I §Æt vÊn ®Ò - WordPress.com · học lịch sử, chỉ cần nghe và học thuộc bài...

23
Trường THPT Trấn Biên Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan từ thủ công đến công nghệ thông tin trong dạy học môn Lịch sử Giáo viên: Nguyễn Thanh Tuyền Năm học: 2011 - 2012 1 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 lý do chọn đề tài: Trên thế giới, các nước đều coi môn Lịch sử là một trong những môn học cơ bản trong chương trình giáo dục phổ thông. Nước ta trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Môn Lịch sử, trước hết là môn quốc sử, càng giữ vai trò quan trọng nhằm trang bị kiến thức cơ sở, giáo dục các giá trị truyền thống, góp phần xác lập bản lĩnh con người để thế hệ trẻ cùng với nền tảng giáo dục phổ thông, có thể bước vào đời, thực hiện trách nhiệm công dân đối với xã hội. Nhưng hiện nay, môn Lịch sử ở trường phổ thông thường được học sinh xem đó là môn học phụ, chỉ là những sự kiện, con số khô khan, rất khó hình dung . Ngoài ra, một bộ phận không nhỏ phụ huynh và học sinh cho rằng học lịch sử sẽ không có nhiều cơ hội lựa chọn ngành nghề cho tương lai, vì vậy học sinh không mặn mà lắm với môn học lịch sử, chỉ cần nghe và học thuộc bài một cách đối phó dẫn đến tình trạng hẫng hụt trong kiến thức về lịch sử Việt Nam và thế giới, để lại những hệ quả rất đáng lo ngại. Lịch sử là khoa học nghiên cứu, tái hiện lại quá khứ của loài người. Do đó, chúng ta không thể làm thí nghiệm đối với lịch sử giống các môn học khác, như vật lý, hóa học, sinh học để học sinh quan sát nhưng chúng ta hoàn toàn có thể gây hứng thú học tập lịch sử đối với học sinh bằng việc sử dụng đồ dùng trực quan (bao gồm: hình ảnh, bản đồ, sơ đồ, hiện vật…). Có thể nói hiệu quả của việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử là rất lớn. Do đó, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của việc đổi mới phương pháp dạy học là sử dụng đồ dùng trực quan, là chống dạy chay trong dạy học lịch sử. Vì vậy, hiện nay các nhà trường đã được trang bị một số lượng thiết bị khá lớn bao gồm những tranh ảnh, lược đồ, bản đồ bao gồm cả bằng giấy và dưới dạng những phần mềm để trình chiếu trên máy chiếu. Tuy nhiên, số lượng trang thiết đó vẫn chưa đáp ứng hết được cho nhu cầu cần thiết của từng tiết dạy. Thứ nhất: số lượng tranh ảnh, lược đồ, bản đồ còn quá ít so với nhu cầu thực tế của bộ môn. Thứ hai: những thiết bị dưới dạng phần mềm được sử dụng để trình chiếu cũng rất ít, lại

Transcript of I §Æt vÊn ®Ò - WordPress.com · học lịch sử, chỉ cần nghe và học thuộc bài...

Page 1: I §Æt vÊn ®Ò - WordPress.com · học lịch sử, chỉ cần nghe và học thuộc bài một cách đối phó dẫn đến tình trạng hẫng hụt trong kiến thức

Trường THPT Trấn Biên Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan từ thủ công

đến công nghệ thông tin trong dạy học môn Lịch sử

Giáo viên: Nguyễn Thanh Tuyền Năm học: 2011 - 2012 1

PHẦN I:

ĐẶT VẤN ĐỀ

1 lý do chọn đề tài:

Trên thế giới, các nước đều coi môn Lịch sử là một trong những môn học cơ bản

trong chương trình giáo dục phổ thông. Nước ta trên con đường công nghiệp hóa, hiện

đại hóa và hội nhập quốc tế. Môn Lịch sử, trước hết là môn quốc sử, càng giữ vai trò

quan trọng nhằm trang bị kiến thức cơ sở, giáo dục các giá trị truyền thống, góp phần

xác lập bản lĩnh con người để thế hệ trẻ cùng với nền tảng giáo dục phổ thông, có thể

bước vào đời, thực hiện trách nhiệm công dân đối với xã hội.

Nhưng hiện nay, môn Lịch sử ở trường phổ thông thường được học sinh xem đó

là môn học phụ, chỉ là những sự kiện, con số khô khan, rất khó hình dung. Ngoài ra,

một bộ phận không nhỏ phụ huynh và học sinh cho rằng học lịch sử sẽ không có nhiều

cơ hội lựa chọn ngành nghề cho tương lai, vì vậy học sinh không mặn mà lắm với môn

học lịch sử, chỉ cần nghe và học thuộc bài một cách đối phó dẫn đến tình trạng hẫng

hụt trong kiến thức về lịch sử Việt Nam và thế giới, để lại những hệ quả rất đáng lo

ngại.

Lịch sử là khoa học nghiên cứu, tái hiện lại quá khứ của loài người. Do đó,

chúng ta không thể làm thí nghiệm đối với lịch sử giống các môn học khác, như vật lý,

hóa học, sinh học để học sinh quan sát nhưng chúng ta hoàn toàn có thể gây hứng thú

học tập lịch sử đối với học sinh bằng việc sử dụng đồ dùng trực quan (bao gồm: hình

ảnh, bản đồ, sơ đồ, hiện vật…). Có thể nói hiệu quả của việc sử dụng đồ dùng trực

quan trong dạy học lịch sử là rất lớn. Do đó, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của

việc đổi mới phương pháp dạy học là sử dụng đồ dùng trực quan, là chống dạy chay

trong dạy học lịch sử. Vì vậy, hiện nay các nhà trường đã được trang bị một số lượng

thiết bị khá lớn bao gồm những tranh ảnh, lược đồ, bản đồ bao gồm cả bằng giấy và

dưới dạng những phần mềm để trình chiếu trên máy chiếu. Tuy nhiên, số lượng trang

thiết đó vẫn chưa đáp ứng hết được cho nhu cầu cần thiết của từng tiết dạy. Thứ nhất:

số lượng tranh ảnh, lược đồ, bản đồ còn quá ít so với nhu cầu thực tế của bộ môn. Thứ

hai: những thiết bị dưới dạng phần mềm được sử dụng để trình chiếu cũng rất ít, lại

Page 2: I §Æt vÊn ®Ò - WordPress.com · học lịch sử, chỉ cần nghe và học thuộc bài một cách đối phó dẫn đến tình trạng hẫng hụt trong kiến thức

Trường THPT Trấn Biên Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan từ thủ công

đến công nghệ thông tin trong dạy học môn Lịch sử

Giáo viên: Nguyễn Thanh Tuyền Năm học: 2011 - 2012 2

phụ thuộc vào điện năng. Do đó, để đáp ứng nhu cầu sử dụng đồ dùng trực quan trong

dạy học lịch sử, giáo viên phải tự thiết kế, tự làm rất nhiều. Nếu giáo viên làm được

điều này bài giảng sẽ trở nên vô cùng sinh động và hấp dẫn.

iện nay ngành giáo dục và đào tạo đang n lực đổi mới phương pháp dạy học

theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của học sinh trong hoạt động học

tập nhằm phù hợp với xu thế của thời đại. Vấn đề này đã đặt ra yêu cầu cấp thiết đối

với giáo viên là phải đổi mới cách dạy: iáo viên chỉ là người hướng dẫn, điều khiển

học sinh đi tìm kiến thức mới, vận dụng kiến thức đã học vào thực ti n. Chính vì vậy

học sinh phải là người tự giác, chủ động, tìm tòi, phát hiện các kiến thức mới một cách

linh hoạt, sáng tạo vào thực ti n cuộc sống thông qua sự dẫn dắt điều khiển của giáo

viên trong tiết dạy. Muốn phát huy được tính tích cực của học sinh thì phải khơi dậy ở

các em hứng thú, động cơ học tập, với đặc trưng của môn Lịch sử, người giáo viên

hoàn toàn có thể làm được thông qua việc khai thác các tài liệu tham khảo, khai thác

kênh hình và tạo đồ dùng trực quan trong dạy học.

Do vậy, việc lựa chọn phương pháp dạy học, thiết kế đồ dùng trực quan như thế

nào, làm sao cho phù hợp với từng kiểu bài và phát huy được sự yêu thích môn học đối

với học sinh là một vấn đề rất quan trọng, đó cũng là một thủ thuật sư phạm của người

giáo viên.

Xuất phát từ thực trạng nêu trên, chúng tôi mạnh dạn đưa ra một số ý kiến về

“Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan từ thủ công đến công nghệ thông tin trong

dạy học môn Lịch sử”. Đây cũng là lý do tôi quyết định chọn đề tài này.

2 . Lịch sử vấn đề.

Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng

không còn là vấn đề mới mẻ, thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan theo ý đồ của mình

có lẽ cũng đã có nhiều người đã và đang làm. Song đúc rút các việc làm trên thành đề

tài hoàn chỉnh thì có thể nói là chưa có. Ở đề tài này, với mục đích là muốn đóng góp

một số ý kiến kinh nghiệm của cá nhân để cùng các bạn đồng nghiệp cùng tham khảo,

góp phần nâng cao chất lượng dạy, học môn Lịch sử trong trường T PT hiện nay.

Page 3: I §Æt vÊn ®Ò - WordPress.com · học lịch sử, chỉ cần nghe và học thuộc bài một cách đối phó dẫn đến tình trạng hẫng hụt trong kiến thức

Trường THPT Trấn Biên Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan từ thủ công

đến công nghệ thông tin trong dạy học môn Lịch sử

Giáo viên: Nguyễn Thanh Tuyền Năm học: 2011 - 2012 3

PHẦN II:

CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

I/. Nội dung: Với đề tài của mình, tôi sẽ đưa ra một số đóng góp nhỏ về một số

mặt sau:

1. Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan bằng thủ công.

2. Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan trên máy tính.

II/. Phƣơng pháp:

Đây là phương pháp chắc chắn đã có rất nhiều người làm vì không phải bài học

nào cũng có sẵn thiết bị. Theo tôi phương pháp này có 2 dạng:

Thứ nhất: Phóng to những lược đồ, sơ đồ đã có sẵn trong sách giáo khoa nhưng

chưa có thiết bị. Ví dụ: Hình 12 . Lược đồ thuộc địa của các nước đế quốc ở châu Phi

đầu thế kỷ XX . Đây là dạng lược đồ đã có sẵn chúng ta chỉ việc vẽ lại hoặc hiện đại và

chính xác hơn thì dùng máy Scan để scan lại hình ảnh. Đối với dạng lược đồ này thì

việc tự làm của chúng ta khá đơn giản.

Thứ hai: Những bài học chưa có sẵn thiết bị dạng được cấp và không có cả hình

ảnh thể hiện trong sách nhưng yêu cầu của bài dạy là phải có, đối với loại này chúng ta

phải tự thiết kế để trình bày theo nội dung của bài và theo ý đồ của chúng ta. Ví dụ:

Muốn cho học sinh thấy vị trí và vai trò của kênh đào Xuyê trong bài 5 “Châu Phi và

khu vực Mĩ la tinh”, (phần lịch sử 11 cơ bản), sự phân chia Nam - Bắc triều và Đàng

Trong - Đàng Ngoài … đương nhiên giáo viên phải tự làm.

Đối với cả hai dạng này chúng ta hoàn toàn có thể thiết kế phục vụ cho việc

trình chiếu.

III/. Cách thức thực hiện:

Việc thiết kế các dạng đồ dùng trực quan như đã nêu trên hầu như bài nào giáo

viên cũng phải làm. Song trong đề tài này tôi chỉ giới hạn trong việc trình bày kinh

nghiệm của bản thân về vấn đề thiết kế đồ dùng trực quan nói chung và một số bài cụ

thể như ví dụ ở trên.

Page 4: I §Æt vÊn ®Ò - WordPress.com · học lịch sử, chỉ cần nghe và học thuộc bài một cách đối phó dẫn đến tình trạng hẫng hụt trong kiến thức

Trường THPT Trấn Biên Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan từ thủ công

đến công nghệ thông tin trong dạy học môn Lịch sử

Giáo viên: Nguyễn Thanh Tuyền Năm học: 2011 - 2012 4

1. Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan bằng thủ công.

a./ Sơ đồ, bảng biểu.

Sơ đồ, bảng biểu là dạng đồ dùng trực quan rất quen thuộc đối với chúng ta đó

thực ra chỉ là kiến thức được chuyển từ dạng kênh chữ sang dạng bảng biểu (bao gồm:

niên biểu, bảng thống kê ...) và sơ đồ. Đây là dạng đồ dùng trực quan khá đơn giản và

d làm và chắc chắn có rất nhiều người đã từng làm.

Trên cơ sở kiến thức trong sách giáo khoa hoặc giáo viên sưu tầm từ các tài liệu

liên quan (các giáo trình) trình bày thành bảng biểu hoặc sơ đồ.

* Sơ đồ:

+ Dạng sơ đồ thể hiện sự biến chuyển. Ví dụ: Để trình bày quá trình hình thành

xã hội phong kiến ở Trung Quốc (bài 5 “Trung Quốc thời Tần – án”), giáo viên có

thể chuẩn bị trước ra giấy A0 sơ đồ sau. (đã có trong sách giáo viên)

Với sơ đồ này học sinh sẽ hiểu rất nhanh và rõ về sự phân hóa, chuyển biến từ

xã hội cổ đại lên xã hội phong kiến ở Trung Quốc.

Ngoài sơ đồ cụ thể này ra còn rất nhiều bài có nội dung có thể trình bày ở dạng

sơ đồ này như: về sự tiến hóa của loài người, ở bài 1: “Sự xuất hiện loài người và bầy

người nguyên thủy”. Sự hình thành các vương quốc phong kiến ở Tây Âu, bài 10, lớp

10 cơ bản….

Quí tộc

Nông dân công xã

Quan lại

địa chủ

Nông dân

lĩnh canh

Nông dân giàu

Nông dân tự canh

Nông dân nghèo

Page 5: I §Æt vÊn ®Ò - WordPress.com · học lịch sử, chỉ cần nghe và học thuộc bài một cách đối phó dẫn đến tình trạng hẫng hụt trong kiến thức

Trường THPT Trấn Biên Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan từ thủ công

đến công nghệ thông tin trong dạy học môn Lịch sử

Giáo viên: Nguyễn Thanh Tuyền Năm học: 2011 - 2012 5

+ Dạng sơ đồ thể hiện tổ chức bộ máy nhà nước: Ví dụ: để trình bày chức bộ

máy nhà nước phong kiến thời nhà Nguy n (cụ thể là thời Minh Mạng), giáo viên trên

cơ sở nghiên cứu tư liệu và kiến thức trong sách giáo khoa chuẩn bị trước sơ đồ sau:

Kèm theo sơ đồ này giáo viên có thể thuyết minh về sơ đồ như sau:

Đứng đầu nhà nước là vua, có quyền tối cao.

Dưới vua là các cơ quan bao gồm:

- Nội các: giúp vua giải quyết giấy tờ, văn thư và ghi chép.

- Viện cơ mật: lo việc quân quốc trọng sự.

- Tôn nhân phủ: phụ trách các việc của oàng gia.

Bên dưới nữa là các cơ quan:

Page 6: I §Æt vÊn ®Ò - WordPress.com · học lịch sử, chỉ cần nghe và học thuộc bài một cách đối phó dẫn đến tình trạng hẫng hụt trong kiến thức

Trường THPT Trấn Biên Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan từ thủ công

đến công nghệ thông tin trong dạy học môn Lịch sử

Giáo viên: Nguyễn Thanh Tuyền Năm học: 2011 - 2012 6

- àn lâm viện: phụ trách sắc dụ, công văn.

- Đô sát viện: phụ trách việc thanh tra quan lại.

- Ngũ quân đô thống: phụ trách quân đội.

- 6 bộ (L , Binh, Hình, Công, Lại, ộ): chịu trách nhiệm chỉ đạo các công việc

chung của nhà nước.

- Phủ nội vụ: phụ trách kho tàng.

- 5 tự: phụ trách một số công tác, sự vụ.

- Quốc tử giám: phụ trách giáo dục.

oặc như dạy bài 17, lịch sử lớp 10: Quá trình hình thành và phát triển của nhà

nước phong kiến (từ thế kỷ X đến thế kỷ XV) giáo viên có thể sơ đồ hóa bộ máy nhà

nước qua các thời kì:

Vua

Bộ máy Nhà nước Thời Ngô

Ban văn Ban võ

Bộ máy Nhà nước Thời Đinh – Tiền Lê

Vua

Ban văn Ban võ Tăng ban

Đạo (Lộ)

Phủ

Châu

Page 7: I §Æt vÊn ®Ò - WordPress.com · học lịch sử, chỉ cần nghe và học thuộc bài một cách đối phó dẫn đến tình trạng hẫng hụt trong kiến thức

Trường THPT Trấn Biên Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan từ thủ công

đến công nghệ thông tin trong dạy học môn Lịch sử

Giáo viên: Nguyễn Thanh Tuyền Năm học: 2011 - 2012 7

Thông qua các sơ đồ bộ máy Nhà nước các thời kì, học sinh sẽ nhận xét được:

Bộ máy Nhà nước được cải tiến và hoàn chỉnh dần qua các thời kì, hoàn thiện nhất là

thời Lê sơ.

Rõ ràng với sự cụ thể hóa bộ máy nhà nước thành sơ đồ như trên giúp học sinh

thuận tiện hơn trong việc tiếp thu kiến thức và giáo viên tiết kiệm được thời gian.

Ngoài các sơ đồ cụ thể này, trong chương trình sử 10 cơ bản và nâng cao còn có rất

nhiều bài đề cập đến nội dung nhà nước phong kiến như: Thời Tần, Hán, Đường,

Tống, Minh, Thanh ở Trung Quốc …. iáo viên có thể di n giải ở dạng như trên.

* Bảng biểu, sơ đồ hóa:

Bảng biểu là hình thức tổng hợp, khái quát nội dung kiến thức cơ bản của một

bài, một chương hoặc của một vấn đề nào đó như di n biến của các cuộc chiến tranh,

Bộ máy Nhà nước Thời Lý – Trần

– Hồ Vua

Tể

tƣớng

Đại thần

Viện Sảnh Đài

Môn

hạ

sảnh

Thƣợng

thƣ

sảnh

Hàn

lâm

viện

Quốc

sử

viện

Ngự

sử

đài

Lộ

Trấn

Phủ

Châu

Huyện

Vua

6 bộ Ngƣ sử đài

Lại

Đạo

Phủ

Huyện

Châu

Hàn lâm viện

Lễ Binh Hình Công Hộ

Đô ti

Thừa ti

Hiến ti

Bộ máy Nhà nước Thời Lê

Page 8: I §Æt vÊn ®Ò - WordPress.com · học lịch sử, chỉ cần nghe và học thuộc bài một cách đối phó dẫn đến tình trạng hẫng hụt trong kiến thức

Trường THPT Trấn Biên Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan từ thủ công

đến công nghệ thông tin trong dạy học môn Lịch sử

Giáo viên: Nguyễn Thanh Tuyền Năm học: 2011 - 2012 8

các cuộc cách mạng hay một cuộc cách mạng cụ thể …Với việc chuẩn bị trước các

bảng biểu này giáo viên hoàn toàn có thể chủ động hơn về mặt thời gian, kiến thức trên

lớp. Sau đây tôi xin đưa ra một ví dụ cụ thể về các giai đoạn phát triển của thời

nguyên thủy trên đất nước ta (bài 13: “Việt Nam thời nguyên thủy”. Đối với vấn đề

này giáo viên có thể sử dụng bảng thống kê sau:

Các giai

đoạn

Thời

gian

Địa bàn

cƣ trú

Công cụ lao

động

Hoạt động

kinh tế

Tổ chức

xã hội

Người tối cổ

ở Việt Nam

30 đến

40 vạn

năm

Lạng Sơn, Thanh

Hóa, Đồng Nai,

Bình Phước

Đồ đá cũ Săn bắt, hái

lượm

Sống thành

bầy đàn

Người Sơn

Vi

15 đến

20 vạn

năm.

Sơn La, Lai Châu,

Lào Cai, Yên Bái,

Bắc iang, Thanh

Hoá, Nghệ An,

Quãng Trị .

Đá cuội được ghè

đẽo ở rìa cạnh

tạo thành lưỡi

sắc.

Săn bắt, hái

lượm.

Sống thành

các Thị tộc.

Người oà

Bình, Bắc

Sơn

6000 đến

12000

năm.

Hoà Bình, Sơn La,

Lai Châu, Hà Giang,

Ninh Bình, Bắc

Giang, ThanhHoá,

Nghệ An , Quãng

Bình, Quãng Trị.

Đá được ghè đẽo

hai mặt, xương

tre g .

Săn bắn, hái

lượm, đánh cá,

chăn nuôi, bắt

đầu sản xuất

nông nghiệp.

Sống trong

các thị tộc, bộ

lạc.

Người ạ

Long, Cái

Bèo, Đa Bút,

Cầu Sắt.

5000 đến

6000

năm

Lạng Sơn, Sơn La,

Lai Châu, Hà Giang,

ải Phòng, Quãng

Ninh, ThanhHoá,

Nghệ An, à Tĩnh,

Quãng Bình, Quãng

Nam, Đắc Lắc,

Đồng Nai.

Đá được mài

cưa, khoan l .

Nông nghiệp

lúa nước.

Thị tộc, bộ

lạc.

Page 9: I §Æt vÊn ®Ò - WordPress.com · học lịch sử, chỉ cần nghe và học thuộc bài một cách đối phó dẫn đến tình trạng hẫng hụt trong kiến thức

Trường THPT Trấn Biên Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan từ thủ công

đến công nghệ thông tin trong dạy học môn Lịch sử

Giáo viên: Nguyễn Thanh Tuyền Năm học: 2011 - 2012 9

Khi giảng về phần "Nội dung hiệp định Giơnevơ", giáo viên chuẩn bị trước ở

nhà về sơ đồ nội dung hiệp định iơnevơ để giảng cho thuận tiện. Sơ đồ này được

trình bày như sau:

Sơ đồ nội dung hiệp định Giơnevơ

Ý nghĩa sơ đồ

Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua sơ đồ, giúp học sinh nắm được:

Những nội dung cơ bản của hiệp định iơnevơ 1954 về Đông Dương, lập lại

hòa bình ở Đông Dương là văn bản pháp lí chính thức chấm dứt cuộc chiến trang xâm

lược của thực dân Pháp ở Đông Dương gần một thế kỉ. Làm thất bại âm mưu của đế

quốc Mĩ trong việc kéo dài, mở rộng, quốc tế hóa chiến tranh xâm lược Đông Dương.

Hiệp định Giơnevơ

Các nước

tham dự hội

nghị cam

kết tôn

trọng các

quyền dân

tộc cơ bản

của ba nước

Đông

Dương

cam kết

không can

thiệp vào

công việc

nội bộ của

ba nước.

Các

bên

tham

chiến

ngừng

bắn,

lập lại

hòa

bình

trên

toàn

Đông

Dương

Di chuyển

quân, tập kết

ở hai vùng: Ở

Việt Nam lấy

vĩ tuyến 17

làm giới

tuyến quân

sự tạm thời;

Ở Lào tập kết

ở Phôngxali

và Sầm nưa;

Campuchia

khôngcó

vùng tập kết

Cấm đưa

quân đội,

vũ khí,

nhân viên

quân sự của

các nước

ngoài vào

Đông

Dương, các

nước Đông

Dương

không tham

gia vào các

liên minh

quân sự.

Việt

Nam tiến

tới thống

nhất đất

nước

bằng

cuộc

tổng

tuyển cử

tự do

trong cả

nước

được tổ

chức vào

(tháng

7/1956)

Trách

nhiệm

thi

hành

hiệp

định

thuộc

về

những

người

kí hiệp

định và

những

người

kế tục

họ

Page 10: I §Æt vÊn ®Ò - WordPress.com · học lịch sử, chỉ cần nghe và học thuộc bài một cách đối phó dẫn đến tình trạng hẫng hụt trong kiến thức

Trường THPT Trấn Biên Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan từ thủ công

đến công nghệ thông tin trong dạy học môn Lịch sử

Giáo viên: Nguyễn Thanh Tuyền Năm học: 2011 - 2012 10

Ý nghĩa giáo dục: Giúp học sinh có được niềm tin vào sự lãnh đạo đúng đắn của

Đảng; tinh thần yêu chuộng hòa bình; phấn đấu học tập để xây dựng quê hương đất

nước.

Ý nghĩa phát triển: Rèn luyện kĩ năng vẽ sơ đồ, phân tích, tổng hợp....

Khi giảng về phần III: "Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc

kháng chiến chống thực dân Pháp(1945-1954) ", ta có thể sử dụng sơ đồ nội dung về

nguyên nhân thắng lợi như sau:

(Sơ đồ chuẩn bị kĩ trước ở nhà)

Sơ đồ phản ánh nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp

*Ý nghĩa sơ đồ

-Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua sơ đồ giúp học sinh nắm được:

Nguyên nhân thắng lợi

Chủ quan Khách quan

Có sự

lãnh

đạo

sáng

suốt

của

Đảng,

đứng

đầu là

chủ

tịch

ồ Chí Minh

Toàn

quân,

toàn

dân ta

đoàn

kết,

dũng

cảm

trong

chiến

đấu và

sản

xuất

Quân

đội ta

có tinh

thần

chiến

đấu

dũng

cảm và

sáng

tạo

Có hệ thống

chính quyền

dân chủ

nhân dân,

có mặt trận

dân tộc

thống nhất,

có lực

lượng vũ

trang, hậu

phương

vững chắc

Có liên

minh

chiến

đấu

của ba

nước

Đông

Dương

Có sự

đồng tình

ủng hộ

của Liên

Xô, Trung

Quốc và

các nước

XHCN,

của nhân

dân tiến

bộ trên

thế giới

Page 11: I §Æt vÊn ®Ò - WordPress.com · học lịch sử, chỉ cần nghe và học thuộc bài một cách đối phó dẫn đến tình trạng hẫng hụt trong kiến thức

Trường THPT Trấn Biên Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan từ thủ công

đến công nghệ thông tin trong dạy học môn Lịch sử

Giáo viên: Nguyễn Thanh Tuyền Năm học: 2011 - 2012 11

Những nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đó là:

Có Đảng lãnh đạo;có hậu phương vững chắc.... qua đó học sinh hiểu được nguyên

nhân nào là cơ bản nhất xuyên suốt trong cuộc kháng chống Pháp chống Mĩ và trong

cả giai đoạn xây dựng CNX hiện nay.

-Ý nghĩa giáo dục: iáo dục cho học sinh hình thành lòng biết ơn, kính trọng

đối với nhân dân, chiến sĩ, có tinh thần đoàn kết quốc tế. Đồng thời tin tưởng vào sự

lãnh đạo của Đảng.

-Ý nghĩa phát triển: Rèn luyện kĩ năng vẽ sơ đồ, phân tích, tổng hợp....

Ví dụ khi iảng về "Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp", ta có

thể sử dụng sơ đồ ý nghĩa lịch sử cuộc kháng chiến chống Pháp giai đoạn 1945-1954.

( Sơ đồ được chuẩn bị trước cho tiện sử dụng, rõ ràng, sạch đẹp.)

Sơ đồ ý nghĩa lịch sử cuộc kháng chiến chống Pháp(1945-1954)

Ý nghĩa lịch sử

Đối với trong nước Đối với thế giới

Chấm dứt

chiến tranh

xâm lược,

chấm dứt

ách thống

trị của Pháp

trong gần

một thế kỉ.

Miền Bắc được

giải phóng,

chuyển sang

giai đoạn cách

mạng X CN,

tạo điều kiện

thuận lợi giải

phóng miền

Nam.

iáng đòn

nặng nề vào

tham vọng xâm

lược của chủ

nghĩa thực dân

cũ của Pháp và

âm mưu can

thiệp Mĩ, óp

phần làm tan rã

hệ thống thuộc

điạ của chúng.

Cổ vũ mạnh

mẽ phong

trào giải

phóng dân

tộc trên thế

giới, trước

hết là các

nước Á, Phi,

Mĩ latinh.

Page 12: I §Æt vÊn ®Ò - WordPress.com · học lịch sử, chỉ cần nghe và học thuộc bài một cách đối phó dẫn đến tình trạng hẫng hụt trong kiến thức

Trường THPT Trấn Biên Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan từ thủ công

đến công nghệ thông tin trong dạy học môn Lịch sử

Giáo viên: Nguyễn Thanh Tuyền Năm học: 2011 - 2012 12

*Ý nghĩa sơ đồ

-Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua sơ đồ giúp học sinh nắm được:

Ý nghĩa lịch sử to lớn và sâu sắc của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp

(1945-1954) đối với trong nước cũng như thế giới.

-Ý nghĩa giáo dục: iúp học sinh nêu cao tinh thần yêu nước, quí trọng nền

hòa bình của đất nước ta, có niềm tin vào con đường cách mạng X CN do Đảng và

nhân dân ta đã lựa chọn.

-Ý nghĩa phát triển: Rèn luyện kĩ năng vẽ sơ đồ, quan sát, phân tích, nhận xét

và rút ra kết luận.

Khi dạy bài 22, Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm

lược. Nhân dân Miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965 – 1973), tiết 2. iáo

viên lập bảng biểu so sánh điểm giống và khác nhau giữa hiệp định iơnever (1954)

và hiệp định Pari (1973).

GIỐNG NHAU

Hoàn cảnh Đều có thắng lợi trên chiến trường

Nội dung

- Buộc các nước ĐQ công nhận các quyền

dân tộc cơ bản, chấm dứt chiến tranh, lập

lại hòa bình.

- Các nước ĐQ (Pháp – Mĩ) đều phải rút

quân.

Ý nghĩa

- Đều ghi nhận thắng lợi trên chiến

trường.

- Đều là thắng lợi của sự kết hợp đấu

tranh quân sự, chính trị, ngoại giao.

KHÁC NHAU

HIỆP ĐỊNH GIƠNEVER

(1954)

HIỆP ĐỊNH PARI

(1973)

Là hội nghị Quốc tế có sự chi

phối của các nước lớn (LX, TQ,

Là hội nghị hai bên (VNDCC

Và oa Kì), rồi 4 bên

Page 13: I §Æt vÊn ®Ò - WordPress.com · học lịch sử, chỉ cần nghe và học thuộc bài một cách đối phó dẫn đến tình trạng hẫng hụt trong kiến thức

Trường THPT Trấn Biên Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan từ thủ công

đến công nghệ thông tin trong dạy học môn Lịch sử

Giáo viên: Nguyễn Thanh Tuyền Năm học: 2011 - 2012 13

M, A, P) (VNDCCH, Hoa Kì, VNCH,

CPCM lâm thời C MNVN)

iệp định về 3 nước Đông

Dương

iệp định về Việt Nam

Pháp rút quân từng bước sau 2 năm Mĩ rút quân 1 lần sau 2 tháng

Quân đội 2 bên tập kết ở 2 miền Quân đội 2 bên giữ nguyên tại

ch

Phản ánh không đầy đủ thắng

lợi của ta trên chiến trường

Phản ánh đầy đủ thắng lợi của ta

trên chiến trường

iệp định còn hạn chế, chỉ có

Miền Bắc được giải phóng

So sánh lực lượng có lợi cho ta

tạo điều kiện ta tiến lên

“đánh cho Ngụy nhào”

Sau khi thiết kế bảng so sánh, giáo viên dung giấy cắt dán, che các nội dung trên

bảng so sánh và gọi học sinh so sánh, so sánh đến đâu giáo viên gỡ bỏ giấy dán ý đó và

củng cố thêm cho học sinh.

Về việc sử dụng các loại đồ dùng trực quan này: iáo viên chuẩn bị trước ở nhà

trên giấy lớn khổ A0. Trong quá trình giảng dạy, căn cứ vào nội dung bài giảng, giáo

viên yêu cầu học sinh thực hiện trước trên phiếu học tập (theo nhóm) hoặc trình bày

trực tiếp trên bảng. Sau đó giáo viên đưa bảng biểu đã chuẩn bị sẵn ra để đối so sánh là

cơ sở để học sinh tự đánh giá kết quả của mình và các học sinh khác đánh giá kết quả

của bạn.

b./ Bản đồ, lược đồ.

- Dạng bản đồ, lược đồ có sẵn trong sách giáo khoa.

Đối với dạng này giáo viên chỉ cần phóng to ra khổ giấy A0 như trong sách giáo

khoa.

Page 14: I §Æt vÊn ®Ò - WordPress.com · học lịch sử, chỉ cần nghe và học thuộc bài một cách đối phó dẫn đến tình trạng hẫng hụt trong kiến thức

Trường THPT Trấn Biên Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan từ thủ công

đến công nghệ thông tin trong dạy học môn Lịch sử

Giáo viên: Nguyễn Thanh Tuyền Năm học: 2011 - 2012 14

- Dạng bản đồ, lược đồ chưa có trong sách giáo khoa nhưng nội dung bài học có

liên quan đến.

Ví dụ: Bài 33 “Chiến tranh phong kiến và sự chia cắt đất nước” (phần nâng

cao). Trong nội dung bài học đề cập đến nội chiến, phạm vi ảnh hưởng của Nam – Bắc

triều, nội chiến Trịnh – Nguy n và sự phân chia Đàng Trong - Đàng Ngoài, song trong

sách không hề có một lược đồ nào thể hiện nội dung đó. Vì vậy học sinh sẽ không nắm

được một cách cụ thể phạm vi ảnh hưởng, sự phân chia Nam – Bắc triều, Đàng Trong -

Đàng Ngoài. Do đó để bài giảng có hiệu quả, học sinh nắm chắc được vấn đề bắt buộc

giáo viên phải có sự chuẩn bị, phải vẽ được lược đồ thể hiện các nội dung trên.

Để làm được việc này đòi hỏi giáo viên phải có những kiến thức nhất định về

địa lý Việt Nam, nếu không thì phải có bản đồ hành chính Việt Nam.

Thực hiện cụ thể các bước như sau:

- Vẽ lại lược đồ khu vực đó (phần thô)

- Dựa vào nội dung kiến thức trong sách giáo khoa xác định sự phân chia, phạm

vi ảnh hưởng. Tức là hoàn thiện lược đồ theo ý đồ của mình.

Việc làm này thực ra là thao tác chuyển kiến thức từ kênh chữ cụ thể thành lược

đồ. Với việc làm này giáo viên hoàn toàn có thể chủ động được các lược đồ bản đồ mà

trong sách không có nhưng yêu cầu của bài học phải có.

2/. Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan trên máy tính (sử dụng để trình chiếu)

Cũng như phần vừa trình bày ở trên chỉ khác là chuẩn bị các dạng bảng biểu, sơ

đồ, lược đồ trực tiếp trên máy tính (trong giáo án điện tử - powepoint)

a./ Bảng biểu, sơ đồ:

Thiết kế bảng biểu, sơ đồ trên Microsoft Office PowerPoint là những thao tác rất

đơn giản, những giáo viên đã soạn được giáo án điện tử hoàn toàn có thể làm được

điều đó. Ở nội dung này, tôi xin phép không di n giải cách thiết kế.

b./ Bản đồ, lược đồ.

Như đã trình bày ở trên, bản đồ, lược đồ gồm có hai loại. Loại có sẵn trong sách

và loại chưa có nhưng nội dung bài học cần phải có. Vậy để thiết kế các loại lược đồ

này trên máy như thế nào? Sau đây là một vài kinh nghiệm rất thủ công trên máy mà

tôi đã làm thấy có hiệu quả.

* Dạng bản đồ, lược đồ có sẵn.

Page 15: I §Æt vÊn ®Ò - WordPress.com · học lịch sử, chỉ cần nghe và học thuộc bài một cách đối phó dẫn đến tình trạng hẫng hụt trong kiến thức

Trường THPT Trấn Biên Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan từ thủ công

đến công nghệ thông tin trong dạy học môn Lịch sử

Giáo viên: Nguyễn Thanh Tuyền Năm học: 2011 - 2012 15

+ Với dạng lược đồ này, thông thường chúng ta sử dụng phương pháp Scan từ

sách hoặc bản gốc vào máy. Tuy nhiên hạn chế của cách này là không phải nơi nào

cũng có máy quét, không có dịch vụ đó và nếu có m i lần quét cũng tốn một khoản

tiền nhất định. Để khắc phục hạn chế đó tôi đã từng làm phương pháp rất thủ công

nhưng hiệu quả như sau:

+ Trong trường hợp không Scan hình ảnh vào máy tính được thì có thể sử dụng

máy ảnh để chụp lược đồ, bản đồ cần dùng, sau đó chuyển vào trong máy. ình ảnh

thu được có thể rõ hoặc mờ tuỳ vào tính năng của máy ảnh. Nếu thấy rõ thì có thể để

sử dụng. Trong trường hợp không rõ có thể làm theo cách sau:

+ Copy, paste hình ảnh đó vào 1 trang trong giáo án điện tử của bạn.

+ Vào nút Auto Shapes lines Scribble

như hình bên

khi đó chuột sẽ biến thành bút. Sử dụng bút đồ lại hình ảnh trên lược đồ với điều kiện

nét bút phải khép kín như vậy mới tô được màu. Sau khi hoàn chỉnh các nét vẽ theo ý

đồ của mình trên lược đồ, thực hiện tiếp phần tô màu. Để tô màu nháy chuột vào các

phần mới tô lại, sau đó nháy chuột vào nốt fill color trên thanh công cụ Drawing và tuỳ

chọn các màu để tô.

Sau khi tiến hành tô màu ta sẽ có một lược đồ mới hoàn toàn như ý. Sau khi làm

các cách để có hình ảnh bản đồ, lược đồ trên máy tính, chúng ta cần phải tạo hiệu ứng

Page 16: I §Æt vÊn ®Ò - WordPress.com · học lịch sử, chỉ cần nghe và học thuộc bài một cách đối phó dẫn đến tình trạng hẫng hụt trong kiến thức

Trường THPT Trấn Biên Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan từ thủ công

đến công nghệ thông tin trong dạy học môn Lịch sử

Giáo viên: Nguyễn Thanh Tuyền Năm học: 2011 - 2012 16

cho chúng phù hợp với từng nội dung của bài học nhằm tập trung sự hứng thú và tò mò

của học sinh.

Ngoài cách trên, ta có thể vào trang http://www.google.com để tìm kiếm bản đồ

và lược đồ theo yêu cầu của bài dạy trong sách giáo khoa và xử lý bản đồ theo yêu cầu

của bài dạy.

* Dạng bản đồ, lược đồ chưa có sẵn trong sách nhưng nội dung bài học cần

phải có.

Với dạng lược đồ này giáo viên phải tự thiết kế hoàn toàn theo cách sau:

Cách 1: Thực hiện như vừa trình bày ở trên bằng cách chụp một khuôn lược đồ

khác tương tự.

Cách 2: Trong trường hợp máy tính của bạn có khuôn lược đồ đó cũng làm

tương tự như cách 1 với điều kiện bạn phải có kiến thức về địa lý.

Ví dụ: Thiết kế lược đồ thể hiện sự phân chia Nam – Bắc triều và Đàng Trong -

Đàng Ngoài. (bài 21 “Những biến đổi của Nhà nước phong kiến trong các TK XVI

– XVIII” Lớp 10 cơ bản. Mục 2, Đất nước bị chia cắt.

Sử dụng bản đồ Việt Nam trong sách giáo khoa hoặc bản gốc, scan lại bản đồ

đưa vào máy tính. Khi đã có bản đồ Việt Nam trong máy, dựa vào nội dung trong sách

giáo khoa và sử dụng cách tô, vẽ như ở trên để thiết kế được lược đồ thể hiện nội chiến

Nam – Bắc triều và phân chia Đàng Trong - Đàng Ngoài, theo sách và theo ý đồ của

bài dạy.

Page 17: I §Æt vÊn ®Ò - WordPress.com · học lịch sử, chỉ cần nghe và học thuộc bài một cách đối phó dẫn đến tình trạng hẫng hụt trong kiến thức

Trường THPT Trấn Biên Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan từ thủ công

đến công nghệ thông tin trong dạy học môn Lịch sử

Giáo viên: Nguyễn Thanh Tuyền Năm học: 2011 - 2012 17

Khi dạy bài 20: “Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc (1953 –

1954)” ở phần Âm mưu của Pháp – Mĩ ở Đông Dương: Kế hoạch Nava.

iáo viên scan hình bản đồ Việt Nam vào máy và sử dụng các thao tác vẽ để tạo

ra lược đồ mô tả kế hoạch Nava của Pháp – Mĩ. Sau khi đã hoàn thành, sử dụng trình

chiếu các hiệu ứng cho phù hợp với nội dung bài học. (bản đồ đã xử lý ở trang bên)

Sử dụng lược đồ để trình bày cho học sinh 2 bước của kế hoạch Nava. Bước 1

(Thu Đông 1953 và Xuân 1954) phòng ngự ở Miền Bắc, tấn công ở Miền Trung và

Miền Nam, xây dựng đội quân cơ động mạnh. Bước 2 (Thu Đông 1954) chuyển lực

lượng ra Miền Bắc, giành thắng lợi quyết định buộc ta đàm phán, kết thúc chiên tranh.

Nội dung chính là tập trung lực lượng cơ động mạnh.

Lược đồ Việt Nam chưa xử lý Lược đồ Việt Nam sau khi được xử lý

Lược đồ Việt Nam sau khi được xử lý

Page 18: I §Æt vÊn ®Ò - WordPress.com · học lịch sử, chỉ cần nghe và học thuộc bài một cách đối phó dẫn đến tình trạng hẫng hụt trong kiến thức

Trường THPT Trấn Biên Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan từ thủ công

đến công nghệ thông tin trong dạy học môn Lịch sử

Giáo viên: Nguyễn Thanh Tuyền Năm học: 2011 - 2012 18

TRUNG QUỐC

Sài Gòn

TRUNG QUỐC

Sài Gòn

Phòng ngự

TRUNG QUỐC

Sài Gòn

TRUNG QUỐC

Sài Gòn

Tiến công chiến lược

Đến mùa thu 1953

lực lƣợng của địch đồng bằng ắc ộ lên

đến 44 tiểu đoàn

Đồng bằng ắc ộ là

nơi tập trung quân thứ

nhất của Pháp.

Page 19: I §Æt vÊn ®Ò - WordPress.com · học lịch sử, chỉ cần nghe và học thuộc bài một cách đối phó dẫn đến tình trạng hẫng hụt trong kiến thức

Trường THPT Trấn Biên Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan từ thủ công

đến công nghệ thông tin trong dạy học môn Lịch sử

Giáo viên: Nguyễn Thanh Tuyền Năm học: 2011 - 2012 19

Bằng cách làm trên trong năm học vừa qua tôi đã thiết kế được khá nhiều đồ

dùng phục vụ cho công việc dạy học của mình và nhận thấy cách làm đó vừa đơn giản,

hiệu quả mà hầu như không tốn kém. iệu quả dạy học được nâng lên rõ rệt.

PHẦN III:

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC VÀ ÀI HỌC KINH NGHIỆM

1. Kết quả đạt đƣợc:

Với việc sử dụng đồ dùng trực quan trong việc dạy học, ngoài những đồ dùng

sẵn có cộng với việc thiết kế thêm đồ dùng để đáp ứng yêu cầu dạy học, đặc biệt trong

việc ứng dụng công nghệ thông tin để thiết kế đồ dùng trực quan đã tạo nên được

những hình ảnh mới, sinh động đã đạt được những kết quả tốt hơn rất nhiều so với việc

dạy chay. ọc sinh hứng thú, hăng hái và tích cực học tập, xây dựng bài và yêu thích

bộ môn hơn. Từ đó kết quả học tập cao hơn. Theo kết quả thống kê ở học kì I năm học

2011 – 2012, với những lớp tôi ứng dụng cách làm này thì thấy tỷ lệ học sinh khá, giỏi

đã tăng lên đáng kể. Qua đó, các em hứng thú hơn với giờ học lịch sử.

Lớp Học kì Sỉ số Giỏi Khá TB Yếu Kém

10D1

iữa K I 39 19 17 3 0 0

HK I 39 24 15 0 0 0

12A2

iữa K I 42 19 11 9 3 0

HK I 42 23 15 4 0 0

2 . ài học kinh nghiệm:

Từ kết quả thu được tôi nhận thấy việc sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học

là rất cần thiết, đặc biệt đối với môn lịch sử. Đây cũng là một trong những nội dung

quan trọng mang tính chất bắt buộc của việc đổi mới phương pháp dạy học. Điều đó,

cho thấy đổi mới phương pháp dạy học là một định hướng đúng đắn.

Page 20: I §Æt vÊn ®Ò - WordPress.com · học lịch sử, chỉ cần nghe và học thuộc bài một cách đối phó dẫn đến tình trạng hẫng hụt trong kiến thức

Trường THPT Trấn Biên Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan từ thủ công

đến công nghệ thông tin trong dạy học môn Lịch sử

Giáo viên: Nguyễn Thanh Tuyền Năm học: 2011 - 2012 20

Chuẩn bị tốt đồ dùng trực quan cho một giờ học giúp giáo viên cảm thấy tự tin,

chủ động, tránh được sự nhầm lẫn thiếu sót trong quá trình dạy học. ọc sinh yêu thích

bộ môn, hứng thú và tích cực học tập hơn, như vậy sẽ cho kết quả cao hơn.

iáo viên tiết kiệm được thời gian trên lớp, giành nhiều thời gian cho việc rèn

luyện kỹ năng thực hành cho học sinh.

3. Kết luận - Kiến nghị:

Qua thái độ, kết quả học tập của học sinh tôi có thể kết luận rằng: Nếu giáo viên

biết khai thác tốt tài liệu tham khảo để từ đó có phương án lên lớp phù hợp, biết cách

khai thác kênh hình, đặc biệt là thiết kế và sử dụng tốt các đồ dung trực quan trong dạy

học, sáng tạo ra các kênh hình thì học sinh sẽ không quay lưng lại với môn Lịch sử,

các em sẽ có hứng thú học tập, động cơ học tập và từ đó chất lượng học tập của các em

sẽ được nâng lên.

Mong rằng các cấp lãnh đạo quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất (Máy vi tính,

máy chiếu đa năng, các loại tranh ảnh, lược đồ, các tài liệu tham khảo…) để tạo điều

kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp và phương tiện dạy học, mở nhiều lớp tập

huấn giáo viên để giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt là cách khai thác

tài liệu lịch sử, sử dụng tốt kênh hình - một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất

lượng giảng dạy môn Lịch sử.

Page 21: I §Æt vÊn ®Ò - WordPress.com · học lịch sử, chỉ cần nghe và học thuộc bài một cách đối phó dẫn đến tình trạng hẫng hụt trong kiến thức

Trường THPT Trấn Biên Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan từ thủ công

đến công nghệ thông tin trong dạy học môn Lịch sử

Giáo viên: Nguyễn Thanh Tuyền Năm học: 2011 - 2012 21

Tài liệu tham khảo

1. Cuốn “Phương pháp dạy học Lịch sử” - Phan Ngọc Liên - Nhà xuất bản iáo

dục năm 2000.

2. Cuốn “Lý luận dạy học cơ bản” - S Trần Bá oành - Nhà xuất bản Đại học Sư

phạm à Nội 2005.

3. Cuốn “Áp dụng dạy và học tích cực trong môn Lịch sử” - S Phan Ngọc Liên -

Nhà xuất bản Đại học Sư phạm à Nội 2002.

4. Những mẫu chuyện Lịch sử thế giới …

5. ướng dẫn sử dụng kênh hình trong sách giáo khoa Lịch sử lớp 10 - Nhà xuất

bản à Nội 2007.

6. Sách giáo khoa, sách giáo viên Lịch sử lớp 10, 12.

Page 22: I §Æt vÊn ®Ò - WordPress.com · học lịch sử, chỉ cần nghe và học thuộc bài một cách đối phó dẫn đến tình trạng hẫng hụt trong kiến thức

Trường THPT Trấn Biên Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan từ thủ công

đến công nghệ thông tin trong dạy học môn Lịch sử

Giáo viên: Nguyễn Thanh Tuyền Năm học: 2011 - 2012 22

Mục lục.

NỘI DUNG TRANG

Phần I – Đặt vấn đề

Lý do chọn đề tài 1

Lịch sử vấn đề 2

Phần II – Các giải pháp thực hiện

I/ Nội dung 2

II/ Phương pháp 2

III/ Cách thực hiện 2

1. Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan bằng thủ công 4

a. Sơ đồ, bảng biểu 4

b. Bản đồ, lược đồ 13

2. Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan trên máy tính 14

a. Bảng biểu, sơ đồ 14

b. Bản đồ, lược đồ 14

Phần III – Kết quả đạt đƣợc và bài học kinh nghiệm

1. Kết quả đạt được 19

2. Bài học kinh nghiệm 19

3. Kết luận – kiến nghị 20

Tài liệu tham khảo. 21

Page 23: I §Æt vÊn ®Ò - WordPress.com · học lịch sử, chỉ cần nghe và học thuộc bài một cách đối phó dẫn đến tình trạng hẫng hụt trong kiến thức

Trường THPT Trấn Biên Thiết kế và sử dụng đồ dùng trực quan từ thủ công

đến công nghệ thông tin trong dạy học môn Lịch sử

Giáo viên: Nguyễn Thanh Tuyền Năm học: 2011 - 2012 23