KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG...
-
Upload
nguyen-bui-anh-dung -
Category
Documents
-
view
226 -
download
0
Transcript of KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG...
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
1/104
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI------------
TRẦN HOÀNG DƯƠNG
KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨUẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG ĐẾN SINH TRƯỞNG,
PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CÓI NGUYÊN LIỆU
TRONG VỤ MÙA TẠI KIM SƠN – NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60 62 01
Người hướng dẫn khoa học: TS. NINH THỊ PHÍP
HÀ NỘI - 2012
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
2/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị, mộtcông trình nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đều đã được cảm ơn. Trong luận văn tôi sử dụng các thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau, các thông tin trích dẫn được sử dụng đều được ghi rõ các nguồn
gốc, xuất xứ.
Tác giả luận văn
Trần Hoàng Dương
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
3/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản
thân, tôi còn nhận rất nhiều sự giúp đỡ quý báu khác.Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Ninh Thị Phíp đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ, dìu dắt tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo và cán bộ Viện sau đại học, Khoa
Nông học, Bộ môn Cây Công nghiệp - Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội
đã quan tâm và tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các tập thể, cá nhân, bạn bè vàngười thân đã động viên khích lệ tôi trong thời gian học tập tại trường và
thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn
Trần Hoàng Dương
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
4/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… i
MỤC LỤC
TrangLỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
1. MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
2. Mục đích và yêu cầu................................................................................... 3
2.1. Mục đích.......................................................................................... 3
2.2. Yêu cầu ........................................................................................... 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................. 4
3.3. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 4
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................. 5
2.1. Tình hình sản xuất cói trên thế giới và Việt Nam..................................... 5 2.1.1. Tình hình sản xuất cói trên thế giới ............................................... 5
2.2.2. Tình hình sản xuất cói ở Việt Nam ............................................... 5
2.2. Giới thiệu chung về cây cói ..................................................................... 8
2.2.1. Nguồn gốc và phân loại ................................................................ 8
2.2.2. Đặc điểm thực vật học của cây cói................................................ 9
2.2.3. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây cói .................... 11
2.2.4. Yêu cầu sinh thái của cây cói...................................................... 16
2.3. Những kết quả nghiên cứu cói ở Việt Nam............................................ 18 PHẦN 3. ĐỊA ĐIỂM – NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......25
3.1. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 25
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 25
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 25
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
5/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… ii
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 25
3.5. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm ......................................... 29
3.6. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 30
3.7. Các chỉ tiêu về mức độ sâu bệnh và khả năng chống đổ ....................... 32
3.8. Phương pháp lấy mẫu và xử lý số liệu ................................................... 33
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 34
4.1. Khả năng sinh trưởng, phát triển của các mẫu giống cói địa phương ......... 34
4.1.2. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các mẫu giống cói ......... 40
4.1.3. Khả năng hình thành tiêm hữu hiệu của các mẫu giống cói ........ 45
4.1.4. Khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh của các mẫu
giống cói ..................................................................................... 47
4.1.5. Năng suất và chất lượng của các mẫu giống cói.......................... 51 4.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển của cói
nguyên liệu tại huyện kim sơn .............................................................. 55
4.2.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiều
cao và đường kính thân khí sinh của hai mẫu cói ........................ 55
4.2.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng ra mầm và hình
thành tiêm hữu hiệu .................................................................... 58
4.2.3. Khả năng chống chịu với điệu kiện ngoại cảnh của hai
mẫu giống cói ............................................................................ 61 4.2.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và tỷ lệ cói dài ........ 63
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 67
5.1. Kết luận................................................................................................. 67
5.2. Đề nghị.................................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 69
PHỤ LỤC .................................................................................................... 72
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
6/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TrangBảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng cói của Việt Nam từ năm
2006 - 2009 .................................................................................6
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng của một số tỉnh trồng cói
chính ở Việt Nam ( 2006 -2009)..................................................7
Bảng 3.1. Nguồn gốc các mẫu giống cói trong thí nghiệm.........................26
Bảng 4.1. Đặc điểm thực vật của các mẫu giống cói..................................34
Bảng 4.2. Đặc điểm ra hoa, làm quả của các mẫu giống cói ......................37
Bảng 4.3. Động thái tăng trưởng chiều cao (cm) của các mẫu giống cói ........41
Bảng 4.4. Tốc độ tăng trưởng chiều cao của các mẫu giống cói.................42
Bảng 4.5. Động thái đâm tiêm (tiêm/m2) của các mẫu giống cói ...............44
Bảng 4.6. Số tiêm hữu hiệu và vô hiệu của các mẫu giống cói...................46
Bảng 4.7. Mức độ nhiễm sâu đục thân và bệnh héo vàng của các mẫu
giống cói tại thời điểm thu hoạch...............................................48
Bảng 4.8. Khả năng chống đổ và màu sắc sợi của các mẫu giống cói ........50
Bảng 4.9. Năng suất thực thu và tỷ lệ tươi/khô của các mẫu giống cói ......51
Bảng 4.10. Tỷ lệ các loại cói trong các mẫu cói...........................................53
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ tăng trưởng.................56
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái tăng trưởng
đường kính thân khí sinh ...........................................................58
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng ra mầm của cói.......59
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số tiêm tại thời điểm thu
hoạch của hai mẫu giống cói .....................................................60
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến mức độ nhiễm sâu đục
thân và bệnh héo vàng ...............................................................62 Bảng 4.16. Màu sắc và khả năng chống đổ của một số mẫu giống cói.........63
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến năng suất và tỷ lệ khô
tươi của hai giống cói ................................................................64
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của mật độ trồng phẩm cấp cói của 2 giống cói.......65
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
7/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tốc độ tăng trưởng chiềucao thân khí sinh của cói ...........................................................57
Hình 4.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng ra mầm của cói.......59
Hình 4.3. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số tiêm tại thời điểm
thu hoạch...................................................................................61
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
8/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Từ viết tắt
1 Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn2 MĐ Mật độ
3 CBN Cói bông nâu
4 CBTDĐ Cổ khoang bông trắng dạng đứng
5 STT Số thứ tự
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
9/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 1
1. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây cói (Cyperus malaccensis L,) là cây công nghiệp đặc sản của
vùng ven biển nhiệt đới, dùng để dệt chiếu và sản xuất các mặt hàng tiểu thủ
công mỹ nghệ đặc sắc như thảm, túi… Từ rất xa xưa nhân dân ta đã biết tận
dụng cây cói để chế biến các sản phẩm phục vụ đời sống con người. Ngày
nay các sản phẩm cói rất đa dạng và đã trở nên rất quen thuộc với mọi tầng
lớp nhân dân, mọi địa phương, ngày càng có giá trị cao hơn khi xu hướng ưu
tiên sử dụng các sản phẩm tự nhiên thay thế cho các sản phẩm tổng hợpnhân tạo, chính vì vậy nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ cói ngày càng lớn.
Trong những năm gần đây do nhu cầu các sản phẩm từ cói và doanh
thu mang lại cho người trồng cói liên tục tăng, cùng với việc đầu tư, áp dụng
các tiến bộ khoa học (giống, các biện pháp canh tác, bảo vệ thực vật…) nên
diện tích, sản lượng cói liên tục tăng. Nhưng biến động diện tích và sản
lượng cói không đều theo các địa phương, chủ yếu là do sự biến động về thịtrường, trước hết là thị trường cói nguyên liệu.
Ninh Bình là vùng cói lớn ở miền Bắc Việt Nam, trong những năm
gần đây đã có chính sách hỗ trợ phát triển vùng nguyên liệu cói, tuy nhiên
cho đến nay diện tích trồng cói mới chỉ đạt một phần nhỏ so với kế hoạch
đặt ra là do cây lúa vẫn còn đóng vai trò quan trọng đối với thu nhập của
nông dân. Mặc dù cây cói đang được coi là cây hàng hoá chiến lược nhiềutiềm năng của tỉnh. Tuy nhiên, nhiều hộ nông dân vẫn chưa mặn mà với việc
chuyển đổi từ lúa sang cói vì nghề trồng cói rất vất vả, áp lực về lao động
khi thu hoạch, giá cả rất bấp bênh…
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
10/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 2
Kim Sơn là một huyện đồng bằng ven biển của tỉnh Ninh Bình, có địa
hình tương đối bằng phẳng chia làm hai vùng rõ rệt là vùng đồng bằng và
vùng ven biển. Vùng ven biểu chịu ảnh hưởng của chế độ nhật chiều không
đều, biên độ trung bình 1,4m, lớn 2- 2,5m. Hệ thống sông ngòi dày đặc,trong đó có 2 con sông lớn là sông Đáy ở phía đông và sông Càn ở phía nam
của huyện, Hệ thống sông ngòi dọc ngang thuận lợi cho công tác thủy lợi,
thau chua rưa mặn, sản xuất, giao thông và đời sống của nhân dân. Điều
kiện tự nhiên ở đây cùng phù hợp cho sự phát triển của cây cói. Cây cói đã
trở thành cây công nghiệp tiên phong, có giá trị kinh tế cao trên vùng đất
mặn mới khai hoang ven biển, cửa sông, chất lượng cói ở Kim Sơn được
đánh giá rất cao với độ bền, dẻo, óng đẹp tự nhiên phù hợp với việc chế tác
các sản phẩm thủ công mỹ nghệ đã được người tiêu dùng trong nước và
ngoài nước ưa chuộng. Tuy nhiên, một vài năm gần đây, thị trường trong
nước và thế giới đã có nhiều thay đổi, thị hiếu người tiêu dùng ngày càng
đòi hỏi những sản phẩm cói có tính độc đáo hơn, tinh tế hơn về chất lượng.
Đồng thời giá cả cạnh tranh là một vấn đề sống còn của các doanh nghiệp.
Trong khi đó, đầu tư để phát triển ngành cói chưa được chú trọng, nên khoa
học công nghệ còn chưa tiếp cận được sản xuất, do đó thị trường cói Việt
Nam mấy năm gần đây hết sức khó khăn. Một trong những khó khăn cần
giải quyết hiện nay là phải nghiên cứu để tìm ra được các biện pháp kỹ thuật
phù hợp nhằm thúc đẩy sản xuất cói phát triển. Trong đó, vấn đề về công tác
phát triển giống cói, chọn tạo ra bộ giống cói phù hợp là hết sức cần thiết là
tiền đề để thúc đẩy ngành cói phát triển.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên, kế thừa những kết quả
nghiên cứu từ đề tài độc lập cấp nhà nước về “ứng dụng các giải pháp sinh
học trong tuyển chọn, phục tránh giống cói và xây dựng quy trình thâm canh
tổng hợp nhằm phát triển cói bền vững hiệu quả cao tại các vùng trồng
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
11/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 3
cói”do PGS.TS. Nguyễn Tất Cảnh làm chủ nhiệm , dưới sự hướng dẫn của
TS. Ninh Thị Phíp – Bộ môn cây Công Nghiệp – Trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội chúng tôi tiếp tục tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát một
số mẫu giống cói và nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh
trưởng, phát triển và năng suất cói nguyên liệu trong vụ mùa tại Kim Sơn
– Ninh Bình”.
2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích
- Xác định được một số mẫu giống cói triểm vọng có năng suất, phẩm
cấp cao phù hợp và xác định được mật độ trồng giống cói bông trắng dạngđứng và giống cói bông nâu thích hợp cho vùng sản xuất cói Kim Sơn -
Ninh Bình.
2.2. Yêu cầu
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và phân cấp
của một số mẫu giống cói thu thập được.
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trưởng phát
triển, năng suất và phẩm cấp của giống cói bông trắng dạng đứng và giống
cói bông nâu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác định có cơ sở khoa học đặc điểm thực vật, hình thái và sinh
trưởng, phát triển của các mẫu giống cói làm cơ sở dữ liệu trong công tác
chọn tạo giống cói phù hợp với các vùng sinh thái.
- Xác định mật độ trồng cói thích hợp góp phần hoàn thiện quy trình
thâm canh cói tăng năng suất.
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
12/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 4
- Kết quả của đề tài sẽ bổ sung tài liệu cho công tác nghiên cứu khoa
học và giảng dạy đối với cây cói tại các Trường và Viện nghiên cứu về
Nông nghiệp.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Xác định được mật độ trồng cói thích hợp và xác định được các mẫu
giống cói có năng suất cao, chất lượng tốt từ các mẫu giống cói đang được
trồng ở địa phương. Góp phần tăng năng suất, mở rộng diện tích trồng cói
tại địa phương, phát triển một nền nông nghiệp bền vững.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài thực hiện đánh giá khả năng sinh trưởng của các mẫu giống cói
trong vụ mùa năm 2011 tại Kim Sơn -Ninh Bình.
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
13/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 5
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình sản xuất cói trên thế giới và Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất cói trên thế giới
Cây cói có nguồn gốc từ vùng Đông Nam Á, nhưng hiện nay vùng
phân bố mở rộng tới phía Tây là Irăc, Ấn Độ; phía Bắc tới Nam Trung
Quốc; phía Nam tới châu Úc. Cói cũng được du nhập vào Braxin để làm
nguyên liệu đan lát, Thị trường tiêu thụ các hàng thủ công mỹ nghệ từ cói và
các nguyên liệu tự nhiên trên thế giới ngày càng ổn định và mở rộng, lớn nhất
là thị trường Mỹ, EU và Nhật Bản. Các mặt hàng thủ công mỹ nghệ từ cói thịtrường EU tăng 14%, Mỹ tăng 8% và trên toàn thế giới tăng khoảng 4%.
Các nước như Trung Quốc, Nhật Bản hầu hết không sản xuất cói chẻ,
các nước này chủ yếu trồng cói không chẻ thuộc họ bấc ( Juncaceacea), kĩ
thuật sản xuất cũng có nhiều điểm khác biệt như: cói thu hoạch hàng năm,
không lưu gốc, không mất thời gian, nhân công cho công đoạn chẻ cói và
cói thân tròn có khả năng bảo quản được lâu hơn.
2.2.2. Tình hình sản xuất cói ở Việt Nam
Theo báo cáo tổng quan về ngành Cói Việt Nam của Trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội, cả nước có 26 tỉnh, thành sản xuất cói, tập trung ở ba
vùng lớn là vùng đồng bằng ven biển Bắc bộ (Thái Bình, Hải Phòng, Ninh
Bình, Nam Định), vùng ven biển Bắc Trung bộ (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh…) và vùng ven biển Nam bộ (Trà Vinh, Vĩnh Long, Long An, Đồng
Tháp).[ 2]
Tổng diện tích khoảng 13,800 ha, sản lượng mỗi năm đạt 100,000 tấn,
Ở miền bắc, nơi được coi là cói có chất lượng tốt nhất và có diện tích cói lớn
nhất là huyện Nga Sơn, Thanh Hóa, với khoảng 23,000 tấn/năm.
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
14/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 6
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng cói của Việt Nam
từ năm 2006 - 2009
NămDiện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(nghìn tấn)
2006 12,3 73,2 90,0
2007 13,8 71,6 98,8
2008 11,7 72,4 84,8
2009 10,3 73,5 75,7
(Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2011)
Qua bảng 2.1. cho thấy từ năm 2006 đến năm 2009 diện tích, sảnlượng, năng suất của cói nước ta luôn có sự biến động.
Về diện tích: Năm 2007 diện tích trồng cói nước ta là 13,8 nghìn ha,
tăng so với năm 2006 là 1,5 nghìn ha, nhưng đến năm 2009 diện tích trồng
cói lại giảm đi so với năm 2008 là 1,4 nghìn ha.
Về năng suất và sản lượng: Từ năm 2006 – 2009 năng suất cói của
nước ta luôn có sự biến đổi, năm 2009 năng suất cói là 73,5 tạ/ha là năm có
năng xuất cao nhất từ trước tới nay, tăng so với năm 2008 là 1,1tạ/ha, so với
năm 2007 giảm 1,9 tạ/ha, điều này được giải thích vì trong những năm gần
đây nhu cầu thị trường tăng đối với các mặt hàng có nguồn gốc tự nhiên, giá
cói nguyên liệu tăng nên người ta đã chú trọng đến thâm canh, áp dụng các
tiến bộ khoa học làm cho năng suất cói đang có xu hướng tăng lên, năm
2009 sản lượng cói đạt thấp nhất là 75,7 nghìn tấn, giảm so với năm 2006 là14,30 nghìn tấn. Sở dĩ, có sự thay đổi này là do năm 2009 diện tích giảm
dẫn đến sản lượng cói giảm, năm 2007 sản lượng cói cao nhất đạt 98,80
nghìn tấn/ha do có diện tích trồng và năng suất cao.
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
15/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 7
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng của một số tỉnh trồng cói
chính ở Việt Nam ( 2006 -2009)
Diện tích
(1000 ha)
Năng suất
(tạ/ha)
Sản lượng
(1000 tấn)Tỉnh
2007 2008 2009 2007 2008 2009 2007 2008 2009
Thái Bình 0,3 0,2 0,1 120 115 100 3,6 2,3 1,0
Ninh Bình 1,0 0,6 0,4 66 61,7 80 6,6 3,7 3,2
Thanh Hóa 5,5 5,1 4,4 72,7 68,6 68,9 40,0 35,0 30,3
Quảng Nam 0,3 0,2 0,2 56,7 75 70 1,7 1,5 1,4
Bình Định 0,4 0,3 0,3 55 70 70 2,2 2,1 2,1Long An 0,5 0,4 0,4 68 87,5 67,5 3,4 3,5 2,7
Vĩnh Long 1,4 1,2 1,10 85 95,8 100 11,9 11,5 11
Bến TRe 0,60 0,50 0,40 70 72 82,5 4,2 3,6 3,3
Trà Vinh 1,9 1,4 1,4 71,6 73,6 73,6 13,6 10,3 10,3
( Nguồn: Bộ NN & PTNT năm 2011)
Qua bảng 2.2. cho thấy, tỉnh trồng cói nhiều nhất là Thanh Hóa vớidiện tích năm 2009 là 4,4 nghìn ha và đây cũng là tỉnh có sản lượng cói cao
nhất, tiếp đến là Trà Vinh và Vĩnh Long với diện tích lần lượt là 1,1và 1,4
nghìn ha, Tỉnh có năng suất cói cao nhất là Thái Bình với 100 tạ/ha nhưng
sản lượng không nhiều do diện tích trồng không lớn.
Tuy nhiên, hiện nay sản xuất cói gặp không ít khó khăn ảnh hưởng
không nhỏ đến ngành sản xuất cói như nhiệt độ quá cao, mưa nhiều, năm
2010 do nắng hạn kéo dài trong nhiều tháng, kết hợp với sâu bệnh phá hoại,
nên năng suất cói của gần 3500 ha nguyên liệu huyện Nga Sơn - Thanh Hóa
giảm đáng kể dẫn đến các cơ sở sản xuất kinh doanh mặt hàng cói luôn ở
tình trạng thiếu nguyên liệu, giá cói nguyên liệu tăng cao (15000 đ/kg).
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
16/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 8
Thêm vào đó, những khó khăn về thị trường năm 2007, 2008 là
những khó khăn đối với ngành cói, giá bán nguyên liệu hiện nay không ổn
định và thấp, nguyên nhân dẫn tới tình trạng này là do chất lượng cói không
cao, các cơ sở thủ công thay thế cói bằng nguyên liệu lục bình (bèo tây), thịtrường tiêu thụ không ổn định, Trung Quốc là thị trường tiêu thụ chủ yếu
của cây cói thì lại không ký hợp đồng thu mua dài hạn.
Giá phân bón và nhân công lao động chế biến cói tăng cao trong khi
giá cói không tăng mà có xu hướng giảm mạnh là khó khăn rất lớn đối với
người trồng cói.
Cói bị nhiều loại sâu bệnh phá hại, làm năng suất cũng như chấtlượng cói bị giảm.
Hiện nay, trong kỹ thuật canh tác vẫn duy trì các giống cũ, canh tác
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, làm cỏ, bón phân sau mỗi đợt thu hoạch để
cho cói tự mọc cho đến khi cói thu hoạch trong vòng nhiều năm, Sự du nhập
các giống cói mới có chất lượng cao về địa phương làm các giống cói bị
thoái hóa, thân cói ngắn, mềm nhỏ, các giống cói hiện nay được gieo trồng
là giống cói bông trắng và bông nâu (Hội thảo ngành cói Việt Nam - hợp tác
để tăng trưởng năm 2008).
2.2. Giới thiệu chung về cây cói
2.2.1. Nguồn gốc và phân loại
*/Nguồn gốc
Cây cói thuộc họ cói Cyperaceae là cây công nghiệp hàng năm dùng
để dệt chiếu và sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ mang bản sắc văn
hóa vùng ven biển nhiệt đới, theo sách Vân Đài loại ngữ của Lê Quý Đôn
cách đây khoảng năm thế kỷ nhân dân ta đã biết trồng cói và dệt chiếu.
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
17/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 9
Nghề dệt chiếu đã có từ thời Lê Thánh Tông (1460-1479) do Phạm Đôn Lễ
đưa từ Quảng Tây (Trung Quốc) (Đoàn Thị Thanh Nhàn & cs, 1996).
Cây cói có nguồn ngốc từ đông Nam Á nhưng hiện nay phân bố đã
được mở rộng: Phía Tây tới I Rắc, Ấn Độ, phía Bắc tới Nam Trung Quốc,
phía Nam đến Inđônêxia, Châu Úc, cói còn được nhập vào Braxin để làm
nguyên liệu giấy và đan lát (Hoàng Văn Hộ, 2003).
*/Phân loại cây cói
Trong hệ thống phân loại thực vật, cây cói được phân loại như sau:
Giới (regnum): Plantae
Ngành (divisio): Magnoliophyta
Lớp (class): Liliopsida
Bộ (ordo): Cyperales
Họ (familia): Cyperaceae
Phân họ (subfamilia): Cyperoideae
Chi (genus): Cyperus Tên khoa học: Cyperus malaccensis Lam
Bộ cói có khoảng 70-95 chi với 3800-4000 loài, phân bố rộng rãi
khắp nơi, đặc biệt là ở vùng ôn đới và hàn đới.
Tại Việt Nam, hiện biết 28 chi và trên 300 loài, trong họ cói
(Cyperaceae) phổ biến nhất là loài Cyperus malaccensis Lam với 2 giống:
Giống cói bông trắng dạng đứng và giống cói bông trắng dạng xiên.
2.2.2. Đặc điểm thực vật học của cây cói
Cây cói chia làm 2 bộ phận rõ rệt: Bộ phận dưới mặt đất (thân ngầm)
và bộ phận trên không (thân khí sinh).
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
18/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 10
2.2.2.1 Rễ cây
Rễ cói có 3 loại: Rễ ăn sâu có tác dụng hút chất khoáng ở dưới sâu, rễ
ăn ngang hút chất mầu ở mặt đất và rễ ăn nổi hút chất dinh dưỡng hòa tan
trong nước.
Rễ mọc ra từng đợt xung quanh thân ngầm, theo sự phát triển thân ngầm
mọc dài trước, rễ mọc dài sau, động thái vươn dài của rễ lúc đầu nhanh về sau
chậm dần, rễ lúc non mầu trắng, già chuyển sang mầu nâu hồng, khi chết mầu
đen, rễ sống được 3 tháng, rễ con và rễ nhánh thường chết trước rễ cái.
Cói trồng trong đất ngập nước sâu lâu ngày, nơi có nồng độ muối cao
hoặc đất chua thì bộ rế phát triển kém.
2.2.2.2 Nhánh hút và thân ngầm
Những mầm ăn dưới mặt đất gọi là nhánh hút, nhánh hút già đi thành
thân ngầm, nhánh hút và thân ngầm đều có đốt, mỗi đốt có vẩy (vẩy là hình
thức thoái hóa của lá).
Thân ngầm vừa giữ chức năng của thân vì có mắt có khă năng nẩy mầm,
vừa giữ chức năng tích lũy và dự trữ, nhánh hút và thân ngầm dùng để nhân
giống vô tính.
Thân ngầm mầu trắng hồng (cói non), mầu trắng vàng (cói già), thân
ngầm tồn tại qua nhiều lứa cói thì mầu thân càng sẫm mầu đi.
2.2.2.3 Thân khí sinh
Nằm sát mặt đất, chỉ có đốt trên cùng vươn dài lên tận cùng có mang
lá (lá mác), hoa nở giữa lá mác.
Đoạn cuối thân khí sinh dưới lá mác có một ngấn trắng gọi là khoang cổ
(chỉ có cói bông trắng và bông nâu mới có, cói ba cạnh không có ngấn trắng),
thân khí sinh cao hay thấp là do nước và phân quyết định: Bị hạn, bị mặn nhiều
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
19/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 11
và thiếu màu thì thân khí sinh thấp, đủ nước đủ phân thì thân khí sinh cao.
Nồng độ muối thích hợp để thân khí sinh phát triển là 0,09 – 0,2,
nồng độ càng tăng số thân khí sinh giảm dần, nồng độ 1% cây vẫn sống
nhưng chiều cao thấp, đường kính nhỏ và thời gian sinh trưởng chậm (cói
bãi 1 năm 1 vụ, cói đồng 1 năm có thể 3 vụ, bình thường là 2 vụ).
Về mật độ: Mật độ càng dày thì chiều cao càng lớn, đường kính thân
và độ chênh lệch gốc ngọn càng bé, số tiêm trên đơn vị diện tích tăng, số
ngày sinh trưởng dài, động thái sinh trưởng nhanh, cói lâu xuống bộ; mật độ
dày ánh sáng thiếu, gốc kéo dài, cây cói vươn cao, những tiêm về sau vươn
dài hơn tiêm mọc trước. Mật độ dày quá, phân bón không thích hợp cói sẽyếu và ngả cây cho phẩm chất kém.
2.2.2.4 Lá
Lá hình thành cùng với sự hình thành của lóng. Lá cói phát triển từ
dưới lên: Lá vẩy hình thành sớm rồi đến lá bẹ cuối cùng là lá mác.
Lá vẩy bảo vệ thân ngầm, lá bẹ bảo vệ thân ngầm và miền sinh trưởng
của thân khí sinh đồng thời làm nhiệm vụ quang hợp, là mác có nhiệm vụquang hợp và bảo vệ hoa.
Lá vẩy và lá bẹ ở dưới nhỏ, những lá ở trên to, lá mác thì trái lại, về
tuổi thọ của lá, lá vẩy sống ngắn nhất rồi đến lá mác, sống lâu nhất là lá bẹ,
khi lá mác chết thì cói xuống bộ, lụi và chết.
2.2.3. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây cói
Vòng đời cây cói ngắn (3 – 4 tháng ) mà tuổi thọ của đám cói rất lâu,có đám cói tồn tại 60 – 70 năm.
Tùy theo điều kiện canh tác, tính chất đất đai, độ phì, lượng mưa, khí
hậu và chế độ chăm sóc mà cây cói có sự diễn biến khác nhau.
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
20/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 12
Trồng thưa đất đai mầu mỡ thân ngầm to, vươn dài và cho thân khí sinh
to, thấp, đất đai mầu mỡ, trồng dày thì thân ngầm to, đốt ngắn, kết quả cho thân
khí sinh nhỏ và cao, kỹ thuật canh tác tốt, cho thân khí sinh đanh và tròn.
Trồng cói nơi nước ngọt cọng to và dài, trồng nơi nước lợ cọng dài và
đanh, nơi nước mặn cọng cói vừa đanh vừa ngắn.
Cắt cói vụ xuân tỉ lệ tươi/ khô cao, cắt cói ở vụ mùa tỉ lệ tươi/ khô
thấp, cói cắt sớm tỉ lệ tươi/ khô cao, cắt muộn (cói đã xuống bộ) tỉ lệ tươi/
khô thấp, bãi trồng cói mà thiếu nước cói khó đâm tiêm, nhưng nước cao cói
đâm tiêm lại kém, nhiệt độ cao cói mau xuống bộ, nhiệt độ thấp cói chậm
phát triển, gió nhẹ, mưa giông nhiều cói phát triển tốt, gió đông bắc (gió heomay) cói chóng tàn.
2.2.3.1 Thời kỳ vươn dài của thân ngầm
Mỗi thân ngầm có 4 mầm: Mầm 1 và 2 luôn luôn ở trạng thái hoạt
động mầm 3 và 4 ở trạng thái ngủ được lá vẩy và lá bẹ bảo vệ, trong điều
kiện ngoại cảnh bất lợi (ngập nước, nồng độ muối cao ,,, ) thì mầm 1 và 2 bị
hại, mầm 3 và 4 được bảo toàn, khi có điều kiện thuận lợi lại phát triển tốt.
Sự vươn dài hay ngắn của thân ngầm là do miền sinh trưởng nằm ở
phía dưới mỗi lóng, nó được bảo vệ bởi lá vẩy hay lá bẹ, lóng vươn càng dài
thân ngầm càng dài. Ngoài ra nó còn thụ thuộc vào mật độ, đất đai, mực
nước, mầm 1 và 2 của thân ngầm vươn dài hơn mầm 3 và 4 trong điều kiện
năm đầu mới trồng.
Ở độ sâu 15cm, thân ngầm sinh trưởng chậm và yếu, gầy và có xu hướng
vươn dài lên mặt đất, thân ngầm sinh trưởng thích hợp ở độ sâu 3 đến 5cm.
Cói trồng ở đất khô, thân ngầm sinh trưởng được ở độ sâu 4 đến 5cm, trong
khi đó trồng ở ruộng có nước thân ngầm đã sinh trưởng ở độ sâu 2 đến 3cm,
Ruộng cói có mực nước sâu, sau khi cắt bị ngập nước lâu ngày, mầm
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
21/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 13
1 và 2 bị thối; rút nước cạn cói mọc lên toàn cọng bé, đó chính là mầm 3 – 4
phát triển thành.
Cói trồng ở ruộng sâu thì sự phát triển phụ thuộc vào đoạn hở trên
mặt nước của thân khí sinh nhiều hay ít, ở chân nước sâu nếu cấy mống dài
(đoạn hở của thân khí sinh dài) thì cói đâm tiêm mạnh.
Trong sản xuất, yêu cầu thân ngầm to để tích lũy chất dự trữ được
nhiều, sau này cho cây cói dài và dẻo, Còn độ vươn dài của lóng cần ngắn,
càng ngắn sẽ cho nhiều tiêm mọc lên, thân khí sinh sẽ bé và dài – đó là yêu
cầu của thị trường. Muốn thế, khi cấy cần đảm bảo độ sâu 3 đến 5cm, mực
nước 2 đến 3 cm, với điều kiện đất đai mầu mỡ và khi nhổ mống, cần bảo vệmầm 1 và 2 (tránh nhổ đứt thân ngầm).
2.2.3.2. Thời kỳ đâm tiêm và quy luật đẻ nhánh
Thời kỳ đâm tiêm và quy luật để nhánh chiếm một thời gian dài trong
quá trình sinh trưởng và phát triển của cây cói, nó quyết định đến năng suất
thu hoạch. Vì vậy, trong các biện pháp thâm canh tăng năng suất, Sự họat
động chủ quan của con người là rất quan trọng.
a. Sự đâm tiêm:
Cói mầm 1 ở thân ngầm mọc ra 2 thân ngầm, từ 2 thành 4, từ 4 thành
8 và cứ thế gấp đôi mãi… Hai nhánh mọc ra từ một thân ngầm tạo thành 2
ngọn (nhân dân thường gọi là nhánh chẻ đôi), từ các nhánh ấy nhô ra khỏi
mặt đất lá mác chưa mở gọi là sự đâm tiêm.
Tiêm của mầm một bao giờ cũng dài hơn, sinh trưởng mạnh hơn mầm
2, mầm 3 có khă năng sinh trưởng mạnh hơn mầm 4, cắt mầm 1 và 2 thì
mầm 3 và 4 đâm tiêm nhanh hơn.
- Thời tiết: Nhiệt độ thấp quá dưới 120C tiêm hầu như không phát
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
22/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 14
triển, Những đợt ra tiêm tháng giêng, tháng 2 cao lắm cũng chỉ 60 đến 75
cm thì lụi thành bổi và thường bị bệnh nấm vàng, lứa tiêm hữu hiệu tập
trung vào các đợt cuối tháng 3 đầu tháng 4 (vụ xuân) và tháng 7 đến tháng 8
(vụ mùa), lứa tiêm tháng 11, 12 nếu ở đất đai mầu mỡ, chăm bón tốt sangtháng 2 có thể thu hoạch được (vụ 3), nhiệt độ thích hợp để tiêm phát triển
tốt là 22 đến 280C,
- Mực nước: Mực nước càng sâu thì sự đâm tiêm càng bị hạn chế, nếu
để mặt đất luôn luôn ẩm thì tỉ lệ đâm tiêm cao.
- Đất đai: Độ pH để cói đâm tiêm khỏe là 6 – 7, còn độ mặn thích hợp
là 0,15% Cl —
. - Phân bón: Bón kết hợp giữa đạm, lân và kali với tỉ lệ thích hợp thì
tiêm đâm nhanh và khỏe, bón phân chuồng kết hợp với lượng phân vô cơ
theo tỉ lệ N:P thích hợp cũng cho kết quả về sự đâm tiêm tốt hơn.
b, Quy luật đẻ nhánh:
Sau khi tiêm mọc 5 đến 7 ngày thì lá mác bắt đầu xòe (vụ xuân 5 đến
7 ngày, vụ mùa 3 đến 5 ngày), ở nhiệt độ 25 đến 27o
C thì cói bắt đầu đẻnhánh, mỗi lần đẻ 2 nhánh (từ mầm ngủ 1 và 2): Nhánh thứ nhất ra trước
nhánh thứ hai 14 đến 16 ngày (vụ xuân) và 10 đến 12 ngày (vụ mùa), nếu
gặp nhiệt độ thấp 10 đến 12 0C thì sự đẻ nhánh bị ngừng trệ.
Khi lá mác đã xòe, thì sự đẻ nhánh phát triển nhanh, đến ngày thứ 30
lại bắt đầu đợt tiêm khác nhô lên, đồng thời thân khí sinh phát triển đầy đủ
lá bẹ, lá bao, lá mác.
2.2.3.3 Thời kỳ vươn cao
Thời kỳ vươn cao (lá mác vượt quá 10 cm khỏi lá bẹ), là thời kỳ tổng
hợp tác dụng của phân bón, ẩm độ và nước.
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
23/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 15
Muốn tăng năng suất cói cần nắm vững thời kỳ này của từng nơi, từng
lúc mà ấn định thời gian chăm sóc, bón phân hợp lý.
Ánh sáng và nước: Vào khoảng 22 đến 270C trung tuần tháng 4 và 28
đến 29 oC hạ tuần tháng 8 có mưa là 2 thời kỳ vươn cao mạnh nhất.
Nếu nhiệt độ tăng dần mà kèm theo có mưa giông động thái vươn cao
của cói rất nhanh: Bình quân mỗi ngày tăng 3,31 cm, có ngày lên tới 6 cm.
Nước mưa không những cung cấp đầy đủ nước trong đất đồng thời
còn làm tăng độ ẩm không khí có lợi cho sự sinh trưởng của cói, mưa nhỏ và
sương nhiều cũng có tác dụng xúc tiến cói lên cao. Như vậy, rõ ràng là cói
có khả năng hút nước bằng thân, trong sản xuất, cói trống trong rợp cây rấtdài, lướt, dễ bị đổ ảnh hưởng xấu đến phẩm chất, cói trồng dày, ánh sáng
thiếu, cây cói rất bé và dài lên cũng dễ bị đổ, trong kỹ thuật tăng năng suất
cói để đảm bảo phẩm chất cần chú ý số tiêm/m2 và chống lốp đổ.
2.2.3.4 Thời kỳ ra hoa và chín
Sau khi lá mác hình thành đầy đủ thì mầm hoa cũng được hình thành
nằm ở kẽ lá.
Từ tháng giêng đến tháng 12 lúc nào cũng có hoa nếu không thấy ở
nơi này thì thấy ở nơi khác, cói ra hoa rộ từ tháng 5 đến trung tuần tháng 6
thì lụi dần (vụ xuân), vụ mùa đầu tháng 8 ra hoa rộ đến trung tuần tháng 9
thì bắt đầu lụi, do lệ thuộc vào điều kiện thời tiết cói mùa xuống nhanh hơn
cói xuân, gió mùa đông bắc về sớm cói xuân xuống sớm, gió đông bắc về
muộn cói xuân xuống muộn.
Khi cói đã xuống ngày cao nhất cũng đến 1,5 đến 2cm cói khô ngọn
rụi xuống.
Khi cói chín tức là hoàn thành một chu kì sinh trưởng, phát triển này
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
24/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 16
cũng tiếp tục một chu kì mới, đợt hoa chín chuyển mầu thì đợt tiêm mang lá
lại tiếp tục mọc lên, cho nên nếu cắt sớm quá cói sẽ bị yếu khó chẻ, mà tỉ lệ
tươi/ khô cao, ngược lại, cắt muộn quá thì cắt phải lứa tiêm mùa ảnh hưởng
lớn đến sự chăm sóc cho vụ sau.
Xác định thời kì chín tức là xác định tỉ lệ tươi/ khô, tỉ lệ tươi/khô cao
năng suất cói thấp. Nếu định thời kì chín muộn cói sẽ xuống bộ nhiều hơn
tốn nhiều công trong khâu thu hoạch.
Cói lúc chín trình tự phơi mầu như sau:
- Phơi mầu từ dưới lên trên
- Khi chín cũng chín từ dưới lên trên
- Hoa đầu và cuối của một bông thì phơi mầu và chín cách nhau 9
đến 10 ngày.
Về mầu sắc cói chín có mầu xanh óng ánh, những sợi cói va vào nhau
phát ra tiếng kêu khẽ, Hoa từ mầu trắng chuyển sang mầu ngà là cói bắt đầu
chín, Cói chín hẳn hoa có mầu nâu.
2.2.4. Yêu cầu sinh thái của cây cói
2.2.4.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ thích hợp cho cói sinh trưởng là 22 - 280C, ở nhiệt độ thấp
cói chậm phát triển, khi nhiệt độ thấp hơn 120C cói ngừng sinh trưởng, nếu
cao hơn 350C ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cói đặc biệt là vào giai
đoạn cuối, ở mức nhiệt độ cao, cói nhanh xuống bộ (héo dần từ ngọn xuống
dưới), độ ẩm không khí thích hợp cho sinh trưởng trên dưới 85%.
2.2.4.2 Ánh sáng
Cói là cây không phản ứng chặt với quang chu kỳ, sự ra hoa không phụ
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
25/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 17
thuộc vào thời gian chiếu sáng trong ngày, cói là cây ưa sáng, cói cần nhiều
ánh sáng ở thời kỳ đẻ nhánh, sau khi đâm tiêm và lá mác đã xoè, ánh sáng
ảnh hưởng đến quang hợp của cây, ánh sáng có ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng vươn cao của cói, trong điều kiện sản xuất cói trồng dầy và trồng ở nơicó bóng rợp làm cho cây vươn dài, yếu cây, dễ đổ, phẩm chất sợi cói kém.
2.2.4.3 Nước
Nước cũng là một nhân tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến sinh
trưởng và phát triển của cây cói. Trong cây cói nước chiếm từ 80-88%, do
vậy nước là nhu cầu quan trọng để cói sinh trưởng, phát triển, nếu ở thời kỳ
đẻ nhánh cói bị hạn hay úng sẽ đẻ nhánh kém, ruộng cói bị thưa cây làm năngsuất giảm. Ở thời kỳ cói vươn cao cói cần nhiều nước, đặc biệt là sau khi mưa
dông cói vươn lên mạnh, vào mùa hanh khô (tháng 1, 2, 3), đồng cói thường
khô thiếu nước, nếu không đáp ứng đủ nhu cầu nước trong thời kỳ này cói
xấu hẳn và hầu như ngừng sinh trưởng. Nếu gặp ngập úng, nước tù hãm lâu
làm cho cói đen gốc, phẩm chất kém, để cói sinh trưởng và phát triển tốt thì
biện pháp tưới tràn, tháo kiệt được coi là biện pháp có hiệu quả nhất.
2.2.4.4 Độ mặn
Nước mặn hay ngọt đều ảnh hưởng nhất định đến chất lượng của cói,
Nước có độ mặn vừa phải cói mới đanh cây, nhưng mặn quá cói cũng không
phát triển được, cói chỉ phát triển tốt ở độ mặn từ 0,2% trở xuống, ở độ mặn
0,4% các quá trình sinh trưởng phát triển bắt đầu giảm, từ nồng độ 0,8 -
1,0% cói phát triển rất yếu và khi độ mặn >1,0% cây cói bắt đầu chết, nhưng
thân ngầm có sức chịu mặn cao nên vẫn tồn tại. Do vậy, cói bãi nước mặnthường chỉ thu hoạch được một vụ vào mùa nước ngọt.
Nước ngọt giúp cây cói mọc nhanh, bốc mạnh, nhưng nước ngọt làm
cho cói to cây, xốp ruột, cói đồng thường to hơn cói bãi một phần do điều
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
26/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 18
kiện chăm sóc thuận lợi hơn song chủ yếu là do nước đã bớt mặn hơn,
2.2.4.5 Đất đai. dinh dưỡng
Cói có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau như: Đất mặn, đất ngọt,
chân cao, chân trũng, đất bãi bồi ven sông, ven biển, song thích hợp nhất là
trồng trên đất phù sa ven biển hoặc ven sông nước lợ, độ sâu tầng đất từ 40
– 50cm trở lên, cói sinh trưởng tốt ở pH từ 6,0 – 7,0, độ mặn từ 0,1 – 0,2%
và thoát nước tốt.
2.3. Những kết quả nghiên cứu cói ở Việt Nam
2.3.1. Những kết quả nghiên cứu về giống cói ở Việt Nam
Theo từ điển bách khoa Nông nghiệp (1991)[18] cói trồng có 2 loài
chính là cói bông trắng (C.tagetiformis Roxb), hoa trắng, dáng mọc hơi
nghiêng cho năng suất cao là loài được ưa chuộng hơn cả. Loài thứ 2 là cói
bông nâu (C.corimborus Roxb) loại này có có thân tròn nhưng màu trắng kém,
tỷ lệ cói dài ít, nên không được ưa chuộng. Một số tài liệu khác cho biết hiện
đã mô tả được 45 loài trong họ cói, trong đó loài cói trồng là Cyperus
malaccensis Lam. Và một số loài cỏ có quan hệ gần gũi với nó như: cói bàntay, lác tia, C.digitatus Rox; Cói đất chua C.halpan L; Cói bông cách, Udu
thưa C.distans L.; Cú rận, Cói gạo, C.liria L; Lác giấy, C. papyrus... (Nguyễn
Thị Ngọc Huệ, 2008)[9].
Theo Đoàn Thị Thanh Nhàn và cộng sự (1996) [13], hiện nay nước ta
có nhiều loài khác nhau, thuộc 30 chi. Các loài trồng trọt phổ biến là cói
bông trắng (Cyperus tojet Jormis) và cói bông nâu (Cyperus corymborus).
Loài cói bông trắng có năng suất và phẩm chất tốt hơn, cói bông trắng gồm
hai dạng hình: dạng đứng và dạng xiên. Qua chọn lọc, đã phân lập và đặt tên
cho 2 dạng hình là VĐ71 (đứng) và VX71 (xiên). Đặc tính ưu việt của
VĐ71 so với VX71 là: có khả năng đâm tiêm, đẻ nhánh, cho số cây hữu
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
27/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 19
hiệu cao hơn, sinh trưởng tốt hơn ở cả 2 vụ chiêm và mùa, phẩm chất cao
hơn về độ dài, độ đồng đều, năng suất cao và ổn định, chống đổ tốt hơn.
Theo tài liệu của Công ty Nông nghiệp Bình Minh - Kim Sơn - Ninh
Bình cho biết: hiện tại địa bàn có một số giống được trồng với diện tích
khác nhau như cói cổ khoang bông trắng dạng xiên (còn gọi là búp đòng
khoang cổ, khi còn nhỏ tiêm mọc xiên, đẻ nhánh thưa, thân to, tiết diện 3
cạnh rõ rệt, hoa và lá bao hoa rất to, phần tiếp giáp giữa lá bao hoa và thân
khí sinh có vết khoang màu trắng rất rõ, chiều cao có thể đạt 1,8 - 2,2 m,
phơi khô có màu trắng sáng); cổ khoang bông trắng dạng đứng (có đặc điểm
giống như cói dạng xiên tuy nhiên khi mới mọc tiêm cói thẳng đứng); cói bông
nâu (còn gọi là cói chỉ, thân tròn hơn cói bông trắng, hoa nhỏ, đẻ nhánh dày, tỷ
lệ cói dài thấp, ít đựơc ưa chuộng). Ngoài ra có một số giống cói được đưa từ
nơi khác về như cói nhật là loại cói không chẻ, thuộc họ bấc (Juncaceae) mọc
thành bụi giống lúa, đẻ nhánh rất khoẻ, chiều cao chỉ đạt 40 – 60 cm, hiện đang
trồng ở mức thử nghiệm, cói Bắc Hà – Lào Cai, là cói nước ngọt, thân tròn,
rỗng, độ dai kém, cũng đang được trồng ở mức thử nghiệm.
Nguyễn Văn Hoan (2008) khi nghiên cứu cây cói ở Thái Bình đã thấy
rằng, diện tích trồng cói ở Thái Bình đang bị thu hẹp dần nhưng năng suất
lại được tăng lên, đặc biệt, từ sau năm 2000 cây cói Thái Bình không chỉ
trồng ở những ở những huyện ven biển mà còn được trồng ở các chân đất
chua của huyện Quỳnh Phụ, với việc áp dụng các kỹ thuật thâm canh cây cói
đã đạt được năng suất 750kg/sào (21 tấn/ha) mở ra khả năng thu hẹp diện
tích nhưng vẫn đạt được sản lượng đáng kể. Giống cói ở Thái Bình được
phân làm 2 nhóm rõ rệt do quá trình bình tuyển và di thực sâu vào vùng đất
giữa,các giống cói được người dân gọi theo đặc điểm ra hoa gồm có: Búp
đòng khoang cổ, bông chẽ, bông hoa bát, bông nâu và hoa gấu, có 5 giống
thường gặp ở các địa phương nhưng mức độ phổ biến khác nhau, trong đó
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
28/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 20
giống búp đòng cổ khoang gặp phổ biến ở hai vùng: ven biển và đất giữa.
Do được chọn theo hướng thích nghi mà một nhóm sinh thái mới của
giống búp đòng khoang cổ đã được hình thành, cho năng suất cao mà không
cần nước lợ.
Nguyễn Thị Ngọc Huệ (2008) nghiên cứu về biến đổi khí hậu và tiềm
năng sử dụng đa dạng cây cói đã chỉ ra nguồn gen cói đa dạng phong phú
đặc biệt là các loài cói dại, loài cói dại có tính thích ứng rất cao với môi
trường, Sự phân bố các loài cói rất rộng từ Bắc vào Nam, ở vùng đồng bằng
có độ cao 0 – 2m ở Nam Định đến độ cao hơn 1000m ở Bắc Hà, Lào Cai,
cói được trồng trên các vùng đất hoang hóa, đất bị ngập úng, nhiễm phèn,nhiễm mặn nên tiềm năng mở rộng diện tích còn rất lớn. Mặt khác, trồng cói
giúp cho bờ biển chống xói lở, hạn chế tác hại của biến đổi khí hậu, cói cũng
là cây duy nhất chống lại sự xâm lấn của sú vẹt, ngoài nhân giống bằng thân
ngầm (mống cói), cói có thể nhân giống bằng hạt, chính sự sản sinh hữu tính
làm quần thể cói phân ly, mỗi cây cói là một mẫu giống khác biệt, nếu xét
trên quan điểm đa dạng gen thì đây là nguồn vật liệu ban đầu phong phú để
chọn lọc ra những dạng cói mới có tính thích ứng cao với sự xâm nhập mặn
hay hạn hán, các giống cói ở Việt Nam thường phải chẻ, thân mềm xốp,
nhất là trồng trong điều kiện mùa mưa, độ mặn thấp, điều này gây tốn kém
trong việc phơi sấy nhất là thu hoạch vào mùa mưa làm màu sắc cói xấu, chất
lượng cói giảm. Ở Trung Quốc và Nhật Bản trồng chủ yếu một số loại cói
không chẻ, thân nhỏ, hàm lượng xenlulose cao tỏ ra có ưu thế trong việc phơi
sấy và làm hàng thủ công mỹ nghệ, gần đây một số công ty đã nhập vào Việt
Nam giống cói thân nhỏ, tròn không chẻ, đang làm thử nghiệm đánh giá để xác
định vùng trồng và biện pháp canh tác thích hợp. Như vậy, ngoài việc điều tra,
nghiên cứu những loài có thân cói nhỏ, tròn trong nước, đây cũng là hướng đa
dạng nguồn gen để khai thác nguồn gen cói trước sự biến đổi khí hậu.
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
29/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 21
Theo Ninh Thị Phíp (2008) khi nghiên cứu về năng suất thực thu của
2 giống cói bông nâu và bông trắng ở các thời điểm khác nhau thu được các
kết quả sau:
Năng suất và phẩm chất cói loại 1 tăng dần từ khi trồng mới và đạt
cao nhất vào thời điểm 3 năm sau trồng, giảm dần ở năm thứ 4 và giảm
mạnh sau trồng 5 năm, thời gian đảo cói thích hợp là 4 năm sau trồng đối
với cả 2 giống cói bông trắng và bông nâu.
2.3.2. Những kết quả nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật trồng cói ở
Việt Nam
Cũng theo Ninh Thị Phíp thì mật độ trồng cũng ảnh hưởng đến năngsuất và phẩm chất của cây cói, mật độ trồng là 2500 khóm/ha làm tăng năng
suất và tỉ lệ cói loại 1, ở mật độ này thích hợp với cả 2 giống cói bông trắng
và bông nâu.
Nguyễn Tất Cảnh và Nguyễn Văn Hùng (2008) cho rằng môi trường
đất, nước vùng trồng cói ngày càng bị ô nhiễm do bón phân và sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật gây ra, mức độ ô nhiễm phụ thuộc vào liều lượng bón
và cách sử dụng, các chế độ phân bón khác nhau ảnh hưởng rõ rệt đến môi
trường đất, nước trồng cói, Trong đó, biện pháp bón vãi là biện pháp dễ gây
ô nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường nước do phân dễ bị rửa trôi thấm
sâu và bay hơi, bón phân viên nén là biện pháp tích cực về môi trường đất
nước, giảm được các tác động tiêu cực (tăng hàm lượng NH4+, NO3
- vượt
quá ngưỡng cho phép) gây ô nhiễm môi trường đất, nước do các biện pháp
truyền thống trước đây và đặc biệt là biện pháp bón vãi phân hóa học gây ra.
Theo Nguyễn Tất Cảnh và cộng sự (2008): Các công thức khác nhau
có ảnh hưởng khác nhau rõ rệt đến sinh trưởng phát triển đến cây cói, bón
phân viên nén làm tăng số lượng tiêm, tiêm hữu hiệu và tỷ lệ cói dài, các
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
30/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 22
phương pháp bón phân ít ảnh hưởng đến hàm lượng xenlulose, bón phân
viên nén cho hiệu quả sử dụng đạm tăng 2 lần so với bón phân rời.
Cũng theo Nguyễn Tất Cảnh và Nguyễn Văn Hùng (2008) khi nghiên
cứu về nước tưới cho cói thấy rằng: Cói là cây rất cần nước, thiếu nước cói
mọc kém, năng suất thấp, ngược lại úng nước sẽ ảnh hưởng tới năng suất,
phẩm chất cói, trong thời kỳ vươn cao cói chịu mặn yếu, yêu cầu nước tưới
cho cói ở thời kỳ này từ 0,08 – 0,25% thì cói sinh trưởng phát triển tốt. Nếu
tưới nước có độ mặn nhỏ hơn 0,03% thì cói sinh trưởng rất tốt, cây cói to,
dài, xanh, nhưng phẩm chất kém (xốp ruột, độ dai kém), nếu nước có độ
mặn > 0,5% cói hầu như ngừng tăng trưởng. Mặt khác mực nước, chế độ
tưới nước cũng ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây cói, cói đâm
tiêm nhiều nhất và thời gian đâm tiêm ngắn nhất trong điều kiện ẩm ráo
chân (để ráo chân 4 ngày, 1 ngày cho mực nước 5cm), ở mức nước càng cao
cói đâm tiêm càng chậm và số lượng tiêm càng ít. Tuy nhiên, phải để cho
ruộng cói ngập nước trong thời gian nhất định để hạn chế sự phát triển của
cỏ dại, phương pháp tưới nước cho cói ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của
phân bón, khi ruộng cói ngập nước lâu ngày, quá trình đâm tiêm cói bịngừng trệ, cói bị đen gốc, nếu bón phân cho cói lúc này phần lớn sẽ bị rửa
trôi, còn khi không có nước, do ruộng cói rất dày nên phân bị dính trên thân
cói không xuống được dưới đất làm cho cói bị cháy khi gặp nắng, phân bị
bay hơi, kinh nghiệm của người dân thường bón phân cho cói vào thời điểm
trước cơn mưa, ruộng cói lúc này được ngọt hóa, phân không bị mất do bay
hơi nhưng lại bị rửa trôi do nước mưa chảy tràn. Trong những năm gần đây
do hệ thống kênh mương đê điều không những thiếu mà còn xuống cấp làm
cho hệ thống cung cấp nước ngọt bị thiếu hụt dẫn tới hiện tượng xâm thực
của nước biển ngày càng vào sâu trong đất liền, làm cho nhiều cánh đồng bị
thiếu nước ngọt, độ mặn tăng, chế độ tưới tiêu cho cây cói không được đảm
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
31/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 23
bảo, đặc biệt là nước tưới cho cói thường bị nhiễm mặn làm cói chết hàng
loạt. Kết quả phân tích hàm lượng muối ở các mẫu nước trong thời gian cói
sinh trưởng cho thấy nước ở đây đã bị nhiễm mặn, hàm lượng muối dao
động trong khoảng 0,12% - 0,67% và đạt mức trung bình 0,35%, Trong sốđó có 85% số mẫu độ mặn lớn hơn 0,25%, vượt quá độ mặn phù hợp cho sự
phát triển của cây cói (0,08% - 0,25%), Điều đó cho thấy hoạt động tưới tiêu
ở vùng cói chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất, cây cói không thể phát
triển đồng thời làm cho nguốn nước mặt cũng bị nhiễm mặn, người dân
không thể sử dụng vào mục đích sinh hoạt.
Phạm Ngọc Vượng và cộng sự (2008) cho rằng: Đạm là yếu tố quyết
định đến sinh trưởng của cây như chiều cao, số nhánh hữu hiệu, sự tích lũy
chất khô của cói, lượng đạm bón càng cao động thái sinh trưởng càng mạnh,
tỷ lệ sâu bệnh trên cói cũng thay đổi theo mức phân đạm, bón đạm ở mức
cao làm tỷ lệ sâu bệnh cũng tăng.
Theo Vũ Đình Chính (2008) khi nghiên cứu ảnh hưởng của liều
lượng đạm bón đến sinh trưởng phát triển và năng suất cói vụ xuân tại Kim
Sơn – Ninh Bình cho rằng: Bón đạm làm tăng các chỉ tiêu sinh trưởng của
cây cói so với công thức không bón đạm như: Số tiêm hữu hiệu, chiều cao
cây, các chỉ số đạt mức bón 200 kgN/ha, bón đạm ảnh hưởng đến năng suất
cói chẻ, năng suất đạt cao nhất là 91 tạ/ha ở mức bón là 200kg N/sào, ở mức
bón 0 kgN/ha năng suất đạt thấp nhất với 69,1 tạ/ha, liều lượng bón khác
nhau có ảnh hưởng đến chất lượng sợi cói, mức bón 150 và 200 kg/ha cho
chất lượng sợi cói tốt, sợi cói dài trên 1,55m chiếm tỷ lệ cao, lãi thuần đạt
31,400,000/ha, Liều lượng đạm còn ảnh hưởng đến tỷ lệ tươi/khô, bón
lượng đạm cao trên 200kg/ ha thì xu hướng nhiễm sâu bệnh tăng, tỷ lệ cói
khô/tươi giảm, tác giả khuyến cáo bón 200 kg N/ha + 90kg P2O5 trên đất
Kim Sơn – Ninh Bình cho lãi thuần cao.
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
32/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 24
Cây cói là cây công nghiệp hàng năm, có giá trị kinh tế cao, giải
quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, trong
những năm qua kỹ thuật canh tác của người dân trồng cói chủ yếu vẫn dựa
trên kinh nghiệm sản xuất lâu đời mà chưa có quy trình cụ thể nào, ngườitrồng cói chưa được tiếp cận nhiều những thành tựu khoa học kỹ thuật trong
canh tác cói cũng như sự quan tâm của các cấp, các ngành, các nhà khoa học
nghiên cứu phát triển cây cói. Bởi vậy, trong những năm gần đây đã có rất
nhiều các công trình nghiên cứu về giống, chế độ canh tác, mật độ
trồng…và đã được quan tâm hơn nhằm đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật
mới vào sản xuất cói nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cói, đem lại thu nhập
cao cho người sản xuất, góp phần xóa đói giảm nghèo. Đặc biệt, khi mà cây
cói đang trở thành cây hàng hóa chiến lược phát triển.
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
33/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 25
PHẦN 3
ĐỊA ĐIỂM – NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu nghiên cứu- Các giống cói: 32 mẫu giống cói thu thập và cổ khoang bông trắng dạng
đứng, cói bông nâu được kế thừa từ kết quả của đề tài độc lập cấp nhà nước
ĐL2008/32 do PGS.TS. Nguyễn Tất Cảnh làm chủ nhiệm.
- Vật tư nông nghiệp : Phân đạm urê, NPK.
- Các dụng cụ: Thước dài, thước panme, dao, cân điện tử…
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Kim Sơn – Ninh Bình
- Thời gian nghiên cứu: Thí nghiệm được trồng và tiến hành theo dõi
các chỉ tiêu sinh trưởng trong vụ mùa năm 2011.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Nội dung 1: Khảo sát 32 mẫu giống cói có nguồn gốc địa phương.
3.3.2. Nội dung 2 : Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng
sinh trưởng, phát triển và năng suất của 2 giống cói nguyên liệu Cổ khoang
bông trắng dạng đứng và Cói bông nâu tại Kim Sơn – Ninh Bình.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Các thí nghiệm nghiên cứu
Thí nghiệm 1: Khảo sát một số mẫu giống cói có nguồn gốc địa phương.
- Vật liệu nghiên cứu: Giống 32 mẫu giống cói thu thập được lựa
chọn từ tập đoàn 63 mẫu giống cói thu thập có ở tất cả các vùng trồng cói
trong cả nước từ kết quả đề tài ĐL2008/32.
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
34/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 26
Bảng 3.1. Nguồn gốc các mẫu giống cói trong thí nghiệm
TTKý hiệuthu thập
Tên giống Địa điểm thu thậpThời gianthu thập
1 MC01 Cói Nam Tiến, Hồng Tiến, KiếnXương, Thái Bình 6/2008
2 MC02 Cói bông nhỏ Vọng Lỗ, An Vũ, QuỳnhPhụ,Thái Bình
6/2008
3 MC05 Bông Lọng Nam Tiến, Hồng Tiến, KiếnXương, Thái Bình
6/2008
4 MC07 Bông trắng thânđứng
Nông trường Rạng Đông, Nghĩa Hưng, Nam Định
6/2008
5 MC09 Cói Thôn 8, Quảng Vọng, QuảngXương, Thanh Hóa
6/2008
6 MC12 Cói bông trắng Thôn 5, Nga Thái, Nga Sơn,Thanh Hóa
6/2008
7 MC13 Cói bông vàng Thôn 5, Quảng Vọng, QuảngXương, Thanh Hóa6/2008
8 MC15 Lác không bôngẤP Bình Thủy, Thanh Bình,Vũng Liêm, Vĩnh Long
6/2008
9 MC16 Lác có hoaẤP Bình Thủy, Thanh Bình,Vũng Liêm, Vĩnh Long
6/2008
10 MC22 Lác Goong Ấp Đức Mỹ, Đức Mỹ, Trà Vinh 6/2008
11 MC29 Lác vong Ấp Cà Hom, Hàm Giang, TràCú, Trà Vinh
6/2008
12 MC31 Lác diếc Ấp Mỹ Thọ, Mỹ Quới, Ngã Năm, Sóc Trăng
6/2008
13 MC03 Udu thưa Nam Tiến, Hồng Tiến, KiếnXương, Thái Bình
6/2008
14 MC04 Lau nứa Nam Tiến, Hồng Tiến, KiếnXương, Thái Bình6/2008
15 MC06 Cói bàn tayBình Minh, An Dục, Quỳnh
Phụ, Thái Bình6/2008
16 MC10 Búp đòngkhoang cổ Nam Tiến, Hồng Tiến, KiếnXương, Thái Bình
6/2008
17 MC11 Cói bông trắng Thôn 6, Nga Thủy, Nga Sơn,Thanh Hóa
6/2008
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
35/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 27
TTKý hiệuthu thập
Tên giống Địa điểm thu thậpThời gianthu thập
18 MC14 Cói kẹ Nam Tiến, Hồng Tiến, KiếnXương, Thái Bình
6/2008
19 MC17 Cói bông béo Ấp Đại, Hòa, Trung ThànhĐông, Vũng Liêm, Vĩnh Long
6/2008
20 MC18 Cói Bình Minh, An Dục, QuỳnhPhụ, Thái Bình
6/2008
21 MC19 Cói Thôn 5, Quảng Vọng, QuảngSương, Thanh Hóa
6/2008
22 MC20 Cói Thôn 8, Quảng Vọng, QuảngSương, Thanh Hóa
6/2008
23 MC21 CóiThôn 7, Quảng Vọng, Quảng
Sương, Thanh Hóa
6/2008
24 MC23 Cói THôn 4, Quảng Vọng, QuảngSương, Thanh Hóa6/2008
25 MC25 Cói bông tràẤp Đại, Hòa, Trung ThànhĐông, Vũng Liêm, Vĩnh Long
6/2008
26 MC26 Lau nách Nam Tiến, Hồng Tiến, KiếnXương, Thái Bình
6/2008
27 MC27 Tố lạng,/Cói b,to Vọng Lỗ, An Vũ, QuỳnhPhụ,Thái Bình6/2008
28 MC28 Cói bông nâuxiên Nông trường rạng Đông, NghĩaHưng, Nam Định 6/2008
29 MC30 Lác diếc Ấp Mỹ Tho, Mỹ Quới, Ngã Năm, Sóc Trăng6/2008
30 MC32 Cói Thôn 9, Quảng Vọng, QuảngXương, Thanh Hóa
6/2008
31 MC33 Cói tròn Bắc Hà - Lào Cai 6/2008
32 MC36 CóiThôn 7, Nga Tân, Nga Sơn,Thanh Hóa
6/2008
Tập đoàn bố trí tuần tự không lặp lại trên đất trồng cói tại Nôngtrường Bình Minh – Kim Sơn – Ninh Bình, diện tích mỗi ô thí nghiệm 10m2
mật độ cấy (20cm x 20cm), đối chứng là giống cói cổ khoang bông trắng
dạng đứng.
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
36/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 28
- Sơ đồ thí nghiệm:
Sơ đồ thí nghiệm đánh giá tập đoàn các mẫu giống cói thu thập:
MC01 MC30 MC16 MC15 MC31
MC02 MC29 MC17 MC14 ĐC
MC03 MC28 MC18 ĐC MC32
MC04 MC27 ĐC MC13 MC33
MC05 ĐC MC19 MC12 MC36
MC06 MC26 MC20 MC11
ĐC MC25 MC21 MC10
MC07 MC23 MC22 MC09
- Thời vụ trồng: Vụ mùa năm 2011
- Mật độ trồng: 25 khóm/m2 (20 cm x 20 cm), mỗi khóm trồng 2 mầm,
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến khả năng
sinh trưởng, phát triển và năng suất của 2 giống cói nguyên liệu Cổ khoang
bông trắng dạng đứng và Cói bông nâu tại Kim Sơn – Ninh Bình
- Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp Split - plot, 3 lần nhắc lại,
Nhân tố ô phụ gồm các giống: Cổ khoang bông trắng dạng đứng và
Cói Bông nâu (bố trí trên ô lớn).
Nhân tố ô chính gồm công thức (bố trí trong ô nhỏ) trồng 2
dảnh/khóm.
CT1: 20 khóm/m2 -ứng với khoảng cách 20 x50 cm
CT2: 40 khóm/m2- ứng với khoảng cách 20 x 25 cm
CT3: 60 khóm/m2- ứng với khoảng cách 20 x 15 cm.
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
37/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 29
Diện tích thí nghiệm: Diện tích ô nhỏ thí nghiệm là 2 x 2,5m= 5m2 ,
diện tích thí nghiệm là 90m2 (chưa kể dải bảo vệ), Thời vụ trồng tháng 4
năm 2011, trồng 2 mầm/khóm.
- Sơ đồ thí nghiệm
Nhắc lại 1 Nhắc lại 2 Nhắc Lại 3
CT2 CT3 CT1
CT1 CT2 CT3
CT3 CT1 CT2
CT3 CT1 CT2
CT1 CT2 CT3CT2 CT3 CT1
BTDĐ: Cổ khoang bông trắng dạng đứng,
B.N: Cói bông nâu
3.5. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm
Làm đất thật kỹ, lên luống, sau đó tiến hành cấy mống, mống đã được
chuẩn bị trước, mống được cấy với mật độ 20 khóm/m2 cm ( khoảng cách
20 x 20, cho thí nghiệm 1).
Phân bón:
Lượng phân dùng cho 1ha cói như sau:
130 kg N + 90 kg P2O5 + 60kg K 2O,
Chia thành 4 đợt bónLần 1: Bón sau cấy 20 ngày, Bón toàn bộ lượng lân + 20% lượng
Đạm + 30% lượng Kali.
Lần 2 : Bón sau lần một 20 ngày; Bón 20% lượng Đạm + 30% lượng Kali.
BTDĐ B.N BTDĐ
B.N BTDĐ B.N
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
38/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 30
Lần 3: Bón sau lần hai 25 ngày: Bón 30% lượng Đạm + 20 % lượng Kali.
Lần 4: Bón sau lần ba 25 ngày; Bón 30 % lượng Đạm + 20 % lượng Kali.
Tưới tiêu nước, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh giữa các ô thí nghiệm
là như nhau.
b, Tưới nước, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh của các thí nghiệm là như
nhau.
c, Phương pháp lấy mẫu đo đếm
- Mỗi ô thí nghiệm lấy 3 điểm theo đường chéo, mỗi điểm là một ô
định vị có kích thước 0,4 m x 0,5 m = 0,2 m2,
- Các chỉ tiêu thí nghiệm được theo dõi định kỳ 15 ngày/lần,
3.6. Các chỉ tiêu theo dõi
- Màu sắc thân: Quan sát khi cây còn non và trước khi thu hoạch,
- Hình dạng thân: Quan sát khi cây còn non và trước khi thu hoạch,
- Đường kính thân (cm) đo bằng thước kẹp cách gốc 3 cm tại vị trí to nhất
trên thân
- Đặc điểm của rễ và thân ngầm: Quan sát trên cây trưởng thành
- Số lá/thân
- Góc nhánh đẻ
- Kích thước lá: Đo chiều dài và chiều rộng của lá, chiều rộng chỗ rộng nhất.
- Hình dạng hoa
- Màu sắc hoa cói
- Chiều dài bông hoa (cm)
- Số gié/bông
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
39/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 31
- Số hoa/bông
- Chiều cao cây (cm): Đo từ mặt đất đến khoang cổ (phần giữa thân khí
sinh và lá) của các cây theo dõi, theo dõi định kỳ 15ngày/lần;
- Động thái tăng trưởng đường kính thân (mm): Dùng thước panmer
đo cách gốc cói 3cm, định kỳ 15ngày/lần;
- Tổng số tiêm: Đếm tất cả số tiêm bao gồm tiêm đã trưởng thành (đã
có lá thật và lá bắc) và tiêm vô hiệu.
- Số tiêm hữu hiệu: Đếm các tiêm đã trưởng thành, sinh trưởng tốt,
không bị sâu bệnh
- Số tiêm vô hiệu: Tiêm bị mất ngọn, sâu bệnh hại, tiêm ra hoa khi
còn nhỏ.
- Số mầm cói: đếm tất cả các mầm cói trong ô định vị (tiêm mới
nhú lên, lá bắc chưa xoè, thân khí sinh còn nằm trong các lá bao gốc,
chưa có lá thật).
*/ Năng suất thực thu
- Năng suất tươi: Thu riêng từng ô và phân loại cói:
Sau đó đem cân trọng lượng của từng loại và cân trọng lượng tổng của toàn ô.
- Năng suất khô: Cói tươi được đem chẻ và phơi khô ngay trên ruộng
trong thời gian 3 ngày sau đó đem cân trọng lượng.
*/Tỷ lệ tươi/khô
Tỷ lệ tươi/khô được xác định bằng cách: dùng 1 kg cói tươi, đem chẻvà phơi khô, sau đó đem cân trọng lượng để xác định thu được bao nhiêu kg
cói khô.
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
40/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 32
Phẩm cấp cói:
- Phân loại cói:
Loại 1: >1,65m
Loại 2: 1,55- 1,65m
Loại 3: 1,35m – 1,54m
Loại 4: 75%.
- Tính chống chịu sâu bệnh của các giống
- Tỷ lệ cây bị hại (%) = Số cây bị hại/ tổng số cây
0: không xuất hiện (0%)
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
41/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 33
-: Xuất hiện rất ít (>0- 5%)
+: Xuất hiện ít (>5 - 25%)
++: Xuất hiện trung bình (>25- 50%)
+++: Xuất hiện nhiều (>50%)
- Mức độ phổ biến (%)= Tổng số lần bắt gặp / tổng số điều tra
3.8. Phương pháp lấy mẫu và xử lý số liệu
Mỗi ô thí nghiệm lấy 5 điểm theo đường chéo, mỗi điểm là một ô
định vị có kích thước 0,4 m x 0,5 m = 0,2m2.
Trong mỗi ô định vị, định 5 cây để theo dõi động thái tăng trưởngchiều cao, đường kính cây.
Các chỉ tiêu thí nghiệm được theo dõi định kỳ 15 ngày/lần.
- Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học bằng chương
trình excel và phần mềm IRRISTAT (5.0).
-
8/18/2019 KHẢO SÁT MỘT SỐ MẪU GIỐNG CÓI VÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ TRỒNG ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT …
42/104
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 34
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khả năng sinh trưởng, phát triển của các mẫu giống cói địa phương
4.1.1 Đặc điểm hình thái bên ngoài của các mẫu giống cói
Chúng tôi tiến hánh nghiên cứu đặc điểm hình thái bên ngoài của 32
mẫu cói được thu thập từ các vùng trồng cói trên địa bàn cả nước kết quả trình
bày tại bảng 4.1 cho thấy:
Bảng 4.1. Đặc điểm thực vật của các mẫu giống cói
Chỉ tiêu đánh giá
Mẫu
giống
Chiều
cao thân
cói (cm)
Đường
kính
(mm)
Góc đẻ
nhánh
Hình dạng thân
khí sinh
Màu sắc
thân
Chiều
dài lá
bắc
(cm)
MC01 176,00 5,31 Chụm Nhỏ, tròn, thân thẳngXanh
đậm9,57
MC02 164,20 5,82 ChụmThân trung bình,
rõ cạnh
Xanh
nhạt
9,84
MC03 174,35 5,67Rất
chụm Nhỏ, tròn
Xanh
đậm10,00
MC04 1