (TWG) chủ trì các phiên đàm phán song phương được hỗ trợ bởi Tổ
chuyên gia kỹ thuật chung (JEM) với đại diện từ hai phía. Về phía Việt Nam, các phần đầu
vào kỹ thuật do hai nhóm công tác LD và VNTLAS thực hiện dưới sự điều phối và hỗ trợ của
Văn phòng thường trực FLEGT thuộc Tổng cục Lâm nghiệp. Những cấu trúc tổ chức nói
trên sẽ được điều chỉnh để phù hợp với yêu cầu quản lý và hỗ trợ thực hiện Hiệp định trong
giai đoạn sắp tới.
Các hành động ưu tiên. Những hành động ưu tiên trong Nhiệm vụ chiến lược này liên
quan tới việc thành lập Ủy ban JPC (Mốc M) và những ưu tiên của Ủy ban JPC trong giai
đoạn trước khi Hiệp định được phê chuẩn (Mốc N-Q); việc thành lập Ủy ban JIC (Mốc R) và
những ưu tiên của Ủy ban JIC trong giai đoạn sau khi Hiệp định được phê chuẩn (Mốc S-V).
Hành động ưu tiên của Ủy ban JPC và JIC được xác định tương ứng theo các điều khoản
trong Hiệp định và trong các Phụ lục liên quan.
3.2.1 Các cấu trúc tổ chức Hành động ưu tiên trước nhất sẽ là hình thành các cấu trúc tổ chức cho giai đoạn thực thi
Hiệp định (Mốc O), trong đó bao gồm các cơ quan hỗ trợ cho JPC/JIC [tham chiếu: Phụ lục
IX/Phần 2e] và các cơ chế tham gia, điều phối bên liên quan [tham chiếu: Điều 15 của Hiệp
định]. Các cấu trúc tổ chức như đề xuất được trình bày trong Hình 3.1.
Các bên tham gia trong JPC/JIC
Đầu mối cho việc thực hiện Hiệp định ở giai đoạn thành lập JPC sẽ là Bộ NN&PTNT, đại diện
cho phía Việt Nam, và Phái đoàn EU tại Hà Nội, đại diện cho Liên Minh Châu Âu. Ủy ban JPC
~ 22 ~
sẽ được đồng chủ trì bởi đại diện từ Bộ NN&PTNT và Phái đoàn EU, lịch làm việc cho các
buổi họp của JPC trong giai đoạn chuyển giao sẽ được hai Bên thống nhất.
Ủy ban JIC sẽ được thành lập trong vòng ba tháng kể từ khi Hiệp định chính thức có hiệu
lực [tham chiếu: Điều 18 của Hiệp định và Phụ lục IX]. Các Bên sẽ cử đại diện tham gia Ủy
ban JIC và JIC sẽ được đồng chủ trì bởi đại diện do mỗi Bên chỉ định. Ủy ban JIC sẽ họp ít
nhất hai lần một năm trong hai năm đầu tiên và mỗi năm một lần kể từ các năm tiếp theo.
Thời gian và chương trình làm việc của các phiên họp sẽ được hai Bên thống nhất trước.
Các phiên họp bất thường có thể được tổ chức nếu một Bên yêu cầu.
Tổng cục Lâm nghiệp và Văn phòng thường trực FLEGT
Thay mặt cho phía Việt Nam, Tổng cục Lâm nghiệp là cơ quan chủ trì hướng dẫn tiến trình
thực hiện Hiệp định và hỗ trợ kỹ thuật cho Ủy ban JPC/JIC. Văn phòng thường trực FLEGT,
trực thuộc Vụ Khoa học, Công nghệ và Hợp tác quốc tế, TCLN, được giao nhiệm vụ giữ vai
trò hỗ trợ các Bên thông qua JPC/JIC và điều phối các hoạt động trong Khung thực hiện
chung JIF và Kế hoạch công việc hàng năm được JPC/JIC thống nhất.
Hình 3.1 Các cấu trúc tổ chức
Họp Tổ chuyên gia chung (JEM)
Nhằm hỗ trợ cho Ủy ban JPC/JIC trong các vấn đề kỹ thuật liên quan tới việc thực hiện VPA,
một Tổ chuyên gia chung sẽ được thành lập trong đó bao gồm đại diện của cả hai phía. Về
phía Việt Nam, Tổ chuyên gia chung sẽ do Phó tổng cục trưởng, TCLN đứng đầu và về phía
EU sẽ do Trưởng Bộ phận hợp tác phát triển của Phái đoàn EU. Thành phần của JEM sẽ linh
Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn
Phái đoàn EU tại Việt Nam
JPC / JIC
TCLN
Quốc hội Chính phủ
Các bộ khác
Hội đồng Châu Âu Ủy ban Châu Âu
Tổng vụ Môi trường
Ban kiểm soát kỹ thuật
Nhóm nòng cốt đa bên thực hiện VPA-
FLEGT
Ban soạn thảo pháp lý
Cơ quan xác minh & cấp phép
Văn phòng FLEGT
Tổ chuyên gia chung
~ 23 ~
hoạt tùy theo yêu cầu thực tế. Hai bên sẽ chỉ định nhân sự tham gia Tổ chuyên gia chung và
thông báo cho nhau trước mỗi phiên họp.
Chức năng chính của Tổ chuyên gia chung là hỗ trợ cho JPC/JIC thông qua: (i) theo dõi và
xem xét tiến độ thực hiện, đặc biệt là việc xây dựng và triển khai hệ thống VNTLAS, cơ chế
cấp phép FLEGT và các cơ chế hỗ trợ thực hiện VPA khác; (ii) chuẩn bị cho các phiên họp
của JPC/JIC và xác định những vấn đề cần đưa ra thảo luận trong JPC/JIC; và (iii) đề xuất
giải pháp cho các vấn đề kỹ thuật, khó khăn, vướng mắc hoặc chậm trễ trong quá trình thực
hiện. Cách thức hoạt động của Tổ chuyên gia chung cũng sẽ là thông qua các buổi họp định
kỳ tổ chức trước mỗi phiên họp của JPC/JIC, cũng như thông qua các phiên họp bất thường,
trao đổi tài liệu và/hoặc họp trực tuyến khi cần thiết.
Nhóm nòng cốt thực hiện đa bên
Việt Nam và EU cùng thống nhất rằng các bên liên quan đóng một vai trò rất quan trọng
trong tiến trình thực hiện Hiệp định và rằng cần phải thiết lập những cơ chế hiệu quả để
các bên có thể đóng góp tích cực cho việc triển khai áp dụng hệ thống VNTLAS. Việt Nam sẽ
thường xuyên tổ chức tham vấn các bên liên quan về việc thực hiện Hiệp định và sẽ đưa ra
các chiến lược cũng như cách thức phù hợp cho việc này [tham chiếu: Điều 15 của Hiệp
định]
Đầu mối cho sự tham gia và điều phối các bên liên quan sẽ là Nhóm nòng cốt thực thi đa
bên, bao gồm đại diện đến từ khu vực tư nhân, các hội ngành gỗ, các tổ chức phi chính phủ,
các viện nghiên cứu, các dự án FLEGT và các cơ quan xác minh, với vai trò là thành viên
chính thức, và đại diện đến từ các đối tác phát triển, giữ vai trò là quan sát viên. Theo chức
năng của mình, Nhóm nòng cốt đa bên sẽ đưa ra các ý kiến nhận xét, phản hồi đối với việc
xây dựng và thực thi hệ thống VNTLAS, đồng thời đưa ra đề xuất cho những vấn đề cần
được JPC/JIC cân nhắc
Cơ cấu, chức năng và nhiệm vụ của Nhóm nòng cốt thực hiện đa bên sẽ được mô tả chi tiết
trong Nhiệm vụ chiến lược 7.
Ban soạn thảo tài liệu pháp lý
Theo quy định và trình tự của việc xây dựng các văn bản pháp lý của Chính phủ, một Ban
soạn thảo tài liệu pháp lý sẽ được thành lập để dự thảo các tài liệu pháp lý và quy định thực
hiện VNTLAS như được mô tả trong Nhiệm vụ chiến lược 3. Ban soạn thảo sẽ do Bộ
NN&PTNT – giữ vai trò là cơ quan đệ trình – thành lập. Cơ cấu và nhiệm vụ của Ban dự thảo
sẽ tùy thuộc theo hướng dẫn của Chính phủ về loại văn bản pháp lý cần ban hành để thực
hiện VPA/VNTLAS.
~ 24 ~
Ban kiểm soát, nghiệm thu kỹ thuật
Để hỗ trợ cho việc xây dựng hệ thống VNTLAS và quy trình cấp phép FLEGT, một Ban kiểm
soát kỹ thuật sẽ được Tổng cục LN thành lập để giúp hướng dẫn, điều phối và kiểm soát các
đầu vào kỹ thuật cho tiến trình xây dựng nói trên (vd: chuẩn bị các Điều khoản tham chiếu,
xem xét các nghiên cứu nền tảng, nghiên cứu chuẩn bị cho tiến trình vv…). Ban kiểm soát
kỹ thuật sẽ được triệu tập khi cần thiết với thành phần đại diện từ các cơ quan liên quan
thuộc Bộ NN/Tổng Cục LN, các bộ, các chuyên gia và đại diện đến từ các đối tác phát triển.
3.2.2 Những hành động ưu tiên và các mốc trong giai đoạn thành lập JPC và JIC Ngoài những cấu trúc tổ chức và cơ quan hỗ trợ cho JPC/JIC (trên đây), nhiều hành động ưu
tiên khác được xác định trong lời văn và các phụ lục của Hiệp định cũng cần được JPC/JIC
hoàn thành (xem Hình 2.1).
Một điểm lưu ý là những hành động và mốc thực hiện nói trên không bao hàm toàn bộ các
nhiệm vụ của JPC hoặc JIC và chức năng của JIC được quy định cụ thể trong Phụ lục IX của
Hiệp định.
Các hành động ưu tiên/mốc thực hiện trong giai đoạn thành lập JPC như sau:
Mốc P: Xây dựng và thống nhất Quy định thủ tục hoạt động cho JPC/JIC [tham chiếu:
Điều 18 & Phụ lục VIII/Phần 4.4].
Mốc Q: Xây dựng thủ tục chi tiết cho công tác trọng tài [Tham chiếu: Điều 22 của Hiệp
định]. Điều 22 đưa ra những nguyên tắc hòa giải và trọng tài để giải quyết tranh chấp
giữa các bên. Trong giai đoạn thành lập JPC, thủ tục trọng tài chi tiết sẽ được dự thảo để
sau đó JIC sẽ thống nhất sau khi Hiệp định chính thức có hiệu lực
Các hành động/mốc thực hiện trong giai đoạn thành lập JIC như sau:
Mốc S: Hệ thống thông tin và báo cáo định kỳ do JIC phát hành được thiết lập [tham
chiếu: Phụ lục IX/Phần 1f & Phụ lục VIII/Phần 4]. Hệ thống nói trên bao gồm Báo cáo
thường niên, biên bản các cuộc họp, tóm tắt các quyết định của JIC và những thông tin,
tài liệu khác sẽ được JIC phát hành.
Mốc T: tài liệu pháp lý và hướng dẫn thực hiện VNTLAS được JIC xem xét [Tham chiếu:
Phụ lục IX/Phần 1j]. Trước khi trình các tài liệu pháp lý và hướng dẫn thực hiện
VNTLAS cho Chính phủ phê duyệt, JIC sẽ tiến hành xem xét, đóng góp ý kiến cho dự thảo
đồng thời xác định những điều chỉnh cần thiết.
~ 25 ~
Mốc U: Điều khoản tham chiếu và lựa chọn tư vấn cho (a) Đánh giá độc lập và (b) đánh
giá độc lập khả năng sẵn sàng vận hành của hệ thống VNTLAS được JIC phê chuẩn như
trong mô tả chi tiết của Nhiệm vụ chiến lược 5 [Tham chiếu: Phụ lục VI, Phụ lục VII &
Phụ lục IX/Phần 3].
Mốc V: Những giải pháp cụ thể liên quan tới VNTLAS sẽ được phê duyệt/quyết định bởi
JIC [Tham chiếu: Phụ lục V & Phụ lục IX/Phần 1h & 1i]. Những giải pháp đó bao gồm: (i)
phê chuẩn phương án công nhận các chứng chỉ quốc gia và chứng chỉ tự nguyện đáp
ứng yêu cầu của VNTLAS; và (ii) quyết định danh mục các loài rủi ro cao trong kiểm
soát gỗ nhập khẩu, rà soát các danh mục đó theo định kỳ và bổ sung thêm cho danh mục
theo đề xuất của mỗi bên trong Hiệp định.
3.3 Nhiệm vụ chiến lược ❸ Xây dựng Hệ thống VNTLAS, tài liệu pháp lý, quy định thực hiện và các hệ thống thông tin quản lý
Nhiệm vụ chiến lược này bao gồm năm kết quả chính:
3.1 Kế hoạch đầu tư nguồn lực cho VNTLAS được chuẩn bị
3.2 Các nội dung chuẩn bị cho việc xây dựng hệ thống VNTLAS và cấp phép FLEGT được hoàn tất:
3.3 Tài liệu pháp lý và quy định thực hiện VNTLAS được soạn thảo và phê duyệt
3.4 Cơ sở dữ liệu Thông tin quản lý (MIS) cho hệ thống OCS và cấp phép FLEGT được thiết lập
3.5 Hệ thống VNTLAS và hướng dẫn thực hiện được thử nghiệm trên thực địa
Thực trạng hiện nay. Điểm khởi đầu của Nhiệm vụ chiến lược này được thống nhất tại các
Phụ lục của Hiệp định VPA liên quan tới hệ thống VNTLAS, bao gồm Phụ lục II Định nghĩa
gỗ hợp pháp (LD), Phụ lục IV Quy trình cấp phép FLEGT, Phụ lục V VNTLAS và các phụ đính
kỹ thuật cho những phụ lục nói trên. Đây là những tài liệu mô tả các nội dung chính của hệ
thống VNTLAS và Quy trình cấp phép FLEGT, cũng như mô tả cách thức, về mặt nguyên tắc,
những hệ thống này sẽ vận hành như thế nào trên thực tế.
LD và VNTLAS được dựa trên quy định của pháp luật và những văn bản pháp quy của Việt
Nam. Ngoài ra còn có rất nhiều các cam kết của Việt Nam trong việc đưa ra những văn bản
pháp lý mới để thực hiện VPA và VNTLAS. Những cam kết pháp lý nói trên bao gồm:
Kiểm soát gỗ nhập khẩu – bao gồm quy định về giải trình trách nhiệm và tự kê khai
của nhà nhập khẩu; kiểm soát dựa trên rủi ro đối với gỗ nhập khẩu trong đó bao
gồm rủi ro theo loài; thừa nhận các chứng chỉ quốc gia và chứng chỉ tự nguyện của
Hệ thống VNTLAS vv…
~ 26 ~
Hệ thống phân loại tổ chức (OCS) – bao gồm quy định đăng ký và tự đánh giá của các
tổ chức; thẩm định rủi ro và phân loại OCS bởi Cục Kiểm lâm hoặc bởi cơ quan khác
được Chính phủ giao; quy trình thủ tục thực hiện OCS và hệ thống thông tin quản lý
vv...
Xác minh cho xuất khẩu – bao gồm các quy định về hồ sơ xuất khẩu và thủ tục xác
minh dựa trên phân loại rủi ro của hệ thống OCS và hệ thống thông tin quản lý cho
xác minh và kiểm soát chuỗi cung ứng.
Cơ chế cấp phép FLEGT cho xuất khẩu sang EU – bao gồm các quy định về thủ tục nộp
đơn xin cấp phép và phê duyệt, hệ thống cấp phép bằng giấy phép và giấy phép điện
tử, và các hệ thống thông tin quản lý đi cùng vv...
Trong giai đoạn từ 2016 đến 2017, nhiều nghiên cứu chuẩn bị nền tảng sẽ được thực hiện
để cung cấp đầu vào cho xây dựng hệ thống VNTLAS, xây dựng tài liệu pháp lý, quy định
thực hiện VNTLAS và hệ thống thông tin quản lý (Ma trận JIF: Lĩnh vực hành động 3.1). Đây
là những nghiên cứu chuẩn bị cho cơ sở dữ liệu vi phạm, danh mục các nhóm rủi ro theo
loài trong kiểm soát gỗ nhập khẩu, công nhận các chứng chỉ quốc gia/chứng chỉ tự nguyện
và hệ thống phân loại tổ chức (OCS).
Các hành động ưu tiên. Đây là Nhiệm vụ chiến lược trong đó bao gồm ‘tuyến hoạt động’
xung yếu nhất của Khung JIF. Đây là những hành động cần thực hiện để dự thảo và phát
hành các tài liệu pháp lý và quy định thực hiện VNTLAS cũng như cho việc thiết kế, thiết lập
và đưa vào vận hành đầy đủ các hệ thống thông tin quản lý cho xác minh và cấp phép Trình
tự tổng quát của các hành động nói trên như sau.
Trong năm 2017 – Đánh giá tác động Hiệp định VPA do Bộ NN&PTNT tiến hành (Mốc H)
trong đó bao gồm đánh giá tác động của Hiệp định trong các khía cạnh pháp lý và yêu cầu
thủ tục hành chính. Nội dung công việc cũng sẽ bắt đầu được triển khai nhằm soạn thảo
một kế hoạch tổng quát về đầu tư nguồn lực cho xây dựng và vận hành hệ thống VNTLAS
cũng như nâng cao năng lực thực hiện (Mốc W). Cũng theo dự kiến, Hiệp định VPA sẽ
đươch Chính phủ phê chuẩn vào nửa đầu năm 2018, cùng với đo là hướng dẫn xây dựng
văn bản pháp lý theo yêu cầu (Mốc K)
Trong năm 2018 – công việc sẽ ưu tiên tập trung cho chuẩn bị xây dựng các nội dung cấu
phần của hệ thống VNTLAS và cấp phép FLEGT. Các mảng công việc cụ thể bao gồm:
Mốc X Hệ thống thông tin quản lý về vi phạm lâm luật
Mốc Y Hệ thống Phân loại tổ chức (OCS)
Mốc Z Các yêu cầu trong Hệ thống quản lý chuỗi cung và hồ sơ sản phẩm gỗ
Mốc AA Danh mục rủi ro theo vùng địa lý trong kiểm soát gỗ nhập khẩu
Mốc AB Danh mục các loài gỗ rủi ro trong kiểm sóat gỗ nhập khẩu
~ 27 ~
Mốc AC Tài liệu bổ sung bằng chứng trong kiểm soát gỗ nhập khẩu
Mốc AD Danh mục chứng chỉ tự nguyện và chứng chỉ quốc gia được VNTLAS công nhận
Mốc AE Cơ chế cấp phép FLEGT
Trong năm 2019 – ưu tiên sẽ tập trung cho việc xây dựng và ban hành các tài liệu pháp lý
và quy định thực hiện VNTLAS. Việc này bao gồm thành lập một Ban soạn thảo (Mốc AF),
sau đó tiến trình dự thảo tài liệu pháp lý, quy định thực hiện VNTLAS sẽ bắt đầu khởi động
trong đó bao gồm cả việc tham vấn liên ngành và tham vấn các bên liên quan (Mốc AG &
AH). Nhằm hỗ trợ cho tiến trình soạn thảo nói trên, sẽ cần có các đầu vào Hỗ trợ kỹ thuật
(TA) trong đó có việc thử nghiệm trên thực địa hệ thống OCS cùng với các doanh nghiệp.
Toàn bộ tiến trình nói trên dự kiến sẽ kéo dài trong 12 tháng (tùy thuộc vào loại văn bản
pháp lý yêu cầu) và dự kiến các tài liệu pháp lý, quy định thực hiện VNVTLAS sẽ được trình
và được phê duyệt vào cuối năm 2019 (Mốc AI & AJ)
Trong giai đoạn 2019 - 2020 – dựa trên các tài liệu pháp lý và quy định thực hiện VNTLAS
đã được phê duyệt – công việc sẽ bắt đầu được thực hiện về việc thiết kế chi tiết và thiết lập
hệ thống thông tin quản lý cho xác minh, về hệ thống OCS (Mốc AI) và cấp phép FLEGT
(Mốc AJ). Trước thời gian đó, việc thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu vi phạm (Mốc V) vẫn tiếp
tục được triển khai. Đây là những hành động nằm trong việc xây dựng quyển hướng dẫn
thực hiện cho các cơ quan xác minh và khu vực tư nhân
Trong giai đoạn 2019 - 2020 – dựa trên các tài liệu pháp lý và quy định thực hiện VNTLAS
đã được phê duyệt – công việc sẽ bắt đầu được thực hiện về việc thiết kế và thiết lập các hệ
thống thông tin quản lý cho xác minh VNTLAS và OCS (Mốc AK) và cấp phép FLEGT (Mốc
AL). Đây là những hành động nằm trong việc xây dựng quyển hướng dẫn thực hiện cho các
cơ quan xác minh và khu vực tư nhân
Từ 2019 đến 2020 – song song với việc thiết lập các hệ thống xác minh, hệ thống OCS và cơ
chế cấp phép FLEGT, việc thử nghiệm trên thực địa những hệ thống đó sẽ được tiến hành tại
nhiều tỉnh (Mốc AM). Mục đích của việc thử nghiệm nói trên là nhằm đánh giá khả năng vận
hành của những hệ thống đó trước khi bắt đầu đánh giá độc lập khả năng sẵn sàng vận hành
của hệ thống VNTLAS (Mốc AV).
Việc xây dựng tài liệu pháp lý, quy định thực hiện và các hệ thống trong VNTLAS sẽ tạo cơ
sở cho các kế hoạch tăng cường năng lực cho các cơ quan xác minh và khu vực tư nhân
(Nhiệm vụ chiến lược 4); cũng như cho các hành động liên quan trong Nhiệm vụ chiến lược
6 (chiến lược và sản phẩm thông tin ,truyền thông) và Nhiệm vụ chiến lược 7 (sự tham gia,
điều phối các bên liên quan và nhân rộng). Mối liên kết giữa những hành động của bốn
Nhiệm vụ chiến lược nói trên được mô tả trong sơ đồ luồng của Hình 3.2
~ 28 ~
Hình 3.2 Mối liên kết giữa các hành động ưu tiên trong Nhiệm vụ chiến lược 3, 4, 6 và 7
Điểm khởi đầu: Gói tài liệu VPA được nhất trí
Tài liệu pháp lý và quy định thực hiện VNTLAS được phê duyệt
Thử nghiệm các quy định, hướng dẫn và hệ thống VNTLAS
Nhiệm vụ chiến lược 3 Xây dựng tài liệu pháp lý và quy định
thực hiện VNTLAS
Tài liệu chuẩn thông tin về VPA/VNTLAS
Nhiệm vụ chiến lược 7 Cơ chế thu hút, tiếp cận và phối hợp
các bên liên quan
Nhiệm vụ chiến lược 6 Chiến lược truyền thông và sản
phẩm, dịch vụ truyền thông
Nhiệm vụ chiến lược 4 Nâng cao năng lực cho các cơ quan xác
minh và khu vực tư nhân
Các dịch vụ và thông tin trực tuyến (bao gồm cả các kho lưu trữ trực tuyến tài liệu pháp lý, quy định và hướng dẫn thực
hiện VNTLAS)
Chiến lược điều phối thông tin và truyền thông
Các dịch vụ thông tin, đào tạo và tư vấn kỹ thuật cho khu vực tư
nhân
Chương trình đào tạo cho các cơ quan xác minh các địa phương
Đánh giá nhu cầu năng lực và đào tạo được được thực hiện Cơ chế tiếp cận lãnh đạo các
tỉnh tỉnh và chính quyền địa phương
Nhóm nòng cốt thực hiện đa bên
Cơ chế tiếp cận các cộng đồng và các tổ chức CSO
Cơ chế tiếp cận khu vực tư nhân ngoài nội địa
Các Hệ thống thông tin quản lý VNTLAS được thiết lập
Sổ tay hướng dẫn thực hiện được soạn thảo
~ 29 ~
3.4 Nhiệm vụ chiến lược ❹ Kế hoạch xây dựng năng lực cho các cơ quan xác minh, cấp phép và khu vực tư nhân (Tổ chức và Hộ gia đình)
Nhiệm vụ chiến lược này bao gồm ba kết quả chính:
4.1 Đánh giá nhu cầu đào tạo/nâng cao năng lực được thực hiện
4.2 Chương trình đào tạo cho cơ quan xác minh ở các địa phương được triển khai
4.3 Các chương trình truyền thông, đào tạo, tập huấn cho khu vực tư nhân được tăng cường
Thực trạng hiện nay. Nhiều đợt đánh giá năng lực, nhu cầu thông tin và đào tạo liên
quan tới VPA-FLEGT đã được thực hiện trong vài năm vừa qua hoặc đang được triển
khai (Ma trận JIF: Lĩnh vực hành động 4.1). Đây là những đánh giá đã được các dự án
FLEGT thực hiện trong đó các nhóm đối tượng được đánh giá bao gồm Doanh nghiệp
vừa và nhỏ, các tổ chức trung gian, tổ chức xã hội dân sự, các cơ quan truyền thông và hộ
chế biến gỗ tại các làng nghề mộc. Hiện đã có các báo cáo đánh giá và có thể sử dụng làm
điểm khởi đầu cho các hành động kết tiếp.
Tuy một vài cơ quan cấp tỉnh (Chi cục kiểm lâm và cục hải quan vv…) đã có tham gia
trong một số hội thảo tham vấn cũng như một số cuộc họp trong giai đoạn đàm phán
VPA, song cho tới nay hoạt động nâng cao năng lực cho các cơ quan xác minh ở cấp tỉnh
còn hạn chế (Ma trận JIF: Hành động 4.1.1-4.1.2). Việc này sẽ là một trong những ưu tiên
cao nhất trong giai đoạn sắp tới, đặc biệt là khi tiến hành triển khai VNTLAS ở các địa
phương.
Trong một vài năm qua, nhiều hoạt động thông tin, đào tạo, nâng cao năng lực cho các
doanh nghiệp SME đã được thực hiện và một vài trong số đó vẫn đang được triển khai,
với các chủ đề liên quan đến VPA-FLEGT, EUTR, hệ thống gỗ hợp pháp, giảm thiểu rủi ro
và CoC vv… (Ma trận JIF: Hành động 4.3.1 đến 4.3.11). Nhìn chung, đây là những hoạt
động thí điểm được triển khai trên quy mô nhỏ, mới chỉ tới được số lượng có hạn các
doanh nghiệp SME cũng như các hộ gia đình, vì vậy thông tin về VNTLAS dành cho khu
vực tư nhân cho đến nay vẫn còn hạn chế.
Chiến lược và các hành động ưu tiên. Dự kiến ngay từ đầu của nhiệm vụ này sẽ có
thêm các đợt đánh giá toàn diện về năng lực và đào tạo được thực hiện cho các cơ quan
xác minh và cho khu vực tư nhân (Mốc AN). Việc đánh giá sẽ được tiến hành đồng thới
với việc soạn thảo các tài liệu pháp lý và quy định thực hiện VNTLAS; và sẽ sử dụng
những tài liệu đó làm nền tảng để đánh giá mức độ phù hợp của các chiến lược, các
nhóm đối tượng, nội dung, nhà cung cấp dịch vụ và yêu cầu nguồn lực, đầu tư (xem Hình
3.2 trên đây)
~ 30 ~
3.4.1 Chương trình đào tạo cho các cơ quan xác minh ở địa phương
Hành động này bao gồm việc xây dựng, phối hợp và triển khai một chương trình đào tạo
trên quy mô toàn quốc về VNTLAS cho các cơ quan xác minh cấp địa phương bao gồm
kiểm lâm cấp tỉnh, huyện, hải quan và các cơ quan cấp tỉnh, huyện khác liên quan (Mốc
AO).
Những câu hỏi chủ yếu sẽ được giải đáp trong đánh giá độc lập khả năng sẵn sàng vận
hành của hệ thống VNTLAS bao gồm liệu các cơ quan xác minh và cấp phép có được
chuẩn bị một cách đầy đủ và có đủ năng lực cần thiết để triển khai VNTLAS hay không
[Phụ lục VII]
Đây sẽ là một nhiệm vụ lớn khi triển khai VNTLAS (cụ thể là: vươn tới được 12.000 kiểm
lâm viên trên toàn quốc cũng như nhân viên hải quan ở các địa phương), để làm được
điều đó sẽ cần một nguồn lực tương đối lớn. Chương trình sẽ được cân nhắc để tiến
hành thử nghiệm với các cơ quan xác minh tại một số tỉnh trước khi được mở rộng triển
khai trên toàn quốc. Một kế hoạch đầu tư cho chương trình đào tạo này sẽ được xây
dựng khi tiến hành các đợt đánh giá nhu cầu năng lực (nói trên).
Chiến lược thực hiện chương trình đào tạo toàn quốc nói trên có thể bao gồm nhiều
thành phần:
Đào tạo tiểu giáo viên (ToT) cho giáo viên Trường cán bộ quản lý nông nghiệp và
phát triển nông thôn, và cho các cán bộ chủ chốt phụ trách VNTLAS đến từ các chi
cục kiểm lâm cấp tỉnh.
Các cuộc hội thảo truyền thông, giới thiệu thông tin theo khu vực cho các lãnh
đạo cấp tỉnh và chính quyền cấp địa phương để chính thức giới thiệu VPS và
VNTLAS (Ma trận JIF/Hành động 7.3.1).
Lồng ghép các mô-đun đào tạo về VPA, VNTLAS và cấp phép FLEGT cho cán bộ
kiểm lâm theo học các lớp bồi dưỡng, tại chức hàng năm của Trường cán bộ quản
lý nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Các lớp đào tạo chuyên sâu cho cán bộ chủ chốt đến từ các chi cục kiểm lâm cấp
tỉnh phụ trách xác minh VNTLAS và quản lý hệ thống phân loại tổ chức OCS vv..
cũng như cán bộ chủ chốt từ các cục hải quan cấp tỉnh và các sở ngành liên quan
khác.
Các lớp đào tạo, tập huấn, giới thiệu thông tin cho kiểm lâm cấp huyện và lãnh
đạo cấp xã do Sở NN&PTNT/Chi cục kiểm lâm tổ chức.
~ 31 ~
3.4.2 Các dịch vụ thông tin, tập huấn và hỗ trợ kỹ thuật cho khu vực tư nhân
Hành động này bao gồm đẩy mạnh và triển khai những cách tiếp cận thống nhất, có hiệu
quả và có sự phối hợp điều phối giữa các bên cho các chương trình thông tin, truyền
thông, đào tạo, tập huấn và hỗ trợ kỹ thuật về VPA và VNTLAS cho Tổ chức và Hộ gia
đình (Mốc AN).
Một trong những câu hỏi chính cần được giải đáp trong đánh giá độc lập khả năng sẵn
sàng vận hành của hệ thống VNTLAS là liệu các Tổ chức và Hộ gia đình trong suốt toàn
bộ chuỗi cung ứng có được thông tin một cách đầy đủ và đã sẵn sàng cho việc áp dụng
triển khai VNTLAS hay không [Phụ lục VII].
Như trên đã nêu, trong một vài năm vừa qua các dự án FLEGT đã triển khai nhiều loại
hoạt động hỗ trợ cho các doanh nghiệp SME và hộ gia đình, tuy nhiên đó hầu hết mới chỉ
là các hoạt động thí điểm với quy mô nhỏ (Ma trận JIF: Lĩnh vực hành động 4.3).
Từ xuất phát điểm đó, nhiều câu hỏi quan trọng cần được giải đáp nhằm tăng cường
triển khai những hoạt động hỗ trợ trong thời gian tới đây. Những câu hỏi đó bao gồm:
- Làm thế nào để đảm bảo tính thống nhất và chính xác trong nội dung các thông
tin về VNTLAS sẽ được truyền tải cho khu vực tư nhân?
- Đâu sẽ là kênh truyền thông và tổ chức trung gian phù hợp để vươn tới được các
nhóm mục tiêu khác nhau trong khu vực tư nhân?
- Liệu những kênh truyền thông đó nên thông qua các tổ chức trung gian và nhà
cung cấp dịch vụ thuộc khu vực nhà nước và/hoặc khu vực tư nhân?
- Và làm thế nào để thử nghiệm và nhân rộng hiệu quả những chương trình hỗ trợ
đó?
Theo dự kiến một trong những hành động của Nhóm nòng cốt thực thi đa bên sẽ là xây
dựng một chiến lược chung để thực hiện công việc nói trên (Ma trận JIF: Hành động
4.3.10). Đặc biệt, chiến lược sẽ tập trung vào việc đảm bảo tính thống nhất và chính xác
của những thông tin được truyền tải cho khu vực tư nhân, dựa trên những phụ lục của
VPA cũng như các tài liệu pháp lý và quy định thực hiện VNTLAS đã được phê chuẩn.
Một vấn đề đã được nhận thấy đó là có thể có những nguy hại trong việc thông tin không
thống nhất được chuyển tải cho khu vực tư nhân thông qua các chương trình thông tin,
tuyên truyền, đào tạo, tập huấn riêng lẻ và phân tán. Việc đó có thể gây ra những nhầm
lẫn và phản ứng ngược trong khu vực tư nhân. Vì thế, việc điều phối đảm bảo tính thống
nhất và chính xác của thông tin sẽ tạo một nền tảng vững chắc cho chiến lược mà Nhóm
nòng cốt đa bên đề ra.
~ 32 ~
Để cung cấp thông tin và các hoạt động hỗ trợ hiệu quả, phù hợp cho các Tổ chức và hộ
gia đình của khu vực tư nhân cần tới một chiến lược đa nhóm đối tượng và cho phép
những cách thức thực hiện đặc thù. Đặc điểm của ngành chế biến trong lĩnh vực lâm
nghiệp ở Việt Nam là khu vực tư nhân có số lượng chủ thể nhiều và đa dạng trong đó
bao gồm khoảng 4.800 doanh nghiệp chế biến, mua bán, vận chuyển và khoảng 340 làng
nghề chế biến gỗ với hàng chục ngàn hộ gia đình làm nghề chế biến và hàng trăm ngàn
hộ tham gia trồng rừng.
Khu vực tư nhân có thể được chia thành bảy nhóm đối tượng khác nhau:
1) Các doanh nghiệp thương mại và chế biến của Việt Nam
2) Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (FDI) hoạt động tại Việt Nam
3) Các công ty nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực cung cấp và thu mua gỗ
4) Các làng nghề chế biến gỗ (cụm doanh nghiệp siêu nhỏ)
5) Các công ty trồng rừng và sản xuất gỗ
6) Các hộ chế biến gỗ và doanh nghiệp siêu nhỏ
7) Các hộ trồng rừng.
Bảng 3.1 đưa ra một khung đề xuất cho những kênh truyền thông được cho là phù hợp
nhất để vươn tới các nhóm đối tượng trên đây và chúng có thể được dùng làm điểm khởi
xướng cho việc phát triển một chiến lược chung cho sự tham gia của khu vự tư nhân:
Dịch vụ của các hội ngành gỗ. Nâng cao năng lực của các hội ngành gỗ để cung cấp
dịch vụ cho thành viên trong hội sẽ là một trong những kênh truyền thông chủ đạo
cho các doanh nghiệp chế biến và thương mại gỗ cũng như các nhà cung cấp của họ.
Việc này liên quan tới các hệ thống giải trình trách nhiệm (DDS) hiện đang được một
số hội tiến hành xây dựng (Ma trận JIF: Lĩnh vực hành động 8.2). Tuy nhiên, các hội
ngành gỗ vẫn chưa có thành viên đại diện cho một số nhóm thuộc khu vực tư nhân,
như các doanh nghiệp FDI hoạt động tại Việt Nam và một số lượng lớn các doanh
nghiệp siêu nhỏ. Đây là những đối tượng cần phải xây dựng những kênh truyền
thông khác để có thể vươn tới.
Bảng 3.1 Những kênh truyền thông vươn rộng khả thi cho các nhóm đối tượng tham gia thuộc khu vực tư nhân
Kênh truyền thông vươn rộng
Nhóm đối tượng của khu vực tư nhân
Các doanh nghiệp
thương mại và chế biến
của Việt Nam
Doanh nghiệp đầu
tư nước ngoài (FDI) hoạt động
tại Việt Nam
Các công ty nước ngoài
hoạt động trong lĩnh vực cung
cấp và thu mua gỗ
Các làng nghề chế biến gỗ &
cụm doanh nghiệp siêu
nhỏ
Các công ty trồng rừng và sản xuất
gỗ
Các hỗ chế biến gỗ và
doanh nghiệp siêu
nhỏ
Các hộ trồng rừng
~ 33 ~
Dịch vụ của các hội ngành gỗ X X X
Các liên kết giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp
X X X
Các dịch vụ tư vấn kỹ thuật cho khu vực tư nhân
X X
Phòng thương mại và công nghiệp
X
Các hội trợ và triển lãm ngành gỗ
X X X
Các dịch vụ khuyến nông, lâm và khuyến công ở cấp tỉnh
X X X X
Các chương trình đào tạo tập huấn và thông tin đặc biệt
X X X
Dịch vụ thông tin và tư vấn trực tuyến
X X X X X X X
Các mối liên kết giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp. Hỗ trợ các mối liên kết giữa
doanh nghiệp và nhà cung cấp sẽ là một trong những kênh truyền thông nhân
rộng hiệu quả trong đó các doanh nghiệp và nhà xuất khẩu lớn truyền tải thông
tin và tư vấn, hướng dẫn của họ cho các nhà cung cấp trong nước theo hệ thống
CoC nhằm đáp ứng các yêu cầu của VNTLAS. Đây cũng là một phần quan trọng
trong chiến lược hiện đại hóa ngành của Tổng cục LN thông qua việc đẩy mạnh
các mối liên kết trong chuỗi cung ứng. Tuy vậy, cần tiếp tục xác định rõ những
mối liên kết của khu vực tư nhân nói trên nên được khuyến khích, hỗ trợ như nào
cho hiệu quả.
Các dịch vụ tư vấn cho khu vực tư nhân. Phần này bao gồm các công ty hoặc tổ
chức trong nước hoặc nước ngoài cung cấp các dịch vụ tư vấn và pháp lý cho các
doanh nghiệp, thông thường trên cơ sở tính phí. Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ‘cá
nhân’ tham gia trong hệ thống đang cung cấp những dịch vụ như trên, tuy vậy lại
có rất ít công ty tư vấn được thành lập. Những loại hình dịch vụ này hiển nhiên
chỉ phù hợp với các doanh nghiệp lớn trong nước hoặc doanh nghiệp FDI. Việc
mở rộng loại dịch vụ nói trên trong tương lai sẽ tùy thuộc vào khả năng sẵn sàng
trả tiền của các công ty khách hàng.
Phòng thương mại và công nghiệp. Các sự kiện thông tin và truyền thông nâng
cao nhận thức về VPA/VNTLAS cho các doanh nghiệp FDI thông quan Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam hay các kênh tương tự sẽ là kênh quan
trọng để vươn tới được mảng doanh nghiệp FDI trong khu vực tư nhân của
ngành gỗ (Ma trận JIF: Hành động 7.4.1).
Các hội trợ và triển lãm ngành gỗ. Đây sẽ là kênh thông tin hiệu quả để vươn tới
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp FDI ở Việt Nam cũng như các công ty
~ 34 ~
nước ngoài tham gia cung cấp và mua bán sản phẩm gỗ (Ma trận JIF: Hành động
7.4.2).
Các dịch vụ khuyến nông, lâm và khuyến công ở cấp tỉnh. Cộng tác với các chương
trình và các trung tâm khuyến nông, lâm, công ở địa phương sẽ là cách quan
trọng để vươn tới được một số lượng lớn các hộ chế biến, hộ trồng rừng cũng
như các doanh nghiệp siêu nhỏ. Việc này có thể tiến hành thông qua Trung tâm
khuyến công (Sở Công thương), Trung tâm khuyến nông (Sở NN&PTNT) hoặc
thông qua các tổ chức hội người trồng rừng, chủ rừng ở các địa phương cũng như
các tổ chức xã hội dân sự (CSO) hoặc những người cung cấp dịch vụ khác.
Các chương trình đào tạo tập huấn và thông tin đặc thù. Những chương trình
vươn rộng có tính đặc thù có thể cần được triển khai để vươn tới được một số
nhóm đối tượng (có đặc thù khó tiếp cận). Ví dụ, một số chương trình riêng biệt
được thực hiện để tới được một cách hiệu quả với các hộ gia đình, các doanh
nghiệp chế biến siêu nhỏ tại các làng nghề chế biến gỗ.
Các dịch vụ và thông tin trực tuyến. Việc cung cấp thông tin trực tuyến dễ sử dụng
là cách phù hợp với tất cả các nhóm đối tượng (xem thêm Nhiệm vụ chiến lược
6).
3.5 Nhiệm vụ chiến lược ❺ Các cơ chế giám sát và đánh giá thực hiện VPA
Nhiệm vụ chiến lược này bao gồm bốn kết quả chính:
5.1 Đánh giá độc lập và các thủ tục khiếu nại được triển khai thực hiện (Phụ lục VI)
5.2 Đánh giá khả năng sẵn sàng vận hành của hệ thống VNTLAS được thực hiện (Phụ lục VII)
5.3 Các điều khoản quy định việc công bố thông tin đượcthực hiện đầy đủ (Phụ lục VIII)
5.4 Các cơ chế giám sát và đánh giá việc thực hiện VPA được triển khai thực hiện
3.5.1 Phụ lục VI Đánh giá độc lập
Dự kiến hoạt động này sẽ bắt đầu trong giai đoạn thành lập JIC sau khi hiệp định được
phê chuẩn (từ 2019 trở đi). Các mốc thực hiện bao gồm việc JIC chuẩn bị Điều khoản
tham chiếu (Mốc U); đấu thầu và lựa chọn tư vấn đánh giá độc lập của phía Việt Nam
(Mốc AQ); tư vấn đánh giá độc lập nộp báo cáo khởi động trong đó kế hoạch đánh giá và
cơ chế khiếu nại (Mốc AR); đóng góp đầu vào của các bên liên quan cho cơ chế chế khiếu
nại được đề xuất (Mốc AS);
~ 35 ~
phê duyệt báo cáo khởi động và cơ chế khiếu nại và JIC công khai thông tin về đánh giá
độc lập (Mốc AT).
Trên đây là những hành động và mốc thực hiện cần đạt được trước khi tiến hành đánh
giá khả năng sẵn sàng vận hành của hệ thống VNTLAS, trong đó bao gồm cả việc đánh
giá khả năng sẵn sàng của việc Đánh giá độc lập [Tham chiếu: Phụ lục VII/Phần 5].
3.5.2 Phụ lục VII Đánh giá độc lập khả năng sẵn sàng vận hành của hệ thống VNTLAS
Dự kiến hoạt động này sẽ bắt đầu trong giai đoạn thành lập JIC sau khi hiệp định được
phê chuẩn (từ 2019 trở đi). Các mốc thực hiện bao gồm chuẩn bị Điều khoản tham chiếu
và lựa chọn tư vấn cho đánh giá độc lập (Mốc AU); và bắt đầu tiến trình đánh giá độc lập
(Mốc AV & AW).
Như đã nêu trong Phần 1.1 trên đây, việc đánh giá sẽ bắt đầu khi các hệ thống xác minh
và cấp phép cũng như những thành phần khác của Hiệp định VPA được thiết lập đầy đủ
và đi vào hoạt động. Đánh giá độc lập cũng có thể được triển khai theo nhiều giai đoạn
nhằm cho phép xác định các yếu điểm, có phương án giải quyết và sau đó tiến hành đánh
giá lại.
3.5.3 Phụ lục VIII Công bố thông tin
Phụ lục này bao gồm ba loại thông tin sẽ công bố: thông tin do phía Việt Nam công khai;
thông tin do phía EU công khai; và thông tin do Ủy ban JIC công khai [Tham chiếu: Phụ
lục VIII/Phần 2,3&4]. Phần 5 của Phụ lục VII đưa ra các cơ chế và phương tiện để tiếp
cận thông tin. Phần 6 nêu cụ thể hai bên cần chỉ định các đầu mối và xây dựng các hướng
dẫn chi tiết để thực hiện Phụ lục.
Thông tin do phía Việt Nam công khai
Trong Phần 2 của Phụ lục VIII, thông tin do phía Việt Nam công bố bao gồm chín hạng
mục (xem Bảng 3.2). Trong mỗi hạng mục có liệt kê danh sách những loại thông tin hiện
đang được nhiều bộ, nhiều cơ quan khác nhau thu thập, lưu trữ và công khai. Bảng 3.2
đưa ra một danh sách sơ bộ những cơ quan nói trên. Một điểm lưu ý là những cơ quan
này có thể chỉ quản lý một số phần trong mỗi hạng mục thông tin chứ không phải toàn
bộ thông tin của một hạng mục.
~ 36 ~
Bảng 3.2 Danh sách sơ bộ các cơ quan công bố thông tin
Hạng mục thông tin sẽ do phía Việt Nam công khai
Danh sách sơ bộ những cơ quan hiện chịu trách nhiệm công bố thông tin
Thông tin pháp lý [Tham chiếu: Phụ lục VIII/Phần 2.1]
Công báo
Bộ NN&PTNT / TCLN
Các bố khác liên quan
Thông tin về quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp và giao đất lâm nghiệp [Phần 2.2]
TCLN/Cục KL
Sở NN&PTNT / Chi cục KL
Hệ thống thông tin đất đai Bộ TN&MT
Chính quyền cấp huyện/xã
Hệ thống thông tin FORMIS
Thông tin về quản lý rừng [Phần 2.3] Bộ NN&PTNT / TCLN / Cục KL
Sở NN&PTNT / Cục KL
Hệ thống thông tin FORMIS
Viện ĐTQHR / Viện KHLN
Thông tin về sản xuất gỗ trong nước [Phần 2.4] TCLN
Viện ĐTQHR / Viện KHLN
Hệ thống thông tin FORMIS
Thông tin về cơ sở dữ liệu vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và vi phạm trong thương mại gỗ [Phần 2.5]
Cơ quan Kiểm lâm (trung ương và cấp tỉnh)
Hệ thống thông tin FORMIS
Thông tin về chế biến [Phần 2.6] Cơ quan Kiểm lâm (trung ương và cấp tỉnh)
Các hội ngành gỗ
Hệ thống thông tin FORMIS
Thông tin về đầu tư và thu nhập [Phần 2.7] Tổng cụ Thống kê
Bộ NN&PTNT / TCLN
UBND các tỉnh
Hệ thống thông tin FORMIS
Thông tin về thương mại [Phần 2.8] Tổng cục HQ
Bộ CT
TCLN
Thông tin về Hệ thống đảm bảo gỗ hợp pháp và kiểm soát
TCLN
Thông tin do JIC công bố
Theo Phần 4 của Phụ lục VIII, thông tin do JIC phát thành trong hệ thống thường nhật
của mình bao gồm năm loại:
- Biên bản các cuộc họp của JIC và tóm tắt các quyết định của JIC [Tham chiếu:.
Phần 4.1]
- Báo cáo hàng năm của JIC [Phần 4.2]
- Thông tin về đánh giá độc lập [Phần 4.3]
- Hướng dẫn quy trình vận hành JIC [Phần 4.4]
- Tổng quan về các hoạt động đã được tiến hành để thực hiện Hiệp định [Phần 4.5]
~ 37 ~
Ngoài ra, Ủy ban JPC/JIC cũng sẽ chịu trách nhiệm đại diện cho hai bên liên lạc với các
bên liên quan khác khi có những vấn đề liên quan tới việc thực thi Hiệp định VPA
Công việc chuẩn bị để triển khai thực hiện Phụ lục VIII sẽ được bắt đầu từ giai đoạn
thành lập JPC, theo các bước sau đây:
Mốc AX: đánh giá hiện trạng thông tin hiện đang được phía Việt Nam công bố.
Việc đánh giá sẽ bao gồm những phân tích về: (i) nội dung chi tiết của các loại
thông tin tới đây sẽ được Việt Nam, EU và Ủy ban JIC công bố, trong đó bao gồm
phần đánh giá những loại thông tin, số liệu hiện đang được công khai, những
khoảng hổng trong các loại thông tin được công khai và nơi công khai; (ii) các
nguồn thông tin và đơn vị cung cấp thông tin; iii) cơ chế công khai đối với từng
loại thông tin cụ thể; và (iv) tiêu chí để đánh giá các thông tin, số liệu nào là hữu
ích (vd: mức độ chi tiết của thông tin, định dạng, tần suất, khả năng tiếp cận vv…)
Mốc AY: Dựa trên kết quả đánh giá tình hình thông tin nói trên, một kế hoạch
hành động sẽ được xây dựng trong đó bao gồm những nội dung sau: (i) các bước
để xử lý những khoảng hổng trong các thông tin sẽ được yêu cầu công bố; (ii)
chiến lược và cơ chế công bố thông tin; iii) hướng dẫn cho người sử dụng làm thế
nào để tiếp cận các thông tin/dữ liệu; và (iv) làm thế nào để giám sát việc hoàn
thành trách nhiệm công bố thông tin của những cơ quan có trách nhiệm.
Dự kiến các cơ chế công bố thông tin của Việt Nam, EU và Ủy ban JIC sẽ được triển khai
thực hiện đầy đủ trước khi tiến hành đánh giá độc lập khả năng sẵn sàng vận hành của
hệ thống VNTLAS (Mốc AZ, BA và BB).
3.5.4 Giám sát và đánh giá tác động VPA
Thực trạng hiện nay. Trong Hiệp định có các điều khoản cụ thể về giám sát và đánh giá
tác động. Điều 16 về An toàn Xã hội nêu rõ “nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực
tiềm ẩn, các bên tham gia Hiệp định sẽ tiến hành đánh giá tác động lên đời sống của các
cộng đồng thiểu số và cộng đồng bản địa liên quan, cũng như tác động lên các hộ gia
đình chế biến và ngành công nghiệp gỗ”. Liên quan tới vấn đề này, một trong những
chức năng của Ủy ban JIC sẽ là đánh giá tác động kinh tế, xã hội và môi trường của việc
thực hiện hiệp định và đưa ra những biện pháp thích hợp để giảm thiểu những tác động
tiêu cực có khả năng nảy sinh [Tham chiếu: Phụ lục IX/Phần 2c]. Điều15 của Hiệp định
cũng quy định “Việt Nam sẽ đảm bảo đưa ra một cơ chế giám sát quá trình thực hiện, với
đại diện đến từ các cơ quan nhà nước và các bên liên quan khác nhau”.
Trong giai đoạn đàm phán VPA, một số hoạt động giám sát độc lập và đánh giá tác động
đã được mạng lưới VNGO và các bên liên quan khác thực hiện (Ma trận JIF: Hành động
~ 38 ~
8.1.1 đến 8.1.4). Hiện tại, nhiều dự án FLEGT đang hoạt động hoặc bắt đầu đi vào hoạt
động sẽ tập trung cho đánh giá tác động và giám sát các vấn đề liên quan tới hiệp định
VPA (Ma trận JIF: Hành động 8.1.5 đến 8.1.8). Giám sát quản trị rừng cũng đã được
Chương trình UN REDD thực hiện, chức năng và chi tiết kỹ thuật nằm trong hệ thống
thông tin FORMIS.
Hành động ưu tiên. Các mốc thực hiện trong lĩnh vực hành động này liên quan tới việc
xây dựng các phương pháp tiếp cận có sự điều phối và bổ sung lẫn nhau trong (i) giám
sát quản trị rừng độc lập/có sự tham gia và (ii) đánh giá tác động an toàn xã hội (Mốc
BC). Dự kiến hành động này sẽ được triển khai thông qua Nhóm nòng cốt thực hiện đa
bên và bắt đầu vào năm 2018 trở đi.
Ngoài ra, sẽ có các cơ chế giám sát bổ sung trong đó bao gồm Giám sát thị trường độc lập
(IMM) do EU tuyển dụng và do Tổ chức quốc tế về Gỗ nhiệt đới (ITTO) thực hiện. Cơ chế
giá sát IMM có mục đích hỗ trợ việc thực hiện Hiệp định VPA thông qua tăng cường chất
lượng số liệu thương mại gỗ và hiệu quả của các chương trình phát triển thị trường.
Ngoài ra nó cũng tiến hành thu thập, phân tích, báo cáo và phổ biến thông tin về các xu
hướng và mức độ chấp nhận gỗ được cấp phép FLEGT tại các thị trường trong Liên minh
Châu Âu.
3.6 Nhiệm vụ chiến lược ❻ Chiến lược thông tin, truyền thông và các sản
phẩm, dịch vụ truyền thông
Nhiệm vụ chiến lược này bao gồm hai kết quả chính:
6.1 Thông tin về VPA và VNTLAS được các bên truyền thông một cách hiệu quả
6.2 Các chương trình thông tin, truyền thông cho các nhóm bên liên quan khác nhau được triển khai thực hiện
Thực trạng hiện nay. Trong giai đoạn đàm phán VPA, nhiều hoạt động thông tin, truyền
thông đã được Tổng cục LN và các dự án FLEGT cũng như các bên liên quan khác triển
khai. Đây là những hoạt động bao gồm nhiều sản phẩm thông tin và chương trình truyền
thông khác nhau được thực hiện với khu vực tư nhân, các cộng đồng địa phương và các
nhóm bên liên quan. Nhiều trang web có trụ sở tại Việt Nam chưa thông tin về VPA-
FLEGT qua đó đã được thành lập. Các mối liên kết đã được thiết lập với các cơ quan
truyền thông nhằm đảm bảo các thông tin chuyển tải qua các kênh khác nhau được kịp
thời và chính xác (vd: thống nhất sử dụng thuật ngữ diễn đạt, chia sẻ cách hiểu thống
nhất về kết quả và lợi ích dự kiến của Hiệp dịnh VPA trong tương lai).
~ 39 ~
Chiến lược và hành động ưu tiên. Thông tin, truyền thông về VPA và VNTLAS sẽ tiếp
tục là vấn đề quan trọng trong giai đoạn chính thức thực thi Hiệp định. Về mặt này, đã có
nhiều hành động ưu tiên và các mốc được xác định (xem thêm Hình 2.1).
Mốc BD: Giai đoạn đầu tiên là việc triển khai một đợt đánh giá toàn diện về thông
tin của các bên liên quan làm cơ sở để xây dựng một Chiến lược thông tin và
truyền thông. Đánh giá nhu cầu và chiến lược thông tin sẽ được thực hiện cho các
nhóm đối tượng độc giả liên quan cả trong và ngoài nước. Chiến lược sẽ được
chia làm hai giai đoạn: nội dung của giai đoạn một sẽ dựa trên gói tài liệu VPA
phiên bản cuối và nội dung của giai đoạn hai sẽ dựa trên các tài liệu pháp lý và
quy định thực hiện VNTLAS đã được phê duyệt. Hành động này sẽ bắt đầu trong
năm 2017 và được điều phối thông qua Nhóm nòng cốt đa bên thực hiện
Mốc BE: Dựa trên gói tài liệu VPA bản hoàn chỉnh cuối cùng (Mốc B), dự kiến Tổng cục
LN sẽ xây dựng một bộ tài liệu thông tin chuẩn cho cả phía VN và EU cùng phổ biến. Mục
đích của các tài liệu chuẩn thông tin là để đưa ra những lý giải và hiểu biết rõ ràng về nội
dung của VPA và VNTLAS theo những hình thức phù hợp với nhu cầu của các nhóm đối
tượng độc giả cả trong và ngoài nước. Tài liệu chuẩn sẽ được sản xuất bằng cả hai thứ
tiếng Anh và tiếng Việt. Dự kiến đầu và và hỗ trợ cho hành động này sẽ được thực hiện
qua Nhóm nòng cốt thưc hiện đa bên.Như thể hiện trong Hình 3.2 trên đây, Chiến lược
thông tin, truyền thông sẽ gắn với nhiều nội dung của Khung thực hiện chung JIF, trong
đó bao gồm: thông tin, đào tạo, tập huấn và các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật cho khu vực tư
nhân (trong Nhiệm vụ chiến lược 4); vươn tới lãnh đạo các cơ quan cấp tỉnh và chính
quyền, cộng đồng địa phương cũng như khu vực tư nhân ngoài nội địa (trong Nhiệm vụ
chiến lược 7); và các dịch vụ và thông tin trực tuyến.
Các dịch vụ và thông tin trực tuyến
Nhiều trang web có trụ sở tại Việt Nam đã được thành lập, cung cấp thông tin về VPA-
FLEGT cho các nhóm đối tượng khác nhau, trong đó phải kể tới trang web của Tổng cục
LN, trang web của các hội ngành gỗ, các tổ chức VNGO và các dự án FLEGT (Ma trận JIF:
lĩnh vực hành động 6.4). Ngoài ra thông tin về VPA của Việt Nam cũng được đăng tải
trên trang web của nhiều tổ chức quốc tế (như trang về EU-FLEGT do EFI quản lý).
Trong tương lai, cần tập trung cho các vị trí phù hợp của các kho lưu trữ thông tin trực
tuyến về tài liệu pháp lý. Quy đinh và hướng dẫn thực hiện VNTLAS vv… cho các nhóm
đối tượng khác nhau sử dụng (Mốc BF).
3.7 Nhiệm vụ chiến lược ❼ Cơ chế thu hút, tiếp cận và phối hợp các bên liên quan
Nhiệm vụ chiến lược này bao gồm năm kết quả chính:
~ 40 ~
7.1 Các cơ chế tham gia và điều phối đa bên liên quan được thành lập và được hỗ trợ
7.2 Các sự kiện của Diễn đàn FLEGT về VPA/VNTLAS được khởi xướng thực hiện
7.3 Cơ chế tiếp cận lãnh đạo các cơ quan cấp tỉnh và chính quyền địa phương
7.4 Cơ chế tiếp cận các cộng đồng địa phương và các tổ chức CSO
7.5 Cơ chế tiếp cận các chủ thể thuộc khu vực tư nhân nằm ngoài nội địa
Thực trạng hiện nay. Trong giai đoạn đàm phán VPA, nhiều đợt tham vấn các bên liên
quan và nhiều cơ chế tham vấn đã được triển khai thực hiện. Kể từ năm 2010, hàng loạt
các cuộc hội thảo quốc gia, hội nghị, họp các bên liên quan, các tổ công tác đã được Tổng
cục LN đứng ra tổ chức cho những nội dung khác nhau của Hiệp định. Các hội ngành gỗ
đã đóng vai trò trung gian quan trọng cho sự tham gia của các chủ thể thuộc khu vực tư
nhân vào tiến trình. Trong năm 2012, Mạng lưới VNGO đã được thành lập và tham gia
trong một loạt các hoạt động tham vấn cộng đồng, nghiên cứu viết bản tin chính sách,
đánh giá tác động sinh kế và nghiên cứu giám sát độc lập. Mạng lưới VNGO hiện bao gồm
khoảng 60 thành viên trên cả nước. Các dự án FLEGT cũng là những công cụ thúc đẩy sự
tham gia của bên liên quan và tạo dựng những mối quan hệ mới giữa các nhóm bên liên
quan với nhau trong đó bao gồm các tổ chức CSO, khu vực tư nhân và các cơ quan
truyền thông.
Chiến lược và Hành động ưu tiên. Trong giai đoạn thực hiện cần tăng cường các cơ chế
tham gia và điều phối đa bên liên quan xung quanh Khung thực hiện chung JIF. Cùng với
đó cũng cần mở rộng và lôi kéo sự tham gia của các bên liên quan mà cho tới nay mới chỉ
tham gia hạn chế trong tiến trình. Đặc biệt lãnh đạo các cơ quan cấp tỉnh và chính quyền
cấp địa phương cũng là những nhân tố quan trọng của việc thực hiện thành công
VNTLAS vì thế sẽ cần có một chương trình truyền thông tập huấn giới thiệu thông tin
cho các đối tượng này. Cần tăng cường việc vươn tới các cộng đồng và tổ chức CSO ở địa
phương, tới các hộ trồng rừng và chế biến gỗ phục vụ cho thị trường nội địa của Việt
Nam. Cũng cần có sự tăng cường sự tham gia của các Doanh nghiệp FDI tại Việt Nam,
kết hợp với đó là tăng cường thông tin và mở rộng tới các chủ thể của khu vực tư nhân
trên thương trường quốc tế.
Các hành động trong Nhiệm vụ chiến lược này nhắm tới việc đáp ứng những nhu cầu
trên đây từ đó lôi kéo sự tham gia rộng rãi của các bên liên quan đồng thời tăng cường
việc điều phối xung quanh tiến trình thực hiện Khung hoạt động chung JIF và
VPA/VNTLAS.
3.7.1 Nhóm nòng cốt thực thi đa bên
Trọng tâm của các hoạt động ở phần này là việc thành lập Nhóm nòng cốt thực hiện đa
bên (Mốc BG) như được trình bày tại Hình 3.1 trên đây. Thành viên đại diện, chức năng,
nhiệm vụ và cách thức hoạt động của Nhóm nòng cốt thực hiện đa bên như sau.
~ 41 ~
Đại diện thành viên
Nhóm nòng cốt thực hiện đa bên (sau đây gọi là Nhóm nòng cốt đa bên) bao gồm từ 20
đến 30 thành viên tham gia trên cơ sở tự nguyện, trong đó gồm có đại diện từ các tổ
chức sau đây:
Thành viên chính thức
Các hiệp hội ngành gỗ
Các hội chuyên ngành
Các tổ chức người trồng rừng/chủ rừng
Thành viên Mạng lưới VNGO FLEGT và các Tổ chức XHDS khác
Các viện nghiên cứu và đào tạo
Các cơ quan quản lý dự án FLEGT
Các tổ chức NGO quốc tế và chương trình hợp tác phát triển (ghi chú: những tổ
chức này có thể tự đề cử là thành viên chính thức hoặc quan sát viên)
Các cơ quan xác minh / Tổng cục LN
Quan sát viên
Phái đoàn EU
Các đối tác phát triển
Chức năng và nhiệm vụ
Là tâm điểm cho việc trao đổi thông tin và truyền thông trong việc thực thi VPA-
FLEGT và Khung thực hiện chung.
Đề xuất các vấn đề cho JPC / JIC cân nhắc (được ghi lại trong biên bản họp của
Nhóm nòng cốt đa bên).
Đưa ra ý kiến chuyên môn và phản hồi chi tiết cho việc chuẩn bị và thực thi
VNTLAS.
Tăng cường công tác điều phối và sự hợp lực trong các liên kết hành động của
tiến trình VPA-FLEGT.
Triệu tập các tiểu nhóm khi cần để cùng nhau làm việc về mộtcông việc cụ thể.
Là tâm điểm cho việc điều phối và hỗ trợ sản xuất các tài liệu chuẩn về thông tin,
đào tạo về VPA và VNTLAS.
Đề xuất, thống nhất và hỗ trợ thực hiện các sự kiện của Diễn đàn FLEGT cho các
chủ đề, vấn đề liên quan tới FLEGT, VPA và VNTLAS.
Cung cấp thông tin để cập nhật Ma trận JIF trước mỗi phiên họp của JPC/JIC.
Thành viên Nhóm cũng có trách nhiệm truyền lại thông tin cho đối tác và các bên
liên quan khác của mình
Thể thức hoạt động
~ 42 ~
Nhóm nòng cốt đa bên sẽ tổ chức họp trước mỗi cuộc họp của JPC/JIC (họp định
kỳ) và tổ chức các cuộc họp bất thường khi cần thiết theo yêu cầu đặt ra.
Họp Nhóm nòng cốt đa bên sẽ do Tổng cục LN chủ tọa và đồng chủ tọa bởi một
thành viên Nhóm theo chu kỳ luân phiên. Các đồng chủ tọa sẽ do Nhóm đề cử và
vị trí đó có hiệu lực trong giai đoạn giữa hai phiên họp thường kỳ của nhóm.
Đồng chủ tọa có trách nhiệm hỗ trợ chuẩn bị cho các cuộc họp của Nhóm nòng
cốt đa bên và chịu trách nhiệm ghi biên bản họp Nhóm trong sự điều phối hợp
với Tổng cục LN.
Đồng chủ tọa chịu trách nhiệm trình bày biên bản họp định kỳ nhóm tại cuộc họp
của JEM và JPC/JIC, trong đó bao gồm các vấn đề nảy sinh đệ trình lên Ủy ban
JPC/JIC xem xét.
Nhóm nòng cốt đa bên có thể đề xuất các vấn đề cho JPC/JIC xem xét khi một vấn
đề được một thành viên đề xuất và 2 thành viên khác ủng hộ; biên bản họp nhóm
sẽ ghi lại số người ủng hộ vấn đề nêu ra và số lượng ý kiến phản đối.
Chi phí họp có thể do các thành viên khác nhau của Nhóm đảm nhận theo như
thống nhất trong Nhóm.
Trong đơn đăng ký tham gia Nhóm nòng cốt đa bên, mỗi tổ chức thành viên sẽ cử
một đại diện của mình để làm tâm điểm liên lạc cho tất cả các hoạt động thông
tin, trao đổi với Nhóm và một người thay thế khi vắng mặt.
Liên lạc của Nhóm nòng cốt đa bên sẽ thông qua việc sử dụng một nhóm liên lạc
điện tử. Nhóm sẽ cố gắng trang bị các thiết bị họp trực tuyến để tạo điều kiện cho
những thành viên ở xa không thể tham gia họp trực tiếp.
Tổng cục LN sẽ cử một thư ký và thành viên đồng chủ tọa cũng sẽ cử nhân viên từ
tổ chức của mình để làm thư ký để hỗ trợ cho Nhóm (dự thảo chương trình họp,
thư mời, biên bản họp vv…).
Một trong những chức năng chính của Nhóm nòng cốt đa bên là điều phối và cộng tác
trên nhiều ưu tiên hoạt động được xác định trong khung JIF. Những khu vực hành động
chung nói trên bao gồm:
(i) Các chương trình thông tin, truyền thông đào tạo, tập huấn cho khu vực tư
nhân (Kết quả dự kiến 4.3 / Mốc AP);
(ii) Chiến lược thông tin, truyền thông (Kết quả dự kiến 6.1 / Mốc BD);
(iii) Khởi xướng và tổ chức thực hiện các sự kiện của Diễn đàn FLEGT cho những
vấn đề trong thực thi VPA/VNTLAS (Kết quả dự kiến 7.2 / Mốc BH);
(iv) Đánh giá hiện trạng thông tin được công bố (Kết quả dự kiến 5.3 / Mốc AX); và
~ 43 ~
(v) Cách tiếp cận điều phối thống nhất và bổ trợ cho nhau trong giám sát quản trị
rừng độc lập/có sự tham gia và đánh giá tác động an toàn xã hội (Kết quả dự
kiến 5.4 / Mốc BC).
3.7.2 Các cơ chế tiếp cận và sự kiện của diễn đàn FLEGT
Mục đích của các sự kiện diễn đàn FLEGT là để thu hút sự tham gia rộng rãi của nhiều
bên liên quan, đặc biệt là để thu nhận ý kiến phản hồi về các vấn đề trong việc thực hiện
VNTLAS [tham chiếu: Phụ lục V/ Mục 9.2]. Diễn đàn FLEGT sẽ không phải là một cơ
quan được thiết lập cụ thể mà thay vào đó nó là một cơ chế thu hút sự tham gia rộng rãi
của các bên liên quan trong tiến trình thực thi Hiệp định, trong đó bao gồm lãnh đạo các
cơ quan cấp tỉnh, chính quyền và cộng đồng ở cấp địa phương, cũng như các chủ thể
thuộc khu vực tư nhân ngoài nội địa. Một mục tiêu nữa của diễn đàn này là nhằm tránh
sự trùng lắp hoạt động – trong đó các bên liên quan, các dự án FLEGT khác nhau có thể
tổ chức các hội thảo, sự kiện về cùng chung một chủ đề/vấn đề. Chủ đề của các diễn đàn
này sẽ được Nhóm nòng cốt đa bên thống nhất đề xuất. Một mốc tổng quát đã được đặt
ra cho hành động này – trong đó liên quan tới việc khởi xướng thực hiện các sự kiện của
Diễn đàn FLEGT (Mốc BH).
3.8 Nhiệm vụ chiến lược ❽ Các hoạt động kết nối và thúc đẩy thực hiện VPA-FLEGT
Nhiệm vụ chiến lược này bao gồm bốn kết quả chính:
8.1 Xây dựng các chuẩn mực liên quan cho ngành gỗ về gỗ hợp pháp
8.2 Các nghiên cứu liên quan đến VPA-FLEGT
8.3 Phát triển kỹ thuật liên quan tới thực hiện VNTLAS
8.4 Các chương trình sáng kiến cấp khu vực và xuyên biên giới liên quan tới FLEGT
8.5 Các chương trình sáng kiến cấp khu vực và xuyên biên giới liên quan tới VPA-FLEGT
Có rất nhiều và đa dạng các hành động liên đới và hỗ trợ cho tiến trình VPA-FLEGT trong
nhiệm vụ chiến lược này. Dự báo những hành động, lĩnh vực hành động đó sẽ liên tục có
sự xê dịch và tiến triển theo thời gian. Những thông tin đó sẽ được cập nhật theo định kỳ
trong Ma trận JIF.
~ 44 ~
4.1 Kế hoạch đầu tư và nguồn lực cho Khung JIF
Kinh phí và hỗ trợ kỹ thuật cho các hành động trong Khung JIF đến từ các nguồn khác
nhau, trong đó bao gồm hỗ trợ trực tiếp cho Tổng cục LN, các chương trình hợp tác phát
triển và các dự án FLEGT cũng như một số nguồn khác. Sau khi Hiệp định được phê
chuẩn, ngân sách nhà nước cũng sẽ được phân cho hoạt động của các cơ quan chính phủ
có liên quan tới việc thực hiện VPA.
Khung JIF không đưa ra một kế hoạch tài trợ tổng hợp. Thay vào đó yêu cầu nguồn lực
được xác định trong những phần khác nhau của khung như sau:
- Ma trận JIF xác định các loại hỗ trợ cần cho mỗi hành động và tổ chức hỗ trợ,
cũng như các hành động đã được tài trợ và những hành động cần được tài trợ
thêm.
- Ma trận JIF cũng xác định những hành động trong đó kế hoạch tài chính và đầu tư
chi tiết, cụ thể cần được chuẩn bị (vd: kế hoạch đầu tư tin học (IT) cho các hệ
thống thông tin quản lý cho xác minh, cấp phép và kế hoạch đầu tư cho đào tạo,
tập huấn trên toàn quốc cho các cơ quan xác minh).
- Các yêu cầu hỗ trợ kỹ thuật và tài trợ ngân sách cũng sẽ được đưa vào trong các
Kế hoạch hành động của Ủy ban JPC/JIC.
4.2 Điều phối các đầu vào hỗ trợ kỹ thuật
Khung thực hiện chung JIF sẽ bao gồm các đầu vào Hỗ trợ kỹ thuật (TA) từ nhiều đối tác
phát triển (bao gồm Chương trình UN-REDD, Chương trình GIZ, Chương trình FAO
FLEGT và Ban hỗ trợ EU-FLEGT cùng với các bên liên quan khác). Công tác điều phối
cần đảm bảo các đầu vào TA được lồng gắn một cách hiệu quả trong tiến trình chuẩn bị
các tài liệu pháp lý, quy định thực hiện và việc phát triển hệ thống VNTLAS vv…do Tổng
cục LN chủ trì; đồng thời cũng đảm bảo thiết lập các kênh thông tin, trao đổi rõ ràng
tránh trùng lắp hoạt động và gây ra sự chậm trễ. Việc điều phối Khung JIF sẽ do Tổng cục
LN đảm nhiệm theo một tiến trình như được mô tả trong Hình 4.1.
4. Cách tổ chức thực tế cho khung JIF
~ 45 ~
A. Kênh liên lạc chính thức cho việc chuẩn bị, thực thi và phê duyệt đầu vào hỗ trợ kỹ
thuật (bao gồm các điều khoản tham chiếu, dự thảo báo cáo, báo cáo cuối cùng vv..)
sẽ được thực hiện giữa các Đối tác phát triển và Phó tổng cục trưởng TCLN phụ trách
VPA-FLEGT và Văn phòng thường trực FLEGT.
B. Kênh liên lạc chính thức với EU (phái đoàn EU tại Hà Nội và Tổng vụ Môi trường EU)
về các đầu vào hỗ trợ kỹ thuật (TA) sẽ do Tổng cục LN và Văn phòng FLEGT đảm
trách (vd: chia sẻ các điều khoản tham chiếu và lấy ý kiến của EU cho các báo cáo
TA).
C. Việc chỉ đạo và điều phối công việc liên quan tới các đầu vào hỗ trợ kỹ thuật sẽ do
lãnh đạo Tổng cục LN thực hiện (cụ thể như: thông qua các phòng ban trực thuộc
Tổng cục, Ban dự thảo pháp lý, Ban kiểm soát kỹ thuật).
D. Phía EU sẽ được Ban EU FLEGT (thuộc EFI) hỗ trợ kỹ thuật trong việc phản hồi các
yêu cầu chính thức từ Tổng cục LN đối với các đầu vào TA (vd: nhận xét các điều
khoản tham chiếu và báo cáo).
E. Một số hỗ trợ trực tiếp từ Ban EU FLEGT có thể được sắp đặt thông qua Văn phòng
thường trực FLEGT (vd: các đoàn kỹ thuật của EFI và những hoạt động hỗ trợ khác).
F. Các đối tác phát triển và tư vấn sẽ sẽ cùng với các cơ quan thuộc TCLN và các bên
liên quan khác thực hiện những công việc theo kế hoạch.
G. Các tư vấn cũng sẽ được yêu cầu liên hệ chặt chẽ với Văn phòng thường trực FLEGT
về kế hoạch công việc cũng như các vấn đề khác cần tới sự điều phối.
Hình 4.1 Điều phối các đầu vào hỗ trợ kỹ thuật (TA)
Các đối tác phát triển
(UN REDD, GIZ, FAO…) TCLN
(Phó TCT)
Vă nphòng TT FLEGT
EU
Các vụ của TCLN
Ban kiểm soát, kỹ thuật
Ban dự thảo pháp lý
Tư vấn
Ban EU FLEGT (EFI)
A
B
C
D
E
F
G
~ 46 ~
Phụ đính 1. Ma trận hoạt động JIF Xem file đính kèm Phụ đính. Các bước chuẩn bị Khung JIF
05/2017 Thảo luận giữa VN và EU về khuôn khổ, nội dung và các nhiệm vụ chiến lược của Khung JIF tại TWG11
05/2017 Họp các bên liên quan để Trình bày đề cương, nhiệm vụ chiến lược và định dạng của Ma trận Khung JIF; và giới thiệu Nhóm nòng cốt thực thi đa bên
06/2017 Các bên liên quan đóng góp đầu vào cho Ma trận JIF
07/2017 Ma trận JIF được gửi cho các bên liên quan lấy ý kiến nhận xét và đóng góp bổ sung
09/2017 Dự thảo lần 1 Khung JIF và Ma trận được gửi cho EU và các bên liên quan lấy ý kiến nhận xét
09/2017 Họp Nhóm nòng cốt thực thi đa bên để Trình bày và tiếp nhận phản hồi cho dự thảo lần 1 Khung JIF
10/2017 Tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ các bên liên quan
10/2017 Tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ EU
11/2017 Họp Nhóm nòng cốt thực thi đa bên để phản hồi về những đề nghị sửa đổi đối với khung JIF; và để thống nhất cách thức đại diện, chức năng và thể thức hoạt động của Nhóm nòng cốt đa bên
11/2017 Hoàn thiện dự thảo lần 2 cho Khung JIF
11/2017 Trình bày Khung JIF cho phiên họp đầu tiên của Ủy ban chuẩn bị chung