KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM...

357
KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM KỲ 2011 - 2016 (Kỳ họp thứ 4)

Transcript of KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM...

Page 1: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

TỈNH VĨNH PHÚCNHIỆM KỲ 2011 - 2016

(Kỳ họp thứ 4)

Page 2: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội
Page 3: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

KỲ HỌP HĐND TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM KỲ 2011 - 2016

(Kỳ họp thứ 4)

CHỊU TRÁCH NHIỆM XUẤT BẢN Nguyễn Văn Trì

Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh

BIÊN TẬP

Nguyễn Văn Trì - Phó Chủ tịch HĐND tỉnh - Trưởng BanNguyễn Xuân Sơn - Uỷ viên Thường trực HĐND tỉnh - Phó trưởng BanVũ Giang Hậu - Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh - Thành viênTrần Thị Kim Hoa - Phó Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh - Thành viênVăn Đức Sơn - Phó ChánhVăn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh - Thành viênLê Quang Nghiệp - Trưởng Phòng Thông tin - Tuyên truyền - Thành viên

TỔ GIÚP VIỆC

Lê Quang Nghiệp - Trưởng phòng Thông tin - Tuyên truyền - Tổ trưởngNguyễn Mạnh Thắng - Trưởng phòng Công tác HĐND - Thành viênTrương Đức Tuấn - Trưởng phòng Dân nguyện - Thành viênTrần Bình Quyền - Phó phòng Dân nguyện - Thành viênNguyễn Thị Trang - Chuyên viên phòng Thông tin - Tuyên truyền - Thành viên

SỬA BẢN INLê Quang Nghiệp

In 1.000 cuốn, khổ 19 x 27 tại Công ty In Phương Mai. Giấy phép xuất bản số: do Sở Thông tin - Truyền thông Vĩnh Phúc cấp

ngày tháng năm 2012. In xong và nộp lưu chiểu tháng 11 -2012

Page 4: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội
Page 5: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

“Phải làm cho Vĩnh Phúc thành một trong những tỉnh giàu có, phồn vinh nhất ở miền Bắc nước ta”

(Hồ Chí Minh)

Page 6: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội
Page 7: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH

TỈNH VĨNH PHÚC

Page 8: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội
Page 9: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

TỈNH VĨNH PHÚCNHIỆM KỲ 2011 - 2016

(Kỳ họp thứ 4)

Page 10: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Toàn cảnh kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh khoá XV

Page 11: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

CHƯƠNG TRÌNH Kỳ họp thứ 4 - HĐND tỉnh khoá XV

(Từ ngày 10 đến ngày 12-7-2012)

I - NGÀY 10-7-2012:- Từ 7h00’ đến 7h30’: + Phát tài liệu cho đại biểu.+ Họp trù bị.- Khai mạc kỳ họp: 7h30’.+ Chào cờ, cử quốc ca.+ Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.+ Chủ tịch HĐND tỉnh khai mạc kỳ họp.- Các đại biểu nghe trình bày các nội dung tại kỳ họp HĐND tỉnh:1. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm

và một số nhiệm vụ giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2012 (báo cáo tóm tắt).2. Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách 6 tháng đầu năm

và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2012 (báo cáo tóm tắt).3. Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh về tình hình thực hiện

nhiệm vụ phát triển kinh tế, thu chi ngân sách 6 tháng đầu năm, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế 6 tháng cuối năm 2012.

4. Báo cáo tổng hợp kết quả giám sát 6 tháng đầu năm của Thường trực và các Ban HĐND tỉnh.

5. Thông báo của Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh về hoạt động của Mặt trận tham gia xây dựng chính quyền 6 tháng đầu năm 2012.

6. Tổ chức khen thưởng (trao Huân chương Độc lập hạng Ba cho Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư).

7. Tờ trình về việc đề nghị thông qua Quy hoạch sử dụng đất tỉnh đến năm 2020, kế hoạch sử dụng 5 năm đất kỳ đầu của tỉnh Vĩnh Phúc.

8. Tờ trình về việc thông qua Quy hoạch vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.

9. Tờ trình về việc đề nghị thông qua nghị quyết về mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm và tỷ lệ phần trăm trích lại cho cơ quan thu phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

10. Tờ trình về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 4-7-2007 của HĐND tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu,

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 11

Page 12: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh.

11. Tờ trình về việc đề nghị ban hành nghị quyết về cơ chế khuyến khích phát triển giống cây trồng, vật nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2015.

12. Tờ trình về việc đề nghị ban hành cơ chế hỗ trợ phát triển trồng trọt sản xuất hàng hóa tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2015.

13. Tờ trình về thành lập Quỹ đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc.14. Tờ trình về chính sách hỗ trợ đầu tư đối với các dự án thuộc ngành công nghiệp

hỗ trợ, đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.15. Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh về các nội dung

chuyên đề thuộc lĩnh vực kinh tế - ngân sách được phân công;16. Tờ trình về việc quy định một số chế độ, mức chi cho hoạt động của HĐND

các cấp.17. Tờ trình đề nghị ban hành nghị quyết về chế độ đối với huấn luyện viên, vận

động viên thể dục thể thao, chế độ chi tiêu tài chính các giải thi đấu thể thao và hỗ trợ vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh Vĩnh Phúc, thay thế Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND ngày 19-12-2007 và Nghị quyết số 05/2009/NQ-HĐND ngày 28-7-2009 của HĐND tỉnh.

18. Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh về các nội dung chuyên đề thuộc lĩnh vực được phân công.

19. Tờ trình về một số giải pháp tăng cường đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2015.

20. Tờ trình về tình hình sử dụng biên chế công chức năm 2011 và đề nghị giao biên chế công chức năm 2012.

21. Tờ trình về việc hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông các cấp giai đoạn 2012-2015.

22. Tờ trình về đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2020.23. Tờ trình về việc thành lập phòng dân tộc thuộc UBND huyện Tam Đảo và thị xã

Phúc Yên.24. Tờ trình về việc xin ý kiến về đề án đề nghị công nhận thị xã Phúc Yên tỉnh

Vĩnh Phúc là đô thị loại III.25. Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế về nội dung các chuyên đề thuộc lĩnh vực

được phân công. 26. Báo cáo kết quả giải quyết và trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ họp

thứ 4 HĐND tỉnh.II - NGÀY 11-7-2012.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 412

Page 13: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

27. Tiếp tục báo cáo kết quả giải quyết và trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh.

28. HĐND tỉnh giám sát tại kỳ họp về việc thực hiện: Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND ngày 11-5-2007 của HĐND tỉnh về chương trình kiên cố hóa kênh mương giai đoạn 2007-2011; Nghị quyết số 21/2008/NQ-HĐND ngày 25-7-2008 của HĐND tỉnh về việc miễn thủy lợi phí cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh và Nghị quyết số 33/2010/NQ-HĐND ngày 22-12-2010 của HĐND tỉnh về việc cấp bù kinh phí miễn thủy lợi phí và hỗ trợ phí dịch vụ thủy lợi nội đồng trên địa bàn tỉnh (có chương trình điều hành riêng).

29. Chủ tịch HĐND tỉnh điều hành phiên thảo luận tại hội trường.30. Thảo luận tại hội trường; 31. Bầu Phó Ban Pháp chế HĐND tỉnh. III - NGÀY 12-7-2012.32. Chủ toạ kỳ họp phát biểu mở đầu phiên chất vấn và trả lời chất vấn.33. Các đại biểu chất vấn và nghe các cơ quan trả lời chất vấn.34. Lãnh đạo UBND tỉnh phát biểu ý kiến và trả lời chất vấn.35. Chủ toạ kỳ họp kết luận phiên chất vấn.36. Thông qua dự thảo nghị quyết HĐND tỉnh: - Nghị quyết về việc điều chỉnh một số chỉ tiêu tại Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND

ngày 19-12-2011 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012 của tỉnh Vĩnh Phúc.

- Nghị quyết về thông qua Quy hoạch sử dụng đất tỉnh đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm đất kỳ đầu của tỉnh Vĩnh Phúc.

- Nghị quyết về thông qua Quy hoạch vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.

- Nghị quyết về mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về đăng lý giao dịch bảo đảm và tỷ lệ phần trăm trích lại cho cơ quan thu phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

- Nghị quyết về sửa đổi, bổ sung một số nội dung Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 04-7-2007 của HĐND tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh.

- Nghị quyết về cơ chế khuyến khích phát triển giống cây trồng, vật nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015.

- Nghị quyết về cơ chế hỗ trợ phát triển trồng trọt sản xuất hàng hóa tỉnh Vĩnh Phúc

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 13

Page 14: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

giai đoạn 2012-2015.- Nghị quyết thông qua về thành lập Quỹ đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh

Vĩnh Phúc.- Nghị quyết về hỗ trợ đối với các dự án thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ đầu tư

vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.- Nghị quyết về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao,

chế độ chi tiêu tài chính các giải thi đấu thể thao và hỗ trợ vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh Vĩnh Phúc.

- Nghị quyết về một số giải pháp tăng cường đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2015.

- Nghị quyết về việc giao biên chế công chức của tỉnh năm 2012.- Nghị quyết về việc quy định mức hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm việc tại

bộ phận một cửa, một cửa liên thông các cấp.- Nghị quyết về thông qua đề án đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc

giai đoạn 2012 - 2020.- Nghị quyết về việc thành lập Phòng Dân tộc thuộc UBND huyện Tam Đảo và thị

xã Phúc Yên.- Nghị quyết về việc thông qua đề án phân loại đô thị thị xã Phúc Yên.- Nghị quyết về quy định một số chế độ, mức chi cho hoạt động của HĐND các

cấp.37. Chủ tịch HĐND tỉnh bế mạc kỳ họp.38. Chào cờ.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 414

Page 15: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Ông Phạm Văn Vọng - Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh khai mạc kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh khóa XV nhiệm kỳ 2011 - 2016

Page 16: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

PHÁT BIỂU KHAI MẠC Của đồng chí Phạm Văn Vọng - Uỷ viên Trung ương Đảng,

Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh khóa XV nhiệm kỳ 2011 - 2016

Kính thưa các vị khách quý!

Thưa các vị đại biểu!

Thưa các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của tỉnh qua các thời kỳ !

Thưa cử tri và nhân dân các dân tộc trong tỉnh!

Hôm nay, HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XV, nhiệm kỳ 2011-2016 khai mạc trọng thể kỳ họp thứ 4 (kỳ họp giữa năm 2012) để kiểm điểm tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, bàn phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2012 và quyết định một số nội dung quan trọng khác. Thay mặt Thường trực HĐND tỉnh, tôi nhiệt liệt chào mừng các vị khách quý, các đồng chí lãnh đạo chủ chốt của tỉnh qua các thời kỳ, các vị đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh, đại diện cử tri trong tỉnh đã đến dự kỳ họp; chúc các vị đại biểu, cử tri và nhân dân các dân tộc trong tỉnh lời chúc sức khoẻ, hạnh phúc; chúc kỳ họp thành công tốt đẹp.

Thưa các vị đại biểu!

6 tháng đầu năm 2012, trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và khu vực tiếp tục suy giảm mạnh, khả năng phục hồi khó khăn, khủng hoảng, nợ công chưa được khắc phục. Trong nước kinh tế phát triển chưa ổn định, dấu hiệu giảm phát và tốc độ tăng trưởng thấp, một số chủ trương, chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ có sự điều chỉnh, cùng với những bức xúc khác về xã hội và môi trường… đã tác động trực tiếp đến sự phát triển và tăng trưởng kinh tế của tỉnh, nhất là trong lĩnh vực cơ khí, lắp giáp ô tô, xe máy. Trên địa bàn tỉnh, thiên tai, dịch bệnh tiếp tục xảy ra; công tác bồi thường giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn; lãi suất vay vốn tuy đã giảm nhưng vẫn ở mức cao, chỉ số giá tiêu dùng tăng so với cùng kỳ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, các cấp, các ngành đã quyết liệt thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 11 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội. Những cơ chế, chính sách của tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 được các cấp, các ngành và cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở tổ chức thực hiện đồng bộ, cộng đồng các doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh hưởng ứng tích cực, tình hình kinh tế - xã hội của

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 415

Page 17: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

tỉnh tiếp tục ổn định và có tăng trưởng.

Tuy nhiên do những tác động của tình hình thế giới, khu vực và trong nước, nên tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm 2012 của tỉnh không đạt kế hoạch đề ra, hầu hết các chỉ tiêu kinh tế đều giảm so với cùng kỳ; công tác quy hoạch có nhiều tiến bộ song việc quản lý, thực hiện quy hoạch ở một số địa phương, một số ngành thực hiện còn chậm chưa đáp ứng yêu cầu. Số lượng và tỷ lệ doanh nghiệp ngừng hoạt động ở mức báo động (41,7%); sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, tiến độ xây dựng nông thôn mới chậm, công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản đặc biệt là tài nguyên đất có những yếu kém. Thu hút đầu tư và công tác bồi thường giải phóng mặt bằng gặp rất nhiều khó khăn, đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh đã được quan tâm nhưng tiến độ rất chậm, nhất là những công trình trọng tâm, trọng điểm, nợ đọng trong XDCB còn nhiều, nhất là cấp xã; tình trạng ô nhiễm môi trường ở nông thôn và đô thị đang là vấn đề bức xúc; chất lượng khám chữa bệnh chưa đáp ứng yêu cầu; đào tạo nghề chất lượng chưa cao, tình trạng công nhân mất việc làm và phải nghỉ luân phiên tăng; cải cách hành chính nhất là thủ tục hành chính còn chậm, có biểu hiện quan liêu gây phiền hà ở cơ quan quản lý Nhà nước. Tình hình tai nạn, tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh còn nhiều phức tạp….

Thưa các vị đại biểu!

Để kiểm điểm và đánh giá đúng kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm; đề ra nhiệm vụ, giải pháp thực hiện 6 tháng cuối năm 2012, bàn và quyết định đúng, trúng một số chính sách quan trọng. Tại kỳ họp này, HĐND tỉnh sẽ nghe và thảo luận, quyết định các nội dung sau:

Một là: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, thu chi ngân sách 6 tháng đầu năm và các giải pháp thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2012; tình hình sử dụng ngân sách dự phòng 6 tháng đầu năm 2012.

Hai là: Xem xét cho ý kiến vào báo cáo kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh; báo cáo công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân; báo cáo hoạt động của Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh 6 tháng đầu năm; báo cáo công tác của Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh; báo cáo kết quả thực hiện chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng; báo cáo kết quả giải quyết ý kiến kiến nghị của cử tri trước kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh; thông báo của Uỷ ban MTTQ tỉnh về hoạt động của Mặt trận tham gia xây dựng chính quyền 6 tháng đầu năm 2012.

Ba là: HĐND tỉnh xem xét thông qua các tờ trình, dự thảo nghị quyết: Về việc điều chỉnh một số chỉ tiêu tại nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012 của tỉnh Vĩnh Phúc; về thông

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 16

Page 18: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

qua Quy hoạch sử dụng đất tỉnh đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu của tỉnh Vĩnh Phúc; về thông qua Quy hoạch vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; về mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm và tỷ lệ phần trăm trích lại cho cơ quan thu phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; về sửa đổi, bổ sung một số nội dung Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 04-7-2007 của HĐND tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh; về cơ chế khuyến khích phát triển giống cây trồng, vật nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015; về cơ chế hỗ trợ phát triển trồng trọt sản xuất hàng hóa tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015; về thành lập Quỹ đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc; về hỗ trợ, đầu tư đối với các dự án thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ, đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao, chế độ chi tiêu tài chính các giải thi đấu thể thao và hỗ trợ vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh Vĩnh Phúc; về một số giải pháp tăng cường đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2015; về giao biên chế công chức của tỉnh năm 2012; về việc hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông các cấp; thông qua đề án đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2020; về việc thành lập Phòng Dân tộc thuộc UBND huyện Tam Đảo và thị xã Phúc Yên; thông qua đề án phân loại đô thị thị xã Phúc Yên; về quy định một số chế độ, mức chi cho hoạt động của HĐND các cấp.

Bốn là: HĐND tỉnh nghe báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh về nội dung các báo cáo, chuyên đề của UBND tỉnh trình tại kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh; báo cáo tổng hợp kết quả giám sát của Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh 6 tháng đầu năm 2012; thực hiện giám sát tại kỳ họp về việc thực hiện: Nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND ngày 11-5-2007 của HĐND tỉnh về chương trình kiên cố hóa kênh mương giai đoạn 2007-2011; Nghị quyết số 21/2008/NQ-HĐND ngày 25-7-2008 của HĐND tỉnh về việc miễn thủy lợi phí cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh và Nghị quyết số 33/2010/NQ-HĐND ngày 22-12-2010 của HĐND tỉnh về việc cấp bù kinh phí miễn thủy lợi phí và hỗ trợ phí dịch vụ thủy lợi nội đồng trên địa bàn tỉnh; chất vấn và trả lời chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh đối với lãnh đạo UBND tỉnh và lãnh đạo các cơ quan liên quan.

Năm là: Kiện toàn tổ chức Ban Pháp chế HĐND tỉnh, tổ chức trao Huân chương cho các tập thể đã có thành tích xuất sắc trong những năm qua.

Thưa các vị đại biểu!

Thời gian tổ chức kỳ họp trong 3 ngày với rất nhiều nội dung quan trọng, để dành nhiều thời gian cho hoạt động giám sát, chất vấn và thảo luận tại hội trường.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 417

Page 19: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Chủ tọa kỳ họp đề nghị UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh chỉ trình bày báo cáo, tờ trình tóm tắt, các báo cáo chi tiết và đề án, dự thảo nghị quyết đã gửi trước các đại biểu nghiên cứu không trình bày tại kỳ họp.

Với ý nghĩa và tầm quan trọng của kỳ họp này, tôi đề nghị các vị đại biểu nêu cao tinh thần trách nhiệm trước nhân dân, tập trung trí tuệ, nghiên cứu thảo luận kỹ, dân chủ, đóng góp nhiều ý kiến thiết thực, góp phần quan trọng để kỳ họp thành công tốt đẹp.

Với tinh thần đó, thay mặt Thường trực HĐND tỉnh, tôi tuyên bố khai mạc kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XV.

Xin trân trọng cảm ơn!

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 18

Page 20: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH BÁO CÁO TÓM TẮT SỐ 93/BC-UBND NGÀY 5-7-2012 CỦA UBND TỈNH

Về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

6 tháng cuối năm 2012(Do ông Đặng Quang Hồng - Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy,

Phó Chủ UBND tỉnh trình bày)

Phần thứ nhấtTÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN

KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012

Bước vào thực hiện năm kế hoạch 2012, kinh tế của tỉnh tiếp tục chịu ảnh hưởng mạnh từ các tác động bên ngoài: kinh tế thế giới và khu vực phục hồi chậm; khủng khoảng nợ công ở châu Âu, hậu quả sóng thần, động đất ở Nhật Bản, trận lũ lụt ở Thái Lan năm 2011,… vẫn tác động trực tiếp đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh trên cả nước và trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Sản xuất, kinh doanh, thị trường trong nước thu hẹp, sức mua giảm mạnh, hàng tồn kho lớn, lãi suất ngân hàng có giảm, nhưng vẫn còn ở mức cao, số doanh nghiệp bị giải thể, đình đốn sản xuất tăng cao, nhiều lao động mất việc làm. Một số chính sách kinh tế vĩ mô được triển khai áp dụng như: điều chỉnh tăng lệ phí trước bạ các phương tiện giao thông; chính sách thắt chặt đầu tư công theo Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ,... dẫn đến nhu cầu tiêu dùng của xã hội giảm.

Những khó khăn trên đã tác động trực tiếp đến phát triển và tăng trưởng kinh tế của tỉnh; ước 6 tháng đầu năm giá trị tăng thêm theo giá so sánh 1994 tăng 4,61% so với cùng kỳ năm 2011; trong đó: ngành công nghiệp - xây dựng tăng 7,11%; các ngành dịch vụ tăng 1,9%, ngành nông - lâm nghiệp, thủy sản tăng 1,29%. Lĩnh vực văn hoá – xã hội giữ ổn định và tiếp tục có tiến bộ. An ninh quốc phòng được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Kết quả cụ thể như sau:

I - VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ:

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản vượt qua nhiều khó khăn, tiếp tục tăng trưởng nhưng ở mức thấp:

Ước giá trị sản xuất (theo giá SS 1994) toàn ngành đạt 1.445,8 tỷ đồng, đạt 53,2% kế hoạch, tăng 1,97% so với cùng kỳ năm 2011, trong đó: nông nghiệp tăng 1,65% (riêng ngành chăn nuôi phát triển khá, giá trị sản xuất (giá SS 94) tăng 13,8%

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 419

Page 21: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

so với cùng kỳ năm 2011), lâm nghiệp tăng 18,1%; thuỷ sản tăng 4,6%.

Vụ Đông - Xuân do vào thời vụ chậm, thời tiết không thuận lợi đã ảnh hưởng đến diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng, đặc biệt là cây vụ đông; tuy tỉnh đã có cơ chế hỗ trợ sản xuất nhưng diện tích gieo trồng vẫn giảm mạnh, giảm gần 5.600 ha so với cùng kỳ năm 2011, làm cho giá trị sản xuất ngành trồng trọt (Giá SS 1994) giảm 7,37% so cùng kỳ. Tổng diện tích gieo trồng vụ Đông - Xuân năm 2012 đạt 59,2 nghìn ha, giảm 8,5% so với cùng kỳ 2011. Năng suất lúa vụ Đông – Xuân 2012 tuy có giảm so với cùng kỳ 2011, song vẫn là vụ được mùa, sơ bộ năng suất lúa ước đạt 59,5 tạ/ha, đạt 101% kế hoạch vụ, giảm 0,56% so cùng kỳ.

Đối với ngành chăn nuôi: 6 tháng đầu năm ngành chăn nuôi phát triển khá, giá trị sản xuất (Giá SS1994) tăng 13,8% so cùng kỳ.

Tính đến thời điểm 1/4/2012: Tổng đàn lợn tăng cao, đạt 553,3 nghìn con, tăng 16,96% so với cùng kỳ; đàn gia cầm tiếp tục phát triển do dịch cúm gia cầm đã được khống chế và thời gian quay vòng ngắn nên việc khôi phục, phát triển đàn khá thuận lợi, đạt 8,1 triệu con, tăng 18,9% so cùng kỳ. Tổng đàn trâu, bò giảm do hiệu quả kinh tế thấp, thời gian tái đàn chậm, thời điểm 01/4/2012 toàn tỉnh có 23,7 nghìn con trâu, giảm 4,7% và 118,2 nghìn con bò, giảm 8,6% so cùng kỳ năm 2011.

Công tác trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng được quan tâm. Sản xuất thuỷ sản tiếp tục phát triển cả về diện tích và sản lượng nuôi trồng thuỷ sản.

2. Sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng trưởng thấp:

Do nhu cầu tiêu dùng xã hội giảm ở tất cả các khu vực, các thành phần kinh tế, do chính sách tài khóa thắt chặt, chính sách tiền tệ chặt chẽ và việc tăng mức thu phí trước bạ ô tô ở thành phố Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, tăng phí cấp biển xe ô tô, thông tin dự báo về thu các loại phí mới nhằm hạn chế phương tiện cá nhân, giảm ùn tắc giao thông... đã tác động đến sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm của tỉnh.

Tổng giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng trên địa bàn (theo giá cố định 1994) 6 tháng đầu năm ước đạt 24.073,8 tỷ đồng, bằng 42,3% kế hoạch, tăng 6,7% so cùng kỳ, trong đó: ngành công nghiệp ước đạt 23.341 tỷ đồng, tăng 7,2% so cùng kỳ năm 2011, bằng 42,2% kế hoạch; khu vực nhà nước giảm 0,5%; kinh tế ngoài nhà nước tăng 10,8% và khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 6,9%.

Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu: xe máy ước đạt 1.043,7 nghìn chiếc, tăng 6,97%; gạch ốp lát đạt 20,1 triệu m2 tăng 11,3%; thức ăn gia súc, gia cầm ước đạt 71,25 ngàn tấn, tăng 16,2%; quần áo các loại đạt 25.843 nghìn chiếc tăng 10,23%; ô tô 12.611 chiếc giảm 9,82% so với cùng kỳ năm 2011.

Giá trị sản xuất của ngành xây dựng: do tiến độ thi công các dự án chậm, nên giá trị sản xuất ngành Xây dựng (theo giá cố định 1994) chỉ đạt 732,7 tỷ đồng, giảm

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 20

Page 22: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

6,8% so với cùng kỳ.

3. Khu vực dịch vụ có tăng trưởng nhưng ở mức thấp do thuế xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ giảm mạnh so cùng kỳ:

Sáu tháng đầu năm, hầu hết các ngành dịch vụ sản xuất có sự tăng trưởng cao so với cùng kỳ năm 2011 như ngành thương mại sửa chữa tăng 14,6%, ngành vận tải kho bãi, thông tin liên lạc tăng 37,1%, dịch vụ văn hóa thể thao tăng 23,7%, giáo dục đào tạo tăng 11,7%... Riêng ngành tài chính - tín dụng giảm so cùng kỳ năm 2011 (-7,8%). Do thuế xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ 6 tháng đầu năm giảm 28,2% so với cùng kỳ làm cho tổng giá trị sản xuất (giá SS 1994) ngành dịch vụ ước đạt 3.265,1 tỷ đồng, bằng 45,9% kế hoạch và tăng 4,53% so với cùng kỳ năm 2011. Dẫn đến giá trị tăng thêm (theo giá SS 1994) của ngành dịch vụ 6 tháng đầu năm tăng thấp so với cùng kỳ (+1,9%).

Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ ước tăng 34,2% so cùng kỳ năm trước và đạt 45,0% kế hoạch. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 6 tháng đầu năm 2012 tăng 17,3% so cùng kỳ.

Thị trường xuất khẩu chủ yếu của tỉnh gặp khó khăn. Tuy nhiên, 6 tháng đầu năm đã xúc tiến và mở thêm thị trường xuất khẩu mới (thị trường Úc) nên tổng kim ngạch xuất khẩu tăng cao so với cùng kỳ, ước đạt 294 triệu USD đạt 39,2% kế hoạch năm và tăng 25,6% so cùng kỳ. Tổng kim ngạch nhập khẩu ước 6 tháng đạt 634,8 triệu USD, đạt 35,3% kế hoạch năm và tăng 3,4% so cùng kỳ.

Hoạt động của các ngành dịch vụ khác như vận tải, du lịch, bưu chính - viễn thông tiếp tục phát triển. Hoạt động kinh doanh vận tải tăng cả về khối lượng vận chuyển, luân chuyển, cơ bản đã đáp ứng nhu cầu sản xuất và đi lại của nhân dân. Hoạt động tín dụng ngân hàng gặp nhiều khó khăn, lần đầu tiên tăng trưởng tín dụng âm. Nợ xấu có xu hướng tăng, ước chiếm tỷ lệ 2,2% trên tổng dư nợ.

4. Về thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển:

Ước thực hiện vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 6 tháng đầu năm 2012 đạt 6.255 tỷ đồng, bằng 35% kế hoạch năm và bằng 95,5% cùng kỳ năm 2011. Dự kiến đến hết 30/6/2012, tổng nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý là 5.132 tỷ đồng. Khối lượng xây dựng cơ bản (XDCB) hoàn thành đạt 1.750 tỷ đồng, bằng 34% kế hoạch giao, giải ngân ước đạt 1.840 tỷ đồng bằng 35,5% kế hoạch giao.

5. Thu - chi ngân sách:

Thu ngân sách gặp nhiều khó khăn, giảm mạnh so cùng kỳ và dự kiến hụt thu ngân sách nhà nước (NSNN) so với dự toán HĐND tỉnh giao đầu năm. Tổng thu ngân sách 6 tháng đầu năm 2012, ước đạt 6.519,5 tỷ đồng, giảm 20,7% so cùng kỳ,

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 421

Page 23: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

đạt 35,8% so dự toán năm HĐND tỉnh giao (tổng thu cân đối ước đạt 6.402,8 tỷ đồng), trong đó: thu nội địa đạt 4.552,8 tỷ đồng, giảm 18,1% so cùng kỳ, đạt 36,1% so dự toán năm; thu thuế xuất nhập khẩu và giá trị gia tăng hàng nhập khẩu đạt 1.850 tỷ đồng, giảm 28,2% so cùng kỳ, đạt 34,8% dự toán.

Tổng chi ngân sách 6 tháng đầu năm 2012 ước đạt 3.451,5 tỷ đồng, giảm 15,4% so cùng kỳ, đạt 41,5% so dự toán năm.

6. Hoạt động thu hút đầu tư: Sáu tháng đầu năm tỉnh đã có nhiều đổi mới trong công tác xúc tiến đầu tư như: biên soạn tài liệu; kiện toàn bộ máy, nhân sự của Ban Bồi thường GPMB, xây dựng quy trình phối hợp và quy định tách tiểu dự án GPMB để thực hiện trước tạo quỹ đất sạch; sửa đổi các quy định về bồi thường GPMB, xây dựng chính sách hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ; tiến hành đánh giá môi trường đầu tư của tỉnh để có các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác thu hút đầu tư. Tỉnh đã tổ chức các đoàn xúc tiến đầu tư, bước đầu mở ra triển vọng về thu hút đầu tư trong thời gian tới, nhất là đối với các dự án sản xuất công nghiệp hỗ trợ.

Ngoài ra, đã tiếp hội thảo, tọa đàm và đón nhiều tổ chức, doanh nghiệp từ Nhật Bản, Italia, Singapore... nhằm cải thiện môi trường đầu tư, giới thiệu, quảng bá tìm kiếm cơ hội thu hút đầu tư vào tỉnh.

Ước 6 tháng đầu năm 2012, thu hút 15 dự án, trong đó: 10 dự án DDI, với số vốn đầu tư đăng ký là 446,8 tỷ đồng (bao gồm cả tăng vốn), so với cùng kỳ: bằng 43,5% về số dự án, bằng 45,4% về vốn đầu tư, đạt 22% kế hoạch năm; và 05 dự án FDI, với tổng vốn đầu tư 102,6 triệu USD (bao gồm cả tăng vốn), so cùng kỳ: tăng 25% về số dự án và tăng 96,6% về vốn đầu tư; đạt 51,0% kế hoạch năm. Luỹ kế đến hết tháng 6/2012, trên địa bàn tỉnh có 634 dự án còn hiệu lực, gồm 512 dự án DDI với tổng vốn đầu tư 25.468,04 tỷ đồng, vốn thực hiện ước đạt 46,0% vốn đăng ký và 122 dự án FDI với tổng vốn đầu tư là 2.445,95 triệu USD, vốn thực hiện ước đạt 45,5% vốn đăng ký.

Ước đến hết tháng 6 năm 2012 trên địa bàn tỉnh có 266 dự án đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, chiếm 42,0% tổng số dự án đầu tư (gồm: 93 dự án FDI và 173 dự án DDI); còn lại 368 dự án đang triển khai xây dựng, san nền, bồi thường, GPMB và một số dự án mới được cấp chứng nhận đầu tư. Làm thủ tục chấm dứt hoạt động đầu tư của 7 dự án FDI và có 5 dự án FDI xin giãn tiến độ đầu tư.

7. Tình hình phát triển doanh nghiệp:

Ước sáu tháng đầu năm 2012, thành lập mới 273 doanh nghiệp, giảm 30,4% so cùng kỳ, với số vốn đăng ký 975 tỷ đồng, giảm 48,8% và tiến hành các thủ tục giải thể cho 12 doanh nghiệp. Luỹ kế đến hết tháng 6 năm 2012 trên địa bàn tỉnh có 5.072 doanh nghiệp dân doanh với tổng số vốn đăng ký 32.606 tỷ đồng.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 22

Page 24: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Theo kết quả rà soát, 6 tháng đầu năm 2012 có 318 doanh nghiệp không hoạt động, trong đó: số doanh nghiệp đã đăng ký nhưng chưa hoạt động là 150 doanh nghiệp, tạm dừng kinh doanh là 118 doanh nghiệp, chờ giải thể là 50 doanh nghiệp. Lũy kế đến hết tháng 6 năm 2012 trên địa bàn tỉnh có 2.115/5.072 (chiếm 41,7%) doanh nghiệp không hoạt động bao gồm: 2.088 doanh nghiệp dân doanh và 27 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; chia ra: có 293 doanh nghiệp chưa hoạt động, 569 doanh nghiệp tạm dừng kinh doanh và 1.253 doanh nghiệp chờ giải thể.

8. Công tác quy hoạch:

Được quan tâm đầu tư và chỉ đạo đồng bộ cả về lập, công bố và thực hiện quy hoạch. Sáu tháng đầu năm đã tiến hành công bố Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020. Hoàn thiện hồ sơ quy hoạch khu Liên hiệp thể thao tỉnh. Tổ chức thi tuyển và công bố kết quả thi tuyển ý tưởng khu đô thị Đại học đồng thời ký hợp đồng để triển khai thực hiện. Triển khai, hoàn thiện Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất tỉnh giai đoạn 2012-2020 và nhiều quy hoạch ngành, lĩnh vực khác như: Quy hoạch phân khu theo quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc; Quy hoạch phát triển công nghiệp – đô thị dịch vụ; Quy hoạch vùng tỉnh; ...

9. Về Khoa học – Công nghệ:

Các hoạt động về khoa học – công nghệ được triển khai tích cực và đổi mới về hình thức đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng bám sát nhu cầu thực tế ở cơ sở. Xây dựng các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, mô hình sản xuất cho loại cây trồng mới có hiệu quả kinh tế cao. 6 tháng đầu năm 2012 đã triển khai ứng dụng 16 tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. Các hoạt động quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ hạt nhân được triển khai tích cực.

10. Tài nguyên và môi trường.

Triển khai tích cực Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 23/4/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường quản lý, sử dụng tài nguyên trên địa bàn tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; Ban hành các cơ chế, chính sách về quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu, sửa đổi bổ sung một số cơ chế chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng…

Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt giải quyết đất dịch vụ nhằm mục tiêu cơ bản xong trong năm 2012. Công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện đúng luật, 6 tháng đầu năm đã phê duyệt 44 hồ sơ với diện tích 718,7 ngàn m2. Hoàn thiện Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011- 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011 - 2015 ở cả 3 cấp.

Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên tiếp tục được quan tâm, UBND tỉnh

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 423

Page 25: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

tiếp tục chỉ đạo các cấp, ngành, địa phương thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Phê duyệt hàng chục địa điểm với tổng diện tích khoảng 80 ha dành đất cho việc khai thác đất san lấp. Cấp phép cho các đơn vị có đủ điều kiện khai thác đất san lấp trên địa bàn tỉnh với tổng diện tích gần 50ha và trữ lượng khoảng trên 4 triệu m3. Tiến hành xây dựng Đề án tăng cường quản lý tài nguyên đất, tài nguyên nước và tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Công tác điều tra cơ bản về tài nguyên khoáng sản được chú trọng; thực hiện cấp phép khai thác khoáng sản đúng quy định. Kiểm tra định kỳ 4 đơn vị khai thác khoáng sản; hướng dẫn các tổ chức doanh nghiệp gia hạn và đóng cửa mỏ khai thác đất san nền trên địa bàn tỉnh. Công tác bảo vệ môi trường được chú trọng.

II - VỀ LĨNH VỰC VĂN HÓA – XÃ HỘI.

1. Giáo dục – Đào tạo:

Đã có kế hoạch của UBND tỉnh để triển khai thực hiện Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về một số cơ chế chính sách tăng cường cơ sở vật chất trường học đến năm 2015. Căn cứ kế hoạch của tỉnh, các địa phương đã triển khai thực hiện việc mở rộng diện tích đất trường học và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học thuộc thẩm quyền theo kế hoạch, tuy vậy tiến độ còn chậm (thực hiện 4 tháng được 20,24ha/90ha so kế hoạch). Tính đến cuối năm học 2011 – 2012, tỷ lệ kiên cố hóa bậc học mầm non đạt 58%; bậc Tiểu học: 90%, bậc THCS: 95%, bậc THPT: 98% đảm bảo tiến độ theo mục tiêu Nghị quyết 38/2011/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.

Đã hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi tại tất cả các xã, phường, thị trấn và các huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh đang chờ Trung ương công nhận. Tổng kết năm học 2011 – 2012, toàn tỉnh có 3.566 học sinh bậc THPT đạt giải học sinh giỏi cấp tỉnh; 49/60 học sinh lớp 12 đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi Quốc gia trong đó có 04 giải nhất, đặc biệt có 01 học sinh đã giành huy chương bạc Olympic Vật lý châu Á Thái Bình Dương và 01 học sinh được chọn tham gia kỳ thi Olympic Sinh học Quốc tế. Kết quả tỷ lệ tốt nghiệp năm học 2011-2012 THPT là 99,5%, bổ túc THPT là 95,04%.

2. Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân, dân số, gia đình và trẻ em.

Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân tiếp tục được quan tâm. Chất lượng khám, chữa bệnh được cải thiện; công tác vệ sinh phòng dịch được thực hiện thường xuyên, 6 tháng đầu năm 2012 không có dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn. Các chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi được thực hiện nghiêm và đảm bảo. Công tác dân số, chăm sóc và bảo vệ trẻ em được duy trì thường xuyên. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm còn 13,4%, giảm 0,6% so với năm 2011; 100% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa được chăm sóc; tổ chức thăm

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 24

Page 26: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

và tặng quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhân dịp Tết Nguyên đán. Công tác an toàn vệ sinh thực phẩm được quan tâm, chỉ đạo cả khâu tuyên truyền và tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện.

3. Các hoạt động văn hoá - xã hội, thể thao, phát thanh và truyền hình.

Tiếp tục phát triển cả về bề rộng và chiều sâu, đáp ứng được nhu cầu tinh thần của nhân dân, nhất là các phương tiện thông tin đã góp phần quan trọng tuyên truyền, giải thích đường lối, chính sách pháp luật, cổ vũ các nhân tố mới, đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực. Công tác quản lý nhà nước về văn hóa thông tin được chú trọng.

Công tác chuẩn bị cho tuần văn hóa du lịch tỉnh Vĩnh Phúc năm 2013: đến nay đã hoàn thành xong hệ thống văn bản chỉ đạo, thành lập các tiểu ban và ban hành kế hoạch tổ chức, khảo sát chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ 4 nội dung chính: đại lễ «Uống nước nhớ nguồn» tổ chức tại xã Sơn Đông- Lập Thạch; lễ hội đường phố, lễ khai mạc tổ chức tại thành phố Vĩnh Yên; lễ hội Tây Thiên tại Tam Đảo và 8 nội dung phụ trợ.

Các hoạt động thể dục thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao được quan tâm thường xuyên. Tổ chức thành công Hội khoẻ phù đổng tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ VII năm 2012, số lượng, chất lượng giải tại Hội thi khu vực đạt kết quả tốt. Tích cực triển khai công tác chuẩn bị tổ chức giải bóng chuyền nữ quốc tế VTV Cup tháng 7/2012 và giải bóng chuyền vô địch châu Á nam (Asean Cup) tháng 9/2012 tại tỉnh Vĩnh Phúc

Triển khai các chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác dân tộc, miền núi cơ bản kịp; bình đẳng giới; phòng chống bạo lực gia đình; vì sự tiến bộ của phụ nữ. Duy trì hoạt động của các Ban chỉ đạo theo yêu cầu. Nắm chắc tình hình và hoạt động của các tổ chức tôn giáo trên địa bàn, cơ bản xử lý kịp thời các vướng mắc.

4. Công tác giải quyết lao động, việc làm, bảo đảm an sinh xã hội.

a) Lao động, việc làm: tích cực cụ thể hoá các văn bản quy định triển khai thực hiện Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về một số chính sách hỗ trợ Đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo giai đoạn 2012-2015. Sáu tháng đầu năm 2012 đã tổ chức 14 phiên giao dịch việc làm và tuyển được tại sàn 1.711 lao động; đã cho 26.463 lượt hộ nghèo vay vốn với số tiền trên 394,2 tỷ đồng và cho vay giải quyết việc làm được 5,9 tỷ đồng. Giải quyết việc làm cho 11.823 lao động, bằng 56,3% so với kế hoạch và bằng 94,6% so với cùng kỳ năm 2011.

b) Công tác bảo đảm an sinh xã hội: Thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách cho các đối tượng chính sách, gia đình khó khăn. Đã tổ chức trao quà của Chủ tịch nước cho người có công, với tổng kinh phí trên 5,6 tỷ đồng và trích ngân sách trên 12,4 tỷ đồng để tổ chức thăm hỏi đối tượng chính sách, người có công; cấp

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 425

Page 27: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

22.681 giấy chứng nhận cho các hộ nghèo và 94.203 thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo; thực hiện chính sách hỗ trợ tiền điện cho 22.681 hộ nghèo với số tiền trên 4 tỷ đồng. 6 tháng đầu năm đã quyết định cho 1.172 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định. Đã tiến hành tổng kết công tác xây dựng nhà đại đoàn kết giai đoạn 2000-2012, trong đó đã xây dựng 17.921 ngôi nhà trị giá 900 tỷ đồng (trong đó: ngân sách tỉnh 130,65 tỷ đồng). Chuẩn bị các điều kiện để sửa chữa, xây dựng nhà tình nghĩa.

Đã ban hành kế hoạch chỉ đạo và triển khai kỷ niệm 65 năm ngày thương binh, liệt sỹ, trong đó quan tâm trực tiếp việc chăm sóc, thăm hỏi, tặng quà, sửa chữa nhà cho các gia đình thương binh, liệt sỹ người có công của tỉnh.

III - VỀ AN NINH - QUỐC PHÒNG

1. Công tác an ninh, trật tự an toàn xã hội: Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh được duy trì ổn định. Lực lượng công an luôn nắm chắc tình hình, tập trung lực lượng, giải quyết tốt các vấn đề an ninh trật tự. Đẩy mạnh các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, tấn công trấn áp tội phạm đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, nhất là trong dịp tết Nguyên đán, dịp lễ hội.

Công tác kiểm soát và xử lý vi phạm an toàn giao thông được tăng cường, 6 tháng đầu năm 2012, trên địa bàn toàn tỉnh xảy ra 26 vụ tai nạn giao thông, làm chết 26 người, bị thương 20 người. So với cùng kỳ năm 2011: giảm 29 vụ, giảm 18 người chết, giảm 21 người bị thương.

2. Công tác phòng cháy, chữa cháy: Lực lượng cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh Vĩnh Phúc đã phối hợp với các cơ quan thông tin truyền thông xây dựng và đăng tải các phóng sự, tin, bài, ảnh về các hoạt động phòng cháy, chữa cháy, tuyên truyền gương người tốt, việc tốt trong phong trào toàn dân phòng cháy, chữa cháy. Trong 6 tháng đầu năm, trên địa bàn tỉnh xảy ra 33 vụ cháy làm 01 người chết và 01 người bị thương, giá trị tài sản thiệt hại ước tính khoảng 16.814 triệu đồng.

3. Công tác quân sự địa phương: Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, phối hợp với các lực lượng vũ trang giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Làm tốt công tác huấn luyện quân thường trực, quân dự bị động viên, kế hoạch phòng thủ cơ quan, kế hoạch phòng chống cháy nổ, kế hoạch phòng chống cháy rừng – bảo vệ rừng trong mùa khô năm 2012. Hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển quân đợt 1 năm 2012.

Chuẩn bị diễn tập Phòng chống lụt bão, khắc phục sự cố hồ đập và cứu hộ, cứu nạn; diễn tập phòng cháy chữa cháy rừng – bảo vệ rừng và diễn tập khu vực phòng thủ huyện Lập Thạch, sở Thông tin và truyền thông, Ban Tổ chức Tỉnh ủy.

IV - CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ CÔNG TÁC THANH TRA, GIẢI

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 26

Page 28: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO

1. Công tác cải cách hành chính tiếp tục được triển khai tích cực, bám sát nội dung, yêu cầu theo kế hoạch cải cách hành chính năm 2012. Hoàn thiện nhiều cơ chế, phân cấp, phân quyền cho cấp huyện. Đã có 17/20 Sở, Ban, ngành và 9/9 huyện, thành, thị xây dựng kế hoạch cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị. Ban hành Quyết định số 3758/QĐ-CT về kế hoạch triển khai thực hiện thí điểm Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính. Tổ chức thực hiện thí điểm Bộ chỉ số theo dõi đánh giá Cải cách hành chính (PAR INDEX) theo dự án của Bộ Nội vụ. Chuẩn bị thành lập bộ phận một cửa trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh nhằm rút ngắn thời gian giải quyết một số công việc của tổ chức, công dân.

2. Công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo

Sáu tháng đầu năm đã tiến hành 38 cuộc thanh tra tại 151 đơn vị, đã kết thúc 20 cuộc thanh tra. Qua thanh tra đã phát hiện 105 đơn vị có vi phạm, với tổng số vi phạm 102,1 tỷ đồng; đã kiến nghị xử lý: thu hồi cho nhà nước 32,27 tỷ đồng, loại khỏi giá trị quyết toán 4,7 tỷ đồng và kiến nghị xử lý khác 65,16 tỷ đồng. Đến nay, đã thu hồi 22,4 tỷ đồng.

Đã tiếp 2.611 lượt người tham gia khiếu nại, tố cáo, giảm 11% so với cùng kỳ. Nhận 1.797 lượt đơn thư (trong đó khiếu nại 221 lượt đơn, tố cáo 165 lượt đơn) tăng 75% so với cùng kỳ. Đến nay, đã xem xét có quyết định, kết luận giải quyết đạt tỷ lệ 80,3%, số vụ việc còn lại đã và đang tiến hành thẩm tra xác minh.

V - PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG CỦA MTTQ VÀ CÁC ĐOÀN THỂ.

Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể có nhiều đổi mới về nội dung và phương thức hoạt động, góp phần mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh nhằm ổn định kinh tế, xã hội; Phát động và triển khai tích cực các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động; Làm tốt công tác nắm diễn biến tư tưởng của các tầng lớp nhân dân, nhất là thế hệ trẻ, tham gia tích cực trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng nông thôn mới; Tích cực quan tâm chăm lo đời sống nhân dân, nhất là các đối tượng chính sách. UBND tỉnh đối thoại trực tiếp với Mặt trận Tổ quốc tỉnh về xây dựng nông thôn mới.

VI - THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA NĂM 2012.

Năm 2012 được xác định là năm: Tập trung nguồn lực để bồi thường giải phóng mặt bằng, xây dựng các công trình trọng điểm và nông thôn mới, UBND tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt các cấp, các ngành triển khai thực hiện, cụ thể như sau:

1. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng:

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 427

Page 29: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Năm 2012, tỉnh đã ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho công tác Bồi thường – GPMB, nhất là việc giải phóng mặt bằng mở rộng các trường học và hỗ trợ giải phóng mặt bằng khu văn hoá thể thao cấp xã (bố trí 191,1 tỷ đồng).

Bên cạnh đó, UBND tỉnh đã có chủ trương thành lập Quỹ phát triển đất, trước mắt được bổ sung khoảng 300 tỷ đồng vốn điều lệ để thực hiện việc ứng trước giải phóng mặt bằng các dự án lớn, quan trọng của tỉnh. Đồng thời, đang tiến hành xây dựng dự thảo hướng dẫn thực hiện việc tách tiểu dự án Giải phóng mặt bằng để triển khai độc lập với dự án đầu tư hạ tầng.

Kết quả công tác Bồi thường – GPMB trên địa bàn toàn tỉnh: 6 tháng đầu năm, toàn tỉnh đã triển khai thực hiện giải phóng mặt bằng cho 221 dự án với tổng diện tích đất phải thu hồi là 1.465 ha. Kết quả giải phóng mặt bằng được 291,79 ha bằng 19,9% diện tích cần giải phóng và bằng 94,13% cùng kỳ năm 2011.

2. Tình hình thực hiện các dự án trọng điểm.

Tổng số dự án trọng điểm năm 2012 đang triển khai là 19 dự án, với tổng mức đầu tư là 7.309 tỷ đồng, tổng dự toán là 3.390 tỷ đồng (không kể một số dự án đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư). Vốn đã phân bổ đến 30/5/2012 là 2.054 tỷ đồng bằng 28% tổng mức đầu tư và bằng 60% tổng dự toán.

Kế hoạch vốn đầu tư năm 2012 đã cấp cho các công trình trọng điểm là 630 tỷ đồng. Khối lượng thực hiện 6 tháng đầu năm ước đạt: 154,9 tỷ đồng, bằng 24,5% kế hoạch; giải ngân được: 145,678 tỷ đồng, bằng 23,14% kế hoạch.

Luỹ kế khối lượng hoàn thành từ khởi công đến tháng 6/2012 ước đạt: 1.294 tỷ đồng, bằng 17,7% tổng mức đầu tư và bằng 38,2% tổng dự toán.

3. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới:

Sáu tháng đầu năm ngân sách tỉnh và huyện đã phân bổ chi tiết vốn đầu tư cho xây dựng Nông thôn mới trên toàn tỉnh khoảng 1.241,9 tỷ đồng, trong đó: ngân sách tỉnh cấp 1.000 tỷ đồng, ngân sách huyện, thành thị 241,9 tỷ đồng. 100% các xã trên địa bàn tỉnh đã tích cực triển khai một số nội dung như hoàn thiện Đề án xây dựng Nông thôn mới, công bố công khai Quy hoạch xã Nông thôn mới. UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành rà soát toàn bộ các tiêu chí xây dựng Nông thôn mới ở 20 xã điểm để hướng dẫn các xã có kế hoạch đầu tư nhằm hoàn thành mục tiêu đề ra cho các xã điểm vào năm 2013; tổ chức làm việc với 9 huyện thành thị về kế hoạch xây dựng nông thôn mới năm 2012 để nắm bắt tình hình khó khăn, vướng mắc, để kịp thời tháo gỡ.

Tính đến tháng 6/2012, 20 xã điểm đã hoàn thành 40,62 km đường giao thông nội đồng và giao thông nông thôn với tổng kinh phí là 58,8 tỷ đồng, trong đó ngân sách tỉnh hỗ trợ 40 tỷ đồng, ngân sách xã 16,76 tỷ đồng, nhân dân đóng góp 4,07 tỷ

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 28

Page 30: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

đồng và góp 20,36 ngàn m2 đất làm đường.

VII - MỘT SỐ KHÓ KHĂN, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Những khó khăn, tồn tại.

1.1- Sản xuất công nghiệp giảm sút, nhất là ngành công nghiệp sản xuất ô tô. Các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, sản lượng sản xuất và bán ra của các doanh nghiệp hầu hết đều giảm.

1.2- Chi phí đầu vào cho sản xuất nông nghiệp tăng, giá nông sản đầu ra không ổn định, hiệu quả từ sản xuất nông nghiệp thấp (giá trị sản xuất, thu nhập, giá trị ngày công trong sản xuất nông nghiệp thấp) nông dân không đầu tư sản xuất, diện tích gieo trồng cây vụ Đông giảm mạnh đã ảnh hưởng đến phát triển sản xuất nông nghiệp. Sản phẩm sản xuất ra không chủ động được thị trường; ngành chăn nuôi đang gặp nhiều khó khăn. Công tác triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã hiện nay rất khó khăn, khó có thể đạt tiến độ đề ra, nhất là việc huy động các nguồn vốn đầu tư. Ngoài nguồn vốn hỗ trợ của Ngân sách Nhà nước, vốn huy động dân và các thành phần kinh tế khác rất hạn chế, nhất là đối với các xã miền núi.

1.3- Thuế xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ giảm mạnh so với cùng kỳ. Tăng trưởng tín dụng âm so với cuối năm 2011, Ngân hàng không tìm được địa chỉ để cho vay, doanh nghiệp khó tiếp cận nguồn vốn, nợ xấu, hàng hóa ứ động không tiêu thụ được làm cho giá trị sản xuất ngành tín dụng ngân hàng – theo giá SS 1994 giảm 7,8% so với cùng kỳ năm 2011. Đây là nguyên nhân dẫn tới 6 tháng đầu năm ngành dịch vụ tăng trưởng thấp.

1.4- Số doanh nghiệp dân doanh làm thủ tục giải thể và ngừng hoạt động chiếm tỷ lệ cao, chiếm 41,7% tổng số doanh nghiệp đã đăng ký (2.115 doanh nghiệp).

1.5- Thu hút đầu tư có khởi sắc hơn nhưng còn nhiều khó khăn, vẫn chưa thu hút được các dự án công nghệ cao và có sức lan toả lớn. Các dự án đã cam kết chậm triển khai thực hiện, thậm chí có những dự án xin rút giấy phép đầu tư. 6 tháng đầu năm có 7 dự án FDI làm thủ tục chấm dứt hoạt động đầu tư và 5 dự án FDI xin giãn tiến độ đầu tư.

1.6- Trong xây dựng cơ bản: So với thời điểm phê duyệt dự án giá nguyên liệu, vật liệu và nhân công tăng cao, hầu hết các hợp đồng xây lắp đều được các chủ đầu tư, nhà thầu ký theo hình thức hợp đồng xây dựng trọn gói hoặc hợp đồng theo đơn giá cố định nên không được điều tăng giá vật liệu vào giá hợp đồng (đối với hợp đồng đơn giá) và không được điều chỉnh về chế độ chính sách, giá vật liệu vào giá hợp đồng (đối với hợp đồng trọn gói), trong khi đó Chính phủ chưa cho phép điều chỉnh hình thức hợp đồng từ trọn gói, đơn giá cố định sang đơn giá điều chỉnh dẫn

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 429

Page 31: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

đến việc thi công cầm chừng của các nhà thầu, làm cho giá trị khối lượng thực hiện và giải ngân vốn đầu tư từ NSNN 6 tháng đầu năm đạt thấp so với kế hoạch. Công tác xã hội hóa thực hiện chưa tốt, nhất xã hội hóa trong huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển; còn trông chờ, ỉ lại vào nguồn vốn NSNN. Công tác bồi thường – GPMB vẫn gặp nhiều khó khăn.

1.7- Công tác quản lý đất đai đối với các dự án đô thị còn thiếu sự kiểm tra, giám sát, thiếu sự phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước để kịp thời phát hiện, có biện pháp chấn chỉnh, xử lý những sai phạm. Tình trạng khai thác khoáng sản làm vật liệu thông thường (đặc biệt là đất, đá, cát san lấp mặt bằng và sản xuất vật liệu xây dựng thủ công) trên địa bàn tỉnh vẫn diễn ra khá phức tạp ở nhiều địa phương, làm ô nhiễm môi trường và gây nhiều bức xúc trong nhân dân. Ý thức của người dân về bảo vệ môi trường còn hạn chế. Xử lý rác thải sinh hoạt gặp nhiều khó khăn do chưa có nhà máy xử lý chất thải chung toàn tỉnh.

1.8- Chất lượng khám, chữa bệnh tuy đã được nâng lên, song chưa đáp ứng so với nhu cầu của nhân dân. Đội ngũ cán bộ y tế, đặc biệt là bác sỹ ở bệnh viện tuyến huyện và chuyên khoa còn thiếu về số lượng, hạn chế về trình độ chuyên môn kỹ thuật.

1.9- Giáo dục và đào tạo mặc dù đã có tiến bộ, nhưng việc xây dựng cơ sở vật chất nhà trường, nâng cao chất lượng giáo dục đại trà và công tác quản lý tại các trường vẫn tiếp tục phải có sự quan tâm mạnh hơn.

1.10- Về cải cách hành chính: Một trong những hạn chế trong quá trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính là thái độ phục vụ của một bộ phận cán bộ, công chức trong giải quyết công việc cho người dân và doanh nghiệp vẫn còn hiện tượng chậm trễ, phiền hà, hoặc né tránh, sợ trách nhiệm, thái độ thờ ơ trong giải quyết công việc đang là những lực cản, gây trở ngại cho việc thực hiện chương trình cải cách hành chính của tỉnh.

2. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế:

a) Nguyên nhân khách quan:

Một là, do kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến theo chiều hướng xấu, thị trường bị thu hẹp, trong khi đó kinh tế Vĩnh Phúc có độ mở cao, đã tác động đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là sản xuất công nghiệp của khu vực FDI.

Hai là, do tác động của các chính sách vĩ mô như:

+ Tăng mức lệ phí trước bạ đối với xe đến 9 chỗ ngồi và phí cấp biển số xe ô tô; thông tin về thu các loại phí mới nhằm giảm ùn tắc giao thông và hạn chế phương tiện cá nhân là nguyên nhân ảnh hưởng đến sản lượng sản xuất và tiêu thụ của 2 Công ty TOYOTA, HONDA là những sản phẩm có đóng góp chủ yếu vào tăng

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 30

Page 32: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

trưởng và thu ngân sách của tỉnh.

+ Việc thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, chính sách tiền tệ chặt chẽ đã góp phần kiềm chế lạm phát, nhưng cũng làm cho doanh nghiệp khó khăn, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, sức mua của nhân dân và xã hội giảm sút. Lãi suất cho vay của các Ngân hàng mặc dù đã được điều chỉnh giảm nhưng các doanh nghiệp và nhân dân khó tiếp cận được nguồn vốn. Làm cho tiêu dùng dân cư giảm.

+ Luật số 38/2009/QH11 và Nghị định số 112/2009/NĐ-CP không cho phép bổ sung tổng mức đầu tư do yếu tố trượt giá gây khó khăn cho các chủ đầu tư và nhà thầu trong việc thi công các công trình theo tiến độ. Mặt khác, thực hiện chính sách thắt chặt chi tiêu công theo tinh thần Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ đặc biệt là Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 không cho phép ứng vốn vượt quá 30% kế hoạch nên các doanh nghiệp xây lắp gặp khó khăn trong triển khai thi công công trình.

+ Hệ thống chính sách, pháp luật về đất đai của Nhà nước chưa ổn định, đồng bộ, thường xuyên sửa đổi, bổ sung.

Ba là, do thị trường ô tô trong nước suy giảm; nhu cầu tiêu dùng giảm ở tất cả các khu vực; việc điều chỉnh thuế để thực hiện các cam kết hội nhập Quốc tế, do vậy các mặt hàng được giảm thuế xuất nhập khẩu theo lộ trình ngày càng nhiều nên thu thuế xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ giảm mạnh so với cùng kỳ (-28,2%) dẫn đến sự giảm sút tăng trưởng của ngành dịch vụ và thu ngân sách.

Bốn là, chi phí đầu vào cho sản xuất nông nghiệp tăng, hiệu quả từ sản xuất nông nghiệp thấp, nhu cầu tiêu thụ của người dân giảm,...

Năm là, thị trường bất động sản trầm lắng, do vậy huy động vốn đầu tư từ đất gặp nhiều khó khăn. GPMB vẫn gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, nhiều dự án được bố trí vốn đảm bảo để thực hiện nhưng không có mặt bằng để thi công, đặc biệt là các dự án trọng điểm chiếm tỷ trọng vốn cao.

b) Nguyên nhân chủ quan:

Một là, tỷ trọng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) trong nền kinh tế của tỉnh cao, nên khi một số doanh nghiệp FDI lớn gặp khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ đã ảnh hưởng đến tăng trưởng, thu ngân sách, xuất nhập khẩu của tỉnh.

Hai là, do các doanh nghiệp trên địa bàn hầu hết là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, vốn chủ sở hữu không lớn, chủ yếu dựa vào các nguồn vốn vay tín dụng; trình độ công nghệ, năng lực quản lý điều hành của các doanh nghiệp dân doanh, khả năng tạo ra việc làm mới, việc làm ổn định và thu hút lao động của doanh nghiệp nhỏ và vừa còn hạn chế. Dẫn tới việc làm cho lao động trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn; thu nhập thấp, không ổn định tiêu dùng, không tạo ra kích thích mạnh cho

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 431

Page 33: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Ông Đặng Quang Hồng - Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy,Phó Chủ tịch UBND tỉnh trình bày báo cáo tại kỳ họp

Page 34: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

nhu cầu tiêu dùng.

Ba là, việc quản lý đất đai ở cơ sở còn nhiều thiếu sót. Xem xét giải quyết khắc phục còn nhiều hạn chế, dẫn đến việc khiếu kiện thắc mắc của một bộ phận nhân dân kéo dài, gây khó khăn cho việc bồi thường giải phóng mặt bằng cho các chương trình kinh tế - xã hội ở địa phương.

Bốn là, công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành chưa thực sự quyết liệt. Năng lực và trách nhiệm của một bộ phận cán bộ quản lý nhà nước hạn chế, chưa chủ động, sáng tạo.

Năm là, do tỉnh đang phát triển nên nhu cầu sử dụng đất luôn có những thay đổi, áp lực về đất đai liên tục gia tăng. Phí hạ tầng các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh cao hơn so với các tỉnh lân cận và những tỉnh có cùng lợi thế cạnh tranh. Nhận thức và vai trò, trách nhiệm của một số chính quyền cơ sở còn thấp. Ý thức xây dựng và chấp hành pháp luật về Tài nguyên và môi trường của nhiều tổ chức, cá nhân chưa cao.

Phần thứ haiMỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

6 THÁNG CUỐI NĂM 2012

I - ĐIỀU CHỈNH KẾ HOẠCH TĂNG TRƯỞNG NĂM 2012

Sáu tháng cuối năm, dự báo còn nhiều khó khăn, thách thức như: Trong sản xuất nông nghiệp ngành chăn nuôi đang phải đối mặt với dịch bệnh tai xanh có diễn biến rất phức tạp trên địa bàn cả nước, có chiều hướng lây lan nhanh. Nhiều tỉnh xung quanh Vĩnh Phúc đã có dịch như: Hà Nội, Phú Thọ, Bắc Ninh. Nguy cơ giảm phát; hàng hóa tồn kho tăng, sản xuất đình đốn;.... dẫn đến khả năng năm 2012 tốc độ tăng trưởng sẽ không đạt mục tiêu 11,5-12% như Nghị quyết HĐND tỉnh. Trên cơ sở 6 tháng đầu năm, kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp, dự báo 6 tháng cuối năm, UBND tỉnh dự báo hầu hết các chỉ tiêu kinh tế năm 2012 không đạt kế hoạch và đưa ra 2 phương án điều chỉnh kế hoạch, cụ thể:

1. Phương án 1:

Dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP – giá SS 94) đạt âm 0,8%, trong đó: Ngành công nghiệp – xây dựng giảm 4,7%; ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 2,7%; ngành dịch vụ tăng 5,6%.

2. Phương án 2:

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 432

Page 35: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP - giá SS94) tăng 2%, trong đó: Ngành công nghiệp - xây dựng giảm 0,1%; ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản tăng 2,7%; ngành dịch vụ tăng 5,6%.

3. Giả sử không tính thuế xuất nhập khẩu (XNK) hàng hóa dịch vụ và giá trị gia tăng (GTGT) hàng nhập khẩu vào ngành dịch vụ thì tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP- giá SS1994) năm 2012 theo kế hoạch đầu năm là 12,0%; ước thực hiện 6 tháng đầu năm đạt 7,83% và dự báo cả năm theo phương án 1 là tăng 1,4% và phương án 2 là tăng 4,5%.

4. Lựa chọn phương án: Sau khi xem xét, căn cứ vào dự báo tình hình, nhất là Nhà nước đang có các chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh; giá xăng dầu, lãi suất ngân hàng giảm. Vì vậy, UBND tỉnh lựa chọn phương án 2 đề nghị HĐND tỉnh xem xét điều chỉnh một số chỉ tiêu kinh tế, cụ thể như sau:

Số TT Chỉ tiêu KH 2012 đã

thông quaKH 2012

điều chỉnh

1 Tổng giá trị sản xuất (giá SS1994) – Tỷ đồng, trong đó: 66.812 60.342

- Ngành Công nghiệp – xây dựng 56.972 51.190

- Ngành Dịch vụ 7.120 6.479 - Ngành Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 2.720 2.674

2 Tổng giá trị tăng thêm (GDP - giá SS1994)- Tỷ đồng, trong đó: 16.453 14.995

- Ngành Công nghiệp – xây dựng 9.583 8.610

- Ngành Dịch vụ 5.262 4.794 - Ngành Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 1.608 1.591

3 Tốc độ tăng giá trị tăng thêm toàn tỉnh (GDP-giá SS94), trong đó: 11,5-12% 2-2,5%

- Ngành Công nghiệp – xây dựng 11-11,5% -0,1% - Ngành Dịch vụ 15,5-16% 5,5%-6% - Ngành Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 3,5-4% 2,5-3%

4 Tổng giá trị tăng thêm (GDP - giá thực tế) - Tỷ đồng, trong đó: 51.231 46.883

- Ngành Công nghiệp – xây dựng 28.288 25.417 - Ngành Dịch vụ 15.785 14.383 - Ngành Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 7.158 7.083

5 Cơ cấu kinh tế 100% 100% - Ngành Công nghiệp – xây dựng 55,2% 54,2%

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 33

Page 36: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Số TT Chỉ tiêu KH 2012 đã

thông quaKH 2012

điều chỉnh

- Ngành Dịch vụ 30,8% 30,7% - Ngành Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 14% 15,1%

6 GDP bình quân đầu người (giá thực tế) 48,4 triệu đồng/người

45 triệu đồng/người

7 Tổng thu ngân sách trên địa bàn - Tỷ đồng 18.224 14.697Tổng thu cân đối 17.920 14.300

Trong đó: Thu nội địa 12.600 10.800

- Các chỉ tiêu xã hội: Phấn đấu thực hiện theo kế hoạch đã đề ra, không điều chỉnh.

II - MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU SÁU THÁNG CUỐI NĂM 2012

1. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các nhóm giải pháp của Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 3/01/2012 của Chính phủ; Chương trình hành động số 387/CTHĐ-UBND ngày 17/02/2012 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước năm 2012 của UBND tỉnh; Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính Phủ về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh đã đề ra năm 2012.

2. Tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy các lĩnh vực sản xuất kinh doanh phát triển.

- Về sản xuất nông nghiệp:

Tập trung chỉ đạo sản xuất vụ Mùa năm 2012 đạt năng suất, sản lượng cao nhất. Chủ động phòng chống các loại dịch bệnh ở cây trồng, vật nuôi, không để dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh.

Chuẩn bị tốt các phương án phòng chống lụt bão, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trong mùa mưa lũ và ứng phó kịp thời với các tình huống xảy ra, hạn chế tới mức thấp nhất sự ảnh hưởng của thời tiết đến sản xuất nông nghiệp.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ các dự án về phát triển chăn nuôi, trồng trọt, phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh. Hoàn thiện Đề án về cơ chế khuyến khích phát triển giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012-2015 và Đề án về cơ chế hỗ trợ vùng trồng trọt sản xuất hàng hóa và xây

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 434

Page 37: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

dựng các khu sản xuất tập trung trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012-2015. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ giống cây gieo trồng vụ Đông năm 2013.

Đẩy mạnh thâm canh, ứng dụng công nghệ mới, kỹ thuật cao vào sản xuất nông nghiệp. Triển khai thực hiện một số dự án về phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản theo hướng thâm canh. Đảm bảo các điều kiện về giống, kỹ thuật, an toàn dịch bệnh để phát triển chăn nuôi.

Nghiên cứu ban hành cơ chế khuyến khích mở rộng các cơ sở chăn nuôi, giết mổ theo hình thức gia trại, trang trại công nghiệp, các khu chăn nuôi tập trung. Điều chỉnh chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi nhằm đầu tư đàn gia súc, gia cầm có nguy cơ giảm mạnh trong những tháng tới do tiêu dùng giảm sút, sản xuất hiệu quả thấp.

Tập trung chỉ đạo và đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trong đó quan tâm huy động tổng hợp các nguồn vốn (vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn trong dân, vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế...) để tập trung đầu tư cho các chương trình, dự án nhằm từng bước hoàn thành các chỉ tiêu trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

- Trong sản xuất công nghiệp.

Các sở, ngành nắm tình hình và giải quyết ngay những vướng mắc của doanh nghiệp trong phạm vi quyền hạn, đồng thời báo cáo đề xuất những cơ chế, chính sách hỗ trợ cho một số doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động, tiêu thụ nhiều sản phẩm, các doanh nghiệp có sản phẩm tồn kho lớn.

Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp như về lao động, mặt bằng, điện,... Tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay để duy trì phát triển sản xuất. Kiểm soát và hạn chế đình công, lãn công trái pháp luật. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường và Thông tư số 83/2012/TT-BCT ngày 23/5/2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện việc miễn giảm, gia hạn một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ.

Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, có quy mô lớn, đồng thời coi trọng phát triển công nghiệp vừa và nhỏ; ưu tiên phát triển công nghiệp phụ trợ, tập trung vào các ngành công nghiệp cơ khí và công nghiệp điện tử. Tập trung triển khai bồi thường GPMB và đầu tư xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Các ngành dịch vụ:

Theo dõi sát diễn biến cung - cầu và giá cả của thị trường. Triển khai quyết liệt các biện pháp quản lý thị trường, kiểm soát giá cả, xử lý kiên quyết, kịp thời, nghiêm

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 35

Page 38: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

minh các hành vi vi phạm pháp luật về giá và gian lận thương mại.

Thực hiện cụ thể hóa Nghị quyết 01/NQ-TU ngày 04/11/2011 về phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020, Quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 bằng các kế hoạch, chương trình, dự án cụ thể. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng một số dự án Khu du lịch, vui chơi giải trí. Nghiên cứu xây dựng kết nối các tuyến du lịch liên tỉnh, liên vùng; mở rộng liên kết hợp tác phát triển du lịch giữa các tỉnh Vĩnh Phúc - Tuyên Quang - Thái Nguyên.

Đẩy mạnh phát triển du lịch nội tỉnh. Thu hút nhiều khách tham quan du lịch trong tỉnh, ngoài tỉnh để kích thích tiêu dùng, tăng nguồn thu từ du lịch, dịch vụ. Chuẩn bị về kịch bản, cơ sở vật chất các hoạt động chuẩn bị tuần văn hoá du lịch 2013.

Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn, nhất là các doanh nghiệp FDI làm thủ tục thông quan tại Hải Quan Vĩnh Phúc nhằm thúc đẩy tăng trưởng ngành dịch vụ của tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường xuất khẩu mới.

- Chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc và các tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. Công khai các thủ tục, điều kiện, đối tượng cho vay, mặt bằng lãi suất (cả huy động và cho vay),... nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc tiếp cận được vốn vay.

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm huy động tối đa nguồn lực của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển. Đa dạng hoá các hình thức thu hút vốn đầu tư và loại hình đầu tư như BT, PPP…Tập trung huy động từ đấu giá quyền sử dụng đất, đất thương phẩm những nơi có lợi thế và các dự án đô thị để bổ sung thêm nguồn lực cho tỉnh. Tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương để được hỗ trợ thêm các nguồn vốn khác như: Trái phiếu Chính phủ, ODA, nguồn viện trợ khác.

- Tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước, chống thất thu, thu hồi số tiền nợ đọng thuế, nhất là các khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên. Quản lý, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả chi ngân sách nhà nước, chống lãng phí. Giảm tối đa các khoản chi hội nghị, hội thảo, lễ hội, tổng kết, sơ kết, đón nhân huân chương, kỷ niệm ngày thành lập..., hoãn các đoàn công tác nước ngoài không thật thiết thực; tiết kiện năng lượng, nhiên liệu, phương tiện theo chỉ đạo của Bộ Tài chính tại Văn bản số 6890/BTC-HCSN ngày 23/5/2012.

3. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư và thu hút đầu tư:

- Thực hiện tốt Kế hoạch số 1775/KH-UBND ngày 26/5/2012 của UBND tỉnh

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 436

Page 39: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

tuyên truyền về cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh của tỉnh. UBND tỉnh tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp nghiên cứu, đánh giá lại môi trường đầu tư, chính sách về thu hút đầu tư của tỉnh.

- Nghiên cứu ban hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo hướng vận dụng tối đa các chính sách của Trung ương; có cơ chế hỗ trợ từ nguồn NSNN tỉnh để đầu tư kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào, có chính sách thu hút đầu tư theo ngành, lĩnh vực, phù hợp với đặc thù riêng của tỉnh.

- Công bố công khai các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch phát triển đô thị, các quy hoạch chi tiết các khu, cụm công nghiệp, khu dân cư, khu đô thị. Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2012-2020 để chủ động thu hút đầu tư.

- Ưu tiên nguồn lực đầu tư các dự án hạ tầng kỹ thuật, tạo ra sự hấp dẫn đối với môi trường đầu tư như: Sớm hoàn thành cải tạo, nâng cấp hệ thống các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, các tuyến liên kết các khu công nghiệp; hệ thống cấp nước, thoát nước; hệ thống điện và hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào các khu công nghiệp.

- Tiếp tục quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, đổi mới phương thức đào tạo cho các cơ sở dạy và đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh, đặc biệt triển khai thực hiện Đề án dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 theo Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư; thực hiện tốt cơ chế “một cửa” trong thực hiện các thủ tục hành chính; tăng cường đối thoại với nhà đầu tư, giải quyết dứt điểm và kịp thời những khó khăn và vướng mắc của doanh nghiệp, tạo điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi;

- Tăng cường sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng của các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh: Nâng cao sự phối hợp của các sở ngành trong công tác thẩm tra các dự án đầu tư, sớm ban hành chấp thuận đầu tư, cấp giấy phép đầu tư và giao đất cho chủ đầu tư thực hiện dự án.

Đẩy mạnh và đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư, ưu tiên các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, có suất đầu tư lớn, sử dụng đất đai, lao động có hiệu quả, có nhiều sản phẩm xuất khẩu; các dự án sản xuất công nghiệp phụ trợ.

Xây dựng, rà soát, điều chỉnh, bổ sung các chính sách về thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh, bao gồm cả tổ chức bộ máy, cải cách thủ tục hành chính, các cơ chế về chính sách đất đai, hỗ trợ đầu tư,...

4. Đẩy mạnh công tác bồi thường - GPMB:

Hoàn thiện văn bản hướng dẫn trình tự, thủ tục tách tiểu dự án giải phóng mặt

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 37

Page 40: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

bằng để triển khai riêng.

UBND cấp huyện đôn đốc, giải quyết dứt điểm các vướng mắc mặt bằng trong các dự án. Đối với các trường hợp cố ý gây khó khăn, cản trở, Chính quyền địa phương báo cáo và đề xuất xử lý theo hình thức cưỡng chế để đảm bảo mặt bằng cho dự án triển khai.

Giao Sở Tài chính, Tài nguyên và Môi trường tiếp tục hướng dẫn UBND các huyện, thành thị đấu giá đất để tạo nguồn hoàn trả các nhà đầu tư đã ứng thực hiện hạ tầng đất dịch vụ.

Tập trung bồi thường giải phóng mặt bằng cho các khu công nghiệp, khu đô thị, các dự án có tổng mức đầu tư lớn, các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh. Tiếp tục triển khai các cơ chế chính sách về đất đai nhằm giải quyết xong cơ bản đất dịch vụ, giãn dân trong năm 2012, tiến tới giải quyết xong đất cho thiết chế văn hoá trong năm 2012 và đất cho giáo dục - đào tạo (mở rộng trường học) trong năm 2013.

5. Tập trung chỉ đạo các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án, các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các công trình XDCB thuộc kế hoạch 2012, nhất là các công trình trọng điểm.

Thực hiện nhanh các dự án đầu tư vừa là giải pháp, vừa là nguồn lực góp phần tăng trưởng kinh tế, kích thích sản xuất và tiêu dùng. Sớm giải ngân hết vốn sẽ giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động, huy động được năng lực các thiết bị máy móc đưa vào sản xuất, kéo theo ngành sản xuất vật liệu xây dựng phát triển các dịch vụ như vận tải, điện, nước, tài chính ngân hàng,… phát triển theo.

Vì vậy, các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo quyết liệt, thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện để đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân hết vốn đầu tư XDCB năm 2012.

Trên cơ sở Văn bản số 1797/UBND-TH1 ngày 17/5/2012 của UBND tỉnh và Văn bản số 900/BXD-KTXD ngày 01/6/2012 của Bộ Xây dựng, yêu cầu các ngành sớm nghiên cứu, đề xuất tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong việc điều chỉnh dự toán công trình theo mức lương tối thiểu mới, điều chỉnh tổng mức đầu tư, thay đổi hình thức hợp đồng trọn gói sang hợp đồng theo đơn giá mà các dự án, công trình, gói thầu đang vướng mắc, phải dừng thi công.

Tập trung chỉ đạo, đôn đốc tiến độ thi công, giải ngân các dự án trọng điểm của tỉnh.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ khâu chuẩn bị đầu tư đến lập, thẩm định và phê duyệt dự án. Hạn chế việc điều chỉnh, bổ sung dự án và tổng mức đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả trong đầu tư phát triển. Tăng cường công tác giám sát và đánh giá đầu tư theo Nghị định 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 438

Page 41: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

của Chính phủ.

6. An sinh xã hội, phát triển giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực xã hội khác

- Về an sinh xã hội: Tăng cường biện pháp hỗ trợ an sinh xã hội, ổn định đời sống nhân dân, tiếp tục thực hiện và triển khai đồng bộ nhóm giải pháp đảm bảo an sinh xã hội theo Nghị quyết 30/2008/NQ của Chính Phủ.

Theo dõi, nắm vững tình hình đời sống nhân dân, thực hiện đầy đủ, kịp thời có hiệu quả các chính sách về bảo trợ xã hội. Triển khai tốt các chính sách hỗ trợ các hộ nghèo, cho học sinh, sinh viên có điều kiện, hoàn cảnh khó khăn được vay ưu đãi để học tập... Chỉ đạo tốt các hoạt động kỷ niệm 65 năm ngày Thương binh, liệt sỹ (27/7/1947 – 27/7/2012), huy động được mọi người dân, các tổ chức tham gia chăm sóc, giúp đỡ gia đình liệt sỹ, thương binh, người có công, nhằm giáo dục, truyền thống uống nước, nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa của dân tộc.

Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo hiệu quả, kịp thời, đúng đối tượng.

Tiếp tục thực hiện quy định về hỗ trợ hộ nghèo về giá điện; xây dựng nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở cho sinh viên, nhà ở cho công nhân, nhất là xây dựng nhà tình nghĩa. Giải quyết cơ bản xong đất dịch vụ, giãn dân còn tồn đọng trong năm 2012.

- Về phát triển giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực xã hội khác.

Tiếp tục thực hiện việc mở rộng diện tích đất trường học theo Nghị quyết 38/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh và Kế hoạch số 1103/KH-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2012 của UBND tỉnh. Triển khai có hiệu quả Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020, hoàn thiện và ban hành các văn bản triển khai thực hiện Đề án dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 theo Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh. Hoàn thành việc sắp xếp hợp lý các cơ sở đơn vị thuộc tỉnh quản lý để nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo nghề và thực hiện tốt việc phân luồng học sinh sau trung học.

Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động hiện có và phát triển thị trường mới, nhất là các thị trường có thu nhập cao. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ 2011-2020; tiếp tục thực hiện đồng bộ và hiệu quả các Chương trình, dự án về giảm nghèo nhằm bảo đảm giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2011-2015.

Nâng cao chất lượng, số lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân và giữ gìn

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 39

Page 42: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

y đức trong ngành Y tế. Tập trung nguồn lực hoàn thành công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cho Bệnh viện Sản nhi, Bệnh viện Đa khoa tỉnh mới, triển khai các bước tiếp theo của dự án Trung tâm chăm sóc sức khoẻ và dịch vụ y tế và Bệnh viện Châu Vũ. Thực hiện tốt công tác phòng chống các bệnh xã hội. Chủ động, tích cực và kiểm soát các bệnh dịch nguy hiểm, các bệnh dịch mới phát sinh. Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình Quốc gia về y tế, Chương trình Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015, chính sách bảo hiểm thất nghiệp.

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm thuộc lĩnh vực văn hóa thể thao và du lịch, hoàn thiện cơ sở vật chất và chương trình tổng thể tổ chức tuần văn hóa du lịch năm 2013; tổ chức tốt 2 giải thi đấu bóng chuyền Quốc tế tại Vĩnh Phúc.

7. Tăng cường công quản lý, khai thác tài nguyên, nhất là về đất đai; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo quốc phòng; đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện tốt công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại tố cáo.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách của tỉnh về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, nhất là cơ chế về bồi thường giải phóng mặt bằng. Tổ chức tốt hoạt động của Ban Bồi thường - GPMB cấp tỉnh, cấp huyện. Hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 ở cả ba cấp. Gắn quy hoạch sử dụng đất cấp xã với quy hoạch nông thôn mới. Đẩy mạnh công tác giải quyết đất dịch vụ, đất giãn dân, đất cho thiết chế văn hoá và đất cho trường học; triển khai đồng loạt các giải pháp ngăn chặn tình trạng sử dụng đất trái phép, kiên quyết xử lý nhưng trường hợp vi phạm, kiên quyết thu hồi đất đối với các chủ đầu tư đã được giao đất nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm quá thời gian qui định của Nhà nước. Hoàn thiện thủ tục, hồ sơ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Thường xuyên nắm chắc tình hình an ninh, chính trị, phòng chống có hiệu quả âm mưu “diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch. Thực hiện tốt công tác giáo dục quốc phòng; hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển quân, tuyển sinh quân sự, động viên quân dự bị, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu. Nâng cao chất lượng huấn luyện, chiến đấu của lực lượng vũ trang tỉnh, thực hiện tốt chính sách hậu phương quân đội. Hoàn thành tốt cuộc diễn tập Phòng chống lụt bão, khắc phục sự cố hồ đập và cứu hộ, cứu nạn; diễn tập phòng cháy chữa cháy rừng– bảo vệ rừng và diễn tập khu vực phòng thủ huyện Lập Thạch, sở Thông tin và truyền thông, Ban Tổ chức Tỉnh ủy.

- Triển khai thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 và Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015; tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 440

Page 43: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

hành chính, rà soát loại bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin gắn với việc đổi mới phương thức điều hành của hệ thống hành chính, tạo sự công khai, minh bạch trong công tác quản lý nhà nước. Đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá một số dịch vụ công gắn với phát triển kinh tế - xã hội.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, khai thác tài nguyên khoáng sản, quản lý đất đai...; tập trung chỉ đạo giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo của công dân. Nâng cao trách nhiệm và phối hợp của các cấp, các ngành trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tập trung giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo kéo dài, nổi cộm, bức xúc trên địa bàn, giải quyết dứt điểm các vi phạm trong quản lý đất đai ở cơ sở đã được xem xét kết luận; không để xảy ra các điểm nóng./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 41

Page 44: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH BÁO CÁO SỐ 09/BC-HĐND NGÀY 22-6-2012 CỦA HĐND TỈNH

Kết quả hoạt động 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ 6 thángcuối năm 2012 của Thường trực HĐND tỉnh

I - HOẠT ĐỘNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012.

1. Hoạt động kỳ họp:

Trong 6 tháng đầu năm 2012, HĐND tỉnh tập trung chuẩn bị tổ chức kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh (kỳ họp giữa năm). Nhìn chung công tác chuẩn bị kỳ họp HĐND tỉnh đảm bảo kịp thời, đáp ứng yêu cầu và đúng luật. Thường trực HĐND tỉnh đã chủ trì, phối hợp với UBND, Ủy ban MTTQ, các Ban HĐND và các cơ quan liên quan thống nhất dự kiến nội dung, chương trình, thời gian kỳ họp, trong đó xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan tham mưu từng nội dung của kỳ họp để công tác chuẩn bị kỳ họp đảm bảo thời gian và chất lượng. Quá trình chuẩn bị nội dung kỳ họp được Thường trực HĐND và UBND tỉnh phối hợp chỉ đạo tích cực, xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh để đảm bảo sự thống nhất; nội dung trình kỳ họp được Đảng Đoàn HĐND tỉnh chủ động phối hợp với Ban cán sự Đảng UBND tỉnh báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ. Nhằm từng bước đổi mới, nâng cao chất lượng kỳ họp HĐND tỉnh; kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh sẽ dành 2/3 thời gian cho thảo luận, chất vấn, trả lời chất vấn và giám sát tại kỳ họp, đồng thời nâng cao trách nhiệm của các Tổ đại biểu HĐND, các đại biểu HĐND tỉnh trong hoạt động này. Trước kỳ họp, Thường trực HĐND tỉnh đã chủ động phối hợp với Thường trực Uỷ ban MTTQ tỉnh xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri, họp Tổ đại biểu HĐND tỉnh, đồng thời phân công lãnh đạo, chuyên viên Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh dự, tổng hợp ý kiến kiến nghị của cử tri, kịp thời chuyển đến UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan liên quan trả lời cử tri tại kỳ họp theo đúng quy định; tổng hợp kết quả thảo luận Tổ đại biểu HĐND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp. Việc triệu tập kỳ họp và mời đại biểu dự kỳ họp, gửi tài liệu cho đại biểu theo quy định đảm bảo thời gian, thành phần và phù hợp với nội dung kỳ họp. Trên cơ sở nội dung kỳ họp, Thường trực HĐND tỉnh điều hòa, phân công các Ban HĐND tỉnh tiến hành thẩm tra theo hướng các báo cáo tổng hợp thuộc trách nhiệm của tất cả các Ban, yêu cầu Ban chủ động tổ chức thẩm tra đảm bảo không bị chồng chéo, làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan chuẩn bị báo cáo, nội dung báo cáo thẩm tra phải thể hiện được chính kiến của các Ban, nêu rõ quan điểm, sự khác nhau giữa văn bản trình và quan điểm của Ban, giúp HĐND tỉnh có cơ sở để thực hiện chức năng quyết định đúng, trúng, đảm bảo nghị quyết HĐND tỉnh khi ban hành đúng luật, đi vào cuộc sống. Công tác chỉ đạo kỳ họp được

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 442

Page 45: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Thường trực HĐND tỉnh đề xuất kịp thời với Đảng Đoàn HĐND tỉnh để lãnh đạo và chỉ đạo đảm bảo cho sự thành công kỳ họp.

2. Hoạt động giám sát, khảo sát và tiếp dân:

Thường trực HĐND tỉnh đã chủ động phối hợp với Uỷ ban MTTQ tỉnh, tranh thủ ý kiến của các Ban HĐND tỉnh để tham mưu cho HĐND quyết định chương trình giám sát của Thường trực, các Ban HĐND tỉnh năm 2012 ngay từ kỳ họp cuối năm 2011 theo hướng tăng các cuộc giám sát và khảo sát tại cơ sở. Trên cơ sở chương trình giám sát năm 2012 của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh xây dựng kế hoạch giám sát cả năm, trong đó cụ thể hóa nội dung, thời gian cho từng cuộc giám sát để điều hoà, phối hợp và phân công các Ban HĐND tỉnh thực hiện nhiệm vụ đảm bảo đúng luật, khoa học, tránh chồng chéo. Trong 6 tháng đầu năm 2012 Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh đã tiến hành 10 cuộc giám sát, đạt 100% kế hoạch. Ngoài ra Thường trực, các Ban HĐND tỉnh còn tiến hành 02 cuộc khảo sát tại cơ sở và tiến hành giám sát 2 nội dung tại kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh. Phương thức giám sát tiếp tục duy trì theo hướng đa dạng hình thức, công khai, dân chủ và minh bạch, hướng về cơ sở, tăng cường khảo sát phục vụ giám sát, tập trung đề nghị các cơ quan liên quan giải quyết những kiến nghị sau giám sát (kết quả cụ thể được trình bày tại Báo cáo số 08/BC-HĐND ngày 22-6-2012 của HĐND tỉnh về tổng hợp kết quả giám sát 6 tháng đầu năm 2012).

Công tác tiếp dân, đôn đốc, giám sát việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại tố cáo của công dân được Thường trực HĐND tỉnh duy trì thường xuyên và thực hiện nghiêm túc. Từ đầu năm đến nay, HĐND tỉnh đã tiếp nhận 28 đơn, thư khiếu nại, tố cáo của công dân, trong đó có 15 đơn được chuyển đến các các cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết và 13 đơn không chuyển do công dân gửi trùng lắp, đơn nặc danh, phô tô..., trong số đơn, thư chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền giải quyết đến nay HĐND đã nhận được 06 văn bản trả lời về kết quả giải quyết, 09 đơn thư chưa có văn bản trả lời, hiện đang trong thời hạn giải quyết.

3. Hoạt động giữ mối liên hệ với đại biểu, Tổ đại biểu HĐND tỉnh và các cơ quan liên quan:

Thường trực HĐND tỉnh thường xuyên giữ mối liên hệ với Tổ đại biểu và từng đại biểu HĐND tỉnh thông qua các hoạt động tiếp xúc cử tri, giám sát, họp Tổ đại biểu HĐND tỉnh và hoạt động kỳ họp HĐND tỉnh, các hội thảo, hội nghị trao đổi kinh nghiệm hoạt động của HĐND. Đồng thời Thường trực HĐND tỉnh phân công lãnh đạo, chuyên viên Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh giúp việc theo dõi các hoạt động của Tổ đại biểu HĐND tỉnh. Trong các cuộc giám sát của Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh đều mời Tổ đại biểu HĐND tỉnh trên địa bàn tham dự. Các buổi họp Tổ đại biểu HĐND tỉnh trước các kỳ họp, Thường trực HĐND đều bố

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 43

Page 46: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

trí tham dự và phân công cán bộ giúp việc tổng hợp để tham mưu cho Thường trực HĐND tỉnh có những giải pháp đổi mới hoạt động của Tổ đại biểu HĐND tỉnh đảm bảo hiệu quả, đúng luật; khuyến khích đại biểu HĐND tỉnh tham gia giám sát giữa hai kỳ họp; tạo điều kiện để các đại biểu được tham gia các hoạt động của HĐND tỉnh, đặc biệt là hoạt động giám sát, hoạt động chất vấn, thảo luận tại kỳ họp nhằm huy động sức mạnh tập thể đại biểu HĐND tỉnh trong mọi hoạt động của HĐND; tổ chức cho đại biểu HĐND tỉnh tham dự các đợt tập huấn. Trước kỳ họp, Thường trực HĐND tỉnh yêu cầu Tổ đại biểu cải tiến phương thức hoạt động theo hướng: Mời đại diện cơ quan chuẩn bị nội dung trình kỳ họp tham dự thảo luận Tổ; các Tổ phải có tối thiểu 02 đại biểu trách nhiệm phát biểu, giám sát, chất vấn tại kỳ họp. Từ những hoạt động trên, đã góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm và chất lượng, hiệu quả hoạt động của các Tổ đại biểu, đại biểu HĐND tỉnh.

Công tác giữ mối liên hệ phối hợp với UBND, Ủy ban MTTQ, Đoàn ĐBQH tỉnh, các tổ chức thành viên của MTTQ và các cơ quan liên quan, Thường trực HĐND tỉnh thực hiện thường xuyên từ việc phối hợp tổ chức tham dự hội nghị, công tác chuẩn bị kỳ họp HĐND, tiếp xúc cử tri, hoạt động giám sát, tham gia lấy ý kiến đóng góp vào các dự án luật... Tổ chức tiếp và bố trí làm việc chu đáo với các đoàn công tác của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, cơ quan Trung ương, các tỉnh về thăm và làm việc với địa phương về các hoạt động chung của tỉnh. Để thực hiện tốt mọi nhiệm vụ theo quy định của luật, Thường trực HĐND tỉnh đang phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng quy chế phối hợp hoạt động giữa Thường trực HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH, Ủy ban MTTQ tỉnh.

4. Các hoạt động khác:

Việc chấp hành chế độ báo cáo định kỳ được Thường trực HĐND tỉnh thực hiện đúng quy định với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tham dự đầy đủ các hội nghị do Trung ương tổ chức và các hoạt động của địa phương. Tham mưu cho Ban chỉ đạo của tỉnh tổ chức thành công hội nghị tổng kết Hiến pháp năm 1992; thực hiện đánh giá các nghị quyết chuyên đề của HĐND tỉnh, tham gia hội nghị giao ban Thường trực HĐND các tỉnh Đồng bằng sông Hồng và Duyên Hải Bắc bộ tại Hà Nội, tổ chức hội thảo chủ đề “Nâng cao chất lượng chất vấn và trả lời chất vấn”; chỉ đạo Văn phòng xây dựng đề án tổ chức bộ máy Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh cho phù hợp với thực tiễn báo cáo Thường trực Tỉnh ủy. Tổ chức các buổi làm việc nắm bắt tình hình phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động của HĐND tại thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, một số xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Báo điện tử đại biểu nhân dân duy trì tốt chuyên trang trên báo điện tử với chủ đề: “Vĩnh Phúc hội nhập và phát triển”; xuất bản Bản tin hoạt động của HĐND theo kế hoạch (02 tháng một số), duy trì thường xuyên chuyên mục “Tiếng nói cử tri và đại biểu HĐND” trên sóng Đài PTTH tỉnh; thành lập Câu

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 444

Page 47: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

lạc bộ Người làm báo dân cử tỉnh Vĩnh Phúc. Chỉ đạo xuất bản Kỷ yếu kỳ họp thứ 3 của HĐND tỉnh.

Tích cực phối hợp với Ban chỉ đạo của tỉnh triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, phường trên địa bàn toàn tỉnh.

5. Một số hạn chế, khó khăn:

6 tháng đầu năm 2012 Thường trực HĐND chỉ đạo, thực hiện một số nhiệm vụ chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển; còn có nghị quyết dự kiến thông qua tại kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh chưa đúng chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh năm 2012. Một số kết luận giám sát còn chung chung, việc đôn đốc giải quyết những tồn tại đã kết luận tại các cuộc giám sát hiệu quả chưa cao.

- Một số Tổ đại biểu HĐND tỉnh chưa nêu cao ý thức trách nhiệm thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo luật định, chưa có nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ đại biểu HĐND tỉnh.

- Trách nhiệm của một số đại biểu HĐND tỉnh đối với hoạt động của HĐND tỉnh chưa cao; việc thực hiện chức năng giám sát giữa hai kỳ họp của đại biểu HĐND thực hiện chưa được nhiều. Một số các đồng chí thành viên các Ban HĐND tỉnh chưa tích cực trong hoạt động của các Ban, đặc biệt là hoạt động giám sát của các Ban vắng mặt nhiều, ảnh hưởng đến chất lượng các cuộc giám sát của các Ban HĐND tỉnh.

II - MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM 2011.

Trên cơ sở kết quả hoạt động 6 tháng đầu năm và kế hoạch hoạt động năm 2012 đã được HĐND tỉnh thông qua, Thường trực HĐND tỉnh xác định trong 6 tháng cuối năm 2012 tập trung một số nhiệm vụ trọng tâm sau:

1. Tập trung chỉ đạo tổ chức thành công kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh, chuẩn bị chu đáo cho kỳ họp cuối năm 2012 để kiểm điểm, đánh giá thực hiện nghị quyết HĐND tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, thu, chi ngân sách, an ninh quốc phòng năm 2012; kiểm điểm hoạt động của các cơ quan Nhà nước về việc thực hiện các nghị quyết HĐND tỉnh đã thông qua, đồng thời rà soát, đôn đốc các cơ quan có liên quan hoàn thành nhiệm vụ chuẩn bị xây dựng nghị quyết theo chương trình xây dựng nghị quyết HĐND tỉnh năm 2012 đã được HĐND tỉnh thông qua tại kỳ họp thứ 3, trình HĐND tỉnh vào kỳ họp cuối năm 2012.

2. Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát 6 tháng cuối năm 2012 của Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh đảm bảo khoa học, chất lượng và hiệu quả, theo hướng đa dạng các hình thức giám sát, giám sát có trọng tâm, trọng điểm, tổ chức khảo sát trước giám sát, gắn trách nhiệm của đại biểu HĐND vào hoạt động giám sát; tăng cường hướng về cơ sở để lắng nghe ý kiến từ cơ sở. Đa dạng hình thức

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 45

Page 48: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

giám sát, tổ chức các cuộc điều trần về những nội dung cử tri có ý kiến qua nhiều kỳ, những vấn đề bức xúc từ nhân dân chưa được giải quyết thỏa đáng…

3. Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện các nghị quyết chuyên đề của HĐND tỉnh.

4. Xây dựng quy chế phối hợp hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh, Ủy ban MTTQ.

5. Tổ chức các hội thảo chuyên đề, các hội nghị trao đổi kinh nghiệm hoạt động của HĐND các cấp, từ đó có những giải pháp từng bước nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND.

6. Tham gia tích cực vào các hoạt động chung của tỉnh trong 6 tháng cuối năm 2012.

7. Phối hợp với Ban chỉ đạo của tỉnh đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, phường trên địa bàn tỉnh.

8. Chỉ đạo bộ máy tham mưu, giúp việc dự kiến chương trình giám sát, khảo sát kiểm tra; chương trình xây dựng nghị quyết HĐND tỉnh năm 2013./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 446

Page 49: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH BÁO CÁO SỐ 08/BC-HĐND NGÀY 22-6-2012CỦA HĐND TỈNH

Tổng hợp kết quả giám sát 6 tháng đầu năm 2012 của HĐND tỉnh(Do ông Nguyễn Văn Trì - Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy,

Phó Chủ tịch HĐND tỉnh trình bày)

I - KẾT QUẢ CHUNG

Trên cơ sở chương trình giám sát năm 2012 được HĐND tỉnh thông qua, Thường trực HĐND tỉnh đã xây dựng kế hoạch giám sát cả năm, trong đó cụ thể nội dung thời gian cho từng cuộc giám sát nhằm đảm bảo tính chủ động, tránh chồng chéo trong hoạt động giám sát của Thường trực và các Ban HĐND tỉnh. Để thực hiện tốt chương trình giám sát của HĐND tỉnh năm 2012, Thường trực HĐND đã điều hòa, phối hợp hoạt động với các Ban HĐND tỉnh, phân công các Ban HĐND tỉnh thực hiện chương trình giám sát theo quy định, trong đó chú trọng việc nâng cao chất lượng các cuộc giám sát. Tổ chức giám sát theo đúng quy trình, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai và có nhiều đổi mới cả về nội dung và hình thức, kết hợp giám sát trực tiếp, giám sát qua văn bản và giám sát tại kỳ họp. Ngoài ra Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh còn tiến hành khảo sát tại các cơ sở. Do thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, phường nên Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh đã chủ động mở rộng phạm vi giám sát đến các xã, phường, thị trấn, các cơ quan, đơn vị. Công tác chuẩn bị và phương pháp giám sát được tiếp tục cải tiến, vừa yêu cầu các cơ quan chịu sự giám sát báo cáo nội dung, vừa tổ chức các đoàn làm việc, khảo sát tại các cơ sở nhằm thu thập thông tin phục vụ giám sát. Qua mỗi đợt giám sát Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh đã có thông báo kết luận giám sát đánh giá rõ ưu điểm, hạn chế, tồn tại, những khó khăn vướng mắc; đồng thời có các kiến nghị, yêu cầu cụ thể để các cơ quan, đơn vị có liên quan tiếp thu khắc phục kịp thời.

Tuy nhiên, công tác phối hợp trong hoạt động giám sát, kiểm tra của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị ở địa phương với HĐND tỉnh còn chưa được phát huy; vai trò của các Tổ đại biểu, đại biểu HĐND tỉnh đặc biệt là một số thành viên các Ban HĐND tỉnh trong công tác giám sát chưa thể hiện rõ, chưa tích cực tham gia hoạt động giám sát, đôn đốc cơ quan tham mưu thuộc UBND triển khai thực hiện kết luận giám sát và việc thực hiện các nghị quyết của HĐND tỉnh. Giám sát của đại biểu HĐND tỉnh chưa thực hiện được, kết luận giám sát một số cuộc còn chung chung chưa thể hiện rõ chính kiến và nêu rõ những yêu cầu đặt ra cần tập trung giải quyết.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 47

Page 50: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

II - KẾT QUẢ CỤ THỂ

1. Về lĩnh vực kinh tế - ngân sách:

Thường trực HĐND và Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh đã tổ chức giám sát việc triển khai thực hiện các nghị quyết HĐND tỉnh; về thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB cấp huyện và cấp xã; quản lý đất đai, thu tiền sử dụng đất; lập dự toán, phân bổ, quyết toán ngân sách nhà nước; hoạt động xe buýt.

Kết quả giám sát cho thấy:

- Về thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) ở cấp huyện và cấp xã: Công tác quy hoạch nói chung, quy hoạch xây dựng nói riêng được tỉnh quan tâm đầu tư, thuận lợi cho công tác chuẩn bị đầu tư. Từ năm 2009 UBND tỉnh đã có Quyết định số 43, Quyết định số 57 về phân cấp đầu tư, do vậy các địa phương có sự chủ động hơn trong đầu tư XDCB; các bước tiến hành đầu tư XDCB đảm bảo đúng quy định, chặt chẽ và phù hợp với quy hoạch. Trong 3 năm 2009 - 2011 tổng ngân sách tỉnh chi cho đầu tư phát triển là rất lớn 13.524 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn cho công trình do cấp huyện và cấp xã làm chủ đầu tư là 8.473 tỷ đồng chiếm 62,7%; công tác bố trí vốn ngày càng tập trung hơn, từng bước hạn chế dàn trải, số dự án hoàn thành lớn sớm đưa vào sử dụng tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Về tình hình quản lý đất đai, thực hiện thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đất thương phẩm; đến 31-12-2011 trên địa bàn tỉnh đã có tổng số 34 dự án đô thị, du lịch - dịch vụ, dự án hỗn hợp (dự án đô thị) với tổng diện tích là 1.577,47ha. Các dự án đô thị được UBND tỉnh chấp thuận đầu tư, phê duyệt quy hoạch chi tiết và giao đất đảm bảo quy trình, đúng quy định của Nhà nước các dự án đã góp phần vào nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước từ các khoản về đất năm sau cao hơn năm trước (năm 2009 đạt 380.301 triệu đồng, năm 2010 đạt 595.966 triệu đồng và năm 2011 đạt 724.667 triệu đồng). Về thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước: Đối với tiền sử dụng đất đa số các dự án chấp hành nộp đủ số tiền theo quy định; đối với tiền thuê đất, có một số dự án đã ký hợp đồng thuê đất chấp hành nộp đủ số tiền đã ký theo hợp đồng thuê đất. Đối với dự án có đất thương phẩm đã thu tiền 02 dự án với số tiền 77.564,7 triệu đồng và tổ chức đấu giá 4,6ha đất thương phẩm của dự án khu du lịch dịch vụ giải trí Đầm Vạc. Các dự án đô thị đi vào hoạt động bước đầu góp phần làm cho bộ mặt đô thị, khu du lịch và vui chơi giải trí trên địa bàn tỉnh có sự khởi sắc; một số dự án hoạt động có hiệu quả, tạo được việc làm và thu nhập cho lao động địa phương đóng góp nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước.

- Về lập dự toán, phân bổ, quyết toán ngân sách Nhà nước ở một số huyện: Qua 3 năm thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, nhìn chung UBND các huyện triển khai thực hiện cơ bản đảm bảo đúng quy trình, trình tự theo hướng

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 448

Page 51: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

dẫn quy định; công khai, minh bạch dự toán ngân sách, thu ngân sách và chi ngân sách đảm bảo đúng chế độ quy định. Kết quả năm 2011 đa số các chỉ tiêu thu của các đơn vị đều đạt và vượt dự toán, như thu ngoài quốc doanh huyện Tam Đảo đạt 392,8% dự toán; huyện Bình Xuyên đạt 112% dự toán; huyện Lập Thạch đạt 225% dự toán. Trong điều hành ngân sách ở các huyện, về chi ngân sách đảm bảo đúng chế độ quy định. Trên cơ sở dự toán, nhiệm vụ chi được phân cấp, đúng định mức, quy định, đảm bảo công khai dân chủ, công tác phân bổ vốn đầu tư XDCB cho các công trình, dự án cơ bản đảm bảo thực hiện theo quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư XDCB, hướng dẫn của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ, tỷ lệ chi cho đầu tư phát triển các đơn vị đều đạt bình quân từ 35 - 40% tổng chi ngân sách địa phương. Về công tác thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng đã được các huyện chỉ đạo tích cực các chủ đầu tư tiến hành thủ tục quyết toán theo quy định.

- Về hoạt động các tuyến xe buýt: Sau thời gian hoạt động được nhân dân đồng tình ủng hộ, đánh giá cao, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng là công nhân, học sinh, sinh viên và người lao động có thu nhập thấp đi lại; bước đầu hạn chế các phương tiện cá nhân tham gia giao thông, hạn chế ùn tắc và tai nạn giao thông, số lượt hành khách vận chuyển và doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể năm 2009 là 5.333.921 lượt hành khách, với doanh thu đạt được 22.616 triệu đồng, năm 2010 là 7.047.717 lượt hành khách, doanh thu đạt được là 30.395. triệu đồng và năm 2011 là 7.988.616 lượt hành khách, doanh thu đạt được 33.543 triệu đồng. Ngân sách tỉnh đã hỗ trợ hàng năm kịp thời cho các tuyến xe buýt tạo điều kiện cho đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Các Công ty hoạt động xe buýt đã cố gắng trong điều hành hoạt động các tuyến xe buýt đảm bảo đúng các chỉ tiêu theo phương án mở tuyến đã được UBND tỉnh quyết định phê duyệt: Một số tuyến đã có nhà điều hành điểm đầu, điểm cuối, các tuyến đều có biển báo điểm dừng đón trả khách theo quy định. Đảm bảo tần xuất xe chạy, ý thức trách nhiệm lái xe, nhân viên phục vụ tốt. Nếu giá xăng dầu, lãi suất ngân hàng ổn định thì hoạt động của một số tuyến xe buýt như tuyến Vĩnh Yên - Quang Minh còn có lãi, ngân sách tỉnh không phải bù lỗ.

Tuy nhiên, qua giám sát còn có một số những hạn chế, tồn tại:

- Công tác quy hoạch ở cấp huyện và cấp xã triển khai chưa đầy đủ cả quy hoạch tổng thể và chi tiết; có nơi còn buông lỏng quản lý đầu tư xây dựng, công tác chuẩn bị đầu tư hạn chế, phê duyệt tràn lan, khả năng vốn còn hạn hẹp dẫn đến mất cân đối, nợ nhu cầu đầu tư lớn 12.885 tỷ đồng, nếu không phê duyệt thêm dự án mới, ở một số huyện, xã sẽ phải mất ít nhất là 10 năm để đầu tư mới đáp ứng được nhu cầu hiện nay. Nợ XDCB lớn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế- xã hội ở các địa phương. Tính đến 31-12-2011 nợ XDCB các công trình đã có khối lượng do huyện làm chủ đầu tư nhưng chưa có vốn là 687,755 tỷ đồng; cấp xã làm chủ đầu tư là 1.156,9 tỷ

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 49

Page 52: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

đồng. Đội ngũ cán bộ quản lý điều hành ở một số nơi về đầu tư XDCB thiếu trách nhiệm, chế độ báo cáo theo quy định không thực hiện, năng lực chủ đầu tư cấp xã còn yếu; thanh tra, giám sát kém hiệu quả; công tác quyết toán chậm, nhìn chung công tác đầu tư XDCB đã phân cấp mạnh cho cấp huyện, cấp xã xong thực hiện chưa được nghiêm túc.

- Hiện nay chỉ có số ít dự án đô thị triển khai thực hiện cơ bản xong theo kế hoạch phê duyệt và đi vào hoạt động còn lại hầu hết các dự án thực hiện chậm tiến độ so với kế hoạch được phê duyệt. Quy hoạch đầu tư các dự án đô thị nói chung và quy hoạch chi tiết (1/500) đối với từng dự án nói riêng chất lượng còn chưa cao. Có một số dự án triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng xong vượt quá diện tích mốc chỉ giới được giao. Còn 06 dự án nộp tiền sử dụng đất chậm theo quy định. Có dự án áp giá thu tiền sử dụng đất có trước quyết định giao đất từ 1 đến 2 năm. Qua giám sát có 03 dự án trên tổng số 20 dự án được UBND tỉnh giao cho thuê đất vẫn chưa ký hợp đồng thuê đất, do vậy cơ quan thuế không có cơ sở ra thông báo nộp thuế, hiện còn 02 dự án chưa thực hiện nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước với số tiền 96 triệu đồng/năm. Một số dự án được UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư miễn tiền thuê đất (49 năm) vượt quá mức ưu đãi mà Chính phủ quy định. Phần diện tích đất thương phẩm (25%) trong 24 dự án đô thị là rất lớn 46,3ha và phải đấu giá, đến nay còn 37,43ha tại các dự án đô thị chưa đủ điều kiện để thực hiện đấu giá hoặc xác định giá thu tiền sử dụng đất thương phẩm ảnh hưởng đến nguồn thu từ đất của tỉnh.

- Việc lập dự toán ngân sách chưa được quan tâm đúng mức, dự toán lập có phần chưa sát thực tế, có khoản thu tăng cao, nhưng có khoản thu không đạt dự toán (đạt tỷ lệ thấp); khoán chi vượt cao so với dự toán… Các huyện chưa có quyết định phê duyệt dự toán hàng năm, quyết toán ngân sách trình Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh, nhất là quyết định phân bổ vốn đầu tư XDCB phần ngân sách huyện được hưởng theo nghị quyết của HĐND tỉnh còn chậm. Phương án phân bổ vốn chưa có sự thẩm định, kiểm tra của Sở Kế hoạch và Đầu tư, vốn bố trí còn dàn trải; tỷ lệ phân bổ vốn đầu tư theo cơ cấu chưa đảm bảo theo quan điểm, nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn đầu tư của tỉnh; bố trí vốn cho các công trình chủ yếu từ nguồn ngân sách tỉnh, nguồn vốn huy động khác rất thấp, hầu như không có. Việc thanh quyết toán các công trình hoàn thành chưa đảm bảo đúng quy định. Công tác chấp hành chế độ báo cáo về dự toán ngân sách nhất là báo cáo về phân bổ vốn đầu tư XDCB, không chấp hành theo quy định gây khó khăn cho công tác tổng hợp, quản lý, điều hành kế hoạch đầu tư của tỉnh.

- Về hoạt động xe buýt: Chất lượng xe buýt phục vụ vận chuyển hành khách nhìn chung chưa cao, có một số xe đã hết khấu hao xuống cấp ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ hành khách. Tình trạng xe buýt đến điểm đón, trả khách không đúng giờ theo lộ trình quy định khá phổ biến; vào giờ cao điểm còn quá tải phải bỏ bến.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 450

Page 53: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Ngân sách tỉnh hỗ trợ bù lỗ hàng năm còn lớn năm sau cao hơn năm trước, chưa đạt được mục tiêu giảm dần sự hỗ trợ từ ngân sách theo nghị quyết HĐND tỉnh: Năm 2009 hỗ trợ bù lỗ 12.737 triệu đồng, năm 2010 hỗ trợ 22.249 triệu đồng và năm 2011 hỗ trợ 31.416 triệu đồng. Điểm đầu, điểm cuối nhà chờ các tuyến nhìn chung còn tạm bợ, tuyệt đại đa số phải thuê, có vị trí chật trội không hợp lý.

2. Về lĩnh vực văn hóa - xã hội:

Thường trực HĐND và Ban Văn hóa - Xã hội đã tổ chức giám sát việc thực hiện các nghị quyết HĐND tỉnh: Về mở rộng đất trường học; chương trình hành động vì trẻ em; việc thực hiện chính sách pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp; chuyển đổi các trường mầm non bán công sang công lập.

Qua giám sát cho thấy:

- Về bồi thường giải phóng mặt bằng, mở rộng đất trường học: Nhìn chung các cấp, các ngành đã tích cực triển khai, thực hiện; đến nay tổng diện tích đất được mở rộng trong 3 năm (2008, 2009, 2010) theo Nghị quyết số 15 HĐND tỉnh là 51,73ha với kinh phí đền bù 103 tỷ đồng. Diện tích đất trường học mở rộng theo Nghị quyết số 38: Năm 2011 là 50,89ha. Năm 2012 kế hoạch mở rộng 90ha. Qua 4 tháng đầu năm 2012 đã thực hiện được 20,24ha đạt 22,5% so với kế hoạch.

- Về thực hiện chương trình hành động vì trẻ em: Toàn tỉnh đã có 8/9 huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, ban hành nghị quyết chuyên đề triển khai thực hiện. Ngoài số tiền được ngân sách tỉnh hỗ trợ thì quỹ bảo trợ trẻ em còn được huy động từ nhiều nguồn và tăng lên hàng năm: Năm 2011, quỹ cấp tỉnh đạt 2,6 tỷ đồng; quỹ cấp huyện đạt 304,8 triệu đồng; quỹ cấp xã đạt 589 triệu đồng. Số trẻ em được hưởng lợi từ quỹ năm 2011: Cấp tỉnh là 18.121 em; cấp huyện là 777 em; cấp xã là 1.944 em. Thông qua quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh đã tổ chức nhiều hoạt động vì trẻ em như: Phẫu thuật cho trẻ em khuyết tật, xây dựng công trình nước sạch cho các trường học, cấp học bổng, trợ cấp hàng tháng cho trẻ em khó khăn, khám cấp thuốc miễn phí, tặng quà cho trẻ em. Việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích và đạt hiệu quả thiết thực. Nhiều chỉ tiêu vượt kế hoạch đề ra: Năm 2011 tỷ lệ tử vong dưới 1 tuổi giảm 1,9%o so với năm 2010 (mục tiêu là 5,5%o); trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi thể thấp còi đạt 19,8%, giảm 6,9% so với năm 2010. Tỷ lệ trẻ em được tiêm đủ các loại vác xin phòng các bệnh nguy hiểm đạt 98%; phẫu thuật miễn phí cho 78 trẻ em bị khuyết tật; tỷ lệ trường học có công trình nước sạch đạt 90%. Trẻ em từ 3 đến 5 tuổi tới lớp mẫu giáo đạt 98,3%; 99,44% trẻ em được khai sinh đúng luật. Đến hết năm 2011, toàn tỉnh đã có 83,21% xã, phường, thị trấn dành đất xây dựng điểm vui chơi trẻ em; tỷ lệ thôn làng có điểm vui chơi trẻ em đạt 84,5%.

- Về thực hiện các chính sách pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp: Trong 02 năm 2010, 2011 việc thực hiện các chính sách pháp luật cho người

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 51

Page 54: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã đạt được nhiều kết quả. Công tác bồi dưỡng, giáo dục nâng cao ý thức giác ngộ giai cấp; tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước cho người lao động được thực hiện tốt. Công tác đào tạo nghề được các cấp, các ngành và các doanh nghiệp quan tâm. Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2010 đạt 51,5%; năm 2011 đạt 54%. Điều kiện sinh hoạt, làm việc của người lao động các doanh nghiệp từng bước được cải thiện. Mức độ an toàn lao động đạt cao và bình thường (chiếm 85,9%); được đóng bảo hiểm xã hội (92%); được đóng bảo hiểm y tế (90,9%); 87,7% công nhân được khám sức khỏe định kỳ. Thu nhập của người lao động từng bước ổn định (bình quân 3.022.922đ/ người/tháng); việc điều chỉnh mức lương tối thiểu, nâng bậc lương hàng năm đều thực hiện đúng quy định. Hiện nay có 89% doanh nghiệp Nhà nước và 50% doanh nghiệp ngoài Nhà nước tổ chức hội nghị công nhân lao động hàng năm; việc tuyển lao động của các doanh nghiệp đã được thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định 39/2003 ngày 18-4-2003 của Chính phủ, đến nay có 80% doanh nghiệp cổ phần; trên 35% doanh nghiệp nước ngoài, 20 - 25% doanh nghiệp dân doanh đăng ký thỏa ước lao động tập thể. Công tác giải quyết tranh chấp lao động, đình công, lãn công trong các doanh nghiệp được các cơ quan quản lý Nhà nước quan tâm thực hiện tốt, nhằm ổn định tình hình, bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của người lao động.

Qua giám sát về lĩnh vực văn hóa - xã hội còn có những hạn chế, tồn tại:

- Về bồi thường giải phóng mặt bằng mở rộng đất trường học: Công tác tuyên truyền thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh chưa sâu rộng. Một số cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở chưa thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tiến độ thực hiện còn chậm; quy hoạch trường lớp còn bất cập; sự phối hợp giữa các ngành các cấp còn chưa đồng bộ; một số địa phương chưa có đất dịch vụ, đất tái định cư phục vụ việc bồi thường giải phóng mặt bằng mở rộng đất trường học, vì vậy còn nhiều khó khăn.

- Về chương trình hành động vì trẻ em: Nhận thức của một số cấp ủy Đảng, một bộ phận nhân dân về công tác trẻ em hạn chế; môi trường cho trẻ em hoạt động còn bị vẩn đục, các hành vi vi phạm pháp luật, các hành vi ứng xử không văn minh, phi đạo đức trong xã hội vẫn còn. Điều kiện để các em hoạt động, tổ chức hoạt động cho trẻ em còn khó khăn, thiếu thốn; bộ máy làm công tác trẻ em chưa đồng bộ; việc bố trí kinh phí đảm bảo cho chương trình hành động vì trẻ em chưa thực hiện đúng. Nhiều chỉ tiêu của chương trình chưa đạt so với kế hoạch đề ra hàng năm như: Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi là 8%o (mục tiêu 7,5%o); tỷ lệ cư dân nông thôn dùng nước hợp vệ sinh đạt 70,3% (mục tiêu 80%); số trẻ em bị tai nạn thương tích, trẻ em phải làm việc xa gia đình, trẻ em bị xâm hại tình dục, trẻ em vi phạm pháp luật tăng; số thôn, làng có điểm vui chơi cho trẻ em đạt 84,5% (mục tiêu là 93,5%), hầu

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 452

Page 55: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

hết các điểm vui chơi của trẻ em ở vùng nông thôn đều thiếu thiết bị vui chơi giải trí.

- Về thực hiện chính sách pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp còn hạn chế: Việc làm, môi trường, điều kiện làm việc còn gặp nhiều khó khăn. Các thiết chế văn hóa, cơ sở giáo dục mầm non, y tế… cho công nhân lao động chưa được đầu tư thỏa đáng. Tình trạng thiếu nhà ở cho công nhân, thu nhập của người lao động đang là vấn đề mà xã hội cần quan tâm. Tình trạng vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội diễn ra phổ biến, chủ sử dụng lao động tìm cách trốn nợ, không tham gia BHXH, BHYT cho người lao động, dây dưa chậm nộp, nợ đọng trong thời gian dài (năm 2010 nợ 24,9 tỷ, năm 2011 nợ 24,4 tỷ, quý I - 2012 nợ 58,1 tỷ đồng). Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp chưa chặt chẽ nên việc triển khai thực hiện chính sách cho người lao động chưa đồng bộ.

- Về chuyển đổi các trường mầm non bán công sang công lập gặp nhiều khó khăn: Còn thiếu giáo viên, nhân viên, theo quy định tại Điều lệ trường mầm non (toàn tỉnh còn thiếu 1.321 giáo viên); về cơ sở vật chất trường học, lớp học không đáp ứng yêu cầu, thiếu phòng chức năng, phòng học, thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi… Còn 98 trường chưa mở được tài khoản và hoạt động theo quy định của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP. Thời điểm tính chế độ chính sách cho giáo viên không phù hợp với các quyết định chuyển đổi của các trường. Số học sinh trên lớp đều vượt quá quy định, việc hỗ trợ tiền ăn cho trẻ 5 tuổi theo quy định chưa kịp thời, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được đảm bảo, còn 65/172 bếp ăn chưa đạt chuẩn. Tổng nợ xây dựng cơ bản của các trường sau khi chuyển đổi còn nhiều, chưa có hướng giải quyết cụ thể. Tiến độ đạt chuẩn Quốc gia theo từng cấp độ còn chậm.

3. Về lĩnh vực pháp chế:

Ban Pháp chế HĐND tỉnh tiến hành giám sát việc tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân; về trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sông; việc thực hiện quy định về xử phạt vi phạm hành chính.

Qua giám sát cho thấy:

- Về tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân được quan tâm và duy trì thường xuyên ở cả 3 cấp. Năm 2011 và quý I năm 2012, toàn tỉnh đã tiếp 6453 lượt người. Tiếp nhận và giải quyết 1403 lượt đơn thư khiếu nại, tố cáo, trong đó đã giải quyết 298/364 vụ việc khiếu nại vụ, đạt tỷ lệ 86,12%; đã giải quyết được 92/113 vụ tố cáo, đạt tỷ lệ 81,42%. Qua giải quyết khiếu nại, tố cáo đã kiến nghị thu hồi cho nhà nước 50 triệu đồng, 7.100,6m2 đất; trả công dân 26,28 triệu đồng và 958m2 đất; xử lý hành chính 10 người; chuyển cơ quan điều tra 01 vụ việc = 05 người. Rà soát các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài (hiện có 15 vụ việc; sau rà soát đã kiểm tra lại 14.15 vụ việc; đang kiểm tra lại 01/15 vụ việc). Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo gay gắt, kéo dài, đông người cơ bản đã được xem xét,

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 53

Page 56: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, đồng thời đã có sự phối hợp với các cơ quan góp phần ổn định trật tự ở các địa phương.

- Về trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sông: Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông (TTATGT) được các cấp, các ngành triển khai tích cực bằng nhiều hình thức. Qua đó đã làm chuyển biến mạnh mẽ đến ý thức chấp hành pháp luật về giao thông của đông đảo quần chúng nhân dân. Việc giải toả vi phạm hành lang an toàn giao thông được các lực lượng chức năng phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện tốt; tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm TTATGT được tăng cường, phát hiện nhiều hành vi vi phạm và đã được xử phạt nghiêm minh. Hoạt động đăng ký, đăng kiểm, đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe được thực hiện nghiêm túc. Việc xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đã được các cấp, các ngành quan tâm và thường xuyên kiểm tra, rà soát và có giải pháp xử lý kịp thời để hạn chế sự gia tăng các điểm đen tai nạn giao thông như: Đặt biển báo, lắp đèn tín hiệu, sơn vạch giảm tốc độ, phát quang, mở rộng đường; cải tạo, nâng cấp, làm mới một số đoạn đường. Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt được quan tâm đầu tư, góp phần giảm mật độ phương tiện giao thông trên địa bàn đảm bảo an toàn giao thông.

- Về thực hiện quy định về xử phạt vi phạm hành chính:

+ Đối với ngành Thuế: Hơn 2 năm qua, ngành thuế tỉnh Vĩnh Phúc đã tích cực tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật lĩnh vực thuế và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử phạt nhiều trường hợp vi phạm; số tiền phạt phải thu cho ngân sách nhà nước là 25.443.010.683 đồng, đã chấp hành nộp tiền phạt được 14.689.910.715 đồng. Kết quả đó đã góp phần nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp, hộ dân và cá nhân.

+ Đối với quản lý thị trường: Qua hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường, Chi cục Quản lý thị trường đã phát hiện và xử phạt hành chính được 920 vụ vi phạm, số tiền xử phạt và bán hàng tịch thu nộp ngân sách nhà nước được 2.915.000.000 đồng; đã chấp hành nộp tiền phạt được 917 vụ = 1.954.000.000 đồng, đình chỉ thi hành 2 vụ = 10.000.000 đồng.

Tuy nhiên còn có một số tồn tại, hạn chế:

- Về hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân: Một số cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền còn né tránh, đùn đẩy trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đơn thư chậm giải quyết chiếm tỷ lệ còn cao. Số lượng các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài còn nhiều, có những vụ kéo dài nhiều năm, giải quyết nhiều lần nhưng đến nay vẫn chưa dứt điểm. Có vụ khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài chưa có quyết định, kết luận giải quyết thuộc thẩm quyền

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 454

Page 57: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Ông Nguyễn Văn Trì - Ủy viên Ban thường vụ Tỉnh ủy – Phó Chủ tịch HĐND tỉnh trình bày báo cáo tại kỳ họp

Page 58: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

giải quyết của cấp tỉnh. Chất lượng giải quyết khiếu nại, tố cáo còn nhiều hạn chế, giải quyết chưa thấu tình đạt lý, giải quyết còn chậm để người đi khiếu nại, tố cáo phải mất nhiều thời gian; một số trường hợp chậm trả lời hoặc trả lời thiếu thống nhất; một số vụ việc khi phát sinh có diễn biến phức tạp nhưng không được xem xét giải quyết dứt điểm ngay từ cơ sở. Việc phối hợp giữa các cấp, các ngành trong giải quyết khiếu nại, tố cáo nhất là những vụ gay gắt, kéo dài có lúc, có nơi chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ. Công tác tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật còn chậm. Việc khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, tố cáo còn chậm, gây bức xúc của người khiếu kiện.

- Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật về TTATGT chưa sâu, rộng và thường xuyên, liên tục; công tác tuần tra kiểm soát xử lý vi phạm TTATGT, chưa tập trung vào các địa bàn trọng điểm, giờ cao điểm, nên tình hình vi phạm, tai nạn giao thông vẫn còn khá cao. Cơ sở hạ tầng còn chưa đáp ứng kịp thời; việc cắm cọc tiêu, biển báo, biển chỉ dẫn, vạch sơn phân làn đường, làm gờ giảm tốc độ chưa được đầy đủ; trang bị công cụ, phương tiện cho lực lượng tuần tra, kiểm soát còn hạn chế. Việc giải tỏa hành lang an toàn giao thông chưa kiên quyết, một số nơi vẫn còn tình trạng lấn chiếm vỉa hè, lòng đường thậm chí còn tái lấn chiếm. Việc rà soát, xử lý đối với xe công nông, xe lôi, xe mô tô ba bánh chưa triệt để; việc tuần tra, kiểm soát, xử lý xe quá khổ, quá tải chưa được thường xuyên nên ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng một số tuyến đường giao thông trên địa bàn tỉnh.

- Về thực hiện quy định về xử phạt vi phạm hành chính:

+ Đối với ngành Thuế: Việc ra quyết định xử phạt hành chính một số trường hợp chưa kịp thời, nhiều trường hợp vi phạm chưa ra quyết định xử phạt (Chi cục Thuế thành phố Vĩnh Yên còn 610 đối tượng). Công tác đôn đốc thi hành quyết định xử phạt hành chính chưa được thường xuyên, nhiều trường hợp đã quá thời hạn vẫn chưa nộp tiền phạt với số tiền là 10.755.099.968 đồng chưa nộp.

+ Đối với quản lý thị trường: Việc sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng nhập lậu, hàng cấm, gian lận thương mại, vệ sinh an toàn thực phẩm v.v… ở địa bàn tỉnh còn diễn biến phức tạp. Việc nắm bắt thông tin, dự báo tình hình thị trường, quản lý địa bàn có lúc có nơi chưa được chặt chẽ, sâu sát, kịp thời. Hoạt động phối hợp giữa cơ quan quản lý thị trường với các ngành chức năng, chính quyền địa phương còn hạn chế. Công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính của một số đội quản lý thị trường thực hiện chưa sát quy trình nghiệp vụ.

Những vấn đề trên Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh đã chuyển đến các cấp chính quyền, các cơ quan, đơn vị liên quan đã và đang xem xét, giải quyết và khắc phục.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 455

Page 59: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

III - NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM 2012

Căn cứ vào chương trình giám sát 6 tháng cuối năm của HĐND tỉnh và tình hình thực tế Thường trực HĐND, các Ban HĐND xây dựng kế hoạch giám sát cho từng cuộc giám sát cụ thể, có sự điều hòa phối hợp giữa Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh trong hoạt động giám sát.

Ngoài nội dung giám sát HĐND tỉnh đã thông qua, trong 6 tháng cuối năm 2012 Thường trực HĐND, các Ban HĐND, đại biểu HĐND cần tăng cường các hoạt động kiểm tra, khảo sát, tổ chức điều trần một số nội dung mà đại biểu HĐND tỉnh quan tâm, cử tri có ý kiến qua nhiều kỳ họp chưa được giải quyết thỏa đáng.

Tiếp tục nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND tỉnh, cải tiến quy trình, hình thức giám sát theo hướng đa dạng hóa các hình thức giám sát, giám sát có trọng tâm, trọng điểm, tăng cường hoạt động khảo sát trước giám sát, gắn trách nhiệm của các Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh vào hoạt động giám sát để phát huy sức mạnh tập thể trong hoạt động giám sát. Lắng nghe tâm tư, nguyện vọng và ý kiến phản ánh của cử tri; tăng cường giám sát tại kỳ họp để cử tri theo dõi có ý kiến./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 56

Page 60: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH BÁO CÁO SỐ 88/BC-UBND NGÀY 03-7-2012CỦA UBND TỈNH

Về kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh 6 tháng đầu năm 2012

Phần thứ nhất

KIỂM ĐIỂM SỰ CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA UBND TỈNH

6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012

I - ƯU ĐIỂM

1. Về chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ; triển khai thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; thực hiện Quy chế hoạt động của UBND tỉnh.

Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012; Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012, UBND tỉnh đã xây dựng Chương trình công tác năm 2012, ban hành Quy chế giao và điều hành kế hoạch nhà nước, kịp thời giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2012, đặc biệt là tập trung chỉ đạo phân khai chi tiết vốn sớm cho các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện. UBND tỉnh đã xây dựng Chương trình hành động số 387/CTHĐ-UBND ngày 17/02/2012 và triển khai các giải pháp thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của Chính phủ, của HĐND tỉnh với mục tiêu tiếp tục kiềm chế lạm phát, ổn định và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, bảo đảm phúc lợi, an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Trong đó tập trung vào những nội dung trọng yếu là: Chỉ đạo triển khai quy hoạch vùng tỉnh Vĩnh Phúc; quy hoạch các phân khu trong phạm vi quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc đã được phê duyệt; đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; các biện pháp để tháo gỡ, khắc phục khó khăn trong sản xuất kinh doanh; các giải pháp để đẩy mạnh thu hút đầu tư và cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; đẩy mạnh công tác bồi thường - giải phóng mặt bằng các dự án…

Về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), UBND tỉnh tập trung chỉ đạo việc hướng dẫn, tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước (NSNN) và vốn trái phiếu Chính phủ. Xây dựng danh mục công trình trọng tâm, trọng điểm và danh mục các dự án BT giai đoạn 2012-2015. Cơ cấu lại đầu tư XDCB theo hướng hạn chế đầu tư dàn trải, đã bố trí 30% vốn đầu tư tập trung ngân

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 457

Page 61: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

sách cho công trình, dự án trọng điểm. Về ngân sách, đã tích cực chỉ đạo việc khai thác các nguồn thu, tăng cường quản lý, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả chi ngân sách nhà nước, chống lãng phí, nhất là trong điều kiện ngân sách bị hụt thu lớn. UBND tỉnh đã giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng NSNN theo phân cấp, đúng định mức quy định, đảm bảo công khai, minh bạch, dân chủ đã động viên kịp thời trong việc thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách.

Những vấn đề lớn, quan trọng trong chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế xã hội, UBND tỉnh đều báo cáo và xin chủ trương của Tỉnh ủy, của HĐND tỉnh. Các hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh luôn bám sát những nhiệm vụ và giải pháp đã nêu trong Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03/01/2012 của Chính phủ, Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012. Thực hiện Chương trình công tác số 22-CTr/TU ngày 5/1/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chương trình xây dựng Nghị quyết HĐND tỉnh khóa XV, năm 2012, Chương trình công tác số 64/CTr-UBND ngày 9/1/2012; UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng các nội dung chuyên đề, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy cho ý kiến trước khi trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết theo đúng quy định. Các nội dung chuyên đề trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đã đáp ứng tốt hơn yêu cầu về chất lượng, tiến độ, có tính khả thi, đi vào cuộc sống của nhân dân, được nhân dân trong tỉnh đồng tình ủng hộ.

UBND tỉnh nghiêm túc thực hiện chế độ hội họp, chế độ thông tin báo cáo với Chính phủ và các Bộ, Ngành, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh. Tập thể UBND tỉnh hoạt động dân chủ, đoàn kết, thống nhất trong công tác lãnh đạo, điều hành, đồng thời đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân đối với nhiệm vụ được giao, tập trung cải tiến lề lối làm việc, phát huy tốt vai trò tham mưu của các Sở, Ngành, Huyện, Thành, Thị. Hoạt động của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh , đổi mới, trách nhiệm, tăng cường việc kiểm tra, sâu sát cơ sở; các thành viên UBND tỉnh phát huy tốt vai trò, trách nhiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công, tham dự đầy đủ các phiên họp định kỳ, đột xuất của UBND tỉnh.

Từ đầu năm đến hết ngày 31/5/2012, UBND tỉnh đã tiếp nhận và xử lý 6.477 văn bản đến; UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành 25 văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) và 3.904 văn bản chỉ đạo điều hành. Trong đó có: Quyết định 06/2012/QĐ-UBND ngày 23/3/2012 của UBND tỉnh quy định về hỗ trợ đất dịch vụ cho hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2015; Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 09/4/2012 về việc phân cấp cho UBND cấp huyện phê duyệt địa điểm xây dựng công trình theo quy hoạch xã nông thôn mới; Quyết định số 14/2012/QĐ-UBND ngày 24/5/2012 ban hành quy định thực hiện cơ chế hỗ trợ bảo vệ môi trường nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015; Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 25/5/2012 về tăng cường công tác quản

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 58

Page 62: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

lý đất đai trên địa bàn tỉnh.

UBND tỉnh luôn thực hiện tốt Quy định phối hợp và tạo mọi điều kiện để Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) và các tổ chức, đoàn thể xã hội trong hệ thống chính trị tăng cường hoạt động và tham gia cùng với chính quyền các cấp trong công tác quản lý nhà nước, phát huy dân chủ và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Trong 6 tháng đầu năm đã tổ chức đối thoại và giao ước giữa MTTQ và Đoàn thể các cấp trong tỉnh tích cực tham gia cuộc vận động “Toàn tỉnh chung sức xây dựng nông thôn mới.

2. Công tác quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng, vận động thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển:

Trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh và Quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo hoàn thành các quy hoạch ngành và lĩnh vực chủ yếu còn lại, đang triển khai xây dựng một số quy hoạch lớn: Quy hoạch Vùng Vĩnh Phúc, với quy mô toàn bộ diện tích thuộc địa giới hành chính của tỉnh; 15 quy hoạch phân khu trong phạm vi quy hoạch đô thị Vĩnh Phúc (trong đó có quy hoạch phân khu đô thị Đại học do Công ty tư vấn Nikken Sekkei Civil Engineering Nhật Bản thực hiện) làm cơ sở để triển khai các dự án một cách bài bản, đồng bộ và thực hiện tốt việc quản lý theo quy hoạch. Xây dựng quy hoạch sử dụng đất tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2012-2015; thực hiện các bước lập Quy hoạch khu hành chính của thị xã Phúc Yên và huyện Bình Xuyên tại địa điểm mới…Tăng cường công tác quản lý quy hoạch bằng các biện pháp phân cấp rõ ràng trách nhiệm của từng cấp, từng ngành và chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường thanh tra và xử lý các vi phạm về quy hoạch.

Sáu tháng đầu năm, UBND tỉnh phối hợp với các Bộ, Ngành Trung ương, chỉ đạo các địa phương liên quan triển khai xây dựng nhiều công trình hạ tầng giao thông quan trọng như: Hoàn thành công tác GPMB đường dây 500KV Sơn La – Hiệp Hòa trên địa bàn tỉnh với chiều dài hơn 40km, tạo điều kiện cho Tổng Công ty Truyền tải điện quốc gia hoàn thành việc xây dựng theo đúng tiến độ do Thủ tướng Chính phủ đã giao; giải quyết các tồn tại, cơ bản bàn giao xong mặt bằng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đoạn qua tỉnh Vĩnh Phúc với chiều dài hơn 40km; cơ bản hoàn thành công tác GPMB cho dự án đường trục đô thị Mê Linh – Vĩnh Phúc; triển khai xây dựng nâng cấp, cải tạo Đê kết hợp đường giao thông Tả Hồng, Tả Lô; chuẩn bị triển khai dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ 2A đoạn Vĩnh Yên - Việt Trì; hoàn thành công tác GPMB cho dự án cầu Vĩnh Thịnh và thi công xây dựng quốc lộ 2C; đường Vĩnh Yên – Yên Lạc; đường Nguyễn Tất Thành, thành phố Vĩnh Yên... Tích cực chỉ đạo các ngành, các cấp chủ động tháo gỡ khó khăn, giải quyết nhanh các thủ tục hành chính, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 459

Page 63: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Về phát triển đô thị, UBND tỉnh tiếp tục đầu tư chỉnh trang, nâng cấp thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên; tiếp tục đầu tư cho đô thị huyện lỵ và một số thị trấn mới được thành lập; khuyến khích nhà đầu tư ứng vốn thuê tư vấn nước ngoài quy hoạch một số vùng, quy hoạch chi tiết một số khu đô thị, khu vui chơi giải trí lớn. Song song với việc đầu tư phát triển khu đô thị mới, UBND tỉnh quan tâm tới việc chấn chỉnh công tác quản lý và phân cấp quản lý đô thị, quản lý giao thông trong đô thị, chỉ đạo các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng nếp sống văn minh đô thị. Tập trung các nguồn lực xây dựng khung hạ tầng đô thị Vĩnh Phúc, đặc biệt là các công trình trọng điểm của tỉnh. Triển khai lập đề án huy động vốn đầu tư kết cấu hạ tầng khung đô thị theo Quy hoạch chung đô thị Thành phố Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2015 và Chương trình tổng thể phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Dự thảo Nghị quyết của Tỉnh ủy về quản lý, xây dựng và phát triển đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2015, định hướng đến năm 2020. Dự thảo chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW (Hội nghị TW 4) về phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020; chấn chỉnh, đảm bảo việc đầu tư khu đô thị mới, khu nhà ở, khu chức năng đô thị trên địa bàn tỉnh đúng quy định pháp luật; điều chỉnh Chương trình phát triển Nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020 cho phù hợp với Chương trình của cả nước…

Trong điều kiện kinh tế thế giới có dấu hiệu phục hồi nhưng chưa vững chắc, UBND tỉnh đã tích cực vận động, tăng cường xúc tiến đầu tư, đẩy mạnh cải cách hành chính để cải thiện môi trường đầu tư. Đã chủ động xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư năm 2012 ngay từ đầu năm, trong đó trọng tâm là thu hút các nhà đầu tư đến từ Nhật Bản (chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ). Xây dựng, đề xuất, xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy và trình HĐND tỉnh về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, xác định rõ ngành sản xuất, sản phẩm cần thu hút, chủ động đến với doanh nghiệp để vận động. Sáu tháng đầu năm, tỉnh đã tổ chức một số đoàn công tác xúc tiến đầu tư tại một số nước. UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 1775/KH-UBND ngày 16/5/2012 tuyên truyền về cải thiện môi trường đầu tư và cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; chỉ đạo các sở, ngành, đơn vị liên quan tổ chức 02 cuộc Hội thảo “Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư và cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh” và 02 cuộc Hội thảo nghe tư vấn Nhật Bản đánh giá và tư vấn giải pháp “Cải thiện môi trường đầu tư – kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh” nhằm thu hút mạnh hơn các dự án FDI.

Kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để phát triển sản xuất, kinh doanh, nhất là các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ lực tạo giá trị và đóng góp lớn cho ngân sách. Đôn đốc quyết liệt chủ đầu tư các Khu công nghiệp (đặc

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 60

Page 64: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

biệt là Tập đoàn điện tử Compal, Tập đoàn KHKT Hồng Hải) đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng, thu hút các doanh nghiệp vào các khu công nghiệp. Rà soát lại việc quy hoạch, đầu tư các Khu công nghiệp và cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chấn chỉnh, đưa hoạt động đầu tư xây dựng – kinh doanh hạ tầng các cụm công nghiệp theo đúng Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Chính phủ.

3. Về phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới

Phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân luôn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh. Chỉ đạo tiếp tục thực hiện tốt các cơ chế, chính sách của TW và của tỉnh về công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Lập Đề án hỗ trợ phát triển vùng trồng trọt sản xuất hàng hóa và Đề án khuyến khích phát triển giống cây trồng, vật nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015. Chỉ đạo việc tổng kết 5 năm thực hiện nghị quyết 03/NQ-TU và 3 năm thực hiện Nghị quyết 26/NQ-TW về nông nghiệp, nông thôn, nông dân.

Vụ Xuân mặc dù lịch thời vụ gieo cấy chậm và thời tiết rét đậm, rét hại kéo dài, giữa vụ hạn hán trên diện rộng (chủ yếu ở khu vực trung du, miền núi), nhưng cây trồng vẫn sinh trưởng tốt, đến nay các địa phương đang thu hoạch lúa, dự kiến năng suất đạt xấp xỉ vụ Xuân 2011 là vụ có năng suất cao nhất từ trước đến nay. Tiếp tục triển khai thực hiện một số dự án về phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản, đẩy nhanh tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi. Chỉ đạo các công ty TNHH một thành viên thuỷ lợi đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình, sửa chữa các sự cố hư hỏng để sớm đưa vào khai thác sử dụng phát huy hiệu quả phục vụ tốt công tác tưới, tiêu, đảm bảo đủ nguồn và tưới nước cho trồng trọt đúng khung thời vụ và phù hợp với lịch xả nước của ngành Điện. Tiếp tục chỉ đạo và chuẩn bị đánh giá sơ kết 1 năm thực hiện thí điểm Bảo hiểm nông nghiệp ở 9 xã của 3 huyện trong tỉnh theo Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 1/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ.

Về xây dựng nông thôn mới, UBND tỉnh ban hành Chỉ thị số 07/2012/ CT-UBND về việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới và chọn 20 xã điểm để tập trung chỉ đạo. Hàng tháng đều tổ chức họp Ban chỉ đạo, họp giao ban hàng tuần các Sở, ngành liên quan và các địa phương để kiểm điểm tiến độ, chỉ đạo giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện. Để rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính, tạo sự chủ động cho địa phương, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 09/4/2012, phân cấp cho UBND cấp huyện phê duyệt địa điểm xây dựng công trình theo quy hoạch xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Đến nay, nguồn vốn phân bổ theo tiêu chí, định mức cho cấp huyện để xây dựng nông thôn mới đã được phân khai, thực hiện; 100% số xã đã hoàn thiện, công bố Quy hoạch và 20/20 xã điểm hoàn thành việc lập, phê duyệt đề án xây

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 461

Page 65: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

dựng nông thôn mới; xây dựng được 40,621 km giao thông nội đồng, với tổng kinh phí 58,8 tỷ đồng, 100% số xã điểm xây dựng xong nắp đậy, rãnh thoát nước thải…

4. Về phát triển công nghiệp và dịch vụ theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá

Phát huy lợi thế ngành công nghiệp cơ khí ô tô, xe máy trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh tập trung chỉ đạo vận động, kêu gọi các dự án công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất ô tô, xe máy đầu tư vào tỉnh; đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp công nghiệp ổn định và mở rộng quy mô sản xuất, tăng sản lượng. Chỉ đạo các cơ quan, địa phương liên quan kịp thời giải quyết tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp ngay tại nơi sản xuất kinh doanh. Tiếp nhận và xử lý kịp thời những kiến nghị của doanh nghiệp để doanh nghiệp yên tâm sản xuất. Tuy nhiên, sáu tháng đầu năm cùng với những khó khăn chung của nền kinh tế thế giới, khu vực, một số chính sách vĩ mô thay đổi đã ảnh hưởng đến sản xuất của các doanh nghiệp và sản lượng ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh (đặc biệt là công nghiệp phụ trợ và lắp ráp ô tô, xe máy), công nghiệp tuy có tăng trưởng nhưng thấp hơn nhiều so với cùng kỳ 2011.

Về phát triển dịch vụ, du lịch, UBND tỉnh đã tích cực vận động các nguồn lực để phát triển, trong đó kêu gọi và tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, tư vấn có năng lực của nước ngoài vào tỉnh quy hoạch và đầu tư các dự án lớn. Chỉ đạo các ngành, các cấp triển khai xây dựng quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo và kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 04/11/2011 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020. Xây dựng Quy chế quản lý Chương trình xúc tiến thương mại giai đoạn 2012-2020 và Kế hoạch xúc tiến thương mại giai đoạn 2012-2015. Cho ý kiến về ý tưởng quy hoạch chi tiết xây dựng khu vui chơi giải trí quốc tế và đô thị du lịch Future Land, khách sạn 5 sao tại khu đô thị sinh thái Sông Hồng Thủ đô. Hiện nay tuyến cáp treo Tây Thiên đã đi vào hoạt động, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch về với khu Trung tâm văn hóa lễ hội Tây Thiên, tiếp tục triển khai dự án đường xe điện một ray trong hệ thống Cáp treo Tây Thiên.

5. Về phát triển các lĩnh vực văn hoá - xã hội từng bước phù hợp với tăng trưởng của nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc

Ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch số 1103/KH-UBND ngày 04/4/2012 để tổ chức thực hiện Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về việc ban hành một số cơ chế chính sách tăng cường cơ sở vật chất trường học đến năm 2015. Hiện nay, các địa phương đang tích cực triển khai công tác BT-GPMB mở rộng diện tích đất trường học. Đã hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi tại huyện Yên Lạc và thị xã Phúc Yên, đồng thời chỉ đạo rà soát các tiêu chí để bổ sung, hoàn thiện việc phổ cập giáo dục mầm non trong năm 2012; năm 2012, tỉnh Vĩnh Phúc đã được Bộ GD&ĐT công nhận đạt phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 62

Page 66: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

tuổi mức độ 1. UBND tỉnh tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành từng bước triển khai thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực, đây là nhiệm vụ vừa mang tính cấp bách, vừa có tính lâu dài. Tiếp tục chọn cử công chức, viên chức, học sinh đi đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ tiếng Anh tại các trường trong nước, nước ngoài. Chỉ đạo tích cực giải quyết việc GPMB cho dự án Trường Đại học Dầu khí Việt Nam, vận động thu hút các Trường Đại học thuộc diện phải di rời ra khỏi nội thành thành phố Hà Nội về Vĩnh Phúc bằng cơ chế, chính sách ưu đãi hấp dẫn, nhất là giao mặt bằng sạch để triển khai các dự án. Tiến hành quy hoạch chi tiết Khu đô thị Đại học và thực hiện thủ tục giới thiệu địa điểm Học viện An ninh, Học viện Cảnh sát và Viện Đại học Mở triển khai xây dựng cơ sở mới tại tỉnh.

Ban hành Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 23/5/2012 về quản lý kinh phí hỗ trợ đào giáo viên và tổ chức thực hiện công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh bậc trung học và Quyết định số 11/2012/QĐ-UBND ngày 23/5/2012 Quy định quản lý và tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho người lao động theo Nghị quyết số 37/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về một số chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm, giảm nghèo giai đoạn 2012-2015. Chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện tốt các hoạt động hỗ trợ các đối tượng chính sách, gia đình khó khăn. Hiện nay, các Sở, ngành, đơn vị liên quan đang tích cực rà soát, thẩm định để cấp 22.681 giấy chứng nhận hộ nghèo; cấp 94.203 thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng trong năm 2012 làm cơ sở thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội của tỉnh.

Trong lĩnh vực y tế, UBND tỉnh chỉ đạo đầu tư tăng c ường cơ sở vật chất và nâng cao chất lư ợng khám, chữa bệnh cho nhân dân tại các cơ sở y tế hiện có từ tỉnh đến xã, quan tâm khám chữa bệnh đến các đối tượng chính sách, người nghèo, trẻ em. Chỉ đạo quyết liệt công tác phòng chống dịch bệnh trong mùa nắng nóng. Các bệnh viện tuyến tỉnh đang đang được đầu tư cải tạo, nâng cấp nhằm đáp ứng nhu cầu về khám chữa bệnh của nhân dân. Chỉ đạo tích cực GPMB cho dự án xây dựng Trung tâm chăm sóc sức khoẻ và dịch vụ y tế, dự án Bệnh viện Sản Nhi; đồng thời quy hoạch chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh theo hướng hiện đại, chất lượng cao. Nâng cao chất lượng, số lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân và giữ gìn y đức trong ngành Y tế. Duy trì thường xuyên công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống dịch bệnh ở người.

Về phát triển văn hoá - thể thao, UBND tỉnh luôn quan tâm đến công tác quy hoạch và xây dựng hạ tầng cho hoạt động văn hoá, thể dục thể thao cơ sở; quan tâm đầu tư thể thao phong trào và thể thao thành tích cao. Công trình Nhà hát tỉnh đã xây dựng xong phần móng và chuẩn bị xây dựng phần thân công trình. Chỉ đạo bố trí nguồn vốn hỗ trợ BT-GPMB đất cho nhà văn hoá xã, thôn, tổ dân phố theo Nghị

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 463

Page 67: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

quyết của HĐND tỉnh. Đẩy mạnh các hoạt động xã hội, hoá văn hoá, thể dục thể thao gắn với tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hoá, thể thao. Thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá khu dân cư”. Các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản, phát thanh- truyền hình ngày càng được nâng cao chất lượng, đáp ứng tốt nhiệm vụ chính trị của tỉnh và góp phần nâng cao đời sống tinh thần và dân trí của nhân dân.

Sáu tháng đầu năm 2012, UBND tỉnh tiếp tục tập trung chỉ đạo các địa phương triển khai việc giao đất dịch vụ cho các hộ dân bị thu hồi đất trước ngày 30/10/2009. Ban hành Quyết định 06/2012/QĐ-UBND ngày 23/3/2012 của UBND tỉnh quy định về hỗ trợ đất dịch vụ cho hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2015. Chỉ đạo các cơ quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 20/4/2011 của UBND tỉnh về thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế, tháo gỡ những vướng mắc trong công tác bồi thường - giải phóng mặt bằng. Đồng thời UBND tỉnh tích cực chỉ đạo thực hiện các chủ trương, chính sách về phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở cho sinh viên, nhà ở cho công nhân thuê.

Về quản lý và khai thác tài nguyên: Tham mưu cho Tỉnh ủy việc tổng kết Nghị quyết 07/NQ-TƯ khóa 9 về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và Ban hành Nghị quyêt số 02/NQ-TU ngày 04/5/2012 về tăng cường quản lý tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo đẩy mạnh công tác quy hoạch nhằm sử dụng đất đai hiệu quả, tiết kiệm. Ban hành Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 25/5/2012 về tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh. Cùng với việc tăng cường trách nhiệm quản lý của cấp huyện, cấp xã, UBND tỉnh tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai, kiên quyết xử lý và kịp thời chấn chỉnh các sai phạm trong lĩnh vực này, nhất là việc mua bán, chuyển nhượng đất bất hợp pháp.

6. Giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh cải cách hành chính và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở

Về nhiệm vụ bảo đảm an ninh, quốc phòng, UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện nghiêm túc các chỉ thị của Bộ Quốc phòng, của Quân khu II về nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; hoàn thành tốt chỉ tiêu tuyển quân đợt 1/2012 và công tác huấn luyện quân thường trực, quân dự bị động viên. UBND tỉnh đã tăng cường thực hiện các biện pháp kiên quyết, kịp thời để đảm bảo trật tự an toàn giao thông, chỉ đạo các cấp, các ngành quyết liệt thực hiện “Năm an toàn giao thông”, trật tự an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội, tăng cường trấn áp tội phạm. Xây dựng Đề án một số biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2012-2020.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 64

Page 68: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Đối với công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo, UBND tỉnh tập trung chỉ đạo các Sở, ngành, UBND cấp huyện giải quyết dứt điểm các vụ việc, không để kéo dài phức tạp thêm, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện kết luận giải quyết khiếu nại tố cáo ở các cấp. Sáu tháng đầu năm đã tiến hành 38 cuộc thanh tra ở 151 đơn vị, kết luận giải quyết đạt tỷ lệ 80,3% các vụ việc. Ngoài việc phân công lãnh đạo UBND tỉnh tiếp công dân định kỳ hàng tháng, UBND tỉnh duy trì tiếp công dân hàng ngày tại Trụ sở Tiếp dân tỉnh. Tình hình an ninh nông thôn ổn định, không xảy ra điểm nóng.

Gắn với thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, UBND tỉnh đã chỉ đạo đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là đơn giản hoá các thủ tục hành chính về thu hút đầu tư, đăng ký doanh nghiệp. Ngoài việc chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của “bộ phận một cửa” ở các Sở, ngành, huyện, thành, thị, UBND tỉnh đang tích cực cho việc thành lập “bộ phận một cửa” về thu hút đầu tư, chỉ đạo kịp thời giải quyết ý kiến, kiến nghị của cá nhân và doanh nghiệp. Đề án 30 của Chính phủ giai đoạn 2 tiếp tục được triển khai thực hiện có kết quả. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 và Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015; Tăng cường phân cấp quản lý đồng bộ, hợp lý, nhất là trong lĩnh vực XDCB, tài chính - ngân sách, quản lý cán bộ, quản lý tài nguyên. Tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ về việc ban hành tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020. Đồng thời tổ chức thực hiện có hiệu quả bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính.

Trên đây là những cố gắng và tiến bộ trong chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh 6 tháng đầu năm 2012. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm kể trên, sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh vẫn còn có khuyết điểm và hạn chế sau:

II - KHUYẾT ĐIỂM, HẠN CHẾ

1. Trong chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, thực hiện các nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh

Việc triển khai một số giải pháp theo tinh thần Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 3/01/2012 của Chính phủ và Chương trình hành động số 387/CTHĐ-UBND ngày 17/02/2012 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 chưa được đầy đủ, trong đó có việc chậm xây dựng Quỹ bình ổn giá của tỉnh, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp để giải quyết khó khăn trong quá trình chuẩn bị đầu tư và trong quá trình sản xuất kinh doanh còn rất hạn chế.

Việc triển khai Nghị quyết 01-NQ/TU về phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020 tiến độ còn chậm, đến nay vẫn đang ở giai đoạn thể chế

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 465

Page 69: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

thực hiện bằng các chương trình, đề án cụ thể.

Việc triển khai Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về đào tạo nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2012-2015, do đối tượng điều chỉnh của Nghị quyết rất rộng và đa dạng, tỉnh Vĩnh Phúc đã và đang thực hiện một số cơ chế, chính sách liên quan đến nội dung điều chỉnh của Nghị quyết nên vẫn còn một số đối tượng chưa được thể chế bằng các văn bản hành chính cụ thể.

Công tác kiểm tra, tổng kết, đánh giá các chương trình, đề án chưa làm được nhiều, đôi khi chưa kịp thời, chất lượng chuẩn bị một số đề án còn thấp. Sự phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội để các tổ chức này tham gia công tác quản lý của nhà nước có lúc, có nơi còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao.

Hiện tượng quan liêu, phiền hà trong việc giải quyết các công việc ở các cơ quan quản lý nhà nước các cấp vẫn có chỗ, có nơi còn xảy ra làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của tỉnh. Chế độ trách nhiệm, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước ở một số cơ quan chưa thực sự được đề cao, do vậy tiến độ và chất lượng công việc được giao chưa đáp ứng yêu cầu.

2. Trong chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế

Thu hút FDI trong điều kiện suy thoái kinh tế toàn cầu chưa chấm dứt kết quả tuy có tăng so cùng kỳ, nhưng không đạt kế hoạch. Việc xã hội hóa các nguồn vốn cho đầu tư phát triển còn hạn chế. Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư từ ngân sách 6 tháng đầu năm cao hơn so cùng kỳ, nhưng tỷ lệ còn thấp (ước đạt 47,65% so với kế hoạch).

Công tác quản lý và triển khai thực hiện các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cần phải tăng cường trong thời gian tới. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó khăn dẫn tới các dự án đầu tư phát triển bị kéo dài, chậm triển khai, gây lãng phí đầu tư. Việc thực hiện phân cấp về đầu tư xây dựng ở cấp huyện, xã còn lúng túng; tình trạng đầu tư dàn trải ở cấp huyện vẫn xảy ra, biểu hiện trong việc phân bổ vốn cho nhiều công trình mới. Công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình XDCB vẫn chưa đáp ứng yêu cầu.

3. Trong chỉ đạo, điều hành phát triển các lĩnh vực văn hóa xã hội

Công tác giải quyết việc làm cho lao động dư thừa ở nông thôn, lao động ở những khu vực nhà nước thu hồi đất để phát triển khu công nghiệp, dịch vụ và đô thị còn khó khăn. Công tác xã hội hóa giáo dục đào tạo, y tế, thể dục thể thao phát triển chậm. Chất lượng khám chữa bệnh đã được nâng lên nhưng chưa đáp ứng yêu cầu. Một số công trình trọng điểm văn hóa, thể thao triển khai chậm do vướng mắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.

Trật tự kỷ cương, nếp sống văn minh đô thị vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Tình hình khiếu nại, tố cáo của nhân dân liên quan đến vấn đề đất đai vẫn còn gay

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 66

Page 70: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

gắt; tệ nạn xã hội có biểu hiện và diễn biến phức tạp.

Đánh giá chung: Sáu tháng đầu năm 2012, UBND tỉnh đã quyết liệt, bám sát các mục tiêu đã được Tỉnh ủy, HĐND tỉnh xác định trong chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế - xã hội; chỉ đạo thực hiện hàng loạt các giải pháp của Chính phủ và của Tỉnh nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, và đảm bảo an sinh xã hội; tập trung cho công tác quy hoạch; chỉ đạo quyết liệt Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới; triển khai đồng bộ các giải pháp để cải thiện môi trường đầu tư; tháo gỡ khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tăng cường đảm bảo an sinh xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc. Các lĩnh vực văn hoá - xã hội tiếp tục phát triển; an ninh trật tự được giữ vững, quốc phòng được đảm bảo; đời sống nhân dân ổn định và nâng lên. Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất khó khăn của các doanh nghiệp, thị trường bất động sản đóng băng… nên tăng trưởng kinh tế trên địa bàn đạt thấp, hụt thu ngân sách lớn công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh vẫn còn một số hạn chế cần phải tiếp tục đổi mới, khắc phục.

Phần thứ hai

NHỮNG NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM UBND TỈNH TẬP TRUNG

CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH 6 THÁNG CUỐI NĂM 2012

Từ tình hình khó khăn, hạn chế trong phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhất là tăng trưởng kinh tế thấp và và hụt thu ngân sách lớn; để thực hiện được các mục tiêu kinh tế - xã hội năm 2012, sáu tháng cuối năm 2012, UBND tỉnh sẽ tập trung, quyết liệt hơn trong chỉ đạo, điều hành các cấp, các ngành thực hiện những nhiệm vụ kinh tế - xã hội trọng tâm sau:

1. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các nhóm giải pháp của Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 3/01/2012 của Chính phủ; Chương trình hành động số 387/CTHĐ-UBND ngày 17/02/2012 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước năm 2012 của UBND tỉnh; Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính Phủ về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh đã đề ra năm 2012.

2. Tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy các lĩnh vực sản xuất kinh doanh phát triển

- Về sản xuất nông nghiệp:

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 467

Page 71: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Tập trung chỉ đạo sản xuất vụ Mùa năm 2012 đạt năng suất, sản lượng cao nhất. Chủ động phòng chống các loại dịch bệnh ở cây trồng, vật nuôi, không để dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh.

Chuẩn bị tốt các phương án phòng chống lụt bão, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trong mùa mưa lũ và ứng phó kịp thời với các tình huống xảy ra, hạn chế tới mức thấp nhất sự ảnh hưởng của thời tiết đến sản xuất nông nghiệp.

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả và hoàn thiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ các dự án về phát triển chăn nuôi, trồng trọt, phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh. Tập trung chỉ đạo và đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới

- Trong sản xuất công nghiệp:Các sở, ngành nắm tình hình và giải quyết ngay những vướng mắc, khó khăn

của doanh nghiệp trong phạm vi quyền hạn, đồng thời báo cáo đề xuất những cơ chế, chính sách hỗ trợ cho một số doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động, tiêu thụ nhiều sản phẩm, các doanh nghiệp có sản phẩm tồn kho lớn.

Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, có quy mô lớn, đồng thời coi trọng phát triển công nghiệp vừa và nhỏ; ưu tiên phát triển công nghiệp phụ trợ, tập trung vào các ngành công nghiệp cơ khí và công nghiệp điện tử.

- Các ngành dịch vụ: Triển khai quyết liệt các biện pháp quản lý thị trường, kiểm soát giá cả, xử lý

kiên quyết, kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về giá và gian lận thương mại.

Cụ thể hóa Nghị quyết 01/NQ-TU ngày 04/11/2011 về phát triển dịch vụ, du lịch tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020, Quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 bằng các kế hoạch, chương trình, dự án cụ thể. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng một số dự án du lịch trọng điểm

Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn, nhất là các doanh nghiệp FDI làm thủ tục thông quan tại Hải quan Vĩnh Phúc nhằm thúc đẩy tăng trưởng ngành dịch vụ của tỉnh.

- Chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc và các tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. Công khai các thủ tục, điều kiện, đối tượng cho vay, mặt bằng lãi suất (cả huy động và cho vay),... nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc tiếp cận được vốn vay.

- Tăng cường quản lý thu ngân sách nhà nước, chống thất thu, thu hồi số tiền

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 68

Page 72: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

nợ đọng thuế, nhất là các khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên. Quản lý, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả chi ngân sách nhà nước, chống lãng phí.

3. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư và thu hút đầu tư:

- Thực hiện tốt Kế hoạch số 1775/KH-UBND ngày 26/5/2012 của UBND tỉnh tuyên truyền về cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh của tỉnh. UBND tỉnh tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp nghiên cứu, đánh giá lại môi trường đầu tư, chính sách về thu hút đầu tư của tỉnh.

- Nghiên cứu ban hành các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo hướng vận dụng tối đa các chính sách của Trung ương; có cơ chế hỗ trợ từ nguồn NSNN tỉnh để đầu tư kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào, có chính sách thu hút đầu tư theo ngành, lĩnh vực, phù hợp với đặc thù riêng của tỉnh.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư; thực hiện tốt cơ chế “một cửa” trong thực hiện các thủ tục hành chính; tăng cường đối thoại với nhà đầu tư, giải quyết dứt điểm và kịp thời những khó khăn và vướng mắc của doanh nghiệp, tạo điều kiện tốt nhất cho nhà đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi;

- Đẩy mạnh và đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư, ưu tiên các dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, có suất đầu tư lớn, sử dụng đất đai, lao động có hiệu quả, có nhiều sản phẩm xuất khẩu; các dự án sản xuất công nghiệp phụ trợ.

4. Đẩy mạnh công tác bồi thường - GPMB:

Hoàn thiện văn bản hướng dẫn trình tự, thủ tục tách tiểu dự án giải phóng mặt bằng để triển khai riêng. UBND cấp huyện đôn đốc, giải quyết dứt điểm các vướng mắc mặt bằng trong các dự án. Giao Sở Tài chính, Tài nguyên và Môi trường tiếp tục hướng dẫn UBND các huyện, thành thị đấu giá đất để tạo nguồn hoàn trả các nhà đầu tư đã ứng thực hiện hạ tầng đất dịch vụ.

Tập trung bồi thường giải phóng mặt bằng cho các khu công nghiệp, khu đô thị, các dự án có tổng mức đầu tư lớn, các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh. Tiếp tục triển khai các cơ chế chính sách về đất đai nhằm giải quyết cơ bản đất dịch vụ, giãn dân còn tồn đọng trong năm 2012, tiến tới giải quyết xong đất cho thiết chế văn hoá trong năm 2012 và đất cho giáo dục - đào tạo (mở rộng trường học) trong năm 2013.

5. Tập trung chỉ đạo các chủ đầu tư, các ban quản lý dự án, các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các công trình XDCB thuộc kế hoạch 2012, nhất là các công trình trọng điểm.

Các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo quyết liệt, thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện để đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân hết vốn đầu tư XDCB năm 2012. Tập trung chỉ đạo, đôn đốc tiến độ thi công, giải ngân các dự án trọng điểm của tỉnh.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 469

Page 73: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Yêu cầu các ngành sớm nghiên cứu, đề xuất tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong việc điều chỉnh dự toán công trình theo mức lương tối thiểu mới, điều chỉnh tổng mức đầu tư, thay đổi hình thức hợp đồng trọn gói sang hợp đồng theo đơn giá mà các dự án, công trình, gói thầu đang vướng mắc, phải dừng thi công.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ khâu chuẩn bị đầu tư đến lập, thẩm định và phê duyệt dự án. Hạn chế việc điều chỉnh, bổ sung dự án và tổng mức đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả trong đầu tư phát triển. Tăng cường công tác giám sát và đánh giá đầu tư theo Nghị định 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ.

6. An sinh xã hội, phát triển giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực xã hội khác

- Về an sinh xã hội: Tăng cường biện pháp hỗ trợ an sinh xã hội, ổn định đời sống nhân dân, tiếp tục thực hiện và triển khai đồng bộ nhóm giải pháp đảm bảo an sinh xã hội theo Nghị quyết 30/2008/NQ của Chính Phủ.

Theo dõi, nắm vững tình hình đời sống nhân dân, thực hiện đầy đủ, kịp thời có hiệu quả các chính sách về bảo trợ xã hội. Triển khai tốt các chính sách hỗ trợ các hộ nghèo, cho học sinh, sinh viên có điều kiện, hoàn cảnh khó khăn được vay ưu đãi để học tập... Chỉ đạo tốt các hoạt động kỷ niệm 65 năm ngày Thương binh, liệt sỹ (27/7/1947 – 27/7/2012).

Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các chính sách an sinh xã hội, đảm bảo hiệu quả, kịp thời, đúng đối tượng.

- Về phát triển giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực xã hội khác.Tiếp tục thực hiện việc mở rộng diện tích đất trường học theo Nghị quyết

38/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh và Kế hoạch số 1103/KH-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2012 của UBND tỉnh. Triển khai có hiệu quả Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đến năm 2020, hoàn thiện và ban hành các văn bản triển khai thực hiện Đề án dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 theo Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh. Hoàn thành việc sắp xếp hợp lý các cơ sở đơn vị thuộc tỉnh quản lý để nâng cao năng lực, chất lượng đào tạo nghề và thực hiện tốt việc phân luồng học sinh sau trung học.

Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động hiện có và phát triển thị trường mới, nhất là các thị trường có thu nhập cao. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ 2011-2020; tiếp tục thực hiện đồng bộ và hiệu quả các Chương trình, dự án về giảm nghèo nhằm bảo đảm giảm nghèo nhanh và bền vững giai đoạn 2011-2015.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 70

Page 74: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Nâng cao chất lượng, số lượng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân và giữ gìn y đức trong ngành Y tế. Tập trung nguồn lực hoàn thành công tác bồi thường giải phóng mặt bằng cho Bệnh viện Sản nhi, Bệnh viện Đa khoa tỉnh mới, triển khai các bước tiếp theo của dự án Trung tâm chăm sóc sức khoẻ và dịch vụ y tế. Thực hiện tốt công tác phòng chống các bệnh xã hội. Chủ động, tích cực và kiểm soát các bệnh dịch nguy hiểm, các bệnh dịch mới phát sinh. Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình quốc gia về y tế, Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015, chính sách bảo hiểm thất nghiệp.

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm thuộc lĩnh vực văn hóa thể thao và du lịch, hoàn thiện cơ sở vật chất và chương trình tổng thể tổ chức tuần văn hóa du lịch năm 2013; tổ chức tốt 2 giải thi đấu bóng chuyền quốc tế tại Vĩnh Phúc.

7. Tăng cường công quản lý, khai thác tài nguyên, nhất là về đất đai; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo quốc phòng; đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện tốt công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại tố cáo.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách của tỉnh về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, nhất là cơ chế về bồi thường giải phóng mặt bằng. Hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020 ở cả ba cấp. Gắn quy hoạch sử dụng đất cấp xã với quy hoạch nông thôn mới. Triển khai đồng loạt các giải pháp ngăn chặn tình trạng sử dụng đất trái phép, kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm, kiên quyết thu hồi đất đối với các chủ đầu tư đã được giao đất nhưng không triển khai hoặc triển khai chậm quá thời gian qui định của Nhà nước. Hoàn thiện thủ tục, hồ sơ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2015 cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Thường xuyên nắm chắc tình hình an ninh, chính trị, phòng chống có hiệu quả âm mưu “diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch. Thực hiện tốt các nhiệm vụ quốc phòng năm 2012. Hoàn thành tốt cuộc diễn tập Phòng chống lụt bão, khắc phục sự cố hồ đập và cứu hộ, cứu nạn; diễn tập phòng cháy chữa cháy rừng – bảo vệ rừng và diễn tập khu vực phòng thủ huyện Lập Thạch, sở Thông tin và truyền thông, Ban Tổ chức Tỉnh ủy.

- Triển khai thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 và Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015; Tiếp tục đơn giản hóa các thủ tục hành chính, rà soát loại bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, khai thác tài nguyên khoáng sản, quản lý đất đai...; tập trung chỉ đạo giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo của công dân, không để xảy ra các điểm nóng, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 471

Page 75: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH THÔNG BÁO SỐ 63/TB-MT NGÀY 05-7-2012CỦA ỦY BAN MTTQ TỈNH VĨNH PHÚC

Kết quả công tác Mặt trận tham gia xây dựng chính quyền và tổng hợp một số kiến nghị của nhân dân 6 tháng đầu năm 2012(Do ông Hoàng Văn Toàn - Chủ tịch Ủy ban MTTQ tỉnh trình bày)

I - KẾT QUẢ CÔNG TÁC MẶT TRẬN THAM GIA XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012

1. Công tác tham gia xây dựng, tuyên truyền và phổ biến, giáo dục pháp luật.

Sáu tháng đầu năm, Uỷ ban MTTQ các cấp và các tổ chức thành viên đã tham gia nhiều ý kiến đóng góp vào việc tổng kết thi hành Hiến pháp năm 1992, các dự án luật được trình và thông qua tại kì họp Quốc hội: (Luật Biển Việt Nam, Luật Bảo hiểm tiền gửi, Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá, Luật Quảng cáo, Bộ Luật lao động (sửa đổi), Luật hoà giải...). Tham gia góp ý vào Chương trình kỳ họp của HĐND, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các chuyên đề, các dự án, dự thảo nghị quyết trình HĐND các cấp… Nhiều ý kiến đóng góp của MTTQ và các tổ chức thành viên đã được cơ quan soạn thảo tiếp thu, bổ sung góp phần nâng cao chất lượng các văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo ngày càng chặt chẽ, có tính khả thi cao, phù hợp với thực tiễn, được nhân dân chấp nhận.

Uỷ ban MTTQ các cấp và các tổ chức thành viên luôn coi trọng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật tới các tầng lớp nhân dân. Phối hợp với Hội đồng tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cùng cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho hội viên, đoàn viên, các tầng lớp nhân dân, các Chức sắc Tôn giáo, đồng bào Dân tộc ở các địa phương về các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước, Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân và Mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam… tuyên truyền các Bộ Luật: (Phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí, Luật Đất đai, Luật An toàn giao thông, Luật Phòng chống ma tuý…). Tuyên truyền các chủ trương, chính sách của tỉnh. Phát động các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động lớn như: cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, “Ngày vì người nghèo”, “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, cuộc vận động “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới”, phong trào “Đền ơn, đáp nghĩa”, phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc” ... Góp phần từng bước nâng cao nhận thức và hiểu biết pháp luật cho nhân dân, động viên nhân dân phát huy dân chủ, giữ vững kỷ cương, kỷ luật, thực hiện sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật. Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp trong cộng đồng dân cư, giữ vững an ninh chính trị, trật

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 72

Page 76: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

tự an toàn xã hội.

2. Công tác xây dựng, củng cố chính quyền các cấp, công tác giám sát và thực hiện pháp lệnh dân chủ ở cơ sở.

Ủy ban MTTQ tỉnh đã phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ, Sở Tài chính khảo sát và tham mưu với Tỉnh ủy, UBND tỉnh về sắp xếp lại đảm bảo thống nhất giữa tổ chức Đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội ở khu dân cư ở một số huyện trong tỉnh. Chỉ đạo tổ chức bầu trưởng thôn theo Nghị quyết liên tịch số 09 của Chính phủ/ Uỷ ban Trung ương MTTQ Việt Nam đảm bảo dân chủ, đúng luật, ngày bầu cử đã trở thành ngày hội của nhân dân. MTTQ các cấp và các tổ chức thành viên tiếp tục phối hợp với chính quyền cùng cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền các nội dung của Pháp lệnh thực hiện quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn tới từng khu dân cư, từng hộ gia đình. Tiếp tục chỉ đạo việc tổ chức lấy phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND phường của thị xã Phúc Yên (nơi không tổ chức HĐND), thông qua việc tổ chức lấy phiếu tín nhiệm, nhân dân đã đóng góp ý kiến cho lãnh đạo chính quyền cơ sở trong công tác quản lý, điều hành, về đạo đức, lối sống, tác phong và mối quan hệ với nhân dân, góp phần giảm bớt tình trạng quan liêu, cửa quyền nhũng nhiễu và phòng ngừa tiêu cực trong đội ngũ cán bộ cơ sở. Uỷ ban MTTQ tỉnh đã tổ chức sơ kết và tập huấn để triển khai trên địa bàn toàn tỉnh vào năm 2013.

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính kí nghị quyết liên tịch về công tác giám sát đầu tư cộng đồng. Kiện toàn Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư cộng đồng ở các xã, phường, thị trấn, tổ chức tập huấn nghiệp vụ và duy trì hoạt động của các tổ chức này. Qua thực hiện cho thấy ở nơi nào MTTQ và thanh tra nhân dân hoạt động tốt nhân dân đã đóng góp nhiều ý kiến phản ánh những việc làm vi phạm pháp luật của một số cán bộ đảng viên, đồng thời kiến nghị với chính quyền xử lý, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.

Sáu tháng đầu năm, MTTQ các cấp trong tỉnh đã tiếp hàng ngàn lượt công dân, nhận 1153 đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân (riêng MTTQ tỉnh nhận 116 đơn, tiếp 216 lượt công dân), đã xử lý và chuyển tới các cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết.

Uỷ ban MTTQ tỉnh phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội và Thường trực, các Ban HĐND tỉnh tham gia 30 cuộc giám sát đối với các hoạt động của cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức trên các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân, đền bù giải phóng mặt bằng… Phối hợp với Viện Kiểm sát, Công an tỉnh giám sát công tác tạm giam, tạm giữ tại công an các huyện, thành, thị và trại tạm giam Công an tỉnh.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 473

Page 77: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Uỷ ban MTTQ tỉnh đã chủ động, chủ trì phối hợp các Ban HĐND, các ngành liên quan giám sát 12 cuộc ở cấp huyện, 24 cuộc ở cấp xã về chính sách hỗ trợ cho người nghèo xây dựng nhà đại đoàn kết. Phối hợp với Ban Dân chủ pháp luật Uỷ ban Trung ương MTTQ Việt Nam giám sát việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên. Chủ động giám sát xác minh và kiến nghị giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của một số công dân xã Đồng Tĩnh, huyện Tam Dương.

Việc phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức thành viên, việc thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở đã góp phần đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân.

3. Công tác phối hợp với HĐND, UBND, Đoàn đại biểu Quốc hội và các cấp các nghành trong tỉnh.

Quy chế phối hợp giữa Ban Thường trực Uỷ ban MTTQ tỉnh với Thường trực HĐND, UBND và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh được duy trì thực hiện tốt, góp phần nâng cao trách nhiệm của mỗi cơ quan trong việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phối hợp đổi mới việc tổ chức các cuộc tiếp xúc cử tri, tăng cường tiếp xúc theo chuyên đề, mở rộng đối tượng cử tri dự các cuộc tiếp xúc, số cử tri là người lao động trực tiếp ngày càng tăng. Trong 6 tháng đầu năm đã tổ chức 831 cuộc tiếp xúc cử tri có 80 nghìn lượt cử tri tham dự với gần 3000 lượt ý kiến cử tri phát biểu. Qua tiếp xúc cử tri nhiều vấn đề bức xúc đã được giải quyết kịp thời, các ý kiến, kiến nghị chính đáng của cử tri và nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, chính quyền cùng cấp được tập hợp phản ánh tại các kỳ họp Quốc hội, kỳ họp HĐND, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Một số chính sách, luật không còn phù hợp đã được nghiên cứu bổ sung, sửa đổi làm cho nhân dân phấn khởi, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, tích cực hưởng ứng công cuộc đổi mới, tạo sự đồng thuận của nhân dân.

Phối hợp với UBND tỉnh tổ chức Hội nghị tổng kết 12 năm xây dựng nhà đại đoàn kết và 3 năm thực hiện Quyết định 167/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ người nghèo về nhà ở. Tổ chức hội nghị toạ đàm, trao đổi giữa Chủ tịch UBND tỉnh với tập thể lãnh đạo MTTQ và các đoàn thể chính trị tỉnh về chương trình xây dựng nông thôn mới. Phối hợp thực hiện các chính sách và phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào các dân tộc thiểu số. MTTQ tỉnh đã tổ chức đón tiếp nhiều đoàn Già làng, Trưởng bản, các chức sắc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng và kiều bào ở nước ngoài về thăm và làm việc với tỉnh. Tham gia hội đồng xét chọn Thẩm phán toá án nhân dân 2 cấp và hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên sơ cấp, trung cấp.

MTTQ các cấp và các tổ chức thành viên đã phối hợp chặt chẽ với các nghành,

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 74

Page 78: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân phát huy quyền làm chủ của mình tích cực tham gia công tác xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền ngày càng trong sạch, vững mạnh, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, xứng đáng là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Vận động nhân dân tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động lớn góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế, xã hội của tỉnh.

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác Mặt trận tham gia xây dựng chính quyền vẫn còn nhiều hạn chế:

Sự phối hợp trong công tác tuyên tuyền, giáo dục pháp luật đối với các tầng lớp nhân dân hiệu quả chưa cao, nhận thức pháp luật, ý thức công dân của một bộ phận dân cư còn hạn chế, tình trạng vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội còn diễn ra ở nhiều nơi, ở nhiều đối tượng dân cư, kể cả cán bộ, công chức.

Công tác giám sát của Mặt trận Tổ quốc còn nhiều bất cập, chưa có quy định cụ thể về chủ thể, đối tượng, nội dung và cách thức giám sát, cách xử lý kết quả sau giám sát, nhiều nơi lúng túng trong việc tổ chức hoạt động giám sát nhất là ở những địa phương không tổ chức HĐND.

Hoạt động của ban thanh tra nhân dân, ban giám sát đầu tư cộng đồng chưa có hiệu quả, nhiều nơi tồn tại chỉ là hình thức, công tác hướng dẫn nghiệp vụ và các điều kiện đảm bảo cho hoạt động của các tổ chức này còn nhiều hạn chế. Chức năng phản biện xã hội của MTTQ thể hiện còn mờ nhạt chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.

II - TỔNG HỢP MỘT SỐ Ý KIẾN, KIẾN NGHỊ CỦA NHÂN DÂN

Cử tri trong tỉnh nói chung đều tin tưởng vào sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động lớn do Đảng, nhà nước, MTTQ Việt Nam phát động. Cơ bản đồng tình với những đánh giá về kết quả đạt được trong 6 tháng đầu năm 2012: Mặc dù có nhiều khó khăn thách thức, song với sự quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, tập trung của UBND tỉnh, sự giám sát tích cực, hiệu quả của HĐND tỉnh, sự nỗ lực phấn đấu của các ngành, các cấp, của nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp nên chúng ta đã vượt qua những khó khăn, cơ bản thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, an ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội và quyền làm chủ của nhân dân được đảm bảo, khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường.

Tuy nhiên cử tri còn băn khoăn về đời sống của người lao động, về phòng chống tham nhũng, về đền bù giải phóng mặt bằng, về quản lý đất đai, tài nguyên, môi trường, công tác phục vụ của một bộ phận cán bộ, công chức…

Tại kỳ họp này, cử tri và nhân dân tập trung kiến nghị một số vấn đề chủ yếu sau:

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 475

Page 79: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

1. Về cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí và giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân:

Trong thời gian qua, thủ tục hành chính ở hầu hết các lĩnh vực đã được rà soát, sửa đổi, ban hành mới theo hướng đơn giản hoá, thuận tiện cho người dân, tạo được niềm tin cho nhân dân và các doanh nghiệp đối với công tác phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.

Tuy nhiên cử tri phản ánh nhiều thủ tục vẫn chưa phù hợp với thực tế, có nơi vẫn phức tạp, phiền hà cho người dân và doanh nghiệp, ý thức trách nhiệm thi hành công vụ, thái độ phục vụ của một bộ phận cán bộ, công chức còn nhiều hạn chế.

Công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí đã được tập trung chỉ đạo và có chuyển biến. Tuy nhiên cử tri cho rằng tham nhũng, lãng phí chưa được đẩy lùi, việc xử lý trách nhiệm gây lãng phí của các cơ quan đơn vị vẫn là khâu yếu.

Sáu tháng đầu năm tình hình khiếu nại tố cáo giảm và ít phức tạp hơn, tuy nhiên cử tri cho rằng tình trạng né tránh, đùn đẩy lẫn nhau giữa các cơ quan chức năng trong giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân vẫn còn diễn ra, việc phối hợp để giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân còn nhiều hạn chế. Một số vụ việc chậm được giải quyết dứt điểm gây bức xúc trong nhân dân. Cử tri kiến nghị với HĐND, UBND tỉnh chỉ đạo khắc phục dứt điểm tình trạng trên, đồng thời xử lý nghiêm đối với trường hợp lợi dụng khiếu nại, tố cáo để kích động, tụ tập đông người trái pháp luật, gây rối an ninh trật tự.

2. Về xây dựng chính quyền, xây dựng pháp luật, tình hình an ninh trật tựCử tri đồng tình việc HĐND tỉnh tăng cường giám sát đối với hoạt động của

UBND tỉnh, các cơ quan nhà nước, các địa phương, đặc biệt là hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn trong các kỳ họp HĐND có nhiều đổi mới, đề cập nhiều vấn đề bức xúc trong nhân dân, phản ánh được tâm tư nguyện vọng của nhân dân.

Cử tri mong muốn HĐND cần dành thời gian thỏa đáng hơn nữa cho việc chất vấn để giải quyết những bức xúc của nhân dân, làm rõ trách nhiệm của các cơ quan và người đứng đầu, HĐND cần tăng cường giám sát việc thực hiện các giải pháp đã báo cáo trước cử tri, giám sát việc thực hiện các kết luận sau giám sát.

Hình thức tiếp xúc cử tri hiện nay tương đối nặng nề. Cử tri đề nghị MTTQ và HĐND các cấp cần đổi mới việc tổ chức tiếp xúc cử tri, tăng cường cử tri là người trực tiếp lao động sản xuất, mở rộng hình thức tiếp xúc theo chuyên đề, theo nhóm đối tượng và đa dạng các hình thức tiếp xúc. Có như vậy mới lắng nghe được đầy đủ tâm tư, nguyện vọng của nhân dân.

Cử tri trong tỉnh phản ảnh tình trạng các tệ nạn xã hội như trộm cắp, cướp giật, hút chích ma tuý, tệ nạn mại dâm… diễn biến phức tạp ảnh hưởng rất lớn tới tình

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 76

Page 80: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và gây mất ổn định, lo lắng cho nhân dân. Đề nghị chính quyền các cấp có biện pháp nhằm đảm bảo an ninh để sớm ngăn chặn tình trạng trên nhất là tình trạng phạm tội ở tuổi vị thành niên, phạm tội có tổ chức và sử dụng vũ khí nóng.

3. Về văn hoá - xã hội

Cử tri băn khoăn về tình trạng xuống cấp về đạo đức, lối sống trong xã hội hiện nay. Đề nghị các cấp, các nghành quan tâm hơn tới công tác tuyên truyền giáo dục truyền thống, giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục pháp luật cho nhân dân, nhất là thế hệ trẻ. Tổ chức tốt hơn chương trình giáo dục về an toàn giao thông và môn bơi lội trong các trường tiểu học, trung học cơ sở.

Cử tri đề nghị tiếp tục mở rộng xây dựng và đầu tư các trang thiết bị, phương tiện y tế, cơ sở vật chất và đội ngũ y bác sỹ để phục vụ tốt hơn việc khám chữa bệnh cho nhân dân tránh tình trạng quá tải ở các bệnh viện cấp tỉnh hiện nay.

4. Về nông nghiệp, nông thôn, quản lý đất đai và tài nguyên môi trường

Cử tri phản ánh tình trạng bỏ đất nông nghiệp không canh tác diễn ra ở nhiều nơi (nhất là vụ đông). Đề nghị tỉnh cần tiếp tục quan tâm tạo điều kiện đầu tư phát triển cho nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là công tác quy hoạch xây dựng vùng nguyên liệu và thị trường tiêu thụ nông sản cho nông dân; tiếp tục đẩy mạnh chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển giao thông nội đồng, Đề nghị HĐND, UBND tỉnh kiểm tra, giám sát việc phục vụ tưới tiêu của các công ty thuỷ nông trên địa bàn tỉnh. (cử tri các huyện: Bình xuyên, Tam Đảo, Lập Thạch, Sông Lô... phản ánh).

Cử tri trong tỉnh phản ảnh hiện nay một số doanh nghiệp được cấp diện tích đất quá rộng, mặc dù được cấp phép từ lâu, nhưng đến nay vẫn chưa đi vào sản xuất để hoang hoá gây lãng phí rất nghiêm trọng như khu công nghiệp 1,2 Tam Dương, khu công nghiệp Bá Thiện, trong khi đó người dân lao động thiếu đất để sản xuất. Đề nghị tỉnh có biện pháp để sử dụng có hiệu quả diện tích đất này. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc cấp đất cho các doanh nghiệp.

Cử tri thành phố Vĩnh Yên, huyện Tam Đảo đề nghị UBND tỉnh giải quyết dứt điểm đất dịch vụ cho các hộ dân. Quan tâm cấp đất, cho thuê đất làm trụ sở các hợp tác xã, quan tâm cấp đất cho cán bộ công chức viên chức chưa có đất ở để họ yên tâm công tác.

Cử tri huyện Sông Lô phản ánh việc khai thác cát sỏi ở huyện Sông Lô hết sức phức tạp gây mâu thuẫn lớn giữa doanh nghiệp với nhân dân làm phức tạp tình hình. Đề nghị tỉnh tăng cường quản lí việc khai thác cát, sỏi, đất, đá và các phương tiện vận chuyển đảm bảo an toàn các công trình giao thông và môi trường sinh sống của nhân dân./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 477

Page 81: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH BÁO CÁO SỐ 697/BC-VKS NGÀY 14-6-2012 CỦA VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Về tình hình tội phạm, kết quả thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp 6 tháng đầu năm 2012

I - TÌNH HÌNH TỘI PHẠM:

1. Tội xâm phạm an ninh quốc gia: Không phát hiện khởi tố vụ nào.

2. Tội phạm về ma tuý: Phát hiện khởi tố 88 vụ 103 bị can, về các tội: Mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy (86 vụ 101 bị can), mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy (1 vụ 1 bị can), chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy (1 vụ 1 bị can).

3. Tội phạm về tham nhũng và chức vụ: Không phát hiện, khởi tố mới vụ nào. Khởi tố 2 bị can về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ, 1 bị can về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.

4. Tội phạm về kinh tế: Phát hiện khởi tố 271 vụ 327 bị can, về các tội: Cướp tài sản 26 vụ 64 bị can, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản 1 vụ 2 bị can, cưỡng đoạt tài sản 1 vụ 4 bị can, cướp giật tài sản 3 vụ 4 bị can, trộm cắp tài sản 199 vụ 177 bị can, lừa đảo chiếm đoạt tài sản 19 vụ 38 bị can, lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 5 vụ 5 bị can, hủy hoại tài sản 13 vụ 28 bị can, buôn bán hàng cấm 2 vụ 3 bị can, buôn bán hàng giả 1 vụ 1 bị can, lưu hành tiền giả 1 vụ 1 bị can.

5. Tội phạm trong lĩnh vực trật tự, an toàn xã hội: Phát hiện khởi tố 200 vụ 562 bị can, về các tội: Giết người 10 vụ 30 bị can, hiếp dâm 4 vụ 11 bị can, hiếp dâm trẻ em 1 vụ 1 bị can, giao cấu với trẻ em 2 vụ 2 bị can, dâm ô với trẻ em 1 vụ 1 bị can, mua bán người 2 vụ 3 bị can, cố ý gây thương tích 66 vụ 113 bị can, bắt giữ hoặc giam người trái pháp luật 1 vụ 1 bị can, vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ 36 vụ 35 bị can, cản trở giao thông đường bộ 1 vụ 1 bị can, đánh bạc 57 vụ 341 bị can, chứa mại dâm 6 vụ 7 bị can, môi giới mại dâm 4 vụ 6 bị can, chống người thi hành công vụ 8 vụ 9 bị can, trốn tránh nghĩa vụ quân sự 1 vụ 1 bị can.

6. Tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp: Phát hiện khởi tố 2 vụ 2 bị can về tội trốn khỏi nơi giam.

* Đánh giá tình hình tội phạm 6 tháng đầu năm 2012:

Từ ngày 01/12/2011 đến 31/05/2012, các cơ quan tiến hành tố tụng phát hiện khởi tố 561 vụ, so với cùng kỳ năm 2011 tăng 38 vụ (561/523). Diễn biến tội phạm cho thấy đã xuất hiện tội phạm sử dụng công nghệ cao (điển hình là vụ Nguyễn

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 78

Page 82: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Xuân Thủy ở Sóc Sơn- Hà Nội cùng với các đối tượng ở Vĩnh Phúc, sử dụng mạng Internet để đánh bạc bằng hình thức cá độ bóng đá 15.000 Đô la); có một số vụ án, đối tượng thực hiện hành vi phạm tội manh động, liều lĩnh (điển hình là vụ Đào Văn Tài- sinh năm 1994 ở huyện Tam Đảo dùng dao chém làm anh Nguyễn Hoài Trung- sinh năm 1994 tử vong, bà Lương Thị Nguyệt - là mẹ của anh Trung bị thương tích nặng ngày 11/4/2012, đã gây xôn xao dự luận); có nhiều vụ con cái hành hạ, xâm phạm sức khỏe, thậm chí tước đoạt sinh mạng của bố, mẹ đẻ (điển hình là các vụ Nguyễn Văn Xuân ở huyện Sông Lô đánh mẹ đẻ gây thương tích mất 50% sức khỏe ngày 25/3/2012, vụ Lê Tuấn Anh ở huyện Tam Đảo giết bố đẻ ngày 11/01/2012, đã được nhiều cơ quan báo chí đưa tin), tội phạm sử dụng vũ khí nóng vẫn xảy ra (như vụ Nguyễn Công Đại cùng đồng bọn bảo kê khai thác cát trái phép ở Sông Lô, dùng súng bắn đạn hoa cải gây thương tích đối với một số người dân) tội phạm xâm hại tình dục phụ nữ, xâm phạm tình dục trẻ em gia tăng.

Một số tội phạm tăng là: Trộm cắp tài sản tăng 33 vụ; các tội: Cố ý gây thương tích, lừa đảo chiếm đoạt tài sản - mỗi tội tăng 8 vụ; các tội: Mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy, chống người thi hành công vụ - mỗi tội tăng 5 vụ, hiếp dâm tăng 4 vụ; các tội: Giao cấu với trẻ em, mua bán người - mỗi tội tăng 2 vụ; các tội: Mua bán các phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sử dụng trái phép chất ma túy, chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, buôn bán hàng giả, lưu hành tiền giả, hiếp dâm trẻ em, dâm ô với trẻ em, cản trở giao thông đường bộ, đánh bạc, trốn tránh nghĩa vụ quân sự - mỗi tội tăng 1 vụ.

Một số tội phạm giảm là: Cướp giật tài sản giảm 18 vụ, Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ giảm 6 vụ; các tội: Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, vô ý làm chết người, làm nhục người khác, tàng trữ vũ khí quân dụng, gây rối trật tự công cộng - mỗi tội giảm 2 vụ; các tội: Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản, lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ, thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, cưỡng đoạt tài sản, buôn bán hàng cấm, giết người, cưỡng dâm, xâm phạm mồ mả, chứa mại dâm, tổ chức cho người khác trốn đi nước ngoài, trốn khỏi nơi giam - mỗi tội giảm 1 vụ.

Nguyên nhân dẫn đến tình hình tội phạm gia tăng chủ yếu là do tác động bởi mặt trái của cơ chế thị trường, nhất là những khó khăn về kinh tế; công tác quản lý Nhà nước về kinh tế, xã hội còn sơ hở, thiếu sót; ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận nhân dân còn thấp, một bộ phận nhỏ xuống cấp về đạo đức, lối sống; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và phòng ngừa tội phạm đã được tăng cường nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu; các tệ nạn xã hội tiếp tục diễn biến phức tạp.

II - KẾT QUẢ CÔNG TÁC KIỂM SÁT:

1. Thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự:

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 479

Page 83: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

- Viện Kiểm sát (VKS) hai cấp đã kiểm sát chặt chẽ việc giải quyết, xử lý 674 tin báo, tố giác tội phạm (trong đó: Khởi tố 567 tin, không khởi tố 89 tin, xử lý khác 17 tin và di lý ngoài tỉnh 1 tin)- so với cùng kỳ năm 2011 tăng 20 tin. Mở nhiều điểm kiểm sát trực tiếp đối với cơ quan điều tra trong công tác giải quyết tin báo, tố giác tội phạm; qua kiểm sát đã ban hành 14 kiến nghị và 4 kết luận.

- Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra 748 vụ 1.424 bị can, trong đó, mới khởi tố 567 vụ 1.080 bị can - so với cùng kỳ tăng 44 vụ; cơ quan điều tra đề nghị truy tố 430 vụ 1.018 bị can, đình chỉ 7 vụ 8 bị can (do người bị hại rút yêu cầu khởi tố), tạm đình chỉ 96 vụ 47 bị can.

Trong quá trình kiểm sát điều tra, VKS hai cấp đã kiểm sát khám nghiệm 279 hiện trường, 69 tử thi; phê chuẩn 24 lệnh bắt khẩn cấp, 37 lượt gia hạn tạm giữ, 1.080 quyết định khởi tố bị can, 387 lệnh tạm giam, 359 lệnh bắt tạm giam, 19 lệnh gia hạn tạm giam, 11 quyết định bổ sung quyết định khởi tố bị can. Yêu cầu cơ quan điều tra khởi tố 1 bị can. Hủy 10 quyết định và không phê chuẩn 21 lệnh của cơ quan điều tra. Việc phê chuẩn, không phê chuẩn đảm bảo có căn cứ, đúng pháp luật.

- Viện kiểm sát thụ lý 449 vụ 1.082 bị can (trong đó mới 430 vụ 1.018 bị can), đã giải quyết 412 vụ 952 bị can (đạt 91,8%), trong đó: Truy tố 409 vụ 949 bị can, đình chỉ 3 vụ 3 bị can (do người bị hại rút yêu cầu truy tố 2 vụ 2 bị can, đình chỉ theo nghị quyết 33 là 1 vụ 1 bị can). Còn tồn 37 vụ 130 bị can.

- Thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử sơ thẩm 394 vụ 829 bị cáo, kiểm sát đình chỉ xét xử sơ thẩm 2 vụ 2 bị cáo (do người bị hại rút yêu cầu truy tố 1 vụ 1 bị cáo, do bị cáo chết 1 vụ 1 bị cáo); thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử phúc thẩm 60 vụ 88 bị cáo, kiểm sát đình chỉ xét xử phúc thẩm 14 vụ 16 bị cáo (do người kháng cáo rút đơn kháng cáo).

- Trong quá trình thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra và kiểm sát xét xử các vụ án hình sự, Viện kiểm sát đã áp dụng thủ tục rút gọn đối với 16 vụ án, phối hợp với cơ quan điều tra (CQĐT) và Tòa án xây dựng 47 vụ án trọng điểm để điều tra, truy tố, xét xử nhanh phục vụ nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tội phạm; phối hợp tổ chức xét xử lưu động 49 vụ án tại địa bàn các khu dân cư, nơi xảy ra tội phạm để tuyên truyền, giáo dục pháp luật và phòng ngừa tội phạm. Viện kiểm sát hai cấp tổ chức dự 55 phiên tòa để đánh giá, rút kinh nghiệm, nâng cao chất lượng công tác.

- Viện kiểm sát hai cấp đã ban hành 7 kháng nghị đối với 7 vụ 7 bị cáo; đã giải quyết 6 vụ 6 bị cáo, trong đó: Viện Kiểm sát Tối cao (VKSTC) rút kháng nghị 1 vụ 1 bị cáo, Tòa án xét xử chấp nhận kháng nghị 4 vụ 4 bị cáo, không chấp nhận kháng nghị 1 vụ 1 bị cáo; tồn 1 vụ 1 bị cáo (mới kháng nghị trong tháng 5/2012). Ban hành 1 kiến nghị đối với cơ quan điều tra, 3 kiến nghị đối với Tòa án và 2 kiến nghị cơ quan nhà nước phòng ngừa tội phạm.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 80

Page 84: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

- Về án trả hồ sơ để điều tra bổ sung:

+ Tòa án trả hồ sơ yêu cầu VKS điều tra bổ sung 9 vụ, trong đó: Viện kiểm sát rút hồ sơ trả cơ quan điều tra để xử lý thêm bị can mới bắt 3 vụ, do phát sinh tình tiết mới tại phiên toà 3 vụ, VKS chấp nhận điều tra bổ sung 2 vụ (về chứng cứ 1 vụ, khởi tố thêm bị can 1 vụ), Viện kiểm sát không chấp nhận, chuyển lại Tòa án để xét xử 1 vụ.

+ VKS trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung 13 vụ, trong đó: 7 vụ do Tòa án trả, 6 vụ VKS trả sau khi kết thúc điều tra vì lý do khách quan (để xử lý thêm bị can trong cùng vụ án mới bắt).

Như vậy, số vụ án trả hồ sơ do có thiếu sót trong kiểm sát điều tra (KSĐT) là 2 vụ (chiếm tỷ lệ 0,42%).

2. Công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam:

- Kiểm sát bắt, tạm giữ 470 người - mới 468 người (bắt khẩn cấp 24 người, bắt quả tang 422 người, bắt truy nã 5 người, tự thú 3 người, đầu thú 16 người), so với cùng kỳ năm 2011 tăng 35 người; đã giải quyết 447 người, gồm: Khởi tố chuyển tạm giam 355 người, khởi tố áp dụng biện pháp ngăn chặn khác 86 người, truy nã chuyển tạm giam 5 người, VKS hủy bỏ quyết định tạm giữ để trả tự do 1 người. Còn tạm giữ 23 người (trong hạn).

- Kiểm sát tạm giam 1.261 bị can, trong đó mới 811 bị can - so với cùng kỳ năm 2011 tăng 150 bị can; đã giải quyết 693 bị can, còn tạm giam 568 bị can.

- Kiểm sát thường kỳ hàng ngày nhà tạm giữ, kiểm sát thường kỳ trại tạm giam mỗi tuần 1 lần; kiểm sát trực tiếp toàn diện trại tạm giam, nhà tạm giữ Công an cấp huyện 19 lần, trong đó có 5 lần phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, đã ban hành 2 kiến nghị, 17 kết luận.

3. Công tác kiểm sát giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính và các việc khác theo quy định của pháp luật:

- VKS hai cấp kiểm sát 1.408 thông báo thụ lý, 296 bản án, 699 quyết định. KSV tham gia 141 phiên tòa xét xử sơ thẩm, 58 phiên tòa phúc thẩm; tham dự 19 phiên họp giải quyết việc dân sự.

- Qua kiểm sát, đã ban hành 13 kháng nghị phúc thẩm, 1 kháng nghị giám đốc thẩm và 11 kiến nghị; Tòa án đã xét xử 7 vụ có kháng nghị phúc thẩm, đều chấp nhận kháng nghị.

4. Công tác kiểm sát thi hành án:

4.1. Kiểm sát thi hành án hình sự:

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 481

Page 85: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

- Kiểm sát chặt chẽ việc ra quyết định thi hành án tù chung thân 4 bị án, tù có thời hạn 523 bị án, thi hành án treo và cải tạo không giam giữ 316 bị án; kiểm sát thi hành án phạt tù tại Trại tạm giam đối với 114 phạm nhân. Qua kiểm sát, ban hành 1 kiến nghị Tòa án.

- Kiểm sát 730 hồ sơ đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, đề nghị loại khỏi danh sách xét giảm 17 trường hợp, hạ mức giảm 60 trường hợp, được Hội đồng xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù TAND tỉnh Vĩnh Phúc chấp nhận. Kiểm sát việc hoãn thi hành án phạt tù, ban hành 2 kháng nghị đối với 2 quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù của Chánh án TAND tỉnh Vĩnh Phúc (được chấp nhận, đã thực hiện xong).

- Kiểm sát trực tiếp Công an cấp huyện về thi hành án hình sự, đã ban hành 3 kết luận, trong đó 1 kháng nghị và 2 kiến nghị trong kết luận. Qua công tác kiểm sát bản án, quyết định của Toà án, đã ban hành 1 kiến nghị việc ban hành quyết định thi hành án hình sự không đúng quy định. Kiểm sát trực tiếp đối với 42 đơn vị cấp xã về thi hành án treo và CTKGG, đã ban hành 42 kết luận (trong đó có 8 kháng nghị, 17 kiến nghị) và 14 yêu cầu sửa chữa vi phạm.

4.2. Kiểm sát thi hành án dân sự:

- Kiểm sát 2.069 quyết định thi hành án - so với cùng kỳ năm 2011 giảm 96 quyết định; kiểm sát thi hành xong 2.083 việc, đình chỉ 75 việc, trả lại đơn 37 việc, đang thi hành 431 việc.

- Kiểm sát trực tiếp cơ quan thi hành án dân sự 13 lượt, phát hiện 1 số vi phạm như việc phân loại việc có điều kiện chuyển sang không có điều kiện thi hành không chính xác, chậm xác minh điều kiện thi hành án… đã ban hành 9 kết luận, 04 kiến nghị yêu cầu cơ quan thi hành án khắc phục vi phạm; ban hành 3 kiến nghị đối với Tòa án yêu cầu sửa chữa khắc phục tồn tại.

- Kiểm sát chặt chẽ 51 hồ sơ xét miễn, giảm tiền thi hành án, đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.

5. Công tác kiểm sát xét khiếu tố:

- Viện kiểm sát hai cấp thực hiện việc trực hàng ngày để tiếp công dân, đã tiếp 162 lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo, trong đó: Lãnh đạo tiếp 23 lượt, Kiểm sát viên tiếp 139 lượt; so với cùng kỳ năm 2011 tăng 65 lượt.

- Tiếp nhận 310 đơn (so với cùng kỳ tăng 86 đơn), trong đó có 28 đơn do các cơ quan Đảng, Nhà nước, báo chí chuyển về. Trong đó: Khiếu nại 34 đơn, tố cáo 99 đơn, phản ánh kiến nghị 139 đơn, tin tố giác tội phạm 38 đơn. Qua phân loại đã xử lý: Chuyển trong ngành 119 đơn, chuyển ngoài ngành 143 đơn, thông báo chỉ dẫn 26 đơn, lưu đơn 22 đơn.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 82

Page 86: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

- Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo thuộc thẩm quyền: Thụ lý 46 đơn= 3 việc, trong đó khiếu nại 2 đơn, tố cáo 44 đơn; đã giải quyết xong 46 đơn= 3 việc (huyện 1 đơn, tỉnh 45 đơn)- đạt tỷ lệ 100%.

- Thụ lý 2 đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, đã giải quyết 1 đơn. Còn đang nghiên cứu 1 đơn.

- Kiểm sát các cơ quan tư pháp trong việc giải quyết đơn 4 việc cụ thể, phát hiện một số vi phạm về trình tự, thủ tục giải quyết, đã ban hành 4 kiến nghị, trong đó: 03 kiến nghị đối với Tòa án và 01 kiến nghị đối với Cơ quan điều tra.

III - CÔNG TÁC XÂY DỰNG NGÀNH:

- Căn cứ Chỉ thị 01 của Viện tr ưởng VKSND Tối cao về công tác kiểm sát năm 2012, các văn bản chỉ đạo về phòng chống tội phạm và nhiệm vụ chính trị địa phương, Ban cán sự Đảng, lãnh đạo Viện kiểm sát tỉnh chỉ đạo hai cấp xây dựng và triển khai kịp thời kế hoạch công tác kiểm sát năm với các chỉ tiêu, giải pháp cụ thể, sát với thực tiễn. Hoạt động của Viện kiểm sát đã gắn với các nhiệm vụ chính trị địa phương, nhất là trong công tác kiểm sát đảm bảo an ninh trật tự dịp tết nguyên đán và một số vụ việc về giải phóng mặt bằng, an ninh nông thôn.

- Tiếp tục thực hiện Kết luận số 79-KL/TW ngày 28/7/2010 của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án, Viện kiểm sát và Cơ quan điều tra theo Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, Ban cán sự Đảng, lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tỉnh đã thống nhất với Ban cán sự Đảng, lãnh đạo Tòa án nhân dân tỉnh tiến hành khảo sát và xây dựng Đề án thành lập Viện KSND khu vực và Tòa án nhân dân sơ thẩm khu vực báo cáo Ban chỉ đạo cải cách tư pháp tỉnh phê duyệt.

- Tổ chức quán triệt, học tập Nghị quyết trung ương 4 khóa XI về một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay; triển khai cuộc vận động xây dựng đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên “Vững về chính trị, giỏi về nghiệp vụ, tinh thông về pháp luật, công tâm và bản lĩnh, kỷ cương và trách nhiệm”. Xây dựng, triển khai Kế hoạch thi nâng cao chất lượng cán bộ, Kiểm sát viên và tuyển chọn Kiểm sát viên giỏi, Kiểm sát viên tiêu biểu ngành kiểm sát Vĩnh Phúc năm 2012.

- Thực hiện phương châm hướng về cơ sở, ngay từ đầu năm, Kế hoạch được xây dựng với những chỉ tiêu cụ thể, yêu cầu các phòng thuộc Viện tỉnh tăng cường, nâng cao trách nhiệm trong công tác hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra. Do vậy, đã theo dõi địa bàn, kiểm sát chặt chẽ Cáo trạng, Bản án và các văn bản do cấp huyện chuyển lên. Qua theo dõi, chỉ đạo cấp huyện, đã ban hành 17 thông báo rút kinh nghiệm về các lĩnh vực công tác nghiệp vụ.

- Tiến hành quy hoạch các chức danh lãnh đạo Viện KSND hai cấp giai đoạn

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 483

Page 87: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

2011 - 2016 và quy hoạch chức danh lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tỉnh giai đoạn 2016 - 2020. Công tác quản lý, rèn luyện cán bộ được thực hiện thường xuyên. Không có cán bộ, Kiểm sát viên vi phạm.

Đánh giá chung:

Trong sáu tháng đầu năm 2012, tình hình kinh tế đất nước và tỉnh tiếp tục có nhiều khó khăn; tình hình tội phạm gia tăng và có diễn biến phức tạp. Nhưng ngành Kiểm sát Vĩnh Phúc đã có nhiều cố gắng, thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Viện KSND Tối cao và Tỉnh Ủy Vĩnh Phúc, đề ra nhiều biện pháp công tác, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tiến hành tố tụng trong tỉnh. Do vậy, kết quả thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp tiếp tục có những chuyển biến tích cực. Không có án khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử oan sai, không có vụ án khởi tố, truy tố, Tòa án tuyên không phạm tội; số vụ án trả hồ sơ điều tra bổ sung do lỗi của Kiểm sát viên giảm so với cùng kỳ năm 2011.

Việc áp dụng thủ tục rút gọn, chọn án điểm, tổ chức xét xử lưu động tiếp tục được quan tâm, đã có tác dụng tích cực trong công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và phòng ngừa tội phạm. Việc phát hiện sơ hở, thiếu sót trong quản lý cũng như phòng ngừa vi phạm, tội phạm được VKS hai cấp chú trọng, do đó đã ban hành được nhiều kiến nghị, kháng nghị, kết luận yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan như: Cơ quan Cảnh sát điều tra, Nhà tạm giữ, Trại tạm giam, Toà án, Cơ quan Thi hành án dân sự, UBND cấp xã … khắc phục, sửa chữa vi phạm, áp dụng biện pháp phòng ngừa trong áp dụng pháp luật và quản lý xã hội.

Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm nổi bật nêu trên, công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp năm 2012 còn có tồn tại là: Còn có án trả hồ sơ để điều tra bổ sung do thiếu sót trong quá trình kiểm sát điều tra; một số đơn vị cấp huyện kiểm sát việc giải quyết một số vụ, việc dân sự, hành chính chưa phát hiện kịp thời vi phạm để kháng nghị.

Những tồn tại nêu trên, VKS tỉnh đã thông báo rút kinh nghiệm và chỉ đạo các đơn vị kiểm điểm, có biện pháp khắc phục.

IV - NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC KIỂM SÁT 6 THÁNG CUỐI NĂM 2012

Để hoàn thành tốt các chỉ tiêu đã đề ra trong kế hoạch công tác năm của toàn ngành, trong 6 tháng cuối năm 2012, Viện kiểm sát hai cấp cần tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm sau:

1. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 09 và Kế hoạch của Viện KSND Tối cao về thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm. Tập trung kiểm sát để xử lý kịp thời các vụ án theo kiểu xã hội đen, sử dụng vũ khí nóng, tội phạm ma túy, tội phạm về giao thông, tội phạm tham nhũng, những

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 84

Page 88: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

vụ án được dư luận quan tâm…

2. Tiếp tục các hoạt động thực hiện cuộc vận động xây dựng đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên “Vững về chính trị, giỏi về nghiệp vụ, tinh thông về pháp luật, công tâm và bản lĩnh, kỷ cương và trách nhiệm”; triển khai nghiêm túc, đầy đủ, đúng quy trình, thủ tục các bước trong quá trình thực hiện Nghị quyết trung ương 4 khóa XI về một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay, gắn với việc tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương, đạo đức Hồ Chí Minh”.

3. Tiến hành kiểm tra chất lượng công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự, lĩnh vực dân sự đối với các Viện kiểm sát cấp huyện; tổ chức hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm, đề ra các biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động nghiệp vụ. Không để xảy ra oan, sai, hạn chế thấp nhất việc để lọt tội phạm và trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung do nguyên nhân chủ quan; phấn đấu đạt và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch công tác năm 2012.

4. Tổ chức tốt cuộc thi nâng cao chất lượng cán bộ, Kiểm sát viên, tuyển chọn kiểm sát viên giỏi, Kiểm sát viên tiêu biểu.

5. Sơ kết 1 năm thực hiện Luật Thi hành án hình sự, Luật Tố tụng hành chính trong ngành./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 485

Page 89: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH BÁO CÁO SỐ 36/BC-TA NGÀY 11-6-2012 CỦA CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

Về công tác của ngành Tòa án 6 tháng đầu năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ công tác 6 tháng cuối năm 2012

I - VỀ CÔNG TÁC THỤ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT CÁC LOẠI VỤ ÁNSáu tháng đầu năm 2012, toàn ngành Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã thụ

lý 1.966 vụ án các loại (tăng 456 vụ so với cùng kỳ năm 2011); đã giải quyết 1.474 vụ (tăng 282 vụ so với cùng kỳ năm 2011), đạt tỷ lệ 75 %, còn lại 492 vụ án. Trong đó các loại vụ án đã được giải quyết như sau:

1. Án hình sự:

Hình sự sơ thẩm:Toàn ngành thụ lý 470 vụ 1049 bị cáo (tăng 53 vụ 223 bị cáo); đã giải quyết 405

vụ 888 bị cáo (tăng 46 vụ 183 bị cáo); đạt tỷ lệ 86,2 % về số vụ 84,6 % về số bị cáo; còn lại 65 vụ 161 bị cáo. Trong đó:

Toà án nhân dân tỉnh thụ lý 41 vụ 143 bị cáo; đã giải quyết 33 vụ 108 bị cáo; còn lại 08 vụ 35 bị cáo.

Toà án nhân dân cấp huyện thụ lý 429 vụ 906 bị cáo; đã giải quyết 372 vụ 780 bị cáo; còn lại 57 vụ 126 bị cáo.

Trong tổng số 405 vụ 888 bị cáo toàn ngành đã giải quyết: Đình chỉ 02 vụ 02 bị cáo; trả hồ sơ cho Viện Kiểm Sát 09 vụ 57 bị cáo (Viện kiểm sát chấp nhận 08 vụ); đưa ra xét xử 394 vụ 829 bị cáo (cấp tỉnh xét xử 32 vụ 100 bị cáo; cấp huyện xét xử 362 vụ 729 bị cáo).

Đối với 829 bị cáo đã đưa ra xét xử, Tòa án đã quyết định hình phạt như sau: Phạt tiền 27 bị cáo; cải tạo không giam giữ 36 bị cáo; phạt tù cho hưởng án treo 272 bị cáo; phạt tù từ 3 năm trở xuống 345 bị cáo; phạt tù trên 3 năm đến 7 năm 89 bị cáo; phạt tù trên 7 năm đến 15 năm 51 bị cáo; phạt tù trên 15 năm đến 20 năm 08 bị cáo; phạt tù chung thân 01 bị cáo.

Các bị cáo đã bị xét xử có đặc điểm nhân thân như sau: 11 bị cáo là cán bộ công chức, 13 bị cáo là đảng viên, 40 bị cáo thuộc diện tái phạm, tái phạm nguy hiểm; 38 bị cáo là người nghiện ma túy; 30 bị cáo là phụ nữ; 36 bị cáo là người chưa thành niên; 320 bị cáo thuộc độ tuổi từ 18 đến 30 tuổi.

Hình sự phúc thẩm:

Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc thụ lý 88 vụ 126 bị cáo (tăng 10 vụ 19 bị cáo);

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 86

Page 90: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

đã giải quyết 74 vụ 104 bị cáo (tăng 04 vụ 05 bị cáo); đạt tỉ lệ 84% về số vụ 82,5 % về số bị cáo; còn lại 14 vụ 22 bị cáo.

Trong tổng số 74 vụ 104 bị cáo đã giải quyết đình chỉ xét xử phúc thẩm: 14 vụ 16 bị cáo; xét xử 60 vụ 88 bị cáo. Trong 88 bị cáo đưa ra xét xử phúc thẩm, kết quả như sau: Giữ nguyên án sơ thẩm 61 bị cáo; sửa án sơ thẩm 27 bị cáo (trong đó có 01 bị cáo bị sửa do nguyên nhân chủ quan của Tòa án cấp sơ thẩm).

2. Án dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, hành chính, lao động:

2.1. Án dân sự và việc dân sự:

Dân sự sơ thẩm: Toàn ngành thụ lý 284 vụ (tăng 50 vụ); đã giải quyết 162 vụ (tăng 07 vụ); đạt tỷ lệ 57 %; còn lại 122 vụ. Trong đó:

Toà án nhân dân tỉnh thụ lý 05 vụ; đã giải quyết 02 vụ, đạt tỷ lệ 40%, còn lại 03 vụ. Toà án nhân dân cấp huyện thụ lý 279 vụ; đã giải quyết 160 vụ; đạt tỷ lệ 57.3%; còn lại 119 vụ.

Trong tổng số 162 vụ việc toàn ngành đã giải quyết: Chuyển hồ sơ theo thẩm quyền 03 vụ; đình chỉ 41 vụ; công nhận thỏa thuận của đương sự 35 vụ; xét xử 83 vụ.

Dân sự phúc thẩm:

Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc thụ lý 44 vụ (tăng 02 vụ); đã giải quyết 40 vụ (tăng 07 vụ); đạt tỷ lệ 89 %; còn lại 04 vụ. Trong tổng số 40 vụ án đã giải quyết: Đình chỉ xét xử phúc thẩm 04 vụ (do đương sự rút đơn kháng cáo); đưa ra xét xử 36 vụ.

Trong 36 vụ án đưa ra xét xử: Giữ nguyên án sơ thẩm 15 vụ; sửa án sơ thẩm 15 vụ (do nguyên nhân chủ quan 07 vụ, do nguyên nhân khách quan 08 vụ); hủy án sơ thẩm 06 vụ (do nguyên nhân chủ quan 04 vụ, do nguyên nhân khách quan 02 vụ).

2.2. Án hôn nhân và gia đình:

Hôn nhân và gia đình sơ thẩm:

Toàn ngành thụ lý 985 vụ (tăng 303 vụ); đã giải quyết 742 vụ (tăng 214 vụ); đạt tỷ lệ 75,3%; còn lại 243 vụ. Trong đó:

Toà án nhân dân tỉnh thụ lý 13 vụ; đã giải quyết 03 vụ; đạt tỷ lệ 23%; còn lại 10 vụ. Toà án nhân dân cấp huyện thụ lý 972 vụ; đã giải quyết 739 vụ; đạt tỷ lệ 76%; còn lại 233 vụ.

Trong tổng số 742 vụ án Hôn nhân gia đình sơ thẩm toàn ngành đã giải quyết: Chuyển hồ sơ theo thẩm quyền 02 vụ; đình chỉ giải quyết 104 vụ; hòa giải đoàn tụ thành 12 vụ; công nhận thỏa thuận của đương sự 478 vụ; xét xử 146 vụ.

Hôn nhân và gia đình phúc thẩm:

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 487

Page 91: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc thụ lý 29 vụ (giảm 03 vụ); đã giải quyết 23 vụ (giảm 08 vụ); đạt tỷ lệ 79,3%; còn lại 06 vụ. Trong tổng số 23 vụ đã giải quyết: Đình chỉ 01 vụ; đưa ra xét xử 22 vụ.

Trong số 22 vụ án đưa ra xét xử: Giữ nguyên án sơ thẩm 09 vụ; sửa án sơ thẩm 12 vụ (do nguyên nhân chủ quan 09 vụ, do nguyên nhân khách quan 03 vụ); hủy án sơ thẩm để xét xử lại 01 vụ (do nguyên nhân chủ quan).

3. Án Kinh doanh thương mại:

Kinh doanh thương mại sơ thẩm:

Toàn ngành thụ lý 48 vụ (tăng 29 vụ); đã giải quyết 23 vụ (tăng 10 vụ); đạt tỷ lệ 48 %; còn lại 25 vụ. Trong đó: Toà án nhân dân tỉnh thụ lý 17 vụ; đã giải quyết 13 vụ; còn lại 04 vụ. Tòa án nhân dân cấp huyện thụ lý 31 vụ; đã giải quyết 10 vụ; còn lại 21 vụ.

Kinh doanh thương mại phúc thẩm: Toà án nhân dân tỉnh thụ lý 01 vụ (giảm 02 vụ); chưa giải quyết; còn lại 01 vụ.

Yêu cầu tuyên bố phá sản: Không thụ lý và giải quyết vụ nào.

4. Án hành chính:

Hành chính sơ thẩm:

Toàn ngành thụ lý 14 vụ (tăng 12 vụ); đã giải quyết 04 vụ (tăng 04 vụ); đạt tỷ lệ 28,5%; còn lại 10 vụ. Trong đó: Toà án nhân dân tỉnh thụ lý 03; đã giải quyết 02 vụ; còn lại 01 vụ. Toà án nhân dân cấp huyện thụ lý 11 vụ đã giải quyết 02 vụ; còn lại 09 vụ

Hành chính phúc thẩm: Không thụ lý và giải quyết vụ nào.

5. Án lao động:

Lao động sơ thẩm:

Tòa án nhân dân tỉnh không thụ lý và giải quyết vụ nào.

Toà án nhân dân cấp huyện: Thụ lý 01 vụ (bằng so với cùng kỳ năm 2011); đã giải quyết 01 vụ; đạt tỷ lệ 100%.

Lao động phúc thẩm: Toà án nhân dân tỉnh thụ lý 01 vụ (tăng 01 vụ so với cùng kỳ năm 2011); chưa giải quyết; còn lại 01 vụ.

6. Án Giám đốc thẩm, tái thẩm:

Tòa án nhân dân tỉnh thụ lý 01 vụ án Giám đốc thẩm Hôn nhân gia đình; chưa giải quyết.

* Nhận xét chung về chất lượng án đã xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh và

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 88

Page 92: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Tòa án nhân dân cấp huyện:

+ Về hình sự:

- Số vụ án hình sự Tòa án tỉnh xét xử sơ thẩm là 32 vụ 100 bị cáo; có kháng cáo, kháng nghị là 15 vụ 36 bị cáo, tỷ lệ án có kháng cáo kháng nghị là 46,8 % số vụ, 36 % số bị cáo; Toà án nhân dân tối cao tại Hà Nội đã xét xử phúc thẩm 11 bị cáo, kết quả như sau: giữ nguyên mức hình phạt 02 bị cáo; giảm hình phạt cho 07 bị cáo; đình chỉ xét xử phúc thẩm 02 bị cáo. Còn lại 25 bị cáo đang chuẩn bị đưa ra xét xử.

- Số vụ án hình sự Tòa án cấp huyện xét xử sơ thẩm là 363 vụ 730 bị cáo; có kháng cáo kháng nghị 88 vụ 126 bị cáo, tỷ lệ kháng cáo kháng nghị là 24,2%. Tòa án nhân dân tỉnh đã giải quyết 74 vụ 104 bị cáo; còn lại 14 vụ 22 bị cáo.

Trong tổng số 74 vụ 104 bị cáo đã giải quyết: Đình chỉ xét xử phúc thẩm: 14 vụ 16 bị cáo; xét xử 60 vụ 88 bị cáo. Trong 88 bị cáo đưa ra xét xử phúc thẩm, kết quả như sau: Giữ nguyên án sơ thẩm 61 bị cáo; sửa án sơ thẩm 27 bị cáo.

- Trong số các vụ án hình sự toàn ngành đã giải quyết, xét xử tập trung chủ yếu ở một số loại tội: Tội trộm cắp tài sản; giải quyết xét xử 91 vụ 127 bị cáo. Nhóm tội phạm về ma túy 68 vụ 81 bị cáo (tăng 05 vụ 16 bị cáo); tội đánh bạc 49 vụ 269 bị cáo; tội cố ý gây thương tích 34 vụ 96 bị cáo (giảm 9 vụ 28 bị cáo); tội vi phạm quy định điều khiển phương tiện giao thông đường bộ 35 vụ 39 bị cáo (tăng 30 vụ 30 bị cáo); tội giết người: 05 vụ 09 bị cáo. Trong 09 bị cáo phạm tội giết người: Phạt tù từ 7 đến 15 năm: 02 bị cáo; phạt tù từ 15 đến 20 năm: 06 bị cáo; phạt tù chung thân: 01 bị cáo.

- Trong tổng số 1049 bị cáo đã thụ lý có 36 bị cáo là người chưa thành niên, 36 bị cáo phạm các tội cụ thể sau: Tội cướp tài sản 17 bị cáo; tội cướp giật tài sản 01 bị cáo; tội cố ý gây thương tích 10 bị cáo; tội cưỡng đoạt tài sản: 04 bị cáo; tội trộm cắp tài sản 03 bị cáo; tội vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ 01 bị cáo.

+ Về án dân sự:

Tòa án cấp tỉnh giải quyết sơ thẩm 18 vụ, trong đó 02 vụ có kháng cáo, kháng nghị, tỷ lệ kháng cáo, kháng nghị là 11 %; kết quả xét xử phúc thẩm của Toà Phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao đã giải quyết 01 vụ và hủy án sơ thẩm.

Tòa án cấp huyện giải quyết sơ thẩm 160 vụ, trong đó 44 vụ có kháng cáo, kháng nghị, tỷ lệ kháng cáo kháng nghị là 27,5 %; kết quả xét xử phúc thẩm Tòa án tỉnh đã giải quyết 40 vụ, trong đó: Đình chỉ xét xử phúc thẩm 04 vụ; đưa ra xét xử 36 vụ.

Trong 36 vụ án đưa ra xét xử: Giữ nguyên án sơ thẩm 15 vụ; sửa án sơ thẩm 15

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 489

Page 93: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

vụ; hủy án sơ thẩm 06 vụ.

+ Về án hôn nhân gia đình:

Tòa án tỉnh giải quyết sơ thẩm 03 vụ, không có vụ nào có kháng cáo, kháng nghị.

Tòa án cấp huyện giải quyết sơ thẩm 739 vụ, có 29 vụ đương sự kháng cáo, kháng nghị, tỷ lệ kháng cáo kháng nghị là 3,9 %; kết quả xét xử phúc thẩm Tòa án tỉnh đã giải quyết 23 vụ, trong đó: Đình chỉ 01 vụ; đưa ra xét xử 22 vụ.

Trong số 22 vụ án đưa ra xét xử: Giữ nguyên án sơ thẩm 09 vụ; sửa án sơ thẩm 12 vụ; hủy án sơ thẩm để xét xử lại 01 vụ.

+ Về án Kinh doanh thương mại - hành chính - lao động:

Tòa án tỉnh giải quyết sơ thẩm 15 vụ, có 01 vụ đương sự kháng cáo, không có vụ nào Viện kiểm sát kháng nghị, tỷ lệ kháng cáo là 6,7 %; đến nay vẫn chưa có kết quả xét xử phúc thẩm của Toà Phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao.

Tòa án cấp huyện giải quyết sơ thẩm 13 vụ, có 02 vụ có kháng cáo, kháng nghị, tỷ lệ kháng cáo kháng nghị là 15,3 %; 02 vụ án này hiện đang trong quá trình giải quyết.

II - CÁC CÔNG TÁC KHÁC

1. Công tác Giám đốc kiểm tra:

Trong 6 tháng đầu năm 2012, phòng Giám đốc kiểm tra của Toà án nhân dân tỉnh đã kiểm tra 9/9 đơn vị Toà án cấp huyện theo định kỳ; đọc kiểm tra 769 hồ sơ vụ án đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện. Tiếp nhận, kiểm tra 41 đơn khiếu nại và 01 đơn tố cáo có liên quan đến hoạt động tư pháp, đã giải quyết dứt điểm 37 đơn khiếu nại, 01 đơn tố cáo, đạt tỷ lệ 90,4 %. So với cùng kỳ năm 2011 thụ lý tăng 09 đơn, giải quyết tăng 05 đơn. Còn lại 04 đơn vừa mới thụ lý đang tiếp tục xem xét, giải quyết theo quy định.

2. Công tác thi hành án hình sự:

Các bản án có hiệu lực pháp luật đều đã được ra quyết định thi hành kịp thời, đầy đủ. Trong 6 tháng đầu năm 2012, toàn ngành ra 957 quyết định thi hành án đối với người bị kết án mà Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Trong đó Toà án tỉnh ra quyết định thi hành án 115 người, Toà án cấp huyện ra quyết định thi hành án 842 người.

Xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù cho 730 phạm nhân thuộc 2 trại: Trại tạm giam Công an tỉnh Vĩnh Phúc và trại giam Vĩnh Quang, các quyết định hoãn, tạm đình chỉ thi hành án đều được ban hành kịp thời, có căn cứ, đúng pháp luật và gửi cho các cơ quan có trách nhiệm thi hành, giám sát.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 90

Page 94: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

3. Công tác tổ chức cán bộ:

Công tác tổ chức cán bộ được thực hiện nghiêm túc theo phân cấp quản lý cán bộ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã tuyển dụng 04 cán bộ theo chỉ tiêu biên chế được giao; xét đề nghị Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán cấp tỉnh, cấp huyện tỉnh Vĩnh Phúc xét đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm mới 01 Thẩm phán trung cấp, 01 Thẩm phán sơ cấp, bổ nhiệm lại 02 Thẩm phán sơ cấp, bổ nhiệm mới 01 Phó Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh.

Cùng với việc xét tuyển chọn Thẩm phán bảo đảm cho việc thực hiện nhiệm vụ xét xử, ngành cũng chủ động rà soát đội ngũ cán bộ và thực hiện việc điều động, luân chuyển cán bộ; tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về mọi mặt theo tinh thần của Nghị quyết 49/NQ của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, đã luân chuyển 03 cán bộ, cử 06 đồng chí đi học hoàn thiện cao cấp lý luận chính trị, 03 đồng chí đi học cao học luật.

4. Công tác Hội thẩm nhân dân

Toà án tỉnh đã tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho 100% số Hội thẩm nhân dân trong toàn tỉnh 2 đợt (tháng 12 năm 2011 và tháng 5 năm 2012) và trang bị cho Hội thẩm những tài liệu, văn bản pháp luật cần thiết để Hội thẩm tham gia công tác xét xử đạt hiệu quả cao.

Trong quá trình tham gia xét xử, các vị Hội thẩm đã thể hiện tinh thần trách nhiệm cao, phát huy tốt vị trí, vai trò của mình, tích cực tuyên truyền, đấu tranh, phòng chống tội phạm, giáo dục pháp luật cho bị cáo và những người tham dự phiên toà.

5. Công tác báo cáo, thống kê, văn thư, lưu trữ:

Ngành Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, chính xác, kịp thời, đảm bảo về nội dung các báo cáo, thống kê xét xử, báo cáo tháng, quý, năm theo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất của Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Phòng chống tham nhũng tỉnh... Các loại sổ sách theo dõi nghiệp vụ, công tác văn thư, lưu trữ đảm bảo thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng quy định. Hồ sơ, sổ sách, bản án được sắp xếp, lưu trữ khoa học, đảm bảo đầy đủ, an toàn tuyệt đối.

III - ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ CÔNG TÁC TÒA ÁN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012

1. Ưu điểm:

Sáu tháng đầu năm 2012, được sự quan tâm lãnh đạo trực tiếp của Toà án nhân dân tối cao, của các cấp ủy Đảng, Hội đồng nhân dân các cấp, sự phối kết hợp chặt chẽ của Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành trong tỉnh, cán bộ, công chức ngành Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã có nhiều cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ chính

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 491

Page 95: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

trị của ngành, góp phần giữ vững an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội ở địa phương.

Trong công tác xét xử các loại vụ án ngành luôn bám sát các yêu cầu nhiệm vụ chính trị, quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối của Đảng, áp dụng đúng đắn các quy định của pháp luật để giải quyết, luôn chú trọng đến việc nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên toà, đảm bảo cho những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình. Do vậy, trong sáu tháng năm 2012, về chất lượng giải quyết, xét xử được đảm bảo, không có vụ án nào xét xử oan người không phạm tội và bỏ lọt tội phạm, các khiếu kiện được giải quyết trong thời gian luật định, công tác hòa giải, đối thoại để giải quyết vụ án luôn được quan tâm. Tỷ lệ các vụ án hòa giải thành đạt cao, án kinh doanh thương mại đạt 26 %, án hôn nhân gia đình đạt 1,62 %.

Để không ngừng nâng cao hiệu quả công tác giáo dục tuyên truyền pháp luật ngành đã phối hợp với các cơ quan hữu quan và cấp ủy, chính quyền địa phương tổ chức xét xử lưu động 49 vụ án hình sự tại nơi xảy ra tội phạm (tăng 21 vụ so với cùng kỳ năm 2011), điển hình một số đơn vị có số lượng án xét xử lưu động cao là: Tòa án nhân dân huyện Lập Thạch 08 vụ; Tòa án nhân dân huyện Tam Dương 06 vụ; Tòa án nhân dân thành phố Vĩnh Yên 05 vụ; Tòa án nhân dân huyện Sông Lô 05 vụ; Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Tường 05 vụ… Thông qua công tác xét xử lưu động đã góp phần tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân và góp phần đấu tranh phòng, chống tội phạm ở địa phương.

2. Một số tồn tại, hạn chế:

Bên cạnh những kết quả đạt được, trong sáu tháng đầu năm 2012 công tác của Toà án còn một số tồn tại:

Công tác xét xử các loại vụ án của Toà án 2 cấp còn có vụ án bị huỷ, song tỷ lệ thấp hơn nhiều so với qui định của ngành Tòa án nhân dân, (tỷ lệ hạn chế của ngành Toà án dưới 1,16%; ngành Toà án Vĩnh Phúc có số án huỷ là 10 vụ/1.474 vụ = 0,67 %). (Trong 10 vụ án bị hủy có 02 vụ án dân sự bị Tòa án nhân dân tối cao hủy theo trình tự Giám đốc thẩm, tái thẩm).

Trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, các vụ án hành chính do đương sự cung cấp tài liệu không đầy đủ hoặc kéo dài thời gian cung cấp tài liệu, nên vẫn còn có những vụ, việc phải kéo dài, tuy nhiên vẫn trong thời hạn luật định.

Những tồn tại và hạn chế nêu trên Ủy ban Thẩm phán và Lãnh đạo Tòa án nhân dân tỉnh sẽ tổ chức rút kinh nghiệm trong toàn ngành, để công tác lãnh đạo, chỉ đạo đạt kết quả cao hơn.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 92

Page 96: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

IV - MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM 2012:

Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của ngành và kết quả công tác sáu tháng đầu năm 2012, ngành Tòa án nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc xác định 6 tháng cuối năm 2012 thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:

1. Tiếp tục triển khai quán triệt và tổ chức thực hiện tốt các nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Toà án nhân dân Tối cao liên quan tới tổ chức, hoạt động của ngành Toà án nhân dân, tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 48/NQ-TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới.

2. Không ngừng nâng cao chất l ượng xét xử các loại vụ án, đảm bảo xét xử nghiêm minh, đúng pháp luật, không để xảy ra việc kết án oan, sai và bỏ lọt tội phạm, hạn chế tới mức thấp nhất các bản án, quyết định bị huỷ, sửa do lỗi chủ quan của Thẩm phán. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tiến hành tố tụng, tăng cường công tác xét xử lưu động để phục vụ yêu cầu chính trị của địa phương nói chung, công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật nói riêng.

3. Thường xuyên củng cố, kiện toàn công tác tổ chức cán bộ; quan tâm bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho Thẩm phán, Thư ký Tòa án và Hội thẩm nhân dân để hoàn thành tốt nhiệm vụ xét xử. Quan tâm và đẩy mạnh việc đầu t ư ứng dụng công nghệ tin học trong các lĩnh vực hoạt động công tác của toàn ngành.

4. Thực hiện tốt quyết định của Chánh án Toà án nhân dân Tối cao về phân cấp quản lý cán bộ và quản lý kinh phí chi th ường xuyên, kinh phí xây dựng cơ bản cho Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh.

5. Đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ ý thức tu dưỡng, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng của người cán bộ, chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội và thực dụng, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, các tiêu cực trong xã hội, nâng cao phẩm chất của người cán bộ ngành Toà án. Kiên quyết đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện nghiêm túc quy tắc ứng xử của cán bộ công chức ngành Toà án nhân dân.

6. Triển khai tổ chức tốt phong trào thi đua trong toàn ngành tạo động lực thúc đẩy việc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 493

Page 97: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH BÁO CÁO TÓM TẮT SỐ 96/BC-UBND NGÀY 5-7-2012CỦA UBND TỈNH

Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách 6 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2012

(Do ông Nguyễn Văn Mạc - Giám đốc Sở Tài chính trình bày)

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THU - CHI NGÂN SÁCH

6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012

I - THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯƠC (NSNN): (Biểu số 01)

Tổng thu NSNN phát sinh trên địa bàn: Dự kiến 6 tháng 6.403 tỷ đồng, đạt 36% dự toán và bằng 78% so với cùng kỳ. Ước cả năm đạt 14.300 tỷ đồng đạt 80% dự toán và bằng 90% so với thực hiện năm 2011. Trong đó:

1. Thu nội địa: Dự kiến 6 tháng đạt 4.552 tỷ đồng bằng 36% dự toán và bằng 82% so với cùng kỳ. Ước cả năm đạt 10.800 tỷ đồng bằng 86% dự toán và bằng 99% so với thực hiện năm 2011.

2. Thu thuế xuất nhập khẩu (XNK) và giá trị gia tăng hàng nhập khẩu: Dự kiến 6 tháng đạt 1.850 tỷ đồng bằng 35% dự toán và bằng 72% so với cùng kỳ. Ước cả năm đạt 3.500 tỷ đồng đạt 66% dự toán và bằng 72% so với thực hiện năm 2011.

3. Các khoản thu để lại quản lý qua ngân sách nhà nước: Dự kiến 6 tháng đạt 117 tỷ đồng bằng 38% dự toán và bằng 204% so với cùng kỳ. Ước cả năm đạt 396 tỷ đồng bằng 130% dự toán và bằng 65% so với thực hiện năm 2011.

Kết quả thu nội địa trong từng lĩnh vực đạt được cụ thể như sau:

Thu từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Dự kiến 6 tháng đạt 3.851 tỷ đồng bằng 35% dự toán và bằng 86% so với cùng kỳ. Ước cả năm đạt 9.205 tỷ đồng bằng 83% dự toán và bằng 102% so thực hiện năm 2011. Nguyên nhân là do:

- Giảm do miễn, giảm, giãn các loại thuế theo Nghị quyết 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ: 3 tỷ đồng. Mức giảm thu này là không đáng kể.

- Do suy giảm kinh tế trong nước nên hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước khó khăn, làm cho tình hình tiêu thụ sản phẩm ô tô của các hãng rất ảm đạm. Mặt khác do Chính phủ tạm dừng cho mua sắm ô tô khối cơ quan hành chính sự nghiệp; các doanh nghiệp khó khăn về tài chính, sức tiêu dùng trong dân giảm mạnh; tăng mức thu lệ phí trước bạ ô tô ở thành phố Hà Nội và Thành phố

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 94

Page 98: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Hồ Chí Minh là các thị trường tiêu thụ ô tô chủ yếu của cả nước, đặc biệt do các thông tin về thu phí mới đối với ô tô, xe máy để giảm ùn tắc giao thông và hạn chế phương tiện nên tình hình tiêu thụ ô tô giảm mạnh.

Theo tin từ Hiệp Hội ô tô xe máy Việt Nam (VAMA) cung cấp:

Tháng 1/2012 tổng sản lượng xe tiêu thụ của 17 hãng xe giảm 61% so với tháng liền trước và bằng 60% so cùng kỳ.

Tháng 2/2012 VAMA bán được 6.116 xe các loại giảm 25% so cùng kỳ và bằng 45% so với tháng 1/2012.

Tháng 3/2012 tổng lượng xe các hãng tiêu thụ được 7.525 xe. Trong đó: Trường Hải tiêu thụ 2.788 xe chiếm 37% thị phần; TOYOTA tiêu thụ 2.069 xe chiếm 27,5% thị phần; HONDA tiêu thụ 55 xe chiếm 0,7% thị phần.

Tháng 4/2012 tiêu thụ 6.004 xe (giảm 1.409 xe so với tháng 2/2012) giảm 20% so với tháng 3/2012 so cùng kỳ giảm 37%.

Tổng hợp kết quả tiêu thụ sản phẩm ô tô 5 tháng đầu năm 2012 như sau: Tổng sản lượng tiêu thụ của 2 Công ty: 10.016 xe/14.036 xe (cùng kỳ năm 2011) giảm 4.020 xe và chỉ bằng 71,4% so với cùng kỳ. Cụ thể sản lượng tiêu thụ như sau: Công ty HONDA tiêu thụ đạt 489 xe/2.334 xe (cùng kỳ năm 2011), giảm 1.845 xe bằng 20,9% so cùng kỳ; Công ty TOYOTA tiêu thụ 5 tháng đạt 9.527 xe/11.702 xe (cùng kỳ năm 2011) giảm 2.175 xe, bằng 81,4% so cùng kỳ.

Trước tình hình sụt giảm tiêu thụ ô tô của thị trường, dựa trên sản lượng tiêu thụ ô tô 5 tháng đầu năm 2012 và báo cáo kế hoạch tiêu thụ ô tô của 2 Công ty (tại buổi làm việc giữa tỉnh Vĩnh Phúc với Công ty do Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì ngày 7/6/2012). UBND tỉnh dự kiến sản lượng xe tiêu thụ cả năm của cả 2 Công ty như sau:

- Đối với Công ty Toyota số xe tiêu thụ 5 tháng đầu năm là 9.527 xe, tuy nhiên theo Công ty dự báo khả năng tiêu thụ 7 tháng cuối năm 2012 dự kiến là: 18.560 xe và cả năm tiêu thụ đạt 28.087 xe so với kế hoạch là: 35.800 xe; giảm: 7.713 xe.

- Đối với Công ty Honda tuy 5 tháng đầu năm chỉ tiêu thụ được 489 xe, theo báo cáo của công ty thì khả năng lượng xe tiêu thụ 7 tháng cuối năm là 1.841 xe. Do vậy Công ty Honda dự kiến cả năm tiêu thụ 2.330 xe; giảm 1.050 xe so với kế hoạch (3.380 xe).

Sản lượng tiêu thụ dự kiến cả năm 2012 đạt 30.417xe/39.180 xe theo kế hoạch giao năm 2012; giảm 8.763 xe. Do vậy số giảm thu NSNN do giảm tiêu thụ ô tô dự kiến khoảng 2.077 tỷ đồng.

Tóm lại: Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN 6 tháng đầu năm và dự kiến cả năm 2012 là hết sức khó khăn, theo báo cáo của Cục thuế Vĩnh Phúc, năm 2012

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 495

Page 99: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

thu nội địa sẽ bị hụt thu khoảng 1.800 tỷ đồng, do các nguyên nhân như sau:

- Sự suy giảm của nền kinh tế trong nước đến hoạt động sản xuất kinh doanh và giảm thu theo Nghị quyết 13/NQ-CP của Chính phủ, thu nộp NSNN giảm khoảng 1.894 tỷ đồng so dự toán; bao gồm:

+ Giảm thu từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 1.854 tỷ đồng (nguyên nhân: Hai Công ty ô tô giảm thu 2.077 tỷ đồng; một số doanh nghiệp đầu tư nước ngoài khác dự kiến tăng thu: 223 tỷ đồng;

+ Thu từ lĩnh vực ngoài quốc doanh giảm khoảng 40 tỷ đồng.

- Một số khoản thu, lĩnh vực thu có thể tăng thu trong năm, với tổng số tăng thu so với dự toán ước: 94 tỷ đồng, gồm: Thu từ doanh nghiệp quốc doanh: 16 tỷ đồng; thuế thu nhập cá nhân: 5 tỷ đồng; thu tại xã: 26 tỷ đồng; thu khác ngân sách: 18 tỷ đồng, thu phí lệ phí: 16 tỷ đồng, tiền thuê đất: 10 tỷ đồng...

* Với kết quả thu dự kiến 6 tháng và ước cả năm 2012 như trên, nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng là:

- Ngân sách địa phương được hưởng 6 tháng đầu năm 2.838 tỷ đồng.

- Ngân sách địa phương được hưởng năm 2012 là: 6.725 tỷ đồng (dự toán: 7.776 tỷ đồng), hụt thu so với dự toán là: 1.051 tỷ đồng. Trong đó: Ngân sách tỉnh giảm: 1.046 tỷ đồng; ngân sách huyện, xã: giảm 5 tỷ đồng.

Theo quy định tại Điều 49 Luật Ngân sách nhà nước (NSNN) quy định: “Trường hơp có biến động lớn về ngân sách so với dự toán đã phân bổ cân phải điều chỉnh tổng thể, Chính phủ lập dự toán điều chỉnh ngân sách nhà nước trình Quốc hội, Uỷ ban nhân dân lập dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân theo quy trình lập, quyết định ngân sách quy định...”.

Dự toán ngân sách địa phương năm 2012 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua nay phải điều chỉnh giảm thu NSNN: 3.620 tỷ đồng, giảm dự toán chi ngân sách địa phương tương ứng 1.051 tỷ đồng. Cụ thể như sau:

TT Nội dungDự toán giao đầu

nămDự kiến

giảmDự toán sau điều

chỉnhA Thu NSNN I Tổng thu NSNN 17.920.000 3.620.000 14.300.0001 Thu nội địa 12.600.000 1.800.000 10.800.0002 Thu XNK 5.320.000 1.820.000 3.500.000II Thu ngân sách địa phương 8.006.347 1.051.084 6.955.2631 Thu ngân sách địa phương được hưởng 7.776.788 1.051.084 6.725.7042 Thu bổ sung mục tiêu từ NSTW 229.559 229.559

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 96

Page 100: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

B Tổng chi ngân sách địa phương 8.006.347 1.051.084 6.955.2631 Chi đầu tư phát triển 3.002.000 485.486 2.516.514

2 Chi thường xuyên 4.118.858 150.000 3.968.858

3 Chi dự phòng ngân sách 311.070 100.000 211.070

4 Chi bổ sung quỹ dự trữ 1.510 1.510

5 50% tăng thu tạo nguồn CCTL 343.350 315.598 27.752

8 Chi từ nguồn BS mục tiêu của NSTW 229.559 229.559

Khi nguồn thu ngân sách địa phương giảm thu, nhiệm vụ chi trong năm phải điều chỉnh cắt giảm tương ứng là: 1.051 tỷ đồng, từ tổng chi dự toán đầu năm là: 7.776 tỷ đồng xuống còn: 6.725 tỷ đồng. Khi đó nhiệm vụ chi phải cắt giảm ở 4 lĩnh vực lớn là:

- Giảm chi đầu tư phát triển: Tổng chi theo dự toán đầu năm là: 3.002 tỷ đồng, nay phải cắt giảm 485 tỷ đồng xuống còn 2.516 tỷ đồng (giảm dự toán chi đầu tư phát triển ngân sách cấp tỉnh).

- Giảm chi thường xuyên: Theo dự toán đầu năm là: 4.118 tỷ đồng phải cắt giảm 150 tỷ đồng xuống còn 3.968 tỷ đồng (giảm dự chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh).

- Giảm chi dự phòng ngân sách: Dự toán đầu năm là: 311 tỷ đồng giảm 100 tỷ đồng, nguồn dự phòng còn lại 211 tỷ đồng (giảm chi dự phòng ngân sách cấp tỉnh).

- Chi tạo nguồn cải cách tiền lương từ 50% tăng thu DT2012/DT2011 (ngân sách cấp tỉnh): Dự toán đầu năm là: 343 tỷ đồng, giảm 315 tỷ đồng xuống còn 27 tỷ đồng.

II - PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ HỤT THU NSNN NĂM 2012:

Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh các phương án xử lý hụt thu ngân sách địa phương năm 2012 và xin ý kiến chỉ đạo để triển khai thực hiện như sau:

1. Phương án 1: Phương án điều chỉnh dự toán năm 2012:

- Dự toán thu cân đối NSNN đầu năm: 17.920 tỷ đồng, điều chỉnh giảm 3.620 tỷ đồng, xuống còn 14.300 tỷ đồng (Thu nội địa: 10.800 tỷ đồng; thu XNK: 3.500 tỷ đồng).

- Dự toán chi năm 2012 đầu năm là: 8.006 tỷ đồng phải cắt giảm 1.051 tỷ đồng, xuống còn 6.955 tỷ đồng (trong đó: chi đầu tư phát triển phải điều chỉnh giảm 485 tỷ đồng, chi thường xuyên cắt giảm: 150 tỷ đồng, dự phòng ngân sách cắt giảm: 100 tỷ đồng; giảm chi tạo nguồn cải cách tiền lương năm 2012: 315 tỷ đồng).

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 497

Page 101: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Để thực hiện phương án này thì đòi hỏi các ngành, các cấp, các chủ đầu tư, các đơn vị dự toán sử dụng nguồn kinh phí NSNN phải thực hiện rà soát lại dự toán đã được Hội đồng nhân dân tỉnh giao, để thực hiện cắt giảm các nhiệm vụ trong năm. Cụ thể từng lĩnh vực chi như sau:

a. Đối với lĩnh vực chi đầu tư XDCB:

- Rà soát và sắp xếp lại kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2012;

- Đình hoãn khởi công các dự án còn nhiều vướng mắc về thủ tục đầu tư.

- Ngừng triển khai các dự án chưa thật sự cấp bách, tiến độ thi công chậm.

- Kiên quyết cắt giảm kế hoạch vốn của các dự án đến hết tháng 6 năm 2012 mà Chủ đầu tư chưa đến giao dịch với Kho bạc Nhà nước và các dự án đến hết tháng 9 năm 2012 chưa thanh toán vốn thuộc kế hoạch năm 2012 (văn bản số 5274/BTC-ĐT ngày 19/4/2012 của Bộ Tài chính về quản lý thanh toán vốn đầu tư kế hoạch năm 2012).

- Đảm bảo mức giảm chi tương ứng 485 tỷ đồng.

b. Đối với lĩnh vực chi thường xuyên:

- Tập trung cắt giảm hoặc giãn, hoãn nguồn kinh phí chi mua sắm tài sản, sửa chữa trụ sở và những nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết, cắt giảm nguồn kinh phí chưa phân bổ trong dự toán; thực hành tiết kiệm khi tổ chức các hội nghị, hội thảo không cần thiết, thăm quan, học tập, đi công tác nước ngoài….

- Cắt giảm kinh phí chưa phân khai sự nghiệp môi trường: 110 tỷ đồng;

- Cắt giảm một số nhiệm vụ chi chưa phân khai trong dự toán: 40 tỷ đồng

- Đảm bảo mức giảm chi tương ứng 150 tỷ đồng.

c. Giảm nguồn dự phòng ngân sách cấp tỉnh: 100 tỷ đồng.

d. Nguồn cải cách tiền lương: Giảm chi tạo nguồn cải cách tiền lương từ 50% tăng thu dự toán 2012 so với dự toán năm 2011 là: 315,598 tỷ đồng.

Thực hiện theo phương án này sẽ đảm bảo cân đối ngân sách, tạo thế chủ động trong công tác quản lý và điều hành ngân sách địa phương, nhưng yêu cầu đặt ra ngay tại thời điểm này phải thực hiện rà soát và có phương án cụ thể về cắt giảm kế hoạch vốn đã giao cho từng dự án, công trình và cắt giảm nguồn kinh phí đã giao cho các đơn vị dự toán, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định làm căn cứ pháp lý thực hiện.

2. Phương án 2: Không điều chỉnh dự toán chi năm 2012, phấn đấu khai thác các nguồn thu và hỗ trợ của Trung ương để bù đắp hụt thu ngân sách:

Để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chi đã được bố trí, phân bổ vốn trong kế

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 98

Page 102: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

hoạch năm 2012, tránh việc phải thực hiện cắt giảm chi đầu tư của các dự án công trình đã được phân bổ vốn trong năm, nhằm thực hiện chủ trương kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn đối với doanh nghiệp, ổn định tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Đề nghị Trung ương tạm ứng cho tỉnh 50% số dự kiến hụt thu ngân sách địa phương được hưởng: 525 tỷ đồng.

- Giảm chi tạo nguồn cải cách tiền lương (CCTL) theo dự toán ngân sách cấp tỉnh: 315 tỷ đồng.

- Đề nghị Bộ Tài chính cho phép dùng nguồn CCTL còn dư năm 2011 chuyển sang năm 2012 bù hụt thu: 211 tỷ đồng.

Kết thúc năm ngân sách 2011, nguồn cải cách tiền lương còn dư 1.694 tỷ đồng chuyển sang năm 2012. Đầu năm 2012 Bộ Tài chính đã chấp thuận cho phép sử dụng 500 tỷ đồng cho các công trình trọng điểm phòng chống lụt bão. Dự kiến trong năm sử dụng để thực hiện CCTL năm 2012 theo các Nghị định của Chính phủ hết khoảng 500 tỷ đồng, bổ sung nguồn CCTL từ 10% tiết kiệm chi thường xuyên: 54 tỷ đồng. Dự kiến sử dụng 211 tỷ đồng bù hụt thu thì nguồn CCTL ngân sách tỉnh còn lại là 537 tỷ đồng.

Nhưng khó khăn nhất là nguồn ứng trước của Trung ương. Nếu Trung ương không cho tạm ứng 525 tỷ đồng, thì UBND tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện rà soát, cắt giảm đầu tư đối với các dự án không đủ thủ tục giải ngân, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi thường xuyên đã bố trí trong dự toán đầu năm.

Với 2 phương án xử lý hụt thu nêu trên, UBND tỉnh thấy rằng phương án 2 là tối ưu và mang lại hiệu quả. Vì nguồn cải cách tiền lương của tỉnh còn dư lớn và kết hợp với tiềm năng khai thác nguồn thu từ đất, nên đây là yếu tố quan trọng giúp địa phương có điều kiện để bù đắp hụt thu NSNN trong năm. Khi sử dụng các nguồn bù đắp này sẽ không phải cắt giảm, mà tiếp tục triển khai thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ chi đã được bố trí trong dự toán đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, chuẩn bị tốt về điều kiện cơ sở vật chất cho việc phục hồi kinh tế sau giảm phát.

Khi được Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí thông qua sử dụng phương án 2; khi đó dự toán chi ngân sách địa phương năm 2012 sẽ đạt được tương ứng với nguồn thu ngân sách địa phương dự kiến năm 2012: 11.228 tỷ đồng; bao gồm:

- Nguồn thu ngân sách địa phương hưởng theo phân cấp: 6.725 tỷ đồng;

- Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương: 229 tỷ đồng;

- Chương trình mục tiêu quốc gia: 112 tỷ đồng;

- Thu chuyển nguồn năm 2011 sang: 3.194 tỷ đồng;

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 499

Page 103: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

- Vốn vay ngân hàng phát triển: 45 tỷ đồng;

- Dự kiến Trung ương ứng bù hụt thu: 525 tỷ đồng;

- Thu để lại quản lý chi qua NSNN: 397 tỷ đồng.

III - CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG:

Tổng chi ngân sách địa phương theo dự toán giao: 8.310 tỷ đồng. Dự kiến 6 tháng 3.452 tỷ đồng đạt 42% dự toán và bằng 85% so cùng kỳ. Ước cả năm 11.228 tỷ đồng, đạt 135% dự toán và bằng 143% so với cùng kỳ. Trong đó:

1. Chi cân đối ngân sách:

Tổng chi cân đối ngân sách: Dự toán đầu năm là 8.006 tỷ đồng. Dự kiến 6 tháng đạt 3.362 tỷ đồng bằng 42% dự toán và bằng 82% so cùng kỳ; Ước cả năm đạt 10.832 tỷ đồng bằng 135% dự toán và bằng 148% so thực hiện năm 2011. Bao gồm:

- Chi đầu tư phát triển: Dự toán đầu năm là: 3.002 tỷ đồng, dự kiến trong năm phát sinh tăng 1.530 tỷ đồng gồm:

+ Nguồn vốn XDCB chuyển nguồn từ năm 2011 sang: 681 tỷ đồng;

+ Bổ sung quỹ phát triển đất từ nguồn chuyển nguồn 2011: 300 tỷ đồng

+ Vốn vay ngân hàng phát triển: 45 tỷ đồng;

+ Bổ sung vốn xây bãi chôn lấp rác thải Thành phố Vĩnh Yên: 4 tỷ đồng;

+ Chi công trình trọng điểm từ nguồn cải cách tiền lương: 500 tỷ đồng;

Đưa tổng mức đầu tư cả năm lên 4.532 tỷ đồng. Dự kiến 6 tháng đạt 1.524 tỷ đồng đạt 51% dự toán và bằng 56% so với cùng kỳ. Ước thực hiện cả năm đạt 4.532 tỷ đồng đạt 151% so dự toán và bằng 115% so với thực hiện năm 2011.

- Chi chi thường xuyên: Dự toán đầu năm giao 4.118 tỷ đồng. Dự kiến 6 tháng 1.789 tỷ đồng đạt 43% dự toán và bằng 132% so với cùng kỳ. Ước cả năm đạt 5.391 tỷ đồng đạt 131% so dự toán và bằng 167% so với thực hiện năm 2011.

- Bổ sung quỹ dự trữ tài chính: Dự kiến cả năm 1,51 tỷ đồng đạt 100% dự toán.

- 50% tăng thu dự toán để tạo nguồn cải cách tiền lương: Dự toán đầu năm 343,4 tỷ đồng, dự kiến trong năm thu NSNN hụt giảm 1.800 tỷ đồng, nên không có nguồn để tạo nguồn CCTL ngân sách cấp tỉnh: 315 tỷ đồng, nguồn CCTL ngân sách huyện tạo được 27,7 tỷ đồng.

- Chi chương trình mục tiêu: Dự kiến cả năm 342 tỷ đồng đạt 149% dự toán giao (tăng do chương trình mục tiêu Trung ương không giao đầu năm: 112,4 tỷ đồng).

2. Chi từ nguồn thu để lại quản lý qua ngân sách: Dự toán giao đầu năm: 304 tỷ đồng. Dự kiến 6 tháng 89 tỷ đồng bằng 29% dự toán. Ước cả năm 2012: 396 tỷ

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 100

Page 104: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

đồng bằng 130% dự toán và bằng 70% so thực hiện năm 2011.

Tóm lại: Thu ngân sách địa phương được hưởng năm 2012 dự kiến hụt thu khoảng 1.051 tỷ đồng. Để đảm bảo cân đối ngân sách, địa phương kiến nghị với Trung ương cấp tạm ứng 50% số hụt thu và cho phép sử dụng nguồn cải cách tiền lương còn dư và các nguồn khác để bù đắp hụt thu.

Phần thứ haiPHƯƠNG HƯƠNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

TÀI CHÍNH - NGÂN SÁCH 6 THÁNG CUỐI NĂM 2012

Để thực hiện tốt nhiệm vụ tài chính ngân sách năm 2012. Trong khi nguồn thu NSNN dự báo sẽ hụt thu lớn, ngân sách địa phương mất cân đối khoảng 1.051 tỷ đồng. Công tác tài chính ngân sách 6 tháng cuối năm 2012 cần thực hiện tốt những mục tiêu, giải pháp sau:

I - MỤC TIÊU NHIỆM VỤ TÀI CHÍNH- NGÂN SÁCH NĂM 2012:- Đảm bảo động viên thu NSNN ở mức hợp lý, tích cực; tạo điều kiện để các

doanh nghiệp đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

- Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội và thực hiện chính sách điều chỉnh tiền lương; bảo vệ môi trường..., đảm bảo thực hiện nhiệm vụ an ninh quốc phòng, giữ gìn an ninh trật tự.

- Đảm bảo cân đối ngân sách, chủ động điều hành và sử dụng NSNN đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội năm 2012 và giai đoạn 2011-2015.

- Kiểm soát chặt chẽ chi tiêu đảm bảo thực hiện đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức theo quy định hiện hành.

Mục tiêu cụ thể:1. Về thu ngân sách nhà nước: Phấn đấu thực hiện thu NSNN năm 2012 đảm

bảo đạt dự toán Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, trong trường hợp xấu nhất thì tổng thu cân đối NSNN không thấp hơn mức dự kiến: 14.300 tỷ đồng. Trong đó:

- Thu nội địa phấn đấu đạt mức cao nhất theo dự toán giao đầu năm, không thấp hơn mức: 10.800 tỷ đồng; trong đó đảm bảo cơ cấu các khoản thu phân chia theo dự kiến thu cả năm 2012.

- Thu thuế xuất nhập khẩu phấn đấu đạt dự toán đã được Trung ương và Hội đồng nhân dân giao, không thấp hơn 3.500 tỷ đồng.

2. Về chi ngân sách địa phương: Phấn đấu chi ngân sách địa phương đạt mức chi Hội đồng nhân dân tỉnh giao đầu năm cho các nhiệm vụ chi, lĩnh vực chi, tổng

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4101

Page 105: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

chi ngân sách địa phương phấn đấu đạt 11.228 tỷ đồng. Trong đó:

- Chi đầu tư phát triển: Tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện hoàn thiện đầy đủ hồ sơ thủ tục, đẩy nhanh tiến độ giải ngân số vốn đã được bố trí trong năm, kể cả số vốn chuyển nguồn năm 2011; vốn vay ngân hàng phát triển, quyết toán các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.

- Chi thường xuyên: Đảm bảo đủ nguồn kinh phí đáp ứng các nhiệm vụ chi đã được giao trong dự toán đầu năm đồng thời đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ phát sinh trong năm như thực hiện chính sách an sinh xã hội, kinh phí thực hiện chính sách tiền lương theo các nghị định của Chính phủ, kinh phí phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh và các chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương theo chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh....

II - NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2012:

Để thực hiện tốt nhiệm vụ tài chính ngân sách năm 2012. Nhiệm 6 tháng cuối năm 2012 cần thực hiện tốt 3 nhóm giải pháp sau:

Một là, thực hiện đồng bộ chính sách tài chính, tiền tệ để thực hiện kích cầu đầu tư và tiêu dùng, ngăn chặn suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, ổn định thị trường:

1. Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả các nhóm giải pháp của Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.

2. Thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và ổn định thị trường.

3. Về chính sách tiền tệ: UBND tỉnh chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước chủ trì hội nghị cùng với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Ngân hàng Thương mại, Hội Doanh nghiệp,.... có giải pháp cụ thể tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn tín dụng.

4. Thực hiện chính sách an sinh xã hội: Thực hiện tốt các chính sách cho các đối tượng; nhà ở cho người lao động ở khu công nghiệp tập trung, nhà ở cho học sinh, sinh viên; người lao động có thu nhập thấp, người bị thiệt hại do thiên tai bão lũ gây ra.

Hai là, tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển, ổn định đời sống nhân dân:

1. Các cấp, các ngành cần triển khai các giải pháp tập trung tháo gỡ những

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 102

Page 106: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

khó khăn vướng mắc về vốn, về cơ chế, thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô, cải tiến kỹ thuật, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

2. Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư nhằm huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư xã hội để thúc đẩy phát triển kinh tế, lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh tế mũi nhọn để có chính sách khuyến khích phù hợp; phát triển hạ tầng giao thông, đô thị Vĩnh Yên, Phúc Yên, khu danh thắng Tây Thiên.... Tiếp nhận và triển khai các dự án từ nguồn vốn ODA đảm bảo tiến độ, hiệu quả. Vận động thu hút thêm các dự án ODA mới để đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội.

3. Đề nghị Chính phủ có cơ chế tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ ô tô. Báo cáo với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về những khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp FDI và cho ý kiến về phương án bù hụt thu cân đối ngân sách địa phương năm 2012.

4. Thực hiện công tác quy hoạch đất đai, tổ chức đấu giá công khai quỹ đất để tăng nguồn lực đầu tư phát triển đô thị, cơ sở hạ tầng, xây dựng nông thôn mới. Tổ chức thực hiện có hiệu quả cơ chế chính sách hỗ trợ đất dịch vụ, giải quyết việc làm, ổn định đời sống thu nhập cho nhân dân khi bị nhà nước thu hồi đất.

Ba là, Thực hiện điều hành hiệu quả, linh hoạt nhiệm vụ thu, chi ngân sách trong điều kiện hụt thu ngân sách:

1. Về thu ngân sách Nhà nước:

- Tổ chức tuyên truyền và triển khai thực hiện tốt các chính sách pháp luật về thuế, đẩy mạnh các biện pháp chống buôn lậu và gian lận thương mại, đẩy mạnh xử lý dứt điểm các khoản nợ đọng thuế, tăng cuờng công tác thanh tra, kiểm tra, đôn đốc quyết toán thuế, thực hiện thu nộp vào NSNN đầy đủ kịp thời.

- Đẩy mạnh công tác đấu giá quyền sử dụng đất (đất thương phẩm; đất đấu giá); tăng cường công tác đấu thầu dự án; giao đất hoặc cho thuê đất, thu các loại phí, lệ phí, để tăng nguồn vốn đầu tư và bù hụt thu ngân sách. Dự kiến tăng thu từ 200 tỷ đồng đến 300 tỷ đồng.

- Theo dõi thường xuyên diễn biến tình hình kinh tế, giá cả thị trường, đánh giá những nhân tố ảnh hưởng chủ quan, khách quan tác động đến thu ngân sách, để có biện pháp chỉ đạo sát thực tế cho công tác điều hành ngân sách có tính bền vững, góp phần kiềm chế lạm phát, giữ ổn định và đảm bảo mục tiêu tăng trưởng nền kinh tế.

- Tăng cường chỉ đạo thu ngân sách nhà nước ở xã, phường, thị trấn, nhằm động viên kịp thời vào NSNN và quản lý sử dụng kinh phí theo đúng chế độ, tăng cường uỷ nhiệm thu cho chính quyền cơ sở. Các đơn vị sự nghiệp có thu phấn đấu tăng thu,đảm bảo tự trang trải.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4103

Page 107: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

2. Về chi ngân sách địa phương:

- Chỉ đạo điều hành chi ngân sách các cấp phải đảm bảo nhiệm vụ chi theo dự toán đã được HĐND thông qua, ưu tiên đáp ứng đủ nguồn cho các nhiệm vụ chi thường xuyên của các cấp tỉnh, huyện, xã; chủ động cân đối nguồn vốn cho chi đầu tư phát triển, đặc biệt là thanh toán khối lượng các công trình sử dụng nguồn quỹ đất.

- Đối với các dự án đã được phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong dự toán ngân sách năm 2012, cần đẩy nhanh tiến độ đảm bảo khối lượng hoàn thành và hoàn thiện đầy đủ hồ sơ thủ tục để thanh toán vốn kịp thời. Đồng thời kiên quyết cắt giảm kế hoạch vốn của các dự án chỉ đạo của Bộ Tài chính (Văn bản số 5274/BTC-ĐT ngày 19/4/2012 của Bộ Tài chính về quản lý thanh toán vốn đầu tư kế hoạch năm 2012).

- Chủ động điều hành sử dụng NSNN theo hướng tiết kiệm trong cả đầu tư và chi thường xuyên, tiếp tục thực hiện cắt giảm những khoản chi mua sắm theo Nghị quyết 11/NQ-CP. Các đơn vị dự toán giảm tối đa các khoản chi hội nghị, hội thảo, lễ hội, tổng kết, sơ kết, đón nhân huân chương, kỷ niệm ngày thành lập..., hoãn các đoàn công tác nước ngoài không thật thiết thực; tiết kiện năng lượng, nhiên liệu, phương tiện theo chỉ đạo của Bộ Tài chính tại Văn bản số 6890/BTC-HCSN ngày 23/5/2012.

- Điều hành chi phải đáp ứng đủ nguồn kinh phí để thực hiện chính sách tiền lương mới, thực hiện chính sách an sinh xã hội, đảm bảo kinh phí cho công tác phòng chống lụt bão, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh...

- Dự phòng ngân sách các cấp cần chủ động phòng chống khắc phục hậu quả thiên tai, cứu nạn cứu hộ, dịch bệnh gia súc, gia cầm khi xảy ra.

- Thủ trưởng cơ quan phải tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý sử dụng kinh phí, chủ động điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được giao.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhằm lành mạnh hoá nền tài chính, đi liền với cải cách hành chính nâng cao năng lực quản lý nhà nước.

- Đối với đơn vị dự toán các cấp, các cấp ngân sách địa phương và các đơn vị kinh tế chuẩn bị tốt việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thu chi ngân sách năm 2012, phân tích mặt mạnh, những vướng mắc tồn tại để xây dựng dự toán năm 2013./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 104

Page 108: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH BÁO CÁO TÓM TẮT SỐ 90/BC-UBND NGÀY 5-7-2012 CỦA UBND TỈNH

Về tình hình thực hiện đầu tư xây dựng 6 tháng đầu năm và một số giải pháp chủ yếu thực hiện 6 tháng cuối năm 2012

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN XÂY DỰNG CƠ BẢN

6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012

Thực hiện kế hoạch XDCB 6 tháng đầu năm 2012 gặp rất nhiều khó khăn. thị trường trong nước thu hẹp, sức mua giảm mạnh, hàng tồn kho lớn, lãi suất ngân hàng có giảm, nhưng vẫn còn ở mức cao, số doanh nghiệp phải giải thể, ngừng sản xuất tăng cao. Mặt khác, theo quy định vốn trong kế hoạch năm 2012 chỉ được tạm ứng 30%; lãi suất cho vay của ngân hàng tuy đã giảm nhưng vẫn ở mức cao và khó tiếp cận vốn vay. Trong khi đó nhiều công trình, dự án không được điều chỉnh tổng mức đầu tư. Song với sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, việc giám sát của HĐND tỉnh, sự chỉ đạo điều hành quyết liệt của UBND tỉnh cộng với nỗ lực của các cấp, các ngành, các chủ đầu tư và các nhà thầu nên công tác XDCB 6 tháng đầu năm đạt kết quả khá. Cụ thể như sau:

I - THỰC HIỆN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TOÀN XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2012 ước đạt 6.255 tỷ đồng, bằng 35% so kế hoạch năm và bằng 95,5% so cùng kỳ năm 2011. Trong 6 nguồn vốn có các nguồn là: Vốn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý, vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý bằng và cao hơn so với cùng kỳ năm 2011. Trong đó: Vốn ngân sách nhà nước: ước đạt 1.840 tỷ đồng, bằng 35,5% so với kế hoạch năm và bằng 120% so với cùng kỳ năm 2011.

II - KẾT QUẢ THỰC HIỆN KHỐI LƯỢNG HOÀN THÀNH VÀ GIẢI NGÂN CÁC CÔNG TRÌNH XDCB NGUỒN VỐN NSNN DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ

1. Tình hình thực hiện phân khai các nguồn vốn:

1.1. Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN do địa phương quản lý là: 5.185 tỷ đồng, Trong đó: (1) Ngân sách địa phương kế hoạch giao đầu năm: 3002 tỷ đồng; (2) Hỗ trợ từ NSTW (hỗ trợ có mục tiêu, mục tiêu Quốc gia, Trái phiếu): 252

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4105

Page 109: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

tỷ đồng; (3) bổ sung từ ngân sách địa phương: 1245 tỷ đồng và (4) vốn ODA: 686 tỷ đồng.

Năm 2012 ngoài nguồn vốn theo tiêu chí định mức tăng hơn năm 2011, tỉnh còn được phân bổ nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương làm tăng nguồn vốn đầu tư của tỉnh.

1.2. Tình hình phân khai chi tiết nguồn kế hoạch giao đầu năm:

Trong tổng số 3.002 tỷ đồng, đã chuyển về ngân sách huyện là 1.296,8 tỷ đồng (chiếm 43,2%). Phần ngân sách tỉnh phân bổ là 1.705,2 tỷ đồng (chiếm 56,8%), đến nay đã phân khai chi tiết được 1.601,25 tỷ đồng cho 639 công trình, còn lại 103,95 tỷ đồng chưa phân khai chi tiết.

1.3. Tình hình phân khai các nguồn vốn bổ sung trong năm:

Tổng số: 486,982 tỷ đồng. Gồm: (1) Chương trình mục tiêu Quốc gia: 23,45 tỷ đồng- đã phân bổ chi tiết; (2) Trái phiếu Chính phủ: 78,532 tỷ đồng – đã phân bổ chi tiết; (3) Nguồn cải cách tiền lương chi cho đầu tư phát triển: còn 340 tỷ đồng cho công trình trọng điểm chưa chi tiết; (4) Vốn tín dụng đầu tư phát triển 45 tỷ (còn 20 tỷ đồng chưa chi tiết).

2. Kết quả thực hiện khối lượng hoàn thành XDCB 6 tháng đầu năm:

Khối lượng thực hiện 5 tháng đầu năm đạt 1419,5 bằng 27,4% kế hoạch vốn đầu tư. Ước thực hiện 6 tháng năm 2012 là 1.750 tỷ đồng bằng 33,8% kế hoạch năm.

3. Kết quả giải ngân XDCB 6 tháng đầu năm:

Giải ngân 05 tháng đầu năm đạt 1467,5 tỷ đồng bằng 28,3% kế hoạch năm. Ước giải ngân 6 tháng đầu năm 2012: đạt 1840 tỷ đồng bằng 35,5% kế hoạch năm và bằng 120% cùng kỳ năm 2011. Tỷ lệ giải ngân 6 tháng năm 2012 so với tổng số vốn đã phân khai chi tiết1 đạt 43,86 %.

Nhìn chung, giải ngân 6 tháng đầu năm 2012 về giá trị cao hơn so với cùng kỳ năm 2011 nhưng về tỷ lệ tương đương cùng kỳ năm 2011 (6 tháng năm 2011 giải ngân đạt 35,48% kế hoạch).

III - TÌNH HÌNH THỰC HIỆN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012 NGUỒN VỐN NSNN PHÂN THEO CÁC NGÀNH, CÁC LĨNH VỰC VÀ HUYỆN, THÀNH, THỊ

1. Công tác chuẩn bị đầu tư.

- Cấp tỉnh thẩm định mới 33 dự án bằng 31% kế hoạch và bằng 75% cùng kỳ năm 2011, tổng mức đầu tư duyệt mới là 3.685 tỷ đồng (tăng 2426 tỷ đồng so với 1 Tổng số vốn chi đầu tư phát triển đã giao chi tiết đến từng công trình, dự án của cả tỉnh (bao gồm cả vốn ODA): 4195 tỷ đồng.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 106

Page 110: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

cùng kỳ năm 2011); điều chỉnh, bổ sung cho 21 dự án (giảm 17 dự án so với cùng kỳ 2011) với tổng mức đầu tư 66 tỷ đồng.

- Cấp huyện thẩm định mới 98 dự án (giảm 34 dự án so với cùng kỳ năm 2011), tổng mức đầu tư duyệt mới 390 tỷ đồng (giảm 67 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2011), điều chỉnh bổ sung 39 dự án (giảm 96 dự án so với 6 tháng năm 2011), tổng mức đầu tư bổ sung 69 tỷ đồng (tăng 11 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2011).

2. Công tác đấu thầu:

Cấp tỉnh thẩm định và phê duyệt 131 gói thầu (giảm 23 gói so với cùng kỳ năm 2011) với tổng giá trị 1.196 tỷ đồng (giảm 1781 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2011). Cấp huyện thẩm định và phê duyệt 94 gói thầu (10 gói so với cùng kỳ năm 2011) với tổng giá trị là 533 triệu đồng (giảm 23 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2011).

3. Kết quả thực hiện đầu tư xây dựng các công trình (dự án) phân theo các ngành, các lĩnh vực và huyện, thành, thị:

a) Công trình do ngành quản lý:

- Nông nghiệp: Khối lượng hoàn thành đạt: 200 tỷ đồng bằng 24,06%, giải ngân đạt 253 tỷ đồng 30,4% kế hoạch năm.

- Giao thông Vận tải: Khối lượng hoàn thành đạt 48,6 tỷ đồng bằng 45,6% kế hoạch năm, giải ngân đạt 60,5 tỷ đồng bằng 56,8% kế hoạch năm.

- Quản lý nhà nước: Khối lượng hoàn thành đạt 35,2 tỷ đồng, giải ngân đạt 28,5 tỷ đồng bằng 59% kế hoạch.

- Công cộng - Hạ tâng: Khối lượng hoàn thành đạt 21,5 tỷ đồng bằng 51,76% kế hoạch, giải ngân đạt 22,3 tỷ đồng bằng 53,7% kế hoạch.

- Giáo dục - Đào tạo: Khối lượng hoàn thành đạt 125 tỷ đồng bằng 53,2% kế hoạch, giải ngân đạt 115 tỷ đồng bằng 48,9% kế hoạch năm.

- Ngành Y tế: Khối lượng hoàn thành đạt 45 tỷ đồng bằng 75% kế hoạch giao, giải ngân đạt 48 tỷ đồng bằng 80% kế hoạch giao.

- Văn hoá Thể thao và Du lịch: Khối lượng hoàn thành đạt 36,8 tỷ đồng bằng 55,7% kế hoạch, giải ngân đạt 29,5 tỷ đồng bằng 44,6% kế hoạch.

- Khoa học - Công nghệ: Khối lượng hoàn thành đạt 25 tỷ đồng bằng 23,58% kế hoạch, giải ngân đạt 32 tỷ đồng bằng 30,1% kế hoạch.

- Tài nguyên và Môi trường: Ước giải ngân 6 tháng đạt 5 tỷ đồng bằng 49% kế hoạch giao.

- An ninh - Quốc phòng:

+ An ninh: Khối lượng hoàn thành đạt 18,5 tỷ đồng bằng 60,6% kế hoạch, giải

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4107

Page 111: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

ngân đạt 16,5 tỷ đồng bằng 54,1% kế hoạch.

+ Quốc phòng: Khối lượng hoàn thành đạt 34,1 tỷ đồng bằng 100% kế hoạch, giải ngân đạt 28,2 tỷ đồng bằng 82,5% kế hoạch.

b) Các nhiệm vụ quan trọng:

- Hạ tâng kỹ thuật đô thị Vĩnh Yên và Phúc Yên: khối lượng hoàn thành đạt 13,5 tỷ đồng bằng 38,5% kế hoạch, giải ngân đạt 16,52 tỷ đồng bằng 47,2% kế hoạch.

- Hỗ trơ hạ tâng các xã giao đất nông nghiệp theo Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND: khối lượng hoàn thành đạt 38,1 tỷ đồng bằng 92,9% kế hoạch năm, giải ngân đạt 34,5 tỷ đồng bằng 84,1% kế hoạch.

- Hạ tâng kỹ thuật các xã nghèo: khối lượng hoàn thành đạt 45,7 tỷ đồng bằng 100% kế hoạch, giải ngân đạt 31,8 tỷ đồng bằng 69,6% kế hoạch.

- Các dự án ODA và bộ ngành đâu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc:

Dự án cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc ước thực hiện 6 tháng đạt 185 tỷ đồng bằng 32% kế hoạch.

Dự án năng lượng nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc ước thực hiện 6 tháng đạt 65 tỷ đồng bằng 54% kế hoạch.

c) Các công trình XDCB nguồn vốn phân cấp cho huyện, thành phố, thị xã:

Ước thực hiện 6 tháng đầu năm khối lượng hoàn thành đạt 780 tỷ đồng bằng 60,1% kế hoạch, giải ngân đạt 750 tỷ đồng bằng 57,8% kế hoạch.

Nhìn chung một số ngành, lĩnh vực đã chủ động, tích cực thực hiện và giải ngân tốt như: Y tế 80% kế hoạch, Quốc phòng 82 % kế hoạch, Hỗ trợ hạ tầng các xã mất đất sản xuất nông nghiệp trên 30% theo Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008: 84% kế hoạch. Bên cạnh đó cũng có nhiều ngành, lĩnh vực giải ngân kết quả thấp như: Khoa học công nghệ 30%, đối ứng vốn ODA dưới 10%, công trình trọng điểm: 24%.

IV - THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG NĂM

1. Công tác Bồi thường – GPMB:

Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2012, đã ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho công tác Bồi thường – GPMB, nhất là việc giải phóng mặt bằng mở rộng các trường học và hỗ trợ giải phóng mặt bằng khu văn hoá thể thao cấp xã (bố trí 191,1 tỷ đồng); dự kiến bố trí 300 tỷ đồng cho Quỹ phát triển đất để thực hiện việc ứng trước giải phóng mặt bằng các dự án lớn, quan trọng của tỉnh. Về cơ chế, chính sách: Sở Kế hoạch & Đầu tư đang phối hợp cùng các ngành dự thảo hướng dẫn thực hiện việc tách tiểu dự án Giải phóng mặt bằng để triển khai độc lập với dự án đầu tư hạ tầng.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 108

Page 112: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Kết quả công tác Bồi thường – GPMB trên địa bàn toàn tỉnh: 6 tháng đầu năm, toàn tỉnh đã triển khai thực hiện giải phóng mặt bằng cho 221 dự án với tổng diện tích đất phải thu hồi là 1465 ha. Kết quả giải phóng mặt bằng được 291,79 ha bằng 19,9% diện tích cần giải phóng và bằng 94,13% cùng kỳ năm 2011.

2. Tình hình thực hiện các dự án trọng điểm:

a) Huy động vốn đầu tư thực hiện dự án trọng điểm:

Năm 2012 có 19 công trình (dự án) trọng điểm đầu tư bằng nguồn NSNN. Kế hoạch đầu tư phát triển giao đầu năm 2012 ưu tiên vốn đầu tư cho công trình trọng điểm 630 tỷ đồng. Ngoài ra, trong năm tỉnh cũng dành 340 tỷ đồng nguồn cải cách tiền lương chi cho đầu tư phát triển để bổ sung vốn cho các công trình trọng điểm nhằm đẩy nhanh tiến độ sớm dứt điểm hoàn thành các công trình chuyển tiếp. Như vậy, huy động vốn đầu tư phát triển cho công trình trọng điểm 6 tháng đầu năm là: 970 tỷ đồng (chiếm 30,24% phần ngân sách tỉnh).

b) Tình hình thực hiện dự án trọng điểm:

Tổng số dự án trọng điểm năm 2012 đang triển khai là 19 dự án, với tổng mức đầu tư là 7.309 tỷ đồng, tổng dự toán là 3.390 tỷ đồng (không kể một số dự án đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư). Vốn đã phân bổ đến 30/5/2012 là 2.054 tỷ đồng bằng 28% tổng mức đầu tư và bằng 60% tổng dự toán.

Kế hoạch vốn đầu tư năm 2012 đã cấp cho các công trình trọng điểm là 630 tỷ đồng. Khối lượng thực hiện 6 tháng đầu năm ước đạt: 154,9 tỷ đồng, bằng 24,5% kế hoạch; giải ngân được: 145,678 tỷ đồng, bằng 23,14% kế hoạch.

Luỹ kế khối lượng hoàn thành từ khởi công đến tháng 6/2012 ước đạt: 1.294 tỷ đồng, bằng 17,7% tổng mức đầu tư và bằng 38,2 % tổng dự toán.

Cụ thể:

- Dự án giao thông: Có 11 công trình với tổng mức đầu tư là 4.178 tỷ đồng, vốn đã cấp là 1.563 tỷ đồng bằng 37,4% tổng mức đầu tư. 6 tháng đầu năm có 6 dự án triển khai thực hiện nhưng tiến độ rất chậm (trừ đường tỉnh 310), 5 dự án còn lại đang thực hiện Bồi thường - GPMB và chuẩn bị đầu tư. Khối lượng thực hiện 6 tháng ước đạt: 133 tỷ đồng bằng 32,5% kế hoạch, giải ngân đạt 138,6 tỷ đồng bằng 33% kế hoạch.

- Dự án hạ tâng kỹ thuật: Có 1 dự án Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị Đại học đang thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư. 6 tháng đầu năm đã hoàn thành việc chấm ý tưởng quy hoạch, hiện tư vấn đang triển khai thực hiện.

- Dự án văn hoá thể thao: Có 5 dự án với tổng mức đầu tư là 1.047 tỷ đồng, vốn đã cấp 371 tỷ đồng, bằng 35,46% tổng mức đầu tư. Nhìn chung tiến độ triển khai

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4109

Page 113: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

chậm, 6 tháng đầu năm mới triển khai thực hiện dự án chuyển tiếp Nhà hát tỉnh Vĩnh Phúc, các dự án còn lại vẫn đang hoàn thiện thủ tục hồ sơ và đấu thầu. Giá trị khối lượng hoàn thành 6 tháng đầu năm ước đạt: 19,6 tỷ đồng bằng 9,8% kế hoạch, giải ngân đạt 7,13 tỷ đồng bằng 3,5% kế hoạch.

- Dự án y tế: Có 2 dự án (1) Bệnh viện Đa khoa tỉnh và (2) Bệnh viện Sản nhi, tổng mức đầu tư là 2.074 tỷ đồng, kế hoạch giao đầu năm 10 tỷ đồng cho công tác chuẩn bị đầu tư. Hiện tại các dự án đang triển khai giải phóng mặt bằng và hoàn thiện hồ sơ dự án đầu tư. Trong đó dự án Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc đã lập xong dự án, đang xin ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng. Khối lượng hoàn thành 6 tháng đầu năm ước đạt 2 tỷ đồng bằng 20% kế hoạch đã giao, nhưng chủ đầu tư chưa thực hiện giải ngân.

Nhìn chung các dự án trọng điểm thực hiện và giải ngân 6 tháng đầu năm đạt thấp, nguyên nhân do: đa số các dự án trọng điểm đều có tổng mức đầu tư lớn, tính chất kỹ thuật phức tạp, mất nhiều thời gian cho công tác chuẩn bị đầu tư, hoàn thiện hồ sơ; một số công trình do vướng mặt bằng nên không thể triển khai đúng tiến độ; một nguyên nhân chung với các công trình xây dựng khác là do chưa được điều chỉnh tổng mức đầu tư nên nhà thầu thi công chậm, trông chờ sự thay đổi chính sách của Nhà nước. Tuy nhiên, với mức vốn được giao tại kế hoạch đầu năm, các công trình trọng điểm sẽ thực hiện và giải ngân hoàn thành kế hoạch. Dự kiến đến hết năm 2012 sẽ có: 5 công trình hoàn thành trong năm 2012 gồm: Đường vành đai phía Bắc thành phố Vĩnh Yên, đường Hợp Châu - Đồng Tĩnh (giai đoạn 1), đường Yên Lạc-Vĩnh Yên, tỉnh lộ 305 (km13+600– km32+950), Đền Thượng Tây Thiên.

3. Thực hiện chương trình nông thôn mới:

Sáu tháng đầu năm ngân sách tỉnh và huyện đã phân bổ chi tiết vốn đầu tư cho xây dựng nông thôn mới trên toàn tỉnh khoảng 1.241,9 tỷ đồng, trong đó: ngân sách tỉnh cấp 1.000 tỷ đồng, ngân sách huyện, thành thị 241,9 tỷ đồng, bao gồm đầu tư cho các công trình giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, trường học, thuỷ lợi, chợ, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, hỗ trợ thu nhập, bảo hiểm y tế hộ nghèo, giải quyết việc làm...

Khó khăn lớn nhất là việc huy động nguồn vốn đóng góp của nhân dân và các thành phần kinh tế khác rất hạn chế. Do vậy, khả năng chương trình sẽ khó thực hiện được theo đúng tiến độ đã đề ra.

4. Tình hình thực hiện các dự án B-T:

Từ sau khi Nghị định: 108/2009/NĐ-CP được ban hành, trên địa bàn tỉnh có 04 dự án BT đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, 02 dự án đã lựa chọn được nhà đầu tư/xác định được nhà đầu tư nhưng chưa cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Cụ thể như sau:

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 110

Page 114: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

- Gồm 4 dự án đã cấp giấy chứng nhận đâu tư gồm: (1)Đường nối QL 2A vào Đường 36m KCN Kim Hoa - đang lập thiết kế BVTC-DT công trình và phối hợp tổ chức Bồi thường - GPMB; (2)- Đường từ ngã 5 Nhà thi đấu tỉnh vào Khu đô thị Nam Đâm Vạc - đã thi công giá trị khối lương đạt 50% dự toán công trình; (3)- Dự án đường gom QL2 sát khu đất trung tâm thương mại Hà Minh Anh thành phố Vĩnh Yên - đã hoàn thành;(4)- Dự án Đường vào núi Bông, đoạn từ nút giao với đường Nguyễn Tất Thành đến nút giao với đường vành đai 2, thành phố Vĩnh Yên - dự án chưa ký hợp đồng chính thức do nhà đầu tư chậm triển khai các thủ tục có liên quan.

- Hai dự án chưa cấp giấy chứng nhận đâu tư gồm: (1) - Đường trục chính và hạ tâng kỹ thuật xung quanh khu văn hoá tâm linh Tây Thiên: Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Lạc Hồng đã có đơn xin rút không tham gia thực hiện dự án. Hiện tại đã có nhà đầu tư mới (liên danh Công ty Cổ phần Đăng Khanh - Lucky Dwan và Công ty TNHH Thương mại – xây dựng Đại Đông Phương) quan tâm thực hiện; (2)- Dự án đường vành đai 2 thành phố Vĩnh Yên: đã lựa chọn được nhà đầu tư là Công ty Cổ phần TMS bất động sản.

V - ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN XDCB 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012

1. Những kết quả đạt được:(1) Công tác quy hoạch được quan tâm, theo đó nhiều dự án quy hoạch quan

trọng được thực hiện như Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; hoàn thiện thủ tục trình UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, dự toán quy hoạch phân khu chức năng đô thị Đại học do Nikken Sekkei lập và xây dựng chương trình tổng thể phát triển đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

(2) Công tác thẩm định dự án, thẩm định kế hoạch đấu thầu có bước tiến bộ. Năm 2012, có nhiều dự án tổng mức đầu tư lớn, tính chất kỹ thuật phức tạp, song các cơ quan chuyên môn đã thực hiện tích cực, đảm bảo chất lượng và thời gian. Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về công tác thẩm định dự án, số dự án mới 6 tháng đầu năm 2012 của cả tỉnh và huyện đều giảm hơn so với năm 2011.

(3) Huy động vốn đầu tư từ NSNN cho XDCB đạt khá, 6 tháng đầu năm đạt 5.185 tỷ đồng, tăng 20% so với cùng kỳ năm 2011. Kể cả các nguồn vốn năm 2011 chuyển sang.

(4) Công tác phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2012 được đổi mới, thể hiện trong chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh thông qua cơ chế giao và điều hành kế hoạch nhà nước năm 2012 ban hành theo Quyết định số 50/2011/QĐ-TTg ngày 28/12/2011.

Thực hiện nghiêm túc theo các quy định của Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4111

Page 115: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Giảm thiểu việc dàn trải trong đầu tư, giảm công trình mới, dừng, giãn tiến độ thi công nhiều công trình. Cơ cấu vốn tập trung vào các công trình trọng điểm; ưu tiên công trình quyết toán và chuyển tiếp, công trình mới chỉ được thực hiện đối với công trình quan trọng cần triển khai ngay của một số ngành có nguồn vốn lớn.

(5) Công tác Bồi thường - GPMB được chỉ đạo tập trung, giải quyết các vướng mắc khó khăn trong quá trình thực hiện; xây dựng cơ chế chính sách giúp quá trình thực hiện bồi thường - giải phóng mặt bằng thuận lợi hơn.

(6) Các công trình, dự án mới thực hiện Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 về hỗ trợ hạ tầng các xã mất trên 30% quỹ đất sản xuất nông nghiệp và dự án hạ tầng giao thông nông thôn các xã nghèo được hỗ trợ từ NS tỉnh từ năm 2012 do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt dự án.

(7) Phân cấp đầu tư được thực hiện rõ ràng hơn qua cơ chế giao và điều hành kế hoạch nhà nước năm 2012, tăng tính chủ động và chịu trách nhiệm đối với cấp huyện và xã trong việc phê duyệt dự án đầu tư. Bắt đầu từ năm 2012, NS tỉnh không hỗ trợ đối với các dự án do cấp huyện, xã phê duyệt. Do vậy, 6 tháng đầu năm 2012 số lượng văn bản đề nghị hỗ trợ từ NS tỉnh đối với các công trình do cấp huyện phê duyệt giảm so với những năm trước.

2. Những khó khăn, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân.

- Công tác Bồi thường - GPMB vẫn gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng lớn đến tiến độ thực hiện các công trình, đặc biệt là các công trình trọng tâm, trọng điểm và công trình giao thông có tổng mức đầu tư lớn.

- Giá nguyên liệu, vật liệu vẫn ở mức cao, nhân công tăng do thay đổi chính sách tiền lương gây khó khăn cho các chủ đầu tư và nhà thầu trong việc thi công các công trình theo tiến độ đã cam kết. Trong khi đó, các trường hợp phát sinh về giá nguyên, nhiên, vật liệu tăng không thuộc diện được điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định của Luật số 38/2009/QH11 và Nghị định số 112/2009/NĐ-CP. Mặc dù, UBND tỉnh đã có Công văn số 1797/UBND-TH1 ngày 17/5/2012 cho phép điều chỉnh dự toán xây dựng công trình theo mức lương tối thiểu của một số loại dự án, nhưng thực tế khi triển khai vẫn gặp nhiều khó khăn.

- Hầu hết các hợp đồng xây lắp thực hiện theo Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ về quản lý hợp đồng xây dựng đều được chủ đầu tư, nhà thầu thống nhất ký theo hình thức hợp đồng trọn gói hoặc hợp đồng theo đơn giá cố định nên không được điều chỉnh tăng giá vật liệu vào giá hợp đồng (đối với hợp đồng theo đơn giá) và không được điều chỉnh về chế độ chính sách và giá vật liệu vào giá hợp đồng (đối với hợp đồng trọn gói), trong khi đó Chính phủ chưa cho phép điều chỉnh hình thức hợp đồng từ trọn gói, đơn giá cố định sang đơn giá điều chỉnh

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 112

Page 116: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

dẫn đến việc thi công cầm chừng của các nhà thầu.

- Phân khai chi tiết vốn đầu tư XDCB còn chậm, mặc dù HĐND tỉnh đã cho phép thời hạn hoàn thiện thủ tục để phân khai chi tiết trước 31/3/2012, song đến nay nguồn ngân sách tỉnh vẫn còn 103,95 tỷ đồng chưa được phân bổ chi tiết đến từng công trình.

- Bố trí vốn đầu tư còn dàn trải và chưa đúng quy định về cơ chế giao và điều hành kế hoạch năm 2012 ở nguồn vốn phân cấp về cho cấp huyện theo nguyên tắc và tiêu chí: Mức vốn bố trí cho một công trình thấp (trung bình khoảng 1tỷ đồng/1 công trình); bố trí nhiều công trình chưa quyết toán quá 80% dự toán được duyệt (trong khi cũng có những công trình quyết toán không thanh toán đủ 100% giá trị quyết toán được duyệt); nhiều công trình bố trí vượt cơ chế hỗ trợ quy định tại các nghị quyết của HĐND tỉnh; bố trí cho giáo dục – đào tạo của một số địa phương không đủ mức đã được HĐND tỉnh nghị quyết giao kế hoạch.

- Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ ra đời trong thời điểm lập kế hoạch năm 2012, do vậy không có thời gian chuẩn bị nên việc thực hiện vẫn còn nhiều khó khăn đặc biệt trong việc rà soát, phân loại công trình, dự án để đi đến quyết định đình hoãn, giãn tiến độ hoặc chuyển đổi hình thức đầu tư hoặc thẩm định nguồn vốn trước khi phê duyệt dự án đầu tư mới.

- Nhiều dự án có tổng mức đầu tư lớn với cơ cấu vốn ngân sách Trung ương chiếm tỷ trọng lớn nhưng không huy động được, gây khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện theo tiến độ. Việc huy động nguồn lực xã hội hoá cho đầu tư phát triển còn chưa tốt.

- Tỷ lệ giá trị khối lượng thực hiện và giải ngân vốn đầu tư từ NSNN 6 tháng đầu năm so với kế hoạch còn thấp, khối lượng thực hiện đạt 33,8% kế hoạch, giải ngân đạt 35,5% kế hoạch.

- Việc kiểm tra, giám sát khai thác mỏ vật liệu, bảo vệ môi trường và vận chuyển vật liệu quá tải trong quá trình thi công xây dựng. Công tác giám sát đầu tư, giám sát cộng đồng chưa được các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, các cơ quan quản lý nhà nước coi trọng đúng mức, hầu như chưa phát huy được hiệu quả.

3. Nguyên nhân

3.1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được:

- Được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao, có trọng tâm, trọng điểm của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, sự giám sát chặt chẽ của HĐND tỉnh trong việc điều hành thực hiện công tác XDCB 6 tháng đầu năm 2012.

- Do có sự đổi mới trong bố trí vốn cho các dự án theo hướng tập trung theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ và cơ chế giao và

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4113

Page 117: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

điều hành kế hoạch nhà nước năm 2012.

- Phân cấp đầu tư theo Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và số 57/2009/QĐ-UBND ngày 6/11/2009 của UBND tỉnh đã từng bước phát huy tác dụng, đặc biệt trong công tác phân bổ vốn đầu tư năm 2012 (NS tỉnh không hỗ trợ đối với các dự án do cấp huyện phê duyệt).

- Huy động vốn đầu tư từ NSNN 6 tháng 2012 vẫn ở mức cao do từ năm 2010 trở về trước, tỉnh ta có nguồn vượt thu cao đã tạo điều kiện về nguồn vốn cho chi đầu tư phát triển, góp phần quan trọng trong triển khai các nhiệm vụ trọng tâm và các công trình trọng điểm của tỉnh.

- Do có sự cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đầu tư xây dựng, trong đó có việc rà soát, công bố, bãi bỏ các thủ tục hành chính của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ chế một cửa liên thông giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, xây dựng.

3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế và yếu kém:- Giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu xây dựng vẫn ở mức cao, nhân công tăng

do nâng lương cơ bản từ tháng 5/2012, trong khi quy định của nhà nước không được điều chỉnh bổ sung tổng mức đầu tư, dẫn đến các nhà thầu thi công cầm chừng hoặc không thực hiện để chờ Nhà nước điều chỉnh chính sách.

- Nhiều công trình chưa hoàn thành bồi thường GPMB nhưng đã đề nghị cho đấu thầu và khởi công, gây khó khăn cho các nhà thầu, tiến độ thi công phải kéo dài, phải ra hạn hợp đồng nhiều công trình.

- Việc cấp phát và tạm ứng vốn đầu tư phát triển theo quy định của Chỉ thị số 1792/CT-TTg cũng được thắt chặt (tạm ứng không quá 30% kế hoạch) khiến cho các doanh nghiệp và chủ đầu tư khó khăn trong việc triển khai thi công công trình, đặc biệt trong thời kỳ thắt chặt tín dụng hiện nay, các đơn vị rất khó khăn trong việc tiếp cận vốn để đầu tư. Điều này khiến cho tiến độ thực hiện dự án và giải ngân vốn đầu tư XDCB chậm.

- Năng lực và trách nhiệm của một số cán bộ trong quản lý đầu tư và xây dựng chưa đáp ứng được yêu cầu. Chất lượng thẩm định hồ sơ dự án đầu tư, thẩm tra thiết kế BVTC - dự toán… còn hạn chế.

Phần thứ haiMỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

6 THÁNG CUỐI NĂM 2012

1. Điều chỉnh kế hoạch chi đầu tư phát triển, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các công trình xây dựng cơ bản:

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 114

Page 118: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

- Tăng cường trách nhiệm của các Sở, ngành trong việc tham mưu, đề xuất, rút ngắn thời gian thực hiện thẩm định, tham gia ý kiến với các công việc liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, nhằm tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các thủ tục một cách nhanh nhất.

- Các chủ đầu tư tập trung đôn đốc chỉ đạo các Ban quản lý dự án, các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công, nghiệm thu, thanh toán dứt điểm các khối lượng đã thực hiện; rà soát các công trình thuộc kế hoạch XDCB năm 2012 đã được giao. Trường hợp công trình, dự án không có khả năng giải ngân báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh giảm hoặc điều chuyển cho công trình, dự án khác để đảm bảo hoàn thành kế hoạch được giao.

- Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế tỉnh, căn cứ khả năng thu ngân sách năm 2012, từ đó đề xuất điều chỉnh phù hợp kế hoạch thu - chi ngân sách tỉnh năm 2012. Trên cơ sở điều chỉnh kế hoạch chi năm 2012, Sở Kế hoạch & Đầu tư phối hợp cùng các Sở, ngành liên quan đề xuất điều chỉnh kế hoạch đầu tư phát triển năm 2012 để đảm bảo cân đối thu – chi ngân sách tỉnh theo quy định.

- Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Xây dựng phối hợp với các ngành liên quan rà soát lại các vướng mắc trong quá trình thực hiện Công văn số 1797/UBND-TH1 ngày 17/5/2012 của UBND tỉnh đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh để thuận tiện trong thực hiện; tập trung hướng dẫn, giải quyết những khó khăn vướng mắc của các chủ đầu tư trong việc điều chỉnh tổng mức đầu tư của dự án theo ý kiến của Bộ Xây dựng tại Công văn số 900/BXD-KTXD ngày 01/6/2012 về việc hướng dẫn điều chỉnh tổng mức đầu tư các dự án đầu tư xây dựng và điều chỉnh giá hợp đồng nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện và tốc độ giải ngân vốn đầu tư.

- Các chủ đầu tư phối hợp với nhà thầu rà soát lại phần công việc của từng dự án, xác định khối lượng, công việc đã triển khai không được điều chỉnh giá đôn đốc nhà thầu tiếp tục thi công theo hợp đồng đã ký và giải ngân khối lượng hoàn thành theo tiến độ; phần khối lượng, công việc được phép điều chỉnh giá khẩn trương hoàn thiện thủ tục để được thẩm định, bổ sung theo quy định.

2- Đẩy mạnh công tác Bồi thường - GPMB, tạo quỹ đất cho các dự án đầu tư triển khai theo tiến độ:

- Hoàn thiện văn bản hướng dẫn trình tự, thủ tục tách tiểu dự án giải phóng mặt bằng để triển khai riêng.

- UBND cấp huyện đôn đốc, giải quyết dứt điểm các vướng mắc mặt bằng trong các dự án. Đối với các trường hợp cố ý gây khó khăn, cản trở, chính quyền địa phương báo cáo và đề xuất xử lý theo hình thức cưỡng chế để đảm bảo mặt bằng cho

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4115

Page 119: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

thực hiện dự án.

- Sở Tài chính, Tài nguyên và Môi trường tiếp tục hướng dẫn UBND các huyện, thành thị đấu giá đất để tạo nguồn hoàn trả các nhà đầu tư đã ứng thực hiện hạ tầng đất dịch vụ.

3- Tăng cường huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển:

- Các chủ đầu tư tăng cường phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính trong việc khai thác các nguồn vốn hỗ trợ từ NSTW, đặc biệt là các dự án có tổng mức đầu tư lớn có cơ cấu nguồn vốn NSTW.

- Sở Tài chính, Sở Tài nguyên & Môi trường hướng dẫn, đôn đốc các huyện, thành, thị tăng cường công tác đấu giá đất, thu tiền sử dụng đất tại các dự án khu đô thị, nhà ở để huy động nguồn cho đầu tư phát triển.

- Thực hiện quy định về đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án sử dụng đất theo Thông tư số: 03/2009/TT-BKH ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhằm lựa chọn được nhà đầu tư có năng lực và tăng nguồn thu cho NSNN.

4- Tiếp tục thực hiện những giải pháp đồng bộ thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ và Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. Trong đó tập trung một số nhiệm vụ như sau:

- Các cấp, các ngành, các chủ đầu tư tiến hành rà soát lại toàn bộ các dự án đã được phê duyệt kể cả các dự án đang triển khai. Ngừng khởi công hoặc dãn tiến độ đầu tư đối với các dự án chưa thực sự cấp thiết, không giải phóng được mặt bằng và các dự án không có khả năng bố trí vốn đảm bảo theo các nguyên tắc của Chính phủ (nhóm C không quá 3 năm, nhóm B không quá 5 năm); lập danh mục dự án công trình cần triển khai trước theo hướng ưu tiên công trình quyết toán, quá hạn đầu tư và công trình chuyển tiếp làm cơ sở cho việc bố trí kế hoạch vốn triển khai theo khả năng nguồn lực.

- Đối với việc phê duyệt dự án mới: Các cấp có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của tìm dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã phê duyệt, chỉ được quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách. Việc xác định nguồn vốn và cân đối vốn là nội dung quan trọng, phải có trong hồ sơ dự án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Tất cả các dự án đã được quyết định đầu tư phải thực hiện theo mức vốn kế hoạch được giao để không gây nên nợ đọng xây dựng cơ bản. Việc bổ sung, điều chuyển vốn trong nội bộ vốn ngành, lĩnh vực chỉ được thực hiện khi có quyết định của cấp có thẩm quyền. UBND các huyện, thành, thị tự cân đối các nguồn vốn để xử

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 116

Page 120: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

lý nợ đọng xây dựng cơ bản thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền.

5- Tăng cường mở các lớp tập huấn quản lý đầu tư xây dựng cơ bản đối với cán bộ làm công tác XDCB của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện thành thị, các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, các công ty tư vấn và nhà thầu...

6- Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành thị các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo; tập trung đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch XDCB 2012 để làm căn cứ xây dựng kế hoạch 2013 và xây dựng kế hoạch trung hạn 2013-2015 theo Chỉ thị số 19/CT-TTg, ngày 18/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ và chỉ thị của UBND tỉnh về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4117

Page 121: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH BÁO CÁO SỐ 83/BC-UBND NGÀY 15-6-2012CỦA UBND TỈNH

Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ chủ yếu 6 tháng cuối năm 2012

Phần thứ nhấtTÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ TIẾP CÔNG DÂN,

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012

I - TÌNH HÌNH KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

6 tháng đầu năm 2012, số lượt người trực tiếp đến cơ quan hành chính nhà nước để khiếu nại, tố cáo (KNTC), đề nghị, phản ánh giảm 11%, số lượt đơn thư tăng 75% so với cùng kỳ năm 2011; tình hình an ninh nông thôn trên địa bàn tỉnh nhìn chung ổn định, không phát sinh vụ việc phức tạp mới. Về tính chất, mức độ phức tạp của các vụ việc mặc dù có giảm, không gay gắt và xảy ra điểm nóng; nhưng về tổng quan tình hình khiếu nại, tố cáo còn diễn biến phức tạp tại một số nơi thời gian qua nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng; một số người dân đến Trụ sở tiếp dân của tỉnh, huyện để khiếu nại, tố cáo đông người, như: Một số công dân ở phường Khai Quang - thành phố Vĩnh Yên; xã Hương Sơn, xã Thiện Kế, thị trấn Thanh Lãng - huyện Bình Xuyên; xã Nam Viêm, xã Tiền Châu - thị xã Phúc Yên; xã Tề Lỗ, thị trấn Yên Lạc - huyện Yên Lạc; xã Đức Bác - huyện Sông Lô và một số công dân ở các xã thuộc huyện Tam Dương… Nội dung khiếu nại chủ yếu liên quan đến việc thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng và giao đất dịch vụ.

- Có một số vụ việc cũ đã có quyết định, kết luận giải quyết có lý, có tình của cấp thẩm quyền và được rà soát, tổ chức đối thoại nhiều lần nhưng công dân vẫn không nhất trí tiếp tục khiếu kiện kéo dài, như: Bà Vũ Thị Huệ ở phường Ngô Quyền - Vĩnh Yên; ông Đặng Trần Toàn ở phường Phúc Thắng, ông Nguyễn Công Chấn ở phường Trưng Trắc - thị xã Phúc Yên, ông Trần Văn Thúc, ông Trần Kim Đê ở xã Đạo Tú, ông Đào Văn Diễn ở xã An Hoà - huyện Tam Dương.

- Nhìn chung công dân đến Trụ sở tiếp công dân ở tỉnh, huyện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo cơ bản chấp hành nội quy nơi tiếp công dân, có thái độ đúng mực. Tuy nhiên, còn một số vụ việc đã được xem xét giải quyết hết thẩm quyền, đúng pháp luật công dân vẫn không nhất trí, tập trung đông người tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh có lời nói xúc phạm cán bộ và có hành vi kích động người khác

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 118

Page 122: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

khiếu kiện.

- Những vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người hầu hết liên quan đến lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai, như: Chế độ chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng, đất dịch vụ khi nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng, lợi ích công cộng; tranh chấp đất đai và quản lý của chính quyền cơ sở. Thành phần tham gia chủ yếu là nông dân có đất nông nghiệp bị thu hồi, một số ít là thành viên của các đoàn thể như Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ…

Nội dung khiếu nại, tố cáo của công dân:

+Về khiếu nại:

- Nội dung khiếu nại tập trung chủ yếu liên quan đến đất đai (chiếm tỷ lệ trên 76%) trong đó nhiều nhất là khiếu nại việc bồi thường, hỗ trợ; việc đòi lại đất cũ; tranh chấp đất đai trong nội bộ nhân dân.

- Khiếu nại về thực hiện các chính sách xã hội như: Người có công, chính sách đối với thương binh, gia đình liệt sỹ, chế độ bảo hiểm xã hội (chiếm tỷ lệ 5,8%).

- Khiếu nại về nội dung khác (chiếm tỷ lệ 18,2%), như: Lĩnh vực tư pháp, đề nghị giải quyết quyền lợi của hội viên đoàn thể.

+ Về tố cáo:

- Tố cáo cán bộ lợi dụng chức quyền để tham nhũng; vi phạm các quy định về quản lý sử dụng đất đai, xây dựng cơ bản, tài chính; không thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ được nhà nước giao (chiếm tỷ lệ cao trên 85%).

- Tố cáo nội dung khác, như: Đánh người gây thương tích, lừa đảo trong vay mượn và tố giác các tội phạm khác chiếm tỷ lệ (13%).

- Tố cáo về vi phạm các chính sách xã hội chiếm tỷ lệ (2%).

Đối tượng bị tố cáo chủ yếu là cán bộ chính quyền cấp xã và huyện.

II - CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO

1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo

Công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo được cấp uỷ, chính quyền các cấp, các ngành tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện đạt kết quả tích cực:

UBND tỉnh thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo ở địa phương với nhiều biện pháp tích cực, có hiệu quả: Đối với các vụ việc khiếu kiện phức tạp kéo dài, UBND tỉnh trực tiếp nghe các Sở, ngành và UBND huyện, thành, thị báo cáo kết qủa để chỉ đạo giải quyết; chỉ đạo tăng cường rà soát đơn thư tồn đọng, kéo dài; giao Trụ sở tiếp công dân của tỉnh phối hợp với Thanh tra tỉnh và các Sở, ngành kiểm tra, đôn đốc việc giải

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4119

Page 123: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

quyết khiếu nại tố cáo (KNTC) của công dân đối với UBND các huyện, thành, thị.

UBND tỉnh đã thành lập các Tổ công tác để tham mưu UBND tỉnh giải quyết các vụ việc phức tạp đông người ở xã Hương Sơn - huyện Bình Xuyên, xã Nam Viêm - thị xã Phúc Yên; giải quyết các vướng mắc, khiếu nại, kiến nghị liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng (GPMB) dự án xây dựng đường cao tốc Nội Bài- Lào Cai và đường dây điện 500 KV; thành lập Đoàn thanh tra liên ngành thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về quản lý sử dụng đất đối với Công ty TNHH một thành viên Nông- Công nghiệp Tam Đảo, Trung tâm phát triển Lâm – Nông nghiệp Vĩnh Phúc và việc thực hiện 02 dự án: Xây dựng Khu nông lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao Bình Xuyên và dự án Trung tâm dịch vụ y tế và chăm sóc sức khoẻ tại xã Hợp Châu - huyện Tam Đảo; chỉ đạo thanh tra việc thực hiện dự án xây dựng Trường Quốc tế UNIS – CAMPUS tại phường Khai Quang - thành phố Vĩnh Yên. UBND tỉnh đã nghe các Sở, ngành báo cáo tiến độ, kết quả giải quyết những vụ việc nổi cộm như: Rà soát hỗ trợ đất dịch vụ ở thành phố Vĩnh Yên, tình hình lấn chiếm đất đai trên địa bàn tỉnh để ban hành chỉ thị nhằm chấn chỉnh, kịp thời ngăn chặn và xử lý vi phạm phát sinh ngay từ cơ sở. UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 10/CT- UBND ngày 25/5/2012 về tăng cường công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh.

Các vụ việc khiếu nại, tố cáo. UBND tỉnh đã ban hành 82 văn bản chỉ đạo giải quyết; vụ việc khiếu kiện cá nhân, sau khi giao các đơn vị rà soát lại và tổ chức đối thoại không có tình tiết mới, UBND tỉnh có văn bản trả lời công dân và kiên quyết từ chối tiếp công dân này theo quy định.

Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh Vĩnh Phúc, Ban pháp chế HĐND tỉnh đã tiến hành giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, kéo dài, đông người, phức tạp; tìm hiểu nguyên nhân và giải pháp thực hiện, qua đó góp phần giải quyết các vụ việc tồn đọng, kéo dài, đông người, phức tạp trên địa bàn tỉnh.

Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, kịp thời của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh và sự cố gắng của các cấp, các ngành; sự phối hợp của MTTQ các cấp và Đoàn thể nhân dân đối với công tác tiếp công dân, giải quyết KNTC nên đã giải quyết được nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp kéo dài, không để xảy ra điểm nóng; hiệu quả công tác tiếp công dân gắn với giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có chuyển biến tốt, góp phần đảm bảo an ninh trật tự, ổn định tình hình, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

2. Công tác tiếp công dân và xử lý đơn thư

Chế độ tiếp công dân được duy trì thường xuyên ở cả 3 cấp. Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thành, thị đã phân công lãnh đạo trực tiếp tiếp công dân theo quy

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 120

Page 124: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

định. Các điều kiện phục vụ cho công tác tiếp công dân được đảm bảo, như: Phòng tiếp công dân, nội quy, lịch tiếp công dân được công khai.

UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo công tác tiếp công dân phải gắn với giải quyết KNTC. Chế độ phân công, phân nhiệm, kiểm tra hướng dẫn, đôn đốc chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố cáo được tăng cường: Phân công lãnh đạo UBND trực tiếp tiếp công dân theo định kỳ nhiều tháng liên tục để thống nhất chỉ đạo giải quyết các vụ việc. Trụ sở tiếp công dân của tỉnh và các ngành: Thanh tra, Công an, Quân sự, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Lao động và TBXH; Văn phòng Tỉnh uỷ, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu quốc hội tỉnh, HĐND tỉnh đã trực tiếp giúp lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, HĐND, UBND tỉnh tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn thư theo quy định. Trước các ngày tiếp công dân định kỳ, Lãnh đạo UBND tỉnh đã nghe UBND các huyện, thành, thị và các sở ngành có liên quan báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo được giao để xử lý. Sau mỗi kỳ tiếp công dân, UBND tỉnh có thông báo kết quả tiếp công dân để giao nhiệm vụ cho các cấp, các ngành giải quyết. Hàng tháng, Văn phòng UBND tỉnh đã phối hợp với Thanh tra tỉnh có văn bản đôn đốc UBND các huyện, thành, thị và các Sở ngành tiến hành thẩm tra, xác minh các vụ việc được giao, kịp thời báo cáo kết quả giải quyết với UBND tỉnh. Các vụ việc đông người phức tạp, UBND tỉnh đã trực tiếp phối hợp với các cơ quan của Trung ương tổ chức đối thoại với gần 100 công dân ở thôn Khả Do - xã Nam Viêm - thị xã Phúc Yên và một số công dân ở tổ dân phố Thống Nhất - thị trấn Thanh Lãng - huyện Bình Xuyên…

Các cơ quan hành chính nhà nước ở cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) đã tiếp 2.611 lượt người, giảm 11% so với cùng kỳ; số đoàn đông người ( 09) thường xuyên có mặt tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh, tăng 03 đoàn so với cùng kỳ ( tỷ lệ tăng 33,3%)

Toàn tỉnh nhận: 1.797 lượt đơn thư, tăng 75% so với cùng kỳ, trong đó: Khiếu nại 221 lượt đơn, tỷ lệ 12,5%; tố cáo 165 lượt đơn, tỷ lệ 9%;… loại khác (kiến nghị, đề nghị, phản ảnh) 1.411 lượt đơn, tỷ lệ 78,5%:

- Cấp tỉnh nhận: 507 lượt đơn, tỷ lệ 28,2%

- Cấp huyện nhận: 495 lượt đơn, tỷ lệ 27,5%

- Cấp xã nhận: 795 lượt đơn, tỷ lệ 44,3%

Trong tổng số 1.797 lượt đơn thư đã nhận, có 260 vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; còn lại 1.537 lượt đơn thư trùng lặp và thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan tư pháp, tổ chức chính trị xã hội.

3. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo

Toàn tỉnh đã xem xét có quyết định, kết luận giải quyết 209/260 vụ việc, đạt tỷ lệ 80,3%, trong đó: Khiếu nại 137/177 vụ việc, tỷ lệ 77,4%; tố cáo 72/83 vụ việc, tỷ

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4121

Page 125: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

lệ 86,7%. Số vụ việc còn lại đã và đang tiến hành thẩm tra xác minh

- Trong tổng số 137 vụ khiếu nại đã giải quyết: Có 8 vụ khiếu nại đúng, tỷ lệ 5,8%; 66 vụ vừa có nội dung đúng vừa có nội dung sai, tỷ lệ 48,3; 63 vụ khiếu nại sai, tỷ lệ 45,9%.

- Trong tổng số 72 vụ tố cáo đã giải quyết: Có 4 vụ tố cáo đúng, tỷ lệ 5,6%; 49 vụ tố cáo vừa có nội dung đúng vừa có nội dung tố cáo sai, tỷ lệ 68%; 19 vụ tố cáo sai, tỷ lệ 26,4%.

III - ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

1. Ưu điểm

- UBND tỉnh tiếp tục đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo và kiện toàn công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tăng cường công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực ở địa phương, cụ thể như sau:

+ UBND tỉnh đã chỉ đạo Văn phòng UBND tỉnh tổ chức thực hiện tốt công tác tiếp công dân thường xuyên và đột xuất của UBND tỉnh. Công tác tiếp dân tại Trụ sở tiếp dân của tỉnh tiếp tục được củng cố kiện toàn theo Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ, hoạt động có hiệu quả. Mối quan hệ phối hợp giữa trụ sở tiếp công dân của tỉnh với UBND huyện, thành, thị và các Sở, ngành ngày càng gắn kết hiệu quả, hạn chế sai sót trong quá trình xử lý đơn thư KNTC của công dân; kịp thời xử lý các vụ việc KNTC, nhất là các vụ việc đông người mới phát sinh, giảm bức xúc đối với công dân đi KNTC. Công tác tiếp công dân định kỳ, đột xuất của lãnh đạo UBND tỉnh được duy trì thực hiện thường xuyên đúng quy định.

+ Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo ngày càng tập trung và quyết liệt hơn; UBND tỉnh đã đề ra chủ trương và các biện pháp thực hiện tích cực nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn: Xây dựng chương trình, kế hoạch, thành lập các đoàn thanh tra, tổ công tác để kiểm tra, xác minh giải quyết các vụ việc KNTC tồn đọng, bức xúc, kéo dài; chỉ đạo tổ chức thực hiện các quyết định, kết luận giải quyết KNTC đã có hiệu lực pháp luật; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra lĩnh vực thường có khiếu kiện, như: Quản lý sử dụng đất đai, đặc biệt là những dự án liên quan đến thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng; chỉ đạo các sở ngành thường xuyên rà soát tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện quy định về cơ chế trong lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng, thực hiện chính sách xã hội trong phạm vi thẩm quyền nên đã góp phần hạn chế phát sinh khiếu kiện mới.

+ Sự phối hợp chặt chẽ giữa tỉnh với các cơ quan ở Trung ương như Ban dân nguyện của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Trụ sở Tiếp công

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 122

Page 126: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

dân của Trung ương Đảng và Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường; các sở ngành với UBND các huyện, thành, thị và cấp xã tạo sự thống nhất trong việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện. Các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở vào cuộc triệt để kiên quyết, kịp thời nên đã nắm bắt nhanh nhạy các vụ việc ngay từ cơ sở vì vậy đã phục vụ có hiệu quả trong chỉ đạo giải quyết các vụ việc sát, đúng.

- Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp huyện, thủ trưởng Sở, ngành đối với công tác tiếp công dân, giải quyết KNTC đã có chuyển biến tích cực: Triển khai thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh kịp thời, nghiêm túc hơn; bám sát địa bàn có khiếu kiện để theo dõi, nắm chắc tình hình từ đó việc chỉ đạo và giải quyết kịp thời hơn. Công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính nhà nước với MTTQ và các đoàn thể nhân dân trong công tác tiếp công dân, giải quyết KNTC đã được tăng cường.

- Các cấp, các ngành tiếp tục đổi mới phương pháp thẩm tra xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo; chất lượng cán bộ được củng cố và nâng lên một bước, tích cực đi sâu vào tìm hiểu bản chất từng vụ việc; sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành tạo sự đồng thuận cao trong giải quyết nhiều vụ việc kịp thời, khách quan, đúng pháp luật.

- Công tác hoà giải, thực hiện quy chế dân chủ, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật được nhiều địa phương, đơn vị thực hiện có hiệu quả qua đó đã góp phần xây dựng, củng cố chính quyền trong sạch, vững mạnh, hạn chế phát sinh khiếu kiện trong nhân dân.

- Công tác quản lý nhà nước về KNTC; thanh tra kinh tế - xã hội được tăng cường, chất lượng hiệu quả được nâng lên góp phần ngăn ngừa, hạn chế khiếu kiện từ cơ sở.

2. Tồn tại, hạn chế

- Một số nơi thuộc cấp xã chưa tổ chức tốt việc tiếp công dân, chưa gắn công tác tiếp công dân với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; việc thực hiện đề án đổi mới công tác tiếp công dân còn chậm, nhất là khâu kiện toàn đội ngũ cán bộ; trang thiết bị bố trí phục vụ cho hoạt động tiếp công dân chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.

- Nhiều vụ việc đã được thẩm tra, xác minh có kết quả nhưng chậm ban hành quyết định, kết luận giải quyết theo quy định. Việc tổ chức thực hiện các quyết định, kết luận giải quyết đã có hiệu lực pháp luật ở một số vụ việc cụ thể còn chậm, chưa kịp thời dẫn đến người khiếu nại, tố cáo tiếp tục gửi đơn hoặc đến trụ sở tiếp dân.

- Một số vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện nhưng chậm trễ trong việc chỉ đạo giải quyết, dẫn đến công dân tiếp tục gửi đơn có thái độ bức xúc, hoặc quay sang tố cáo người có trách nhiệm giải quyết cố tình bao che, không chấp

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4123

Page 127: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

hành thực hiện các quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

- Một số địa phương còn tồn đọng nhiều vụ việc, chưa giải quyết dứt điểm; chậm tổ chức thực hiện các quyết định, kết luận giải quyết và văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh; chậm giải quyết các vướng mắc, khiếu nại của công dân liên quan đến bồi thường, hỗ trợ GPMB ở 02 dự án xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai và Đường dây điện 500 KV như huyện Tam Dương, Bình xuyên và thị xã Phúc Yên.

- Chất lượng thẩm tra xác minh, thu thập chứng cứ, đề xuất biện pháp giải quyết với cấp có thẩm quyền có việc còn hạn chế; căn cứ pháp lý chưa đầy đủ, chính xác theo nội dung công dân KNTC dẫn đến phải thẩm tra bổ sung làm cho việc giải quyết bị kéo dài.

- Chế độ thông tin, báo cáo tổng hợp về tình hình KNTC, kết quả tiếp công dân, giải quyết KNTC công dân nhất là từ cấp cơ sở lên cấp huyện chưa đầy đủ, kịp thời, chính xác do vậy ảnh hưởng đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết KNTC của các cấp, các ngành.

3. Nguyên nhân tồn tại

- Về khách quan:

+ Một số quy định của pháp luật còn bất cập, thiếu rõ ràng, cụ thể hoặc có chồng chéo mâu thuẫn, nên khi giải quyết không đủ cơ sở pháp lý chắc chắn hoặc lúng túng trong áp dụng pháp luật, cụ thể là quy định về quản lý, sử dụng đất đai; về giải quyết khiếu nại, tố cáo tranh chấp đất đai ….Vì vậy, khi xảy ra khiếu kiện việc đề xuất giải quyết gặp nhiều khó khăn vì sợ xung đột, mâu thuẫn với các trường hợp tương tự.

+ Nhiều vụ việc khiếu kiện có nội dung phức tạp, đan xen giữa khiếu nại, tố cáo thời gian phát sinh từ lâu, hồ sơ lưu trữ không đầy đủ hoặc bị thất lạc, gây khó khăn trong quá trình thẩm tra xác minh, giải quyết dẫn đến chậm thời gian so với quy định.

+ Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là một trong những công việc khó khăn, đòi hỏi cán bộ phải có trình độ, năng lực, kinh nghiệm nhiều nơi cán bộ làm công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

+ Ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận nhân dân còn hạn chế nên có những đòi hỏi không đúng hoặc vượt quá quy định của pháp luật. Có vụ việc đã được xem xét giải quyết nhiều lần với nhiều biện pháp đúng chính sách, pháp luật, có lý, có tình nhưng người khiếu nại vẫn chưa chấp nhận kết quả giải quyết; có những phản ứng tiêu cực, kích động người khác đi khiếu kiện kéo dài.

- Về chủ quan:

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 124

Page 128: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

+ Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của chính quyền ở một số địa phương nhất là cơ sở trách nhiệm chưa cao và thiếu quyết liệt, nhiều trường hợp có tâm lý ngại va chạm, né tránh, đùn đẩy lên cấp trên; có một số vụ việc giải quyết còn chậm; có vụ việc kết luận giải quyết chưa chính xác, khách quan, kịp thời, chưa thực sự quan tâm đến quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp nên công dân không nhất trí, tiếp tục khiếu nại.

+ Chưa kiên quyết xử lý nghiêm đối với cá nhân có trách nhiệm sai phạm về sự chậm trễ trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tổ chức thực hiện quyết định, kết luận đã có hiệu lực pháp luật.

+ Nhận thức về quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo của cán bộ cấp xã, thậm trí cả cấp huyện nhiều nơi còn hạn chế, do vậy việc chấp hành trình tự thủ tục trong giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa chặt chẽ, hồ sơ lưu trữ không đầy đủ.

Phần thứ hai

NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO 6 THÁNG CUỐI NĂM 2012

1. Tiếp tục chỉ đạo, thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Thông báo kết luận số 130-TB/TW ngày 10/01/2008 của Bộ Chính trị, về tình hình, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo từ năm 2006 đến nay và giải pháp trong thời gian tới; Thông báo số 307-TB/TW ngày 10/02/2010 của Ban chấp hành Trung ương “Thông báo ý kiến của Ban Bí thư về đề án đổi mới công tác tiếp công dân”; triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính Phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

2. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân thường xuyên và định kỳ theo quy định, gắn công tác tiếp công dân với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiếp tục triển khai thực hiện đầy đủ nội dung theo Quyết định số 858/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới công tác tiếp công dân.

3. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết cơ bản các vụ khiếu kiện đông người, phức tạp, kéo dài, không để phát sinh thành điểm nóng; thường xuyên kiểm tra rà soát, thống kê những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài để có kế hoạch cụ thể giải quyết dứt điểm; tổ chức thực hiện nghiêm túc, kịp thời, triệt để các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.

4. Chủ tịch UBND ở từng cấp phải chịu trách nhiệm trước cấp uỷ, UBND cấp trên về kết quả giải quyết các vụ việc trên địa bàn cụ thể như sau:

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4125

Page 129: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

- Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, trên cơ sở báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh, kết luận và đề xuất của các ngành chức năng, Chủ tịch UBND tỉnh sẽ ban hành quyết định, kết luận giải quyết theo thẩm quyền hoặc văn bản trả lời để chấm dứt khiếu kiện. Đối với những vụ việc UBND tỉnh giao các Sở, ngành thẩm tra, xác minh: Giao Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với thanh tra tỉnh hàng tháng có văn bản đôn đốc các đơn vị thẩm tra, xác minh có kết quả báo cáo đúng thời hạn theo quy định.

- Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tổ chức thực hiện của cấp huyện, thành, thị (đã có quyết định, kết luận và văn bản chỉ đạo giải quyết của Chủ tịch tỉnh nhưng chưa giải quyết, tổ chức thực hiện xong) giao Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Thanh tra tỉnh tiến hành kiểm tra đôn đốc UBND huyện, thành, thị triển khai, tổ chức thực hiện.

5. Chấn chỉnh những tồn tại, yếu kém; tăng cường công tác quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực, tập trung vào lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai: Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất; công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Khi triển khai thực hiện các dự án đầu tư có liên quan đến thu hồi đất, phải thực hiện đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định, công khai, dân chủ, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người dân có đất bị thu hồi; làm tốt công tác tuyên truyền, vận động để người dân hiểu, đồng thuận.

6. Thực hiện thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng Sở, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kịp thời chấn chỉnh những hạn chế yếu kém, xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm.

7. Triển khai thực hiện tốt Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo năm 2011 có hiệu lực từ ngày 1/7/2012. Đồng thời tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cán bộ, nhân dân.

8. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác giải quyết KNTC. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các Đoàn thể nhân dân tăng cường phối hợp trong công tác hòa giải tranh chấp, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân; tuyên truyền vận động nhân dân chấp hành đúng quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.

9. Thanh tra tỉnh giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về khiếu nại, tố cáo; chủ động tham mưu đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp để nâng cao chất lượng công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ở địa phương./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 126

Page 130: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH BÁO CÁO SỐ 86/BC-UBND NGÀY 21-6-02012CỦA UBND TỈNH

Kết quả công tác phòng chống tham nhũng;thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 6 tháng đầu năm 2012

và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2012

Phần thứ nhất

KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG;THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012

I - Công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật Phòng chống tham nhũng

Tỉnh uỷ, UBND tỉnh tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn với nhiều chủ trương biện pháp như: Chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch hành động của Tỉnh uỷ về thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí; tiếp tục tuyên truyền, quán triệt các cơ quan, tổ chức, đơn vị quan tâm thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” về chống tham ô, lãng phí, quan liêu, sửa đổi lề lối làm việc và cải cách hành chính; Chú trọng nâng cao kiến thức phòng, chống tham nhũng cho cán bộ công chức, viên chức và quần chúng nhân dân góp phần thực hiện có hiệu quả Nghị quyết trung ương 4 (khóa XI) về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”.

Thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh phối hợp với Ban Dân vận Tỉnh ủy tổ chức 08 hội nghị tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Luật Phòng, chống tham nhũng cho 950 Trưởng khối dân vận, Trưởng Ban Tuyên giáo, Tổ chức, Chủ nhiệm UBKT, lãnh đạo MTTQ, các đoàn thể, tổ dân vận các xã, thị trấn của các huyện, thành, thị: Tam Đảo, Lập Thạch, Bình Xuyên, Sông Lô, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Phúc Yên, Vĩnh Yên. Đồng thời phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tiếp tục triển khai chương trình phối hợp trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng (PCTN). Trong 5 tháng đầu năm 2012, Thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tổ chức 03 hội nghị tuyên truyền cho 637 hội viên và quần chúng nhân dân.

Công tác tuyên truyền Luật PCTN được triển khai sâu rộng qua các ấn phẩm, bản tin phòng, chống tham nhũng tỉnh Vĩnh Phúc. Thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh đã biên tập, phát hành 3.400 lượt tài liệu tuyên truyền gửi đến các sở, ban, ngành và 137 xã, phường, thị trấn trong tỉnh.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4127

Page 131: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

- Tỉnh ủy, UBND tỉnh thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến, vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn và nhân dân về Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, hình thức phổ biến, tuyên truyền trên báo đài địa phương nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân, tạo điều kiện cho nhân dân giám sát việc thực hiện của các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức trong bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội,…

Các sở, ban, ngành của tỉnh đã thường xuyên tổ chức tuyên truyền phổ biến đến hầu hết cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên trong cơ quan về các nội dung của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãnh phí. Kết quả đạt được đã góp phần nâng cao nhận thức trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên trong cơ quan về thực hành tiết kiệm, chống lãnh phí.

- Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản: Quyết định số 02/2012/QĐ-UBND ngày 18/01/2012 về việc công bố công khai số liệu quyết toán ngân sách nhà nước năm 2010 của tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 18/01/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc công bố công khai số liệu dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012; Quyết định số 52/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc giao dự toán thu, chi NSNN năm 2012 tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 57/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc ban hành quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị hành chính sự nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp thuộc phạm vi của tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 58/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thực hiện nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về việc sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương còn dư năm 2010; Quyết định số 59/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về việc cấp vốn cho Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc.

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật Phòng, chống tham nhũng đã được tiến hành đồng bộ trên tất cả các khâu: Tổ chức tuyên truyền, học tập quán triệt, ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện công khai minh bạch các nội dung liên quan đến thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí đến xử lý các vụ việc nổi cộm trong công tác này.

II - Kết quả công tác phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

1. Kết quả thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng (Luật PCTN):

a. Công tác phòng ngừa tham nhũng:

Thanh tra tỉnh tiếp tục tuyên truyền Luật Thanh tra và Nghị định 68/2011/NĐ-

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 128

Page 132: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

CP ngày 08/8/2011 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/ NĐ-CP ngày 09/3/2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập. Thực hiện chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ và UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh đã tập trung đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương thực hiện việc kê khai tài sản, thu nhập, kê khai bổ sung đối với người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo đúng quy định.

Theo Báo cáo kê khai tài sản, thu nhập năm 2011, số người đã kê khai lần đầu là 1.861 người, số người đã kê khai bổ sung là 2.587/2.590 người đạt 99,88% ; số bản kê khai tài sản, thu nhập được công khai là 332 bản.

b. Công tác thanh tra, kiểm tra:

Trong 6 tháng đầu năm 2012, ngành thanh tra tiến hành 36 cuộc thanh tra hành chính, kiểm tra tại 151 đơn vị, tập trung vào những ngành, lĩnh vực: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; Phòng chống lụt bão; Đất đai và môi trường; Tài chính ngân sách, quốc phòng an ninh; Việc thực hiện đề án kiên cố hoá trường lớp học theo chương trình của Chính phủ….Qua thanh tra, phát hiện sai phạm 102,1 tỷ đồng và 3.562m2 đất, kiến nghị nộp vào NSNN 32.266 triệu đồng, đã thu hồi vào NSNN 22.382 triệu đồng đạt 69,4% , kiến nghị loại khỏi giá trị quyết toán 4.705 triệu đồng, đồng thời kiến nghị xử lý khác 65.158 triệu đồng.

- Công tác kiểm tra việc thực hiện Luật PCTN:

+ Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ và UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh đang triển khai xây dựng kế hoạch thanh tra việc thực hiện Luật PCTN năm 2012 tại một số đơn vị huyện, thành, thị, sở ngành; tiến hành thanh tra tại các đơn vị trong quý III năm 2012.

+ Thực hiện kế hoạch kiểm tra năm 2012, Thường trực Ban chỉ đạo tỉnh đã tiến hành kiểm tra công tác phòng, chống tham nhũng tại UBND thành phố Vĩnh Yên và UBND huyện Sông Lô. Nội dung kiểm tra bám sát vào các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý được quy định trong Luật PCTN. Kết thúc kiểm tra, Thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh đã ban hành kết luận theo quy định. Các kết luận kiểm tra đã đánh giá những ưu điểm, tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện Luật PCTN của các đơn vị và kiến nghị tập trung thực hiện một số giải pháp quan trọng như: Tăng cường công tác tuyên truyền Luật PCTN gắn với thực hiện Nghị quyết trung ương 4 khóa XI, tiếp tục thực hiện hiệu quả quy chế dân chủ ở cơ sở, công khai minh bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị; nâng cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu trong việc thực hiện Luật PCTN; đẩy mạnh công tác tự kiểm tra, thường xuyên kiểm tra những lĩnh vực nhạy cảm, dễ nảy sinh tham nhũng như: Đất đai, tài chính, tổ chức cán bộ…

c. Công tác phát hiện, điều tra xử lý các vụ việc tham nhũng:

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4129

Page 133: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Công tác lãnh đạo, chỉ đạo xử lý các vụ việc tham nhũng được Tỉnh uỷ, UBND tỉnh thường xuyên quan tâm chỉ đạo thực hiện với phương châm xử lý nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm. Trong 6 tháng đầu năm các cơ quan Nội chính đã điều tra, truy tố, xét xử 02 vụ/10 bị can. Trong đó:

- Công tác điều tra: 02 vụ/10 bị can:

+ Vụ Nguyễn Văn Minh - đội trưởng đội sản xuất và Nguyễn Minh Tuấn - kế toán đội sản xuất của Công ty TNHH một thành viên Nông nghiệp Tam Đảo lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm tiền của các hộ dân được hưởng đền bù số tiền 52 triệu đồng.

+ Vụ lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ xảy ra tại phường Đồng Tâm- Vĩnh Yên với 08 bị can.

- Công tác truy tố: không.

- Công tác xét xử: không.

Công tác phát hiện, điều tra xử lý các vụ việc tham nhũng đã được các cấp, các ngành thực hiện tốt được nhân dân, công luận đồng tình ủng hộ góp phần củng cố niềm tin của nhân dân với cấp ủy, chính quyền các cấp; đồng thời có tác dụng động viên, khuyến khích quần chúng nhân dân tăng cường công tác giám sát thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn.

2. Kết quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 6 tháng đầu năm 2012:

a.Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nư ớc, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ của cơ quan, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản và công trình phúc lợi công cộng, cải cách hành chính, sắp xếp bộ máy, tinh giảm biên chế,...

Các cấp, các ngành, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước cơ bản thực hiện tốt các định mức, tiêu chuẩn, chế độ đã được ban hành. Các đơn vị dự toán ngân sách tỉnh thực hiện quyền tự chủ về tài chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, đã chủ động trong cân đối, điều hành cũng như thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về thu chi ngân sách, tiết kiệm chi tiêu nhằm tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị.

Ngân sách các cấp thực hiện tạm dừng bổ sung kinh phí ngoài dự toán đã giao đầu năm cho các đơn vị, các đơn vị chủ động sắp xếp kinh phí đã được giao trong dự toán để thực hiện các nhiệm vụ được giao và thực hiện các nhiệm vụ phát sinh, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị với tinh thần tiết kiệm, hiệu quả. Hạn chế

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 130

Page 134: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

tối đa việc tổ chức đón nhận huân, huy chương, các ngày lễ lớn ngày truyền thống, các danh hiệu khen thưởng và việc tổ chức các hội nghị, các lớp tập huấn khi chưa thật cần thiết. Tổng số tiền tiết kiệm 10% chi thường xuyên dành để chi cải cách tiền lương là 127, 425 tỷ đồng.

Công tác đấu thầu theo Luật Đấu thầu, từng bước đi vào nề nếp, khắc phục dần tình trạng đấu thầu hình thức, qua đấu thầu đã tiết kiệm ngân sách nhà nước. Công tác thẩm định quyết toán đầu tư XDCB: Duyệt được 52 hạng mục công trình, qua công tác thẩm định giá trị được duyệt 179,271 tỷ đồng, sau công tác thẩm định cắt giảm 5,347 tỷ đồng, bằng tỷ lệ 2,9 %. Công tác thẩm định phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng: Hoàn thành 42 dự án; số trình duyệt là 89,588 tỷ đồng; số thẩm định 73,614 tỷ đồng; sau thẩm định cắt giảm chi phí bất hợp lý 15,974 tỷ đồng.

Tiếp tục rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng các loại tài nguyên đất, nước, khoáng sản; phát động phong trào sử dụng tiết kiệm, hợp lý tài nguyên, kiên quyết không để xảy ra tình trạng sử dụng lãng phí nguồn tài nguyên trên địa bàn tỉnh; tập trung cho công tác kiểm kê đất đai, rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng các loại tài nguyên đất, nước, khoáng sản; phát động phong trào sử dụng tiết kiệm, hợp lý tài nguyên.

Việc quản lý, sử dụng ô tô công: Duy trì việc thực hiện nghiêm túc theo Quyết định số 59/2007/QĐ-TTg của Thủ tư ớng chính phủ.

Việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức được thực hiện đúng quy định hiện hành, sử dụng đúng mục đích, khai thác tốt nhất các trụ sở đã có; đối với một số cơ quan, đơn vị có thể thu xếp đư ợc, hỗ trợ một phần diện tích cho các đơn vị mới đư ợc thành lập trong ngành, nhằm tiết kiệm kinh phí thuê trụ sở cho ngân sách nhà nước.

Việc thực hiện các biện pháp về tiết kiệm điện: Nhìn chung các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp và người dân đã nhận thức được tác dụng của việc tiết kiệm trong sử dụng điện, dần có thói quen trong đời sống, thực hiện tốt các biện pháp giảm điện năng sử dụng ở những nơi không thực sự cần thiết.

Công tác quản lý và sử dụng đất đai theo Luật Đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nư ớc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đã từng b ước đ ược hoàn thiện, ngày càng đáp ứng tốt hơn cho công tác quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thanh tra kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất… đã và đang đ ược triển khai có hiệu quả; công tác khai thác đã được các cấp, ngành quan tâm chú trọng giám sát chặt chẽ nên công tác này đã đi dần vào nề nếp theo đúng quy định pháp luật, góp phần đẩy mạnh công ngiệp hoá và thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4131

Page 135: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

* Về thực hiện các văn bản về cải cách tài chính công:

Tiếp tục duy trì việc thực hiện cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về tổ chức, bộ máy, biên chế và kinh phí theo Nghị định số 130 và Nghị định số 43 của Chính phủ đối với các cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp. Đến nay 20/20 sở, ban, ngành và 58/58 đơn vị sự nghiệp thực hiện theo đúng quy định.

* Tình hình thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:

- Công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa được duy trì ở cả 3 cấp đối với 20 sở, ngành; 9 UBND huyện, thành, thị; 137 xã, phường, thị trấn ở 81 lĩnh vực. Trong đó cấp sở là 71 lĩnh vực, cấp huyện 5 lĩnh vực và cấp xã 4 lĩnh vực. Việc bố trí cơ sở vật chất và người trực tại bộ phận một cửa, việc ghi chép sổ theo dõi tiếp nhận và trả kết quả, phiếu hẹn ở nhiều cơ quan, đơn vị đúng quy định. Tuy nhiên còn một số ít đơn vị thực hiện còn hình thức, việc ghi chép chưa khoa học, còn thiếu hoặc chưa đầy đủ.

- Việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông đang được thực hiện ở 03 đơn vị: Sở Kế hoạch và Đầu tư trong lĩnh vực cấp đăng ký kinh doanh (liên thông với Công an tỉnh và Cục thuế tỉnh); Sở Tư pháp thực hiện trong lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, lý lịch tư pháp (liên thông với Công an tỉnh, Sở Lao động TB&XH và Văn phòng UBND tỉnh); Sở Tài nguyên - Môi trường liên thông lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (liên thông với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh).

Ngoài ra UBND 9/9 huyện, thành, thị đã triển khai cơ chế một cửa liên thông lĩnh vực đất đai từ UBND cấp xã lên UBND cấp huyện.

b. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm về thực hành tiết kiệm chống lãng phí:

Ngoài các ch ương trình kiểm tra th ường xuyên theo kế hoạch, các ngành thực hiện nhiều cuộc kiểm tra đột xuất hoặc kiểm tra giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, phối hợp kiểm tra theo các chư ơng trình của các Bộ, Ngành Trung ương, của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh. Hầu hết các đơn vị đã nghiêm túc khắc phục, thực hiện kiến nghị sau thanh tra; công tác quản lý tài chính, hạch toán kế toán đ ược chấn chỉnh kịp thời, phòng ngừa các sai phạm.

III - Đánh giá kết quả công tác phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 6 tháng đầu năm 2012:

1. Ưu điểm:

- UBND tỉnh đã thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Luật Thực

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 132

Page 136: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật Phòng chống tham nhũng trên tất cả các mặt công tác: Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh; chỉ đạo các cấp các ngành Thanh tra, Kế hoạch Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trên các lĩnh vực trọng điểm: Quản lý, sử dụng đất; khai thác tài nguyên, khoáng sản; các công trình, dự án đầu tư xây dựng…do vậy các hành vi vi phạm được xử lý kịp thời, nghiêm khắc.

- Tinh thần trách nhiệm của Chủ tịch UBND các huyện, thành thị thủ trưởng các sở, ngành đối với công tác phòng, chống tham nhũng đã có những tiến bộ so với những năm trước đây và so với cùng kỳ như: Đã chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch phòng chống tham nhũng, lãng phí; xây dựng định mức, tiêu chuẩn, chính sách chế độ qui chế chi tiêu nội bộ để thực hiện ở ngành, địa phương mình.

- Công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên trong công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí bước đầu có chuyển biến tích cực, thường xuyên phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin tài liệu, phối hợp các biện pháp đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý các vụ việc tham nhũng, lãng phí.

2. Tồn tại:

- Một số cấp ủy, chính quyền chưa thực sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí như: Việc triển khai thực hiện chưa kiên quyết, công tác phát hiện tham nhũng, lãng phí tại cơ quan thực hiện hiệu quả chưa cao.

- Chế độ thông tin báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí còn chậm, đặc biệt là việc báo cáo từ các đơn vị cấp cơ sở làm ảnh hưởng đến tiến độ báo cáo chung của toàn tỉnh.

- Việc phát hiện các hiện tượng tham nhũng, lãng phí trong quá trình tự thanh kiểm tra, của một số đơn vị vẫn còn hạn chế.

3. Nguyên nhân của tồn tại:

Những tồn tại trên do một số nguyên nhân chủ yếu sau đây:

- Một số đơn vị xây dựng chương trình kế hoạch triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí còn thiếu cụ thể, chưa xác định được các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ đạo, công tác tuyên truyền chưa thường xuyên, liên tục.

- Chế độ báo cáo về tình hình thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí của một số cấp, ngành trong tỉnh chưa tốt, không đầy đủ, làm ảnh hưởng đến chất lượng dự báo, đánh giá tình hình tham nhũng, lãng phí.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4133

Page 137: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Phần thứ haiNHIỆM VỤ CHỦ YẾU CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG;

THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2012

6 tháng cuối năm 2012 UBND tỉnh tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và giao cho các cấp, các ngành triển khai thực hiện một số nhiệm vụ và giải pháp thực hiện cụ thể sau:

1. Tiếp tục thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ về thắt chặt chi tiêu công, chống lạm phát; Cải cách hành chính tập trung vào khâu thủ tục hành chính, tiếp tục chủ động phân cấp cho các đơn vị cơ sở quán triệt thực hành tiết kiệm chống lãng phí, phòng chống tham nhũng; thực hiện nghiêm túc việc kê khai minh bạch tài sản, thu nhập theo quy định.

2. Tăng cường phối hợp giữa các cấp, ngành trong tỉnh về việc thông tin tố giác tội phạm, phát hiện, xử lý các dấu hiệu tham nhũng, lãng phí, đồng thời công khai, minh bạch các nội dung liên quan đến đầu tư XDCB, tổ chức cán bộ.

3. Tiếp tục chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát một số lĩnh vực trọng tâm: Quản lý, sử dụng đất, thuế, đầu tư xây dựng, khai thác tài nguyên, khoáng sản, công tác tổ chức cán bộ, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vụ việc tham nhũng.

4. Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng tỉnh thực hiện kế hoạch, chương trình công tác đã đề ra, tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo; đồng thời phối hợp với Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Mặt trận tổ quốc, Thanh tra tỉnh, Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Phúc, Sở Giáo dục đào tạo, Sở Văn hoá – Thông tin, Sở Lao động Thương binh & Xã hội và các cơ quan liên quan xây dựng đề án phổ biến tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

5. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cấp, ngành có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và tổng hợp báo cáo việc thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo kỳ quy định.

6. Sở Nội vụ chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thị, sở, ngành thực hiện tốt việc luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ, xây dựng thực hiện và tổng hợp báo cáo việc thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức đơn vị mình theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/2/2010 của Bộ Nội vụ.

7. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện đầu tư vào những công trình trọng điểm có trong danh mục của UBND tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, HĐND và báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời cắt giảm đầu tư những công trình không trọng điểm.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 134

Page 138: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH BÁO CÁO SỐ 97/BC-UBND NGÀY 06-7-2012CỦA UBND TỈNH

Đánh giá kết quả thực hiện các nghị quyết số 08/2007/NQ-HĐND, số 21/2008/NQ-HĐND và số 33/2010/NQ-HĐND của HĐND tỉnh

(Do ông Nguyễn Tiến Phong - Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT trình bày)

Phần thứ nhấtCÔNG TÁC TRIỂN KHAI VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN

I - ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

Nghị quyết số 03/NQ-TU về nông nghiệp, nông thôn và nông dân được Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh phúc ban hành ngày 27/12/2006. Sau khi Nghị quyết ban hành đã được các các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh đón nhận và đồng tỉnh ủng hộ.

Để triển khai, thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-TU, HĐND tỉnh đã ban hành nhiều nghị quyết chuyên đề trong đó có Nghị quyết số 08, Nghị quyết số 21 và Nghị quyết số 33. Cả 03 nghị quyết trên được ban hành nhằm hoàn thiện kết cấu hạ tầng về thủy lợi, đảm bảo phục vụ tưới tiêu một cách tốt nhất cho bà con nông dân, góp phần ổn định sản xuất nông nghiệp, đồng thời giảm một phần chi phí sản xuất cho người dân.

Các nghị quyết trên của HĐND tỉnh được tổ chức triển khai trong bối cảnh Vĩnh Phúc có nhiều đổi mới tích cực. Kinh tế phát triển nhanh, cơ cấu chuyển dịch mạnh theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Do vậy, chủ trương lấy phát triển công nghiệp để đầu tư trở lại cho phát triển nông nghiệp là chủ trương đúng đắn của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh.

Quá trình thực hiện các nghị quyết luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, sự cố gắng, nỗ lực vào cuộc của các cấp, các ngành trong tỉnh, đặc biệt là sự ủng hộ của nhân dân trong tỉnh.

Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, trong quá trình triển khai thực hiện các nghị quyết cũng gặp không ít những khó khăn. Vĩnh Phúc là tỉnh đi đầu trong việc thực hiện hỗ trợ 100% thủy lợi phí cho nông dân nên ban đầu chưa được sự ủng hộ, đồng thuận giúp đỡ của các Bộ, Ngành ở trung ương; việc bàn giao các công trình thủy lợi từ các xã, hợp tác xã (HTX) về các công ty thủy lợi của tỉnh quản lý một đầu mối là mô hình mới chưa tỉnh nào thực hiện, không có quy định và hướng dẫn của Bộ, Ngành, Trung ương nên phải vừa làm vừa rút kinh nghiệm; việc thực hiện các nghị quyết đòi hỏi nguồn lực đầu tư lớn, trong khi ngân sách tỉnh còn hạn chế, chưa bố trí

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4135

Page 139: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

đủ và kịp thời theo tiến độ thực hiện; công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khó khăn làm chậm tiến độ hoàn thành các công trình.

II - CÔNG TÁC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

Để triển khai thực hiện 03 nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành liên quan, xây dựng các chương trình, đề án, ban hành nhiều văn bản nhằm cụ thể hóa cách thức tổ chức, triển khai thực hiện, bao gồm:

- Chương trình số 38/CTr-UBND của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ngày 19/4/2007 về Chương trình kiên cố hoá kênh mương giai đoạn 2007-2010 và đến 2012.

- Quyết định 60/2007/QĐ-UBND ngày 04/12/2007 của UBND tỉnh quy định thực hiện Chương trình kiên cố hoá kênh mương giai đoạn 2007-2010.

- Đề án số 34/ĐA-UBND của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ngày 19/4/2007 về miễn thuỷ lợi phí cho sản xuất trồng trọt trên địa bàn tỉnh.

- Hướng dẫn số 752/HD-STC ngày 05/11/2007 của Sở Tài chính về thủ tục cấp phát, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ thủy lợi phí.

- Hướng dẫn liên Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tài chính số 401/CVLS-TC-SNN ngày 12/7/2007 về việc bàn giao các công trình thuỷ lợi từ các xã, HTX về các Công ty khai thác công trình thủy lợi quản lý theo Đề án số 34/ĐA-UBND của UBND tỉnh.

- Các quyết định của UBND tỉnh về bàn giao các công trình thuỷ lợi từ các xã, HTX về các công ty TNHH một thành viên thuỷ lợi quản lý.

- Hư ớng dẫn số 1243/HD-SNN&PTNT ngày 30/11/2009 của UBND tỉnh; H ướng dẫn số 682/HD-STC ngày 27/11/2009 của Sở Tài chính; Hướng dẫn số 879/HD-SNV ngày 29/12/2009 của Sở Nội vụ về xây dựng và tổ chức các trạm thuỷ lợi cơ sở .

- Quyết định số 365/QĐ-UBND ngày 11/02/2009 và số 2783/QĐ-UBND ngày 26/8/2009 của UBND tỉnh về danh mục đầu tư các công trình thuỷ lợi khó khăn về nguồn nước.

- Các Quyết định phê duyệt diện tích bản đồ tưới tiêu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Quyết định số 35/2010/QĐ-UBND ngày 07/12/2010 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc quy định mức thu và phí dịch vụ thuỷ lợi nội đồng trên địa bàn tỉnh.

III - KẾT QUẢ THỰC HIỆN

1. Nghị quyết số 08 về Chương trình kiên cố hóa kênh mương giai đoạn 2007-2010:

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 136

Page 140: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

a) Mục tiêu của nghị quyết:

Đến năm 2010 hoàn thành chương trình kiên cố hóa 673,5 km kênh mương. Trong đó: Kênh loại I = 47,3km; Kênh loại II = 252,6 km; Kênh loại III = 373,6 km.

b) Kết quả thực hiện: Theo bảng 1

Bảng 1Loại kênh

Mục tiêu NQ

Tiến độ thực hiện đến thời điểm 30/ 6/2012Ghi chú

Thủ tục đầu tư Thi công hoàn thành

Loại I 47,3 km 100%47,3km (đạt 100%, trong đó 26,2 km đã

quyết toán)

21,1 km đang thẩm định quyết

toán

Loại II 252,6 km 100%

189,3 km (đạt 75%, trong đó 32,4 km đã

quyết toán)

Hoàn thành 100% trong năm 2012 (156,9 km đang

quyết toán)

Loại III

(bao gồm cả

kênh IIIA, IIIB)

373,6 km

181,6 km đã có quyết định phê duyệt

63,4km (đạt 35%, trong đó 21,2km đã

quyết toán)87,8 km đã có thoả thuận về quy mô, giải pháp kỹ thuật

của Sở Nông nghiệp & PTNT

chưa thi công

104,2 km chưa phê duyệt chưa thi công

- Tổng số km kênh mương các loại đã hoàn thành là 299,53 km; đã quyết toán được 79,8 km đạt 26,5%. Như vậy các công trình còn chậm quyết toán.

- Đến hết 2011, số lượng các công trình kiên cố kênh mương là 173 công trình, trong đó các công trình do ngành làm chủ đầu tư, tỉnh phê duyệt là 81 công trình; cấp xã làm chủ đầu tư, cấp huyện duyệt là 92 công trình. Hiện nay có 12 công trình chưa thi công (trong đó chỉ có 1 công trình do của ngành), 118 công trình đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, 43 công trình đã có quyết toán (đạt 43/118= 36,4%), 43 công trình đang thi công dở dang. Chi tiết xem tại bảng 2.

Bảng 2

TT CHỦ ĐẦU TƯSố

lượng công trình

Chưa thi

công

Thi công đạt

<50%

Thi công đạt

50%-80%

Thi công 80%-100%

Đã bàn giao

Đã quyết toán

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4137

Page 141: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Tổng cộng 173 12 7 6 30 75 43

1 Tổng số KM đã hoàn thành 299.529

2 Tổng số KM đã quyết toán 79.758

I CÔNG TRÌNH DO NGÀNH QUẢN LÝ 81 1 2 0 12 44 22

1 Công ty TNHH 1TV TL Liễn Sơn 20 4 3 13

2 Công ty TNHH 1TV TL Lập Thạch 26 2 23 1

3 Công ty TNHH 1TV TL Tam Đảo 22 1 3 14 4

4 Công ty TNHH 1TV TL Phúc Yên 9 2 3 4

5 Do các đơn vị khác 4 4

6 Tổng số KM đã hoàn thành 189.319

7 Tổng số KM đã quyết toán 68.080

II CÔNG TRÌNH DO CẤP HUYỆN QUẢN LÝ 92 11 5 6 18 31 21

1 Huyện Lập Thạch 26 5 2 4 5 5 52 Huyện Tam Dương 14 1 1 10 23 Huyện Yên Lạc 7 1 1 4 14 Huyện Vĩnh Tường 18 4 4 3 75 Huyện Tam Đảo 1 1 6 Huyện Bình Xuyên 5 1 2 27 Thị xã Phúc Yên 7 3 48 Huyện Sông Lô 14 2 1 4 7

9 TP Vĩnh Yên 0

10 Tổng số KM đã hoàn thành 110.210

11 Tổng số KM đã quyết toán 11.679

c) Về phân bổ nguồn vốn đầu tư:

- Tổng kinh phí đầu tư theo nghị quyết dự kiến là 312 tỷ đồng (theo thời giá năm 2006), thực hiện trong 04 năm bắt đầu từ năm 2007 đến năm 2010 mỗi năm đầu tư 78 tỷ đồng. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, giá cả nguyên vật liệu tăng cao theo từng năm, giá nhân công, ca máy tăng đáng kể, chế độ chính sách nhà nước thay đổi nên dự toán xây dựng công trình vượt nhiều so với dự kiến ban đầu khi xây

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 138

Page 142: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

dựng nghị quyết.

- Tổng mức đầu tư của các dự án đã duyệt đến hết năm 2011 là: 462,79 tỷ đồng. Vốn đã được cấp đến 30/6/2012 là 299,076 tỷ đồng (đạt 299,076/ 462,79=65%), còn thiếu 163,7 tỷ đồng so với tổng mức đầu tư đã duyệt.

- Tiến độ cấp vốn như sau:

+ Năm 2007: không phân vốn (do nghị quyết ban hành vào tháng 5/2007, trong khi kế hoạch vốn đã giao ngay từ đầu năm).

+ Năm 2008: 62,690 tỷ đồng.

+ Năm 2009: 55,240 tỷ đồng.

+ Năm 2010: 72,789 tỷ đồng.

+ Năm 2011: 59,985 tỷ đồng.

+ Năm 2012: 48,264 tỷ đồng.

Như vậy, nguồn vốn bố trí hàng năm thường không đủ theo kế hoạch (là 78 tỷ đồng/năm).

Năm 2012 tuy đã phân bổ 48,264 tỷ đồng, nhưng hầu hết các công trình chưa triển khai được do chính sách điều chỉnh mức lương tối thiểu mới và điều chỉnh dự toán xây dựng công trình của nhà nước đã làm tăng tổng dự toán dẫn đến vượt tổng mức đầu tư công trình, trong khi Chính phủ chưa cho phép bổ sung tổng mức đầu tư. Đặc thù của các công trình thủy lợi là phải sử dụng nhiều nhân công, ca máy, khó cắt giảm quy mô và hạng mục cho nên nếu không cho phép bổ sung dự toán thì không nhà thầu nào tham gia đấu thầu.

2. Nghị quyết 21 về miễn thủy lợi phí và Nghị quyết số 33 về cấp bù kinh phí miễn thủy lợi phí và hỗ trợ phí dịch vụ thủy lợi nội đồng trên địa bàn tỉnh:

a) Mục tiêu của nghị quyết:

Với chủ trương khoan sức dân, giảm chi phí cho sản xuất trồng trọt, HĐND tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành các nghị quyết về miễn giảm, hỗ trợ thủy lợi phí cho nông dân. Qua khảo sát thực tế những loại phí mà người dân phải đóng góp thì thủy lợi phí là khoản chi lớn nhất. Vì vậy việc miễn giảm, hỗ trợ thủy lợi phí để giảm bớt gánh nặng cho nông dân là chủ trương đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế và được đông đảo nhân dân đồng tình ủng hộ.

Từ kết quả thực tiễn của việc miễn giảm, hỗ trợ thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, các Bộ, ngành Trung ương đã phân tích, đánh giá và đề xuất Chính phủ ban hành Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 trong đó quy định về việc miễn thủy lợi phí đối với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4139

Page 143: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

trên toàn quốc.Căn cứ Nghị định số 154/2007/NĐ-CP, HĐND tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành

Nghị quyết số 21/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 về việc miễn thủy lợi phí cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh. Trong đó, miễn hoàn toàn thủy lợi phí cho người dân.

Ngày 14/11/2008, Chính phủ ban hành Nghị định số 115/2008/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP về quản lý khai thác công trình thủy lợi. Trong đó quy định về việc miễn thủy lợi phí cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Nhưng thủy lợi phí chỉ miễn đến cuối kênh cấp II, phần dịch vụ thủy lợi nội đồng người dân vẫn phải trả.

Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP, HĐND tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành Nghị quyết số 33/2010/NQ-HĐND ngày 22/12/2010 về việc cấp bù kinh phí miễn thủy lợi phí và hỗ trợ phí dịch vụ thủy lợi nội đồng trên địa bàn tỉnh. Trong đó, miễn hoàn toàn thủy lợi phí và hỗ trợ 100% phí dịch vụ thủy lợi nội đồng, người dân không phải trả bất cứ khoản chi phí nào liên quan đến thủy lợi phí. Đến nay, Vĩnh Phúc là tỉnh duy nhất trên toàn quốc hỗ trợ 100% phí dịch vụ thủy lợi nội đồng cho nông dân.

Quá trình thực hiện việc miễn thủy lợi phí phát sinh vướng mắc, đó là trên địa bàn tỉnh có 5.300 ha đất canh tác khó khăn về nguồn nước không được hưởng chính sách miễn thủy lợi phí (bao gồm: 300 ha không thể bố trí được công trình tưới cần phải có chính sách hỗ trợ chuyển đổi mục đích sản xuất; 3.500 ha đã có công trình tưới nhưng tưới không ổn định cần phải đầu tư cải tạo, nâng cấp công trình; 1.500 ha chưa có công trình tưới cần phải đầu tư xây dựng mới các công trình). Như vậy, để đảm bảo công bằng giữa các vùng, việc đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các công trình thủy lợi tại 5.300ha là cần thiết.

Trước đây, các công trình thủy lợi do các công ty thủy lợi và các HTX quản lý. Các công ty thủy lợi chủ yếu phục vụ nước tưới đến cuối kênh cấp II và tạo nguồn cho một số trạm bơm do HTX quản lý. Các HTX quản lý một số trạm bơm đầu mối và phần dịch vụ thủy lợi nội đồng. Mô hình quản lý này nảy sinh nhiều vướng mắc, đó là: Không rõ trách nhiệm khi xảy ra việc thiếu nước; chồng lấn diện tích và thay đổi hình thức tưới làm tăng kinh phí cấp bù thủy lợi phí; hệ thống công trình manh mún, riêng lẻ gây lãng phí nhiên liệu và nguồn lực quản lý, lãng phí nguồn nước trong điều kiện mực nước sông hồ ngày càng cạn kiệt do biến đổi khí hậu và điều tiết dòng chảy của các nhà máy thủy điện; sử dụng kinh phí cấp bù thủy lợi phí không đúng mục đích...

Xuất phát từ tình hình thực tiễn và những căn cứ pháp lý trên, Nghị quyết 21 và Nghị quyết 33 của HĐND tỉnh đã xác định mục tiêu là:

- Miễn thuỷ lợi phí và hỗ trợ 100% phí dịch vụ thủy lợi nội đồng cho sản xuất

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 140

Page 144: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn tỉnh.

- Hỗ trợ triển khai các dự án và đầu tư xây dựng công trình tưới tại các vùng khó khăn về nguồn nước để đảm bảo công bằng giữa các địa phương khi thực hiện miễn thủy lợi phí.

- Thực hiện chuyển công tác quản lý, khai thác và dịch vụ tưới của các xã, HTX về các công ty TNHH một thành viên thuỷ lợi của tỉnh quản lý theo nguyên tắc chuyển về phải phục vụ tốt hơn.

b) Kết quả thực hiện:

* Về miễn thủy lơi phí và cấp phát thuỷ lơi phí:

- Đến nay toàn tỉnh đã miễn hoàn toàn thủy lợi phí (kể cả phí thủy lợi nội đồng) cho người dân.

- Theo giá thuỷ lợi phí năm 2007 ngân sách tỉnh hỗ trợ thuỷ lợi phí khoảng 60 tỷ đồng/năm.

- Năm 2008 Nghị định 115/2008/NĐ-CP có hiệu lực, mức thủy lợi phí tăng lên nên kinh phí cấp bù thuỷ lợi phí khoảng 105 tỷ đồng/năm.

- Thực hiện Nghị quyết 33/2010/NQ-HĐND về cấp bù kinh phí miễn thuỷ lợi phí và hỗ trợ phí dịch vụ nội đồng, kinh phí cấp bù miễn thuỷ lợi phí khoảng 125 tỷ đồng/năm, trong đó phí dịch vụ thủy lợi nội đồng khoảng 20 tỷ đồng/năm.

* Về hỗ trơ các dự án và đâu tư xây dựng các công trình tưới tại các vùng khó khăn về nguồn nước:

- Đối với diện tích 300ha không thể bố trí được công trình tưới: Hiện nay một số diện tích đã được chuyển đổi sang mục đích khác, một số diện tích đang chuyển mục đích để xây dựng các khu chăn nuôi tập trung theo Nghị quyết của HĐND tỉnh, phần diện tích còn lại các công ty thủy lợi khắc phục bằng các biện pháp tưới như bơm truyền nhiều cấp, bơm dã chiến, một phần diện tích vẫn phải nhờ nước trời.

- Đối với diện tích đã có công trình thủy lợi nhưng chưa ổn định về nguồn nước tưới (3500 ha) và diện tích chưa có công trình tưới (1500 ha): Trong những năm qua tỉnh đã từng bước đầu tư để cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các công trình tưới, đến nay có hơn 4500 ha/5000 ha đã ổn định về nguồn nước đạt 90% so với mục tiêu nghị quyết.

- Tổng số dự án đã được UBND tỉnh và UBND huyện phê duyệt gồm 272 công trình. Trong đó:

+ Từ năm 2007-2009 do quy định phân cấp quyết định đầu tư chưa cụ thể nên nhiều công trình do UBND cấp xã quản lý đã được UBND cấp huyện phê duyệt để đưa vào chương trình nghị quyết (gồm 65 công trình).

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4141

Page 145: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

+ Từ năm 2009 đến nay: Trước tình trạng phê duyệt tràn lan, UBND tỉnh đã điều chỉnh phân cấp quyết định đầu tư (các công trình phục vụ nghị quyết của HĐND do UBND tỉnh là cấp quyết định đầu tư, không phân cấp cho UBND cấp huyện phê duyệt). Đồng thời, ban hành Quyết định số 365/QĐ-UBND ngày 11/02/2009 và số 2783/QĐ-UBND ngày 26/8/2009 xác định cụ thể danh mục các công trình cần đầu tư gồm 217 công trình. Đến hết năm 2011 đã phê duyệt 207 dự án (còn 10 công trình chưa duyệt dự án do trùng lắp, trùng quy hoạch, hiệu quả thấp...) với tổng mức đầu tư là là 410 tỷ đồng. Hiện đã phân bổ nguồn vốn là 260,54 tỷ đồng (đạt 260,54/410=63,5%), còn thiếu khoảng 150 tỷ đồng so với tổng mức đầu tư đã duyệt. Tiến độ phân vốn như sau:

+ Năm 2007: Không phân vốn (do nghị quyết ban hành vào tháng 5/2007, trong khi kế hoạch vốn đã giao ngay từ đầu năm).

+ Năm 2008: 37,530 tỷ đồng.

+ Năm 2009: 54,540 tỷ đồng.

+ Năm 2010: 71,102 tỷ đồng.

+ Năm 2011: 51,631 tỷ đồng.

+ Năm 2012 : 45,736 tỷ đồng.

Năm 2012 tuy đã phân bổ 45,736 tỷ đồng, nhưng hầu hết các công trình chưa triển khai được do chính sách điều chỉnh mức lương tối thiểu mới và điều chỉnh dự toán xây dựng công trình của nhà nước đã làm tăng tổng dự toán dẫn đến vượt tổng mức đầu tư công trình, trong khi Chính phủ chưa cho phép bổ sung tổng mức đầu tư.

Đến hết năm 2011 đã có 141 công trình được phân bổ vốn, đến nay vẫn còn 2 công trình chưa thi công, 66 công trình đã hoàn thành bàn giao (trong đó 23 công trình đã quyết toán đạt 23/66=34,8%), 73 công trình thi công dở dang, kết quả thực hiện đầu tư các công trình xem bảng 3.

Bảng 3

TT CHỦ ĐẦU TƯSố

lượng công trình

Chưa thi

công

Thi công đạt

<50%

Thi công đạt

50%-80%

Thi công 80%-100%

Đã bàn giao chưa quyết toán

Đã Quyết toán

Tổng cộng 141 2 13 17 43 43 23

I CÔNG TRÌNH DO NGÀNH QUẢN LÝ 44 2 4 1 16 16 5

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 142

Page 146: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

1 Công ty TNHH 1TV TL Liễn Sơn 8 1 1 5 1

2 Công ty TNHH 1TV TL Lập Thạch 11 5 6

3 Công ty TNHH 1TV TL Tam Đảo 8 1 3 4

4 Công ty TNHH 1TV TL Phúc Yên 4 2 2

5 Do các đơn vị khác 13 1 10 2

II CÔNG TRÌNH DO CẤP HUYỆN QUẢN LÝ 97 0 9 16 27 27 18

1 Huyện lập Thạch 35 9 8 11 72 Huyện Tam Dương 23 3 4 14 23 Huyện Yên Lạc 5 2 34 Huyện Vĩnh Tường 10 1 4 3 25 Huyện Tam Đảo 3 1 2 6 Huyện Bình Xuyên 3 1 1 17 Thị xã Phúc Yên 0 8 Huyện Sông Lô 14 2 6 3 39 TP Vĩnh Yên 4 4

* Về thực hiện bàn giao các công trình thủy lơi từ các xã, HTX về các Công ty TNHH một thành viên thủy lơi quản lý:

Đến năm 2010 đã bàn giao 100% các công trình thuỷ lợi từ các xã, HTX về các công ty thủy lợi quản lý.

IV - ĐÁNH GIÁ CHUNG1. Về kết quả đạt được:Qua 5 năm triển khai thực hiện, các nghị quyết của HĐND tỉnh đã đạt được

nhiều kết quả. Một số chỉ tiêu cơ bản đã hoàn thành, nhưng cũng có những chỉ tiêu không hoàn thành theo tiến độ đề ra. Cụ thể như sau:

- Các tuyến kênh loại I đã thi công hoàn thành 100%, tỷ lệ quyết toán cao, các công trình nhìn chung đảm bảo chất lượng.

- Các tuyến kênh loại II đã thi công hoàn thành 75%, tuyến kênh loại III hoàn thành 35%, các công trình đã đảm bảo kịp thời phục vụ sản xuất.

- Đã thực hiện miễn 100% thủy lợi phí cho nông dân.- Đã thực hiện bàn giao 100% các công trình do các xã, HTX quản lý về các

công ty TNHH một thành viên thủy lợi của tỉnh quản lý một đầu mối.

- Đối với diện tích 5.300ha vùng khó khăn về nguồn nước đã có 4.500 ha/5.000

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4143

Page 147: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

ha được giải quyết bằng biện pháp công trình đạt tỷ lệ 90% so với mục tiêu. 300 ha vùng không thể bố trí công trình tưới đã và đang được chuyển đổi cơ cấu sản xuất bằng các dự án xây dựng khu chăn nuôi tập trung, phần diện tích còn lại các công ty thủy lợi khắc phục bằng biện pháp bơm chuyền nhiều cấp.

Ngoài ra, sau khi thực hiện các nghị quyết nói trên của HĐND tỉnh đã đem lại hiệu quả tích cực trên các mặt như sau:

Thứ nhất, Đảm bảo phục vụ tưới cho sản xuất khi thời tiết có những biến đổi cực đoan, hạn hán ngày càng gia tăng.

Trong những năm qua thời tiết có những diễn biến phức tạp, vào thời kỳ đổ ải để sản xuất vụ Chiêm xuân, hạn hán thường xuyên xảy ra, lượng mưa ít, mực nước trên các con sông ngày càng xuống thấp theo từng năm (cụ thể: Mực nước thấp nhất trên sông Hồng đo tại bể hút trạm bơm Đại Định năm 2006: 5.45m, năm 2007: 5.50m, năm 2008: 5.12m, năm 2009: 4.40m, năm 2010: 4.10m, năm 2011:+4.15m; mực nước thấp nhất trên Sông Lô đo tại bể hút trạm bơm Then II năm 2006: 5.46m, năm 2007: 5.42m, năm 2008: 5.14m, năm 2009: 4.63m, năm 2010: 4.10m, năm 2011: 4.0m). Do mực nước sông ngày càng xuống thấp nên các trạm bơm vận hành không đạt công suất thiết kế. Nhờ các tuyến kênh được kiên cố nên đã giảm 2/3 thời gian dẫn nước, tiết kiệm nước 50% so với kênh đất (do thấm), tạo điều kiện dẫn nước đến vùng cuối nguồn và vùng khó khăn nguồn nước. Việc cung cấp nước tưới kịp thời, đầy đủ được thể hiện qua năng suất và sản lượng lương thực hàng năm đều tăng.

Thứ hai, Các tuyến kênh loại I, II,III sau khi kiên cố đã tiết kiệm đáng kể diện tích đất để để mở rộng diện tích canh tác và mở rộng bờ mương tạo điều kiện để xây dựng giao thông nội đồng.

Thứ ba, Việc bàn giao công trình thuỷ lợi từ các xã, HTX về các công ty thủy lợi của quản lý một đầu mối làm giảm đáng kể số lượng công trình (hiện đã cắt giảm được 45/383=12% số trạm bơm, theo kế hoạch sẽ cắt giảm khoảng 40%), việc quản lý do cán bộ qua đào tạo nên tạo ra tính chuyên nghiệp, các công trình được duy tu, bảo dưỡng đúng quy trình, các hệ thống tưới được hoà mạng để hỗ trợ cho nhau trong việc cung cấp nước tưới; việc điều hành tưới tiêu được thống nhất từ đầu mối đến mặt ruộng, chấm dứt việc tranh chấp nguồn nước, chồng chéo diện tích tưới, hình thức tưới làm tăng kinh phí thủy lợi phí gây thất thoát ngân sách nhà nước; trách nhiệm được phân định rõ ràng. Từ khi bàn giao, tuy vẫn còn có những ý kiến phản ảnh của người dân nhưng cơ bản chất lượng phục vụ đã tốt hơn so với trước.

2. Hạn chế và nguyên nhân:a) Hạn chế:- Tiến độ hoàn thành các tuyến kênh loại II là 75%, loại III là 35% còn chậm

so với yêu cầu.

- Chất lượng thi công của một số công trình chưa cao, một số đoạn kênh chưa

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 144

Page 148: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

phát huy hết hiệu quả.

- Sự phối hợp giữa các công ty thủy lợi với các cấp, các ngành ở địa phương trong việc quản lý, phục vụ tưới ở một số nơi vẫn chưa hiệu quả nên có những lúc việc điều hành tưới chưa thống nhất dẫn đến việc cung cấp nước phục vụ sản xuất có những lúc, những nơi còn chưa đủ hoặc chưa kịp thời, một số cán bộ thủy nông làm việc chưa hết trách nhiệm.

- Các nghị quyết mới chỉ tập trung đầu tư vào các công trình tưới, các công trình tiêu trên địa bàn tỉnh vẫn chưa được quan tâm đầu tư. Trong khi thiệt hại của việc úng ngập gây ra lại rất lớn, đặc biệt thường xảy ra tại các vùng đồng bằng là vựa lúa của tỉnh.

b) Nguyên nhân:

* Nguyên nhân khách quan:

- Việc thực hiện các nghị quyết đòi hỏi nguồn lực đầu tư lớn, trong khi ngân sách tỉnh còn hạn chế, không thể bố trí đủ và kịp thời so với nhu cầu đầu tư.

- Các chế độ chính sách của Nhà nước thay đổi thường xuyên; tiền lương, tiền công, giá cả vật tư, vật liệu liên tục tăng cao, dẫn đến kinh phí đầu tư lớn hơn so với dự kiến ban đầu, thời gian thi công kéo dài.

- Các công trình phục vụ cho vùng khó khăn về nguồn nước đều là các công trình có giải pháp kỹ thuật phức tạp, suất đầu tư lớn.

- Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khó khăn, làm chậm tiến độ thi công và hoàn thành các công trình.

- Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu, tình hình thời tiết ngày càng có những diễn biến phức tạp, rét đậm, rét hại kéo dài, nguồn nước các dòng sông Hồng, sông Lô, sông Phó Đáy nơi cung cấp nước cho các trạm bơm mực nước ngày càng thấp; trước đây, hồ Hòa Bình xả nước vụ Chiêm Xuân trong nhiều đợt và kéo dài ngày (năm 2006-2007 xả từ 4-5 đợt, năm 2008-2010 xả 3 đợt), nay chỉ còn 2 đợt với thời gian ngắn; lượng mưa mùa kiệt nhiều năm gần đây chỉ bằng 70% trung bình nhiều năm trước. Do vậy nguồn nước các hồ chứa trên địa bàn tỉnh ít hơn trước đây.

- Các công trình thủy lợi bàn giao về các công ty hầu hết là các công trình cũ, xuống cấp cần đầu tư sửa chữa, cải tạo mới có thể vận hành.

- Mô hình quản lý công trình thủy lợi một đầu mối là một nội dung mới đang làm thí điểm để rút ra kinh nghiệm. Quá trình thực hiện không tránh khỏi khó khăn vướng mắc cần được tháo gỡ.

* Nguyên nhân chủ quan:

- Năng lực của một số chủ đầu tư (nhất là cấp xã), tư vấn thiết kế, nhà thầu giám

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4145

Page 149: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

sát và nhà thầu thi công còn hạn chế.

- Tồn tại của các cơ chế quản lý cũ đối với các công trình thủy lợi trong điều kiện phân cấp đầu tư chưa cụ thể đã tạo kẽ hở về thẩm quyền quyết định đầu tư các công trình, dự án, dẫn đến việc phê duyệt tràn lan, bố trí vốn dàn trải. Mặc dù tình trạng này đã sớm được UBND tỉnh khắc phục, tuy nhiên vẫn còn có một số dự án cấp huyện đã phê duyệt trước khi có chủ chương đầu tư của tỉnh. Những công trình kênh loại IIIB theo nghị quyết được đầu tư 50% vốn ngân sách tỉnh, 50% vốn ngân sách huyện, xã và đóng góp của người dân, nhưng thực tế, hầu như các xã chỉ thực hiện bằng phần vốn hỗ trợ của tỉnh, không huy động được phần vốn còn lại để hoàn thành công trình.

- Việc bàn giao các công trình thuỷ lợi còn có những nơi chưa được ủng hộ do đụng chạm đến quyền lợi của một bộ phận xã viên, tổ hợp tác.

- Nhận thức của cán bộ, đảng viên của cấp uỷ đảng chính quyền và nhân dân một số địa phương chưa đúng với tinh thần nghị quyết dẫn tới tư tưởng ỷ lại của bà con nông dân. Hiện nay, bà con nông dân không chủ động tham gia phối hợp với các công ty thủy lợi trong việc nạo vét kênh mương nội đồng, khơi thông dòng chảy để phục vụ cho chính đồng ruộng của mình, tất cả đều trông chờ và cho rằng đây là trách nhiệm của nhà nước, trong khi trước đây công việc này là công việc bình thường của bất kỳ người nông dân nào khi ra đồng. Công tác tuyên truyền vận động, quán triệt nghị quyết ở một số địa phương chưa được quan tâm.

- Hệ thống đường điện phục vụ các trạm bơm vẫn đi chung với đường điện dân sinh nên không chủ động về điện năng.

Phần thứ 2NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

Để tiếp tục thực hiện các nghị quyết, hoàn thành các mục tiêu đề ra, phục vụ sản xuất nông nghiệp góp phần nâng cao đời sống nông dân, UBND tỉnh kiến nghị HĐND tỉnh một số nội dung và đề xuất một số giải pháp thực hiện như sau:

1. Ưu tiên bố trí đủ nguồn vốn để hoàn thành các nghị quyết, cụ thể:

- Đối với chương trình kiên cố hoá kênh mương:

Hiện còn 204 km kênh đã duyệt và đã có thoả thuận nhưng chưa được phân bổ vốn và 104,2 km kênh mới chưa được phê duyệt. Do thay đổi về giá cả vật tư, tiền lương ,tiền công theo chính sách của nhà nước, nguồn vốn dự kiến hoàn thành nốt chương trình kiên cố hóa kênh mương (tính thêm yếu tố trượt giá) khoảng 357 tỷ đồng. nếu hoàn thành chương trình trong 3 năm (2013-2015), mỗi năm cần 119 tỷ đồng.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 146

Page 150: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

- Đối với các công trình vùng khó khăn về nguồn nước:

Các công trình theo danh mục tại Quyết định 365 & 2783/QĐ-UBND của UBND tỉnh hiện còn thiếu 150 tỷ đồng, dự kiến do thay đổi giá, chính sách nhà nước, kinh phí sẽ tăng lên khoảng 220 tỷ đồng, nếu đầu tư 3 năm (2013-2015) mỗi năm 73 tỷ đồng.

Như vậy, nguồn vốn cần thiết để thực hiện xong các nghị quyết HĐND tỉnh là 577 tỷ đồng. Nếu đầu tư trong 3 năm (2013-2015) thì mỗi năm cần khoảng 195 tỷ đồng.

2. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cấp, các ngành để nâng cao chất lượng thi công công trình. Thực hiện tốt công tác nghiệm thu quyết toán đảm bảo công trình đúng tiến độ.

3. Làm thí điểm hệ thống cấp nước tưới bằng đường ống cấp nước đến mặt ruộng (không xây dựng kênh mương). Mô hình này có rất nhiều ưu điểm: Tưới chủ động, tiết kiệm, kịp thời, không phải nạo vét, kinh phí không quá cao. Trường hợp phải xây dựng kênh mương nội đồng thì áp dụng cấu kiện đúc sẵn lắp ghép để cơ động, tránh lãng phí.

4. Tiếp tục tuyên truyền vận động nâng cao ý thức người dân, chủ động phối hợp với các Công ty TNHH một thành viên Thủy lợi bảo vệ duy tu các công trình thủy lợi, sử dụng tiết kiệm nước, đóng góp công sức trong việc nạo vét kênh mương nội đồng, không ỷ lại để đảm bảo chất lượng phục vụ tưới tiêu.

5. Thực hiện cơ chế đặt hàng dịch vụ tưới tiêu, tăng cường công tác quản lý nhà nước đối đối với các Công ty TNHH một thành viên thủy lợi. Trong đó, giao sở, ngành chức năng thay mặt UBND tỉnh (thay mặt chủ sở hữu) thực hiện việc quản lý nhà nước đối với các Công ty.

6. Giao một số xã trên địa bàn một số huyện thực hiện cung cấp dịch vụ thủy lợi nội đồng theo Nghị quyết 33/2010/NQ-HĐND để giám sát, so sánh giữa 2 hình thức.

7. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa UBND cấp huyện, cấp xã và các Công ty TNHH một thành viên thuỷ lợi để đảm bảo chỉ đạo điều hành tốt việc tưới tiêu.

8. Đầu tư hoà mạng cắt giảm các công trình thuỷ lợi nhỏ, đặc biệt là các trạm bơm điện; tách đường điện trạm bơm ra khỏi mạng lưới điện chung để chủ động sản xuất.

9. Rà soát các công trình do UBND cấp huyện phê duyệt, chưa triển khai thi công để đảm bảo việc đầu tư phát huy hiệu quả;

10. Năm 2012 bố trí vốn cho các công trình chuyển tiếp để hoàn thành đúng tiến độ.

11. Trong những năm tới, cần quan tâm đầu tư cải tạo, nạo vét các công trình tiêu trên địa bàn tỉnh./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4147

Page 151: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH TỜ TRÌNH SỐ: 62/TTr-UBND NGÀY 5-7-2012CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Về điều chỉnh một số chỉ tiêu tại Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 19-12-2011 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012

Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và dự toán thu chi ngân sách của tỉnh thuộc kế hoạch năm 2012 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012 và Nghị quyết số: 23/NQ-HĐND, ngày 19/12/2011 về dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khoá XV, kỳ họp thứ 3.

Tuy nhiên, 6 tháng đầu năm 2012, tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã của tỉnh gặp nhiều khó khăn và thách thức: Tình hình kinh tế thế giới và khu vực tiếp tục đà suy giảm theo chiều sâu; khủng hoảng nợ công ở châu Âu, hậu quả của sóng thần, động đất ở Nhật Bản, trận lũ lụt ở Thái Lan năm 2011, … chưa được phục hồi vẫn tác động trực tiếp đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh trên cả nước và trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Sản xuất, kinh doanh, thị trường trong nước thu hẹp, sức mua giảm mạnh, hàng tồn kho lớn, lãi suất ngân hàng có giảm, nhưng vẫn còn ở mức cao, số doanh nghiệp bị giải thể, đình đốn sản xuất tăng cao, nhiều lao động mất việc làm. Chính phủ ban hành nhiều chính sách như: Điều chỉnh tăng lệ phí trước bạ các phương tiện giao thông; miễn, giảm một số loại thuế theo Nghị quyết 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ; chính sách thặt chặt đầu tư công theo Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ,... dẫn đến nhu cầu tiêu dùng của xã hội giảm thêm.

Những khó khăn trên đã tác động trực tiếp đến phát triển và tăng trưởng kinh tế của tỉnh; ước 6 tháng đầu năm giá trị tăng thêm theo giá SS 1994 ước đạt 7.532,6 tỷ đồng, bằng 45,8% kế hoạch, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm 2011; trong đó: Ngành công nghiệp - xây dựng đạt 4.129 tỷ đồng; bằng 43,1% kế hoạch, tăng 7,1%; các ngành dịch vụ đạt 2.478 tỷ đồng, bằng 47,1% kế hoạch, tăng 1,9%, ngành nông - lâm nghiệp, thủy sản đạt 926 tỷ đồng, bằng 57,6% kế hoạch, tăng 1,29% so với cùng kỳ năm 2011. (Báo cáo chi tiết tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đâu năm và một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2012 UBND tỉnh đã gửi đến các vị đại biểu HĐND tỉnh).

Sáu tháng cuối năm, dự báo tình hình kinh tế của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn thách thức như: Nguy cơ giảm phát, thị trường bị thu hẹp, doanh số tiêu thụ giảm, hàng tồn kho tăng, sản xuất đình trệ,… sẽ tiếp tục tác động trực tiếp đến ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh như: Ngành công nghiệp sản xuất ô tô, xe máy,...

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 148

Page 152: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

dự báo năm 2012, sản lượng ôtô của công ty TOYOTA và HONDA giảm khoảng 10.955 xe; xe máy HONDA giảm khoảng 368 nghìn chiếc so với kế hoạch năm 2012, ảnh hưởng lớn đến tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp và tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh.

Hụt thu ngân sách sẽ rất lớn so với kế hoạch giao đầu năm, dự kiến thu NSNN năm 2012 sẽ bị hụt thu 3.620 tỷ đồng, trong đó: Hụt thu nội địa: 1.800 tỷ đồng, hụt thu thuế xuất nhập khẩu và thuế VAT hàng nhập khẩu: 1.820 tỷ đồng. Thuế xuất nhập khẩu và VAT hàng nhập khẩu giảm mạnh sẽ ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng ngành dịch vụ.

Đồng thời, sản xuất nông nghiệp ngành chăn nuôi đang phải đối mặt với dịch bệnh tai xanh có diễn biến rất phức tạp trên địa bàn cả nước, có chiều hướng lây lan nhanh, nhiều tỉnh xung quanh Vĩnh Phúc đã có dịch như Phú Thọ, Bắc Ninh cũng sẽ tác động đến tăng trưởng của ngành nông nghiệp.

Xuất phát từ tình hình trên và qua đánh giá tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2012, dự báo 6 tháng cuối năm và báo cáo của các doanh nghiệp, UBND tỉnh dự báo hầu hết các chỉ tiêu kinh tế năm 2012 không đạt kế hoạch. Căn cứ nội dung chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Kết luận số 13-KL/TU ngày 29/6/2012, nội dung chỉ đạo của Thường trực HĐND tỉnh tại Hội nghị Đảng Đoàn HĐND tỉnh ngày 04/7/2012; để chủ động trong điều hành, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh Vĩnh Phúc xem xét cho phép điều chỉnh một số chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế thuộc kế hoạch năm 2012 như sau:

1- Các chỉ tiêu kinh tế:

Số TT CHỈ TIÊU KH 2012 đã

thông quaKH 2012 điều chỉnh

1 Tổng giá trị sản xuất (giá SS 1994) - Tỷ đồng 66.812 60.342

Trong đó: Ngành Công nghiệp – xây dựng 56.972 51.190

Ngành Dịch vụ 7.120 6.479 Ngành Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 2.720 2.674

2 Tổng giá trị tăng thêm (GDP - giá CĐ 1994)- Tỷ đồng 16.453 14.995Trong đó: Ngành Công nghiệp – xây dựng 9.583 8.610 Ngành Dịch vụ 5.262 4.794 Ngành Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 1.608 1.591

3 Tốc độ tăng giá trị tăng thêm toàn tỉnh (GDP-giá CĐ94) (%) 11,5-12% 2-2,5%Trong đó: Ngành Công nghiệp – xây dựng 11-11,5% -0,1% Ngành Dịch vụ 15,5-16% 5,5-6% Ngành Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 3,5-4% 2,5-3%

4 Tổng giá trị tăng thêm (GDP - giá thực tế) - Tỷ đồng 51.231 46.883Trong đó: Ngành Công nghiệp – xây dựng 28.288 25.417

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4149

Page 153: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Số TT CHỈ TIÊU KH 2012 đã

thông quaKH 2012 điều chỉnh

Ngành Dịch vụ 15.785 14.383 Ngành Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 7.158 7.083

5 Cơ cấu kinh tế (%) 100% 100%Trong đó: Ngành Công nghiệp – xây dựng 55,2% 54,2% Ngành Dịch vụ 30,8% 30,7% Ngành Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 14% 15,1%

6 GDP bình quân đầu người (giá thực tế) 48,4 triệu đồng/người

45 triệu đồng/người

7 Tổng thu ngân sách trên địa bàn - Tỷ đồng 18.224 14.697Tổng thu cân đối 17.920 14.300Trong đó: Thu nội địa 12.600 10.800

2. Các chỉ tiêu xã hội: Phấn đấu thực hiện theo kế hoạch đã đề ra, không điều chỉnh, vì tỉnh đã và đang tổ chức triển khai thực hiện tốt các nghị quyết về an sinh xã hội; các lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo, Y tế, Văn hóa, Thể thao.

Ngoài các chỉ tiêu chủ yếu nêu trên, đề nghị Hội Đồng nhân dân tỉnh giao cho UBND tỉnh điều chỉnh các chỉ tiêu có liên quan khác theo nguyên tắc “phù hợp với tình hình và chủ động trong điều hành”./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 150

Page 154: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH TỜ TRÌNH SỐ: 60/TTr-UBND NGÀY 03-7-2012CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Về việc đề nghị thông qua quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu của tỉnh Vĩnh Phúc

(Do ông Nguyễn Văn Lộc - Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường trình bày)

1. Hồ sơ trình xét duyệt kèm theo Tờ trình gồm:

1.1. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

1.2. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất;

1.3. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất;

1.4. Văn bản số /BTNMT, ngày /07/2012 của Bộ Tài nguyên và môi trường về việc thẩm định Quy hoạch đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu tỉnh Vĩnh Phúc.

2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước

Thực hiện Nghị quyết số 15/2006/NQ-CP ngày 16/08/2006 của Chính phủ việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) tỉnh Vĩnh phúc, UBND tỉnh đã triển khai việc thu hồi đất, giao đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Trong quá trình thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã có những phát sinh dẫn đến một số chỉ tiêu sử dụng đất thực hiện vượt, một số chỉ tiêu thực hiện đạt thấp hơn so với chỉ tiêu được duyệt. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất những năm qua cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất để các chương trình, dự án cũng như các mục tiêu đề ra, góp phần tích cực thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh; đảm bảo quản lý, sử dụng đất hợp lý, hiệu quả nguồn tài nguyên đất theo quy hoạch và pháp luật.

Bên cạnh đó, năm 2008 huyện Mê Linh được tách chuyển về thành phố Hà Nội, nên việc đánh giá thực hiện quy hoạch kỳ trước của tỉnh Vĩnh Phúc không bao gồm các chỉ tiêu của huyện Mê Linh.

Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu sử dụng đất so với điều chỉnh quy hoạch được xét duyệt như sau:

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu trong kỳ kế hoạch sử dụng đất kỳ trước của tỉnh Vĩnh Phúc

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4151

Page 155: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

STT

Loại đất

Chỉ tiêu quy hoạch đã được

duyệt (ha)

Kết quả thực hiện

Diện tích (ha)

Tỷ lê thực hiện (% )

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 123.097,82 123.650,05 100,451 Đất nông nghiệp 82.273,66 86.382,26 104,991.1 Đất trồng lúa 29.533,95 34.624,13 117,241.2 Đất trồng cây lâu năm 10.292,62 8.562,94 83,191.3 Đất rừng sản xuất 9.631,7 13.486,37 140,021.4 Đất rừng phòng hộ 6.861,16 3.962,28 57,751.5 Đất rừng đặc dụng 15.625,17 15.125,87 96,801.6 Đất nuôi trồng thủy sản 2.767,05 3.584,16 129,531.7 Đất nông nghiệp khác 30,95 83,13 268,592 Đất phi nông nghiệp 39.478,64 35.108,59 88,932.1 Đất ở 7.658,05 8.226,19 107,42 Đất ở tại nông thôn 6.294,92 6.557,22 104,17 Đất ở tại đô thị 1.363,13 1.668,97 122,44

2.2 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 474,15 257,4 54,29

2.3 Đất quốc phòng, an ninh 1806,07 1.617,24 89,54

2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 6.262,55 3.916,8 62,54

Đất khu công nghiệp 3.398,95 1.451,29 42,70 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh 2.173,44 1.961,56 90,25 Đất cho hoạt động khoáng sản 259,65 25,32 9,75

Đất sản xuất vật liệu xây dựng, 430,51 478,63 111,18

2.5 Đất có mục đích công cộng 14.409,61 13.160,89 91,33

Đất giao thông, thuỷ lơi 12.539,14 11.742,58 93,65

Đất các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao 1.606,1 1.198,44 74,62

Đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh 48,5 124,75 257,22

Đất xây dựng các công trình công cộng khác 215,87

2.6 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 137,47 201,68 146,712.7 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 806,86 749,27 92,838 Đất phi nông nghiệp khác 27,22 30,44 111,83III Đất chưa sử dụng 1.345,51 2.159,2 160,47

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 152

Page 156: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

3. Nội dung phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

3.1. Diện tích, cơ cấu các loại đất

Thứ tự Loại đất

Diện tích hiện trạng năm 2010

Diện tích cấp trên phân bổ

(ha)

Diện tích cấp tỉnh xác định đến năm

2020Diện tích

(ha)Cơ cấu

(%)Diện tích

(ha)

Cơ cấu(%)

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 123.650,05 100,00 123.650,05 123.650,05 100,00

1 Đất nông nghiệp 86.382,26 69,86 73.754,00 74.349,80 60,13

1.1 Đất trồng lúa 34.624,13 28,00 30.420,00 30.695,30 24,82

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 27.750,46 22,44 25.500,00 25.509,75 20,63

1.2 Đất trồng cây lâu năm 8.562,94 6,93 6.332,31 5,121.3 Đất rừng phòng hộ 3.962,28 3,20 6.620,00 6.936,75 5,611.4 Đất rừng đặc dụng 15.125,87 12,23 15.200,00 15.356,86 12,421.5 Đất rừng sản xuất 13.486,37 10,91 6.694,00 6.719,54 5,431.6 Đất nuôi trồng thủy sản 3.584,16 2,90 4.245,00 4.344,23 3,512 Đất phi nông nghiệp 35.108,59 28,39 49.372,00 48.826,97 39,492.1 Đất trụ sở cơ quan, CTSN 257,40 0,21 342,94 0,282.2 Đất quốc phòng 1.284,31 1,04 2.834,00 2.840,83 2,302.3 Đất an ninh 332,93 0,27 587,00 587,38 0,482.4 Đất khu công nghiệp 1.451,29 1,17 6.407,00 4.318,03 3,49

2.5 Đất cho hoạt động khoáng sản 25,32 0,02 115,12 0,09

2.6 Đất di tích, danh thắng 124,75 0,10 1.526,00 348,34 0,28

2.7 Đất bãi thải, xử lý chất thải 16,59 0,01 297,00 295,21 0,24

2.8 Đất tôn giáo tín ngưỡng 201,68 0,16 234,82 0,19

2.9 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 749,27 0,61 991,17 0,80

2.10 Đất phát triển hạ tầng 13.019,52 10,53 18.826,00 18.826,11 15,23

Trong đó: Đất cơ sở văn hóa 147,52 0,12 178,00 297,33 0,24

Đất cơ sở y tế 88,56 0,07 174,00 201,81 0,16

Đất giáo dục - đào tạo 608,83 0,49 1.400,00 1.664,32 1,35 Đất thể dục - thể thao 353,53 0,29 545,00 596,48 0,482.11 Đất ở tại đô thị 1.668,97 1,35 3.079,00 3.198,96 2,59

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4153

Page 157: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

3 Đất chưa sử dụng3.1 Đất chưa sử dụng còn lại 2.159,20 1,75 524,00 473,28 0,38

3.2 Trong đó: Đất CSD đưa vào sử dụng 1.365,00 1.685,92 1,36

4 Đất đô thị 12.538,52 10,14 24.143,78 19,53

5 Đất khu bảo tồn thiên nhiên 15.140,87 12,24 15.140,87 12,24

6 Đất khu du lịch 566,60 0,46 1.415,83 1,15

3.2. Diện tích chuyển mục đích sử dụng đấtĐơn vị tính: ha

TT Loại đất Cả thời kỳ 2011 - 2020

Giai đoạn 2011 - 2015

Giai đoạn 2016 - 2020

1 Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp 13.686,72 8.682,14 5.004,58

1.1 Đất trồng lúa 3.139,73 2.596,08 543,65

1.2 Đất trồng cây lâu năm 2.170,63 1.397,77 772,86

1.3 Đất rừng phòng hộ 700,53 372,46 328,07

1.4 Đất rừng đặc dụng 269,01 97,91 171,10

1.5 Đất rừng sản xuất 3.896,83 2.588,74 1.308,09

1.6 Đất nuôi trồng thủy sản 369,93 230,05 139,88

2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp 100,00 100,00

2.1 Đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất trồng cây lâu năm

2.2 Đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất lâm nghiệp

2.3 Đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản 100,00 100,00

2.4Đất rừng sản xuất chuyển sang đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác

2.5Đất rừng đặc dụng chuyển sang đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác

2.6Đất rừng phòng hộ chuyển sang đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 154

Page 158: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

3.3. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích Đơn vị tính: ha

Thứ tự Mục đích sử dụng Cả thời kỳ

2011 - 2020Giai đoạn

2011 - 2015Giai đoạn

2016 - 2020

1 Đất nông nghiệp 1.314,26 921,50 392,76

1.1 Đất trồng lúa

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước

1.2 Đất trồng cây lâu năm

1.3 Đất rừng phòng hộ 1.175,00 921,50 253,50

1.4 Đất rừng đặc dụng

1.5 Đất rừng sản xuất 130,00 130,00

1.6 Đất nuôi trồng thủy sản

1.7 Đất nông nghiệp khác 9,26 9,26

2 Đất phi nông nghiệp 371,66 268,99 102,67

2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan, CTSN

2.2 Đất quốc phòng 98,00 70,00 28,00

2.3 Đất an ninh 5,00 5,00

2.4 Đất khu công nghiệp 12,40 12,40

2.5 Đất cho hoạt động khoáng sản 80,00 66,00 14,00

2.6 Đất di tích, danh thắng 10,00 10,00

2.7 Đất bãi thải, xử lý chất thải 63,43 32,43 31,00

2.8 Đất tôn giáo, tín ngưỡng

2.9 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 42,34 42,34

2.10 Đất phát triển hạ tầng 116,92 81,75 35,17

Trong đó:

Đất cơ sở văn hóa

Đất cơ sở y tế

Đất cơ sở giáo dục đào tạo 0,64 0,64

Đất cơ sở thể dục thể thao 1,00 1,00

2.11 Đất ở đô thị

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4155

Page 159: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

3 Đất đô thị

4 Đất khu bảo tồn thiên nhiên

5 Đất du lịch

4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 4.1. Phân bổ diện tích các loại đất trong kỳ kế hoạch

Đơn vị tính: ha

Thứ tự Chỉ tiêu

Phân theo từng năm

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 123.650,05 123.650,05 123.650,05 123.650,05 123.650,05

1 Đất nông nghiệp 86.194,00 85.578,48 83.875,49 81.331,12 78.671,62

1.1 Đất trồng lúa 34.560,56 34.356,52 33.734,37 32.892,74 32.112,28

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 27.700,87 27.597,70 27.264,37 26.869,74 26.600,84

1.2 Đất trồng cây lâu năm 8.523,08 8.360,94 8.030,12 7.661,14 7.165,17

1.3 Đất rừng phòng hộ 4.023,80 4.154,99 4.329,33 5.041,08 5.717,32

1.4 Đất rừng đặc dụng 15.125,87 15.125,57 15.121,80 15.348,96 15.298,96

1.5 Đất rừng sản xuất 13.446,74 13.241,54 12.881,54 11.011,58 9.420,63

1.6 Đất nuôi trồng thủy sản 3.575,74 3.603,25 3.703,76 3.847,00 4.015,61

2 Đất phi nông nghiệp 35.381,45 36.204,27 38.154,64 41.023,35 44.009,72

Trong đó:

2.1 Đất trụ sở cơ quan, CTSN 258,85 260,51 261,85 263,14 272,53

2.2 Đất quốc phòng 1.284,31 1.539,81 1.812,16 2.092,66 2.529,17

2.3 Đất an ninh 332,93 336,20 393,35 465,54 539,62

2.4 Đất khu công nghiệp 1.459,99 1.468,79 1.837,64 2.345,40 2.844,61

2.5 Đất cho hoạt động khoáng sản 30,32 41,32 62,12 90,12 101,12

2.6 Đất di tích, danh thắng 124,85 126,35 126,35 146,45 317,30

2.7 Đất bãi thải, xử lý chất thải 16,59 21,59 26,59 70,59 191,02

2.8 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 201,68 201,68 202,03 203,33 203,83

2.9 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 748,55 753,47 775,15 817,02 885,99

2.10 Đất phát triển hạ tầng 13.114,97 13.503,17 14.304,27 15.530,74 16.656,52

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 156

Page 160: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Trong đó:

Đất cơ sở văn hóa 148,13 153,58 159,57 160,64 161,10

Đất cơ sở y tế 89,75 103,43 118,38 122,38 122,88

Đất cơ sở giáo dục đào tạo 610,13 827,44 1.042,47 1.042,86 1.074,83

Đất cơ sở thể dục thể thao 356,08 373,80 419,17 424,78 428,67

2.11 Đất ở đô thị 1.701,12 1.816,92 1.982,79 2.242,32 2.597,95

3 Đất đô thị 12.538,52 13.699,05 15.020,05 16.580,62 18.341,15

4 Đất khu bảo tồn thiên nhiên 15.140,87 15.140,87 15.140,87 15.140,87 15.140,87

5 Đất khu du lịch 566,60 696,65 826,71 956,76 1.086,82

4.2. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất Đơn vị tính: ha

TT Chỉ tiêu Diện tíchPhân theo các năm

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp

8.682,14 253,76 780,02 1.912,59 2.760,27 2.975,50

1 Đất trồng lúa 1.872,85 63,57 141,74 463,55 602,63 601,36

2 Đất trồng cây lâu năm 1.397,77 39,86 162,14 330,82 368,98 495,97

3 Đất rừng phòng hộ 372,46 3,98 33,31 35,26 78,15 221,76

4 Đất rừng đặc dụng 97,91 0,30 3,77 43,84 50,00

5 Đất rừng sản xuất 2.588,74 39,63 205,20 360,00 1.024,96 958,95

6 Đất nuôi trồng thủy sản 230,05 8,42 27,49 50,99 88,76 54,39

4.3. Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng Đơn vị tính: ha

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4157

Page 161: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

STT Mục đích sử dụng Diện tích

Phân theo các năm

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

1 Đất nông nghiệp 921,50 65,50 164,50 209,60 215,90 266,00

1.1 Đất trồng lúa - - - - - -

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước - - - - - -

1.2 Đất trồng cây lâu năm - - - - - -

1.3 Đất rừng phòng hộ 921,50 65,50 164,50 209,60 215,90 266,00

1.4 Đất rừng đặc dụng - - - - - -

1.5 Đất rừng sản xuất - - - - - -

1.6 Đất nuôi trồng thủy sản - - - - - -

2 Đất phi nông nghiệp 281,36 19,10 42,80 37,78 108,44 60,87

Trong đó:

2.1 Đất trụ sở cơ quan, CTSN - - - - - -

2.2 Đất quốc phòng 70,00 14,00 14,00 14,00 14,00 14,00

2.3 Đất an ninh 5,00 - - - 4,00 1,00

2.4 Đất khu công nghiệp - - - - - -

2.5 Đất cho hoạt động khoáng sản 66,00 5,00 11,00 11,00 28,00 11,00

2.6 Đất di tích, danh thắng 10,00 10,00 -

2.7 Đất bãi thải, xử lý chất thải 32,43 - 5,00 - 12,00 15,43

2.8 Đất tôn giáo, tín ngưỡng - - - - - -

2.9 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 42,34 - 5,00 10,00 16,00 11,34

2.10 Đất phát triển hạ tầng 81,75 - 9,60 2,58 46,24 23,33

Trong đó:

Đất cơ sở văn hóa - - - - - - Đất cơ sở y tế - - - - - - Đất cơ sở giáo dục đào tạo - - - - - -

Đất cơ sở thể dục thể thao - - - - - -

2.11 Đất ở tại đô thị - - - - - -

3 Đất đô thị - - - - - -

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 158

Page 162: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

4 Đất khu bảo tồn thiên nhiên - - - - - -

5 Đất du lịch - - - - - -

5. Các biện pháp, giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2011 – 2015

- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Thường xuyên kiểm tra tiến độ đầu tư dự án và thu hồi các dự án chậm triển khai.

- Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt, các cấp, các ngành ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện các công trình dự án theo kế hoạch.

- Tăng cường kêu gọi vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội có liên quan đến quy hoạch sử dụng đất.

- Cần ưu tiên đầu tư tập trung cho các công trình, dự án trọng điểm.

- Huy động tối đa các nguồn vốn cho sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng từ vốn ngân sách, vốn của các doanh nghiệp, vốn liên doanh liên kết, vốn đầu tư của nước ngoài, vốn tự có của nhân dân.

- Đầu tư cho cho việc xây dựng các tư liệu phục vụ quản lý đất đai như đo đạc bản đồ địa chính (tập trung cho các xã chưa có bản đồ địa chính), quy hoạch, kế hoạch, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Chính sách đánh thuế theo hướng ưu tiên sản xuất nông nghiệp, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, gốm sứ, vật liệu xây dựng....

- Tạo mọi điều kiện về thủ tục, về những điều kiện đảm bảo nhằm thu hút vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

- Xây dựng chính sách ưu tiên đầu tư và ưu đãi cho vùng khó khăn về cơ sở hạ tầng, về khoa học kỹ thuật,... để nâng cao đời sống nhân dân và làm cho nhân dân có trách nhiệm trong việc bảo vệ và khai thác đất đai có hiệu quả./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4159

Page 163: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH TỜ TRÌNH SỐ: 43/TTr-UBND NGÀY 19-6-2012CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Về việc đề nghị HĐND tỉnh thông qua Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050(Do ông Nguyễn Đạm – Giám đốc Sở Xây dựng trình bày)

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;

Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Nghị định số 08/NĐ-CP ngày 24-01-2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;

Căn cứ Văn bản số 2452/BXD-KTQH ngày 01-12-2010 của Bộ Xây dựng về việc triển khai rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng;

Căn cứ Quyết định số 2057/QĐ-UBND ngày 15/8/2011 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Thông báo số 504-TB/TU ngày 26/3/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Vĩnh Phúc về Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;

Xét đề nghị của Sở Xây dựng và văn bản báo cáo kết quả thẩm tra của Sở Tư pháp số 51/BC-STP ngày 06-6-2012;

UBND tỉnh Vĩnh Phúc đề nghị HĐND tỉnh Vĩnh Phúc thông qua quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 với những nội dung cơ bản như sau:

1. Tên đồ án: Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.

2. Phạm vi lập quy hoạch.

Phạm vi lập quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Phúc gồm: Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, huyện Bình Xuyên, huyện Yên Lạc, huyện Vĩnh Tường, huyện Tam Dương, huyện Tam Đảo, huyện Lập Thạch, huyện Sông Lô với tổng diện tích tự nhiên 1236,5km2, cụ thể:

- Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Tuyên Quang;

- Phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ;

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 160

Page 164: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

- Phía Đông và Nam giáp thành phố Hà Nội;

3. Tính chất:

- Là một tỉnh thuộc vùng Thủ đô Hà Nội, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, nằm trên hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh;

- Là một vùng kinh tế tổng hợp có tiềm năng phát triển công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp sinh thái và là một đầu mối giao thông quan trọng của khu vực phía Bắc và cả nước;

- Là vùng đô thị lớn “Đối trọng” với Thủ đô Hà Nội, trong đó đô thị Vĩnh Phúc là đô thị loại I, giữ vai trò đô thị “hạt nhân”, hướng tới xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc trở thành thành phố kinh tế - sinh thái trực thuộc Trung ương vào những năm 20 của thế kỷ XXI;

- Có vị trí quan trọng về mặt an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường đối với Thủ đô Hà Nội và khu vực.

4. Các chỉ tiêu dự báo phát triển vùng đến năm 2030.

4.1. Kinh tế:

- Xây dựng cơ cấu kinh tế của toàn tỉnh trên cơ sở tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp - xây dựng, dịch vụ và nông - lâm nghiệp; từng bước chuyển dịch theo hướng dịch vụ - công nghiệp, xây dựng và nông - lâm nghiệp trong những năm 20 của thế kỷ XXI;

- Giữ mức độ tăng trưởng nhanh, ổn định từ 10 - 15% trung bình năm;

- Nâng mức thu nhập bình quân hàng năm khoảng trên 14.000 đô la Mỹ.

4.2. Quy mô dân số:

- Năm 2011: 1.016.000 người, trong đó dân số đô thị 250.000 người, dân số nông thôn 766.000 người;

- Năm 2020: Dự báo 1.410.000 người, trong đó dân số đô thị 850.000 người, dân số nông thôn là 560.000 người;

- Năm 2030: Dự báo 1.800.000 người, trong đó dân số đô thị 1.250.000 người, dân số nông thôn 550.000 người.

4.3. Lao động:

Có kế hoạch đào tạo và giải quyết việc làm cho trên một triệu người trong độ tuổi lao động.

4.4. Cơ cấu sử dụng đất đai:

- Năm 2020: Đất nông nghiệp 806,97 km2, bằng 65,26% đất tự nhiên của tỉnh;

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4161

Page 165: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

đất phi nông nghiệp 408,40 km2 bằng, 33,04% đất tự nhiên của tỉnh; đất chưa sử dụng 20,95km2 bằng 1,70% đất tự nhiên của tỉnh;

- Năm 2030: Đất nông nghiệp 707,10km2, bằng 57,18% đất tự nhiên của tỉnh; đất phi nông nghiệp 508,86km2, bằng 41,15% đất tự nhiên của tỉnh; đất chưa sử dụng 20,54km2, bằng 1,67% đất tự nhiên của tỉnh.

4.5. Các chỉ tiêu xây dựng đô thị và nông thôn tính toán theo nhu cầu phát triển phù hợp với tiêu chuẩn, quy phạm và quy chuẩn của Việt Nam.

5. Định hướng phát triển không gian vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030.5.1. Cơ cấu quy hoạch vùng.Cơ cấu quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Phúc theo mô hình nhất thể hóa đô

thị - nông thôn, gắn kết hài hòa với thiên nhiên, trong đó:

- Đô thị Vĩnh Phúc gồm: Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, huyện Bình Xuyên, một phần các huyện Yên Lạc, Vĩnh Tường, Tam Dương với tổng diện tích tự nhiên khoảng 31.860 ha, quy mô dân số 1,0 triệu người là đô thị trung tâm làm “Hạt nhân” và “Đầu tàu” thúc đẩy sự phát triển toàn vùng;

- Ba chùm đô thị vệ tinh được kết nối bằng đường vành đai 5, gắn với ba vùng kinh tế tự nhiên giữ vai trò hỗ trợ đô thị Vĩnh Phúc, trong đó: Chùm đô thị vệ tinh miền núi lấy thị trấn Hợp Châu và thị trấn Tây Thiên làm hạt nhân; chùm đô thị trung du lấy thị trấn Lập Thạch (trong tương lai là thị xã) làm hạt nhân; chùm đô thị đồng bằng lấy thị trấn Vĩnh Tường và thị trấn Thổ Tang (tương lai là thị xã) làm hạt nhân.

- Xây dựng hệ thống các điểm dân cư nông thôn mới gắn với ba vùng kinh tế nông nghiệp sinh thái Miền núi, Trung du và Đồng bằng, kết nối với ba chùm đô thị vệ tinh và đô thị Vĩnh Phúc.

- Hình thành vành đai xanh xung quanh đô thị Vĩnh Phúc, gắn kết với các hành lang xanh trong đô thị và các vùng nông nghiệp ven đô, tạo thành bộ khung bảo vệ thiên nhiên, đảm bảo cân bằng sinh thái và phát triển bền vững cho toàn tỉnh.

- Gắn kết với vùng Thủ đô Hà Nội, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh bằng hệ thống đường giao thông quốc gia và các trung tâm thu hút cấp vùng.

5.2. Hệ thống các vùng kinh tế - lãnh thổ:Tỉnh Vĩnh Phúc được phân thành 04 vùng kinh tế - lãnh thổ với 11 tiểu vùng

sau:

a- Vùng kinh tế đô thị Vĩnh Phúc: Diện tích 281,94 km2, gồm 05 tiểu vùng là Vĩnh Yên; Bắc Vĩnh Yên; Nam Vĩnh Yên; Bình Xuyên và Phúc Yên.

b- Vùng kinh tế lâm nghiệp - sinh thái - du lịch - dịch vụ phía Bắc: Diện tích

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 162

Page 166: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

340,18 km2, gồm 01 tiểu vùng là huyện Tam Đảo, một phần huyện Bình Xuyên và thị xã Phúc Yên.

c- Vùng kinh tế nông nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - thương mại phía Nam: Diện tích 211,54 km2, gồm 02 tiểu vùng là Vĩnh Tường và Yên Lạc.

d- Vùng kinh tế công - nông nghiệp - dịch vụ phía Tây: Diện tích 402,84 km2, gồm 03 tiểu vùng là Lập Thạch, Tam Dương và Sông Lô.

5.3. Hệ thống các vùng và cơ sở sản xuất.

- Các vùng và khu công nghiệp (KCN):

Ba vùng công nghiệp chính rộng 6.628 ha, gồm khoảng 16 KCN tập trung như sau:

+ Vùng Bình Xuyên: Tổng số 2.168 ha, gồm 06 KCN tập trung Bình Xuyên, Bình Xuyên II, Nam Bình Xuyên, Bá Thiện, Bá Thiện II, Sơn Lôi;

+ Vùng Tam Dương: Tổng số 3.080 ha, gồm khoảng 05 KCN Tam Dương I, Tam Dương II, Hội Hợp, Chấn Hưng (các khu đã có danh mục quy hoạch đến năm 2020) và KCN phía Tây đô thị Vĩnh Phúc theo Quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc;

+ Vùng Lập Thạch - Sông Lô: Tổng số 1.380 ha, gồm 05 KCN Lập Thạch I, Lập Thạch II, Sông Lô I, Sông Lô II và Thái Hòa - Liễn Sơn;

Các vùng công nghiệp khác rộng 867 ha gồm 05 KCN:

+ Vĩnh Yên: Diện tích 197 ha, 01 KCN Khai Quang;

+ Phúc Yên: Diện tích 200 ha, gồm KCN Phúc Yên và KCN Kim Hoa - Phúc Thắng;

+ Vĩnh Tường: Diện tích 470 ha, gồm KCN Vĩnh Thịnh và KCN Vĩnh Tường.

- Các vùng và khu du lịch, nghỉ dưỡng:

Phát triển các vùng và các khu du lịch nghỉ dưỡng - sinh thái, văn hóa - tâm linh, du lịch cuối tuần và các loại hình du lịch khác như: Hội thảo, thể thao, thám hiểm, lễ hội… đáp ứng nhu cầu khoảng 4,45 - 4,65 triệu lượt khách vào năm 2020 và khoảng 9,0 triệu lượt khách vào năm 2030. Các khu du lịch nghỉ dưỡng tập trung gồm:

+ 03 khu du lịch cấp Quốc gia: Đải Lải 1.000 ha, Hồ Sáu Vó 2.800 ha, Tây Thiên - Tam Đảo II 1.200 ha;

+ 06 khu du lịch cấp tỉnh: Đầm Vạc 500 ha, Tam Đảo I 300 ha, Hồ Làng Hà 400 ha, Hồ Vân Trục – hồ Bò Lạc 800 ha, Đầm Rưng 300 ha và Bắc Ngọc Thanh 2.500 ha.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4163

Page 167: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

- Các vùng sản xuất nông lâm nghiệp: Diện tích sản xuất nông lâm nghiệp là 70.710 ha được phân thành 04 vùng:

+ Vĩnh Tường - Yên Lạc: Chủ yếu là lúa, hoa, rau chất lượng cao;

+ Tam Dương: Cây ăn quả, cây cảnh, vành đai xanh sinh thái, nông nghiệp sinh thái;

+ Lập Thạch - Sông Lô: Lúa, hoa màu, cây lâu năm;

+ Tam Đảo - Lập Thạch - Sông Lô: Cây ăn quả, rừng sản xuất, rừng sinh thái, rừng đặc dụng, vườn Quốc gia Tam Đảo.

5.4. Hệ thống các đô thị:

Hệ thống các đô thị Vĩnh Phúc gồm 21 đô thị dự kiến phân loại như sau:

a- Đô thị Vĩnh Phúc: Trở thành thành phố loại I thuộc tỉnh, giữ vai trò là trung tâm vùng, với quy mô dân số 1,0 triệu người.

b- Đô thị Vĩnh Tường: Là thị xã loại IV, giữ vai trò là trung tâm của vùng kinh tế phía Nam tỉnh Vĩnh Phúc, có quy mô dân số khoảng 210.000 người, tương lai là thị xã vệ tinh của đô thị Vĩnh Phúc.

c- Đô thị Lập Thạch: Là thị xã loại IV, giữ vai trò là trung tâm của vùng phía Tây tỉnh Vĩnh Phúc, có quy mô dân số khoảng 70.000 người, tương lai là thị xã vệ tinh của đô thị Vĩnh Phúc.

d- Đô thị Hợp Châu: Là thị trấn loại IV, giữ vai trò là trung tâm của vùng miền núi phía Bắc; là thị trấn huyện lỵ với quy mô dân số khoảng 50.000 người.

e- Đô thị Tam Hồng: Là thị trấn loại IV, giữ vai trò là trung tâm của tiểu vùng đồng bằng Yên Lạc và là thị trấn huyện lỵ (dự kiến) với quy mô dân số khoảng 50.000 người.

f- Các thị trấn:

g- Tổng số 16 thị trấn, là đô thị loại V, với tổng dân số là 137.000 người; trong đó có 02 thị trấn huyện lỵ là Hợp Hòa, Tam Sơn và; 03 thị trấn du lịch - dịch vụ là Tam Đảo, Tây Thiên (Đại Đình) và Bắc Ngọc Thanh; 10 thị trấn gồm Nguyệt Đức, Liên Châu, Sơn Đông, Đức Bác, Lãng Công, Hải Lựu, Bàn Giản, Vàng, Đạo Trù và Hợp Lý giữ vai trò là trung tâm các cụm xã, làm điểm tựa cho quá trình xây dựng phát triển nông thôn mới.

5.5. Hệ thống các điểm dân cư nông thôn:

Tổng số các điểm dân cư nông thôn gồm 67 xã, được phân bố theo các tiểu vùng như sau:

- Yên Lạc: 10 xã gồm 65.000 người;

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 164

Page 168: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

- Vĩnh Tường: 19 xã gồm 135.000 người;

- Tam Dương: 7 xã gồm 49.000 người;

- Lập Thạch: 10 xã gồm 83.000 người;

- Sông Lô: 13 xã gồm 65.000 người;

- Tam Đảo: 8 xã gồm 55.000 người.

Việc xây dựng và phát triển các xã theo 19 tiêu chí của chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với thực tiễn của mỗi địa phương.

5.6. Hệ thống hạ tầng xã hội:

- Nhà ở: Xây dựng mới và cải tạo 49,60 triệu m2 nhà ở, trong đó 37,50 triệu m2 nhà ở tại các đô thị đạt chỉ tiêu bình quân 30 m2/người; 12,10 triệu m2 nhà ở tại các điểm dân cư nông thôn, đạt tiêu chuẩn bình quân 22 m2/ người.

- Hệ thống các trung tâm dịch vụ tổng hợp được tổ chức theo 4 cấp:

+ Cấp 1 (vùng): Đô thị Vĩnh Phúc;

+ Cấp 2 (tiểu vùng): Hợp Châu - Tây Thiên, Lập Thạch và Vĩnh Tường;

+ Cấp 3 (huyện): Tam Hồng, Hợp Hòa và Tam Sơn;

+ Cấp 4 (các cụm xã): Các thị trấn.

- Hệ thống các trung tâm chính trị - hành chính được tổ chức theo 3 cấp:

+ Cấp tỉnh: Vĩnh Yên;

+ Cấp huyện: Trung tâm 11 tiểu vùng;

+ Cấp xã: Các xã, phường, thị trấn.

- Hệ thống các trung tâm chuyên ngành:

+ Các trường đại học, học viện, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở nghiên cứu khoa học có diện tích khoảng 1.800 ha, bố trí tại đô thị Vĩnh Phúc là 1.500 ha; bố trí tại các chùm đô thị vệ tinh Hợp Châu, Vĩnh Tường và Lập Thạch khoảng 300 ha;

+ Cây xanh, mặt nước, công viên và khu thể dục thể thao có diện tích là 3.100 ha, trong đó 2.500 ha bố trí tại đô thị Vĩnh Phúc, còn lại 600 ha bố trí tại các đô thị trong tỉnh.

Trên địa bàn toàn tỉnh, kết nối hệ thống cây xanh, mặt nước, công viên và các khu thể dục thể thao tại các đô thị với vành đai xanh, hành lang xanh của đô thị Vĩnh Phúc và các vùng bảo tồn thiên nhiên, mặt nước, các vùng nông nghiệp chuyên canh để hình thành bộ khung bảo vệ thiên nhiên, cân bằng sinh thái;

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4165

Page 169: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

+ Các cơ sở điều dưỡng, y tế cấp vùng có diện tích là 100 - 120 ha bố trí tại thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên, huyện Tam Dương, huyện Yên Lạc và các đô thị khác.

6. Tổ chức lãnh thổ và quy hoạch sử dụng đất đai.

6.1. Tổ chức lãnh thổ:

- Giai đoạn 2012 – 2015:

+ Tỉnh Vĩnh Phúc gồm thành phố Vĩnh Yên là đô thị loại III; thành phố Phúc Yên là đô thị loại III và 07 huyện Bình Xuyên, Yên Lạc, Vĩnh Tường, Tam Dương, Tam Đảo, Lập Thạch và Sông Lô;

+ Thành lập một số phường và thành lập mới các thị trấn là đô thị loại V theo nhu cầu phát triển;

+ Đẩy mạnh phát triển các khu dân cư nông thôn theo Chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Giai đoạn 2016 - 2020:

+ Hệ thống lãnh thổ tỉnh Vĩnh Phúc gồm: Thành phố Vĩnh Yên là đô thị loại II; thành phố Phúc Yên là đô thị loại III; thị xã Vĩnh Tường là đô thị loại IV; thị xã Bình Xuyên là đô thị loại IV và 05 huyện Yên Lạc, Tam Dương, Tam Đảo, Lập Thạch và Sông Lô;

+ Thành lập một số phường và thành lập mới một số thị trấn là đô thị loại V theo yêu cầu phát triển;

+ Tiếp tục phát triển Chương trình xây dựng nông thôn mới.

- Giai đoạn 2021 – 2030:

+ Hệ thống lãnh thổ tỉnh Vĩnh Phúc gồm: Thành phố Vĩnh Phúc trực thuộc tỉnh là đô thị loại I (trên cơ sở hợp nhất 03 đô thị Vĩnh Yên, Bình Xuyên, Phúc Yên); thị xã Vĩnh Tường là đô thị loại IV; thị xã Lập Thạch là đô thị loại IV và 04 huyện Yên Lạc, Tam Dương, Tam Đảo và Sông Lô;

+ Xây dựng đô thị Vĩnh Phúc đạt tiêu chuẩn thành phố loại I thuộc tỉnh, đảm bảo đủ điều kiện để tỉnh Vĩnh Phúc trở thành thành phố trực thuộc Trung ương;

+ Thành lập mới thị xã Lập Thạch, đô thị loại IV;

+ Xây dựng thị trấn Hợp Châu, thị trấn Tam Hồng đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV;

+ Tiếp tục thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.

6.2. Quy hoạch sử dụng đất đến 2030.

- Ưu tiên dành quỹ đất cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đất hai lúa theo chỉ

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 166

Page 170: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

tiêu do Chính phủ giao, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đai được Quốc hội phê duyệt;

- Dành đủ đất cho xây dựng và phát triển đô thị, đặc biệt là đô thị Vĩnh Phúc và hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội, kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng diện rộng;

- Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng các loại đất thuộc hành lang an toàn các sông suối, mặt nước, đất bộ khung bảo vệ thiên nhiên và các vùng đất cấm xây dựng theo quy định của pháp luật.

7. Định hướng quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

7.1. Giao thông:

- Đường bộ:

+ Giao thông đối ngoại: Đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai; các trục đường chính: Quốc lộ 2, đường BOT tránh Quốc lộ 2A, Quốc lộ 2B, Quốc lộ 2C, Quốc lộ 23; đường vành đai 4,5 và đường vành đai 5 của Thủ đô Hà Nội;

+ Giao thông nội vùng: Gồm 10 hướng tuyến nối với trung tâm đô thị Vĩnh Phúc, trong đó có 01 tuyến đi Lào Cai, 01 tuyến đi Phú Thọ, 02 tuyến đi Tuyên Quang, 02 tuyến đi Thái Nguyên và 03 hướng tuyến đi Thủ Đô Hà Nội.

Trên cơ sở các đường vành đai số 1, số 2, số 3 trong cơ cấu quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc, bổ sung 02 đường vành đai số 4 và số 5 kết nối các trung tâm thu hút ngoài đô thị Vĩnh Phúc.

- Đường sông: Sông Hồng và sông Lô.

- Hàng không: Sân bay Quốc tế Nội Bài cách trung tâm đô thị Vĩnh Phúc khoảng 30 km về phía Đông.

- Đường sắt và giao thông công cộng:

+ Xây mới tuyến đường sắt khổ rộng 1,43m Hà Nội - Lào Cai; nâng cấp tuyến đường sắt hiện hữu; xây dựng tuyến (LRT) Bắc Nam.

+ Xe buýt gồm tuyến BRT (Phúc Yên-Vĩnh Yên); Vĩnh Yên - Tam Đảo; Vĩnh Yên - Chợ Chang; Vĩnh Yên - Tam Sơn; Vĩnh Yên - Việt Trì, Vĩnh Yên - Hà Nội và các tuyến vành đai ngoài, vành đai giữa và vành đai trong.

- Các công trình giao thông đầu mối:

+ Xây dựng các bến xe liên tỉnh gần với các tuyến xe buýt, các nhà ga đường sắt và các cảng du lịch;

+ Xây dựng 03 cảng sông: Như Thụy, Đức Bác, Vĩnh Thịnh và 02 cảng ICD tại Bình Xuyên, Tam Dương;

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4167

Page 171: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

+ Xây dựng các cầu vượt sông và đường hầm Tam Đảo.

7.2. Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng:

- Cốt san nền:

Khống chế các cốt san nền tối thiểu cho các khu vực: Lưu vực sông Phan 8,7 đến 9,0m; Đầm Vạc 8,9m; bắc hồ Điều Hòa 8,8m; Hương Canh 8,8m; khu vực sông Cà Lồ 8,9 - 9,0m; các khu vực khác 9,0m.

- Thoát nước mưa:

Hình thành 07 vùng thoát nước mưa, lưu vực sông Lô và phía Tây Lập Thạch thoát về Sông Lô; lưu vực phía Đông Lập Thạch và Tây Bắc Tam Đảo thoát về sông Phó Đáy; 04 lưu vực tại Tam Dương, Vĩnh Yên, Vĩnh Tường - Yên Lạc, Bình Xuyên, Phúc Yên và Nam Tam Đảo thoát về sông Cà Lồ và hệ thống hồ điều hòa thoát động lực ra sông Hồng; lưu vực phía Nam Vĩnh Tường và Yên Lạc thoát trực tiếp ra sông Hồng (ngoài đê tả sông Hồng); thoát nước mưa tại các đô thị, khu dân cư nông thôn theo quy hoạch xây dựng được duyệt.

- Các biện pháp trị thủy:

Thoát nước cưỡng bức ra sông Hồng; cải tạo sông Phan, sông Cà Lồ; xây dựng các công trình thủy lợi tại các lưu vực chính: Lưu vực thượng lưu sông Phan; lưu vực xung quanh Vĩnh Yên và lưu vực sông Cà Lồ; cải tạo và nâng cấp và xây dựng mới các tuyến đê kè.

7.3. Cấp nước:

- Nhu cầu lượng cấp nước: 840.000m3/ng.đ, trong đó nhu cầu trước mắt khoảng 550.000 m3/ng.đ và dự phòng cho tương lai là 290.000 m3/ng.đ.

- Nguồn nước: Nước mặt sông Lô và sông Hồng là nguồn cấp chủ yếu; hạn chế sử dụng nước ngầm.

- Mạng lưới cấp nước:

+ Đối với đô thị Vĩnh Phúc, đô thị Vĩnh Tường và thị trấn Hợp Hòa xây dựng nhà máy lấy nước từ sông Lô có công suất giai đoạn đầu 365.000 m3/ng.đ, cùng với các nhà máy nước hiện có hoặc đang xây dựng tại Vĩnh Yên, Hợp Thịnh, Phúc Yên, Vĩnh Tường, Tam Dương để cung cấp nước cho khu vực;

+ Đối với khu vực đô thị Lập Thạch: Nâng công suất nhà máy nước Lập Thạch (nước mặt sông Lô) cung cấp nước cho đô thị Lập Thạch và các KCN Lập Thạch I, Lập Thạch II, Sông Lô II;

+ Đối với các đô thị loại IV, đặc biệt vùng núi phía Bắc, việc cấp nước có thể dựa vào các nguồn nước mặt (hồ chứa nước), nước mưa và nước ngầm tại chỗ.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 168

Page 172: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

7.4. Cấp điện:

- Tổng phụ tải: 2.900MW.

- Nguồn cấp: Lưới điện 220KV Việt Trì - Sóc Sơn và lưới điện 110KV Việt Trì.

- Trạm biến thế: Xây mới 02 trạm 220KV gồm trạm Vĩnh Tường II, trạm Bá Thiện. Xây dựng 12 trạm 110KV gồm: Hội Hợp, Vĩnh Tường III, Yên Lạc, Tam Đảo I, Tam Đảo II, Gia Khánh, Tam Hợp, Sông Lô, Tam Dương, Hoàng Lâu, Sông Lô và Lập Thạch II. Cải tạo mở rộng các trạm 220KV gồm: Vĩnh Yên, Lập Thạch và Vĩnh Tường II.

7.5. Thoát nước thải và vệ sinh môi trường.

- Thoát nước thải: Nhu cầu thoát và xử lý khoảng: 670.000 m3/ng.đ. Xây dựng 05 trạm xử lý nước thải tập trung tại đô thị Vĩnh Phúc, đối với các đô thị khác xây dựng các trạm xử lý riêng.

- Thu gom chất thải rắn (CTR): Lượng chất thải rắn: 4200 m3/ng.đ. Đối với đô thị Vĩnh Phúc, xây dựng 04 trạm xử lý có quy mô trung bình 5,0ha/ trạm (bố trí trong các KCN tập trung), trước mắt tập trung xây dựng 01 trạm xử lý. Đối với các đô thị khác, xây dựng các trạm xử lý CTR riêng.

- Công viên nghĩa trang: Nhu cầu đất xây dựng khoảng 300ha, trong đó công viên nghĩa trang dành cho đô thị Vĩnh Phúc khoảng 200ha, còn 100 ha bố trí phân tán tại các chùm đô thị vệ tinh và các khu dân cư nông thôn.

Địa điểm xây dựng công viên nghĩa trang tập trung được xác định cụ thể trong quy hoạch chi tiết tại các huyện Bình Xuyên và Tam Đảo.

7.6. Bảo vệ môi trường.

- Xử lý hiện trạng môi trường: Có biện pháp xử lý kiên quyết và dứt điểm tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay để đảm bảo an toàn cho nguồn cấp nước sinh hoạt, tưới tiêu, bảo vệ môi trường đất, môi trường không khí; bảo vệ quỹ rừng và sự đa dạng sinh học, các hệ sinh thái đặc trưng.

- Xây dựng quy chế quản lý và có biện pháp kiểm soát bảo vệ môi trường cho các vùng bảo tồn, hạn chế phát triển; vùng môi trường đô thị và các khu du lịch; vùng rừng phòng hộ, vành đai xanh, hành lang xanh và hệ thống cây xanh công cộng; vùng nông thôn, làng nghề, vùng đất ngập nước và các hệ sinh thái rừng, sông hồ chứa nước.

- Các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường: Giám sát, xử lý các vi phạm, gây ô nhiễm; đánh giá tác động môi trường và cam kết thực hiện bảo vệ môi trường đối với từng dự án; tuyên truyền vận động, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường; áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thích hợp trong

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4169

Page 173: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

các hoạt động bảo vệ môi trường.

8. Các biện pháp thực hiện đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Phúc.

8.1. Xây dựng các chương trình trọng điểm đầu tư xây dựng vùng:

- Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị;

- Chương trình xây dựng và phát triển nông thôn mới;

- Chương trình bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu.

8.2. Các giải pháp thực hiện đồ án quy hoạch xây dựng vùng:

- Tăng cường và ưu tiên công tác quy hoạch và kế hoạch;

- Chủ động chuẩn bị quỹ đất sạch phục vụ phát triển các dự án đầu tư và xây dựng;

- Thu hút đầu tư và huy động các nguồn vốn;

- Xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại và đồng bộ, coi trọng phát triển kết cấu hạ tầng diện rộng;

- Xây dựng thể chế và chính sách ưu tiên phát triển vùng;

- Đổi mới và nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước;

- Xây dựng lộ trình tái cấu trúc lãnh thổ hợp lý theo giai đoạn phát triển;

- Tăng cường sức cạnh tranh của đô thị hạt nhân, các chùm đô thị vệ tinh và các vùng điểm dân cư nông thôn;

- Coi trọng công tác chính trị, tư tưởng, phát huy dân chủ trong cộng đồng và vai trò tham dự của dân cư;

- Thành lập Ban Chỉ đạo quy hoạch và xây dựng vùng./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 170

Page 174: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH TỜ TRÌNH SỐ: 64/TTr-UBND NGÀY 5-7-2012CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Về việc đề nghị thông qua Nghị quyết về mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm và tỷ lệ phần

trăm trích lại cho cơ quan thu phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc(Do ông Nguyễn Văm Mạc – Giám đốc Sở Tài chính trình bày)

I - SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT

1. Cơ sở pháp lý:

- Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 26/12/2002;

- Căn cứ Pháp lệnh Phí, lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH 10 ngày 28/8/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.

- Điều 8 Nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm quy định:

“1. Người yêu câu đăng ký giao dịch bảo đảm phải nộp lệ phí đăng ký.

2. Người yêu câu cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm phải nộp phí cung cấp thông tin; khách hàng thường xuyên tại Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm phải nộp phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên.

3. Bộ Tài chính phối hơp với Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức lệ phí, phí và các trường hơp miễn, giảm lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm”.

- Khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch số 69/2011/TTLT-BTC-BTP của Bộ Tài chính- Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên quy định:

... Hội đồng nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương quyết định tỷ lệ phân trăm trích lại cho cơ quan thu phí, lệ phí để trang trải chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí phù hơp với thực tế của địa phương...

2. Cơ sở thực tiễn:

Thông tư liên tịch số 69/2011/TTLT-BTC-BTP của Bộ Tài chính- Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên quy định: Mức thu lệ phí, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và tỷ

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4171

Page 175: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Ông Nguyễn Văn Mạc - Giám đốc Sở Tài chính trình tờ trình tại kỳ họp

Page 176: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

lệ phần trăm trích lại cho cơ quan thu phí và lệ phí do HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể cho phù hợp với thực tế của địa phương. Tuy nhiên, hiện nay, HĐND tỉnh chưa sửa đổi Nghị quyết quy định cụ thể mức thu nêu trên dẫn đến việc thu chưa thống nhất.

Đăng ký giao dịch bảo đảm gắn liền với đăng ký quyền sử dụng đất, cần đội ngũ cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ và đảm bảo kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước. Vì vậy, việc trích lại tỷ lệ phần trăm cho các đơn vị là cần thiết. Xuất phát từ cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn nêu trên, việc HĐND tỉnh thông qua Nghị quyết quy định về mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và tỷ lệ phần trăm trích lại cho cơ quan thu trên địa bàn tỉnh là cần thiết và phù hợp với quy định của pháp luật.

II - DỰ KIẾN MỨC THU VÀ TỶ LỆ TRÍCH LẠI CHO CƠ QUAN THU: 1. Mức thu phí, lệ phí:

Số TT Các trường hợp nộp phí, lệ phí

Mức cũ NQ 26/2009/NQ-

HĐND (đồng/hồ sơ)

Mức đề nghị (Mức tối đa theo Thông

tư 69/2011) (đồng/hồ sơ)

1 Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm 60.000 80.000

2 Lệ phí đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm 50.000 70.000

3 Lệ phí đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký 40.000 60.000

4 Lệ phí xoá đăng ký giao dịch bảo đảm 0 20.000

5 Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm 30.000 30.000

2. Tỷ lệ phần trăm (%) trích lại cho cơ quan thu lệ phí về đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm:

Lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm là các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước; cơ quan thực hiện thu phí, lệ phí phải thực hiện đầy đủ, kịp thời số tiền thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định.

Trường hợp Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm được trích lại 85% số phí, lệ phí thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí, lệ phí theo chế độ quy định.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4172

Page 177: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH

Sau khi Nghị quyết của HĐND tỉnh về mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và tỷ lệ phần trăm trích lại cho cơ quan thu phí, lệ phí được thông qua, UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các các ngành, các cấp triển khai thực hiện; đồng thời tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật và báo cáo HĐND tỉnh kết quả thực hiện Nghị quyết theo quy định.

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua. Bãi bỏ mức thu lệ phí, phí cung cấp thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm quy định tại khoản 2, Điều 1 và mục 5, Điều 2 (về tỷ lệ phần trăm trích lại cho cơ quan thu phí, lệ phí) của Nghị quyết số 26/2009/NQ-HĐND ngày 28/12/2009 của HĐND tỉnh quy định mức thu, nộp đối với các loại phí, lệ phí trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 173

Page 178: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH TỜ TRÌNH SỐ: 63/TTr-UBND NGÀY 5-7-2012CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 04/7/2007 về việc

quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh

(Do ông Nguyễn Văn Mạc – Giám đốc Sở Tài chính trình bày)

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH 11 ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 04/7/2007 của HĐND tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh;

Căn cứ Nghị quyết 29/2008/NQ-HĐND ngày 15/12/2008 của HĐND tỉnh “Về việc bổ sung quy định mức thu phí vệ sinh môi trường tại địa bàn nông thôn ban hành kèm theo Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 04/7/2007 của HĐND tỉnh”.

UBND tỉnh báo cáo và trình HĐND tỉnh ban hành nghị quyết về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 04/7/2007 của HĐND tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh như sau:

I - SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUY ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NGHỊ QUYẾT

Thực hiện Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, HĐND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 04/7/2007 của HĐND tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4174

Page 179: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

HĐND tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 04/7/2007 của HĐND tỉnh, các cấp, các ngành đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần lập lại trật tự, kỷ cương trong việc tổ chức thu, nộp, quản lý, sử dụng phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh.

Ngày 05/01/2012, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 03/2012/TT-BTC hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản bãi bỏ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006, trong đó Bộ Tài chính có quy định mới về phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản, đây là loại phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh.

Tại Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND, HĐND tỉnh đã quy định mức thu hầu hết các khoản phí, lệ phí đạt mức trần theo Thông tư số 97/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính, nhưng sau khi các đơn vị rà soát vẫn còn một số khoản phí, lệ phí chưa đạt trần và đề nghị được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn như phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô (tại khu danh thắng Tây Thiên), phí vệ sinh.

Từ những lý do trên, UBND tỉnh thấy cần thiết phải sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND với các nội dung về phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản, phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô (tại khu danh thắng Tây Thiên), phí vệ sinh (cả đô thị và vùng nông thôn).

II - CĂN CỨ PHÁP LÝ

- Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

- Căn cứ khoản 3, Điều 2 của Thông tư số 03/2012/TT-BTC hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản có quy định:

“Tuỳ thuộc vào đặc điểm, điều kiện cụ thể của địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức thu phí đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá tài sản áp dụng cho phù hơp nhưng không vươt quá mức thu tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 của Thông tư này.”

Tại khoản 2, Điều 3 của Thông tư số 03/2012/TT-BTC có quy định:

“Căn cứ vào mức thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá áp dụng tại địa phương và tình hình hoạt động của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định tỷ lệ phân trăm trích lại trên số tiền phí đấu giá, phí tham gia đấu giá thu đươc cho đơn vị thu phí để trang trải cho việc tổ chức bán đấu giá và thu phí”.

- Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 175

Page 180: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

phố trực thuộc trung ương.

III - CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

I - Đối với mức thu phí đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá tài sản:

Qua 5 năm thực hiện thu phí đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá tài sản theo Nghị quyết 13/2007/NQ-HĐND, đã đạt kết quả quan trọng hỗ trợ đắc lực cho công tác thi hành dứt điểm các bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực, giải quyết nhiều vụ việc vi phạm pháp luật về nghĩa vụ thanh toán nợ tồn đọng, kéo dài, giá bán của tài sản cơ bản sát giá thị trường, giảm bớt thất thoát tài sản nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho cơ quan nhà nước, tổ chức và công dân. Do vậy, UBND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh quy định mức thu theo mức trần tối đa theo Thông tư số 03/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính, cụ thể là sửa đổi, bổ sung điểm 9, phần A, danh mục phí như sau:

1. Mức thu phí đấu giá tài sản:

Trường hợp bán đấu giá tài sản thành thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá, theo quy định như sau:

TT Giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá

Mức cũ theo Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND

Mức đề nghị mới (theo mức trần tối đa của Bộ

Tài chính)

1 Dưới 1 triệu đồng 50.000 đồng

2 Từ trên 1 triệu đến 100 triệu 5% giá trị tài sản bán được

3 Dưới 50 triệu đồng 5% giá trị tài sản bán được

4 Từ 50 triệu đến 1 tỷ đồng 2,5 triệu + 1,5% giá trị tài sản bán được quá 50 triệu

5 Từ trên 100 triệu đến 1 tỷ đồng

5 triệu đồng + 1,5% giá trị tài sản bán được vượt quá 100 triệu đồng

6 Từ trên 1 tỷ đồng 18,5 triệu + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt quá 01 tỷ đồng

7 Từ trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng 16,75 triệu + 0,2% giá trị tài sản bán được vượt 1 tỷ

8 Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng 34,75 triệu + 0,15% giá trị tài sản bán được vượt 10 tỷ

9 Từ trên 20 tỷ đồng

49,75 triệu + 0,1% giá trị tài sản bán được vượt 20 tỷ. Tổng số phí không quá 300

triệu/cuộc đấu giá

2. Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản:

Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản được quy định tương ứng với giá khởi điểm

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4176

Page 181: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

của tài sản bán đấu giá theo quy định như sau:

TT Giá khởi điểm của tài sản Mức cũ (đồng/hồ sơ)

Mức đề nghị mới (theo mức trần tối đa của Bộ Tài chính) (đồng/hồ sơ)

1 Từ 20 triệu đồng trở xuống 20.000 50.000

2 Từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng 50.000 100.000

3 Từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng 100.000 150.000

4 Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng 200.000 200.000

5 Trên 500 triệu đồng 500.000 500.000

3. Tỷ lệ phần trăm (%) để lại cho cơ quan, đơn vị thu phí:

Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản là đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Sở Tư pháp do UBND tỉnh thành lập năm 1997. Từ khi thành lập đến nay đã thụ lý 400 vụ việc, tổ chức bán đấu giá thành 350 vụ việc với tổng giá trị tài sản gần 200 tỷ đồng góp phần quan trọng cho công cuộc cải cách tư pháp, phục vụ nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Kinh phí phục vụ cho hoạt động bán đấu giá tài sản còn hạn hẹp chưa đủ trang trải cho việc tổ chức bán đấu giá tài sản và thu phí. Để tạo điều kiện thuận lợi cho Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, tiến tới tự chủ về tài chính theo quy định của pháp luật thì việc trích tỷ lệ phần trăm để lại cho cơ quan thu phí là cần thiết.

Căn cứ nguồn thu phí đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá tài sản và nội dung chi cho công tác đấu giá qua các năm 2009, 2010, 2011; dự kiến nguồn thu phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản theo mức mới và nội dung chi năm 2012, UBND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) để lại cho cơ quan, đơn vị thu phí là 70% (Bảy mươi phân trăm) trên tổng số phí đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá tài sản thu được.

2. Đối với phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô:

Căn cứ khoản a.13. Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô quy định tại khoản 4, mục III về xác định mức thu và quản lý, sử dụng tiền phí, lệ phí thu được tại Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy định như sau:

“Các điểm, bãi trông giữ xe tại các địa điểm danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hoá mà khách tham quan thường có nhu câu gửi xe nhiều giờ, thực hiện công việc trông giữ khó khăn hơn những nơi khác, thì có thể sử dụng hệ

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 177

Page 182: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

số điều chỉnh từ 1 đến 3 đối với những trường hơp có nhu câu”.

Trong những năm qua, UBND huyện Tam Đảo đã chỉ đạo tổ chức thực việc thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô tại khu danh thắng Tây Thiên theo đúng quy định của HĐND tỉnh. Trong khi điều kiện mặt bằng giá cả tăng cao so với các năm trước, việc trông giữ các loại phương tiện về dự lễ hội, tham quan du lịch tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro, chi phí phục vụ quản lý, giữ gìn phương tiện ngày càng tăng. Do vậy, UBND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh bổ sung điểm 8, phần A, danh mục phí về phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô tại dhu danh thắng Tây Thiên, cụ thể như sau:

STT Loại phương tiện

Theo Thông tư 97/2006/TT-BTC

(đồng/lượt) cho hệ số 1-3 lần

Theo NQ 13/2007/NQ-

HĐND (đồng/lượt)

Dự kiến sửa đổi (đồng/

lượt)

I Xe đạp

Ban ngày Không quá 3.000 500 1.000

Ban đêm Không quá 6.000 1.000 2.000

II Xe máy

Ban ngày Không quá 6.000 1.000 3.000

Ban đêm Không quá 12.000 2.000 5.000

III Xe ô tô

1 Từ 4 đến dưới 12 chỗ ngồi, xe lam, xe tải dưới 1,5 tấn

Ban ngày Không quá 30.000 5.000 10.000

Ban đêm Không quá 60.000 7.000 20.000

2 Từ 12 chỗ ngồi và xe tải từ 1,5 tấn trở lên

Ban ngày Không quá 30.000 8.000 15.000

Ban đêm Không quá 60.000 7.000 25.000

3. Sửa đổi, bổ sung mức thu phí vệ sinh:

Do mức thu phí vệ sinh quy định theo Nghị quyết 13/2007/NQ-HĐND và Nghị quyết số 29/2008/NQ-HĐND phần lớn được tính theo số tiền tuyệt đối với mức thu phí tương đối thấp và chưa đảm bảo công bằng giữa khu vực nông thôn và khu vực đô thị. Sau khi nghiên cứu, UBND tỉnh thấy rằng cần phải điều chỉnh tăng mức thu phí vệ sinh của cả 2 khu vực nông thôn và đô thị.

Để đảm bảo sự công bằng giữa các đối tượng nộp phí, mức thu nhập của người dân tại khu vực nông thôn, đô thị, UBND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh cho sửa đổi, bổ

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4178

Page 183: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

sung mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh theo hướng điều chỉnh tăng mức thu phí vệ sinh của cả 2 khu vực: Nông thôn và đô thị, cho phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay với mức tăng hợp lý và có sự giãn cách mức thu giữa các hai khu vực; nhưng phải đảm bảo không vượt quá mức trần quy định tại Thông tư 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đồng thời quy định việc quản lý, sử dụng phí vệ sinh. Cụ thể sửa đổi như sau: Thay thế toàn bộ mục 3 - Danh mục chi tiết phí kèm theo Nghị quyết 13/2007/NQ-HĐND ngày 04/7/2007 của HĐND tỉnh; bãi bỏ Nghị quyết 29/2008/NQ-HĐND ngày 15/12/2008 của HĐND tỉnh.

3.1. Về quản lý, sử dụng phí vệ sinh:

Phí vệ sinh là khoản thu nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí đầu tư cho hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải trên địa bàn địa phương, như: chi phí cho tổ chức hoạt động của đơn vị thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải theo quy trình kỹ thuật của cơ quan có thẩm quyền quy định (chưa bao gồm chi phí xử lý rác đảm bảo tiêu chuẩn môi trường)...

Đây là khoản phí không thuộc ngân sách nhà nước, do đó tổ chức, cá nhân khi thu phí phải lập và giao hoá đơn cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng. Số tiền phí thu được là doanh thu của tổ chức, cá nhân thu phí, tổ chức cá nhân thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Nhà nước.

Đơn vị thu phí: Các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ vệ sinh môi trường tại các địa phương nơi cung cấp dịch vụ.

Khi tính toán cân đối kinh phí đảm bảo công tác vệ sinh môi trường từ ngân sách nhà nước để ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải trên địa bàn, cơ quan quản lý nhà nước địa phương phải cân đối bù trừ số tiền thu được từ phí vệ sinh.

3.2. Mức thu phí vệ sinh đề nghị điều chỉnh: (Có biểu đính kèm).

IV - THỜI ĐIỂM ÁP DỤNG VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH

Các nội dung trên được áp dụng kể từ ngày Nghị quyết của HĐND tỉnh có hiệu lực thi hành, kính trình HĐND tỉnh bãi bỏ Nghị quyết 29/2008/NQ-HĐND ngày 15/12/2008 của HĐND tỉnh về việc bổ sung quy định mức thu phí vệ sinh môi trường tại địa bàn nông thôn ban hành kèm theo Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 04/7/2007 của HĐND tỉnh./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 179

Page 184: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Số

TTDA

NH M

ỤC C

ÁC K

HOẢN

PHÍ

Đơn

vị tín

hM

ức th

u hi

ện h

ành

Dự k

iến đ

iều

chỉn

h m

ức

thu

Tăng

sau

điều

chỉn

h

Mức

thu

tối đ

a the

o TT

ư 97

Nông

th

ôn

(NQ2

9)

Đô th

ị (N

Q13)

Đơn

vị tín

hNô

ng th

ônĐô

thị

Mức

thu

tối

đaNô

ng th

ônTh

ành

thị

1Đố

i với

cá nh

ân nơ

i cư

trú30

00/n

gười

; khô

ng qu

á 20

nđ/h

ộ Đ

/ngư

ời/

thán

g2,0

003,0

00kh

ông q

20nđ

/hộ/

thán

g

Đườn

g phố

, trụ

c giao

thôn

g chí

nhđ/

ngườ

i/thá

ng1,0

001,5

00Kh

ông p

hân

biệt

loại

đườn

g10

0015

00

Ngõ h

ẻmđ/

ngườ

i/thá

ng1,0

001,0

0010

0020

00

2Tr

ường

Mầm

non,

Tiểu

học,T

HCS,

TH

PTđ/

đơn v

ị/th

áng

khôn

g quá

100n

đ/đv

/thán

g20

,000

100,0

00đ/

đơn v

ị/thá

ng50

,000

100,0

0030

,000

0

3Cơ

quan

hành

chín

h sự

nghi

ệp, t

rụ

sở cá

c cơ

quan

đơn v

ị khá

cđ/

ngườ

i/thá

ngkh

ông q

uá 10

0nđ/

đv/th

áng

1,000

1,000

đ/đơ

n vị/t

háng

100,0

0010

0,000

4Tr

ường

Đại

học;

cao đ

ẳng,

trung

họ

c dạy

nghề

, cơ

sở đạ

o tạo

khác

đ/đơ

n vị/

thán

gkh

ông q

uá 10

0nđ/

đv/th

áng

80,00

010

0,000

đ/đơ

n vị/t

háng

100,0

0010

0,000

20,00

00

Thu t

hêm

quầy

kinh

doan

h tại

quan

, trư

ờng h

ọc

đ/đơ

n vị/

thán

g15

,000

20,00

0 Đ

/ngư

ời/

thán

g30

,000

40,00

015

,000

20,00

0

Thu t

hêm

bếp ă

n tập

thể t

ại cơ

quan

, trư

ờng h

ọc

đ/đơ

n vị/

thán

g25

,000

30,00

0 Đ

/ngư

ời/

thán

g40

,000

50,00

015

,000

20,00

0

5Cử

a hàn

g ăn u

ống

khôn

g quá

200n

đ/đv

/thán

g ho

ặc 16

0nđ/

m3 r

ác -

Bậc 1

đ/đơ

n vị/

thán

g40

,000

40,00

0 Đ

/ngư

ời/

thán

g10

0,000

150,0

0060

,000

110,0

00

UB

ND

TỈN

H V

ĨNH

PH

ÚC

BIỂ

U D

AN

H M

ỤC

TH

U P

HÍ V

Ệ S

INH

ĐỀ

NG

HỊ H

D T

ỈNH

ĐIỀ

U C

HỈN

H(K

èm th

eo T

ờ trì

nh số

: 63/

TTr-U

BN

D n

gày

05-7

-201

2 củ

a U

BN

D tỉ

nh V

ĩnh

Phúc

)

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4180

Page 185: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

- Bậ

c 2đ/

đơn v

ị/th

áng

30,00

030

,000

Đ/n

gười

/th

áng

80,00

013

0,000

50,00

010

0,000

- Bậ

c 3đ/

đơn v

ị/th

áng

20,00

020

,000

Đ/n

gười

/th

áng

50,00

010

0,000

30,00

080

,000

- Từ

bậc 4

đến b

ậc 6

đ/đơ

n vị/

thán

g10

,000

10,00

0 Đ

/ngư

ời/

thán

g50

,000

80,00

040

,000

70,00

0

- Hà

ng ăn

buổi

sáng

đ/đơ

n vị/

thán

g20

,000

20,00

0 Đ

/ngư

ời/

thán

g30

,000

50,00

010

,000

30,00

0

6Hà

ng ki

nh do

anh b

ia hơ

iđ/

đơn v

ị/th

áng

khôn

g quá

200n

đ/đv

/thán

g ho

ặc 1

60nđ

/m3 r

ác15

,000

15,00

0 Đ

/ngư

ời/

thán

g20

,000

50,00

05,0

0035

,000

7Hà

ng gi

ải kh

át cá

c loạ

iđ/

đơn v

ị/th

áng

khôn

g quá

200n

đ/đv

/thán

g ho

ặc 1

60nđ

/m3 r

ác5,0

005,0

00 Đ

/ngư

ời/

thán

g15

,000

30,00

010

,000

25,00

0

8Nh

à ngh

ỉ, kh

ách s

ạnkh

ông q

uá 20

0nđ/

đv/th

áng

hoặc

160

nđ/m

3 rác

- Kh

ách s

ạnđ/

đơn v

ị/th

áng

100,0

0010

0,000

Đ/n

gười

/th

áng

100,0

0015

0,000

050

,000

- Kh

ách s

ạn có

bếp ă

n tập

thể

đ/đơ

n vị/

thán

g15

0,000

150,0

00 Đ

/ngư

ời/

thán

g15

0,000

200,0

000

50,00

0

- Nh

à ngh

ỉđ/

đơn v

ị/th

áng

20,00

020

,000

Đ/n

gười

/th

áng

30,00

040

,000

10,00

020

,000

- Nh

à ngh

ỉ có b

ếp ăn

tập t

hểđ/

đơn v

ị/th

áng

30,00

030

,000

Đ/n

gười

/th

áng

40,00

050

,000

10,00

020

,000

9Cá

c doa

nh ng

hiệp

sản x

uất k

inh

doan

hđ/

đơn v

ị/th

áng

khôn

g quá

160n

đ/m

3 rác

-Sản

xuất

bánh

kẹo;

kinh

doan

h m

ứt kẹ

o, dư

ợc ph

ẩm, t

huốc

thú y

, gi

ống c

ây tr

ồng,

văn h

oá ph

ẩm, đ

iện

dân d

ụng,

thực

phẩm

khô;

SX

vật

liệu x

ây dự

ng, c

ây ch

ống c

ốt ph

a, SX

KD

đồ m

ộc từ

bậc 3

đến b

ậc 6;

SX

KD

hươn

g; cơ

sở hà

nh ng

hề y

tế tư

nhân

; cửa

hàng

khác

đ/đơ

n vị/

thán

g10

,000

10,00

0 Đ

/ngư

ời/

thán

g20

,000

30,00

010

,000

20,00

0

- Sả

n xuấ

t và k

inh d

oanh

đồ m

ộc

bậc 1

đ/đơ

n vị/

thán

g30

,000

30,00

0 Đ

/ngư

ời/

thán

g10

0,000

150,0

0070

,000

120,0

00 -

Sản x

uất v

à kin

h doa

nh đồ

mộc

bậ

c 2đ/

đơn v

ị/th

áng

20,00

020

,000

Đ/n

gười

/th

áng

80,00

013

0,000

60,00

011

0,000

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 181

Page 186: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

- Ki

nh do

anh k

arao

ke- c

à phê

quầy

đ/đơ

n vị/

thán

g15

,000

15,00

0đ/đ

ơn vị

/thán

g60

,000

100,0

0045

,000

85,00

0

- Ki

nh do

anh x

ăng d

ầu (q

uầy)

đ/đơ

n vị/

thán

g50

,000

50,00

0đ/đ

ơn vị

/thán

g50

,000

70,00

00

20,00

0

- Ki

nh do

anh v

àng b

ạc, đ

á quý

đ/đơ

n vị/

thán

g8,0

008,0

00đ/

đơn v

ị/thá

ng15

,000

20,00

07,0

0012

,000

- Ki

nh d

oanh

: rau

quả

, thự

c ph

ẩm

tươi

, vậ

t liệ

u xâ

y dự

ng c

hất

đốt,

trang

trí n

ội th

ất, g

ia cô

ng h

àng

dân

dụng

, cử

a hi

ệu c

ắt tó

c, ch

ụp ả

nh

truyề

n th

ần, p

hô tô

cop

y, lều

quá

n ki

nh d

oanh

; cử

a hà

ng k

inh

doan

h gi

ầy dé

p; cử

a hàn

g may

đo

đ/đơ

n vị/

thán

g5,0

005,0

00đ/

đơn v

ị/thá

ng15

,000

20,00

010

,000

15,00

0

-Cửa

hiệu

sửa x

e đạp

, dịch

vụ xổ

số

, cắt

tóc l

ưu độ

ngđ/

đơn v

ị/th

áng

3,000

3,000

đ/đơ

n vị/t

háng

3,000

4,000

01,0

0010

Phí v

ệ sin

h đối

với c

ông t

rình x

ây

dựng

GTXL

khôn

g quá

160n

đ/m

3 hoặ

c 0,0

5%gi

á trị

XL0.0

15%

0.03%

GTXL

0.03%

0.04%

0.015

0

11Ph

í vệ s

inh n

ơi cô

ng cộ

ngkh

ông c

ó quy

định

- Hộ

kinh

doan

h cố đ

ịnh t

ại ch

ợđ/

hộ/th

áng

5,000

5,000

đ/hộ

/thán

g10

,000

15,00

05,0

0010

,000

- Ph

í vệ s

inh t

iểu ti

ện nơ

i côn

g cộ

ngđ/

ngườ

i/lượ

t20

020

0đ/

đơn v

ị/lượ

t1,0

001,0

0080

080

0

- Ph

í vệ s

inh đ

ại tiệ

n nơi

công

cộng

đ/ng

ười/l

ượt

500

500

đ/đơ

n vị/l

ượt

2,000

2,000

1,500

1,500

12

Phí v

ệ sin

h đối

với B

ệnh v

iện tu

yến

tỉnh,

khu v

ựcđ/

đơn v

ị/th

áng

khôn

g quá

160n

đ/m

3 rác

200,0

0020

0,000

đ/đơ

n vị/t

háng

200,0

0020

0,000

khôn

g bao

gồ

m rá

c thả

i ng

uy hạ

i ph

ải xử

đảm

bảo t

iêu

chuẩ

n MT

00

13Nơ

i khá

m ch

ữa bệ

nh tu

yến h

uyện

đ/đơ

n vị/

thán

gkh

ông q

uá 16

0nđ/

m3 r

ác10

0,000

100,0

00đ/

đơn v

ị/thá

ng10

0,000

200,0

000

100,0

00

14Cơ

sở kh

ám ch

ữa bệ

nh tư

nhân

đ/đơ

n vị/

thán

gkh

ông q

uá 16

0nđ/

m3 r

ác10

0,000

đ/đơ

n vị/t

háng

100,0

0010

0,000

010

0,000

15Nơ

i khá

m ch

ữa bệ

nh tu

yến x

ãđ/

đơn v

ị/th

áng

khôn

g quá

160n

đ/m

3 rác

50,00

0đ/

đơn v

ị/thá

ng50

,000

100,0

000

100,0

00

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4182

Page 187: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH TỜ TRÌNH SỐ: 51/TTr-UBND NGÀY 20-6-2012CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Về việc đề nghị ban hành Nghị quyết về cơ chế khuyến khích phát triển giống cây trồng, vật nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2015

(Do ông Nguyễn Tiến Phong - Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT trình bày)

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Thuỷ sản, Pháp lệnh giống cây trồng, Pháp lệnh giống vật nuôi;

Căn cứ Quyết định số 2194/2009/QĐ-TTg ngày 25/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020; Thông tư số 11/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 01/3/2012 của Bộ Nông nghiệp và PTNT – Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước chi cho Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020.

Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8-01-2010 của Chính phủ về khuyến nông; Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông; Thông tư số 38/2011/TT/BNNPTNT ngày 23-05-2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8-01-2010 của Chính phủ về khuyến nông;

Căn cứ Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 29-01-2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020;

Quyết định số 1690/QĐ-TTG ngày 16-9-2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020;

Căn cứ quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 03/2011/NQ-HĐND ngày 09-4-2011 của HĐND tỉnh về xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2010 và kết quả quy hoạch xây dựng nông thôn mới của các xã trong tỉnh;

Trên cơ sở xem xét kết quả tổ chức thực hiện Nghị quyết số 06/2007/NQ-HĐND ngày 11/5/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc (khóa XIV) về cơ

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 183

Page 188: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

chế khuyến khích phát triển giống cây trồng, vật nuôi giai 2007 - 2010 và đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tại Tờ trình số......./TTr-SNN&PTNT ngày.../.../2011), Ủy ban nhân dân tỉnh trình HĐND tỉnh khóa XV thông qua “Về cơ chế khuyến khích phát triển giống cây trồng, vật nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2015” với các nội dung chính như sau:

1. Tên nghị quyết: Nghị quyết về cơ chế khuyến khích phát triển giống cây trồng, vật nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2015.

2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2012 đến hết năm 2015.

3. Kinh phí thực hiện nghị quyết: 99.680,2 triệu đồng; trong đó:

- Kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ: 882,3 triệu đồng;

- Kinh phí đầu tư phát triển KHCN: 18.200,0 triệu đồng;

- Kinh phí sự nghiệp kinh tế: 60.255,4 triệu đồng;

- Kinh phí đầu tư phát triển: 20.342,5 triệu đồng.

4. Các nội dung chính của nghị quyết

4.1. Đối tượng, điều kiện được đầu tư, hỗ trợ:

- Các đơn vị nghiên cứu, sản xuất giống cây trồng, vật nuôi của tỉnh.

- Các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh (trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp do Trung ương quản lý, doanh nghiệp tỉnh khác đóng trên địa bàn tỉnh).

- Hộ nông dân áp dụng giống mới vào sản xuất đại trà.

Điều kiện được đầu tư, hỗ trợ phát triển giống cây trồng, giống vật nuôi thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

4.2. Cơ chế đầu tư, hỗ trợ:

Ngân sách tỉnh đầu tư, hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu, sản xuất giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh (trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp do Trung ương quản lý, doanh nghiệp tỉnh khác đóng trên địa bàn tỉnh). Cụ thể như sau:

a) Kinh phí khoa học - công nghệ đâu tư, hỗ trơ

- Kinh phí sự nghiệp:

+ Nghiên cứu chọn tạo, khảo nghiệm, kiểm nghiệm, thử nghiệm và khu vực hoá giống mới; phục tráng, gia hóa giống có đặc tính tốt; nghiên cứu qui trình sản xuất, chế biến và bảo quản giống theo dự toán hàng năm;

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4184

Page 189: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

+ Nhập nội, thu thập, lưu giữ nguồn gen theo dự án được duyệt;

Cơ chế cấp phát, thanh quyết toán thực hiện theo Quyết định số 40/2008/QĐ-UBND ngày 5-9-2008 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về ban hành quy định về quản lý và thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

- Kinh phí đầu tư phát triển: Đầu tư tăng cường năng lực nghiên cứu, chọn tạo các loại giống cây trồng, vật nuôi thông qua các dự án cụ thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Kinh phí sự nghiệp kinh tế:

- Duy trì giống gốc, chăm sóc sau thời kỳ kiến thiết cơ bản phục vụ cho sản xuất các cấp giống giai đoạn sau (vườn cây nông nghiệp đầu dòng; rừng giống, vườn giống cây lâm nghiệp; giống lợn, gà ông bà). Mua giống gốc, giống bố mẹ những giống chưa có hoặc còn thiếu đối với giống cây trồng, vật nuôi ngắn ngày. Mua công nghệ sản xuất, bản quyền tác giả giống mới. Hoàn thiện qui trình sản xuất, chế biến, bảo quản giống. Xây dựng mô hình trình diễn công nghệ sản xuất giống đã được cấp có thẩm quyền công nhận. Thuê chuyên gia trong trường hợp công nghệ phức tạp đòi hỏi trình độ cao mà các chuyên gia của tỉnh chưa thể đảm nhận được. Đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn trong và ngoài nước cho cán bộ và người sản xuất giống theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Mở rộng, khai thác quỹ gen phục vụ cho công tác nghiên cứu và sản xuất giống theo từng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Tăng cường quản lý chất lượng về giống của cơ quan quản lý nhà nước. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về giống; thanh tra, kiểm tra chất lượng giống; in ấn tài liệu phục vụ quản lý giống; đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn cho cán bộ quản lý giống của tỉnh;

- Chi công tác quản lý, chỉ đạo, theo dõi thực hiện chương trình của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan thường trực);

- Ngân sách tỉnh hỗ trợ đầu tư (không thu hồi) 01 lần để sản xuất giống:

+ Đối với trồng trọt: Hỗ trợ 35% chi phí sản xuất giống cây đầu dòng (hoặc tương đương); giống nguyên chủng bố mẹ dùng để sản xuất hạt lai F1. Hỗ trợ 21% chi phí sản xuất giống lai đối với một số cây trồng cần khuyến khích phát triển.

+ Đối với chăn nuôi: Hỗ trợ 35% chi phí sản xuất giống ông bà đối với lợn và gà, cấp bố mẹ đối với cá, nuôi giữ lợn ngoại và gà giống cấp ông bà. Hỗ trợ 21% chi phí sản xuất giống bố mẹ đối với lợn nái ngoại, gà giống cấp bố mẹ. Hỗ trợ bình tuyển đàn lợn đực giống, bò đực giống với mức không quá 110.000đ/con.

+ Đối với lâm nghiệp: Hỗ trợ 35% chi phí sản xuất giống gốc, giống đầu dòng.

+ Đối với thủy sản: Hỗ trợ thay thế, bổ sung giống bố mẹ các loại cá truyền

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 185

Page 190: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

thống (trôi, mè, trắm, chép, rô phi), các giống cá lai mới và một số giống thủy đặc sản khác (do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định) với mức không quá 150.000 đ/kg.

Hàng năm, giao các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất đề xuất mức hỗ trợ và phương thức hỗ trợ đảm bảo hiệu quả theo quy định hiện hành của Nhà nước.

c) Kinh phí đâu tư phát triển:

- Chi phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ nghiên cứu, lưu giữ, quản lý, sản xuất, chế biến, bảo quản giống;

- Mua giống mới đối với các giống cây trồng, vật nuôi dài ngày, đối với lâm nghiệp bao gồm cả chi phí thu hái giống (nếu có);

- Trồng và chăm sóc vườn giống cây nông nghiệp lâu năm đầu dòng. Trồng và chăm sóc rừng giống, vườn giống lâm nghiệp; nuôi giữ giống thủy sản; nuôi tân đáo, nuôi thích nghi đàn giống ông bà thuộc kinh phí xây dựng cơ bản qui định;

d) Hỗ trơ nông dân xây dựng mô hình sử dụng giống mới: Mức hỗ trợ (vận dụng theo Nghị định số 02/2010/NĐ-CP và Thông tư 183/2010/TTLT-BTC-BNN, Thông tư 38/2011/TT-BNN&PTNT). Cụ thể:

+ Đối với mô hình giống lúa mới năng suất, chất lượng cao (qui mô không quá 300 ha/MH) hỗ trợ 10.000đ/kg.

+ Đối với giống vật nuôi: Hỗ trợ tinh lợn ngoại thụ tinh nhân tạo 27.000 đ/liều; hỗ trợ chi phí tinh và vật tư thụ tinh nhân tạo bò thịt, bò sữa với mức không quá 55.000 đ/liều; hỗ trợ mô hình nuôi lợn nái ngoại giống mới cấp bố mẹ: 1,2 triệu đ/con; hỗ trợ mô hình nuôi gà giống mới cấp bố mẹ: 4.500 đ/con; hỗ trợ mô hình nuôi bò đực giống mới năng suất, chất lượng cao 5,0 triệu đồng/con; hỗ trợ mô hình nuôi lợn đực giống mới năng suất chất lượng cao 2,5 triệu đồng/con.

+ Đối với giống thủy sản: Hỗ trợ mô hình nuôi cá giống mới năng suất, chất lượng cao với mức không quá 60 triệu đồng/ha.

Cơ cấu, chủng loại giống mới được hỗ trợ, giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, thống nhất với các Sở, ngành liên quan đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định.

đ) Chính sách về tín dụng, đất đai, thủy lơi phí: Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất để nghiên cứu, thí nghiệm, sản xuất giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi, giống thủy sản trên địa bàn tỉnh được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định tại Thông tư liên bộ số 11/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 01-3-2012./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4186

Page 191: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH TỜ TRÌNH SỐ: 50/TTr-UBND NGÀY 20-6-2012CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Về việc đề nghị ban hành cơ chế hỗ trợ phát triển trồng trọtsản xuất hàng hóa tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2015

(Do ông Nguyễn Tiến Phong - Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT trình bày)

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8-01-2010 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư; Thông tư số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT) về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông; Thông tư số 38/2011/TT/BNNPTNT ngày 23-05-2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8-01-2010 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư;

Căn cứ Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;

Căn cứ Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 29-01-2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09-01-2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;

Căn cứ Quyết định số 113/2012/QĐ-TTg ngày 20-01-2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020; quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 52/2007/QĐ-BNN ngày 5-6-2007 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt quy hoạch phát triển rau quả và hoa cây cảnh đến năm 2010, tầm nhìn 2020;

Căn cứ Quyết định số 824/QĐ-BNN-TT ngày 16-4-2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt đề án phát triển ngành trồng trọt đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 03/2011/NQ-HĐND ngày 09-4-2011 của HĐND tỉnh về xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2020 và kết quả quy hoạch xây dựng nông thôn mới của các xã trong tỉnh;

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 187

Page 192: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Căn cứ Nghị quyết số 47/NQ-HĐND ngày 19-12-2011 của HĐND tỉnh về chương trình xây dựng nghị quyết HĐND tỉnh năm 2012;

Trên cơ sở xem xét kết quả tổ chức thực hiện Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND ngày 11-5-2007 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về cơ chế hỗ trợ vùng trồng trọt sản xuất hàng hóa và xây dựng các khu sản xuất tập trung trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2007 - 2010. UBND tỉnh trình HĐND tỉnh khóa XV ban hành “Cơ chế hỗ trợ phát triển trồng trọt sản xuất hoàng hóa tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2015” với các nội dung chính như sau:

1. Tên nghị quyết: Về cơ chế hỗ trợ phát triển trồng trọt sản xuất hàng hóa tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2015.

2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2012 đến hết năm 2015.

3. Kinh phí thực hiện nghị quyết: 112.804 triệu đồng, trong đó:

- Nguồn sự nghiệp kinh tế: 109.204 triệu đồng.

- Nguồn đầu tư phát triển khoa học công nghệ: 3.600 triệu đồng.

4. Các nội dung chính của nghị quyết:

4.1. Đối tượng được hỗ trợ: Các tổ chức, cá nhân và hộ nông dân tham gia sản xuất trồng trọt hàng hóa trên địa bàn tỉnh.

4.2. Nội dung, mức hỗ trợ:

- Hỗ trợ 35% chi phí sản xuất trực tiếp cho các loại cây trồng hàng hóa cụ thể như sau: Bí đỏ 5,4 triệu đồng/ha/vụ, bí xanh 6 triệu đồng/ha/vụ, cà chua 7 triệu đồng/ha/vụ, dưa các loại 6 triệu đồng/ha/vụ, ớt 4 triệu đồng/ha/vụ, khoai tây 12,5 triệu đồng/ha/vụ, su su 15 triệu đồng/ha/năm.

- Hỗ trợ 100% kinh phí quản lý, tập huấn, chỉ đạo, thăm quan, học tập.

- Hỗ trợ tham gia các hội chợ nông sản trong và ngoài tỉnh với mức bình quân 25 triệu đồng/đơn vị/năm.

- Hỗ trợ 100% kinh phí phân tích mẫu đất, mẫu nước, chứng nhận các vùng có đủ điều kiện áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP).

- Hỗ trợ thí điểm xây dựng mô hình trồng rau, hoa trong nhà kính ứng dụng công nghệ cao (quy mô 500m2/nhà) với mức không quá 200 triệu đồng/mô hình và không quá 02 mô hình/huyện.

4.3. Phương thức hỗ trợ:

- Hàng năm ngân sách tỉnh dành khoảng 35 - 40 tỷ đồng cho việc thực hiện đề án. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế hoạch, dự toán kinh phí và thống

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4188

Page 193: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

nhất với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học - Công nghệ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

- Hình thức hỗ trợ: Các loại cây bí đỏ, bí xanh, cà chua, dưa các loại, ớt, khoai tây hỗ trợ chủ yếu chi phí mua giống, riêng cây su su hỗ trợ chi phí mua phân bón vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học, thảo mộc.

- Phương thức cấp phát: Ngân sách tỉnh cấp ứng trước từ đầu vụ 70% kinh phí được duyệt, 30% còn lại sẽ cấp nốt sau khi các đơn vị hoàn thành việc nghiệm thu, thanh quyết toán./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 189

Page 194: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH TỜ TRÌNH SỐ 59/TTr-UBND NGÀY 03-7-2012 CỦA UBND TỈNH VĨNH PHÚC

Về việc thành lập Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc

(Do ông Kiều Anh Tuấn – Giám đốc Quỹ Bảo lãnh tín dụng Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh trình bày)

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 12/12/2005;

Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về Tổ chức và Hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;

Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cứ Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 của Thủ t ướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cứ Thông tư số 139/2007/TT-BTC ngày 29/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;

Căn cứ Thông tư số 93/2004/TT-BTC ngày 29/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030;

Sau khi nghiên cứu những kết quả đạt được từ hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển tại một số địa phương và xuất phát từ nhu cầu thực tế của tỉnh Vĩnh Phúc, UBND tỉnh xây dựng đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc, trình HĐND tỉnh với những nội dung chủ yếu sau:

I - THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN

1. Thực trạng về đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2006-2011:

Trong những năm qua tỉnh đã tập trung mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, nên quy mô đầu tư liên tục tăng qua các năm, đến năm 2011 đạt khoảng 16.788 tỷ đồng tăng trên 4,4 lần so với năm 2005, đưa tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn trong 6 năm (2006-2011) lên 62.933 tỷ đồng.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4190

Page 195: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Tuy nhiên, việc huy động các nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển chưa đáp ứng so với nhu cầu đầu tư phát triển của tỉnh, nguồn vốn chủ yếu từ nguồn ngân sách nhà nước, các nguồn vốn đầu tư khác đạt thấp; chưa sử dụng một cách đầy đủ các công cụ huy động vốn để tập trung tối đa mọi nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển.

2. Thực trạng hoạt động tín dụng giai đoạn 2006-2011:

Hoạt động tín dụng, tài chính ngân hàng trên địa bàn phát triển nhanh và ngày càng đa dạng hóa về hình thức cũng như chất lượng dịch vụ, đã góp phần đáp ứng được nhu cầu vay vốn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu vốn cho nền kinh tế địa phương, nhất là vốn trung dài hạn.

II - SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC THÀNH LẬP QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ BẢO LÃNH TÍN DỤNG ĐỐI VƠI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH

Để phát triển nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững ngang bằng với các tỉnh phát triển trong cả nước và cao hơn các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ theo định hướng của tỉnh đã đề ra, để đạt được nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân trong 5 năm 2011-2015 là 14 - 15%/năm thì nhu cầu vốn đầu tư phát triển cho cả giai đoạn này là 142-145 nghìn tỷ đồng, tương đương với khoảng 7,5 tỷ USD.

Trong điều kiện nguồn vốn ngân sách của tỉnh và nguồn vốn huy động từ các công cụ hiện có chưa thể đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt thì việc tạo ra một kênh huy động vốn mới tại thời điểm hiện nay là phù hợp và hết sức cần thiết, góp phần không nhỏ giải quyết những tồn tại, khó khăn của tỉnh về: nguồn vốn đầu tư, cho vay đầu tư theo mục đích, nhận ủy thác để giải quyết những công việc khó khăn, cấp bách… và đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Từ thực tế của các địa phương đã thành lập Quỹ, thì hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển đã chứng minh đây là kênh huy động vốn khá hiệu quả và Bộ Tài chính đã có tổng kết, trình Chính phủ ban hành Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 về “Tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương” làm hành lang pháp lý cho các địa phương tổ chức thực hiện. Hơn nữa hiện nay, việc thành lập Quỹ Đầu tư phát triển ở các địa phương đang được các nhà tài trợ Quốc tế rất quan tâm trong việc thực hiện các cam kết tài trợ. Tính đến nay, các tổ chức tài chính nước ngoài đã tài trợ cho vay các Quỹ trên toàn quốc với số tiền là 185 triệu USD, lãi suất 4%/năm, thời gian cho vay 25 năm.

Tại Vĩnh Phúc, năm 2007 Quỹ Bảo lãnh tín dụng đã được UBND tỉnh thành lập

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 191

Page 196: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

để làm công cụ hỗ trợ các doanh nghiệp có nhiều cơ hội vay vốn tại các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng chỉ có duy nhất một nghiệp vụ là bảo lãnh tín dụng, không có các chức năng đầu tư, cho vay, huy động các nguồn lực tài chính trong và ngoài nước để đầu tư phát triển... không phát huy tối đa được hiệu quả tiềm năng sẵn có như: cơ sở vật chất, phương tiện làm việc, bộ máy tổ chức cán bộ... Bên cạnh đó về tổ chức bộ máy, cơ cấu thành phần, nghiệp vụ chuyên môn của Quỹ Đầu tư cơ bản giống Quỹ Bảo lãnh tín dụng nên việc thành lập Quỹ Đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc trên cơ sở nâng cấp, phát triển từ Quỹ Bảo lãnh tín dụng tỉnh để tiết kiệm và tận dụng tối đa bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc, phát huy kinh nghiệm, tiềm năng sẵn có, chỉ cần bổ sung thêm một số chức năng nhiệm vụ và bộ phận chuyên môn sẽ tiết kiệm được thời gian tổ chức và triển khai thực hiện vì cùng chung một tính chất nghiệp vụ, tập trung năng lực nguồn vốn, thuận lợi cho việc chỉ đạo điều hành chung của tỉnh trong chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và cùng tập trung đầu tư... là rất cần thiết, phù hợp với thực tiễn cũng như phù hợp với chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Đánh giá một bước đột phá mới trong những giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

III - NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ BẢO LÃNH TÍN DỤNG TỈNH VĨNH PHÚC

1. Mục đích thành lập Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc:

- Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập với mục đích huy động các nguồn lực tài chính hợp pháp trong và ngoài nước để tăng thêm khả năng cung ứng nguồn vốn đầu tư của tỉnh, giảm gánh nặng từ ngân sách và đẩy mạnh công tác xã hội.

- Quỹ sẽ là công cụ đắc lực thông qua việc cho vay và đầu tư, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn góp phần thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-TU về phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân; thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2020.

- Ủy thác cho vay đầu tư, thu hồi nợ; nhận uỷ thác quản lý nguồn vốn đầu tư, cho vay đầu tư, thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư...

2. Địa vị pháp lý, tên gọi của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc:

a- Địa vị pháp lý: Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc là một tổ chức tài chính Nhà nước do UBND tỉnh Vĩnh Phúc quyết định thành lập và trực thuộc UBND tỉnh; Quỹ có chức năng nhận vốn từ ngân sách nhà nước và huy động các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật để đầu tư phát triển cơ sở hạ

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4192

Page 197: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

tầng kinh tế - xã hội của tỉnh và bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại.

b- Tên gọi đầy đủ: Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc.

- Tên giao dịch tiếng Anh: Vinh Phuc province development and credit guarantee Fund.

- Tên viết tắt: VPDCGF.

3. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ:

a) Vốn điều lệ: 600.000.000.000 đồng (Sáu trăm tỷ đồng), trong đó:

- Vốn cho hoạt động đầu tư phát triển là 500 tỷ đồng;

- Vốn cho hoạt động bảo lãnh tín dụng là 100 tỷ.

* Phương án cấp vốn điều lệ:

Theo Nghị định 138/2007-NĐ-CP, khi thành lập Quỹ Đầu tư thì phải có vốn điều lệ tối thiểu là 100 tỷ đồng, theo Quyết định 193/2001/QĐ-TTg vốn điều lệ tối thiểu cho hoạt động bảo lãnh tín dụng là 30 tỷ đồng.

Hiện tại, Quỹ Bảo lãnh có 83 tỷ đồng (ngân sách tỉnh đã cấp 70 tỷ đồng, Quỹ đã tự bổ sung từ kết quả hoạt động hàng năm là 13 tỷ đồng).

Để đảm bảo đủ điều kiện tối thiểu cho hoạt động của 2 nhiệm vụ đầu tư và bảo lãnh tín dụng, đồng thời phát huy hiệu quả của đồng vốn. Trước mắt khi thành lập, ngân sách tỉnh cấp 50 tỷ đồng, điều chuyển vốn từ hoạt động bảo lãnh 50 tỷ đồng cho hoạt động đầu tư. Như vậy, vốn mới cho 2 nhiệm vụ của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc trong năm đầu khi thành lập là 133 tỷ đồng:

+ Vốn cho hoạt động đầu tư là: 100 tỷ đồng,

+ Vốn cho hoạt động bảo lãnh là: 33 tỷ đồng.

Số còn lại, ngân sách tỉnh bố trí cấp vào các năm tiếp theo (từ năm 2013 đến năm 2017 mỗi năm cấp 100 tỷ đồng)

b- Vốn huy động: Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng được huy động các nguồn vốn trung và dài hạn của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, tối đa bằng 6 lần vốn chủ sở hữu của Quỹ Đầu tư phát triển tại cùng thời điểm.

c- Vốn nhận uỷ thác: Các nguồn vốn nhận uỷ thác không thuộc vốn hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng.

4. Nội dung hoạt động:

a) Đầu tư: Đầu tư trực tiếp vào các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật thuộc

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 193

Page 198: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

các chương trình, mục tiêu theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được phê duyệt;

b) Cho vay đầu tư: Cho vay các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng có phương án thu hồi vốn trực tiếp;

c) Góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế: Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc được góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

d) Nhận ủy thác và ủy thác:* Nhận uỷ thác: Quỹ được nhận uỷ thác thông qua hợp đồng nhận uỷ thác giữa

Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác.

* Ủy thác: Quỹ được uỷ thác cho các tổ chức tín dụng và Ngân hàng phát triển Việt Nam thông qua hợp đồng uỷ thác giữa Quỹ với tổ chức nhận uỷ thác.

d) Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa: Thực hiện toàn bộ nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định hiện hành.

e) Các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.5. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín

dụng:Tổ chức bộ máy của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng bao gồm:

- Hội đồng quản lý;

- Ban Kiểm soát;

- Bộ máy điều hành, gồm:

+ Giám đốc, các Phó giám đốc;

+ Các phòng, ban nghiệp vụ.

a- Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng: Hội đồng quản lý có không quá 07 thành viên, trong đó có thành viên chuyên trách và thành viên không chuyên trách. Chủ tịch Hội đồng quản lý do một đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh kiêm nhiệm, Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý - Giám đốc Quỹ là thành viên chuyên trách; thành viên kiêm nhiệm là lãnh đạo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc.

Chủ tịch UBND tỉnh, bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên Hội đồng quản lý theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý - Giám đốc Quỹ thuộc diện Tỉnh uỷ quản lý.

b- Ban kiểm soát Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng: Ban Kiểm soát có tối đa không quá 5 thành viên, được hưởng phụ cấp và các quyền lợi theo quy

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4194

Page 199: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

định của Nhà nước và Hội đồng quản lý.

c- Bộ máy điều hành của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng: - Giám đốc: 01 người;

- Phó Giám đốc: Từ 2-3 người;

- Các phòng, ban chuyên môn: Khi mới thành lập bình quân mỗi phòng 05 người và được bổ sung hàng năm theo yêu cầu nhiệm vụ, gồm: Kế hoạch tổng hợp; Đầu tư; Tín dụng; Thẩm định; Tài chính kế toán; Tổ chức - Hành chính.

6. Chế độ tài chính, kế toán:Quỹ đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc hoạt động theo cơ chế

tự chủ tài chính trên nguyên tắc đầu tư có thu hồi vốn, tự bù đắp chi phí, tự chịu rủi ro trong quá trình sử dụng vốn và hoạt động, chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn một cách có hiệu quả. Việc quản lý tài chính của Quỹ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về Tổ chức và Hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương và Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg của Thủ t ướng Chính phủ, Thông tư số 93/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính.

7. Tổ chức thực hiện: a- Chuẩn bị các thủ tục thành lập: - Tháng 6/2012 thông qua Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;

- Tháng 7/2012 trình tại kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh khoá XV ;

b- Thời gian thành lập: Sau khi HĐND tỉnh thông qua, UBND tỉnh quyết định thành lập Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Vĩnh Phúc, kèm theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ; Quy chế quản lý tài chính của Quỹ. Thành lập Hội đồng quản lý Quỹ, bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo của Quỹ và quyết định tổng số viên chức của Quỹ.

c- Chuẩn bị nhân sự và cơ sở vật chất:Thành lập Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc trên cơ

sở kế thừa và phát triển từ Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc. Sau khi thành lập Quỹ Đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng, thì nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng giao cho Quỹ Đầu tư Phát triển và Bảo lãnh tín dụng thực hiện (không còn Quỹ Bảo lãnh tín dụng hoạt động độc lập). Vì vậy:

- Toàn bộ nhân sự, bao gồm: Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Ban điều hành của Quỹ Bảo lãnh tín dụng sẽ được chuyển thành Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Ban điều hành của Quỹ Đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc.

- Trụ sở làm việc, trang thiết bị, công cụ làm việc… của Quỹ Bảo lãnh tín dụng sẽ chuyển giao hoàn toàn cho Quỹ Đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 195

Page 200: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH TỜ TRÌNH SỐ: 53/TTr-UBND NGÀY 22-6-2012CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Về chính sách hỗ trợ đầu tư đối với các dự án thuộc ngànhcông nghiệp hỗ trợ, đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh(Do ông Nguyễn Công Lộc – Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp

tỉnh trình bày)

Công nghiệp Vĩnh Phúc trong những năm qua đã có những đóng góp rất lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt là ngành công nghiệp ô tô, xe máy. Tuy nhiên, hiện nay công nghệ sản xuất vẫn chủ yếu là lắp ráp từ các thiết bị, phụ tùng nhập khẩu, tỷ lệ nội địa hóa không cao do không có các nhà sản xuất sản phẩm hỗ trợ trong nước. Theo thảo sát của Ban quản lý các khu công nghiệp, riêng Công ty Honda Việt Nam có khoảng 500 nhà cung cấp sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, tuy nhiên đến nay tỉnh mới có 44 doanh nghiệp hỗ trợ, gồm 37 doanh nghiệp FDI và 7 doanh nghiệp DDI (trong lĩnh vực cơ khí ô tô, xe máy là 26 doanh nghiệp; lĩnh vực điện - điện tử là 18 doanh nghiệp). Việc tăng cường thu hút các dự án ngành công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt là các doanh nghiệp Nhật Bản, vào đầu tư trên địa bàn tỉnh sẽ góp phấn rất lớn vào sự phát triển bền vững của công nghiệp, giải quyết việc làm và sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung của tỉnh.

Hiện nay, các quy định về ưu đãi, hỗ trợ đầu tư được quy định tại Luật Đầu tư năm 2005, Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22-9-2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30-6-2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24-02-2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ. Tuy nhiên, một số nội dung hỗ trợ chưa rõ ràng, rất khó thực hiện trên thực tế. Do vậy, cùng với nhiều giải pháp đồng bộ, đặc biệt là giải pháp cải cách thủ tục hành chính, để nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, ngoài các chính sách hiện hành của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, việc ban hành chính sách hỗ trợ thuộc thẩm quyền của tỉnh đối với ngành công nghiệp hỗ trợ trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết.

I - CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢChính sách hỗ trợ của tỉnh đối với các dự án sản xuất các sản phẩm công nghiệp

hỗ trợ, đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn được xây dựng trên các căn cứ pháp lý sau:

- Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

- Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4196

Page 201: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

- Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;

- Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03-6-2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

- Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06-6-2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

- Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06-3-2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03-6-2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

- Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16-10-2006 hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24-02-2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ.

II - NỘI DUNG HỖ TRỢ ĐẦU TƯ

1. Đối tượng được hỗ trợ:

Đối tượng được hưởng hỗ trợ là các doanh nghiệp đầu tư vào khu, cụm công nghiệp để sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho các ngành: Cơ khí chế tạo, điện tử - tin học - công nghệ cao, sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy.

2. Các nội dung hỗ trợ:

Ngoài những ưu đãi, khuyến khích theo chính sách chung của Nhà nước; các đối tượng nêu trên còn được tỉnh Vĩnh Phúc hỗ trợ một số chi phí đầu tư ban đầu, bao gồm:

a) Hỗ trợ chi phí tư vấn lập hồ sơ dự án đầu tư:

Hỗ trợ này áp dụng cho cả dự án mới và dự án mở rộng. Mức hỗ trợ căn cứ theo tổng vốn đầu tư đăng ký, cụ thể đối với mỗi dự án như sau:

- Dự án có tổng vốn đăng ký dưới 0,2 triệu USD: 20 triệu đồng.

- Dự án có tổng vốn đăng ký từ 0,2 triệu USD đến dưới 0,5 triệu USD: 30 triệu đồng.

- Dự án có tổng vốn đăng ký từ 0,5 triệu USD đến dưới 01 triệu USD: 50 triệu đồng.

- Dự án có tổng vốn đăng ký từ 01 triệu USD đến dưới 05 triệu USD: 100 triệu đồng.

- Dự án có tổng vốn đăng ký từ 05 triệu USD trở lên: 200 triệu đồng.

b) Hỗ trợ chi phí bố cáo thành lập doanh nghiệp, quảng bá sản phẩm trên Báo

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 197

Page 202: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Vĩnh Phúc hoặc Đài Phát thanh truyền hình Vĩnh Phúc 03 số/lần phát hành, nhưng tổng chi chí được hỗ trợ không quá 2.000.000 đồng.

c) Hỗ trợ một số khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND, UBND cấp tỉnh theo quy định tại Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16-10-2006 hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Mức hỗ trợ theo các văn bản quy định về phí, lệ phí và Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 04-7-2007 của HĐND tỉnh ban hành mức thu các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh.

- Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án thuộc thẩm quyền thẩm định của tỉnh: 5.000.000 đồng/dự án.

- Phí thẩm quyền sử dụng đất: 100.000 đồng/lần cấp.

- Lệ phí cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam 400.000 đồng/lần cấp mới; 300.000 đồng/lần cấp lại; 200.000 đồng/lần gia hạn.

- Lệ phí đăng ký cấp mẫu dấu và chi phí khắc dấu: 50.000 đồng/giấy phép đăng ký mẫu dấu; 350.000 đồng/con dấu liền mực; 210.000 đồng/con dấu đồng.

3. Thời điểm, điều kiện hưởng hỗ trợ:

- Điều kiện và thời điểm hưởng hỗ trợ: Thời điểm hưởng hỗ trợ khi dự án đã đi vào hoạt động sản xuất và chủ đầu tư thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước và của tỉnh về mục tiêu dự án, tiến độ đầu tư.

- Phương pháp hỗ trợ: Hỗ trợ trực tiếp cho chủ đầu tư hoặc cho các đơn vị thực hiện trên cơ sở các hợp đồng, hóa đơn, chứng từ hợp pháp và hợp lệ có liên quan đến các nội dung trên trong quá trình triển khai thực hiện dự án.

III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Sau khi HĐND tỉnh thông qua nghị quyết về chính sách hỗ trợ cho các dự án sản xuất sản phẩm hỗ trợ, đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh sẽ chỉ đạo xây dựng, ban hành quy định cụ thể để triển khai thực hiện./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4198

Page 203: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Ông Nguyễn Xuân Sơn - Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh trình bày tờ trình tại kỳ họp

Page 204: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH TỜ TRÌNH SỐ: 01/TTr-HĐND NGÀY 28-6-2012CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Về việc quy định một số chế độ, định mức chicho hoạt động của HĐND các cấp

(Do ông Nguyễn Xuân Sơn - Ủy viên Thường trực HĐND tỉnh trình bày)

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16-12-2002;Căn cứ Quy chế hoạt động của HĐND ngày 2-4-2005 của Uỷ ban Thường vụ

Quốc hội;Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6-7-2010 của Bộ Tài chính quy định

chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị quyết số 773/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 31-3-2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định một số chế độ chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan trực thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các Đoàn ĐBQH và đại biểu Quốc hội;

Trong nhiệm kỳ 2004 - 2011, trên cơ sở các quy định của Nhà nước Thường trực HĐND tỉnh đã trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 14/2008/NQ-HĐND ngày 25-7-2008 quy định một số chế độ, định mức chi cho hoạt động của HĐND các cấp; Nghị quyết số 11/2009/NQ-HĐND ngày 28-7-2009 sửa đổi, bổ sung một số nội dung Nghị quyết số 14/2008/NQ-HĐND ngày 28-7-2008. Quá trình thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh về một số chế độ định mức chi cho hoạt động của HĐND các cấp đã góp phần tích cực nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND các cấp. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện một số khoản chi cho hoạt động của HĐND các cấp không còn phù hợp với điều kiện thực tế hiện nay; một số nội dung hoạt động của HĐND các cấp theo quy định của Luật và chủ trương của Chính phủ về thực hiện đề án Chính phủ điện tử chưa có quy định định mức chi cụ thể. Mặt khác Vĩnh Phúc là một trong 10 tỉnh tiếp tục thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, phường, nhiệm vụ của HĐND các cấp tăng lên trong khi các điều kiện đảm bảo cho hoạt động của HĐND các cấp chưa đáp ứng được với yêu cầu ngày càng cao của hoạt động dân cử. Do vậy để thống nhất việc thực hiện các khoản chi cho hoạt động HĐND các cấp tỉnh Vĩnh Phúc đảm bảo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp. Sau khi thống nhất với UBND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 4 xem xét quyết định ban hành nghị quyết về quy định một số chế độ, định mức chi cho hoạt động của HĐND các cấp./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4199

Page 205: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH TỜ TRÌNH SỐ: 48/TTr-UBND NGÀY 20-6-2012CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Đề nghị ban hành Nghị quyết về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao, chế độ chi tiêu tài chính các giải thi đấu thể thao và hỗ trợ vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh Vĩnh Phúc, thay thế Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND ngày 19/12/2007 và Nghị quyết số 05/2009/NQ-HĐND ngày 22/7/2009 của HĐND tỉnh

(Do ông Trần Văn Quang - Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch trình bày)

I - SỰ CẦN THIẾT

1. Căn cứ pháp lý

- Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, tại điểm 6 Điều 10 quy định “...HĐND cấp tỉnh được quyết định chế độ chi ngân sách, phù hợp với đặc điểm của địa phương.”;

- Căn cứ Thông tư liên tịch số 149/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 07/11/2011 của liên bộ Bộ Tài chính, Bộ VHTT&DL, tại điểm 3 Điều 2 phần II quy định “Căn cứ khả năng ngân sách và tình hình thực tế tại Bộ, ngành và các địa phương, Thủ trưởng các Bộ, ngành, HĐND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thuộc cấp mình quản lý”;

- Căn cứ Thông tư liên tịch số 200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30/12/2011 của liên bộ Bộ Tài chính, Bộ VHTT&DL quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao, tại điểm c Điều 4 phần II quy định “Căn cứ khả năng ngân sách và tình hình thực tế tại Bộ, ngành và các địa phương, Thủ trưởng các Bộ, ngành, HĐND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, quyết định cụ thể mức chi đối với các giải thi đấu thể thao thuộc cấp mình quản lý”.

2. Căn cứ thực tiễn

- Đảm bảo sự thống nhất đồng bộ các cơ chế chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật, HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 39/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 về phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020;

- Đến nay Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND ngày 19/12/2007 về chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao và chế độ chi tiêu cho các giải thi đấu thể thao, Nghị quyết số 05/2009/NQ-HĐND ngày 22/7/2009 của HĐND

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 200

Page 206: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND đã không còn phù hợp với văn bản của Trung ương và thực tiễn, ảnh hưởng đến thành tích chung; mặt khác không thu hút được vận động viên, huấn luyện viên giỏi về tập luyện, thi đấu cho thể thao Vĩnh Phúc; thực tế các Tỉnh đã xây dựng chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên theo hướng dẫn của Trung ương và áp dụng mức chi cao nhất.

Do vậy cần thiết phải ban hành Nghị quyết “Về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao, chế độ chi tiêu các giải thi đấu thể thao và hỗ trợ vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh Vĩnh Phúc”.

II - NỘI DUNG1. Đối tượng và thời gian áp dụng1.1. Đối tượng: được quy định tại Điều 1 phần I Thông tư 149/2001/ TTLT/

BTC-BVHTTDL ngày 07/11/2011; tại Điều 2 phần I Thông tư số 200/2001/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 30/12/2011, cụ thể:

* Đối tượng quy định theo Thông tư số 149/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL (được hưởng chế độ dinh dưỡng và chế độ hỗ trợ của Tỉnh):

- Vận động viên, huấn luyện viên các đội tuyển thể dục thể thao cấp tỉnh;

- Giáo viên, học sinh Trường Năng khiếu thể dục thể thao cấp Tỉnh;

- Học sinh các đội tuyển tham gia Hội khoẻ phù đổng toàn quốc;

- Vận động viên, huấn luyện viên các đội tuyển thể thao của ngành, huyện, thành, thị, xã, phường, thị trấn trong tỉnh;

- Vận động viên khuyết tật.

* Đối tượng quy định theo Thông tư số 200/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL (được hưởng chế độ tại các giải thi đấu thể thao):

- Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức và các tiểu ban chuyên môn Đại hội thể dục thể thao, Giải thể thao các cấp;

- Trọng tài, giám sát, thư ký điều hành các trận đấu;

- Công an, y tế, bảo vệ, nhân viên phục vụ và các lực lượng khác liên quan hoặc phục vụ tại các điểm tổ chức thi đấu;

1.2. Thời gian áp dụng:* Thời gian tập luyện thường xuyên:Thông tư 149/2001/TTLT/BTC-BVHTTDL quy định thời gian áp dụng: “Là số

ngày vận động viên, huấn luyện viên có mặt thực tế tập trung tập luyện theo quyết định của cấp có thẩm quyền”. Nhưng ở các Tỉnh và Vĩnh Phúc khi vận động viên

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4201

Page 207: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

được tuyển chọn vào các đội tuyển thể thao của Tỉnh, vận động viên đều tập luyện hàng ngày trong năm không kể ngày nghỉ thứ Bảy, Chủ nhật và ngày lễ nếu vào thời gian tập huấn thi đấu, vận động viên vẫn tiến hành tập luyện bình thường.

Do vậy đề nghị cho vận động viên, huấn luyện viên được hưởng chế độ tập luyện hàng tháng. Vận động viên trong thời gian tập huấn đội tuyển Quốc gia được giữ nguyên chế độ tại địa phương theo quy định.

* Thời gian tập trung tập luyện trước thi đấu và thời gian thi đấu: là thời gian thực tế có mặt tập luyện, thi đấu theo quyết định của cấp thẩm quyền, cụ thể:

- Giải vô địch quốc gia: tối đa 90 ngày

- Giải vô địch trẻ quốc gia: tối đa 70 ngày

- Giải thể thao khác: tối đa 60 ngày

- Thời gian tập trung tập huấn trước khi thi đấu đối với đội Bóng đá, Bóng chuyền: tối đa 90 ngày.

- Thời gian tập trung tập huấn Đại hội thể thao toàn quốc: từ 9 tháng đến 18 tháng trước khi thi đấu Đại hội.

2. Chế độ dinh dưỡng tăng thêm so với thời gian luyện tập thường xuyên đối với huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển thể thao trong thời gian tập trung thi đấu.

ĐVT: đồng/người/ngày

Vận động viên, huấn luyện viên theo cấp đội tuyển

Nghị quyết 05/2009/NQ-HĐND tỉnh

TT 149/2011/BTC-BVHTTDL

Mức đề nghị HĐND tỉnh thông qua

Đội tuyển tỉnh 30.000 50.000 50.000

Đội tuyển trẻ tỉnh 20.000 30.000 30.000

Đội tuyển năng khiếu tỉnh 40.000 60.000 60.000

* Chế độ dinh dưỡng đối với VĐV, huấn luyện viên các đội thể thao khác.

- Vận động viên khuyết tật khi được cấp có thẩm quyền triệu tập tập huấn và thi đấu được vận dụng mức quy định đối với đội tuyển cấp tỉnh.

- Đội tuyển cấp huyện, thị, ngành chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên trong quá trình tập huấn thi đấu mức chi áp dụng như chế độ đối với đội tuyển năng khiếu cấp tỉnh.

- Vân động viên thuộc các đội tuyển của tỉnh tham gia thi đấu Hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc được áp dụng mức chi như đội tuyển trẻ của Tỉnh.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 202

Page 208: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

3. Chế độ chi tiêu tài chính các giải thi đấu thể thao, lớp nghiệp vụ thể dục thể thao:

3.1. Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh, Giải thi đấu thể thao cấp tỉnh, Hội khoẻ phù đổng cấp tỉnh.

3.1.1. Tiền ăn, tiền làm nhiệm vụ

STT Nội dung chiNghị quyết

05/2009/NQ-HĐND tỉnh

TT 200/2011/BTC-

BVHTTDL

Mức đề nghị HĐND

tỉnh

1

Tiền ăn: Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, các tiểu ban chuyên môn, Trọng tài, giám sát điều hành, thư ký các giải thi đấu (Đồng/người/ngày) 50.000 150.000 150.000

2 Tiền làm nhiệm vụ (Đồng/người/ngày)

- Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, Trưởng phó các tiểu ban chuyên môn 65.000 80.000 80.000

- Thành viên tiểu ban chuyên môn 50.000 60.000 60.000

- Giám sát, trọng tài chính

+ Môn Bóng đá 100.000 Nghị quyết 25 120.000

+ Các môn thể thao khác 50.000 60.000 60.000- Thư ký trọng tài khác

+ Môn Bóng đá 75.000 Nghị quyết 25 90.000

+ Các môn thể thao khác 40.000 50.000

- Công an, y tế 35.000 45.000 45.000

- Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ nhân viên phục vụ 30.000 45.000 45.000

Trường hợp tiền làm nhiệm vụ được tính theo buổi thi đấu hoặc trận thi đấu thì mức thanh toán được tính theo thực tế nhưng không quá 3 buổi hoặc 3 trận đấu /người/ngày.

3.1.2. Mức chi tổ chức đồng diễn, diễu hành đối với Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh, Hội khoẻ phù đổng cấp tỉnh.

- Mức chi sáng tác, dàn dựng, đạo diễn các màn đồng diễn (giữ nguyên quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND): “thanh toán theo hợp đồng kinh tế giữa Ban tổ chức với các cá nhân tổ chức. Mức chi theo quy định của pháp luật hiện hành”.

- Bồi dưỡng đối tượng tham gia đồng diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ:

Đơn vị: Đồng/người/buổi

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4203

Page 209: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

STT Nội dung chiNghị quyết

05/2009/NQ-HĐND tỉnh

TT 200/2011/BTC-BVHTTDL

Mức đề nghị HĐND tỉnh thông qua

1 Người tham gia tập luyện 25.000 30.000 30.000

2 Người tham gia tổng duyệt (tối đa 2 buổi) 30.000 40.000 40.000

3 Người tham gia biểu diễn chính thức 60.000 70.000 70.000

4 Giáo viên quản lý, hướng dẫn 50.000 60.000 60.000

3.2. Đại hội thể dục thể thao, giải thể thao do ngành, cấp huyện, cấp xã tổ chức:

Giữ nguyên quy định tại điểm 3, Điều 3 Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND ngày 19/12/2007 của HĐND tỉnh “Tùy theo điều kiện kinh phí của địa phương, các ngành, cấp huyện nhưng mức chi tối đa không quá 75% chế độ quy định của cấp tỉnh; cấp xã chi tối đa không quá 50% chế độ cấp tỉnh”.

4. Chế độ tại các lớp tập huấn nghiệp vụ thể dục thể thao

STT Nội dung chi Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND

Mức đề nghị HĐND tỉnh(đồng/người/ngày)

1 Tiền ăn 40.000 50.000

2 Tiền bồi dưỡng tập thực hành 20.000 50.000

3 Tiền nước uống Không quy định 20.000

Thời gian tổ chức, giữ nguyên như quy định tại điểm 4, điều 3 Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND ngày 19/12/2007 của HĐND tỉnh: “Thời gian tổ chức: theo quy định của cấp có thẩm quyền”;

- Tiền bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính”.

5. Nội dung đề nghị quy định hỗ trợ thêm đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao tỉnh Vĩnh Phúc.

5.1. Chế độ dinh dưỡng trong thời gian tập luyện thường xuyên.

Thông tư Liên tịch số 149/2001/TTLT/BTC-BVHTTDL ngày 07/11/2011 không quy định chế độ dinh dưỡng thời gian tập luyện thường xuyên, do thực tế nếu không tập trung tập luyện và thi đấu thì các vận động viên vẫn thực hiện tập luyện hàng ngày; các Tỉnh đã đều có quy định chế độ dinh dưỡng cho vận động viên trong thời gian này. UBND tỉnh đề nghị quy định chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên tập luyện thường xuyên, cụ thể:

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 204

Page 210: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

ĐVT: đồng/người/tháng

Vận động viên, huấn luyện viên theo cấp đội tuyển

Mức đề nghị HĐND tỉnh thông qua

Đội tuyển tỉnh 4.500.000,

Đội tuyển trẻ tỉnh 3.600.000,

Đội tuyển năng khiếu tỉnh 2.700.000,

5.2. Tiền nước uống:

ĐVT: đồng/người/ngày

Vận động viên, huấn luyện viên theo cấp đội tuyển

Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND tỉnh

Mức đề nghị HĐND tỉnh thông qua

Đội tuyển tỉnh 7.000 15.000Đội tuyển trẻ tỉnh 7.000 15.000

Đội tuyển năng khiếu tỉnh 7.000 15.000

5.3. Chế độ dinh dưỡng tăng thêm so với thời gian tập luyện thường xuyên đối với vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập trung tập luyện trước thi đấu:

Trước thời gian thi đấu các vận động viên, huấn luyện viên phải tập luyện, thậm trí với cường độ rất cao, mất sức như trong khi thi đấu; từ thực tế đó các tỉnh như Hà Nội, Thái Bình, Hải Dương, Quảng Ninh, Thanh Hoá và tỉnh Vĩnh Phúc cũng đã và đang áp dụng chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập huấn trước thi đấu được hưởng chế độ như thời gian thi đấu. Do vậy UBND tỉnh đề nghị mức chi chế độ dinh dưỡng tăng thêm so với thời gian tập luyện thường xuyên đối với vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập trung tập luyện trước thi đấu bằng mức chi trong thời gian thi đấu:

ĐVT: đồng/người/ngày

Vận động viên, huấn luyện viên theo cấp đội tuyển Thời gian tập trung tậpluyện trước khi thi đấu

Đội tuyển tỉnh 50.000

Đội tuyển trẻ tỉnh 30.000

Đội tuyển năng khiếu tỉnh 60.000

5.4. Vận động viên các đội tuyển thể thao: Vận động viên được tuyển chọn vào các đội tuyển thể thao (đội tuyển, đội trẻ, đội năng khiếu):

- Được ký hợp đồng đào tạo, tập luyện và thi đấu thể thao;

- Được kiểm tra sức khỏe y học thể thao hàng năm.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4205

Page 211: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

- Được mua bảo hiểm y tế hàng năm.

5.5. Vận động viên đẳng cấp quốc gia:

Quy định tại Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND tỉnh Quy định tại Nghị quyết mới

- Vận động viên được cơ quan có thẩm quyền công nhận đạt đẳng cấp quốc gia (từ cấp 1 trở lên) được ký hợp đồng lao động với mức tiền công vận dụng tương đương ngạch hướng dẫn viên thể dục thể thao, cụ thể:

- Vận động viên được cơ quan có thẩm quyền công nhận đạt đẳng cấp quốc gia (từ cấp 1 trở lên) được hỗ trợ thêm hàng tháng như sau:

- Vận động viên kiện tướng, hệ số vận dụng: 2,06 của mức lương tối thiếu và hỗ trợ thêm180.000đồng/người/tháng.

- Vận động viên kiện tướng: 2,5 lần mức lương tối thiếu

- Vận động viên dự bị kiện tướng và cấp I, hệ số vận dụng 1,86 của mức lương tối thiểu và hỗ trợ thêm 120.000đồng/người/tháng.+ Định kỳ 2 năm (đủ 24 tháng), nếu hoàn thành nhiệm vụ thì được điều chỉnh mức tiền công một lần, vận dụng theo bảng lương của ngạch hướng dẫn viên thể dục thể thao. Trường hợp vận động viên phá kỷ lục quốc gia và được huy chương quốc tế thì được điều chỉnh tiền công hợp đồng trước 1 năm.

- Vận động viên dự bị kiện tướng và cấp I: 2,0 lần mức lương tối thiểu.+ Nếu vận động viên đạt huy chương vàng Đại hội thể dục thể thao toàn quốc, phá kỷ lục quốc gia và huy chương quốc tế thì được hỗ trợ 3,0 lần của mức lương tối thiểu trong thời hạn 1 năm (12 tháng) kể từ ngày có Quyết định công nhận.

5.6. Vận động viên các môn thể thao tập thể (Bóng chuyền, Bóng đá...)

Ở các tỉnh và các câu lạc bộ các môn thể thao tập thể đạt hạng mạnh quốc gia mức tiền lương tháng vận động viên rất cao (từ 15 đến 25 triệu đồng/vận động viên/tháng), môn Bóng đá mức lương cao hơn gấp nhiều lần, thậm chí đối với các cầu thủ số 1 mức lương tháng thực hiện theo hợp đồng thỏa thuận. Nguồn chi chủ yếu cho vận động viên là nguồn tài trợ. Đối với tỉnh ta, nguồn chi cho thể thao thành tích cao là từ nguồn ngân sách, hầu như không có tài trợ. Vì vậy chỉ đề nghị mức hỗ trợ thêm hàng tháng cho vận động viên (nếu đạt hạng mạnh quốc gia) ở mức tương đối thấp so với các Tỉnh, cụ thể:

Nếu các môn thể thao tập thể đạt hạng mạnh quốc gia, ngoài các chế độ theo quy định, vận động viên được hỗ trợ thêm hàng tháng bằng 5 lần mức lương tối thiểu theo qui định hiện hành.

5.7. Thuê huấn luyện viên, chuyển nhượng vận động viên:

Giữ nguyên quy định tại điểm 4, Điều 2 Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND ngày 19/12/2007 của HĐND tỉnh: “Thuê huấn luyện viên, chuyển nhượng vận động

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 206

Page 212: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

viên trong nước hoặc quốc tế thì mức tiền công chi trả tùy thuộc vào trình độ đẳng cấp; việc cử huấn luyện viên, vận động viên đi tập huấn ở nước ngoài thì theo quyết định của cấp có thẩm quyền”.

5.8. Chế độ trang phục, dụng cụ phục vụ chuyên môn:

Giữ nguyên quy định tại điểm 5, Điều 2 Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND ngày 19/12/2007 của HĐND tỉnh:

- Huấn luyện viên, cán bộ thể dục thể thao, vận động viên hàng năm được trang bị trang phục tập luyện, thi đấu, trình diễn đảm bảo yêu cầu tối thiểu phục vụ chuyên môn.

- Dụng cụ, thiết bị chuyên dụng phục vụ tập luyện và thi đấu được trang bị theo yêu cầu chuyên môn của từng đội tuyển thể dục thể thao.

5.9. Mức thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích tại các giải thể thao Quốc tế.

Vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích tại các giải thể thao Quốc tế, đã được Trung ương thực hiện việc chi trả tiền thưởng. Thực tế những năm qua các tỉnh và Vĩnh Phúc vẫn đang thực hiện thưởng thêm cho vận động viên (quy định tại điểm 1 Điều 4 Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND ngày 19/12/2007 của HĐND tỉnh). Do vậy UBND tỉnh đề nghị tiếp tục quy định thưởng thêm cho các vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích tại các giải thể thao Quốc tế bằng mức chi quy định của Trung ương, cụ thể:

a) Vận động viên: Mức thưởng bằng mức quy định tại điều 3 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu.

b) Huấn luyện viên có vận động viên đạt thành tích tại các giải quốc tế được thưởng bằng tổng giá trị thưởng cho các huy chương cá nhân (đối với giải cá nhân); được thưởng bằng 50% giá trị thưởng cho mỗi huy chương đồng đội đạt được. Mức tính thưởng như mức tính của vận động viên, đồng đội.

Đơn vị tính: triệu đồng

TT Tên cuộc thi, Thành tíchHuy

chương vàng

Huy chương

bạc

Huy chương

đồngPhá kỷ lục

I Đại hội, giải thể thao quy mô thế giới

1 Đại hội Olympic 160 80 60 Được cộng thêm 60 triệu

2 Đại hội Olympic trẻ 60 30 25 Được cộng thêm 25 triệu

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4207

Page 213: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

3

a) Giải vô địch thế giới hoặc cúp thế giới từng môn của các môn thể thao nhóm I (trong chương trình thi đấu của Olympic)

85 45 36Được cộng

thêm 55 triệu

b) Giải vô địch thế giới hoặc cúp thế giới từng môn của các môn thể thao nhóm II (các môn thể thao còn lại) 65 35 35

Được cộng thêm 30 triệu

II Đại hội thể thao quy mô Châu lục

1 Đại hội thể thao Châu Á (ASIAD) 70 35 30 Được cộng

thêm 25 triệu

2

Đại hội thể thao bãi biển Châu Á, Đại hội thể thao võ thuật - trong nhà Châu Á 50 25 20

Được cộng thêm 20 triệu

3

a) Giải vô địch Châu Á hoặc cúp Châu Á từng bộ môn của các môn thể thao nhóm I (trong chương trình thi đấu của Olympic)

60 30 25Được cộng

thêm 25 triệu

b) Giải vô địch Châu Á hoặc cúp Châu Á từng môn của các môn thể thao nhóm II (các môn thi còn lại) 50 25 20

Được cộng thêm 20 triệu

III Đại hội, giải thể thao quy mô khu vực

1 Đại hội thể thao Đông Nam Á 45 25 20 Được cộng thêm 15 triệu

2

a) Giải vô địch Đông Nam Á từng môn thể thao nhóm I (trong chương trình thi đấu của Olympic) 40 20 15

Được cộng thêm 15 triệu

b) Giải vô địch Đông Nam Á từng môn thể thao nhóm II (các môn thể thao còn lại) 30 15 10

Được cộng thêm 10 triệu

III - DỰ TOÁN VÀ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí: 2,513 tỷ đồng/năm (có phụ lục kèm theo)

Dự toán trên chỉ tính phần chế độ hỗ trợ mới của Nghị quyết: chênh lệch tiền nước uống, tiền mua bảo hiểm y tế, khám sức khỏe y học thể thao. Còn các nội dung khác không tính trong dự toán vì đã có trong nội dung chi Nghị quyết số 39/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2010 của HĐND tỉnh.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 208

Page 214: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

2. Nguồn kinh phí thực hiện: Nguồn ngân sách tỉnh và được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm của sự nghiệp thể dục thể thao cấp tỉnh.

UBND tỉnh kính trình HĐND tỉnh (khóa XV), kỳ họp thứ IV xem xét ra Nghị quyết “Về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao, tổ chức các giải thi đấu thể thao và hỗ trợ vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh Vĩnh Phúc” thay thế Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND ngày 19/12/2007 và Nghị quyết số 05/2009/NQ-HĐND ngày 22/7/2009 của HĐND tỉnh./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4209

Page 215: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH TỜ TRÌNH SỐ: 52/TTr-UBND NGÀY 21-6-2012CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Về việc đề nghị thông qua đề án một số giải pháp tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

giai đoạn 2012 - 2015 (Do ông Phùng Gia Thuận - Giám đốc Sở Giao thông Vận tải trình bày)

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26-11-2003;

Căn cứ Nghị quyết số 47/NQ-HĐND ngày 19-12-2011 của HĐND tỉnh về chương trình xây dựng nghị quyết HĐND năm 2012;

Căn cứ Thông báo số 501-TB/TU ngày 28 tháng 3 năm 2012 kết luận của Thường vụ Tỉnh ủy về đề án một số giải pháp tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2015;

Căn cứ thông báo kết luận của Thường trực HĐND tỉnh tại hội nghị dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh khóa XV, nhiệm kỳ 2011 - 2016;

Để tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 22-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29-6-2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông, Nghị quyết số 88/2011/NQ-CP ngày 24-8-2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trong bảo đảm trật tự an toàn giao thông; UBND tỉnh xây dựng và ban hành Đề án số 2283/ĐA-UBND ngày 14-6-2012 về “Một số giải pháp tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2015” trình HĐND tỉnh.

UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 210

Page 216: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH TỜ TRÌNH SỐ: 47/TTr-UBND NGÀY 15-6-2012CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Về tình hình sử dụng biên chế công chức năm 2011và đề nghị giao biên chế công chức năm 2012

(Do ông Phạm Quang Tuệ - Giám đốc Sở Nội vụ trình bày)

Thực hiện Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức; Quyết định số 542/QĐ - TTg ngày 09/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt biên chế công chức của các cơ quan hành chính nhà nước năm 2012; Quyết định số 418/QĐ-BNV ngày 11/5/2012 của Bộ Nội vụ về việc giao biên chế công chức năm 2012 trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 03/8/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc giao biên chế công chức năm 2011, Uỷ ban nhân dân tỉnh trân trọng báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình sử dụng biên chế công chức năm 2011 và đề nghị giao biên chế công chức năm 2012 như sau:

1. Tình hình sử dụng biên chế công chức năm 2011:Năm 2011, Bộ Nội vụ giao biên chế công chức cho tỉnh Vĩnh Phúc là 1.781 chỉ tiêu;

Hội đồng nhân dân tỉnh giao là 1.798 chỉ tiêu, cao hơn Bộ Nội vụ giao là 17 chỉ tiêu; Biên chế UBND tỉnh giao cho các cơ quan hành chính năm 2011 bằng số biên

chế HĐND tỉnh đã giao là 1.798 chỉ tiêu. Biên chế công chức toàn tỉnh có mặt đến ngày 01/5/2012 là 1.762 người, thấp hơn số đã giao là 36 chỉ tiêu.

Về công tác tuyển dụng, tiếp nhận công chức: Năm 2011 đã có 152 công chức trúng tuyển vào các cơ quan hành chính của tỉnh, 23 CB,CC,VC được tiếp nhận, điều động về cơ quan hành chính nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Một số đơn vị đã hợp đồng thêm một số lao động có trình độ đại học trở lên, có chuyên ngành phù hợp để tăng cường người làm việc.

2. Đánh giá công tác quản lý và sử dụng biên chế công chức năm 2011:2.1. Ưu điểm:Thực hiện quyết định giao biên chế của HĐND tỉnh năm 2011, UBND tỉnh đã

tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đúng quy định.Nhìn chung các cơ quan, đơn vị sử dụng biên chế hiệu quả hơn các năm trước,

việc bố trí công chức cơ bản theo quy định của Nhà nước. Công tác tuyển dụng công chức bảo đảm nghiêm túc đúng quy định, đã kịp thời

bổ sung người làm việc cho các cơ quan, đơn vị. Công tác đào tạo thường xuyên đã góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, từ đó nâng cao chất lượng hiệu quả công việc.

Công tác quản lý và sử dụng biên chế công chức của các sở, ban ngành, UBND

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4211

Page 217: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

huyện, thành, thị tương đối hợp lý, hiệu quả.2.2. Tồn tại, hạn chế: Chỉ tiêu biên chế của Trung ương giao cho tỉnh năm 2011 có tăng (tăng 23 chỉ tiêu

so với năm 2010), nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu công việc của các cơ quan, đơn vị. Cơ cấu biên chế của một số cơ quan, đơn vị chưa khoa học, hiệu quả. Việc cử

cán bộ, công chức đi học trong giờ hành chính đã ảnh hưởng đến việc bố trí công chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan, đơn vị.

3. Biên chế công chức đề nghị giao năm 2012: Hiện nay Bộ Nội vụ có quyết định giao biên chế công chức năm 2012 cho tỉnh

là 1.801 chỉ tiêu (tăng 20 chỉ tiêu so với năm 2011), UBND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh giao như sau: Tổng số: 1.818 chỉ tiêu, cao hơn 37 chỉ tiêu so với Bộ Nội vụ giao năm 2011 và cao hơn 20 chỉ tiêu so với HĐND tỉnh giao năm 2011. Cụ thể như sau:

3.1. Giao bổ sung 05 chỉ tiêu cho các đơn vị theo Quyết định của Bộ Nội vụ:- Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh: 02 chỉ tiêu để bố trí công chức theo

dõi khối huyện; - Sở Giao thông vận tải: 01 chỉ tiêu để bổ sung biên chế cho Văn phòng Ban An

toàn giao thông;- Sở Nội vụ: 02 chỉ tiêu để bổ sung biên chế cho Phòng Công tác thanh niên;3.2. Còn lại 15 chỉ tiêu (trong đó 02 chỉ tiêu của Sở Nội vụ, 13 chỉ tiêu giao cho

công tác pháp chế của 13 Sở, ngành) được Bộ Nội vụ giao bổ sung, đề nghị điều chỉnh và bổ sung cho các đơn vị sau:

- Giao bổ sung 09 chỉ tiêu cho 09 huyện, thành, thị (mỗi đơn vị 01 chỉ tiêu) làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản;

- Giao bổ sung 04 chỉ tiêu cho UBND thành phố Vĩnh Yên, UBND thị xã Phúc Yên (mỗi đơn vị 02 chỉ tiêu) để bổ sung biên chế cho Bộ phận một cửa liên thông hiện đại;

- Giao 02 chỉ tiêu làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về đào tạo nghề và giải quyết việc làm.

Đối với các Sở, ngành được Bộ Nội vụ giao bổ sung biên chế hành chính cho công tác pháp chế, trước mắt đề nghị HĐND tỉnh điều chỉnh cho các huyện, thành, thị như trên. Đồng thời, để các đơn vị này có chỉ tiêu để điều chuyển nội bộ, UBND tỉnh sẽ báo cáo Thường trực HĐND tỉnh phân bổ chỉ tiêu viên chức dự phòng đã được HĐND tỉnh giao năm 2012 để bổ sung cho các đơn vị.

Trong quá trình điều hành phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở chức năng nhiệm vụ và biên chế công chức của các cơ quan hành chính nhà nước; UBND tỉnh sẽ xem xét điều chỉnh nội bộ biên chế công chức khi cần thiết./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 212

Page 218: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH TỜ TRÌNH SỐ: 45/TTr-UBND NGÀY 15-6-2012CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Về việc hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận một cửa, một cửa liên thông các cấp giai đoạn 2012 - 2015

(Do ông Phạm Quang Tuệ - Giám đốc Sở Nội vụ trình bày)

Thực hiện Nghị quyết số 15/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh về quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận một cửa các cấp, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 47/2008/QĐ-UBND ngày 03/10/2008 quy định số lượng cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận một cửa các cấp được hưởng phụ cấp. Hiện có 604 cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận một cửa, một cửa liên thông các cấp (gọi tắt là Bộ phận một cửa) được hưởng phụ cấp ở 2 mức là 160.000đ và 190.000đ/người/tháng. Tổng kinh phí mỗi năm chi trả chế độ cho cán bộ, công chức diện này gần 1.500.000.000đ (một tỷ năm trăm triệu đồng).

Năm 2010 Nghị quyết số 15/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 nêu trên hết hiệu lực nên HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 35/2010/NQ-HĐND ngày 22/12/2010 về việc kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết số 15/2008/NQ-HĐND cho đến khi có văn bản thay thế.

Đến nay, do ảnh hưởng của giá cả thị trường, đời sống của cán bộ công chức (CBCC) nói chung trong đó có CBCC làm việc tại Bộ phận một cửa các cấp gặp nhiều khó khăn. Mức phụ cấp hỗ trợ như trên không còn phù hợp, chưa tạo động lực để đội ngũ CBCC chuyên tâm công tác. Ngày 12/4/2012 Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 31/NĐ-CP về điều chỉnh lương tối thiểu từ 830.000đ/tháng lên 1.050.000đ/tháng. Do đó, cần phải có sự điều chỉnh theo hướng tăng mức phụ cấp hoặc hỗ trợ cho đội ngũ CBCC làm việc tại Bộ phận một cửa các cấp.

Ngày 08/11/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2011-2020, nhưng chưa có hướng dẫn của Liên Bộ về vấn đề trên. Vì vậy, UBND tỉnh đã ban hành Công văn số 1647/UBND-KS ngày 08/5/2012 xin ý kiến Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về mức hỗ trợ nêu trên và đã được hai Bộ trên đồng ý về chủ trương.

Hiện tại một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã thực hiện chi trả phụ cấp cho CBCC phù hợp với tình hình thực tế như: Thành phố Hà Nội phụ cấp với hệ số cao nhất là 0,8 tương đương 840.000đ/người/tháng, đồng thời cấp tiền may trang phục 1.500.000đ/người/năm; thành phố Hồ Chí Minh cho hưởng phụ cấp 0,35 - đang dự kiến chi trả phụ cấp ở mức 1.000.000đ/người/tháng; thành phố Cần Thơ cho hưởng phụ cấp 0,35 đồng thời cấp 580.000đ/người/năm để may đồng phục; thành

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4213

Page 219: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

phố Đà Nẵng cho hưởng phụ cấp từ 350 -500.000đ/người/tháng v.v...

Để hỗ trợ, động viên kịp thời đội ngũ CBCC làm việc tại Bộ phận một cửa các cấp, UBND tỉnh xây dựng Báo cáo của UBND tỉnh và dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh về quy định mức hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận một cửa, một cửa liên thông các cấp. Dự thảo nghị quyết trên đã xin ý kiến đóng góp của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị và tiếp thu ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 49/BC-STP ngày 06/6/2012 về kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (phô tô gửi kèm).

UBND tỉnh kính trình HĐND tỉnh ban hành nghị quyết về quy định mức hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận một cửa, một cửa liên thông các cấp với những nội dung cơ bản như sau:

1. Hỗ trợ cho mỗi CBCC phụ trách Bộ phận một cửa các cấp hàng tháng được hưởng hệ số 0,35 (tương đương 367.500 đồng) theo hệ số lương tối thiểu tại Nghị định số 31/NĐ-CP, dự kiến tổng số 166 người, trong đó:

Cấp tỉnh (20 Sở, Ban, ngành): 20 người.

Cấp huyện (09 huyện, thành, thị): 09 người.

Cấp xã (137 xã, phường, thị trấn): 137 người

166 người x 367.500đ x 12 tháng = 732.060.000đ. (1)

2. Hỗ trợ cho mỗi CBCC hàng ngày làm việc tại trực tiếp tại Bộ phận một cửa các cấp hàng tháng được hưởng hệ số 0,5 (tương đương 525.000 đồng) theo hệ số lương tối thiểu tại Nghị định số 31/NĐ-CP, dự kiến 650 người, trong đó:

- Các Sở, Ban, ngành: 20 sở, ban, ngành mỗi cơ quan tính trung bình có 2 đến 3 người, dự kiến là 50 người.

- UBND cấp huyện: Mỗi đơn tính trung bình 5 đến 6 người, dự kiến là 52 người.

- UBND cấp xã: Mỗi đơn vị 04 người. 137 đơn vị x 04 = 548 người.

Kinh phí của 3 cấp là: 650 x 525.000đ x 12 tháng = 4.095.000.000đ (2)

Tổng kinh phí một năm (12 tháng) là (1+2):

732.060.000đ + 4.095.000.000đ = 4.827.060.000đ

(Bốn tỷ tám trăm hai mươi bảy triệu không trăm sáu mươi ngàn đồng).

Chế độ hỗ trợ nêu trên sẽ được điều chỉnh tương ứng phù hợp theo nghị định mới của Chính phủ về điều chỉnh tiền lương tối thiểu chung.

Sau khi có nghị quyết của HĐND tỉnh phê duyệt, UBND tỉnh giao Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, xét duyệt chế độ hỗ trợ nêu trên đảm bảo đúng đối tượng và đúng các quy định hiện hành./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 214

Page 220: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH TỜ TRÌNH SỐ: 44/TTr-UBND NGÀY 15-6-2012CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Về đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2020.(Do ông Phạm Quang Tuệ - Giám đốc Sở Nội vụ trình bày)

Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) nhà nước giai đoạn 2011-2020; trên cơ sở thực trạng tình hình, kết quả công tác CCHC của tỉnh trong những năm qua, UBND tỉnh xây dựng Đề án của UBND tỉnh và dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2012-2020 của tỉnh. Dự thảo nghị quyết trên đã xin ý kiến đóng góp của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị và tiếp thu ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 41/BC-STP ngày 21/5/2012 về kết quả thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (phô tô gửi kèm).

UBND tỉnh kính trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết của HĐND tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2020 với những nội dung cơ bản như sau:

I - MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả. Đổi mới xây dựng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhất là đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) bảo đảm có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và phục vụ nhân dân, doanh nghiệp và xã hội.

Trọng tâm CCHC trong giai đoạn 2012 - 2020 là: Cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; xây dựng, đổi mới cơ chế quản lý CBCC, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính cho đội ngũ cán bộ công chức viên chức (CBCCVC); trong đó chú trọng thực hiện cải cách chế độ, chính sách nhằm tạo động lực thực sự để CBCCVC thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công; ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý hành chính.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4215

Page 221: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Giai đoạn 1 (2012-2015) phấn đấu đạt mục tiêu sau:

- Kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật.

- Thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản, giảm chi phí mà cá nhân.

- Đẩy mạnh thực hiện một cửa liên thông hiện đại, phấn đấu sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính đạt mức từ 61- 65% (vượt so với Nghị quyết số 30c của Chính phủ từ 1-5%).

- Cơ chế và quy trình, thủ tục hành chính trong quản lý ngân sách, đầu tư, xây dựng cơ bản tiếp tục được cải cách và triển khai trên diện rộng. Từng bước nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ sự nghiệp công; sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ thuộc các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức từ 61- 65% (vượt so với Nghị quyết số 30c của Chính phủ từ 1-5%).

- Chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên, phấn đấu 51-55% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu CBCC theo vị trí việc làm (vượt so với Nghị quyết số 30c của Chính phủ từ 1-5%); 5% cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã có trình độ chuyên viên chính.

- Phấn đấu từ 61- 65% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên mạng điện tử (vượt so với Nghị quyết số 30c của Chính phủ từ 1-5%); trên 90% CBCC thường xuyên sử dụng thư điện tử; 100% cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên có cổng thông tin điện tử thành phần hoặc trang thông tin điện tử (bằng chỉ tiêu Nghị quyết số 30c của Chính phủ); cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và một số dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 3 tới người dân, doanh nghiệp. 100% UBND cấp xã, 10% đơn vị sự nghiệp công lập có nhiều thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức và người dân được cấp chứng chỉ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008. 100% trụ sở cấp xã đảm bảo quy định tại Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ và 90% các xã bố trí bộ phận một cửa đủ diện tích và trang thiết bị theo quy định Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

2.2 Giai đoạn 2 (2016 - 2020) phấn đấu đạt mục tiêu sau:

- Bộ phận một cửa liên thông hiện đại triển khai thực hiện đạt 100% đơn vị cấp huyện và phường, thị trấn. Mức độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức mức từ 81-85% vào năm 2020 (vượt so với Nghị quyết số 30c của Chính phủ từ 1-5%);

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 216

Page 222: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

- Đến năm 2020, đội ngũ CB,CC,VC có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thực thi công vụ; 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu CB,CC theo vị trí việc làm; 15% cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã có trình độ chuyên viên chính.

- Mức độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức từ 81-85% vào năm 2020 (vượt so với Nghị quyết số 30c của Chính phủ từ 1-5%); mức độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước đạt mức từ 81-85% vào năm 2020 (vượt so với Nghị quyết số 30c của Chính phủ từ 1-5%);

- 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh ở mức độ 3 và 4 (bằng chỉ tiêu Nghị quyết số 30c của Chính phủ).

- 100% đơn vị sự nghiệp công lập có nhiều thủ tục hành chính liên quan đến tổ chức và người dân được cấp chứng chỉ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008.

II - CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU SAU1. Cải cách thể chế1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) nhằm tăng cường

công tác quản lý nhà nước bảo đảm hiệu lực, hiệu quả.

1.2. Nghiên cứu ban hành các văn bản nhằm cụ thể hoá các quy định của Nhà nước về mối quan hệ giữa các cơ quan hành chính nhà nước và nhân dân.

1.3. Triển khai, phổ biến kịp thời các văn bản QPPL đến cán bộ, nhân dân.

1.4. Thường xuyên rà soát và kịp thời tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản QPPL.

2- Cải cách thủ tục hành chính2.1. Tiếp tục thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC).

2.2. Tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng và hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và một cửa liên thông hiện đại.

2.3. Nghiên cứu đẩy mạnh các giải pháp tăng cường thu hút đầu tư.

2.4. Công khai hoá các TTHC theo quy định tại Bộ phận một cửa, một cửa liên thông các cấp, công khai trên mạng internet và các hình thức công khai khác. Công bố và cập nhật các TTHC. Công khai hoá các chương trình, kế hoạch công tác của các cơ quan hành chính và của người đứng đầu các cơ quan hành chính trên mạng

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4217

Page 223: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

internet.

3. Cải cách tổ chức bộ máy

3.1. Kiện toàn các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, bảo đảm tinh, gọn, hợp lý.

3.2. Thực hiện quy định phân cấp trong các lĩnh vực.

3.3. Nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CCVC:

4.1. Thực hiện các quy định về quản lý CBCC, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi vị trí CBCC.

4.2. Triển khai Đề án đẩy mạnh cải cách công vụ, công chức theo chỉ đạo của Trung ương.

4.3. Xây dựng cơ cấu CBCC, xác định vị trí việc làm theo tiêu chuẩn chức danh, chức vụ và ngạch công chức.

4.4. Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách, thu hút, ưu đãi đối với CBCC của tỉnh và các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ lãnh đạo; CBCC có chuyên môn giỏi.

4.5. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của từng ngành từng cấp.

4.6. Xây dựng và triển khai cơ sở dữ liệu về quản lý CBCCVC.

5. Cải cách tài chính công

5.1. Đẩy mạnh CCHC trong quản lý chi tiêu công.

5.2. Thực hiện phân cấp quản lý ngân sách phù hợp và tăng quyền chủ động.

5.3. Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí.

5.4. Quản lý có hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước chi cho các dịch vụ công ích.

5.5. Hoàn thiện chính sách khuyến khích xã hội hóa một số dịch vụ.

6. Hiện đại hoá nền hành chính

6.1. Nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin.

6.2. Thường xuyên cải tiến Cổng thông tin giao tiếp điện tử.

6.3. Duy trì, mở rộng và cải tiến việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.

6.4. Xây dựng trụ sở làm việc của Trung tâm hành chính các cơ quan cấp tỉnh

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 218

Page 224: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

theo mô hình hợp khối.

6.5. Xây dựng và ứng dụng phần mềm vào bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

III - CÁC GIẢI PHÁP

1. Tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy đảng, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị đối với công tác CCHC; thường xuyên tổ chức học tập, quán triệt về vai trò, ý nghĩa của công tác CCHC. CCHC phải được xác định là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên, trước mắt và lâu dài của cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác CCHC là một trong những tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng hàng năm và giai đoạn của mỗi cơ quan, đơn vị.

2. Tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCCVC theo nghị quyết phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.

3. Bố trí đủ kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để triển khai thực hiện công tác CCHC.

4. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, quán triệt để CBCCVC và nhân dân nói chung nhận thức đầy đủ, đúng đắn về công tác CCHC.

5. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh, các cơ quan đảng, đoàn thể, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh thực hiện CCHC của đơn vị mình; phối hợp giám sát, kiểm tra việc thực hiện Chương trình CCHC của tỉnh./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4219

Page 225: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH TỜ TRÌNH SỐ: 46/TTr-UBND NGÀY 15-6-2012CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Về việc thành lập Phòng Dân tộc thuộcUỷ ban nhân dân huyện Tam Đảo và thị xã Phúc Yên

(Do ông Phạm Quang Tuệ - Giám đốc Sở Nội vụ trình bày)

Căn cứ Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18/02/2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc UBND các cấp, Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17/9/2010 của Uỷ ban Dân tộc và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và tình hình thực tiễn về công tác dân tộc tại địa phương, sau khi đã thống nhất với UBND huyện Tam Đảo và thị xã Phúc Yên.

Trên địa bàn tỉnh hiện nay có 29 dân tộc thiểu số. Trong đó có 13 dân tộc thiểu số sống tập trung ở 05 huyện, thị gồm: Tam Đảo, Bình Xuyên, Lập Thạch, Sông Lô và thị xã Phúc Yên, với 41.140 người, chiếm khoảng 4% so với dân số toàn tỉnh. Riêng 2 đơn vị Tam Đảo và Phúc Yên có số lượng người dân tộc thiểu số sinh sống trên 5.000 người, đạt tiêu chí thành lập Phòng Dân tộc thuộc UBND cấp huyện theo quy định tại Nghị định số 53/2004/NĐ-CP (huyện Tam Đảo có 28.334 người, thị xã Phúc Yên có 5.336 người). Việc thành lập Phòng Dân tộc thuộc UBND huyện Tam Đảo và UBND thị xã Phúc Yên là cần thiết, đảm bảo căn cứ pháp lý theo quy định.

Trên cơ sở đó, UBND tỉnh đã xây dựng đề án, dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc thành lập Phòng Dân tộc thuộc UBND huyện Tam Đảo và thị xã Phúc Yên, lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, đơn vị liên quan. Các văn bản dự thảo đã được Sở Tư pháp thẩm định và có Báo cáo số 42/BC-STP ngày 21/5/2012 về kết quả thẩm định văn bản quy phạm pháp luật (có bản photo gửi kèm).

UBND tỉnh kính trình HĐND tỉnh cho ban hành nghị quyết về việc thành lập Phòng Dân tộc thuộc UBND huyện Tam Đảo và thị xã Phúc Yên, như sau:

1. Thành lập Phòng Dân tộc thuộc UBND huyện Tam Đảo và thị xã Phúc Yên

- Vị trí, chức năng Phòng Dân tộc là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Phòng Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 220

Page 226: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Ban Dân tộc tỉnh.

- Tổ chức Phòng Dân tộc gồm có Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng và một số công chức.

- Biên chế của Phòng Dân tộc trong tổng biên chế hành chính của UBND huyện, thị do UBND tỉnh giao hàng năm.

2. Sau khi có nghị quyết của HĐND tỉnh, UBND tỉnh quyết định thành lập Phòng Dân tộc tại các địa phương trên và giao cho các sở ngành liên quan, phối hợp với UBND các huyện, thị bố trí cán bộ, công chức và các điều kiện cần thiết cho tổ chức và hoạt động của Phòng Dân tộc theo quy định./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4221

Page 227: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH CÁC BÁO CÁOCỦA BAN KINH TẾ - NGÂN SÁCH HĐND TỈNH

(Do ông Khương Trung Bằng – Trưởng Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh trình bày)

Phần ITRÍCH BÁO CÁO SỐ 18/BC-KTNS NGÀY 05-7-2012 VỀ

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN KINH TẾ - NGÂN SÁCH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012

I - KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG1. Về hoạt động giám sát: Thực hiện chương trình kế hoạch công tác năm 2012 đã được HĐND tỉnh

thông qua. Ban đã chủ động phối hợp với Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh lập kế hoạch chi tiết thực hiện chương trình giám sát, hoạt động của Ban Kinh tế - Ngân sách năm 2012 đảm bảo hợp lý, tránh chồng chéo. Hoạt động giám sát tiếp tục được đổi mới: Nghiên cứu báo cáo của các cơ quan, đơn vị chịu giám sát gửi trước (ít nhất 02 ngày); truy cứu các văn bản pháp luật của Nhà nước liên quan đến nội dung giám sát; tăng cường các buổi khảo sát, làm việc tại cơ quan, đơn vị có liên quan đến nội dung giám sát để nắm thêm thông tin phục vụ giám sát. Trên cơ sở đó chương trình kế hoạch được thực hiện đầy đủ, đúng kế hoạch, đúng quy trình đảm bảo chất lượng, bước đầu mang lại hiệu quả (6 tháng đầu năm Ban đã thực hiện 03 cuộc giám sát đạt 100% kế hoạch, tăng 01 cuộc so với năm 2011, thực hiện phân công của Thường trực HĐND tỉnh Ban đã tiến hành 02 cuộc khảo sát). Bên cạnh đó các thành viên Ban tham gia các cuộc giám sát, thẩm tra khá đầy đủ, tích cực nghiên cứu báo cáo, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát, đóng góp nhiều ý kiến, kiến nghị đề xuất qua đó chất lượng giám sát được nâng lên, cụ thể: Giám sát công tác lập dự toán, phân bổ, chấp hành ngân sách năm 2011, 2012 và quyết toán ngân sách nhà nước năm 2011 ở một số huyện không tổ chức HĐND; giám sát tình hình thực hiện và sử dụng kinh phí cấp hỗ trợ bù lỗ cho hoạt động các tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh năm 2010 và năm 2011; giám sát về tình hình quản lý đất đai, thực hiện thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đất thương phẩm và nộp tiền sử dụng đất thương phẩm của một số dự án trên địa bàn tỉnh từ năm 2009 đến 2011; khảo sát việc hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật (đường giao thông nông thôn) cho các xã nghèo trên địa bàn tỉnh mà dự kiến ngân sách tỉnh bố trí hỗ trợ trong dự toán 2012; làm việc với các chủ đầu tư

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 222

Page 228: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

về các công trình phục vụ nông nghiệp khác mà dự kiến ngân sách tỉnh bố trí trong dự toán phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2012.

Qua giám sát kết quả đạt được, như:

Công tác lập dự toán phân bổ, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách nhà nước là nhiệm vụ thường niên, thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước, thực hiện Thông tư số 63/2009/TT-BTC ngày 27-3-2009 của Bộ Tài chính, nhìn chung UBND các huyện triển khai thực hiện cơ bản đảm bảo đúng quy trình, trình tự theo hướng dẫn quy định. Kết quả năm 2011 đa số các chỉ tiêu thu của các đơn vị đều đạt và vượt dự toán, trong điều hành ngân sách ở các huyện về chi ngân sách đảm bảo đúng chế độ quy định, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Công tác thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng đã được các huyện chỉ đạo tích cực các chủ đầu tư tiến hành thủ tục quyết toán theo quy định.

UBND tỉnh đã chỉ đạo khá tích cực triển khai công tác quy hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới các tuyến xe buýt giai đoạn 2007 - 2009 trên địa bàn. Nhìn chung, sau thời gian hoạt động của các tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh được nhân dân đồng tình ủng hộ, đánh giá cao, cơ bản đáp ứng được tình hình thực tiễn ở địa phương, cơ chế hỗ trợ bù lỗ cho hoạt động xe buýt theo nghị quyết HĐND tỉnh đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng là công nhân, học sinh, sinh viên và người lao động có thu nhập thấp; cơ bản các mục tiêu của đề án đã được thực hiện. Các Công ty được giao thực hiện các tuyến xe buýt trên địa bàn đã cố gắng trong điều hành hoạt động các tuyến xe buýt đảm bảo đúng các chỉ tiêu theo phương án mở tuyến đã được phê duyệt; quản lý hạch toán doanh thu, tài chính đảm bảo đúng chế độ tài chính quy định. Nếu giá xăng dầu, lãi suất ngân hàng ổn định thì hoạt động của tuyến xe buýt Vĩnh Yên - Quang Minh còn có lãi, ngân sách tỉnh không phải bù lỗ.

Các dự án sân golf, nhà ở đô thị, khu du lịch sinh thái và vui chơi giải trí được UBND tỉnh chấp thuận đầu tư, phê duyệt quy hoạch chi tiết và giao đất đảm bảo quy trình, đúng quy định của Nhà nước. Kịp thời ban hành quyết định đơn giá thuê đất; đơn giá thu tiền sử dụng đất và giá sàn thu tiền đất thương phẩm của một số dự án, trên cơ sở đó Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất với các chủ đầu tư dự án đô thị; Cục Thuế tỉnh đã mở sổ bộ theo dõi và thông báo nộp thuế đến các chủ đầu tư dự án đô thị đảm bảo đúng thời gian, đúng số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, nộp tiền sử dụng đất thương phẩm các dự án phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định; đôn đốc các dự án chậm nộp và tính phạt số tiền chậm nộp của một số dự án đô thị theo quy định của pháp luật góp phần vào nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ các khoản về đất năm sau cao hơn năm trước.

Những năm qua việc hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình phục vụ nông nghiệp,

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4223

Page 229: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

xây dựng đường giao thông nông thôn cho các xã trên địa bàn tỉnh theo cơ chế nghị quyết của HĐND tỉnh là một chủ trương đúng đắn, được nhân dân đồng tình ủng hộ, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, phục vụ kinh doanh, sản xuất, đời sống của người dân nhất là đối với các xã miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, nơi khó khăn về nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp. Về trình tự triển khai các dự án, công trình cơ bản đảm bảo đúng theo quy định của Nhà nước về thủ tục quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Quá trình triển khai chủ đầu tư đều thành lập ban quản lý và tổ chức giám sát cộng đồng, qua đó góp phần nâng cao trách nhiệm của các nhà thầu đảm bảo chất lượng công trình theo đúng quy định.

Bên cạnh đó Ban cũng đã chỉ ra một số vấn đề tồn tại nổi lên đáng quan tâm, đó là:

Việc lập dự toán ngân sách chưa được quan tâm đúng mức, việc giao dự toán chủ yếu dựa vào số giao dự toán của UBND tỉnh đã được HĐND tỉnh quyết định. Về thời gian quyết định cụ thể dự toán ngân sách tuy đảm bảo theo quy định của Thông tư số 63, nhưng các huyện chưa có quyết định phê duyệt dự toán hàng năm, quyết toán ngân sách trình Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh, nhất là quyết định phân bổ vốn đầu tư XDCB phần ngân sách huyện được hưởng còn chậm (có huyện đến 25-3-2011 mới có quyết định phân bổ vốn năm 2011). Việc phân cấp cho huyện, xã quyết định đầu tư công trình theo Quyết định 43 và 57 của UBND tỉnh chưa đi đôi với việc tăng cường năng lực quản lý đầu tư XDCB dẫn đến nhiều địa phương phê duyệt quyết định đầu tư quá nhiều dự án không theo thứ tự ưu tiên, vượt quá khả năng cân đối nguồn ngân sách đầu tư hàng năm, phê duyệt dự án với tổng mức đầu tư lớn vượt quá so với suất đầu tư quy định, tình hình nợ đọng khối lượng XDCB có chiều hướng ngày càng tăng, khá phổ biến ở nhiều địa phương nhất là các công trình do cấp xã làm chủ đầu tư...

Chất lượng xe buýt phục vụ vận chuyển hành khách nhìn chung chưa cao; Một số nhà chờ chưa ghi rõ những thông tin cần thiết theo quy định; tình trạng xe buýt đến điểm đón, trả khách không đúng giờ theo lộ trình quy định khá phổ biến. Mặc dù số tuyến xe buýt tăng, số lượt hành khách vận chuyển tăng nhưng doanh thu chưa cao dẫn tới ngân sách tỉnh hỗ trợ bù lỗ hàng năm còn rất lớn năm sau cao hơn năm trước, chưa đạt được mục tiêu giảm dần sự hỗ trợ từ ngân sách theo nghị quyết HĐND tỉnh; các phương án mở tuyến UBND tỉnh quyết định chưa có ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh, hàng năm chưa có báo cáo với HĐND tỉnh về kết quả hoạt động các tuyến xe buýt trên địa bàn.

Mặc dù số dự án đô thị trên địa bàn tỉnh là lớn (34 dự án) nhưng chỉ có số ít triển khai thực hiện cơ bản xong theo kế hoạch phê duyệt và đi vào hoạt động còn lại hầu hết các dự án thực hiện chậm tiến độ so với kế hoạch được phê duyệt. Công tác triển khai quy hoạch đầu tư các dự án đô thị nói chung và quy hoạch chi tiết (1/500) đối với từng dự án nói riêng chất lượng còn chưa cao, cá biệt có dự án quy hoạch còn

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 224

Page 230: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

chồng chéo, dẫn đến trong quá trình triển khai đa số các dự án trong thời gian ngắn phải điều chỉnh quy hoạch nhiều lần có dự án điều chỉnh đến 3 lần; công tác quản lý đất đai thiếu sự kiểm tra, giám sát phối hợp chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nước để phát hiện kịp thời có biện pháp chấn chỉnh, xử lý những sai phạm của các dự án, có một số dự án triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng xong vượt quá diện tích mốc chỉ giới được giao từ (1000 đến 2000m2) mới bị phát hiện; xây dựng công trình vượt quá diện tích quy định xâm vào diện tích cây xanh (theo quy hoạch sử dụng đất của dự án đã được phê duyệt)… không được phát hiện kịp thời để tính thuế về đất cho phù hợp, ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách của tỉnh phát sinh trong năm. Về chấp hành nộp tiền sử dụng đất: Còn 06 dự án đã nộp tiền sử dụng đất nhưng không kịp thời phải tính phạt chậm nộp theo quy định số tiền là 10.632 triệu đồng; tiền sử dụng đất phải nộp một lần, hoặc nộp phân kỳ nhưng đa số các dự án đều không thực hiện nộp đúng thời gian quy định mà nộp dải ra một số năm trong khi giá đất chưa có sự điều chỉnh cho phù hợp làm giảm nguồn thu của ngân sách. Thực hiện nghĩa vụ tiền thuê đất: Còn 03 dự án trên tổng số 20 dự án được UBND tỉnh giao cho thuê đất vẫn chưa ký hợp đồng thuê đất, số dự án nộp tiền thuê đất là rất thấp, đa phần là miễn giảm, hiện còn 02 dự án chưa thực hiện nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước với số tiền 96 triệu đồng/năm. Một số dự án được UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư miễn tiền thuê đất (49 năm) vượt quá mức ưu đãi mà Chính phủ quy định, năm 2005 HĐND tỉnh đã có Nghị quyết số 10 ngày 22-7-2005 và Quyết định số 2475 của UBND tỉnh không còn phù hợp nhưng chưa được UBND tỉnh điều chỉnh lại mức ưu đãi đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước. Về đất thương phẩm và nộp tiền đất thương phẩm: Đến nay còn 37,43ha tại các dự án đô thị chưa đủ điều kiện để thực hiện đấu giá hoặc xác định giá thu tiền sử dụng đất thương phẩm khi giao quỹ đất thương phẩm cho nhà đầu tư ảnh hưởng đến nguồn thu từ đất của tỉnh, thực tế mới đấu giá được 01 dự án, còn 03 dự án nhượng lại cho chủ đầu tư. Hiện số tiền sử dụng đất thương phẩm chưa nộp hết vào ngân sách nhà nước còn 33.548 triệu đồng trên 90,5 tỷ đồng.

2. Công tác thẩm tra và hoạt động chuẩn bị kỳ họp:Theo sự phân công Ban Kinh tế - Ngân sách đã thực hiện các cuộc thẩm tra tờ

trình, đề án, dự thảo nghị quyết của UBND tỉnh trình HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 4, cụ thể: Ban đã thẩm tra 12 tờ trình, báo cáo, đề án và các dự thảo nghị quyết, báo cáo kết quả thẩm tra của Ban tập trung vào những vấn đề trọng tâm, thể hiện rõ chính kiến cung cấp thêm những thông tin cho đại biểu HĐND tỉnh thảo luận quyết định tại kỳ họp theo thẩm quyền, dự kiến ban hành 08 nghị quyết.

3. Về phối hợp công tác:Lãnh đạo Ban đã tích cực phối hợp với Thường trực HĐND tỉnh, Ban Văn hóa -

Xã hội, Pháp chế HĐND tỉnh tham gia 09 cuộc giám sát và các buổi làm việc, thẩm tra trên các lĩnh vực, nhất là những vấn đề liên quan đến kinh tế - ngân sách.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4225

Page 231: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Công tác phối hợp trong hoạt động với các cấp, các ngành như các cuộc họp của UBND tỉnh, của các ngành có liên quan đến nội dung của Ban, các đồng chí Trưởng Ban, Phó Ban được mời dự đều tham gia đầy đủ. Nhiệm vụ, công việc do Thường trực HĐND tỉnh phân công ban đều hoàn thành đảm bảo, chất lượng thời gian theo yêu cầu.

4. Các hoạt động khác:

Ngoài các nội dung theo kế hoạch, Ban còn tham gia Hội nghị Thường trực HĐND các tỉnh, thành phố đồng bằng Sông Hồng và duyên hải bắc Bộ; tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm giữa Thường trực HĐND tỉnh với Thường trực HĐND các cấp và HĐND một số tỉnh bạn; tham gia hội thảo chuyên đề hoạt động giám sát của HĐND tỉnh khi thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, phường do Ban công tác đại biểu Quốc hội mời dự qua đó kỹ năng hoạt động của thành viên Ban về lĩnh vực kinh tế - ngân sách, đại biểu HĐND ngày càng được nâng lên, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

Lãnh đạo Ban tham dự các buổi công bố dự thảo kết luận kiểm toán tiền và tài sản nhà nước ở một số huyện trên địa bàn tỉnh do Kiểm toán Nhà nước Khu vực I mời dự. Qua đó có thêm thông tin phục vụ cho các cuộc giám sát, thẩm tra báo cáo quyết toán ngân sách địa phương do UBND tỉnh trình.

5. Tồn tại:

- Tài liệu báo cáo của các dơn vị chịu giám sát gửi còn chậm chưa đúng quy định.

- Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song một số thành viên Ban còn vắng mặt chưa tham gia đầy đủ các cuộc giám sát; thẩm tra, tham dự các buổi làm việc (thành viên Ban vắng đều có lý do) vì vậy phần nào ảnh hưởng đến quy trình và chất lượng giám sát.

- Công tác giám sát báo cáo kết quả khắc phục, biện pháp giải quyết tồn tại sau giám sát tuy đã được đôn đốc song chưa thường xuyên, triệt để.

- Việc chuẩn bị nội dung, phương thức cho từng cuộc giám sát tuy đã được cải tiến tuy nhiên công tác cung cấp tài liệu có lúc còn chưa kịp thời để thành viên Ban nghiên cứu trước dẫn đến thời gian đọc báo cáo của cơ quan, đơn vị chịu giám sát nhiều chưa giành nhiều thời gian cho đại biểu dự giám sát thảo luận, chất vấn những nội dung giám sát ...

II - PHƯƠNG HƯƠNG NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2012

Để hoàn thành kế hoạch chương trình công tác được giao năm 2012 trong 6 tháng cuối năm, Ban Kinh tế - Ngân sách tập trung làm tốt một số nhiệm vụ chủ yếu sau:

1. Tiếp tục thực hiện theo kế hoạch chi tiết các cuộc giám sát đã đề ra và văn

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 226

Page 232: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

bản số 12/CTr-HĐND ngày 08-02-2012 của Thường trực HĐND tỉnh về chương trình công tác của Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh năm 2012; đề nghị các thành viên Ban tham gia đầy đủ các cuộc giám sát, thẩm tra, dành thời gian nghiên cứu đóng góp vào nội dung của các cuộc giám sát thẩm tra của các đơn vị chịu sự giám sát.

2. Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành có liên quan trong việc thực hiện giám sát, thẩm tra tổ chức tốt các cuộc làm việc nắm bắt thông tin phục vụ cho các cuộc giám sát thẩm tra, tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động của Ban.

3. Thành viên Ban nâng cao ý thức trách nhiệm tích cực nghiên cứu, tham gia học tập nâng cao kỹ năng nghiệp vụ hoạt động của đại biểu dân cử, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

4. Nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2012 là rất lớn, nhiều nội dung quan trọng thuộc lĩnh vực kinh tế - Ngân sách. Vì vậy mỗi thành viên Ban cần nâng cao trách nhiệm của mình, dành thời gian tham gia vào các cuộc giám sát, thẩm tra, đóng góp vào các văn bản xin ý kiến của Ban, tích cực tham đóng góp vào hoạt động của Ban nhất là trong lĩnh vực giám sát, thẩm tra theo đúng quy chế đề ra góp phần nâng cao chất lượng hoạt động nhằm mang lại kết quả thiết thực.

Phần IITRÍCH BÁO CÁO SỐ 23/BC-HĐND NGÀY 06-7-2012 THẨM TRA VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, THU, CHI NGÂN SÁCH 6 THÁNG ĐẦU NĂM, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

CẦN TẬP TRUNG CHỈ ĐẠO 6 THÁNG CUỐI NĂM

I - VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾBan Kinh tế - Ngân sách cơ bản tán thành với báo cáo của UBND tỉnh về kết

quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ và giải pháp cần tập trung 6 tháng cuối năm 2012.

Qua thẩm tra, cơ bản tán thành với báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế 6 tháng. Nhìn chung báo cáo đã phản ánh khá đầy đủ thực trạng nền kinh tế của tỉnh trong bối cảnh khó khăn chung của cả nước, nhất là tỉnh ta tăng trưởng chủ yếu từ lĩnh vực đầu tư nước ngoài, những kết quả đạt được dù đang ở mức thấp nhưng thể hiện sự cố gắng rất lớn của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp trên địa bàn so với cùng kỳ năm 2011, giá trị sản xuất trên một số lĩnh vực vẫn tăng như nông - lâm - thủy sản tăng 1,97%, công nghiệp - xây dựng tăng 6,7%, dịch vụ tăng 4,5%. Tuy nhiên so với kế hoạch đề ra mức đạt được còn thấp.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4227

Page 233: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Ông Khương Trung Bằng - Trưởng Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh trình bày các báo cáo tại kỳ họp

Page 234: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Qua thẩm tra Ban cho rằng:

- Kinh tế 6 tháng đầu năm 2012 đạt thấp so với kế hoạch GDP chỉ đạt 4,61% chủ yếu là do Công ty Toyota và Honda gặp khó khăn cắt giảm các chỉ tiêu kế hoạch. Về nông nghiệp giá trị sản xuất ngành trồng trọt giảm 7,37%, diện tích gieo trồng cây vụ đông giảm gần 5.600ha, ngoài nguyên nhân báo cáo đã nêu có ý kiến cho rằng hiệu quả sản xuất nông nghiệp thấp, nông dân không hăng hái nuôi trồng mặc dù tỉnh đã có nhiều hỗ trợ cho nông dân nhưng thu nhập ở lĩnh vực này đang còn rất thấp.

- Về các ngành dịch vụ báo cáo của UBND tỉnh đánh giá khu vực dịch vụ giảm, tuy nhiên nếu trừ thu thuế xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ và hoạt động tín dụng tăng trưởng âm thì các lĩnh vực dịch vụ khác vẫn giữ được nhịp độ phát triển.

- Đánh giá về hoạt động của các doanh nghiệp, nhìn chung doanh nghiệp của tỉnh đông nhưng không mạnh, số doanh nghiệp đang hoạt động có lãi chiếm tỷ lệ thấp chỉ đạt khoảng 20%, nhiều doanh nghiệp đang gặp khó khăn phải ngừng hoạt động, thậm trí phá sản chờ giải thể.

- Thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh về cấp đất dịch vụ tiến độ thực hiện chậm khó có khả năng cơ bản giải quyết trong năm 2012 như báo cáo nêu.

- UBND tỉnh trình HĐND đề nghị điều chỉnh kế hoạch tăng trưởng năm 2012 theo 02 phương án để HĐND tỉnh lựa chọn quyết định, phương án 1 là GDP tăng trưởng âm 0,8%, phương án 2 là tăng trưởng 2%, quan điểm của Ban là không nên điều chỉnh mà cần đưa ra mục tiêu để phấn đấu của 6 tháng cuối năm còn lại vì: Thường chỉ điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn 3 năm, dài hạn 5 năm khi quá nửa thời gian thực hiện thấy khó có thể đạt được thì có thể xem xét điều chỉnh cho phù hợp. Còn kế hoạch hàng năm nếu cứ điều chỉnh thì có lẽ chẳng năm nào không đạt kế hoạch. Hơn nữa nếu điều chỉnh kế hoạch tăng trưởng kinh tế nhưng dự toán thu - chi ngân sách mà Thủ tướng Chính phủ giao không được phép điều chỉnh, trường hợp thu không đạt dự toán thì phải cắt giảm chi tương ứng hoặc có phương án bù hụt thu như vậy điều chỉnh sẽ không lôgic thiếu tính đồng bộ. Đề nghị HĐND tỉnh xem xét, quyết định.

Có ý kiến cho rằng nếu HĐND quyết định điều chỉnh kế hoạch tăng trưởng năm 2012 thì HĐND cần phải ra nghị quyết sửa đổi một số chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế mà Nghị quyết số 22 ngày 19-12-2011 HĐND tỉnh đã ban hành.

- Về đầu tư phát triển:

+ Theo báo cáo của UBND tỉnh tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước đạt 6.255 tỷ đồng bằng 95% so cùng kỳ; số vốn giảm ở hầu hết các lĩnh vực, huy động vốn đầu tư cho công trình đạt thấp là các dự án có tổng mức đầu tư lớn gặp nhiều khó khăn, triển khai không đảm bảo tiến độ.

+ Về phân khai các nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN do địa phương

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4228

Page 235: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

quản lý:

Đề nghị cần thống nhất số liệu nguồn chi đầu tư phát triển tăng so với dự toán (dự toán 3.002 tỷ đồng): Sở Tài chính báo cáo tăng 1.523 tỷ đồng, Sở Kế hoạch báo cáo tăng 2.183 tỷ đồng, trong đó cần thống nhất số chi chuyển nguồn năm 2011 chuyển sang, bổ sung báo cáo chi đầu tư XDCB từ nguồn vay ưu đãi cho phát triển đường giao thông nông thôn 25 tỷ đồng; về chi chuyển nguồn tuy lớn nhưng chủ yều là chi chuyển nguồn của dự án cải tạo, nâng cấp mặt đê tả sông Lô và hữu sông Phó Đáy 500 tỷ đồng đến nay chưa giải ngân được, đề nghị UBND tỉnh báo cáo làm rõ nguyên nhân, trong đó làm rõ nội dung thay đổi cơ cấu nguồn vốn (đề án trình HĐND tỉnh là nguồn ngân sách Trung ương nay là nguồn ngân sách tỉnh) để HĐND được biết.

+ Việc phân bổ một số nguồn vốn bổ sung trong 6 tháng đầu năm:

Mặc dù nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia, vốn Trái phiếu Chính phủ mới có thông báo vốn của Chính phủ cho tỉnh (trong tháng 5-2012) đề nghị UBND tỉnh sớm có phương án phân bổ chi tiết thống nhất ý kiến với Thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết định để các đơn vị triển khai thực hiện.

Việc phân bổ nguồn Cải cách tiền lương còn dư 500 tỷ đồng còn chậm, mặc dù Thường trực Tỉnh ủy đã cho ý kiến rà soát lại phương án bố trí cho các dự án trọng điểm nhưng đến nay việc bố trí theo phương án vẫn chưa sát thực tế của từng dự án do tiến độ triển khai chậm, UBND tỉnh cần căn cứ tiến độ triển khai của từng dự án trọng điểm để bố trí vốn hợp lý, dự kiến khả năng khối lượng hoàn thành, tỷ lệ giải ngân, nếu không giải ngân hết có phương án thu hồi để bổ sung nguồn bù hụt thu ngân sách, đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư;

+ Nhìn chung nguồn vốn đầu tư do địa phương quản lý đa phần được phân khai ngay từ đầu năm. Tuy nhiên nguồn vốn phân cấp cho cấp huyện quyết định đầu tư công trình, nhìn chung bố trí còn dàn trải, bố trí cho nhiều dự án chưa quyết toán tới 80% tổng mức đầu tư được duyệt, ngược lại công trình có khối lượng hoàn thành, phê duyệt đầu tư nhưng lại không được bố trí vốn. Về thời gian còn chậm theo quy định, còn để lại phân khai sau, có huyện đến tháng 3 mới quyết định phân khai vốn đầu tư XDCB, đến nay UBND tỉnh chưa tổng hợp kết quả phân khai chi tiết các nguồn vốn phân cấp cho các huyện nơi không tổ chức HĐND.

+ Về tỷ lệ giải ngân khối lượng hoàn thành vốn đầu tư ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm đạt thấp (28,3% kế hoạch) kể cả các công trình trọng điểm. Bên cạnh đó còn 103,95 tỷ đồng chưa phân khai, đề nghị UBND tỉnh sớm phân khai để các đơn vị triển khai thực hiện tránh tình trạng phân khai chậm cuối năm không giải ngân hết, cụ thể như: Giải phóng mặt bằng trường THPT 8,148 tỷ đồng; hỗ trợ đầu tư các khu, cụm công nghiệp làng nghề tập trung 20 tỷ đồng còn gặp khó khăn, vướng mắc khó có thể giải ngân đề nghị UBND tỉnh kiểm tra, rà soát nếu không thể giải

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 229

Page 236: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

ngân được có phương án thu hồi vốn bổ sung nguồn bù hụt thu ngân sách năm 2012.

+ Về các dự án thực hiện theo hình thức BT: Đối với các dự án hoàn thành cần triển khai quyết toán, đối chiếu xác định phần ngân sách phải trả, phần chủ đầu tư dự án phải nộp ngân sách nhằm tháo gỡ khó khăn cho chủ đầu tư, thu kịp thời vào ngân sách nhà nước.

+ Đề nghị bổ sung báo cáo đánh giá tình hình hoàn ứng khối lượng XDCB để thanh toán kinh phí đã tạm ứng của các công trình trên địa bàn tỉnh.

- Về nhiệm vụ 6 tháng cuối năm:

+ Ban Kinh tế - Ngân sách cho rằng để đạt được kế hoạch đề ra năm 2012 là rất khó khăn cần phải có sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp, các ngành; Ban Kinh tế - Ngân sách đề nghị cần phải giao nhiệm vụ cụ thể và xác định rõ trách nhiệm cho từng ngành, từng chủ đầu tư nếu không triển khai đảm bảo tiến độ phải có kế hoạch điều chuyển vốn sớm hoặc thu hồi bổ sung nguồn bù hụt thu ngân sách năm 2012 tránh cuối năm để tồn quá nhiều phải chuyển nguồn trong khi ngân sách đi vay phải chịu phí, ảnh hưởng đến hiệu quả vốn đầu tư.

II - VỀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THU, CHI NGÂN SÁCH1. Thu ngân sách Nhà nước (NSNN):- Thu NSNN dự kiến thực hiện 6 tháng đạt 6.403 tỷ đồng, bằng 36% dự toán

HĐND giao và giảm 22% so với cùng kỳ năm 2011. Nguyên nhân đạt thấp chủ yếu là do 2 Công ty lớn là Toyota và Honda suy giảm không đạt kế hoạch đề ra.

Bên cạnh đó thực hiện Nghị quyết 13/NQ-CP ngày 10-5-2012 của Chính phủ quy định miễm, giảm, gia hạn nộp các loại thuế UBND tỉnh cần nêu rõ: Số thu giảm do thực hiện chính sách vĩ mô của nhà nước, UBND tỉnh báo cáo nhưng làm rõ thời gian, đối tượng miễn, giảm, gia hạn nộp, trong đó cần làm rõ số tiền sử dụng đất giảm 285,5 tỷ đồng tương ứng với thời gian miễn là bao nhiêu tháng, theo quy định UBND quyết định thời gian gia hạn cụ thể cho từng dự án sau khi báo cáo Thường trực HĐND tỉnh.

+ Về phương án xử lý hụt thu ngân sách nhà nước: UBND tỉnh trình 2 phương án Ban cho rằng mỗi phương án đều có ưu, nhược điểm riêng. Tuy nhiên đều thống nhất không cắt giảm nhiệm vụ chi tương ứng, ưu tiên đảm bảo nhiệm vụ chi thường xuyên. Ban Kinh tế - Ngân sách cho rằng để đảm bảo tính khả thi cần kết hợp 2 phương án: Giảm nguồn dự phòng ngân sách cấp tỉnh 100 tỷ đồng; trình Trung ương cho tỉnh tạm ứng 50% số dự kiến hụt thu phần ngân sách địa phương là 525 tỷ đồng; hỗ trợ bù số hụt thu từ các nguồn khác, như nguồn thực hiện cải cách tiền lương; đình hoãn khởi công những công trình còn vướng mắc về thủ tục xây dựng cơ bản; cắt giảm, thu hồi vốn của những công trình đã có kế hoạch vốn từ đầu năm nhưng đến 30-6 chưa có hồ sơ thanh toán khối lượng ở Kho bạc Nhà nước tỉnh, rà soát lại

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4230

Page 237: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

tất cả các nguồn kinh phí hiện có, như: Kinh phí tạm ứng cho các đơn vị đến thời hạn thu hồi, cắt giảm vốn đầu tư XDCB trong kế hoạch đã bố trí cho các dự án nhưng không có khả năng giải ngân được do có nhiều vướng mắc. Tổng hợp các nguồn vốn trên nếu thiếu mới tiến hành ứng trước dự toán.

2. Về chi ngân sách:Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện 6 tháng là 3.362 tỷ đồng đạt 42%

dự toán, giảm 15% so cùng kỳ năm 2011, trong năm tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ chi ngân sách địa phương thực hiện tiết kiệm, ưu tiên chi đầu tư phát triển, đảm bảo an sinh xã hội, đáp ứng được các nhu cầu chi phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, bảo đảm an sinh xã hội của địa phương.

Tuy vậy, một số nội dung chi cần làm rõ:

+ Chi thường xuyên ở một số lĩnh vực như: Chi quốc phòng, chi sự nghiệp văn hóa thông tin, chi sự nghiệp thể dục thể thao, chi quản lý hành chính tăng khá cao… ngoài nguyên nhân do thay đổi chính sách tiền lương, phụ cấp đề nghị làm rõ nguyên nhân dẫn đến tăng chi thường xuyên cao so với cùng kỳ.

+ Số chi đầu tư đạt cao nhưng chủ yếu là chi chuyển nguồn XDCB năm 2011 chuyển sang cần làm rõ nguyên nhân để có giải pháp khắc phục thời gian tới.

+ Về phân bổ các nguồn vốn đầu tư phân cấp cho huyện chưa có thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư, công tác thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên, bố trí vốn còn dàn trải, chưa bố trí vốn thanh toán cho công trình đã phê duyệt quyết toán, công trình có khả năng hoàn thành trong năm 2012 theo đúng Chỉ thị 1792 của Thủ tướng Chính phủ, còn hiện tượng các công trình bố trí vốn đến 80% dự toán được duyệt, đề nghị UBND tỉnh cần có biện pháp khắc phục trong thời gian tới.

- Về sử dụng nguồn dự phòng ngân sách:

Nhìn chung 6 tháng đầu năm việc sử dụng nguồn dự phòng ngân sách tiết kiệm mới chi 5,2%, số chi chủ yếu chi cho nhiệm vụ phòng chống thiên tai, dịch bệnh, chi cho nhiệm vụ quốc phòng an ninh.

Đến nay nguồn dự phòng ngân sách còn khá lớn trên 353 tỷ đồng. Đề nghị UBND tỉnh chủ động có kế hoạch sử dụng tránh tình trạng nguồn dự phòng ngân sách hàng năm chi không hết phải chuyển nguồn (153 tỷ đồng năm 2010, năm 2011 là 129,9 tỷ đồng) nhằm phát huy hiệu quả ngân sách nhà nước.

3. Về nhiệm vụ 6 tháng cuối năm:Ban Kinh tế - Ngân sách cơ bản tán thành với các nhiệm vụ và giải pháp đã nêu

trong báo cáo, song lưu ý một số điểm như sau:

- Tăng cường chỉ đạo công tác thu ngân sách nhà nước, khai thác tốt các nguồn

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 231

Page 238: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

thu trên địa bàn đảm bảo chỉ tiêu thu nội địa đạt mức cao nhất không thấp hơn số dự báo đã nêu trong báo cáo.

- Đối với chi thường xuyên phải thực sự tiết kiệm, cần chú trọng ưu tiên chi cho thực hiện các chính sách mới, đảm bảo an sinh xã hội; hạn chế tối đa bổ sung kinh phí ngoài dự toán giao đầu năm cho các đơn vị.

- Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện cho công tác xây dựng hạ tầng kỹ thuật ở các dự án đô thị, khu vui chơi giải trí sớm hoàn thành để thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với nhà nước, đấu giá diện tích đất thương phẩm để tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

- Xác định rõ trách nhiệm của các chủ đầu tư, Ban Quản lý dự án, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, trong việc quản lý sử dụng ngân sách nhà nước đảm bảo đúng chế độ tài chính quy định, nhất là đối với chi đầu tư phát triển, chỉ đạo các chủ đầu tư dự án, công trình triển khai đảm bảo đúng tiến độ thi công, thanh toán vốn kịp thời khi có khối lượng hoàn thành, thực hiện giải ngân đúng kế hoạch.

- Rà soát các khoản ngân sách tỉnh đã đã tạm ứng, khoản cho vay ở các đơn vị, thanh quyết toán, thu hồi về ngân sách nhà nước theo đúng quy định.

Phần III

TRÍCH BÁO CÁO THẨM TRA SỐ 21/BC-HĐND NGÀY 06-7-2012

VỀ TỜ TRÌNH, ĐỀ ÁN VÀ DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CÁC CHUYÊN ĐỀ

THUỘC LĨNH VỰC KINH TẾ - NGÂN SÁCH TRÌNH KỲ HỌP

THỨ 4 HĐND TỈNH

I - VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 5 NĂM KỲ ĐẦU (2011 - 2015).

1. Về tờ trình:

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011 - 2015 được UBND tỉnh xây dựng đảm bảo quy trình nội dung theo đúng hướng dẫn, kế hoạch sử dụng đất đã có lộ trình hàng năm, có sự đóng góp của các cấp, các ngành địa phương. Qua thẩm tra, Ban tán thành nội dung Tờ trình của UBND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh thông qua để UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Tuy vậy có ý kiến đề nghị:

- Số liệu một số chỉ tiêu trong các bảng biểu diện tích chưa đảm bảo sự thống nhất, cần phải được rà soát lại cho phù hợp.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4232

Page 239: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

- Đề nghị UBND tỉnh tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn nhất là kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015).

2. Về dự thảo nghị quyết:Qua thẩm tra, Ban có ý kiến như sau:

- Tên nghị quyết: Nghị quyết “về thông qua Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015 tỉnh Vĩnh Phúc” làm căn cứ để UBND tỉnh trình Chính phủ xét duyệt;

- Bố cục nội dung nghị quyết cần ngắn gọn: Vì có hồ sơ quy hoạch kèm theo.

II - VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050.

1. Về tờ trình và đề án:Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, định hướng đến năm

2050 được UBND tỉnh chuẩn bị theo đúng quy trình nội dung hướng dẫn. Căn cứ khoản 2 Điều 17 Luật Xây dựng năm 2003, quy định: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý sau khi được HĐND cùng cấp quyết định”. Như vậy, việc HĐND tỉnh thông qua quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Phúc là đúng thẩm quyền.

Qua thẩm tra, có ý kiến đề nghị như sau:

- Về các chỉ tiêu dự báo phát triển vùng đến năm 2030:

+ Dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP đề nghị nên ở mức bình quân: Phương án 1 mức độ tăng trưởng nhanh, ổn định trung bình 01 năm từ 10 -15%; Phương án 2 mức độ tăng trưởng nhanh, từ 8 - 10% trên năm là phù hợp, như dự báo trong quy hoạch trình 10 - 15% là cao vì càng về sau giá trị GDP lớn, mức tăng càng khó khăn hơn.

+ Thu nhập bình quân trên 14.000 đô la Mỹ là cao, khó khả thi, đề nghị nên ở mức thu nhập bình quân hàng năm đạt trên 10.000 đô la Mỹ thì phù hợp hơn;

+ Về cơ cấu sử dụng đất đai: Cần thống nhất lại số liệu diện tích các loại đất nêu trong quy hoạch với số liệu của Sở Tài nguyên và Môi trường vì hiện tại một số chỉ tiêu chưa có sự thống nhất.

- Về hạ tầng giao thông:

+ Bổ sung nội dung “về quy hoạch các tuyến xe buýt thực hiện Quyết định số 280/ 2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh sẽ xem xét phê duyệt mạng lưới xe buýt trên địa bàn cho phù hợp.

- Bổ sung dự báo đánh giá tác động do biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến Quy hoạch

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 233

Page 240: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

xây dựng vùng tỉnh Vĩnh phúc đến năm 2050 để chủ động điều chỉnh cho phù hợp.

2. Về dự thảo nghị quyết:

Ban cơ bản tán thành với dự thảo nghị quyết của UBND tỉnh trình. Tuy nhiên về căn cứ nên rà soát lại:

- Không đưa vào căn cứ Văn bản số 2454/BXD-KTQH ngày 02-12-2010 của Bộ Xây dựng vì đây không phải là văn bản quy phạm pháp luật.

- Bổ sung căn cứ: Quyết định số 1883/2011/QĐ-TTg ngày 26-10-2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 113/2012/QĐ-TTg ngày 20-01-2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.

III - VỀ QUY ĐỊNH MỨC THU LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, PHÍ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ GIAO DỊCH BẢO ĐẢM VÀ TỶ LỆ PHẦN TRĂM TRÍCH LẠI CHO CƠ QUAN THU PHÍ, LỆ PHÍ.

1. Về tờ trình:

Thực hiện Thông tư liên tịch số 69/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 18-5-2011 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp về hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên UBND tỉnh trình HĐND ban hành nghị quyết mới quy định mức thu lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và tỷ lệ phần trăm trích lại cho cơ quan thu phí, lệ phí là đúng thẩm quyền.

Qua thẩm tra, Ban đề nghị:

+ Về tỷ lệ phần trăm trích lại cho đơn vị thu phí, lệ phí: Qua thẩm tra Ban cho rằng xuất phát từ thực tế trên cơ sở tính toán những chi phí cần thiết, đảm bảo cho việc thu phí, lệ phí, tỷ lệ phần trăm trích để lại cho đơn vị thu phí, lệ phí là 85% trên tổng số phí, lệ phí thu được là phù hợp đảm bảo bù đắp chi phí cho hoạt động thu phí, lệ phí.

+ Về mức thu lệ phí, phí: Đề nghị tách riêng thành 2 mục mức thu lệ phí, mức thu phí theo đúng quy định Thông tư 69 của Bộ Tài chính.

2. Về dự thảo nghị quyết:

- Về căn cứ bổ sung thêm Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03-6-2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06-3-2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 57/2002/NĐ-CP;

- Bố cục cần quy định riêng như:

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4234

Page 241: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

+ Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm...

+ Mức thu phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm...

IV - VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ KHOẢN PHÍ, LỆ PHÍ CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 13/2007/NQ-HĐND NGÀY 04-7-2007 CỦA HĐND TỈNH.

1. Về tờ trình:Năm 2007 HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 04-7-

2007 về quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh. Sau gần 5 năm triển khai các cấp, các ngành đã triển khai thực hiện đạt được kết quả tích cực, bước đầu lập lại trật tự, kỷ cương trong việc tổ chức thu, nộp, quản lý, sử dụng các khoản phí, lệ phí.

Tuy nhiên đến nay một số khoản phí, lệ phí đang thực hiện không còn phù hợp về mức thu, chế độ thu, có khoản phí đã có sự điều chỉnh theo thông tư hướng dẫn mới của Bộ Tài chính. Ban Kinh tế - Ngân sách tán thành với nội dung UBND trình HĐND bổ sung, sửa đổi một số khoản phí, lệ phí là cần thiết, phù hợp với tình hình thực tiễn.

- Về mức thu phí đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá tài sản:Ngày 05-01-2012 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 03/2012/TT-BTC hướng

dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-03-2012, trong đó quy định “Đối với địa phương đã ban hành văn bản thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá chưa phù hợp với Thông tư này thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình HĐND cùng cấp ban hành văn bản cho phù hợp” .

Như vậy việc HĐND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung mức thu phí đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá tài sản là đúng thẩm quyền. Qua thẩm tra, cơ bản Ban tán thành với nội dung UBND trình, tuy nhiên một số nội dung đề nghị làm rõ như sau:

+ Về tỷ lệ phần trăm (%) trích lại trên số tiền phí đấu giá, phí tham gia đấu giá thu được cho đơn vị thu phí: Theo quy định của Thông tư số 03 HĐND tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) trích lại; và quy định cơ quan, đơn vị thu phí được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho việc bán đấu giá thì phải nộp toàn bộ số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước. Vì vậy nếu trích tỷ lệ % để lại không đảm bảo được kinh phí cho việc bán đấu giá thì ngân sách mới hỗ trợ. Qua thẩm tra Ban cho rằng để đảm bảo kinh phí cho việc bán đấu giá, xuất phát từ tình hình thực tế tỷ lệ phần trăm trích để lại cho đơn vị thu phí, lệ phí là 70% trên tổng số phí, lệ phí thu được là phù hợp đảm bảo bù đắp chi phí cho hoạt động tổ chức bán đấu giá, đề nghị UBND tỉnh hàng năm xác định tổng số tiền thu được và chi phí cho hoạt động tổ chức bán đấu giá của cơ quan, đơn vị thu phí, lệ phí để tính toán nguồn ngân sách bù đắp nếu thiếu, tiến tới chi phí cho hoạt tổ chức bán đấu giá đơn vị tổ

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 235

Page 242: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

chức thu phí, lệ phí tự cân đối, ngân sách nhà nước không đảm bảo theo đúng quy định của Nhà nước.

- Về phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô:

Căn cứ tình hình thực tế, việc trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô tại khu danh thắng Tây Thiên, huyện Tam Đảo theo mức cũ là không còn phù hợp. Qua thẩm tra, Ban tán thành với tờ trình của UBND tỉnh đề nghị sửa đổi mức trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô tại khu danh thắng Tây Thiên tăng lên hệ số 3 so với mức quy định hiện hành và vẫn đảm bảo đúng quy định tại Thông tư 97 của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, có ý kiến đề nghị bổ sung thêm quy định mức trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô ở một số khu du lịch trên địa bàn, như Khu du lịch Đải Lải,... mức thu như hiện tại là rất thấp, có thể nâng lên hệ số 2. Ban đề nghị HĐND tỉnh cho ý kiến.

- Về mức thu phí vệ sinh:

Ban cơ bản tán thành với tờ trình của UBND tỉnh về điều chỉnh mức thu phí vệ sinh tại khu vực đô thị và nông thôn, nhằm từng bước xã hội hóa và nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân trong giữ gìn vệ sinh môi trường. Qua thẩm tra, có ý kiến đề nghị:

+ Không nên đặt thành vấn đề thu thêm quầy kinh doanh, bếp ăn tập thể tại cơ quan, trường học vì trong thông tư 97 không có nội dung này, hơn nữa nếu thu sẽ trùng vì các cơ sở này đều nằm trong cơ quan, đơn vị;

+ Đối với thu ở khu vực Đô thị có thể thu ở mức thu tối đa theo quy định của Thông tư 97.

2. Về dự thảo nghị quyết:

- Không nên đưa căn cứ Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 04-7-2007 về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh vì tiêu đề đã nêu.

- Tại Mục III: Phí vệ sinh môi trường đề nghị bỏ điểm 2 về quản lý sử dụng vì đã được quy định ở điểm 3 Điều 1 Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.

- Tên nghị quyết sửa lại là: Về sửa đổi, bổ sung quy định một số mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 04-7-2007 của HĐND tỉnh.

V - VỀ CƠ CHẾ KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN GIỐNG CÂY TRỒNG VẬT NUÔI.

1. Về tờ trình:

+ Năm 2007 HĐND tỉnh đã có Nghị quyết số 06 ngày 11-5-2007 về cơ chế khuyến khích phát triển giống cây trồng vật nuôi giai đoạn 2007 - 2010; nghị quyết

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4236

Page 243: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

đã hết hiệu lực. Ban cho rằng giống là tiền đề của năng suất, tạo điều kiện hỗ trợ khuyến khích phát triển giống cây trồng vật nuôi là cần thiết nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm cây trồng vật nuôi, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp, tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận và ứng dụng với những tiến bộ kỹ thuật trong nông nghiệp. Vì vậy HĐND tỉnh ban hành nghị quyết về cơ chế hỗ trợ phát triển giống cây trồng, vật nuôi trong những năm tới là phù hợp với tình hình thực tế và góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết 03 của Tỉnh ủy về nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Tuy nhiên tờ trình cần đánh giá thêm kết quả thực hiện Nghị quyết số 06 của HĐND tỉnh để đại biểu HĐND tỉnh rõ hơn.

- Về nội dung tờ trình Ban có ý kiến như sau:

+ Ngoài các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách, cần chú trọng nguồn vốn xã hội hóa mà phải có trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân và đơn vị tham gia.

+ Nội dung cần làm rõ ngoài đối tượng cần nêu rõ phần nguyên tắc và điều kiện được đầu tư hỗ trợ để khi triển khai được thuận lợi hơn.

+ Về mức hỗ trợ: Tỷ lệ hỗ trợ Ban cơ bản tán thành với tờ trình về tỷ lệ này được xây dựng trên cơ sở Thông tư số 11 của Liên bộ đã hướng dẫn. Tuy nhiên từng mục hỗ trợ cần phải có mức tối đa (theo đề án được phê duyệt), nếu cao hơn đơn vị tổ chức, cá nhân được hỗ trợ phải bỏ ra, tránh giá cả hàng năm biến động dẫn tới mất cân đối trong kế hoạch.

+ Số liệu trong tờ trình chỉ là khái toán cụ thể hàng năm căn cứ vào nghị quyết của HĐND, đề án đã được phê duyệt, UBND tỉnh đưa vào dự toán trình HĐND quyết định.

2. Về dự thảo nghị quyết:+ Tên nghị quyết: Nên thay từ “Khuyến khích” bằng từ “Hỗ trợ” vì thực chất là

hỗ trợ, như vậy chính xác hơn.

+ Về căn cứ tờ trình và dự thảo nghị quyết cần bổ sung căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06-6-2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước.

+ Bố cục nghị quyết nên viết ngắn gọn, còn chi tiết cụ thể khi triển khai nghị quyết UBND tỉnh sẽ có quy định.

VI - VỀ CƠ CHẾ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN TRỒNG TRỌT, SẢN XUẤT HÀNG HÓA.

1. Về tờ trình: Năm 2007 HĐND tỉnh đã có Nghị quyết số 07 ngày 11-5-2007 về cơ chế hỗ

trợ vùng trồng trọt sản xuất hàng hóa và xây dựng các khu sản xuất tập trung giai đoạn 2007 - 2010. Để hỗ trợ trồng trọt phát triển sản xuất hàng hóa UBND tỉnh cần

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 237

Page 244: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

đánh giá rõ về kết quả đã đạt được những năm qua, sự cần thiết để HĐND tỉnh ban hành nghị quyết về cơ chế hỗ trợ phát triển trồng trọt sản xuất hàng hóa giai đoạn 2012 - 2015. Qua thẩm tra để từng bước có những sản phẩm nông nghiệp hàng hóa đặc trưng trên địa bàn, Ban tán thành với tờ trình của UBND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh ban hành nghị quyết hỗ trợ phát triển trồng trọt sản xuất hàng hóa cho giai đoạn 2012 - 2015.

- Tuy vậy về nội dung tờ trình cần làm rõ hơn nguyên tắc điều kiện được hỗ trợ, nguồn kinh phí để thực hiện phải thực hiện xã hội hóa có sự đóng góp của cả tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất trồng trọt hàng hóa trên địa bàn.

- Nội dung và mức hỗ trợ: Tán thành với mức hỗ trợ, song cũng cần giới hạn trần tối đa kinh phí hỗ trợ cho từng nội dung không hỗ trợ vượt quá khả năng của ngân sách.

- Để đảm bảo hỗ trợ đúng định mức, kịp thời đến các đối tượng được thụ hưởng, phương thức hỗ trợ UBND tỉnh sẽ có quy định cụ thể. Kinh phí hàng năm chỉ là khái toán còn cụ thể căn cứ vào đề án đã phê duyệt UBND tỉnh xây dựng dự toán hàng năm trình HĐND quyết định.

2. Về dự thảo nghị quyết:

+ Cần viết ngắn gọn vì những nội dung cụ thể đã thể hiện trong đề án được UBND tỉnh phê duyệt.

+ Nội dung và mức hỗ trợ: Để phù hợp với tờ trình một số nội dung hỗ trợ như tham gia học tập, hội thảo, phân tích mẫu đất, hỗ trợ thí điểm trồng rau, hoa ứng dụng công nghệ cao không nên nêu mức cụ thể mà tùy tình hình cụ thể ngân sách sẽ hỗ trợ cho các hoạt động này trên cơ sở tờ trình của UBND tỉnh.

+ Kinh phí thực hiện nghị quyết phần ngân sách hỗ trợ chi ghi khái toán không nên ghi cụ thể như dự thảo nghị quyết

VII - VỀ THÀNH LẬP QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ BẢO LÃNH TÍN DỤNG TỈNH VĨNH PHÚC

1. Về tờ trình, đề án:

Hiện nay, các doanh nghiệp đầu tư trong nước, doanh nghiệp nhỏ và vừa, các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh với số lượng khá lớn nhưng không mạnh, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh ở mức thấp. Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vươn lên từng bước tạo sự phát triển bền vững của nền kinh tế việc thành lập Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh là cần thiết và phù hợp với tình hình thực tế.

Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28-8-2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư phát triển địa phương, UBND tỉnh xây dựng đề án thành lập quỹ đầu tư phát triển trình HĐND thông qua là đúng thẩm quyền.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4238

Page 245: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Qua thẩm tra, về cơ bản tán thành với nội dung đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Vĩnh Phúc mà UBND tỉnh trình. Các nội dung đảm bảo theo quy định của Nghị định 138 của Chính phủ, kết hợp trước đây HĐND tỉnh đã thông qua đề án về thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, vì vậy đề nghị HĐND tỉnh thông qua đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây gọi chung là Quỹ).

Tuy nhiên, UBND tỉnh cần bổ sung và làm rõ một số nội dung sau:

- Về tên gọi của Quỹ: Để phù hợp với điều kiện cụ thể ở địa phương Ban đề nghị tên gọi là: “Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc”. Vì trước đây UBND tỉnh đã quyết định thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc có tư cách pháp nhân độc lập. Hiện nay UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển theo Nghị định số 138 của Chính phủ, Ban đề nghị trước khi UBND quyết định thành lập Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc Chủ tịch UBND tỉnh cần quyết định giao nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa cho Quỹ thay thế quyết định thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trước đây, để quỹ thực hiện 2 nhiệm vụ cho vay đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Về phương án cấp vốn:

Theo Nghị định số 138 của Chính phủ khi thành lập Quỹ phải có vốn điều lệ tối thiểu là 100 tỷ đồng. Ban tán thành với phương án cấp vốn UBND tỉnh trình:

+ Trước mắt khi thành lập ngân sách tỉnh cấp 50 tỷ đồng.

+ Điều chuyển 50 tỷ đồng từ vốn điều lệ Quỹ bảo lãnh tín dụng: Như vậy phần bảo lãnh tín dụng vẫn đảm bảo 33 tỷ đồng và đầu tư phát triển đảm bảo 100 tỷ đồng, phù hợp với các quy định của Nhà nước.

- Về phương án bổ sung vốn điều lệ: Để tạo điều kiện cho Quỹ hoạt động, Ban đề nghị căn cứ vào khả năng ngân sách của tỉnh hàng năm dự toán trích bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ từ 50 đến 100 tỷ đồng phấn đấu đến năm 2017 đạt 600 tỷ đồng.

- Về phương án hoạt động của quỹ nhất là về nội dung hoạt động, bộ máy quản lý điều hành cần đảm bảo theo đúng các quy định của Nghị định Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Về dự thảo nghị quyết:

Ban kinh tế - Ngân sách cơ bản tán thành với nội dung dự thảo nghị quyết mà UBND tỉnh trình.

Tuy vậy cần sắp xếp lại bố cục cho hợp lý, phù hợp với nội dung của Tờ trình; từ ngữ rà soát lại cho chính xác hơn.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 239

Page 246: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

VIII - VỀ CƠ CHẾ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỐI VƠI CÁC DỰ ÁN THUỘC NGÀNH CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ, ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.

1. Về tờ trình:

Để từng bước tạo sự phát triển bền vững, việc tạo điều kiện phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn là cần thiết, thực tế hiện nay nghành công nghiệp hỗ trợ của tỉnh phát triển chưa mạnh, việc thu hút các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hỗ trợ những năm qua chưa được nhiều. Vì vậy, việc HĐND tỉnh ban hành cơ chế hỗ trợ của tỉnh nhằm khuyến khích, thu hút các dự án thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh là phù hợp và đúng thẩm quyền.

Qua thẩm tra, Ban đề nghị bổ sung, làm rõ một số nội dung:

- Cần bổ sung làm rõ hơn sự cần thiết phải ban hành cơ chế hỗ trợ cho các dự án thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

- Về đối tượng hỗ trợ: Đề nghị sửa lại là “Đối tượng hỗ trợ là các doanh nghiệp thuộc nghành công nghiệp hỗ trợ sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh”.

- Về nội dung hỗ trợ cần nêu rõ là: Hỗ trợ lại 100% số tiền doanh nghiệp đã nộp các khoản phí, lệ phí liên quan đến chi phí đầu tư ban đầu của dự án.

- Về thời điểm, điều kiện hưởng hỗ trợ nên bổ sung nêu rõ nguyên tắc và điều kiện được hỗ trợ để khi vận dụng thực hiện thuận lợi hơn.

2. Về dự thảo nghị quyết:

- Tên nghị quyết sửa lại là: Nghị quyết về việc ban hành cơ chế hỗ trợ cho các dự án thuộc nghành công nghiệp hỗ trợ đầu tư vào các Khu, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

- Một số căn cứ không nên đưa vào, vì đó không phải là căn cứ để ra nghị quyết như: Nghị định số 57, 24 và Thông tư 97 về phí, lệ phí vì theo Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03-6-2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06-3-2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 57/2002/NĐ-CP quy định về nguyên tắc không miễn, giảm đối với phí, lệ phí trừ một số trường hợp đặc biệt được Chính phủ quy định cụ thể;

- Về nội dung: Không đưa vào nội dung hỗ trợ một số khoản phí, lệ phí;

- Cần sắp xếp lại bố cục cho hợp lý, phù hợp với nội dung của Tờ trình; từ ngữ hoàn thiện lại cho chính xác hơn.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4240

Page 247: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH CÁC BÁO CÁO CỦA BAN VĂN HÓA - XÃ HỘIHĐND TỈNH

(Do ông Nguyễn Bá Huy - Trưởng Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh trình bày)

Phần I

TRÍCH BÁO CÁO SỐ 12/BC-HĐND NGÀY 29-6-2012 CỦA

BAN VĂN HÓA - XÃ HỘI HĐND TỈNH VỀ KẾT QUẢ

HOẠT ĐỘNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ PHƯƠNG HƯƠNG

NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2012 CỦA BAN

VĂN HÓA - XÃ HỘI HĐND TỈNH

I - KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 20121. Về tham gia chuẩn bị kỳ họp:Sáu tháng đầu năm 2012, HĐND tỉnh tập trung chuẩn bị tổ chức kỳ họp thứ

4 HĐND tỉnh (kỳ họp giữa năm). Dưới sự chỉ, đạo điều hoà phối hợp của Thường trực HĐND tỉnh, Ban Văn hoá - Xã hội đã tích cực chủ động tham gia chuẩn bị các nội dung thuộc lĩnh vực của Ban. Đồng thời phối hợp với Thường trực, các Ban của HĐND tỉnh, các cơ quan hữu quan tiến hành thẩm tra tờ trình, dự thảo nghị quyết của UBND tỉnh trình HĐND tỉnh tại kỳ họp. Các báo cáo, chuyên đề: Tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hoá xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2012; thẩm tra tờ trình, dự thảo nghị quyết của UBND tỉnh trình HĐND tỉnh về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao, chế độ chi tiêu tài chính các giải thi đấu thể thao và hỗ trợ vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh Vĩnh Phúc. Báo cáo thẩm tra của Ban đều đảm bảo tính khách quan, thể hiện rõ quan điểm, những vấn đề nhất trí, chưa nhất trí, những nội dung chưa rõ Ban yêu cầu các cơ quan giải trình, nhằm giúp đại biểu HĐND tỉnh có thêm căn cứ để thảo luận và quyết định tại kỳ họp.

Bên cạnh đó, Ban còn phối hợp tham gia thẩm tra cùng Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Pháp chế HĐND tỉnh về các báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết có nội dung liên quan đến lĩnh vực văn hoá - xã hội.

2. Về hoạt động giám sát:Căn cứ Nghị quyết về chương trình giám sát của HĐND tỉnh năm 2012 và tình

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 241

Page 248: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

hình thực tế, Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh đã chủ động xây dựng kế hoạch giám sát cho từng tháng, từng quí. Sáu tháng đầu năm 2012, Ban đã tiến hành 03 cuộc giám sát, đạt 100% kế hoạch. Cụ thể là: Giám sát việc thực hiện nghị quyết HĐND tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 09/2010/NQ-HĐND ngày 22-7-2010 của HĐND tỉnh về việc chuyển đổi các cơ sở giáo dục mầm non bán công sang công lập trên địa bàn tỉnh; giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 34/2010/NQ-HĐND ngày 22-12-2010 về chương trình hành động vì trẻ em Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2015; giám sát kết quả thực hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng mở rộng đất trường học trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra Ban còn tiến hành 01 cuộc khảo sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với cựu thanh niên xung phong và thanh niên tình nguyện giai đoạn 2009 - 2011 trên địa bàn tỉnh.

Hoạt động giám sát của Ban đã có sự đổi mới về hình thức, phương pháp; về nội dung, đối tượng giám sát có sự lựa chọn, cân nhắc và hướng về cơ sở. Việc tổ chức các buổi giám sát đều phối hợp chặt chẽ với Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh, Uỷ ban MTTQ Việt Nam của tỉnh, các Sở, Ban, ngành liên quan. Kết thúc giám sát Ban báo cáo kết quả với Thường trực HĐND tỉnh và thông báo kết quả đến cơ quan, đơn vị liên quan. Thông báo kết quả của Ban đã nêu lên thực trạng, kết quả đạt được, chưa đạt được, phân tích rõ tồn tại, nguyên nhân, từ đó giúp đơn vị khắc phục được những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao; phân công thành viên và chuyên viên giúp việc theo dõi, đôn đốc giải quyết kiến nghị sau giám sát.

Ngoài chương trình giám sát của Ban, Ban Văn hoá - Xã hội còn tham dự các buổi giám sát của Thường trực, các Ban HĐND tỉnh và Đoàn đại biểu Quốc hội của tỉnh như: Giám sát về tình hình nợ đọng trong xây dựng cơ bản ở cấp huyện và cấp xã; giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật cho người lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh…

Qua giám sát cho thấy: Công tác chuẩn bị báo cáo của các đơn vị chịu sự giám sát gửi đến thành viên Ban còn chậm, thiếu các thông tin số liệu cụ thể, chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra. Việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát vẫn còn chậm.

3. Về phối hợp công tác:

Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật, Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh đã tích cực tham gia các hoạt động theo sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh, tham dự các hội nghị Thường trực HĐND các tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Hồng và Duyên Hải Bắc Bộ tại Quảng Ninh, tại Hà Nội và các nhiệm vụ khác đều hoàn thành đảm bảo chất lượng và thời gian theo yêu cầu.

Công tác phối hợp trong hoạt động với các cấp, các ngành như các cuộc họp của UBND tỉnh các ngành có liên quan đến nội dung của Ban, các đồng chí Trưởng Ban,

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4242

Page 249: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Ông Nguyễn Bá Huy - Trưởng Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh trình bày các báo cáo tại kỳ họp

Page 250: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Phó Ban được mời dự đều tham gia đầy đủ.

Bên cạnh đó Ban còn tích cực tham gia các hội nghị do các Uỷ ban của Quốc hội tổ chức; tham gia ý kiến đóng góp vào các dự án luật theo lĩnh vực của Ban.

4. Một số tồn tại và hạn chế:

Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động của Ban Văn hoá Xã hội còn một số tồn tại:

Thành viên Ban bố trí thời gian cho hoạt động của Ban còn khó khăn, một số buổi giám sát, thẩm tra một số thành viên chưa có nhiều ý kiến tham gia, thời gian tham gia chưa đầy đủ.

Việc đôn đốc, theo dõi kết quả thực hiện kết luận sau giám sát của Ban chưa thường xuyên, triệt để.

Các thành viên đều bám sát quy chế, thực hiện tương đối đầy đủ các hoạt động của Ban. Tuy nhiên do thành viên kiêm nhiệm nhiều (6/7 thành viên) nên việc tham gia các hoạt động thẩm tra, giám sát chưa được đầy đủ, do vậy có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của Ban.

II – PHƯƠNG HƯƠNG NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2012

Trên cơ sở kết quả công tác 6 tháng đầu năm 2012 và công tác năm, Ban Văn hoá - Xã hội tập trung xác định một số nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2012 như sau:

1. Tham gia chuẩn bị tốt các nội dung kỳ họp cuối năm thuộc lĩnh vực của Ban.

2. Xây dựng, lập chương trình cho các cuộc giám sát theo kế hoạch, khắc phục những tồn tại trong 6 tháng đầu năm. Thành viên Ban tham gia đầy đủ các cuộc giám sát, thẩm tra, dành nhiều thời gian nghiên cứu đóng góp vào các báo cáo giám sát, thẩm tra của Ban.

3. Đôn đốc các cơ quan, đơn vị tích cực giải quyết các ý kiến kiến nghị sau giám sát của Ban.

4. Chủ động xây dựng kế hoạch khảo sát một số nội dung liên quan đến lĩnh vực của Ban do các Uỷ ban của Quốc hội yêu cầu; tích cực đóng góp ý kiến vào các dự án luật thuộc lĩnh vực của Ban do các Uỷ ban của Quốc hội tổ chức.

5. Tích cực tham gia thực hiện các nội dung công việc do Thường trực HĐND tỉnh phân công như: Tổ chức hội thảo với chủ đề “Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND các cấp”; phối hợp với các Ban HĐND tỉnh trong việc tổ chức các hoạt động…

6. Tổ chức trao đổi, học tập kinh nghiệm tại một số tỉnh để giúp thành viên Ban nâng cao chất lượng hoạt động.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4243

Page 251: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Phần II

TRÍCH BÁO CÁO SỐ 16 NGÀY 5-7-2012 CỦA BAN VĂN HÓA - XÃ HỘI

HĐND TỈNH VỀ THẨM TRA TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ

PHÁT TRIỂN CÁC LĨNH VỰC VĂN HOÁ - XÃ HỘI 6 THÁNG

ĐẦU NĂM VÀ NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2012

I - TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÁC LĨNH VỰC VĂN HOÁ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012

1. Về giáo dục - đào tạo:

- Cơ sở vật chất trường học tiếp tục được quan tâm đầu tư: Đã tích cực triển khai thực hiện việc mở rộng đất trường học và xây dựng cơ sở vật chất trường học để thực hiện Nghị quyết số 38/2011/NQ-HĐND ngày 19-12-2011 của HĐND tỉnh về việc ban hành một số cơ chế chính sách tăng cường cơ sở vật chất trường học đến năm 2015, tỷ lệ kiên cố hoá bậc học mầm non đạt 58%, tiểu học đạt 90%, THCS đạt 95%, THPT đạt 98%.

- Quy mô, mạng lưới giáo dục được củng cố và phát triển: Hệ thống mạng lưới trường lớp từ mầm non đến phổ thông được quy hoạch hoàn chỉnh, đáp ứng được nhu cầu học tập ngày càng cao và có chất lượng của nhân dân. Đã hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi trên địa bàn tỉnh. Được Bộ Giáo và Đào tạo công nhận đạt phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ I.

- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên được nâng lên cả số lượng và chất lượng. Giáo viên có trình độ chuẩn và trên chuẩn đạt tỷ lệ cao (giáo viên mầm non: 98% đạt chuẩn; tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông 100% giáo viên đạt chuẩn).

- Chất lượng giáo dục đại trà ổn định, giáo dục mũi nhọn được nâng cao. Năm học 2011 - 2012, có 99,5% học sinh THPT và 95,04% học sinh khối giáo dục thường xuyên đỗ tốt nghiệp. Liên tục nhiều năm có nhiều học sinh giỏi quốc gia và quốc tế trong đó có 04 giải nhất kỳ thi học sinh giỏi quốc gia lớp 12 và 01 học sinh đạt huy chương Bạc Olympic Vật lý Châu Á - Thái Bình Dương.

Bên cạnh những kết quả đạt được, Ban nhận thấy còn một số hạn chế sau:

- Việc chuyển đổi các cơ sở giáo dục mầm non bán công sang công lập và công tác tuyển dụng giáo viên mầm non còn chậm. Hiện tượng thiếu giáo viên cục bộ giữa các trường vẫn chưa được khắc phục.

- Chất lượng công tác giáo dục đạo đức, kỹ năng sống trong trường học chưa

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 244

Page 252: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

được coi trọng đúng mức. Hiện tượng bệnh thành tích trong một số nhà trường vẫn còn.

- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy còn hạn chế.

2. Về y tế, dân số, chăm sóc trẻ em:

Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân tiếp tục được quan tâm. Chất lượng khám chữa bệnh được cải thiện, các ứng dụng chuyên khoa sâu được triển khai tích cực tại các bệnh viện tuyến tỉnh. Công tác vệ sinh phòng dịch được thực hiện thường xuyên, trên địa bàn tỉnh không có dịch lớn xảy ra. Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế được triển khai có hiệu quả. Số người tham gia bảo hiểm y tế đạt cao (606.784 người). Công tác dân số, chăm sóc và bảo vệ trẻ em được duy trì thường xuyên, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi giảm còn 13,4% (giảm 0,6% so với năm 2011).

Bên cạnh những kết quả đạt được, còn một số hạn chế sau:

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động khám chữa bệnh còn thiếu, không đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu.

- Đội ngũ y bác sỹ còn thiếu về số lượng (đặc biệt là bác sỹ ở tuyến huyện và chuyên khoa), còn hạn chế về trình độ chuyên môn kỹ thuật. Tinh thần thái độ, tác phong của một bộ phận y bác sỹ chưa tốt, y đức của một bộ phận y bác sỹ có biểu hiện sa sút.

- Công tác quản lý nhà nước với các cơ sở khám chữa bệnh đặc biệt là công tác quản lý thuốc còn nhiều yếu kém.

- Công tác phối hợp thanh toán, chi trả bảo hiểm xã hội ở các bệnh viện có khi, có nơi chưa kịp thời, thủ tục rườm rà gây khó khăn cho người bệnh; có nơi giá thuốc bảo hiểm y tế cao hơn giá thuốc thị trường.

- Chưa xây dựng được khung giá một số dịch vụ khám chữa bệnh trong các cơ sở khám chữa bệnh theo Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT- BTC ngày 29-02-2012 của liên Bộ Y tế - Tài Chính.

- Việc thay đổi mô hình quản lý từ phòng y tế huyện sang Trung tâm y tế huyện quản lý đối với trạm y tế xã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động y tế tuyến cơ sở.

3. Về văn hoá, thể thao, thông tin - truyền thông, báo chí:

Công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hoá, thông tin, xuất bản báo chí được quan tâm. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao được triển khai rộng khắp, thường xuyên. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục được chú trọng. Lĩnh vực thể thao thành tích cao có những bước chuyển nhất

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4245

Page 253: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

định (đạt tổng số 40 huy chương các loại trong đó 07 Huy chương Vàng). Hạ tầng công nghệ thông tin phát triển, việc ứng dụng công nghệ thông tin đã phát huy được hiệu quả. Hoạt động của báo chí, phát thanh truyền hình đã bám sát nhiệm vụ chính trị của tỉnh, phản ánh kịp thời các sự kiện chính trị, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần định hướng nhận thức và dư luận trong nhân dân.

Tuy nhiên, qua thực tế còn có những hạn chế:

- Phong trào xây dựng gia đình văn hoá, làng văn hoá, đơn vị văn hoá chưa thực sự phát triển theo chiều sâu, chưa có tính ổn định bền vững. Hiệu quả sử dụng nhà Văn hoá ở các địa phương còn thấp.

- Việc cưới, việc tang, lễ hội, mừng thọ có chiều hướng diễn biến không tích cực. Trật tự, kỷ cương, nếp sống văn minh đô thị, mỹ quan đô thị chưa được quan tâm, tệ nạn xã hội có biểu hiện gia tăng và diễn biến phức tạp. Phong trào thể thao quần chúng chưa duy trì thường xuyên. Hiệu quả của hoạt động thông tin, truyền thông, tuyên truyền chưa sâu rộng.

4. Về công tác giảm nghèo, giải quyết việc làm, bảo hiểm xã hội và thực hiện các chính sách xã hội:

Sáu tháng đầu năm đã giải quyết việc làm cho gần 12.000 lao động, cho 26.463 lượt hộ nghèo vay vốn với số tiền trên gần 400 tỷ đồng, thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với các đối tượng chính sách, gia đình chính sách. Phong trào đền ơn đáp nghĩa, ủng hộ xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết tiếp tục được quan tâm thực hiện (kết quả xây dựng được 17.921 ngôi nhà trị giá trên 900 tỷ đồng). Thực hiện các hoạt động hỗ trợ đối tượng chính sách, gia đình khó khăn. Đã cấp 22.681 giấy chứng nhận cho hộ nghèo và 94.203 thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo. Hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội được quan tâm.

Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số hạn chế như sau:

- Việc triển khai Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND tỉnh còn chậm, lúng túng.

- Kết quả giải quyết việc làm còn thấp. Công tác giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn, lao động ở các doanh nghiệp giải thể, dừng hoạt động còn hạn chế. Chất lượng đào tạo nghề còn thấp, chưa gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm. Tình hình đình công, lãn công vẫn xảy ra.

- Thực hiện chế độ với đối tượng chính sách xã hội vẫn chưa kịp thời.

5. Công tác dân tộc, tôn giáo:

Triển khai cơ bản kịp thời, đảm bảo chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác dân tộc, tôn giáo. Nắm chắc tình hình và hoạt động của các tổ chức tôn giáo trên địa bàn. Hoạt động của các tôn giáo trên địa bàn cơ bản trang nghiêm, đúng

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 246

Page 254: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

pháp luật. Công tác dân tộc đã góp phần nâng cao đời sống của đồng bào dân tộc, miền núi. Các chương trình 134, 135, chính sách về hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn và các chính sách y tế, giáo dục được triển khai.

Tuy nhiên bên cạnh những kết quả nêu trên Ban còn thấy những hạn chế:

- Bố trí nguồn vốn cho chương trình 135 giai đoạn 3 còn chậm. Đời sống của đồng bào dân tộc miền núi chưa được cải thiện; các giải pháp để nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc miền núi chưa được giải quyết tận gốc, triệt để mà còn mang nặng tính hình thức.

- Trong quản lý về tôn giáo vẫn còn hiện tượng chưa chấp hành pháp luật của một số chức sắc tín đồ tôn giáo trong việc xây dựng cơ sở thờ tự, việc chia tách, sáp nhập, thành lập mới các tổ chức tôn giáo. Còn hiện tượng xuất hiện và diễn ra một số đạo lạ. Còn hiện tượng truyền đạo, lợi dụng tôn giáo để hoạt động mê tín dị đoan.

II - VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC LĨNH VỰC VĂN HOÁ – XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2012

Ban Văn hoá - Xã hội nhất trí với các mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp phát triển các lĩnh vực văn hoá xã hội 6 tháng cuối năm 2012 đã nêu trong báo cáo của UBND tỉnh và xin bổ sung nhấn mạnh một số nhiệm vụ cụ thể sau:

1. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường chuẩn Quốc gia, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất trường học. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học. Chú trọng công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống trong trường học.

2. Tập trung làm tốt công tác quản lý, giữ gìn nâng cao y đức cho đội ngũ cán bộ y bác sỹ ngành Y. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân. Duy trì thường xuyên các chương trình quốc gia về y tế. Chủ động trong công tác vệ sinh phòng dịch, kiểm soát các bệnh nguy hiểm, các dịch bệnh mới phát sinh. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình y tế từ tỉnh đến cơ sở. Làm tốt công tác vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế

3. Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm thuộc lĩnh vực văn hoá, thể dục thể thao. Đẩy mạnh phong trào thể thao quần chúng. Làm tốt công tác thu hút, tập luyện nâng cao chất lượng thể thao thành tích cao. Tập trung xây dựng nếp sống văn minh đô thị. Tăng cường đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông tin.

4. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND tỉnh. Tập trung tháo gỡ, giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn, lao động ở các doanh nghiệp giải thể, dừng hoạt động. Rà soát chấn chỉnh hoạt động dạy nghề. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ đối với người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo, đồng bào dân tộc miền núi.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4247

Page 255: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Thực hiện tốt các chính sách xã hội, người có công, đảm bảo an sinh xã hội.

5. Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia phòng chống tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh.

Phần IIITRÍCH BÁO CÁO SỐ 19/BC-HĐND NGÀY 6-7-2012 CỦA

BAN VĂN HÓA - XÃ HỘI HĐND TỈNH VỀ THẨM TRA TỜ TRÌNH, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CHUYÊN ĐỀ VỀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VƠI

HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ DỤC THỂ THAO, CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TÀI CHÍNH CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO VÀ HỖ TRỢ VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO

TỈNH VĨNH PHÚC TRÌNH KỲ HỌP THỨ 4 HĐND TỈNH KHOÁ XV

I - VỀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT

Trong những năm qua, Vĩnh Phúc đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách nhằm phát triển sự nghiệp thể dục - thể thao trong đó có Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND ngày 19-12-2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao và chế độ chi tiêu cho các giải thi đấu thể thao, Nghị quyết số 05/2009/NQ-HĐND ngày 28-7-2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND. Do đó sự nghiệp thể dục thể thao của tỉnh đã có những chuyển biến tích cực, phong trào TDTT quần chúng được duy trì thường xuyên, thành tích thể thao được nâng cao, số lượng huy chương tăng, đóng góp nhiều vận động viên cho đội tuyển quốc gia thi đấu quốc tế, chất lượng đào tạo vận động viên ngày càng được nâng lên.

Tuy nhiên, đến nay các văn bản là căn cứ trực tiếp ban hành Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND và Nghị quyết số 05/2009/NQ-HĐND đã hết hiệu lực, Trung ương đã ban hành các văn bản mới đồng thời các nội dung của nghị quyết không còn phù hợp với thực tiễn, không còn nhiều tác dụng trong việc thu hút được vận động viên, huấn luyện viên giỏi về tập luyện, thi đấu cho thể thao Vĩnh Phúc. Do vậy UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao, chế độ chi tiêu tài chính các giải thi đấu thể thao và hỗ trợ vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh Vĩnh Phúc là cần thiết và có căn cứ pháp lý.

II - VỀ CÁC NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỜ TRÌNH, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT

Về cơ bản Ban thống nhất với các nội dung trong tờ trình, dự thảo nghị quyết do

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 248

Page 256: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

UBND tỉnh trình, Ban xin làm rõ một số nội dung cụ thể sau:

1. Về tên gọi của nghị quyết: Ban đề nghị sửa tên nghị quyết để bao hàm hết nội dung của nghị quyết, đảm bảo trình tự và lô gíc, cụ thể là: “Nghị quyết về chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao, lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thể dục thể thao, chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc”

2. Để thực hiện việc ưu đãi, thu hút vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao, Ban thấy cần thiết tỉnh có chế độ dinh dưỡng trong thời gian tập luyện thường xuyên cho các đối tượng này. Trước đây tại Nghị quyết 25/2007/NQ-HĐND cũng có quy định chế độ dinh dưỡng cho đối tượng này nhưng mức chi hiện không còn phù hợp và tính theo ngày, nay đề nghị mức chi mới và tính theo tháng để thuận lợi trong công tác quản lý, thực hiện.

3. Về chế độ dinh dưỡng tăng thêm so với thời gian tập luyện thường xuyên đối với vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển thể thao trong thời gian tập trung tập luyện và tập trung thi đấu. Thông tư 149/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL Điều 2 quy định rõ chế độ dinh dưỡng cho vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập trung tập luyện và tập trung thi đấu của các đội tuyển, theo đó có sự chênh lệch về chế độ dinh dưỡng so với thời gian tập luyện thường xuyên theo quy định. Vì vậy cần thiết phải bổ sung chế độ dinh dưỡng cho vận động viên, huấn luyện viên bằng mức chênh lệch này.

4. Về tiền làm nhiệm vụ của giám sát, trọng tài chính, thư ký, trọng tài khác, công an, y tế, lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân viên phục vụ tại tờ trình của UBND tỉnh chế độ tính theo ngày, Ban đề nghị được tính theo buổi cho phù hợp với tính chất đặc thù công việc của các đối tượng này và về mức cụ thể Ban đề nghị tăng lên để đảm bảo công bằng giữa các đối tượng với mức cụ thể như sau:

- Giám sát, trọng tài chính: 60.000 đồng/người/buổi (riêng môn Bóng đá 120.000 đồng/người/buổi).

- Thư ký, trọng tài khác: 50.000 đồng/người/buổi (riêng môn Bóng đá 90.000 đồng/người/buổi).

- Công an, y tế: 45.000đồng/người/buổi.

- Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân viên phục vụ: 45.000 đồng/người/buổi.

5. Về đối tượng được hưởng chế độ dinh dưỡng của vận động viên, huấn luyện viên khi tham gia Hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc: Tờ trình UBND tỉnh đề nghị chỉ vận động viên, huấn luyện viên thuộc các đội tuyển của tỉnh tham gia thi đấu Hội khoẻ Phù đổng toàn quốc thì được hưởng chế độ như đội tuyển trẻ của tỉnh. Tuy nhiên, để đảm bảo công bằng cho các đối tượng Ban đề nghị tất cả các vận động

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4249

Page 257: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

viên, huấn luyện viên của ngành Giáo dục tham gia tập huấn và thi đấu Hội khoẻ Phù đổng toàn quốc đều được áp dụng chế độ như đội tuyển trẻ tỉnh.

6. Chế độ tại các lớp tập huấn nghiệp vụ thể dục thể thao: Mức chi bồi dưỡng tập thực hành UBND tỉnh đề nghị là 50.000 đồng/người/ngày là cao (tương đương với mức chi trong thời gian thi đấu). Ban đề nghị mức chi là 40.000 đồng/người/ngày.

7. Về mức thưởng: Làm rõ đây là quy định thưởng thêm của tỉnh./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 250

Page 258: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH CÁC BÁO CÁO CỦA BAN PHÁP CHẾ HĐND TỈNH

(Do ông Trần Thanh Oai – Trưởng Ban Pháp chế HĐND tỉnh trình bày)

Phần IBÁO CÁO SỐ 11/BC-HĐND NGÀY 29-6-2012 CỦA HĐND TỈNH

VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG 6 THÁNG ĐẦU NĂMVÀ NHIỆM VỤ CẦN TẬP TRUNG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2012

I - KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2012.

1. Về tham gia chuẩn bị kỳ họp:

6 tháng đầu năm 2012, trên cơ sở phân công chuẩn bị kỳ họp của Thường trực HĐND tỉnh, Ban đã chủ trì và phối hợp với Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh và các cơ quan hữu quan thẩm tra các báo cáo của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Chánh án Toà án nhân dân tỉnh; báo cáo của UBND tỉnh về lĩnh vực pháp chế; các chuyên đề trình HĐND tỉnh về giao biên chế hành chính, về thực hiện chế độ phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận một cửa các cấp giai đoạn 2012 - 2015, về đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2020, về thành lập Phòng Dân tộc thuộc UBND huyện Tam Đảo, UBND thị xã Phúc Yên, về một số biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2012 - 2015. Hoạt động thẩm tra của Ban đã có đổi mới về phương pháp, đối với báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2012 của UBND tỉnh, Ban đã yêu cầu Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Sở Nội vụ, Cục Thi hành án báo cáo rõ hơn về lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và xây dựng chính quyền địa phương 6 tháng đầu năm 2012. Sau thẩm tra, Ban xây dựng báo cáo thẩm tra báo cáo Thường trực HĐND tỉnh và gửi các đại biểu HĐND tỉnh. Báo cáo thẩm tra của Ban đều đảm bảo tính khách quan, thể hiện rõ quan điểm, những vấn đề nhất trí, chưa nhất trí, chưa rõ yêu cầu các cơ quan giải trình, nhằm giúp đại biểu HĐND tỉnh có thêm căn cứ để thảo luận và quyết định tại kỳ họp.

Ngoài ra, Ban còn phối hợp tham gia các buổi thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hoá - Xã hội HĐND tỉnh về các báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết thuộc lĩnh vực kinh tế - ngân sách, văn hoá - xã hội có nội dung liên quan đến lĩnh vực pháp chế.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4251

Page 259: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

2. Về hoạt động giám sát:

Căn cứ chương trình giám sát của HĐND tỉnh năm 2012 và tình hình thực tế ở địa phương, Ban Pháp chế HĐND tỉnh đã chủ trì phối với Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Uỷ ban MTTQ tỉnh và các cơ quan hữu quan tiến hành giám sát được 3 cuộc, như: Giám sát việc thực hiện quy định về trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sông; giám sát về kết quả hoạt động tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo kéo dài của công dân; giám sát việc thực hiện quy định về xử phạt vi phạm hành chính, so cùng kỳ năm 2011 tăng 2 cuộc. Hoạt động giám sát được Ban đặc biệt coi trọng, nội dung từng cuộc giám sát đều có sự lựa chọn, cân nhắc; thành phần giám sát có sự cải tiến theo hướng mời các thành viên của Ban tham gia đầy đủ vào buổi giám sát cuối cùng (buổi giám sát chung), còn các buổi giám sát ở cơ sở thành phần Ban chỉ có Trưởng và Phó Ban cùng một số cán bộ, chuyên viên, lãnh đạo của một số Sở, ngành nắm chắc và hiểu sâu về nội dung giám sát tham gia, mục đích không gây phiền hà, khó khăn cho các đơn vị cơ sở chịu sự giám sát và không làm ảnh hưởng lớn đến công việc chuyên môn của các thành viên Ban hoạt động kiêm nhiệm. Qua giám sát đã phát hiện được một số tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc của các đơn vị chịu sự giám sát. Kết thúc giám sát, Ban báo cáo kết quả với Thường trực HĐND tỉnh và thông báo kết quả đến cơ quan, tổ chức chịu sự giám sát về việc chấp hành chính sách pháp luật, nêu rõ những việc đã làm được và chưa làm được; chỉ rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân; đưa ra các kiến nghị giúp các cơ quan, đơn vị thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; phân công thành viên và chuyên viên giúp việc theo dõi, đôn đốc kết quả giải quyết kiến nghị sau giám sát.

Ngoài chương trình giám sát của Ban, Ban Pháp chế còn tham dự các buổi giám sát của Thường trực và các Ban HĐND tỉnh.

3. Về các hoạt động khác:

Ngoài việc thực hiện chức năng nhiệm vụ theo luật định, Ban Pháp chế đã tích cực tham gia vào các hoạt động khác như sau:

- Tham dự hội nghị do Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh tổ chức.

- Tham gia hoạt động tổng kết Hiến pháp năm 1992.

- Giúp Thường trực HĐND tỉnh tổ chức hội thảo về đề tài “Nâng cao chất lượng chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh”.

- Giúp Thường trực HĐND tỉnh tổ chức hoạt động rà soát, đánh giá việc thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh ban hành.

- Tham gia ý kiến đóng góp vào các dự án luật, pháp lệnh theo lĩnh vực của Ban.

- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thường trực HĐND tỉnh phân công.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 252

Page 260: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

4. Một số tồn tại và hạn chế:

Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động của Ban Pháp chế còn một số tồn tại và hạn chế sau:

- Phương thức hoạt động của Ban còn chưa phong phú, chủ yếu hoạt động thẩm tra, giám sát thông qua văn bản. Giám sát, khảo sát tại cơ sở chưa nhiều.

- Một số cuộc giám sát, thẩm tra thành viên tham gia chưa được đầy đủ đã ảnh hưởng phần nào đến chất lượng và hiệu quả của giám sát, thẩm tra.

- Việc thu thập thông tin phục vụ cho hoạt động giám sát còn hạn chế, chủ yếu thu thập các thông tin từ báo cáo của cơ quan chịu sự giám sát nên chất lượng một số cuộc giám sát chưa cao.

- Việc đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện các kiến nghị sau giám sát chưa được triển khai kịp thời.

II – NHIỆM VỤ CẦN TẬP TRUNG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2012

1. Thực hiện tốt các nhiệm vụ theo sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh.

2. Duy trì chế độ họp Ban theo đúng quy định.

3. Thường xuyên phối hợp với Thường trực và các Ban của HĐND tỉnh, các cơ quan hữu quan thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.

4. Xây dựng kế hoạch khảo sát thu thập thông tin một số lĩnh vực nổi cộm được dư luận quần chúng nhân dân quan tâm nhằm phục vụ tốt cho hoạt động giám sát của Ban đạt hiệu quả cao.

5. Tăng cường trao đổi kinh nghiệm về hoạt động với Ban Pháp chế HĐND các tỉnh, thành phố.

6. Thực hiện các cuộc giám sát theo nghị quyết của HĐND tỉnh, giám sát có trọng tâm, trọng điểm, hướng về cơ sở; chọn những nơi có những vấn đề bức xúc mà cử tri quan tâm để giám sát; chú trọng đôn đốc các cơ quan thực hiện các kiến nghị sau giám sát. Ban tập trung giám sát việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết 07/2010/NQ-HĐND về phổ biến giáo dục pháp luật giai đoạn 2010 - 2015; kết quả hoạt động của Cục Thi hành án dân sự tỉnh, một số Chi cục Thi hành án dân sự huyện, thành, thị; công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý và đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và việc triển khai thực hiện Nghị quyết 20/2010/NQ-HĐND về chức danh, số lượng, mức phụ cấp và một số chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố và một số nội dung mà cử tri bức xúc.

7. Nâng cao chất lượng thẩm tra các báo cáo, đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết các cơ quan trình HĐND tỉnh. Phân công các thành viên tham gia nghiên cứu dự

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4253

Page 261: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Ông Trần Thanh Oai - Trưởng Ban Pháp chế HĐND tỉnh trình bày các báo cáo tại kỳ họp

Page 262: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

thảo nghị quyết, báo cáo, đề án ngay từ khâu chuẩn bị, góp phần nâng cao chất lượng các văn bản trình kỳ họp.

Phần IIBÁO CÁO SỐ 17/BC-HĐND NGÀY 05-7-2012 CỦA HĐND TỈNH

VỀ KẾT QUẢ THẨM TRA CÁC BÁO CÁO THUỘC LĨNH VỰC PHÁP CHẾ TRÌNH TẠI KỲ HỌP THỨ 4, HĐND TỈNH

1. Về báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.

Viện kiểm sát đã kiểm sát chặt chẽ các tin báo tố giác tội phạm của Cơ quan điều tra, các tin báo có dấu hiệu tội phạm đều được khởi tố điều tra; kiểm sát chặt chẽ việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can, bắt tạm giữ, tạm giam của cơ quan điều tra, đảm bảo không có trường hợp nào bị tạm giữ, tạm giam quá thời hạn, không có trường hợp nào bị khởi tố hay bị bắt tạm giữ, tạm giam oan sai, không bỏ lọt tội phạm; các vụ án Viện kiểm sát truy tố đều đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Đã chủ động phối hợp với Cơ quan điều tra, Toà án chọn được 47 vụ án điểm, 16 vụ án rút gọn, tham gia xét xử lưu động được 49 vụ án để răn đe, giáo dục, phòng ngừa chung. Các vụ án, bị can tạm đình chỉ, đình chỉ đều có căn cứ đúng pháp luật. Qua công tác kiểm sát điều tra, xét xử các vụ án hình sự, kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, kiểm sát việc thi hành án và kiểm sát xét khiếu tố đã ban hành được 21 bản kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với bản án, quyết định của Toà án, ban hành được 11 kháng nghị, 64 kiến nghị, 33 kết luận yêu cầu Cơ quan điều tra, Toà án, Cơ quan Thi hành án dân sự và một số cơ quan nhà nước ở địa phương khắc phục vi phạm trong hoạt động điều tra, xét xử, Thi hành án và phòng ngừa tội phạm. Tổ chức được 55 phiên toà để đánh giá, rút kinh nghiệm, nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử tại phiên toà.

Tuy nhiên, trong hoạt động thực hành quyền công tố vẫn còn 2 vụ án việc kiểm sát điều tra chưa được chặt chẽ nên Toà án trả hồ sơ cho Viện kiểm sát, Viện kiểm sát trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để điều tra bổ sung do nguyên nhân chủ quan của kiểm sát viên; việc phát hiện vi phạm trong các bản án, quyết định của Toà án chưa được kịp thời, nhất là các bản án, quyết định về dân sự để kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.

Để nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong thời gian tới, Ban pháp chế đề nghị ngành kiểm sát cần tiếp tục nâng cao chất lượng kiểm sát điều tra các vụ án hình sự để hạn chế hơn nữa Toà án trả hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát hay Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho cơ quan điều tra để điều tra bổ sung vì thiếu chứng cứ hay vi phạm trình tự thủ tục tố

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4254

Page 263: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

tụng. Tăng cường hơn nữa việc kiểm sát các bản án về hình sự; các bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính của Toà án nhằm phát hiện kịp thời vi phạm để kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật. Kiểm sát chặt chẽ công tác thi hành án và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các cơ quan Tư pháp.

2. Về báo cáo của Toà án nhân dân tỉnh

Việc xét xử các loại án của Toà án trong 6 tháng đầu năm đã đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không có án oan sai, không bỏ lọt tội phạm, không có án quá hạn luật định, tỷ lệ các bản án bị sửa, hủy do lỗi chủ quan của thẩm phán giảm và thấp hơn so với quy định của ngành (huỷ 10 vụ chiếm 0,67%, sửa 34 bị cáo và 27 vụ việc dân sự, hôn nhân gia đình…). Việc áp dụng hình phạt được nghiêm minh, các hình phạt tiền, phạt tù cho hưởng án treo, cải tạo không giam giữ thấp so với cùng kỳ, chỉ chiếm 25,2%. Công tác xét xử các vụ án hình sự đã được đổi mới theo tinh thần cải cách tư pháp, đã đưa ra xét xử lưu động được 49 vụ, để tuyên truyền giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức cho đông đảo quần chúng nhân dân và răn đe phòng ngừa tội phạm. Việc giải quyết các vụ án dân sự đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, luôn coi trọng công tác hòa giải, tạo điều kiện cho các đương sự tự định đoạt trong quá trình giải quyết án, góp phần hạn chế được các mâu thuẫn trong nhân dân. Công tác thi hành án hình sự thực hiện đúng thời hạn, thủ tục theo quy định của pháp luật; các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án hình sự đều có căn cứ pháp luật, công tác giám đốc kiểm tra được tăng cường.

Tuy nhiên, trong quá trình xét xử các loại án vẫn còn nhiều bản án, quyết định của toà án bị kháng cáo, kháng nghị (hình sự 103 vụ 162 bị cáo chiếm 26% số vụ, 19,5% số bị cáo; Dân sự 46 vụ, chiếm 25,8%); còn một số vụ Toà án cấp phúc thẩm xử huỷ, sửa (hủy án dân sự 9 vụ chiếm 3,9%, hôn nhân gia đình 1 vụ, sửa án hình sự 34 bị cáo chiếm 4,09%, dân sự 15 vụ chiếm 8,4%, hôn nhân gia đình 12 vụ chiếm 1,6%). Còn một số tồn tại, vi phạm trong hoạt động xét xử các loại án, thi hành án, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo.

Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xét xử, Ban Pháp chế đề nghị ngành Toà án cần tập trung làm tốt một số việc sau: Nâng cao chất lượng xét xử các loại án, đảm bảo xét xử nghiêm minh, đúng pháp luật, không để xảy ra oan sai hay bỏ lọt tội phạm, hạn chế mức thấp nhất việc huỷ, sửa các bản án, quyết định do lỗi chủ quan của thẩm phán, trong đó cần chú ý đến các vụ án dân sự. Nâng cao chất lượng nghiên cứu hồ sơ để không còn việc trả hồ sơ cho Viện kiểm sát do thiếu căn cứ; tiếp tục đẩy mạnh công tác xét xử lưu động các vụ án hình sự, nhất là tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ; nâng cao chất lượng công tác giám đốc kiểm tra, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm, thiếu sót; khắc phục và không để xảy ra những tồn tại vi phạm trong thời gian tới về hoạt động xét xử các

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 255

Page 264: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

loại án, thi hành án, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo.

3. Về Báo cáo của UBND tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2012 (các nội dung liên quan đến lĩnh vực pháp chế):

- Về an ninh: Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được duy trì ổn định, công tác đấu tranh phòng chống tội phạm được UBND tỉnh quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo nên tội phạm xảy ra 6 tháng đầu năm giảm 31 vụ (10,26%) so với cùng kỳ; công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông được tăng cường, tai nạn giao thông giảm 15 vụ, 17 người chết, 2 người bị thương so với cùng kỳ.

- Về quốc phòng: Nắm chắc tình hình an ninh chính trị trên địa bàn tỉnh, thực hiện nghiêm chỉnh nhiệm vụ huấn luyện cho lực lượng vũ trang, sẵn sàng các phương án chiến đấu; công tác tuyển gọi thanh niên nhập ngũ đạt cao 100% chỉ tiêu giao, giáo dục quốc phòng được trú trọng, chế độ chính sách cho công nhân viên, quân nhân, hạ sỹ quan và công tác hậu cần được quan tâm.

- Về xây dựng chính quyền: Đã ra quyết quyết định thành lập được một số phòng, chi cục, hội, quỹ; đã quyết định nghỉ hưu cho các cán bộ lãnh đạo; giao biên chế viên chức năm 2012, đề nghị giao biên chế công chức năm 2012; quyết định điều động, tiếp nhận và bổ nhiệm nhiều lãnh đạo cấp sở; tiếp nhận, điều động, bố trí nhiều viên chức, công chức; hướng dẫn, giải quyết, xét duyệt các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức; ban hành kế hoạch, kiểm tra, báo cáo bước 2 về thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND huyện, phường; triển khai dự án chỉnh lý, hoàn thiện bộ hồ sơ, bản đồ và cắm mốc địa giới hành chính các cấp tỉnh Vĩnh Phúc; ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và nguồn nhân lực năm 2012.

- Về thi hành án dân sự: Công tác thi hành án dân sự đã có nhiều chuyển biến tích cực; việc xác minh phân loại, kê biên, định giá, xử lý tài sản thi hành án được nhanh chóng, kịp thời đúng pháp luật; nhiều việc khó khăn phức tạp được giải quyết dứt điểm; các vụ việc được giải quyết đạt tỉ lệ cao, đạt 74% trên số việc có điều kiện thi hành án, cơ bản đảm bảo được các quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự.

Tuy nhiên, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2012 của UBND tỉnh cần bổ sung các giải pháp về trật tự, an toàn xã hội, thi hành pháp luật, xây dựng chính quyền địa phương. Vì đây là các lĩnh vực rất quan trọng trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

4. Về báo cáo của UBND tỉnh về tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân:

Tình hình khiếu nại, tố cáo (KNTC) của công dân trên địa bàn tỉnh nhìn chung ổn định, không phát sinh điểm nóng, vụ việc phức tạp mới. Số lượt người đi khiếu

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4256

Page 265: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

nại tố cáo giảm 11%, đơn thư tăng 75% so với cùng kỳ. Khiếu nại chủ yếu là về đất đai (chiếm 76%), giảm 7,6% so cùng kỳ; tố cáo chủ yếu là tố cáo cán bộ lợi dụng chức quyền, vi phạm quy định về quản lý đất đai, xây dựng cơ bản, tài chính (chiếm 85%), giảm 3,4% so cùng kỳ. Những nơi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng công dân tiếp tục đến trụ sở tiếp dân của tỉnh, của huyện để khiếu nại, tố cáo đông người. Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo 6 tháng đầu năm 2012 được UBND tỉnh quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo; đã ban hành được 82 văn bản chỉ đạo giải quyết KNTC, các vụ khiếu kiện phức tạp, kéo dài được UBND tỉnh coi trọng giải quyết; đã tập trung rà soát các vụ việc KNTC trên địa bàn nhất là những đơn vị có nhiều vụ việc tồn đọng; tổ chức kiểm tra, đôn đốc giải quyết KNTC của một số huyện, thành, thị; các vụ khiếu nại cá nhân, sau khi rà soát lại không thấy có tình tiết mới, UBND tỉnh có văn bản trả lời công dân lần cuối và kiên quyết từ chối tiếp những công dân này theo quy định của pháp luật; việc giải quyết KNTC được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; toàn tỉnh đã xem xét có quyết định hoặc kết luận giải quyết 209/260 vụ việc, đạt tỷ lệ 80,3%. Chế độ tiếp công dân được duy trì thường xuyên và đi v ào nề nếp, các cơ quan hành chính 3 cấp đã tiếp 2.611 lượt người, giảm 11% so cùng kỳ.

Tuy vậy, công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân vẫn còn một số hạn chế như: Việc chỉ đạo giải quyết, ban hành quyết định, kết luận giải quyết hay tổ chức, thực hiện các quyết định, kết luận đã có hiệu lực pháp luật của một số vụ việc còn chậm, chưa kịp thời dẫn đến công dân tiếp tục KNTC; chất lượng thẩm tra, xác minh, đề xuất biện pháp giải quyết còn hạn chế, chưa đầy đủ dẫn đến phải thẩm tra bổ sung làm cho vụ việc bị kéo dài; chế độ thông tin báo cáo tình hình kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo chưa đầy đủ và kịp thời.

Để nâng cao chất lượng hiệu quả trong công tác giải quyết KNTC của công dân, Ban Pháp chế đề nghị UBND tỉnh cần tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, các cấp, các ngành cần tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc gay gắt, kéo dài, các đơn thư mới phát sinh ngay từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng, hạn chế khiếu kiện vượt cấp; giải quyết khiếu kiện phải đảm bảo đúng quy định của pháp luật, có lý, có tình, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định, kết luận đã có hiệu lực pháp luật; xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng quyền dân chủ đi khiếu kiện, gây mất trật tự công cộng, làm phức tạp tình hình; tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân. Tăng cường cán bộ, công chức có năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức và bản lĩnh chính trị trực tiếp tham gia vào việc giải quyết vụ việc phức tạp, vụ việc liên quan đến tập thể.

5. Về báo cáo của UBND tỉnh về kết quả phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 257

Page 266: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

UBND tỉnh đã tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với nhiều chủ chương biện pháp nên công tác phòng, ngừa tham nhũng, lãng phí đã có những chuyển biến tích cực; các cơ quan, đơn vị đã tập trung tuyên truyền, phổ biến về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, lãng phí, góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; việc kê khai tài sản và thu nhập cá nhân đến nay đạt 99,88%; công tác cải cách hành chính, thực hiện quy chế dân chủ được đẩy mạnh; công tác thanh tra, kiểm tra để ngăn ngừa, chấn chỉnh sai phạm trên các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng, lãng phí được quan tâm. Công tác phát hiện, điều tra và xử lý vụ việc tham nhũng được tăng cường, đã khởi tố điều tra 02 vụ = 10 bị can, kết thúc điều tra chuyển Viện kiểm sát truy tố: 01 vụ = 9 bị can, Toà án xét xử: 01 vụ = 9 bị can.

Tuy nhiên, công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí vẫn còn một số tồn tại, hạn chế như: Một số cơ quan, đơn vị chưa thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nên chưa phát hiện được tham nhũng, lãng phí; chế độ thông tin, báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí chưa đầy đủ; việc phát hiện tham nhũng, lãng phí qua công tác thanh tra, kiểm tra còn hạn chế.

UBND tỉnh cần tiếp tục tăng cường chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện tốt công tác phòng ngừa và phát hiện tham nhũng, lãng phí, công khai minh bạch các quy trình, thủ tục liên quan đến công dân. Các cơ quan chức năng tập trung điều tra làm rõ, giải quyết dứt điểm những vụ việc tham nhũng, lãng phí, khiếu nại tố cáo phức tạp kéo dài; cần công bố công khai để nhân dân kiểm tra, giám sát, góp phần ổn định an ninh chính trị ở địa phương.

Phần IIITRÍCH BÁO CÁO SỐ 20/BC-HĐND NGÀY 6-7-2012 CỦA HĐND TỈNH

VỀ KẾT QUẢ THẨM TRA CÁC CHUYÊN ĐỀ THUỘC LĨNH VỰC PHÁP CHẾ TRÌNH TẠI KỲ HỌP THỨ 4, HĐND TỈNH

I - TỜ TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT VỀ ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN THỊ XÃ PHÚC YÊN LÀ ĐÔ THỊ LOẠI III

Thị xã Phúc Yên là đô thị ra đời cách đây hơn một trăm năm, trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thị xã Phúc Yên gia sức phấn đấu đẩy nhanh phát triển kinh tế - xã hội, chuẩn bị các điều kiện để thị xã Phúc Yên trở thành đô thị loại III. Từ khi tỉnh Vĩnh

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4258

Page 267: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Phúc tái lập đến nay, thị xã Phúc Yên có tốc độ tăng trưởng kinh tế liên tục đạt mức cao, đạt bình quân 18,81%/năm (giai đoạn 2009 - 2011); cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh theo hướng công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp; năm 2011 tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt 12.596 tỉ đồng; cơ sở hạ tầng đã và đang được xây dựng và từng bước được hoàn thiện, quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh chóng, bộ mặt đô thị có nhiều khởi sắc; các lĩnh vực văn hóa - xã hội được quan tâm; quốc phòng, an ninh được đảm bảo; đời sống nhân dân được nâng lên.

Đến nay, thị xã Phúc Yên là đô thị lớn thứ 2 của tỉnh Vĩnh Phúc, có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, hành chính, giáo dục - đào tạo, du lịch, dịch vụ; có vị trí gần với thủ đô Hà Nội, là cửa ngõ của tỉnh, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh; có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (tiêu chí chức năng đô thị đạt 15/15 điểm). Quy mô dân số toàn đô thị 117.702 người (đạt 7/10 điểm). Mật độ dân số là 7.314 người/km2 (đạt 4,49/5 điểm). Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp đạt 77,7% so với tổng số lao động (đạt 4,31/5 điểm). Hệ thống công trình hạ tầng đô thị được quan tâm đầu tư khá hoàn chỉnh và đồng bộ, nhất là hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; nhiều cụm công nghiệp và khu đô thị đã và đang tiếp tục đầu tư…(đạt 50,69/55 điểm). Kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt 8,45/10 điểm.

Với những thành tựu phát triển đô thị của thị xã Phúc Yên như trên, việc UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua Đề án đề nghị công nhận thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc là đô thị loại III vào thời điểm hiện nay là cần thiết, phù hợp với ý trí, nguyện vọng của đông đảo cán bộ và nhân dân thị xã Phúc Yên, tạo điều kiện cho thị xã Phúc Yên phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đẩy nhanh tiến trình đô thị hoá, phù hợp với định hướng phát triển đô thị của tỉnh (tại Quyết định số 1883/QĐ-TTg ngày 26-10-2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050) và đảm bảo với những tiêu chí quy định tại Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 7-5-2009 của Chính phủ về phân loại đô thị; Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30-9-2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 7-5-2009 của Chính phủ về phân loại đô thị.

Từ phân tích trên, Ban Pháp chế đề nghị HĐND tỉnh thông qua Đề án đề nghị công nhận thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc là đô thị loại III và giao cho UBND tỉnh trình Bộ Xây dựng xem xét, quyết định.

Tuy nhiên, qua thẩm tra Ban Pháp chế đề nghị một số nội dung sau:

- UBND tỉnh rà soát điều chỉnh lại các số liệu trong Đề án trước khi trình Bộ Xây dựng. Đề nghị cập nhật các số liệu về kinh tế - xã hội đến tháng 6/2012.

- Sau khi Bộ Xây dựng quyết định công nhận thị xã Phúc Yên là đô thị loại III, đề nghị tỉnh, thị xã Phúc Yên cần quan tâm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội; tăng

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 259

Page 268: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

cường công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch; quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, nhất là hạ tầng xã hội, đường giao thông, xử lý rác thải, cảnh quan môi trường đô thị, công trình văn hóa công cộng, các khu đô thị...; đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ làm công tác quản lý đô thị.

II - TỜ TRÌNH, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT VỀ THÀNH LẬP PHÒNG DÂN TỘC THUỘC UBND HUYỆN TAM ĐẢO, THỊ XÃ PHÚC YÊN

Trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay có 29 dân tộc thiểu số, trong đó 13 dân tộc thiểu số sống tập trung ở 05 huyện, thị (Tam Đảo, Bình Xuyên, Lập Thạch, Sông Lô và thị xã Phúc Yên), với 41.140 người, chiếm khoảng 4% so với dân số toàn tỉnh. Trong đó, huyện Tam Đảo có 28.334 người, thị xã Phúc Yên có 5.336 người, huyện Bình Xuyên có 3.626 người, huyện Lập Thạch có 1.588 người, huyện Sông Lô có 2.256 người.

Tại Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18/02/2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc UBND các cấp, Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17/9/2010 của Uỷ ban Dân tộc và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện quy định về tiêu chí thành lập Phòng Dân tộc thuộc UBND cấp huyện khi có một trong hai điều kiện sau:

- Có ít nhất 5.000 người dân tộc thiểu số đang cần được Nhà nước tập trung giúp đỡ, hỗ trợ phát triển.

- Có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở địa bàn xung yếu về an ninh, quốc phòng; địa bàn xen canh, xen cư; biên giới có đông đồng bào dân tộc thiểu số nước ta và nước láng giềng thường xuyên qua lại.

Đối chiếu với quy định trên, việc UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định thành lập Phòng Dân tộc thuộc Uỷ ban nhân dân huyện Tam Đảo và thị xã Phúc Yên là cần thiết và có căn pháp lý.

Tuy nhiên, qua thẩm tra Ban Pháp chế HĐND tỉnh có ý kiến như sau:

- Theo Đề án, điều chuyển nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ Văn phòng UBND cấp huyện sang Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại UBND các huyện Sông Lô, Lập Thạch, Bình Xuyên. Tuy nhiên, theo khoản 1, Điều 8 của Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17/9/2010 của Uỷ ban Dân tộc và Bộ Nội vụ quy định: Đối với những huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống nhưng chưa đủ tiêu chí để thành lập Phòng Dân tộc, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân nơi thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Vì vậy, việc điều chuyển nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc từ Văn phòng UBND cấp huyện sang Phòng

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4260

Page 269: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại UBND các huyện Sông Lô, Lập Thạch, Bình Xuyên theo Đề án của UBND tỉnh là chưa phù hợp với quy định hiện hành.

- Theo Đề án của UBND tỉnh, Phòng Dân tộc có Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng và một số công chức giúp việc. Tuy nhiên, theo khoản 1, Điều 7 của Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17/9/2010 của Uỷ ban Dân tộc và Bộ Nội vụ quy định: Phòng Dân tộc cấp huyện có Trưởng phòng và không quá 02 Phó Trưởng phòng. Đề nghị UBND tỉnh quy định cơ cấu tổ chức Phòng Dân tộc theo Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17/9/2010 của Uỷ ban Dân tộc và Bộ Nội vụ.

III - TỜ TRÌNH, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT VỀ GIAO BIÊN CHẾ HÀNH CHÍNH NĂM 2012

1. Về tình hình sử dụng biên chế hành chính.

Tình hình quản lý và sử dụng biên chế hành chính cơ bản đã đi vào nền nếp: Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức theo quy định của pháp luật, không vượt quá số biên chế HĐND tỉnh quyết định; cơ cấu công chức ngày càng hợp lý, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ…

Tuy nhiên, việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cần khắc phục, đề nghị UBND tỉnh giải trình làm rõ các vấn đề sau:

- Cơ cấu biên chế của một số cơ quan, đơn vị chưa khoa học, hiệu quả. Việc cử cán bộ, công chức đi học trong giờ hành chính đã ảnh hưởng đến việc bố trí công chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan, đơn vị.

- Thực trạng hiện nay, biên chế hành chính còn thiếu so với yêu cầu nhiệm vụ được giao, nhưng một số cơ quan, đơn vị sử dụng biên chế hành chính không hiệu quả, đã bố trí biên chế hành chính làm việc ở đơn vị sự nghiệp. Đề nghị UBND tỉnh làm rõ hiện nay có bao nhiêu biên chế công chức hành chính được bố trí tại đơn vị sự nghiệp. Những đối tượng này có được hưởng phụ cấp công vụ không? Để khắc phục tình trạng này trong thời gian tới đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo rà soát và có giải pháp khắc phục.

2. Về kế hoạch giao biên chế hành chính năm 2012

Theo quyết định của Bộ Nội vụ, biên chế công chức giao cho tỉnh năm 2012 là 1.801 chỉ tiêu, trong đó tăng 20 chỉ tiêu so với năm 2011, cụ thể cho các cơ quan sau: Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh 02 chỉ tiêu để bố trí công chức chuyên trách cho 2 Ban của HĐND tỉnh; Sở Giao thông vận tải 01 chỉ tiêu để bổ sung biên chế cho Văn phòng Ban An toàn giao thông; Sở Nội vụ 03 chỉ tiêu để bổ sung biên chế cho Phòng Công tác thanh niên; bổ sung 14 chỉ tiêu biên chế cho các Sở Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 261

Page 270: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Giao thông vận tải, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin truyền thông, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Y tế để thực hiện công tác pháp chế (mỗi sở 01 chỉ tiêu biên chế).

Tuy nhiên, theo phương án UBND tỉnh trình không giao biên chế cho 14 Sở để thực hiện công tác pháp chế và giao giảm 01 chỉ tiêu của Sở Nội vụ (Phòng công tác Thanh niên) để điều chỉnh và bổ sung cho các cơ quan sau:

- Giao bổ sung 09 chỉ tiêu cho 09 huyện, thành, thị (mỗi đơn vị 01 chỉ tiêu) làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản;

- Giao bổ sung 02 chỉ tiêu cho UBND thành phố Vĩnh Yên, 02 chỉ tiêu cho UBND thị xã Phúc Yên để bổ sung cho Bộ phận một cửa liên thông hiện đại;

- Giao 02 chỉ tiêu làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về đào tạo nghề và giải quyết việc làm.

Qua thẩm tra, để có cơ sở cho HĐND tỉnh thảo luận và quyết định giao biên chế công chức năm 2012, Ban Pháp chế đề nghị UBND tỉnh như sau:

- Đề nghị giải trình và làm rõ căn cứ và sự cần thiết để giao bổ sung cho các cơ quan, đơn vị theo phương án của UBND tỉnh.

- Đề nghị làm rõ việc giao chỉ tiêu viên chức dự phòng cho phòng Pháp chế các sở, ngành có đúng quy định không?.

- Thực hiện Nghị định số 55/NĐ-CP ngày 14/7/2011 của Chính phủ, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 451/QĐ-UBND ngày 20/02/2012 thành lập 17 phòng pháp chế các sở, ngành. Tuy nhiên, theo phương án UBND tỉnh trình không bố trí 14 biên chế cho các Sở để thực hiện công tác pháp chế theo quyết định của Bộ Nội vụ, mà điều chuyển biên chế nội bộ của các Sở để bổ sung biên chế cho phòng pháp chế các Sở. Vì vậy, đề nghị UBND tỉnh giải trình làm rõ việc điều chuyển biên chế nội bộ các Sở cho phòng pháp chế đã phù hợp và đáp ứng được thực hiện công tác pháp chế chưa? Hiện nay, có những Sở nào đã điều chuyển biên chế nội bộ cho phòng pháp chế? Những Sở nào có thể điều chuyển nội bộ được biên chế cho phòng pháp chế? Những Sở nào không thể điều chuyển nội bộ được biên chế cho phòng Pháp chế?.

Về vấn đề này, Ban Pháp chế HĐND tỉnh cho rằng, nếu giao biên chế theo quyết định của Bộ Nội vụ có ưu điểm góp phần thực hiện công tác pháp chế theo Nghị định số 55/NĐ-CP ngày 14/7/2011 của Chính phủ, nếu giao biên chế theo phương án của UBND tỉnh có ưu điểm tăng cường công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề và giải quyết việc làm, quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản các huyện, thành, thị và bổ sung biên chế cho Bộ phận một cửa liên thông hiện đại tại thị xã Phúc Yên, thành phố Vĩnh Yên. Để đảm bảo sử dụng có hiệu quả biên chế, đề nghị HĐND tỉnh

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4262

Page 271: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

sau khi UBND tỉnh làm rõ những Sở nào có thể điều chuyển nội bộ được biên chế cho phòng pháp chế, thì không giao bổ sung biên chế mà điều chuyển theo phương án của UBND tỉnh trình; những Sở nào không thể điều chuyển nội bộ được biên chế cho phòng pháp chế thì giao bổ sung biên chế để thực hiện công tác pháp chế.

3. Về thẩm quyền giao biên chế hành chính của HĐND tỉnh:

Theo dự thảo nghị quyết UBND tỉnh trình HĐND tỉnh giao tổng biên chế. Tuy nhiên, tại Điều 16 Nghị định số 21 ngày 8-3-2010 của Chính phủ quy định: “Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định giao biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao.” Vì vậy, Ban Pháp chế HĐND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh ban hành nghị quyết về quyết định giao biên chế hành chính năm 2012 cho các cơ quan.

IV - TỜ TRÌNH, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT VỀ MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VƠI CÁN BỘ CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ Ở CÁC CẤP

Theo khoản 4, Điều 5 Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (ban hành kèm theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ) quy định: “Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp, sau khi có ý kiến thoả thuận của các Bộ, cơ quan liên quan”. Đến nay, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính đã có văn bản thỏa thuận đồng ý về mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp. Vì vậy, việc UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp là có căn cứ pháp lý.

Tuy nhiên, để có cơ sở cho HĐND tỉnh thảo luận, quyết định, Ban Pháp chế HĐND tỉnh có ý kiến như sau:

1. Về đối tượng hưởng phụ cấp:

Trong thực tế hiện nay, tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp có cả viên chức làm việc như viên chức của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện. Vì vậy, đề nghị HĐND tỉnh quy định cho viên chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp được hưởng mức phụ cấp.

2. Về mức phụ cấp:

Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính đã có văn bản thỏa thuận đồng ý về nguyên tắc, không thỏa thuận về mức phụ cấp cụ thể đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp. UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quy định cán

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 263

Page 272: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp hưởng một mức phụ cấp bằng 0,5 mức lương tối thiểu chung/người/tháng. Hiện nay, theo Nghị quyết số 15/2008/NQ-HĐND của HĐND tỉnh quy định 2 mức phụ cấp (160.000đồng và 190.000đồng/người/tháng) cho cán bộ, công chức trực tiếp làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp. Trong thực tế, công chức trực tiếp làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các lĩnh vực và các cấp khác nhau thực hiện khối lượng công việc cũng khác nhau. Vì vậy, để đảm bảo công bằng về chế độ chính sách, đề nghị HĐND tỉnh quy định mức phụ cấp khác nhau ở các lĩnh vực và các cấp, cụ thể như sau:

- Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được hưởng 0,4 mức lương tối thiểu chung/người/tháng.

- Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thành, thị: Lĩnh vực tài nguyên và môi trường được hưởng 0,5 mức lương tối thiểu chung/người/tháng; các lĩnh vực khác được hưởng 0,4 mức lương tối thiểu chung/người/tháng.

- Công chức UBND các xã, phường, thị trấn: Lĩnh vực tài nguyên và môi trường, tư pháp - hộ tịch được hưởng 0,4 mức lương tối thiểu chung/người/tháng; các lĩnh vực khác được hưởng 0,35 mức lương tối thiểu chung/người/tháng.

3. Về số lượng:

Dự thảo nghị quyết UBND tỉnh không trình. Tuy nhiên, hiện nay theo Nghị quyết số 15/2008/NQ-HĐND của HĐND tỉnh giao cho UBND tỉnh quy định sau khi thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh, đề nghị HĐND tỉnh quy định số lượng cán bộ, công chức, viên chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp được hưởng mức phụ cấp theo như Nghị quyết số 15/2008/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.

4. Về tên nghị quyết:

UBND tỉnh trình nghị quyết về quy định mức hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận một cửa, một cửa liên thông các cấp. Tuy nhiên, theo khoản 4, Điều 5 Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương quy định: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp. Vì vậy, đề nghị đổi tên là nghị quyết về quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa, một cửa liên thông ở các cấp.

V - TỜ TRÌNH, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT VỀ ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2012-2020

1. Về thẩm quyền:

Qua thẩm tra, Ban Pháp chế HĐND tỉnh cho rằng: Luật Tổ chức HĐND và

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4264

Page 273: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

UBND năm 2003 không quy định thẩm quyền của HĐND tỉnh trong công tác cải cách hành chính. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 (ban hành kèm theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ) không giao thẩm quyền của HĐND tỉnh ra nghị quyết trong việc tổ chức thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Do vậy, về thẩm quyền không có cơ sở pháp lý đảm bảo cho HĐND tỉnh ra nghị quyết để tổ chức thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ.

Mặt khác, để tổ chức, triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 tại địa phương, Chính phủ quy định trách nhiệm của UBND tỉnh: “Xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình” (khoản 1, Điều 5) và “Căn cứ Chương trình, xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách thực hiện cải cách hành chính hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan”(điểm a, khoản 1, Điều 7). Như vậy, Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ giao UBND tỉnh căn cứ Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực và lập dự toán ngân sách thực hiện cải cách hành chính hàng năm trình HĐND tỉnh quyết định chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan. Vì vậy, để đảm bảo linh hoạt, năng động trong việc tổ chức thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ, HĐND tỉnh không cần thiết phải ra nghị quyết chuyên đề về đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020, đề nghị UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách thực hiện cải cách hành chính hàng năm trình HĐND tỉnh quyết định chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan.

Tuy nhiên, có ý kiến cho rằng, việc triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 trên địa bàn tỉnh là một chủ trương lớn liên quan đến cả hệ thống chính trị, liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, liên quan đến quyền và lợi ích của nhân dân và doanh nghiệp. Đồng thời, để đảm bảo việc giám sát của các cơ quan và của nhân dân cần thiết phải ra nghị quyết của HĐND tỉnh về Chương trình cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020. Đề nghị HĐND tỉnh xem xét, quyết định.

2. Về tên và loại nghị quyết:

- Về tên nghị quyết:

UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ra nghị quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2020. Đề nghị đổi tên thành “nghị quyết về việc

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 265

Page 274: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

thông qua Chương trình cải cách hành chính tỉnh Vĩnh phúc giai đoạn 2012-2020”, cho phù hợp với Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.

- Về loại nghị quyết: UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ra nghị quyết là văn bản quy phạm pháp luật. Về vấn đề này, Ban Pháp chế HĐND tỉnh cho rằng HĐND tỉnh ra nghị quyết mục đích là để tổ chức thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ, nghị quyết này là văn bản cá biệt. Do vậy, đề nghị HĐND tỉnh ra nghị quyết là văn bản cá biệt.

3. Về mục tiêu:

- Theo UBND tỉnh trình mục tiêu “5% cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã có trình độ chuyên viên chính”. Ban Pháp chế HĐND tỉnh đề nghị đổi thành 5% cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã được đào tạo chương trình quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính cho phù hợp với Luật Cán bộ, công chức.

- Theo UBND tỉnh trình mục tiêu “Bộ phận một cửa liên thông hiện đại triển khai thực hiện đạt 100% đơn vị cấp huyện và phường, thị trấn.”. Ban Pháp chế HĐND tỉnh cho rằng mục tiêu này khó có thể đạt được ở phường, thị trấn, vì Bộ phận một cửa liên thông hiện đại triển khai cần đầu tư lớn về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ. Đề nghị HĐND tỉnh quyết định “Bộ phận một cửa liên thông hiện đại triển khai thực hiện đạt 100% đơn vị cấp huyện và 90% đơn vị phường, thị trấn.”.

4. Về nhiệm vụ:

- Đề nghị làm rõ cơ sở pháp lý của nhiệm vụ: “Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ xúc tiến đầu tư; nghiên cứu thành lập Trung tâm xúc tiến đầu tư là đơn vị trực thuộc UBND tỉnh. Xúc tiến thành lập Trung tâm một cửa liên thông thuộc Văn phòng UBND tỉnh để tập trung giải quyết các TTHC trong lĩnh vực thu hút đầu tư”. Đề nghị nghị quyết nên quy định khái quát, không nên quá cụ thể.

5. Về nguồn lực tài chính thực hiện:

Theo Đề án UBND tỉnh trình dự toán nguồn lực tài chính và phân kỳ đến năn 2015, đề nghị UBND tính toán dự toán nguồn lực tài chính cho giai đoạn 2015-2020 làm cơ sở cho HĐND xem xét, quyết định. Tuy nhiên, về nguồn lực tài chính không nên quy định quá chi tiết mà thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 7 của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020: “Căn cứ Chương trình, xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách thực hiện cải cách hành chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan”.

VI - TỜ TRÌNH, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT VỀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4266

Page 275: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2012-2015

Căn cứ khoản 1 điều 6 Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003 quy định HĐND tỉnh có quyền: “Quyết định biện pháp bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của mình ở địa phương”. Để đảm bảo thi hành có hiệu quả Nghị quyết 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ quy định về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông. Việc UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành nghị quyết về một số giải pháp tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012-2015 là có căn cứ pháp lý.

Tuy nhiên, qua thẩm tra Ban Pháp chế có ý kiến như sau:

Dự thảo nghị quyết UBND tỉnh trình, kinh phí thực hiện nghị quyết lấy từ nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông và nguồn ngân sách của tỉnh cấp bổ sung 65 tỉ đồng để thực hiện cho 4 năm 2012 - 2015 đối với các đề án xây dựng cầu cảng hoặc thuê bến neo đậu tạm giữ phương tiện thuỷ vi phạm với số tiền 24 tỉ đồng, lắp đặt hệ thống giám sát bằng hình ảnh với số tiền 18 tỉ, huy động lực lượng quần chúng tham gia giữ gìn trật tự ATGT đường bộ, đường sắt với số tiền trên 19 tỉ đồng, hỗ trợ giáo dục an toàn giao thông trong trường học 3 tỉ đồng. Ban Pháp chế cho rằng: Thực hiện các giải pháp trong nghị quyết phải cần số tiền rất lớn chứ không phải chỉ có 65 tỉ đồng của một số giải pháp cụ thể nêu trên như đầu tư xây dựng đường, cầu vượt, kho bãi tạm giữ phương tiện... hơn nữa nghị quyết này chỉ quy định về một số giải pháp tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Vì vậy, đề nghị HĐND tỉnh không nên quy định cụ thể trong nghị quyết phải bổ sung 65 tỉ đồng cho các giải pháp cụ thể đã nêu phần trên mà quy định: Kinh phí thực hiện nghị quyết lấy từ nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông và nguồn ngân sách của tỉnh. Đối với các giải pháp cụ thể về xây dựng cầu cảng hoặc thuê bến neo đậu tạm giữ phương tiện thuỷ vi phạm, lắp đặt hệ thống giám sát bằng hình ảnh, huy động lực lượng quần chúng tham gia giữ gìn trật tự ATGT đường bộ, đường sắt, hỗ trợ giáo dục an toàn giao thông trong trường học giao cho UBND tỉnh thống nhất với thường trực HĐND tỉnh trước khi tổ chức thực hiện.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 267

Page 276: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH BÁO CÁO SỐ 102/BC-UBND NGÀY 11-7-2012 CỦA UBND TỈNH VỀ GIẢI TRÌNH CÁC NỘI DUNG CHẤT VẤN

TẠI KỲ HỌP THỨ 4, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA XV

1.Nội dung 1: “Theo báo cáo của UBND tỉnh tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đâu năm 2012: Hâu hết các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội đạt thấp hoặc không đạt kế hoạch như các lĩnh vực: Sản xuất nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng, thu chi ngân sách, đặc biệt phát triển doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, lũy kế đến hết tháng 6 năm 2012 có 2.115/5.072 = 41,7% doanh nghiệp không hoạt động, nhiều vấn đề đã và đang đặt ra cân tập trung chỉ đạo trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp của tỉnh. Đề nghị UBND tỉnh làm rõ những giải pháp cấp bách nhằm tháo gỡ những khó khăn để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2012?”.

UBND tỉnh báo cáo như sau:

Vấn đề này đã thể hiện chi tiết trong Báo cáo số 92/BC-UBND ngày 05/7/2012 của UBND tỉnh về “Tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm”. UBND tỉnh xin báo cáo tóm tắt như sau:

Bước vào thực hiện năm kế hoạch 2012, kinh tế của tỉnh gặp nhiều khó khăn, hầu hết các chỉ tiêu phát triển kinh tế đạt thấp so với kế hoạch đề ra. Có một số guyên nhân chủ yếu như: Kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến theo chiều hướng xấu, thị trường bị thu hẹp, trong khi đó kinh tế Vĩnh Phúc có độ mở cao, đã tác động đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nhất là sản xuất công nghiệp của khu vực FDI; Thuế xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ 6 tháng đầu năm giảm mạnh; Một số chính sách kinh tế vĩ mô được triển khai như: Tăng lệ phí trước bạ, lệ phí cấp biển đối với xe ô tô đến 9 chỗ đã tác động mạnh đến tiêu thụ các sản phẩm của các công ty chủ lực đóng góp cho ngân sách tỉnh (TOYTA, HONDA); việc thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, chính sách tiền tệ chặt chẽ đã góp phần kiềm chế lạm phát, nhưng cũng làm cho doanh nghiệp hết sức khó khăn, sức mua của xã hội giảm; lãi suất cho vay của các ngân hàng mặc dù đã được điều chỉnh giảm nhưng các doanh nghiệp và nhân dân khó tiếp cận được nguồn vốn; các quy định hiện hành của Nhà nước không cho phép điều chỉnh bổ sung tổng mức đầu tư do yếu tố trượt giá gây khó khăn cho các chủ đầu tư và nhà thầu trong việc thi công các công trình theo tiến độ; Thị trường bất động sản trầm lắng, việc huy động vốn đầu tư từ đất gặp nhiều khó khăn; công tác GPMB vẫn gặp nhiều khó khăn, do vậy nhiều dự án được bố trí vốn nhưng không có mặt bằng để thi công, đặc biệt là các dự án trọng điểm chiếm tỷ trọng vốn cao…

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4268

Page 277: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Sáu tháng cuối năm 2012, dự báo tình hình kinh tế của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, thách thức như: nguy cơ giảm phát, thị trường bị thu hẹp, doanh số tiêu thụ giảm, hàng tồn kho tăng, sản xuất đình trệ…., sẽ tiếp tục tác động trực tiếp đến ngành công nghiệp của tỉnh. Đặc biệt sự sụt giảm sản lượng rất lớn của Công ty Toyota và Honda trong năm 2012 sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh. Hụt thu ngân sách sẽ rất lớn so với kế hoạch giao đầu năm, dự kiến sẽ hụt thu khoảng 3.620 tỷ đồng. Ngành sản xuất chăn nuôi đang phải đối mặt với dịch bệnh tai xanh có diễn biến rất phức tạp trên địa bàn cả nước, có chiều hướng lây lan nhanh, nhiều tỉnh xung quanh Vĩnh Phúc đã có dịch như Phú Thọ, Bắc Ninh cũng sẽ tác động đến tăng trưởng của tỉnh.

Trên cơ sở xem xét, đánh giá kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm và dự báo tình hình 6 tháng cuối năm 2012, UBND tỉnh đã đề xuất 02 phương án điều chỉnh kế hoạch các chỉ tiêu kinh tế năm 2012 (cụ thể tại Báo cáo số 92/BC-UBND ngày 05/7/2012 của UBND tỉnh). Sau khi nghe UBND tỉnh báo cáo, Ban Thường vụ Tỉnh ủy (tại văn bản kết luận số 13-KL/TU ngày 29/6/201), Thường trực HĐND tỉnh (tại Hội nghị Đảng Đoàn HĐND tỉnh ngày 04/7/2012) đã đồng ý chủ trương cho điều chỉnh một số chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế năm 2012. UBND tỉnh đã có Tờ trình số 62/TTr-UBND ngày 05/7/2012 trình HĐND tỉnh Vĩnh Phúc xem xét cho phép điều chỉnh một số chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế năm 2012.

Những giải pháp cấp bách nhằm tháo gỡ khó khăn để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2012:

Tại Báo cáo số 92/BC-UBND ngày 05/7/2012 của UBND tỉnh đã đưa ra 7 nhóm giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2012. Trong đó UBND tỉnh nhấn mạnh các giải pháp cấp bách như sau:

a) Tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy các lĩnh vực sản xuất kinh doanh phát triển, với các nội dung chủ yếu là:

- Về sản xuất nông nghiệp:

+ Tập trung chỉ đạo sản xuất vụ Mùa năm 2012 đạt năng suất, sản lượng cao nhất. Chủ động phòng chống các loại dịch bệnh ở cây trồng, vật nuôi.

+ Chuẩn bị tốt các phương án phòng chống lụt bão, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trong mùa mưa lũ và ứng phó kịp thời với các tình huống xảy ra.

+ Tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ các dự án về phát triển chăn nuôi, trồng trọt, phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ giống cây gieo trồng vụ Đông năm 2013. Triển khai thực hiện một số dự án về phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản.

+ Hoàn thiện Đề án về cơ chế khuyến khích phát triển giống cây trồng, vật nuôi

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 269

Page 278: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012-2015 và Đề án về cơ chế hỗ trợ vùng trồng trọt sản xuất hàng hóa và xây dựng các khu sản xuất tập trung trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012-2015. Tập trung chỉ đạo và đẩy mạnh thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

- Trong sản xuất công nghiệp:

+ Các Sở, ngành phải nắm tình hình, có biện pháp giải quyết ngay những vướng mắc của doanh nghiệp trong phạm vi quyền hạn, đồng thời báo cáo đề xuất những cơ chế, chính sách hỗ trợ cho một số doanh nghiệp có sử dụng nhiều lao động, tiêu thụ nhiều sản phẩm, các doanh nghiệp có sản phẩm tồn kho lớn.

+ Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp như lao động, mặt bằng, điện... Tạo điều kiện để cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay để duy trì phát triển sản xuất. Kiểm soát và hạn chế đình công, lãn công trái pháp luật. Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường và Thông tư số 83/2012/TT-BTC ngày 23/5/2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện việc miễn giảm, gia hạn một số khoản thu ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 13/NQ-CP của Chính phủ;

- Đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp chủ lực, có quy mô lớn, đồng thời coi trọng phát triển công nghiệp vừa và nhỏ; ưu tiên phát triển công nghiệp phụ trợ, tập trung vào các ngành công nghiệp cơ khí và công nghiệp điện tử;

- Các ngành dịch vụ:

+ Tổ chức nắm bắt diễn biến giá cả thị trường, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quản lý thị trường, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện gian lận thương mại, có biện pháp bình ổn giá, không để xảy ra đột biến giá, nhất là dịp cuối năm.

+ Đẩy mạnh việc cụ thể hóa Nghị quyết 01-NQ/TU của Tỉnh uỷ về phát triển khu vực dịch vụ, nhất là đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án, công trình về du lịch.

+ Chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc và các tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, thực hiện việc giảm lãi suất cho vay, xử lý nợ xấu; công khai các thủ tục, điều kiện, đối tượng cho vay, mặt bằng lãi suất (cả huy động và cho vay),... nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc tiếp cận được vốn vay.

b) Đẩy mạnh công tác bồi thường - GPMB:

- 6 tháng cuối năm các cấp, các ngành tiếp tục chỉ đạo, điều hành thực hiện quyết liệt, tích cực, đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác giải phóng mặt bằng, tập trung BTGPMB cho các Khu công nghiệp, khu đô thị, các dự

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4270

Page 279: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

án có tổng mức đầu tư lớn, các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh. UBND cấp huyện đôn đốc, giải quyết dứt điểm các vướng mắc mặt bằng trong các dự án.

- Hoàn thiện văn bản hướng dẫn trình tự, thủ tục tách tiểu dự án giải phóng mặt bằng để triển khai riêng. Tiếp tục triển khai các cơ chế chính sách về đất đai nhằm giải quyết cơ bản đất dịch vụ, giãn dân trong năm 2012, tiến tới giải quyết xong đất cho thiết chế văn hoá trong năm 2012 và đất cho giáo dục - đào tạo (mở rộng trường học) trong năm 2013.

c) Tập trung chỉ đạo các chủ đâu tư, các ban quản lý dự án, các nhà thâu đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các công trình XDCB thuộc kế hoạch 2012, nhất là các công trình trọng điểm.

- Thực hiện và giải ngân nhanh các dự án đầu tư, nhất là vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn chương trình mục tiêu quốc gia, vừa là giải pháp, vừa là nguồn lực góp phần tăng trưởng kinh tế, kích thích sản xuất và tiêu dùng. Sớm giải ngân hết vốn sẽ giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động, huy động được năng lực các thiết bị máy móc đưa vào sản xuất, kéo theo ngành sản xuất vật liệu xây dựng phát triển các dịch vụ như vận tải, điện, nước, tài chính ngân hàng, … phát triển theo.

- Trên cơ sở Văn bản số 1797/UBND-TH1 ngày 17/5/2012 của UBND tỉnh và Văn bản số 900/BXD-KTXD ngày 01/6/2012 của Bộ Xây dựng, Các sở, ban, ngành của tỉnh sẽ sớm nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong việc điều chỉnh dự toán công trình theo mức lương tối thiểu mới, điều chỉnh tổng mức đầu tư, thay đổi hình thức hợp đồng trọn gói sang hợp đồng theo đơn giá mà các dự án, công trình, gói thầu đang vướng mắc, phải dừng thi công.

d) Tập trung quyết liệt thực hiện các biện pháp để cải thiện môi trường đâu tư và thu hút đâu tư.

Trước mắt khẩn trương thành lập cơ quan chuyên trách, đủ mạnh của tỉnh về thu hút và hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp; Tập trung quyết liệt vào công tác cải cách thủ tục hành chính về đầu tư; Ban hành ngay quy định về cơ chế hỗ trợ đầu tư cho các dự án thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ khi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh sau khi HĐND tỉnh thông qua; có phương án bố trí một quỹ đất sạch nhất định để các nhà đầu tư có nhu cầu triển khai ngay được dự án.

2. Nội dung 2: “Qua các cuộc giám sát cho thấy đến nay trên địa bàn tỉnh còn nhiều dự án nơ tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, nhiều dự án chưa ký hơp đồng thuê đất làm ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước. Đề nghị UBND tỉnh làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm, biện pháp khắc phục?”

UBND tỉnh báo cáo như sau:

2.1. Việc các dự án nợ tiền thuê đất, tiền sử dụng đất:

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 271

Page 280: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Theo phân cấp của ngành thuế, việc thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất được giao cho các Chi cục thuế huyện, thành phố, thị xã trực tiếp thực hiện:

a) Kết quả thu:

- Thu tiền sử dụng đất: Trong năm 2011 là 724,667 tỷ đồng (đạt 290% dự toán HĐND tỉnh giao); Sáu tháng đầu năm 2012 là 145,029 tỷ đồng (đạt 48,34% dự toán HĐND tỉnh giao năm 2012);

Số tiền sử dụng đất nợ đến hết 31/12/2011 là: 303,859 tỷ đồng (trong đó của 10 dự án khu đô thị, nhà ở là 210,515 tỷ đồng; các dự án đấu giá là 65,715 tỷ đồng; các dự án chuyển mục đích, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 27,629 tỷ đồng).

- Thu tiền thuê đất: Trong năm 2011 là 59,507 tỷ đồng (đạt 331% dự toán HĐND tỉnh giao); Sáu tháng đầu năm 2012 là 12,453 tỷ đồng (đạt 62,3% dự toán HĐND tỉnh giao năm 2012);

Số tiền thuê đất nợ đến hết 31/12/2011 là: 38,876 tỷ đồng (trong đó nợ tiền thuê đất có khả năng thu là 18,005 tỷ đồng; nợ tiền thuê đất khó thu là 0,342 tỷ đồng; nợ tiền thuê đất chờ xử lý, điều chỉnh do các doanh nghiệp đang hoàn thiện thủ tục là 20,529 tỷ đồng);

b) Nguyên nhân nơ đọng:

- Do ảnh hưởng của khó khăn của nền kinh tế, chính sách tiền tệ thắt chặt làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh, triển khai các dự án đầu tư của doanh nghiệp;

- Sự thay đổi chính sách về đơn giá đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ ( tăng gấp 3 lần đơn giá cũ ), gây khó khăn về tài chính cho doanh nghiệp; các dự án thuê đất đã hết thời hạn ổn định đơn giá thuê đất 5 năm nhưng tỉnh chưa kịp quyết định điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định Nghị định 121/2010/NĐ-CP nên chưa ký hợp đồng thuê đất mới;

- Chất lượng nhiều đồ án quy hoạch chi tiết của dự án thấp nên phải điều chỉnh quy hoạch chi tiết nhiều lần, thay đổi diện tích tính tiền thuê đất, sử dụng đất;

- Một số dự án thuê đất xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh nhưng làm ăn thua lỗ, phải giải thể, phá sản; khả năng tài chính của một số chủ dự án đầu tư còn yếu; một số chủ đầu tư phải đồng thời ứng vốn thi công các công trình BT làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, thiếu nguồn nộp tiền sử dụng đất;

- Một số chủ đầu tư dự án ý thức chấp hành pháp luật thuế chưa nghiêm, chưa thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp đúng, đủ, kịp thời tiền thuê đất, sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế, chây ì để chiếm dụng vốn;

- Một số dự án đô thị tỉnh giao cho các doanh nghiệp thực hiện theo hình thức B-T

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4272

Page 281: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

(thanh toán có tính đối trừ từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất), do vậy việc chậm thanh toán, quyết toán các công trình B-T ảnh hưởng đến tiến độ nộp tiền vào ngân sách (Ngân sách chậm thanh toán phải tính lãi cho các chủ đầu tư dự án B-T)

c) Về trách nhiệm:

- Ngoài các yếu tố khách quan thì trách nhiệm trước hết thuộc chủ đầu tư các dự án, các tổ chức, doanh nghiệp được cho thuê đất;

- Ngành thuế mà trực tiếp là các chi cục thuế quản lý chưa ráo riết, hướng dẫn, đôn đốc các dự án chưa kịp thời, chưa kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm; việc lập hồ sơ để xử lý miễn giảm cho các dự án theo quy định chưa kịp thời.

d) Biện pháp trong thời gian tới:

- Đối với các dự án được giãn nợ theo quy định của Trung ương: Chỉ đạo các Sở, Ngành: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính đôn đốc các chủ đầu tư hoàn tất thủ tục các dự án đã có quyết định thu hồi đất để chốt thời gian bắt đầu thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Trên cơ sở đó xác định được thời gian được giãn nợ theo quy định.

- Đối với các dự án không được giãn nợ theo quy định ( tiền đấu giá đất; tiền đất thương phẩm; tiền nợ khác liên quan đến đất phải thu): Chỉ đạo Cục thuế, các địa phương đôn đốc quyết liệt. Kiên quyết xử lý, yêu cầu các dự án chấp hành nghĩa vụ nộp đúng, đủ, kịp thời tiền sử dụng đất, tiền thuê đất vào NSNN. Áp dụng các biện pháp quản lý và cưỡng chế nợ thuế đối với các doanh nghiệp cố tình dây dưa nợ đọng kéo dài, xử lý vi phạm hành chính thuế, phạt chậm nộp tiền thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.

- Chỉ đạo sự phối hợp giữa Cục Thuế, với Sở Tài chính, Sở TN&MT trong công tác luân chuyển hồ sơ, xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, có biện pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc để quản lý, đôn đốc các chủ dự án chấp hành nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, nộp tiền thuê đất kịp thời vào ngân sách nhà nước;

- Sớm triển khai thanh, quyết toán các dự án B-T, thanh toán đối trừ đồng thời với nộp tiền vào ngân sách.

2.2. Việc các dự án chưa ký hợp đồng thuê đất:

a) Các dự án chưa ký hơp đồng thuê đất:

- Các dự án đã có quyết định giao đất nhưng chưa ký hợp đồng thuê đất: gồm 26 dự án, trong đó có 23 dự án giao đất năm 2012 và 03 dự án được giao đất trước năm 2012.

- Các dự án cần phải ký lại hợp đồng thuê đất theo Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ (hết thời hạn ổn định đơn giá thuê đất 5 năm) là 81 dự án;

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 273

Page 282: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

b) Nguyên nhân:

- Đối với 26 dự án đã có quyết định giao đất:

+ 23 Doanh nghiệp được giao đất năm 2012 do việc quy định đơn giá thuê đất theo quy định của Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ chậm;

+ Đối với 03 dự án Đô thị do đang điều chỉnh quy hoạch tỷ lệ 1/500, chưa bồi thường, giải phóng mặt bằng xong và đang trong thời hạn miễn tiền thuê đất nên chưa đến ký hợp đồng thuê đất.

Việc cử tri nêu thất thu cho ngân sách là chưa chính xác vì nhiều doanh nghiệp được miễn tiền thuê đất theo Nghị định 51 của Chính Phủ về ưu đãi đầu tư nên chưa phải nộp tiền sử dụng đất, dù có ký hợp đồng thuê đất các doanh nghiệp mới được giao vẫn được miễn tiền thuê đất trong thời kỳ xây dựng và được trừ tiền thuê đất vào tiền bồi thường giải phóng mặt bằng; khi ký hợp đồng thuê đất thì xác định thời điểm bắt đầu tính tiền thuê đất là từ khi có quyết định giao đất hoặc hết thời kỳ ổn định giá đất cũ theo hợp đồng nên các doanh nghiệp chưa ký hợp đồng thuê đất không làm thất thu ngân sách (chỉ ảnh hưởng đến việc theo dõi, quản lý).

c) Biện pháp giải quyết:

- Giao Sở Tài nguyên & Môi trường kiểm tra, đôn đốc quyết liệt các doanh nghiệp phải đến ký hợp đồng thuê đất đúng thời hạn. Trường hợp Doanh nghiệp cố tình không thực hiện Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xử lý nghiêm theo quy định. Đối với 81 dự án hết thời hạn ổn định đơn giá thuê đất 5 năm, đã đến kỳ điều chỉnh đơn giá thuê đất hiện nay Sở Tài nguyên và Môi trường đã có Công văn số 497/STNMT-CCQLĐĐ ngày 04/6/2012 yêu cầu chủ dự án đến Sở Tài nguyên và Môi trường làm thủ tục ký hợp đồng thuê đất.

- Chỉ đạo Sở Tài chính thực hiện nhanh việc xác định đơn giá thuê đất để làm cơ sở cho các doanh nghiệp, Sở TN&MT ký hợp đồng thuê đất.

3. Nội dung 3: “Nghị quyết số 13/2010/NQ-HĐND ngày 22-7-2010 của HĐND tỉnh phân bổ nguồn thực hiện cải cách tiền lương, trong đó bố trí cho: Kinh phí cấp ứng cho các huyện bồi thường giải phóng mặt bằng đất dịch vụ cho nhân dân số tiền 307.670 triệu đồng. Kinh phí ứng cho Trung tâm phát triển quỹ đất (nay là Ban giải phóng mặt bằng) thanh toán cho các dự án thu hồi đất số tiền 56.000 triệu đồng. Đến nay đã hết thời hạn tạm ứng. Đề nghị UBND tỉnh báo cáo kết quả triển khai thực hiện, sử dụng nguồn vốn trên và việc thu hồi nguồn kinh phí tạm ứng theo quyết định của UBND tỉnh và quy định của Luật Ngân sách Nhà nước”.

UBND tỉnh báo cáo như sau:

3.1. Đối với khoản kinh phí 307.668 triệu đồng ứng cho các huyện:

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4274

Page 283: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

- Theo báo cáo của UBND các huyện, thành phố, thị xã, tình hình giải ngân nguồn kinh phí tạm ứng từ ngân sách tỉnh như sau:

+ Giải ngân tại ngân sách cấp huyện: Ngân sách cấp huyện đã cấp tạm ứng cho cấp xã và công trình: 202.213 triệu đồng, bằng 66% vốn đã ứng từ ngân sách tỉnh. Kinh phí còn tồn tại ngân sách cấp huyện: 105.455 triệu đồng, bằng 34% vốn tạm ứng.

+ Kinh phí giải ngân thực tế: 169.049 triệu đồng, bằng 55% tổng nguồn vốn tạm ứng, gồm chi trả bồi thường GPMB: 168.220 triệu đồng; chi trả đất dịch vụ bằng tiền: 829 triệu đồng (huyện Bình xuyên).

Kinh phí còn tồn: 33.164 triệu đồng, bao gồm: Tồn trên tài khoản các đơn vị tại Kho bạc Nhà nước: 29.692 triệu đồng; tồn tại đơn vị: 3.472 triệu đồng.

Kết quả giải ngân nguồn kinh phí đã tạm ứng đạt thấp do công tác quy hoạch các khu đất dịch vụ, các thủ tục đầu tư, thu hồi đất còn chậm; công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khó khăn.

- Công tác thu nộp hoàn trả kinh phí tạm ứng: Hàng năm Sở Tài chính đều gửi văn bản yêu cầu UBND các huyện, thành phố, thị xã hoàn trả ngân sách tỉnh các nguồn kinh phí đã tạm ứng. Nhưng đến nay chưa có đơn vị nào thực hiện hoàn trả kinh phí cho tỉnh, do chưa có nguồn hoàn trả (chưa tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất được vì không có tiền đầu tư hạ tầng hoặc tổ chức đấu giá nhưng không thành do thị trường bất động sản chịu ảnh hưởng của suy giảm kinh tế) .

- Phương án xử lý nguồn kinh phí trong thời gian tới:

Để tháo gỡ khó khăn cho các địa phương trong việc thực hiện chính sách đất dịch vụ, các ngành Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính ( họp ngày 21/6/2012) đã nhất trí đề xuất theo phương án như sau: UBND tỉnh xem xét báo cáo HĐND tỉnh cho phép chuyển toàn bộ số kinh phí đã tạm ứng thành cấp bổ sung nguồn kinh phí cho cấp huyện để tạo nguồn vốn luân chuyển tại ngân sách cấp huyện, để cấp huyện chủ động ứng nguồn đầu tư cho cấp xã và công trình của cấp huyện thực hiện bồi thường GPMB, đầu tư hạ tầng các khu đất dịch vụ cho nhân dân; tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất, thu hồi và bảo toàn nguồn vốn tại ngân sách cấp huyện; yêu cầu UBND các huyện, thành phố, thị xã phải theo dõi riêng nguồn kinh phí này, hàng năm báo cáo UBND tỉnh tình hình sử dụng nguồn kinh phí.

3.2. Về kinh phí ứng cho Trung tâm phát triển quỹ đất (nay Ban Giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất tỉnh): Để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng các dự án: 56.000 triệu đồng.

- Theo báo cáo số 166/GPMB&PTQĐ-KHTC của Ban Giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất tỉnh, tình hình giải ngân nguồn vốn ứng như sau:

+ Tổng kinh phí cấp ứng từ ngân sách tỉnh: 56.000 triệu đồng.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 275

Page 284: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

+ Kinh phí đã giải ngân: 27.222 triệu đồng cho 07 dự án.

+ Kinh phí còn dư chưa giải ngân: 28.778 triệu đồng.

- Biện pháp triển khai trong thời gian tới: Hiện nay, Sở Tài chính đã đề xuất UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh quyết định thu hồi toàn bộ 56.000 triệu đồng đã tạm ứng cho Trung tâm phát triển quỹ đất (nay Ban Giải phóng mặt bằng và Phát triển quỹ đất tỉnh) để cấp vốn hoạt động cho Quỹ phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc.

4. Nội dung 4: “Năm 2011, ngân sách tỉnh bố trí hỗ trơ 112 xã trên địa bàn tỉnh để đâu tư công trình làm rãnh thoát nước thải và nắp đậy với tổng số tiền 80.192 triệu đồng (716 triệu đồng/xã) từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường năm 2011. Qua thực tế cho thấy đến nay nhiều xã tiến độ thực hiện chậm, thậm trí chưa giải ngân đươc. Đề nghị UBND tỉnh giải trình nguyên nhân và biện pháp khắc phục”.

UBND tỉnh báo cáo như sau:

Cuối năm 2011 UBND tỉnh đã trích ngân sách sự nghiệp môi trường chi hỗ trợ cho 112 xã nông thôn với số tiền là 716 triệu đồng/xã để xây dựng nắp đạy rãnh thoát nước thải, giảm thiểu ô nhiêm môi trường. Về cơ bản đến cuối tháng 3/2012, trên 50% số xã đã triển khai xong, đáp ứng được yêu cầu về tiến độ theo chỉ đạo của UBND tỉnh. Tuy nhiên còn nhiều xã không triển khai đúng thời gian theo yêu cầu, chỉ đạo của UBND tỉnh.

4.1.Nguyên nhân của việc thực hiện chậm tiến độ là:

- Sự phối hợp chưa tốt của các Sở, ngành liên quan với Kho Bạc Nhà nước các huyện, dẫn tới những khó khăn cho việc giải ngân .

- Nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh chỉ phục vụ cho việc mua vật liệu xây dựng (cát sỏi, xi măng, sắt thép), công xây dựng do các xã tự huy động từ nguồn đóng góp của nhân dân. Ở nhiều xã do việc tuyên truyền, vận động chưa tốt nên việc huy động nhân dân đóng góp khó khăn, ngân sách xã lại eo hẹp.

- Hầu hết các xã triển khai chậm là do cán bộ xã chưa có sự chỉ đạo quyết liệt và tuyên truyền mạnh mẽ để nhân dân hiểu và ủng hộ nhiệt tình.

4.2. Biện pháp khắc phục:

Ngay sau khi phát hiện tình trạng chậm tiến độ trong công tác giải ngân, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên & Môi trường, Sở Tài chính, Xây dựng cùng với Kho Bạc Nhà nước tỉnh ban hành hướng dẫn liên ngành để tháo gỡ khó khăc cho công tác giải ngân, đồng thời có chỉ đạo quyết liệt đến các huyện, các xã. Đến nay 100% số xã đã triển khai và có 5/9 huyện đã hoàn thành 100%.

5. Nội dung 5: “Trong những năm qua tình trạng quyết định, phê duyệt các dự án ở cấp huyện và cấp xã ngày càng nhiều. Từ năm 2009 đến hết năm 2011, tổng

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4276

Page 285: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

số các công trình do cấp huyện, xã làm chủ đâu tư là 2.938 dự án với tổng mức đâu tư là 19.651 tỷ đồng, vốn đã bố trí đến 31/12/2011 là 5.941 tỷ đồng, nhu câu đâu tư tiếp là 12.885 tỷ đồng. Trong 2.938 công trình đã đươc phê duyệt còn 471 công trình với tổng mức đâu tư là 4.424 tỷ đồng chưa triển khai thực hiện. Nơ xây dựng cơ bản (nơ khối lương hoàn thành) của các công trình do cấp huyện và xã làm chủ đâu tư là: Cấp huyện nơ: 687,755 tỷ đồng, cấp xã nơ 1.156,9 tỷ đồng; nơ ngoài cơ chế của HĐND tỉnh là 515,5 tỷ đồng. Đề nghị làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm? Biện pháp khắc phục tình trạng này như thế nào?”.

UBND tỉnh báo cáo như sau:

Trên cơ sở Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chỉnh phủ về quản lý đầu tư và xây dựng công trình, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009 và số 57/2009/QĐ-UBND ngày 6/11/2009 về việc thực hiện phân cấp đầu tư đối với Chủ tịch UBND cấp huyện và cấp xã. Qua 3 năm thực hiện đã phát huy được hiệu quả rõ rệt như : các địa phương chủ động hơn trong đầu tư xây dựng, các dự án đầu tư được triển khai thực hiện nhanh và phù hợp hơn với từng địa phương, nhiều công trình sớm được đưa vào sử dụng khai thác, tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cũng như của cả tỉnh; năng lực quản lý của lãnh đạo và cán bộ chuyên môn cấp huyện, xã được nâng cao rõ rệt; giảm nhiều áp lực công việc đối với các cơ quan cấp tỉnh; trách nhiệm của người quyết định đầu tư được phân định rõ ràng.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện bộc lộ một số hạn chế: các huyện, xã quyết định đầu tư quá nhiều dự án, dẫn đến đầu tư dàn trải ở địa phương, nợ đọng trong xây dựng cơ bản tăng cao vượt quá khả năng cân đối của các địa phương, nhiều công trình dở dang không đưa được vào khai thác, sử dụng.

5.1. Nguyên nhân:

- Phân cấp quyết định đầu tư quá mở (do quy định từ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ), giao cho các cấp toàn quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư trong phạm vi khả năng tự cân đối ngân sách cấp mình.

- Công tác chuẩn bị đầu tư chưa được chú trọng, hầu hết các huyện, thành, thị không lập kế hoạch chuẩn bị đầu tư và giao cùng kế hoạch đầu năm, vì vậy khi phê duyệt dự án đều không theo kế hoạch từ trước. Khi có cơ chế hỗ trợ các công trình của HĐND tỉnh các xã đồng loạt lập dự án trình phê duyệt, không căn cứ vào khả năng vốn hàng năm được phân bổ của chương trình.

- Công tác kiểm tra, giám sát cấp huyện, xã trong việc quyết định đầu tư chưa chặt chẽ, thường xuyên.

- Sự phối hợp giữa các ngành và cấp huyện, xã còn chưa tốt, chưa quản lý chặt chẽ về quy hoạch, quy mô, giải pháp kỹ thuật và nguồn vốn đối với các công trình

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 277

Page 286: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

do cấp huyện, xã phê duyệt.

- Tư tưởng của người quyết định đầu tư (cấp xã và cấp huyện) còn mang nặng tính bao cấp, vẫn ỷ nại, trông chờ vào sự hỗ trợ từ ngân sách cấp trên; phê duyệt dự án nhưng không chủ động được nguồn vốn, không tự cân đối nguồn vốn đúng quy định về phân cấp đầu tư tại Nghị định 12/2009/NĐ-CP và Quyết định số 43, 57 của UBND tỉnh.

- Nguồn vốn đầu tư có hạn, phân bổ vốn đầu tư dàn trải, không tuân thủ theo đúng quy định của nhà nước về kế hoạch hoá đầu tư (công trình nhóm B không quá 5 năm, nhóm C không quá 3 năm), công trình mới nhóm C phân bổ vốn lần đầu phải bảo đảm 35% dự toán được duyệt.

- UBND cấp huyện chưa thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, đặc biệt là việc phân bổ vốn đầu tư đối với các huyện không tổ chức HĐND theo quy định tại Thông tư số 63/2009/TT-BTC ngày 27 tháng 3 năm 2009 của bộ Tài chính.

- Những năm gần đây, thị trường bất động sản đóng băng dẫn đến không khai thác được nguồn thu từ đất kéo theo việc bổ sung nguồn vốn cho các công trình từ nguồn này còn hạn chế và gây nợ đọng trong XDCB, nhất là huy động ngoài cơ chế hỗ trợ của HĐND tỉnh.

5.2. Trách nhiệm:

- Trách nhiệm đầu tiên thuộc về người quyết định đầu tư (Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã) trong việc quyết định đầu tư nhưng không đảm bảo cân đối nguồn vốn thực hiện theo đúng quy định.

- Trách nhiệm của Sở Kế hoạch & Đầu tư trong việc tham mưu, đề xuất việc kiểm tra, giám sát cấp huyện, cấp xã trong việc chuẩn bị đầu tư, lập kế hoạch đầu tư, nhất là sau khi thực hiện các quyết định phân cấp. Mặc dù hàng năm Sở Kế hoạch & Đầu tư cũng đã có những giải pháp hạn chế nợ đọng trong XDCB và được UBND tỉnh chỉ đạo tại các Quyết định giao và điều hành kế hoạch hàng năm (số 67/2009/QĐ-UBND ngày 30/12/2009; số 40/2010/QĐ-UBND ngày 29/12/2010 và số 50/2011/QĐ-UBND ngày 28/12/2011), tuy nhiên công tác kiểm tra, giám sát vẫn còn chưa tốt.

- Trách nhiệm của các Sở chuyên ngành trong việc hướng dẫn, thẩm định, kiểm tra, giám sát, thanh tra các dự án đầu tư của cấp huyện, cấp xã theo khoản 3, Điều 2 Quyết định số 43/2009/QĐ-UBND ngày 8/7/2009.

- Trách nhiệm của HĐND thành phố, thị xã và HĐND tỉnh (đối với các huyện không tổ chức HĐND) trong việc giám sát quá trình thực hiện của UBND cấp huyện. Trách nhiệm của UBND cấp huyện và HĐND các xã trong việc giám sát quá trình thực hiện quyết định đầu tư của cấp xã.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4278

Page 287: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

5.3. Giải pháp khắc phục trong thời gian tới:

a) Tiếp tục thực hiện những giải pháp đồng bộ thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ và Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ. Trong đó tập trung một số nhiệm vụ như sau:

- Đối với việc phê duyệt dự án mới: Các cấp có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã phê duyệt, chỉ được quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ở từng cấp ngân sách. Người quyết định đầu tư phải chịu trách nhiệm trước HĐND cấp đó và Thủ trưởng cấp trên trực tiếp nếu phê duyệt dự án đầu tư nhưng không xác định rõ nguồn vốn, không cân đối được nguồn vốn thực hiện.

- Tất cả các dự án đã được quyết định đầu tư phải thực hiện theo mức vốn kế hoạch được giao để không gây nên nợ đọng xây dựng cơ bản. Việc bổ sung, điều chuyển vốn trong nội bộ vốn ngành, lĩnh vực chỉ được thực hiện khi có quyết định của cấp có thẩm quyền. UBND các huyện, thành, thị tự cân đối các nguồn vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền.

- Đối với các dự án đầu tư thực hiện các Nghị quyết của HĐND tỉnh được chuyển nguồn về cấp huyện tự phân bổ, trước khi phê duyệt dự án, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã phải xin ý kiến sở chuyên ngành và cơ quan chủ trì đề án về quy mô, giải pháp kỹ thuật và nguồn vốn thực hiện.

- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện phê duyệt dự án, phân bổ vốn đầu tư theo đúng Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ đối với UBND các huyện, thành, thị.

- UBND cấp huyện, xã tiến hành rà soát lại toàn bộ các dự án đã được phê duyệt kể cả các dự án đang triển khai. Ngừng khởi công hoặc dãn tiến độ đầu tư đối với các dự án chưa thực sự cấp thiết, không giải phóng được mặt bằng và các dự án không có khả năng bố trí vốn đảm bảo theo các nguyên tắc của Chính phủ. Các dự án chuyển tiếp phải dừng cần bố trí vốn hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật để phát huy hiệu quả vốn đã đầu tư; lập danh mục dự án công trình cần triển khai trước theo hướng ưu tiên công trình quyết toán, quá hạn đầu tư và công trình chuyển tiếp làm cơ sở cho việc bố trí kế hoạch vốn triển khai theo khả năng nguồn lực.

b) Bổ sung nguồn lực cho đầu tư phát triển: Tập trung, huy động mọi nguồn lực để phục vụ chi đầu tư phát triển, khẩn trương xây dựng và hoàn thành các khu đất đấu giá, đất tái định cư, đất giãn dân, đất dịch vụ để đấu giá tạo nguồn và có quỹ đất sạch phục vụ xây dựng các công trình khác. Đồng thời động viên các khoản thu đóng góp của nhân dân, thực hiện xã hội hóa một số lĩnh vực.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 279

Page 288: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

c) Lập Kế hoạch đầu tư trung hạn 2013 – 2015 theo Chỉ thị số 19/CT-TTg, ngày 18/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Hướng dẫn của Bộ Kế hoạch & Đầu tư tại Công văn số 7426/BKH-TH ngày 29/6/2012, hướng dẫn của Sở Kế hoạch & Đầu tư tại Công văn số 629/SKHĐT-TH ngày 03/7/2012. Trong đó cần tuân thủ các nguyên tắc như sau:

- Phải bảo đảm cân đối giữa nhu cầu đầu tư với khả năng bố trí vốn ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2013-2015 và khả năng huy động các nguồn vốn nhà nước khác và các nguồn vốn bổ sung của các thành phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.

- Kế hoạch đầu tư 3 năm 2013 - 2015 phải được xây dựng trên cơ sở cơ cấu lại đầu tư từ NSNN theo hướng tập trung, khắc phục dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư theo quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.

- Kế hoạch đầu tư 3 năm 2013-2015 cần tập trung vốn cho các dự án hoàn thành trong năm 2012 trở về trước thuộc nhiệm vụ đầu tư từ NSNN nhưng chưa được bố trí đủ vốn; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2013; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2014-2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện 3 năm 2013-2015); các dự án trọng điểm hoàn thành sau năm 2015.

6. Nội dung 6: “Thời gian vừa qua việc khai thác tài nguyên (đất, đá, cát, sỏi) trên địa bàn tỉnh rất lộn xộn, gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị địa phương; nhiều phương tiện giao thông, nhất là các xe ô tô quá khổ, quá tải chở đất, đá, cát, sỏi, lưu hành trên địa bàn làm xuống cấp nghiêm trọng một số tuyến đường giao thông và gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn các huyện: Vĩnh Tường, Yên Lạc, Bình Xuyên, Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Tam Đảo, Thành phố Vĩnh Yên, mặc dù, UBND tỉnh đã chỉ đạo các biện pháp khắc phục, nhưng chưa cải thiện đươc tình trạng trên. Đề nghị UBND tỉnh làm rõ trách nhiệm, biện pháp khắc phục trong thời gian tới?”

Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo như sau:

6.1. Việc khai thác tài nguyên:

a) Về khai thác đất san lấp mặt bằng trên địa bàn tỉnh:

Vĩnh Phúc là tỉnh nghèo nàn về tài nguyên khoáng sản; khai thác khoáng sản chủ yếu là khai thác đất, đá, cát sỏi phục vụ xây dựng.

Từ năm 2009 trở về trước, nói chung khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh không có vấn đề nổi cộm. Tuy nhiên, từ năm 2010 đến những tháng đầu năm 2012 khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh có diễn biến phức tạp, đặc biệt là khai thác đất san lấp trái phép, trái mục đích diễn ra ở hầu hết các huyện có đất đồi, gây ô nhiễm môi trường, hư hại các tuyến giao thông, bức xúc trong nhân dân.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4280

Page 289: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Nguyên nhân của tình trạng trên là:

- Từ đầu năm 2010 đến nay, trên địa bàn tỉnh đã khởi công nhiều hạng mục công trình lớn điển hình là đường Nội Bài - Lào Cai; đê Tả Sông Hồng, bên cạnh là Nhà ga T2 sân bay Nội Bài, cùng nhiều tuyến đường giao thông nội tỉnh. Tuy nhiên hầu hết các chủ đầu tư các dự án nói trên chưa quan tâm tới việc xin quy hoạch, cấp phép khu vực khai thác đất san lấp để thi công công trình, mà phó mặc cho các nhà thầu tự tìm kiếm địa điểm khai thác, thi công. Mặt khác hầu hết các hộ dân có đất đồi mong muốn được bán đất hạ cốt để có thu nhập và mặt bằng được cải tạo. Từ đó, dẫn tới việc tranh mua, tranh bán của các nhà thầu và các hộ dân, gây ra tình trạng lộn xộn trong khai thác. Tình trạng khai thác trái phép thường xảy ra vào buổi tối và ngày nghỉ gây khó khăn cho công tác kiểm tra, xử lý;

- Một số Doanh nghiệp, cá nhân cố tình vi phạm, coi thường kỷ cương pháp luật nhưng không được xử lý kịp thời hoặc xử lý chưa quyết liệt;

- Thiếu sự quan tâm giám sát, kiểm tra của chính quyền cơ sở và các ngành liên quan đặc biệt là chính quyền cấp xã ngại va chạm và đùn đẩy lên cấp trên, do đó việc phát hiện xử lý không kịp thời.

Biện pháp khắc phục:

UBND tỉnh đã chỉ đạo và nghiêm khắc phê bình các chủ đầu tư các dự án thuộc diện nói trên, đồng thời đã chỉ đạo Công an tỉnh, sở Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải và UBND các huyện vào cuộc quyết liệt, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. đến nay tình trạng trên đã lắng xuống và thuyên giảm.

b) Về khai thác cát sỏi trên địa bàn tỉnh:

Trên địa bàn tỉnh có 3 khu vực khai thác cát sỏi ( Sông Hồng, Sông Lô, Sông Phó đáy). Tuy nhiên tình trạng khai thác phức tạp diễn ra chủ yếu trên Sông Lô. Hậu quả của việc khai thác trái phép, không theo quy hoạch đã làm ảnh hướng đến môi trường, gây biến đổi dòng chảy và làm sạt lở bờ sông, đe dọa đến đất canh tác nông nghiệp và sự an toàn của các hộ dân sống ven sông. Đáng chú ý từ năm 2011, nhất là từ tháng 03/2012 đến nay, việc khai thác cát, sỏi trái phép trên tuyến Sông Lô đã xảy ra tranh chấp giữa doanh nghiệp được cấp phép với doanh nghiệp ký hợp đồng thỏa thuận hợp tác đầu tư tài chính để cùng nhau khai thác cát sỏi nhưng việc ăn chia không đều dẫn đến 1 số doanh nghiệp có biểu hiện thuê các đối tượng hình sự bảo kê, dùng súng tự chế, dao kiếm để đe dọa, dằn mặt nhau, nhằm tranh giành địa phận khai thác cát sỏi, gây phức tạp về an ninh trật tự.

Nguyên nhân:

Cát sỏi Sông Lô là nguồn cung cấp chính cho việc đổ bê tông xây dựng của tỉnh và các tỉnh phụ cận. Hiện nay trên toàn tuyến Sông Lô UBND tỉnh đã cấp phép khai

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 281

Page 290: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

thác cho 4 đơn vị (Công ty Kinh doanh nhà Vĩnh Phúc, Công ty Cổ phần Bắc Ái, Công ty TNHH Việt Thắng, Công ty Cổ phần Lâm KS Hoàng Phát). Do trữ lượng cát sỏi trên sông ngày càng cạn kiệt, giá thành cao, lợi nhuận từ khai thác cát sỏi rất lớn dẫn tới khai thác trái phép diễn ra phổ biến trên toàn tuyến Sông Lô. Đặc biệt, Sông Lô là ranh giới giữa hai tỉnh do vậy có nhiều doanh nghiệp thuộc địa bàn tỉnh Phú Thọ cùng xâm nhập khai thác trộm, khai thác trái phép kể cả ngày và đêm gây rất nhiều khó khăn cho công tác quản lý.

Biện pháp khắc phục: UBND tỉnh đã chỉ đạo:

- Công an tỉnh liên tục bố trí lực lượng để theo dõi, giám sát, kịp thời xử lý các trường hợp tranh chấp khai thác gây mất trật tự, an ninh. Ngày 5/7/2012, UBND tỉnh đã ra Quyết định số 1574/QĐ-UBND tạm dừng việc khai thác cát sỏi của Công ty TNHH Việt Thắng và giao Công an tỉnh, UBND huyện Sông Lô cùng các ngành chấn chỉnh tình hình khai thác cát, sỏi làm mất an ninh trật tự trên tuyến sông Lô;

- Chỉ đạo Sở Xây dựng hoàn thành nội dung quy hoạch khai thác cát sỏi, phân định rõ vùng cấm, vùng được phép khai thác để giao cho các Sở, ngành và UBND huyện Sông Lô quản lý, giám sát;

- Giao Sở Tài nguyên Môi trường xây dựng “Quy định về trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành và tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” để chấn chỉnh lại việc khai thác tài nguyên khoáng sản;

- Chỉ đạo ngành chức năng chấn chỉnh, xiết chặt việc cấp phép khai thác tài nguyên, khoáng sản; đặc biệt kiểm tra thực tế về diện tích, thời hạn khai thác để đảm bảo cho việc thực thi và quản lý nghiêm túc;

- Chỉ đạo tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm của các tổ chức và cá nhân, kiên quyết thu hồi giấy phép nếu không thực hiện đúng quy định.

6.2. Về kiểm tra, xử lý phương tiện chở đất, đá, sỏi gây hư hỏng đường

a) Tình hình vi phạm:

Hiện nay nhu cầu đất, đá, cát, sỏi phục vụ thi công các dự án, công trình nhà ở, giao thông… trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng cao. Do vậy, hoạt động vận chuyển đất đá, cát sỏi diễn ra rất sôi động. Các phương tiện vận tải chủ yếu bằng xe ô tô có trọng tải lớn (chủ yếu là xe 3 chân, 4 chân) của các doanh nghiệp, cá nhân. Hầu hết các phương tiện vận tải chở quá khổ, quá tải gây lún, hỏng nhiều tuyến đường giao thông trên địa bàn các huyện Yên Lạc, Vĩnh Tường, Bình Xuyên, Phúc Yên, Lập Thạch và Thành Phố Vĩnh Yên (Quốc lộ 2C, Đường tỉnh 302, Đường tỉnh 303, Đường tỉnh 306, Đường tỉnh 307, Đường tỉnh 309, Đường tỉnh 309B, Đường

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4282

Page 291: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

tỉnh 309C, Đường tỉnh 310B, Đường Nguyễn Tất Thành, Trần Phú và Quốc lộ 2B mới...). Nhiều phương tiện chở đất, đá phóng nhanh, vượt ẩu, để rơi vãi vật liệu trên đường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, nguy cơ gây tai nạn giao thông rất cao. Đặc biệt là các phương tiện vận tải chở đất đá khai thác trên địa bàn tỉnh xuống sân bay Nội Bài và phục vụ cho dự án Đê tả Sông Hồng trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc.

Trước tình trạng trên, từ tháng 12/2011 đến 4/2012 Chủ tịch UBND tỉnh đã có 6 văn bản chỉ đạo quyết liệt các ngành liên quan kiên quyết xử lý và ngăn chặn tình trạng khai thác và vận chuyển đất. Sở Giao thông- Vận tải và Công an tỉnh đã xây dựng Kế hoạch số 320/KH-BCĐ ngày 24/02/2012 về việc phối hợp liên ngành xử lý phương tiện giao thông đường bộ vận chuyển quá tải trên địa bàn tỉnh: Lực lượng Thanh tra giao thông Sở cùng với Phòng Cảnh sát giao thông - Công an tỉnh tăng cường công tác kiểm tra và xử lý các phương tiên vận chuyển đất quá tải trên các tuyến đường trong tỉnh. Từ ngày 20/02/2012 đến ngày 29/3/2012 lực lượng liên ngành đã kiểm tra trên 22 tuyến đường trong địa bàn tỉnh, trung bình mỗi ngày có khoảng 220 xe hoạt động chở đất và các vật liệu khác, mỗi xe chuyên chở bình quân 8 lượt / ngày, như vậy có khoảng 1760 lượt xe / ngày vận chuyển vật liệu tham gia lưu thông. Kết quả trong 6 tháng đầu năm 2012, đã lập biên bản xử lý 1.058 trường hợp, xử phạt 1.372.000.000đ (lỗi quá tải: 547 trường hợp, lỗi không che phủ bạt: 511 trường hợp), đã tạm giữ 158 lượt phương tiện, tước giấy phép lai xe 547 trường hợp.

Do sự chỉ đạo quyết liệt của UBND tỉnh, sự vào cuộc tích cực của các cấp, các ngành nên đến nay đã cơ bản ngăn chặn tình trạng các xe chở đất, đá, cát, sỏi quá tải lưu hành. Hiện tại lực lượng chức năng đã kiểm soát được các phương tiện vận tải trên và tất cả các phương tiện vận chuyển đất, đá, cát sỏi cơ bản thực hiện chở đúng tải trọng theo quy định.

b) Những khó khăn trong việc kiểm tra, xử lý:

- Một số phương tiện khi vi phạm, lái xe cố tình bỏ chạy không chấp hành hiệu lệnh dừng xe trong khi đó lực lượng triển khai mỏng, do vậy việc áp dụng biện pháp cưỡng chế gặp rất nhiều khó khăn. Khi có lực lượng chức năng kiểm tra thì một số xe ẩn náu không hoạt động chờ khi nào không có lực lượng chức năng thì lại vi phạm (vì lực lượng phối hợp chỉ trực từ 6 giờ 30 phút đến 23 giờ hàng ngày);

- Cũng do lực lượng kiểm tra mỏng, vì vậy khi trực ở tuyến đường này thì các xe tải lại đi tuyến đường khác và thời gian vừa qua lực lượng phối hợp không trực từ 23 giờ đến 6 giờ 30 phút sáng hôm sau, nên trong khoảng thời gian này các xe sử dụng mỗi xe hai lái xe chạy suốt cả đêm để trốn tránh sự kiểm tra kiểm soát.

c) Biện pháp trong thời gian tới:

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 283

Page 292: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

- Lực lượng Công an và Sở Giao thông – Vận tải tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 320/KH-BCĐ, các lực lượng liên ngành linh hoạt trong chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ để tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra, nhất là tuần tra lưu động để xử lý các hành vi vi phạm của các phương tiện chở đất đá quá tải, không che phủ bạt để đất đá rơi vãi trên đường; địa bàn huyện, thành, thị nào có điểm khai thác vận chuyển đất, đá, sỏi thì lực lượng chức năng (Thanh tra giao thông, Cảnh sát giao thông) tại địa bàn đó phải tổ chức kiểm tra xử lý tại chỗ không để khai thác vận chuyển trái phép ảnh hưởng đến các tuyến đường, địa bàn khác.

- Yêu cầu các chủ đầu tư và đơn vị thi công đăng ký với Sở Giao thông Vận tải các tuyến đường công vụ cho các phương tiện hoạt động phục vụ dự án và có cam kết sửa chữa khắc phục đảm bảo giao thông khi tuyến đường đó bị hư hỏng, nguồn kinh phí đảm bảo giao thông được lấy từ dự án.

- Chỉ đạo các địa phương quản lý chặt chẽ, ngăn chặn việc khai thác đất trái phép trên địa bàn.

7. Nội dung 7: “Cuối năm 2011, ngân sách tỉnh hỗ trơ nông dân phát triển sản xuất cây vụ đông với số tiền trên 9 tỷ đồng. Tuy nhiên, việc sử dụng kinh phí hỗ trơ chưa hiệu quả, nhiều diện tích trồng cây vụ đông trên địa bàn tỉnh còn bỏ đất trống; nguồn kinh phí hỗ trơ đến 31/3/2012 chưa giải ngân hết ở một số huyện. Đề nghị UBND tỉnh làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm, giải pháp khắc phục?”.

UBND tỉnh báo cáo như sau:

Để kịp thời khắc phục thiên tai và chia sẻ khó khăn với nông dân, tỉnh ta đã có chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất một số cây trồng chính của vụ Đông năm 2011 trên diện tích là 11.680 ha, với tổng số kinh phí hỗ trợ 12.638,5 triệu đồng ( Tại Quyết định số 2547QĐ-UBND ngày 23/9/2011 của UBND tỉnh về việc hỗ trơ giống cho nông dân phát triển sản xuất cây trồng vụ đông trên địa bàn tỉnh năm 2011 ) cho các đối tượng cây trồng là: ngô, đậu tương, bí xanh, dưa chuột, dưa hấu, ớt, cà chua, khoai tây, rau VietGAP.

Kết quả diện tích gieo trồng cây vụ Đông được 17.332,9 ha, đạt 71,7% so với kế hoạch; trong đó diện tích các cây trồng được hỗ trợ đạt 12.703,227 ha vượt 8,8% so với diện tích được hỗ trợ theo Quyết định của UBND tỉnh.

Diện tích gieo trồng cây vụ Đông năm 2011 giảm hơn 6,8 ngàn ha so với Kế hoạch, do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có các nguyên nhân: giá trị thu nhập từ sản xuất trồng trọt thấp hơn nhiều so với các ngành nghề khác; thời vụ thu hoạch lúa vụ mùa chậm hơn so với trung bình nhiều năm 10- 15 ngày, nên một số cây trồng chính không còn thời vụ; nhiều loại cây trồng được hỗ trợ nên khó thực hiện.

Trong quá trình triển khai thực hiện, một số huyện, thành, thị đã kịp thời thanh

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4284

Page 293: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

toán kinh phí hỗ trợ cho nông dân. Tuy nhiên, còn một số huyện, thành, thị việc thực hiện giải ngân còn chậm, nguyên nhân chủ yếu là do thủ tục thanh quyết toán cần phải chặt chẽ (đến ngày 10/5/2012 Sở Nông nghiệp & PTNT mới hoàn thành được việc tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét cấp bổ sung kinh phí đợt 2 với số tiền 3.230,209 triệu đồng).

Những tồn tại, hạn chế trong chỉ đạo sản xuất cây vụ Đông năm 2011, UBND tỉnh sẽ họp rút kinh nghiệm với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành, thị để việc thực hiện các chương trình hỗ trợ sản xuất nông nghiệp được kịp thời, hiệu quả hơn.

8. Nội dung 8: “Trong thời gian vừa qua cử tri bức xúc về tinh thân thái độ phục vụ, trình độ chuyên môn, chất lương khám chữa bệnh của một bộ phận cán bộ ngành y tế còn thấp như việc để xảy ra hai ca tử vong liên tiếp của hai bệnh nhân thuộc xã Thanh Vân, xã Hoàng Đan, huyện Tam Dương. Đề nghị UBND tỉnh làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm?”.

UBND tỉnh báo cáo về hai ca bệnh nhân tử vong tại huyện Tam Dương như sau:

1. Trường hợp thứ nhất:

Nguyễn Thị Thơm, sinh năm 1976 (35 tuổi), thôn Nhân Mỹ, xã Thanh Vân, huyện Tam Dương, chuyển dạ vào đẻ tại Trạm y tế xã Thanh Vân lúc 05h15 phút ngày 18/12/2011 (ngày chủ nhật), bị băng huyết sau đẻ, nhập Bệnh viện Tam Dương lúc 14h20 phút, sản phụ đã được chẩn đoán: Tình trạng mất máu cấp do đờ tử cung sau đẻ. Bệnh viện đã khẩn trương huy động toàn bộ nhân lực, phương tiện, thuốc men, truyền máu để cấp cứu sản phụ, mời đội cấp cứu lưu động của Bệnh viện Đa khoa tỉnh đến hỗ trợ. Tuy nhiên do mất máu nhanh và nhiều gây rối loạn đông máu nên công tác cấp cứu đã không hiệu quả.

UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Y tế phối hợp với cơ quan chức năng làm rõ nguyên nhân và xác định: nguyên nhân chết sốc mất máu, không phục hồi do đờ tử cung sau đẻ; đây là một tai biến sản khoa nặng đòi hỏi phải được cấp cứu sớm ở các cơ sở y tế có đủ năng lực mới có khả năng cứu được người bệnh. Tại Trạm Y tế xã Thanh Vân, Trạm trưởng Đỗ Thị Nhung là Y sỹ chuyên môn chuyên ngành định hướng sản nhi trực tiếp đỡ đẻ. Việc bố trí chuyên môn ở tuyến cơ sở như vậy là phù hợp. Từ năm 2003-2011 tại Trạm Y tế xã Thanh Vân có 230 ca đỡ đẻ, không có tai biến; trường hợp bệnh nhân Nguyễn Thị Thơm ở độ tuổi 35, khoảng cách sinh sau lần đầu là 12 năm, thai to, lẽ ra cần cho đến bệnh viện tuyến trên. Sau khi xảy ra vụ việc Sở Y tế đã có những chấn chỉnh và hướng dẫn các cơ sở y tế thực hiện đầy đủ các quy trình chuyên môn trong khám chữa bệnh, nhất là trong lĩnh vực sản khoa và yêu cầu dừng hoạt động chuyên môn đối với Y sỹ Đỗ Thị Nhung người đã đỡ đẻ cho bệnh nhân bị

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 285

Page 294: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

tử vong nêu trên, điều Bác sĩ Vũ Đình Ngọc công tác tại Trạm y tế xã Kim Long về làm Trạm trưởng Trạm y tế xã Thanh Vân. Về việc Y sỹ Đỗ Thị Nhung dùng lực đẩy cho thai xuống (theo phản ánh của người dân) Sở Y tế đã thành lập Hội đồng chuyên môn của Sở Y tế và kết luận: Trong quá trình đỡ đẻ, cán bộ y tế có thể dùng tay đẩy tử cung thẳng trục (ép bụng), để nhằm tạo điều kiện cho thai sổ dễ dàng, can thiệp đó của cán bộ y tế không gây nên tình trạng đờ tử cung, dẫn đến mất máu cấp gây tử vong đối với sản phụ Nguyễn Thị Thơm.

2. Trường hợp thứ hai:

Nguyễn Thị Phương Thảo, sinh năm 1989 (23 tuổi), xã Hoàng Đan, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc, vào viện: 14h30’ ngày 16/5/2012, chẩn đoán: Viêm Amydal quá phát - Có chỉ định phẫu thuật. Bệnh viện Tam Dương tiến hành phẫu thuật hồi 10h45 ngày 17/5/2012. Bác sỹ phẫu thuật: Bác sỹ Lê Xuân Hải – Trưởng khoa Liên chuyên khoa tai mũi họng, răng hàm mặt, mắt.

Diễn biến: Bệnh nhân được gây mê trong 15 phút đầu an toàn đã cắt được Amydal bên trái, khi đang phẫu thuật cắt bên phải thì bênh nhân xuất hiện tím tái, khó thở, phân áp ôxy động mạch giảm nhanh, bóp bóng khó khăn, huyết động thay đổi nhanh rồi tụt; đã được kíp phẫu thuật phát hiện kịp thời, xử trí khẩn trương, đồng thời gọi hỗ trợ cấp cứu của khoa hồi sức cấp cứu và Ban lãnh đạo Bệnh viện. Nhưng bệnh nhân vẫn tiếp tục diễn biến suy hô hấp, co thắt phế quản mạnh dẫn đến ngừng tuần hoàn nhanh chóng, mặc dù được cấp cứu tích cực. Sau đó bệnh nhân được hộ tống cấp cứu, vừa cấp cứu vừa vận chuyển xuống Bệnh viện Đa khoa tỉnh, nhưng tình trạng nặng cấp cứu không hiệu quả.

Sau khi sự việc xảy ra, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Y tế đã kiểm tra, xác định tai biến suy hô hấp cấp trên bệnh nhân mổ cắt Amydal có gây mê nội khí quản nghĩ tới do co thắt phế quản. Đây là một tai biến nặng trong gây mê, tuy hiếm gặp nhưng tỷ lệ cứu chữa thành công còn đạt tỷ lệ thấp.

9. Nội dung 9: “Qua một số phương tiện thông tin đại chúng phản ánh: Kết quả thanh tra của Thanh tra Chính phủ về việc thu, quản lý và sử dụng Quỹ Bảo hiểm y tế tại 55 tỉnh, thành cho thấy Vĩnh Phúc là 1 trong 5 tỉnh điển hình về việc bệnh viện thống kê “khống” để đươc Bảo hiểm y tế thanh toán. Đề nghị UBND tỉnh giải trình làm rõ?.

UBND tỉnh báo cáo như sau:

UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Y tế, BHXH tỉnh kiểm tra, xem xét và khẳng định không có sự việc trên xảy ra tại Vĩnh Phúc và Đoàn kiểm tra của Chính phủ kiểm tra phát hiện nội dung trên ở một số tỉnh phía Nam không thực hiện kiểm tra ở Vĩnh Phúc. Tuy nhiên, UBND tỉnh xin tiếp thu ý kiến phản ánh của đại biểu và sẽ chỉ đạo tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để quản lý tốt công tác khám chữa bệnh

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4286

Page 295: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

BHYT và rất mong đại biểu HĐND, cử tri và nhân dân nếu phát hiện có vi phạm như trên phản ánh cụ thể về Sở Y tế để kịp thời xác minh, xử lý triệt để.

10. Nội dung 10: “Qua phản ánh của các địa phương một số công trình cấp nước sinh hoạt tập trung theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg tại một số khu vực đồng bào dân tộc ở các xã Yên Dương, Đạo Trù, Đại Đình, Minh Quang huyện Tam Đảo, xã Quang Yên huyện Sông Lô… Hiện nay một số công trình đã bàn giao và đưa vào sử dụng nhưng hiệu quả thấp, một số công trình xây dựng kéo dài chưa hoàn thành (công trình tại thôn Phô Cóc xã Minh Quang, thôn Đồng Cà xã Yên Dương… huyện Tam Đảo) gây lãng phí và bức xúc trong dư luận nhân dân vùng đồng bào dân tộc. Đề nghị UBND tỉnh giải trình, làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm?”.

UBND tỉnh báo cáo như sau:Các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung thuộc Chương trình 134 do Ban

Dân tộc làm chủ đầu tư, sau khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, cho UBND các xã quản lý, cơ bản đều hoạt động tốt. Tuy vậy, sau thời gian bảo hành, công tác quản lý, điều hành của cấp cơ sở (UBND xã) còn nhiều bất cập, cụ thể như sau:

1. Đối với các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung tại xã Yên Dương, huyện Tam Đảo (4 công trình):

- Công trình thôn Yên Phú bàn giao từ cuối năm 2008, đến nay công trình vẫn hoạt động tốt.

- Công trình thôn Đồng Mới do công tác quản lý, bảo vệ của địa phương kém, tháng 2/2012 đã bị mất máy bơm nước, UBND xã không có kinh phí để mua máy mới lắp cho công trình, nên công trình hiện nay không hoạt động;

- Công trình thôn Đồng Pheo (tháng 3/2011), hiện hư hỏng nhiều đoạn đường ống dẫn nước từ trạm bơm lên bể lọc của công trình, nhưng UBND xã Yên Dương không yêu cầu đơn vị thi công gây hư hỏng bồi thường, hoàn trả, không sửa chữa và không bố trí kinh phí thực hiện. Vì vậy, hiện nay công trình không vận hành được. Đây thuộc trách nhiệm UBND xã, UBND tỉnh sẽ chỉ đạo để thực hiện theo quy định.

- Công trình thôn Đồng Cà: Khởi công xây dựng từ tháng 4/2008, do năng lực của nhà thầu hạn chế nên đã không thực hiện đúng hợp đồng, tiến độ thi công chậm và kéo dài, đến nay khối lượng hoàn thành ước đạt 75%. UBND tỉnh sẽ chỉ đạo Ban Dân tộc rút kinh nghiệm trong việc lựa chọn, đôn đốc nhà thầu thi công đúng tiến độ, đảm bảo hoàn thành công trình trong quý III/2012 như đã cam kết.

2. Đối với các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung tại xã Đạo Trù, huyện Tam Đảo, gồm 5 công trình đã bàn giao đưa vào sử dụng, gồm:

- 4 công trình Đồng Giếng, Lục Liễu, Tân Lập, Xóm Gò hiện nay đang hoạt động tốt, có hiệu quả; một số đoạn ống đầu nguồn bị hỏng, cuối tháng 6/2012 Ban Dân tộc đã phối hợp với UBND xã sửa chữa khắc phục hư hỏng trên, hiện nay công

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 287

Page 296: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

trình tiếp tục được vận hành.

- Công trình thôn Đồng Quạ: Đưa vào sử dụng cuối năm 2006, đến nay một số đoạn đường ống dẫn nước của các công trình bị hỏng là trách nhiệm của xã và thôn có công trình, vì các đoạn đường ống dẫn nước hỏng do thi công đường giao thông nông thôn, UBND xã đã yêu cầu và được đơn vị thi công đường bồi thường, nhưng UBND xã không sửa chữa. Năm 2011, Ban Dân tộc đã thực hiện duy tu sửa chữa công trình Đồng Quạ, hiện công trình đã hoạt động, tuy nhiên chỉ cấp nước cho một số hộ đầu nguồn sử dụng. Tiếp thu ý kiến của cử tri, UBND tỉnh sẽ chỉ đạo Ban Dân tộc phối hợp thực hiện duy tu sửa chữa công trình Đồng Quạ nói riêng và công trình nước sinh hoạt tạp trung nói chung.

3. Đối với các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung tại xã Đại Đình, huyện Tam Đảo gồm 3 công trình: Công trình thôn Đồng Hội, Giáp Giang, Đông Lộ khởi công từ tháng 6/2011, hiện nay đang triển khai thi công theo kế hoạch, đảm bảo tiến độ theo hợp đồng, khối lượng hoàn thành các công trình trên đạt từ 80-95%, dự kiến bàn giao đưa vào sử dụng vào đầu tháng 9/2012.

4. Đối với các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung tại xã Minh Quang, huyện Tam Đảo, gồm 2 công trình đang thi công:

- Công trình thôn Phô Cóc khởi công từ tháng 01/2008, việc giải phóng mặt bằng công trình gặp khó khăn, công trình sử dụng nguồn nước của hồ Xạ Hương, nên phải làm các thủ tục xin sử dụng nguồn nước.... Ban Dân tộc đã làm việc với nhà thầu và yêu cầu cam kết đến hết tháng 7/2012 sẽ hoàn thành công trình; dự kiến bàn giao đưa vào sử dụng trong tháng 8/2012.

- Công trình Khu 3, do phải chờ nguồn điện của công trình thôn Phô Cóc (sử dụng chung nguồn điện bơm nước cho công trình).

5. Công trình cấp nước sinh hoạt tập trung tại xã Quang Yên, huyện Sông Lô, gồm 3 công trình:

- Công trình thôn Đồng Dạ bàn giao đưa vào sử dụng từ tháng 8/2007 đến nay hoạt động tốt.

- Công trình thôn Đồng Dong, bàn giao đưa vào sử dụng từ tháng 8/2007, sau nhiều năm đi vào hoạt động đến tháng 11/2009 máy bơm nước và một số đoạn đường ống dẫn nước bị hỏng, trách nhiệm này là của UBND xã và thôn Đồng Dong.

- Công trình thôn Đồng Găng bàn giao đưa vào sử dụng từ tháng 9/2011, sau khi bàn giao công trình vận hành tốt. Tháng 11/2011 Công ty TNHH Xây dựng Hoàng Dương thi công đường giao thông thôn Đồng Găng đã làm hư hỏng một số đoạn đường ống dẫn nước, công trình ngừng hoạt động. Ban Dân tộc đã làm việc với UBND xã Quang Yên, xác định rõ đây là trách nhiệm của UBND xã Quang Yên và đơn vị thi công đường giao thông thôn Đồng Găng. Hiện nay UBND xã Quang Yên

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4288

Page 297: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

đang phối hợp với Công ty TNHH Xây dựng Hoàng Dương sửa chữa, khắc phục hư hỏng trên, dự kiến hoàn thành trong tháng 7/2012.

Như vậy, một vài công trình đã bàn giao đưa vào sử dụng tại một số xã mà ý kiến cử tri nêu có hiệu quả thấp là do công tác quản lý, vận hành công trình của chính quyền địa phương còn yếu; UBND các huyện và các xã có công trình chưa thực sự quan tâm đúng mức đến việc chỉ đạo trong công tác quản lý để nâng cao hiệu quả của dự án, nâng cao chất lượng và mục tiêu của chương trình; những đoạn ống hỏng ngay sau thi công không được UBND xã yêu cầu đơn vị thi công sửa chữa ngay; cũng không báo cáo tỉnh. Ban Dân tộc, UBND cấp huyện chưa kịp thời kiểm tra, giám sát, nhắc nhở.

Đối với một số công trình thời gian thi công kéo dài nhiều năm không hoàn thành, do năng lực nhà thầu hạn chế, không tập trung được nguồn lực để hoàn thành theo hợp đồng. UBND tỉnh sẽ chỉ đạo Ban Dân tộc rút kinh nghiệm trong việc lựa chọn nhà thầu, trong việc kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu thực hiện đúng tiến độ, kiên quyết xử lý các nhà thầu vi phạm theo quy định.

11. Nội dung 11: “Cử tri xã Đạo Đức, Sơn Lôi, huyện Bình Xuyên và cử tri một số xã huyện Sông Lô phản ánh: Hiện nay chế độ bảo hiểm y tế cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Công an viên ở thôn, tổ dân phố; chế độ bảo hiểm xã hội cho Phó Chỉ huy trưởng quân sự, Phó trưởng Công an xã, Công an viên theo Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày 03/8/2011 của HĐND tỉnh (đươc thực hiện từ ngày 01-9-2011); chế độ phụ cấp thâm niên cho Trưởng Công an xã theo Pháp lệnh Công an xã ngày 07/9/2009; chế độ phụ cấp thâm niên, phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự cho Ban Chỉ huy quân sự cấp xã theo Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 06 năm 2010 của Chính phủ chưa đươc thực hiện. Đề nghị UBND tỉnh giải trình, làm rõ nguyên nhân và giải pháp khắc phục?”.

UBND tỉnh báo cáo như sau:

11.1. Về chế độ BHXH và BHYT cho một số chức danh cấp xã:

Tại khoản a, b mục 3, Điều 1 Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày 3/8/2011 của HĐND tỉnh: Hỗ trợ đóng BHYT cho Công an viên ở thôn, tổ dân phố bằng 4,5% so với mức lương tối thiểu; hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho Phó Chỉ huy trưởng quân sự, Phó Trưởng công an xã, Công an viên bằng 18% so với mức lương tối thiểu. Hiện nay việc đóng BHYT và BHXH cho các đối tượng trên đã được thực hiện theo quy định hiện hành. Việc cử tri phản ánh các đối tượng được hỗ trợ ở xã Đạo Đức, Sơn Lôi và một số xã ở huyện Sông Lô chưa được hưởng, UBND tinh sẽ chỉ đạo hai huyện nói trên kiêm tra cụ thể, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh;

11.2. Về chế độ phụ cấp thâm niên cho Trưởng Công an xã theo Pháp lệnh Công an xã ngày 07/9/2009:

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 289

Page 298: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Về biên chế tổ chức và một số chế độ chính sách đối với Công an xã đã được Sở Nội vụ hướng dẫn, các địa phương cơ sở đang triển khai thực hiện. Đối chiếu với các quy định và qua rà soát của Công an tỉnh, xác định đồng chí Trưởng Công an xã Đạo Đức - huyện Bình Xuyên (đã có thâm niên 7 năm) và Trưởng Công an xã Bắc Bình - Lập Thạch (đã có thâm niên 11 năm) đủ điều kiện để hưởng phụ cấp thâm niên theo quy định; riêng đồng chí Trưởng Công an xã Sơn Lôi - Bình Xuyên chưa đủ điều kiện được hưởng thâm niên (mới có 27 tháng công tác).

Hiện nay, Công an tỉnh đang chỉ đạo khảo sát, thống kê, đánh giá việc thực hiện chế độ chính sách đối với Công an xã trên địa bàn tỉnh; trên cơ sở đó báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo Sở Nội vụ phối hợp các ngành chức năng hướng dẫn thực hiện thống nhất việc chi trả các chế độ chính sách cho Công an xã, trong đó có phụ cấp thâm niên Trưởng Công an xã theo quy định của pháp luật.

11.3. Về chế độ phụ cấp thâm niên, phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự cho Ban Chỉ huy quân sự cấp xã:

Thực hiện Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 1/6/2010 của Chính phủ, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 1234/KH-UBND ngày 21/4/2011 triển khai Luật Dân quân tự vệ. Theo báo cáo của Bộ CHQS tỉnh, hiện nay xã Đạo Đức, huyện Bình Xuyên đã thực hiện chi trả đủ phụ cấp thâm niên, phụ cấp đặc thù quân sự, quốc phòng cho các đối tượng theo quy định. Còn 02 xã: Sơn Lôi (Bình Xuyên) và xã Bắc Bình (Lập Thạch) chưa thực hiện chi trả. UBND tỉnh sẽ chỉ đạo UBND hai huyện nói trên, kiểm tra, báo cáo kết quả với Thường trực HĐND tỉnh.

12. Nội dung 12: “Tình hình khiếu nại tố cáo còn diễn biến phức tạp ở một số nơi, việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo hiện nay còn để tồn đọng nhiều, ở nhiều nơi có một số vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết ở cấp dưới nhưng để kéo dài hoặc đùn đẩy lên cấp trên. Đề nghị UBND tỉnh làm rõ những vấn đề này và biện pháp giải quyết thời gian tới?”.

UBND tỉnh báo cáo như sau:

12.1. Tình hình khiếu nại, tố cáo 6 tháng đầu năm 2012:

6 tháng đầu năm 2012, công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn được cấp ủy, chính quyền các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt kết quả tích cực. Tình hình an ninh nông thôn trên địa bàn nhìn chung ổn định, không phát sinh nhiều vụ việc mới. Tuy về tính chất, mức độ phức tạp của các vụ việc có giảm, không gay gắt và xảy ra điểm nóng, nhưng về tổng quan tình hình khiếu nại tố cáo còn nhiều diễn biến phức tạp tại một số nơi mà thời gian qua nhà nước thu hồi đất vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, cụ thể là: địa bàn phường Khai Quang, xã Định Trung - thành phố Vĩnh Yên; xã Hương Sơn, xã Thiện Kế, thị trấn Thanh Lãng - huyện Bình Xuyên; xã Nam Viêm, xã Tiền

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4290

Page 299: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Châu - thị xã Phúc Yên; xã Tề Lỗ, thị trấn Yên Lạc - huyện Yên Lạc; xã Đức Bác - huyện Sông Lô và một số xã của huyện Tam Dương. Nội dung chủ yếu là khiếu nại và đề nghị liên quan đến quyền lợi của công dân khi nhà nước thu hồi, bồi thường, hỗ trợ GPMB và giao đất dịch vụ. UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo các cấp, các ngành xem xét giải quyết theo đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định, đến nay tình hình cơ bản được ổn định.

- Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo:+ 06 tháng đầu năm 2012, toàn tỉnh nhận: 1.797 lượt đơn thư, tăng 75% so với

cùng kỳ, trong đó: Khiếu nại 221 lượt đơn, tỷ lệ 12,5%; tố cáo 165 lượt đơn, tỷ lệ 9%; … loại khác (kiến nghị, đề nghị, phản ảnh) 1.411 lượt đơn, tỷ lệ 78,5%:

Trong tổng số 1.797 lượt đơn thư đã nhận, có 260 vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; còn lại 1.537 lượt đơn thư trùng lặp và thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan tư pháp, tổ chức chính trị xã hội.

+ Toàn tỉnh đã xem xét có quyết định, kết luận giải quyết 209/260 vụ việc, đạt tỷ lệ 80,3%, trong đó: Khiếu nại 137/177 vụ việc, tỷ lệ 77,4%; tố cáo 72/83 vụ việc, tỷ lệ 86,7%. Còn lại 51 vụ việc đã và đang tiến hành thẩm tra xác minh

- Những tồn tại trong giải quyết khiếu nại, tố cáo:+ Một số vụ việc thuộc thẩm quyền đã được thẩm tra, xác minh có báo cáo kết

quả nhưng còn chậm ban hành quyết định, kết luận giải quyết. Vẫn còn một số vụ việc đã có quyết định, kết luận giải quyết nhưng việc tổ chức thực hiện còn chậm, chưa kịp thời dẫn đến người khiếu nại tố cáo tiếp tục gửi đơn hoặc đến Trụ sở tiếp công dân, cụ thể là vụ khiếu nại của bà Đinh Thị Khay ở xã Duy Phiên - huyện Tam Dương.

+ Một số vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp huyện nhưng chậm trong việc chỉ đạo giải quyết dẫn đến công dân tiếp tục gửi đơn vượt cấp, có thái độ bức xúc hoặc chuyển sang tố cáo người có trách nhiệm giải quyết đã bao che. Ví dụ: vụ ông Trần Ngọc Sơn ở xã Nghĩa Hưng - huyện Vĩnh Tường; vụ bà Nguyễn Thị Thúy ở xã Hoàng Đan - huyện Tam Dương.

+ Một số nơi còn tồn đọng nhiều vụ việc chưa giải quyết dứt điểm, chậm thực hiện các quyết định, kết luận giải quyết và văn bản chỉ đạo của tỉnh, cụ thể: việc liên quan đến bồi thường, hỗ trợ GPMB ở dự án xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai ở huyện Tam Dương, Bình Xuyên.

- Nguyên nhân:+ Một số quy định của pháp luật còn bất cập, thiếu rõ ràng, cụ thể hoặc còn

chồng chéo, mâu thuẫn. Quá trình giải quyết không đủ cơ sở pháp lý chắc chắn hoặc lúng túng trong áp dụng pháp luật, cụ thể là quy định về quản lý, sử dụng đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 291

Page 300: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

+ Nhiều vụ việc khiếu kiện có nội dung phức tạp, đan xen giữa khiếu nại và tố cáo. Sự việc xảy ra từ lâu, hồ sơ lưu trữ không đầy đủ hoặc bị thất lạc, gây khó khăn trong quá trình thẩm tra, xác minh, giải quyết dẫn đến chậm thời gian so với quy định.

+ Chưa kiên quyết xử lý nghiêm đối với tập thể, cá nhân có trách nhiệm sai phạm về sự chậm trễ trong công tác giải quyết khiếu nại tố cáo và tổ chức thực hiện quyết định, kết luận đã có hiệu lực pháp luật.

+ Công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại tố cáo của chính quyền ở một số địa phương, nhất là cơ sở trách nhiệm chưa cao và thiếu quyết liệt; nhiều trường hợp có tâm lý ngại va chạm, né tránh, đùn đẩy lên cấp trên.

12.2. Biện pháp giải quyết trong thời gian tới - Thực hiện tốt công tác tiếp công dân thường xuyên và định kỳ theo quy định,

gắn công tác tiếp công dân với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; tiếp tục triển khai thực hiện đầy đủ nội dung theo Quyết định số 858/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới công tác tiếp công dân.

- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết cơ bản các vụ khiếu kiện đông người, phức tạp, kéo dài, không để phát sinh thành điểm nóng; thường xuyên kiểm tra, rà soát, thống kê những vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài để có kế hoạch cụ thể giải quyết dứt điểm; tổ chức thực hiện nghiêm túc, kịp thời, triệt để các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.

- Chủ tịch UBND ở từng cấp phải chịu trách nhiệm trước cấp uỷ, UBND cấp trên về kết quả giải quyết (gồm giải quyết theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các quyết định, kết luận giải quyết) các vụ việc trên địa bàn, cụ thể như sau:

+ Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, trên cơ sở báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh, kết luận và đề xuất của các ngành chức năng, Chủ tịch UBND tỉnh sẽ ban hành quyết định, kết luận giải quyết theo thẩm quyền hoặc văn bản trả lời để chấm dứt khiếu kiện. Đối với những vụ việc UBND tỉnh giao các Sở, Ngành thẩm tra, xác minh: Giao văn phòng UBND tỉnh phối hợp với thanh tra tỉnh hàng tháng có văn bản đôn đốc các đơn vị thẩm tra, xác minh có kết quả báo cáo đúng thời hạn theo quy định.

+ Đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tổ chức thực hiện của cấp huyện, thành, thị (Đã có quyết định, kết luận và văn bản chỉ đạo giải quyết của Chủ tịch tỉnh nhưng chưa giải quyết, tổ chức thực hiện xong) giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tiến hành kiểm tra đôn đốc UBND huyện, thành, thị triển khai, tổ chức thực hiện.

- Chấn chỉnh những tồn tại, yếu kém; tăng cường công tác quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực, tập trung vào lĩnh vực quản lý và sử dụng đất đai: Thu hồi đất, giao

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4292

Page 301: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất; công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Khi triển khai thực hiện các dự án đầu tư có liên quan đến thu hồi đất, phải thực hiện đúng trình tự thủ tục pháp luật quy định, công khai, dân chủ, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người dân có đất bị thu hồi; làm tốt công tác tuyên truyền, vận động để người dân hiểu, đồng thuận.

- Giao Thanh tra tỉnh tăng cường thực hiện thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kịp thời chấn chỉnh những hạn chế yếu kém, xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm.

13. Nội dung 13: “Hiện nay còn một số vụ việc khiếu nại, tố cáo đã đươc UBND tỉnh xem xét giải quyết hết thẩm quyền, đúng pháp luật nhưng công dân vẫn không nhất trí, tập trung đông người tại trụ sở tiếp công dân của tỉnh, có lời nói thiếu văn hóa và hành vi kích động người khác khiếu kiện. Sự việc này xảy ra đã lâu. UBND tinh đã có những biện pháp gì để khắc phục tình trạng trên?”

UBND tỉnh báo cáo như sau:

Đây là những trường hợp cá biệt, chủ yếu là vụ việc khiếu nại, sự việc xảy ra đã lâu; đã được các cấp, các ngành xem xét giải quyết, rà soát lại và tổ chức đối thoại nhiều lần nhưng công dân cố tình không nhất trí, đưa ra những đòi hỏi vô lý ngoài quy định của pháp luật; khi không được thỏa mãn thì chuyển sang tố cáo người có trách nhiệm giải quyết; thường xuyên có mặt ở Trụ sở tiếp công dân, cổng Trụ sở các cơ quan nhà nước, thậm chí nhà riêng các đồng chí Lãnh đạo tỉnh, có lời nói thiếu văn hóa với cán bộ tiếp công dân và có hành vi kích động người khác khiếu kiện. Một số trường hợp có biểu hiện tư vấn, khiếu kiện thuê để trục lợi, điển hình là các trường hợp: ông Trần Văn Thúc ở xã Đạo Tú- Tam Dương, bà Vũ Thị Huệ ở phương Ngô Quyền- Vĩnh Yên, ông Lê Hải Tình – xã Tiền Châu, ông Nguyễn Công Chấn – phường Trưng Trắc, ông Đặng Trần Toàn ở phường Hùng Vương- Phúc Yên,…

Các biện pháp của UBND tỉnh:

- Chỉ đạo kiểm tra, rà soát lại từng vụ việc, trong đó một số nội dung vận dụng giải quyết theo chiều hướng có lợi cho công dân để công dân chấm dứt khiếu kiện.

- Mở hội nghị tư vấn có sự tham gia của các cấp, các ngành của Trung ương và địa phương. Thực hiện tổ chức đối thoại nhiều lần với công dân, tăng cường việc giải thích, vận động thuyết phục công dân chấp hành.

- Kiên quyết từ chối tiếp và không thụ lý giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo (nay là Luật Khiếu nại ). Đồng thời có biện pháp xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 293

Page 302: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

BÀI PHÁT BIỂU BẾ MẠCcủa đồng chí Phạm Văn Vọng - Ủy viên Trung ương Đảng,

Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh khoá XV, nhiệm kỳ 2011-2016

Thưa các vị đại biểu HĐND tỉnh!

Thưa cử tri và nhân dân các dân tộc trong tỉnh!

Sau 3 ngày làm việc liên tục, với tinh thần khẩn trương, tích cực, dân chủ, đổi mới, trách nhiệm cao, hôm nay kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XV, nhiệm kỳ 2011-2016 đã hoàn thành tốt đẹp nội dung, chương trình đề ra.

Tại kỳ họp này, đại biểu HĐND tỉnh đã nghe, thảo luận, đánh giá và đóng góp ý kiến về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, tình hình thu, chi ngân sách 6 tháng đầu năm 2012 của tỉnh, bàn các giải pháp thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2012; quyết định 16 nội dung, chuyên đề quan trọng khác nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh những năm tới; đồng thời đây là kỳ họp để đại biểu tiếp tục thực hiện tốt quyền chất vấn và giám sát.

Thưa các vị đại biểu!

Về tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2012, HĐND tỉnh thống nhất đánh giá: Trong điều kiện phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Song dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo tích cực, quyết liệt của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, sự nỗ lực cố gắng khắc phục khó khăn của các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục ổn định và có tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng GDP ước đạt 4,61%, trong đó ngành công nghiệp - xây dựng tăng 7,11%; dịch vụ tăng 1,9%; nông - lâm nghiệp - thủy sản tăng 1,29% so với cùng kỳ. Tổng thu ngân sách ước đạt 6.519,5 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 4.552,8 tỷ đồng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, đúng hướng. Các ngành dịch vụ đạt khá, thu hút đầu tư có chuyển biến. Hạ tầng kinh tế kỹ thuật được tập trung đầu tư, nhất là các công trình trọng tâm, trọng điểm. Công tác quy hoạch được quan tâm đầu tư, trong đó tập trung vào công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; quy hoạch phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020; tập trung xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực phát triển đô thị, quy hoạch phân khu… Các lĩnh vực văn hoá xã hội, giáo dục - đào tạo, văn hoá thông tin, thể thao, y tế, công tác giảm nghèo, xây dựng nhà đại đoàn kết, giải quyết việc làm, các chính sách an sinh xã hội được thực hiện tốt, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện, nâng cao; giải quyết việc làm 6 tháng đầu năm được gần 12.000 lao động. An ninh chính trị được giữ

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4294

Page 303: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

vững ổn định, quốc phòng được củng cố, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; công tác xây dựng Đảng, chính quyền và các đoàn thể tiếp tục được củng cố.

Tuy nhiên, việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 6 tháng đầu năm 2012 còn nhiều hạn chế, tồn tại cần được tập trung khắc phục, đó là: Kinh tế tăng trưởng thấp, phụ thuộc lớn vào khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; thu ngân sách giảm 20% so cùng kỳ; sản xuất công nghiệp - xây dựng tuy có tăng song không đạt so với kế hoạch đề ra, trong đó ngành công nghiệp khu vực nhà nước giảm 0,5%; trong sản xuất nông nghiệp diện tích cây vụ đông giảm mạnh (gần 5.600ha), giá trị sản xuất ngành trồng trọt giảm 7,37% so với cùng kỳ. Tổng giá trị sản xuất dịch vụ tăng 4,53% nhưng tài chính tín dụng giảm 7,8%, thuế xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ giảm 28,2% so với cùng kỳ. Thu hút đầu tư có chuyển biến, với 15 dự án đăng ký đầu tư. Tình hình phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh gặp rất nhiều khó khăn, đến nay có 41,7% doanh nghiệp không hoạt động; việc triển khai thực hiện các công trình, dự án trọng tâm, trọng điểm của tỉnh còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu; các công trình xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách tập trung giải ngân đạt tỷ lệ thấp. Công tác quản lý đất đai, khoáng sản chưa chặt chẽ; công tác đền bù, giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn; việc thực hiện các kết luận, quyết định sau thanh tra, kiểm tra chưa hiệu quả, chế tài xử lý chưa đủ mạnh để ngăn chặn những sai phạm. Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân chưa đáp ứng được yêu cầu. Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm chưa gắn với thị trường lao động, còn nhiều bất cập, lao động thiếu việc làm. Việc cải cách thủ tục hành chính đã có sự cố gắng nhưng vẫn còn có nơi, có lĩnh vực gây phiền hà cho doanh nghiệp và nhân dân. Tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường vẫn là những vấn đề bức xúc trong xã hội, chưa có giải pháp khắc phục hữu hiệu.

Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế nêu trên là do tình hình kinh tế thế giới và khu vực tiếp tục suy giảm, khả năng phục hồi khó khăn, khủng hoảng, nợ công chưa được khắc phục. Trong nước, tiếp tục thực hiện chủ trương kiềm chế lạm phát; thiên tai, dịch bệnh diễn ra, kinh tế phát triển không ổn định, một số chủ trương, chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ có sự điều chỉnh. Trên địa bàn tỉnh, thiên tai, dịch bệnh xảy ra; công tác bồi thường giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn; lãi suất vay vốn tuy đã giảm nhưng vẫn ở mức cao, công tác chỉ đạo, điều hành ở một số địa phương, sở, ngành, đơn vị chưa sâu sát, thiếu quyết liệt, triển khai các công trình, dự án còn chậm, năng lực, trách nhiệm của một bộ phận cán bộ còn hạn chế; một bộ phận dân cư chưa nhận thức đầy đủ, đúng đắn chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, có những biểu hiện cản trở sự phát triển chung của tỉnh.

Thưa các vị đại biểu!

Trong bối cảnh chung của cả nước, dự báo tình hình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh 6 tháng cuối năm 2012 sẽ tiếp tục gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhiều chỉ

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 295

Page 304: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh khó có thể đạt được. Trước tình hình đó, HĐND tỉnh đã đánh giá và xác định nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2012 là: Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2012 góp phần cùng cả nước triển khai có hiệu quả các chủ trương, giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; đảm bảo an sinh xã hội. Đây là nhiệm vụ hết sức nặng nề, đòi hỏi các cấp, các ngành cần phải tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt một số nhiệm vụ, giải pháp sau:

1. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 01/2012/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012. Tập trung chỉ đạo đồng bộ các giải pháp thực hiện Nghị quyết số 11/2011/NQ-CP của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội.

2. Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, tích cực, đồng bộ để thực hiện có hiệu quả các giải pháp trọng tâm năm 2012 của tỉnh; đẩy mạnh công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, đặc biệt các dự án trọng tâm, trọng điểm; khắc phục tồn tại trong đầu tư XDCB, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư XDCB và chi tiêu công, đẩy nhanh việc giải ngân gắn với quản lý chặt chẽ các nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước; tập trung cải thiện môi trường đầu tư, tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên, nhất là tài nguyên đất, đồng thời khắc phục tình trạng sử dụng đất lãng phí.

3. Chủ động mọi nguồn lực tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh phát triển. Trợ giúp và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/5/2012 của Chính phủ về các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận được các nguồn lực phát triển; các doanh nghiệp sản xuất ô tô, xe máy và ngành công nghiệp hỗ trợ ổn định và phát triển.

4. Đẩy mạnh việc cụ thể hóa Nghị quyết 01-NQ/TU của Tỉnh uỷ về phát triển dịch vụ, du lịch, nhất là đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án, công trình về du lịch. Tháo gỡ khó khăn hiện nay để phát triển ngành tín dụng, ngân hàng.

5. Kịp thời khắc phục những khó khăn trong sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh các chương trình, các dự án thực hiện Nghị quyết 03 của Tỉnh ủy về nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông dân. Tăng cường và đẩy nhanh tiến độ thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Phát triển trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản; chủ động phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, bảo vệ thực vật. Chủ động đối phó với mọi tình huống do thiên tai gây ra. Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn; bảo đảm tăng tổng mức đầu tư vào lĩnh vực này từ nguồn ngân sách Nhà nước và các nguồn khác.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4296

Page 305: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết tại kỳ họp

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 297

Page 306: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

6. Tích cực khai thác nguồn thu, thu đúng, thu đủ; chống thất thu, kiên quyết thu hồi số tiền nợ đọng thuế, nhất là các khoản thu liên quan đến đất đai, tài nguyên. Nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước; quản lý, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả chi ngân sách nhà nước, gắn việc thực hành tiết kiệm với chống tham nhũng, lãng phí.

7. Tổ chức nắm bắt diễn biến giá cả thị trường, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quản lý thị trường, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện gian lận thương mại, có biện pháp bình ổn giá, không để xảy ra đột biến giá, nhất là dịp cuối năm.

8. Tổ chức có hiệu quả hơn các dịch vụ xã hội cơ bản về giáo dục, y tế, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục. Khẩn trương thực hiện bổ sung diện tích đất cho các trường học nhằm đáp ứng yêu cầu chuẩn về giáo dục; chuẩn bị tốt các điều kiện cho năm học mới 2012 - 2013. Thực hiện có hiệu quả chương trình dạy nghề và giải quyết việc làm. Đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Chủ động, tích cực và kiểm soát các dịch bệnh nguy hiểm ở người. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu y tế quốc gia.

9. Nâng cao chất lượng phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá mới. Thường xuyên quan tâm giải quyết tốt các chính sách xã hội, nhất là các chính sách hỗ trợ hộ nghèo, đối tượng chính sách; giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc nảy sinh ở địa phương, nhất là những vấn đề liên quan đến đất đai.

10. Tăng cường xây dựng củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, giữ vững ổn định chính trị để tập trung phát triển kinh tế. Tích cực đấu tranh phòng, chống tội phạm, ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn xã hội, kiềm chế tai nạn giao thông; đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Chỉ đạo xử lý kịp thời, có hiệu quả khiếu nại, tố cáo; không để phát sinh khiếu kiện đông người, vượt cấp.

Thưa các vị đại biểu!

Kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh khoá XV đã thảo luận và biểu quyết thông qua 17 nghị quyết quan trọng, đó là:

Nghị quyết: Về việc điều chỉnh một số chỉ tiêu tại Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012 của tỉnh Vĩnh Phúc; về thông qua Quy hoạch sử dụng đất tỉnh đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu của tỉnh Vĩnh Phúc; về thông qua Quy hoạch vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; về mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về đăng lý giao dịch bảo đảm và tỷ lệ phần trăm trích lại cho cơ quan thu phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; về sửa đổi, bổ sung một số nội dung Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 04-7-2007 của

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4298

Page 307: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

HĐND tỉnh về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh; về cơ chế khuyến khích phát triển giống cây trồng, vật nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015; Về cơ chế hỗ trợ phát triển trồng trọt sản xuất hàng hóa tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015; về thành lập Quỹ đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc; về hỗ trợ, đầu tư đối với các dự án thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ, đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao, chế độ chi tiêu tài chính các giải thi đấu thể thao và hỗ trợ vận động viên thể thao thành tích cao tỉnh Vĩnh Phúc; về một số giải pháp tăng cường đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2015; về giao biên chế công chức của tỉnh năm 2012; về việc hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông các cấp; thông qua đề án đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2020; Về việc thành lập Phòng Dân tộc thuộc UBND huyện Tam Đảo và thị xã Phúc Yên; thông qua đề án phân loại đô thị thị xã Phúc Yên; về quy định một số chế độ, mức chi cho hoạt động của HĐND các cấp; về việc xác nhận kết quả bầu Phó trưởng Ban pháp chế HĐND tỉnh, nhiệm kỳ 2011-2016.

Tại kỳ họp này HĐND tỉnh đã nghe Thường trực HĐND tỉnh báo cáo kết quả giám sát của HĐND tỉnh 6 tháng đầu năm 2012; nghe UBND tỉnh báo cáo kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ họp; MTTQ tỉnh báo cáo kết quả công tác Mặt trận Tổ quốc tham gia xây dựng chính quyền 6 tháng đầu năm; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành trả lời chất vấn tại kỳ họp và tiến hành giám sát tại kỳ họp việc thực hiện các nghị quyết của HĐND tỉnh về kiên cố hóa kênh mương và thủy lợi phí. HĐND tỉnh yêu cầu các cơ quan chức năng trên cơ sở tiếp thu những ý kiến, kiến nghị của cử tri trong tỉnh; những nội dung chất vấn các ngành đã hứa và kết luận giám sát của HĐND tỉnh cần phải thực hiện nghiêm túc, có trách nhiệm trước HĐND và cử tri.

Thưa các vị đại biểu!

Sau kỳ họp này, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh cần sớm xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri, báo cáo kết quả kỳ họp, truyền đạt nội dung nghị quyết HĐND tỉnh đến các tầng lớp nhân dân trong tỉnh; thường xuyên liên hệ chặt chẽ với cử tri để lắng nghe và phản ánh kịp thời những ý kiến kiến nghị của cử tri với HĐND tỉnh; giám sát và đôn đốc việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; gương mẫu và tích cực tuyên truyền vận động cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân, thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các nghị quyết của HĐND tỉnh.

Kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khóa XV, nhiệm kỳ 2011-2016 đã thành công tốt đẹp. Thay mặt Thường trực HĐND tỉnh, tôi xin cảm ơn các vị đại biểu, các

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 299

Page 308: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

đồng chí lãnh đạo, nguyên lãnh đạo tỉnh, các vị khách quý đã tham dự kỳ họp và luôn quan tâm, đóng góp ý kiến cho hoạt động của HĐND tỉnh; cám ơn sự lãnh đạo thường xuyên của Tỉnh ủy, sự phối hợp chặt chẽ giữa Thường trực HĐND tỉnh với UBND tỉnh, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy ban MTTQ tỉnh; HĐND tỉnh ghi nhận hoạt động tích cực, hiệu quả của các Ban HĐND tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, các vị đại biểu HĐND tỉnh; các ngành, các cấp, các đoàn thể, cử tri và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, các cơ quan thông tấn báo chí, phát thanh truyền hình Trung ương và địa phương, các cơ quan phục vụ đã góp phần quan trọng vào thành công của kỳ họp.

Thay mặt Thường trực HĐND tỉnh, chúc các vị đại biểu, các vị khách quý, các vị đại biểu HĐND tỉnh, cử tri và nhân dân các dân tộc trong tỉnh mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công.

Tôi xin tuyên bố bế mạc kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh khoá XV.

Xin trân trọng cảm ơn./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4300

Page 309: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH NGHỊ QUYẾT SỐ 48/NQ-HĐND NGÀY 19-7-2012CỦA HĐND TỈNH VĨNH PHÚC

Về việc điều chỉnh một số chỉ tiêu tại Nghị quyết số 22/NQ-HĐNDngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012

của tỉnh Vĩnh Phúc

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚCKHOÁ XV KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định

chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;Căn cứ Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh về nhiệm

vụ kinh tế - xã hội năm 2012;Trên cơ sở Tờ trình số 62/TTr-UBND ngày 5/7/2012 của UBND tỉnh; báo cáo

thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Điều chỉnh một số chỉ tiêu tại điểm 2 khoản I Điều 1 Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày 19-12-2011 về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012 như sau:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 2 - 2,5% so với năm 2011, trong đó:+ Ngành công nghiệp - xây dựng giảm 0,1%;+ Ngành dịch vụ tăng 5,5 - 6%;+ Ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 2,5 - 3%;- Cơ cấu kinh tế:+ Công nghiệp - Xây dựng: 54,2%;+ Dịch vụ: 30,7%;+ Nông, lâm nghiệp, thủy sản: 15,1%.- GDP bình quân đầu người (giá thực tế) đạt khoảng 45 triệu đồng;Điều 2. Tổ chức thực hiện- HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.- Thường trực HĐND tỉnh, các Ban, và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực

hiện Nghị quyết.Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 12

tháng 7 năm 2012 và có hiệu lực kể từ ngày ký./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 301

Page 310: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH NGHỊ QUYẾT SỐ 49/2012/NQ-HĐND NGÀY 19-7-2012CỦA HĐND TỈNH VĨNH PHÚC

Ban hành quy định về một số chế độ, định mức chi cho hoạt động của HĐND các cấp

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚCKHOÁ XV KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND thông qua ngày 26-11-2003;Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16-12-2002;Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6-7-2010 của Bộ Tài chính quy định

chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị quyết 773/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 31-3-2009 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định một số chế độ chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan trực thuộc Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, các Đoàn ĐBQH và ĐBQH;

Trên cơ sở Tờ trình số 01/TTr-TTHĐND ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Thường trực HĐND tỉnh về việc quy định một số chế độ, định mức chi cho hoạt động của HĐND các cấp và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành kèm theo nghị quyết này quy định về một số chế độ, định mức chi cho hoạt động của HĐND các cấp.

Điều 2. Tổ chức thực hiện1. Thường trực HĐND, Ban HĐND, Tổ đại biểu và đại biểu HĐND các cấp, các

cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan căn cứ quy định thực hiện. 2. Thường trực HĐND, các Ban HĐND, đại biểu HĐND tỉnh và các tổ chức, cá

nhân liên quan giám sát việc thực hiện nghị quyết.Nghị quyết có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua

và thay thế Nghị quyết số 14/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh, Nghị quyết số 11/2009/NQ-HĐND ngày 28/7/2009 của HĐND tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số nội dung Nghị quyết 14/2008/NQ-HĐND quy định một số chế độ, định mức chi cho hoạt động của HĐND các cấp.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khóa XV kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2012 ./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4302

Page 311: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

QUY ĐỊNHMột số chế độ, định mức chi cho hoạt động HĐND các cấp

(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 49/2012/NQ-HĐNDngày 19 tháng 7 năm 2012 của HĐND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy định một số chế độ, định mức chi từ kinh phí hoạt động của HĐND các cấp cho Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Tổ đại biểu, đại biểu HĐND, Văn phòng giúp việc HĐND và tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia vào hoạt động của HĐND cấp đó.

Điều 2. Các chế độ khác đảm bảo cho hoạt động của HĐND và đại biểu HĐND không có trong quy định này được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện.

1. Chi trong dự toán do HĐND cùng cấp quyết định.

2. Thực hiện chế độ chi, thanh quyết toán theo quy định của pháp luật.

3. Kinh phí hoạt động hàng năm của HĐND cấp nào được ngân sách cấp đó đảm bảo.

Chương IIMỘT SỐ CHẾ ĐỘ, ĐỊNH MỨC CHI CHO HOẠT ĐỘNG HĐND

Điều 4. Chế độ hỗ trợ cho các chức danh kiêm nhiệm

1. Đại biểu HĐND đang giữ các chức vụ Đảng, Nhà nước, đoàn thể nếu kiêm nhiệm các chức danh của HĐND bao gồm (Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên Thường trực, Trưởng, Phó các Ban HĐND, Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND) được hưởng chế độ hỗ trợ hàng tháng.

2. Mức hỗ trợ:

a) Chủ tịch HĐND các cấp kiêm nhiệm được hưởng bằng 10% mức lương hiện hưởng (kể cả phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp khác. Nếu đã hưởng phụ cấp kiêm nhiệm tại cơ quan khác thì không được hưởng theo quy định tại điều này.

b) Chức danh khác (tính theo hệ số mức lương tối thiểu/người/ tháng).

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 303

Page 312: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

STT Chức danh Cấp tỉnh Thành phố, thị xã

Xã, thị trấn

1 Phó Chủ tịch HĐND 0,6 0,5 0,32 Uỷ viên Thường trực HĐND 0,5 0,4 -3 Trưởng Ban 0,5 0,4 -4 Phó Ban 0,4 0,3 -5 Tổ trưởng Tổ đại biểu 0,3 0,2 0,1

Đại biểu HĐND kiêm nhiệm một hoặc nhiều chức danh trên, được hưởng một mức hỗ trợ cao nhất trong thời gian giữ chức danh kiêm nhiệm đó.

Điều 5. Chi phục vụ công tác chuẩn bị và dự thảo nghị quyết, báo cáo thẩm tra.

1. Thường trực HĐND, các Ban HĐND chỉ đạo tổ chức khảo sát, lấy ý kiến những người am hiểu về nội dung liên quan đến dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án được hỗ trợ kinh phí, cụ thể.

Đơn vị tính: 1.000 đồng

STT Nội dung

Cấp tỉnh Thành phố, thị xã Xã, thị trấn

Công tác

chuẩn bị

Dự thảo báo cáo

Công tác

chuẩn bị

Dự thảo

báo cáo

Công tác

chuẩn bị

Dự thảo báo cáo

1 Một báo cáo trình HĐND 2.500 900 1.250 500 800 300

2 Một hồ sơ dự thảo nghị quyết 7.500 500 4.500 300 550 300

2. Giao Thường trực HĐND chủ trì phân công, triển khai thực hiện việc sử dụng kinh phí phục vụ công tác chuẩn bị thẩm tra, dự thảo báo cáo, nghị quyết.

Điều 6. Chi công tác tham mưu, phục vụ hoạt động kiểm tra, khảo sát, giám sát của Thường trực HĐND, các Ban HĐND.

1. Các cơ quan, tổ chức tham mưu, phục vụ hoạt động kiểm tra, khảo sát, giám sát được hỗ trợ kinh phí, cụ thể:

Đơn vị tính: 1.000 đồng

STT Nội dung Cấp tỉnh Thành phố, thị xã

Xã, thị trấn

1 Xây dựng chương trình giám sát năm (tờ trình, dự thảo nghị quyết) 1.200 600 300

2 Xây dựng chương trình cho một cuộc giám sát, khảo sát, kiểm tra 350 250 150

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4304

Page 313: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

3 Xây dựng thông báo, báo cáo kết quả: Giám sát hoặc kiểm tra, khảo sát 500 300 200

2. Kinh phí hỗ trợ do lãnh đạo Thường trực HĐND, Ban HĐND được hỗ trợ quyết định sử dụng.

Điều 7. Người chủ trì, tham gia buổi thẩm tra, kiểm tra, khảo sát, giám sát theo chương trình của Thường trực HĐND, Ban HĐND; giám sát của đại biểu HĐND được bồi dưỡng, cụ thể:

Đơn vị tính: 1.000 đồng

STT Nội dung Cấp tỉnh

Thành phố, thị xã

Xã, Thị trấn

1 Chủ trì: Thẩm tra, kiểm tra, khảo sát, giám sát 200 120 50

2 Thành viên tham gia: Thẩm tra, kiểm tra, khảo sát, giám sát 100 100 50

3 Nhân viên phục vụ 50 50 50

Điều 8. Chi công tác tiếp dân, tiếp xúc cử tri.

1. Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND, cán bộ, công chức, nhân viên tham mưu, phục vụ đại biểu HĐND hoạt động tiếp dân, tiếp xúc cử tri được hỗ trợ, bồi dưỡng, cụ thể.

Đơn vị tính: 1.000 đồng

STT Nội dung Cấp tỉnh

Thành phố, thị

xãXã,

thị trấn

1 Hỗ trợ Tổ ĐB HĐND tổ chức tiếp xúc cử tri, họp Tổ trước và sau kỳ họp 4.000 2.000 500

2 Thường trực HĐND xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri 500 300 200

3 Thường trực HĐND xây dựng báo cáo tổng hợp ý kiến kiến nghị cử tri 300 300 200

4 Hỗ trợ tiếp xúc cử tri cho mỗi điểm 2.000 1.000 250

5 Đại biểu HĐND tiếp xúc cử tri, người chủ trì tiếp xúc cử tri, tiếp dân theo kế hoạch mỗi buổi 100 100 50

6 Cán bộ, công chức, nhân viên tham mưu, tham gia tiếp xúc cử tri, họp Tổ ĐB HĐND mỗi buổi 50 50 30

2. Kinh phí hỗ trợ do Thường trực HĐND, Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND xem xét, quyết định.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 305

Page 314: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Điều 9. Một số khoản chi hoạt động kỳ họp HĐND.

1. Chi bồi dưỡng nghiên cứu, tài liệu, tham gia nội dung kỳ họp HĐND cho đại biểu HĐND: Cấp tỉnh 500.000đ/người/kỳ họp, thành phố, thị xã 300.000đ/người/kỳ họp, cấp xã 150.000đ/người/kỳ họp.

2. Chế độ tiền ăn, nước uống, nghỉ của đại biểu HĐND và đại biểu dự kỳ họp HĐND:

a) Chế độ ăn: Đại biểu cấp tỉnh: 150.000đ/ngày, thành phố, thị xã: 150.000đ/ngày, cấp xã: 100.000đ/ngày

b) Chế độ nước uống, nghỉ: Theo nghị quyết của HĐND tỉnh về định mức chi hội nghị.

3. Cán bộ, công chức, nhân viên tham mưu, phục vụ kỳ họp HĐND được hưởng chế độ ăn, nghỉ như đại biểu HĐND của cấp đó.

4. Thường trực HĐND Chủ toạ kỳ họp được bồi dưỡng: 500.000đ/người/ ngày đối với cấp tỉnh, 300.000đ/người/ngày đối với thành phố, thị xã, 100.000đ/người/ ngày đối với cấp xã.

5. Thư ký kỳ họp HĐND được bồi dưỡng 200.000đ/người/ngày đối với cấp tỉnh, 100.000đ/người/ngày đối với cấp huyện, 50.000đ/người/ngày đối với cấp xã.

6. Rà soát kỹ thuật, điều chỉnh bổ sung và hoàn thiện nghị quyết HĐND đã được thông qua; xây dựng chương trình xây dựng nghị quyết, báo cáo hoạt động giám sát của HĐND được hỗ trợ:

Đơn vị tính: 1.000 đồng

STT Nội dung Cấp tỉnhThành phố, thị

xãXã,

thị trấn

1 Báo cáo tổng hợp hoạt động giám sát trình HĐND 2.000/BC 1.000/BC 500/BC

2 Rà soát kỹ thuật, điều chỉnh bổ sung và hoàn thiện nghị quyết HĐND

- Nội dung phức tạp 1.000/NQ 500/NQ 200/NQ

Nội dung đơn giản 500/NQ 300/NQ 100/NQ

3 Chương trình xây dựng nghị quyết 2.000 1.000 500

Giao Thường trực HĐND quyết định nội dung nghị quyết phức tạp, đơn giản sau khi thống nhất với UBND, Uỷ ban MTTQ cùng cấp.

Việc sử dụng kinh phí hỗ trợ do Thường trực HĐND quyết định.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4306

Page 315: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Điều 10. Chi tổ chức quán triệt pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật, hội thảo, trao đổi kinh nghiệm.

Đơn vị tính: 1.000 đồng

STT Nội dung Cấp tỉnh Thành phố, thị xã

Xã, thị trấn

1 Chi tổ chức hội nghị khách tiết 3.000 1.500 700

2 Chủ trì hội nghị 300 200 100

3 Thành viên tham dự, phục vụ 100 80 50

4 Bài tham luận 500 300 200

5 Tổng hợp, viết báo cáo 2.000 1.000 500

6 Nhân viên phục vụ 50 50 50

Giao người chủ trì hội nghị hội thảo, trao đổi kinh nghiệm và hội nghị quán triệt pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật quyết định sử dụng kinh phí hỗ trợ.

Điều 11. Một số chế độ khác

1. Trường hợp Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tổ chức đoàn nghiên cứu, học tập kinh nghiệm hoặc đi thăm hỏi các đối tượng chính sách được chi trong khoản kinh phí giao hàng năm. Mức quy định cụ thể do Thường trực HĐND cấp đó quyết định.

2. Đại biểu HĐND, cán bộ, công chức, nhân viên tham mưu, phục vụ cơ quan HĐND bị ốm đau, khó khăn đột xuất có chế độ thăm hỏi theo mức:

a) Cấp tỉnh: 1.000.000 đồng/lần; khó khăn đột xuất, ốm điều trị tại bệnh viện hoặc mắc bệnh hiểm nghèo 2.000.000 đồng/người.

b) Thành phố, thị xã, cấp xã: 500.000 đồng/lần; khó khăn đột xuất, ốm điều trị tại bệnh viện hoặc mắc bệnh hiểm nghèo 1.000.000 đồng/người.

3. Đại biểu HĐND, cán bộ, công chức, nhân viên phục vụ HĐND trong một nhiệm kỳ được hỗ trợ may 02 bộ trang phục: Mức hỗ trợ giao Thường trực HĐND xem xét, quyết định.

4. Trong 01 nhiệm kỳ trang bị cho mỗi đại biểu HĐND tỉnh, lãnh đạo UBND tỉnh không là đại biểu HĐND tỉnh, Thường trực HĐND thành phố, thị xã và một số chức danh phục vụ cho hoạt động của HĐND cấp tỉnh 01 máy vi tính xách tay.

Giao Thường trực HĐND tỉnh, Thường trực HĐND thành phố, thị xã xem xét, quyết định cho phù hợp với các quy định của Nhà nước.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 307

Page 316: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Giao cho UBND tỉnh, UBND thành phố Vĩnh Yên, UBND thị xã Phúc Yên; UBND các xã, thị trấn xây dựng dự toán hàng năm trình HĐND cùng cấp quyết định.

Trong quá trình thực hiện có vấn đề vướng mắc, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh xem xét, đề nghị HĐND tỉnh sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4308

Page 317: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH NGHỊ QUYẾT SỐ 50/2012/NQ-HĐND NGÀY 19-7-2012

CỦA HĐND TỈNH VĨNH PHÚC

Về việc sửa đổi, bổ sung quy định một số mức thu phí ban hành

kèm theo Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 04/7/2007

của HĐND tỉnh

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ - CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 03/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá và lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Trên cơ sở Tờ trình số 63/TTr-UBND ngày 05/7/2012 của UBND tỉnh về sửa đổi, bổ sung quy định một số mức thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị quyết 13/2007/NQ- HĐND; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung danh mục phí tại phần A của danh mục chi tiết phí, lệ phí ban hành kèm theo Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày 04/7/2007 của HĐND tỉnh về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí,

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 309

Page 318: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, cụ thể như sau:

I - Sửa đổi, bổ sung điểm 9, Mục II, Phần A - Danh mục phí như sau:

1. Mức thu phí đấu giá tài sản

Trường hợp bán đấu giá tài sản thành thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá, cụ thể:

TT Giá trị tài sản bán được của một cuộc bán đấu giá Mức thu

1 Dưới 50 triệu đồng 5% giá trị tài sản bán được

2 Từ 50 triệu đến 1 tỷ đồng 2,5 triệu đồng + (cộng) 1,5% giá trị tài sản bán được quá 50 triệu đồng

3 Từ trên 1 tỷ đến 10 tỷ đồng 16,75 triệu đồng + (cộng) 0,2% giá trị tài sản bán được vượt 1 tỷ đồng

4 Từ trên 10 tỷ đến 20 tỷ đồng 34,75 triệu đồng + (cộng) 0,15% giá trị tài sản bán được vượt 10 tỷ đồng

5 Từ trên 20 tỷ đồng49,75 triệu đồng + (cộng) 0,1% giá trị tài sản bán được vượt 20 tỷ đồng. Tổng số phí không quá 300 triệu/cuộc đấu giá

2. Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản

Mức thu phí tham gia đấu giá tài sản được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá, cụ thể:

TT Giá khởi điểm của tài sản Mức thu (đồng/hồ sơ)1 Từ 20 triệu đồng trở xuống 50.000

2 Từ trên 20 triệu đồng đến 50 triệu đồng 100.0003 Từ trên 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng 150.0004 Từ trên 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng 200.000

5 Trên 500 triệu đồng 500.000

3. Tỷ lệ phần trăm (%) để lại cho cơ quan, đơn vị thu phí chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho hoạt động thu.

Tỷ lệ phần trăm (%) để lại cho cơ quan, đơn vị thu phí là 70% (Bảy mươi phân trăm) trên tổng số tiền phí đấu giá tài sản, phí tham gia đấu giá tài sản thu được.

II - Bổ sung điểm 8, Mục I, Phần A - Danh mục phí như sau:

Phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô tại Khu danh thắng Tây Thiên huyện Tam Đảo:

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4310

Page 319: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

S TT Loại phương tiện Mức thu (đồng/

lượt)I Xe đạp Ban ngày 1.000 Ban đêm 2.000II Xe máy Ban ngày 3.000 Ban đêm 5.000

III Xe ô tô1 Ô tô từ 4 đến dưới 12 chỗ ngồi, xe lam, xe tải dưới 1,5 tấn Ban ngày 10.000 Ban đêm 20.000

2 Ô tô trên 12 chỗ ngồi và xe tải từ 1,5 tấn trở lên Ban ngày 15.000 Ban đêm 25.000

III - Sửa đổi điểm 3 (phí vệ sinh), Mục I, Phần A - Danh mục phí như sau:

STT DANH MỤC CÁC KHOẢN PHÍMỨC THU

Đơn vị tính Nông thôn Đô thị Ghi chú

1 Đối với cá nhân nơi cư trú (không phân biệt vị trí, loại đường) đ/người/tháng 2.000 3.000

Mức thu tối đa

20.000đ/hộ/tháng

2 Trường mầm non, tiểu học,THCS, THPT đ/đơn vị/tháng 50.000 100.000

3 Cơ quan hành chính sự nghiệp, trụ sở các cơ quan đơn vị khác đ/đơn vị/tháng 100.000 100.000

4 Trường Đại học; cao đẳng, trung học dạy nghề, cơ sở đạo tạo khác đ/đơn vị/tháng 100.000 100.000

Thu thêm quầy kinh doanh tại cơ quan, trường học đ/đơn vị/tháng 30.000 40.000

Thu thêm bếp ăn tập thể tại cơ quan, trường học đ/đơn vị/tháng 40.000 50.000

5 Cửa hàng ăn uống - Bậc 1 đ/đơn vị/tháng 100.000 150.000 - Bậc 2 đ/đơn vị/tháng 80.000 130.000 - Bậc 3 đ/đơn vị/tháng 50.000 100.000 - Từ bậc 4 đến bậc 6 đ/đơn vị/tháng 50.000 80.000

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 311

Page 320: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

- Hàng ăn buổi sáng đ/đơn vị/tháng 30.000 50.000 6 Hàng kinh doanh bia hơi đ/đơn vị/tháng 20.000 50.000 7 Hàng giải khát các loại đ/đơn vị/tháng 15.000 30.000

8 Nhà nghỉ, khách sạn

- Khách sạn đ/đơn vị/tháng 100.000 150.000 - Khách sạn có bếp ăn tập thể đ/đơn vị/tháng 150.000 200.000 - Nhà nghỉ đ/đơn vị/tháng 30.000 40.000 - Nhà nghỉ có bếp ăn tập thể đ/đơn vị/tháng 40.000 50.000

9 Cơ sở sản xuất kinh doanh

- Sản xuất bánh kẹo; kinh doanh mứt kẹo, dược phẩm, thuốc thú y, giống cây trồng, văn hoá phẩm, điện dân dụng, thực phẩm khô; sản xuất vật liệu xây dựng, cây chống cốt pha, sản xuất kinh doanh đồ mộc từ bậc 3 đến bậc 6; sản xuất kinh doanh hương; cơ sở hành nghề y tế tư nhân; cửa hàng khác

đ/đơn vị/tháng 20.000 30.000

- Sản xuất và kinh doanh đồ mộc bậc 1 đ/đơn vị/tháng 100.000 150.000 - Sản xuất và kinh doanh đồ mộc bậc 2 đ/đơn vị/tháng 80.000 130.000 - Kinh doanh karaoke- cà phê quầy đ/đơn vị/tháng 60.000 100.000 - Kinh doanh xăng dầu (quầy) đ/đơn vị/tháng 50.000 70.000 - Kinh doanh vàng bạc, đá quý đ/đơn vị/tháng 15.000 20.000

- Kinh doanh: rau quả, thực phẩm tươi, vật liệu xây dựng chất đốt, trang trí nội thất, gia công hàng dân dụng, cửa hiệu cắt tóc, chụp ảnh truyền thần, phô tô copy, lều quán kinh doanh; cửa hàng kinh doanh giầy dép; cửa hàng may đo

đ/đơn vị/tháng 15.000 20.000

- Cửa hiệu sửa xe đạp, dịch vụ xổ số, cắt tóc lưu động… đ/đơn vị/tháng 3.000 4.000

10 Phí vệ sinh đối với công trình xây dựng Gía trị xây lắp 0,03% 0,04%

11 Phí vệ sinh nơi công cộng - Hộ kinh doanh cố định tại chợ đ/hộ/tháng 10.000 15.000 - Phí vệ sinh tiểu tiện nơi công cộng đ/người/lượt 1.000 1.000

- Phí vệ sinh đại tiện nơi công cộng đ/người/lượt 2.000 2.000

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4312

Page 321: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

12 Phí vệ sinh đối với bệnh viện tuyến tỉnh, khu vực đ/đơn vị/tháng 200.000 200.000 Không

bao gồm rác thải

nguy hại xử lý đảm bảo tiêu

chuẩn môi trường

13 Nơi khám chữa bệnh tuyến huyện đ/đơn vị/tháng 100.000 200.000

14 Cơ sở khám chữa bệnh tư nhân đ/đơn vị/tháng 100.000 100.000

15 Nơi khám chữa bệnh tuyến xã đ/đơn vị/tháng 50.000 100.000

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được HĐND tỉnh thông qua. Các quy định trước đây về mức thu phí nêu trên trái với quy định tại Nghị quyết này đều bãi bỏ.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2012./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 313

Page 322: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH NGHỊ QUYẾT SỐ 51/2012/NQ-HĐND NGÀY 19-7-2012CỦA HĐND TỈNH VĨNH PHÚC

Về việc thông qua Đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚCKHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ

chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định

chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp

phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;Căn cứ Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg ngày 20/12/2001 của Thủ t ướng Chính

phủ về việc ban hành quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cứ Thông tư số 139/2007/TT-BTC ngày 29/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;

Căn cứ Thông tư số 93/2004/TT-BTC ngày 29/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Trên cơ sở Tờ trình số 59/TTr-UBND ngày 03/7/2012 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc (có Đề án kèm theo).

Điều 2. Ngân sách tỉnh đảm bảo vốn thành lập Quỹ đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng tỉnh Vĩnh Phúc trong năm 2012 là 133 tỷ đồng.

1. Vốn cho hoạt động đầu tư phát triển là 100 tỷ đồng, gồm:

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4314

Page 323: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

a) Điều chuyển 50 tỷ đồng từ vốn điều lệ hiện có của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Phúc;

b) Ngân sách tỉnh cấp 50 tỷ đồng.2. Vốn cho hoạt động bảo lãnh tín dụng là 33 tỷ đồng.3. Về bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ: Căn cứ vào khả năng ngân sách tỉnh hàng

năm cấp bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ từ 50 đến 100 tỷ đồng, phấn đấu đến năm 2017 ngân sách tỉnh cấp đủ 600 tỷ đồng, trong đó cho hoạt động đầu tư phát triển 500 tỷ đồng, hoạt động bảo lãnh tín dụng 100 tỷ đồng.

Điều 3. Tổ chức thực hiện1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết, hàng

năm báo cáo kết quả hoạt động về HĐND tỉnh.2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giám sát

việc thực hiện nghị quyết.Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.Nghị quyết này được HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 12

tháng 7 năm 2012./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 315

Page 324: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH NGHỊ QUYẾT SỐ 52/2012/NQ-HĐND NGÀY 19-7-2012CỦA HĐND TỈNH VĨNH PHÚC

Về cơ chế đầu tư, hỗ trợ phát triển giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 - 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚCKHOÁ XV KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Thuỷ sản, Pháp lệnh giống cây trồng, Pháp lệnh giống vật nuôi;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách.

Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư;

Căn cứ Quyết định số 2194/2009/QĐ-TTg ngày 25/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020; Thông tư số 11/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 01/3/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước chi cho Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông;

Căn cứ Thông tư số 38/2011/TT-BNNPTNT ngày 23/5/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông;

Trên cơ sở Tờ trình số 51/TTr-UBND ngày 20/6/2012 của UBND tỉnh về việc đề nghị ban hành nghị quyết về cơ chế khuyến khích phát triển giống cây trồng, vật nuôi tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2015; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và thảo luận,

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4316

Page 325: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

QUYẾT NGHỊ

Điều 1. Ngân sách tỉnh đầu tư, hỗ trợ phát triển giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 - 2015, như sau:

1. Đối tượng được đầu tư, hỗ trợ

Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia nghiên cứu, sản xuất giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn thuộc tỉnh quản lý (trừ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp do Trung ương quản lý, doanh nghiệp tỉnh khác đóng trên địa bàn tỉnh).

2. Điều kiện được hỗ trợ đầu tư

a) Đảm bảo điều kiện theo Thông tư số 11/2012/ TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 01/3/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

b) Phải có dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt. Hỗ trợ không quá mức trần theo đề án UBND tỉnh phê duyệt.

c) Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tham gia dự án phải có trách nhiệm đóng góp cùng với nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.

3. Cơ chế, mức hỗ trợ

Hỗ trợ, đầu tư các nội dung theo Thông tư số 11/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 01/3/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư; tỉnh hỗ trợ thêm các nội dung sau:

a) Hỗ trợ công tác quản lý, chỉ đạo, theo dõi thực hiện dự án.

b) Hỗ trợ mua công nghệ sản xuất bản quyền tác giả giống mới.

c) Hỗ trợ bình tuyển đàn lợn đực giống, bò đực giống với mức không quá 110.000đ/con.

d) Hỗ trợ nông dân xây dựng mô hình sử dụng giống mới, cụ thể:

- Đối với mô hình giống lúa mới năng suất, chất lượng cao (qui mô không quá 300 ha/mô hình) hỗ trợ 600.000đ/ha.

- Đối với giống vật nuôi: Hỗ trợ tinh lợn ngoại thụ tinh nhân tạo lợn 27.000 đ/liều; hỗ trợ chi phí tinh và vật tư thụ tinh nhân tạo bò thịt, bò sữa với mức không quá 55.000 đ/liều; hỗ trợ mô hình nuôi lợn nái ngoại giống mới cấp bố mẹ: 1,2 triệu đ/con; hỗ trợ mô hình nuôi gà giống mới cấp bố mẹ: 4.500 đ/con; hỗ trợ mô hình nuôi bò đực giống mới năng suất, chất lượng cao 5,0 triệu đồng/con; hỗ trợ mô hình nuôi lợn đực giống mới năng suất chất lượng cao 2,5 triệu đồng/con.

- Đối với giống thủy sản: Hỗ trợ mô hình nuôi cá giống mới năng suất, chất

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 317

Page 326: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

lượng cao với mức không quá 60 triệu đồng/ha.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết, hàng năm báo cáo kết quả về HĐND tỉnh.

2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này, được HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2012 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4318

Page 327: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH NGHỊ QUYẾT SỐ 53/2012/NQ-HĐND NGÀY 19-7-2012CỦA HĐND TỈNH VĨNH PHÚC

Về cơ chế hỗ trợ phát triển trồng trọt sản xuất hàng hóa tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚCKHOÁ XV KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư; Thông tư số 183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông, khuyến ngư; Thông tư số 38/2011/TT/BNNPTNT ngày 23/05/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông, khuyến ngư;

Trên cơ sở Tờ trình số 50/TTr-UBND ngày 20/6/2012 của UBND tỉnh về việc đề nghị ban hành cơ chế hỗ trợ phát triển trồng trọt sản xuất hàng hóa tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2015; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hàng năm, ngân sách tỉnh hỗ trợ phát triển trồng trọt sản xuất hàng hóa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 - 2015 như sau:

1. Đối tượng được hỗ trợ: Các tổ chức, cá nhân và hộ nông dân tham gia sản xuất trồng trọt hàng hóa trên địa bàn tỉnh.

2. Điều kiện hỗ trợ

a) Đối tượng được hỗ trợ sản xuất sản phẩm trồng trọt hàng hóa nằm trong quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp của tỉnh, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc.

b) Có dự án phát triển trồng trọt sản xuất hàng hóa được cấp có thẩm quyền phê

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 319

Page 328: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

duyệt trên cơ sở đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt. Mức hỗ trợ không vượt quá mức trần đề án UBND tỉnh phê duyệt.

3. Nội dung, mức hỗ trợ

a) Hỗ trợ 35% chi phí sản xuất trực tiếp cho các loại cây trồng, với mức hỗ trợ tối đa, như sau: Bí đỏ 5,4 triệu đồng, bí xanh 6 triệu đồng, cà chua 7 triệu đồng, dưa các loại 6 triệu đồng, ớt 4 triệu đồng, khoai tây 12,5 triệu đồng trên 01 ha/1 vụ và su su 15 triệu đồng/ha/năm.

b) Hỗ trợ thí điểm xây dựng mô hình trồng rau, hoa trong nhà kính ứng dụng công nghệ cao (quy mô 500m2/nhà) với mức không quá 200 triệu đồng/mô hình và không quá 02 mô hình/huyện;

c) Hỗ trợ kinh phí quản lý, tập huấn, chỉ đạo, nghiên cứu, học tập; kinh phí tham gia các hội chợ nông sản trong và ngoài tỉnh; kinh phí phân tích mẫu đất, mẫu nước, chứng nhận các vùng có đủ điều kiện áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (Viet GAP);

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này, được HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2012 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4320

Page 329: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH NGHỊ QUYẾT SỐ 54/NQ-HĐND NGÀY 19-7-2012CỦA HĐND TỈNH VĨNH PHÚC

Về việc thông qua Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định 69/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư;

Căn cứ Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

Trên cơ sở Tờ trình số 60/TTr-UBND ngày 03/7/2012 của UBND tỉnh về việc thông qua Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011 - 2015 tỉnh Vĩnh Phúc; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011 - 2015 tỉnh Vĩnh Phúc (có hồ sơ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất kèm theo).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

- HĐND tỉnh giao UBND tỉnh hoàn tất hồ sơ, thủ tục trình Chính phủ xét duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011 - 2015 tỉnh Vĩnh Phúc theo quy định hiện hành.

- Thường trực HĐND tỉnh, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2012 và có hiệu lực kể từ ngày ký./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 321

Page 330: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH NGHỊ QUYẾT SỐ 55/2012/NQ-HĐND NGÀY 19-7-2012CỦA HĐND TỈNH VĨNH PHÚC

Về quy định mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và tỷ lệ phần trăm trích lại cho

cơ quan thu phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚCKHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Pháp lệnh phí, lệ phí ngày 28/8/2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí, căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ - CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 69/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 18/5/2011 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm và phí sử dụng dịch vụ khách hàng thường xuyên;

Trên cơ sở Tờ trình số 64/TTr-UBND ngày 05/7/2012 của UBND tỉnh về quy định mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm và tỷ lệ phần trăm trích lại cho cơ quan thu phí trên địa bàn tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh, như sau:

1. Mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4322

Page 331: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

STT Các trường hợp nộp lệ phí Mức thu (đồng/hồ sơ)

1 Đăng ký giao dịch bảo đảm 80.000

2 Đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm 70.000

3 Đăng ký thay đổi nội dung giao dịch bảo đảm đã đăng ký 60.000

4 Xóa đăng ký giao dịch bảo đảm 20.000

2. Mức thu phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm

Mức thu phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm (bao gồm cả trường hợp cung cấp văn bản chứng nhận hoặc bản sao văn bản chứng nhận về giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án) là 30.000 đồng/trường hợp.

Điều 2. Các khoản lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm là khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước. Các đơn vị thu phí, lệ phí có trách nhiệm thu, nộp, quản lý sử dụng và thực hiện quyết toán theo đúng quy định.

Đối với các đơn vị chưa được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí cho hoạt động thu phí, lệ phí nêu tại Điều 1 nghị quyết này, được trích lại 85% số tiền phí, lệ phí thu được để trang trải chi phí cho việc thực hiện dịch vụ thu phí, lệ phí. Trường hợp thu không đủ trang trải chi phí thì ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí hoạt động thu phí, lệ phí theo đúng Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.

2. Thường trực HĐND, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua và thay thế mức thu quy định tại khoản 2 Điều 1 và mục 5 Điều 2 Nghị quyết số 26/2009/NQ-HĐND ngày 28/12/2009 của HĐND tỉnh quy định mức thu, nộp đối với các loại phí, lệ phí trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2012./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 323

Page 332: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH NGHỊ QUYẾT SỐ 56/2012//NQ-HĐND NGÀY 19-7-2012CỦA HĐND TỈNH VĨNH PHÚC

Về việc ban hành cơ chế hỗ trợ cho các dự án thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách phát triển một số ngành công nghiệp hỗ trợ;

Trên cơ sở Tờ trình số 53/TTr-UBND ngày 22/6/2012 của UBND tỉnh về chính sách hỗ trợ đầu tư đối với các dự án thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành cơ chế hỗ trợ cho các dự án thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh như sau

1. Đối tượng, điều kiện và nguyên tắc hỗ trợ

a) Đối tượng hỗ trợ: Các doanh nghiệp đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh để sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho các ngành cơ khí chế tạo, điện tử, tin học, công nghệ cao, sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy.

b) Điều kiện và nguyên tắc hỗ trợ:

- Hỗ trợ khi các dự án đã đi vào hoạt động sản xuất và chủ đầu tư dự án thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về mục tiêu, tiến độ đầu tư dự án;

- Hỗ trợ một số chi phí đầu tư ban đầu trên cơ sở các hợp đồng, hóa đơn, chứng từ chi hợp lý, hợp lệ theo chế độ tài chính quy định.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4324

Page 333: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

2. Nội dung hỗ trợ

a) Hỗ trợ chi phí tư vấn lập hồ sơ dự án đầu tư, áp dụng cho dự án mới và dự án mở rộng (gọi chung là dự án), mức hỗ trợ cụ thể đối với mỗi dự án như sau:

- Dự án có tổng vốn đăng ký dưới 0,2 triệu USD hỗ trợ 20 triệu đồng.

- Dự án có tổng vốn đăng ký từ 0,2 triệu USD đến dưới 0,5 triệu USD hỗ trợ 30 triệu đồng;

- Dự án có tổng vốn đăng ký từ 0,5 triệu USD đến dưới 01 triệu USD hỗ trợ 50 triệu đồng;

- Dự án có tổng vốn đăng ký từ 01 triệu USD đến dưới 05 triệu USD hỗ trợ 100 triệu đồng;

- Dự án có tổng vốn đăng ký từ 05 triệu USD trở lên hỗ trợ 200 triệu đồng.

b) Hỗ trợ chi phí bố cáo thành lập doanh nghiệp, quảng bá sản phẩm, tổng số hỗ trợ không quá 2.000.000 đồng.

c) Hỗ trợ 100% số tiền doanh nghiệp đã nộp các khoản phí, lệ phí liên quan đến chi phí ban đầu của dự án.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện với HĐND tỉnh.

2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.

Nghị quyết có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được HĐND tỉnh thông qua.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2012./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 325

Page 334: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH NGHỊ QUYẾT SỐ 57/2012//NQ-HĐND NGÀY 19-7-2012CỦA HĐND TỈNH VĨNH PHÚC

Về một số giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thôngtrên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012-2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;

Căn cứ Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29/6/2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;

Trên cơ sở Tờ trình số: 57/TTr-UBND ngày 29/6/2012 của UBND tỉnh về việc đề nghị thông qua Đề án một số giải pháp tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012-2015; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Một số giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012-2015, với các nội dung sau

1. Mục tiêu

Nâng cao nhận thức của lãnh đạo các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể trong hệ thống chính trị và của toàn xã hội đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, coi đây là nhiệm vụ chính trị trọng tâm; phấn đấu hàng năm tai nạn giao thông giảm cả 3 tiêu chí; từng bước xây dựng và hình thành văn hóa giao thông trong cộng đồng.

2. Nhiệm vụ và giải pháp

a) Về công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông

Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, nhất là các cơ quan thông tấn báo chí tăng cường tuyên truyền sâu rộng pháp luật về trật tự an toàn giao thông

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4326

Page 335: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

bằng nhiều hình thức tới mọi đối tượng tham gia giao thông. Triển khai mạnh mẽ cuộc vận động “Toàn dân tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông, xây dựng Văn hóa giao thông”.

b) Về công tác quản lý Nhà nước

- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về an toàn giao thông theo hướng nâng cao trách nhiệm, quyền hạn trong tổ chức phối hợp và tính chuyên nghiệp của Ban An toàn giao thông các cấp.

- Xây dựng củng cố lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông vững mạnh về số lượng, chất lượng, trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ hỗ trợ cần thiết để các lực lượng này có đủ khả năng hoàn thành nhiệm vụ.

- Tăng cường công tác tuần tra kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.

- Tăng cường các biện pháp thanh tra, kiểm tra chấp hành các quy định về công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ; công tác đăng ký, đăng kiểm phương tiện giao thông.

- Đẩy mạnh sự phối kết hợp giữa các cấp các ngành, nâng cao trách nhiệm của chính quyền xã, phường, thị trấn trong công tác quản lý, giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt. Chủ tịch, Trưởng Ban An toàn giao thông các cấp phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp trên và Hội đồng nhân dân tỉnh nếu để tai nạn giao thông gia tăng trên địa bàn;

c ) Về xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông và phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng

- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông theo quy hoạch đáp ứng được sự gia tăng các phương tiện giao thông. Thực hiện đúng lộ trình của quy hoạch phát triển giao thông vận tải Vĩnh Phúc đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 nhằm đáp ứng có hiệu quả sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh một cách bền vững;

- Thực hiện xây dựng các đường gom, cầu vượt một số điểm giao cắt đường bộ và đường sắt, đặc biệt ở điểm giao cắt trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên.

- Mở rộng và nâng cao chất lượng hệ thống vận tải hành khách bằng xe buýt.

- Triển khai, thực hiện đồng bộ quy hoạch các điểm họp chợ, khắc phục việc lấn chiếm lòng đường, vỉa hè, hành lang an toàn đường bộ;

- Nâng cấp cải tạo các bến phà, bến khách ngang sông như: Đóng mới phương tiện, cải tạo nâng cấp đường lên xuống đảm bảo điều kiện an toàn.

- Triển khai xây dựng các kho bãi, cầu cảng tạm giữ phương tiện vi phạm; xây

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 327

Page 336: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

dựng các bãi đỗ xe trên địa bàn các huyện, thành, thị. Ban hành quy định chế độ trông giữ phương tiện, lưu kho, lưu bãi và xử lý tang vật.

- Lắp đặt, bổ sung hệ thống đèn tín hiệu chỉ huy giao thông tại các nút giao thông trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên và một số nút giao thông trọng yếu trên địa bàn các huyện.

- Đầu tư xây dựng, mở rộng và nâng cao chất lượng, năng lực của Trung tâm Đăng kiểm phương tiện trên địa bàn tỉnh;

- Từng bước ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý trật tự an toàn giao thông như: Xây dựng, lắp đặt hệ thống giám sát trật tự an toàn giao thông đường bộ bằng hình ảnh, hệ thống quản lý giám sát phương tiện vận tải.

d) Về công tác huy động lực lượng quần chúng tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt

Huy động các lực lượng tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông tại các đường dân sinh cắt ngang đường sắt không có trạm gác, các chốt đèn tín hiệu giao thông, các khu vực chợ cóc trên tuyến đường, các ngã ba, ngã tư có lưu lượng phương tiện tham gia giao thông nhiều.

e) Về kinh phí thực hiện

Từ nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông và nguồn ngân sách của tỉnh.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện nghị quyết. Đối với các giải pháp thực hiện từ nguồn ngân sách tỉnh, giao UBND tỉnh thống nhất với thường trực HĐND tỉnh trước khi tổ chức thực hiện.

2. Thường trực, các Ban và Đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.

Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2012./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4328

Page 337: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH NGHỊ QUYẾT SỐ 58/NQ-HĐND NGÀY 19-7-2012CỦA HĐND TỈNH VĨNH PHÚC

Về việc xác nhận kết quả bầu cử Phó trưởng Ban Pháp chế HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XV, nhiệm kỳ 2011 - 2016

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚCKHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;Căn cứ Quy chế hoạt động của HĐND ngày 02/04/2005;Căn cứ kết quả bầu cử ngày 11/7/2012, tại biên bản bầu cử Phó trưởng Ban Pháp

chế HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XV, nhiệm kỳ 2011 - 2016,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Xác nhận kết quả bầu cử Phó trưởng Ban Pháp chế HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XV, nhiệm kỳ 2011-2016 đối với bà Lê Thị Phương Hoa.

Điều 2. Thường trực, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh, các cơ quan có liên quan và bà Lê Thị Phương Hoa thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này, được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2012./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 329

Page 338: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH NGHỊ QUYẾT SỐ 59/NQ-HĐND NGÀY 19-7-2012CỦA HĐND TỈNH VĨNH PHÚC

Về việc thông qua Đề án đề nghị công nhận thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc là đô thị loại III

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚCKHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 7/5/2009 của Chính phủ về việc

phân loại đô thị; Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 7/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;

Trên cơ sở Tờ trình số 58/TTr-UBND ngày 02/7/2012 của UBND tỉnh về việc đề nghị công nhận thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc là đô thị loại III; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Đề án đề nghị công nhận thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc là đô thị loại III.

Điều 2. Giao UBND tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.

Nghị quyết này, được HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2012./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4330

Page 339: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH NGHỊ QUYẾT SỐ 60/NQ-HĐND NGÀY 19-7-2012CỦA HĐND TỈNH VĨNH PHÚC

Về thông qua Chương trình cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 (ban hành kèm theo Nghị quyết số 30c/NQ - CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ);

Trên cơ sở Tờ trình số 44/TTr-UBND ngày 15/6/2012 của UBND tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2012 - 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Chương trình cải cách hành chính tỉnh Vĩnh phúc giai đoạn 2012-2020, với một số nội dung sau:

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung

Tiếp tục cải cách thể chế, cơ chế, chính sách đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công; ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý hành chính.

b) Mục tiêu cụ thể

- Giai đoạn 1 (2012 - 2015) gồm các mục tiêu sau đây:

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 331

Page 340: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

+ Sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan, đơn vị để không còn sự chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan hành chính nhà nước; phân định rõ ràng, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan hành chính.

+ Thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản; mỗi năm đều có tỷ lệ giảm chi phí mà cá nhân, tổ chức, phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước.

+ 6/9 UBND cấp huyện được triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức từ 61- 65%.

+ Từng bước nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức từ 61- 65%.

+ Từ 51-55% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; 5% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính.

+ Từ 61- 65% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện trên mạng điện tử; 100% cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử; cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 và hầu hết dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 tới người dân, doanh nghiệp.

- Giai đoạn 2 (2016 - 2020) gồm các mục tiêu sau đây:

+ Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương hoạt động thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả.

+ 100% UBND cấp huyện và 90% UBND các phường, thị trấn triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông hiện đại. Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, mức độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức từ 81-85%.

+ Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thực thi công vụ; 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; 15% cán bộ, công chức cấp xã được bồi dưỡng quản lý nhà nước chương trình chuyên viên chính; 100% cán bộ, công chức cấp xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh.

+ Sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức từ 81- 85%; sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước đạt mức từ 81- 85%;

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4332

Page 341: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

+ 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên mạng thông tin điện tử ở mức độ 3 và 4.

2. Nhiệm vụ

a) Về cải cách thể chế

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách, nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chú trọng lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quan trọng.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật ở địa phương. Thường xuyên giám sát, kiểm tra, rà soát và kịp thời hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác cho phù hợp với thực tiễn và quy định của pháp luật.

b) Về cải cách thủ tục hành chính

- Thực hiện cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp. Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước theo hướng tinh, gọn.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông; mở rộng cơ chế một cửa liên thông tại một số sở, ngành và cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại UBND các huyện, thành, thị và thực hiện thí điểm tại các phường, thị trấn.

- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật. Công khai, minh bạch các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp. Duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.

c) Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

- Rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ và biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cấp huyện và các cơ quan, tổ chức khác; trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 333

Page 342: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; chuyển giao những công việc mà cơ quan hành chính nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả thấp cho xã hội, các tổ chức xã hội đảm nhận.

- Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp theo hướng gắn quyền hạn với trách nhiệm.

d) Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

- Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của tỉnh.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân.

- Trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm.

- Tiếp tục thực hiện chính sách thu hút, ưu đãi đối với cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của từng ngành, từng cấp; thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn của chức vụ, chức danh và ngạch công chức.

e) Về cải cách tài chính công

- Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện; trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh và đơn vị sự nghiệp cấp huyện đủ điều kiện.

- Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý chi tiêu công, tập trung cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý vốn đầu tư tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn nhà nước trong các doanh nghiệp. Thực hiện phân cấp quản lý tài chính, tài sản phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của từng cơ quan hành chính, sự nghiệp.

- Nhà nước tăng đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục, đào tạo, y tế, dân số - kế hoạch hóa gia đình, thể dục, thể thao. Đổi mới cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; từng bước thực hiện chính sách điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công phù hợp; chú trọng đổi mới cơ chế tài chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4334

Page 343: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

f) Hiện đại hoá nền hành chính

- Nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin các sở, ban, ngành, các huyện, thành, thị và từng bước mở rộng đến cấp xã. Cải tiến, nâng cấp Cổng thông tin giao tiếp điện tử của tỉnh; trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành và huyện, thành, thị; đưa các thủ tục hành chính lên mạng và từng bước giải quyết thông qua hồ sơ điện tử.

- Thực hiện có hiệu quả việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO trong các cơ quan hành chính nhà nước. Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.

- Xây dựng trụ sở làm việc các cơ quan cấp tỉnh theo mô hình hợp khối. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và ứng dụng công nhệ thông tin cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa, một cửa liên thông ở các cấp.

3. Giải pháp

a) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị đối với công tác cải cách hành chính.

b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt chương trình cải cách hành chính; nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về công tác cải cách hành chính.

c) Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Xây dựng và nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác cải cách hành chính, có đủ năng lực, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.

d) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình cải cách hành chính. Phát huy vai trò giám sát của HĐND, các tổ chức, đoàn thể và nhân dân trong việc thực hiện công tác cải cách hành chính.

4. Kinh phí thực hiện

Hàng năm căn cứ Chương trình cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Phúc, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách thực hiện cải cách hành chính trình HĐND tỉnh quyết định trong dự toán ngân sách nhà nước của các cơ quan.

Điều 2. Tổ chức thực hiện1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện nghị quyết này.

2. Thường trực HĐND, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.

Nghị quyết này, được HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2012 và có hiệu lực kể từ ngày ký./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 335

Page 344: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH NGHỊ QUYẾT SỐ 61/2012/NQ-HĐND NGÀY 19-7-2012CỦA HĐND TỈNH VĨNH PHÚC

Về quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa, một cửa liên thông các cấp

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚCKHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;

Trên cơ sở Tờ trình số 45/TTr-UBND ngày 15/6/2012 của UBND tỉnh về việc hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận một cửa, một cửa liên thông các cấp giai đoạn 2012-2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa, một cửa liên thông (sau đây gọi là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) các cấp, cụ thể như sau:

1. Đối tượng và mức phụ cấp

a) Cán bộ, công chức phụ trách trực tiếp Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp được hưởng hệ số 0,35 mức lương tối thiểu chung/người/tháng.

b) Công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, của UBND huyện, thành, thị được hưởng 0,4 mức lương tối thiểu chung/người/tháng.

c) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã, phường, thị trấn: Lĩnh vực tài nguyên và môi trường, tư pháp - hộ tịch được hưởng 0,5 mức lương tối thiểu chung/người/tháng; các lĩnh vực khác được hưởng 0,4 mức lương tối thiểu chung/người/tháng.

2. Về số lượng cán bộ, công chức, viên chức hưởng phụ cấp

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4336

Page 345: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Giao UBND tỉnh quy định cụ thể số lượng cho các cơ quan, các cấp sau khi thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh.

3. Thời gian thực hiện: Từ tháng 8/2012 đến hết năm 2015.

4. Kinh phí chi trả: Từ nguồn ngân sách tỉnh.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện nghị quyết này.

2. Thường trực, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.

Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua và thay thế Nghị quyết số 35/2010/NQ-HĐND ngày 22/12/2010 của HĐND tỉnh về việc kéo dài thời gian thực hiện Nghị quyết số 15/2008/NQ-HĐND ngày 25/7/2008 của HĐND tỉnh.

Nghị quyết này, được HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2012./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 337

Page 346: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH NGHỊ QUYẾT SỐ 62/NQ-HĐND NGÀY 19-7-2012CỦA HĐND TỈNH VĨNH PHÚC

Về việc thành lập Phòng Dân tộc thuộc UBND huyện Tam Đảo và thị xã Phúc Yên

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚCKHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;Căn cứ Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18/02/2004 của Chính phủ về kiện

toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các cấp;Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định

tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26/02/ 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17/9/2010 của Ủy ban Dân tộc, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

Trên cơ sở Tờ trình số 46/TTr-UBND ngày 15/6/2012 của UBND tỉnh về việc thành lập Phòng Dân tộc thuộc UBND huyện Tam Đảo và thị xã Phúc Yên; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thành lập Phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tam Đảo và thị xã Phúc Yên.

Điều 2. Tổ chức thực hiện1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện nghị quyết này.2. Thường trực, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện nghị

quyết.Nghị quyết này, được HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 12

tháng 7 năm 2012 và có hiệu lực kể từ ngày ký./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4338

Page 347: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH NGHỊ QUYẾT SỐ 63/NQ-HĐND NGÀY 19-7-2012CỦA HĐND TỈNH VĨNH PHÚC

Về việc giao biên chế cán bộ, công chức năm 2012

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚCKHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Căn cứ Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 8/3/2010 của Chính phủ về việc

quản lý biên chế công chức;Căn cứ Quyết định số 542/QĐ-TTg ngày 09/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ

về việc phê duyệt biên chế công chức của các cơ quan hành chính nhà nước năm 2012;

Căn cứ Quyết định số 418/QĐ-BNV ngày 11/5/2012 của Bộ Nội vụ về việc giao biên chế công chức năm 2012 trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Trên cơ sở xem xét Tờ trình số: 47/TTr-UBND ngày 15/6/2012 của UBND tỉnh về tình hình sử dụng biên chế công chức năm 2011 và đề nghị giao biên chế công chức năm 2012; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quyết định giao biên chế cán bộ, công chức trong cơ quan của HĐND, UBND tỉnh, cấp huyện năm 2012 là 1.818 chỉ tiêu. Số lượng cụ thể từng cơ quan, đơn vị có danh sách kèm theo.

Điều 2. Tổ chức thực hiện1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức thực hiện nghị quyết này.2. Thường trực, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện nghị

quyết.Nghị quyết này, được HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 12

tháng 7 năm 2012 và có hiệu lực kể từ ngày ký./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 339

Page 348: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

DANH SÁCHGiao biên chế cán bộ, công chức cho các cơ quan, đơn vị năm 2012

(Kèm theo Nghị quyết số: 63/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2012 của HĐND tỉnh về giao biên chế cán bộ, công chức năm 2012)

STT Tên cơ quan, đơn vị Biên chế giao năm

2012

Số biên chế tăng năm 2012 so đối

với năm 20111 Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh 30 022 Văn phòng UBND tỉnh 51

3 Văn phòng BCĐ phòng chống tham nhũng tỉnh 5

4 Sở Kế hoạch và Đầu tư 45

5 Sở Tài Chính 506 Sở Xây dựng 477 Sở Công Thương 858 Sở Giao thông vận tải 64 019 Sở Thông tin và Truyền thông 29

10 Sở Khoa học và Công nghệ 3811 Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn 19212 Sở Tài nguyên và Môi trường 6113 Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch 5414 Sở Lao động, Thương binh và Xã hội 50 0215 Sở Tư pháp 3616 Sở Giáo dục và Đào tạo 4717 Sở Y tế 5518 Sở Nội vụ 70 0219 Sở Ngoại vụ 1620 Thanh tra tỉnh 4121 Ban Quản lý các khu công nghiệp 3622 Ban Dân tộc 1623 UBND thành phố Vĩnh Yên 86 0324 UBND huyện Vĩnh Tường 82 0125 UBND huyện Yên Lạc 71 0126 UBND huyện Bình Xuyên 82 0127 UBND huyện Tam Dương 72 0128 UBND huyện Lập Thạch 74 0129 UBND huyện Sông Lô 74 0130 UBND huyện Tam Đảo 76 0131 UBND thị xã Phúc Yên 83 03

Tổng cộng 1.818 20

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4340

Page 349: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH NGHỊ QUYẾT SỐ 64/2012/NQ-HĐND NGÀY 19-7-2012CỦA HĐND TỈNH VĨNH PHÚC

Về chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao,tập huấn nghiệp vụ thể dục thể thao, chế độ đối với vận động viên,

huấn luyện viên thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚCKHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29/11/2006;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 149/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 07/11/2011 của liên Bộ Tài chính và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch về hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 200/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 30/12/2011 của liên Bộ Tài chính và Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao;

Trên cơ sở Tờ trình số 48/TTr-UBND ngày 20/6/2012 của UBND tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội và thảo luận,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Đối tượng và thời gian áp dụng1. Đối tượng:a) Vận động viên, huấn luyện viên các đội tuyển thể dục thể thao cấp tỉnh;b) Giáo viên, học sinh trường năng khiếu thể dục thể thao cấp tỉnh;c) Học sinh các đội tuyển tham gia Hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc;d) Vận động viên, huấn luyện viên các đội của ngành, huyện, thành, thị, xã,

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 341

Page 350: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

phường, thị trấn trong tỉnh;đ) Vận động viên khuyết tật.e) Thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức và các tiểu ban chuyên môn Đại hội

thể dục thể thao, giải thể thao các cấp;g) Trọng tài, giám sát, thư ký điều hành các trận đấu;h) Công an, y tế, bảo vệ, nhân viên phục vụ và các lực lượng khác liên quan

hoặc phục vụ tại các điểm tổ chức thi đấu.2. Thời gian áp dụng:a) Thời gian tập luyện thường xuyên:Vận động viên, huấn luyện viên được hưởng chế độ tập luyện thường xuyên

hàng tháng. Vận động viên trong thời gian tập huấn đội tuyển quốc gia được giữ nguyên chế độ tại địa phương theo quy định.

b) Thời gian tập trung tập luyện thi đấu và thời gian thi đấu: Là số ngày có mặt thực tế tập trung tập luyện và tập trung thi đấu theo quyết

định của cấp có thẩm quyền. Cụ thể như sau: - Giải vô địch quốc gia: Tối đa 90 ngày- Giải vô địch trẻ quốc gia: Tối đa 70 ngày- Giải thể thao khác: Tối đa 60 ngày- Thời gian tập trung tập huấn trước khi thi đấu đối với đội bóng đá, bóng

chuyền: Tối đa 90 ngày.- Thời gian tập trung tập huấn Đại hội thể thao toàn quốc từ 9 tháng đến 18 tháng

trước khi thi đấu đại hội.Điều 2. Chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao, các lớp

tập huấn nghiệp vụ thể dục thể thao1. Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh, Giải thi đấu thể thao cấp tỉnh, Hội khoẻ

Phù Đổng cấp tỉnh.a) Tiền ăn: Ban Chỉ đạo, Ban Tổ chức, các tiểu ban chuyên môn, trọng tài, giám

sát điều hành, thư ký các giải thi đấu: 150.000 đồng/người/ngày.b) Tiền làm nhiệm vụ:- Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, Trưởng, phó các tiểu ban chuyên môn: 80.000 đồng/

người/ngày.- Thành viên tiểu ban chuyên môn: 60.000 đồng/người/ngày.- Giám sát, trọng tài chính: 60.000 đồng/người/buổi (riêng môn Bóng đá 120.000

đồng/người/buổi).

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4342

Page 351: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

- Thư ký, trọng tài khác: 50.000 đồng/người/buổi (riêng môn Bóng đá 90.000 đồng/người/buổi).

- Công an, y tế: 45.000đồng/người/buổi.- Lực lượng làm nhiệm vụ trật tự, bảo vệ, nhân viên phục vụ: 45.000 đồng/

người/buổi.* Trường hợp tiền làm nhiệm vụ được tính theo buổi thi đấu hoặc trận thi đấu

thì mức thanh toán được tính theo thực tế nhưng không quá 3 buổi hoặc 3 trận đấu/người/ngày.

2. Mức chi tổ chức đồng diễn, diễu hành đối với Đại hội thể dục thể thao cấp tỉnh, Hội khoẻ Phù Đổng cấp tỉnh.

a) Mức chi sáng tác, dàn dựng, đạo diễn các màn đồng diễn: Thanh toán theo hợp đồng kinh tế giữa Ban Tổ chức với các cá nhân tổ chức, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

b) Bồi dưỡng đối tượng tham gia đồng diễn, diễu hành, xếp hình, xếp chữ: - Người tham gia tập luyện: 30.000 đồng/người/buổi.- Người tham gia tổng duyệt (tối đa 2 buổi): 40.000 đồng/người/buổi.- Người tham gia biểu diễn chính thức: 70.000 đồng/người/buổi. - Giáo viên quản lý, hướng dẫn: 60.000 đồng/người/buổi. 3. Đại hội Thể dục thể thao, giải thể thao do ngành, cấp huyện, cấp xã tổ chức.Tùy theo điều kiện kinh phí của ngành, huyện, xã nhưng mức chi các giải thể

thao cấp ngành và cấp huyện tối đa không quá 75% chế độ quy định của cấp tỉnh; cấp xã chi tối đa không quá 50% chế độ cấp tỉnh.

4. Chế độ tại lớp tập huấn nghiệp vụ thể dục thể thao:a) Thời gian tổ chức: Theo quy định của cấp có thẩm quyền.b) Tiền bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên: thực hiện theo quy định tại Thông tư

số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính. c) Tiền ăn: 50.000đồng/người/ngày.d) Tiền nước uống: 20.000đồng/người/ngày.đ) Tiền bồi dưỡng tập thực hành: 40.000đồng/người/ngày (nếu tập thực hành). Điều 3. Chế độ đối với vận động viên, huấn luyện viên thể dục thể thao1. Chế độ dinh dưỡng được tính bằng tiền đối với vận động viên, huấn luyện

viên trong thời gian tập luyện thường xuyên: a) Đội tuyển tỉnh: 4.500.000 đồng/người/tháng.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 343

Page 352: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

b) Đội tuyển trẻ tỉnh: 3.600.000đồng/người/tháng.c) Đội tuyển năng khiếu tỉnh: 2.700.000 đồng/người/tháng2. Tiền nước uống đối với vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập

luyện thường xuyên:Vận động viên, huấn luyện viên của đội tuyển tỉnh, đội tuyển trẻ và đội tuyển

năng khiếu tỉnh: 15.000 đồng/người/ngày.3. Chế độ dinh dưỡng của vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập

trung tập luyện và tập trung thi đấu: Vận động viên, huấn luyện viên trong thời gian tập trung tập luyện và tập trung thi đấu ngoài chế độ dinh dưỡng thường xuyên được bổ sung chế độ dinh dưỡng tập trung tập luyện và tập trung thi đấu với các mức như sau:

a) Đội tuyển tỉnh: 50.000 đồng/người/ngày.b) Đội tuyển trẻ tỉnh: 30.000 đồng/người/ngày.c) Đội tuyển năng khiếu tỉnh: 60.000 đồng/người/ngày.d) Các đội thể thao khác: - Vận động viên khuyết tật khi được cấp có thẩm quyền triệu tập tập huấn và thi

đấu được vận dụng mức quy định đối với đội tuyển tỉnh.- Đội tuyển cấp huyện, thị, ngành chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên,

vận động viên trong quá trình tập huấn và thi đấu mức chi áp dụng như chế độ đối với đội tuyển năng khiếu tỉnh.

- Vận động viên, huấn luyện viên các đội tuyển của ngành Giáo dục tham gia tập huấn và thi đấu Hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc được áp dụng mức chi như đội tuyển trẻ tỉnh.

4. Vận động viên đẳng cấp quốc gia, vận động viên các môn thể thao tập thể đạt hạng mạnh quốc gia:

a) Vận động viên đạt đẳng cấp quốc gia được hỗ trợ thêm hàng tháng như sau:- Vận động viên kiện tướng: 2,5 lần mức lương tối thiểu.- Vận động viên dự bị kiện tướng và cấp I: 2,0 lần mức lương tối thiểu.- Vận động viên đạt Huy chương Vàng Đại hội thể dục thể thao toàn quốc, phá

kỷ lục quốc gia và Huy chương Quốc tế thì mỗi tháng được hỗ trợ 3,0 lần mức lương tối thiểu trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có quyết định công nhận.

b) Vận động viên các môn thể thao tập thể đạt hạng mạnh quốc gia, ngoài các chế độ theo quy định được hỗ trợ thêm hàng tháng bằng 5 lần mức lương tối thiểu.

5. Thuê huấn luyện viên, chuyển nhượng vận động viên trong nước hoặc quốc

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4344

Page 353: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

tế: Mức tiền công chi trả tùy thuộc vào trình độ đẳng cấp; việc cử huấn luyện viên, vận động viên đi tập huấn ở nước ngoài thì theo quyết định cấp có thẩm quyền.

6. Chế độ trang phục, dụng cụ phục vụ chuyên môn:a) Huấn luyện viên, cán bộ thể dục thể thao, vận động viên hàng năm được

trang bị trang phục tập luyện, thi đấu, trình diễn đảm bảo yêu cầu tối thiểu phục vụ chuyên môn.

b) Dụng cụ, thiết bị chuyên dụng phục vụ tập luyện và thi đấu được trang bị theo yêu cầu chuyên môn của từng đội tuyển thể dục thể thao.

7. Mức thưởng thêm của tỉnh đối với vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích tại các giải thể thao quốc tế:

Mức thưởng thêm của tỉnh bằng mức thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên đó được hưởng theo Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu.

8. Các chế độ khác đối với vận động viên các đội tuyển thể thao (đội tuyển, đội trẻ, đội năng khiếu):

a) Được ký hợp đồng đào tạo, tập luyện và thi đấu thể thao.b) Được kiểm tra sức khỏe y học thể thao hàng năm.c) Được mua bảo hiểm y tế hàng năm.Điều 4. Nguồn kinh phí1. Nguồn kinh phí chi trả thuộc cấp nào thì ngân sách cấp đó chi trả.2. Chế độ chi đối với cấp tỉnh được bố trí trong nguồn kinh phí sự nghiệp thể

dục thể thao hàng năm.Điều 5. Tổ chức thực hiện1. HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết, hàng

năm báo cáo kết quả với HĐND tỉnh.2. Thường trực, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết.3. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày HĐND tỉnh thông qua và

thay thế Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND ngày 19/12/2007 của HĐND tỉnh về chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao và chế độ chi tiêu cho các giải thi đấu thể thao; Nghị quyết số 05/2009/NQ-HĐND ngày 28/7/2009 của HĐND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 25/2007/NQ-HĐND ngày 19/12/2007 của HĐND tỉnh.

Nghị quyết này, được HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2012./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 345

Page 354: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

TRÍCH NGHỊ QUYẾT SỐ 65/NQ-HĐND NGÀY 19-7-2012CỦA HĐND TỈNH VĨNH PHÚC

Về việc thông qua Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚCKHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 25/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;

Căn cứ Quyết định số 1883/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 113/2012/QĐ-TTg ngày 20/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020;

Trên cơ sở Tờ trình số 43/TTr-UBND ngày 15/6/2012 của UBND tỉnh về thông qua Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và thảo luận

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 (có hồ sơ quy hoạch kèm theo).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

- HĐND tỉnh giao UBND tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ và thực hiện phê duyệt theo đúng quy định.

- Thường trực HĐND tỉnh, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 12 tháng 7 năm 2012 và có hiệu lực kể từ ngày ký./.

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4346

Page 355: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

MỤC LỤC

KỶ YẾU KỲ HỌP HĐND TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM KỲ 2011 – 2016( Kỳ họp thứ 4)

Chương trình kỳ họp Trích bài phát biểu khai mạc Trích báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2012...Trích báo cáo kết quả hoạt động 6 tháng đầu, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm của Thường trực HĐND.Trích báo cóa tổng hợp kết quả giám sát 6 tháng đầu năm 2012 của HĐND.Trích báo cáo kiểm điểm sự chỉ đạo, điều hành 6 tháng đầu năm của UBND tỉnh.Trích thông báo của Ủy ban MTTQ Việt NamTrích báo cáo của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnhTrích báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnhTrích báo cáo tóm tắt đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ Tài chính – ngân sách 6 tháng đầu năm 2012Trích báo cáo tóm tắt tình hình thực hiện đầu tư xây dựng 6 tháng đầu năm 2012...Trích báo cáo kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo...Trích báo cáo kết quả công tác phòng chống tham nhũngTrích báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các nghị quyết của HĐNDTrích tờ trình về việc điều chỉnh một số chỉ tiêu tại Nghị quyết số 22/2011...Trích tờ trình về việc đề nghị thông qua quy hoạch sử dụng đất...Trích tờ trình về việc đề nghị HĐND tỉnh thông qua quy hoạch xây dựng vùng...Trích tờ trình về việc đề nghị thông qua nghị quyết về mức thu lệ phí đăng ký giao dịch...Trích tờ trình về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND của HĐND tỉnh...

123

4

5

6

78910

11

12

131415

1617

18

19

1115

19

42

47

57727886

94

105

118127135

148151

160

171

174

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 347

Page 356: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

183

187

190

196

199

200

210

211

213215

220222241244

251268294

301

302

303309

Trích tờ trình về việc đề nghị ban hành nghị quyết về cơ chế khuyến khích phát triển giống cây trồng, vật nuôi...Trích tờ trình về việc đề nghị ban hành cơ chế hỗ trợ phát triển trồng trọt sản xuất hàng hóa...Trích tờ trình về việc thành lập Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng...Trích tờ trình về chính sách hỗ trợ đầu tư đối với các dự án ngành công nghiệp…Trích tờ trình về việc quy định một số chế độ định mức chi cho hoạt động của HĐND các cấpTrích tờ trình đề nghị ban hành nghị quyết về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể dục thể thao…Trích tờ trình về việc đề nghị thông qua đề án một số giải pháp tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông... Trích tờ trình về việc sử dụng biên chế công chức năm 2011 và đề nghị giao biên chế công chức năm 2012...Trích tờ trình về việc hỗ trợ đối với cán bộ công chức làm việc tại bộ phận một cửa...Trích tờ trình về đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2012 – 2020...Trích tờ trình về việc thành lập Phòng Dân tộc thuộc UBND huyện Tam Đảo và thị xã Phúc YênTrích các báo cáo của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnhTrích các báo cáo của Ban Văn hóa – Xã hội HĐND tỉnhTrích các báo cáo của Ban Pháp chế HĐND tỉnh Trích báo cáo của UBND tỉnh về giải quyết các nội dung chất vấn tại kỳ họp thứ 4...Trích bài phát biểu bế mạcTrích các nghị quyếtVề điều chỉnh một số chỉ tiêu tại Nghị quyết số 22/2011của HĐND tỉnh về nhiện vụ kinh tế - xã hội năm 2012 Về ban hành quy định về một số chế độ, định mức chi cho hoạt động HĐND các cấp. Về sửa đổi, bổ sung quy định một số mức thu phí ban hành kèm theo Nghị quyết số 13/2007… Về thông qua Đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng

20

21

22

23

24

25

26

27

28

2930

31323334

3536-

-

-

-

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4348

Page 357: KỶ YẾU KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC NHIỆM …hdnd.vinhphuc.gov.vn/Doccument/DocFile1359445280.pdf · - Các đại biểu nghe trình bày các nội

Về cơ chế đầu tư, hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi giai đoạn 2012-2015Về cơ chế hỗ trợ phát triển trồng trọt sản xuất hàng hóa giai đoạn 2012-2015Về thông qua Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch 5 năm kỳ đầu 2011-2015Về quy định mức thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch đảm bảo tỷ lệ phần trăm trích lại cho cơ quan thu phí và lệ phí Về ban hành cơ chế hỗ trợ các dự án thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Về một số giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012-2015 Về xác định bầu cử Phó trưởng Ban Pháp HĐND tỉnh nhiệm kỳ 2011- 2016 Về thông qua Đề án đề nghị công nhận thị xã Phúc Yên là đô thị loại III Về thông qua Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2012 – 2020 Về quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại bộ phận một cửa, một của liên thông các cấp Về việc thành lập Phòng Dân tộc thuộc huyện Tam Đảo và thị xã Phúc Yên Về việc giao biên chế cán bộ, công chức năm 2012 -Về chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao... Về việc thông qua Quy hoạch xây dựng vùng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050

--

-

-

-

-

-

---

-

---

314

316

319

321

322

324

326329330

331

338339341

346

KỶ YẾU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC - NHIỆM KỲ 2011 - 2016 - KỲ HỌP THỨ 4 349