Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...

126
TÓM LƯỢC Nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Hiện nay kế toán có một vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng trong việc phản ánh ghi chép và cung cấp thông tin kinh tế trung thực, nhanh chóng, kịp thời khách quan có hệ thống về số liệu tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động tiền lương, kết quả sản xuất kinh doanh và phương pháp lợi nhuận giữa các doanh nghiệp. Thực hiện phương châm “ học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tế”, Trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho sinh viên đi thực tế với các cơ sở để tìm hiểu, vận dụng nhiều kiến thức đã được học, đồng thời làm quen với cách ghi chép trên sổ sách kế toán để học hỏi các kinh nghiệm thực tế về công tác tài chính, kế toán tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Để từ thực tế chứng minh cho kiến thức đã học giúp chúng em củng cố và nâng cao kiến thức nghiệp vụ chuyên môn để khi ra trường có thể đảm đương và hoàn thành tốt nhiệm vụ của người kế toán. Chính vì thế trong các doanh nghiệp, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn đuợc coi là trọng tâm hàng đầu. Nó cung cấp những thông tin một cách kịp thời, chính xác để các nhà quản lý có những biện pháp giảm chi phí sản xuất, hạ giá 1

description

link download full : http://databooks.vn/tai-lieu/210598-Ke-toan-chi-phi-san-xuat-san-pham-bao-bi-tai-Cong-ty-TNHH-Thuong-Mai-Xay-Dung-Van-Tai-Thang-Long.html?p=232984

Transcript of Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng...

Page 1: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

TÓM LƯỢC

Nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang

nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Hiện nay kế toán có một vai

trò, vị trí đặc biệt quan trọng trong việc phản ánh ghi chép và cung cấp thông tin

kinh tế trung thực, nhanh chóng, kịp thời khách quan có hệ thống về số liệu tài

sản, vật tư, tiền vốn, lao động tiền lương, kết quả sản xuất kinh doanh và phương

pháp lợi nhuận giữa các doanh nghiệp.

Thực hiện phương châm “ học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực

tế”, Trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho sinh viên đi thực tế với

các cơ sở để tìm hiểu, vận dụng nhiều kiến thức đã được học, đồng thời làm quen

với cách ghi chép trên sổ sách kế toán để học hỏi các kinh nghiệm thực tế về

công tác tài chính, kế toán tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Để từ thực tế

chứng minh cho kiến thức đã học giúp chúng em củng cố và nâng cao kiến thức

nghiệp vụ chuyên môn để khi ra trường có thể đảm đương và hoàn thành tốt

nhiệm vụ của người kế toán.

Chính vì thế trong các doanh nghiệp, công tác kế toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm luôn đuợc coi là trọng tâm hàng đầu. Nó cung cấp những

thông tin một cách kịp thời, chính xác để các nhà quản lý có những biện pháp

giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao tính cạnh tranh trên thị

trường.

Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long là một

doanh nghiệp lớn. Để sản phẩm của mình ngày càng có tính cạnh tranh cao trên

thị trường, công ty không thể không quản lý chi phí một cách chặt chẽ để không

những chi phí được tính đúng, tính đủ mà giá thành còn phải ngày càng được hạ

thấp.Chính vì vậy công tác tập hợp chi phí là một việc rất quan trọng trong công

tác kế toán của công ty nói chung và Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng

Vận Tải Thăng Long nói riêng.

LỜI CAM ĐOAN

1

Page 2: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Tôi xin cam đoan bản khóa luận tốt nghiệp : “ Kế toán chi phí sản xuất sản

phẩm bao bì tại Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long” là

công trình nghiên cứu thực sự của bản thân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu

lý thuyết, kiến thức nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn

khoa học của thạc sỹ Nguyễn Thị Nhinh

Các số liệu, kết quả trình bày trong khóa luận là hoàn toàn trung thực, nếu sai

tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi kỷ luật của khoa và nhà trường đề

ra.

Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.

Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2012

Sinh viên

Vũ Thị Thanh Huyền

DANH MỤC VIẾT TẮT

Page 3: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

STT Ký hiệu viết tắt Tên hoàn chỉnh

1 TNHH Trách nhiệm hữu hạn

2 CPSX Chi phí sản xuất

3 TSCĐ Tài sản cố định

4 TK Tài khoản

5 BHXH Bảo hiểm xã hội

6 BHYT Bảo hiểm y tế

7 KPCĐ Kinh phí công đoàn

8 NVL Nguyên vật liệu

9 CCDC Công cụ dụng cụ

10 KKTX Kê khai thường xuyên

11 KKĐK Kiểm kê định kỳ

12 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp

Page 4: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT sơ đồ Tên sơ đồ Ghi chú

1 Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực

tiếp (theo phương pháp KKTX)

phụ lục 03

2 Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công

trực tiếp( theo phương pháp KKTX)

Phụ lục 04

3 Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất

chung( theo phương pháp KKTX)

Phụ lục 05

4 Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản

xuất( theo phương pháp KKTX)

Phụ lục 06

5 Sơ đồ1.5 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực

tiếp(theo phương pháp KKĐK)

Phụ lục 07

6 Sơ đồ 1.6 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công

trực tiếp(theo phương pháp KKĐK)

Phụ lục 08

7 Sơ đồ1 .7 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất

chung(theo phương pháp KKĐK)

Phụ lục 09

8 Sơ đồ 1.8 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản

xuất(theo phương pháp KKĐK)

Phụ lục 10

9 Sơ đồ 1.9 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức

kế toán Nhật ký – Chứng từ

Phụ lục 11

10 Sơ đồ

1.10

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức

kế toán Chứng từ ghi sổ.

Phụ lục 12

11 Sơ đồ

1.11

trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán

Nhật ký chung

Phụ lục 13

12 Sơ

đồ1.12

trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký

– Sổ cái

Phụ lục 14

13 Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Thương Mại

Xây Dựng VậnTải Thăng Long

Phụ lục 15

14 Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Phụ lục 16

Page 5: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải

Thăng Long

15 Sơ đồ 2.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ của Công ty TNHH

Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long

Phụ lục 17

Page 6: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT Bảng biểu Tên bảng biểu Ghi chú

1 Bảng biểu 1.1 Bảng tổng hợp điều tra phỏng vấn Phụ lục 01

2 Bảng biểu 1.2 Bảng câu hỏi phỏng vấn Phụ lục 02

3 Bảng biểu 2.1 Phiếu tính định mức vật tư Phụ lục 18

4 Bảng biểu 2.2 Phiếu xuất kho số 293 Phụ lục 19

5 Bảng biểu 2.3 Bảng tổng hợp xuất vật tư- Đơn hàng 01 Phụ lục 20

6 Bảng biểu 2.4 Sổ cái TK 621- Chi phí NVL TT Phụ lục 21

7 Bảng biểu 2.5 Bảng thanh toán lương và các khoản trích

theo lương- tháng 3

Phụ lục 22

8 Bảng biểu 2.6 Bảng phân bổ chi phí tiền lương và

BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN

Phụ lục 23

9 Bảng biểu 2.7 Chứng từ ghi sổ số 25 Phụ lục 24

10 Bảng biểu 2.8 Sổ cái TK 622- Chi phí NC TT Phụ lục 25

11 Bảng biểu 2.9 Bảng tổng hợp khấu hao TSCĐ Phụ luc 26

12 Bảng biểu 2.10 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung Phụ lục 27

13 Bảng biểu 2.11 Sổ cái TK 627- Chi phí sản xuất chung Phụ lục 28

14 Bảng biểu

2.12

Tờ kê tổng hợp số phát sinh TK 154

chung

Phụ lục 29

15 Bảng biểu 2.13 Sổ cái TK 154 - chi phí SXKDDD Phụ lục 30

16 Bảng biểu 2.14 Chứng từ ghi sổ số 30 Phụ lục 31

17 Bảng biểu 2.15 Chứng từ ghi sổ số 35 ngày 31tháng 03

năm 2012

Phụ lục 32

18 Bảng biểu 2.16 Chứng từ ghi sổ số 38 ngày 31tháng 03

năm 2012

Phụ lục 33

Page 7: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

19 Bảng biểu 2.17 Chứng từ ghi sổ số 55 ngày 31tháng 03

năm 2012

Phụ lục 34

20 Bảng biểu 2.18 Chứng từ ghi sổ số 58 ngày 31 tháng 03

năm 2012

Phụ lục 35

21 Bảng biểu 2.19 Phiếu chi số 290 Phụ lục 36

22 Bảng biểu 2.20 Phiếu chi 291 Phụ lục 37

23 Bảng biểu 2.21 Phiếu chi 295 Phụ lục 38

Page 8: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

PHẦN MỞ ĐẦU

1.1.Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.

Nền kinh tế thị trường luôn đặt ra cho những nhà quản lý nhiều vấn đề cấp

bách. Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh đòi hỏi các nhà quản lý

doanh nghiệp phải làm thế nào để sử dụng các yếu tố đầu vào sao cho tiết kiệm và

hiệu quả với chi phí bỏ ra hợp lý và đúng đắn đảm bảo chất lượng đầu ra và có lợi

nhuận. Do vậy các nhà quản lý phải có chiến lược kinh doanh linh hoạt mà công cụ

giúp cho các nhà quản lý ra quyết định đó là kiểm soát được các yếu tố chi phí.

Kết hợp với các thông tin về cung cầu, giá cả trên thị trường, thông tin về

CPSX giúp cho các nhà quản lý kinh doanh xác định được giá bán sản phẩm hợp lý,

tìm ra được một cơ cấu sản phẩm tối ưu, tận dụng được năng lực sản xuất. Nó còn

giúp cho các nhà quản lý xác định xem có nên thay đổi công nghệ sản xuất không,

mở rộng hay thu hẹp sản xuất ở mức độ nào?

Để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm thì doanh nghiệp phải tốn hết bao

nhiêu chi phí, các loại chi phí và tỷ trọng của từng loại chi phí, khả năng để hạ thấp

các loại chi phí này. Vì vậy công tác kế toán tập hợp chi phí được coi là công tác

trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất, nó liên quan hầu hết

các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo việc

hạch toán được chính xác, kịp thời phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh

chi phí, phù hợp với đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ của doanh nghiệp và

chế độ quản lý nhà nước là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán của

doanh nghiệp. Cho nên công tác kế toán CPSX trong các doanh nghiệp không thể

tránh khỏi những hạn chế nhất định.

Mặt khác, như chúng ta đã biết, vai trò của kế toán nói chung là quan trọng

và kế toán CPSX cũng quan trọng không kém. Chế độ và chuẩn mực kế toán Việt

Nam cũng đề cập nhiều đến vấn đề này. Tuy nhiên, công tác hạch toán CPSX tại

công ty còn hạn chế và tồn tại cần phải giải quyết để hoàn thiện hơn.

Đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty TNHH Thương

Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long nói riêng thì kế toán CPSX là một khâu quan

trọng trong công tác tổ chức kế toán. Nó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp

Page 9: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

nắm bắt và phân tích đúng đắn tình hình thực hiện kế hoạch CPSX, sao cho các yếu

tố hợp thành CPSX được quản lý và giám sát chặt chẽ. Như chúng ta đã biết, chỉ

cần một biến động nhỏ về CPSX cũng làm ảnh hưởng đến giá thành, lợi nhuận, sức

cạch tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Do vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng

Vận Tải Thăng Long em nhận thấy việc nghiên cứu đề tài về kế toán CPSX sản

phẩm bao bì tại Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long mang

tính cấp thiết có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Nhằm góp phần hoàn thiện hơn

công tác kế toán CPSX, qua thời gian nghiên cứu lý luận trong nhà trường và thực

tế thực tập tại Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long em đi

sâu nghiên cứu đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại Công ty

TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long”.

1.2.Mục tiêu nghiên cứu đề tài.

Xuất phát từ sự cần thiết khách quan về kế toán CPSX trong hoạt động của

công ty, việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể sau:

Về mặt lý luận : Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm hệ thống hóa, làm rõ

những vấn đề cơ bản về kế toán CPSX gồm các nội dung chủ yếu: Khái niệm, bản

chất, phân loại CPSX, kế toán CPSX theo chuẩn mực, theo chế độ kế toán hiện

hành là cơ sở cho việc hạch toán CPSX trong DNSX.

Về mặt thực tiễn: phân tích đánh giá thực trạng kế toán CPSX sản phẩm bao

bì tại Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long từ đó đánh giá

những ưu điểm, hạn chế đưa ra những đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất tại

công ty.

1.3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài.

*Đối tượng nghiên cứu:

Với các mục tiêu nghiên cứu đã được xác định ở trên, đề tài khóa luận chỉ đi

sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về kế toán CPSX sản phẩm bao bì tại Công

ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long. Đề tài không đề cập đến

các sản phẩm, hoạt động kinh doanh khác của công ty và không nghiên cứu về kế

toán tính giá thành sản phẩm.

*Phạm vi nghiên cứu và không gian nghiên cứu:

Page 10: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu vấn đề kế toán CPSX sản phẩm bao bì tại Công

ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long. Quá trình nghiên cứu và

tìm hiểu được tác giả thực hiện tại phòng kế toán của Công ty TNHH Thương Mại

Xây dựng Vận Tải Thăng Long. Đề tài khảo sát thực trạng và nghiên cứu số liệu

trong tháng 3 năm 2012 của công ty. Vào thời điểm 31/03/2012, đơn đặt hàng số 01

– 30.000 vỏ hộp bánh kẹo của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã hoàn thành, tác

giả đã lấy đơn đặt hàng đó làm một số ví dụ.

1.4.Phương pháp nghiên cứu.

Do đặc điểm và loại hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương

Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long gồm nhiều tổ sản xuất với rất nhiều chủng loại

sản phẩm khác nhau do vậy phạm vi nghiên cứu của đề tài là các loại bao bì Carton

3 lớp, 5 lớp tại nhà máy.

Để thực hiện đề tài này em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

*Phương pháp phỏng vấn:

Phương pháp phỏng vấn là một phương pháp quan trọng để thu thập dữ liệu

về các yêu cầu của hệ thống thông tin. Việc thu thập thông tin dựa trên cơ sở của

quá trình giao tiếp bằng lời nói với các nhân viên phòng kế toán. Trong cuộc phỏng

vấn, người phỏng vấn nêu nên những câu hỏi theo một chương trình đã được dựng

sẵn dành cho người được phỏng vấn để tìm hiểu sâu thêm về các khía cạnh trong

công ty tác giả nghiên cứu mà tác giả đang quan tâm.

Để thực hiện phương pháp này, tác giả đã tham khảo ý kiến của những người

am hiểu và quan tâm đến vấn đề liên quan đến CPSX trong doanh nghiệp. Tác giả

đã chuẩn bị những câu hỏi liên quan đến vấn đề CPSX mà tác giả quan tâm. Tác giả

đã lựa chọn một số cán bộ ở các phòng ban trong công ty và đặc biệt là bà Vũ Thị

Minh Huệ - hiện là kế toán trưởng của Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận

Tải Thăng Long nhằm giúp cho tác giả giải đáp được những thắc mắc đang gặp

phải.

Từ buổi phỏng vấn đã giúp cho tác giả rất nhiều trong vấn đề nghiên cứu.

Kết quả thu được từ buổi phỏng vấn là băng ghi âm, bút ký có liên quan.

Bảng biểu 1.1: Bảng kết quả phỏng vấn ( phụ lục số 01)

Bảng biểu 1.2 : Bảng câu hỏi phỏng vấn( phụ lục số 02)

*Phương pháp phân tích, so sánh:

Page 11: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Tác giả tập hợp những số liệu đã thu thập được của công ty trong năm hiện hành

và những năm vừa qua nhằm so sánh xem trong năm nay công ty hoạt động như thế

nào so với những năm trước.

Tác giả sử dụng một số chỉ tiêu thống kê để so sánh sao cho chính xác và phù

hợp với chỉ tiêu đang so sánh. Từ những số liệu đã thu thập được từ các chứng từ

gốc, sổ kế toán của công ty, tác giả vận dụng với các kiến thức đã học ở nhà trường,

sắp xếp số liệu thành từng loại, khoản mục rồi từ đó tiến hành phân tích, đánh giá và

đưa ra kết luận. Từ đó tác giả tiến hành phân tích, so sánh với các số liệu cùng loại

ở từng tháng, quý hay năm trước để từ đó thấy được công ty hoạt động có hiệu quả

hay không? Nếu công ty hoạt động không hiệu quả thì tìm ra những hạn chế và đưa

ra giải pháp khắc phục..

1.5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:

Ngoài phần mục lục, danh mục bảng biểu sơ đồ, phụ lục, khoá luận được kết

cấu thành phần mở đầu và 3 chương:

Phần mở đầu

Nội dung của phần mở đầu trình bày tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, các

nội dung có liên quan như mục tiêu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi, thời gian,

phương pháp nghiên cứu, giới thiệu kết cấu của khóa luận.

Chương 1: Cơ sở lý luận kế toán CPSX trong doanh nghiệp sản xuất.

Nội dung chương 1 đề cập đến những vấn đề về lý luận cơ bản của kế toán

CPSX, nội dung của kế toán CPSX trong công ty. Đây là tiền đề cho việc nghiên

cứu thực trạng vận dụng tổ chức kế toán CPSX tại Công ty TNHH Thương Mại

Xây Dựng Vận Tải Thăng Long cũng như việc đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện

tổ chức kế toán CPSX hoạt động trong công ty.

Chương 2: Thực trạng kế toán CPSX sản phẩm bao bì tại Công ty TNHH

Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long.

Nội dung của chương đề cập đến thực trạng kế toán CPSX tại Công ty

TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long thông qua một số phương

pháp nghiên cứu khoa học là cơ sở cho việc tìm ra các giải pháp phù hợp, đạt hiệu

quả và hoàn thiện tổ chức kế toán CPSX tại công ty.

Chương 3: Các kết luận và đề xuất kế toán CPSX sản phẩm bao bì tại Công ty

TNHH Thương Mại xây Dựng Vận Tải Thăng Long.

Page 12: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Nội dung của chương là trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác tổ chức kế

toán CPSX tại công ty, khóa luận sẽ đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn

nữa công tác tổ chức kế toán CPSX tại Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận

Tải Thăng Long.

Page 13: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.

1.1.Những vấn đề chung về kế toán CPSX trong doanh nghiệp sản xuất.

1.1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản.

Trong các DNSX, các thông tin về CPSX đóng một vai trò rất quan trọng, nó

giúp ích cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả. Để

có thể cung cấp thông tin về CPSX của doanh nghiệp một cách đầy đủ và hữu ích.

Các nhà quản trị phải hiểu được bản chất và phân loại chi phí, sử dụng chi phí như

một công cụ nhằm gia tăng kết quả kinh doanh.

*Khái niệm chi phí:

Xét dưới góc độ kế toán tài chính, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam,chuẩn

mực số 01 định nghĩa : “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế

trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản

hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm

khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu” 1

Xét dưới góc độ kế toán quản trị, theo quan điểm của các trường đại học khối

kinh tế: “Chi phí của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động

sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra

trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho 1 thời kỳ nhất

định.”2

Các khái niệm tuy có khác nhau về cách diễn đạt nhưng về nội dung đều thể

hiện bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy sự thu về dưới dạng

vật chất định lượng được như số lượng sản phẩm hoặc thu về dưới dạng tinh thần

hay dịch vụ được phục vụ. Đó không phải là sự mất đi vĩnh viễn mà là sự thu được

về lợi ích trong tương lai

1 : 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, NXB Thống kê,

2009, chuẩn mực số 01, trang 12.2 : Giáo trình kế toán quản trị, đại học Thương Mại,, NBX Thống kê, 2006, Trang 30, tác giả Đặng

Thị Hòa

* Khái niệm chi phí sản xuất:

Page 14: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Theo bách khoa toàn thư Wikipedia: “Chi phí sản xuất là số tiền mà một nhà

sản xuất hay doanh nghiệp phải chi để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá

trình sản xuất hàng hóa nhằm mục đích thu lợi nhuận”

Theo giáo trình kế toán quản trị của NXB Thống kê: “Chi phí sản xuất là

những khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng (bộ phận) sản xuất gắn liền với

các hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp”.3

Theo giáo trình kế toán sản xuất của NXB Thống kê: “Chi phí sản xuất là

biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi

phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất,

kinh doanh trong một thời kỳ nhất định”.4

Như vậy, chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí phát sinh tại các phân

xưởng, tổ, đội, bộ phận sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm

của doanh nghiệp tại một thời kỳ nhất định.

Xét về thực chất, CPSX là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp vào đối

tượng tính giá nhất định. Nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh

doanh.

CPSX bao gồm nhiều loại với nội dung, mục đích, công dụng khác nhau nhưng

chủ yếu được chia thành 3 loại sau:

- Chi phí NVL trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí về nguyên liệu, vật liệu

chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm,

cung cấp dịch vụ.

- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản chi phí phải trả cho công nhân

trực tiếp thực hiện quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ, bao

gồm lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền công và các khoản trích theo

lương ( BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ ) được tính vào CPSX trong kỳ của công

nhân trực tiếp thực hiện quá trình sản xuất.

3 : Giáo trình kế toán quản trị, Trường Đại học Thương Mại, NXB Thống kê, 2006, tác giả Đặng

Thi Hòa4 : Giáo trình kế toán sản xuất, Trường Đại học Thương Mại, NXB Thống kê, 2006, Tác giả Đặng

Thị Hòa

Page 15: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

- Chi phí sản xuất chung : Là tất cả các khoản CPSX phát sinh tại phân

xưởng sản xuất ngoài 2 khoản mục chi phí NVL trực tiếp và nhân công trực tiếp để

phục vụ và quản lý sản xuất như :

+ Chi phí nhân viên phân xưởng.

+ Chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ.

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.

+Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho phân xưởng và sản xuất.

+Chi phí bằng tiền khác...

1.1.2. Một số lý thuyết có liên quan đến kế toán CPSX trong doanh nghiệp sản

xuất.

a. Yêu cầu quản lý về CPSX trong doanh nghiệp sản xuất .

Vấn đề quan trọng trong quản lý vi mô của doanh nghiệp là quản lý chi phí

một cách chặt chẽ . Thông tin kế toán trở thành yếu tố quan trọng giúp công tác

quản lý chi phí đầu vào cũng như toàn bộ quá trình sản xuất .

Để đáp ứng những yêu cầu đó đòi hỏi phải tập hợp được các chi phí của mỗi

loại là bao nhiêu để so sánh với kế hoạch, xác định được mức tiết kiệm hay lãng phí

trong toàn bộ chi phí chi ra cũng như trong từng khâu, từng khoản mục. Do đó

thông tin kế toán phải cung cấp cho nhà quản lý biết được chi phí chi ra là bao

nhiêu? Như vậy các thông tin chi phí đã giúp cho nhà quản lý biết được các chi phí

chi ra và tác dụng của các chi phí đó, từ đó hạn chế được các chi phí lãng phí.

b. Nhiệm vụ của kế toán CPSX trong doanh nghiệp sản xuất .

Hạch toán CPSX là một khâu quan trọng , trung tâm của toàn bộ công tác kế

toán của doanh nghiệp, nhằm phát huy hết tác dụng của nó để tính đúng, tính đủ

CPSX đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng

tập hợp để tính giá thành phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp.

Việc tổ chức hạch toán đúng, hợp lý, chính xác CPSX có ý nghĩa rất lớn

trong công tác quản lý chi phí giá thành, tổ chức kiểm tra tính hợp lý của chi phí

phát sinh ở doanh nghiệp nói chung , ở từng bộ phận, đối tượng nói riêng góp phần

quản lý tài sản vật tư lao động , tiền vốn tiết kiệm có hiệu quả . Mặt khác tạo điều

kiện và có biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản

Page 16: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

phẩm đó là một trong những điều kiện quan trọng để thị trường chấp nhận sản phẩm

của doanh nghiệp.

1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán CPSX trong doanh nghiệp sản xuất

1.2.1. Đối tượng tập hợp CPSX.

Theo quy định chế độ kế toán Việt Nam , đối tượng kế toán tập hợp CPSX là

phạm vi giới hạn để tập hợp CPSX phát sinh theo các phạm vi và giới hạn đó.Xác

định đối tượng kế toán CPSX là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán

CPSX.Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán CPSX là xác định nơi phát

sinh chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng

chịu chi phí( sản phẩm, đơn đặt hàng…)

Khi xác định đối tượng kế toán CPSX, trước hết các nhà quản trị phải căn cứ

vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất

kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, khả năng , trình độ và yêu cầu quản lý của

doanh nghiệp. Tùy thuộc và đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán CPSX

trong doanh nghiệp có thể là:

-Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.

-Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.

-Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất toàn doanh nghiệp.

1.2.2 Phương pháp tập hợp CPSX.

Phương pháp tập hợp CPSX được sử dụng trong kế toán CPSX để tập hợp và

phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán chi phí đã xác định. Tùy theo từng loại

chi phí và điều kiện cụ thể , kế toán có thể vận dụng phương pháp tập hợp chi phí

thích hợp.

*Phương pháp tập hợp trực tiếp:

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp CPSX phát sinh có liên quan

trực tiếp đến từng đối tượng kế toán CPSX riêng biệt. Do đó, có thể căn cứ vào

chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương

pháp này, CPSX phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên

đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy, cần sử dụng tối đa phương pháp này trong điều

kiện có thể cho phép.

Page 17: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

*Phương pháp phân bổ gián tiếp:

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp CPSX phát sinh có liên quan

trực tiếp đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng

cho từng đối tượng được.Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho nhiều đối

tượng. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này

cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự:

Bước 1: Xác định hệ số phân bổ ( H ):

Tổng chi phí cần phân bổ

Hệ số phân bổ =

Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ

Bước 2: Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:

Chi phí phân bổ = Tiêu chuẩn phân bổ x Hệ số

cho từng đối tượng i cho từng đối tượng i phân bổ

1.2.3. Kế toán CPSX theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên

quan

Kế toán CPSX là một hoạt động kế toán, CPSX kinh doanh dở dang liên

quan đến hàng tồn kho, do đó nó chịu sự chi phối của chuẩn mực kế toán số 02 –

Hàng tồn kho.

Bên cạnh đó, kế toán CPSX là quá trình tập hợp các khoản mục chi phí trong

quá trình sản xuất sản phẩm, nó liên quan tới khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô

hình và các chi phí khác cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm. Do đó, nó sẽ

chịu sự chi phối của các chuẩn mực kế toán khác như

- Chuẩn mực kế toán số 01 : Chuẩn mực chung

- Chuẩn mực kế toán số 03: TSCĐ hữu hình

- Chuẩn mực kế toán số 04 : TSCĐ vô hình

- Chuẩn mực kế toán số 16 : Chi phí đi vay

Page 18: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

a. Chuẩn mực kế toán số 01- Quy định chung.

Theo chuẩn mực kế toán số 01: Chi phí bao gồm các CPSX, kinh doanh phát

sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các

chi phí khác.

CPSX kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông

thường của doanh nghiệp như : giá vốn hàng hóa, chi phí bán hàng, chi phí quản lý

doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các

bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức,tiền bản quyền. Những chi phí này phát sinh

dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc,

thiết bị.

CPSX kinh doanh được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

khi các chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới việc

làm giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải được xác định một

cách đáng tin cậy.

Các chi phí ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân

thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.

Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ

phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời

điểm phát sinh chứ không căn cứ vào thời điểm thực tế thu, chi tiền hoặc tương

đương tiền. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài

chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

b. Chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho

Theo chuẩn mực kế toán số 02 thì quy định giá trị hàng tồn kho được tính

theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì

phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí

liên quan trực tiếp phát sinh để có hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp

đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, CPSX chung cố định và

CPSX chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu

thành thành phẩm.

Page 19: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

CPSX chung cố định là những CPSX gián tiếp, thường không thay đổi theo

số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết

bị, nhà xưởng, và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất.

CPSX chung biến đổi là những CPSX gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp

hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất,như chi phí nguyên liệu, vật

liệu gián tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.

CPSX chung cố định phân bổ vào các chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản

phẩm được dựa trên công suất thường của máy móc sản xuất. Công suất thường là

số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình

thường.

Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình

thường thì CPSX chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi

phí thực tế phát sinh.

Trường hợp mức sản xuất thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường

thì CPSX chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản

phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản CPSX chung không phẩn bổ được

ghi nhận là CPSX, kinh doanh trong kỳ.

CPSX chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị

sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.

+Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một

khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh

một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo

tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.

+Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị

thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ khỏi chi phí chế biến đã tập hợp

chung cho sản phẩm chính.

Theo nội dung của chuẩn mực kế toán số 02 việc tính giá trị hàng tồn kho

được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:

+ Phương pháp tính theo giá đích danh: Được áp dụng đối với doanh nghiệp

có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.

Page 20: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

+Phương pháp bình quân gia quyền : Giá trị của từng loại hàng tồn kho được

tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị

từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể

được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình

hình của doanh nghiệp.

+ Phương pháp nhập trước, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng

tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho

còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.

Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập

kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá

của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.

+ Phương pháp nhập sau, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn

kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại

cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này

thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,

giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu

kỳ còn tồn kho.

c. Chuẩn mực kế toán số 03- TSCĐ hữu hình

Chuẩn mực này quy định việc ghi nhận TSCĐ hữu hình, xác định nguyên

giá, khấu hao của TSCĐ hữu hình. Trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp

để hạch toán đầy đủ các CPSX thì doanh nghiệp cần hạch toán mức khấu hao, hao

mòn của TSCĐ được sử dụng trong quá trình sản xuất. Theo chuẩn mực này quy

định: Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống

trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với

lợi ích kinh tế mà tài sản đó đem lại cho doanh nghiệp, số khấu hao từng thời kỳ

được hạch toán vào CPSX, kinh doanh trong kỳ trừ khi chúng được tính vào giá trị

của các tài sản khác như:Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho hoạt động trong giai

đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình hoặc chi

phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài

sản khác

Page 21: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

d. Chuẩn mực kế toán số 04-TSCĐ vô hình

Cũng giống như TSCĐ hữu hình thì tài sản cố định vô hình cũng tham gia

vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp, nó có thể là quyền sử dụng đất, bằng phát

minh, sáng chế, quyền phát hành, bản quyền tác giả…Theo chuẩn mực này thì giá

trị khấu hao của TSCĐ vô hình được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời

gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó.Thời gian tính khấu hao tối đa của

TSCĐ hữu hình là 20 năm.Việc trích khấu hao được tính từ khi bắt đầu đưa tài sản

vào sử dụng. Chi khí khấu hao cho từng thời kỳ phải được ghi nhận là CPSX, kinh

doanh trừ khi chi phí đó được tính vào giá trị của tài sản khác.

e. Chuẩn mực kế toán số 16 – Chi phí đi vay.

Theo chuẩn mực kế toán số 16 thì chi phí đi vay gồm:

+ Lãi tiền vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài hạn, kể các lãi tiền vay trên các khoản thấu

chi.

+ Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh liên quan đến những

khoản vay do phát hành trái phiếu.

+ Phần phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục

vay.

+ Chi phí tài chính của tài sản thuê ngoài.

1.2.4 Kế toán CPSX trong doanh nghiệp sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành.

Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán CPSX được quy định một cách khá

rõ ràng và chi tiết. Theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định số

15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 thì kế toán CPSX được quy định như sau:

a. Theo phương pháp KKTX.

Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình

hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.

Cuối kỳ kế toán đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế

toán.

Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho

một cách kịp thời cập nhật, theo phương pháp này tại bất cứ thời điểm nào kế toán

cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn từng loại hàng tồn kho.

Page 22: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

*Chi phí NVL trực tiếp:

Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nhiên

liệu được sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với vật liệu xuất dùng có

liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng( phân xưởng, loại sản

phẩm) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.Trường hợp vật liệu xuất dùng có

liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể tổ chức hạch toán riêng thì

áp dụng phương pháp bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan.

Các tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu

hao, theo hệ số, theo trọng lượng, theo số lượng sản phẩm.

Đối với chi phí NVL chính phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo

trọng lượng.

Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu: nếu doanh nghiệp đã xây dựng định

mức thì phân bổ theo định mức. Nếu chưa xây dựng được định mức thì phân bổ

theo mối quan hệ của nó đối với các yếu tố liên quan: Theo trọng lượng NVL chính

hoặc theo số lượng và trọng lượng thành phẩm hoặc bán thành phẩm chế tạo hoặc

theo số giờ máy chạy.

- Chứng từ sử dụng

Trong kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng một số chứng

từ sau:

+ Phiếu xuất kho( Mẫu số 02-VT)

+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ( Mẫu số 04-Vt)

+ Hóa đơn giá trị gia tăng ( 01 GTGT-3LL)

+ Hóa đơn bán hàng (02GTGT-3LL)…

- Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán

+Tài khoản sử dụng:

Để theo dõi khoản chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 “chi phí

NVL trực tiếp”.

Theo tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí NVL phát sinh thực tế để

sản xuất sản phẩm.Tài khoản được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.

Kết cấu tài khoản:

Bên nợ: - Trị giá NVL trực tiếp sử dụng cho sản xuất sản phẩm.

Bên có: - Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho.

Page 23: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

- Trị giá phế liệu thu hồi

- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành.

TK 621 không có số dư cuối kỳ.

Các TK khác liên quan: TK 152 – NVL; TK 111 – Tiền mặt; TK112 – Tiền

gửi ngân hàng; TK133 – Thuế GTGT được khấu trừ; TK611 – Mua hàng; TK632 –

Giá vốn hàng bán.

+Phương pháp hạch toán:

-Khi xuất NVL chính hoặc NVL phụ sử dụng trực tiếp sản xuất cho chế tạo

sản phẩm thực hiện các lao vụ, dịch vụ thì căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi giá trị

giá vật liệu xuất, chi tiết cho từng đối tượng.

-Trường hợp nhận NVL trực tiếp cho sản xuất sản phẩm thực hiện lao vụ,

dịch vụ không qua kho thì căn cứ vào giá thực tế xuất dùng.

-Căn cứ vào bảng phân bổ NVL, CCDC, kế toán cho từng đối tượng.

Khi xuất kho NVL sử dụng cho sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán

ghi trị giá NVL xuất kho vào bên nợ của TK 621 và bên có TK 152.

Khi mua NVL đưa thẳng vào sản xuất:

Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,

NVL sử dụng cho sản xuất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn

GTGT kế toán phản ánh trị giá NVL chưa có thuế GTGT vào bên nợ TK 621, đồng

thời phản ánh phần thuế GTGT được khấu trừ vào bên nợ TK 133 và phản ánh vào

bên có tài khoản thanh toán có liên quan theo tổng giá trị thanh toán.

Trường hợp doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc NVL sử

dụng cho hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, căn cứ vào

hóa đơn bán hàng kế toán ghi trị giá NVL đồng thời vào bên nợ TK 621 và bên có

của tài khoản thanh toán có liên quan theo tổng giá thanh toán.

Cuối kỳ, nếu có NVL sử dụng không hết nhập lại kho hoặc có phế liệu thu

hồi, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán phản ánh trị giá NVL nhập lại vào bên nợ

TK 152 ( với NVL không dùng hết ) hoặc ghi vào bên nợ TK 111 trị giá phế liệu

thu hồi đồng thời phản ánh vào bên có của TK 621 trị giá NVL, phế liệu thu hồi.

Cuối kỳ kế chuyển phần chi phí NVL trực tiếp vượt định mức vào bên nợ TK 632.

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp ( phụ lục 03 )

Page 24: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

*Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả cho công nhân trực tiếp

sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: tiền lương chính,

tiền lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương khác, các khoản trích theo

lương như: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ do người lao động phải chịu và được

tính vào CPSX theo tỷ lệ % nhất định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực

tiếp sản xuất.

- Chứng từ sử dụng.

+ Bảng chấm công(01a-LĐTL):

+ Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 02-LĐTL)

+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH(Mẫu số 11-LĐTL)…

- Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:

+ Tài khoản sử dụng:

Để theo dõi khoản chi phí nhân công phải trả trong kỳ kế toán sử dụng TK

622-“ chi phí nhân công trực tiếp”.

Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá

trình lao động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ.Tài khoản này được mở chi

tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.

Kết cấu tài khoản:

Bên nợ:- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm thực hiện các lao

vụ dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ bao gồm: tiền lương, phụ cấp, các khoản trích

theo lương mà doanh nghiệp chịu.

Bên có:- Kết cấu chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản có liên quan để tính giá

thành.

TK622 không có số dư cuối kỳ.

Ngoài ra, còn sử dụng một số TK 334 – Phải trả người lao động, TK 338 – Phải trả,

phải nộp khác; TK 335 – Chi phí phải trả…

+ Phương pháp hạch toán:

Hàng tháng, căn cứ số liệu ở bảng thanh toán lương để trả lương cho công

nhân sản xuất, kế toán ghi vào bên nợ TK 622 và có TK 334.

Hàng tháng, kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương để trích BHXH,

BHYT, KPCĐ, BHTN theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm vào

Page 25: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

CPSX, kế toán ghi vào bên nợ của TK 622 và bên có TK 338 ( chi tiết cho TK

3382, 3383, 3384,3389).

Khi trích trước lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm,

lương ngừng sản xuất theo mùa vụ, kế toán phản ánh tổng số tiền vào bên nợ của

TK 622 đồng thời phản ánh vào bên có của TK 335.

Khi công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm nghỉ phép, ngừng sản xuất thoe

mùa vụ, kế toán phản ánh tổng số tiền vào bên nợ của TK 335, đồng thời phản ánh

vào bên có của TK 334.

Cuối kỳ, kết chuyển chi phí công nhân trực tiếp vượt trên mức bình thường

vào bên nợ của TK 632.

Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK có liên quan theo đối

tượng tập hợp

Kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ của TK 154.

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp ( phụ lục 04)

*Kế toán CPSX chung.

CPSX chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất ở từng bộ phận sản

xuất( phân xưởng).

CPSX chung là chi phí tổng hợp bao gồm chi phí nhân viên , phân xưởng,

chi phí công cụ, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng các

chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi

phí bằng tiền khác dùng ở phân xưởng.

Việc tập hợp, phân bổ kết chuyển CPSXC vào đối tượng hạch toán được tiến

hành vào cuối kỳ kế toán( tháng, quý, năm).

- Chứng từ sử dụng:

+ Bảng tính và phẩn bổ khấu hao TSCĐ( Mẫu số 06 –TSCĐ)

+ Phiếu chi (Mẫu số 02-TT)

Ngoài các chứng từ trên, kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác.

- Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:

+Tài khoản sử dụng:

Để theo dõi các khoản CPSX chung kế toán sử dụng TK627 “ CPSX chung”.

Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng.

TK 627 được mở chi tiết như sau:

Page 26: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

- TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng

- TK 6272: chi phí vật liệu

- TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất

- TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ

- TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài

- TK 6278: Chi phí bằng tiền khác

Kết cấu:

Bên nợ:- CPSX chung thực tế phát sinh trong kỳ.

Bên có:- Các khoản ghi giảm CPSX chung.

- Kết chuyển CPSX chung cho các sản phẩm lao vụ dịch vụ để tính giá

thành.

TK 627 không có số dư cuối kỳ.

Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản TK 142 – Chi phí trả trước ngắn hạn, TK

242 – Chi phí trả trước dài hạn, TK 334 – Phải trả người lao động, TK 338 – Phải

trả, phải nộp khác.Trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp KKĐK sử

dụng TK 631 – Giá thành sản xuất.

+Phương pháp hạch toán:

Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả nhân viên phân

xưởng kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH phản ánh vào bên nợ

TK 627( chi tiết 6271) đồng thời phản ánh vào bên có của TK 338 ( chi tiết cho

3382, 3383, 3384).

Khi xuất NVL dùng chung cho phân xưởng, căn cứ vào phiếu xuất kho kế

toán phản ánh trị giá NVL vào bên nợ của TK 627 ( chi tiết 6272) và vào bên có của

TK 152.

Khi xuất kho CCDC dùng chung cho phân xưởng, căn cứ vào phiếu xuất kho

kế toán phản ánh trị giá của CCDC vào bên nợ của TK 627 ( chi tiết cho 6273) và

vào bên có của TK 153.

Trong trường hợp CCDC xuất dùng có giá trị lớn hơn, phải phân bổ dần khi

dùng, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá trị CCDC vào bên nợ của TK

142 hoặc vào bên nợ của TK 242 đồng thời phản ánh vào bên có của TK 153, hàng

kỳ khi phân bổ kế toán kết chuyển từ TK 142 hoặc từ TK 242 sang bên nợ của TK

627 theo số phân bổ.

Page 27: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Đối với các chi phí điện, nước, tiền thuê nhà xưởng, từy thuộc vào phương

pháp tính thuế GTGT của doanh nghiệp mà kế toán có cách ghi chép khác nhau:

+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi phát

sinh các khoản chi phí đó kế toán sẽ phản ánh vào bên nợ của TK 627 ( chi tiết cho

6277) số tiền chưa có thuế, đồng thời phản ánh phần thuế GTGT được khấu trừ vào

bên nợ của TK 133 và phản ánh tổng giá thanh toán váo bên có của các TK thanh

toán có liên quan như:111, 112, 331…

+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi phát

sinh các khoản chi phí đó kế toán sẽ phản ánh đồng thời vào bên nợ của TK

627( chi tiết cho 6278) và vào bên có TK thanh toán có liên quan như: 111, 112,

331… theo tổng giá thanh toán của các khoản chi phí đó.

+ Khi phát sinh các khoản chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động sản

xuất chung kế toán phản ánh vào bên nợ của TK 627 ( chi tiết cho 6278) và vào bên

có của TK có liên quan ( TK 111, 112).

Khi doanh nghiệp trích khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, nhà cửa do phân

xưởng sản xuất quản lý và sử dụng, khi đó kế toán ghi nợ cho TK 627( chi tiết cho

6274) đồng thời phản ánh vào bên có của TK 214 giá trị hao mòn của máy móc,

thiết bị, nhà cửa…

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSX chung ( phụ lục 05)

* Kế toán tập hợp CPSX kinh doanh trong doanh nghiệp:

- Chứng từ sử dụng .

Kế toán sử dụng tất cả các chứng tử sử dụng trong kỳ để tập hợp, đối chiếu,

so sánh sau đó phản ánh tổng hợp vào TK liên quan.

- Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán.

+ Tài khoản sử dụng:

Để phản ánh tổng hợp CPSX kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản

phẩm ở các doanh nghiệp áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX

kế toán sử dụng TK 154 “ CPSX kinh doanh dở dang”, các doanh nghiệp áp dụng

phương pháp KKĐK trong hạch toán hàng tồn kho TK 154 chỉ phản ánh giá trị thực

tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ.

Kết cấu:

Page 28: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Bên nợ:- Các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, CPSX chung phát

sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ.

- Kết chuyển CPSX kinh doanh dở dang cuối kỳ( doanh nghiệp hạch toán

hàng tồn kho theo phương pháp KKTX).

Bên có:- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho hoặc

chuyển đi bán.

- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách

hàng.

- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được.

- Trị giá nguyên liệu, vật liệu hàng hóa gia công nhập lại kho.

- Phản ánh chi phí NVL, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và

CPSX chung cố định không phân bổ được tính vào trị giá hàng tồn kho mà tính vào

giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.

- Kết chuyển CPSX kinh doanh dở dang đầu kỳ(doanh nghiệp hạch toán hàng

tồn kho theo phương pháp KKĐK).

+ Phương pháp hạch toán:

Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, CPSX

chung thực tế phát sinh trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí vào bên nợ TK

154 đồng thời ghi có cho các TK đối ứng 621, 622, 627.

Cuối kỳ kết chuyển giá thành sản phẩm nhập kho từ bên có của TK 154 sang

bên nợ TK155.

Nếu có sản phẩm hỏng không sửa chữa được bắt bồi thường kế toán ghi tăng

khoản phải thu( Nợ TK 138- Phải thu khác nếu chưa xác định được nguyên nhân,

nợ TK 334 – nếu xác định do cá nhân làm hỏng và bắt bồi thường ) đồng thời ghi

giảm CPSX kinh doanh trong kỳ.

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSX ( Phụ lục 06)

b.Theo phương pháp KKĐK.

Là phương pháp theo dõi không thường xuyên liên tục về tình hình biến

động của các loại vật tư, sản phẩm trên các tài khoản kế toán. Căn cứ vào kết

quả kiểm kê thực tế để phản ánh trị giá của vật tư hàng hóa tồn kho cuối kỳ trên

sổ kế toán.

Page 29: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Phương pháp này có đặc điểm là: Các tài khoản phản ánh hàng tồn kho chỉ

phản ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn đầu kỳ và cuối kỳ; Phản ánh tình hình mua vào,

nhập kho vật tư, hàng hóa trên tài khoản 611 - Mua hàng; Cuối kỳ tiến hành kiểm

kê hàng tồn kho cuối kỳ. Về cơ bản phương pháp KKĐK có chứng từ sử dụng, tài

khoản sử dụng và phương pháp hạch toán giống với phương pháp KKTX nhưng có

một số điểm cần lưu ý sau:

*Kế toán chi phí NVL trực tiếp:

Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê vật tư kế toán xác định trị giá NVL xuất

dùng trong kỳ để ghi vào bên nợ của TK 621 và bên có TK 611.

Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp cho các đối tượng kế toán ghi vào

bên nợ của TK 631 – giá thành sản xuất và bên có TK 621.

Sơ đồ1.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp( phụ lục 07)

*Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:

Khi chi phí nhân công trực tiếp tính vào giá thành sản xuất, kế toán ghi nợ

cho TK 631 – giá thành sản xuất đồng thời ghi có cho TK 334 – phải trả người lao

động số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động trong kỳ.

Khi doanh nghiệp tính trích trước các khoản bảo hiểm, KPCĐ, kế toán ghi

nợ cho TK 631 đồng thời ghi có cho TK 338 số tiền mà doanh nghiệp phải đóng

cho người lao động

Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK có liên quan theo đối

tượng tập hợp kế toán sẽ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ của TK

631 – Giá thành sản xuất.

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp( Phụ lục

08)

*Kế toán CPSX chung:

Đối với các chi phí bằng tiền dùng cho sản xuất, từy thuộc vào phương pháp

tính thuế GTGT của doanh nghiệp mà kế toán có cách ghi chép khác nhau:

+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi phát

sinh các khoản chi phí đó kế toán sẽ phản ánh vào bên nợ của TK 631 số tiền chưa

có thuế, đồng thời phản ánh phần thuế GTGT được khấu trừ vào bên nợ của TK 133

Page 30: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

và phản ánh tổng giá thanh toán váo bên có của các TK thanh toán có liên quan

như:111, 112, 331…

+ Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi phát

sinh các khoản chi phí đó kế toán sẽ phản ánh đồng thời vào bên nợ của TK 631 và

vào bên có TK thanh toán có liên quan như: 111, 112, 331… theo tổng giá thanh

toán của các khoản chi phí đó.

Sơ đồ1 .7:. Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSX chung( phụ lục 09)

*Kế toán tập hợp CPSX kinh doanh trong doanh nghiệp.

Đầu kỳ, kế toán kết chuyển CPSX kinh doanh dở dang đầu kỳ sang bên nợ

của TK 631.

Cuối kỳ, kế toán tiến hành kế chuyển chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân

công trực tiếp, CPSX chung vào bên nợ của TK 631 để tập hợp CPSX kinh doanh

trong kỳ.

Nếu CPSX chung thấp hơn mức bình thường, cuối kỳ kết chuyển vào bên nợ

của TK 632 ( Phần CPSX chung không được phân bổ).

Cuối kỳ, kết chuyển giá thành sản phẩm nhập kho vào bên nợ của TK 632 –

Giá vốn hàng bán.

Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSX.( phụ lục 10)

c. Sổ kế toán.

Tùy thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng hệ thống sổ

kế toán được sử dụng để hạch toán CPSX là khác nhau. Theo quyết định 15 có 5

hình thức kế toán. Mỗi hình thức có đặc điểm và trình tự ghi khác nhau.

* Hình thức Nhật ký chứng từ.

- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký-Chứng từ (NKCT)

+ Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài

khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối

ứng Nợ.

+ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời

gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).

+ Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ

kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.

Page 31: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

+ Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế,

tài chính và lập báo cáo tài chính.

Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ sử dụng một số loại sổ liên quan đến

CPSX như:

+ Bảng kê số 4, Nhật ký chứng từ số 7

+ Sổ cái các TK 621, TK 622, TK 627, TK 154

+ Sổ CPSX kinh doanh…

Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi

trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi

tiết và căn cứ

- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ

Sơ đồ 1.9:Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký –

Chứng từ ( Phụ lục 11)

*Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ:

- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:

Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ

kế toán tổng hợp bao gồm:

+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.

+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.

Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng

Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.

Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm

(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính

kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.

Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ sử dụng một số loại sổ liên quan đến

CPSX như:

+Chứng từ ghi sổ

+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

+ Sổ Cái TK 621,622,627,154…

+ Sổ CPSX kinh doanh

- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.

Page 32: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Sơ đồ 1.10:Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi

sổ. (Phụ lục 12 )

*Hình thức Nhật ký chung

- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung.

Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ

Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo

nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các

sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

Hình thức kế toán Nhật ký chung sử dụng một số loại sổ liên quan đến CPSX như:

- Bảng kê số 4, Nhật ký chứng từ số 7

- Sổ Cái TK 621,622,627,154…

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết các TK 621, 622, 627…

- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung

Sơ đồ 1.12:trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký

chung( Phụ lục 13)

*Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký – sổ cái:

- Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái: 

Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự

thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ

kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ

Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.

Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái  sử dụng một số các loại sổ liên quan đến CPSX

như: 

- Nhật ký – sổ cái

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết các TK 621, 622, 627, 154…

- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái.

Sơ đồ1.13: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái.( Phụ

lục 14)

*Đối với các doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính:

Tùy thuộc vào hình thức kế toán mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn trên phần mềm kế

toán, hàng ngày khi phát sinh các nghiệp vụ có liên quan kế toán sẽ nhập vào hệ

thống, phần mềm sẽ tự động tổng hợp vào các sổ kế toán và lập báo cáo tào chính.

Page 33: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN

PHẨM BAO BÌ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG

VẬN TẢI THĂNG LONG.

2.1. Tổng quan về tình hình và các nhân tố ảnh hưởng tới kế toán CPSX sản

phẩm bao bì tại Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận tải Thăng Long.

2.1.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải

Thăng Long.

a. Lịch sử hình thành.

- Tên công ty : Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng vận Tải Thăng Long

- Tên giao dịch : Công ty vận tải Thăng Long

- Địa chỉ : Số 178 - Ngọc Đại - Đại Mỗ - Từ Liêm – Hà Nội.

- Tel/fax: 04.37892085

- Email : [email protected]

- Vốn ban đầu : 10.000.000.000 ( Mười tỷ VNĐ )

- Ngành nghề kinh doanh của đơn vị :

+ Buôn bán máy móc, vật tư, thiết bị phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng

+ Mua bán máy móc, thiết bị và phụ từng thay thế.

+Dịch vụ cẩu, xúc thuê hàng hóa và vận tải hàng.

+ Kinh doanh dịch vụ vận tải như: Cho thuê xe du lịch, hợp đồng vận chuyển cho

các công ty trong phạm vi địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận

+ Dịch vụ cho thuê máy móc, thiết bị, xây dựng , vận tải

+ Chuyên sản xuất bìa carton chất lượng cao, được sử dụng cho các bao bì sản

phẩm tiêu dùng như hàng điện tử tiêu dùng, sản phẩm gia dụng và thực phẩm, y tế..

*Quá trình hình thành và phát triển:

Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long , với sự đóng

góp vốn của 3 thành viên, là một pháp nhân ( có trụ sở và con dấu riêng ), công ty

Page 34: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

có quyền tham gia, ký kết các hợp đồng kinh doanh cũng như sản xuất kinh doanh

và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trong phạm vi vốn góp của các

thành viên.

Sau hơn 7 năm hoạt động, phát triển công ty đã đạt được những thành tựu

quan trọng, và có được một vị thế nhất định trong thị trường. Khi mới vào hoạt

động công ty chỉ có 76 thành viên, đến nay đã có 260 thành viên.

*Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị

Khi mới thành lập, khách hàng chủ yếu là ở khu vực hà Nội. Qua thời gian

hoạt động rất ngắn, với sự nỗ lực, mạnh dạn của ban lãnh đạo công ty cùng với đội

ngũ cán bộ quản lý có trình độ và công nhân lành nghề, không ngừng cải tiến máy

móc, đầu tư công nghệ mới, cơ cấu sản xuất, đào tạo nhân lực, lắng nghe, đáp ứng ý

kiến khách hàng cho nên đến nay khách hàng của công ty đã phát triển rộng khắp

trên toàn miền Bắc Việt Nam như : Hải Phòng, Thái Nguyên, Nam Định, Vĩnh

Phúc…với các khách hàng lớn hợp tác thường xuyên như : Công ty Canon Việt

Nam, Công ty Yamaha, Công ty bia Đông Nam Á, Công ty Thực Phẩm Châu Á…

cùng với các khách hàng uy tín khác.

Từ khi thành lập, công ty không ngừng hoàn thiện đổi mới trang thiết bị hiện

đại của Nhật Bản, Hàn Quốc. Sản xuất các mặt hàng có chất lượng cao, phục vụ tốt

nhu cầu của các doanh nghiệp đối tác

Với phương châm hoạt động trong suốt những năm gần đây là : “ Năng suất,

chất lượng và thời hạn giao hàng” công ty luôn nỗ lực nâng cao chất lượng sản

phẩm, hạ giá thành sản phẩm.

b. Chức năng nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải

Thăng Long.

*Chức năng của Công ty của Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải

Thăng Long:

+ Thông qua kinh doanh thương mại và dịch vụ, Công ty đáp ứng yêu cầu về phụ

từng, máy móc xe ôtô, xe tải, buôn bán vật liệu xây dựng, hàng hóa, vật tư, thiết bị

cho tiêu dùng. Tăng thu ngân sách góp phần xây dựng, phát triển đất nước.

+ Không ngừng nâng cao, phát triển chất lượng sản phẩm, dịch vụ đã có bằng cách

đổi mới công nghệ

Page 35: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

+ Phát triển sản phẩm mới, sửa chữa sản xuất kinh doanh phụ tùng ôtô các loại.

+ Công ty tổ chức kinh doanh bằng tài sản, nguồn vốn hiện có, thông qua liên doanh

liên kết với các công ty trong và ngoài huyện.

+ từng bước tiến hành xây dựng, mở rộng các phân xưởng sản xuất trong công ty.

+ tăng thêm thiết bị tiên tiến, mở rộng mặt hàng sản xuất kinh doanh – thực hiện

kinh doanh ngày càng hiệu quả, có uy tín trên thị trường cả trong và ngoài nước.

*Nhiệm vụ cụ thể của Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng

Long.

+ Công ty thực hiện tuân thủ các chế độ chính sách kinh tế của nhà nước hiện hành.

+ Tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán ở trong công ty.

+ Phân công nhiệm vụ rõ ràng đối với từng bộ phận khoán, từng nhân viên cán bộ

kế toán quy định mối quan hệ chặt chẽ giữa các cán bộ kế toán, giữa các nhân viên

trong quá trình thực hiện công việc được giao.

+ Vận dụng đúng đắn hệ thống tài khoản kế toán, đáp ứng được yêu cầu quản lý, áp

dụng hình thức tổ chức kế toán phù hợp.

+ Hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động

kinh doanh .

+ Từng bước sử dụng, trang bị các phương tiện kỹ thuật tính toán, thông tin hiện đại

vào công tác kế toán của doanh nghiệp, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ

cán bộ nhân viên kế toán.

+ Khai thác sử dụng quản lý có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu tư mở rộng kinh

doanh đổi mới trang thiết bị, bù đắp chi phí làm tròn nhiệm vụ với nhà nước, xã hội.

Nghiên cứu thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng mặt hàng kinh doanh, mở

rộng thị trường phát triển sản xuất của công ty.

Làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa chuyên môn,

trình độ tay nghề của người lao động.

Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, công tác phòng cháy chữa cháy,

bảo vệ an ninh trật tự xã hội và bảo vệ môi trường.

c.Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải

Thăng Long.

Công ty TNH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long là một công ty

TNHH nên cơ cấu tổ chức của công ty không phải chịu sự phê duyệt và quản lý của

Page 36: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

đơn vị quản lý cấp trên như Tổng công ty. Công ty có loại hình sản xuất phức tạp

với số lượng mặt hàng đa dạng, sản xuất với khối lượng lớn nên bộ máy của công ty

được chia thành nhiều bộ phận, phân xưởng phù hợp với điều kiện của công ty. Mọi

yêu cầu công việc và khả năng chuyên môn của từng phòng ban, phân xưởng đã

thực sự là công cụ đắc lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý của công

ty.

* Những thuận lợi và khó khăn của Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng

Vận Tải Thăng Long.

- Những thuận lợi :

Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long là một công ty

có đội ngũ công nhân viên lành nghề nhiều kinh nghiệm, có dây chuyền thiết bị hiện

đại nhất ở khu vực miền Bắc và miền trung như dây chuyền sản xuất tự động của

Nhật Bản và Hàn Quốc. Công ty đã tự khẳng định mình là công ty làm ăn có hiệu

quả, luôn lấy chữ tín làm trọng, luôn đặt lợi ích công ty và lợi ích khách hàng gắn

bó chặt chẽ với nhau.

Công ty có trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam, do đó nguồn nhân công dồi dào

với chi phí nhân công thấp.Thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn, bình ổn và có ít

biến động. Nguyên liệu được nhập ngay trong nước, các nguồn cung cấp NVL ổn

định.

- Những khó khăn :

Công ty gặp nhiều khó khăn như : thiếu vốn kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ

thuật chưa ổn định. Vốn kinh doanh của công ty phải vay vốn dài hạn và ngắn hạn,

đồng thời làm tăng nợ phải trả.

Do đặc điểm của sản xuất là bao bì hộp carton sóng nên mỗi mặt hàng khác

nhau, kích thước khác nhau đều yêu cầu chủng loại NVL khác nhau như giấy màu

nào, định lượng bao nhiêu khổ giấy như thế nào cần xác định và nhập kho NVL

theo đơn hàng nên khó chủ động được nguồn NVL dùng cho sản xuất lâu dài.

Nguồn NVL trong nước chưa đáp ứng được cho nhu cầu sản xuất hàng xuất khẩu

Sơ đồ 2.1.Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải

Thăng Long ( phụ lục 15)

Page 37: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Chức năng và nhiệm vụ:

Giám đốc : là người điều hành hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm trước

các thành viên góp vốn về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Tổ chức

thực hiện các quyết định của các thành viên góp vốn, quyết định các vấn đề liên

quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, tổ chức thực hiện kinh doanh và kế

hoạch đầu tư của công ty, ban hành quy chế quản lý nội dung công ty, bổ nhiệm,

miễn nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, ký kết hợp đồng nhân danh công

ty, trình báo quyết toán tài chính hàng năm trước các thành viên góp vốn, kiến nghị

phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh, tuyển dụng

lao động.

Phó giám đốc : là người giúp giám đốc phụ trách xây dựng kế hoạch ngắn

hạn, dài hạn, điều hành hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Tổ chức, chỉ đạo bộ máy

Marketing, xây dựng định mức vật tư, kiểm tra hợp đồng.

Phòng kinh doanh: Tìm kiếm các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, tiếp cận nắm

bắt các thông tin về thị trường. Xây dựng kế hoạch sản xuất, xây dựng kế hoạch giá

thành sản phẩm, phối hợp với các phòng ban phân tích tình hình sản xuất kinh

doanh của công ty để có những phương án sản xuất đáp ứng nhu cầu mới của khách

hàng..

Phòng quản lý chất lượng : Kiểm tra chất lượng sản phẩm, quản lý hệ thống

mẫu chuẩn

Phòng kế toán: Đứng đầu là kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo theo sự phân

cấp nhiệm vụ và quyền hạn, có nhiệm vụ tổ chức và công tác kế toán trong doanh

nghiệp nhằm cung cấp thông tin kịp thời đầy đủ và chính xác phục vụ quản trị nội

bộ và cho những người quan tâm khác, theo dõi tình hình sản xuất của nhà máy,

hiệu quả hoạt động và tình hình hoạt động của nhà máy, nghĩa vụ với ngân sách nhà

nước. Kiểm tra và ngăn chặn những hành vi, vi phạm quy định về tài chính kế toán

đang có hiệu lực.

Quản đốc : Là người giúp giám đốc phụ trách , điều hành mọi hoạt động sản

xuất sản phẩm. Quản lý hệ thống kho tàng, các tổ, các đội sản xuất thực hiện theo

đúng kế hoạch sản xuất do phòng kinh doanh lập nhằm đảm bảo kế hoạch giao hàng

của các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.

Page 38: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Phòng nhân sự và hành chính: Chịu trách nhiệm tổ chức nhân sự, giúp giám

đốc điều hành sử dụng lao động phù hợp với từng khả năng theo từng lĩnh vực. Tổ

chức hành chính có chức năng và nhiệm vụ tổ chức và sắp xếp cán bộ công nhân

viên toàn nhà máy theo sự chỉ đạo trực tiếp từ ban giám đốc. Quản lý theo số lượng

lao động, ngày công lao động và quản lý sử dụng, quản lý tiền lương trong công ty,

tổ chức đào tạo và nâng bậc công nhân và theo dõi nâng bậc lương hàng ngày cho

cán bộ công nhân viên, đóng bảo hiểm cho người lao động ( BHXH, BHYT )

Phân xưởng sản xuất : Bao gồm các tổ, đội sản xuất và các bộ phận phụ trợ

có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm:

Phòng kỹ thuật - bảo dưỡng : Phụ trách các vấn đề liên quan đến thiết bị sản

phẩm.

Kho: Bao gồm kho vật tư, hàng hoá, thành phẩm, là nơi cất giữ vật tư, hàng

hoá phục vụ cho việc sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.

d.Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH.Thương Mại Xây Dựng Vận Tải

Thăng Long

* Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty.

Do tính chất đặc thù của sản xuất, bộ máy kế toán của công ty được hạch

toán riêng ở mỗi nhà máy. Bộ máy kế toán ở Công ty TNHH Thương Mại Xây

Dựng Vận Tải Thăng Long được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung để tiện

giám sát mọi hoạt động sản xuất, kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh

đạo tập trung thống nhất của Kế toán trưởng cùng với sự chỉ đạo kịp thời của ban

lãnh đạo đối với toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán

tại nhà máy.

Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý và trình độ quản lý bộ

máy kế toán của Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long như

sau :

Về số lượng nhân viên kế toán: 7 người trong đó có 5 người ở trình độ đại

học và 2 người ở trình độ cao đẳng.

- Kế toán trưởng: Chỉ đạo chung, ký các lệnh, các chứng từ, công việc có liên

quan đến công tác tài chính, theo dõi thanh toán nhập các NVL và xuất dùng, là

người chỉ đạo phòng kế toán làm việc theo đúng chế độ của nhà nước.

Page 39: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

- Kế toán tổng hợp: Là người hỗ trợ kế toán trưởng kiểm tra, kiểm soát công

việc của các kế toán viên

+ Lập báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán , sổ cái, các báo cáo thuế.. theo luật

định

+ Quản lý quỹ tiền mặt của công ty

+ Thực hiện các công việc khác theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng

- Kế toán giá thành kiêm tài sản cố định:

Theo dõi quá trình sản xuất, tính giá thành sản phẩm. Theo dõi việc mua sắm

TSCĐ, khấu hao, thanh lý, nhượng bán, kiểm kê TSCĐ.

- Kế toán thành phẩm : Theo dõi, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan

đến thành phẩm, bán hàng.

- Kế toán thanh toán: Là người theo dõi tình hình công nợ của công ty với

các đối tác, đối chiếu công nợ với khách hàng.

- Kế toán NVL, CCDC: Theo dõi hàng hoá, chứng từ nhập xuất kho hàng

ngày vào sổ sách, thẻ kho và các chứng từ có liên quan. Cuối tháng, theo dõi đối

chiếu về số lượng còn, giá trị đối chiếu với các TK liên quan.

- Kế toán tiền lương: Theo dõi các khoản trả lương cho cán bộ công nhân

viên trong công ty và hạch toán trích lập BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.

Sơ đồ 2.2.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Thương Mại Xây

Dựng Vận Tải.

*Các chính sách kế toán của Công ty TNHH Thương mại Xây Dựng Vận Tải Thăng

Long

Chế độ kế toán được công ty áp dụng là quyết định số 15/2006-QĐ/BTC

ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.

Năm tài chính của công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng

12 hàng năm.

Kỳ hạch toán tại công ty là một tháng. Đơn vị hạch toán là VNĐ.

Kế toán tiến hành kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu

trừ. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra công tác và lập báo cáo kế toán theo

quy định hiện hành.

Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX .

Page 40: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Công ty áp dụng phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho là phương pháp

thẻ song song

Công ty áp dụng phương pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho là phương pháp

bình quân gia quyền.

Phương pháp khấu hao TSCĐ là phương pháp khấu hao đường thẳng.

*Tổ chức hệ thống BCTC:

Là hệ thống sổ kế toán sử dụng ghi chép, hệ thống hóa và tổng hợp số liệu

chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi nhất định. Công ty TNHH

Thương mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long tuân thủ đúng theo quy định của hệ

thống sổ kế toán Việt Nam hiện hành về việc ghi chép, mở sổ, khóa sổ, sửa chữa sai

sót, chế độ lưu trữ, hình thức sổ kế toán mà công ty áp dụng là hình thức chứng từ

ghi sổ và được thực hiện trên phần mềm kế toán. Công ty chỉ có một hệ thống sổ kế

toán chính thức và duy nhất để phản ánh ghi chép mọi nghiệp vụ phát sinh theo hệ

thống tài khoản.

*Hệ thống báo cáo kế toán:

Báo cáo tài chính: Thời điểm lập báo cáo tài chính là ngày kết thúc niên độ

kế toán là ngày 31/12 hàng năm gồm có:

+ Bảng cân đối kế toán

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

+ Thuyết minh báo cáo tài chính.

Báo cáo quản trị: Được lập dựa trên cơ sở báo cáo tài chính. Kế toán trưởng

xây dựng phương pháp kế toán vận dụng hệ thống tài khoản phương pháp lập báo

cáo quản trị phù hợp với điều kiện thực tế của công ty, đáp ứng yêu cầu cung cấp

thông tin cho ban giám đốc bao gồm:

+ Báo cáo chi tiết giá thành sản phẩm theo từng đối tượng tính giá thành.

+ Báo cáo hàng tồn kho.

+ Báo cáo tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.

Page 41: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

+Báo cáo chi phí tiêu thụ sản phẩm.

+ Báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh.

2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường tới kế toán CPSX sản phẩm bao bì

tại Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long.

a. Nhân tố bên trong.

+ Cơ cấu, tổ chức bộ máy của công ty:

Cơ cấu, tổ chức bộ máy của công ty có ảnh hưởng rất lớn đối với công tác kế

toán CPSX tại các doanh nghiệp nói chung và trong Công ty TNHH Thương Mại

Xây Dựng Vận Tải Thăng Long nói riêng. Cơ cấu tổ chức có hợp lý, phù hợp với

đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thì công tác quản lý chi phí mới hiệu quả,

tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động kinh

doanh có hiệu quả.

+ Tổ chức bộ máy kế toán:

Tổ chức bộ máy kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến kế toán trong doanh

nghiệp nói chung và kế toán CPSX trong doanh nghiệp nói riêng. Nó có vai trò chỉ

đạo trong sản xuất sản phẩm. Bộ máy kế toán có hợp lý thì công tác hạch toán, theo

dõi CPSX mới chính xác, mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và mang lại

lợi nhuận cho doanh nghiệp.

+Hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty:

Hệ thống kiểm soát nội bộ đóng vai trò quan trọng ở hầu hết tất cả các khâu,

các lĩnh vực sản xuất, các bộ phận trong doanh nghiệp. Hệ thống kiểm soát giúp

doanh nghiệp tìm ra được những mặt còn hạn chế để từ đó đưa ra các giải pháp phù

hợp, mang lại hiệu quả cao cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

+Nhân tố kế toán quản trị trong doanh nghiệp:

Kế toán quản trị là một bộ phận còn khá mới mẻ ở hầu hết các doanh nghiệp

hiện nay. Kế toán quản trị giúp doanh nghiệp đưa ra các định mức chi phí phù hợp

cho sản xuất, từ đó lập ra được những phương án sản xuất phù hợp với đặc điểm

sản xuất của doanh nghiệp, phù hợp quy mô, mang lại hiệu qủa cao trong hoạt động

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Page 42: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Ngoài các nhân tố trên thì nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến CPSX cần

phải nói tới là nhân tố con người. Tiết kiệm chi phí là mục tiêu hầu hết của các

doanh nghiệp nhằm giảm giá thành sản xuất. Trong đó ý thức trách nhiệm của

người lao động đóng vai trò đáng kể trong việc giảm CPSX, tăng năng suất lao

động cho doanh nghiệp.

b. Nhân tố bên ngoài.

+Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước:

Bất cứ mọi ngành nghề sản xuất kinh doanh nào cũng đều phải tuân thủ các

chính sách, pháp luật của nhà nước. Nó có tác động gián tiếp đến hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp. Hệ thống chính sách có chặt chẽ, rõ ràng sẽ tạo điều kiện

cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh một cách có hiệu quả. Công tác kế toán

trong doanh nghiệp phải thực hiện nghiêm túc, chấp hành các chính sách pháp luật

này một cách đầy đủ và đúng đắn sẽ tạo cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh

hiệu quả một cách bền vững. Muốn vậy, kế toán trong công ty phải tuân thủ đúng

các quy định của pháp luật, chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Về kế toán

CPSX, kế toán phải tuân thủ các chuẩn mực, chế độ kế toán có liên quan đến việc

tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sao cho phù hợp.

+Môi trường ngành:

Môi truờng ngành có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của doanh nghiệp

nói chung và kế toán tập hợp CPSX nói riêng. Môi trường ngành có thuận lợi thì

công tác tập hợp chi phí mới diễn ra một cách suôn sẻ tạo điều kiện cho doanh

nghiệp hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả. Các nhân tố thuộc môi trường

ngành ví dụ như : Giá cả, lãi suất…

2.2. Thực trạng kế toán CPSX sản phẩm bao bì tại Công ty TNHH Thương Mại

Xây Dựng Vận Tải Thăng Long.

2.2.1. Quy trình sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty TNHH Thương Mại Xây

Dựng Vận Tải Thăng Long.

Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long là công ty chuyên

in và sản xuất bao bì Carton. Các loại sản phẩm Carton nay phải trải qua các giai

đoạn công nghệ khá hiện đại mà doanh nghiệp đã đầu tư trong những năm vừa qua.

Page 43: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

*Các sản phẩm bao bì Carton của công ty gồm có:

Bao bì carton nghành thuốc lá: sản phẩm bao bì thuốc lá được sản xuất trên

dây truyền tạo phôi súng hiện đại, với các loại carton 3 lớp và 5 lớp kết hợp với các

loại sóng A, B, E.

Bao bì carton của các sản phẩm là thiết bị y tế, thiết bị điện…: sử dụng chất

liệu giấy kraft, Medium, giấy duplex.. được mua từ công ty TNHH Niềm Tin, công

ty cổ phần tập đoàn Tân Mai và nhập khẩu từ Malaysia. Bao bì được sản xuất với

công nghệ in Flexo, chất lượng cao thể hiện hình ảnh đẹp rõ nét, với lớp tráng màng

UV, cắt khe tự động, năng suất cao.

Bao bì carton của các sản phẩm bánh kẹo và nước giải khát: cũng giống như

các bao bì carton khác, sản phẩm được tạo sóng 5 lớp sau đó được in theo công

nghệ Flexo, và được bồi thêm 1 lớp bóng bên ngoài ngăn ngừa không thấm nước.

Doanh nghiệp sản xuất bao bì dựa vào đơn đặt hàng từ các doanh nghiệp đối

tác. Mỗi khi có nhu cầu về một loại bao bì nào đó dùng để chứa đựng sản phẩm,

doanh nghiệp đối tác sẽ gửi các thông tin yêu cầu công ty sản xuất đúng theo những

thông tin đã được cung cấp như mẫu mã, hình dáng, kính thước… của sản phẩm. Từ

những đơn đặt hàng đó, doanh nghiệp tiến hành sản xuất theo quy trình công nghệ

chế biến sản phẩm thông qua các tổ, đội sản xuất. Công ty TNHH Thương Mại Xây

Dựng Vận Tải Thăng Long là công ty chuyên in và sản xuất bao bì, gồm có 02 phân

xưởng trong đó: 01 Phân xưởng sản xuất bao bì Carton, 01 Phân xưởng Sản xuất bao

bì Duplex. Hai phân xưởng này tạo ra hai loại sản phẩm khác nhau, sản phẩm carton

và sản phẩm Duplex. Tác giả đang đi sâu nghiên cứu về sản phẩm bao bì Carton nên

sẽ tìm hiểu về phân xưởng Carton.Phân xưởng Carton được chia thành 02 tổ gồm

có:

+ Tổ máy sóng : Thực hiện chức năng tạo ra các phôi Carton ( 3 lớp, 5 lớp)

tuỳ theo yêu cầu của sản phẩm, là thành phẩm chính tạo ra các sản phẩm carton.

Cấu tạo chung của các phôi carton như sau : Lớp mặt, lớp sóng ( là lớp giấy được

tạo thành các lượn sóng), lớp vách(phôi 5 lớp ) và lớp đáy, các lớp giấy này được

dán với nhau qua máy tạo sóng tạo thành phôi carton.

+ Tổ Máy Phụ: có nhiệm vụ tạo kích thước in theo máy Flexo, sau đó phôi

được đưa qua máy Bồi, máy Bế để tạo kích thước hộp, kết cấu hộp như mong

Page 44: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

muốn. Cuối cùng, sản phẩm dở dang được đưa về máy ghim, máy dán để tạo thành

sản phẩm hoàn chỉnh. Ta có quy trình sản xuất bao bì carton như sau:

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bao bì carton

+ Giai đoạn tạo phôi sóng: Sau khi nhận kế hoạch sản xuất hàng và kế hoạch xuất

vật tư từ

phòng kế hoạch, NVL giấy được chuyển vào máy sóng để tạo phôi carton 3 lớp

hoặc 5 lớp.

+ Giai đoạn xả phôi in: Sau khi nhận phôi từ tổ máy Sóng, Phôi được đưa qua

máy xả để tạo kích thước in theo máy Flexo. Sau đó Phôi lại được chuyển qua công

đoạn in Flexo.

Nguyên Vật Liệu

Máy Sóng

Máy Chế Biến, In

Máy Bế

Máy Ghim, Dán

Máy Bồi

Máy Bế

Máy Dán

Kho Thành Phẩm

Page 45: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

+ Giai đoạn chế biến in: Sau khi nhận phôi từ Máy xả về, Phôi được đưa qua

máy in Flexo (in theo market của khách hàng yêu cầu), sau đó phôi được chuyển

qua máy Bồi sau đó chuyển sang công đoạn Bế để tạo kích thước và kết cấu hộp

như mong muốn.

+ Giai đoạn ghim, dán (hoàn thiện):

Hoàn thiện là khâu cuối trong quá trình sản xuất sản phẩm bao bì Carton, công

đoạn này nhận sản phẩm dở dang từ công đoạn chế biến in và bế về cho máy ghim

hoặc máy dán để trở thành sản phẩm hoàn chỉnh, bó gọn gàng và được nhập vào

kho thành phẩm sau khi được bộ phận KCS kiểm tra.

2.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp CPSX sản phẩm bao bì tại Công ty

TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long.

Xuất phát từ những đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công

nghệ, đặc điểm sản phẩm . Doanh nghiệp chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng, có

nhiều đơn đặt hàng phát sinh trong một kỳ hạch toán. Khi doanh nghiệp nhận được

một hợp đồng xuất của khách hàng và có sự thỏa thuận về số lượng, chất lượng,

thời gian, giá cả… giữa hai bên, từ đó hình thành nên một đơn đặt hàng. Doanh

nghiệp sẽ dựa vào tiêu chí trên để có kế hoạch sản xuất, mua và dự trữ NVL cũng

như thời gian sản xuất và hoàn thành sản phẩm. Do đặc điểm chất lượng sản phẩm,

kỹ thuật sản xuất nên doanh nghiệp lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí là theo đơn

đặt hàng và tính giá theo đơn đặt hàng.

Công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí NVL trực tiếp,

chi phí nhân công trực tiếp và phương pháp gián tiếp để tổng hợp chi phí SXC. Chi

phí SXC có liên quan đến nhiều đơn đặt hàng và nhiều phân xưởng nên kế toán tập

hợp chi phí SXC trên phạm vi cả nhà xưởng theo từng yếu tố chi phí sản xuất. Cuối

kỳ tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng cụ thể theo chi phí NVL trực tiếp của

từng đơn đặt hàng.

2.2.3. Nội dung kế toán CPSX sản phẩm bao bì tại Công ty TNHH Thương Mại

Xây Dựng Vận Tải Thăng Long.

Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long sử dụng hạch

toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX nên kế toán trong công ty sẽ theo dõi

và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư

Page 46: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

hàng hóa trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Cuối kỳ kế toán đối chiếu số liệu

kiểm kê thực tế vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán.

Sử dụng phương pháp này giúp cho số liệu kế toán có độ chính xác cao và cung

cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời cập nhật, theo phương pháp này tại

bất cứ thời điểm nào kế toán trong công ty cũng có thể xác định được lượng nhập,

xuất, tồn từng loại hàng tồn kho

a.Kế toán chi phí NVL trực tiếp:

Chi phí NVL trực tiếp : là toàn bộ giá trị thực tế của các loại NVL sử dụng

trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, liên quan trực tiếp đến việc sản xuất. Bao gồm

+ Giá trị NVL chính:

- Giấy Kraft các loại, giấy Duplext…

- Các loại màng như: PET, CPP, MCPP, BCPP,…

+ Các loại chi phí vật liệu phụ như: Bột khô, xút, hàn the, dây , mực in, dầu

pha mực , các phụ gia khác, ngoài ra còn sử dụng các nhiên liệu như dầu

Điezen, xăng...

Chi phí NVL trực tiếp là yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng lớn và không thể thiếu

trong giá thành sản phẩm. Đặc biệt do đặc thù của sản phẩm là giấy nên NVL

chiếm khoảng 70 - 75% trong tổng số giá thành sản phẩm. Vì vậy, việc quản lý chặt

chẽ và tiết kiệm NVL là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công tác quản lý nhằm

hạ giá thành sản phẩm. Đối với việc tiết kiệm NVL thì hạch toán chính xác và đầy

đủ, chi phí NVL trực tiếp cũng là một yêu cầu hết sức cần thiết trong công tác xác

định tiêu hao vật chất cho sản phẩm , đảm bảo tính chính xác, trung thực của giá

thành sản phẩm sản xuất.

Các NVL, CCDC của công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó, giá

trị NVL nhập kho được xác định theo giá thực tế nhập kho. Công ty hạch toán hàng

tồn kho theo phương pháp KKTX.

*Chứng từ sử dụng:

Trong kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp kế toán trong công ty sử dụng

một số chứng từ sau:

-Phiếu tính định mức cho từng sản phẩm ( Phụ lục 18): trước khi tiến hành

sản xuất, Phòng thiết - kỹ thuật tiến hành bóc tách chi tiết của sản phẩm để đưa ra

Page 47: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

phiếu tính định mức chi phí vật tư cho từng đơn hàng. Sau đó, phòng thiết kế - kỹ

thuật chuyển phiếu tính định mức chi phí vật tư sang phòng kế toán để tiến hành

viết phiếu xuất kho.

- Phiếu xuất kho( Mẫu số 02-VT).( phụ lục 19.)

Căn cứ vào phiếu tính định mức vật tư, kế toán lập phiếu xuất kho. Phiếu

xuất kho được người lập phiếu và kế toán trưởng ký rồi chuyển cho giám đốc ký

duyệt, sau đó giao cho người nhận vật tư cầm phiếu xuống kho để nhận nguyên liệu.

Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, 1 liên lưu ở bộ phận kho, 1 liên thủ kho giữ để

ghi vào thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán để kế toán ghi sổ kế toán, 1 liên giao cho

người nhận vật tư để theo dõi ở bộ phận sử dụng.

Để đảm bảo đáp ứng nhu cầu NVL một cách kịp thời cho sản xuất, công ty

có một thủ kho chịu trách nhiệm quản lý tất cả NVL của công ty. Căn cứ vào kế

hoạch sản xuất, các phân xưởng sẽ nhận NVL từ kho để sản xuất theo kế hoạch. Do

đó, kế toán chi phí NVL trực tiếp căn cứ vào chứng từ phiếu xuất kho và phiếu tính

định mức chi phí cho từng đơn đặt hàng để tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ theo

từng đơn đặt hàng.

* Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán:

+ Tài khoản sử dụng:

Kế toán chi phí NVL trực tiếp chủ yếu sử dụng TK 621 “ Chi phí NVL trực

tiếp” , chi tiết cho từng phân xưởng bao gồm:

+ TK 621ĐH01: “ Chi phí NVL trực tiếp của đơn hàng 01”

+ TK 621ĐH02: “ Chi phí NVL trực tiếp của đơn hàng 02”

Ngoài ra, Kế toán chi phí NVL trực tiếp còn sử dụng TK152 “ Nguyên liệu

vật liệu”. Chi tiết như sau: TK 1521“ Nguyên vật liệu chính”., TK 1522 “ Nguyên

vật liệu phụ ”.

+Trình tự hạch toán.

Dựa theo quy trình sản xuất sản phẩm thì chi phí NVL trực tiếp được tập hợp

theo phương pháp trực tiếp. Căn cứ vào phiếu tính định mức cho đơn đặt hàng,

phiếu xuất kho được viết cho từng đơn đặt hàng. Sau khi nhận phiếu xuất kho, kế

Page 48: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

toán theo dõi và tập hợp chi phí NVL trực tiếp cho sản phẩm theo từng đơn đặt hàng

và ghi vào sổ cái TK 621 và chứng từ ghi sổ.

Công ty xác định giá vốn xuất kho của nguyên liệu theo giá bình quân gia

quyền theo công thức sau:

Trị giá thực tế

NVL xuất kho= Số lượng NVL xuất dùng x Đơn giá bình quân

Trong đó :

Đơn giá bình quân

NVL xuất kho=

Giá trị thực tế NVL tồn

đầu kỳ+

Giá trị thực tế NVL nhập

trong kỳ

Số lượng NVL tồn đầu kỳ +Số lượng NVL nhập trong

kỳ

Ví dụ: Trong tháng 3/2012 có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan

đến việc nhập xuất vật liệu, em xin lấy một số nghiệp vụ minh họa như sau:

Căn cứ vào đơn đặt hàng của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà ngày

20/02/2012, sản xuất 1 đơn đặt hàng gồm 30.000 vỏ hộp bánh kẹo, kế toán tiền

hành xuất kho giấy kiện kraft 350x79x109 ngày 01/03/2012 để phục vụ sản xuất.

Do đó, trị giá xuất kho của giấy kiện kraft 350x79x109 được tính như sau:

Số dư đầu tháng 2/2012 của giấy kiện kraft 350x79x109 trên sổ chi tiết nhập

xuất tồn NVL:

+ Số lượng: 20.000kg

+ Thành tiền: 138.000.000đ

Trong tháng 2/2012, công ty đã nhập giấy kiện kraft 350x79x109 một lần vào ngày

15/02/2012 của công ty TNHH Niềm Tin theo phiếu xuất kho số 235

+ Số lượng : 20.000kg

+Thành tiền: 146.000.000đ

Vào ngày 1/03/2012, công ty xuất kho giấy kiện kraft 350x79x109 để sản xuất đơn

đặt hàng số 01 cho công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà., trị giá giấy kiện kraft

350x79x109 xuất kho là:

Page 49: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Đơn giá bình quân giấy = 138.000.000+ 146.000.000 = 7100(đ/kg)

kiện kraft 350x79x109 20.000+20.000

Trị giá giấy kiện kraft 350x79x109 xuất kho = 7100*30.000= 213.000.000

Thông thường các NVL được mua sẵn và lưu trữ trong kho phục vụ sản xuất.

Nếu NVL mua về sử dụng ngay và sản xuất thì kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT

khi mua hàng để vào chứng từ ghi sổ và các sổ có liên quan.

Ví dụ, trong tháng 03/2012, công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải

Thăng Long nhận được đơn đặt hàng số 01 của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà,

sản xuất 30.000 vỏ hộp bánh kẹo.căn cứ vào phiếu xuất kho ngày 1/03/2012 số 293

cho đơn đặt hàng số 01 (phụ lục 19), kế toán định khoản ghi tăng chi phí NVL sản

xuất trục tiếp cho đơn đặt hàng số 01 và giảm trị giá nguyên liệu trong kho như sau:

Nợ TK 621 ĐH01:272.915.000

Có TK 1521: 255.820.000

Có TK 1522:17.095.000

Những phế liệu (vụn giấy, băng dính…) còn thừa sau khi sản xuất xong các

nhân viên thường vứt đi, không nhập kho. Như vậy những phế liệu này không được

theo dõi về mặt khối lượng và giá trị còn thừa để từ đó đưa ra các phương pháp khác

như: bán các phế liệu, sử dụng không hết nhập kho.Kế toán không hạch toán trị giá

phế liệu nhập lại kho mà vẫn kết chuyển vào TK 154 –“ Chi phí sản xuất kinh doanh

dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm.

*Sổ kế toán:

Sau khi nhập dữ liệu vào máy tính, phần mềm sẽ tự sử lý và kết chuyển số liệu

vào các sổ cần thiết. Với kế toán chi phí NVL trực tiếp, sử dụng Chứng từ ghi sổ và

Bảng tổng hợp xuất vật tư ( phụ lục 20)

Sổ cái TK 621 (phụ lục 21 )

b.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:

Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm toàn bộ các khoản tiền lương phải trả của

công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và các khoản tính theo lương: BHXH,

BHYT, KPCĐ được trích theo đúng chế độ quy định của Bộ Tài Chính và các

khoản phụ cấp theo tính chất công việc của người công nhân như: tiền ăn ca, tiền

Page 50: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

công phải trả cho người lao động thuê ngoài...Việc hạch toán chi phí nhân công trực

tiếp được thực hiện trên TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp.

Do đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm qui trình công nghệ nhà máy áp

dụng hình thức trả lương theo sản phẩm, công việc của các tổ đội có tính chất độc

lập, có thể định mức, kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách riêng biệt, rõ ràng.

Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng đối với những công nhân trực tiếp

sản xuất tại các phân xưởng sản xuất. Lương của công nhân phân xưởng sản xuất

được tính theo đơn giá và khối lượng công việc hoàn thành.

*Phương pháp tính lương theo sản phẩm như sau:

Căn cứ vào định mức lao động cho từng công việc của công nhân sản xuất từng

ngày công, và đơn giá tiền lương cho công việc của công nhân sản xuất.

Căn cứ vào báo cáo sản xuất và bảng tính công để tính ra lương sản phẩm

cho công nhân sản xuất.

Lương sản phẩm =

Số lượng sản phẩm,

công việc

hoàn thành

x

Đơn giá lương

cho 1 sản phẩm hoàn

thành

Từ tổng lương sản phẩm toàn phân xưởng sẽ được phân chia cho từng công

nhân sản xuất căn cứ vào bậc thợ công nhân, mức độ hoàn thành công việc do tổ sản

xuất đánh giá theo các hệ số hoàn thành công việc.

Ví dụ : Tính lương cho anh Nguyễn Tuấn Anh sản xuất sản phẩm ở phân

xưởng bao bì Carton tháng 03 năm 2012:

Lương sản phẩm của anh Tuấn được tính như sau:

- Số lượng sản phẩm sản xuất 1 tháng : 700 hộp Carton

- Đơn giá lương cho 1 sản phẩm hộp Carton: 210 đ/ hộp

- Lương sản phẩm của anh Tuấn.

700 x 210 x 22 = 3.234.000 (đ)

Ngoài lương sản phẩm ra, công nhân còn được hưởng theo lương thời gian vào

những ngày hội họp, nghĩ lễ tết, tiền ăn ca, và các khoản phụ cấp,…

Theo chế độ của công ty, tiền phụ cấp bao gồm:

- Phụ cấp ca 3 = số công ca 3 x Đơn giá lương ngày x 0,4

Page 51: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

- Phụ cấp độc hại = số công độc hại x Đơn giá lương ngày x 0,1

- Phụ cấp khác như : Phụ cấp cho tổ trưởng : 200.000 (đ/ người)

Ví dụ : Anh Nguyễn Tuấn Anh có 11 công ca 3, ngoài số tiền anh được trả

theo lương sản phẩm, anh còn được hưởng phụ cấp ca 3 với số tiền là :

11 x 93.496 x 0,4 = 411.383 (đ)

Ngoài ra anh còn được hưởng phụ cấp khác ( Tổ trưởng): 200.000(đ)

Như vậy, tổng số tiền phụ cấp anh Nguyễn Tuấn Anh được hưởng là :

411.383 + 200.000 = 611.383(đ)

Tổng lương thực tế = lương sản phẩm + phụ cấp

= 3.234.000 + 611.383

= 3.845.383 (đ)

Từ cách tính lương như trên, kế toán tiến hành tính lương cho công nhân trực

tiếp sản xuất. Ta có bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương tháng

3/2012( phụ lục 21 )

*Phương pháp xác định các khoản trích theo lương của công ty TNHH

Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long:

Bảo hiểm xã hội: công ty phải trích lập 24% tổng lương của cán bộ công

nhân viên, trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 17% và công nhân viên

phải nộp 7%.

Bảo hiểm y tế : công ty phải trích lập4.5% tổng lương của cán bộ công

nhân viên, trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là3% và công nhân phải

nộp 1.5%.

Kinh phí công đoàn : công ty trích lập 2% tổng lương phải trả thực tế của

cán bộ công nhân viên để làm kinh phí cho tổ chức công đoàn của công ty hoạt

động, trong đó tính hết vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.

Bảo hiểm thất nghiệp : công ty trích 2% tổng lương phải trả của cán bộ

công nhân viên, trong đó tính và chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh là 1% và

công nhân phải nộp 1%

Các khoản khấu trừ của anh Tuấn Anh ( BHXH, BHYT, BHTN)

= 9.5% x 3.845.383= 365.311 (đ)

Page 52: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Tiền lương thực lĩnh tháng 3 = 3.845.383 – 365.311

= 3.480.072 (đ)

Từ cách tính các khoản trích theo lương như trên, kế toán tiến hành tính các

khoản trích thoe lương cho công nhân trực tiếp sản xuất. Ta có bảng thanh toán tiền

lương và các khoản trích theo lương tháng 3/2012( phụ lục 22)

*Chứng từ sử dụng:

+Bảng nghiệm thu khối lượng sản phẩm: Bảng nghiệm thu này do phụ trách

xưởng lập thành hai liên.Liên 1 lưu tại xưởng,Liên 2 chuyển đến cho kế toán tiền

lương để làm thủ tục thanh toán lương cho người lao động. Trước khi chuyển đến,

kế toán phải có đủ chữ ký của phụ trách xưởng, người lao động và người kiểm tra

chất lượng.

+Bảng thanh toán tiền lương : Căn cứ vào bảng nghiệm thu khối lượng sản

phẩm trên, kế toán tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương cho người lao động.

Bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán trưởng soát xét xong trình

cho tổng giám đốc ký,chuyển cho kế toán lập phiếu chi phát lương. Bảng thanh toán

tiền lương được lưu tại phòng kế toán của công ty

*Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán

+ Tài khoản sử dụng:

Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán tại công ty sử dụng TK622

“ chi phí nhân công trực tiếp”

Các tài khoản liên quan: TK334 “ Phải trả người lao động”,TK338 “ phải trả

phải nộp khác” được mở chi tiết đến tài khoản cấp 2( TK3382,

TK3383,TK3384,TK3389)

+ Trình tự kế toán

Tại công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long, hàng tháng,

kế toán dựa vào các chứng từ tiền lương, các chính sách liên quan tiền lương, Bảng

nghiệm thu sản phẩm, kế toán tiền lương sẽ tính lương cho từng công nhân viên.

Tại phòng kế toán, căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích

theo lương : Bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương phân xưởng

Page 53: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Carton tháng 03/2012 (Biểu 22). Kế toán tiến hành chi trả tiền lương, nộp BHXH,

BHYT, KPCĐ, BHTN và lập bảng phân bổ chi phí tiền lương và BHXH, BHYT,

KPCĐ, BHTN (Biểu 23). Ngày trả lương của công ty là ngày mồng 10 tháng sau.

Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương và bảng phân bổ chi phí tiền lương và

BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN kế toán tiến hành nhập liệu vào máy.

Ngày 31/03/2012,kế toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, tính toán xác

định các khoản trích theo lương,phần doanh nghiệp trích thì tính vào chi phí sản

xuất,phần do người lao động chịu thì trừ thẳng vào lương của họ. Sau đó,kế toán ghi

nhận tăng các khoản phải trả người lao động đồng thời ghi tăng chi phí sản xuất do

công nhân trực tiếp sản xuất ra trị giá số tiền còn phải trả là:

Nợ TK 622:260.100.210

Có TK334:260.100.210

Nợ TK 622: 24.709.512

Có TK338:24.709.512

Sau khi thanh toán cho công nhân viên và nhận chữ ký xác nhận đầy đủ số

tiền đã nhận của họ,kế toán ghi giảm số tiền mặt tại quỹ và số tiền phải trả cho công

nhân sản xuất trực tiếp theo định khoản:

Nợ TK 334: 235.390.698

Có TK 111:253.390.698

Bảng thanh toán lương và các khoản trích theo lương phân xưởng Carton

tháng 03/2012 (Biểu 22).

*Sổ kế toán:

Sau khi nhập liệu xong, máy tính tự động tính toán và cập nhập, xem in các sổ:

sổ chứng từ ghi sổ số 25 ( Phụ lục 24), sổ cái TK 622(Phụ lục số 25), cuối tháng kế

toán tính giá thành tích vào tài khoản kết chuyển kết chuyển từ TK 622 sang TK

154.

c.Kế toán CPSX chung:

CPSX chung: gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên

phân xưởng, chi phí CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và

Page 54: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

chi phí bằng tiền khác. Chi phí sản xuất chung là khoản chi phí phát sinh trong

phạm vi phân xưởng sản xuất của công ty dùng để quản lý và phục vụ sản xuất.

*Chứng từ sử dụng:

Kế toán CPSX chung trong doanh nghiệp sử dụng một số chứng từ sau:

- Bảng tính và phẩn bổ khấu hao TSCĐ( Mẫu số 06 –TSCĐ)

Chứng từ này được thành lập để phản ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và

phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng sử dụng TSCĐ hàng tháng.

-Phiếu chi (Mẫu số 02-TT)

Phiếu được lập nhằm xác định các khoản tiền mặt, ngoại tệ thực tế xuất quỹ

và làm căn cứ để thủ quỹ xuất quỹ , ghi sổ quỹ và ghi sổ kế toán.

Phiếu chi được lập thành 3 liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký( Ký theo từng

liên) người lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sau khi

đã nhận đủ số tiền, người nhận tiền phải ghi số tiền đã nhận bằng chữ, ký tên và ghi

rõ họ, tên vào phiếu chi.

Ngoài các chứng từ trên, kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác như

thanh toán tiền lương và bảng phân bổ tiền lương,Phiếu xuất kho…

*Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán.

+Tài khoản sử dụng:

Để theo dõi các khoản CPSX chung kế toán sử dụng TK 627 “CPSX chung”

TK 627 được mở chi tiết như sau:

TK 6271: “chi phí nhân viên phân xưởng” : Bao gồm các chi phí về tiền lương,

các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của

nhân viên quản lý phân xưởng.

+ TK 6272 “chi phí vật liệu”: bao gồm chi phí như chi phí dầu mỡ, nhiên

liệu… để bảo dưỡng máy móc dùng trong bộ phận phân xưởng.

+ TK 6273 “ chi phí dụng cụ sản xuất”: phản ánh chi phí áo sơ mi đồng thục

nhân viên phân xưởng, bơm dầu. bóng đèn, bộ dao răng cưa… dùng cho phục vụ và

quản lý sản xuất ở phân xưởng.

+ TK 6274 “chi phí khấu hao TSCĐ”: bao gồm khấu hao của các TSCĐ thộc

phân xưởng như: Máy móc, thiết bị, nhà cửa…

+ TK 6277 “chi phí dịch vụ mua ngoài”: là chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ

Page 55: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

cho sản xuất, kinh doanh của phân xưởng, bộ phận sản xuất như tiền điện, tiền

mước,tiền điện thoại…

+ TK 6278 “ chi phí khác bằng tiền” : phản ánh chi phí bằng tiền ngoài các

chi phí kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng như chi phí tiếp khách,,,

*Trình tự hạch toán:

+ Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng.

Ở phân xưởng sản xuất hàng tháng công ty không những phải trả lương cho

công nhân trực tiếp sản xuất mà phải trả lương cho nhân viên quản lý phân xưởng

(lực lượng sản xuất gián tiếp) và hạch toán vào CPSX chung để tính giá thành sản

phẩm chi tiết vào TK 6271.

Hàng tháng, nhân viên kế toán căn cứ vào bảng chấm công nhân viên phân

xưởng, kế toán tính lương và lập bảng thanh toán lương cho nhân viên phân xưởng.

Sau đó căn cứ vào tiền lương phải trả và các khoản trích theo lương của nhân viên

phân xưởng kế toán tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo

lương như đối với công nhân trực tiếp sản xuất.

Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, kế

toán tiền lương lập Chứng từ ghi sổ

Khi phát sinh chi phí này kế toán ghi theo định khoản:

Nợ TK 6271: 17.154.421

Có TK 334: 17.154.421

Cùng với cách khoản trích theo lương

Nợ TK6271:3.945.517

Có TK 338: 3.945.517

- Có TK 3382: 670.738

- Có TK 3383: 118.365

- Có TK 3384: 78.910

- Có TK 3389: 39.455

Cuối kỳ,kế toán tiến hành ghi vào sổ cái TK627(phụ lục 28)

+ Kế toán chi phí NVL, CCDC dùng cho quản lý phân xưởng

Các CCDC dùng chung cho phân xưởng có giá trị nhỏ được tập hợp trực tiếp

từng đối tượng sử dụng, còn đối với các loại CCDC có giá trị lớn( từ 5tr -9tr), thời

Page 56: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

gian sử dụng lâu dài mà chưa đủ tiêu chuẩn để ghi nhận là TSCĐ thì được phân bổ

lần đầu 50% trực tiếp cho đối tượng sử dụng, giá trị còn lại sẽ được phân bổ nốt cho

các kỳ tập hợp chi phí tiếp theo. Căn cứ phiếu xuất kho CCDC, bảng phân bổ NVL

và CCDC, kế toán ghi tiến hành ghi tăng chi phí SXC trong kỳ và ghi giảm trị giá

CCDC còn trong kho.

Trong tháng 3/2012, Công ty mua một số CCDC : bình oxy, bộ dao răng cưa,

bóng đèn, dầu mỡ,nhiên liệu… không qua nhập kho, sử dụng luôn vào quá trình sản

xuất. Căn cứ vào các hóa đơn GTGT, phiếu chi, kế toán tiến hành ghi tăng chi phí

SXC trong kỳ và ghi giảm tiền mặt tại quỹ theo định khoản:

Hoá đơn GTGT, phiếu chi số 35/03 ngày 10/03/2012,mua bóng đèn:

Nợ TK 6273: 25.000.000

Nợ TK 133: 2.500.000

` Có TK111: 27.500.000

Hoá đơn GTGT, phiếu chi số 37/03 ngày 15/03/2012, mua bộ dao răng cưa

Nợ TK 6273:11.000.000

Nợ TK 133:1.100.000

` Có TK111:12.100.000

Trong quá trình sản xuất, Công ty tổ chức phân phát quần áo bảo hộ cho

người lao động, trị giá quần áo được tính vào chi phí SXC trong kỳ. Căn cứ vào

phiếu xuất kho ngày17/03/2012,kế toán ghi tăng chi phí SXC trong kỳ,ghi giảm trị

giá CCDC trong kho, cụ thể ghi giảm trị giá quần aó bảo hộ lao động 950.000 theo

định khoản sau.

Nợ TK 6273: 950.000

Có TK 153: 950.000

Dựa vào các chứng từ và định khoản,kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ ,

Bảng tổng hợp chi phí sản chung (Phụ lục 27) Và theo dõi chi tiết trên Sổ chi

tiết TK 6273

+ Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ

TSCĐ ở Công ty TNHH Thương mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long là

máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, nhà xưởng....Các tài sản này có nguồn

gốc từ nhiều nơi khác nhau. Vì vậy phải quản lý và sử dụng chúng sao cho có

hiệu quả nhất.

Page 57: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Để tạo điều kiện mở rộng sản xuất, tái sản xuất kinh doanh có hiệu quả đòi

hỏi phải tạo được nguồn vốn tái tạo lại máy móc thiết bị một cách ổn định và vững

chắc. Nguồn vốn đó được hình thành từ việc tính khấu hao TSCĐ mà hàng tháng sẽ

tính vào CPSX. Hiện nay công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.

Công ty tiến hành trích khấu hao căn cứ vào thời gian sử dụng và nguyên giá của

TSCĐ. Việc tính khấu hao hàng năm được phân bổ dần cho 12 tháng theo phương

pháp bình quân.

=

=

Để theo dõi tình hình biến động về khấu hao TSCĐ kế toán sử dụng tài

khoản 214 “Hao mòn tài sản cố định”. Cuối tháng, kế toán tính ra số khấu hao phải

trích, xác định số khấu hao.

Cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu trên các chứng từ và sổ sách kế

toán để lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ trong tháng của phân

xưởng. Kế toán phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ vào TK 6274

Bảng biểu 2.14: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 03 năm

2012( phụ lục 26)

Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ kế toán tiến hành lập

chứng từ ghi sổ. Khoản mục chi phí này được định khoản làm tăng chi phí sản xuất

trong kỳ và chi phí khấu hao trong tháng 3 năm 2012 là 167.275.885. Kế toán hạch

toán như sau:

Nợ Tk 6724 : 167.275.885

Có TK 214: 167.275.885

Kế toán tiến hành ghi chứng từ ghi sổ và sổ chi phí sản xuất kinh doanh

TK627(phụ lục 28)

+ Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài.

Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty bao gồm: Dịch vụ điện, dịch vụ nước,

dịch vụ điện thoại....Chi phí dịch vụ mua ngoài thuộc khoản mục CPSX chung của

công ty. Tại phân xưởng, các phòng ban đều lắp đặt công tơ điện riêng, đồng hồ đo

Page 58: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

nước, hoá đơn sử dụng nước sạch của mỗi phân xưởng.Đối với chi phí điện, nước,

công ty sẽ nhận được các hóa đơn điện, nước của tháng trước và sẽ hạch toán vào

chi phí sản xuất trong tháng này của công ty.

Ví dụ,trong tháng 3/2012 công ty nhận đượchóa đơn tiền điện,nước tháng

2/2012,kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ : Phiếu chi, giấy báo nợ, hóa đơn tiền nước,

hóa đơn tiền điện… để lập chứng từ ghi sổ theo đó lập sổ chi tiết TK627,

TK111,TK112,TK133 theo định khoản

Căn cứ vào hóa đơn tiền nước,phiếu chi số 290 (phụ lục36) ,kế toán ghi:

Nợ TK 6277 : 1.050.000

Nợ TK 133: 105.000

Có TK 111: 1.155.000

Kế toán căn cứ vào các chứng từ để ghi sổ Chứng từ ghi sổ số 38 ngày 31tháng 03

năm 2012 ( phụ lục 33) và sổ chi tiết chi phí kinh doanh TK627(phụ lục 27 )

Căn cứ vào hóa đơn tiền điện ,phiếu chi số 291(phụ lục37) ,kế toán ghi:

Nợ TK 6277 : 9.050.000

Nợ TK 133: 905.000

Có TK 111: 9.955.000

Kế toán căn cứ vào các chứng từ để ghi sổ Chứng từ ghi sổ số 38 ngày 31tháng 03

năm 2012 ( phụ lục 33) và sổ chi tiết chi phí kinh doanh TK627(phụ lục 27 )

+ Kế toán chi phí khác bằng tiền.

Chi phí bằng tiền khác tại Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải

Thăng Long bao gồm các chi phí ngoài các chi phí nêu trên phục vụ cho yêu cầu

sản xuất chung của phân xưởng như: Chi phí tiếp khách, in ấn tài liệu, phôtô, chi

phí bồi dưỡng công nhân làm thêm giờ, chi an toàn vệ sinh lao động, chi tiền ăn

ca...các chi phí nêu trên phát sinh phục vụ cho phân xưởng được tập hợp vào CPSX

chung.

Căn cứ vào phiếu chi số 295 có nội dung chi như sau: Chi phí tiếp khách có

khoán chi là 825.000, chi bằng tiền mặt. Kế toán phản ánh số tiền đó vào sổ quỹ tiền

mặt của công ty đồng thời hạch toán như sau.

Nợ TK 6278: 825.000

Nợ TK 133: 82.500

Có TK 111: 907.500

Page 59: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Kế toán căn cứ vào các chứng từ để ghi sổ Chứng từ ghi sổ số 38 ngày

31tháng 03 năm 2012 ( phụ lục 35) và sổ chi tiết chi phí kinh doanh TK627(phụ lục

27)

* Phân bổ chi phí SXC cho đơn đặt hàng số 01-30.000 vỏ hộp bánh kẹo dựa vào

khối lượng NVLTT sản xuất trong kỳ.

Chi phí SCX ĐĐHi = Chi phí SCX toàn nhà máy * Hệ số phân bổ

Của PXm

Hệ số phân bổ Chi phí SXC = Chi phí NVLTT ĐĐi của PXm

Tổng số chi phí NVLTT của PXm

Như vậy,

Chi phí SCX phân bổ = 458.198.630 * 272.915.000 = 153.450.206

Cho ĐĐH 01 vỏ hộp bánh kẹo 814.917.636

* Sổ kế toán:

Kế toán CP SXC sử dụng sổ cái TK 627 ( phụ lục 28) để phản ánh tất cả các

khoản chi phí phát sinh liên quan đến phân xưởng theo thứ tự thời gian. Dựa vào

các chứng từ ghi sổ và các phiếu chi trong tháng, Kế toán tập hợp vào sổ cái TK

627.

d.Kế toán tổng hợp CPSX trong Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải

Thăng Long:

Để tập hợp chi phí sản xuất,kế toán sử dụng TK- “ Chi phí sản xuất kinh

doanh dở dang”

Cuối mỗi tháng, kế toán thực hiện bút toán kết chuyển chi phí về TK154

CPSXKD dở dang, lập chứng từ ghi sổ tập hợp chi phí cuối mỗi tháng,làm cơ sở

cho việc tính giá thành sản phẩm. Kế toán ghi giảm các khoản chi phí sản xuất trong

tháng đồng thời ghi tăng CPSXKD dở dang trong kỳ có trị giá bằng tổng chi phí sản

xuất trong kỳ.

Chí phí sản xuất trong tháng được tập hợp cho từng đơn hàng cụ thể. Ví dụ

như kế toán tập hợp chi phí cho đơn đặt hàng số 01 để từ đó tính được giá thành sản

phẩm như sau:

Chi phí NVL TT cho ĐĐH 01 = 814.917.636

Chi phí NCTT cho ĐĐH 01 = 7.749.000

Chi phí SCX cho ĐĐH01 = 153.450.206

Page 60: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Kế toán tập hợp chi phí và kết chuyển vào TK 154 các loại chi phí này từ đó

đưa ra được giá thành thực tế cho từng loại sản phẩm

*Sổ kế toán: Sau khi tổng hợp CPSX kinh danh trong kỳ, kế toán ghi vào sổ

cái TK 154 ( phụ lục 30) và bảng kê chi phí sản xuất dơ dang( phụ lục 29)

CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KẾ TOÁN CPSX SẢN

PHẨM BAO BÌ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI XÂY DỰNG

VẬN TẢI THĂNG LONG

3.1. Đánh giá thực trạng kế toán CPSX sản phẩm bao bì tại Công Ty TNHH

Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long.

Qua một thời gian thực tập và tìm hiểu về công tác kế toán nói chung và công

tác kế toán chi phí sản xuất nói riêng, em đã học hỏi được các kinh nghiệm thực tế

bổ ích cũng như hiểu được tầm quan trọng của công tác này trong quá trình hoạt

Page 61: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

động của công ty. Em nhận thấy công tác kế toán tại công ty đã đạt được những

điểm sau:

3.1.1 Ưu điểm

* Về tổ chức công tác kế toán:

Bộ máy kế toán tại Công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý. Các cán bộ kế

toán có chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm làm việc, nắm vững chế độ và vận

dụng vào thực tế một cách linh hoạt. Tổ chức bộ máy kế toán theo quan hệ trực tiếp

dưới sự điều hành của kế toán trưởng giúp cho công việc kiểm tra, đối chiếu được

dễ dàng thuận tiện. Mặt khác, công ty lựa chọn hình thức kế toán tập trung rất phù

hợp, tạo điều kiện cho công tác kế toán được thực hiện một cách suôn sẻ.

Đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty : Đội ngũ cán bộ của công ty đều có

trình độ đại học, cao đẳng trở lên, đảm bảo trình độ để hoàn thành nhiệm vụ của

mình. Đội ngũ công nhân công ty đều lành nghề, có kinh nghiệm được đào tạo và

thi tay nghề thường xuyên. Ngoài ra để đáp ứng với yêu cầu xã hội, công ty liên tục

tổ chức cho cán bộ đi học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cũng như trình độ

quản lý của từng người.

*Về hạch toán kế toán nói chung:

- Chính sách kế toán mà công ty áp dụng được thực hiện 1 cách nhất quán

trong kỳ kinh doanh, phù hợp với quy định của chế độ kế toán Việt Nam .

- Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.Đây là hình

thức kế toán đơn giản, thích hợp với mọi đơn vị hạch toán. Công ty sử dụng máy

tính vào công tác kế toán phần mềm EXCEL giúp cho công việc của kế toánđược

giảm bớt đi rất nhiều, đạt được độ chính xác và hiệu quả cao trong việc quản lý số

liệu và cung cấp thông tin

- Việc thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX góp phần tạo

điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, giám sát vật liệu còn trong kho và đem đi

sử dụng đồng thời đáp ứng kịp thời các yêu cầu của công việc tập hợp chi phí sản

xuất, tính giá thành sản phẩm.

- Nhìn chung, công tác kế toán tại công ty đã thực hiện tương đối đầy đủ theo

các chuẩn mực kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC cũng như các quy định

pháp lý có liên quan. Việc hạch toán kế toán tuân thủ theo các quy định về tổ chức

kế toán tại công ty.

Page 62: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

* Về công tác hạch toán CPSX.

-Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu,

công ty áp dụng phương pháp KKTX . Các thông tin kế toán được cập nhật ghi sổ

hàng ngày theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đâylà hình thức thích hợp,phản ánh

kịp thời các khoản chi phí phát sinh thường xuyên, liên tục đảm bảo cung cấp

thông tin một cách chính xác cho công tác phân tích tình hình CPSX, giúp các nhà

lãnh đạo công ty có những thông tin đầy đủ,toàn diện, kịp thời để từ đó có thể đề ra

những biện pháp cũng như chiến lược sản xuất kinh daonh một cách nhạy bén.

- Tài khoản sử dụng trong công tác kế toán CPSX:

Nhìn chung công ty đã sử dụng đầy đủ tài khoản kế toán và chi tiết đến từng

đối tượng giúp cho báo cáo được chi tiết, rõ ràng, dễ hiểu. Những tài khoản được

mở chi tiết rất hợp lý, phù hợp cho việc tập hợp CPSX của từng đối tượng sản xuất

và tính giá thành sản phẩm của công ty.

- Về chi phí NVL được tập hợp chi phí theo phương pháp trực tiếp được căn

cứ theo Phiếu định mức vật tư cũng như phiếu tính giá thành thực tế hoàn thành

theo từng đơn đặt hàng cụ thể. Chính vì vậy, chi phí NVL xuất kho đem sử dụng

cũng như tập hợp chi phí một cách chính xác trên từng đơn hàng cụ thể.

- Về chi phí nhân công trực tiếp:được lập dựa trên phương pháp trực tiếp, tính

lương theo sản phẩm. Phương pháp này được áp dụng phù hợp với đặc thù sản xuất

của công ty,tạo điều kiện khuyến khích người công nhân làm việc hăng say,năng

suất, chất lượng, hiệu quả cao.

Với những ưu điểm trên, công tác kế toán tập hợp CPSX của Công ty TNHH

Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long ngày càng được phát huy nhằm góp

phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

3.1.2 Tồn tại:

Với những ưu điểm vể công tác tổ chức, vận dụng chế độ kế toán và công tác

kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm thì qua quá trình thực tập tại

công ty TNHH thương Mại xây Dựng Vận Tải Thăng Long, em nhận thấy công ty

còn có một số hạn chế nhất định cần phải hoàn thiện hơn nữa, em xin đưa ra một số

ý kiến của mình như sau:

-Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu sản xuất trực tiếp:

Page 63: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

+ Thứ nhất: chi phí vật liệu trong kỳ được kế toán hạch toán theo trị giá trên

phiếu xuất kho, như vậy chi phí NVL phát sinh trong kỳ là giá trị NVL xuất kho

dùng sản xuất. Tuy nhiên có một số đơn đặt hàng sản xuất sản phẩm trong nhiều kỳ,

nên NVL được ghi xuất kho căn cứ theo phiếu tính định mức nhưng trên thực tế

chưa sử dụng hết, vẫn còn được bảo quản trong xưởng.Như vậy số liệu phản ánh

trên TK621 Không đúng với thực tế trong tháng đó, vô hình chung là đánh giá cao

với thực tế phát sinh trong kỳ.

-Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:

Thứ hai: Việc trả lương công nhân trực tiếp theo sản phẩm sẽ tạo cho công

nhân chạy theo xu hướng tăng số lượng nhưng không đảm bảo chất lượng.Như vậy,

chất lượng sản phẩm của công ty sẽ kém chất lượng,không đảm bảo yêu cầu của

đơn đặt hàng đó.

-Về hạch toán chi phí xuất chung:

Thứ ba: Hiện nay, việc tập hợp chi phí NVL TT và chi phí NCTT được công

ty tiến hành tập hợp ngay khi đơn đặt hàng hoàn thành, Chi phí SXC cuối kỳ mới

tập hợp số liệu một cách chính xác. Như vậy, trong kỳ giá thành sản phẩm chỉ là giá

ước tính, cuối kỳ mới có giá thành sản phẩm một cách chính xác, vẫn chưa đáp ứng

được thông tin giá thành cần thiết cho nhà quản trị tại bất cứ thời điểm nào trong kỳ

SXKD. Bên cạnh đó, công tác tập hợp chi phí sản xuất bị dồn đọng đến cuối kỳ

khiến cho công việc của kế toán gặp khó khăn nhất định.

+ Thứ tư: Trong quá trình sản xuất và bảo quản sản phẩm hoàn thành, NVL

không tránh khỏi những thiệt hại do tự nhiên như mối,mọt làn hỏng sản phẩm, hay

như sản xuất sản phẩm bị mắc lỗi , hỏng không được sửa kịp thời. Công ty không

tiến hành phân bổ hay bắt bồi thường mà vẫn để ở CPSXDD, khiến cho CPSX trong

kỳ không được chính xác.

+Thứ năm: Trong quá trình tập hợp chi phí SXC, kế toán dùng các hóa dơn

GTGT tiền điện và nước của tháng trước để hạch toán vào tháng sau khiến cho các

chứng từ không được dùng đúng kỳ nên không tuân thủ kế toán dồn tích

+ Thứ sáu: Công ty có trang thiết bị maý móc hiện đại có giá trị lớn nhưng

công ty lại không trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ, khi các chi phí này phát sinh ,

sẽ không có tài khoản chi phí trả trước để phân bổ dần vào chi phí của các kỳ sau

Page 64: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

mà hạch toán một lần vào chi phí trong kỳ, sẽ phát sinh khoản chi phí lớn,gây biến

động không tốt về chi phí.

Nhìn chung, công tác kế toán CPSX Tại công ty còn hạn chế cần đưa ra một số

giải pháp hoàn thiện

3.2. Sự cần thiết và yêu cầu hoàn thiện kế toán CPSX sản phẩm bao bì tại Công

ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long.

3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán CPSX sản phẩm bao bì tại Công ty

TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long.

Tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm là công việc thường

xuyên quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất. Nó giúp cho bộ máy quản lý

và các thành viên trong doanh nghiệp nắm được tình hình thực hiện kế hoạch chi

phí, giá thành cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh để phân

tích, đánh giá tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn nhờ đó có thể khai

thác và huy động tối đa mọi khả năng tiềm tàng nhằm mở rộng sản xuất tiết kiệm

chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì tiết

kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là một trong những điều kiện bắt buộc đối

với các doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Với ý

nghĩa như vậy thì việc hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản

phẩm là một yêu cầu bức thiết đối với các doanh nghiệp sản xuất.

3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán CPSX tại Công ty TNHH Thương

Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long.

- Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng chế độ kế toán mà Nhà Nước đã xây dựng

và ban hành, một chế độ kế toán phù hợp cơ chế quản lý tài chính của công ty.

- Hoàn thiện trên cơ sở phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty, vì mỗi

công ty có những đặc điểm riêng về tổ chức quản lý sản xuất nhằm đem lại hiệu quả

cho doanh nghiệp. Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long là

công ty có tổ chức bộ máy quản lý riêng do vậy việc hoàn thiện kế toán chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của

công ty.

- Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được yêu cầu quản lý vì chức năng của

kế toán là cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết và kịp thời cho việc đưa ra

những quyết định và những phương án kinh doanh có lợi cho công ty.

Page 65: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

- Hoàn thiện trên cơ sở tiết kiệm vì mục đích kinh doanh của mỗi doanh

nghiệp chính là thu được lợi nhuận cao nhất với chi phí thấp nhất.

* Ý nghĩa của việc hoàn thiện kế toán CPSX tại Công ty TNHH Thương Mại Xây

Dựng Vận Tải Thăng Long.

Việc hoàn thiện công tác kế toán có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi

doanh nghiệp.

- Đối với công tác kế toán: Giúp cho công tác tổ chức kế toán khoa học, nâng cao

năng suất lao động của nhân viên kế toán, áp dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động

kế toán. Hoàn thiện công tác kế toán đáp ứng yêu cầu và nguyên tắc hạch toán

CPSX và tính giá thành sản phẩm, đảm bảo tính đúng, tính đủ CPSX, làm cơ sở xác

định giá thành sản phẩm, định giá vốn hàng bán đúng đắn.

- Đối với công tác quản lý: Cung cấp thông tin để chỉ đạo, kiểm tra, phân tích việc

thực hiện định mức kế hoạch giá thành, tiết kiệm chi phí.

Hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp CPSX nói riêng

không những có ý nghĩa trước mắt mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển,

tồn tại của doanh nghiệp. Chính vì vậy việc hoàn thiện kế toán CPSX là rất cần

thiết.

3.3 Các giải pháp hoàn thiện kế toán CPSX sản phẩm bao bì tại công ty TNHH

Thương Mại xây Dựng Vận Tải Thăng Long.

Sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải

Thăng Long, trước những tồn tại mà công ty gặp phải, em xin đưa ra một số giải

pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì của công

ty.

*Đối với bộ máy kế toán tại công ty;

Tổ chức cho cán bộ kế toán viên đi đến các buổi hội thảo do cơ quan thuế và

bộ tài chính tổ chức để cập nhật các thông tư mới ban hành cũng như đào tạo nâng

cao trình độ của đội ngũ kế toán.

-Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên

Con người là nhân tố quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của một

doanh nghiệp, là vấn đề mà mọi doanh nghiệp đều quan tâm. Đặc biệt là trong điều

Page 66: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

kiện hội nhập nền kinh tế toàn cầu, yêu cầu của một công việc đặt ra đối với người

lao động không chỉ đơn giản như trước, đòi hỏi người lao động phải có trình độ

chuyên môn thực sự.

Trong công tác kế toán, yêu cầu với một kế toán viên càng khắt khe hơn do

công việc đòi hỏi sự chính xác, logic, khoa học, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ

tốt, nắm chắc các quy định, chuẩn mực kế toán để tiến hành hạch toán và lập các

báo cáo về tình sản xuất kinh doanh. Như vậy đòi hỏi cán kế toán của công ty cần

có các kỹ năng sau: Kỹ năng tập hợp thông tin số liệu, kỹ năng tìm hiểu xác minh,

kỹ năng phân tích. Ngoài ra, cán bộ kế toán còn phải đáp ứng các yêu cầu về chuẩn

mực đạo đức của ngành nghề kế toán: trung thực, tính bảo mật, tính cẩn thận…

Vì vậy, công ty cần có sự tuyển chọn, đào tạo đội ngũ kế toán của công ty

đáp ứng những kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp trên góp phần nâng cao hiệu quả

chính xác trong hạch toán kế toán nói chung và kế toán CPSX nói riêng.

Bên cạnh đó, để có được đội ngũ lao động tốt công ty cần có chính sách khen

thưởng và các hình thức đãi ngộ khác gắn liền với lợi ích vật chất của người lao

động để phát huy hết năng lực, tính chủ động và sáng tạo trong công việc của họ,

chuyên tâm làm việc cho công ty

*Đối với công tác hạch toán kế toán CPSX.

- Kế toán chi phí NCTT: Công ty bố trí công nhân làm việc theo từng đơn

đặt hàng nhằm tránh tình trạng 1người làm nhiều DĐH dẵn đến sai sót so với bản

thiết kế và khó quy trách nhiệm cho CNSX khi sản phẩm hỏng. Công ty nên có các

quy định rõ ràng về chất lượng sản phẩm, có những khuyến khích thưởng nhân viên

khi họ hoàn thành vuợt mức kế hoạch đề ra

-Giải pháp về trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ

Với lý do máy móc của công ty hoạt động rất ổn định, nên công ty không

trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Tuy nhiên, thực tế khi phát sinh chi phí sửa

chữa lớn TSCĐ thì công ty lại hạch toán toàn bộ chi phí vào trong kỳ đó. Như vậy

nếu nhiều TSCĐ phải sửa chữa ngay một lúc, thì điều này làm cho CPSX trong kỳ

tăng lên một cách đột ngột gây ra biến động lớn và phản ánh không chính xác chi

phí phát sinh trong kỳ.

Page 67: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Do vậy, công ty nên trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, để khi có chi phí

sửa chữa lớn phát sinh sẽ được phân bổ đều cho các kỳ kinh doanh, làm cho việc

tập hợp và phản ánh CPSX kinh doanh trong kỳ hiệu quả hơn.

Khi trích số chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, kế toán ghi tăng CPSX.

Khi chi phí sửa chữa lớn thực sự phát sinh và hoàn thành, tài sản đưa vào sử

dụng kế toán giảm chi phí phải trả (Nợ TK335) ghi tăng TK xây dựng cơ bản dở

dang (Có TK2413) đồng thời ghi tăng TK1543 nếu số chi lớn hơn số trích trước

hoặc ghi giảm TK1543 nếu số chi nhỏ hơn số trích trước.

- Giải pháp hoàn thiện việc hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất

Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất

lượng và đặc điểm kỹ thuật được quy định cho từng loại sản phẩm. Tại xưởng sản

xuất, mỗi một loại sản phẩm cũng có một định mức chi phí riêng. Sản phẩm hỏng

tính trong định mức được tính vào chi phí sản xuất cho sản phẩm còn những sản

phẩm hỏng ngoài định mức sẽ được xem xét nguyên nhân để quy trách nhiệm cho

những người liên quan trực tiếp. Về mặt này thì kế toán đã thực hiện theo đúng các

chuẩn mực mà Bộ tài chính đã ban hành. Tuy nhiên trên thực tế toàn bộ sản phẩm

hỏng đều được quy thành sản phẩm hỏng không sửa chữa được và được tính vào chi

phí sản xuất chung. Điều này đã gây ra lãng phí vì một số sản phẩm hỏng vẫn có thể

sửa chữa được với chi phí thấp và việc sửa chữa mang lại hiệu quả hơn nhiều so với

giá trị sản phẩm nhập kho với tư cách là phế liệu. Vì vậy biện pháp đưa ra ở đây là

cần phải tận dụng tối đa khả năng sửa chữa các sản phẩm hỏng để tiết kiệm chi phí

tạo ra chúng.

Có thể phân loại sản phẩm hỏng như sau:

+ Sản phẩm hỏng không sửa chữa được: là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ

thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về

mặt kinh tế. Do đó cách tốt nhất là đem nhập kho phế liệu để sử dụng cho việc khác

hoặc tái chế.

+ Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ

thuật nhưng có thể sửa chữa được và việc sửa chữa này có lợi về mặt kinh tế. Đối

với các sản phẩm loại này chúng ta cần xác định nguyên nhân và mức độ hỏng hóc

để có cách thức xử lý phù hợp về mặt kỹ thuật. Nếu sửa chữa đạt yêu cầu chất

lượng thì đem nhập kho thành phẩm, nếu không sẽ chuyển vào kho phế liệu.

Page 68: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Khác với những sản phẩm trong định mức, sản phẩm hỏng ngoài định mức là

những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân chủ

quan(do lơ là, thiếu trách nhiệm của công nhân..). Thiệt hại của những sản phẩm

này không được chấp nhận nên chi phí của chúng không được cộng vào chi phí sản

xuất chính phẩm mà thường được xem là khoản phí tổn thời kỳ. Vì thế cần thiết

phải hạch toán riêng giá trị thiệt hại của những sản phẩm ngoài định mức và xem

xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý. Thiệt hại sản

phẩm hỏng ngoài định mức được theo dõi riêng trên tài khoản 1381( Chi tiết sản

phẩm hỏng ngoài định mức).

KẾT LUẬN

Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty

TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long em đã được đi vào thực tế để

hiểu thêm về chuyên ngành kế toán tài chính doanh nghiệp của mình. Với việc vận

dụng những vấn đề lý luận đã học được ở trường vào thực tiễn, em đã nhận thức

được đi đôi với việc học tập nghiên cứu lý luận thì việc tìm hiểu thực tế công tác

hạch toán kế toán là hết sức quan trọng. Đây chính là thời gian để sinh viên vận

dụng các kiến thức đã học được trên ghế nhà trường vào công tác thực tiễn sản xuất.

Mặt khác, nó còn tạo điều kiện để sinh viên có được những kiến thức mà trong thời

gian học tập nghiên cứu chưa tích luỹ được. Đồng thời hoàn thiện bổ sung thêm cho

mình những kiến thức thực tế trong quá trình công tác sau này.

Trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng

Vận Tải Thăng Long em đã cố gắng đi sâu học hỏi, tìm tòi và nghiên cứu thực tiễn

Page 69: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

công tác hạch toán kế toán ở công ty đối chiếu so sánh với những kiến thức đã học

được để rút ra những ưu điểm của công tác hạch toán ở công ty để phát huy tác

dụng của nó trong thời gian tới. Đồng thời, cũng tìm ra những biện pháp khắc phục

các tồn tại cần thiết phải điều chỉnh, hoàn thiện. Do còn nhiều hạn chế về mặt kiến

thức và thời gian nên khóa luận của em không tránh khỏi những khiếm khuyết, sai

sót nhất định. Rất mong nhận được sự thông cảm và sự góp ý của các thầy cô cùng

các cô chú trong phòng kế toán tài chính Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng

Vận Tải Thăng Long.

Một lần nữa em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến cô giáo hướng

dẫn Ths.Nguyễn Thị Nhinh và các anh chị phòng kế toán tài chính của Công ty

TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long đã nhiệt tình hướng dẫn chỉ

bảo tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2012

Sinh viên

Vũ Thị Thanh Huyền

Page 70: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

STT Nội dungA Doanh nghiệp1 Loại hình kinh doanh của doanh nghiệp là Công ty TNHH2 Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là

+ Buôn bán máy móc, vật tư, thiết bị phục vụ cho sản xuất và tiêudùng+ Mua bán máy móc, thiết bị và phụ từng thay thế.+Dịch vụ cẩu, xúc thuê hàng hóa và vận tải hàng.

+ Kinh doanh dịch vụ vận tải như: Cho thuê xe du lịch, hợp đồngvận chuyển cho các công ty trong phạm vi địa bàn Hà Nội và cáctỉnh lân cận

+ Dịch vụ cho thuê máy móc, thiết bị, xây dựng , vận tảiB Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp1 Bộ máy kế toán công ty được tổ chức theo mô hình tập trung2 Chính sách kế toán công ty áp dụng

2.1. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty là: Theo quyết định15/2006/QĐ-BTC

2.2 Niên độ kế toán áp dụng : Từ ngày 01/01 đền 31/12/20122.3. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.

2.4 Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT theo phương pháp khấutrừ

2.5 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khaithường xuyên

2.6 Hình thức kế toán " Chứng từ ghi sổ" được áp dụng tại công ty2.7 Hiện nay công ty đang áp dụng phần mềm fastC Về phần hành kế toán chi phí sản xuất tại công ty

1 Thông tin mà kế toán chi phí sản xuất cung cấp có đáp ứng đầy đủ và kịp thời phục vụ việc ra quyết định của ban lãnh đạo công ty

2 Bộ máy kế toán công ty phù hợp với hoạt động sản xuất kinhdoanh và yêu cầu quản lý của công ty

3 Kế toán chi phí sản xuất được đánh giá là phần mềm kế toán rấtquan trọng đối với công ty

4 Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất là mục tiêu mà ban lãnh đạocông ty đặc biết quan tâm

5 Công ty có xây dựng định mức chi phí NVL trực tiếp6 Công ty không thực hiện trích trước chi phí tiền mặt chữa lớn

Bảng tổng hợp điều tra phỏng vấn

Phụ lục 01

Page 71: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Trường đại học Thương Mại Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamKhoa kế toán- kiểm toán Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

Sinh viên: Vũ Thị Thanh Huyền MSV: 08D150092Lớp K44D2 Khoa kế toán- kiểm toánChuyên ngành đào tạo: kế toán tài chính doanh nghiệp thương mạiĐơn vị thực tập: Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng LongĐịa chỉ: 178. Ngọc Đại- Đại Mỗ- Từ Liêm - Hà Nội

Kính gửi………………………………………………Chức vụ…………………………………………………Phần chungA Về doanh nghiệpCâu 1: Loại hình doanh nghiệp của công ty Ông( Bà) là gì?Câu 2: Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty………………………………………B Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệpCâu 1: Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hìnhCâu 2: Chính sách kế toán được công ty áp dụng

2.1 Chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị2.2 Niên độ kế toán áp dụngTừ ngày 01/01 đền ngày 31/12 dương lịch2.3 Công ty áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo phương pháp nào2.4 Phương pháp kê khai và tính thuế GTGTPhương pháp khấu trừ2.5 Phương pháp hạch toán hàng tồn khoPhương pháp kê khai thường xuyên2.6 Hình thức kế toán áp dụng tại công tyHình thức kế toán " Nhật ký chung"2.7 Công ty có áp dụng phần mềm kế toán không?Có

C Về phần hành kế toán Chi phí sản xuất tại Công tyCâu 1 Thông tin mà kế toán chi phí sản xuất cung cấp có đầy đủ kịp phục vụ cho việc

ra quyết định của lãnh đạo công ty không?Câu 2 Bộ máy kế toán công ty có phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh

và yêu cầu quản lý của công ty không?CóCâu 3 Kế toán CPSX sản phẩm được đánh giá là phần hành kế toán rất quan trọng đối với công tyCó Câu 4 Hoàn thiện Kế toán CPSX là mục tiêu mà ban lãnh đạo côn gty đặc biệt quan tâmĐúngCâu 5 Công ty có xây dựng định mức chi phí NVL trực tiếp không?Câu 6 Công ty có thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cho nhiều kỳ hạch toán không?Có

Xin chân thành cảm ơn Ông ( Bà) đã cung cấp những thông tin thực tế của doanh nghiệpNhững thông tin này sẽ giúp tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.

Đề tài khóa luận: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại Công ty TNHH THương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long

Bảng câu hỏi phỏng vấn

Phụ lục 02

Page 72: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Phụ lục 03

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

( theo phương pháp kê khai thường xuyên)

TK 152 TK 621 TK 152

Xuất kho vật liệu dùng trực tiếp Vật liệu sử dụng không hết

cho sản xuất sản phẩm, nhập lại kho

thực hiện dịch vụ

TK154

Thuế GTGT Cuối kỳ, tính, phân bổ và chuyển kết

chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Mua vật liệu không qua kho

TK 632

Chi phí nguyên vật liệu vượt

Trên mức bình thường

TK 111,112,331 TK 133

Page 73: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Phụ lục 04

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp

( theo phương pháp kê khai thường xuyên)

TK 334 TK 622 TK 154

Tiền lương và phụ cấp phải Kết chuyển chi phí NCTT

Trả cho CNTT SX

TK 338

Trích BHXH,BHYT,KPCĐ

tính vào CPXKD

TK335 theo tỷ lệ quy định

Trích trước tiền lương nghỉ phép

lương ngừng sản xuất theo

kế hoạch của CNTT

Page 74: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Phụ lục 05

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung:

( theo phương pháp kê khai thường xuyên)

TK 334, 338 TK 627 TK 111,112,152

CPNVPX tiền lương, phụ cấp và

Các khoản giảm trừ CPSXC

các khoản trích theo lương của NVPX

TK 152, 153 T154

CP vật liệu, CCDC xuất dùng cho PX Phân bổ, kết chuyển CPSXC

TK 142, 335

CP trích trước phân bổ vào CPSXC

TK 214

Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 111, 112, 331

Chi phí dịch vụ mua ngoài và

chi phí bằng tiền khác

TK133

Page 75: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Phụ lục 06

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất

( theo phương pháp kê khai thường xuyên)

-

-

-

-

-

tổng hợp chi phí sản xuất

TK 154 TK152,1381

TK 155

TK 157

TK 621

Các khoản ghi giảm chi phí

Giá thành sản xuất của sản phẩm nhập kho

Giá thành sản xuất của hàng gửi bán thẳng không qua kho

Kết chuyển chi phí NVLTT

TK 632

Giá vốn của hàng bán thẳng không qua kho

TK 622

TK 627

Kết chuyển chi phí NCTT

Kết chuyển chi phí SXC

Page 76: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Phụ lục 07

Sơ đồ1.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

(theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

TK 111, 112, 331 TK 611 TK 621 TK631

Giá trị thực tế NVL Giá trị NVL sử dụng Kết chuyểnCP NVLTT

mua vào tăng trong kỳ cho sản xuất trong kỳ vào giá thành sản xuất

TK 152

Kết chuyển gía trị

NVL đầu kỳ

Page 77: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Phụ lục 08

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp

(theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

TK 334 TK 622 TK 631

Tiền lương và phụ cấp phải trả Kết chuyển chi phí NCTT

cho công nhân trực tiếp SX

TK 338

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ

tính vào CPSXKD

TK 335

Trích trước tiền lương nghỉ

phép, lương ngừng sản xuất

theo kế hoạch của CNSXTT

Page 78: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Phụ lục 09

Sơ đồ1 .7:. Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung

(theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152

CPNVPX tiền lương, phụ cấp Các khoản giảm trừ CPSXC

và các khoản trích theo

lương của NVPX

TK 152, 153 TK 631

Chí phí vật liệu, CCDC Phân bổ, kết chuyển CPSXC

xuất dùng cho phân xưởng

TK 142, 335

Chi phí trích trước và phân

bổ vào CPSXC

TK 214

Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 111, 112, 331

Chi phí dịch vụ mua ngoài và

chi phí bằng tiền khác

Page 79: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Phụ lục 10

Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất

(theo phương pháp kiểm kê định kỳ)

-

-

TK 631 TK 154

TK 152

TK 1388

TK 154Kết chuyển chi phí sản xuất kinh

doanh dở dang cuối kỳ

Giá trị phế liệu thu hồi

Tiền bồi thường phải thu về sản phẩm hỏng

Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

ĐKỳ

TK 632

Giá thành sản xuất của sản phảm hoàn thành trong kỳ

TK 621

TK 622

Kết chuyển chi phí NVLTT

Kết chuyển chi phí NCTT

TK 627

Kết chuyển chi phí SXC

Page 80: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Phụ lục 11

Sơ đồ 1.9:Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ

Page 81: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Phụ lục 12

Sơ đồ 1.10:Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

Page 82: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Phụ lục 13

Sơ đồ 1.12:trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung

Page 83: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Phụ lục 14

Sơ đồ1.13: trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái

Page 84: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Phụ lục 15

Sơ đồ 2.1.Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng

Long:

Giám đốc

Phó giám đốc Quản đốc

Phòng

kinh

doanh

Phòng

hành

chính

Phòng

quản lý

chất

luợng

sản

phẩm

Phòng kế

toán

Phân

xưởng

sản

xuất

Phòng

kỹ thuật

bảo

dưỡng

Kho

Page 85: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Phụ lục 16

Sơ đồ 2.2.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng

Vận Tải Thăng Long

Kế toán trưởng

Kế toán

tổng hợp

kiêm thủ

quỹ

Kế toán giá

thành kiêm

TSCĐ

Kế toán

thành phẩm

Kế toán

thanh toán

Kế toán NVL

kiêm CCDC

Kế toán tiền

lương và các

khoản trích

theo lương

Page 86: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long

Phụ lục 17

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ của Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải

Thăng Long

Chú thích :

:Ghi hàng ngày

: Ghi cuối tháng

: Đối chiếu

Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp chứng từ gốcchøng tõ gèc

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng cân đối phát sinh

Báo cáo tài chính

Sổ quỹ Sổ thẻ kế toán chi tiết

chi tiÕt

Bảng tổng hợp chi tiết

Page 87: Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty tnhh thương mại xây dựng vận tải thăng long