KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn,...

66
1 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG NINH *************************** DỰ ÁN: SỬA CHỮA VÀ NÂNG CAO AN TOÀN ĐẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP) TIỂU DỰ ÁN SỬA CHỮA NÂNG CẤP CỤM ĐẦU MỐI HỒ CHỨA NƯỚC KHE CHÈ - TỈNH QUẢNG NINH

Transcript of KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn,...

Page 1: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

1 | P a g e

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG NINH

***************************

DỰ ÁN:

SỬA CHỮA VÀ NÂNG CAO AN TOÀN ĐẬP

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)

TIỂU DỰ ÁNSỬA CHỮA NÂNG CẤP CỤM ĐẦU MỐI HỒ CHỨA NƯỚC

KHE CHÈ - TỈNH QUẢNG NINH

HÀ NỘI, 6/2015

Page 2: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

2 | P a g e

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINHSỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG NINH

****************************

DỰ ÁN:

SỬA CHỮA VÀ NÂNG CAO AN TOÀN ĐẬP

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ (EMDP)

TIỂU DỰ ÁNSỬA CHỮA NÂNG CẤP CỤM ĐẦU MỐI HỒ CHỨA NƯỚC

KHE CHÈ - TỈNH QUẢNG NINH

CHỦ ĐẦU TƯ ĐƠN VỊ TƯ VẤN

HÀ NỘI, 6/2015

Page 3: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

MỤC LỤC

1. GIỚI THIỆU...........................................................................................................................11.1. Mô tả dự án...........................................................................................................11.2. Mục tiêu của Dự án...............................................................................................11.3. Các hợp phần của dự án........................................................................................21.4. Giới thiệu tiểu dự án.............................................................................................3

2. KHUNG PHÁP LÝ ÁP DỤNG CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ.................................62.1. Khung pháp lý và chính sách của Việt Nam về người dân tộc thiểu số...............62.2. Chính sách hoạt động của ngân hàng Thế giới về người Dân tộc thiểu số (OP 4.10).............................................................................................................................7

3. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG XÃ HỘI......................................................................93.1. Tình hình kinh tế - xã hội vùng tiểu dự án...........................................................93.1.1. Dân số và lao động............................................................................................93.1.2. Đói nghèo..........................................................................................................93.1.3. Y tế và giáo dục.................................................................................................93.2. Tổng quan về các dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Ninh và tại vùng tiểu dự án......103.3. Đặc điểm của người dân tộc Tày trong tỉnh Quảng Ninh...................................113.4. Kết quả điều tra kinh tế - xã hội hộ dân tộc thiểu số..........................................12

4. TÓM TẮT KẾT QUẢ THAM VẤN VỚI CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC THIỂU SỐ.............214.1. Mục đích của tham vấn.......................................................................................214.2. Các phương pháp tham vấn................................................................................214.3. Kết quả tham vấn cộng đồng..............................................................................224.4. Tham vấn cộng đồng trong giai đoạn thực hiện EMDP.....................................23

5. PHỔ BIẾN THÔNG TIN......................................................................................................246. CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN ĐƯỢC ĐỀ XUẤT THÔNG QUA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ.................................................................................................24

6.1. Các hoạt động đề xuất.......................................................................................256.2. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng.....................................................25

7. CHI PHÍ ƯỚC TÍNH............................................................................................................277.1. Nguồn ngân sách................................................................................................277.2. Nguồn kinh phí dự kiến......................................................................................27

8. CƠ CHẾ KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI......................................................288.1. Những nguyên tắc chính của cơ chế khiếu nại...................................................288.2. Cơ chế giải quyết khiếu nại................................................................................28

9. GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ................................................................................................319.1. Các nguyên tắc giám sát.....................................................................................319.2. Giám sát nội bộ...................................................................................................319.3. Giám sát độc lập.................................................................................................32

10. TỔ CHỨC THỰC HIỆN....................................................................................................34

i | P a g e

Page 4: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

11. PHỤ LỤC............................................................................................................................351. Mục đích tham vấn................................................................................................352. Nội dung tham vấn................................................................................................353. Phương pháp tham vấn..........................................................................................354. Tóm tắt kết quả tham vấn......................................................................................35

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1 Tài liệu pháp lý liên quan đến dân tộc thiểu số của Việt Nam...........................7

Bảng 2. Thông tin chung về chủ hộ dân tộc thiểu số.......................................................13

Bảng 3. Thông tin về việc làm chính của chủ hộ người dân tộc thiểu số......................14

Bảng 4. Số thành viên trong hộ......................................................................................14

Bảng 5. Thông tin chung về kết quả điều tra kinh tế - xã hội hộ dân tộc thiểu số........15

Bảng 6. Trình độ văn hóa..............................................................................................15

Bảng 7. Nghề nghiệp chính của các thành viên dân tộc thiểu số..................................16

Bảng 8. Mức thu nhập và cơ cấu thu nhập của hộ dân tộc thiểu số..............................16

Bảng 9. Mức chi tiêu và cơ cấu chi tiêu của hộ dân tộc thiểu số..................................17

Bảng 10. Loại nhà của các hộ dân tộc thiểu số được điều tra.......................................18

Bảng 11. Nguồn nước dùng trong sản xuất và sinh hoạt của hộ dân tộc thiểu số.........18

Bảng 12. Nhà vệ sinh của các hộ dân tộc thiểu số........................................................19

Bảng 13. Nguồn năng lượng thắp sáng.........................................................................19

Bảng 14. Các đồ dùng thiết yếu của hộ.........................................................................19

Bảng 15. Mức sống của các hộ bị ảnh hưởng...............................................................20

Bảng 16. Ngân sách kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số.............................................27

Bảng 17. Các chỉ số giám sát nội bộ.............................................................................32

Bảng 18. Các chỉ số giám sát độc lập............................................................................32

Bảng 19 Bảng tổng hợp kết quả tham vấn cộng đồng...................................................36

ii | P a g e

Page 5: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

TỶ GIÁ QUY ĐỔI(Tỷ giá ngày 20/6/2015)

Đô la Mỹ ($) Đồng Việt Nam (VND)

USD 1.00 = VND 21,150

CÁC TỪ VIẾT TẮT

MARD Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

MoNRE Bộ Tài nguyên Môi trường

MoIT Bộ Công thương

MoF Bộ Tài chính

MPI Bộ Kế hoạch và Đầu tư

MoC Bộ Xây dựng

SVB Ngân hàng Nhà nước Việt nam

PsC Ủy ban nhân dân

DRaSIP/WB8 Dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập

DARD Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PPMU Ban Quản lý dự án tỉnh

CPO Ban Quản lý Trung ương các dự án thủy lợi

EMPF Khung chính sách dân tộc thiểu số

EMDP Kế hoạch phát triển Dân tộc thiểu số

DTTS Dân tộc thiểu số

ICMB Ban quản lý đầu tư và xây dựng thủy lợi

PPMU Ban Quản lý Dự án cấp tỉnh

CPMU Ban Quản lý dự án Trung ương

ODA Hỗ trợ phát triển chính thức

iii | P a g e

Page 6: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ

Tác động dự án là các tác động tích cực và tiêu cực của tất cả các hoạt động của các hợp phần dự án đến người DTTS. Các tác động tiêu cực thường là hậu quả tức thì của việc thu hồi một mảnh đất hoặc hạn chế việc sử dụng các khu vực được chỉ định hợp pháp hoặc khu vực được bảo tồn. Những người bị ảnh hưởng trực tiếp bởi việc thu hồi đất có thể mất nhà, đất trồng trọt/ chăn nuôi, tài sản, hoạt động kinh doanh, hoặc các phương tiện sinh kế khác. Nói một cách khác, họ có thể mất quyền sở hữu, quyền cư trú, hoặc các quyền sử dụng do thu hồi đất hay hạn chế tiếp cận.

Người bị ảnh hưởng tức là những cá nhân, tổ chức hay cơ sở kinh doanh bị ảnh hưởng trực tiếp về mặt xã hội và kinh tế bởi việc thu hồi đất và các tài sản khác một cách bắt buộc do dự án mà Ngân hàng Thế giới tài trợ gây ra, dẫn đến (i) di dời hoặc mất chỗ ở; (ii) mất tài sản hoặc sự tiếp cận tài sản; hoặc (iii) mất các nguồn thu nhập hay những phương tiện sinh kế, cho dù người bị ảnh hưởng có phải di chuyển tới nơi khác hay không. Việc thu hồi đất một cách bắt buộc bao gồm cả việc thu hồi quyền sử dụng đất – có sự chấp thuận của chủ sở hữu, và họ được hưởng lợi từ việc sở hữu/cư trú tại khu vực khác. Ngoài ra, người bị ảnh hưởng còn bao gồm người chịu tác động tiêu cực về sinh kế, bị hạn chế một cách bắt buộc sự tiếp cận các khu vực hợp pháp và các khu vực được bảo vệ gây tác động bất lợi; tuy nhiên, định nghĩa này thường không áp dụng cho khu vực đô thị.

Người bản địa (tương đương với khái niệm người dân tộc thiểu số tại Việt Nam) và cập tới một nhóm người riêng biệt, dễ bị tổn thương, có đặc điểm xã hội và văn hóa riêng, mang trong mình những đặc tính sau đây, ở nhiều cấp độ khác nhau: (i) tự xác định như là thành viên của một nhóm văn hóa bản địa riêng biệt và đặc tính này được công nhận bởi các nhóm văn hóa khác; (ii) sống thành nhóm gắn với những điểm cư trú riêng biệt về mặt địa lý hoặc trên những vùng đất do ông bà, tổ tiên để lại trong khu vực dự án và sống gắn bó với các nguồn tài nguyên thiên nhiên tại các khu vực cư trú và lãnh thổ đó; (iii) các thể chế về văn hóa, xã hội, kinh tế, và chính trị theo tập tục riêng biệt so với những thể chế tương tự của xã hội và nền văn hóa thống lĩnh, và (iv) một ngôn ngữ bản địa riêng, thường khác với ngôn ngữ chính thống của quốc gia hoặc vùng.

Các nhóm dễ bị tổn thương Được xác định là những nhóm người riêng biệt, bị ảnh hưởng nặng nề hơn về tái định cư so với cộng đồng dân cư khác và những người bị giới hạn do khả năng của họ yêu cầu được hỗ trợ để phát triển lợi ích của họ từ dự án, bao gồm: (i) phụ nữ làm chủ hộ (mất chồng, chồng không còn khả năng lao động, gia đình có người già và trẻ em), (ii) người khuyết tật, người già và người neo đơn, (iii) hộ nghèo (hộ gia đình có mức sống dưới ngưỡng cận nghèo), (iv) người không có đất đai; và (v) người dân tộc thiểu số.

Phù hợp về mặt văn hóa tức là đã có xét tới mọi mặt của văn hóa và tính dễ tổn thhóng về chức năng của chúng.

iv | P a g e

Page 7: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

Tham vấn tự do, tham vấn trước, và tham vấn phổ biến thông tin với cộng đồng người dân tộc bản địa bị ảnh hưởng đề cập đến một quá trình ra quyết định tập thể phù hợp với văn hóa theo sự tham gia chân thành và có ý nghĩa và thông báo trước về việc chuẩn bị và thực hiện dự án. Nó không tạo ra quyền phủ quyết đối với các cá nhân hoặc các nhóm.

Gắn kết theo tập thể tức là nói về sự có mặt ở đó và gắn bó về kinh tế với mảnh đất và vùng lãnh thổ mà họ có và được truyền lại từ nhiều đời, hoặc họ sử dụng hay chiếm hữu theo phong tục, tập quán của nhiều thế hệ của nhóm người DTTS đang đề cập tới, bao gồm cả các khu vực có ý nghĩa đặc biệt, ví dụ như các khu vực tâm linh, linh thiêng. “Gắn kết theo tập thể” còn hàm chỉ tới sự gắn kết của các nhóm người DTTS hay di chuyển/ di cư/ đối với vùng đất mà họ sử dụng theo mùa hay theo chu kì.

Các quyền về đất và nguồn tài nguyên theo phong tục, tập quán nói tới các mẫu hình sử dụng đất và tài nguyên lâu dài của cộng đồng theo phong tục, giá trị, tập quán, và truyền thống của người dân tộc thiểu số, bao gồm cả việc sử dụng theo mùa hay theo chu kì, hơn là các quyền hợp pháp chính thức đối với đất và tài nguyên do Nhà nước ban hành.

v | P a g e

Page 8: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

TÓM TẮT

Giới thiệu:Kế hoạch phát triển Dân tộc thiểu số (EMDP) được chuẩn bị cho tiểu dự án Sửa chữa

nâng cấp cụm đầu mối hồ chứa nước Khe Chè, tỉnh Quảng Ninh do Ngân hàng thế giới tài trợ. Mục tiêu của tiểu dự án là: (i) Đảm bảo an toàn cho hồ chứa nước Khe Chè; (ii) Đảm bảo an toàn và phục vụ sản xuất, đời sống nhân dân vùng hạ du hồ chứa nước Khe Chè gồm các xã An Sinh, Tân Việt, Việt Dân; (iii) Đảm bảo an toàn hồ chứa và khả năng trữ nước phục vụ sản xuất cho hơn 1000 ha đất nông nghiệp; (iv) Kiên cố hóa mặt đập, mặt đường lên đập, làm cầu qua tràn và kênh, cải tạo nhà tháp, nhà quản lý, phát huy hiệu quả công trình hồ chứa nước Khe Chè; (v) Cải tạo cảnh quan môi trường, tạo cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng dự án

Mục tiêu của Kế hoạch phát triển Dân tộc thiểu số (EMDP) là đảm bảo rằng quá trình thực hiện tiểu dự án sẽ tôn trọng những giá trị, quyền con người và văn hóa riêng của đồng bào các dân tộc thiểu số trong khu vực bị ảnh hưởng của dự án và cũng xem xét tới nguyện vọng và nhu cầu phát triển kinh tế của cộng đồng người dân tộc thiểu số. Tham vấn với họ một cách tự do, được thông báo trước, thông tin theo cách thức phù hợp , để xác định rằng nếu cần hỗ trợ cho cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng tại địa phương khi thực hiện tiểu dự án. Sàng lọc EM được tiến hành theo hướng dẫn OP 4.10 của Ngân hàng Thế giới, và đã được thực hiện trong phạm vi và khu vực các đánh giá xã hội tương ứng với phạm vi đánh giá môi trường (theo OP 4.01)

Điều tra kinh tế - xã hộiSố hộ người dân tộc thiểu số được hưởng lợi khi tiến hành Sửa chữa nâng cấp cụm

đầu mối hồ chứa nước Khe Chè là 135 hộ người dân tộc thiểu số tại 3 xã gồm: An Sinh, Tân Việt và Việt Dân. Việc đánh giá điều kiện về kinh tế - xã hội đã được tiến hành điều tra, khảo sát 41 hộ dân tộc thiểu số (tương đương với 105 người) được hưởng lợi trong tổng số 135 hộ được hưởng lợi từ việc sửa chữa, nâng cấp cụm đầu mối hồ chứa nước Khe Chè, tỉnh Quảng Ninh (chiếm tỷ lệ 31%). Tham vấn cộng đồng, phổ biến thông tin và sự tham gia

Tư vấn đã phối hợp chặt chẽ với BQLDA tỉnh Quảng Ninh tiến hành các cuộc tham vấn cộng đồng đã được tổ chức một cách công khai, dân chủ trong tháng 3 năm 2015 thông qua một loạt các cuộc họp với cộng đồng người dân tộc thiểu số đang sinh sống trong khu vực được hưởng lợi tiểu dự án. Tư vấn đã tổ chức tham vấn cộng đồng nhằm tuyên truyền, phổ biến thông tin và giới thiệu dự án tới cộng đồng người dân tộc thiểu số trong khu vực dự án. Các cuộc tham vấn đã được tiến hành theo phương thức tham vấn tự do, tham vấn trước, và tham vấn phổ biến thông tin và dựa trên sự hỗ trợ của cộng đồng, người DTTS.

Cộng đồng người dân tộc thiểu số được thông báo trước về các hoạt động của dự án bao gồm: (i) phạm vi dự án, kế hoạch công việc, kế hoạch giải phóng mặt bằng, kế hoạch xây dựng (ii) ý kiến của người DTTS về việc thực hiện đầu tư, trong khi tôn trọng các tập quán hiện tại, tín ngưỡng và văn hóa (iii) những tác động tích cực và tiêu cực của tiểu dự án và những kiến nghị của cộng đồng người DTTS và các vấn đề liên quan đến cơ chế giải quyết khiếu kiện,

vi | P a g e

Page 9: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

khiếu nại..Đối với việc sữa chữa nâng cấp cụm đầu mối hồ chứa nước Khe Chè không ảnh hưởng

thu hồi đất đối với hộ gia đình DTTS. Chỉ có một công ty Lâm nghiệp bị ảnh hưởng thu hồi đất và cây trồng trên đất do việc sửa chữa hồ chứa nước Khe Chè. Tuy nhiên, người DTTS được hưởng lợi trong vùng dự án đều được tham vấn và kết quả là họ hoàn toàn ủng hộ việc thực hiện dự án và mong muốn dự án hỗ trợ các lớp tập huấn khuyến nông cũng như các chương trình khởi nghiệp kinh doanh để họ có cơ hội phát triển kinh tế. Các giải pháp lợi ích:

Các giải pháp lợi ích chủ yếu sẽ được thực hiện sau khi tham vấn với các hộ DTTS: (i) Các chương trình tập huấn khuyến nông (mô hình trồng ngô ngọt) (ii) Chương trình truyền thông nhằm bảo tồn và phát triển văn hóa trong đó khuyến khích các hộ dân tham gia trong việc ủng hộ thực hiện dự án và (iii) Chương trình khởi nghiệp kinh doanh để họ có cơ hội phát triển kinh tế. iv) Quỹ quay vòng vốn hỗ trợ người dân phát triển sản xuất, kinh doanh. Ngân sách và tài chính:

Chi phí chính của Chương trình phát triển dân tộc thiểu số ước tính là 504.000.000 đồng (tương đương 23,830 USD). Chi phí này bao gồm các biện pháp cụ thể, chi phí quản lý và dự phòng. Ngân sách cho Chương trình phát triển dân tộc thiểu số sẽ được lấy từ vốn vay của WB.

vii | P a g e

Page 10: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

1. GIỚI THIỆU

1.1. Mô tả dự ánViệt Nam có một trong những mạng lưới đập và cơ sở hạ tầng thủy lợi lớn nhất thế

giới bên cạnh Trung Quốc và Mỹ. Mạng lưới này gồm hơn 7.000 đập các loại với kích cỡ khác nhau. Trong đó, hơn 750 đập được phân loại là đập lớn (đập có chiều cao hơn 15m hoặc từ 5m đến 15m với dung tích hồ trên 3 triệu m3) và số lượng đập nhỏ (chiều cao đập <15m và dung tích hồ nhỏ hơn 3 triệu m3) ước tính hơn 6.000 đập chủ yếu là đập đất. Trong tổng số 4 triệu hecta đất nông nghiệp thì hơn 3 triệu hecta được tưới từ nguồn nước của 6.648 đập.

Việc phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng này đã đặt ra một số thách thức nhất định. Nhiều hồ chứa quy mô vừa và nhỏ được xây dựng từ những năm 1960-1980 với các hạn chế về khảo sát kỹ thuật, thiết kế và thi công. Các yếu tố này cùng với hạn chế về vận hành và duy tu bảo dưỡng làm cho nhiều đập đã bị xuống cấp và mức độ an toàn của đập thấp hơn so với tiêu chuẩn an toàn quốc tế. Điều này mang lại rủi ro đáng kể cho sự an toàn của con người và an ninh kinh tế. Sự xuống cấp của các đập này, cộng với sự gia tăng rủi ro và mất an toàn bởi sự biến động thủy văn do biến đổi khí hậu cũng như sự phát triển nhanh chóng ở thượng nguồn đã khiến nhiều hồ chứa trong tình trạng rủi ro. Các rủi ro trên diện rộng có thể xuất hiện từ sự mất cân đối của mặt cắt, ví dụ như quá mỏng để có thể ổn định, tình trạng lún của kết cấu chính, thấm qua đập chính và/hoặc đập phụ và xung quanh công trình lấy nước, biến dạng của mái thượng/hạ lưu, sự cố đập tràn, và việc chưa phát huy một cách hiệu quả quả các thiết bị giám sát an toàn. Không đảm bảo an toàn trong quá trình vận hành mạng lưới hiện tại cũng như tăng cường năng lực để phục vụ cho mục đích phát triển sau này có thể là yếu tố cản trở nền kinh tế Việt Nam gặt hái thành công.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc đảm bảo nền móng cho duy trì và đảm bảo tăng trưởng kinh tế, Chính phủ đã đưa ra một chương trình ngành về an toàn đập vào năm 2003. Dự án đề xuất Sửa chữa và Nâng cao an toàn đập dự kiến do Ngân hàng Thế Giới tài trợ sẽ hỗ trợ Chương trình an toàn đập cho Chính phủ Việt Nam. Dự án này sẽ được thực hiện bằng cách hỗ trợ cả về an toàn kết cấu của chính bản thân đập và hồ chứa, cùng với yêu cầu an toàn cho vận hành để bảo vệ người dân có nguy cơ rủi ro và cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội ở hạ lưu. Điều này phù hợp với định nghĩa của Chính phủ về an toàn đập nêu trong Nghị định 72. Dự án cũng sẽ hỗ trợ Chính phủ đảm bảo được quy hoạch phát triển tổng hợp lưu vực toàn diện hơn để tăng cường sự điều phối về thể chế, phát triển trong tương lai và an toàn vận hành.

1.2. Mục tiêu của Dự án

Mục tiêu phát triển của dự án là hỗ trợ việc thực hiện chương trình an toàn đập của Chính phủ bằng cách nâng cao sự an toàn của các đập và hồ chứa được ưu tiên cũng như bảo vệ người dân và tài sản của các cộng đồng hạ du. Mục tiêu cụ thể

1 | P a g e

Page 11: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

- Cải thiện an toàn đập và các công năng thiết kế của đập thông qua sửa chữa, nâng cấp, trang bị các thiết bị quan trắc, lập kế hoạch vận hành và bảo trì.

- Tăng cường thể chế ở cấp Quốc gia và hệ thống về quản lý an toàn đập thông qua hoàn thiện khung thể chế về an toàn đập bao gồm cả việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu, bổ sung các quy chuẩn, tiêu chuẩn, hướng dẫn, tăng cường năng lực và cơ chế phối hợp giữa các bên liên quan.

- Nâng cao năng lực quản lý lũ ở cấp lưu vực và cơ chế phối hợp vận hành hồ chứa thông qua cải thiện năng lực dự báo, xây dựng kế hoạch quản lý lũ lụt tổng hợp và đào tạo tăng cường năng lực

1.3. Các hợp phần của dự án

Dự án bao gồm 4 hợp phần chỉnh.Hợp phần 1: Khôi phục an toàn đập (chi phí dự kiến là US$ 385 triệu)

Hợp phần này nhằm nâng cao an toàn công trình thông qua các hoạt động cải tạo đập. Bao gồm: i) Thiết kế chi tiết, giám sát và kiểm soát chất lượng của việc cải tạo công trình và cơ sở hạ tầng liên quan; (ii) cải tạo công trình, bao gồm đập và công trình liên quan, thiết bị vận hành và điều khiển, lắp đặt thiết bị quan trắc tại đầu mối và giám sát an toàn; (iii) lập Quy trình vận hành và bảo trì đập, Kế hoạch sẵn sàng ứng phó khẩn cấp.

Việc rà soát được thực hiện trên cơ sở đề xuất của các địa phương, đã xác định được khoảng 736 đập thủy lợi tại 31 tỉnh đủ tiêu chí tham gia dự án với nhu cầu vốn đầu tư khoảng 18.700 tỷ đồng. Khoảng 400 đập có nguy cơ rủi ro từ cao đến rất cao được hỗ trợ các giải pháp cải thiện an toàn từ dự án. Danh mục các địa phương và số lượng hồ chứa được ưu tiên sửa chữa bởi dự án thể hiện trong Phụ lục. Khoảng 90% số đập có chiều cao dưới 15m hoặc có dung tích thiết kế nhỏ hơn 3 triệu m3, 10% là các đập lớn, hầu hết có kết cấu là đất đắp. Danh sách các đập thuộc hợp phần này có thể được thay đổi bởi sự rà soát, đánh giá rủi ro hàng năm, các đập có nguy cơ rủi ro thấp nhất sẽ được thay thế của các đập gặp sự cố khẩn cấp thuộc Hợp phần 4. Dự kiến khoảng 12 hồ đập thuộc 11 tỉnh trong tổng số 31 tỉnh được rà soát có nguy cơ mất an toàn cao và đạt mục tiêu về tính sẵn sàng để đầu tư ngay năm thứ nhất của dự án.Hợp phần 2: Quản lý an toàn đập (chi phí dự kiến US$ 60 triệu)

Mục tiêu của hợp phần này là cải thiện việc lập quy hoạch và khung thể chế về quản lý an toàn đập bao gồm cả đập thủy lợi và thủy điện theo Nghị định về quản lý an toàn đập. Hợp phần này sẽ bao gồm hỗ trợ về: i) mạng lưới quan trắc thủy văn và hệ thống thông tin; ii) kế hoạch quản lý lũ lụt tổng hợp và cơ chế phối hợp vận hành; iii) tăng cường thể chế và pháp lý và iv) nâng cao năng lực vận hành hồ đập tổng hợp toàn lưu vực, kế hoạch sẵn sàng ứng phó khẩn cấp. Hợp phần này sẽ hỗ trợ Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Công thương, Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện các công tác hỗ trợ kĩ thuật cho chương trình Quốc gia, hoàn thiện thể chế cơ chế phối hợp và thực hiện giữa các Bộ, ngành, địa phương và các bên liên quan.Hợp phần 3: Hỗ trợ quản lý dự án (chi phí dự kiến là US$ 15 triệu)

Dự án được thực hiện với sự tham gia của 3 bộ, phạm vi dự án rộng với 31 tỉnh tham

2 | P a g e

Page 12: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

gia, đa số các hồ chứa nằm ở vùng sâu, vùng xa miền núi, điều kiện giao thông rất khó khăn và thời gian thực hiện dự án kéo dài trong 6 năm, việc phân bổ một chi phí quản lý hạn hẹp cũng là một khó khăn trong việc triển khai dự án.

Hợp phần sẽ cung cấp tài chính cho các hoạt động quản lý dự án, giám sát và đánh giá, hỗ trợ kĩ thuật, đấu thầu, kiểm toán, thông tin, đào tạo, hỗ trợ mua sắm, trang thiết bị phục vụ công tác quản lý thực hiện dự án.Hợp phần 4: Dự phòng thiên tai (US$ 0 triệu - Không phân bổ cố định)

Hợp phần này sẽ nâng cao năng lực ứng phó của Chính phủ trong trường hợp khẩn cấp liên quan đến sự cố đập trong quá trình thực hiện dự án. Trong trường hợp khẩn cấp, hợp phần dự phòng này sẽ tạo điều kiện sử dụng số tiền trong khoản vay nhanh chóng bằng cách giảm thiểu tối đa các bước xử lý và điều chỉnh các yêu cầu về tín dụng và chính sách an toàn nhằm hỗ trợ đẩy nhanh việc thực hiện.

1.4. Giới thiệu tiểu dự án

Hồ chứa nước Khe Chè thuộc xã An Sinh, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Công trình được đưa vào khai thác năm 1986, đến những năm 1995-1998 công trình được sửa chữa nâng cấp một số hạng mục thuộc hệ thống đầu mối. Tính đến nay công trình này đã hoạt động được hơn 20 năm. Hồ có diện tích lưu vực 22,4 km2

, dung tích hồ 106m3 --> 20x106m3 Cụm công trình đầu mối và các công tình phụ trợ của hồ chứa nước Khe Chè gồm các hạng mục sau:

- Đập: Xây dựng bằng đất đồng chất với chiều dài 658m, chiều rộng 4,2m. Mặt đập hồ Khe Chè được tôn cao bằng tường đá xây, trên có phủ đá mạt để bảo vệ mặt đập.

- Cống lấy nước: được bố trí tại vai đập bằng bê tông cốt thép Hình thức cống là cống hộp có tháp van điều khiển phía thượng lưu; Nhà tháp cống lấy nước có hệ thống cửa chính và các cửa sổ làm bằng gỗ.

- Tràn Xả Lũ: Vị trí tại vai trái đập, chiều rộng ngưỡng tràn 24m; Cao độ ngưỡng tràn 23,68m; kết cấu bê tông cốt thép chịu lực dạng khung cứng tỳ trên nền đàn hồi, hệ số nền ks=30000 T/m3 .

- Đường quản lý: Đoạn cuối đường quản lý dẫn lên mặt đập hiện tại là đường đất, công trình trên đường tại đoạn này chỉ có một cầu qua kênh. Sau khi qua mặt đập, đoạn đường này nối tiếp với đường dân sinh đi ven lòng hồ. Đường có chiều dài 139,56m với chiều rộng 5m tương đối dốc .

- Nhà quản lý: Nhà quản lý được xây dựng là nhà mái bằng một tầng có khuôn viên rộng rãi, thoáng mát nằm ở sau cống lấy nước dưới đập phía hạ lưu.

Các hoạt động của tiểu dự án bao gồm: Bổ sung hệ thống tiêu thoát nước mái hạ lưu đập, kéo dài rãnh tiêu nước dẫn nước tiêu thoát từ mái đập về cống lấy nước dưới đập và thay mới cửa , xử lý xói lở cục bộ; thay thế cửa tháp cống lấy nước; mở rộng tràn và xây cầu qua tràn; và nâng cấp đường thi công, quản lý.

3 | P a g e

Page 13: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

Mục đích của tiểu dự án:Mục đích chính của việc cải tạo nâng cao an toàn đập và hồ chứa là: (i) Đảm bảo an toàn cho hồ chứa nước Khe Chè; (ii) Đảm bảo an toàn và phục vụ sản xuất, đời sống nhân dân vùng hạ du hồ chứa nước Khe Chè gồm các xã An Sinh, Tân Việt, Việt Dân; (iii) Đảm bảo an toàn hồ chứa và khả năng trữ nước phục vụ sản xuất cho hơn 1000 ha đất nông nghiệp;(iv) Kiên cố hóa mặt đập, mặt đường lên đập, làm cầu qua tràn và kênh, cải tạo nhà tháp, nhà quản lý, phát huy hiệu quả công trình hồ chứa nước Khe Chè; (v) Cải tạo cảnh quan môi trường, tạo cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội vùng dự án.

Địa điểm thực hiện dự án: Công trình thuộc tiểu dự án được thực hiện tại thôn 3 xã An Sinh, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh được minh họa trong bản đồ dưới đây:

4 | P a g e

Page 14: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

Hình 2.1: Bản đồ vị trí tiểu dự án

Hình 2.2: Vị trí cộng đồng DTTS sinh sống

5 | P a g e

Page 15: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

2. KHUNG PHÁP LÝ ÁP DỤNG CHO NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ2.1. Khung pháp lý và chính sách của Việt Nam về người dân tộc thiểu số

Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 công nhân quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Điều 5 trong Hiến pháp năm 2013 nêu đưa ra những nguyên tắc chung sau đây:- Việt Nam là một quốc gia hợp nhất của tất cả các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ đất nước.- Nhà nước áp dụng một chính sách bình đẳng, đoàn kết và hỗ trợ lẫn nhau giữa các cộng đồng dân tộc thiểu số và nghiêm cấm mọi hàng động phân biệt và chia rẽ dân tộc.- Tất cả các dân tộc đều có quyền sử dụng ngôn ngữ và hệ thống chữ viết riêng và có quyền bảo tồn phong tục và văn hóa truyền thống của mình.- Nhà nước thực hiện các chính sách phát triển toàn diện nhằm từng bước cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tình thần của người DTTS cùng với sự phát triển của quốc gia.

Sự đáp ứng của các chính sách kinh tế và xã hội cho từng vùng, từng nhóm, có xét đến các nhu cầu của người dân tộc thiểu số là một yêu cầu. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và Chiến lược Phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam đặc biệt kêu gọi sự chú ý đến các dân tộc thiểu số. Các chương trình lớn hướng đến người dân tộc thiểu số gồm có Chương trình 135 (cơ sở hạ tầng ở các vùng nghèo và miền núi) và Chương trình 134 (Xóa nhà kém chất lượng). Một chính sách về giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ. Khung pháp lý đã được cập nhật vào năm 2014. Tất cả tài liệu tham khảo pháp lý trong Bảng 1.

Chính phủ Việt Nam đã ban hành một loạt các chính sách phát triển, nâng cao điều kiện kinh tế-xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa. Sau Chương trình 124 và Chương trình 125, giai đoạn 1, giai đoạn 2, Chính phủ đã phát động Chương trình 135, giai đoạn 3 nhằm tạo cơ hội tăng cường phát triển kinh tế-xã hội ở các xã và thôn bản nghèo ở khu vực miền núi hoặc nơi sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số. Bên cạnh các chương trình phát triển tổng thể cho người dân tộc thiểu số, Chính phủ giao Ủy ban Dân tộc hướng dẫn các tỉnh chuẩn bị các dự án hỗ trợ phát triển cho các nhóm dân tộc có ít hơn 1.000 người như Si La, Pu Péo, Rơ Măm, Brâu, Ơ Đu. Chính phủ cũng tiến hành nhanh chóng Chương trình vì người nghèo bền vững cho 61 huyện nghèo, nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2012 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc Thiểu số (CEMA). Nghị định quy định rằng Ủy ban Dân tộc, cấp Bộ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc trong cả nước; quản lý nhà nước về các dịch vụ công thuộc thẩm quyền của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật. Cùng với Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 1 năm 2011 về công tác Dân tộc Thiểu số (EM), Nghị định 84/2012/NĐ-CP được ban hành là cơ sở pháp lý cho Ủy ban Dân tộc tiếp tục cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của Nhà nước về dân tộc thiểu số ở thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh, nhằm đảm bảo và thúc đẩy bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau để phát triển và giữ gìn bản sắc văn hóa của các dân tộc trong đại gia đình dân tộc Việt Nam.

Các văn bản của Chính phủ trên cơ sở dân chủ và tham gia của người dân địa phương có liên quan trực tiếp đến EMPF này. Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11, ngày 20 tháng 04 năm

6 | P a g e

Page 16: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

2007 (thay thế Nghị định 79/2003/NĐ-CP ngày 07 tháng 07 năm 2003) về việc thực hiện dân chủ cấp xã, phường, thị trấn tạo nền tảng cho cộng đồng tham gia vào việc chuẩn bị các kế hoạch phát triển và giám sát của cộng đồng ở Việt Nam. Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 18 tháng 4 năm 2005 quy định về giám sát đầu tư của cộng đồng. Chương trình Giáo dục Pháp luật của Uỷ ban Dân tộc (2013 - 2016) nhằm mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức về tự kỷ luật, tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, nhân viên của các tổ chức phục vụ dân tộc thiểu số.

Phát triển các chính sách kinh tế-xã hội cho từng nhóm và khu vực mục tiêu cần xem xét đến nhu cầu của người dân tộc thiểu số. Kế hoạch và chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam kêu gọi sự chú ý đặc biệt đến các dân tộc thiểu số. Các chính sách về giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho đồng bào dân tộc thiểu số cũng đã được ban hành. Khung pháp lý đã được cập nhật vào năm 2014, tất cả các văn bản pháp luật liên quan đến EM được thể hiện trong Bảng 1.

Bảng 1 Tài liệu pháp lý liên quan đến dân tộc thiểu số của Việt Nam2013 Thông tư liên tịch số 05/2013-TTLT- UBDT -ARD-KHĐT-TC-XD ngày 18 tháng

11 năm 2013 hướng dẫn Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư hạ tầng, phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, làng đặc biệt khó khăn

2012 Quyết định số 54/2012-QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 04 tháng 12 năm 2012 về việc ban hành chính sách cho vay để phát triển dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn trong giai đoạn 2012-2015

2012 Nghị định số 84/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10 tháng 12 năm 2012 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc.

2012 Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BTP-UBDT ngày 17 tháng 1 năm 1012 của Bộ Tư pháp và Ủy ban Dân tộc về hướng dẫn và trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số.

2010 Nghị định số 82/2010/NĐ-CP của Chính phủ, ngày 20 tháng 07 năm 2010 về việc dạy và học tiếng dân tộc thiểu số trong các trường học.

2009 Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07 tháng 08 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về trực tiếp hỗ trợ chính sách cho người nghèo ở vùng khó khăn.

2008 Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ, ngày 27 tháng 12 năm 2008 về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo nhất.

2007 Thông tư số 06 ngày 20 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban Dân tộc, hướng dẫn về hỗ trợ cho các dịch vụ, cải thiện sinh kế của người dân, hỗ trợ kỹ thuật để nâng cao kiến thức về pháp luật theo Quyết định 112/2007/QĐ-TTg.

2007 Quyết định số 05/2007/QĐ-UBDT ngày 06 tháng 09 năm 2007 của Ủy ban Dân tộc về sự chấp nhận ba vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi dựa vào tình trạng phát triển.

2007 Quyết định số 01/2007/QĐ-UBDT ngày 31 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban Dân tộc về việc công nhận các xã, huyện miền núi.

2007 Quyết định số 06/2007/QĐ-UBDT ngày 12 tháng 1 năm 2007 của Ủy ban Dân tộc về chiến lược truyền thông cho chương trình 135 giai đoạn 2.

2.2. Chính sách hoạt động của ngân hàng Thế giới về người Dân tộc thiểu số (OP 4.10)

7 | P a g e

Page 17: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

Mục đích của OP 4.10 là nhằm tránh ảnh hưởng xấu tiềm tàng đến người dân bản địa và tăng cường các hoạt động mang lại lợi ích của dự án có tính đến nhu cầu và văn hóa của họ. Ngân hàng yêu cầu người dân bản địa (ở đây chỉ là dân tộc thiểu số) phải được thông báo đầy đủ và có thể tự do tham gia vào các dự án. Các dự án phải có được hỗ trợ rộng rãi của các DTTS bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó, các dự án phải được thiết kế sao cho đảm bảo các DTTS không bị ảnh hưởng bởi tác động tiêu cực của quá trình phát triển, biện pháp giảm thiểu được xác định nếu cần thiết và các dân tộc thiểu số phải nhận được các lợi ích kinh tế - xã hội phù hợp với văn hóa của họ.

Chính sách định nghĩa rằng DTTS có thể được xác định trong các khu vực địa lý cụ thể thông qua sự hiện diện ở các mức độ khác nhau các đặc điểm sau:

a) Tự xác định là thành viên của một nhóm văn hóa bản địa riêng biệt và được các dân tộc khác công nhận;

b) Gắn bó với vùng địa lý hoặc vùng lãnh thổ của tổ tiên trong vùng dự án và các nguồn tài nguyên thiên nhiên trong các môi trường sống và vùng lãnh thổ;

c) Các thể chế văn hóa, kinh tế, xã hội, chính trị hay phong tục khác biệt với nhóm xã hội và văn hóa chi phối; và

d) Nói tiếng bản địa, thường là khác với ngôn ngữ chính thức của quốc gia hoặc khu vực.

Như là một điều kiện tiên quyết trong phê duyệt một dự án đầu tư, OP 4.10 đòi hỏi Bên vay phải thực hiện tham vấn tự do, tham vấn trước và tham vấn phổ biến thông tin với dân tộc thiểu số có nguy cơ bị ảnh hưởng và thiết lập một mô hình hỗ trợ cộng đồng rộng lớn cho dự án và mục tiêu của nó. Điều quan trọng cần lưu ý là OP 4.10 đề cập đến các nhóm xã hội và cộng đồng chứ không phải cho các cá nhân. Mục tiêu chính của OP 4.10 là:

- Để đảm bảo rằng các nhóm DTTS được dành cơ hội có ý nghĩa để tham gia vào các hoạt động dự án quy hoạch có ảnh hưởng đến họ;

- Để đảm bảo rằng các cơ hội cung cấp cho các nhóm DTTS có lợi ích phù hợp với văn hóa của họ, được xem xét; và

- Để đảm bảo rằng bất kỳ tác động nào của dự án có ảnh hưởng bất lợi cho họ phải được tránh được hoặc giảm thiểu và giảm nhẹ.

- Trong bối cảnh Tiểu dự án, các nhóm DTTS (tương đương với người dân bản địa) trong khu vực tiểu dự án có khả năng nhận được các lợi ích dài hạn thông qua việc cải thiện phục hồi an toàn đập nhưng họ có thể bị ảnh hưởng xấu đến đời sống của họ trong quá trình thực hiện tiểu dự án và tác động tạm thời về các vấn đề xã hội của cộng đồng.

8 | P a g e

Page 18: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

3. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG XÃ HỘI 3.1. Tình hình kinh tế - xã hội vùng tiểu dự án

Quảng Ninh là một tỉnh ở địa đầu phía bắc Việt Nam, có dáng một hình chữ nhật nằm chếch theo hướng Đông Bắc – Tây Nam. Phía Tây tựa lưng vào núi, phía Đông nghiêng xuống nửa phần đầu vịnh Bắc Bộ với bờ biển trải dài với hơn 2000 hòn đảo lớn nhỏ.

Đông Triều nằm trên quốc lộ 18A, cách Hà Nội khoảng 90 km, cách Hạ Long 80 km là cửa ngõ phía tây của tỉnh Quảng Ninh. Phía Bắc giáp huyện Sơn Động và huyện Lục Nam của tỉnh Bắc Giang.Phía Tây giáp thị xã Chí Linh của tỉnh Hải Dương. Phía Nam giáp huyện Thủy Nguyên của thành phố Hải Phòng.Phía Đông giáp thành phố Uông Bí. Đông Triều có 21 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 2 thị trấn và 19 xã.

An Sinh là một xã miền núi của huyện Đồng Triều, phía Đông giáp xã Bình Khê, xã Tràng An; Phía Tây giáp xã Hoàng Tiến, thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương; phía Nam giáp xã Bình Dương, xã Việt Dân, xã Tân Việt, xã Đức Chính; phía Bắc tiếp giáp tỉnh Bắc Giang. Xã nằm cách thị trấn Đông Triều 8km. Xã có 17 thôn, dân cư sống rải rác, thôn xa nhất cách trung tâm xã 14km.

3.1.1. Dân số và lao độngDân số Quảng Ninh hiện nay khoảng 1 triệu người với tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,66%. Quảng Ninh có 22 dân tộc anh em sinh sống, song chỉ có 6 dân tộc có hàng nghìn người trở lên, cư trú thành cộng đồng và có ngôn ngữ, bản sắc văn hóa riêng đó là các dân tộc Kinh, Dao, Tày, Sán Dìu, Sán Chỉ, Hoa.

Tính đến năm 2014 dân số toàn tỉnh là 1.377.200 người, phân theo giới tính có 607.350 nam (50,05%) và 557.000 nữ (49,95%). Dân số phân bố ở nông thôn là 787.000 người chiếm 55,78%, ở thành thị 630.200 người chiếm 45,22 %. Mật độ dân số bình quân 193người/km2.

Số dân trong độ tuổi lao động đến hết năm 2013 có 579.076 người, chiếm 66,16% tổng số dân. Lao động làm nghề nông là chủ yếu, chiếm 78,04%, chỉ có 21,96% lao động cho công nghiệp và các ngành khác.

3.1.2. Đói nghèo

Theo tiêu chuẩn phân loại hộ nghèo của Bộ LĐ-TB và xã hội, các hướng dẫn của tỉnh để đánh giá mức đội đói nghèo của địa phương, tính đến cuối năm 2014 tỉnh Quảng Ninh còn 2,5% (giảm 4,84% so với năm 2013). Hộ nghèo dựa vào một vụ một năm chỉ là lúa hoặc ngô.

3.1.3. Y tế và giáo dục

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 421 trường học ở cấp phổ thông, trong đó trung học phổ thông có 46 trường, trung học cơ sở có 146 trường và tiểu học có 177 trường, 205 trường mẫu giáo.

Năm 2014, tỉnh Quảng Ninh có 20,861 giáo viên các cấp được đào tạo chuyên nghiệp. 100% giáo viên mầm non, 100% giáo viên tiểu học, 97.4% giáo viên cấp 2, và 100% giáo viên trung học đạt chuẩn nhà nước..

9 | P a g e

Page 19: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

Quảng Ninh có hệ thống cơ sở vật chất ngành y tế được đầu tư đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. Toàn tỉnh có 15 bệnh viện, 09 phòng khám đa khoa khu vực, 10 trung tâm y tế tuyến tỉnh, 14 trung tâm y tế tuyến huyện vaf186 trạm y tế xã, phường.3.2. Tổng quan về các dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Ninh và tại vùng tiểu dự án

- Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có 11 dân tộc sinh sống, đông nhất là người Việt (Kinh) chiếm 97,3%; người Hoa chiếm 0,2%%; người Tày chiếm 1,5%. Ngoài ra, còn có một số người thuộc các dân tộc khác chủ yếu do kết hôn với người Kinh đang công tác, làm việc ở trong tỉnh

Đồ thị 1. Cơ cấu các nhóm dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Ninh

Trong Khu vực tiểu dự án và và 03 xã An Sinh, Tân Việt, Việt Dân có rất ít người DTTS sinh sống , nhóm người DTTS chiếm chủ yếu là người Dân tộc Tày, ngoài ra còn một số dân tộc khác như Hoa, Sán Dìu nhưng tỷ lệ chỉ chiếm 1% trong tổng số hộ DTTS. Đối với 135 hộ DTTS được hưởng lợi tự dự án có đến 124 hộ dân tộc Tày (chiếm 91,8%). Điều đáng lưu ý ở đây là có hộ gia đình chỉ có vợ hoặc chồng là người dân tộc thiểu số, còn các thành viên khác là người dân tộc Kinh.

Đối với người Hoa, chỉ có 4 hộ có vợ hoặc chồng là người Hoa. Họ sống trong những xã này đã vài chục năm với chồng/vợ. Hầu như không có sự khác biệt giữa người Kinh và người Hoa về văn hóa, phân công lao động hoặc tiếp cận các dịch vụ trong khu vực. Thu nhập chính của các hộ gia đình là từ nông nghiệp như lúa, ngô, khoai lang, gia cầm và gia súc.

10 | P a g e

Page 20: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

Đối với Dân tộc thiểu số Sán Dìu, họ sống chung với người Kinh trong khoảng vài thế hệ. Mỗi gia đình có 2 con. Ông bà thường sống chung với con cháu để chăm sóc lẫn nhau. Thu nhập chính của người dân Sán Dìu trong khu vực dự án là từ nông nghiệp như lúa, ngô, khoai lang, gia cầm và gia súc. Trong các hộ gia đình, tất cả trẻ em đều nói tiếng Kinh.

Như thông lệ, chủ hộ trong các dân tộc thiểu số được coi là người đứng đầu hộ gia đình. Tuy nhiên trẻ em trong gia đình được nuôi dưỡng như các dân tộc thiểu số hoặc người Kinh tùy vào từng gia đình. Nói chung, người Hoa và Sán Dìu trong vùng dự án đã gần giống như người Kinh về sinh kế, dịch vụ tiếp cận. Có một số đặc điểm nhỏ của dân tộc đó vẫn còn tồn tại trong các gia đình.

Các hộ gia đình DTTS có hoạt động sinh kế tương tự người Kinh. Họ sử dụng sản phẩm của dự án nông nghiệp cho sinh hoạt hàng ngày. Các sản phẩm nông nghiệp dư thừa (nếu có) được bán cho các thương nhân, hầu hết người buôn bán là người Kinh.

Do dân tộc Tày chiếm phần lớn nhất trong số các DTTS, phần tiếp theo sẽ chỉ tập trung vào dân tộc Tày.3.3. Đặc điểm của người dân tộc Tày trong tỉnh Quảng Ninh

Dân tộc Kinh là dân tộc phổ biến trong tỉnh Quảng Ninh với tỷ lệ 97,3%, tiếp đến là dân tộc Tày chiếm tỷ lệ 1,5%. Người dân tộc Tày trong tỉnh hiện nay đã sinh sống lâu đời, hòa nhập với người dân tộc Kinh, văn hóa đã có sự thay đổi rất nhiều. Tuy nhiên, một số gia đình người dân tộc vẫn giữ được một vài phong tục tập quán của dân tộc mình. Phần dưới đây khái quát về người Tày nói chung trong tỉnh.3.3.1. Các hoạt động kinh tế truyền thống

Người Tày cư trú trên địa vực dẻo thấp, thường là lưng trừng đồi hay chân rừng, có núi đồi, có thung lũng đồng bằng nhỏ hẹp. Việc thai thác lâm thổ sản, săn bắn, đánh bắt, lấy măng, lấy củi, hái các loại quả, nấm và các loại cây thuốc dược liệu quý... đã cung cấp những nhu cầu thiết yếu cho đời sống của đồng bào.

Trồng trọt: Trong sản xuất nông nghiệp đồng bào có truyền thống làm ruộng nước, từ lâu đời đã biết thâm canh và áp dụng rộng rãi các biện pháp thuỷ lợi như đào mương, bắc máng, đắp phai, làm cọn lấy nước tưới ruộng. Họ có tập quán đập lúa ở ngoài đồng trên những máng gỗ mà họ gọi là loỏng rồi mới dùng dậu gánh thóc về nhà. Ngoài lúa nước người Tày còn trồng lúa khô, hoa màu, cây ăn quả... Để chăm bón cây trồng cho năng suất cao, đồng bào đã biết tận dụng các loại phân từ vật nuôi và các cây thảo mộc trên rừng cũng được đồng bào tận dụng làm phân xanh bón cho cây trồng.

Chăn nuôi: Các loại gia súc, gia cầm được đồng bào chăn nuôi theo phương thức hộ gia đình, phương pháp chăn nuôi chủ yếu là chăn thả tự nhiên. Đồng bào còn biết tận dụng mặt nước ở ao, hồ nuôi các loại cá nước ngọt... thức ăn được đồng bào tận thu bằng cách cắt cỏ tự nhiên, vớt bèo, lá mía...

Các nghề thủ công, nổi tiếng nhất là nghề dệt thổ cẩm với nhiều loại hoa văn đẹp và độc đáo. Ngoài ra, đồng bào còn một số nghề thủ công khác như: phổ biến là nghề đan lát, nghề rèn, nghề mộc. Những nghề này ít người biết làm, nên các sản phẩm làm ra chỉ để cung cấp trong cộng đồng.

3.3.2. Nhà ở

Người Tày Quảng Ninh thường cư trú thành các bản làng cạnh con sông, con suối, ven đường

11 | P a g e

Page 21: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

hoặc trong những cánh đồng bồn địa giữa núi để thuận lợi trong việc canh tác lúa nước. Mỗi bản có địa vực cư trú riêng, thường mỗi bản có từ vài chục nóc nhà. Hiện nay, bản của người Tày có nhiều thay đổi về số lượng và quy mô ngày càng thu hẹp, thay vào đó là liên bản hoặc thôn xóm, khu phố

Người Tàycó cả nhà sàn và nhà đất, nhưng nhà đất ngày một nhiều, dần thay thế hẳn nhà sàn. Nhà của người Tày thường là nhà ba gian hai chái, với bộ sườn kết cấu đơn giản. Vì kèo thường là từ 02 đến 07 cột đơn bằng gốc nguyên cây, xà và kèo gác lên ngoãm đầu cột rồi buộc lại với nhau bằng dây lạt hay dây rừng. Mái nhà được lợp bằng rơm rạ, cỏ tranh... Tính cộng đồng của người Tày thể hiện rất cao qua việc một hộ trong bản làm nhà thì được cả bản đều tự nguyện mang theo dụng cụ đến làm giúp.

3.3.3. Trang phục

Trang phục của người Tày không cầu kỳ như người Dao. Bộ trang phục cổ truyền của người Tày làm từ vải sợi bông tự dệt, nhuộm nâu hay chàm, hầu như không thêu thùa, trang trí trang trí họa tiết. Phụ nữ mặc thường mặc áo cánh và áo dài. Áo cánh dài quá cạp váy một chút. Áo cắt theo kiểu tứ thân, xẻ ngực, cổ tròn hoặc cổ xẻ, tay hẹp và hơi thắt eo. Áo dài phụ nữ là kiểu áo năm thân dài phủ qua đầu gối, cổ tròn cài khuy bên cánh nách phải. Xẻ tà ngang hông nhưng không thắt cổ vì bên ngoài còn buộc dây lưng. Dây lưng là một đoạn vải hay tơ tằm dài khoảng 1m được nhuộm chàm hoặc nâu nhạt hơn áo. Váy hoặc quần gồm hai phần: thân và xà cạp. Xà cạp thường được làm khác màu với thân váy (đỏ, xanh nhạt, trắng…) may theo kiểu lá tọa hay luồn dây nút. Thân váy gồm bốn mảnh được khâu lại với nhau thành ống quần. Trang phục nam thường màu nâu hoặc đen vắt chéo ngang hông. Xong hiện nay thanh niên Tày không hoặc rất ít mặc trang phục truyền thống.

Đồ trang sức của người Tày chủ yếu là vòng kiềng, vòng tay, vòng chân, khuyên tai, nhẫn được làm bằng bạc..

3.3.4. Quan hệ xã hội

Gia đình người Tày gọi là “nhà” (rườn). Từ lâu, gia đình nhỏ phụ quyền với hai hoặc ba thế hệ (ông bà - cha mẹ - con cái) là loại hình gia đình chủ yếu, phổ biến nhất trong vùng cư trú của đồng bào Tày. Trước Cách mạng tháng Tám (1945), ở nhiều vùng người Tày từng tồn tại những gia đình lớn kiểu đại gia đình tứ - ngũ đại đồng đường (bốn - năm thế hệ cùng ở một nhà), cùng sống, cùng sản xuất và cùng hưởng thụ thành quả lao động. Hiện nay, mỗi tiểu gia đình là một đơn vị kinh tế độc lập, có tài sản riêng, tiêu dùng riêng. Chủ gia đình (Chủa rườn) là người chồng, người cha là chủ toàn bộ tài sản gia đình, có quyền quyết định mọi việc lớn nhỏ trong gia đình, trường hợp cần thiết có thể tổ chức họp gia đình để vơ con tham gia đóng góp ý kiến, những tiếng nói quyết định lại thuộc về chủ nhà

3.4. Kết quả điều tra kinh tế - xã hội hộ dân tộc thiểu số3.4.1. Mẫu điều tra, phương pháp chọn mẫu

Điều tra kinh tế - xã hội các hộ DTTS được tiến hành điều tra với tỷ lệ 31% tổng số hộ được hưởng lợi từ tiểu dự án (điều tra 41 hộ trong tổng số 135 hộ dân tộc thiểu được hưởng lợi).

Số hộ điều tra được chọn ngẫu nhiên trong 3 xã có người dân tộc thiểu số được hưởng lợi từ dự án.

12 | P a g e

Page 22: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

Theo kết quả kiểm đếm sơ bộ, chỉ có một công ty lâm nghiệp bị ảnh hưởng thu hồi đất với diện tích là 4,000 m2 đất trồng cây lâm nghiệp do việc sửa chữa hồ Khe Chè. Không có hộ DTTS nào bị ảnh hưởng bởi việc thi công tiểu dự án. Chi tiết về các tác động và các chính sách bồi thường đối với diện tích đất bị thu hồi được trình bày chi tiết trong Kế hoạch tái định cư của tiểu dự án.3.4.2. Thông tin chung về chủ hộ dân tộc thiểu số

Qua kết quả điều tra cho thấy trong tổng số 41 hộ điều tra, chủ hộ là nam luôn chiếm tỷ lệ lớn với 37 người là chủ hộ chiếm 91,6%, còn lại 4 hộ có chủ hộ là nữ giới chiếm tỷ lệ 8,4%, không có hộ gia đình nào có chủ hộ là phụ nữ đơn thân.

Về tuổi bình quân của chủ hộ là 49,5 tuổi. Căn cứ theo độ tuổi thì chủ hộ trong độ tuổi từ 18 đến 30 tuổi có số lượng ít nhất với 1 người chiếm tỷ lệ 2,5%; tuổi chủ hộ từ 31 đến 40 có 4 người chiếm tỷ lệ 9,8%; tuổi chủ hộ từ 41 đến 50 chiếm số lượng nhiều nhất với 27 hộ chiếm tỷ lệ 65,8%; tuổi chủ hộ từ 51 đến 60 có 6 người chiếm tỷ lệ 14,6% và chủ hộ hết tuổi lao động từ 60 tuổi trở lên có 3 người chiếm tỷ lệ 7,3%.Bảng 2. Thông tin chung về chủ hộ dân tộc thiểu số

STT Nội dung Đơn vị tính Số lượng Tỷ lệ (%)I Tổng số hộ điều tra hộ 41II Giới tính2.1 Chủ hộ là nam người 37 91,62.2 Chủ hộ là nữ người 4 8,4III Tuổi3.1 Tuổi bình quân tuổi 49,53.2 Từ 18 đến 30 người 1 2,53.3 Từ 31 đến 40 người 4 9,83.4 Từ 41 đến 50 người 27 65,83.5 Từ 51 đến 60 người 6 14,63.6 Trên 60 tuổi người 3 7,3IV Trình độ văn hóa chủ hộ 41 100,04.1 Mù chữ người 0 0,04.2 Tiểu học người 5 12,24.3 Trung học cơ sở người 4 9,84.4 Phổ thông trung học người 29 70,74.5 Trung cấp/dạy nghề người 3 7,34.6 Cao đẳng/Đại học người 0 0,0V Tình trạng hôn nhân 41 100,0

5.1 Có vợ/chồng người 41 100,05.2 Độc thân người 0 0,05.3 Góa người 0 0,05.4 Ly hôn người 0 0,0

Nguồn: Số liệu điều tra

13 | P a g e

Page 23: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

Về trình độ văn hóa của chủ hộ cho thấy đa phần chủ hộ học đến phổ thông trung học với 29 người chiếm tỷ lệ 70,7%, sau đó là đến bậc học tiểu học với 5 người chiếm tỷ lệ 12,2%. Không có chủ hộ nào mù chữ và có trình độ đại học/cao đẳng.

Về tình trạng hôn nhân của chủ hộ: 100% số hộ được khảo sát có đầy đủ cả vợ và chồng.

Theo số liệu điều tra cho thấy đa số các chủ hộ chủ yếu làm nông nghiệp chiếm đến 82,9%, tiếp đến là các chủ hộ buôn bán nhỏ chiếm tỷ lệ 12,2%.Bảng 3. Thông tin về việc làm chính của chủ hộ người dân tộc thiểu số

STT Việc làmĐơn vị

tínhSố lượng

Tỷ lệ (%)

1 Mất sức lao động người 0 0,3

2 Nông lâm nghiệp người 34 82,9

3 Buôn bán, dịch vụ người 5 12,2

4 Cán bộ, công nhân viên Nhà nước người 0 6,3

5 Học sinh, sinh viên người 0 0,0

6 Tiểu thủ công nghiệp người 2 4,9

7 Công nhân người 0 0,0

8 Lực lượng vũ trang người 0 0,0

9 Nội trợ người 0 0,0

10 Hưu trí người 0 0,0

11 Làm thuê/làm mướn người 0 0,0

12 Không có việc làm người 0 0,0

13 Không phù hợp người 0 0,0

Tổng người 41 100,0

Nguồn: Số liệu điều tra3.4.3. Thông tin về kinh tế - xã hội hộ dân tộc thiểu số

Qua kết quả điều tra về kinh tế - xã hội hộ dân tộc thiểu số được hưởng lợi từ việc sửa chữa nâng cấp hồ chứa nước Khe Chè cho thấy số thành viên trong các hộ như sau: Hộ gia đình có từ 2 đến 4 người chiếm tỷ lệ cao nhất lên đến 95% và chỉ có 2 trong tổng số 41 hộ gia đình được điều tra có từ 5 người trở lên chiếm tỷ lệ 5%.Bảng 4. Số thành viên trong hộ

STT Số người trong hộ Đơn vị tính Số lượngTỷ lệ (%)

1 Từ 2-4 người hộ 39 95,02 Từ 5 người trở lên hộ 2 5,0

14 | P a g e

Page 24: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

Tổng 41 100,0Nguồn: Số liệu điều tra

Đa phần số người trong các hộ được điều tra đều có gia đình, số người có vợ/chồng là 85 người chiếm tỷ lệ 80,9%, số người độc thân chiếm19,1% .Bảng 5. Thông tin chung về kết quả điều tra kinh tế - xã hội hộ dân tộc thiểu số

STT Nội dungĐơn vị

tínhSố lượng

Tỷ lệ (%)

1 Tổng số hộ điều tra hộ 412 Số người điều tra người 105 100,0

Nam người 54 51,5Nữ người 51 48,5

3 Dân tộc 105 100,0Tày người 105 100,0

4 Độ tuổi 105 100,0Dưới 18 tuổi người 12 11,4Từ 18 đến 30 người 9 8,6Từ 30 đến 40 người 35 28,6Từ 40 đến 50 người 36 34,3Từ 50 đến 60 người 13 12,4Trên 60 tuổi người 5 4,7

5 Tình trạng hôn nhân 105 100,0Độc thân người 20 19,1Có vợ/chồng người 85 80,9Ly hôn người 0 0,0Ly thân người 0 0,0Góa người 0 0,0

Nguồn: Số liệu điều traVề trình độ văn hóa trong tổng số 105 người không có người mù chữ; có 12 người

đang đi học tiểu học chiếm tỷ lệ 11,4%; 32 người có trình độ trung học cơ sở chiếm tỷ lệ 30,5% và tỷ lệ người có bằng phổ thông trung học chiếm tỷ lệ cao nhất là 51,4%.

Nhìn chung, trình độ học vấn của các hộ được hưởng lợi trong vùng dự án là tương đối cao, điều này sé có nhiều thuận lợi trong phát triển kinh tế của hộ nhất là đối với việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và chuyển đổi nghề nghề nghiệp của hộ khị bị ảnh hưởng về đất sản xuất.Bảng 6. Trình độ văn hóa

STT Trình độ văn hóaĐơn vị

tínhSố lượng

Tỷ lệ (%)

1 Mù chữ người 0 0,02 Tiểu học người 12 11,43 Trung học cơ sở người 32 30,54 Phổ thông trung học người 54 51,4

15 | P a g e

Page 25: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

STT Trình độ văn hóaĐơn vị

tínhSố lượng

Tỷ lệ (%)

5 Trung cấp/dạy nghề người 7 6,76 Cao đẳng/đại học người 0 0,07 Chưa đi học người 0 0,08 Không biết người 0 0,0

Tổng cộng 105 100,0Nguồn: Số liệu điều tra

Về việc làm chính của người được hưởng lợi trong cộng đồng người dân tộc thiểu số hiện nay như sau: có 70 người làm nông nghiệp chiếm tỷ lệ 66,7% trong tổng số 105 người; tiếp đến có 21 đang làm buôn bán nhỏ chiếm 20%. Tỷ lệ là học sinh, sinh viên chiếm 11,4%.Bảng 7. Nghề nghiệp chính của các thành viên dân tộc thiểu số

STT Việc làm chínhĐơn vị

tínhSố lượng

Tỷ lệ (%)

1 Mất sức lao động người 0 0,02 Nông lâm nghiệp người 70 66,73 Buôn bán, dịch vụ người 21 20,04 Cán bộ, công nhân viên Nhà nước người 0 0,05 Học sinh, sinh viên người 12 11,46 Tiểu thủ công nghiệp người 0 0,07 Công nhân người 0 0,08 Lực lượng vũ trang người 0 0,09 Nội trợ người 0 0,010 Hưu trí người 0 0,011 Làm thuê/làm mướn người 2 1,912 Không có việc làm người 0 0,013 Không phù hợp người 0 0,0

Tổng cộng 105 100,0Nguồn: Số liệu điều tra

3.4.4. Mức thu nhập của các hộ DTTS được hưởng lợiMức thu nhập từ 10 - 20 tr.đ/năm có 15 hộ chiếm tỷ lệ 36,6%, mức thu nhập từ 20 - 40 tr.đ/năm có 17 hộ chiếm tỷ lệ 41,5%. Có 9 hộ có mức thu nhập từ 40 - 60 tr.đ/ năm.Thu nhập của các hộ dân tộc thiểu số ở đây chủ yếu là từ sản xuất nông nghiệp là chính chiếm tỷ lệ 65,3%. Đối với các hộ gia đình có thu nhập từ 20 tr.đ/năm trở lên thì ngoài nguồn thu từ sản xuất nông nghiệp họ còn có nguồn thu khác từ các hoạt động buôn bán nhỏ và làm thuê.Bảng 8. Mức thu nhập và cơ cấu thu nhập của hộ dân tộc thiểu số

Đơn vị tính: %

16 | P a g e

Page 26: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

STT

Mức thu nhậpTính chun

g

Dưới 10

tr.đ/năm

Từ 10-20 tr.đ/nă

m

Từ 20-40 tr.đ/nă

m

Từ 40-60 tr.đ/nă

m

Từ 60-100 tr.đ/nă

m

Trên 100

tr.đ/năm

1 Số lượng hộ (hộ) 41 0 15 17 9 0 0Tỷ lệ 100,0 0,0 36,6 41,5 22 0,0 0,0

2 Nguồn thuThu từ nông nghiệp 65,3 0,0 89,9 59,1 46,9 0,0 0,0Buôn bán, dịch vụ, kinh doanh

25,5 0,0 10,1 40,9 0,0 0,0 0,0

Tiểu thủ công nghiệp 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0Lương/tiền công 52,9 0,0 0,0 0,0 52,9 0,0 0,0Tiền tiết kiện, tiền cho/biếu, tiền gửi

0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0

Tiền hỗ trợ gia đình chính sách/có công với cách mạng

0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0

Nguồn: Số liệu điều traVới mức thu nhập như trên, chi tiêu của các hộ cũng không có gì khác biệt lớn. Mức

chi phổ biến dưới 10 tr.đ/ năm.Về cơ cấu chi cho thấy chi cho sinh hoạt gia đình luôn chiếm tỷ lệ cao nhất với 58,4%

sau đó là đến chi cho giáo dục chiếm 10,3%. Khảo sát còn cho thấy, người dân chi cho các hoạt động cộng đồng cũng không nhỏ chiếm 16,2%

Bảng 9. Mức chi tiêu và cơ cấu chi tiêu của hộ dân tộc thiểu sốĐơn vị tính: %

STT Mức chiTính

chung

Dưới 10

tr.đ/năm

Từ 10-20

tr.đ/năm

Từ 20-40

tr.đ/năm

Từ 40-60

tr.đ/năm

Từ 60-100

tr.đ/năm

Trên 100

tr.đ/năm1 Số lượng hộ (hộ) 41 30 6 4 1 0 0

Tỷ lệ 100,0 73,2 14,6 9,8 2,4 0,0 0,02 Các khoản chi

Chi tiêu dùng hàng ngày 58,4 71,4 55,4 53,2 53,5 0,0 0,0Xây dựng, sửa chữa nhà cửa

2,8 0,0 0,0 2,8 0,00,0 0,0

Giáo dục 10,3 12,6 10,9 8,2 9,6 0,0 0,0Chăm sóc sức khỏe 5,7 0,0 1,3 6,6 8,8 0,0 0,0Chi phí cộng đồng 16,2 16,6 20,9 14,1 13,1 0,0 0,0

Chi cho hoạt động sản xuất của gia đình

13,8 0,0 11,5 15,1 14,90,0 0,0

Chi khác 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0Nguồn: Số liệu điều tra

17 | P a g e

Page 27: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

3.4.5. Điều kiện sống của các hộ dân tộc thiểu sốVề nhà ở của các hộ dân tộc thiểu số được điều tra tổng số 41 hộ thì có 11 hộ có nhà ở

kiên cố chiếm tỷ lệ 26,8%, nhà ở bán kiên cố (nhà cấp 4) có 30 hộ chiếm tỷ lệ 73,2%, không có nhà tạm và nhà lá.Bảng 10. Loại nhà của các hộ dân tộc thiểu số được điều tra

TT Loại nhà ở Số lượng (hộ) Tỷ lệ (%)1 Nhà kiên cố 11 26,82 Nhà bán kiên cố 30 73,23 Nhà gỗ, lớp lá 0 0,04 Nhà tạm 0 0,05 Không có nhà 0 0,0

Tổng cộng 41 100,0Nguồn: Số liệu điều tra

Đối với nguồn nước dùng trong ăn uống, tắm giặt và nước sản xuất của hộ như sau:- Có 99,9% số hộ được điều tra có nguồn nước ăn uống và tắm giặt từ nước máy,

0,1% số hộ có nguồn nước ăn uống từ giếng khoan.- Có 100% số hộ bị ảnh hưởng sử dụng nguồn nước từ hồ thủy lợi trong sản xuất.

Bảng 11. Nguồn nước dùng trong sản xuất và sinh hoạt của hộ dân tộc thiểu số

TT Nguồn nước dùng trong gia đinhSố lượng

(hộ)Tỷ lệ (%)

1 Nguồn nước ăn uống 41 100,0

1.1 Sông ngòi/kênh rạch tự nhiên 0 0,0

1.2 Lấy nước từ hồ thủy lợi 0 0,0

1.3 Giếng khoan/giếng đào 0 0,0

1.4 Hệ thống cung cấp nước sạch của Nhà nước 41 0,0

1.5 Hệ thống thủy lợi 0 0,0

1.6 Nước mưa 0 0,0

2 Nguồn nước tắm giặt 41 100,02.1 Sông ngòi/kênh rạch tự nhiên 0 0,0

2.2 Lấy nước từ hồ thủy lợi 0 0,0

2.3 Giếng khoan/giếng đào 1 0,1

2.4 Hệ thống cung cấp nước sạch của Nhà nước 40 99,9

2.5 Hệ thống thủy lợi 0 0,0

2.6 Nước mưa 0 0,0

3 Nước sản xuất 41 100,03.1 Sông ngòi/kênh rạch tự nhiên 0 0,0

3.2 Lấy nước từ hồ thủy lợi 41 100,0

3.3 Giếng khoan/giếng đào 0 0,0

18 | P a g e

Page 28: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

TT Nguồn nước dùng trong gia đinhSố lượng

(hộ)Tỷ lệ (%)

3.4 Hệ thống cung cấp nước sạch của Nhà nước 0 0,0

3.5 Hệ thống thủy lợi 0 0,0

3.6 Nước mưa 0 0,0Nguồn: Số liệu điều tra

Theo kết quả điều tra kinh tế - xã hội của 41 hộ dân tộc thiểu số, phần lớn các hộ sử dụng nhà vệ sinh tự hoại/bán tự hoại chiếm tỷ lệ 60,9%; tiếp đến có 9 hộ sử dụng nhà vệ sinh hai ngăn chiếm tỷ lệ 21,9%. Có 1 hộ có nhà vệ sinh khác chiếm tỷ lệ 2,6%.Bảng 12. Nhà vệ sinh của các hộ dân tộc thiểu số

STT Loại nhà vệ sinhSố lượng

(hộ)Tỷ lệ (%)

1 Không có nhà vệ sinh 0 0,02 Nhà vệ sinh tự hoại/bán tự hoại 25 60,93 Nhà vệ sinh hai ngăn 9 21,94 Nhà vệ sinh đơn giản 6 14,65 Loại khác 1 2,6

Tổng cộng 41 100,0Nguồn: Số liệu điều tra

Về nguồn năng lượng thắp sáng có 41 hộ được điều tra chiếm tỷ lệ 100% dùng điện lưới và tất cả các hộ trong xã đều sử dụng điện lưới trong thắp sáng.Bảng 13. Nguồn năng lượng thắp sáng

STT Nguồn năng lượng thắp sángSố lượng

(hộ)Tỷ lệ (%)

1 Điện lưới 41 100,02 Dầu hỏa 0 0,03 Gas, hơi đốt 0 0,04 Điện ắc quy, máy nổ, thủy điện nhỏ 0 0,05 Khác 0 0,0

Tổng cộng 41 100,0Nguồn: Số liệu điều tra

3.5.5. Tài sản và những đồ dùng thiết yếu của hộVề các tài sản và đồ dùng thiết yếu của các hộ dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng, qua kết

quả điều tra về kinh tế-xã hội cho thấy: Có 100% số hộ bị ảnh hưởng có vô tuyến để xem hàng ngày, 01 hộ có xe ô tô dùng để

kinh doanh vận tải chiếm tỷ lệ 2,4%, có 32 hộ có tủ lạnh chiếm tỷ lệ 78%. Số hộ có xe máy là 41 hộ chiếm tỷ lệ 100%. Số hộ sử dụng bếp ga thường xuyên trong đun nấu là 39 hộ chiếm đến 95%.

Không có hộ nào có Internet và điều hòa nhiệt độ.

Bảng 14. Các đồ dùng thiết yếu của hộ

19 | P a g e

Page 29: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

TT Loại tài sảnCó Không

Hộ (hộ)

Tỷ lệ (%)

Hộ (hộ)

Tỷ lệ (%)

1 Vô tuyến 41 100 0 0,02 Ghe xuồng máy 0 0,0 0 0,03 Xe ô tô 1 2,4 40 97,64 Tủ lạnh 32 78,0 7 22,05 Xe máy/ xe đạp điện 41 100 0 0,06 Điện thoại cố định 20 49,0 21 51,07 Điện thoại di động 41 100,0 0 0,08 Bếp gas 39 95,0 2 5,09 Internet 0 0,0 41 100,010 Điều hòa nhiệt độ 0 0,0 41 100,011 Máy tính 10 24,4 31 75,612 Máy giặt 15 36,6 26 63.413 Bình nóng lạnh 30 73,2 11 26,8

Nguồn: Số liệu điều tra3.5.6. Cuộc sống của các hộ dân tộc thiểu số

Theo kết quả điều tra về kinh tế - xã hội của các hộ dân tộc thiểu số cho thấy:- Ở mức sống khá giả có 5 hộ chiếm tỷ lệ 12,2%;- Có 36 hộ dân tộc thiểu số có mức sống trung bình chiếm tỷ lệ 87,8% hộ;- Không có hộ gia đình ở mức túng thiếu trong 15 năm qua.

Có 28 hộ cho rằng điều kiện sống trong 3 năm gần đây tốt hơn chiếm tỷ lệ 68,3%, 13 cho rằng không thay đổi chiếm tỷ lệ 31,7%. Bảng 15. Mức sống của các hộ bị ảnh hưởng

STT Mức sốngSố lượng

(hộ)Tỷ lệ (%)

1 Mức sống của hộ gia đình thuộc loại 41 100,0Khá giả 5 12,2Trung bình 36 87,8Có túng thiếu 0 0,0Nghèo đói 0 0,0

2 Thiếu lương thực trong 12 tháng qua 41 100,0Có, thiếu 1-2 tháng 0 0,0Có, thiếu 3-4 tháng 0 0,0Có, thiếu trên 4 tháng 0 0,0Không thiếu 41 100,0

3 Điều kiện sống trong 3 năm gần đây 41 100,0Không thay đổi 13 31,7Tốt hơn 28 68,3

20 | P a g e

Page 30: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

STT Mức sốngSố lượng

(hộ)Tỷ lệ (%)

Kém hơn 0 0,0Nguồn: Số liệu điều tra

4. TÓM TẮT KẾT QUẢ THAM VẤN VỚI CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC THIỂU SỐ

4.1. Mục đích của tham vấn

Là một phần của đánh giá xã hội thực hiện cho tiểu dự án này. Tham vấn các DTTS trong khu vực dự án đã được tiến hành theo phương pháp tham vấn tự do và tham vấn được thông báo trước - theo OP 4.1 của Ngân hàng Thế giới. Mục đích của tham vấn là a) thông báo cho các dân tộc thiểu số trong khu vực tiểu dự án các tác động tiềm năng của dự án (bất lợi và tích cực), b) nhận ý kiến phản hồi từ các dân tộc thiểu số (trên cơ sở xác định tác động), và c) đề xuất các hoạt động phát triển để đảm bảo người dân tộc thiểu số trong khu vực tiểu dự án có thể nhận được lợi ích kinh tế-xã hội (từ dự án) phù hợp với văn hóa của họ.

4.2. Các phương pháp tham vấn

Các kỹ thuật điều tra khác nhau, chẳng hạn như thảo luận nhóm tập trung, phỏng vấn người cung cấp thông tin chính, quan sát hiện trường và điều tra hộ gia đình, được sử dụng để thu thập thông tin phản hồi từ các dân tộc thiểu số. Tham vấn tự do, tham vấn trước, và tham vấn phổ biến thông tin - theo Ngân hàng thế giới OP 4.10, đã được duy trì trong suốt quá trình tham vấn.

- Kỹ thuật hỏi: trong khi sử dụng kỹ thuật hỏi, chuyên gia tư vấn đã nhận thức được sự thoải mái liên quan đến việc sử dụng ngôn ngữ khi tham vấn với các dân tộc thiểu số và cần phải được duy trì. Trước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các dân tộc thiểu số nên sử dụng trong quá trình tham khảo ý kiến. Đối với tiểu dự án này, thực tế người dân tộc thiểu số ở các xã An Sinh, Viet Dan và Tân Việt... đã xác nhận trước khi họp tham khảo ý kiến rằng họ cảm thấy thoải mái với ngôn ngữ tiếng Việt. Do đó, tham vấn đã được tiến hành bằng ngôn ngữ Việt. Để đảm bảo sự thoải mái về mặt ngôn ngữ cho người dân tộc thiểu một khi được hỏi ý kiến, mỗi nhóm DTTS được tham vấn một cách riêng biệt. Một người địa phương (cùng nhóm DTTS ) đã được mời tham gia phiên dịch trong quá trình tham vấn trong trường hợp ngôn ngữ DTTS địa phương cần thiết để duy trì việc trao đổi thông tin thông suốt giữa các dân tộc thiểu số và nhóm tư vấn. Các nhà nghiên cứu dẫn dắt các buổi tham vấn đều là những người có nền tảng kinh nghiệm về dân tộc thiểu số ở Việt Nam.

- Quá trình tham vấn: Hoạt động tham vấn được tiến hành vào tháng 03 năm 2015. Việc thực hiện tham vấn sử dụng cả điều tra hộ gia đình và thảo luận nhóm/họp cộng đồng (như đã đề cập ở trên) trong suốt quá trình tham vấn. Có cả nam giới và phụ nữ tham

21 | P a g e

Page 31: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

gia quá trình tham vấn. Đặc biệt là phụ nữ DTTS, đã được khuyến khích đưa ra ý kiến/thắc mắc của mình. Nếu có thể, nhà văn hóa (cho cuộc họp cộng đồng) đã được sử dụng để thực hiện việc tham vấn (thảo luận nhóm tập trung/họp cộng đồng) .

4.3. Kết quả tham vấn cộng đồngNgười dân tộc thiểu số trong các xã thuộc phạm vi tiểu dự án sửa chữa nâng cấp cụm công trình đầu mối Hồ Khe Chè không nhiều, họ đã sinh sống lâu đời với người Kinh do đó không có sự khác biệt gì giữa người dân tộc thiểu số với người Kinh trong vùng dự án. Tuy nhiên khi được tham vấn về cơ hội phát triển, hưởng lợi từ dự án, họ cũng sẵn sàng đề bạt nguyện vọng. Dưới đây là những ý kiến đóng góp và nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số về dự án. Tư vấn đã phối hợp với PMU Quảng Ninh tiến hành tham vấn tất cả 135 hộ DTTS được hưởng lợi từ dự án bao gồm dân tộc Tày, Hoa, San Dìu và Dáy.Tóm tắt các ý kiến

Các hộ gia đình dân tộc thiểu số đồng ý với việc thực thi dự án vì các lý do:

- Tiểu dự án “Sửa chữa nâng cấp cụm công trình đầu mối Hồ Khe Chè” có tác động tích cực hơn, đồng thời thay đổi cơ cấu cây trồng có hiệu quả hơn, mở rộng diện tích sản xuất, tăng vụ.

- Cộng đồng dân tộc thiểu số sống trong vùng dự án được sự hỗ trợ của Chính phủ do đó kinh tế cũng phát triển như người Kinh, nhưng nếu Hồ Khe Che được sửa chữa sẽ an toàn cho người dân vùng hạ lưu, họ yên tâm sản xuất và phát triển kinh tế.

Người dân các các xã An Sinh, Tân Việt và Việt Dân đều ủng hộ việc thực hiện dự án.

Tóm tắt nguyện vọng của cộng đồng dân tộc thiểu sốNếu được dự án hỗ trợ cung cấp cho các lớp tập huấn khuyến nông, hỗ trợ cây con

giống để đa dạng hình thức canh tác phát triển kinh tế hộ gia đình. Hỗ trợ các lớp tập huấn khởi nghiệp kinh doanh cho các hộ DTTS được hưởng lợi của 3 xã. Để hỗ trợ chương trình này, quay vòng vốn là biện pháp không thể thiếu được nhằm giúp các hộ gia đình bị ảnh hưởng phát triển kinh tế hộ.

Ngoài ra họ còn muốn những tiện nghi cho nhà văn hóa và hệ thống loa công cộng để tuyền truyền, vận động người dân tham gia các hoạt động cộng đồng được tốt hơn trong đó có việc phổ biến, truyền truyền việc thực hiện dự án.

Trong quá trình thực hiện các hạng mục xây dựng dự án, dự án cần có chương trình huy động nhân công từ phía cộng đồng để họ có thể tham gia lao động và có thêm thu nhập.

Như vậy, qua kết quả sàng lọc EM tiểu dự án sữa chữa nâng cấp cụm đầu mối Hồ Khe Chè có 135 hộ với 229 nhân khẩu người dân tộc thiểu số được hưởng lợi từ dự án. Trên cơ sở đó, kết quả tham vấn với các hộ dân tộc thiểu số và lãnh đạo địa phương đều thống nhất các kế hoạch hỗ trợ phát triển dân tộc thiểu số gồm: 1) Tập huấn về kỹ năng phát triển kinh doanh (business development skills); 2) Hỗ trợ truyền thông nâng cao nhận thức về giới cũng như về dự án và 3) Hỗ trợ tập huấn khuyến nông và cây, con giống để đa dạng hóa cách thức phát triển kinh tế.

22 | P a g e

Page 32: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

Trên cơ sở đánh giá xã hội thực hiện cho tiểu dự án, Tham vấn tự do, tham vấn trước, và tham vấn phổ biến thông tin với người dân tộc thiểu số, có thể khẳng định rằng không có tác động bất lợi dự kiến đến một phần dân tộc thiểu số trong khu vực tiểu dự án. Về mặt tác động tích cực của tiểu dự án, ngoài các lợi ích dự kiến (cải thiện các nguồn nước an toàn và hồ chứa, v.v.), EMDP được chuẩn bị để cung cấp các cơ hội phát triển thêm cho các dân tộc thiểu số trong khu vực tiểu dự án. Trên cơ sở đó, có sự hỗ trợ cộng đồng rộng lớn từ người dân tộc thiểu số (An Sinh, Viet Dan và Tân Việt) để thực hiện tiểu dự án.Phần này đã được chuẩn bị dựa trên cơ sở của EMPF (xem chi tiết trong EMPF của dự án).4.4. Tham vấn cộng đồng trong giai đoạn thực hiện EMDP

Để đảm bảo tiếp tục Tham vấn tự do, tham vấn trước, và tham vấn phổ biến thông tin với người dân tộc thiểu số trong quá trình thực hiện EMDP, khuôn khổ tham vấn cộng đồng EM sau đây sẽ được sử dụng trong quá trình thực hiện EMDP, như được tóm tắt dưới đây:

Trong quá trình thực hiện EMDP, cách tiếp cận tham vấn tương tự (đã được sử dụng trong quá trình chuẩn bị EMDP) sẽ được thông qua. Tham vấn sẽ dựa trên cơ sở Tham vấn tự do, tham vấn trước, và tham vấn phổ biến thông tin có sự tham gia, để đánh giá xem cộng đồng DTTS có bất kỳ phản hồi nào không, và để kiểm tra xem có bất kỳ tác động nào của tiểu dự án phát sinh nhưng đã không lường trước được trong quá trình chuẩn bị EMDP. Trường hợp cần thiết, EMDP được thực hiện, sẽ được tiếp tục xây dựng, hoặc cập nhật về các phương pháp chuyển giao để đảm bảo các hoạt động được thực hiện một cách thích hợp đối với các dân tộc thiểu số mục tiêu.

Các cộng đồng DTTS được hưởng lợi từ EMDP nên tham gia vào cả hai quá trình thực hiện, giám sát & đánh giá để phát huy tối đa mục tiêu của EMDP. PPMU sẽ lãnh đạo việc thực hiện EMDP này và đảm bảo rằng người dân tộc thiểu số tham gia vào quá trình thực hiện, giám sát và đánh giá của EMDP.

Trong trường hợp có tác động bất lợi xác định trước khi thực hiện tiểu dự án, đặc biệt là khi có thiết kế kỹ thuật chi tiết trong quá trình thực hiện Dự án, các phương pháp tham vấn, như đã đề cập ở trên, phải được sử dụng để thu thập thông tin phản hồi từ các dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng. Các phương án của thiết kế kỹ thuật phải tránh tối đa tác động bất lợi. Trong trường hợp tác động không thể tránh khỏi, chúng phải được giảm thiểu, giảm nhẹ, hoặc bồi thường.

Trong trường hợp tác động bất lợi đã được xác định (khi các phương pháp thiết kế/xây dựng kỹ thuật rõ ràng), DTTS bị ảnh hưởng sẽ được tham vấn và thông báo về quyền lợi của họ. EMDP sẽ được cập nhật cho phù hợp và sẽ được công bố trước khi triển khai thực hiện EMDP.

23 | P a g e

Page 33: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

5. PHỔ BIẾN THÔNG TIN

Một khi chuẩn bị cho EMDP đã hoàn tất, cần công bố cho những người DTTS và cộng đồng nơi họ sinh sống. EMDP cần công bố một cách rành mạch, dễ hiểu cho những người DTTS và cộng đồng của họ để họ có thể hiểu biết đầy đủ và tham gia một cách dễ dàng. Bên cạnh việc công bố EMDP, các cuộc họp cần được tổ chức ở cấp độ cộng đồng nơi có người DTTS sinh sống. Nếu cần, các cuộc họp được triển khai có sử dụng ngôn ngữ của người DTTS để đảm bảo họ hiểu đầy đủ mục tiêu của EMDP và có thể cung cấp các phản hồi.

EMDP được chuẩn bị trong quá trình thực hiện dự án cần phải được công bố đúng lúc, đúng chỗ tại địa phương, trước khi duyệt/thông qua các tiểu dự án đó. Các EMDP cần công bố ở những nơi hay có người qua lại (tại văn phòng CPO và UBND các xã An Sinh, Tân Việt và Việt Dân, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh), sử dụng ngôn từ tiếng dân tộc và tiếng Việt dễ hiểu đối với người DTTS và những người chủ hộ quan trọng. Kế hoạch Phát triển dân tộc thiểu số đã được chuẩn bị cho tiểu dự án này bẳng tiếng Anh và đã đệ trình lên Ngân hàng thế giới và được công bố trên Infoshop tại Washington D.C.

Phần này đã được chuẩn bị dựa trên cơ sở của EMPF (xem chi tiết trong EMPF của dự án).

24 | P a g e

Page 34: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

6. CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN ĐƯỢC ĐỀ XUẤT THÔNG QUA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ.

6.1. Các hoạt động đề xuấtCác hoạt động để đảm bảo rằng người dân tộc nhận được các lợi ích xã hội và kinh tế

phù hợp về văn hóa, giới tính và điều kiện phát triển kinh tế. Các hoạt động phát triển được đề xuất dựa trên kết quả tham vấn người dân tộc thiểu số trong vùng dự án.

6.1.1. Hoạt động 1: Tập huấn mô hình sản xuất ngô ngọtKết quả tham vấn người dân tộc thiểu số ở 03 xã được hưởng lợi từ dự án cho thấy

nhu cầu khác nhau để cải thiện thu nhập khi diện tích đất nông nghiệp được tưới tăng lên. Nguyện vọng của các hộ dân tộc thiểu số được hưởng lợi tại 3 xã mong muốn được tăng vụ trồng ngô.

Để thực hiện chương trình này, việc tập huấn kỹ thuật trồng ngô ngọt và việc hỗ trợ giống ngô là biện pháp không thể thiếu được nhằm giúp các hộ gia đình nắm vững kỹ thuật canh tác ngô. - Dự kiến sẽ có 8 lớp tập huấn (2 ngày) cho 135 hộ DTTS với kinh phí hỗ trợ là 15.000.000 đồng/ 1 lớp tập huấn.6.1.2. Hoạt động 2: Tập huấn kỹ năng phát triển kinh doanh

Song song với việc tập huấn khuyến nông nhằm đa dạng hóa hình thức phát triển kinh tế. Dự án dự kiến sẽ hỗ trợ người dân tộc thiểu số được hưởng lợi trong vùng dự án được tập huấn kỹ năng phát triển kinh doanhDự kiến sẽ có 2 khóa tập huấn (tập huấn nhắc lại) cho 135 hộ với kinh phí hỗ trợ là 1.000.000 đồng/ hộ

6.1.3. Hoạt động 3: Chương trình truyền thông về dự ánTrong 3 xã có người dân tộc được hưởng lợi từ dự án, khoản trợ cấp 5.000.000

đồng/01 xã/ 01 năm sẽ được phân bổ cho các chương trình về phát triển dân tộc thiểu số trong đó có chiến lược truyền thông. Chương trình này sẽ do các xã đề xuất. Các hoạt động sẽ tập trung vào năng cao nhận thức về sức khỏe và an toàn trong quá trình xây dựng và hoạt động của hệ thống đập và an toàn đập. Tham gia vào các hoạt động tăng thu nhập cũng là một cách có hiệu quả để nâng cao nhận thức. EMDP này sẽ được cập nhật trước khi thực hiện để xác nhận nhu cầu phát triển của dân tộc thiểu số và để phản ánh bất cứ nhu cầu bổ sung nào mà người dân tộc thiểu số có thể cần khi tác động của các tiểu dự án được xác nhận trên cơ sở thiết kế kỹ thuật chi tiết.

6.2. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng Chính sách của Ngân hàng thế giới về tái định cư bắt buộc là giảm tối đa việc tái định

cư bắt buộc ở những nơi có thể. Tại những nơi mà bắt buộc phải có tái định cư phải đảm bảo rằng những người bị ảnh hưởng bởi dự án, đặc biệt là người dân tộc thiểu số được hỗ trợ để duy trì cuộc sống ít nhất là bằng hoặc tốt hơn cuộc sống cũ khi chưa có dự án. Thiết kế kỹ thuật của Công ty tư vấn thiết kế khi thiết kế Sửa chữa nâng cấp cụm đầu mối hồ chứa nước

25 | P a g e

Page 35: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

Khe Chè đều có thảo luận với đội ngũ kỹ thuật, chính quyền địa phương và các chuyên gia tái định cư để giảm tối đa diện tích đất chiếm dụng và thiệt hại tới nhà cửa, tài sản và hoa màu của các hộ dân.

Trong quá trình thiết kế và xây dựng đề xuất dự án cũng đã đề ra các giải pháp để giảm thiểu những tác động từ việc chiếm dụng đất và tái định cư. Đối với tiểu dự án Sửa chữa nâng cấp cụm đầu mối hồ chứa nước Khe Chè không liên quan đến việc thu hồi đất của hộ gia đình. Tư vấn thiết kế cũng đã đưa ra thời điểm thi công hợp lý nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng tới nguồn nước sản xuất của các hộ dân trong vùng dự án.Đối với tiểu dự án này, một "kế hoạch truyền thông, tư vấn sức khỏe với sự tham gia của cộng đồng và" và một "kế hoạch quản lý sức khỏe cộng đồng" trong đó bao gồm HIV/AIDS đã được phát triển trong báo cáo đánh giá xã hội (xem Phụ lục 2 và Phụ lục 3 của đánh giá xã hội).Đối với tiểu dự án này, mặc dù khu vực lán trại dành cho người lao động, sự có mặt của người lao động có thể làm tăng các nhu cầu khác nhau như sự cần thiết về ăn, ở, sinh hoạt, giải trí, v.v. Nhu cầu của người lao động khác với các cộng đồng địa phương gây ra một sự xáo trộn nhất định cho cộng đồng, đặc biệt là đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong các xã An Sinh, Tân Việt và Việt Dan, cách công trường xây dựng khoảng 3- 4km. Một kế hoạch tham vấn cộng đồng, tham gia và truyền thông (Phụ lục 3 của đánh giá xã hội của tiểu dự án), và một Kế hoạch can thiệp y tế công cộng (Phụ lục 2 của đánh giá xã hội của tiểu dự án) đã được chuẩn bị để đảm bảo các vấn đề xã hội liên quan đến nguy cơ sức khỏe và rối loạn xã hội do dòng người lao động di cư được kịp thời thông báo cho dân cư có thể bị ảnh hưởng, bao gồm công nhân và người dân địa phương để tránh/giảm thiểu các rủi ro đó.

Người lao động tập trung với số lượng lớn có thể dẫn đến các vấn đề mại dâm, gây ra rủi ro về sức khỏe, đặc biệt là nguy cơ nhiễm HIV/AIDS, và/hoặc các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Những vấn đề này được dự đoán và được đề cập trong Kế hoạch can thiệp y tế công cộng (Xem Phụ lục 2 của tiểu dự án - Đánh giá xã hội).

26 | P a g e

Page 36: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

7. CHI PHÍ ƯỚC TÍNH

7.1. Nguồn ngân sáchTất cả các chi phí cho kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số của dự án "Sửa chữa nâng

cấp cụm đầu mối hồ chứa nước Khe Chè" được sử dụng từ nguồn vốn của NHTG. CPO sẽ thuê một tư vấn giám sát độc lập để giám sát việc thực hiện Kế hoạch Phát triển dân tộc thiểu số này.7.2. Nguồn kinh phí dự kiến

Chi phí của EMDP được ước tính được làm tròn là 504.000.000 đồng (tương đương 23,830 USD). Kinh phí này bao gồm chi phí cho các hoạt động cụ thểvà kinh phí dự phòng. Chi phí giám sát và đánh giá của EMDP bao gồm trong chi phí giám sát và đánh giá RAP. Bảng 16. Ngân sách kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số

STT Các hoạt động Đơn vị Số

lượngĐơn giá (đồng)

Tổng (đồng)

I Kinh phí EMDP       420.000.000

 1 Tập huấn mô hình sản xuất ngô ngọt lớp 8 15.000.00

0 120.000.

000

 2 Hỗ trợ truyền thôngcuộc (3 xã x 2 năm)

6 5.000.000 30.000.000

 3 Tập huấn kỹ năng phát triển kinh doanh (2 lần x 135 hộ) hộ 270 1.000.000 270.000.

000

II Kinh phí dự phòng % 20%   84.000.000

  Tổng cộng       504.000.000

27 | P a g e

Page 37: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

8. CƠ CHẾ KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

8.1. Những nguyên tắc chính của cơ chế khiếu nạiTrong quá trình thực hiện dự án, người DTTS và các cộng đồng địa phương khác và

những người liên quan tới dự án có thể khiếu nại lên các cơ quan thực hiện hoặc chính quyền địa phương. Do vậy, cơ chế giải quyết khiếu kiện cho toàn bộ dự án và để áp dụng cho tất cả các hợp phần của các tiểu dự án cũng sẽ được áp dụng cho người DTTS. Để đảm bảo rằng cơ chế khiếu nại mô tả trên là thiết thực và chấp nhận được đối với người DTTS BAH cũng như người hưởng lợi của dự án, việc tham vấn với chính quyền địa phương và cộng đồng người BAH về cơ chế này sẽ được thực hiện có tất cả các tiểu dự án/các hoạt động và đòi hỏi các nguyên tắc chính để đảm bảo:

- Những quyền lợi và lợi ích cơ bản người DTTS.- Người DTTS có quyền khiếu kiện và được giải quyết khiếu kiện miễn phí.- Cơ chế giải quyết khiếu kiện sẽ là một phần quan trọng của cơ chế giải quyết

xung đột dựa vào cộng đồng và phù hợp về văn hóa.Cơ chế khiếu kiện phải được phổ biến công khai cho những cộng đồng BAH và họ cần

được thông báo về các địa chỉ liên hệ của những tổ chức tương ứng tại bất kỳ cấp liên quan nào mà người khiếu kiện có thể gửi khiếu nại của mình. Các khiếu kiện liên quan tới bất cứ khía cạnh nào của dự án sẽ được giải quyết thông qua thương lượng nhằm đặt được sự đồng thuận.8.2. Cơ chế giải quyết khiếu nại

Khiếu nại liên quan tới bất kỳ khía cạnh của dự án sẽ được xử lý thông qua thương lượng nhằm đạt được sự đồng thuận. Khiếu nại sẽ qua 3 giai đoạn trước khi đưa lên tòa án luật pháp như một phương án cuối cùng. CPO sẽ chịu mọi chi phí hành chính và pháp lý phát sinh trong việc giải quyết khiếu nại và khiếu nại.8.2.1. Giai đoạn đầu, UBND các xã An Sinh, Tân Việt và Việt Dân

Một hộ bị ảnh hưởng không hài lòng sẽ nêu khiếu nại của họ tới bất kỳ một thành viên nào trong UBND xã, thông qua trưởng thôn hoặc trực tiếp tới UBND xã, bằng văn bản hoặc lời nói. Thành viên của UBND xã hay trưởng thôn nói trên sẽ phải thông báo với UBND xã về sự khiếu nại. UNBD xã sẽ làm việc cá nhân với hộ bị ảnh hưởng có khiếu nại và sẽ có 30 ngày để giải quyết sau khi nhận được khiếu nại. Ban thư ký của UBND xã chịu trách nhiệm lập hồ sơ và lưu trữ toàn bộ khiếu nại mà họ đang xử lý.

Khi UBND xã ban hành quyết định, hộ gia đình có thể kháng cáo trong vòng 30 ngày. Nếu quyết định lần hai đã được ban hành mà hộ vẫn chưa thỏa mãn với quyết định đó, họ có thể khiếu nại lên UBND huyện.8.2.2. Giai đoạn hai, UBND huyện Đông Triều

Khi nhận được khiếu nại của hộ, UBND huyện sẽ có 30 - 45 ngày kể từ khi nhận khiếu nại để giải quyết trường hợp đó. CARB chịu trách nhiệm đối với việc lập hồ sơ và lưu trữ tài liệu về toàn bộ các khiếu nại mà họ đang xử lý.

Khi UBND huyện xã ban hành quyết định, hộ gia đình có thể kháng cáo trong vòng 30 ngày. Nếu quyết định lần hai đã được ban hành mà hộ vẫn chưa hài lòng với quyết định đó, họ có thể khiếu nại lên UBND tỉnh.8.2.3. Giai đoạn 3, UBND tỉnh Quảng Ninh

28 | P a g e

Page 38: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

Khi nhận được khiếu nại của hộ, UBND tỉnh sẽ có 30 – 45 ngày kể từ khi nhận khiếu nại để giải quyết trường hợp đó. UBND tỉnh chịu trách nhiệm đối với việc lập hồ sơ và lưu trữ tài liệu về toàn bộ các khiếu nại được trình lên.

Khi UBND tỉnh ban hành Quyết định, hộ gia đình có thể kháng cáo trong vòng 30 ngày. Nếu quyết định lần hai đã được ban hành mà hộ vẫn chưa thỏa mãn với quyết định đó, họ có thể khiếu nại lên tòa án trong vòng 45 ngày. UBND tỉnh khi đó phải nộp tiền thanh toán bồi thường vào một tài khoản lưu giữ. 8.2.4. Giai đoạn cuối cùng, tòa án dân sự

Nếu người khiếu nại nộp hồ sơ của vụ việc lên tòa án và toàn án ra quyết định đứng về phía người khiếu nại, khi đó chính quyền tỉnh sẽ phải tăng mức đề bù lên mức mà tòa án quyết định. Trong trường hợp tòa án đứng về phía UBND tỉnh, người khiếu nại sẽ nhận được khoản tiền đã nộp cho tòa án.

Để đảm bảo rằng cơ chế khiếu nại mô tả ở trên là thiết thực và chấp nhận được đối với các hộ bị ảnh hưởng, đã có tham vấn với chính quyền và cộng đồng địa phương có tính đến đặc điểm văn hóa riêng biệt cũng như các cơ chế văn hóa truyền thống trong việc nêu và giải quyết khiếu nại và những vấn đề mâu thuẫn. Những đối tượng và nỗ lực của các dân tộc thiểu số cũng được xác định và quyết định những cách thức chấp nhận được về mặt văn hóa để tìm ra cách giải quyết chấp nhận được.

Quy trình giải quyết khiếu nại cho người bị ảnh hưởng đã được mô tả trong tài liệu Thông tin về tiểu dự án Sửa chữa nâng cấp cụm đầu mối hồ chứa nước Khe Chè và đã được phát cho người bị ảnh hưởng. Để tránh tình trạng người bị ảnh hưởng không biết gặp ai tại các xã, huyện hoặc tỉnh để giải quyết khiếu nại của mình, tài liệu đã cung cấp tên, địa chỉ chính xác và số điện thoại của những người có nhiệm vụ trực giải quyết khiếu nại để người bị ảnh hưởng có thể khiếu nại hiệu quả.

Những người bị ảnh hưởng sẽ được miễn mọi khoản chi phí liên quan đến thủ tục hành chính và pháp lý. Những khiếu nại toà án cũng có quyền được miễn chi phí cho việc đệ trình đơn. Tất cả những hồ sơ khiếu nại và và các biện pháp xử lý sẽ được lưu trữ tại UBND các xã, Ban Tham vấn cộng đồng cấp xã và nhà đầu tư các công trình thuộc tiểu dự án Sửa chữa nâng cấp cụm đầu mối hồ chứa nước Khe Chè.Ngoài cấp xã (nêu trên), nơi người dân tộc thiểu số có thể thắc mắc/góp ý kiến hoặc khiếu nại chính thức, người dân tộc thiểu số có thể liên hệ trực tiếp với Ban QLDA sử dụng các chi tiết liên lạc được cung cấp trong các tờ rơi thông tin dự án trong trường hợp có bất kỳ câu hỏi liên quan đến mục tiêu/phạm vi/tác động của tiểu dự án v.v., hoặc bao gồm các chính sách bồi thường và hỗ trợ nói chung.Vì khiếu nại chủ yếu liên quan đến thu hồi đất, để đảm bảo khiếu nại được giải quyết kịp thời và có hiệu quả, các biện pháp sau đây cần được sử dụng tại cả hai điểm tiếp xúc cấp xã và cấp Ban QLDA.

Phải có một hệ thống ghi chép/sổ sách ghi lại một cách hệ thống các khiếu nại nhận được. Hệ thống khiếu nại này phải được duy trì tại cả hai điểm tiếp xúc cấp xã và cấp Ban QLDA. Ghi chép phải thể hiện rõ thời điểm khiếu nại, ai khiếu nại và ai giải quyết khiếu nại, giải quyết thế nào và khi nào giải quyết xong. Các vấn đề tồn đọng kéo dài hơn một tháng, chẳng hạn, phải được ưu tiên giải quyết kịp thời và thỏa đáng bởi Ban QLDA và chính quyền địa phương.

29 | P a g e

Page 39: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

Trong trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng lời nói, cần được ghi nhận vào hệ thống lưu trữ khiếu nại để kịp thời theo dõi và giải quyết.

Tờ rơi phát cho người dân tộc thiểu số, bao gồm người bị ảnh hưởng bất lợi cũng như người hưởng lợi, ngoài các thông tin dự án (như đã đề cập ở trên) cần thể hiện rõ ràng người liên hệ - ở cấp xã và cấp Ban QLDA để tạo điều kiện cho việc khiếu nại/thắc mắc, nếu có, từ các dân tộc thiểu số.

Phần này đã được chuẩn bị dựa trên cơ sở của EMPF (xem EMPF của dự án để có thêm thông tin chi tiết).

30 | P a g e

Page 40: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

9. GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ

9.1. Các nguyên tắc giám sát

Ban QLDA tỉnh sẽ chịu trách nhiệm giám sát và thực hiện EMDP. Việc thực hiện EMDP được giám sát bởi một tư vấn giám sát độc lập bên ngoài do BQLDA tỉnh thuê. Nhiệm vụ giám sát này sẽ được bao gồm trong hợp đồng tư vấn giám sát độc lập Kế hoạch hành động tái định cư.

9.2. Giám sát nội bộ

Những mục tiêu của giám sát nội bộ là:

- Đảm bảo rằng các biện pháp tăng cường lợi ích được thực hiện một cách phù hợp về văn hóa cho người DTTS.

- Xác định liệu tham vấn rộng rãi, tham vấn trước và tham vấn phổ biến thông tin cho các cộng đồng DTTS có được thực hiện một cách phù hợp với văn hóa của người DTTS hay chưa.

- Xác định liệu các quy trình khiếu nại đã tuân thủ theo EMPF hay chưa và đề xuất giải pháp nếu có vấn đề tồn tại, chưa được giải quyết.

Ban quản lý dự án tỉnh sẽ thực hiện giám sát nội bộ hàng tháng. Tất cả các kết quả giám sát nội bộ phải được báo cáo lên CPO và NHTG. Kết quả của cả hoạt động giám sát EMDP được đưa vào một báo cáo trình CPO và NHTG xem xét.

Các chỉ số giám sát nội bộ EMDP bao gồm (nhưng không hạn chế)

31 | P a g e

Page 41: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

Bảng 17. Các chỉ số giám sát nội bộ

Loại giám sát Chỉ số giám sát nội bộ

Kinh phí và thời gian - Có bố trí đủ nhân sự thực hiện hỗ trợ người dân tộc thiểu số theo kế hoạch không?

- Các hoạt động hỗ trợ có đạt được theo kế hoạch thực hiện đã đề ra không?

- Kinh phí thực hiện EMDP có được phân bổ cho các cơ quan thực hiện có kịp thời và đầy đủ không?

Tham vấn, khiếu nại và các vấn đề đặc biệt.

- Có tiến hành tham vấn cộng đồng và bổ biến thông tin cho người DTTS theo kế hoạch không?

- Có tiến hành thảo luận nhóm với người DTTS về quyền lợi được hưởng.

- Có bao nhiêu người DTTS biết các quyền được hưởng?

- Người DTTS có biết và sử dụng các cơ chế khiếu nại như đã thiết lập trong EMPF không? Kết quả như thế nào?

- Số lượng khiếu nại và các loại khiếu nại đã tiếp nhận (phân loại theo giới, nhóm dễ bị tổn thương)?

- Số lượng khiếu nại đã giải quyết (phân loại theo giới, nhóm dễ bị tổn thương)?

- Mức độ nhận thức và thỏa mãn về quyền được hưởng của người DTTS.

- Mức độ thỏa mãn về cơ chế khiếu nại.

9.3. Giám sát độc lập

Giám sát độc lập sẽ được thực hiện bởi một cơ quan độc lập có chuyên môn khoa học xã hội. Hoạt động giám sát độc lập việc thực hiện EMDP cho tất cả các hợp phần của dự án nên được lồng ghép trong giám sát độc lập việc thực hiện RAP với cùng phương pháp và chỉ số giám sát nhưng tập trung và người DTTS. Việc giám sát được thực hiện định kỳ 02 lần trong một năm và báo báo giám sát sẽ được nộp lên CPO và NHTG xem xét.Bảng 18. Các chỉ số giám sát độc lập

Loại giám sát Chỉ số giám sát độc lập

Một số thông tin cơ bản về các hộ DTTS BAH

- Vị trí

- Số hộ DTTS BAH

32 | P a g e

Page 42: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

Loại giám sát Chỉ số giám sát độc lập

- Giới tính chủ hộ

.

- Các loại đất và tình trạng pháp lý sử dụng đất

- Nghề nghiệp và việc làm

- Nguồn thu nhập và mức thu nhập

Mức độ thỏa mãn của người DTTS - Người DTTS biết về quy trình khiếu nại và thủ tục giải quyết

khiếu nại, thắc mắc tới mức độ nào?

- Các khiếu nại của người DTTS có được tiếp nhận, giải quyết kịp thời và thỏa đáng theo cơ chế trong EMPF không?

Hiệu quả của việc hỗ trợ

- Các quyền lợi cho người DTTS được hưởng có thỏa đáng không?

- Có hỗ trợ nhóm dễ bị tổn thương không?

Các tác động khác - Có tác động ngoài dự kiến hay không?

- Nếu có thì các vấn đề phát sinh đó được giải quyết như thế nào?

Phần này đã được chuẩn bị dựa trên cơ sở của EMPF (xem EMPF của dự án để có thêm thông tin chi tiết) .

33 | P a g e

Page 43: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

10. TỔ CHỨC THỰC HIỆNBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN & PTNT) thay mặt Chính phủ làm chủ dự án, chịu trách nhiệm chung cho toàn bộ dự án. Các cơ quan chính phủ của các tỉnh dự án là chủ đầu tư của các tiểu dự án, chịu trách nhiệm ra các quyết định đầu tư theo tiểu dự án do Bộ và tỉnh quản lý. Một Ban Chỉ đạo Dự án (PSC) sẽ được thành lập, bao gồm đại diện của Bộ NN & PTNT, các Bộ, ngành, các cơ quan chính phủ của các tỉnh dự án, chịu trách nhiệm theo dõi thường xuyên và quản lý dự án trong quá trình thực hiện.Cấp Trung ương: CPMU trực thuộc CPO sẽ được thành lập để điều phối các vấn đề chính sách và chiến lược, xây dựng toàn bộ hướng dẫn và hỗ trợ phối hợp. CPMU chịu trách nhiệm thực hiện tổng thể EMDP được chuẩn bị theo DRSIP/WB8. CPMU sẽ đảm bảo rằng PPMU hiểu mục đích của EMPF và cách trình EMDP cho tiểu dự án. CPMU chịu trách nhiệm cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho PPMU trong việc chuẩn bị EMDP cho tiểu dự án. CPMU chịu trách nhiệm đảm bảo thực hiện hiệu quả EMDP, bao gồm giám sát và đánh giá kết quả của việc thực hiện EMDP. Vào thời gian đầu của việc thực hiện dự án, CPMU sẽ đào tạo nhân sự phụ trách về xã hội - ở cấp trung ương và cấp tỉnh, để họ có thể thực hiện sàng lọc (EM hiện tại trong khu vực ảnh hưởng của tiểu dự án) để xác định xem có cần thiết phải chuẩn bị EMDP hay không, và trên cơ sở kết quả sàng lọc, tiến hành đánh giá tác động xã hội và chuẩn bị EMDP. Trường hợp năng lực địa phương không đủ để chuẩn bị EMDP, chuyên gia tư vấn có đủ điều kiện được huy động để hỗ trợ PPMU trong việc xây dựng EMDP cho tiểu dự án theo quy định của EMPF. Cấp tỉnh: PPMU và chính quyền địa phương có trách nhiệm chuẩn bị, thực hiện EMDP. Bố trí nhân sự phù hợp và ngân sách đảm bảo đạt được mục tiêu của một EMDP, cần phải được đề nghị trong EMDP để Ngân hàng xem xét và phê duyệt trước khi thực hiện. Trong trường hợp người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng do hậu quả của việc thu hồi đất xây dựng các tiểu dự án, bồi thường, hỗ trợ cho dân tộc thiểu số (EM) bị ảnh hưởng sẽ được giải quyết thông qua RAP có liên quan được chuẩn bị cho tiểu dự án theo quy định của khung chính sách tái định cư (RPF) của dự án.Trước khi thực hiện, EMDP cần phải được cập nhật để a) phản ánh các bước chi tiết trong việc thực hiện các hoạt động này, b) ngân sách cần thiết cho từng hoạt động, và c) Phương pháp thực hiện nhằm đảm bảo các hoạt động này được tiến hành theo cách có lợi nhất và phù hợp nhất với văn hóa các dân tộc thiểu số.

34 | P a g e

Page 44: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

11. PHỤ LỤC

TÓM TẮT KẾT QUẢ THAM VẤN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ

1. Mục đích tham vấn Cuộc thảo luận nhóm nhằm: (i) Cung cấp thông tin về tiểu dự án; (ii) Tìm hiểu lịch sử thiên tai (lũ lụt và hạn hán), tình trạng thiên tai hàng

năm, khả năng phòng chống thiên tai, cứu hộ cứu nạn của địa phương và của người dân, hậu quả thiên tai hàng năm; (iii) Mạng lưới xã hội trong phòng chống rủi ro thiên tai; và (iv) Sự đồng thuận và ủng hộ của người dân với dự án và các kiến nghị hay đề xuất của họ. 2. Nội dung tham vấn

1) Các thông tin về dự án2) Một số đặc trưng văn hóa của người dân tộc thiểu số3) Các hoạt động sinh kế hiện tại của người dân 4) Thiên tai và phòng chống thiên tai ở địa phương 5) Đánh giá sự ủng hộ của người dân đối với dự án

3. Phương pháp tham vấn Thảo luận nhóm với người DTTS được chọn từ các nhóm hộ khác nhau theo mức sống, theo giới tính, theo độ tuổi. Mỗi nhóm từ 8-15 người

tham dự. Tư vấn hướng dẫn thảo luận và ghi chép các thông tin được trao đổi. Người dân thảo luận tự do theo hướng dẫn tư vấn, không có sự can thiệp hay ép buộc nào từ bên ngoài. 4. Tóm tắt kết quả tham vấn

35 | P a g e

Page 45: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

Bảng 19 Bảng tổng hợp kết quả tham vấn cộng đồng

Địa điểm Ngày Nội dung tham vấn

Đối tượng tham vấn

Số người tham dự

Kết quả tham vấn

Hội trường UBNX xã An Sinh

21/03/2015 - Về thiết kế cơ sở của dự án.- Về nhu cầu phát triển kinh tế của người dân..- Về lĩnh vực bảo tồn và phát triển văn hóa tộc người.- Về giảm thiểu những tác động tiêu cực của dự án

- Các hộ dân tộc Tày sống trong phạm vi xã An Sinh.

25 1. Một số đặc trưng văn hóa

- Những người trẻ có thể đọc và viết tiếng Việt thành thạo, còn người già không bị hạn chế khi giao tiếp bằng tiếng Kinh. - Đã sống hòa nhập với người kinh từ lâu đời ở địa phương, không thể phân biệt được người Tày với người Kinh qua diện mạo của họ2. Các hoạt động sinh kế chính mang lại thu nhập chủ yếu cho hộ gia đình- Người dân địa phương chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp. - Diện tích lúa được tưới thường xuyên đạt 100% được lấy nước từ hồ thủy lợi Khe Chè3. Ủng hộ dự án- Dự án đầu tư nhằm bảo vệ người và tài sản cho nhân dân khỏi bị thiên tai nên người dân rất phấn khởi và đồng tình ủng hộ dự án. Sẵn sàng đóng góp công lao động cho dự án.- 100% người dân tộc thiểu số được tham vấn ủng hộ thực hiện dự án

Nhà sinh hoạt cộng đồng xã Việt Dân

22/03/2015 - Về thiết kế cơ sở của dự án.- Về giảm thiểu những tác động tiêu cực của dự án.- Về lĩnh vực

- Các hộ dân tộc Tày sống trong phạm vi xã Việt Dân.- Lãnh đạo UBND xã Việt Dân

12 1. Thiên tai và phòng chống- Loại thiên tai thường xuyên xảy ra ở xã là bão và lũ ống vào tháng 7 và tháng 8 hàng năm. Hầu như năm nào cũng có thiên tai. - Các biện pháp phòng chống thiên tai được xây dựng cho từng thôn. Chuẩn bị lực lượng xung kích, và thực hiện phương châm 4 tại chỗ. Công cụ phòng chống thiên tai chủ yếu là cây gỗ, bao đất...

36 | P a g e

Page 46: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

bảo tồn và phát triển văn hóa tộc người.- Về nhu cầu phát triển kinh tế của người dân

- Người dân nhận thức rõ về mức độ nguy hiểm của bão lũ. Chính quyền luôn có phương án chỉ đạo để huy động lực lượng xung kích và dân quân tự vệ sẵn sàng phòng chống thiên tai khi xảy ra.2. Ủng hộ dự án- Dự án đầu tư nhằm bảo vệ người và tài sản cho nhân dân khỏi bị thiên tai nên người dân rất phấn khởi và đồng tình ủng hộ dự án. Sẵn sàng đóng góp công lao động cho dự án.- 100% người dân tộc thiểu số được tham vấn ủng hộ thực hiện dự án

Nhà sinh hoạt cộng đồng xã Tân Việt

23/03/2015 - Về thiết kế cơ sở của dự án.- Về nhu cầu phát triển kinh tế của người dân - Về giảm thiểu những tác động tiêu cực của dự án.- Về lĩnh vực bảo tồn và phát triển văn hóa tộc người.- Các hỗ trợ thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

- Các hộ dân tộc Tày sống trong phạm vi xã Tân Việt.- Lãnh đạo UBND xã Tân Việt

13 1. Các hoạt động sinh kế chính mang lại thu nhập chủ yếu cho hộ gia đình- Người dân địa phương chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp luôn chịu tác động của điều kiện tự nhiên. - Diện tích lúa được tưới thường xuyên đạt 100% được lấy nước từ hồ thủy lợi Khe Chè.2. Thiên tai và phòng chống- Loại thiên tai thường xuyên xảy ra ở xã là bão và lũ ống vào tháng 7 và tháng 8 hàng năm. Hầu như năm nào cũng có thiên tai. - Các biện pháp phòng chống thiên tai được xây dựng cho từng thôn. Chuẩn bị lực lượng xung kích, và thực hiện phương châm 4 tại chỗ. Công cụ phòng chống thiên tai chủ yếu là cây gỗ, bao đất... - Người dân nhận thức rõ về mức độ nguy hiểm của bão lũ. Chính quyền luôn có phương án chỉ đạo để huy động lực lượng xung kích và dân quân tự vệ sẵn sàng phòng chống thiên tai khi xảy ra3. Ủng hộ dự án- Dự án đầu tư nhằm bảo vệ người và tài sản cho nhân dân khỏi bị thiên tai nên người dân rất phấn khởi và đồng tình ủng

37 | P a g e

Page 47: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ · Web viewTrước khi tiến hành tham vấn, tư vấn đã kiểm tra sở thích về ngôn ngữ để đảm bảo các

hộ dự án. Sẵn sàng đóng góp công lao động cho dự án.- 100% người dân tộc thiểu số được tham vấn ủng hộ thực hiện dự án.

38 | P a g e