i b Đ · NHNN đang lấy ý ki ến đóng góp cho dựthảo Thông tư Quy định quy ch...
Transcript of i b Đ · NHNN đang lấy ý ki ến đóng góp cho dựthảo Thông tư Quy định quy ch...
1
hoav
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 29/10)
VN - Index 995,87 0,06%
HNX - Index 104,68 0,34%
D.JONES CK Mỹ 27.071,42 0,07%
STOXX CK C.Âu 3.622,09 0,10%
CSI 300 CK TQ 3.910,23 0,42%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 30/10)
SJC Ng.đ/L 41.880 0,05%
Quốc tế USD/Oz 1.487,00 0,20%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.145 0,02%
EUR/USD 1,1109 0,10%
Dầu
WTI USD/th 55,35 0,81%
6
Đai diên Ngân hàng Nhà nước cho biết,
viêc nới chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng tai các
ngân hàng được cân nhắc, xem xét nhiều
yếu tố trên cơ sở an toàn chung của hê
thống. Các ngân hàng nào muốn cải thiên
nguồn vốn bằng cách nâng lãi suất để huy
động nguồn tiền đó tăng han mức cho vay
sẽ không được nới tín dụng và có thể bị xem
xét lai chỉ tiêu. Các ngân hàng muốn nâng
chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cần phải đảm
bảo hê số CAR, an toàn thanh khoản, đồng
thời phải kiểm soát được nợ xấu và không
còn nợ ở VAMC, “cùng nhiều thứ nữa mà
bản thân ngân hàng phải tự xử lý được”.
Tin nổi bật
Chưa ngân hàng nào vượt trần tín dụng dù
cho vay tăng gần 30%
Lãi suất tiếp tục neo cao
CPI tháng 10 tăng 0,59% so với tháng 9
10th đầu năm xuất siêu 7 tỷ USD
Sau báo động, tiến độ giải ngân vốn đầu tư
công 10th/2019 vẫn hụt
Các nước đang phát triển ở châu Á cần hơn
5% GDP cho ha tầng
Thứ Tư, ngày 30/10/2019
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
Quỹ thực hiên chính sách tiền tê
quốc gia: Xuất ra phải tính đến
chuyên thu về
NHNN đang lấy ý kiến đóng góp cho dự thảo Thông tư Quy định quy chế
quản lý và sử dụng quỹ thực hiên CSTT quốc gia (“Quỹ”). Theo đó, Quỹ
được sử dụng để hỗ trợ ổn định giá trị VND, kiềm chế lam phát, góp phần
thúc đẩy phát triển KTXH, bảo đảm an toàn hoat động NH và hê thống
các TCTD. Quỹ được cấp nguồn từ viêc trích 20% từ chênh lêch thu chi
hàng năm của NHNN, đảm bảo số dư thực có của Quỹ không vượt quá
1 lần mức vốn pháp định của NHNN. Có 7 mục đích theo đó Quỹ được
sử dụng, gồm: (1) các khoản cho vay TCTD gặp sự cố; (2) cho vay TCTD
tham gia hỗ trợ hê thống thanh toán khi gặp sự cố; (3) mua cổ phần
TCTD được kiểm soát đặc biêt; (4) cấp vốn cho DN đặc thù liên quan
thực hiên CSTT quốc gia; (5) bù đắp thâm hụt sau khi NHNN đã sử dụng
hết Quỹ Dự phòng tài chính; (6) xử lý các khoản NHNN đã sử dụng theo
quyết định của Thủ tướng để hỗ trợ CSTT; và (7) các khoản phát sinh
được Thủ tướng phê duyêt về chủ trương… Dự thảo không chỉ ra cụ thể
thế nào và đâu là DN đặc thù liên quan đến thực hiên CSTT quốc gia.
Nếu không được làm rõ, sẽ không thể loai trừ được khả năng sẽ có
những DN (được cho) đội lốt “đặc thù” theo chủ ý, được cấp vốn 1 cách
không thỏa đáng, gây thiêt hai cho nền KT nói chung. Liên quan với DN
“đặc thù” này là chuyên nếu NHNN sử dụng Quỹ để cấp vốn cho chúng
thì đương nhiên đây sẽ là các DNNN. Tuy nhiên, viêc cấp vốn cho DNNN
có những quy tắc, quy định và quy trình khác biêt, không thể đơn giản
và dễ dàng như trong dự thảo, tức chỉ cần lấy tiền từ Quỹ là xong. Đó là
chưa kể viêc cấp vốn cho DNNN mâu thuẫn với chủ trương không dùng
ngân sách, không rót (thêm) vốn cho DNNN hiên nay. Ngoài ra, Dự thảo
không xuất hiên các quy định liên quan đến trách nhiêm, nghĩa vụ trả nợ,
hoàn trả lai tiền cho Quỹ, ngoài yêu cầu khá chung chung: “Quyết định
sử dụng quỹ thực hiên CSTT quốc gia quy định rõ mục đích sử dụng, số
tiền cần sử dụng và các điều khoản khác có liên quan”. Thông thường,
trong bất cứ 1 hồ sơ đề nghị cho vay, cấp vốn ở bất cứ TCTD nào, bên
canh đề mục bắt buộc là đối tượng được vay, mục đích, số tiền và hình
thức vay, còn phải có đề mục là thời han vay cụ thể; điều kiên và điều
khoản được giải ngân, trả nợ; trách nhiêm cung cấp thông tin cần thiết
Tài chính – Ngân hàng
3
định kỳ và đột xuất bởi con nợ - TCTD và các công ty liên đới - cho chủ
nợ, tức NHNN, theo dõi và có hành động cần thiết kịp thời; và những
quyền của chủ nợ đối với con nợ khi không đáp ứng được các điều kiên
và điều khoản cho vay đặt ra...Sự thiếu vắng các điều kiên và điều khoản
liên quan nêu ở trên sẽ làm tăng rủi ro cho mục tiêu bảo toàn Quỹ.
Chưa ngân hàng nào vượt trần tín
dụng dù cho vay tăng gần 30%
Sau 9th đầu năm, nhiều NH tăng trưởng cho vay cao 20-28%. Vụ trưởng
Vụ Tín dụng cho biết, phần lớn NH tăng trưởng cho vay cao đều có quy
mô tài sản không quá lớn. Tác động của tăng trưởng cho vay mỗi NH đối
với hê thống sẽ phụ thuộc vào tăng trưởng tuyêt đối dư nợ. 9th đầu năm,
các NH lớn như Agribank, VietinBank chỉ tăng trưởng cho vay #6% và
"đây là mức thấp". Về chỉ tiêu riêng của mỗi NH được NHNN giao từ đầu
năm, han mức cấp tín dụng phê duyêt bao gồm cho vay, đầu tư trái
phiếu, bảo lãnh… Con số tăng trưởng cụ thể với mỗi NH được cân nhắc
dựa trên tình hình tài chính và nhiều yếu tố. Với những ngân hàng đat
chuẩn Basel II, về nguyên tắc thị trường, mỗi NH được toàn quyền quyết
định TTTD. Tuy nhiên, hiên nay NHNN vẫn phải xem xét kiểm soát để
điều chỉnh phù hợp với nền KTVM, kiềm chế lam phát và tính toán ảnh
hưởng chung đến tốc độ tăng trưởng toàn hê thống. Chưa có NH nào
vượt chỉ tiêu mà NHNN phê duyêt. “NH nào vượt chắc chắn sẽ bị xử lý,
vì điều này là NHNN kiểm soát”. Viêc nới chỉ tiêu tín dụng tai các NH
được cân nhắc, xem xét trên nhiều yếu tố trên cơ sở an toàn chung của
hê thống. NHNN vẫn xét duyêt theo đợt. “Các NHTM vẫn đề xuất được
nới thêm tín dụng nhưng NHNN phải đặt trong bối cảnh chung, căn cứ
theo thực tế nền KT, an toàn hê thống và dựa trên nguồn vốn, thanh
khoản và hê số CAR các đơn vị”. Các NH muốn cải thiên nguồn vốn
bằng cách nâng LS để huy động nguồn tiền đó tăng han mức cho vay
sẽ không được nới tín dụng và có thể bị xem xét lai chỉ tiêu. NH muốn
nâng chỉ tiêu TTTD cần phải đảm bảo hê số an toàn vốn (CAR), an toàn
thanh khoản, đồng thời phải kiểm soát được NX và không còn nợ ở
VAMC, “cùng nhiều thứ nữa mà bản thân NH phải tự xử lý được”.
Lãi suất tiếp tục neo cao Theo BC thị trường tiền tê của SSI Research, trong tuần đến ngày 25/10,
NHNN đều đặn bơm ròng 3.000 tỷ đồng/phiên thông qua kênh tín phiếu,
tổng cộng bơm ròng 15.000 tỷ đồng. Số tín phiếu lưu hành hiên ở mức
72.000 tỷ đồng và số dư OMO duy trì ở mức 0. Trên LNH, LS LNH đi
ngang và bất ngờ bật 35 điểm cơ bản vào ngày cuối tuần, lên mức
4
2,12%/năm với kỳ han qua đêm và 2,36%/năm với kỳ han 1 tuần. Nhờ
vậy, chênh lêch LS VND-USD trên LNH chuyển từ âm sang dương, mức
chênh lêch #0,2%/năm. Dự báo, hu cầu gia tăng thanh khoản VND giai
đoan chuyển tháng có thể khiến các NHTM lớn cắt giảm bớt nguồn cung.
Do vậy, LS trên LNH có thể nhích tăng trong tuần này. Tuy nhiên, xác
suất FED ha LS thêm 0,25%, xuống mức 1,5-1,75%/năm tuần này lên
tới 90% (theo Bloomberg). Nếu điều này xảy ra thì có thể tác động đến LS
điều hành của các NHTW trên thế giới, kéo theo đó mặt bằng LS trên
LNH ở VN sẽ dao động quanh 2%/năm… Trên thị trường 1, LS huy động
vẫn duy trì ở mức 4,3-5,5%/năm với kỳ han <6th, 5,5-7,5%/năm với kỳ
han 6 đến <12th và 6,4-8,1%/năm với kỳ han 12-13th. Nhu cầu huy động
cao để tài trợ tín dụng mùa cao điểm cuối năm và đáp ứng lộ trình giảm
tỷ lê vốn ngắn han cho vay trung và dài han về 30% của NHNN sẽ khiến
cho LS các kỳ han dài khó giảm, đồng thời sự phân hóa sẽ diễn ra manh
hơn, nới rộng thêm mức giãn cách LS huy động giữa các nhóm NH.
5
Tình hình kinh tế xã hội 10 tháng
năm 2019 qua những con số
IIP tháng 10 ước 2,7% sv tháng
9 và 9,2% sv cùng kỳ 2018.
Giá thịt lợn tăng; giá xăng, dầu;
giá DV giáo dục điều chỉnh tăng…
là những yếu tố chủ yếu làm CPI
tháng 10 0,59% sv tháng 9.
Tính chung 10th/2019, tổng mức
bán le hàng hóa và doanh thu DV
tiêu dùng đat 4.059.400 tỷ đồng,
11,8% sv cùng kỳ 2018.
Tổng kim ngach XNK hàng hóa
10th/2019 ước đat 427,05 tỷ USD,
trong đó kim ngach XK đat 217,05
tỷ USD, 7,4% sv cùng kỳ 2018.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài từ đầu
năm đến 20/10/2019 thu hút
3.094 dự án cấp phép mới với số
vốn đăng ký đat 12.833,8 triêu
USD, 25,9% về số dự án và
14,6% về số vốn đăng ký sv
cùng kỳ 2018.
10th/2019, khách quốc tế ước đat
14.488.800 lượt người, 13% sv
cùng kỳ 2018. Hoat động vận tải
trong tháng 10 và 10th/2019 duy
trì mức tăng khá sv cùng kỳ 2018.
Kinh tế Việt Nam
6
Nợ công của Viêt Nam trong 5
năm qua
Nợ công đang giảm dần, về mức 54,1% GDP năm 2019 nhưng chi phí
trả nợ sv ngân sách lai đang tiến gần ngưỡng 25% Quốc hội cho phép.
7
CPI tháng 10 tăng 0,59% so với
tháng trước
Trong tháng 10, giá thịt lợn tăng do ảnh hưởng của dịch tả lợn châu Phi
làm giảm nguồn cung thịt lợn; điều chỉnh tăng giá xăng, dầu theo giá thế
giới; điều chỉnh tăng giá DV giáo dục là những yếu tố chủ yếu làm CPI
tháng 10 0,59% sv tháng 9. Trong mức 0,59%, có 10/11 nhóm hàng
hóa/DV có chỉ số giá tăng. Nhóm hàng ăn và DV ăn uống tăng cao nhất
1,04%. Nhóm giao thông 0,99% do ảnh hưởng từ đợt điều chỉnh tăng
giá xăng, dầu vào 1/10/2019 và điều chỉnh giảm giá xăng, dầu vào
16/10/2019 làm chỉ số giá xăng, dầu 2,22%. Nhóm nhà ở và VLXD
0,53% chủ yếu do giá gas trong nước điều chỉnh tăng vào 1/10/2019
làm chỉ số giá gas 7,62% làm CPI chung 0,09%. Nhóm giáo dục
0,19% riêng DV giáo dục 0,21% do một số địa phương thực hiên
tăng học phí năm học mới 2019-2020. Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch
0,12%; thiết bị và đồ dùng gia đình 0,09%; may mặc, mũ nón, giày
dép 0,06%; đồ uống, thuốc lá và nhóm thuốc và DV y tế đều 0,04%;
nhóm hàng hóa và DV khác 0,17%. Riêng nhóm bưu chính viễn thông
0,06%. CPI BQ 10th/2019 2,48% sv BQ cùng kỳ 2018; CPI tháng
10/2019 2,79% sv tháng 12/2018 và 2,24% sv cùng kỳ năm trước.
Lam phát cơ bản tháng 10 0,15% sv tháng 9 và 1,99% svi cùng kỳ
2018. Lam phát cơ bản BQ 10th/2019 1,92% sv BQ cùng kỳ 2018.
10th đầu năm xuất siêu 7 tỷ USD
Tổng kim ngach XNK hàng hóa 10th/2019 ước tính đat 427,05 tỷ USD,
trong đó kim ngach XK đat 217,05 tỷ USD, 7,4% sv cùng kỳ 2018. KV
KT trong nước đang dần khẳng định vị thế với tốc độ tăng kim ngach XK
đat 16,2%, cao hơn nhiều tốc độ tăng của KV FDI (3,9%), đồng thời tỷ
trọng XK của KV này chiếm 30,7% tổng kim ngach XK… Kim ngach XK
tháng 10 ước tính đat 22,40 tỷ USD, 4,1% sv tháng 9, trong đó KV KT
trong nước đat 6,88 tỷ USD, 2,6%; KV FDI (kể cả dầu thô) đat 15,52 tỷ
USD, 4,7%. Sv cùng kỳ 2018, kim ngach XK tháng 10 0,8%, trong
đó KV KT trong nước 11,7%, trong khi KV FDI (kể cả dầu thô) 5,5%.
Tính chung 10th/2019, kim ngach XK ước đat 217,05 tỷ USD, 7,4% sv
cùng kỳ 2018, trong đó KV KT trong nước đat 66,63 tỷ USD, 16,2%,
chiếm 30,7% tổng kim ngach XK; KV FDI đat 150,42 tỷ USD, 3,9%,
chiếm 69,3% (tỷ trọng 2,3 điểm % sv cùng kỳ năm trước). Kim ngach
XK tháng 10 ước đat 22,50 tỷ USD, 3,5% sv tháng 9, trong đó KV KT
trong nước đat 9,25 tỷ USD, 5,8%; KV FDI đat 13,25 tỷ USD, 1,9%.
Sv cùng kỳ 2018, kim ngach NK tháng 10 t3,5%, trong đó KV KT trong
nước 8,6%; KV FDI 0,2%. Tính chung 10th/2019, kim ngach NK ước
8
đat 210 tỷ USD, 7,8% sv cùng kỳ 2018, trong đó KV KT trong nước đat
87,9 tỷ USD, 13%; KV FDI đat 122,1 tỷ USD, 4,4%... Cán cân thương
mai hàng hóa tháng 10 ước nhập siêu 100 triêu USD. Tính chung
10th/2019 ước tính xuất siêu 7 tỷ USD, trong đó KV KT trong nước nhập
siêu 21,3 tỷ USD; KV FDI xuất siêu 28,3 tỷ USD.
Sau báo động, tiến độ giải ngân
vốn đầu tư công 10th/2019 vẫn hụt
Theo Bộ Tài chính, tổng kế hoach vốn đầu tư NSNN được Thủ tướng
giao là 319.100 tỷ đồng, đat 91,11% sv dự toán Quốc hội giao. Trong
đó, vốn trong nước #345.500 tỷ đồng, đat 93,55%, gồm 35.700 tỷ đồng
vốn TPCP, đat 89,34%. Theo kế hoach, 429.300 tỷ đồng là nguồn NSNN
2019 chi đầu tư phát triển thực hiên theo Nghị quyết của Quốc hội. Trong
đó, vốn huy động trong nước là 369.300 tỷ đồng, gồm 40.000 tỷ đồng từ
nguồn TPCP. Vốn huy động nước ngoài là 60.000 tỷ đồng… Ước đến
hết tháng 10, còn #38.200 tỷ đồng vốn đầu tư nguồn NSNN theo kế
hoach của 2019 đã được Quốc hội giao nhưng chưa được Thủ tướng
thông qua. Trong đó, có #33.700 tỷ do chưa đủ điều kiên. Về giải ngân
vốn đầu tư công, ước thanh toán 10th/2019 mới đat gần 214.000 tỷ đồng,
bằng 49,83% sv kế hoach Quốc hội giao và 54,69% kế hoach Thủ tướng
giao. Tỷ lê giải ngân thấp hơn con số của cùng kỷ, lần lượt là 56,24% với
Quốc hội và 57,93% sv kế hoach Thủ tướng giao. Cụ thể, vốn trong nước
thanh toán là hơn 201.500 tỷ đồng, đat 54,58% kế hoach Quốc hội giao
và 58,34% kế hoach Thủ tướng giao. Cùng kỳ lần lượt đat tỷ lê tương
ứng là 60,54% và 61,74%. Số thanh toán vốn ngoài nước là gần 12.400
tỷ đồng, mới chỉ đat 20,61% kế hoach Quốc hội giao và 27,09% kế hoach
Thủ tướng giao. Tỷ lê cùng kỳ lần lượt là 31,92% và 34,84%. Nhìn chung
số liêu giải ngân kế hoach vốn đầu tư công 10th/2019 của các bộ, ngành,
địa phương thấp hơn sv cùng kỳ 2018. Chỉ có 4 bộ, ngành và 9 địa
phương có tỷ lê giải ngân đat >80%; 29 bộ, ngành, địa phương có tỷ lê
giải ngân thấp hơn mức BQ chung (54%) của cả nước.
9
Các nước đang phát triển ở châu
Á cần hơn 5% GDP cho ha tầng
Theo cuốn sách "Tài trợ cho CSHT tai châu Á" do ADB vừa xuất bản,
các nước đang phát triển ở châu Á cần đầu tư hơn 5% GDP trong thập
niên tới để đáp ứng nhu cầu về CSHT của các nền KT đang tăng trưởng
nhanh chóng này. Với mức này, viêc tài trợ cho CSHT để duy trì và giữ
ổn định tăng trưởng KT sẽ là một thách thức không nhỏ. ADB ước tính
nhu cầu đầu tư cho CSHT tai các quốc gia đang phát triển ở châu Á-
Thái Bình Dương sẽ vượt mức 22.600 tỷ USD cho đến năm 2030, hoặc
1.500 tỷ USD/năm. Con số này sẽ tăng lên trên 26.000 tỷ USD, hay
1.700 tỷ USD/ăm, nếu bao gồm cả chi phí cho viêc giảm nhẹ và thích
ứng với biến đổi khí hậu. Để giải quyết thách thức đó, cần có các giải
pháp chính sách như cải cách thiết chế và tài chính công để tao môi
trường thuận lợi hơn cho quan hê đối tác công tư…
Trung Quốc nâng tỷ giá nhân dân
tê lên cao nhất hơn 2 tháng
NHTW TQ (PBoC) đã thiết lập tỷ giá trung tâm ngày 29/10 ở mức 7,0617
CNY/USD, cao nhất kể từ 26/8. Tỷ giá trung tâm ngày 28/10 là 7,0762.
Động thái trên diễn ra trong bối cảnh quan chức Mỹ và Trung Quốc
đang “sắp hoàn tất” 1 số phần trong thỏa thuận thương mai giai đoan 1
sau các cuộc điên đàm cấp cao hôm 25/10. Văn phòng Đai diên Thương
mai Mỹ và Bộ Thương mai TQ cho biết đàm phán dự kiến vẫn tiếp tục.
Thanh toán bằng khuôn mặt bùng
nổ tai Trung Quốc
Với thanh toán bằng khuôn mặt, phần mềm không yêu cầu bất kỳ thao
tác điên thoai thông minh nào hoặc đặt ngón tay lên máy quét. Đó là lý
do hình thức này đang xuất hiên ở khắp mọi nơi, từ cửa hàng hàng nhỏ,
đến chuỗi cửa hàng tiên ích hoặc thậm chí ở các ga tàu điên ngầm ở
TQ. Với nền tảng thanh toán di động đat tốc độ tăng trưởng nóng trong
vài năm qua, hê thống thanh toán khuôn mặt đã có 100 triêu người TQ
đăng ký sử dụng và #1.000 cửa hàng tiên lợi đã chấp nhận thanh toán.
Hai ứng dụng thanh toán, Alipay được vận hành bởi Alipay của Alibaba
và WeChat Pay của Tencent, đã tao ra xu hướng thanh toán này. Một
số nhà phân tích dự báo, thanh toán khuôn mặt sẽ soán ngôi thanh toán
di động trong 2 năm tới. Hiên, giá trị thanh toán di động ở TQ đat gần
200.000 tỷ CNY, # 28.000 tỷ USD/năm. Alipay và WeChat Pay đang có
tới 1 tỷ người dùng. Công nghê nhận dang khuôn mặt nếu được sử dụng
Kinh tế Quốc tế
10
rộng rãi sẽ giúp TQ hiên thực hóa nỗ lực giám sát chặt chẽ hoat động
của tất cả 1,4 tỷ công dân, thông qua hê thống 200 triêu camera an ninh
được lắp đặt trên toàn quốc. Trong khi TQ không ngừng mở rộng hê
thống thanh toán khuôn mặt thì Mỹ, EU lai han chế hình thức thanh toán
này, do lo ngai về quyền riêng tư và vi pham nhân quyền như phân biêt
chủng tộc. Nhưng các chuyên gia thừa nhận, viêc TQ mở rộng hoat
động thanh toán khuôn mặt, mở ra kỷ nguyên mới của hê thống này.
Các ngân hàng Nhật sẽ 'chịu thiêt'
nếu BoJ tiếp tục ha lãi suất
Theo S&P Global Ratings, các NH địa phương Nhật Bản sẽ chứng kiến
LN hoat động 21% nếu NHTW (BoJ) ha sâu hơn mức LS âm hiên nay.
Ước tính viêc cắt 0,1 điểm % mục tiêu chính sách ngắn han của BoJ
sẽ làm 6% LN hoat động của NHTM lớn. Các NH đang gặp khó khăn
sẽ đối mặt với những “cơn đau đầu” lớn hơn nếu BoJ đẩy LS giảm sâu
hơn nữa và NH trong nước sẽ là đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề
nhất. NH địa phương đặc biêt dễ bị tổn thương khi LN của phụ thuộc
nhiều vào hoat động cho vay trong nước. Trong tài khóa 2018-2019 (kết
thúc vào tháng 3/2019), 10/64 NH địa phương đã chịu thiêt hai về tài chính
do hoat động cho vay. Viêc ha tỷ lê LS hơn nữa sẽ nâng con số NH chịu
thiêt hai lên 56, #88% tổng số NH. Với chính sách được gọi là kiểm soát
đường cong lợi suất (YCC), BoJ đã đặt LS ngắn han ở mức -0,1% và lợi
suất trái phiếu kỳ han 10 năm #0% nhằm đat được mục tiêu lam phát
2%. Tuy nhiên, mục tiêu này cho đến nay vẫn nằm ngoài tầm với, qua
đó làm gia tăng đồn đoán BoJ phải tăng cường chương trình kích thích
KT hoặc ha thấp mục tiêu đã đề ra.. Trong một phát biểu gần đây,
Thống đốc BoJ cho biết, BoJ sẽ ha LS ngắn han và trung han nếu cần
phải nới lỏng CSTT, đồng thời cho rằng giảm sâu LS vào vùng âm sẽ
là công cụ chủ yếu để chống lai các nguy cơ đang gia tăng từ bên ngoài.
11
Tài liêu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/
https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
https://goldprice.org/vi
http://www.sjc.com.vn/
https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=20457854754928
577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4
Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/lai-suat-tuc-neo-cao-20191029091432062.chn
https://ndh.vn/ngan-hang/ong-nguyen-quoc-hung-chua-ngan-hang-nao-vuot-tran-tin-dung-du-cho-
vay-tang-gan-30-1257698.html
https://www.thesaigontimes.vn/295846/quy-thuc-hien-chinh-sach-tien-te-quoc-gia-xuat-ra-phai-
tinh-den-chuyen-thu-ve.html
Tin KT vĩ mô http://cafef.vn/tinh-hinh-kinh-te-xa-hoi-10-thang-nam-2019-qua-nhung-con-so-
20191029141624671.chn
https://vnexpress.net/infographics/no-cong-cua-viet-nam-trong-5-nam-qua-4004096.html
https://vietstock.vn/2019/10/cpi-thang-10-tang-059-so-voi-thang-truoc-761-712499.htm
https://vietstock.vn/2019/10/10-thang-dau-nam-xuat-sieu-7-ty-usd-768-712545.htm
http://cafef.vn/sau-bao-dong-tien-do-giai-ngan-von-dau-tu-cong-10-thang-nam-2019-van-hut-
20191029135904062.chn
Tin KT Quốc tế https://vietnambiz.vn/adb-cac-nuoc-dang-phat-trien-o-chau-a-can-hon-5-gdp-cho-ha-tang-
20191030064507713.htm
https://ndh.vn/quoc-te/trung-quoc-nang-ty-gia-nhan-dan-te-len-cao-nhat-hon-hai-thang-
1257701.html
https://ndh.vn/quoc-te/thanh-toan-bang-khuon-mat-bung-no-tai-trung-quoc-1257692.html
https://vietnambiz.vn/sp-cac-ngan-hang-nhat-se-chiu-thiet-neu-boj-tiep-tuc-ha-lai-suat-
2019102920574001.htm
12
Danh mục viết tắt
B K
Ban lãnh đao BLĐ Khách hàng doanh nghiêp KHDN
Bảo hiểm BH Khách hàng cá nhân KHCN
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Kinh tế KT
Bảo hiểm y tế BHYT Kinh tế xã hội KTXH
Bảo hiểm thất nghiêp BHTN Kinh tế vĩ mô KTVM
Bảo hiểm xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Kết quả KQ
Bất động sản BĐS Khu vực KV
Bình quân BQ Khu công nghiêp KCN
C
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Lãi suất LS
Chính sách tiền tê CSTT Liên ngân hàng LNH
Chính sách tín dụng CSTD Lợi nhuận trước thuế LNTT
Chứng khoán/CTCK CK/CTCK Lợi nhuận sau thuế LNST
Công nghê thông tin CNTT
Công ty cổ phần CTCP M
Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A
Cơ sở ha tầng CSHT
Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N
Cơ quan Nhà nước CQNN Nhà đầu tư NĐT
D Nhà đầu tư nước ngoài NĐTNN
Dịch vụ DV Ngân hàng NH
Doanh nghiêp DN Ngân hàng liên doanh NHLD
Doanh nghiêp nhà nước DNNN Ngân hàng Nhà nước NHNN
Doanh nghiêp tư nhân DNTN Ngân hàng quốc doanh NHQD
Doanh nghiêp vừa và nhỏ DNVVN Ngân hàng thương mai cổ phần NHTMCP
Doanh nghiêp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân hàng thương mai Nhà nước NHTM NN
Dự trữ bắt buộc DTBB Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Ngân hàng trung ương NHTW
Đầu tư gián tiếp FII Ngân hàng chính sách xã hội NHCSXH
Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN
G Ngân sách địa phương NSĐP
Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK
Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX
Giám đốc GĐ Nợ quá han NQH
13
H V
Hợp tác xã HTX Vốn điều lê VĐL
Vốn tự có VTC
P Vốn chủ sở hữu VCSH
Phòng giao dịch PGD Văn bản pháp luật VBPL
Phó Giám đốc PGĐ
X
Q Xã hội XH
Quản lý rủi ro QLRR Xuất khẩu XK
Quỹ tín dụng nhân dân QTDND Xuất nhập khẩu XNK
Xây dựng XD
S Xây dựng cơ bản XDCB
Sản xuất SX
Sản xuất kinh doanh SXKD
So với SV
T Quốc gia/Tổ chức
Tài chính - ngân hàng TC-NH Viêt Nam VN
Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bac Nhà nước KBNN
Tăng trưởng tín dụng TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)
Thị trường chứng khoán TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT
Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN
Thu nhập cá nhân TNCN Viên Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách VERP
Thu nhập doanh nghiêp TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED
Tổ chức tín dụng TCTD Hiêp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE
Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU
Tổng sản phẩm quốc nội GDP Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB
Trái phiếu Chính phủ TPCP Ngân hàng Phát triển châu Á ADB
Trái phiếu doanh nghiêp TPDN Ngân hàng trung ương châu Âu ECB
Ngân hàng trung ương Trung Quốc PBOC
Ngân hàng trung ương Nhật Bản BOJ
Ngân hàng TTQT BIS
Tổ chức thương mai thế giới WTO
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD
Trung Quốc TQ
Quỹ Tiền tê Quốc tế IMF