TCVN 7829-2013 - Tủ Lạnh Tủ Kết Đông Lạnh - Phương Pháp Xác Định Hiệu Suất Năng Lượng
ĐẠI HỌC QU I...
Transcript of ĐẠI HỌC QU I...
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------
BÙI THỊ THU TRANG
DÂN CHỦ HÓA TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------
BÙI THỊ THU TRANG
DÂN CHỦ HÓA TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học
Mã số: 60 22 03 08
Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Văn Duyên
Hà Nội - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn Thạc sĩ với đề tài “Dân chủ hóa trong hệ
thống chính trị xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” được hoàn thành dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Dương Văn Duyên là công trình nghiên cứu riêng của
tôi. Các số liệu, tài liệu tham khảo trong luận văn đều trung thực và có nguồn gốc
xuất xứ rõ ràng. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2014
Học viên
Bùi Thị Thu Trang
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Triết học, trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã giảng dạy, trang bị
cho tôi những kiến thức trong những năm học qua, giúp tôi nắm vững những vấn đề
lí luận và phương pháp luận để hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn TS. Dương Văn Duyên đã nhiệt tình
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong thời gian hoàn thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Học viên
Bùi Thị Thu Trang
1
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1:DÂN CHỦ HÓA TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .......... 9
1.1. Dân chủ hóa và hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa ......................................... 9
1.1.1. Dân chủ hóa ................................................................................................. 9
1.1.2. Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa ........................................................... 22
1.2. Tính tất yếu và nội dung cơ bản của việc thực hiện dân chủ hóa trong hệ
thống chính trị xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nayError! Bookmark not
defined.
1.2.1.Dân chủ hóa trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện
nay là một yêu cầu tất yếu khách quan ................ Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Những nội dung cơ bản của dân chủ hóa trong hệ thống chính trị xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay ........................................................................... 36
Chương 2: DÂN CHỦ HÓA TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM ĐỔI MỚI: THỰC TRẠNG, NGUYÊN
TẮC VÀ GIẢI PHÁP .............................................. Error! Bookmark not defined.
2.1. Thực trạng dân chủ hóa trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
những năm đổi mới ................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Những kết quả đạt được ............................. Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Những hạn chế của việc thực hiện dân chủ hóa trong hệ thống chính trị xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam những năm đổi mới ... Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Một số vấn đề đặt ra .................................................................................. 71
2.2. Những nguyên tắc và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện dân chủ hóa
trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa ở Việt NamError! Bookmark not
defined.
2.2.1. Những nguyên tắc cơ bản ......................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực hiện dân
chủ hóa trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ........................... 78
2
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 99
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Dân chủ là sản phẩm mà xã hội loài người phát triển đến một giai đoạn nhất
định mới có được và trải qua những thời kì phát triển khác nhau của lịch sử thì nội
dung dân chủ cũng khác nhau. Mỗi một loại hình dân chủ ứng với các giai đoạn
phát triển xã hội đều phản ánh bản chất của một chế độ xã hội, như dân chủ chủ nô
trong chế độ chiếm hữu nô lệ, dân chủ tư sản trong chế độ tư bản chủ nghĩa và đến
dân chủ xã hội chủ nghĩa của chế độ xã hội chủ nghĩa. Trong mỗi một bước tiến của
xã hội lên một trình độ mới, dân chủ chính là một trong những mục tiêu và động lực
thúc đẩy cho sự phát triển và đi lên của xã hội đấy. Đồng thời, mỗi một chế độ xã
hội lại tạo ra những thời cơ và thách thức mới đối với sự vận động và đi lên của dân
chủ. Với quá trình vận động và tương tác như vậy, dân chủ là xu thế tất yếu không
gì ngăn cản được trong tiến trình phát triển lịch sử của nhân loại. Xã hội càng phát
triển thì các nhu cầu về dân chủ và quyền con người càng trở thành đòi hỏi cấp
bách. Ngày nay, thực hiện dân chủ là biện pháp quan trọng để các nước đang và
chậm phát triển hội nhập và phát triển, nhằm rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với
các nước phát triển. Dân chủ là một trong những đảm bảo cho xã hội phát triển
nhanh, giàu có hơn, phong phú và đa dạng hơn; vì thế, hạn chế hoặc chậm mở rộng
dân chủ là kìm hãm sự phát triển.
Không những thế, từ khi chiến tranh lạnh kết thúc đến nay, làn sóng dân chủ
hóa toàn cầu đã cuốn hút các nước châu Á, châu Phi và Mĩ la tinh, đã tác động đến
hầu hết các nước đang phát triển. Cùng với nó, dân chủ hóa trong đời sống chính trị
cũng đã hình thành một làn sóng mạnh mẽ lôi cuốn hầu hết các nước đang phát triển
trong đó có nước ta. Nó làm cho nhiều nước đang phát triển xây dựng nền dân chủ
bước đầu song cũng gây không ít những ảnh hưởng tiêu cực như gây biến động
chính trị, sự tranh giành quyền lực giữa các đảng phái làm cho nền kinh tế đình trệ
3
suy thoái, tệ nạn dân chủ bằng tiền, chính trị bằng tiền tiêu phí hết của cải tài sản
quốc gia… Đây là vấn đề quan trọng liên quan trực tiếp đến công cuộc đổi mới đất
nước nói chung và đổi mới chính trị nói riêng cần phải nghiên cứu sâu sắc nhằm
đảm bảo cho quá trình dân chủ hóa chính trị phát triển theo chiều hướng tích cực.
Xét về trong nước, lịch sử Việt Nam cho thấy bên cạnh những thành tựu mà
Đảng cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân giành được trong cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân và những kết quả bước đầu trong công cuộc xây dựng chế độ xã
hội mới, nền dân chủ mới thì trong tiến trình đó, chúng ta cũng mắc không ít những
sai lầm gây tổn hại nhất định đến việc bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân, đối
với việc thực hiện nguyên tắc dân chủ xã hội chủ nghĩa trong đời sống xã hội. Do
hoàn cảnh đất nước rơi vào chiến tranh trong thời gian dài, cộng với việc học tập và
áp dụng một cách máy móc mô hình tổ chức bộ máy nhà nước của các nước xã hội
chủ nghĩa khác nên đã tạo ra một xã hội trì trệ, chậm phát triển, một bộ máy hành
chính cồng kềnh, quan liêu, xa rời nhân dân tại Việt Nam. Xu hướng tuyệt đối hóa
tính tập thể trong giai đoạn này cũng đã kìm hãm, bào mòn và phủ nhận những giá
trị cá nhân, triệt tiêu sự năng động, tính tự chủ, sáng tạo của cá nhân và toàn xã hội.
Tình trạng mất dân chủ, dân chủ hình thức, vi phạm dân chủ đã xảy ra ở nhiều nơi,
địa vị làm chủ của người dân còn chưa được quan tâm đúng mức. Nhiều nhà nghiên
cứu cho rằng khủng hoảng kinh tế- xã hội đầu những năm 1980 tại Việt Nam không
chỉ thuần túy do những yếu kém về phát triển kinh tế, của bộ máy quản lý nhà nước
quan liêu mà còn có nguồn gốc sâu xa từ những khuyết tật của chế độ dân chủ và
một xã hội thiếu dân chủ trong giai đoạn này. Ngoài ra, trong quá trình xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, các thế lực thù địch luôn đẩy mạnh chiến lược “diễn biến hòa
bình”, hòng gây mất ổn định với mưu đồ bạo loạn, lật đổ... Vấn đề dân chủ, nhân
quyền được họ coi là một bộ phận quan trọng của chiến lược đó, nhằm mục tiêu lật
đổ chế độ xã hội chủ nghĩa và phá hoại độc lập dân tộc và chủ quyền quốc gia của
ta. Họ đang tìm mọi cách khoét sâu những khuyết điểm, sai lầm, thiếu sót của ta
trên con đường xây dựng, phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhằm làm giảm
niềm tin của nhân dân ta vào Đảng, vào chế độ. Dưới ánh sáng đổi mới của Đại hội
4
Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, Việt Nam đã từng bước thực hiện dân chủ
hóa mọi mặt của đời sống kinh tế- xã hội. Đây một cuộc cách mạng sâu rộng trong
toàn xã hội để thực hiện các mục tiêu dân chủ và hiện thực hóa các giá trị dân chủ
vào cuộc sống. Nghiên cứu dân chủ hóa trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa
với tư cách là một bộ phận của quá trình dân chủ hóa, đóng vai trò chỉ đạo định
hướng và quản lí đối với toàn bộ hoạt động xã hội là vấn đề cần thiết hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài:
Vấn đề dân chủ được giới lí luận bàn bạc khá sôi nổi. Dưới thời cổ đại, các
nhà hiền triết như Platon, Arixtot , Xocrat … đã có những luận giải khác nhau về
dân chủ. Đến thế kỉ XVII- XVIII, lí luận về dân chủ tiếp tục phát triển gắn liền với
các tên tuổi như Mongtexkio, Rutxo… Sau này, C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin
thông qua các tác phẩm của mình như “Phê phán cương lĩnh Gota”, “Nhà nước và
cách mạng”… đã tiếp tục phát triển lí luận dân chủ lên một tầm cao mới về vấn đề
dân chủ xã hội chủ nghĩa tất yếu ra đời thay thế cho dân chủ tư sản. Có rất nhiều
công trình nghiên cứu tư tưởng của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về dân chủ như
“Bàn về dân chủ trong quản lý xã hội” của Viện Nghiên cứu khoa học Pháp lý - Bộ
tư pháp. Tác phẩm này bao gồm những đoạn trích trong các trước tác của V.I.Lênin
về vấn đề dân chủ. “Dân chủ và CNXH- Từ di sản của V.I.Lênin đến công cuộc đổi
mới ở nước ta” của Phạm Ngọc Quang in trên Tạp chí triết học số 195, tháng
2/1997 đã chỉ ra sự vận dụng sáng tạo các quan điểm V.I.Lênin về dân chủ của
Đảng ta vào việc phát huy dân chủ trong sự nghiệp đổi mới; Luận văn thạc sĩ “Quan
điểm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin về dân chủ và vận dụng quan điểm đó vào
thực hiện dân chủ ở nước ta hiện nay” (2006) của Phạm Quang Tùng trình bày một
cách có hệ thống quan điểm của các nhà kinh điển về vấn đề dân chủ. Trong các
công trình nghiên cứu trên, các tác giả đều phân tích những đóng góp lí luận của
chủ nghĩa Mác- Lênin đối với học thuyết dân chủ và nhà nước, ý nghĩa lí luận và
thực tiễn của quan điểm mac xít về dân chủ và nhà nước; làm rõ bản chất của dân
chủ cũng như sự khác biệt rõ rệt giữa dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa.
5
Hiện nay, trước yêu cầu sự nghiệp đổi mới đất nước, dân chủ hóa trong hệ
thống chính trị được chú ý sâu sắc. Đã có những hội thảo khoa học, công trình
nghiên cứu về vấn đề dân chủ hóa như luận án tiến sĩ “Dân chủ hóa trong thời kì
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” của Hồ Tấn Sáng (1991) khái quát diễn
trình lịch sử của dân chủ, chỉ rõ những đặc trưng của dân chủ hóa xã hội chủ nghĩa
ở Việt Nam, đồng thời đưa ra những yếu tố giải pháp nhằm đảm bảo cho việc thực
hiện dân chủ hóa diễn ra mạnh mẽ đúng hướng; Luận án tiến sĩ “Dân chủ hóa quản
lí nhà nước về kinh tế ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Đinh Hữu Phí (2000) dựa
trên thực tế chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế, luận giải tính tất yếu của việc mở
rộng dân chủ trong quản lí nhà nước để thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển. Nhiều
sách báo tạp chí khác như chuyên đề “Toàn cầu hóa hiện nay và quá trình dân chủ
hóa đời sống xã hội” của GS. TS Nguyễn Trọng Chuẩn phân tích những cơ hội và
thách thức mà toàn cầu hóa đem lại cho quá trình dân chủ hóa đời sống xã hội.
Trong tác phẩm “Dân chủ trực tiếp ở Việt Nam- Lý luận và thực tiễn” do PGS.TS
Nguyễn Văn Mạnh, Ths. Tào Thị Quyên đồng chủ biên, Nxb Chính Trị Hành
Chính, Hà Nội, 2010 đã phân tích nội dung các hình thức dân chủ trực tiếp và đưa
ra giải pháp mở rộng phát huy hình thức dân chủ trực tiếp mới; “Về quá trình dân
chủ hóa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” của PGS.TS Lê Minh Quân (2011)
phân tích các quan niệm, khái niệm lí thuyết và mô hình dân chủ hóa, những yếu tố
tác động vào quá trình dân chủ hóa trên thế giới, những vấn đề lí luận và thực tiễn
của quá trình dân chủ hóa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Dân chủ hóa trong chính trị cũng có một số nghiên cứu như: Luận án tiến sĩ
“Mối quan hệ giữa tập trung và dân chủ và sự vận dụng nguyên tắc tập trung dân
chủ trong hoạt động quản lý nhà nước ta hiện nay” của NCS Nguyễn Tiến Phồn
(1993) phân tích thực trạng quản lí nhà nước nhìn từ nguyên tắc tập trung dân chủ;
Luận án tiến sĩ triết học của Đàm Anh Tuấn về “Xây dựng và phát triển dân chủ
phục vụ quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay” phân tích bản
chất, cơ chế, vai trò của dân chủ trong tiến trình lịch sử cũng như những kết quả của
việc thực hiện dân chủ đem lại cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
6
Ngoài ra còn có các bài tạp chí khác như “Đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng: một vấn đề lí luận và thực tiễn cấp bách” của Nguyễn Ngọc Hà đăng trên tạp
chí triết học số 2 (261), tháng 2/2013 đã chỉ ra thành tựu và hạn chế của Đảng trong
phương thức lãnh đạo, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp nâng cao phương thức lãnh
đạo của Đảng trong thời kì xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa; “Quan điểm của
Đảng cộng sản Việt Nam về dân chủ và thực hành dân chủ (trước và từ khi đổi mới
đến nay)” của Nguyễn Viết Thông đăng trên tạp chí triết học số 10 (269) tháng
10/2013, tác giả đã hệ thống hóa quan điểm của Đảng trước và từ khi đổi mới để
thấy được nhận thức của Đảng về dân chủ và thực hành dân chủ ngày càng sâu sắc.
Đặc biệt, cuốn sách “Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam- nền
tảng chính trị, pháp lí cho công cuộc đổi mới toàn diện đất nước trong thời kì mới”
do Tạp chí nghiên cứu lập pháp xuất bản năm 2014 đã tập hợp các bài nghiên cứu,
phân tích, bình luận của các chính khách, các nhà khoa học về nội dung, ý nghĩa và
giá trị của bản Hiến pháp 2013, nêu bật những vấn đề cơ bản của Hiến pháp trong
đó có vấn đề về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân….
Tựu trung lại, trong các bài viết nghiên cứu của mình, các tác giả đều nhằm
làm sáng rõ lí luận chung về vấn đề dân chủ và dân chủ xã hội chủ nghĩa và thực
chất nội dung của vấn đề dân chủ đang diễn ra trên các lĩnh vực đời sống xã hội.
Đây là nguồn tài liệu giá trị có ý nghĩa quan trọng giúp tác giả kế thừa phát triển
hoàn thành bài luận văn này. Song các nghiên cứu trên mới chỉ đề cập một khía
cạnh nhỏ, một bộ phận nào đó trong dân chủ chính trị chứ chưa có công trình nào
nghiên cứu một cách toàn diện về dân chủ hóa trong hệ thống chính trị xã hội chủ
nghĩa. Để có cái nhìn toàn diện về vấn đề này, tác giả đã chọn “Dân chủ hóa trong
hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu
luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn:
Trên cơ sở làm rõ thực trạng dân chủ hóa hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam những năm đổi mới, luận văn đưa ra những giải pháp để thực hiện tốt hơn
nữa việc dân chủ hóa hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa ở nước ta những năm tới.
7
Nhiệm vụ của luận văn:
- Làm rõ một số khái niệm cơ bản: hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, dân
chủ hóa, dân chủ hóa hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa.
- Phân tích thực trạng của việc thực hiện dân chủ hóa hệ thống chính trị xã
hội chủ nghĩa ở nước ta những năm đổi mới vừa qua.
- Luận văn đưa ra các nguyên tắc và một số giải pháp có tính định hướng để
không ngừng mở rộng dân chủ trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam những năm tiếp theo.
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận:
-Cơ sở lí luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở những tư tưởng cơ bản
của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các văn kiện chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề dân chủ, dân chủ xã hội chủ nghĩa và dân chủ
hóa. Đồng thời có kế thừa chọn lọc các công trình nghiên cứu có liên quan.
-Cơ sở thực tiễn là kết quả quá trình thực hiện dân chủ hóa trên lĩnh vực
chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước trong những năm qua.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn vận dụng tổng hợp các nguyên tắc phương pháp luận triết học,
phương pháp lịch sử và logic, đi từ trừu tượng đến cụ thể, phân tích và tổng hợp
trong việc đặt ra và giải quyết các vấn đề của đề tài.
5. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dân chủ hóa hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam những năm đổi mới. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian, luận văn chỉ nghiên
cứu một số phương diện của dân chủ hóa hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa ở nước
ta.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn nêu lên những nguyên tắc và giải pháp để nâng cao hiệu quả dân
chủ hóa hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong những năm tới.
8
7. Ý nghĩa lí luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lí luận:
Luận văn góp phần chứng minh tính đúng đắn của các quan điểm lý luận của
các nhà kinh điển Mác- Lênin về dân chủ và nâng cao thêm nhận thức về vấn đề
dân chủ hóa trong hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay thông qua
việc làm rõ một số khái niệm như dân chủ về chính trị, dân chủ hóa hệ thống chính
trị xã hội chủ nghĩa, và chỉ ra một số nội dung cơ bản của dân chủ hóa hệ thống
chính trị xã hội chủ nghĩa những năm đổi mới.
Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu giảng
dạy về vấn đề dân chủ.
8. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận cùng danh mục tài liệu tham khảo, phần nội
dung của luận văn gồm 2 chương và 4 tiết.
9
Chương 1:DÂN CHỦ HÓA TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Dân chủ hóa và hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa
1.1.1. Dân chủ hóa
Dân chủ là sản phẩm mà xã hội loài người phát triển đến một giai đoạn nhất
định mới có được và trải qua những thời kì phát triển khác nhau của lịch sử thì nội
dung dân chủ cũng khác nhau. Ngay từ thời kì cổ đại, để chỉ một hiện thực dân chủ
ít nhiều được thực hiện trong thực tế, trong ngôn ngữ của người Hy Lạp đã xuất
hiện cụm từ dêmocratia, tiếng Latinh là dêmokaratia, được tạo thành bởi demos
nghĩa là quần chúng, nhân dân và cratos nghĩa là chính quyền, quyền lực. Do đó,
dêmocratia là quyền lực của nhân dân, quyền lực thuộc về nhân dân hay quyền làm
chủ của nhân dân. Vậy khái niệm dân chủ theo nghĩa nguyên gốc của tiếng Hy Lạp
cổ và tiếng Latinh đều có nghĩa là quyền lực thuộc về nhân dân.
Dân chủ có một quá trình phát triển từ thấp đến cao, từ dân chủ sơ khai hay
dân chủ quân sự, tới dân chủ chủ nô, dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Mỗi một chế độ dân chủ có một cơ chế thực hiện dân chủ riêng, đặc thù phù hợp với
trình độ phát triển kinh tế chính trị xã hội của thời kì đó, phù hợp với lợi ích của
giai cấp cầm quyền. Đỉnh cao của việc thực hiện dân chủ là quyền lực trong xã hội
thuộc về nhân dân. Điều đó chỉ đạt được khi xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Bởi vì chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp và chế độ
công hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, trên cơ sở đó người dân mới có điều
kiện làm chủ thực sự. Cùng với sự vận động và phát triển của lịch sử, khái niệm dân
chủ được bổ sung thêm nhiều nội dung mới.
Từ khi có chế độ dân chủ thì dân chủ mang ý nghĩa là phạm trù chính trị, là
sản phẩm của quan hệ giai cấp và đấu tranh giai cấp. Tuy có mầm mống trong xã
hội cộng sản nguyên thủy nhưng với tư cách là một phạm trù chính trị, dân chủ chỉ
xuất hiện khi có sự phân chia giai cấp đối kháng và nhà nước xuất hiện. Ở khía cạnh
chính trị, tính chất của dân chủ tùy thuộc vào chỗ quyền lực chính trị thuộc về giai
cấp nào mà thực chất, đó là sự tập trung quyền lực chính trị vào tay giai cấp cầm
10
quyền thống trị còn người dân lao động chỉ là nô lệ làm thuê không được hưởng
chút quyền hành gì. Trong xã hội chiếm hữu nô lệ, dân chủ trong lĩnh vực chính trị
về thực chất chỉ là dân chủ cho số ít, là dân chủ của giai cấp chủ nô. Nô lệ là lực
lượng lao động chủ yếu trong xã hội, là người trực tiếp tạo ra của cải vật chất để
nuôi sống xã hội thì không có chút quyền hành gì. Trong xã hội phong kiến, xã hội
không hề có dân chủ, toàn bộ quyền lực trong nhà nước và xã hội đều nằm trong tay
vua chúa và giáo hội, dân chỉ là thần dân hay con chiên ngoan đạo không chút
quyền hành. Chủ nghĩa tư bản ra đời, nền dân chủ tư sản ra đời đánh dấu bước tiến
lớn khi dân chủ đã được thừa nhận và ghi nhận trong hiến pháp và pháp luật của
nhà nước tư sản. Tuy nhiên dân chủ tư sản thực chất cũng là dân chủ của số ít, của
giai cấp tư sản; còn giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong chủ nghĩa tư bản
cũng có quyền tự do dân chủ nhưng đó là quyền tự do bán sức lao động của mình
cho nhà tư bản mà thôi. Sau thắng lợi Cách mạng tháng 10 Nga năm 1917, nhà
nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên ra đời trên thế giới, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
được thiết lập, nhân dân lao động mới thực sự trở thành người làm chủ nhà nước,
làm chủ xã hội, một nền dân chủ thực sự cho số đông.
Ngoài ý nghĩa là phạm trù chính trị, dân chủ còn là sản phẩm của quan hệ
giai cấp và đấu tranh giai cấp. Trong các xã hội có giai cấp trước đây, nhờ nắm
được tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội, giai cấp thống trị đã tìm mọi cách bóc lột
về kinh tế, áp bức về tinh thần đối với người lao động. Do bị áp bức nặng nề mà
những người lao động đã không ngớt nổi dậy đấu tranh đòi quyền dân sinh dân chủ.
Để duy trì ổn định xã hội và sự tồn tại của mình, giai cấp thống trị buộc phải
nhượng bộ và nới lỏng dần quyền tự do dân chủ đối với nhân dân. Điều đó cũng
khẳng định rằng dân chủ không phải tự nhiên mà có, mà là kết quả đấu tranh kiên trì
lâu dài của những người lao động mới có được [76, tr. 18].
Dân chủ được hiểu là một chế độ nhà nước. V.I.Lênin từng nói: chế độ dân
chủ là một hình thức nhà nước, trong đó nổi bật mối quan hệ giữa nhà nước với dân,
quan hệ giữa những người dân được điều tiết bởi một hệ thống luật pháp, đó là một
thể chế nhà nước [77, tr. 129]. Dân chủ với tư cách là một chế độ nhà nước
11
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Anh, Vũ Đình Hòe, Lê Giản (1971), Nhà nước và pháp luật, Tập 3, Nxb
Lao Động, Hà Nội.
2. Hoàng Lan Anh, Hoàng Trà My (2006), Đẩy mạnh cải cách hành chính- xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Quân đội nhân
dân, Hà Nội.
3. Phạm Ngọc Anh (2009), Giáo trình tư tưởng Hồ chí Minh, Nxb Chính Trị
Quốc Gia, Hà Nội.
4. Ban chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí, www.
Thuvienphapluat.vn
5. Ban tư tưởng- văn hóa Trung ương (2001), Tài liệu học tập văn kiện đại hội IX
của Đảng, Nxb Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội.
6. Ban tư tưởng- văn hóa Trung ương (2006), Chuyên đề nghiên cứu nghị quyết
đại hội X của Đảng, Nxb Chính Trị quốc Gia, Hà Nội.
7. TS. Lương Gia Ban (2003), Dân chủ và việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ
sở, Nxb Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội.
8. Phan Xuân Biên (chủ biên) (2005), Một số vấn đề đổi mới phương thức lãnh
đạo của Đảng và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cấp cơ sở, Đại học
Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh.
9. Nguyễn Đức Bình, Trần Ngọc Hiên, Đoàn Trọng Truyến, Nguyễn Văn Thạc,
Trần Xuân Sầm (1999), Đổi mới và tăng cường hệ thống chính trị nước ta
trong giai đoạn mới, Nxb Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội.
10. Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết về “một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư
pháp trong thời gian tới”, www.thuvienphapluat.vn
11. Vũ Hoàng Công (2002), Hệ thống chính trị cơ sở đặc điểm, xu hướng và giải
pháp, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12
12. Vũ Hoàng Công (chủ biên) (2009), Xây dựng và phát triển nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nxb
Chính trị- Hành chính, Hà Nội.
13. Nguyễn Trọng Chuẩn, Toàn cầu hóa hiện nay và quá trình dân chủ hóa đời
sống xã hội, www.huc.edu.vn
14. Nguyễn Hồng Chuyên (2011), Vấn đề dân chủ và thực hành dân chủ qua văn
kiện Đại hội XI của Đảng, Tạp chí triết học, số 9(244), tr58- 65.
15. Nguyễn Văn Cừ (2004), Ổn định chính trị- xã hội trong công cuộc đổi mới ở
Việt Nam, Nxb Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội.
16. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, Nxb Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội.
17. Đảng cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành
Trung ương khóa VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Đảng cộng sản Việt Nam (1999), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp
hành Trung ương khóa VIII, Nxb Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội.
19. Đảng cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban chấp
hành Trung ương khóa IX, Nxb Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành
Trung ương khóa X, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
21. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng,
http://chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/NuocCHXHCNVietNam/ThongTinT
ongHop/noidungvankiendaihoidang?categoryId=10000716&articleId=10038382
22. Nguyễn Hữu Đồng (2009), Đảng và các tổ chức chính trị xã hội trong hệ
thống chính trị Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Trần Ngọc Đường, Ngô Đức Mạnh (2008), Mô hình tổ chức và phương thức
hoạt động của Quốc hội, Chính phủ trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13
24. Trần Ngọc Đường (2000), Bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, Nxb Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội.
25. Bùi Xuân Đức (2004), Đổi mới, hoàn thiện bộ máy nhà nước trong giai đoạn
hiện nay, Nxb Tư Pháp, Hà Nội.
26. Phạm Văn Đức, Nguyễn Đình Hòa (2013), Dân chủ và phát huy dân chủ trong
công tác tham mưu nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng ở nước ta hiện
nay, Tạp chí triết học, số 11(270), tr3- 11.
27. Nguyễn Duy Gia (1996), Cải cách nền hành chính quốc gia ở nước ta, Nxb
Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội.
28. Nguyễn Ngọc Hà (2013), Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng: một vấn
đề lí luận và thực tiễn cấp bách, Tạp chí triết học, số 2(261), tr3- 9.
29. Tô Tử Hạ- Nguyễn Hữu Trị- Nguyễn Hữu Đức (đồng chủ biên) (1998), Cải cách
hành chính địa phương lý luận và thực tiễn, Nxb Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội.
30. Nguyễn Hữu Hải (chủ biên) (2010), Lý luận hành chính nhà nước, Tài liệu lưu
hành nội bộ, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội.
31. Đỗ Thị Kim Hoa (2012), Thực hiện dân chủ ở Việt Nam theo tinh thần Đại hội
XI của Đảng, Tạp chí triết học, số 8(255), tr12- 18.
32. Trần Đình Hoan (2008), Quan điểm và nguyên tắc đổi mới hệ thống chính trị ở
Việt Nam giai đoạn 2005- 2020, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
33. Học viện Hành chính quốc gia (2009), Giáo trình pháp luật đại cương, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
34. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
36. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
37. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 10, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
38. Nguyễn Ngọc Hiến (chủ biên) (2011), Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành
chính ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
39. Đỗ Trung Hiếu (2004), Một số suy nghĩ về xây dựng nền dân chủ ở Việt Nam
hiện nay, Nxb Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội.
14
40. Lê Thị Hương (chủ biên) (2011), Giáo trình thanh tra và giải quyết khiếu nại
hành chính, Nxb Khoa học Kĩ thuật, Hà Nội.
41. Nguyễn Khánh (2010), Một số suy nghĩ về mối quan hệ giữa Đảng - Nhà nước
và nhân dân, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
42. Phạm Ngọc Kỳ (2000), Về quyền giám sát tối cao của Quốc hội, Nxb Chính
Trị Quốc Gia, Hà Nội.
43. Lý Vĩnh Long (2012), Hệ thống chính trị ở Việt Nam từ 1986 đến nay, Luận
án tiến sĩ chính trị học, Hà Nội.
44. PGS.TS Nguyễn Văn Mạnh, Ths Tào Thị Quyên (đồng chủ biên) (2010), Dân
chủ trực tiếp ở Việt Nam- Lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị hành chính, Hà Nội.
45. Đinh Văn Mậu, Phạm Hồng Thái (1997), Lý luận chung về nhà nước và pháp
luật, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
46. Dương Xuân Ngọc (chủ biên) (1998), Mối quan hệ giữa Đảng, chính quyền và các
đoàn thể nhân dân cấp xã ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
47. Dương Xuân Ngọc (chủ biên) (2000), Quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã.
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
48. Lê Hữu Nghĩa, Hoàng Chí Bảo, Bùi Đình Bôn (2008), Đổi mới mối quan hệ
giữa Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội trong Hệ thống chính trị
Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
49. Trần Đình Nghiêm (chủ biên), (2002), Đổi mới phương thức lãnh đạo của
Đảng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
50. Nguyễn Thị Hiền Oanh (2005), Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với
việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ
chính trị học, Hà Nội.
51. Vũ Oanh (1999), Mấy vấn đề về xây dựng Đảng vững mạnh đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
52. Nguyễn Quốc Phẩm (chủ biên) (2000), Hệ thống chính trị cấp cơ sở và dân
chủ hoá đời sống xã hội nông thôn miền núi vùng dân tộc thiểu số các tỉnh
miền núi phía Bắc nước ta, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
15
53. Nguyễn Thế Phấn (1991), Đổi mới và kiện toàn hệ thống chính trị nước ta và
vấn đề dân chủ hóa mọi mặt đời sống xã hội, Về cương lĩnh đổi mới và phát
triển, Viện Mác-Lênin, Nxb thông tin lí luận, Hà Nội.
54. Hoàng Phê (1997), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
55. Thang Văn Phúc (2001), Cải cách hành chính nhà nước- thực trạng, nguyên
nhân và giải pháp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
56. Đỗ Nguyên Phương (chủ biên) (2006), Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
57. Lê Minh Quân (2011), Về quá trình dân chủ hóa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
hiện nay, Nxb Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội.
58. Mai Thị Quý, Nguyễn Thị Chinh (2013), Quan điểm của Đảng về dân chủ và
việc thực hiện dân chủ ở nước ta hiện nay, Tạp chí triết học, số 3(262), tr3- 11.
59. Nguyễn Duy Quý (2008), Hệ thống chính trị nước ta thời kì đổi mới, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
60. Võ Kim Sơn (chủ biên) (2008), Giáo trình quản lí và phát triển tổ chức hành
chính nhà nước, Nxb Khoa học kĩ thuật, Hà Nội.
61. Phan Tân (2011), Dân chủ trong hệ mục tiêu đổi mới phát triển, Tạp chí triết
học, số 6(241), tr51- 57
62. Trần Hậu Thành (2005), Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, Nxb Lý Luận
Chính Trị, Hà Nội.
63. Trần Thành (2011), Điểm nhấn dân chủ trong Cương lĩnh của Đảng năm 1991
(bổ sung, phát triển năm 2011), Tạp chí triết học, số 12(247), tr10- 16.
64. Vũ Văn Thái, Đánh giá 10 năm cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
giai đoạn 2001- 2010 và phương hướng cải cách giai đoạn 2011- 2020,
www.isos.gov.vn.
65. Hồ Bá Thâm (2007), Dân chủ hóa và phát huy nội lực, Nxb Phương Đông,
Bến Tre.
16
66. Lê Thanh Thập (1995), Dân chủ và cơ chế thực hiện dân chủ ở nước ta hiện
nay, Luận án phó tiến sĩ khoa học triết học, Hà Nội.
67. Lê Minh Thông- Nguyễn Tài Đức (chủ biên) (2008), Một số vấn đề về cơ sở
khoa học của công tác tổ chức trong hệ thống chính trị, Nxb Chính Trị Quốc
Gia, Hà Nội.
68. Hồ Văn Thông, Lưu Văn Sùng, Nguyễn Đăng Thành (1999), Tập bài giảng
chính trị học, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
69. Nguyễn Viết Thông (2013), Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về dân
chủ và thực hành dân chủ (trước và từ khi đổi mới đến nay), Tạp chí triết học,
số 10 (269), tr 3- 10.
70. Thông tấn xã Việt Nam, 63/64 tỉnh, thành phố thực hiện cơ chế một cửa: Kết
quả bước đầu và những tồn tại cần khắc phục, www.dangcongsan.vn
71. Đặng Hữu Toàn (2011), Quan điểm của Lênin về thực hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ trong xây dựng Đảng cầm quyền, Tạp chí triết học, số 4(239),
tr12- 16.
72. Phạm Ngọc Trâm (2011), Quá trình đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam
(1986-2011), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
73. Đoàn Trọng Truyến, Trần Ngọc Hiên (1993), Kỷ yếu hội thảo về nội dung và
phương thức tổ chức hoạt động quản lí của bộ máy nhà nước, Đề tài
KX.05.08, Nxb Khoa học kĩ thuật, Hà Nội.
74. Trần Xuân Trường, Nguyễn Tuấn Dũng, Mẫn Văn Mai (2000), Xây dựng hệ
thống chính trị theo tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
75. Đàm Anh Tuấn (2004), Thực hiện dân chủ hóa trong Đảng ta, Hội thảo
“Những vấn đề cấp bách trong xây dựng và chỉnh đốn Đảng ở nước ta hiện
nay”. Thành phố Hồ Chí Minh.
76. Đàm Anh Tuấn (2012), Xây dựng và phát triển dân chủ phục vụ quá trình
công nghiệp hóa hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ triết học,
Hà Nội.
17
77. Trịnh Quốc Tuấn và PGS, TS. Nguyễn Văn Oánh (2004), Giáo trình chủ nghĩa
xã hội khoa học, NXb Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội.
78. Phạm Quang Tùng, Quan điểm của Mac, Ănghen, Lênin về dân chủ và vận
dụng quan điểm đó vào thực hiện dân chủ ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ
triết học, Hà Nội.
79. Đào Trí Úc (chủ biên) (2003), Hệ thống tư pháp và cải cách tư pháp ở Việt
Nam hiện nay, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
80. Lê Thanh Vân (2003), Cơ sở lí luận của việc đổi mới cơ cấu tổ chức và
phương thức hoạt động của Quốc hội ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ luật
học 5.05.01, Hà Nội.
81. Hồng Vinh, Dân chủ hóa đời sống xã hội,
http://www.nhandan.com.vn/hangthang/chinh-tri/van-de-thang-
nay/item/21232002-dan-chu-hoa-doi-song-xa-hoi.html
82. Nguyễn Văn Vĩnh (2010), Tập bài giảng chính trị học, Nxb Chính Trị Hành
Chính, Hà Nội.
83. Nguyễn Văn Vĩnh, Hệ thống chính trị và đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta
hiện nay, www.xaydungdang.org.vn
84. Phạm Thị Hoàng Yến, Nguyễn Thị Phi Uyên, Phạm Bá Hạnh, (2005), Tìm
hiểu bộ máy nhà nước Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
85. www.baucukhoa13.quochoi.vn
86. http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/tu-dien-mo/item/532-phan-bien-xa-
hoi.html