122403687 3G Huawei RAN Resource Monitoring and Management Libre
Ket noi RAN-CN 3G
-
Upload
johnny-dam -
Category
Documents
-
view
229 -
download
0
Transcript of Ket noi RAN-CN 3G
7/21/2019 Ket noi RAN-CN 3G
http://slidepdf.com/reader/full/ket-noi-ran-cn-3g 1/18
MỤC LỤC
Lời nói đầu ............................................................................................................... 2 1 Chức năng giao diện Iu .................................................................................... 3
1.1 Giao diện Iu-CS (RNC-SS/MGW) ............................................................. 4 1.2 Giao diện IuPS (RNC-SGSN) .................................................................... 4
2 Cấu trúc giao thức giao diện Iu ........................................................................ 4 2.1 Mô hình tổng quát ...................................................................................... 4 2.2 Cấu trúc giao thức giao diện Iu-CS ............................................................ 6
2.2.1 Ngăn giao thức Control Plane của Iu-CS: ........................................... 7 2.2.2 Ngăn giao thức Transport Network Control Plane của Iu-CS: ............ 8 2.2.3 Ngăn giao thức User Plane của Iu-CS: ................................................ 8
2.3 Cấu trúc giao thức giao diện Iu-PS ............................................................ 8 2.3.1 Ngăn giao thức Control Plane của Iu-PS: ............................................ 8 2.3.2 Ngăn giao thức Transport Network Control Plane của Iu-PS ............. 9 2.3.3 Ngăn giao thức User Plane của Iu-PS ................................................. 9
2.4 RANAP Protocol ........................................................................................ 9 3 Phương án kết nối trên giao diện Iu ............................................................... 11
3.1 Kết nối báo hiệu........................................................................................ 11 3.1.1 Tr ên giao diện IuCS........................................................................... 11
3.1.1.1 Truyền tải ATM .......................................................................... 12 3.1.1.2 Truyền tải IP ............................................................................... 12
3.1.2 Trên giao diện IuPS ........................................................................... 12 3.1.2.1 Truyền tải ATM: ......................................................................... 13 3.1.2.2 Truyền tải IP ............................................................................... 13
3.2 Kết nối lưu lượng ..................................................................................... 14 3.2.1 Trên giao diện IuCS........................................................................... 14 3.2.2 Trên giao diện IuPS ........................................................................... 15
7/21/2019 Ket noi RAN-CN 3G
http://slidepdf.com/reader/full/ket-noi-ran-cn-3g 2/18
Lời nói đầu
Sơ đồ kết nối giữa mạng truy nhập và mạng lõi được trình bày trong hình
sau:
Hình 0.1: Cấu hình cơ bản hệ thống UMTS theo R5
Mạng truy nhập vô tuyến trong hệ thống UMTS khác hoàn toàn so với
mạng 2G: Hệ thống 3G hoạt động tại băng tần cao hơn 2G (2100 Mhz so với
900/1800Mhz) và sử dụng công nghệ truy nhập WCDMA so với TDMA của 2G.
Vì thế không tận dụng được mạng truy nhập 2G mà phải xây dựng một mạng truy
nhập mới hoàn toàn. Các phần tử chính trong mạng truy nhập bao gồm NodeB và
RNC.
Mạng RAN kết nối với mạng CN thông qua giao diện Iu. Điểm kết nối của
mạng truy nhập là RNC. Có 3 loại giao diện kết nối từ RNC đến CN:
- Giao diện Iu-CS: kết nối RNC với CS CN - Giao diện Iu-PS: kết nối RNC với PS CN
- Giao diện Iu-BS: kết nối RNC với BC CN
Cấu trúc của báo cáo “Nghiên cứu và đề xuất phương án kết nối giữa
RNC vàCS, PS” được chia thành 3 phần:
7/21/2019 Ket noi RAN-CN 3G
http://slidepdf.com/reader/full/ket-noi-ran-cn-3g 3/18
- Phần 1: Chức năng giao diện Iu
- Phần 2: Cấu trúc giao thức giao diện Iu
- Phần 3: Phương án kết nối sử dụng trên giao diện Iu
-
Phần 4: Đề xuất phương án kết nối giữa RNC và CS/PS sử dụng cho 2công ty di động trong giai đoạn đầu triển khai.
1 Chức năng giao diện Iu
Từ phiên bản R5, trong miền CS, 2 chức năng truyền tải và điều khiển đã
được phân tách. Nói một cách khác: SS sẽ thực hiện chức năng điều khiển cho
RNC, còn MGW thực hiện chức năng xử lý lưu lượng cho miền chuyển mạch
kênh.
Hình 1.1 : Các giao diện kết nối mạng RAN -CN theo R5
Vì thế:
- Kết nối giữa RNC-SS là giao diện báo hiệu Iu-CS, dùng để thực hiện
chức năng điều khiển.
- Kết nối giữa RNC-MGW là giao diện dữ liệu Iu-CS, dùng để truyền tải
lượng người sử dụng.
7/21/2019 Ket noi RAN-CN 3G
http://slidepdf.com/reader/full/ket-noi-ran-cn-3g 4/18
- Kết nối giữa RNC-SGSN là giao diện dữ liệu/báo hiệu Iu-PS, thực hiện
cả chức năng điều khiển và chức năng xử lý lưu lượng cho miền chuyển
mạch gói.
Giao diện Iu là một giao diện mở, đã được 3GPP chuẩn hóa theo tiêu chuẩnkỹ thuật 3GPP TS 25.4xx.
1.1 G iao diện I u-CS (RNC-SS/MGW)
Dùng để truyền tải các thông tin liên quan đến:
- quản lý RNS;
- xử lý cuộc gọi;
- quản lý di động.
1.2 G iao diện IuPS (RNC -SGSN) Dùng để truyền tải các thông tin liên quan đến:
- truyền tải dữ liệu gói;
- quản lý di động.
2 Cấu trúc giao thức giao diện Iu
2.1 Mô hình tổng quát
Giao thức của các giao diện trong UTRAN được cấu trúc theo cùng một mô
hình giao thức chung (được chỉ ra trong hình sau). Cấu trúc này dựa trên nguyên lýcác lớp và các mặt phẳng, về mặt logic chúng độc lập với nhau, và nếu cần, có thể
thay đổi một phần cấu trúc giao thức, còn các phần còn lại vẫn giữ nguyên.
7/21/2019 Ket noi RAN-CN 3G
http://slidepdf.com/reader/full/ket-noi-ran-cn-3g 5/18
Hình 2.1 : Mô hình giao thức chung cho các giao diện vô tuyến UTRAN
Theo mặt phẳng nằm ngang : cấu trúc giao thức được chia thành 2 lớp chính:
- Radio Network Layer: Tất cả các vấn đề liên quan đến UTRAN chỉ
quan sát được trong lớp Radio Network;
- Transport Network Layer:đặc trưng cho công nghệ truyền tải.
Theo mặt phẳng thẳng đứng : cấu trúc giao thức được chia thành 4 mặt phẳng:
- Control Plane: Control Plane dùng cho tất cả báo hiệu điều khiển
UMTS. Bao gồm: Application Protocol (RANAP trong Iu, RNSAP trong
Iur và NBAP trong Iub) và Signalling Bearer để truyền các bản tin
Application Protocol.
- User Plane: tất cả các thông tin được gửi và nhận bởi user, ví dụ như mã
hóa trong cuộc gọi thoại hoặc các gói trong kết nối internet, đều được
truyền qua User Plane. User Plane bao gồm: Data Stream(s) và Data
Bearer(s). Mỗi Data Stream được đặc trưng bởi một hoặc nhiều giao thức
khung xác định cho giao diện đó.
- Transport Network Control Plane: dùng cho tất cả báo hiệu điều khiển
bên trong Transport Layer. Nó không chứa bất kỳ thông tin nào của lớp
7/21/2019 Ket noi RAN-CN 3G
http://slidepdf.com/reader/full/ket-noi-ran-cn-3g 6/18
Radio Network. Nó chứa giao thức ALCAP để thiết lập các bearer truyền
tải (Data Bearer) cho User Plane và Signalling Bearer cần cho ALCAP.
- Transport Network User Plane: Data Bearer(s) trong User Plane và
Signalling Bearer(s) cho Application Protocol đều thuộc Transport Network User Plane. Như đã miêu tả trong mục trước, Data Bearer trong
Transport Network User Plane được điều khiển trực tiếp bởi Transport
Network Control Plane trong các ứng dụng thời gian thực, còn các hoạt
động điều khiển được yêu cầu để thiết lập Signalling Bearer(s) cho
Application Protocol lại do O&M xem xét.
2.2 Cấu trúc giao thức giao diện Iu-CS
Cấu trúc chung giao thức Iu-CS được trình bày trong hình sau. 3 mặt phẳngtrong giao diện Iu đều dùng chung truyền tải ATM. Lớp vật lý là phươ ng tiện giao
tiếp trong môi trường vật lý: sử dụng cáp quang, viba hoặc cáp đồng. Cách thức
triển khai lớp vật lý có thể được lựa chọn từ nhiều chuẩn công nghệ khác nhau:
SONET, STM1 hoặc E1.
7/21/2019 Ket noi RAN-CN 3G
http://slidepdf.com/reader/full/ket-noi-ran-cn-3g 7/18
AAL2
UDP/IP
RTP/
RTCP*)
Data Link ATMATMData Link
M3UA
Q.2630.2
RANAP Iu UP Protocol
Layer
Transport
Network
Layer
Physical Layer
Transport
User Network
Plane
Control Plane User Plane
Transport
User Network
Plane Transport Network
Control Plane
Radio
Network
Layer
SSCOP
AAL5
SSCOP
SSCF-
NNI
AAL5
MTP3bMTP3b
SCCP
SSCF-
NNI
IP
SCTP
ATM
Q.2150.1
*) RTCP is optional.
Hình 2.2: C ấu trúc giao thức Iu-CS
2.2.1 Ngăn giao thức Control Plane của Iu-CS:
Ngăn này chứa RANAP, trên đỉnh của giao thức SS7 băng rộng. Các lớp
ứng dụng là SCCP (Signalling Connection Control Part), MTP3b (Message
Transfer Part ) và SAAL-NNI (Signalling ATM Adaptation Layer for Network to
Network Interfaces). Sau đó SAAL- NNI lại được chia thành các lớp: SSCF
(Service Specific Coordination Function), SSCOP (Service Specific Connection
Oriented Protocol) và AAL5 (ATM Adaptation Layer 5). SSCF và SSCOP dùng
để truyền tải báo hiệu trong mạng ATM, còn AAL5 dùng để phân đoạn dữ liệu
thành các cell ATM.
7/21/2019 Ket noi RAN-CN 3G
http://slidepdf.com/reader/full/ket-noi-ran-cn-3g 8/18
2.2.2 Ngăn giao thức Transport Network Control Plane của Iu-CS:
Ngăn này chứa Signalling Protocol để thiết lập các kết nối AAL2 (tuân thủ
Q.2630.1 và Q.2150.1cho lớp thích ứng), trên đỉnh của giao thức SS7 băng rộng.
2.2.3 Ngăn giao thức User Plane của Iu-CS:Kết nối AAL2 dành riêng được dùng cho từng dịch vụ CS riêng.
2.3 Cấu trúc giao thức giao diện Iu-PS
Cấu trúc này được trình bày trong hình sau. Cả 2 mặt phẳng User Plane và
Control Plane đều sử dụng truyền tải ATM. Lớp vật lý được xác định giống trong
Iu-CS.
IP SSCOP
AAL5
SCTP
MTP3-B M3UA
SCCP
M3UA
RANAPIu UP Protocol Layer
T r a n s p o r t N e t w o r k L a y e r
Physical Layer
Transport
User Network
Plane
Control Plane User Plane
Transport
User Network
Plane Transport Network
Control Plane
R a d i o N e t w
o r k
L a y e r
AAL5
IP
UDP
GTP-U
Physical Layer
ATM Data Link
IP
SCTP
Data Link ATM
IP
UDP
GTP-USSCF-NNI
Hình 2.3 : Cấu trúc giao thức giao diện Iu-PS
2.3.1 Ngăn giao thức Control Plane của Iu-PS:
Ngăn này chứa RANAP, báo hiệu dựa trên SS7 băng rộng giống Iu-CS. Vì
vậy, khi thay thế phương thức truyền báo hiệu thì signalling bearer dựa trên IP sẽ
được lựa chọn. Lớp SCCP vẫn được sử dụng cho cả 2 phương thức truyền báo
7/21/2019 Ket noi RAN-CN 3G
http://slidepdf.com/reader/full/ket-noi-ran-cn-3g 9/18
hiệu. Signalling bearer dựa trên IP bao gồm M3UA (SS7 MTP3 – User Adaptation
Layer), SCTP (Simple Control Transmission Protocol), IP (Internet Protocol) và
AAL5 được dùng chung cho cả 2. Lớp SCTP được dùng cho truyền tải báo hiệu
trong Internet.2.3.2 Ngăn giao thức Transport Network Control Plane của Iu-PS
Transport Network Control Plane không dùng cho Iu-PS. Việc thiết lập
đường hầm (tunel) GTP chỉ yêu cầu một bộ nhận dạng đường hầm, và địa chỉ IP
cho cả 2 hướng, và đã có chứa trong bản tin ấn định RANAP RAB
2.3.3 Ngăn giao thức User Plane của Iu-PS
Trong ngăn này, các luồng dữ liệu gói được ghép vào 1 hoặc một vài PVC
AAL5. Giao thức GTP-U (User Plane part of the GPRS Tunnelling Protocol) là
lớp ghép kênh tạo nhận dạng cho luồng dữ liệu gói riêng. Từng luồng sử dụng
truyền tải không kết nối UDP và địa chỉ IP.
2.4 RANAP Protocol
Giao thức báo hiệu sử dụng trong Radio Network Layer là RANAP (tuân theo
tiêu chuẩn 3GPP 25.413).
Các chức năng của RANAP :
▪ Chuyển đổi RNC phục vụ. Chức năng này cho phép thay đổi thức năng
RNC phục vụ cũng như tài nguyên Iu liên quan (RAB và k ết nối báo
hiệu) từ một RNC tới RNC khác.
▪ Quản lý RAB. Chức năng này đảm nhiệm việc thiết lập, sửa đổi và giải
phóng các RAB.
▪ Xếp hàng thiết lập RAB. Mục đích của chức năng này là cho phép đặt một số RAB yêu cầu vào hàng đợi, và chỉ báo cho thực thể ngang hàng về
hàng đợi.
▪ Yêu cầu giải phóng RAB. Trong khi quản lý RAB là một chức năng của
CN, RNC có khả năng yêu cầu giải phóng RAB.
▪ Giải phóng tất cả tài nguyên k ết nối Iu. Chức năng này được sử dụng để
giải phóng toàn bộ nguồn tài nguyên liên quan đến một k ết nối Iu.
7/21/2019 Ket noi RAN-CN 3G
http://slidepdf.com/reader/full/ket-noi-ran-cn-3g 10/18
▪ Yêu cầu giải phóng toàn bộ tài nguyên k ết nối Iu. Trong khi giải phóng Iu
được quản lý từ CN, RNC có khả năng yêu cầu giải phóng toàn bộ nguồn
k ết nối Iu từ k ết nối Iu tươ ng ứng.
▪ Chức năng chuyển tiếp ngữ cảnh SRNS. Chức năng này đảm nhiệm việc
truyển đổi ngữ cảnh SRNS từ RNC tới CN để thay đổi liên hệ thống trongtr ường hợp chuyển tiế p gói.
▪ Điều khiển quá tải trong giao diện Iu. Chức năng này cho phép điều chỉnh
tải trong giao diện Iu.
▪ Thiết lập lại Iu. Chức năng này được sử dụng để thiết lập lại giao diện Iu.
▪ Gửi ID chung UE (nhận dạng UE NAS cố định) tới RNC.
▪ Tìm gọi ngườ i sử dụng. Chức năng này cung cấ p CN khả năng tìm gọi UE.
▪ Điều khiển vết hoạt động UE. Chức năng này cho phép thiết lập chế độ
vết cho một UE xác định. Chức năng này cũng cho phép khử hoạt một vết
được thiết lập tr ước đó.
▪ Truyền tải thông tin NAS giữa UE và CN (xem [8]). Chức năng này có
hai phần:
1. Truyền tải bản tin báo hiệu NS đầu tiên từ UE đến CN. Chức năng này
truyền tải trong suốt thông tin NAS. K ết quả là k ết nối báo hiệu Iu cũng
được thiết lập.
2. Truyền tải các bản tin báo hiệu NAS giữa UE và CN. Chức năng này
truyền tải trong suốt các bản tin báo hiệu NAS trên k ết nối báo hiệu Iu
đang tồn tại. Nó cũng bao gồm dịch vụ đều khiển các bản tin báo hiệu
khác nhau.
▪ Điều khiển chế độ bảo mật trong UTRAN. Chức năng này được sử dụng
để gửi các khoá bảo mật (bảo vệ mật mã và toàn vẹn) tới UTRAN, và
thiết lập chế độ hoạt động cho các chức năng bảo mật.
▪ Điều khiển báo cáo vị trí. Chức năng này cho phép CN điều khiển chế độ
mà UTRAN báo cáo vị trí của UE.
▪ Báo cáo vị trí. Chức năng này được sử dụng để truyền tải thông tin vị trí
thực tế từ RNC đến CN.
7/21/2019 Ket noi RAN-CN 3G
http://slidepdf.com/reader/full/ket-noi-ran-cn-3g 11/18
▪ Chức năng báo cáo lượng số liệu. Chức năng này đảm nhiệm việc báo
cáo lượng số liệu DL phát không thành công trên các kênh RAB của
UTRAN.
▪ Báo cáo các tr ường hợp lỗi thông dụng. Chức năng này cho phép báo cáo
các tr ường hợ p lỗi thông thường, mà các bản tin lỗi không được định ngh ĩa.
▪ Số liệu liên quan đến vị trí. Chức năng này cho phép CN lấy từ RNC các
khoá giải mã (được chuyển tiế p đến UE) cho số liệu hỗ tr ợ quảng bá,
hoặc yêu cầu RNC phân phối số liệu hỗ tr ợ tới UE.
▪ Truyền tải thông tin. Chức năng này cho phép CN truyền tải thông tin tớiRNC.
3 Phương án kết nối trên giao diện Iu
Giao diện Iu thực hiện 2 chức năng: k ết nối báo hiệu (signalling) và k ết nối
lưu lượng (traffic).
Báo hiệu trên giao diện Iu sử dụng giao thức RANAP.
Truyền tải trên giao diện Iu sử dụng giao thức ALCAP
3.1 K ết n ối báo hi ệu
3.1.1 Trên giao diện IuCS
Báo hiệu trên giao diện IuCS có thể sử dụng truyền tải ATM hoặc IP (xem
hình vẽ).
7/21/2019 Ket noi RAN-CN 3G
http://slidepdf.com/reader/full/ket-noi-ran-cn-3g 12/18
3.1.1.1 Truyền tải ATM
- SCCP: cung cấp dịch vụ không liên kết (loại 0), dịch vụ có liên kết (loại
2), phân tách các kết nối di động - di động trên kết nối có liên kết và thiết lập kết
nối có liên kết di động - di động.- MTP3-B [4] cung cấp định tuyến, phân biệt và phân phối (chỉ với kết nối
điểm - điểm) bản tin, phân chia tải quản lý kết nối báo hiệu và chuyển kết nối báo
hiệu/trở lại kết nối báo hiệu giữa các kết nối trong một nhóm kết nối. Yêu cầu về đa
nhóm kết nối không được phép.
- SAAL-NNI [1] bao gồm các lớp con sau đây: - SSCF [3], - SSCOP [2] và –
AAL5 [6]. SSCF ánh xạ các yêu cầu của lớp trên tới các yêu cầu của SSCOP. Việc
quản lý kết nối SAAL, các trạng thái kết nối và các cơ chế trạng thái xử lý xa cũngđược cung cấp. SSCOP cung cấp các cơ chế để thiết lập và giải phóng kết nối và trao
đổi thông tin báo hiệu tin cậy giữa các thực thể báo hiệu, thích ứng giao thức lớp cao
hơn với các yêu cầu của tế bào ATM thấp hơn. Có thể sử dụng các kết nối SAALNNI
được cấu hình trước như các PVC cho truyền tải báo hiệu trên giao diện Iu .
- ATM.
3.1.1.2 Truyền tải IP
- SCCP: (như trên).
- M3UA: còn gọi là lớp thích ứng SCCP "SS7 MTP3 – Lớp thích ứng người
sử dụng " [17] cũng được phát triển bởi nhóm Sigtran của IETF.
- SCTP: còn gọi là giao thức truyền dẫn điều khiển luồng [16] được phát triển
bởi nhóm Sigtran của IETF với mục đích truyền tải các giao thức báo hiệu khác nhau
trên các mạng IP.
- IP: phải hỗ tr ợ IPv6. Có thể tuỳ chọn hỗ tr ợ IPv4.
3.1.2 T rên giao diện Iu PS
Báo hiệu trên giao diện IuPS có thể sử dụng truyền tải ATM hoặc IP (xem
hình vẽ).
7/21/2019 Ket noi RAN-CN 3G
http://slidepdf.com/reader/full/ket-noi-ran-cn-3g 13/18
3.1.2.1 Truyền tải ATM:
Chia làm 2 loại: ATM1 và ATM2
Truyền tải ATM1: giống với truyền tải ATM trong giao diện IuCS.
Truyền tải ATM2:
- SCCP: như trên.
- M3UA: còn gọi là lớp thích ứng SCCP "SS7 MTP3 – Lớp thích ứng người
sử dụng " [17] cũng được phát triển bởi nhóm Sigtran của IETF. Một RNC được trang
bị lựa chọn ngăn xế p M3UA phải có chức năng khách hàng. Điều này cho phép RNC
báo cáo với SGSN khi nó là một thực thể mới trong mạng.
- SCTP: như trên.
- IP: IP over ATM được định nghĩa trong IETF RFC 2684 và IETF RFC
2225.
- AAL5: Có thể sử dụng các kết nối AAL5 được cấu hình trước như các PVC
để truyền tải báo hiệu trên giao diện Iu.
3.1.2.2 Truyền tải IP
Giống như truyền tải IP trên giao diện IuCS.
Kết luận về việc lựa chọn phương thức truyền tải báo hiệu giữa RNC và PS,CS:
Có 2 tùy chọn để triển khai mạng SS7: dựa trên ATM hoặc dựa trên IP.
Nếu mạng báo hiệu dựa trên truyền tải IP thì cần phải bổ sung thêm 2
gateway mới: T-SGW và R-SGW (xem hình dưới).
7/21/2019 Ket noi RAN-CN 3G
http://slidepdf.com/reader/full/ket-noi-ran-cn-3g 14/18
Hình : Mạng lõi sử dụng truyền tải báo hiệu dựa trên IP trong hệ thống UMTS
- T-SGW (transporting signall ing gateway): gateway này chuyển đổi báo
hiệu của cuộc gọi (ví dụ: call set-up and call release) giữa PSTN (SS7)
hoặc mạng PLMN (SS7) ở các phiên bản trước R4 và báo hiệu dựa trên
IP của mạng R4;
- R-SGW (roaming signall ing gateway): gateway này thực hiện chuyển
đổi báo hiệu (ví dụ: roaming, mobility management) giữa SS7 dựa trên
báo hiệu của mạng ở phiên bản trước R4 và báo hiệu dựa trên IP của
mạng R4.
3.2 K ết n ối l ư u l ượng
3.2.1 Trên giao diện IuCS
Transport network user plane: Có thể sử dụng truyền tải ATM và IP
7/21/2019 Ket noi RAN-CN 3G
http://slidepdf.com/reader/full/ket-noi-ran-cn-3g 15/18
AAL-2 SAR SSCS (I.366.1)
AAL2 (I.363.2)
Physical Layer
ATM (I.361)
Protocol Stack
for the ATM transport option
UDP (RFC 768)
Physical Layer
Data Link Layer
Protocol Stack
for the IP transport option
IPv6 (RFC 2460)IPv4 optional (RFC 791)
RTP (RFC 1889 )
Hình : Transport network layer for data streams over Iu-CS
Transport network control plane: Có thể sử dụng truyền tải ATM và IP:
Khi sử dụng truyền tải ATM thì sử dụng giao thức ALCAP.
Khi sử dụng truyền tải IP thì không sử dụng giao thức này.
AAL2 connection signalling(Q.2630.2)
AAL2 Signalling TransportConverter for MTP3b
(Q.2150.1)
MTP3b
SSCF-NNI
SSCOP
ATM
Physical Layer
AAL2 connection signalling(Q.2630.2)
AAL2 Signalling TransportConverter for MTP3b
(Q.2150.1)
MTP3b
SSCF-NNI
SSCOP
ATM
Physical Layer
Signalling bearer for ALCAP on Iu-CS interface.
3.2.2 Trên giao diện IuPS
Transport network user plane: Có thể sử dụng truyền tải ATM và IP.
7/21/2019 Ket noi RAN-CN 3G
http://slidepdf.com/reader/full/ket-noi-ran-cn-3g 16/18
IP
AAL5
Physical Layer
ATM
Protocol Stack
for the ATM transport option
UDP
Protocol Stack
for the IP transport option
Data Link Layer
UDP
GTP-U GTP-U
Physical Layer
IPv6 (RFC 2460)IPv4 optional (RFC 791)
Figure 3. Transport network layer for data streams over Iu-PS.
Truyền tải ATM: GTP-U over UDP over IP over AAL5 over ATM.
Truyền tải IP: GTP-U over UDP over IP.
Transport network control plane: không sử dụng giao thức ALCAP trong miền
chuyển mạch gói.
Kết luận về việc lựa chọn phương thức truyền tải lưu lượng giữa RNC và
PS,CS:
Từ các Release R4 trở về trước, kết nối giữa RNC với mạng trục là sử dụng
đường truyền E1, truyền tải ATM.Từ Release 5, trên giao diện Iu-PS, Iu-CS có thể truyền trên mạng truyền
tải IP. Tuy nhiên: các nhà khai thác nào đã sử dụng ATM thì vẫn có thể tiếp tục sử
dụng ATM, nghĩa là có thể sử dụng ATM ở lớp liên kết dưới IP.
- Nếu sử dụng Truyền tải ATM : Iu-PS sử dụng GTP-U over UDP over IP
over AAL5 over ATM với các giải pháp linh hoạt trên lớp 1 (thường là
STM-1). Iu-CS sử dụng AAL2/ATM (thường sử dụng STM-1). Nếu các
ứng dụng thời gian thực được truyền qua miền gói thì sẽ không sử dụngđến Iu-CS.
- Nếu sử dụng Truyền tải IP : Iu-PS sử dụng GTP-U over UDP over IP
(với các giải pháp linh hoạt trên lớp 2: FR hoặc Ethernet). Iu-CS sử
7/21/2019 Ket noi RAN-CN 3G
http://slidepdf.com/reader/full/ket-noi-ran-cn-3g 17/18
dụng RTP/UDP/IP. Cũng như trường hợp trên, nếu các ứng dụng thời
gian thực được truyền qua miền gói thì sẽ không sử dụng đến Iu-CS.
Trong môi trường kết hợp, 2G và 3G, từng BSC/RNC sẽ tập trung dunglượng vào các phần tử NSS và GPRS. Do đó, mạng truyền tải dựa trên SDH sẽ tạo
dung lượng linh hoạt và hỗ trợ nhiều giao thức kết nối.
Hình 3.1 : Mạng truyền tải tích hợp 2G và 3G
Kết nối từ BSCs tới MSCs thường sử dụng các đường thuê (leased lines)
hoặc viba (microwave) tốc độ 16 x 2Mbps hoặc các đường truyền tải SDH riênghoặc thuê.
Trong tương lai, các trạm sẽ là đa băng đa chuẩn (multi-band multi-
standard). Vì thế dung lượng truyền macro sẽ tăng từ 2 Mbps lên 10 Mbps. Rõ
ràng sẽ phải điều chỉnh mạng truyền tải theo phương án mới cho hiệu quả và linh
7/21/2019 Ket noi RAN-CN 3G
http://slidepdf.com/reader/full/ket-noi-ran-cn-3g 18/18
hoạt. Có thể đường truyền SDH dung lượng cao (STM4-STM16) sẽ được sử dụng
trong mạng truyền tải lõi, còn mạng truy nhập sẽ sử dụng STM1 để kết nối với
mạng backbone, sử dụng các kết nối truy nhập n x 2Mbps. Sau đó chủ yếu sẽ là
các đường vô tuyến microwave.Dung lượng tăng sẽ tập trung chủ yếu quanh các vị trí bộ điều khiển
(controller sites), nghĩa là 16 x 2Mbps sẽ không đáp ứng đủ cho dung lượng 3G.
Vì thế thách thức chủ yếu nằm ở các đường vô tuyến, do vậy sẽ cần phải xử lý lưu
lượng tại những khu vực gần BSs. Vì mạng truy nhập yêu cầu trễ chặt hơn, lưu lượng WCDMA cần truyền
ATM over TDM nên các tiêu chuẩn kỹ thuật của 3GPP khuyến nghị sử dụng ATM
thông qua kết nối điểm-điểm bán cố định cho mạng RAN. Mặt khác, trong truyềntải CN, tính hiệu quả lại quan trọng hơn. Vì thế lưu lượng gói có thể truyền hoặc
trên đỉnh ATM hoặc các gói IP có thể truyền trực tiếp qua TDM (ví dụ bằng cáp).
Sử dụng hạ tầng mạng backhaul SDH để kết nối BSCs tới MSCs tại các
thành phố lớn. Mạng backhaul sẽ tạo dung lượng cao theo hình thức phân bố và hạ
tầng khả dụng cao, từ điểm truy nhập có thể kết nối với mạng qua microwave hoặc
leased lines. Tại BSC lưu lượng được đóng gói theo ATM/AAL2 với FR. Chuyển
mạch ATM và kết nối bên trong BSC hỗ trợ luồng ATM phân đoạn, nhờ đó cho phép truyền tải lưu lượng emulation AAL1 vào trong các miền ATM và TDM theo
các luồng riêng biệt. Lưu lượng thoại GSM sử dụng phương thức truyền tải TDM
còn lưu lượng UTRAN và dữ liệu GPRS sẽ dùng chung truyền tải ATM.