Khảo Sát Cây Thuốc
-
Upload
tuan-huynh -
Category
Documents
-
view
31 -
download
1
description
Transcript of Khảo Sát Cây Thuốc
1
TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC
1. MỤC ĐÍCH THỰC HIỆN
Cung cấp một số phương pháp điều tra thường được sử dụng trong các
nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc.
2. NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khi thiết kế một nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc thì việc xác định
mục tiêu cần đạt được là rất quan trọng, sau đó là lựa chọn phương pháp
nghiên cứu phù hợp nhất với mục tiêu, ngân sách và thời gian. Ví dụ:
Nhằm mục tiêu khai thác thì cần tập trung điều tra thành phần loài, phân
bố, trữ lượng cây thuốc.
Nhằm mục tiêu phát triển thuốc mới sẽ tập trung điều tra thành phần
loài, tư liệu hóa việc sử dụng cây thuốc và các yếu tố liên quan như bộ
phận dùng, thời gian thu hái, cách phố hợp các cây thuốc, chế biến, liều
dùng, mô tả bệnh, đối tượng được chữa trị, tỉ lệ khỏi bệnh; thu thập mẫu
để xác định thành phần và cấu trúc hóa học, tác dụng sinh học, v.v…
Nhằm mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững cũng cần điều tra thành
phần loài, xác định sự phong phú và tính đa dạng của cây thuốc, mức độ
bị đe dọa, tình trạng phân bố, điều kiện sinh thái, khả năng tái sinh, mức
độ khai thác, sử dụng và phát triển cây thuốc cũng như các yếu tố kinh
tế - xã hội liên quan.
Nhìn chung, công tác điều tra cây thuốc cần vận dụng tri thức của nhiều
ngành khoa học khác nhau, thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã
hội - nhân văn và khoa học quản lí, trong đó các ngành được xem là quan
trọng nhất gồm: thực vật học, dược học, nhân học, sinh thái học, kinh tế học
tài nguyên, ngôn ngữ học.
Thực vật học
2.1 Thu mẫu thực vật
Đối tượng thu mẫu gồm tất cả các cây thuốc được người dân địa phương
đề cập trong quá trình phỏng vấn hay thu mẫu thực địa. Tham khảo kỹ thuật
thu mẫu đã được nêu chi tiết ở chương Phân loại thực vật.
Mỗi loài cây thuốc cần thu từ ba đến năm mẫu và được gắn nhãn ghi rõ
các thông tin về kí hiệu mẫu, thời gian, địa điểm thu mẫu và người thu mẫu.
Trong một vài trường hợp cần thiết cho việc định danh chính xác loài thì cần
thu cây con hay thân ngầm dạng củ để làm mẫu tiêu bản sống.
Trong quá trình thu mẫu, chụp hình các bộ phận của cây, sinh cảnh, bộ
phận làm dược liệu. Sử dụng máy định vị GPS đánh dấu tọa độ điểm thu mẫu
để ghi nhận nơi phân bố của cây thuốc trong vùng.
2
2.2 Xử lí mẫu (ép mẫu tiêu bản và sấy khô)
Mẫu thực vật thu tại thực địa có thể giữ trong túi đựng mẫu hay được xử
lý sơ bộ bằng cách ép khô tại chỗ đối với những mẫu dễ bị hư hại.
Cuối ngày thu mẫu, các mẫu thực vật được đưa đến nơi khô ráo để xử lí.
Khi không có điều kiện làm khô mẫu tiêu bản ở thực địa thì có thể giữ mẫu đã
ép trong cồn cho đến khi mẫu được sấy khô. Tuy nhiên các mẫu cây bảo quản
bằng cồn không thể dùng để phân tích hóa học.
2.2.1 Ép mẫu tiêu bản
Tham khảo chương Phân loại thực vật
2.2.2 Sấy mẫu
Mùa nắng: phơi mẫu dưới ánh mặt trời và thay báo hàng ngày
Mùa mưa: máy sấy hay tủ sấy được sử dụng để làm khô mẫu.
Sau khi được sấy khô tương đối, mẫu được giữ ở nơi khô và thoáng khí,
kiểm tra thường xuyên và thay báo khi cần thiết. Khi trở về phòng thí
nghiệmmẫu được sấy lại trong tủ sấy từ 600C đến 65
0C cho đến khi khô hẳn
(mẫu bị gẫy ngay khi bẻ cong).
Tiêu bản mẫu hoàn chỉnh được khâu kết trên bìa cứng màu trắng với
khổ giấy quy định là 30cm x 42cm có nhãn đính kèm ở góc phải với các thông
tin theo quy ước của phòng tiêu bản. Mẫu dược liệu được gói giấy và đính bên
góc trái.
2.3 Định danh thực vật
Mỗi loài thực vật được người cung cấp tin đề cập được định danh ngay
tại thực địa nếu có mang cơ quan sinh sản (hoa, trái).
Sau khi về phòng thí nghiệm, tên khoa học của loài sẽ được kiểm tra
bằng cách đối chiếu, so sánh với các tài liệu mô tả thực vật, từ điển cây thuốc
dựa trên các đặc điểm hình thái cơ quan sinh sản (hoa, quả, hạt), cơ quan sinh
dưỡng (thân, lá, …) và môi trường sống kết hợp với tên địa phương cũng như
so mẫu chuẩn ở phòng tiêu bản (nếu có).
Nhân học
Người dân bản xứ luôn có hiểu biết nhất định về cây thuốc, và những
hiểu biết của học sẽ trở thành thông tin hữu ích nếu ta biết khai thác. Có nhiều
kỹ thuật được sử dụng cho việc thu thập thông tin từ người địa phương tùy theo
mục tiêu hướng tới và các phương pháp này sẽ thay đổi hay được kết hợp trong
quá trình nghiên cứu. Ví dụ có thể bắt đầu nghiên cứu chỉ bằng cách sống trong
cộng đồng, dành thời gian để quan sát các đặc tính chung của nền văn hóa địa
phương. Sau khi làm quen với mọi người sẽ tiến hành phỏng vấn thăm dò, qua
đó làm quen với các khái niệm và phạm trù. Sau khi đã lựa chọn một vấn đề để
nghiên cứu sâu có thể áp dụng các phương pháp định lượng để có được độ
chính xác cao hơn trong việc chọn đối tượng phỏng vấn.
3
Các kỹ thuật thu thập thông tin từ người dân địa phương:
Nhập cuộc quan sát: tham gia vào các sinh hoạt trong cuộc sống của
người dân (nấu nướng, làm ruộng, các nghi lễ cưới xin, tôn giáo, cúng
bái…), cố gắng ghi vào nhật kí thực đia càng nhiều quan sát càng tốt,
bao gồm các lời bình luận về các sự kiện liên quan hàng ngày.
Phỏng vấn: điều tra viên đặt câu hỏi trực tiếp với người dân địa phương
nhằm tìm hiểu về một vấn đề cụ thể, trong đó có các phương pháp
phỏng vấn chính sau:
(i) Hội thoại mở: khi tiếp xúc với người dân địa phương, điều tra viên
có thể tạo ra các cuộc hội thoại với họ. Mặc dù những đối thoại đầu
tiên này sẽ mở ra một số vấn đề không liên quan rõ rệt đến cây
thuốc dân tộc nhưng các chủ đề liên quan đến thảo dược địa
phương sẽ xuất hiện một cách tự nhiên. Và khi mọi người đã biết
bạn quan tâm đến điều gì, thảo luận sẽ tự diễn ra ngày càng hướng
đến nội dung nghiên cứu. Từ quá trình này, những vấn đề cần hỏi
trong các phỏng vấn có cấu trúc hơn sẽ được hình thành rõ nét hơn.
(ii) Phỏng vấn bán cấu trúc:là phương pháp phỏng vấn trên cơ sở sử
dụng một sườn thông tin cần phỏng vấn, thường là một danh mục
các câu hỏi được chuẩn bị trước và cách đặt câu hỏi (thứ tự câu
hỏi) cũng như các câu hỏi mới phát sinh trong quá trình phỏng vấn
sẽ thay đổi tùy theo đối tượng phỏng vấn. Đối tượng phỏng vấn
thường là những người có kiến thức trong việc sử dụng cây thuốc
(hay được gọi là những người cung cấp thông tin nòng cốt). Phỏng
vấn sâu cũng được hình thành trên cơ sở của phương pháp này khi
muốn tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề quan tâm.
(iii) Phỏng vấn bằng bảng câu hỏi: là phương pháp phỏng vấn sử
dụng một bộ câu hỏi chung đối với tất cả người cung cấp tin.
Phỏng vấn cấu trúc thường được áp dụng kèm theo “Phiếu điều
tra”.
Sinh thái học và kinh tế tài nguyên
Mặc dù các nghiên cứu dài hạn thường được đánh giá cao về nhiều mặt
nhưng đôi khi các nghiên cứu nhanh về tài nguyên cây thuốc cũng được ưu tiên
sử dụng khi mục tiêu đề ra là lập danh sách sơ bộ nguồn tài nguyên sinh vật tại
một số vùng đã được công nhận là vùng cần được bảo vệ, hay chỉ đơn giản là
bước đầu kiểm kê thực vật dân tộc học ở một vài cộng đồng để quyết định nơi
thích hợp nhất có thể triển khai nghiên cứu dài hạn.
Có thể gặp nhiều hạn chế trong những nghiên cứu chỉ kéo dài một vài
ngày. Khi những loại nghiên cứu này không cho phép thiết lập được mối quan
hệ sâu trong công việc giữa nhà khoa học và cộng đồng để từ đó có thể chia sẻ
những thông tin cần thiết cho nghiên cứu. Vì vậy các chuyên gia trong nhiều
lĩnh vực xây dựng nên một phương pháp có thể đánh giá nhanh vấn đề đặt ra
với chi phí thấp gọi là Đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân
(Participatory Rural Appraisal, viết tắt là PRA).
4
Điểm nổi bật của phương pháp này là người dân địa phương tham gia
một cách đầy đủ hơn vào dự án, không chỉ đơn thuần là đối tượng nghiên cứu.
Họ sẽ tham gia từ khâu thiết kế nghiên cứu, thu thập dữ liệu, phân tích các kết
quả thu được và thảo luận xem làm thế nào để những kết quả này có thể ứng
dụng cho lợi ích của cộng đồng, cuối cùng là giám sát quá trình thực hiện và
đánh giá kết quả.
3. VẬT LIỆU, DỤNG CỤ, HOÁ CHẤT
La bàn
Bản đồ địa hình khu vực
Thiết bị định vị toàn cầu (GPS)
Sổ ghi chép thực địa và bút chì/bút không phai
Kéo cắt cành cầm tay, dao nhỏ, (cuốc, xẻng)
(Sào thu mẫu với kéo xén và cưa)
(Dụng cụ trèo cây)
Túi đựng mẫu
Nhãn đeo (giấy/ nhựa)
Nẹp ép, bìa carton và báo
Thước dây, máy đo chiều cao cây
Máy ảnh
Máy ghi âm
Kính lúp
4. QUY TRÌNH THỰC HIỆN
Một trong những khó khăn của công tác điều tra cơ bản và bảo tồn tài
nguyên cây thuốc là làm thế nào để xác định được mức độ đa dạng của cây
thuốc trong một cộng đồng hay một khu vực. Ngay ở mức đơn giản nhất là xác
định một cách đầy đủ số loài được sử dụng làm thuốc trong cộng đồng hay khu
vực nhất định. Phần dưới đây mô tả tóm tắt một số phương pháp thường sử
dụng trong các điều tra đa dạng tài nguyên cây thuốc.
4.1 Liệt kê tự do
Liệt kê tự do là kỹ thuật thường được áp dụng trong nghiên cứu xã hội.
Áp dụng trong điều tra cây thuốc, liệt kê tự do cần được thực hiện qua hai giai
đoạn: (i) liệt kê tự do và (ii) xác định cây thuốc.
4.1.1 Liệt kê tự do
Liệt kê tự do là việc hỏi/ phỏng vấn một tập hợp người cung cấp tin, đề
nghị họ cho tên tất cả các phần tử (tên của cây thuốc) thuộc lĩnh vực cần
nghiên cứu (cây thuốc). Mục tiêu của liệt kê tự do là để thu thập một tập hợp
tên (theo tiếng địa phương) các loài mà người dân ở khu vực điều tra sử dụng
làm thuốc. Các bước thực hiện bao gồm:
- Chọn mẫu
Người cung cấp tin có thể được chọn (i) ngẫu nhiên (như dựa vào danh
sách hộ gia đình, tung đồng xu, v.v…), (ii) ngẫu nhiên - phân tầng (người cung
5
cấp tin được phân thành một số tầng (nhóm người) nhất định như dân tộc, mức
thu nhập, giới tính…, sau đó được lấy ngẫu nhiên từ các nhóm này).
Độ lớn của người cung cấp thông tin tùy thuộc vào phạm vi nghiên cứu
và điều kiện khác như nhân lực, kinh phí, thời gian, v.v… Tuy nhiên, độ lớn
mẫu có thể được quyết định căn cứ vào “đường cong loài” được biểu diễn bằng
đồ thị trục tung là số tên cây thuốc được người cung cấp tin nhắc đến và trục
hoành là số người cung cấp tin đã điều tra. Khi tăng số lượng người cung cấp
tin mà số loài tăng không đáng kể - đường cong có xu hướng giảm dần, thì có
thể kết thúc phỏng vấn.
- Phỏng vấn
Sử dụng một câu hỏi duy nhất cho tất cả người cung cấp tin, ví dụ: “Xin
Bác (Anh/ Chị/ Ông/ Bà) kể tên tất cả các cây có thể làm thuốc mà Bác (Anh/
Chị/ Ông/ Bà) biết”. Tên cây thuốc ở được thể hiện bằng tiếng địa phương
nhằm tránh sự nhầm lẫn tên loài giữa các ngôn ngữ, văn hóa khác nhau.
- Xử lí số liệu
Dữ liệu điều tra được xử lí bằng tay hay bằng các phần mềm tin học,
bao gồm: (i) liệt kê tất cả các tên cây thuốc được người cung cấp tin nhắc đến,
(ii) đếm số lần tên cây thuốc n được nhắc đến (tần số được nhắc đến), và (iii)
xếp danh mục các tên (phần tử) theo thứ tự tăng hay giảm dần hay theo nhóm
các loài được dùng làm thuốc tiêu biểu,v.v…
4.1.2 Xác định cây thuốc
Sau khi xử lí số liệu và loại bỏ tên đồng nghĩa, điều tra viên sẽ có một
danh lục tên các cây được cộng đồng sử dụng làm thuốc. Tuy nhiên đây chỉ là
danh lục bằng tiếng địa phương, chưa rõ tên nào thuộc loài nào. Do đó cần phải
thu mẫu mẫu tiêu bản của tất cả các loài đã được nêu ra trong danh mục, xử lí
và định danh.
Cần lưu ý là một tên địa phương có thể chỉ nhiều loài khác nhau, thường
là các loài trong cùng một chi, có đặc điểm hình thái giống nhau hay các loài
có cùng công dụng.
- Ưu điểm:
Độ tin cậy cao
Ít bỏ sót thông tin
-Khuyết điểm:
Thông tin hạn chế như không biết được cách sử dụng, chế biến hay tính
đa dạng sinh học (tần số xuất hiện, độ nhiều, độ phong phú v.v…). Do
đó, phương pháp này chỉ được áp dụng ở giai đoạn đầu điều tra
Điều tra viên cần có kiến thức về nhân học và ngôn ngữ học
4.2 Điều tra theo tuyến với người cung cấp thông tin quan trọng
Phương pháp này thường được áp dụng trong điều tra tài nguyên cây
thuốc hiện nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Người cung cấp tin thường
6
là những người am hiểu về cây thuốc trong khu vực (thầy lang, người thu hái
cây thuốc, v.v…). Mục tiêu điều tra là xác định thành phần loài, cách sử dụng
cây thuốc trong khu vực. Các bước thực hiện bao gồm:
Xác định tuyến điều tra
Tuyến điều tra được xác định dựa trên thực trạng thực vật, địa hình và
phân bố cây thuốc trong khu vực. Để bảo đảm tính khách quan trong quá trình
điều tra, tuyến điều tra nên đi qua các địa hình và thảm thực vật khác nhau.
Trong điều tra tại cộng đồng, người ta lấy trung tâm cộng đồng làm tâm và đi
theo bốn hướng khác nhau. Số lượng tuyến phụ thuộc vào thời gian và nhân
lực.
Thu thập thông tin tại thực địa
Người cung cấp tin và điều tra viên cùng đi theo tuyến và phỏng vấn đối
với bất kì cây nào gặp trên đường đi hay khi có sự thay đổi về thảm thực vật và
phỏng vấn đối với tất cả các loài cây cỏ xuất hiện trong khu vực đó.
Thông tin cần phỏng vấn: tên cây (tên địa phương), bộ phận dùng, cách sử
dụng, v.v… Các thông tin khác có thể được thu thập phụ thuộc vào thời gian có
trong quá trình điều tra. Để tiết kiệm thời gian có thể in sẵn một sổ thu mẫu có
các nội dung điều tra đã định trước và đánh dấu tại các nội dung phù hợp trong
quá trình điều tra. Bất kì cây nào được người cung cấp tin xác định là cây thuốc
đều được thu thập để xác định tên khoa học.
Xử lí thông tin
Thông tin thu thập được theo phương pháp này thường có tính chất định
tính, bao gồm: danh mục loài (tên địa phương, tên khoa học, bộ phận dùng,
công dụng, v.v...), ước lượng tần số xuất hiện trong tuyến điều tra.
-Ưu điểm:
Nhanh, đơn giản, dễ thực hiện
Độ tin cậy cao
-Khuyết điểm
Có thể bỏ sót thông tin, đặc biệt là các cây thuốc quý, hiếm, loài phân
bố ở địa hình phức tạp, hiểm trở nên thường chỉ sử dụng ở giai đoạn đầu của
điều tra và cần phối hợp với phương pháp khác.
4.3 Điều tra bằng ô tiêu chuẩn
Tuỳ theo phạm vi và mức độ điều tra, ô tiêu chuẩn được lập có thể khác
nhau về kích thước như 10.000 m2 (100 x 100m, 20 x 500m, 10 x 1000m), 500
m2 (10 x 50m), 400 m
2 (20 x 20m), 100 m
2 (10 x 10m), 25 m
2 (5 x 5m), v.v…
Việc xây dựng hệ thống ô tiêu chuẩn có kích thước nhỏ có lợi thế là có thể xử
lí kết quả mang tính chất định lượng vì có thể lập nhiều ô nhỏ.
Ô tiêu chuẩn có thể xác định bằng nhiều phương pháp khác nhau như (i)
đều, (ii) ngẫu nhiên, (iii) chủ quan, (iv) phân tầng – ngẫu nhiên, v.v… Số lượng
7
ô tuỳ thuộc mục tiêu điều tra và có thể dừng lại ở mức tối đa khi tăng gấp đôi
số ô mà số loài không tăng quá 5 – 10%.
Các hoạt động điều tra bao gồm:
Thiết lập ô mẫu
Xác định ranh giới, đeo nhãn, lập sơ đồ cây có trong ô.
Thu mẫu tiêu bản
Phỏng vấn
Việc phỏng vấn được thực hiện trực tiếp trên các cá thể loài đã được đeo
nhãn sử dụng một câu hỏi như nhau cho mỗi cây và mỗi người cung cấp tin.
Nội dung phỏng vấn có thể biến đổi tuỳ mục đích điều tra nhưng tối thiểu bao
gồm: tên cây (tên địa phương), có làm thuốc/ không làm thuốc, bộ phận dùng.
Số lượng người cung cấp tin có thể dao động tuỳ thuộc mức độ điều tra,
có thể chỉ là những người cung cấp tin quan trọng, hay là các đối tượng xã hội
khác nhau, như giới (phụ nữ, đàn ông), lứa tuổi (già, trung niên, trẻ, v.v…),
giàu nghèo, v.v…
Xử lí kết quả
Các chỉ tiêu có thể xác định gồm: danh lục cây thuốc cùng với tần số
xuất hiện và các thông tin liên quan. Mức độ tin cậy của thông tin có thể xác
định dựa trên công thức của Friedman.
-Ưu điểm:
Ít bỏ sót thông tin.
Đánh giá một cách đầy đủ nhất tính đa dạng sinh học của cây thuốc
trong khu vực
Độ tin cậy cao
-Khuyết điểm:
Chi phí tốn kém và cần nguồn nhân lực
Khó áp dụng với các đối tượng bị hạn chế về sức khoẻ như người già,
trẻ em, đặc biệt là khi phỏng vấn tại các ô mẫu có địa hình phức tạp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Jose, B.K (1998), Tribal ethnomedicine: Continuity and change, A.P.H
Publisihing Corporation, New Delhi, India, pp. 47-92.
Martin, J. G. (2004), “Ethnobotany: A methods manual”, People and Plants
conservation series, Earthscan, 268 pages.
Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Thị Hạnh, Ngô Trực Nhã (2001), Thực vật dân
tộc học-Cây thuốc của đồng bào Thái Con Cuông, Nghệ An, NXB. Nông
Nghiệp, Hà Nội, 164 trang.