HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web...

284
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ********************** BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, XÃ HỘI (ESIA) DỰ ÁN: SỬA CHỮA VÀ NÂNG CAO AN TOÀN ĐẬP VIỆT NAM (WB8) TIỂU DỰ ÁN: SỬA CHỮA, NÂNG CP ĐẢM BẢO AN TOÀN HỒ CHỨA NƯỚC ĐỒNG BỂ, XÃ XUÂN DU, HUYỆN NHƯ THANH, TỈNH THANH HÓA

Transcript of HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web...

Page 1: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

**********************

BÁO CÁO

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, XÃ HỘI (ESIA)

DỰ ÁN: SỬA CHỮA VÀ NÂNG CAO AN TOÀN ĐẬP VIỆT NAM (WB8)

TIỂU DỰ ÁN: SỬA CHỮA, NÂNG CÂP ĐẢM BẢO AN TOÀN HỒ CHỨA NƯỚC ĐỒNG BỂ, XÃ XUÂN DU, HUYỆN NHƯ THANH,

TỈNH THANH HÓA

THANH HÓA - 2015

Page 2: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

**********************

BÁO CÁO

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, XÃ HỘI (ESIA)

DỰ ÁN: SỬA CHỮA VÀ NÂNG CAO AN TOÀN ĐẬP VIỆT NAM (WB8)

TIỂU DỰ ÁN: SỬA CHỮA, NÂNG CÂP ĐẢM BẢO AN TOÀN HỒ CHỨA NƯỚC ĐỒNG BỂ, XÃ XUÂN DU, HUYỆN NHƯ THANH,

TỈNH THANH HÓA

CHỦ ĐẦU TƯ ĐƠN VỊ TƯ VÂN

Page 3: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

THANH HÓA - 2015

Page 4: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

MỤC LỤC

TÓM TẮT.................................................................................................................................10

PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN...........................................................................15

1.1 Tổng quan về dự án.........................................................................................................151.2 Mục tiêu và phương pháp thực hiện ESIA......................................................................161.3 Đơn vị tư vấn ESIA........................................................................................................17

PHẦN II. MÔ TẢ TIỂU DỰ ÁN.............................................................................................19

2.1. Tổng quan về TDA........................................................................................................192.3 Khối lượng công tác đất, danh sách các máy móc và thiết bị sử dụng...........................25

PHẦN III. KHUNG CHÍNH SÁCH, THỂ CHẾ VÀ CÁC QUI ĐỊNH...................................30

PHẦN IV. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI VÙNG TIỂU DỰ ÁN...................40

4.1 Điều kiện vật lý...............................................................................................................404.2 Môi trường sinh học........................................................................................................584.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội................................................................................................624.4 Phân tích giới..................................................................................................................694.5 Hiện trạng khu vực tiểu dự án.........................................................................................71

PHẦN V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI...............................75

5.1 Sàng lọc dân tộc thiểu số................................................................................................755.2 Sàng lọc tác động môi trường và xã hội.........................................................................765.3 Tác động tích cực đối với môi trường và xã hội.............................................................785.4 Tác động tiêu cực tiềm năng đối với môi trường và xã hội............................................795.5 Các tác động trong giai đoạn vận hành...........................................................................89

PHẦN VI. PHÂN TÍCH PHƯƠNG ÁN...................................................................................94

6.1 Trường hợp không có tiểu dự án.....................................................................................946.2 Với các kịch bản dự án...................................................................................................946.3 Các phương án lựa chọn khi có tiểu dự án......................................................................94

PHẦN VII. KẾ HOẠCH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG, XÃ HỘI (ESMP)...............................96

7.1 Các biện pháp giảm thiểu................................................................................................967.2 Kế hoạch giám sát môi trường và xã hội (ESMoP)......................................................1007.3. Tổ chức thực hiện KHQLMT & XH...........................................................................1017.4. Đánh giá nhu cầu phát triển cộng đồng.......................................................................106

PHỤ LỤC A – CÁC TÀI LIỆU VỀ MÔI TRƯỜNG.............................................................108

PHỤ LỤC A.1 – KHUNG THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH VÀ QUY ĐỊNH...........................108PHỤ LỤC A.2- KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU MÔI TRƯỜNG......................................113PHỤ LỤC A.3- TÍNH TOÁN PHÁT THẢI KHÔNG KHÍ VÀ TIẾNG ỒN.....................139PHỤ LỤC A.4 – THAM VẤN CỘNG ĐỒNG..................................................................141PHỤ LỤC A.5 – THAM VẤN CÁC BÊN LIÊN QUAN VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN. .144

Page 5: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

PHỤ LỤC A.6. KẾ HOẠCH AN TOÀN SỨC KHỎE VÀ LAO ĐỘNG BẮT BUỘC ĐỐI VỚI NHÀ THẦU................................................................................................................155

PHỤ LỤC B – CÁC TÀI LIỆU VỀ XÃ HỘI.........................................................................164

PHỤ LỤC B.1 -GHI CHÚ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN..............................................164PHỤ LỤC B.2 - KẾ HOẠCH QUẢN LÝ SỨC KHOẺ CỘNG ĐỒNG............................169PHỤ LỤC B.3 - KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG, THAM VẤN CỘNG ĐỒNG CÓ SỰ THAM GIA.........................................................................................................................172PHỤ LỤC B.4 - KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIỚI..........................................................177PHỤ LỤC B.5- MÔ TẢ HỆ THỐNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI...................................183PHỤ LỤC B.6- MÔ TẢ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THỰC HIỆN......................................185PHỤ LỤC B.7 – HÌNH ẢNH THAM VẤN CỘNG ĐỒNG..............................................189PHỤ LỤC B.8 – BIÊN BẢN THAM VẤN CỘNG ĐỒNG...............................................190

Page 6: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BAH Bị ảnh hưởng

BC Báo cáo

BC KH Báo cáo kế hoạch

BGSCĐ Ban giám sát cộng đồng

BQLTDA Ban quản lý tiểu dự án

BVMT Bảo vệ môi trường

BYT Bộ Y tế

CITES Công ước quốc tế về buôn bán động vật hoang dã

CPO Ban quản lý Trung ương các dự án thủy lợi

DARD Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

DRASIP Dự ản cải tạo và nâng cấp an toàn đập

DSRP Hội đồng thẩm định an toàn đập quốc gia

ĐTM Đánh giá tác động môi trường

ECOPs Qui tắc môi trường thực tiễn

EIA Đánh giá tác động Môi trường

ESMF Khung quản lý môi trường xã hội

EMP Kế hoạch quản lý môi trường

ESIA Đánh giá tác động môi trường xã hội

ESMoP Kế hoạch giám sát môi trường và xã hội

ESMP Kế hoạch quản lý môi trường và xã hội

KH Kế hoạch

MARD Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

MoIT Bộ Công thương

MoNRE Bộ Tài nguyên và Môi trường

MT-XH Môi trường và xã hội

Page 7: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

NĐ-CP Nghị định của Chính phủ

NĐ Nghị định

NHTG Ngân hàng Thế giới

NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTTS Nuôi trồng thủy sản

O&M Bảo trì và theo dõi

OP/BP Các chính sách của Ngân hàng thế giới

PMU Đơn vị quản lý dự án

PoE Hội đồng các chuyên gia quốc tế

PPMU Ban quản lý dự án địa phương

PSC Ban chỉ đạo dự án

QCVN Qui chuẩn Việt nam

QĐ-BTNMT Quyết định của Bộ Tài Nguyên và Môi trường

QĐ-BYT Quyết định của Bộ Y tế

QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng Chính phủ

QH Quốc Hội

QLDA Quản lý dự án

QLMT Quản lý Môi trường

TDA Tiểu Dự án

TĐC Tái định cư

TN&MT Tài nguyên và môi trường

TOR Bản tham chiếu của dự án

TT-BTNMT Thông tư của Bộ tài nguyên và Môi trường

UBMTTQ Ủy ban mặt trận Tổ quốc

UBND Ủy ban nhân dân

VB Văn bản

VHTTDL Văn hóa Thể thao và Du lịch

Page 8: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

VP UBND Văn phòng Ủy ban nhân dân

WB Ngân Hàng Thế giới

WHO Tổ chức Y tế thế giới

WUA Hiệp hội sử dụng nước

Page 9: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

DANH MỤC BẢNGBảng 1. 1. Danh sách ESIA chuyên gia........................................................................17

Bảng 2. 1: Các thông số kỹ thuật chính hiện trạng và sau khi sửa chữa công trình đầu mối 24Bảng 2. 2: Tổng hợp khối lượng các hạng mục chính của TDA...................................25

Bảng 2. 3: Danh mục máy móc sử dụng (thống kê các loại máy móc chính)...............25

Bảng 2. 4: Tiến độ thực hiện TDA................................................................................28

Bảng 4. 1: Thống kê diện tích tưới theo vụ canh tác 42Bảng 4. 2: Vị trí lấy mẫu môi trường nền - mẫu nước mặt............................................43

Bảng 4. 3: Vị trí lấy mẫu môi trường nền - mẫu nước ngầm.........................................47

Bảng 4. 4: Vị trí lấy mẫu môi trường nền - mẫu không khí...........................................49

Bảng 4. 5: Diện tích tự nhiên các xã vùng dự án..........................................................53

Bảng 4. 6: Vị trí lấy mẫu môi trường nền - mẫu đất/ trầm tích......................................54

Bảng 4. 7: Tỷ lệ thành phần loài thực vật nổi hồ Đồng Bể...........................................59

Bảng 4. 8: Tỷ lệ thành phần loài động vật nổi hồ Đồng Bể..........................................60

Bảng 4. 9: Tỷ lệ thành phần loài động vật đáy hồ Đồng Bể.........................................61

Bảng 4. 10: Diện tích và dân số các xã Xuân Du và Triệu Thành................................62

Bảng 4. 11: Tình trạng sử dụng đất các xã khảo sát......................................................62

Bảng 5. 1-Sàng lọc tác động môi trường và xã hội 76Bảng 5.2-Diện tích đất thu hồi hoặc thuê......................................................................79

Bảng 5. 3: Ước tính lượng bụi phát sinh trong quá trình thi công................................80

Bảng 5. 4: Lượng khí thải và bụi tương ứng với số xe vận chuyển trong khu vực.......81

Bảng 5. 5: Nồng độ khí thải ước tính phát sinh do quá trình vận chuyển.....................81

Bảng 5. 6: Ước tính nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt giai đoạn thi công xây dựng...............................................................................................................83

Bảng 5. 7: Lượng chất ô nhiễm trong nước thải xây dựng............................................84

Bảng 5. 8: Lượng ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn..................................................85

Page 10: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Bảng 5.9: Tổng hợpmực nước lũ thiết kế, P=1.5%.......................................................89

Bảng 5. 10: Đường mực nước – Suối Khe Lim...........................................................92

Bảng 7. 1. Nội dung của chương trình giám sát chất lượng môi trường trong giai đoạn thi côngvà giai đoạn vận hành 101Bảng 7. 2: Chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực , kiến thức về quản lý môi trường và xã hội......................................................................................................................105

Page 11: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

DANH MỤC HÌNHHình 2. 1: Vị trí hồ Đồng Bể.........................................................................................19

Hình 2. 2: Tổng quan vùng dự án..................................................................................20

Hình 2. 3: Vị trí hiện trạng các công trình đầu mối hồ Đồng Bể..................................20

Hình 2. 4: Hiện trạng công trình đầu mối hồ Đồng Bể.................................................22

Hình 2. 5: Bản vẽ thiết kế đại diện................................................................................24

Hình 2.6: Vị trí các công trình đầu mối và các khu vực phụ trợ khác..........................27

Hình 2.7- Vị trí mỏ vật liệu và bãi thải........................................................................27

Hình 2. 8: Một số hình ảnh Phủ Na, xã Xuân Du, huyện Như Thanh..........................64

Hình 2. 9: Cơ cấu kinh tế của các xã.............................................................................64

Hình 2. 10: Tỉ lệ nghề nghiệp của thành viên trong các hộ được khảo sát...................65

Hình 2. 11: Trình độ học vấn các hộ khảo sát...............................................................67

Hình 2. 12: Phòng khám bệnh ở Trạm y tế xã Triệu Thành..........................................68

Hình 2. 13- Khe Lim......................................................................................................73

Hình 2.14-Khu vực bãi thải xã Xuân Du.......................................................................74

Hình 2. 15- Đường mực nước lũ thiết kế hồ Đồng Bể..................................................90

Hình 7.1: Sơ đồ tổ chức quản lý môi trường giai đoạn thi công 104

Page 12: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

TÓM TẮT

1. “Sửa chữa, nâng cấp đảm bảo an toàn hồ chứa nước Đồng Bể, xã Xuân Du, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hoá” là một trong những TDA được đề xuất thực hiện với sự tài trợ của Ngân hàng Thế giới, nằm trong dự án Cải tạo và an toàn đập (DRSIP). Đánh giá tác động môi trường và xã hội này (ĐGTĐMT) đã được thực hiện để phù hợp với chính sách đánh giá môi trường của Ngân hàng Thế giới và Luật của Việt Nam về bảo vệ môi trường.

2. Hồ chứa nước Đồng Bể thuộc xã Xuân Du, huyện Như Thanh cách Thành Phố Thanh Hóa 40km về phía Tây Nam, hồ được xây dựng từ năm 1989 và được nâng cấp sửa chữa nhỏ một vài lần bằng nguồn vốn của địa phương. Hồ có diện tích lưu vực 9,4 km2, dung tích hồ chứa 2,76x106 m3. Các chức năng chính của hồ chừa là cung cấp nước tưới cho 255 ha đất canh tác ở mức 400 l/s và kiểm soát lụt lội với dung tích 0,8 triệu m3.Cụm công trình đầu mối và các công tình phụ trợ của hồ chứa nước Đồng Bể gồm các hạng mục sau:

- Đập: Đập được xây dựng bằng đất đồng chất với chiều cao 10,95m (đập nhỏ theo phân loại của Ngân hàng), chiều dài 714 m. Đỉnh đập ở cao độ 41,4m; chiều rộng 4,0m;

- Tràn xả lũ:chiều rộng Btr = 50,0m; kết cấu BTCT; nối tiếp bằng dốc nước và tiêu năng bằng bể;

- Công lấy nước: bố trí tại vai phải đập bằng bê tông cốt thép kích thước Fi = 0,8 m. Hình thức cống là cống tròn có tháp van điều khiển phía thượng lưu;

- Đường quản lý vận hành: (i) Đường đi hồ Đồng Bể từ tỉnh lộ 506: Mới được đầu tư xây dựng bằng bê tông; Bmặt đường = 3,0m; chiều dài L = 200m, còn lại một đoạn lên vai hữu đập là đường đất dài 100 m; (ii) Đường từ tỉnh lộ 506 – ngã ba Triệu Thành đi vào đê ngăn lũ và tràn xả lũ bên vai tả đập chính: Đường đất, chiều dài L = 700 m;

3. Hiện trạng các công trình đầu mối: Hồ chứa nước Đồng Bể là công trình được đầu tư xây dựng đã 25 năm, qua quá trình quản lý khai thác do khuyết tật công trình khi thi công, tác động của thời tiết theo thời gian ảnh hưởng đến độ an toàn của hồ đập. Dọc theo chiều dài đập dâng xuất hiện nhiều vị trí thấm, mái thượng lưu đá lát bị sô tụt, bong tróc nham nhở, chân mái đoạn giữa đập cách cống lấy nước 80m về phía tả bị lún võng, lép nhiều so với mái thiết kế dẫn đến gây mất an toàn công trình; Cống lấy nước trong quá trình thi công không đảm bảo nên bị hở khe phai dẫn đến không kín nước, đóng mở van khó khăn, đường ống bê tông thân cống bị hư hỏng nặng, phần bê tông bị mùn cường độ giảm nhiều, một số đoạn hở cả cốt thép, trên mặt tháp cống không có nhà bảo vệ; Bê tông mặt tràn nhiều chỗ đã bị bong tróc, các răng giảm tốc bị vỡ nhiều đoạn... Mặc dù đã được gia cố một số chỗ hư hỏng, nhưng do công trình đã

11

Page 13: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

quá cũ nên không còn khả năng điều tiết nước và an toàn hồ trong quá trình vận hành sử dụng.

4. Có khoảng 500 người trong khu vực hạ lưu (tức là khoảng 300m từ đập) của hồ chứa, 1.000 ha đất sản xuất nông nghiệp, một con đường tỉnh lộ 506 đi qua khu vực. Tình trạng xấu đi của đập cũng đang đe dọa sự an toàn của các cơ sở hạ tầng cũng như tính mạng và tài sản của cộng đồng ở hạ nguồn. Trong những năm gần đây, do tình trạng xấu đi của các hồ chứa, công suất cấp nước đã được giảm, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế của các xã Xuân Du và Triệu Thành.

5. Các tiểu dự án được đề xuất để cải tạo sửa chữa đập và các công trình phụ trợ với mục đích tăng cường sự án toàn của các hồ chứa và nâng cao hiệu quả tưới. Nghiên cứu khả thi đã được thực hiện dựa trên lũ thiết kế được lựa chọn ở tần số P = 1,5% áp dụng theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành: QCVN-04-05: 2012, có tính đến lũ kiểm tra và lũ lụt tối đa có thể. Các khoản đầu tư đề xuất khác bao gồm (a) Gia cố đỉnh đập bằng bề mặt bê tông, xây tường lan can và khoan phụt chống thấm; (b) hoàn trả, khôi phục khuôn mặt thượng lưu đập bằng đá lát hoặc tấm bê tông, trồng cỏ và xây dựng mương thoát nước trên mặt hạ lưu đập; (c) xây dựng một cống mới tháy thế và phá hủy cống cũ đã bị hư hỏng; (d) kéo dài đường tràn của tràn xả lũ và xây dựng một cây cầu dân sinh qua tràn; và (e) nâng cấp đường quản lý phòng tránh cứu hộ.

6. Các khu vực tiểu dự án không nằm trong hoặc gần bất kỳ khu vực nhạy cảm môi trường nào. Không có khu dự trữ bảo tồn thiên nhiên nào gần khu vực tiểu dự án. Không có môi trường sống tự nhiên quan trọng trong khu vực dự án. Không có cấu trúc văn hóa vật thể hiện được biết đến trong lĩnh vực xây dựng, chỉ có một ngôi đền nhưng nằm cách xa tuyến đường vận chuyển (đường tỉnh lộ 506) 500 m. Không có hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số sẽ bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất theo dự án.

7. Các tác động Môi trường và xã hội: TDA khi triển khai sẽ cải thiện an toàn đập, bảo vệ cơ sở hạ tầng hạ lưu, tính mạng, tài sản của người dân địa phương ở hạ lưu của đập. Các công trình sửa chữa và phục hồi chức năng cũng sẽ đảm bảo cung cấp ổn định và đáng tin cậy của các nước tưới cho 255 ha đất ruộng lúa, rau mảnh đất và ao nuôi trồng thủy sản, và bổ sung nguồn nước ngầm hiện có để sử dụng trong nước sinh hoạt của người dân địa phương trong mùa khô. Tuy nhiên, cũng sẽ có một số tác động xã hội và môi trường tiêu cực. Chúng bao gồm:

(a) Thu hồi đất. 0,57 ha đất nông nghiệp sẽ được thu hồi vĩnh viễn bởi các tiểu dự án 1,08 ha đất nuôi trồng thủy sản cũng sẽ được tạm thời mua lại được sử dụng trong giai đoạn xây dựng. 13 hộ gia đình với 78 người tại xã Triệu Thành, huyện Triệu Sơn, xã Xuân Du, huyện Như Thanh sẽ bị ảnh hưởng nhưng không có hộ gia đình sẽ được di dời hoặc bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Các hộ gia đình bị ảnh hưởng sẽ được bồi thường theo quy định của Kế hoạch hành động tái định cư của tiểu dự án (RAP);

12

Page 14: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

(b) Tác động xây dựng thông thường có khả năng sẽ được xảy ra trong giai đoạn xây dựng. Chúng bao gồm: (i) tăng nồng độ của các hạt vật chất (chủ yếu là bụi), tiếng ồn vượt quá giới hạn do hoạt động của thiết bị; (ii) tăng ô nhiễm đất và nước rủi ro liên quan đến việc tạo ra khoảng 16.800 m3 đất đào, nước thải và chất thải phát sinh từ các trang trại trong đó có sức chứa lên đến 100 người lao động; Đặc biệt, như một số hoạt động xây dựng sẽ được thực hiện gần bề mặt nước của hồ chứa, ô nhiễm nước trong hồ chứa gây ra bởi chất thải và nước thải từ các hoạt động xây dựng, nếu nó xảy ra, có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sinh học thủy sản và sinh thái ở các hồ chứa ; (iii) mất an toàn giao thông và thiệt hại đường giao thông nông thôn do số lượng lớn các xe tải đi lại trong và ngoài khu vực xây dựng (trung bình 37 xe tải mỗi ngày trong hai năm) hiện có; (iv) những rủi ro về sức khỏe và an toàn cho người lao động và cộng đồng liên quan đến hoạt động xây dựng, giao thông vận tải, sử dụng và xử lý điện năng và vật liệu, điều kiện sống tại trang trại ở miền núi; (v) xáo trộn xã hội và xung đột giữa công nhân và người dân địa phương; và (vi) làm gián đoạn dịch vụ thủy lợi. Hầu hết các tác động xây dựng liên quan đang ở mức thấp hoặc trung bình, tạm thời và quản lý được. Kế hoạch quản lý môi trường xã hội đề xuất các biện pháp cụ thể để giảm thiểu các tác động tiềm tàng được xác định. Gián đoạn để tưới sẽ tránh được bằng cách chọn địa điểm một lượng nước mới thay vì chỉ cần thay thế cống, tối ưu hóa tiến độ thi công và xây dựng đập để tránh thời điểm cần nước tưới của hạ du. Tác động xây dựng khác sẽ được giảm nhẹ bằng các biện pháp giảm nhẹ dễ dàng biết rằng sẽ được thực hiện bởi các nhà thầu như là một phần của hành nghề xây dựng như che xe tải và tưới con đường đầy bụi, thu và quản lý các phế thải xây dựng để ngăn chặn sự lây lan của nước và nước thải, đặt biển hiệu để hạn chế tốc độ giao thông, yêu cầu các nhà thầu để cung cấp chỗ ở thích hợp với nguồn cung cấp nước đầy đủ và vệ sinh cho các công nhân để sử dụng. Các biện pháp giảm thiểu sẽ được đưa vào các tài liệu đấu thầu và hợp đồng xây dựnggiữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công, cụ thể như trong trong Phụ lục 9 của văn bản này.

(c) các tác động Giai đoạn vận hành. Tại tần suất lũ P = 1,5%, mức nước tối đa sẽ là 0,26m cao hơn so với tần suất lũ P = 2% trên cơ sở đó các đập được thiết kế và xây dựng cao hơn đập ban đầu (trong năm 1990). Các tác động tiềm năng có liên quan trong khu vực thượng lưu hồ chứa là không đáng kể và có thể quản lý vì (i) xác suất lũ thiết kế đến là thấp, ở mức 1,5%; (ii) diện tích đất bổ sung có khả năng bị ảnh hưởng bởi lũ lụt là lên đến 4 giờ và phải được thích nghi bởi cộng đồng (nếu có) và các loài sinh vật. Cộng đồng sẽ được thông báo về tác động tiêu cực này và các kế hoạch chuẩn bị dự án cũng sẽ đưa vào tài khoản sự kiện lũ này. Việc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3 / s, tuy nhiên nó vẫn còn nằm trong khả năng thoát nước của kênh sau tràn xả lũ. Vì vậy, việc đầu tư vào kênh và dòng hạ lưu đã được đề xuất trong kế hoạch bảo trì thường xuyên của cơ quan quản lý hoạt động hồ chứa nước Đồng Bể.

13

Page 15: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

8. Tham vấn công đã được tiến hành trong quá trình chuẩn của ESIA này. Phản hồi và góp ý đã được đưa vào KHQLMT & XH. Tham vấn định kỳ và cập nhật về tình trạng của các tiểu dự án sẽ được thực hiện trong giai đoạn thực hiện.

9. Văn phòng Dự án Trung ương (CPO) sẽ chịu trách nhiệm giám sát tổng thể của việc thực hiện các tiểu dự án, bao gồm cả việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đề xuất trong KHQLMT & XH. Ban Quản lý dự án Thủy lợi tỉnh Thanh Hóa sẽ chịu trách nhiệm cho việc giám sát thường xuyên việc thực hiện KHQLMT & XH và tiến hành kiểm tra thường xuyên việc thực hiện của các nhà thầu. Các nhà thầu sẽ chịu trách nhiệm thực hiện các CEOHSP. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa cũng sẽ tiến hành giám sát riêng của họ và kiểm toán môi trường phù hợp với nhiệm vụ của mình.

10. Tổng chi phí ước tính của dự án là 60,1 tỷ đồng (tương đương 2,8 triệu USD). Các chi phí của các biện pháp giảm thiểu sẽ là một phần trong tổng chi phí của dự án. Dự toán ngân sách cho việc giám sát môi trường sẽ là 821.000 triệu đồng (37.800 USD tương đương).

11. Tóm tắt Kế hoạch hành động TĐC: Việc thực hiện TDA hồ Đồng Bể Thanh Hóa sẽ thu hồi vĩnh viễn 5.705 m2 và thu hồi tạm thời 10.815 m2. Tổng số có 13 hộ với 78 người bị ảnh hưởng về cây cối hoa màu canh tác trên khu vực đất thuộc phạm vi an toàn đập. Các loại đất bị ảnh hưởng bao gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và một phần nhỏ là đất nuôi trồng thủy sản. Uớc tính tổng chi phí bồi thường, hỗ trợ là 654,672,500 (VNĐ) trong đó bao gồm chi phí đền bù giải phóng mặt bằng là 298,672,500 (VNĐ); chi phí quản lý,chi phí dự phòng giá phát sinh là 356,000,000 (VNĐ).

12. Tóm tắt kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số: Trong khu vực TDA có 28,97% người DTTS là người Mường; 2,97% người DTTS là người Thái và những người khác với 0,83%. Trong số 13 hộ bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất giải phóng mặt bằng không có hộ nào là người dân tộc. Qua tham vấn người dân tộc thiểu số cho thấy họ hoàn toàn ủng hộ dự án. Các hoạt động phát triển người dân tộc thiểu số bao gồm: Hỗ trợ cho sự phát triển của cộng đồng dân tộc thiểu số bằng việc mở các lớp tập huấn về khuyến nống và đào tạo về kinh doanh; Chương trình truyền thông. Với tổng chi phí đề xuất là 431,250,000 (VND)

13. Tóm tắt đánh giá rủi ro do vỡ đập đối với mỗi TDA: Khi xảy ra rủi ro vỡ đập hồ Đồng Bể sẽ ảnh hưởng tới thôn Đông Bun của xã Xuân Du, và thôn 9, 10, 11 của xã Triệu Thành; và có khoảng 100 hộ dân với 500 dân sẽ bị ảnh hưởng; Các tài sản sẽ bị ảnh hưởng khi đập vỡ là: 1000 ha đất canh tác,15 km đường, 7 km kênh tại hệ thống thuỷ lợi Đồng Bể, 11 trường và 4 trạm xá và nhà cửa tại khu vực bị ảnh hưởng.

14. Tóm tắt kế hoạch ứng phó khẩn cấp IPPs của mỗi TDA: Để giảm thiểu tác động do vỡ đập hoặc các sự cố bất thường, kế hoạch ứng phó khẩn cấp của TDA đã được

14

Page 16: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

xây dựng với các nội dung: (i) Kế hoạch chuẩn bị sẵn sàng trong điều kiện khẩn cấp; (ii) Hoạt động ứng phó khẩn cấp; (iii) Lập và phân tích các tình huống vỡ đập; (iv) Lập các bản đồ; (v) Lập phương án báo động; (vi) Lập phương án thông tin liên lạc; (vii) Lập phương án di dời, cứu hộ.

15

Page 17: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN

1.1 Tổng quan về dự ánDự án “Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Việt Nam DRASIP” có mục tiêu hỗ trợ

việc thực hiện chương trình an toàn đập của Chính phủ bằng cách nâng cao sự an toàn của các đập và hồ chứa được ưu tiên cũng như bảo vệ người dân và tài sản của các cộng đồng hạ du. Dự án dự kiến sẽ nâng cao sự an toàn của đập và các công trình liên quan, cũng như sự an toàn của người và cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội của các cộng đồng hạ du như đã được xác định trong Nghị định 72 về quản lý an toàn đập tại Việt Nam. Các hợp phần của dự án bao gồm:

Hợp phần 1: Khôi phục an toàn đập (khoảng 385 triệu Đô la Mỹ)

Hợp phần 2: Quản lý an toàn đập và quy hoạch (khoảng 60 triệu Đô la Mỹ)

Hợp phần 3: Hỗ trợ quản lý dự án (khoảng 15 triệu Đô la Mỹ)

Hợp phần 4: Dự phòng thiên tai (không quá 20% tổng chi phí dự án)

Các cơ quan thực hiện dự án

Dự án đề xuất sẽ được thực hiện tại 31 tỉnh miền Bắc và miền Trung và Tây nguyên. Có khoảng trên 400 con đập được lựa chọn dựa trên tiêu chí ưu tiên nhất đã được thống nhất nhằm đưa ra các biện pháp can thiệp ưu tiên để giải quyết những rủi ro trong khuôn khổ nghèo đói và bất bình đẳng.

Dự án sẽ hỗ trợ sửa chữa các đập thủy lợi được xây dựng trong những năm 1980 và 1990. Có khoảng 90% các đập dự kiến sửa chữa là các đập có cấu trúc bằng đất và là những con đập nhỏ có chiều cao dưới 15m với dung tích thiết kế nhỏ hơn 3 triệu m3 (MCM). Dự án không đầu tư vào việc thay đổi hoàn toàn cấu trúc hiện có hoặc xây dụng mới, hoặc mở rộng cấu trúc chính. Công việc chính của dự án là sửa chữa và tái định hình cấu trúc của đập chính, đập phụ, gia cố mái đập thượng lưu bằng tấm betong hoặc đá, gia cố hoặc mở rộng kích thước của xả tràn nhằm tăng khả năng thóat nước, sửa hoặc cải tạo cống lấy nước hiện có, thay thế hệ thống nâng hạ thủy lực ở của hút (cống lấy nước) và cửa xả tràn, khoan phụt chống thấm nước thân đập chính, cải tạo đường công vụ (đường xây dựng, quản lý và vận hành hồ).

Các cơ quan thực hiện

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (MARD) sẽ chịu trách nhiệm chung cho việc thực hiện và quản lý dự án. Ban quản lý trung ương các dự án thủy lợi (CPO) thuộc bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn sẽ chịu trách nhiệm điều phối và giám sát tổng thể của dự án. Việc thực thiện các công tác sửa chữa và chuẩn bị cho kế hoạch an toàn đập, bao gồm cả bảo vệ và ủy thác, sẽ được tập trung tới chính quyền cấp tỉnh. Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn (DARD) sẽ là đơn vị chủ trì cấp tỉnh. Ban QLDA của Sở NN & PTNT ở mỗi tỉnh sẽ chịu trách nhiệm quản lý và giám sát các công trình sửa chữa đập với sự hỗ trợ từ Bộ NN & PTNT.

16

Page 18: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

1.2 Mục tiêu và phương pháp thực hiện ESIACác mục tiêu chính của ESIA là để thực hiện đánh giá môi trường và xã hội cho tiểu dự án này, bao gồm chuẩn bị các tài liệu chính sách an toàn cần thiết đáp ứng yêu cầu của Chính phủ Việt Nam và NHTG.

1.2.1 Mục tiêu và phương pháp đánh giá tác động xã hộiĐánh giá xã hội (SA), được thực hiện đồng thời với đánh giá môi trường của

TDA, có hai mục tiêu. Thứ nhất, xem xét các tác động tích cực và tiêu cực tiềm năng của tiểu dự án trên cơ sở kế hoạch triển khai các hoạt động của dự án. Thứ hai, các phát hiện trong khi đánh giá sẽ giúp việc thiết kế đưa ra biện pháp giải quyết các tác động tiêu cực tiềm tàng và đề xuất các hoạt động phát triển cộng đồng có liên quan đến các mục tiêu phát triển của dự án. Với các tác động tiêu cực không thể tránh được, việc tham vấn với người dân địa phương, các cơ quan chính phủ, các bên liên quan dự án, v.v. sẽ được thực hiện để đảm bảo người dân bị ảnh hưởng sẽ được bồi thường và hỗ trợ một cách thỏa đáng và kịp thời để ít nhất các hoạt động kinh tế-xã hội của họ phục hồi về mức trước khi có dự án, và về lâu dài đảm bảo cuộc sống của họ sẽ không bị xấu đi do tác động của tiểu dự án. Việc đánh giá xã hội và lập các tài liệu an toàn xã hội cho dự án trong giai đoạn chuẩn bị nhằm đảm bảo các biện pháp can thiệp đối với các vấn đề xã hội liên quan được thống nhất và tuân thủ các yêu cầu pháp lý của Chính phủ Việt Nam và chính sách an toàn của NHTG.

Việc sàng lọc về dân tộc thiểu số (DTTS) (theo OP 4.10 của NHTG) là một phần của đánh giá xã hội đã xác định sự hiện diện của các dân tộc thiểu số (DTTS) đang sống trong khu vực tiểu dự án và tham vấn với họ một cách tự do, được thông báo trước và đầy đủ thông tin để xác nhận sự đồng tình của cộng đồng người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng tại địa phương khi thực hiện tiểu dự án. Sàng lọc DTTS được tiến hành theo hướng dẫn OP 4.10 của Ngân hàng Thế giới, và đã được thực hiện trong phạm vi và khu vực đánh giá xã hội tương ứng với phạm vi đánh giá môi trường (theo OP 4.01). Phân tích giới cũng được thực hiện trong SA để làm rõ các đặc điểm về giới trong khu vực tiểu dự án (từ góc độ tác động của dự án) để lồng ghép vấn đề giới nhằm thúc đẩy bình đẳng giới và nâng cao hơn nữa hiệu quả của tiểu dự án, và toàn bộ dự án. Tùy thuộc vào mức độ của các tác động của dự án đã xác định và mục tiêu phát triển dự án, kế hoạch hành động giới và giám sát kế hoạch hành động giới đã được chuẩn bị (hãy xem các kế hoạch trong Phụ lục 4 của ESIA này).

Để đảm bảo tất cả các tác động tiềm năng có thể được xác định trong quá trình chuẩn bị dự án, SA đã được tiến hành thông qua hàng loạt các cuộc tham vấn với các bên khác nhau liên quan đến dự án. Việc đánh giá đặc biệt tập trung vào các hộ gia đình BAH bởi dự án (cả tích cực và tiêu cực). Các phương pháp nghiên cứu đánh giá được thực hiện để lập SA này bao gồm 1) nghiên cứu tài liệu thứ cấp, 2) quan sát thực địa, 3) thảo luận nhóm tập trung/họp cộng đồng, 4) phỏng vấn sâu, và 5) khảo sát các hộ gia đình (xem Phụ lục B1 về cách lấy mẫu khảo sát). Tổng cộng 235 người đã tham gia khảo sát để đánh giá tác động xã hội cho tiểu dự án này, trong đó có 120 người

17

Page 19: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

tham gia cuộc khảo sát hộ gia đình (định lượng), và 115 người tham gia vào thảo luận nhóm tập trung, các cuộc họp cộng đồng, phỏng vấn sâu (định tính).

Trong phần 4.3, chúng tôi sẽ trình bày những phát hiện của SA. Trong đó, chúng tôi sẽ nêu lên những phát hiện của SA (tác động tích cực và tiêu cực), cùng với các khuyến nghị tương ứng, cho cả phân tích giới. Một bản kế hoạch hành động giới và giám sát kế hoạch hành động giới được trình bày tại Phụ lục B4 của ESIA này, và các Kế hoạch can thiệp vềy tếcông cộng và Chiến lược tham vấn cộng đồng và truyền thông cũng được trình bày tại Phụ lục B2 và B3.

1.2.2 Mục tiêu và phương pháp đánh giá tác động môi trườngPhương pháp điều tra khảo sát thực địa: điều tra, khảo sát hiện trạng tài nguyên

môi trường, lấy mẫu đất nước, đánh giá nhanh một số chỉ tiêu chất lượng nước ngoài hiện trường nhằm cập nhật, bổ sung các tài liệu mới nhất khu vực dự án.

Phương pháp điều tra xã hội học: điều tra phỏng vấn người dân,và cán bộ lãnh đạo địa phương và vùng của những nơi bị ảnh hưởng.

Phương pháp tổng hợp và phân tich thống kê: thu thập, xử lý và phân tích các số liệu khí tượng, thuỷ văn, môi trường và kinh tế xã hội liên quan.

Phương pháp chuyên gia: thông qua các cuộc họp, các buổi tiếp xúc lấy ý kiến chuyên gia về việc đề xuất các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực của dự án.

Phương pháp đánh giá nhanh: sử dụng các hệ số ô nhiễm của tổ chức Y tế Thế giới (WHO) nhằm ước tính thải lượng và dự báo ô nhiễm.

Phương pháp so sánh: đánh giá các tác động bằng cách so sánh với các quy chuẩn, tiêu chuẩn về chất lượng đất, nước, tiếng ồn, không khí và các tiêu chuẩn môi trường có liên quan khác.

Phương pháp mô hình: sử dụng mô hình để tính toán và dự án nồng độ bình quân của chất thải đối với khí thái, nước thải để đánh giá tác động của chất thải tới môi trường.

Phương pháp ma trận: Đối chiếu từng hoạt động của dự án với từng thông số hoặc thành phần môi trường và xã hội (không khí, nước, sức khỏe, kinh tế, ...) để đánh giá mối quan hệ nguyên nhân – hậu quả của việc thực hiện Tiểu dự án.

1.3 Đơn vị tư vấn ESIABảng 1.1. Danh sách ESIA chuyên gia

TT

Họ, tên Trình độ

1 Ngô Xuân Nam TS. Sinh thái thủy vực

2 Nguyễn Quốc Huy TS. Sinh học18

Page 20: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

3 Nguyễn Anh Đức ThS. Sinh học

4 Nguyễn Thị Hải ThS. Nông nghiệp

5 Lại Ngọc Ca KS. Kỹ thuật môi trường

6 Mai Trọng Hoàng ThS. Khoa học môi trường

7 Nguyễn Thái Bình CN. Luật Môi trường

8 Lê Ngọc Cương ThS. Thủy lợi

9 Nguyễn Nguyên Hằng KS. Công nghệ sinh học

10 Nguyễn Thanh Nam ThS. Thuỷ lợi

Và những người khác…

19

Page 21: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

PHẦN II. MÔ TẢ TIỂU DỰ ÁN2.1. Tổng quan về TDA

Hồ Đồng Bể nằm cách thành phố Thanh Hóa 40 km về phía tây nam, thuộc địa phận của ba xã: Phương Nghi, Xuân Du, huyện Như Thanh, xã Triệu Thành, huyện Triệu Sơn.

Hình 2. 1: Vị trí hồ Đồng Bể

Hồ Đồng Bể được xây dựng từ năm 1989 và đưa vào hoạt động vào năm 1991. Nó có diện tích lưu vực 9,4 km vuông với tổng dung lượng lưu trữ 2,76 triệu m3 nước, trong đó dung tích hữu ích là 1,89 triệu m3và khả năng phòng lũ là 0,79 triệu m3. Các mực nước bình thường trong hồ chứa là 39,40 m, mực nước chết là 34 m, và mực nước lũ tối đa là 40,44 m (P2%). Các tọa độ địa lý của Dong Be hồ chứa như sau (Hình 2)

Điểm Kinh độ Vĩ độ Điểm Kinh độ Vĩ độA 19°45'28.62"N 105°32'34.73"E C 19°45'10.49"N 105°32'8.34"EB 19°45'32.07"N 105°32'5.39"E D 19°45'2.01"N 105°32'33.65"E

20

Page 22: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Hình 2. 2: Tổng quan vùng dự án

Hình 2. 3: Vị trí hiện trạng các công trình đầu mối hồ Đồng Bể

Hiện trạng công trình:

Công trình đầu mối hồ chứaĐồng Bể bao gồm những thành phần chính sau đây:Đàm: Đập được xây dựng bằng đất đồng nhất với chiều cao 10,95 m, chiều dài

đỉnh đập là 714,18 m. Cao trình đỉnh đập là 41,50m, và rộng 4 m. Cao trình cơ hạ lưu: + 38m.

Tại thời điểm đó, đập được xây dựng bằng cách sử dụng vật liệu sẵn có tại địa phương trong hồ chứa, đất dùng để đắp đập có lẫn rất nhiều sỏi. Khi mực nước trong hồ chứa đạt (38,50) m, thì hiện tượng rò rỉ có thể được quan sát tại sáu địa điểm ở mặt

21

AB

CD

Page 23: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

hạ lưu. Nếu những sự cố rò rỉ không xử lý triệt để, nó sẽ gây nguy hiểm cho đập. Mái đập thượng lưu đã được bảo vệ bằng đá từ độ cao + 34,00m lên đến đỉnh đập, tuy nhiên, tuy nhiên nhiều đoạn đã bị sụt lún.

Đê ngăn lũ (đập phụ): được đắp bằng đất sỏi tại chỗ, mức độ đầm chặt không đồng đều nên mặt, mái đê bị lún không đều dẫn đến mặt và mái không được phẳng, một số vị trí thấp hơn cao trình 41,50m. Tại vị trí giữa đê có một cống lấy nước 40cm do cống hỏng, lùng mang và tưới không hiệu quả nên hiện nay không được sửa chữa hoặc hoành triệt mỗi khi nước hồ lớn rất dễ mất an toàn cho đê.

Đập tràn: rộng 50 m, làm bằng bê tông cốt thép. Đập tràn được kết nối với một lưu vực tản. Mặt đậpở phần dốc nước đã bịbong tróc tại một số địa điểm. Cao trình của đỉnh tràn là 39,40 m. Chiều dài đường tràn 49 m. Lưu lượng xả lũ tối đa là 82,5 m3 / s

Cống lấy nước: Cống cửa phẳng 80 cm, vận hành bằng vít V10 do khuyết tật khi thi công, khe phai lắp đặt không được chính xác và bị vặn vỏ đỗ nên cống đóng không kín nước và rất nặng. Đường ống bê tông thân cống dài 44.72m, có dấu hiệu hư hỏng nặng. Trên mặt tháp cống chưa có nhà bảo vệ.

Đường quản lý: Các đường bao gồm hai phần: Phần đầu tiên được bắt đầu từ đường 506 đến hồ Đồng Bể. Đó là con đường trải nhựa, rộng 3 m và dài 200 mét và được kết nối với một đường đất, dài 100 m. Phần thứ hai dài 700 m, đường đất bắt đầu ở phía bên trái của đập chính, bắt đầu từ ngã ba xã Triệu Thanh dẫn tới đập. Con đường đã xuống cấp và rất khó để đi lại trong mùa mưa

Sau khi xây dựng xong tháng 5/1991 mực nước hồ lên cao vượt tràn 70cm làm xói hỏng thân dốc, hạ lưu tràn xã lũ, thấm mạnh qua thân đập, cống hở doăng dò mạnh. Làm ngập toàn bộ khu dân cư thôn Đông Bún - Xuân Du. Sau đó, một đập phụ trợ bổ sung đã được xây dựng tại 300m từ vai phải của đập để làm giảm lũ, sửa chữa đập tràn bằng bê tông. Trong năm 1996, năm 1997, đập tràn đã được sửa chữa lại. Năm 2003, bức tường chắn sóng được xây dựng trên đỉnh đập, xây dựng các gờ đập vào mặt hạ lưu ở độ cao (38,00) m và hệ thống thoát nước.

Theo kết quả của mô hình kiểm soát lũ, mực nước bình thường tại 41.56 m và mực nước tối đa 42,3 m cao hơn đỉnh đập hiện nay từ 0,16 m đến 0,9 m.

Đá lát bị trượt sạt Đá lát biến dạng trên mặt đập Thấm ở phía hạ lưu đập

22

Page 24: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Mặt tràn bị sói mòn Cống bị xuống cấp Đường quản lý – đường đấtHình 2. 4: Hiện trạng công trình đầu mối hồ Đồng Bể

2.1 Các đề xuất dự án

Mặc dù mục đích chính của các đề xuất là để tăng cường sự an toàn của đập, các tiểu dự án còn có cơ hội để (i) nâng cao hiệu quả tưới, cấp nước (đối với mục đích không phải để uống) dịch vụ ở các xã Triệu Thành và Hợp Thành huyện Triệu Sơn, xã Xuân Du, huyện Như Thanh, 255 ha diện tích đất trồng cây hưởng lợi với mức độ đáng tin cậy hơn và sẽ tạo ra năng suất ổn định hơn; (ii) giảm chi phí sửa chữa hàng năm; (iii) cải thiện cảnh quan địa phương.

Công trình cải tạo nâng cao an toàn hồ chứa nước Đồng Bể sẽ được thực hiện tại xã Xuân Du, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa.

- Chủ đầu tư: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thanh Hóa;

- Đại diện chủ đầu tư: Ban quản lý dự án Thủy lợi Thanh Hóa;

- Địa chỉ: Số 6 - Đường Hạc Thành - Thành phố Thanh Hóa;

- Điện thoại: 0373.853406; Fax: 0373.850690

- Đại diện: ông Phạm Công Văn; Chức vụ: Giám đốc Ban.

Các hạng mục công trình sau đây đã được đề xuất:Đập chính: Gia cố mái đập thượng lưu và hạ lưu. Các cao độ đỉnh đập chính và

đập phụ trợ sẽ được nâng cao từ 41,5 m đến 42.3m (tăng 0,8 m)và tăng cao trình tường chắn sóng trên đỉnh đập chính từ 41,9 m đến 43 m (tăng 1,1m). Chiều rộng mặt đập: B = 5 m, gia cố mặt đập bằng bê tông M200 dầy 20cm.

Đỉnh đập làm tường chắn sóng bằng BTCT M200 cao h=0.7m. Phá bỏ mái đá cũ từ đỉnh đập xuống dưới cao trình +36.00m, gia cố lại mái đập thượng lưu bằng tấm bê tông đúc sẵn đổ tại chỗ dày 15cm, kích thước 0.8x0.8m; Mái hạ lưu gia cố bằng hình thức trồng cỏ và làm rãnh thoát nước. Cơ đập hạ lưu ở cao trình +38.00m, rộng b=4m, hệ số mái thượng lưu đập m=2.75, mái hạ lưu m=2.5. Làm thiết bị thoát nước thấm thân đập kiểu đống đá tiêu nước và áp mái hạ lưu.

Chống thấm thân và nền đập tại các vị trí thấm bằng hình thức khoan phụt vữa xi măng.

23

Page 25: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Đập tràn:Sửa chữa đập tràn bằng bê tông cốt thép M250. Giữ nguyên cao trình đỉnh tràn: + 39.40m, và chiều rộng B = 50m. Liên kết giữa các cấu kiện bằng khớp nối PVC KN-92; đắp lại 2 bên mang tràn bằng đất được đầm nện kỹ đạt k=0.9; Làm lại sân tiêu năng và đoạn sân sau bể tiêu năng bằng BTCT M250. Xây dựng cầu phía hạ lưu.

Đập phụ: Nâng cao đỉnh đập + từ 41,4m đến cao + 42,30m bằng đất đắp, chiều rộng đỉnh 5m, mái thượng lưu 2.5, hạ lưu 2.5. Mặt đê ngăn lũ đổ bê tông M200 dày 20cm, rộng 3.5m để kết hợp giao thông dân sinh và quản lý. Hoành triệt cống dưới đê ngăn lũ đã bị hỏng và làm lại cống mới.

Xây dựng chính quyền: Một tòa nhà chính quyền mới sẽ được xây dựng, 60 mét vuông. Nó sẽ bao gồm văn phòng, nhà kho, nhà ăn, phòng họp vv Các tòa nhà có hàng rào.

Cống lấy nước:Xây dựng mới cống lấy nước cách vị trí cống cũ 3m, kết cấu cống bằng ống thép đường kính D80cm dày 8mm được bọc ngoài bằng lớp BTCT M250 dày 30cm, đóng mở bằng van côn hạ lưu, bố trí cửa van phẳng nằm trong tháp thượng lưu, vận hành cửa van bằng hệ thống điện. Sau khi hoàn thiện cống mới tiến hành phá hủy cống cũ.

Đường quản lý:Gia cố tuyến đường quản lý lên đập và đường lòng hồ để phục vụ quản lý và dân sinh. Kết cấu mặt đường bằng bê tông M200 dày 20cm, rộng B=3.5m. Xây dựng mới 3 cống dưới đường lòng hồ bằng BTCT có điều tiết.

Hệ thống giám sát: Lắp đặt các thiết bị quan trắc thấm, quan trắc chuyển dịch và thước đo mực nước..

24

Page 26: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Từ trên xuống dưới: Đập chính, phụ Dam, cống và xây dựng nhà Quản lýHình 2. 5– Bản vẽ thiết kế đại diện

2.2 Các thông số quan trọng của tiểu dự án trước và sau khi sửa chữaBảng 2. 1: Các thông số kỹ thuật chính hiện trạng và sau khi sửa chữa công

trình đầu mối

TT Thông số Đơn vịTrị số

Hiện trạng Sửa chữaI Cấp công trình III III

II Hồ chưa1 Dung tích toàn bộ Vh 106m3 1,974 1,9742 Dung tích hữu ích Vhi 106m3 3,01 3,013 Dung tích chết Vc 106m3 0,082 0,082

III Đập đất

1 Cao trình đỉnh đập m +41,40 +42,30

2 Chiều cao đập Hmax m 10,05 10,95

3 Chiều dài đập m 714,18 714,18

4 Chiều rộng đỉnh đập m 4,0 5,0

IV Tràn xả lũ25

Page 27: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

TT Thông số Đơn vịTrị số

Hiện trạng Sửa chữa

1 Cao trình ngưỡng tràn m +39,40 +39,40

2 Chiều dài dốc nước m 49 62,76

3 Chiều rộng ngưỡng tràn m 50 50

4 Lưu lượng xã lũ lớn thiết kế m3/s 123,83 123,83

V Cống lấy nước

1 Đường kính cống m 0,8 0,8

2 Lưu lượng thiết kế m3/s 0,4 0,4

3 Cao trình ngưỡng cống m +33,0 +33,0

4 Chiều dài cống m 44,72 56,65

VI Đập phụ ( Đê ngăn lũ)

1 Cao trình đỉnh m +41,4 +42,3

2 Chiều dài đập m 400 400

3 Chiều cao đập Hmax m 2,2 3,1

4 Bề rộng đỉnh m 3 5

2.3 Khối lượng công tác đất, danh sách các máy móc và thiết bị sử dụng

Khối lượng đào đắp được trình bày trong Bảng 2 dưới đây

Bảng 2. 2: Tổng hợp khối lượng các hạng mục chính của TDA

Hạng mục

Xi măng (m3)

Đá (m3) Cát (m3)

Đào đổ thải (m3)

Đào tận dụng đắp

(m3)

Đất đắp (m3) Sắt (m3)

Đập 958,0 8958,1 2661,0 5946,8 1124,1 34.766,4 11,9Tràn 272,3 1847,7 763,7 0 8064,5 1.541,1 12,1Cống 90,3 480,3 271,8 442,4 7298,7 8.591,2 2,3Đê ngăn lũ 73,4 374,9 211,7 1911,2 6.157,7Đường 183,5 936,9 529,0 3.600,0Nhà quản lý 7,7 42,7 34,6 465 6,7 0,4Khoan phụt chống thấm 369,1Tổng 1954,2 12640,6 4471,8 8300,43 16952,3 54663,0 26,7

Bảng 2. 3: Danh mục máy móc sử dụng (thống kê các loại máy móc chính)

26

Page 28: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Tên máy móc sẽ sử dung Chưc năng Chất lượng Số lượng

Ô tô tự đổ 5TVận chuyển đất, đá, nguyên vật liệu

10

Máy đào 1.25m3 Đào, đắp đất Tốt 6

Máy ủi 110CV San gạt Tốt 6

Máy trộn bê tông 250l Trộn bê tông Tốt 6

Máy đầm bê tông Đầm chặt bê tông Tốt 4

Máy đầm đất Đầm chặt đất Tốt 4

Máy bơm nước Lấy nước thi công Tốt 3

Máy hàn Gia công cốt thép Tốt 4

Máy cắt và uốn sắt Gia công cốt thép Tốt 6

Máy khoan Khoan phá bê tông Tốt 3

Máy phát điện 110KVACung cấp điện thi công trong trường hợp mất điện

Tốt3

2.4. Nguồn nguyên vật liệu và vị trí của các công trình phụ trợ

Đất đắp sẽ được mua tại mỏ đất xã Minh Sơn. Mỏ đất này đã được UBND tỉnh Thanh Hóa cấp phép khai thác cho công ty TNHH Đầu tư xây dựng và Thương mại Bắc Nam tại giấy phép số 16/GP-UBND ngày 15/1/2015. Diện tích mỏ: 3,08 ha, chiều sâu khai thác: 10,0m, khối lượng được khai thác: 80.000 m3. Đất sẽ được vận chuyển đến công trường xây dựng thông qua các tuyến tỉnh lộ 506 với tổng chiều dài 18 km. Các khối lượng đất được mua là 45.775 m3. Xi măng, cát, đá và thép được mua tại các đại lý ở thị trấn Triệu Sơn, được vận chuyển đến các công trường xây dựng bằng tỉnh lộ 506với tổng chiều dài 20km.

Bãi thải: Hai ao hiện có, sâu 1,5-2 m, với tổng diện tích đất của 10,815m 2 tại thôn 4 và 5 của xã Xuân Du đã được lựa chọn.

27

Page 29: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Tràn xả lũ

Cống

Bãi thải

Đập chính

Đập Phụ

Đường vận chuyển

Lán trại

Lán trại

Đường quản lý vận hành

Hình 2.6– Vị trí các công trình đầu mối và các khu vực phụ trợ khác Khu vực bãi để vật liệu tạm thời bao gồm 2 bãi: Bãi 1 diện tích 500 m2 sẽ được sử dụng

cho xây dựng đường sá. Bãi 2 diện tích 500 m2 tập kết vật liệu xây dựng tràn xả lũ.

Lán trại cho công nhân tại công trường bao gồm 02 lán với diện tích mỗi lán: 500 m2. Cách vị trí công trình xây dựng 100m. Thuộc các khu vườn bỏ hoang không canh tác của các hộ dân sống ngay sau đập.

Hình 2.7- Vị trí mỏ vật liệu và bãi thải

2.5. Tiến độ thực hiện

Kể từ khi khởi công công trình, ngoài thời gian thi công trong mùa khô cần tận 28

Page 30: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

dụng triệt để các ngày nắng trong mùa mưa lũ để thi công nhưng chú ý vấn đề sạt lở mái đào trong mùa mưa để đảm bảo an toàn. Đây là công trình vùng núi dốc, hiện trường thi công chật hẹp nên các nhà thầu phải tập trung nhân lực và thiết bị thi công và biện pháp thi công chặt chẽ tránh chồng chéo.

Thời gian thi công công trình dự kiến trong 2 năm. Trình tự dẫn dòng và thi công công trình như sau:

Bảng 2. 4: Tiến độ thực hiện TDA

TT Các hạng mục công trình Thời gian thi công (mấy

tháng)

Thời gian bắt đầu

Thời gian kết thúc

1 - Năm 1: Chuẩn bị mặt bằng thi công

+ San ủi, phát quang làm mặt bằng công trường, khu lán trại và kho chứa vật liệu. Hầu hết các công việc sẽ do cơ giới, với một số làm bằng tay.

+ Xây dựng hạ tầng phục vụ thi công: đường thi công, công trình cấp điện, nước

1 Tháng 9 Tháng 10

2 Tu sửa đập tràn và đập chính 4 Tháng 10 Tháng 3

3 + Xây đê quai tại kênh cấp nước, lắp đặt ống đổi dòng D500

+ Thi công cống mới

+ Tu bổ đập phụ

+ Tiếp tục thi công đập chính

+ Trồng cỏ và xây dựng hệ thống thoát nước xuống dốc hạ lưu

+ Phá bỏ đê quai, hoàn trả hiện trạng.

+ Thi công đường vận hành.

3 Tháng 3 Tháng 7

29

Page 31: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

+ Xây dựng khu nhà quản lý

4 Năm 2:

+ Khoan phụt chống thấm thân và nền đập.

+ Thi công lắp đặt hệ thống quan trắcPhá bỏ đê quai, hoàn trả hiện trạng..

2 Tháng 11 Tháng 4

5 Hoàn thiện, bàn giao công trình.

3 Tháng 5 Tháng 10

Kinh phí dự toán cho dự án là khoản 60,1 tỷ đồng hay 2,8 triệu USD

STT Hạng mục Đơn vị Số lượng1 Xây dựng VND 42.609.623.0002 Thiết bị VND 718.845.0003 Bồi thường tái định cư VND 1.000.000.0004 Quản lý Dự án VND 743.705.0005 Chuẩn bị đầu tư VND 6.607.491.0006 Chi phí khác VND 736.242.0007 Dự phòng phí VND 7.723.534.000

Tổng VND 60.139.000.000

30

Page 32: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

PHẦN III. KHUNG CHÍNH SÁCH, THỂ CHẾ VÀ CÁC QUI ĐỊNH

Các chính sách và quy định của quốc gia về an toàn môi trường và xã hội

Phần này cung cấp ngắn gọn những chính chác của Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng liên quan tới môi trường và xã hội. Phụ lục 1 sẽ mô tả cụ thể hơn về các chính sách và quy định này.

Môi trường

Luật Bảo vệ môi trường (Số 55/2014/QH13) ban hành ngày 23/6/2014 và Thông tư số 18/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14 Tháng 2 2015 về Kế hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và Kế hoạch bảo vệ môi trường là khung pháp lý quan trọng để quản lý môi trường ở Việt Nam. Luật Bảo vệ môi trường cung cấp các quy định pháp luật về hoạt động bảo vệ môi trường; biện pháp và nguồn lực được sử dụng cho mục đích bảo vệ môi trường; quyền, quyền hạn, nhiệm vụ và nghĩa vụ của cơ quan quản lý, cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao nhiệm vụ với nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Luật Bảo vệ môi trường được áp dụng đối với cơ quan quản lý, các cơ quan công quyền, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời. Luật Bảo vệ môi trường gồm quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường. Theo Điều 10, chương II Luật Bảo vệ môi trường, trách nhiệm trong chuẩn bị các kế hoạch bảo vệ môi trường được quy định như sau:

Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập quy hoạch cấp quốc gia về bảo vệ môi trường.

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chịu trách nhiệm xây dựng các quy trình hoặc chuẩn bị các kế hoạch về bảo vệ môi trường tại địa phương.

Thêm vào đó, luật cũng chỉ ra để tham khảo thêm, kiểm tra và phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường (Điều 11, Chương II) cũng như danh sách các đối tượng cần được đánh giá môi trường chiến lược được nêu trong phụ lục I và II của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ:

Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham khảo ý kiến với các Bộ, cơ quan quản lý và Ủy ban nhân dân các tỉnh, ban hành văn bản và giữ trách nhiệm tư vấn chính thức cho các cơ quan quản lý và các tổ chức có liên quan trong việc chuẩn bị quy hoạch cấp quốc gia về bảo vệ môi trường.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tham khảo ý kiến với các sở, cơ quan quản lý và Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân

31

Page 33: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

cấp huyện) bằng văn bản và giữ trách nhiệm tư vấn chính thức cho các cơ quan quản lý và các tổ chức có liên quan trong quá trình chuẩn bị quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh.

Kiểm tra và phê duyệt kế hoạch bảo vệ môi trường được yêu cầu như sau:

Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng kiểm tra liên ngành và chuẩn bị kế hoạch cấp quốc gia về bảo vệ môi trường để trình Thủ tướng Chính phủ nhằm mục đích được chấp thuận cho kế hoạch đó.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra và phê duyệt các báo cáo quy hoạch cấp tỉnh về bảo vệ môi trường sau khi được tư vấn bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan Chính phủ có trách nhiệm thành lập hội đồng hoặc tổ chức lựa chọn các tổ chức dịch vụ đánh giá để xem xét báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án trong phạm vi thẩm quyền quyết định và phê duyệt, trừ dự án liên ngành, liên tỉnh

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thành lập hội đồng hoặc tổ chức lựa chọn các tổ chức dịch vụ đánh giá để xem xét báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án diễn ra trong phạm vi lãnh thổ và chủ thể thẩm quyền quyết định phê duyệt của mình và của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Quản lý: Đơn vị là các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao theo quy định tại Nghị định 29/2008 / NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.

Mục 3 Chương II của Luật BVMT mô tả các yêu cầu đánh giá tác động môi trường. Chủ của các dự án quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này cần tự thực hiện hoặc thuê tổ chức tư vấn để thực hiện việc đánh giá tác động môi trường và chịu trách nhiệm theo luật định cho kết quả kết luận sau khi tiến hành đánh giá. Việc đánh giá tác động môi trường phải được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị của dự án. Kết quả kết luận sau khi tiến hành đánh giá tác động môi trường phải được thể hiện trong các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường. Chi phí phát sinh từ việc xây dựng và kiểm tra các báo cáo đánh giá tác động môi trường được bao gồm trong tổng ngân sách đầu tư chi trả bởi chủ dự án.

Theo Điều 21 của Luật BVMT, tham vấn được yêu cầu trong quá trình đánh giá tác động môi trường nhằm mục đích hoàn thành báo cáo đánh giá tác động môi trường. Tham vấn cần được tập trung giúp giảm thiểu các tác động tiêu cực đối với môi trường và con người và đảm bảo sự phát triển bền vững của dự án. Chủ dự án có nghĩa vụ phải tham khảo ý kiến với các cơ quan quản lý, tổ chức và cộng đồng bị ảnh hưởng trực tiếp bởi dự án.

32

Page 34: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Điều 22 của Luật BVMT mô tả phạm vi của báo cáo ĐTM. Báo cáo sẽ bao gồm: (i) nguồn gốc của dự án, chủ dự án, và các cấp có thẩm quyền của dự án, phương pháp đánh giá tác động môi trường; (ii) đánh giá các lựa chọn công nghệ, hạng mục công trình và mọi hoạt động liên quan đến dự án có thể gây ra những tác động xấu đến môi trường; (iii) đánh giá hiện trạng môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội tại khu vực mà dự án được thực hiện, khu vực lân cận và tính phù hợp của các trang khu công trường được lựa chọn cho dự án; (iv) đánh giá và dự báo các nguồn phát thải, và các tác động của dự án đến môi trường và sức khỏe cộng đồng; (v) đánh giá, dự báo và xác định các biện pháp quản lý rủi ro của dự án gây ra cho môi trường và sức khỏe cộng đồng; (vi) các biện pháp xử lý chất thải; (vii) các biện pháp để giảm thiểu các tác động của dự án đến môi trường và sức khỏe cộng đồng; (viii) Kết quả tham vấn; (ix) chương trình quản lý và giám sát môi trường; (x) dự toán ngân sách cho việc xây dựng công trình bảo vệ môi trường và các biện pháp được thực hiện để giảm thiểu các tác động môi trường; và (xi) các phương án áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường.

Điều 23 của Luật BVMT xác định thẩm quyền để xác minh báo cáo ĐTM. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sắp xếp để xác minh các báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án sau đây: (a) Các dự án thuộc quyền quyết định đầu tư của Quốc hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ; (b) Các dự án liên ngành, liên tỉnh quy định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 18 của Luật này, bao gồm các thông tin thuộc các dự án bí mật trong lĩnh vực quốc phòng và an ninh quốc gia; và (c) Dự án do Chính phủ giao thẩm định. Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt đầu tư của mình nhưng không thuộc đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định, phê duyệt đầu tư của mình và các dự án thuộc bí mật quốc phòng, an ninh. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư trên địa bàn không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Điều 26 của Luật BVMT mô tả trách nhiệm của các chủ dự án sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Các trách nhiệm bao gồm - Khoản 1: Thực hiện các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Khoản 2: Trường hợp thay đổi quy mô, công suất, công nghệ làm tăng tác động xấu đến môi trường so với phương án trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt nhưng chưa đến mức phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20 của Luật này, chủ đầu tư dự án phải giải trình với cơ quan phê duyệt và chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Điều 27 của Luật BVMT giải thích trách nhiệm của chủ đầu tư trước khi đưa dự án vào vận hành. Bao gồm – Khoản 1: Tổ chức thực hiện biện pháp bảo vệ môi trường

33

Page 35: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

theo quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; và Khoản 2: Phải báo cáo cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ vận hành dự án đối với dự án lớn, có nguy cơ tác động xấu đến môi trường do Chính phủ quy định. Những dự án này chỉ được vận hành sau khi cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.

Điều 28 của Luật BVMT đề cập đến trách m nhiệm của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Bao gồm Khoản 1: Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định và quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Khoản 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của chủ đầu tư dự án được quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này, cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường phải tổ chức kiểm tra và cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án. Trường hợp phải phân tích các chỉ tiêu môi trường phức tạp thì thời gian cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

Điều 13 của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP explains điều kiện của tổ chức thực hiện đánh giá tác động môi trường. Khoản 1: Chủ dự án, tổ chức tư vấn khi thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có đủ các điều kiện dưới đây – (a) Có cán bộ thực hiện đánh giá tác động môi trường đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này; (b) Có cán bộ chuyên ngành liên quan đến dự án với trình độ đại học trở lên và(c) Có phòng thí nghiệm, các thiết bị kiểm chuẩn được xác nhận đủ điều kiện thực hiện đo đạc, lấy mẫu, xử lý, phân tích mẫu về môi trường phục vụ việc đánh giá tác động môi trường của dự án; trường hợp không có phòng thí nghiệm, các thiết bị kiểm chuẩn đáp ứng yêu cầu, phải có hợp đồng thuê đơn vị có đủ năng lực. Khoản 2: Cán bộ thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có trình độ đại học trở lên và phải có chứng chỉ tư vấn đánh giá tác động môi trường đúng chuyên ngành và Khoản 3: Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý việc đào tạo, cấp chứng chỉ tư vấn đánh giá tác động môi trường.

Thêm vào đó, các điều quan trọng khác có liên quan được mô tả chi tiết hơn trong Phụ lục.

Điều 14: các cấp thẩm quyền cho quy mô khác nhau phê duyệt báo cáo EIA và thời hạn;

Điều 15: tái lập báo cáo ĐTM;

Điều 16: Trách nhiệm của chủ dự án liên quan đến các báo cáo ĐTM đã được phê duyệt;

Điều 17: Kiểm tra và xác nhận các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án;

34

Page 36: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Điều 21: Báo cáo.

Các quy định về an toàn đập

Nghị định số 72/NĐ-CP ngày 07/05/2007 của Chính phủ Việt Nam về quản lý an toàn đập. Theo Nghị định này, một con đập lớn là đập với chiều cao tính từ chân đập tới đỉnh đập bằng hoặc lớn hơn 15 mét hoặc đập của hồ chứa nước với quy mô dung tích bằng hoặc lớn hơn 3.000.000 m3 ( ba triệu mét khối). Đập nhỏ là đập với chiều cao tính từ chân đập tới đỉnh đập nhỏ hơn 15 mét. Chủ sở hữu đập là tổ chức, cá nhân sở hữu đập để khai thác các lợi ích của hồ chứa nước hoặc được giao quản lý, vận hành và khai thác hồ chứa nước của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về an toàn đập. Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan tổ chức thẩm định, phê duyệt hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy trình vận hành hồ chứa thủy điện. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về an toàn đập trong các lĩnh vực.

Trong chương 4 của Nghị định số 18/2015/ NĐ-CP ngày 14/02/2015, từ Điều 12 đến Điều 17 đã quy định trong việc xây dựng, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, việc thực hiện các dự án và các các biện pháp giảm nhẹ được thiết kế để bảo vệ môi trường trước và sau khi dự án chính thức hoạt động. Trong Điều 12 của Nghị định này cũng liên quan đến quy trình đánh giá tác động môi trường để thực hiện dự án, chủ dự án phải tổ chức cuộc họp để tham vấn cộng đồng, chẳng hạn như Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương (Uỷ ban nhân dân cấp xã) bị ảnh hưởng (trực tiếp hoặc gián tiếp) hoặc Uỷ ban nhân dân trong địa phương thực hiện dự án; phân tích các ý kiến phản hồi, ý kiến thu được từ các nhóm bị ảnh hưởng, và xem xét các tác động có lợi cũng như bất lợi của dự án đến cộng đồng để thiết kế các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên, đa dạng sinh học, cộng đồng. Theo phụ lục số 2 của Nghị định, dự án phải thực hiện EIA nếu dung tích hồ chứa bằng hoặc lớn hơn 100.000m3. Theo quy định của Chính phủ Việt Nam, tất cả các tiểu dự án được đề xuất trong dự án DRSIP phải thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường (EIA).

Thu hồi đất

Khung pháp lý của Chính phủ Việt Nam: Các khung pháp lý liên quan đến thu hồi đất, bồi thường và tái định cư được dựa trên Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Đất đai năm 2013 (sửa đổi), và các nghị định / hướng dẫn có liên quan khác. Các văn bản pháp luật chủ yếu áp dụng cho RPF này bao gồm các nội dung sau:

Hiến pháp Việt Nam 2013;

Luật Đất đai 45/2013 / QH13 đã được áp dụng từ 1 tháng 7 năm 2014;

35

Page 37: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Nghị định số 43/2014 / NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Đất đai 2013;

Nghị định số 44/2014 / NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 cung cấp về phương pháp xác định giá đất khung giá đất được điều chỉnh, bảng giá đất; định giá giá đất cụ thể và các hoạt động tư vấn về giá đất;

Nghị định số 47/2014 / NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 cung cấp bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất của Nhà nước;

Nghị định số 38/2013 / NĐ-CP ngày 23 tháng tư năm 2013, về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của Ngân hàng Thế giới;

Nghị định số 72/2007 / NĐ-CP ngày 07 tháng 5 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập;

Nghị định số 201/2013 / NĐ-CP ngày vào ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;

Thông tư số 36/2014 / TT-BTNMT ngày 30 tháng sáu năm 2014, quy định phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh giá đất; định giá đất cụ thể và định giá đất tư vấn;

Thông tư số 37/2014 / TT-BTNMT ngày 30 tháng sáu năm 2014, quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Quyết định số 1956/2009 / QĐ-TTg, ngày 17 tháng 11 2009, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể về đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;

Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg, ngày 16 Tháng Mười Một 2012, về các chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp đã được Nhà nước thu hồi;

Các văn bản khác.

Các luật, nghị định và các quy định liên quan đến quản lý đất đai, thu hồi đất và tái định cư gồm Luật Xây dựng 50/2014/QH13, ngày 18 tháng 6 năm 2014, các hoạt động xây dựng, quyền và nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân đầu tư vào các công trình xây dựng dân dụng và các hoạt động xây dựng; Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thay thế bằng Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 2 năm 2013 về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 12 Tháng 2 năm 2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng và thay thế Nghị định 16/2005/NĐ-CP, Nghị định 38/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý và sử dụng chính thức Quỹ Hỗ trợ phát triển (ODA), và Nghị định 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ về thi hành Luật hôn nhân và gia đình, quy định rằng tất cả các văn bản đăng ký tài sản gia đình và quyền sử dụng đất phải ghi tên

36

Page 38: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

của cả vợ và chồng; Quyết định của các tỉnh dự án liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh cũng sẽ được áp dụng cho mỗi tỉnh dự án có liên quan.

Người bản địa/ dân tộc thiểu số

Việt Nam có một khá nhiều các chính sách và các chương trình được thiết kế đặc biệt để hỗ trợ phát triển dân tộc thiểu số. Chính phủ Việt Nam (GOV) đã rất quan tâm đến phúc lợi của các nhóm dân tộc thiểu số này. Ủy ban Dân tộc và Miền núi la cơ quan chính phủ ngang Bộ, được giao các chức năng phụ trách quản lý người dân tộc thiểu số và miền núi. Một hồ sơ quốc gia của Việt Nam được xuất bản bởi Nhóm quốc tế làm việc về các vấn đề bản địa (IWGIA) báo cáo rằng:

“Người bản địa là công dân của nhà nước Việt Nam và hưởng các quyền hiến pháp bảo đảm với các ngôn ngữ và truyền thống văn hóa .... Ở cấp độ lập pháp, "Hội đồng Dân tộc" có nhiệm vụ tham mưu cho Quốc hội về vấn đề dân tộc thiểu số và giám sát, kiểm soát việc thực hiện các chính sách dân tộc thiểu số của chính phủ và các chương trình phát triển ở các vùng dân tộc thiểu số.”

Tài liệu này cũng báo cáo rằng từ những năm 1960, một số chính sách và các chương trình đã được thiết kế đặc biệt cho các dân tộc thiểu số, nhưng chủ yếu là nhằm mục đích gắn kết họ vào với xã hội chứ không phải cho phép tăng cường các thể chế của họ. Về vấn đề đất đai, báo cáo cũng nêu rằng "điểm nổi bật là hiện nay pháp luật tại Việt Nam cho phép cấp được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và rừng, trong năm 2004, Quốc hội đã thông qua một luật đất đai mới, phù hợp nhất cho người dân bản địa, hiện nay bao gồm các chủng loại "đất xã". Bằng việc giới thiệu các khái niệm về đất xã, luật mới quy định về khả năng của cộng đồng để xin giấy chứng nhận đối với đất đai.

Những ảnh hưởng của chính sách quốc gia và quy định về các dự án được đề xuất

Dựa trên phân tích của các khung pháp lý quốc gia, dự án sẽ phải thực hiện các yêu cầu và quy trình tối thiểu sau đây:

PPMU hoặc các công ty tư vấn tiến hành ĐTM phải có cán bộ có ít nhất bằng đại học trở lên phụ trách ĐTM và Giấy chứng nhận thực hiện tư vấn ĐTM. Các đơn vị này cần có đủ năng lực để thực hiện việc đo đạc, lấy mẫu, xử lý và phân tích các mẫu môi trường phục vụ các EIA (Điều 13 của Nghị định).

Xem xét bản chất của các tiểu dự án, Ủy ban nhân dân tỉnh (PPC) phải đánh giá và phê duyệt báo cáo ĐTM (Điều 14 của Nghị định). UBND tỉnh sẽ thu xếp để xác minh các báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh (Điều 23 của Luật BVMT)

37

Page 39: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Việc đánh giá báo cáo ĐTM được thực hiện bởi các Hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM được thành lập bởi những người đứng đầu cơ quan thẩm định báo cáo với ít nhất 07 thành viên. Thành viên của Hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM sẽ bao gồm 01 Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch, 01 thành viên thư ký, 02 thành viên phản biện và các thành viên khác, trong đó ít nhất 30% các thành viên hội đồng đánh giá có ít nhất 06 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực EIA (Điều 14 của Nghị định).

Thời hạn thẩm định báo cáo ĐTM là trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn xin thẩm định hợp lệ (Điều 14 của Nghị định).

PPMU sẽ phải tuân thủ các yêu cầu và quy định trong việc phê duyệt báo cáo EIA. Đối với bất kỳ sự thay đổi, chủ dự án phải văn bản giải thích tới PPC (Điều 26 của Luật BVMT).

PPMU sẽ phải thông báo cho UBND tỉnh và các đập được sửa chữa sẽ được bắt đầu sau khi các cơ quan phụ trách việc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được kiểm tra và chứng nhận hoàn thành công tác bảo vệ môi trường (Điều 27 của Luật BVMT).

PPMU sẽ chuẩn bị một báo cáo hoàn thành cho công tác bảo vệ môi trường và trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, UBND tỉnh phải kiểm tra và cấp giấy chứng nhận hoàn thành công tác môi trường (Điều 28 của Luật BVMT).

Việc kiểm tra các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của các tiểu dự án được thực hiện bởi một đoàn thanh tra được thành lập bởi các lãnh đạo của PPC (Điều 17 của Nghị định).

UBND tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá và phê duyệt báo cáo ĐTM, đăng ký và kiểm tra kế hoạch bảo vệ môi trường cụ thể, kiểm tra và phê duyệt cho các công trình bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trong những năm trước đó đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 1 hàng năm (Điều 21 của Nghị định).

Bộ NN & PTNT có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá và phê duyệt báo cáo ĐTM, kiểm tra và phê duyệt cho các công trình bảo vệ môi trường của các năm trước liên quan đến dự án do mình quản lý đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước 15 tháng 1 hàng năm (Điều 21 của Nghị định).

Chính sách an toàn của Ngân hàng thế giới

Mục tiêu của chính sách an toàn là để ngăn chặn và giảm thiểu tác động không đáng có cho người dân và môi trường trong quá trình phát triển. Chính sách an toàn cung cấp một nền tảng cho sự tham gia của các bên liên quan trong thiết kế dự án, và thực thi như một công cụ quan trọng để xây dựng sở hữu giữa người dân địa phương.

Hiệu quả và việc hình thành tác động của các dự án và các chương trình hỗ trợ của Ngân hàng đã tăng lên đáng kể như là kết quả của việc xem xét đến các chính sách này. Các chính sách an toàn của Ngân hàng Thế giới được cung cấp ở các công

38

Page 40: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

trườngcủa Ngân hàng: http://web.worldbank.org/WBSITE/EXTERNAL/PROJECTS/EXTPOLICIES/EXTSAFEPOL/0,,menuPK:584441~pagePK:64168427~piPK:64168435~theSitePK:584435,00.html.

Ý nghĩa của chính sách an toàn của Ngân hàng thế giới đối với các dự án được đề xuất

Tám chính sách của Ngân hàng Thế giới đã được kích hoạt cho các dự án bao gồm: Đánh giá môi trường (OP/BP 4.01), Môi trường sinh sống tự nhiên (OP/BP 4.04), Quản lý dịch hại (OP/BP 4.09), Tài nguyên vật lý văn hóa (OP/BP 4.11), người bản địa (OP/BP 4.10), Tái định cư không tự nguyện (OP/BP 4.12), An toàn Đập (OP/BP 4.37) và Dự án Đường thủy Quốc tế (OP/BP 7.50).

Theo WB Chính sách hoạt động (OP 4.01), bản chất của việc đánh giá môi trường phải được thực hiện trong một tiểu dự án cụ thể phần lớn sẽ phụ thuộc vào danh mục của các tiểu dự án. Như đã đề cập trước đó, Chính sách hoạt động của Ngân hàng Thế giới (OP) 4.01 phân loại các dự án thành ba loại chính (nhóm A, B và C), tùy thuộc vào loại, vị trí, độ nhạy, quy mô của dự án, tính chất và mức độ của tác động tiềm tàng. Xem xét các rủi ro môi trường và sự phức tạp liên quan đến một số lượng lớn các tiểu dự án được thực hiện trong một khu vực rộng rãi, dự án đã được xếp vào hạng "A". Tuy nhiên, các tiểu dự án được tài trợ trong dự án có thể được phân loại là 'A' hoặc 'B' hoặc 'C' tuỳ theo mức độ, phạm vi và tác động của các tiểu dự án cụ thể.

Các hoạt động thể chất của dự án sẽ được thực hiện trên các con đập hiện có và có thể sẽ không dẫn đến chuyển đổi hoặc suy thoái của môi trường sống tự nhiên quan trọng hoặc bán quan trọng. Tuy nhiên, cần thiết phải xem xét phạm vi, sang lọc và đánh giá tác động tiềm năng như là một phần của đánh giá tác động MT-XH tiểu dự án. Dự án sẽ không tài trợ cho bất kỳ việc mua sắm các loại phân bón và thuốc trừ sâu nào. Tuy nhiên, do đập được nâng cấp, sửa chữa diện tích nông nghiệp có thể được tăng lên, sử dụng các loại phân bón và thuốc trừ sâu trong các khu ruộng được phục vụ của dự nhiều có thể tăng lên. Dự án sẽ thúc đẩy việc áp dụng Quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) và hướng dẫn đã được bao gồm trong ESMF.

Do vị trí chính xác của tiểu dự án chưa được biết ở giai đoạn này, có khả năng một số tuyến đường đi lại được nâng cấp sửa chữa có thể đi qua các khu vực có tài nguyên văn hóa vật thể. Các tác động này sẽ được xem xét như là một phần của việc sàng lọc môi trường / đánh giá của các tiểu dự án khác nhau. Ngoài ra, thủ tục “Phát hiện” cần phù hợp với pháp luật địa phương về di sản sẽ được đánh giá để không làm ảnh hưởng đến bất kỳ nguồn lực vật chất, văn hóa nào.

Dự án có thể can thiệp vào khu vực nơi người dân bản địa sống (địa điểm cụ thể của tiểu dự án sẽ được xác định trong quá trình thực hiện). Ngoài ra, dự án có thể yêu cầu thu hồi đất và tái định cư. Như vậy, một khung chính sách dân tộc (EMPF) và Khung chính sách tái định cư (RPF) là bắt buộc đối với dự án và sẽ được chuẩn bị riêng.

39

Page 41: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Dự án sẽ không tài trợ xây dựng bất kỳ con đập mới nào hoặc thay đổi đáng kể trong cơ cấu đập. Chính sách này được kích hoạt như các dự án sẽ tài trợ phục hồi và cải tạo các đập hiện có bao gồm cả các đập lớn (chiều cao 15 mét hoặc hơn). Vì vậy, nó đòi hỏi phải sắp xếp một hoặc nhiều hơn các chuyên gia đập độc lập để (a) Kiểm tra, đánh giá tình trạng an toàn của các đập hiện có, các công trình phụ trợ của nó, và lịch sử hoạt động của đập; (b) xem xét và đánh giá các thủ tục của chủ sở hữu đối với các hoạt động và bảo dưỡng; và (c) cung cấp cho báo cáo bằng văn bản về các phát hiện và khuyến nghị cho bất kỳ công việc sửa chữa hoặc nâng cao an toàn nào cần thiết liên quan để nâng cấp các đập hiện có để một hiệu quả theo đúng yêu cầu về an toàn. Chính sách và thực tiễn liên quan đến an toàn đập cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, chẳng hạn như khung quy định Ngân hàng Thế giới cho an toàn đập. Những biện pháp này được thiết kế thành các dự án, trong đó bao gồm việc thành lập một ban đánh giá an toàn đập (DSRP). Ngoài ra dự án sẽ thành lập Hội đồng độc lập các chuyên gia về an toàn đập (PoE), người sẽ thực hiện đánh giá độc lập các báo cáo an toàn đập và các biện pháp giảm thiểu đề xuất. PoE này sẽ làm việc chặt chẽ với các DSRP đã được lập để đảm bảo tính toàn vẹn của các can thiệp đầu tư kỹ thuật. Mỗi tiểu dự án sẽ có Kế hoạch An toàn đập riêng biệt (DSP) ngoài các ESIA

Có sáu lưu vực sông xuyên biên giới trong nước; Tuy nhiên Việt Nam là thượng nguồn duy nhất trong lưu vực sông Sê-san-Srepok - một nhánh của sông Cửu Long, thượng nguồn của Campuchia, và lưu vực Bằng Giang-Kỳ Cùng, thượng nguồn của Trung Quốc. Vì vậy, dự kiến rằng một số các đập sẽ được đặt trên các lưu vực sông quốc tế, và do đó chính sách Dự án đường thủy quốc tế được kích hoạt.

Các hướng dẫn của WB cung cấp hướng dẫn về các vấn đề EHS nhất định, trong đó bao gồm các tiêu chuẩn cho các thông số môi trường (chất lượng không khí xung quanh, nước và chất lượng nước thải, độ ồn, quản lý chất thải), nguy cơ và phòng ngừa tai nạn nghề nghiệp, sức khỏe cộng đồng và an toàn (trong thời gian vận hành và công trình ngừng hoạt động ), vv. Những nguyên tắc này sẽ được áp dụng trực tiếp cho các dự án được đề xuất. Như một quy luật chung, các hướng dẫn của WB cần phải bổ sung các hướng dẫn hoặc tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam. Trong trường hợp các hướng dẫn hay tiêu chuẩn Việt Nam khác với hướng dẫn WB, dự án sẽ theo dõi nghiêm ngặt hơn.

Việc tiếp cận các chính sách thông tin của WB để sẽ được thực hiện trực tiếp. Dự án sẽ thực hiện đánh giá môi trường/xã hội và các văn bản ESMF sẽ được phổ biến cho cộng đồng thong qua việc công khai trên công trường của WB. Ngoài ra, bản sao cứng của các tài liệu bằng tiếng Anh (bao gồm cả ngôn ngữ tiếng Việt) sẽ được cung cấp tới Bộ NN & PTNT và tất cả các Sở NN & PTNT.

40

Page 42: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

PHẦN IV. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI VÙNG TIỂU DỰ ÁN

4.1 Điều kiện vật lý

4.1.1 Điều kiện tự nhiêna. Khí hậu, thủy văn

Khu vực hồ Đồng Bể nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ rệt.

- Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1600-2300mm, mỗi năm có - khoảng 90-130 ngày mưa. Độ ẩm tương đối từ 79% đến 92%, số giờ nắng bình quân khoảng 1600-1800 giờ. Nhiệt độ trung bình 23,10C, nhiệt độ giảm dần khi lên vùng núi cao.

- Hướng gió phổ biến mùa Đông là Tây bắc và Đông bắc, mùa hè là Đông và Đông nam.

Đặc điểm khí hậu thời tiết với lượng mưa lớn, nhiệt độ cao, ánh sáng dồi dào là điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất nông, lâm, và nuôi trồng thủy sản.

Nhiệt độ:

- Tổng nhiệt độ năm ∑toC = 8.455; nhiệt độ trung bình năm: toC = 23,1, biên độ nhiệt độ ngày trung bình năm: ΔtoC =7,2.

Độ ẩm:

- Độ ẩm tương đối trung bình năm ở Thanh Hoá dao động từ (79-92%), sự chênh lệch độ ẩm giữa các vùng tương đối ít. Ở Thanh Hóa độ ẩm thấp đi rõ rệt vào các tháng đầu mùa hè, gió tây khô nóng phá hoại thế cân bằng nước vừa mới lập lại trong đất, thực vật, gây ra hạn hán có khi rất trầm trọng nhất là trong những năm gió tây thổi mạnh, mùa mưa đến chậm.

Gió bão:

- Gió là nhân tố gây ảnh hưởng đến mưa và bốc hơi, nói chung hướng gió ở Thanh Hoá là hướng gió đông và đông nam, do ảnh hưởng của hoàn lưu gió mùa nên hướng gió thay đổi theo mùa rõ rệt.

- Vào mùa đông hướng gió thịnh hành là từ tây bắc đến đông bắc trong thời gian đầu mùa, rồi lệch dần đông trong thời gian cuối mùa, đến tháng 3 hướng gió trên toàn tỉnh chuyển sang đông bắc đến đông hoặc đông nam.

- Vào mùa hạ hướng gió thịnh hành đầu mùa là đông và đông nam, sang tháng IX gió tây và tây bắc mới chiếm tần suất cao.

- Tốc độ gió lớn nhất (P = 10%): Vmax 10%= 21,0 (m/s)

- Tốc độ gió lớn nhất Trung bình (P = 50%): Vmax TB = 14,0 (m/s)

41

Page 43: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

- Bão ảnh hưởng đến Thanh Hoá bắt đầu từ đầu tháng VI đến hết tháng XI, hầu hết các trận bão đổ bộ vào đất liền thường mang theo một lượng mưa lớn (200 - 500mm) kéo dài và diện rộng. Gió bão cực đại lên đến 30 - 40 (m/s) ở đồng bằng ven

b. Địa hình

- Vùng lòng hồ Đồng Bể là một thung lũng nằm ở khu bán sơn địa được vây quanh bởi các đồi thấp. Cao độ lòng hồ thay đổi từ +31.00m đến +38.00m. Toàn bộ vùng lòng hồ thuộc đất của xã Phượng Nghi huyện Như Thanh.

- Địa hình khu tưới tương đối bằng phẳng(khoảng từ +20,0m đến +30,0m), với diện tích đất canh tác: 225 ha của xã Triệu Thành huyện Triệu Sơn và xã Xuân Du huyện Như Thanh.

- Hướng dốc chính của khu vực dự án từ Tây Nam – Đông Bắc, hướng ra hạ lưu suối Đồng Bể là trục tiêu chính xung quanh khu vực thi công.

- Thảm thực vật của lưu vực thuộc dạng rừng non tái sinh.

c. Địa chất

Điều kiện địa chất tuyến công trình : Các quả đồi quanh lòng hồ là đồi đất đá phong hóa mạnh, không có hiện tượng catter, lòng hồ là đất đá trầm tích.

Nhìn chung, điều kiện địa chất tuyến đập được phân trên nền đá gốc, tuy nhiên do quá trình thi công trước đây đã không xử lý triệt để các lớp trầm tích yếu phía hạ lưu đập do vậy đập đã xảy ra hiện tượng thấm cục bộ, tạo thành sình lầy phía chân đập đồng thời gây tắc hệ thống tiêu thoát nước trong thân đập.

Khi khoan qua lớp cuội sỏi có hiện tượng thấm mất nước mạnh (đặc biệt tại vị trí lòng khe cũ). Đây là nguyên nhân thấm mất nước của đập.

Trong khu vực nghiên cứu phát triển phổ biến các hiện tượng địa chất động lực như phong hóa, bào mòn và tích tụ:

- Quá trình phong hóa nhiệt diễn ra liên tục đã tạo ra lớp vỏ phong hoá khá dày trong khu vực; các tầng đá bị phong hoá triệt để đến phong hoá hoàn toàn gặp trong khu vực công trình đạt tới trên 5m.

-Qua khảo sát nhận thấy, hiện tại, do thảm thực vật tầng phủ trên các triền núi phát triển khá tốt nên tốc độ của quá trình bào mòn đất đá có những dấu hiệu chậm lại.

- Không thấy hiện tượng trượt lở lớn trong khu vực cũng như trong lòng hồ.

4.1.2 Môi trường nướca) Nước mặt

Nguồn nước mặt phục vụ cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp trong khu vực dự án được lấy chủ yếu từ hồ Đồng Bể: qua cống dưới đập và hệ thống kênh tưới N1 và N2. Diện tích được tưới do hệ thống thủy lợi Đồng Bể phụ trách như sau:

42

Page 44: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

- Cấp nước tưới cho 255ha, diện tích đất canh tác của xã Triệu Thành- Triệu Sơn và xã Xuân Du- Như Thanh.

Chi tiết diện tích tưới được ghi trong bảng sau:

Bảng 4. 1: Thống kê diện tích tưới theo vụ canh tác

Khu tướiVụ Đông Xuân Vụ Mùa Vụ Đông

Lúa Màu Lúa Màu Màu

Đồng Bể 125 70 200 55 0

- Cung cấp nước phục vụ sinh hoạt và công nghiệp trong vùng với tổng lượng yêu cầu như sau: 2592m3/ngày đêm, tương đương 30l/s.

- Ngoài ra những lúc hạn còn tưới vươn chống hạn cho đuôi kênh C6 hệ thống Bái Thượng thuộc xã Hợp Thành, Hợp Thắng huyện Triệu Sơn từ (25~60)ha.

Để đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt tại khu vực dự án, đơn vị tư vấn ESIA đã tiến hành lấy 10 mẫu nước mặt, đánh giá các chỉ tiêu sinh, lý, hoá.

43

Page 45: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Bảng 4. 2: Vị trí lấy mẫu môi trường nền - mẫu nước mặt

Ký hiệu

Vị trí lấy mẫu Tọa độ

Nm1Khu vực cánh đồng thuộc thôn 3, xã Xuân Du, huyện Như Thanh, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và đổ thải trong quá trình thi công.

19°46′12,0″B; 105°33′21,3″Đ

Nm2Khu vực cánh đồng thuộc thôn 1, xã Xuân Du, huyện Như Thanh, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và đổ thải trong quá trình thi công.

19°46′15,7″B; 105°33′09,2″Đ

Nm3Mương nội đồng thuộc thôn 2, xã Xuân Du, huyện Như Thanh, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và đổ thải trong quá trình thi công.

19°46′18,6″B; 105°33′33,7″Đ

Nm4Ao dân sinh thuộc thôn Đông Thành, xã Triệu Thành, huyện Triệu Sơn, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, đất đắp đập.

19°46′30,4″B; 105°33′19,5″Đ

Nm5Kênh N1 thuộc thôn 11, xã Triệu Thành, huyện Triệu Sơn, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, đất đắp đập.

19°46′33,8″B; 105°33′29,2″Đ

Nm6

Mương thoát nước chung thuộc thôn 11, xã Triệu Thành, huyện Triệu Sơn, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, đắt đắp, đất thải trong quá trình thi công tràn xả lũ và đê ngăn lũ.

19°46′50,2″B; 105°33′35,7″Đ

Nm7Ao dân sinh thuộc thôn Diên Bình, xã Hợp Thành, huyện Triệu Sơn, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, đất đắp đập

19°48′40,6″B; 105°53′11,1″Đ

Nm8Mương tiêu nội đồng thuộc thôn Diễn Hòa, xã Hợp Thành, huyện Triệu Sơn là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, đất đắp đập.

19°48′37,4″B; 105°55′31,3″Đ

Nm9Mương tiêu nội đồng thuộc thôn Diễn Trung, xã Hợp Thành, huyện Triệu Sơn là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, đất đắp đập

19°48′49,2″B; 105°33′36,7″Đ

Nm10Mương tiêu nội đồng thuộc tiểu khu 4, thị trấn Triệu Sơn, huyện Triệu Sơn là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, đắt đắp đập.

19°49′18,9″B; 105°36′08,4″Đ

44

Page 46: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Nm11Mương tiêu thuộc tiểu khu 6, thị trấn Triệu Sơn, huyện Triệu Sơn, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, đắt đắp đập.

19°50′30,6″B; 105°37′11,5″Đ

Nm12Mương tiêu thuộc tiểu khu 6, thị trấn triệu sơn, huyện Triệu Sơn, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, đắt đắp đập.

19°50′29,3″B; 105°37′18,5″Đ

Nm13Khu vực kênh N1 thuộc thôn 11, xã Triệu Thành, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đắp đê quây thi công cống mới, rút nước lòng hồ để thi công.

19°48′66,2″B; 105°35′41,2″Đ

Nm14Khu vực kênh N1 thuộc thôn 1, xã Triệu Thành, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đắp đê quây thi công cống mới, rút nước lòng hồ để thi công.

19°48′56,0″B; 105°35′90,2″Đ

Nm15Khu vực cánh đồng ven kênh N1 thuộc xã Triệu Thành, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đắp đê quây thi công cống mới, rút nước lòng hồ để thi công.

19°48′72,4″B; 105°35′51,5″Đ

Nm16Khu vực tuyến kênh N2 tại trạm quản lý rừng Xuân Du, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đắp đê quây thi công cống mới, rút nước lòng hồ để thi công.

19°49′22,0″B; 105°34′15,6″Đ

Nm17Khu vực cánh đồng ven kênh N2 tại thôn 1, xã Xuân Du, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đắp đê quây thi công cống mới, rút nước lòng hồ để thi công.

19°50′16,7″B; 105°33′80,2″Đ

Nm18Khu vực cánh đồng ven kênh N2 tại thôn 2, xã Xuân Du, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đắp đê quây thi công cống mới, rút nước lòng hồ để thi công.

19°50′28,8″B; 105°35′61,3″Đ

Nm19Nước hồ ven khu vực giữa đập chính, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đào bóc phong hóa, thi công đắp đập, gia cố mái.

19°45′36,0″B; 105°32′41,6″Đ

Nm20Nước hồ ven khu vực phía vai tả đập chính, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đào bóc phong hóa, thi công đắp đập, gia cố mái.

19°45′35,2″B; 105°35′41,0″Đ

Nm21Nước hồ ven khu vực phía vai hữu đập chính, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đào bóc phong hóa, thi công đắp đập, gia cố mái.

19°45′36,6″B; 105°34′44,2″Đ

Nm22Khu vực đỉnh tràn của đập, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình thi công đào đắp, xây dựng tràn.

19°45′30,1″B; 105°31′49,2″Đ

45

Page 47: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Nm23Khu vực chân tràn của đập, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình thi công đào đắp, xây dựng tràn.

19°45′33,9″B; 105°32′65,5″Đ

Nm24Nước hồ ven khu vực vai tả đoạn đê ngăn lũ, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đào bóc phong hóa, thi công đắp đập, gia cố mái.

19°46′30,2″B; 105°38′71,8″Đ

Nm25Nước hồ ven khu vực phía vai hữu đoạn đê ngăn lũ, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đào bóc phong hóa, thi công đắp đập, gia cố mái.

19°46′30,2″B; 105°38′71,8″Đ

Nm26Nước hồ ven khu vực trung tâm đoạn đê ngăn lũ, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đào bóc phong hóa, thi công đắp đập, gia cố mái.

19°46′83,2″B; 105°39′06,4″Đ

Nm27Khu vực phía hạ lưu của cống xả nước, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đắp đê quây thi công cống mới, rút nước lòng hồ để thi công.

19°46′77,6″B; 105°40′13,2″Đ

Nm28Khu vực trung tâm bãi thải, thôn 4, xã Xuân Du, là nơi bị ảnh hưởng từ hoạt động đổ đất thải sau quá trình bóc hữu cơ ở cụm công trình đầu mối.

19°46′26,6″B; 105°33′36,2″Đ

Nm29Khu vực cánh đồng thôn 4, xã Xuân Du cách bãi thải khoảng 50m về phía Bắc, là nơi bị ảnh hưởng từ hoạt động đổ đất thải sau quá trình bóc hữu cơ ở cụm công trình đầu mối.

19°46′79,2″B; 105°33′35,3″Đ

Nm30Khu vực cánh đồng thôn 4, xã Xuân Du cách bãi thải khoảng 200m về phía Bắc, là nơi bị ảnh hưởng từ hoạt động đổ đất thải sau quá trình bóc hữu cơ ở cụm công trình đầu mối.

19°47′28,5″B; 105°32′67,3″Đ

Chất lượng nước mặt khu vực dự án đối chiếu với QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt, mức B1 - dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi.

- pH: Các mẫu nước mặt khu vực dự án lần lượt có giá trị pH là 6,8 – 8,3, đạt QCCP;

- DO: Các mẫu nước mặt khu vực dự án lần lượt có giá trị DO là 4,3 – 6,4 mg/l, đạt QCCP;

- COD: Các mẫu nước mặt khu vực dự án lần lượt có giá trị COD là 14,3 – 32,9 mg/l. Giá trị COD tại vị trí Nm29 vượt quy chuẩn mức B1 (30 mg/l) với mức vượt là 1,09 lần, nhưng thấp hơn quy chuẩn mức B2 (50mg/l);

- BOD5: Các mẫu nước mặt khu vực dự án có hàm lượng BOD5 là 7,8 – 16,2

46

Page 48: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

mg/l. Giá trị BOD5 tại vị trí lấy mẫu Nm29 có giá trị 16,2 mg/l vượt quy chuẩn mức B1 (15 mg/l) với mức vượt 1,05 lần với mức vượt không đáng kể và vẫn nằm trong quy chuẩn mức B2 (25mg/l);

- Hàm lượng NO3- theo N, trong các mẫu nước phân tích có giá trị lần lượt là

0,3 – 2,9 mg/l. với kết quả trên cho thấy hàm lượng NO3- theo N tại các vị trí lấy mẫu

đều nằm trong quy chuẩn mức B1 (10mg/l).

- Hàm lượng NH4+ theo N, trong các mẫu nước phân tích có giá trị lần lượt là 0,01 – 0,41 mg/l. với kết quả trên cho thấy hàm lượng NH4+ theo N tại các vị trí lấy mẫu đều nằm trong quy chuẩn mức B1 (0,5mg/l).

- Hàm lượng kim loại nặng: Hàm lượng các kim loại nặng như Asen trong các mẫu nước lấy tại khu vực dự án đều thấp hơn QCCP.

- Các mẫu nước có hàm lượng Colifom đạt 1.300 - 5.900 MPN/100ml thấp hơn QCCP.

Như vậy, chất lượng nước mặt tại khu vực dự án hầu hết có các thông số phân tích cơ bản đạt QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt, mức B1.

Khu vực thượng lưu của hồ Đồng Bể là địa phận của xã Phượng Nghi, với 87% là người dân tộc thiểu số, vùng nông thôn miền núi, các hoạt động sản xuất công nghiệp không có, nguồn thải gây ô nhiễm môi trường chủ yếu là từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi. Tuy nhiên nguồn thải này là không đáng kể do người dân sống không tập trung, khu vực ven hồ chủ yếu là các rừng non tái sinh, chất lượng môi trường nước mặt tại khu vực vùng dự án còn khá tốt có thể dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự.

b) Nước ngầm

Theo kết quả khảo sát địa chất, nước ngầm được chứa trong các lớp đất đá và trong các lớp cuội sỏi. Hiện tại phần lớn các hộ dân trong khu vực sử dụng nước ngầm cho mục đích sinh hoạt và ăn uống, một số ít sử dụng nước mưa. Các hình thức khai thác nước ngầm chủ yếu là giếng khoan Unicef và giếng khơi do người dân tự đầu tư và sử dụng.

Để đánh giá hiện trạng chất lượng nước ngầm tại khu vực dự án, đơn vị tư vấn ESIA đã tiến hành lấy 20 mẫu nước ngầm, đánh giá các chỉ tiêu sinh, lý, hoá.

47

Page 49: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Bảng 4. 3: Vị trí lấy mẫu môi trường nền - mẫu nước ngầm

Ký hiệu

Vị trí lấy mẫu Tọa độ

Nn1Giếng khơi nhà ông Quang, thôn Tân Lập, xã Xuân Du, huyện Như Thanh

19°46′33,2″B; 105°33′81,7″

Đ

Nn2Giếng khơi nhà bà Hoa, thôn làng Hợi, xã Xuân Du, huyện Như Thanh

19°45′19,6″B; 105°33′92,8″

Đ

Nn3Giếng khoan nhà anh Sinh, thôn 3 xã Xuân Du, huyện Như Thanh 19°45′27,7″B;

105°34′15,6″Đ

Nn4Giếng khoan nhà anh Dũng, thôn Đông Thành, xã Triệu Thành, huyện Triệu Sơn

19°46′96,2″B; 105°37′12,8″

Đ

Nn5Giếng khoan nhà chị khuyên, thôn Đông Thành, xã Triệu Thành, huyện Triệu Sơn

19°47′03,6″B; 105°36′19,3″

Đ

Nn6Giếng khơi nhà chị Liễu thôn 11, xã Triệu Thành, huyện Triệu Sơn 19°46′40,4″B;

105°36′28,8″Đ

Nn7Giếng khoan nhà anh Hùng, thôn Diễn Bình, xã Hợp Thành, huyện Triệu Sơn

19°49′32,3″B; 105°52′11,4″

Đ

Nn8Giếng khơi nhà anh Hà, thôn Diêu Hòa, xã Hợp Thành, huyện Triệu Sơn

19°49′26,2″B; 105°51′27,6″

Đ

Nn9Giếng khoan nhà anh Sơn, thôn Diễn Trung, xã Hợp Thành, huyện Triệu Sơn

19°48′90,8″B; 105°52′07,8″

Đ

Nn10

Giếng khoan nhà bà Đào, tiểu khu 4, thị trấn Triệu Sơn, huyện triệu Sơn

19°50′16,4″B; 105°40′11,4″

Đ

48

Page 50: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Nn11

Giếng khoan nhà anh Bình, tiểu khu 6, thị trấn Triệu Sơn, huyện triệu Sơn

19°50′73,4″B; 105°38′13,4″

Đ

Nn12

Giếng khoan nhà ông Hoàn, tiểu khu 6 thị trấn Triệu Sơn, huyện Triệu Sơn

19°50′44,6″B; 105°38′17,3″

Đ

Nn13

Giếng khoan nhà ông Chính thôn 11, xã Triệu Thành gần tuyến kênh N1

19°48′75,4″B; 105°35′03,9″

Đ

Nn14

Giếng khoan nhà cô Tuyết thôn 2, xã Triệu Thành gần tuyến kênh N1

19°48′47,1″B; 105°36′38,8″

Đ

Nn15

Giếng khơi nhà anh Ba thôn 11, xã Triệu Thành gần tuyến kênh N1 19°49′60,2″B; 105°35′80,3″

Đ

Nn16

Giếng khoan nhà ông Năm thôn 2, xã Xuân Du gần tuyến kênh N2 19°51′22,0″B; 105°36′10,3″

Đ

Nn17

Giếng khơi nhà chị Huệ, thôn 3, xã Xuân Du, gần tuyến kênh N2 19°50′44,8″B; 105°37′05,2″

Đ

Nn18

Giếng khoan nhà anh Tiến thôn 2, xã Xuân Du gần tuyến kênh N2 19°51′24,7″B; 105°36′18,2″

Đ

Nn19

Giếng khoan nhà anh Ba gần khu vực tràn xả lũ 19°45′88,4″B; 105°31′45,5″

Đ

Nn20

Giếng khơi nhà cô Loan khu vực cống xả lũ 19°46′51,3″B; 105°40′27,9″

Đ

Chất lượng nước ngầm khu vực dự án: Đối chiếu với QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm, cho thấy:

- Độ cứng: Các mẫu nước phân tích có độ cứng là 105 - 420 mg/l, QCCP là 500 mg/l, như vậy các mẫu phân tích có giá trị độ cứng đạt trong QCCP;

49

Page 51: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

- Hàm lượng NO2- trong các mẫu phân tích là0,02 – 0,56 mg/l đạt QCCP (1

mg/l).

- Hàm lượng NH4+ trong các mẫu phân tích là0,002 – 0,09 mg/l đạt QCCP (0,1

mg/l).

- Hàm lượng sunfua (SO42-) trong các mẫu phân tích lần lượt là82 – 291 mg/l,

đạt QCCP (400 mg/l).

- Hàm lượng Asen (As) trong các mẫu nước ngầm tại khu vực dự án đều thấp hơn QCCP.

Hàm lượng colifom và E. coli trong các mẫu nước ngầm tại khu vực dự án có kêt quả phân tích nằm trong QCCP.

Như vậy, nước ngầm tại khu vực dự án có các thông số phân tích cơ bản đạt QCVN 09:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. Điều đó cho thấy nước ngầm tại khu vực nhìn chung có chất lượng tốt, có thể sử dụng cho mục đích sinh hoạt của người dân.

4.1.3 Môi trường không khíĐể đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí tại khu vực dự án, đơn

vị tư vấn ESIA đã tiến hành lấy 33 mẫu không khí, đánh giá các chỉ tiêu vi khí hậu, độ ồn và các khí độc hại trong không khí.

Bảng 4. 4: Vị trí lấy mẫu môi trường nền - mẫu không khí

Ký hiệu

Vị trí lấy mẫu Tọa độ

Mk1

Khu vực dân cư thôn 3, xã Xuân Du, huyện Như Thanh, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và đổ thải trong quá trình thi công.

19°46′01,3″B; 105°33′16,7″Đ

Mk2

Khu vực dân cư thôn 1, xã Xuân Du, huyện Như Thanh, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và đổ thải trong quá trình thi công.

19°46′10,7″B; 105°33′18,2″Đ

Mk3

Khu vực dân cư thôn 2, xã Xuân Du, huyện Như Thanh, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và đổ thải trong quá trình thi công.

19°46′13,5″B; 105°33′21,7″Đ

50

Page 52: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Mk4

Khu vực dân cư thôn Đông Thành, xã Triệu Thành, huyện Triệu Sơn, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, đắt đắp, đất thải trong quá trình thi công tràn xả lũ và đê ngăn lũ.

19°46′35,6″B; 105°33′21,7″Đ

Mk5

Khu vực dân cư thôn 11, xã Triệu Thành, huyện Triệu Sơn, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, đắt đắp, đất thải trong quá trình thi công tràn xả lũ và đê ngăn lũ.

19°46′37,2″B; 105°33′23,4″Đ

MK6

Khu vực dân cư thôn 11, xã Triệu Thành, huyện Triệu Sơn, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, đắt đắp, đất thải trong quá trình thi công tràn xả lũ và đê ngăn lũ.

19°46′30,8″B; 105°33′26,5″Đ

Mk7

Khu vực dân cư thôn Diễn Bình, xã Hợp Thành, huyện Triệu Sơn, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, đất đắp đập.

19°48′29,5″B; 105°53′07,6″Đ

Mk8

Khu vực dân cư thôn Diễn Hòa, xã Hợp Thành, huyện Triệu Sơn, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, đất đắp đập.

19°48′41,2″B; 105°55′12,3″Đ

MK9

Khu vực dân cư thôn Diễn Trung, xã Hợp Thành, huyện Triệu Sơn, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, đất đắp đập.

19°48′45,3″B; 105°33′15,7″Đ

Mk10

Khu vực dân cư tiểu khu 4, thị trấn Triệu Sơn, huyện Triệu Sơn, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, đất đắp đập.

19°49′19,3″B; 105°36′08,4″Đ

Mk11

Khu vực dân cư tiểu khu 6, thị trấn Triệu Sơn, huyện Triệu Sơn, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, đất đắp đập.

19°50′23,7″B; 105°37′10,3″Đ

51

Page 53: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Mk12

Khu vực dân cư tiểu khu 6, thị trấn triệu sơn, huyện Triệu Sơn, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu, đất đắp đập.

19°50′20,4″B; 105°37′12,6″Đ

Mk13

Khu vực ven kênh N1 thuộc thôn 11, xã Triệu Thành, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đắp đê quây thi công cống mới, rút nước lòng hồ để thi công.

19°48′66,2″B; 105°35′41,2″Đ

Mk14

Khu vực ven kênh N1 thuộc thôn 1, xã Triệu Thành, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đắp đê quây thi công cống mới, rút nước lòng hồ để thi công.

19°48′56,0″B; 105°35′90,2″Đ

Mk15

Khu vực cánh đồng ven kênh N1 thuộc xã Triệu Thành, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đắp đê quây thi công cống mới, rút nước lòng hồ để thi công.

19°48′72,4″B; 105°35′51,5″Đ

Mk16

Khu vực tuyến kênh N2 tại trạm quản lý rừng Xuân Du, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đắp đê quây thi công cống mới, rút nước lòng hồ để thi công.

19°49′22,0″B; 105°34′15,6″Đ

Mk17

Khu vực cánh đồng ven kênh N2 tại thôn 1, xã Xuân Du, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đắp đê quây thi công cống mới, rút nước lòng hồ để thi công.

19°50′16,7″B; 105°33′80,2″Đ

Mk18

Khu vực dân cư ven kênh N2 tại thôn 2, xã Xuân Du, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đắp đê quây thi công cống mới, rút nước lòng hồ để thi công

19°50′20,2″B; 105°35′58,4″Đ

Mk19Khu vực trung tâm đập chính, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đào bóc phong hóa, thi công đắp đập, gia cố mái.

19°45′36,0″B; 105°32′41,6″Đ

Mk20Khu vực phía vai tả đập chính, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đào bóc phong hóa, thi công đắp đập, gia cố mái.

19°45′35,2″B; 105°35′41,0″Đ

52

Page 54: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Mk21Khu vực phía vai hữu đập chính, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đào bóc phong hóa, thi công đắp đập, gia cố mái.

19°45′36,6″B; 105°34′44,2″Đ

Mk22Khu vực đỉnh tràn của đập, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình thi công đào đắp, xây dựng tràn.

19°45′30,1″B; 105°31′49,2″Đ

Mk23Khu vực chân tràn của đập, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình thi công đào đắp, xây dựng tràn.

19°45′33,9″B; 105°32′65,5″Đ

Mk24Khu vực vai tả đoạn đê ngăn lũ, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đào bóc phong hóa, thi công đắp đập, gia cố mái.

19°46′30,2″B; 105°38′71,8″Đ

Mk25Khu vực phía vai hữu đoạn đê ngăn lũ, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đào bóc phong hóa, thi công đắp đập, gia cố mái.

19°46′30,2″B; 105°38′71,8″Đ

Mk26Khu vực trung tâm đoạn đê ngăn lũ, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đào bóc phong hóa, thi công đắp đập, gia cố mái.

19°46′83,2″B; 105°39′06,4″Đ

Mk27

Khu vực phía hạ lưu của cống xả nước, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đắp đê quây thi công cống mới, rút nước lòng hồ để thi công.

19°46′77,6″B; 105°40′13,2″Đ

Mk28

Khu vực trung tâm bãi khai thác đất đắp xã Hợp Thắng, là nơi bị ảnh hưởng từ hoạt động đào khải thác và vận chuyển đất đắp.

19°49′60,2″B; 105°47′62,3″Đ

Mk29

Khu vực đầu đường vào bãi khai thác đất đắp xã Hợp Thắng, là nơi bị ảnh hưởng từ hoạt động đào khải thác và vận chuyển đất đắp.

19°50′33,5″B; 105°46′52,1″Đ

Mk30

Khu vực dân cư cách bãi khai thác đất đắp 500m về phía Nam, là nơi bị ảnh hưởng từ hoạt động đào khải thác và vận chuyển đất đắp.

19°51′12,6″B; 105°45′52,9″Đ

53

Page 55: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Mk31

Khu vực trung tâm bãi thải, thôn 4, xã Xuân Du, là nơi bị ảnh hưởng từ hoạt động đổ đất thải sau quá trình bóc hữu cơ ở cụm công trình đầu mối.

19°46′26,6″B; 105°33′36,2″Đ

Mk32

Khu vực dân cư thôn 4, xã Xuân Du cách bãi thải khoảng 50m về phía Bắc, là nơi bị ảnh hưởng từ hoạt động đổ đất thải sau quá trình bóc hữu cơ ở cụm công trình đầu mối.

19°46′74,2″B; 105°33′30,3″Đ

Mk33

Khu vực dân cư thôn 4, xã Xuân Du cách bãi thải khoảng 200m về phía Bắc, là nơi bị ảnh hưởng từ hoạt động đổ đất thải sau quá trình bóc hữu cơ ở cụm công trình đầu mối.

19°47′22,5″B; 105°32′68,3″Đ

Nhận xét về chất lượng môi trường không khí và tiếng ồn khu vực dự án:

Nồng độ bụi: Đối chiếu với QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh, tại các điểm khảo sát đều có nồng độ bụi lơ lửng TSP thấp hơn QCCP.

Các tác nhân hoá học trong môi trường không khí: Giá trị các thông số: CO, SO2, NO2 đối chiếu với QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh, tại các điểm khảo sát nồng độ các tác nhân hoá học này, thấp hơn QCCP.

Tiếng ồn: Đối chiếu với QCVN 26:2010/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn trong đó quy định giới hạn tối đa các mức tiếng ồn tại các khu vực có con người sinh sống, hoạt động và làm việc và tiếng ồn do hoạt động của con người tạo ra, không phân biệt loại nguồn gây ồn, vị trí phát sinh tiếng ồn là 70 dBA. Như vậy, tại các vị trí khảo sát khu vực mặt bằng dự án có mức ồn tương đương dao động trong khoảng 38-67 dBA thấp hơn QCCP.

Nhìn chung, chất lượng môi trường không khí khu vực dự án có các thông số đo đạc phân tích đạt QCVN 26:2010/BTNMT, QCVN 05:2013/BTNMT và. Điều này chứng tỏ chất lượng môi trường không khí trong khu vực dự án đang trong tình trạng tốt, không có ảnh hưởng đến sức khỏe người dân sống tại khu vực.

4.1.4Môi trường đấtTheo số liệu hiện trạng sử dụng đất năm 2014, toàn vùng dự án hồ Đồng Bể có

tổng diện tích tự nhiên 7.104 ha. Cụ thể như sau:

Bảng 4. 5: Diện tích tự nhiên các xã vùng dự án

54

Page 56: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

TT Tên xã

TỔNG DIỆN TÍCH ĐÂT (ha)

Tổng diện tích đất tự

nhiên

Tổng diện tích đất nông

nghiệp

DT đất lâm

nghiệp

DT đất NTTS

DT đất thổ cư

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)

1Xã Triệu Thành, huyện Triệu Sơn

1092,06 452,21 211,12 56,77 420,09

2Xã Hợp Thành,huyện Triệu Sơn

668,08 405,63 19 5 121,47

3Xã Xuân Du, huyện Như Thanh

1708,74 535,35 590,26 16,80 100

4Xã Phượng Nghi, huyện Như Thanh

3634,8 419,83 2231,56 28,89 41,3

Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường đất/ trầm tích tại khu vực dự án, đơn vị tư vấn ESIA đã tiến hành lấy 33 mẫu đất/ trầm tích, đánh giá các chỉ tiêu kim loại nặng trong đất.

55

Page 57: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Bảng 4. 6: Vị trí lấy mẫu môi trường nền - mẫu đất/ trầm tích

Ký hiệu

Vị trí lấy mẫu Tọa độ

MĐ1

Khu vực đất nông nghiệp thuộc thôn 3, xã Xuân Du, huyện Như Thanh, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và đổ thải trong quá trình thi công.

19°46′12,0″B; 105°33′21,3″Đ

MĐ2

Khu vực đất nông nghiệp thuộc thôn 1, xã Xuân Du, huyện Như Thanh, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và đổ thải trong quá trình thi công.

19°46′15,7″B; 105°33′09,2″Đ

MĐ3

Khu vực đất nông nghiệp thôn 2, xã Xuân Du, huyện Như Thanh, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và đổ thải trong quá trình thi công.

19°46′18,6″B; 105°33′33,7″Đ

MĐ4

Khu vực đất nông nghiệp thuộc thôn Đông Thành, xã Triệu Thành, huyện Triệu Sơn, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và đổ thải trong quá trình thi công.

19°46′30,4″B; 105°33′19,5″Đ

MĐ5

Khu vực đất nông nghiệp thuộc thôn 11, xã Triệu Thành, huyện Triệu Sơn, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và đổ thải trong quá trình thi công.

19°46′33,8″B; 105°33′29,2″Đ

MĐ6

Khu vực đất nông nghiệp thuộc thôn 11, xã Triệu Thành, huyện Triệu Sơn, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và đổ thải trong quá trình thi công.

19°46′50,2″B; 105°33′35,7″Đ

MĐ7

Khu vực đất nông nghiệp thuộc thôn Diên Bình, xã Hợp Thành, huyện Triệu Sơn, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và đổ thải trong quá trình thi công.

19°48′40,6″B; 105°53′11,1″Đ

56

Page 58: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Ký hiệu

Vị trí lấy mẫu Tọa độ

MĐ8

Khu vực đất nông nghiệp thuộc thôn Diễn Hòa, xã Hợp Thành, huyện Triệu Sơn, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và đổ thải trong quá trình thi công.

19°48′37,4″B; 105°55′31,3″Đ

MĐ9

Khu vực đất nông nghiệp thuộc thôn Diễn Trung, xã Hợp Thành, huyện Triệu Sơn, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và đổ thải trong quá trình thi công.

19°48′49,2″B; 105°33′36,7″Đ

MĐ10

Khu vực đất ven đường thuộc tiểu khu 4, thị trấn Triệu Sơn, huyện Triệu Sơn, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và đổ thải trong quá trình thi công.

19°49′18,9″B; 105°36′08,4″Đ

MĐ11

Khu vực đất ven đường thuộc tiểu khu 6, thị trấn Triệu Sơn, huyện Triệu Sơn, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và đổ thải trong quá trình thi công.

19°50′30,6″B; 105°37′11,5″Đ

MĐ12

Khu vực ven đường thuộc tiểu khu 6, thị trấn triệu sơn, huyện Triệu Sơn, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và đổ thải trong quá trình thi công.

19°50′29,3″B; 105°37′18,5″Đ

MĐ13

Khu vực đất nông nghiệp ven kênh N1 thuộc thôn 11, xã Triệu Thành, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đắp đê quây thi công cống mới, rút nước lòng hồ để thi công.

19°48′66,2″B; 105°35′41,2″Đ

MĐ14

Khu vực đất nông nghiệpven kênh N1 thuộc thôn 1, xã Triệu Thành, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đắp đê quây thi công cống mới, rút nước lòng hồ để thi công.

19°48′56,0″B; 105°35′90,2″Đ

57

Page 59: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Ký hiệu

Vị trí lấy mẫu Tọa độ

MĐ15

Khu vực cánh đồng ven kênh N1 thuộc xã Triệu Thành, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đắp đê quây thi công cống mới, rút nước lòng hồ để thi công.

19°48′72,4″B; 105°35′51,5″Đ

MĐ16

Khu vực tuyến kênh N2 tại trạm quản lý rừng Xuân Du, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đắp đê quây thi công cống mới, rút nước lòng hồ để thi công.

19°49′22,0″B; 105°34′15,6″Đ

MĐ17

Khu vực cánh đồng ven kênh N2 tại thôn 1, xã Xuân Du, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đắp đê quây thi công cống mới, rút nước lòng hồ để thi công.

19°50′16,7″B; 105°33′80,2″Đ

MĐ18

Khu vực đất nông nghiệp ven kênh N2 tại thôn 2, xã Xuân Du, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đắp đê quây thi công cống mới, rút nước lòng hồ để thi công.

19°50′28,8″B; 105°35′61,3″Đ

MĐ19

Khu vực trung tâm đập chính, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đào bóc phong hóa, thi công đắp đập, gia cố mái.

19°45′36,0″B; 105°32′41,6″Đ

MĐ20

Khu vực phía vai tả đập chính, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đào bóc phong hóa, thi công đắp đập, gia cố mái.

19°45′35,2″B; 105°35′41,0″Đ

MĐ21

Khu vực phía vai hữu đập chính, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đào bóc phong hóa, thi công đắp đập, gia cố mái.

19°45′36,6″B; 105°34′44,2″Đ

MĐ22

Khu vực đỉnh tràn của đập, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình thi công đào đắp, xây dựng tràn.

19°45′30,1″B; 105°31′49,2″Đ

MĐ23

Khu vực chân tràn của đập, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình thi công đào đắp, xây dựng tràn.

19°45′33,9″B; 105°32′65,5″Đ

58

Page 60: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Ký hiệu

Vị trí lấy mẫu Tọa độ

MĐ24

Khu vực vai tả đoạn đê ngăn lũ, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình thi công đào đắp, xây dựng tràn.

19°46′30,2″B; 105°38′71,8″Đ

MĐ25

Khu vực phía vai hữu đoạn đê ngăn lũ, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đào bóc phong hóa, thi công đắp đập, gia cố mái.

19°46′30,2″B; 105°38′71,8″Đ

MĐ26

Khu vực trung tâm đoạn đê ngăn lũ, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đào bóc phong hóa, thi công đắp đập, gia cố mái.

19°46′83,2″B; 105°39′06,4″Đ

MĐ27

Khu vực phía hạ lưu của cống xả nước, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đắp đê quây thi công cống mới, rút nước lòng hồ để thi công.

19°46′77,6″B; 105°40′13,2″Đ

MĐ28

Khu vực trung tâm bãi khai thác đất đắp xã Hợp Thắng, là nơi bị ảnh hưởng từ hoạt động đổ đất thải sau quá trình bóc hữu cơ ở cụm công trình đầu mối.

19°49′60,2″B; 105°47′62,3″Đ

MĐ29

Khu vực đầu đường vào bãi khai thác đất đắp xã Hợp Thắng, là nơi bị ảnh hưởng từ hoạt động đổ đất thải sau quá trình bóc hữu cơ ở cụm công trình đầu mối.

19°50′33,5″B; 105°46′52,1″Đ

MĐ30

Khu vực đất nông nghiệp cách bãi khai thác đất đắp 500m về phía Nam, là nơi bị ảnh hưởng từ hoạt động đổ đất thải sau quá trình bóc hữu cơ ở cụm công trình đầu mối.

19°51′18,63″B; 105°45′55,9″Đ

MĐ31

Khu vực trung tâm bãi thải, thôn 4, xã Xuân Du, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đắp đê quây thi công cống mới, rút nước lòng hồ để thi công.

19°46′26,6″B; 105°33′36,2″Đ

MĐ32

Khu vực đất trồng lúa thôn 4, xã Xuân Du cách bãi thải khoảng 50m về phía Bắc, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đắp đê quây thi công cống mới, rút nước lòng hồ để thi công.

19°46′79,2″B; 105°33′35,3″Đ

59

Page 61: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Ký hiệu

Vị trí lấy mẫu Tọa độ

MĐ33

Khu vực đất trồng lúa thôn 4, xã Xuân Du cách bãi thải khoảng 200m về phía Bắc, là nơi bị ảnh hưởng do quá trình đắp đê quây thi công cống mới, rút nước lòng hồ để thi công.

19°47′28,5″B; 105°32′67,3″Đ

Nhận xét chất lượng môi trường đất khu vực dự án: Đối chiếu với QCVN 03:2008 BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Giới hạn tối đa cho phép của kim loại nặng trong đất - Đất dùng cho mục đích nông nghiệp cho thấy:

- Asen: Hàm lượng Asen trong các mẫu đất là0,35 – 8,83 mg/kg thấp hơn QCCP (12 mg/kg);

- Cadimi: Hàm lượng Cadimi trong các mẫu đất lần lượt là 0,10 - 1,84 mg/kg, thấp hơn QCCP (2 mg/kg);

- Đồng: Hàm lượng đồng trong các mẫu đất lần lượt là1,86 – 26,05 mg/kg thấp hơn QCCP (50 mg/kg);

- Chì: Hàm lượng chì trong các mẫu đất lần lượt là 2,44 – 41,15 mg/kg, thấp hơn QCCP (70 mg/kg);

- Kẽm: Hàm lượng kẽm trong các mẫu đất lần lượt là6,91 – 72,06 mg/kg, thấp hơn QCCP (200 mg/kg);

Kết quả phân tích các mẫu đất cho thấy ở khu vực dự án chưa có dấu hiệu ô nhiễm đất bởi các kim loại nặng, các chỉ tiêu về kim loại nặng đều rất thấp so với giới hạn cho phép.

4.2 Môi trường sinh học

4.2.1Quần xã thực vật Vùng dự án có 3.052 ha đất lâm nghiệp, chiếm 43% tổng diện tích đất tự nhiên.

Các loài thực vật tương đối đa dạng, rừng sinh trưởng và phát triển bình thường với một số loài cây chính: tre, muồng… Tuy nhiên, xung quanh hồ Đồng Bể là các thảm rừng trồng, thành phần loài chủ yếu là những loại cây do người dân trồng như Bạch đàn, Keo, đôi khi xen lẫn các loại cây bụi, trảng cỏ và một số loại cây ăn quả như Xoài, Mít, Chanh, Ổi.... Hầu hết được trồng mới nên thân nhỏ thấp đường kính nhỏ hơn 10cm và thấp hơn 5,0m, giá trị không lớn. Lớp phủ thực vật tự nhiên chỉ có các loài thảm cỏ thấp hoặc các cây có nguồn gốc thân thảo ven đường và các nhóm cây bụi. Lớp phủ thực vật nghèo không có giá trị kinh tế.

60

Page 62: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Sự thay đổi của thời tiết hoặc các điều kiện môi trường tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển một số loài quá nhanh sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường thủy vực. Loài này phát triển lấn át các loài khác và đạt hàng triệu tế bào trong một lít nước sẽ gây nên hiện tượng đổi màu nước, các loài tảo đơn bào hoặc tập đoàn sống trôi nổi phát triển quá nhiều sẽ gây hiện tượng tảo nở hoa. Nước vẩn đục và thiếu oxy, ảnh hưởng đến các loài thủy sinh vật. Do đó, việc phân tích định tính và định lượng tảo trong nước có vai trò quan trọng trong đánh giá chất lượng môi trường nước.

Để đánh giá về tính đa dạng sinh học của thực vật nổi, đơn vị tư vấn đã tiến hành lấy mẫu thực vật nổi tại các vị trí lấy mẫu môi trường nước mặt như đã trình bầy ở trên.

Kết quả nghiên cứu thành phần loài thực vật nổi tại các điểm thu mẫu quanh khu vực hồ Đồng Bể đã xác định được 29 loài tảo thuộc 5 ngành là Bacillariophyta (tảo Silic), Chlorophyta (tảo Lục), Cyanophyta (tảo Lam), Euglenophyta (tảo Mắt) và ngành Pyrrophyta (tảo Giáp). Trong đó ngành tảo Lục chiếm ưu thế về số lượng thành phần loài (chiếm 62,07%), tiếp theo là ngành tảo Silic (chiếm 13,79%), tiếp đến là ngành tảo Lam (chiếm 10,34%), thấp nhất là 2 ngành tảo Mắt và tảo Giáp (cùng chiếm 6,90%).

Bảng 4. 7: Tỷ lệ thành phần loài thực vật nổi hồ Đồng Bể

STT Ngành Số lượng loài Tỷ lệ % loài

1 Bacillariophyta 4 13,79

2 Chlorophyta 18 62,07

3 Cyanophyta 3 10,34

4 Euglenophyta 2 6,90

5 Pyrrophyta 2 6,90

Tổng 29 100

Kết quả phân tích mật độ tảo cho thấy, mật độ tế bào tảo trung bình là 133.613 tế bào/lít, dao động từ 110.700 đến 152.300 tế bào/lít. Khu vực tuyến kênh N2 tại trạm quản lý rừng Xuân Du có mật cao nhất 152.300 tế bào/lít. Khu vực phía vai hữu đập chính có mật độ thấp nhất 110.700 tế bào/lít.

Nhận xét: Cấu trúc thành phần loài thực vật nổi không có loài nào chiếm ưu thế tuyệt đối, phù hợp với đặc điểm thành phần loài tảo nước ngọt Việt Nam. Môi trường nước tại khu vực dự án không bị ô nhiễm, không phát hiện được loài nào có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007).

61

Page 63: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

4.2.2 Quần xã động vậtVề động vật rừng có: Qua điều tra, phỏng vấn người dân địa phương cho thấy

các loài động vật quý hiếm tại vùng dự án như Hổ, Báo, Trăn, Sơn dương, Gấu, Nhím, Tê tê không có, đôi khi bắt gặp các loài bò sát (rắn), các loài lưỡng cư (ếch, nhái), các loài gặm nhấm (chuột, nhím).

Về động vật trên cạn chủ yếu là một số loài chim như chim Chích, chim Sẻ, chim Sâu, và các động vật nuôi như Trâu, Bò, Lợn, gà....

Các loài cá tự nhiên: Trước đây, do sự khai thác rừng ồ ạt trên toàn lưu vực trong nhiều năm liền đã kéo theo sự đánh bắt quá mức các loài có giá trị kinh tế như Rùa, Baba khiến cho chúng gần như tuyệt chủng. Hiện nay trong hồ chỉ còn các loài Tôm, Cua, cá Bống, cá Trôi, cá Chép, cá Trắm… là các loài có giá trị kinh tế không cao, được nuôi và đánh bắt phổ biến.

Các loài cá nuôi: Trong khu vực lòng hồ người dân còn đào ao nuôi cá. Các loài cá nuôi chủ yếu là cá Mè, cá Trắm, cá Rô phi đơn tính, cá Chép...

Không có loài động vật quý hiếm, trong sách đỏ nào cần được bảo tồn nằm trong vùng dự án.

Để đánh giá về tính đa dạng sinh học của động vật nổi và động vật đáy trong vùng, đơn vị tư vấn đã tiến hành lấy mẫu động vật nổi, động vật đáy tại các vị trí lấy mẫu môi trường nước mặt như đã trình bầy ở trên.

Động vật nổi là mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn của các loài thủy sinh vật mà còn là đối tượng cho các nghiên cứu định lượng. Nhiều loài động vật nổi là thành phần chính trong thức ăn của các loài cá con và cá trưởng thành. Nhóm động vật này rất nhạy cảm với các thay đổi tính chất lý hóa của môi trường nước.

Kết quả phân tích đã xác định được 25 loài, 12 họ, 3 bộ, 2 lớp, 2 ngành Rotatoria (Trùng bánh xe) và Arthropoda (Chân khớp). Ngành chân khớp có số lượng loài chiếm ưu thế với 16 loài chiếm 64%, 8 họ, 2 bộ giáp xác râu ngành (Cladocera) và giáp xác chân chèo (Copepoda). Ngành Trùng bánh xe có 9 loài, 4 họ 1 bộ, 1 lớp chiếm 36%.

Bảng 4. 8: Tỷ lệ thành phần loài động vật nổi hồ Đồng Bể

STT Ngành Số lượng loài Tỷ lệ % loài

1 Rotatoria 9 36,0

2 Arthropoda 16 64,0

Tổng 25 100,0

62

Page 64: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Kết quả phân tích định lượng động vật nổi cho thấy, mật độ cá thể trung bình của toàn bộ khu vực dự án là 37.660 cá thể/m3, dao động từ 23.800 đến 50.200 cá thể/m3. Khu vực vai tả đoạn đê ngăn lũ có mật cao nhất 50.200 cá thể/m3. Khu vực cánh đồng ven kênh N2 tại thôn 1, xã Xuân Du có mật độ thấp nhất 23.800 cá thể/m3.

Nhận xét: Thành phần loài động vật nổi khu vực dự án chủ yếu là các loài sống trong các thủy vực nước không bị ô nhiễm. Mật độ cá thể ở mức độ trung bình, không có loài nào chiếm ưu thế tuyệt đối. Không xác định được loài nào có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007).

Động vật đáy thường sống trong nền đáy hoặc bám vào các loài cây thủy sinh, khả năng di động rất kém. Do đó, khi môi trường nước thay đổi đột ngột hoặc vượt quá giới hạn thích ứng thì chúng sẽ bị chết hàng loạt và thay vào đó là một quần xã sinh vật khác thích nghi với hoàn cảnh sống mới. Dựa mức độ phong phú về thành phần loài cũng như mật độ cá thể cũng có thể đánh giá được chất lượng môi trường nước của khu vực mà chúng sinh sống.

Kết quả khảo sát lấy mẫu phân tích tại khu vực dự án đã xác định được sự có mặt của 12 loài động vật đáy thuộc 4 họ, 5 bộ của 2 ngành là Chân khớp (Arthropoda) và Thân mềm (Mollusca).

Ngành Chân khớp có số lượng loài chiếm ưu thế với 8 loài, chiếm 66,7% tổng số loài động vật đáy. Trong đó, ở lớp Giáp xác (Crustacea), phân bộ tôm (Macrura) có 4 loài, phân bộ cua (Branchyura) chỉ có 1 loài; lớp Côn trùng (Insecta) có 3 loài.

Ngành Thân mềm có 4 loài, 4 họ chiếm 33,3% tổng số loài động vật đáy. Trong đó, lớp Chân bụng (Gastropoda) và lớp Hai mảnh (Bivalvia) mỗi lớp có 2 loài.

Bảng 4. 9: Tỷ lệ thành phần loài động vật đáy hồ Đồng Bể

STT Ngành Số lượng loài Tỷ lệ % loài

1 Arthropoda 8 66,7

2 Mollusca 4 33,3

Tổng 12 100,0

Theo Đặng Ngọc Thanh và cộng sự (1979), các loài động vật đáy trên sống chủ yếu trong các môi trường có chất lượng nước đảm bảo, không bị ô nhiễm. Mật độ cá thể phụ thuộc chủ yếu vào 2 yếu tố chính là tính chất của nền đáy và chất lượng môi trường nước. Mật độ trung bình là 31 cá thể/m2, dao động từ 16 đến 49 cá thể/m2. Mương thoát nước chung thuộc thôn 11, xã Triệu Thành, huyện Triệu Sơn có mật cao nhất 49 cá thể/m2. Khu vực đỉnh tràn của đập có mật độ thấp nhất 16 cá thể/m2.

63

Page 65: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Nhận xét: Thành phần loài động vật đáy của khu vực dự án khá phong phú, mật độ cá thể ở mức độ trung bình. Đây là các loài phổ biến trong thủy vực nước ngọt và không bị ô nhiễm. Không xác định được loài nào có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007).

Nhận xét chung về hiện trạng tài nguyên sinh vật: Từ kết quả thu thập và định loại các mẫu sinh vật tại khu vực khảo sát cho thấy hiện trạng tài nguyên sinh vật trong khu vực dự án ở mức trung bình, thành phần loài động thực vật tương đối phong phú. Các loài sinh vật phân bố trong khu vực là các loài phổ biến, có phổ sinh thái rộng, đặc trưng ở sinh cảnh vùng hồ nước ngọt, không có loài nào có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007).

4.3 Đặc điểm kinh tế - xã hội

4.3.1 Dân số và nhân khẩuTổng dân số của khu vực dự án là 24.716 người. Mật độ dân số trung bình của hai xã là 475 người/km2, cao hơn gấp 1,5 lần mật độ dân số trung bình của tỉnh Thanh Hóa là 312 người/km2 (Tổng cục thống kê, 2013). Số nhân khẩu bình quân hộ của hai xã là 4,1 người/hộ xấp xỉ với số liệu thống kê của tỉnh Thanh Hóa là 4 người/hộ. Tỉ lệ người dân tộc thiểu số (DTTS) trung bình của hai xã là 32,5%.

Bảng 4. 10: Diện tích và dân số các xã Xuân Du và Triệu ThànhXã Dân số

(người)Số hộ Tỉ lệ dân tộc thiểu

số (%)Tỉ lệ nữ

Triệu Thành 5792 1544 30 53

Xuân Du 7229 1602 35 49,2Tổng cộng 13021 3146

Tính gộp tất cả hai loại hình di cư, con số dân cư di cư dao động trong khoảng 15% - 30% dân số của mỗi xã. Đặc biệt như xã Xuân Du có trên 1300 người đi lao động ngoài xã và 32 người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài đem lại nguồn thu nhập lớn về cho gia đình. Tuy vậy, di cư cũng tạo ra các hệ quả tiêu cực như gánh nặng công việc đồng áng và gia đình đặt hết trên vai những người phụ nữ ở lại; hoặc là những người già phải ở nhà chăm sóc con cháu và điều này có thể ảnh hưởng sâu sắc đến tâm lý của những đứa trẻ khi phải sống xa cha mẹ lâu dài do nhiều gia đình di cư vào nam cả vợ lẫn chồng và để con lại cho ông bà, người thân họ hàng chăm sóc.

4.3.2 Sử dụng đất

Vùng dự án bao gồm 4 xã Phượng Nghi, Xuân Du thuộc huyện Như Thanh và Triệu Thành, Hợp Thành thuộc huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

Bảng 4. 11: Tình trạng sử dụng đất các xã khảo sát

64

Page 66: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Xã Diện tích đất tự nhiên (ha)

Đất nông nghiệp (ha)

Đất lâm nghiệp (ha)

Đất thủy sản (ha)

Đất thổ cư (ha)

Triệu Thành 1092.06 452.21 211.12 56.77 420.09

Xuân Du 1708.74 535.35 590.26 16.80 100.00

Hợp Thành 668.08 405.63 19 5 121.47

Phương Nghị 3634.8 419.83 2231.56 28.89 41.3

Diện tích đất nông nghiệp trung bình của các hộ tại cả hai xã xấp xỉ khoảng 0,3 ha/hộ. Về diện tích đất thổ cư, xã Xuân Du có diện tích đất thổ cư trung bình vào khoảng 600 m2/hộ thấp hơn nhiều so với xã Triệu Thành là 2700 m2/hộ. Xã Xuân Du là xã hưởng lợi chính từ hồ Đồng Bể với diện tích phục vụ là 225 ha, trong khi xã Triệu Thành chỉ có 24 ha được cấp nước từ hồ.

4.3.3 Cơ sở hạ tầng

Giao thông

Trong vùng dự án có các trục đường liên xã, liên thôn tương đối phát triển, hiện nay trong vùng đã có 100% các xã đường ô tô đi tới được trung tâm xã; hầu hết các công trình hạ tầng kỹ thuật khác đều có tuyến đường ô tô đến tận nơi. Khu vực dự án không có tuyến đường Quốc lộ nào chạy qua, chỉ có tuyến đường tỉnh lộ 506 chạy qua địa bàn các xã, tổng chiều dài 6,5 km, trải nhựa còn tương đối tốt.

Điy0

Hiện nay Điện lực Triệu Sơn và Điện lực Như Thanh đang trực tiếp quản lý hệ thống lưới điện nông thôn tại các xã vùng dự án. Thời gian qua, mặc dù chính quyền và Điện lực huyện đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư, nâng cấp, cải tạo, nhưng hệ thống điện khu vực nông thôn vẫn không đảm bảo an toàn. Hầu hết các hệ thống điện đã được sử dụng từ 15-20 năm nên xuống cấp nghiêm trọng, đặc biệt là các đường dây kéo đến các hộ gia đình. Trong khi đó, nhận thức của người dân hiểu biết về an toàn lưới điện còn rất hạn chế, do đó nguy cơ xảy ra tai nạn và mất an toàn lưới điện là rất cao.

Văn hóa

Phủ Na cách khu vực đập chính hồ Đồng Bể 3 km về phía Đông Bắc, cách đường tỉnh lộ 506: 500 m. Hội Phủ Na kéo dài nhiều ngày suốt từ tháng 1 đến tháng 3 âm lịch hằng năm.Từ đầu tháng giêng đến nay Phủ Na đã đón gần 14 vạn lượt khách về du xuân, trẩy hội. Theo ban tổ chức lễ hội cho biết, tình hình đảm bảo an ninh trật tự và vệ sinh, môi trường được chú trọng và thực hiện một cách chặt chẽ. Đặc biệt công tác phòng chống cháy rừng bên cạch lễ hội được đảm bảo an toàn.

65

Page 67: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Nưi Phủ Na kéo

Đa số các hộ vùng dự án được khảo sát nguồn nước tắm giặt sinh hoạt đều sử dụng nước giếng khoan và nước giếng khơi (90%), tỷ lệ sử dụng các nguồn nước khác là 10%, các hộ không dùng nước sinh hoạt từ hồ Đồng Bể. Nước giếng khoan/đào, nước mưa có 98% người dân ở vùng dự án được tương đối đảm bảo về nguồn nước dùng cho ăn uống. Tuy nhiên cũng phải ghi nhận rằng, người dân trong vùng dự án không sử dụng nước ao, hồ dùng làm nước ăn. Các vùng dự án được khảo sát, nguồn nước dùng cho ăn uống và sinh hoạt đều chưa được đáp ứng cả về số lượng và chất lượng.

Vc vùng dự án được

Có 5 nguyên nhân chính có tác động tiêu cực đối với tình hình sức khỏe hiện với mức độ từ cao đến thấp là nguồn nước ô nhiễm, ô nhiễm khu vực ở, thực phẩm không an toàn, dịch bệnh xuất hiện nhiều và thiếu nước sinh hoạt. Hai trong năm nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người dân có liên quan đến vấn đề nước là nguồn nước ô nhiễm và thiếu nước sinh hoạt. Theo kết quả điều tra, khảo sát, cho thấy tại các vùng được khảo sát có tới 82,5% hộ gia đình dùng hố xí hợp vệ sinh.

Hình 2. 8: Một số hình ảnh Phủ Na, xã Xuân Du, huyện Như Thanh

4.3.4 Cơ cấu kinh tế và thu nhập chínhXét về cơ cấu kinh tế, đây là hai xã có tỉ trọng ngành nông nghiệp cao so với tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ (phi nông nghiệp) như minh họa trong biểu đồ 1 dưới đây. Theo số liệu báo cáo kinh tế xã hội của các UBND xã, tỉ lệ hộ nông nghiệp của xã Xuân Du là 96% và Triệu Thành là 91% là minh chứng rõ cho tỉ trọng cao của ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, thu nhập bình quân đầu người của xã Xuân Du là 22,9 triệu đồng/năm lại cao hơn nhiều so với xã Triệu Thành là 12,8 triệu đồng/năm.

66

Page 68: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Hình 2. 9: Cơ cấu kinh tế của các xã

Kết quả phỏng vấn hộ cũng cho thấy tỉ lệ người làm nông nghiệp chiếm số lượng lớn. Những nghề nghiệp mà thành viên của các hộ được phỏng vấn đang làm bao gồm (1) Mất sức lao động, (2) Nông, lâm, ngư nghiệp, (3) Buôn bán, dịch vụ, (4) Cán bộ, nhân viên nhà nước, (5) Học sinh, sinh viên, (6) Tiểu, thủ công nghiệp, (7) Công nhân, (8) Hưu trí, (9) Làm thuê/làm mướn, (10) Không có việc làm. Biểu đồ tổng hợp kết quả phỏng vấn dưới đây cho thấy tỉ lệ người làm nông, lâm, ngư nghiệp (2) là 46,7%. Tỉ lệ này thấp hơn tỉ lệ hộ nông nghiệp của UBND xã thống kê là do trong các hộ nông nghiệp còn bao gồm những người làm ngành nghề khác, như học sinh, sinh viên chiếm đến 25,8%, hay công nhân hoặc người hưu trí chiếm gần 10%. Tỉ lệ người không có việc làm rất thấp, chỉ có một trường hợp trong mẫu điều tra, chiếm tỉ lệ 0,2%. Tỉ lệ các nghề buôn bán, dịch vụ, thủ, công nghiệp cũng rất thấp, lần lượt là 1% và 0,2%.

Hình 2. 10: Tỉ lệ nghề nghiệp của thành viên trong các hộ được khảo sát

Nguồn thu nhập cơ bản của hầu hết các hộ dân trong vùng dự án là nông nghiệp bao gồm cả canh tác cây trồng và chăn nuôi trong phạm vi gia đình. Các cây trồng chính được người nông dân canh tác là lúa gạo, ngô, đậu tương, lạc, khoai lang, ớt, một số loại rau và các cây ăn quả. Tùy vào điều kiện của mỗi xã và nguồn nước, người nông dân trong vùng dự án sản xuất hai vụ (một vụ lúa + một vụ màu) đến ba vụ (hai vụ lúa + một vụ màu) một năm. Tuy nhiên, nhiều người dân cho rằng sản xuất nông nghiệp

67

Page 69: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

hiện nay của họ là bấp bênh vì phụ thuộc quá nhiều vào thời tiết và vận hành của các hồ chứa cấp nýớc. Ðiển hình như xã Triệu Thành có đến 19 hồ chứa nhỏ để cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp.

Bên cạnh thu nhập từ trồng trọt mà chủ yếu là lúa, nhiều hộ nông dân còn trồng mía để cung cấp nguyên liệu thô cho nhà máy đường Lam Sơn. Diện tích trồng mía của xã Xuân Du là 32 ha và xã Triệu Thành là 50 ha. Tuy nhiên, việc thu mua mía của nhà máy đường không ổn định nên ảnh hưởng nhiều đến thu nhập của các hộ trồng mía. Trong cuộc thảo luận nhóm ở xã Triệu Thành, người dân phản ánh do lượng đường tồn kho nhiều nên nhà máy nhiều khi không muốn mua của dân khiến cho khá nhiều hộ bị giảm thu nhập. Đặc biệt, xã Xuân Du có thế mạnh về phát triển trồng cây hoa đào đạt hiệu quả kinh tế cao và mang lại nguồn thu lớn cho nhiều gia đình.

Các vật nuôi trong gia đình tại vùng dự án là bò, trâu, lợn và gia cầm. Gia súc được nuôi để lấy sức kéo và để bán. Gia cầm thì hiếm khi bán mà chủ yếu để tiêu thụ làm thức ăn hàng ngày tại gia đình. Một số hộ phát triển mô hình trang trại, gia trại. Giá cả gia súc cũng lên xuống thất thường nên ảnh hưởng không nhỏ đến người chăn nuôi. Thu nhập từ bán trâu bò và lợn được dùng để mua các đồ đạc, tài sản trong gia đình.

Nghèo đói cũng là một vấn đề được xem xét và đề cập trong các cuộc thảo luận ở xã. Xã Xuân Du có tỉ lệ hộ nghèo là 3,2% trong khi tỉ lệ này cao hơn nhiều ở xã Triệu Thành với 22,9%.

Di cư ra nước ngoài để lao động xuất khẩu có xu hướng tăng cao do chính quyền xã đã và đang xác định đây là một con đường giảm nghèo có hiệu quả. Các lao động nữ thường ra Hà Nội làm giúp việc, nấu ăn, phụ hồ, buôn bán quần áo, nông sản. Nhiều phụ nữ trong các xã đã sang Đài Loan lao động giúp việc gia đình, hoặc làm công nhân may mặc, lắp ráp trong các nhà máy linh kiện điện tử.

Di cư đã đem lại một nguồn thu nhập đáng kể cho các gia đình ở các xã và là nguồn đầu tư cho phát triển nông nghiệp cho nhiều hộ gia đình bởi thu nhập từ di cư trung bình một tháng có thể bằng thu nhập trung bình trong 6 tháng từ nông nghiệp.

4.3.5 Giáo dục

Cả hai xã khảo sát đều có hệ thống giáo dục ở ba cấp trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở. Cơ sở vật chất giáo dục, đồ dùng trường học của các xã được trang bị đầy đủ. Công tác khuyến học được thực hiện ở các xã là động lực thúc đẩy học sinh thi đua học tập đạt nhiều thành tích, khuyến khích cho các cấp học, nhà trường, gia đình, dòng họ, thôn xóm phấn đấu. Hội khuyến học đã tổ chức trao quà động viên các học sinh đạt thành tích cao, học sinh đạt giải thi ở các cấp và giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, huyện. Mỗi xã còn có Trung tâm học tập cộng đồng thường phối hợp tổ chức hoạt động khuyến nông, phổ biến thông tin khoa học, kỹ thuật cho nông dân trong xã.

68

Page 70: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Hình 2. 11: Trình độ học vấn các hộ khảo sát

Biểu đồ trên đây thể hiện kết quả tổng hợp trình độ học vấn của các người dân là thành viên trong các hộ khảo sát, có phân theo giới tính. Biểu đồ cho thấy gần 40% người dân có trình độ học vấn cấp Trung học cơ sở và tỉ lệ nam ở cấp này cao nữ. Tỉ lệ mù chữ chiếm khoảng 3% trong đó số lượng nữ lại nhiều hơn. Tỉ lệ người dân đi học trung cấp hay nghề ở đây rất thấp, chỉ 2%, tuy nhiên tỉ lệ có bằng đại học cao hơn nhiều với 8% chia đều cho cả nam và nữ. Như vậy, về cơ bản người dân ở đây đã được phổ cập giáo dục đến hết bậc tiểu học, tức là đều biết đọc biết viết.

Có 8% hộ gia đình có trẻ em trong độ tuổi đi học (5 – 17 tuổi) nhưng đã nghỉ học, trong đó có 16 trẻ em nam, 10 trẻ em nữ. Nguyên nhân của tất cả các trường hợp này là do khó khăn về kinh tế gia đình nên trẻ em nghỉ học để lao động sản xuất phụ giúp công việc gia đình.

4.3.6 Y tế

Trong vòng một năm qua, có 86% số hộ khảo sát có người nhà bị ốm đau. Trong số đó, có 76% người bị cảm, cúm, 26% người bị bệnh về đường hô hấp, còn lại là các bệnh sốt rét, tả, viêm gan, cao huyết áp, tai nạn thương tích. Với các bệnh thông thường như cảm, cúm, ho, viêm mũi, có đến 65% người dân đến khám chữa bệnh tại trạm y tế xã. Lựa chọn nơi khám chữa bệnh thứ hai của người dân là tại bệnh viện huyện với 62% người trả lời. Còn khoảng 22% người dân chữa bệnh tại bệnh viện tỉnh, không có trường hợp nào điều trị ở bệnh viện trung ương.

Theo báo cáo của UBND xã Xuân Du, số hộ sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 92,5%, số hộ có nhà tiêu hợp vệ sinh là 82,5%. Tuy nhiên, có 60% người dân cho rằng những yếu tố ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người dân đó là các loại thực phẩm, rau quả không an toàn và nguồn nước sinh hoạt bị ô nhiễm. Đặc biệt là những hộ dân ở gần

69

Page 71: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

khu nghĩa địa phản ánh nguồn nước giếng của họ bị ô nhiễm trông thấy rõ. Vì vậy, đến 75% người dân đã mua bảo hiểm y tế để giảm bớt phần nào chi phí khám chữa bệnh trong năm.

Khi được hỏi về các bệnh lây truyền qua đường tình dục (HIV/AIDS), chỉ có khoảng 50% người dân có được hiểu biết về vấn đề này. Hầu hết mọi người (88%) vẫn còn quan niệm rằng AIDS là bệnh không thể chữa được. Tuy nhiên, 90% người dân đã có ý thức về các biện pháp phòng tránh như không dùng chung bơm kim tiêm và sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục. Chủ yếu người dân tiếp thu các thông tin này qua các chương trình truyền hình trên tivi (92%) và một số khác từ các cuộc họp cộng đồng (25%).

Tại mỗi xã trong vùng dự án đều có trạm y tế cấp xã với những thông tin cơ bản như trong bảng dưới đây. Khu nhà trạm y tế đều là nhà cấp 4, được xây dựng từ lâu nên đã cũ. Mỗi trạm có khoảng từ 11 đến 14 giường bệnh, có phân thành các phòng như phòng khám bệnh, phòng tiêm, phòng sản, phòng dược. Trạm mới chỉ có các trang, thiết bị tối thiểu để điều trị những bệnh thông thường ở địa phương. Mỗi trạm có 5 đến 6 cán bộ, bao gồm 1 bác sĩ (trưởng trạm), 2 y sĩ, 2 đến 3 y tá.

Tiếp cận các trung tâm y tế là rất quan trọng đối với phụ nữ. Phần lớn phụ nữ dân tộc đẻ tại trung tâm y tế xã và có thể tiếp cận một cách dễ dàng với trung tâm y tế xã. Tuy nhiên, theo kết quả thu thập tại thảo luận nhóm, tình hình phụ nữ mắc bệnh phụ khoa tương đối cao. Trong các cuộc thảo luận nhóm, vấn đề nguyên nhân của hiện tượng tỉ lệ mắc bệnh cao được nhiều người cho là có liên quan đến điều kiện vệ sinh môi trường và điều kiện lao động của phụ nữ (nước không sạch, không có chỗ tắm rửa vệ sinh thích hợp, ngâm mình trong nước khi mưa lụt xảy ra). Nhiều ý kiến đề cập tới sự hạn chế hiểu biết về việc phòng chữa bệnh của cả phụ nữ và nam giới. Đã có khá nhiều nam giới bày tỏ rằng họ chưa bao giờ được nghe phổ biến nói chuyện về phòng các bệnh của cơ quan sinh sản và thường không biết rằng người chồng cần phải có các hoạt động phối hợp với người vợ cùng chữa bệnh phụ khoa.

70

Hình 2. 12: Phòng khám bệnh ở Trạm y tế xã Triệu Thành

Page 72: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

4.4 Phân tích giới

Phân công lao động theo giới

Phụ nữ chiếm một nửa tổng dân số (49,2% ở xã Xuân Du và 53% ở xã Triệu Thành) và chiếm tỷ lệ gần 60% trong lực lượng lao động của hai xã. Phụ nữ và nam giới trung tuổi là lực lượng chính tham gia các hoạt động nông nghiệp trong vùng dự án do nhiều nam giới trong độ tuổi trẻ thường đi làm ăn xa. Thông tin cung cấp hai cuộc thảo luận nhóm tại hai xã cho thấy khâu cày bừa đều vẫn do đa số nam giới đảm nhận. Những công đoạn như cấy hái, bón phân làm cỏ đều được đa số phụ nữ làm. Nhiều phụ nữ và nam giới di cư ở các địa bàn phía Bắc thường trở về quê khi mùa vụ đến để chủ động tham gia vào nhiều công đoạn sản xuất. Nam giới vẫn đóng một vai trò quyết định chủ yếu trong việc đưa ra các hướng đầu tư sản xuất của các hộ.

Mô hình phân công lao động việc nhà vẫn là mô hình phân công lao động truyền thống, phụ nữ thường thực hiện khoảng 80% các việc vặt trong nhà. Trong công việc gia đình, phụ nữ vẫn là người làm chủ yếu các công việc nội trợ và chăm sóc con cái. Mặc dù khá nhiều nam giới cho rằng người chồng cần phải chia sẻ gánh vác thêm nhiều việc nhà với vợ thì trên thực tế thời gian lao động trung bình một ngày của nữ giới thường dài hơn thời gian làm việc nhà của nam giới khoảng 1 đến 1,5 giờ. Kết quả là công việc gia đình làm cho phụ nữ quá bận rộn, ít được nghỉ ngơi hơn nam giới. Theo ước tính tại hai xã, thời gian trung bình phụ nữ làm việc trong một ngày khoảng 10-11 tiếng. Hầu hết phụ nữ trong vùng dự án là nông dân nhưng bên cạnh hoạt động kinh tế này, phụ nữ còn có trách nhiệm đối với hầu hết các công việc trong gia đình.

Các mối quan hệ về giới truyền thống và các trở ngại về mặt thời gian cản trở sự tham gia của phụ nữ trong khâu ra quyết định tại cộng đồng, và kết quả phân tích giới cũng đã khẳng định sự hiểu biết của phụ nữ về các dự án đề xuất và sự tham gia của họ trong công tác quản lý cộng đồng thường thấp hơn so với nam giới. Điều này cho thấy các hoạt động tập huấn giới cho cộng đồng của dự án trong tương lai cần nhấn mạnh hơn nữa vào vấn đề phụ nữ cần sự chia sẻ hơn nữa về công việc nội trợ từ các thành viên khác trong gia đình, để họ có thêm thời gian nghỉ ngơi, phục hồi sức khỏe.

Phụ nữ và phòng chống bạo lực gia đình

Kể từ khi Luật Bình đẳng giới và luật Phòng chống bạo lực gia đình được thông qua năm 2007, đã có một số tiến bộ được ghi nhận trong các xã, đặc biệt là trong việc nâng cao nhận thức về các vấn đề về giới và tiến hành các chương trình tăng cường năng lực về giới, phòng chống bạo lực gia đình. Trước kia, bạo lực gia đình được coi là vấn đề nên được giải quyết và giữ kín trong nội bộ gia đình, người ngoài ít can thiệp.

71

Page 73: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Những người tham gia thảo luận nhóm tập trung cho biết các trường hợp bạo lực gia đình cũng đã giảm nhiều so với 5 năm trước đây do nhiều chương trình giáo dục về bình đẳng giới được thúc đẩy. Nếu có bất kỳ báo cáo nào về trường hợp bạo lực gia đình trong khu vực của minh, lãnh đạo và hàng xóm xung quanh hoặc gia đình sẽ can thiệp để bảo vệ nạn nhân hoặc phụ nữ. Đây là một tiến bộ đáng kể so với việc cộng đồng xung quanh thờ ơ trong việc giải quyết những trường hợp bạo lực chống lại nữ giới thường thấy ở các vùng nông thôn trước đây.

Sự tham gia của phụ nữ trong cộng đồng thôn

Phụ nữ đã bắt đầu tham gia tích cực hơn vào các hoạt động cộng đồng như là các cuộc họp thôn. Theo các thảo luận nhóm, phụ nữ nhìn chung đã tích cực chủ động tham gia vào các buổi tập huấn về khoa học kỹ thuật ở địa phương, xóa tan các nhìn nhận hiện nay về thực trạng “nữ làm, nam học”. Hội Phụ nữ cấp xã được xem là một tổ chức quần chúng năng động ở cấp cơ sở và đang đóng vai trò rất quan trọng trong các hoạt động phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường của các địa phương. Hội phụ nữ các xã là thành viên nòng cốt của nhiều chương trình như chương trình giữ gìn vệ sinh môi trường thôn bản, xây dựng nông thôn mới, tuyên truyền phòng chống HIV, phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, giám sát các chương trình tái định cư, chương trình xây dựng và phát triển nông thôn mới.

Người dân địa phương đánh giá cao vai trò của các Hội Phụ nữ trong việc thực hiện thành công chương trình tín dụng vi mô dành cho các hộ cần vốn để phát triển kinh tế, xây sửa tiện nghi vệ sinh trong các hộ. Tất cả chính quyền xã đều công nhận hội phụ nữ là một trong các đoàn thể hoạt động tích cực nhất trong cộng đồng. Tuy nhiên, phụ nữ mới chỉ là lực lượng tham gia tích cực vào các hoạt động cộng đồng nhưng lại chưa có một tiếng nói, một vị trí tương xứng trong quá trình ra quyết định ở các cấp liên quan.

Bình đẳng giới và vấn đề tham chính

Có thêm nhiều ví dụ chứng minh cho sự tiến bộ trong vấn đề bình đẳng giới tại các xã trong khu vực dự án kể từ khi Luật Bình Đẳng giới được ban hành năm 2007. Các thành viên của Hội phụ nữ xã cũng như các đại diện lãnh đạo xã, người dân đều chung nhận định rằng có nhiều tiến bộ trong vấn đề bình đẳng giới so với 5 năm trước đây. Hiện nay, nam giới đã có chia sẻ với người vợ làm các công việc nội trợ như nấu cơm, giặt giũ. Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên, phụ nữ vẫn là người làm chủ yếu các công việc nội trợ. Việc sửa đổi để đưa tên cả hai vợ chồng vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được đánh giá là cơ sở pháp lý quan trọng để bảo vệ quyền bình đẳng giới của phụ nữ trong các gia đình. Và nó càng có tác dụng thiết thực bảo vệ quyền lợi của

72

Page 74: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

họ khi các hoạt động đền bù cho các ảnh hưởng của dự án đến đất đai hay các tài sản khác của các hộ gia đình sẽ được thực hiện trong tương lai ở các huyện này.

Vị thế của phụ nữ đã được cải thiện mặc dù còn chậm. Có nhiều cán bộ nữ hơn được nhận vào các tổ chức chính quyền. Đã có thêm các cán bộ nữ tham gia ở nhiều cấp chính quyền và đảng của cấp cơ sở. Giờ đây phụ nữ đã có hiểu biết tốt hơn về kinh tế, xã hội và văn hóa. Chất lượng cuộc sống (sức khỏe, quần áo, nhà ở, giao thông vận tải và các nhu cầu văn hóa) đã và đang được cải thiện; tỷ lệ sinh của các xã đã giảm khá nhiều. Từ chỗ bình quân mỗi phụ nữ có ba hay bốn con, nay tỷ lệ số con ở nhiều xã giảm xuống chỉ còn 2 con/hộ.

Tuy nhiên, với các gia đình hộ DTTS, vẫn còn các hộ sinh ba con, thậm chí nhiều hơn ba con. Điều kiện để phụ nữ có thể học tập lên cao không thuận lợi, bởi gánh nặng công việc trong sản xuất và gánh nặng gia đình. Ngoài ra, họ còn phải đối mặt với những định kiến giới đang tồn tại. Đây đó vẫn còn quan niệm truyền thống “trọng nam khinh nữ”, tồn tại tâm lý coi thường khả năng tổ chức quản lý của phụ nữ vì cho rằng nam giới lãnh đạo vẫn tốt hơn phụ nữ. Tâm lý thích sinh con trai hơn con gái hầu như vẫn rất phổ biến trong tất cả các xã.

4.5 Hiện trạng khu vực tiểu dự ánĐập chính:

Việc xây dựng hồ chứa Đồng Bể được hoàn thành vào năm 1991. Cho đến nay, đã có hai sự cố gây ra bởi các cơn bão lớn, gây lũ lụt và thiệt hại tài sản và hoa màu của người dân trong khu vực vào năm 1991 và 1996.

Chẳng bao lâu sau khi được đưa vào hoạt động, tháng năm, năm 1991, mực nước dâng cao 70 cm so với đỉnh đập tràn gây thiệt hại của độ dốc, hạ lưu của đập tràn, rò rỉ mạnh mẽ thông qua thân đập, rò rỉ thông qua việc tiêu thụ. Ngập lụt xảy ra trong toàn bộ của làng Đồng Bún, xã Xuân Du.

Sau khi cơn bão tháng năm, năm 1991, một con đê phụ trợ mới được xây dựng dài 300 m đi từ cạnh bên trái của đập, đập phụ cũ đã được gỡ bỏ để mở rộng lòng hồ. Độ dốc của đập tràn đã được phục hồi, phía hạ lưu được bao phủ bằng bê tông.

Trong năm 1996, nguyên nhân lũ lụt lớn phá vỡ của phụ đập, lũ lụt và mất 20 ha lúa, hoa màu và tài sản của nhân dân trong xã Triệu Thành. Sau sự cố này, Công ty CNHH MTV Sông Chu IMC phục hồi đập tràn gia cố thêm bê tông cốt thép trên mặt đập tràn, mở rộng bể tiêu năng, thắt chặt cơ cấu nạp.

Năm 2003, IMC tiếp tục xây dựng tường chắn sóng trên đỉnh đập, đắp thêm cơ đập, cống rãnh ở phía hạ lưu của đập đến đáy và vật liệu thoát nước hạ lưu kết hợp với lớp lọc ở phía dưới hạ lưu.

Sau 20 năm hoạt động, sự an toàn đập không được bảo đảm. Dọc theo chiều dài đập

73

Page 75: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

dâng xuất hiện nhiều vị trí thấm, mái thượng lưu đá lát bị sô tụt, bong tróc nham nhở, chân mái đoạn giữa đập cách cống lấy nước 80m về phía tả bị lún võng, lép nhiều so với mái thiết kế dẫn đến gây mất an toàn công trình; Cống lấy nước trong quá trình thi công không đảm bảo nên bị hở khe phai dẫn đến không kín nước, đóng mở van khó khăn, đường ống bê tông thân cống bị hư hỏng nặng, cường độ bê tông giảm do xói mòn, thép gia cường cho thấy ở một số điểm. Không có nhà quản lý cho các hoạt động tiêu thụ. Bê tông mặt tràn nhiều chỗ đã bị bong tróc, các răng giảm tốc bị vỡ nhiều đoạn. Đường từ trạm quản lý để đập vẫn là con đường bẩn, thường lầy lội, khó đi vào mùa mưa và giảm khả năng đáp ứng với các vấn đề của các nhà khai thác.

Các khu dân cư, khu vực tưới ở hạ lưu của hồ chứa là dễ bị tổn thương đến tình trạng không an toàn của đập. Khi lũ cao và mối đe dọa mất an toàn của các hồ chứa, xã Triệu Thành đã phải sơ tán khoảng 100 hộ dân ra khỏi nơi nguy hiểm.

Các kênh Đập tràn và suối nối tiếp sau tràn:

Kết nối với đập tràn là suối Khe Lim là rông 70m đến 80m trên đỉnh và 12m đến 15m ở phía dưới đáy. Lòng suối có độ dốc cao, tốt cho hệ thống thoát nước. Nó dài 2km, một đầu được nối với đập tràn và đầu kia nối với các dòng khác có nguồn gốc từ các hồ khác như Ao Lộc, Lạng Hợi, Đồng Ngón, Bung Sanh, Trường Sơn, Hương Sơn. Phần này có phải là dài 15 km trước khi gia nhập các sông Nhà Lê.

Thành phần thủy sản ở Khe Lim là không đa dạng, hiện nay không có chạy dòng chảy trong mùa khô. Các cây bụi chủ yếu là thủy sản tìm thấy dọc theo bờ suối là Phragmites vallatoria, Ludwigia adscendens; và cỏ thứ cấp cũng đã được quan sát trong khu vực ứ đọng nước. Cá nhỏ, tôm, ốc, ếch, vv ... ở kênh này cũng thường được tìm thấy trong khu vực. Trong mùa khô từ tháng Giêng đến tháng Năm, người dân địa phương trồng lúa ở vùng ngập. Trong mùa lũ, khi nước tràn đập tràn, một phần của vùng lũ đang tràn ngập.

74

Page 76: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Hình 2. 13- Khe Lim

Người dân địa phương đã báo cáo rằng đã có chỉ có một lũ cực vào năm 1991 với 70 cm nước trên đỉnh đập tràn. Nó gây ra thiệt hại cho một số vùng đất nuôi trồng thủy sản và 20 ha lúa ở xã Triệu Thành là khu vực bị ngập lụt trong 2 ngày. Khe Lim là dòng được tham gia vào 2 km về phía hạ lưu với các dòng có xuất xứ từ các hồ nước khác như Ao Lộc, Lạng Hợi, Dong Ngon, Bung Sanh, Trường Sơn, Hương Sơn, sau đó chảy vào sông Nhà Lê, với tổng chiều dài 15km.

Đường vào. Địa điểm xây dựng có thông qua hai con đường hiện tại. Một con đường dài 2 km, phần đầu tiên là 1,7 km bắt đầu từ đường 506 ngã ba xã Triệu Thành, phần thứ hai là 300 m đường bê tông nông thôn hiện có. Con đường này đi qua trung tâm xã Xuân Du và dẫn đến vai phải của đập chính. Con đường này sẽ được sử dụng để vận chuyển vật liệu xây dựng cho phần đập chính và công tác tiêu thụ.

Con đường thứ hai được bắt đầu từ ngã ba xã Triệu Thành, sau đó nó sau những con đường liên xã để đập tràn và đập phụ trợ. Con đường này bao gồm 2 km đường bê tông nông thôn hiện có và 700 m đường chưa phủ. Tuyến đường này sẽ được sử dụng để vận chuyển vật liệu cho phần đập phụ và đập tràn.

Cung Cấp Năng Lượng. Địa điểm xây dựng nằm xa khu dân cư, do đó ngoài việc kết nối các công trường xây dựng với các mạng lưới điện địa phương qua một đường dây

75

Page 77: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

điện 0,4 KV, máy phát điện cũng có thể được sử dụng tại địa điểm xây dựng.

Mỏ vật: các tiểu dự án sẽ mua làm đầy vật liệu từ mỏ đất hiện tại xã Minh Sơn. Mỏ đất này đã được cấp giấy phép với UBND tỉnh Thanh Hóa, giấy phép số 16 / GP-UBND 15/1/2015. Các nhà điều hành là Bắc-Nam Công ty Thương mại Đầu tư và Xây dựng. Diện tích mỏ đất là 3,08 ha, công suất 80.000 m3, và các chân công trình 18 km.

Bãi thải: Tổng diện tích đất là 10.815 m. hiện nay các bãi thải là hai ao hiện được sâu 1,5-2 m. Chúng nằm ở bên đường giữa thôn số 4 và 5 của xã Xuân Du, huyện Như Thanh. Khoảng cách vận chuyển là 4 km từ vị trí đập và 1km từ trung tâm xã. Mật độ dân số thấp trong khu vực này. Khu vực bãi thải đã và đang được quản lý bởi UBND Xuân Du. Đại diện Chủ dự án đã ký kết thỏa thuận về vị trí đổ thải với đại diện UBND xã Xuân Du..

Hình 2.14-Khu vực bãi thải xã Xuân Du

Bãi tập trung nguyên vật liệu: Có hai khu vực, có diện tích 500 m2. Cách công trường xây dựng 100 m, ở bên lề đường vào khu vực đập, và ở chân đập phía hạ lưu. Hiện nay, nó là một khu vườn bỏ hoang. Có một gia đình sống ở mặt sau của đập. Các trang khác vẫn đang hiện hữu đất trồng cây, 100 m từ đập tràn. Không có hộ gia đình sống trong khu vực. Khu vực này sẽ được sử dụng để xếp tạm thời của vật liệu xây dựng để phục hồi đập tràn

Lán trại công nhân: Hai địa điểm được lựa chọn để xây dựng trại. Một vị trí nằm ở hạ lưu đập, ở bên cạnh đường vào. Vị trí này sẽ được sử dụng cho việc xây dựng lán trại công nhân phục hồi chức năng đập và các nhà thầu làm việc. Lán trại khác khác nằm bên cạnh đập tràn, bên cạnh khu vực nạp liệu tạm cho xây dựng đập tràn.

76

Page 78: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

PHẦN V. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI

5.1 Sàng lọc dân tộc thiểu số

Việc sàng lọc dân tộc thiểu số căn cứ trên khu vực bị ảnh hưởng được xác định trong các đánh giá tác động môi trường và xã hội. Chủ yếu là người Kinh đang sinh sống trong khu vực bị ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp và hưởng lợi của TDA, còn người DTTS sống ở các vùng cao. Trong vùng dự án, có 145 hộ DTTS đang sống ở xã Xuân Du, còn xã Triệu Thành không có hộ DTTS nào. Tỉ lệ DTTS chung của cả vùng dự án là 5%. Không có tác động tiêu cực nào của TDA đến người DTTS trong vùng. Hơn nữa, họ chính là những người hưởng lợi trong khu tưới của TDA.

Tư vấn đã thực hiện tham vấn trước, người dân được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia (FPIC) với các hộ dân tộc Mường ở xã Xuân Du. Đa số dân tộc thiểu số ở đây thuộc về nhóm các dân tộc Mường đã sống ở đây từ rất lâu. Mặc dù họ có bản sắc văn hóa riêng biệt có thể nhận thấy qua các lễ hội truyền thống và ngôn ngữ, nhưng họ đã sinh sống cùng nhau và cùng với người Kinh trong các thôn. Họ sử dụng nhà ở theo kiểu của người Kinh và giao tiếp với bên ngoài bằng tiếng Việt. Do vậy, rất khó để phân biệt đâu là người Kinh, đâu là người Mường nếu không hỏi nguồn gốc của họ.

Các khối dân cư người Mường hay người Kinh luôn đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống và sản xuất. Nhìn chung nhiều hộ gia đình DTTS chưa biết tính toán giống như người Kinh. Họ thường thiếu vốn nên khả năng đầu tư sản xuất để ra sản phẩm là thấp. Nguồn thu nhập chính là lúa, mía, nhưng lúa chỉ đủ ăn còn giá mía không ổn định nên thu nhập của các hộ DTTS chưa được cải thiện nhiều.

Tất cả các hộ DTTS tham gia họp tham vấn đều ủng hộ việc thực hiện sửa chữa và nâng cao an toàn đập. Họ nhận thức được tiểu dự án sẽ giúp đảm bảo an toàn cho người dân sinh sống ở hạ du đập và tạo điều kiện cấp nước tưới ổn định cho nông nghiệp. Vấn đề về ảnh hưởng của thi công đến việc cấp nước tưới cũng được đề cập đến. Tuy nhiên, người dân đồng tình với các biện pháp thi công phù hợp không gây ảnh hưởng đến việc cấp nước và phương án cấp nước dự phòng. Họ tin rằng việc sửa chữa hồ chứa sẽ cải thiện tình hình cấp nươc tưới cho sản xuất nông nghiệp. Hơn nữa, họ còn đề nghị dự án hỗ trợ về khuyến nông với các mô hình nông nghiệp đem lại lợi nhuận cao hơn và tập huấn về kỹ thuật tiên tiến cho nông dân.

Như vậy kết quả sàng lọc DTTS cho thấy tỉ lệ người DTTS thấp (5%) trong vùng ảnh hưởng của dự án và không có tác động tiêu cực đối với người DTTS. Tuy nhiên, do thời gian khảo sát thực địa có hạn, lại trùng với đợt Tết nguyên đán (người dân còn đang tham gia các lễ hội năm mới) nên việc tập hợp đầy đủ người DTTS để

77

Page 79: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

tham vấn đã gặp khó khăn. Vì vậy, tư vấn sẽ thực hiện những nghiên cứu sâu hơn về vấn đề DTTS và nhu cầu của họ trong dự án trong thời gian tiếp theo khi triển khai dự án. Kết quả nghiên cứu bổ sung này sẽ hữu ích cho việc lập Kế hoạch phát triển DTTS cho TDA.

5.2 Sàng lọc tác động môi trường và xã hộiKhu vực tiểu dự án không nằm trong khu vực nhạy cảm về môi trường. Có rừng sản xuất trong vùng. Không có loài quý hiếm hoặc bị đe dọa được biết đến trong khu vực dự án. Có một ngôi đền trong khu vực dự án mà xây dựng sẽ không ảnh hưởng đến cấu trúc, nhưng vận chuyển dọc theo đường bộ địa phương có thể gây trở ngại cho giao thông trong mùa lễ hội trong tháng Giêng.

Nhìn chung, các tác động xã hội và môi trường tiềm năng của các tiểu dự án là tích cực. Phục hồi chức năng của các con đập sẽ tăng cường an toàn đập, cải thiện dịch vụ thủy lợi do đó góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội trong khu vực, giảm nghèo.

Những tác động xã hội và môi trường tiêu cực tiềm năng trong giai đoạn xây dựng sẽ là bụi, tiếng ồn, độ rung, nguy cơ ô nhiễm môi trường liên quan đến chất thải và nước thải sinh ra trong quá trình thi công, gây rối xã hội cho cộng đồng, tăng rủi ro an toàn cho người lao động và cộng đồng địa phương, thiệt hại cho hiện tại địa phương cơ sở hạ tầng như đường giao thông nông thôn tại địa phương, áp lực nhàu vào nguồn lực hiện có trong cộng đồng như cấp nước, cấp điện, vv, lũ lụt cục bộ như là kết quả của làm đầy lên các ao tại bãi thải. Việc thực hiện một số hoạt động xây dựng trong khuôn mặt thượng lưu và lượng nước uống làm gián đoạn dịch vụ thủy lợi. Những tác động xây dựng chủ yếu là ngắn hạn, tạm thời, từ thấp đến mức vừa phải và dễ quản lý. Trong giai đoạn vận hành, những mối quan tâm chủ yếu sẽ là những thay đổi thủy văn thượng lưu và hạ lưu như là kết quả của việc nâng cao chiều cao của đập với mục đích chính của việc tăng cường sự an toàn đập.

Các văn bản pháp tự vệ cần thiết cho các tiểu dự án này bao gồm (i) Đánh giá Tác động môi trường và xã hội (ĐGTĐMT), Kế hoạch hành động tái định cư (ii); và (iii) báo cáo an toàn đập.

Bảng 5. 1-Sàng lọc tác động môi trường và xã hộiCâu hỏi sàng lọc Có Không Chú thích

Liệu tiểu dự án có tiềm năng...1. Gây ảnh hưởng bất lợi

đáng kể về khu vực nhạy cảm về môi trường? X

Tiểu dự án không nằm trong khu vực được bảo vệ, không có môi trường sống tự nhiên quan trọng, các loài quý hiếm hoặc bị đe dọa được biết đến trong khu vực dự án.Hoạt động xây dựng chỉ diễn ra chủ yếu ở khu vực đập bao gồm các đỉnh đập, mặt tràn, cống tưới và đường quản lý

2. Gây ảnh hưởng bất lợi đáng kể về đất đai và tài

X Xuân Du và Triệu Thành có 30 đến 35% dân số là người dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, 100%

78

Page 80: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Câu hỏi sàng lọc Có Không Chú thíchLiệu tiểu dự án có tiềm năng...nguyên thiên nhiên liên quan của các dân tộc thiểu số?

trong số 13 hộBAH là người Kinh. Dự án sẽ không có bất kỳ tác động nào đến đấy đai đang sử dụng hoặc sở hữu của người DTTS.

3. Nguyên nhân thu hồi đất và / hoặc tái định cư

X 5,721m2 đất trong phạm vi hành lang an toàn đập sẽ được thu hồi lại. 13 hộ dân ở xã Xuân Du và xã Triệu Thanh sẽ bị ảnh hưởng với việc thu hồi đất nông nghiệp. Không phải tái định cư.

4. gây ra tác động tiêu cực đáng kể đối với người dân di dời?

XĐất bị thu hồi là nông nghiệp, đất vườn và đất nuôi trồng thủy sản. Không có người buộc phải di dời

5. Tăng bụi, tiếng ồn, độ rung và phát thải khí?

X Tăng nồng độ bụi trong môi trường, tiếng ồn và rung động được dự kiến tại khu vực xây dựng và dọc theo các con đường tiếp cận

6. Tăng các chất thải rắn và nước thải

X Số lượng lớn các chất thải rắn sẽ được tạo ra từ bóc phong hóa và phá dỡ công trình cũ. Nước thải cũng sẽ được tạo ra từ các công trường xây dựng. Lán trại công nhân sẽ tạo ra chất thải rắn và nước thải sinh hoạt.

7. Gây tác động tiêu cực sinh học

X Giải phóng mặt bằng có thể dẫn đến mất thảm thực vật và trặt bỏ cây xanh. Một số động vật hoang dã có thể mất môi trường sống.Cuộc sống của thủy sản có thể bị ảnh hưởng nếu có sự thay đổi đột ngột trong thủy văn và chất lượng nước trong hồ chứa hoặc kênh hạ lưu.

8. Nguy cơ ô nhiễm nước X Một số hoạt động xây dựng sẽ diễn ra bên hồ chứa. Vật liệu xây dựng, chất thải và nước thải có thể gây ô nhiễm môi trường nước.

9. Suy thoái đất X Các tiểu dự án sẽ không gây thoái hóa đất ở bất kỳ khu vực bị xáo trộn

10. Những thay đổi về cảnh quan, tăng nguy cơ lũ lụt

Hai ao sẽ được lấp đầy tại các bãi thải. Điều này có thể ảnh hưởng đến mô hình thoát nước tại địa phương.

11. thiệt hại cho cơ sở hạ tầng địa phương

X Xe tải hạng nặng có thể gây thiệt hại cho đường giao thông hiện có

12. Phá vỡ các dịch vụ hiện có

Thủy lợi có thể bị ảnh hưởng.

13. Tăng nguy cơ an toàn cho người lao động

X Rủi ro an toàn chủ yếu liên quan đến các hệ thống điện, hoạt động của các nhà máy xây dựng, xử lý vật liệu xây dựng và chất thải v.v.

14. Ảnh hưởng đến tài nguyên văn hóa vật thể hoặc các hoạt động tôn giáo?

XCác tiểu dự án sẽ không ảnh hưởng đến bất kỳ ngôi mộhoặc đền, chùa v.vĐền Phú Na nằm cách 3km từ đập chính và 500 m từ đường tỉnh lộ 506 vào. Vận chuyển vật liệu xây dựng có thể làm phiền đáng kể lưu lượng tại tỉnh lộ 506 trong tháng Giêng và tháng Hai khi lễ hội chính của đền thờ Phú Na 79

Page 81: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Câu hỏi sàng lọc Có Không Chú thíchLiệu tiểu dự án có tiềm năng...

diễn ra.15. Xung đột xã hội giữa

người lao động và người dân địa phương

X Những rủi ro của các xung đột xã hội là thấp như tỷ lệ người làm việc xa nhà là rất cao, tỷ lệ thất nghiệp trong cộng đồng địa phương là thấp

16. tăng áp lực lên các nguồn tài nguyên hiện có trong cộng đồng

X Cung cấp điện ở các xã không phải là ở trong tình trạng tốt. Tải bổ sung cho các hoạt động xây dựng có thể thêm áp lực lên hệ thống.Người dân địa phương sử dụng nguồn nước từ các giếng khoan hoặc đào giếng để sử dụng trong nước nên các công nhân sống ở khu vực là không có khả năng để thêm áp lực lên nguồn cung cấp nước

17. tăng rủi ro an toàn cho cộng đồng

X Rủi ro về an toàn liên quan đến du lịch trên đường địa phương, hệ thống điện từ nguồn đến các công trường xây dựng, và các hoạt động của các nhà máy xây dựng, nếu người dân địa phương truy cập vào các công trường xây dựng

Giai đoạn vận hành18. Tăng nguy cơ ô nhiễm

liên quan tới việc sử dụng các hóa chất nông nghiệp?

X Tổng diện tích cây trồng được tưới tiêu vẫn không thay đổi, ở 255 ha

19. Gia tăng nguy cơ lũ lụt ở thượng nguồn

không biết Chiều cao của đập chính và đập phụ trợ sẽ được nâng lên trong khi độ cao của đập tràn vẫn giữ nguyên. Cần thiết để đánh giá những thay đổi trong lĩnh vực bán ngập trong thời gian ngược dòng lũ.

20. Gia tăng nguy cơ lũ lụt ở khu vực xung quanh các kênh đập tràn

không biết Nó là cần thiết để so sánh việc xả lũ thiết kế với khả năng thoát qua các kênh đập tràn có tính đến điều kiện tài khoản hiện có

21. Gây tác động tiêu cực sinh học trong các hồ chứa và thượng nguồn

không biết tác động xây dựng trên thượng nguồn đã kết thúc khi xây dựng hoàn thành.Tác động sinh học phụ thuộc vào mức độ nước và thời gian nước lũ đó là cần thiết để ước lượng.

22. Gây tác động tiêu cực ở khu vực hạ lưu

không biết tác động xây dựng trên thượng nguồn đã kết thúc khi xây dựng hoàn thành.Cho dù nguy cơ lũ lụt sẽ được tăng lên trong khu vực xung quanh kênh hạ lưu cần phải được đánh giá. Muỗi sinh sản, nguy cơ dịch bệnh nước sinh ra sẽ được tăng lên nếu có được tăng nước trì trệ

5.3 Tác động tích cực đối với môi trường và xã hộiCải tạo, nâng cấp đập và các công trình phụ trợ sẽ tăng cường sự an toàn của đập. Đặc biệt: 100 hộ dân với khoảng 500 người dân sống ở thôn Đồng Bún xã Xuân Du, thôn

80

Page 82: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

9, 10, 11 của xã Triệu Thành cùng với 20 ha đất trồng cây ở xã Triệu Thành sẽ được bảo vệ tốt hơn.

Việc cấp nước tưới tốt hơn sẽ góp phần phát triển kinh tế xã hội trong khu vực, giúp cải thiện tăng tiêu chuẩn sống và giảm nghèo trong khu vực. Sau khi dự án, 255 ha ruộng lúa ở xã Triệu Thành, huyện Triệu Sơn, xã Xuân Du, huyện Như Thanh sẽ được hưởng lợi với dịch vụ thủy lợi đáng tin cậy hơn; Các cảnh quan ở các hồ chứa và hạ lưu được dự kiến sẽ được cải thiện sau khi đập và công trình phụ trợ của nó được cải tạo.

Bằng cách thuê số lượng nhất định của người dân địa phương cho công việc ngắn hạn trong giai đoạn xây dựng, mức thu nhập của một số hộ gia đình sẽ được cải thiện trong ngắn hạn.

Các tiểu dự án sẽ đảm bảo sự tham gia của cộng đồng địa phương, đặc biệt là phụ nữ và người DTTS. Phụ nữ DTTS sẽ có cơ hội để trở thành quen thuộc với các vấn đề liên quan đến quản lý cộng đồng, giám sát cộng đồng thành lập các nhóm người sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước và hệ thống thủy lợi nội đồng. Người dân có nhiều kiến thức về sản xuất, hoặc các kỹ năng sản xuất mới thông qua các chương trình phục hồi chức năng tại cộng đồng. Việc đưa những người đàn ông tham gia vào các hoạt động cộng đồng của dự án sẽ làm cho người đàn ông ý thức hơn về quyền và trách nhiệm của mình đối với cộng đồng.

5.4 Tác động tiêu cực tiềm năng đối với môi trường và xã hội5.4.1 Giai đoạn chuẩn bị xây dựngTiểu dự án sẽ thu hồi vĩnh viễn 5.721m2 đất trong phạm vi hành lang an toàn đập là (trong phạm vi 50 m từ chân đập) và sử dụng tạm thời 10.815 m2 đất nuôi trồng thủy sản cho các bãi thải. Hành lang an toàn đập đã và đang được quản lý bởi Công ty Quản lý công trình thủy lợi Sông Chu. Tuy nhiên, nông dân hiện nay địa phương đã trồng lúa và rau trên mảnh đất này.

13 hộ gia đình với 78 người sẽ bị ảnh hưởng. Không gia đình nào buộc phải di dời hoặc bị ảnh hưởng nặng nề (ít hơn 20% tổng diện tích đất của hộ gia đình). Không có hộ dễ bị tổn thương sẽ bị ảnh hưởng, tất cả các hộ gia đình bị ảnh hưởng là người dân tộc Kinh. Thu nhập và đời sống của các hộ bị ảnh hưởng có lẽ giảm xuống, nhưng nó không nghiêm trọng như các vùng đất được mua lại ít hơn 20% tổng diện tích đất của hộ gia đình.

2.140 cây trong đó có 10 cây chuối, 500 cây tre, 20 cây bạch đàn, keo 1610 sẽ bị cắt bỏ là kết quả của việc thu hồi đất. 1.872 m2 đất ruộng và cây trồng sẽ được mua lại

Các hộ gia đình bị ảnh hưởng sẽ được bồi thường theo quy định để cập cụ thể trong báo cáo RAP của dự án.

Bảng 5.2-Diện tích đất thu hồi hoặc thuê

81

Page 83: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Khu vực Đất nông nghiệp (ha)

Đất trồng ở

vùng cao (ha)

Đất lâm nghiệp(ha

)

Đất nuôi trồng thủy

sản (ha)

Đát dùng tạm

thời(ha)

Tổng (ha)

Xuân Du 0.154 0.057 0 0.031 1.0815 1.322

Triệu Thành 0.150 0.130 0.05 0 0 0.330

Total 0.304 0.187 0.05 0.031 1.0815 1.6525.4.2 Giai đoạn xây dựngTăng bụi, tiếng ồn, độ rung và phát thải khí.

Tổng khối lượng của đào đắp trong giai đoạn xây dựng là khoảng 99.000 m3 bao gồm cả đất đắp đập 54.663 m3; 19.000 m3 cát, đá dăm, xi măng được vận chuyển đến công trường xây dựng, và 16.350 m3 đất đá được vận chuyển đến bãi thải 8.890 m3 vật liệu khai quật cần phải được vận chuyển đến các đập để đắp tại chỗ (Bảng 2.3). Theo phương pháp đánh giá nhanh của WHO, lượng bụi phát sinh trong quá trình xây dựng theo bảng dưới đây.

Bảng 5. 3: Ước tính lượng bụi phát sinh trong quá trình thi công

TT

Các hạng mụcHệ số

phát thải

Khối lượng vận chuyển

(m3)

Ước tính lượng bụi phát sinh (kg)

1Hoạt động san lấp thủ công

1-100 54.663 5,466

2Bụi sinh ra do quá trình bóc dỡ vật liệu xây dựng bằng máy móc, thiết bị.

0,1-1 16.952 17

3 Bụi sinh ra do đổ bê tông 0,1-1 19.093 19

4Xe vận chuyển đất thừa làm rơi vãi trên mặt đường phát sinh bụi.

0,1-1 8.300 8.3

Tổng 99.008 5,510

[Nguồn WHO: Đánh giá các nguồn gây ô nhiễm đất, nước, không khí]

Kết quả tính toán tại bảng trên cho thấy lượng bụi phát sinh khá lớn sẽ làm cản trở tầm nhìn, ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân và dân cư trong khu vực TDA. Bụi còn gây ảnh hưởng đến động vật, thực vật. Bụi phủ lên trên mặt lá cây làm giảm khả năng quang hợp, ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây trồng. Vì vậy, đơn

82

Page 84: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

vị thi công phải có các biện pháp giảm thiểu tác động, đặc biệt tới công nhân và dân cư khu vực xây dựng công trình.

- Ô nhiễm do khí thải

Khí thải từ các phương tiện vận tải chứa các khí: SO2, CO2, CO, NOx, VOC... Khí thải sẽ tác động tới đường hô hấp ảnh hưởng tới sức khoẻ của công nhân xây dựng trên công trường. Khu vực lán trại công nhân cách khu vực tập trung các hạng mục công trình (khu vực tuyến đập,…) khoảng 300m; khu vực dân cư cách xa và mật độ dân cư thấp. So với bán kính ảnh hưởng lớn nhất của khí thải phát sinh do các hoạt động giao thông trong giai đoạn thi công (khoảng 50m) thì khu vực lán trại công nhân và dân cư sẽ không bị ảnh hưởng.

Loại hình gây ô nhiễm tác động tới môi trường không khí này tuỳ thuộc vào số lượng phương tiện thi công, loại máy móc và phương thức thi công. Để vận chuyển 117.775tấn đất đá ra vào công trường, cần khoảng 23.555 lượt xe (xe tải tự đổ 5 tấn), ước tính có trung bình 37 lượt xe ra vào khu vực công trường trong 1 ngày. Dự báo tải lượng đối với chất ô nhiễm với các ô tô sử dụng dầu diezen như sau:

Bảng 5. 4: Lượng khí thải và bụi tương ưng với số xe vận chuyển trong khu vực

Số xe Bụi (g/phút) SO2 (g/phút) NOx (g/phút) CO (g/phút) HC (g/phút)

37 6,9375 0,15725 111 22,35429 6,16679

Theo công thức tính nồng độ trung bình của khí thải:

Nồng độ trung bình (mg/m3)= Tải lượng (kg/ngày)x106/8/V(m3).

- Ngày làm việc 8h; diện tích vùng chịu ảnh hưởng là quãng đường vận chuyển và vùng thực hiện dự án:

+ Diện tích quãng đường vận chuyển: S1 = d x R.

Trong đó: d = 7km (chiều dài trung bình để vận chuyển đất, cát, đá và các loại nguyên vật liệu khác), R = 10 m (chiều rộng nền đường trung bình): S1 = 7.000m x 10m = 70.000m2.

+ Diện tích vùng thực hiện dự án: S2 = 20.000m2.

Tổng diện tích vùng ảnh hưởng: ∑S = S1 + S2 = 90.000m2.

Ta có: ∑S = 90.000m2, H = 10m (chiều cao trung bình phát tán của các thông số khí tượng trong phạm vi 10m).

V = S x H = 90.000m2 x 10m= 900.000(m3).

Bảng 5. 5: Nồng độ khí thải ước tính phát sinh do quá trình vận chuyển

TT Chất ô Nồng độ khí thải QCVN 05:2013/BTNMT

83

Page 85: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

nhiễm (mg/m3) TB 1 giờ (mg/m3)

1 TSP 0,003 0,3

2 SO2 0,014 0,35

3 NOx 0,035 0,2

4 CO 0,014 30

5 VOC 0,011 -

Theo bảng 5.8, so sánh với QCVN 05:2013/BTNMT thì nồng độ TSP, CO, SO2 và NOx ước tính phát sinh do quá trình vận chuyển trong giai đoạn xây dựng đều nằm trong giới hạn cho phép. Riêng nồng độ VOC là 0,011 mg/m3 và không quy định trong QCVN 05: 2013/BTNMT.

Ô nhiễm tiếng ồn

Tiếng ồn phát sinh chủ yếu từ hoạt động đào đắp bằng thiết bị, phương tiện vận chuyển... Trong quá trình thi công sửa chữa, nâng cấp các hạng mục công trình phải sử dụng nhiều máy móc và thiết bị thi công (bảng 2.4). Tiếng ồn có tác động xấu tới công nhân làm việc tại công trường và gây khó chịu cho dân cư sống ở khu vực lân cận. Tiếp xúc với tiếng ồn cường độ cao trong một thời gian dài sẽ làm thính lực giảm sút, gây mệt mỏi, căng thẳng, mất ngủ, làm giảm năng suất lao động; con người nếu chịu tiếng ồn quá lớn liên tục trong 8 giờ và kéo dài trong nhiều năm có thể làm tăng huyết áp, ảnh hưởng đến hệ thần kinh và mắc bệnh điếc nghề nghiệp...

Kết quả tính toán trên cho thấy mức ồn giảm dần theo khoảng cách so với điểm nguồn. Trong phạm vi 50m thì mức ồn sẽ xấp xỉ QCVN 26:2010/BTNMT, do đó trong phạm vi này công nhân chỉ được phép làm việc liên tục trong 21 giờ. Tuy nhiên, theo tính toán, trong thời gian thi công trên công trường có khoảng 10 phương tiện thay phiên hoạt động nên khả năng cộng hưởng của tiếng ồn lớn.

Mức ồn cao hơn tiêu chuẩn cho phép sẽ gây ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao động cũng như gây mất ngủ, mệt mỏi, gây tâm lý khó chịu. Mức ồn cao còn làm giảm năng suất lao động, sức khoẻ của cán bộ, công nhân thi công trên công trường. Tiếp xúc với tiếng ồn có cường độ lớn trong thời gian dài sẽ làm cho thính giác giảm sút, dẫn tới bệnh điếc nghề nghiệp.

Kết quả tính toán ở trên cho thấy bán kính ảnh hưởng lớn nhất của tiếng ồn phát ra từ sự vận hành các máy móc, thiết bị và các phương tiện là 50m (ngoài phạm vi này con người ít bị ảnh hưởng và có thể sinh sống, hoạt động trong suốt 21 giờ). Do đó, tác động của tiếng ồn chỉ ảnh hưởng đến công nhân trên công trường. Ngoài ra, dự án nằm ở xa khu dân cư (ngoài bán kính ảnh hưởng) và mật độ dân cư trong vùng thấp và có

84

Page 86: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

mật độ cây xanh lớn nên tiếng ồn sẽ không ảnh hưởng đến người dân. Tác động này có thể kiểm soát bằng các biện pháp giảm thiểu tại chương VII.

Nguồn chất thải rắn

Trong giai đoạn xây dựng, khối lượng đất đào: 16.365 m3, trong số này: 8.890 m3 sẽ được tái sử dụng để đắp tận dụng.

Lực lượng lao động xây dựng là 100 người / ngày, lượng rác thải tạo ra trung bình 50 kg / ngày. Sau 20 tháng thi công số lượng rác phát sinh 30 tấn. Nội dung chính của chất thải này sẽ là vật liệu hữu cơ. Nếu không được quản lý đúng cách, gây ô nhiễm và nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe cho người lao động và cộng đồng địa phương. Do đó, chất thải rắn phát sinh trong giai đoạn xây dựng sẽ được thu gom và xử lý tại các công trường như đã được phê duyệt. Kích thước của khu đất dùng để xử lý chất thải rắn sẽ được tính toán trong các biện pháp giảm thiểu cụ thể (chương VII). Các công trường sẽ được phục hồi sau khi công trình hoàn thành để bù đắp những tác động môi trường. Do đó, tác động còn lại sẽ ở mức thấp hơn và có thể được tiếp tục được kiểm soát bằng các biện pháp giảm thiểu.

Ngồn nước thải

Nước thải sinh hoạt: Lên đến 100 người lao động sẽ được làm việc trong tiểu dự án. Nước thải từ các khu trại có thể ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, nếu không được quản lý đúng cách. Theo TCXDVN 33: 2006 áp dụng cho khu vực miền núi, lượng nước sử dụng bình quân đầu người là khoảng 80 lít / ngày, và nước thải là khoảng 80% lượng nước sử dụng. Do đó, nước thải được tạo ra từ các trại sẽ được 6.400lit / ngày.

Bảng 5. 6: Ước tính nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt giai đoạn thi công xây dựng

TT

Các đại lượng

Tỷ lệ phát thải

(g/người/ngày)

Tải lượng

(kg/ngày)

Nồng độ (mg/l)

QCVN14:2008/BTNMT (Giá trị

Cmax, Cột B)

1 BOD5 45 - 54 4.5 – 5.4 45 – 54 50

2 COD 72 - 102 7.2 – 10.2 72 – 102 -

3 TSS 70 - 145 0.7 – 1.45 7,2 – 14,5 100

4 Tổng N 6 - 12 0.6 – 0.12 6,1 – 12,2 50

5 Tổng P 0.8 – 4.0 0.08 - 0.4 0,8– 4 10

6 Tổng coliform 106 – 108 - - 5000 MPN/100ml85

Page 87: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

MPN/100ml

Trong giai đoạn xây dựng, khoảng 4.000 m3 nước thải sinh hoạt sẽ được tạo ra. Nó chứa chất hữu cơ chủ yếu, chất rắn lơ lửng và vi sinh vật. Ô nhiễm môi trường, gây khó chịu, muỗi sinh sản và các bệnh lây lan từ nước thải là những rủi ro chính nếu nước thải không được thu gom và xử lý đúng cách. Kế hoạch quản lý khu vực lán trại trong đó cũng bao gồm quản lý nước thải sẽ được thực hiện theo dự án.

Nước thải xây dựng: Hoạt động xây dựng như trộn bê tông, chuẩn bị vật liệu xây dựng, xử lý chất lỏng vv sẽ tạo ra một số lượng nước thải. Nước thải có thể chứa một số dầu / mỡ và các chất độc hại khác bị rò rỉ từ các máy móc và thiết bị. Theo tính toán của tư vấn thiết kế lượng nước thải khoảng 1m3/ngày, thì tải lượng chất ô nhiễm trong suốt quá trình xây dựng (540 ngày) như sau:

Bảng 5. 7: Lượng chất ô nhiễm trong nước thải xây dựng

Chất ô nhiễm Định mưc (mg/l) Tải lượng ô nhiễm (kg)

COD 625 0,3375

BOD5 303 0,1636

SS 6.800 3,672

Dầu mỡ 44 0,2376

[Nguồn: Tính theo tài liệu của Economopoulos, WHO, Geneve 1993]

Mặc dù sản lượng của nước thải xây dựng tạo ra sẽ rất nhỏ, nó có thể nhập các nguồn nước mặt và ảnh hưởng đến chất lượng nước và đời sống thủy sinh nếu không được quản lý đúng cách. Hoạt động xây dựng được thực hiện trên đỉnh đập và khu vực mặt tràn sẽ được quản lý thông qua các kế hoạch quản lý được chuẩn bị bởi các nhà thầu.

Dòng chảy bề mặt. Dòng chảy bề mặt không kiểm soát được là nguồn chính gây ô nhiễm môi trường trong giai đoạn xây dựng.Mặt bằng của khu dự án là 20.000m2

lượng mưa trung bình của khu vực là 1816,3mm/năm, tổng lượng nước mưa chảy tràn trên công trường sẽ là 2.906,1m3/năm (20% lượng nước mưa sẽ ngấm xuống đất). Khi trời mưa, nước mưa chảy tràn qua khu vực thi công sẽ kéo theo đất, cát, chất cặn bã, dầu mỡ... Theo số liệu thống kê của tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn thông thường khoảng 0,5-1,5 mgN/l; 0,004 - 0,03 mgP/l; 10 - 20mg COD/l và 20 mgTSS/l. Nguồn tiếp nhận lượng nước mưa chảy tràn là Hồ Đồng Bể và các kênh mương trong khu vực. Tải lượng ô nước nước mưa chảy tràn trong suốt quá trình thi công được thể hiện tại bảng sau:

86

Page 88: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Bảng 5. 8: Lượng ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn(Thượng ô nhiễm trong nước mưa

TTThông

số

Tải lượng

đơn vị theo WHO (mg/l)

Lượng mưa

(m3)Tổng tải lượng ô nhiễm(kg)

1 TSS 20 291 11,62

2 COD 10 - 20 291 5,812 – 11,62

3 Tổng N 0,5-1,5 291 0,29 – 0,87

4 Tổng P 0,004-0,03 291 0,002 – 0,017

Các biện pháp kiểm soát dòng chảy nước mặt được đề xuất trong phần 6.

Tác động sinh học

Các mặt thượng nguồn trên vai phải của đập có thảm thực vật dày đặc, cây bụi và cây keo. Một số côn trùng và động vật hoang dã như chim hoặc con ếch có thể đang sống ở đó. Giải phóng mặt bằng, thực vật sẽ loại bỏ môi trường sống của chúng. Các tác động tiềm năng này là nhỏ, không thể tránh khỏi là các thảm thực vật và cây ảnh hưởng đến an toàn đập.

Tiếng ồn từ hoạt động xây dựng sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống và hành vi của các loài sinh vật, chúng buộc phải di chuyển ra khỏi khu vực sinh sống.

Hoạt động xây dựng diễn ra gần bề mặt nước như loại bỏ các lớp đất trên hiện trên khuôn mặt đập hay xây dựng các đập rương có thể làm tăng độ đục của nước làm vật liệu lỏng có thể rơi xuống nước nếu các khu vực khai quật không được quản lý đúng cách, dầu, mỡ, nước thải xây dựng có thể rò rỉ vào hồ chứa. Sự xuống cấp của chất lượng nước có thể có tác động tiêu cực đến đời sống thủy sinh, giảm khả năng quang hợp của tảo. Nếu số lượng lớn các chất gây ô nhiễm được đưa vào trong nước, ảnh hưởng bất lợi có thể xảy ra đối với môi trường sống của cá và các loài thủy sinh khác.

Tuy nhiên, tác động sinh học là không đáng kể như không có nhiều loài trên cạn và dưới nước vào dự án là, không ai trong số họ là rất hiếm hoặc đang bị đe dọa. Tiếng ồn xây dựng, bụi và những tác động đến chất lượng nước tương đối ngắn hạn. Tiếng ồn, chuyển động của máy móc, xe tải và con người sẽ gây ra bất ổn, động vật hoang dã sẽ di chuyển đến khu vực ít bị tác động Tác động chủ yếu là ngắn hạn trong tự nhiên và hạn chế đến khu vực xây dựng. Mức độ tác động được xem là nhỏ.

Nguy cơ ô nhiễm nước

87

Page 89: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Một số hoạt động xây dựng sẽ diễn ra bên hồ chứa. Vật liệu xây dựng chất thải và nước thải có thể rơi xuống nguồn nước mặt từ đập và các công trình cống các công trường. Tác động này là quản lý bằng cách đắp đê quai và quan tâm trong giai đoạn xây dựng.

Những thay đổi về cảnh quan

Dự án sẽ sử dụng hiện có được cấp phép mượn hố. Dự kiến hoạt động của các hố mượn theo các quy định quản lý về môi trường Việt Nam, công trường sẽ được quản lý theo cách như vậy mà mô hình thoát nước được duy trì. San lấp mặt bằng và phục hồi của các công trường được yêu cầu theo giấy phép trước khi đóng cửa.

Hai ao sẽ được lấp đầy tại các bãi thải. Khối lượng lưu trữ của ao là 10.800 m2 * 1,5 m vực sâu là đủ cho việc xử lý khoảng 16.350 m3 đất đá. Các công trường sẽ được bằng phẳng sau khi xử lý. Có ảnh hưởng đến cảnh quan của các tiểu dự án là không đáng kể và không đáng kể

Tăng xói mòn, bồi lắng và nguy cơ lũ lụt cục bộ

Với một khối lượng lớn đất đào, xói mòn có thể xảy ra trong giai đoạn xây dựng. Nước lũ có thể rửa đi đào hoặc vật liệu san lấp, chất thải từ các công trường xây dựng dọc theo đường vào, bãi thải hoặc các điểm đập. Đặc biệt, lũ lụt cục bộ có thể xảy ra tại các công trường và các chất thải bãi nếu hệ thống thoát nước hiện tại đang bị gián đoạn.

Lấp đầy các ao có thể ảnh hưởng đến mô hình thoát nước tại địa phương, tuy nhiên, xung quanh khu vực này là đất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản với công suất thoát nước tốt, do đó, lũ lụt cục bộ không bị ảnh hưởng do việc lấp ao này. Nhà thầu sẽ được yêu cầu duy trì mô hình thoát nước trong các hoạt động của bãi thải.

Trong giai đoạn xây dựng, nếu lũ chảy qua khu vực bị xáo trộn không trải nhựa, khu tích trữ tạm thời của vật liệu xây dựng và chất thải, vật liệu rắn có thể được rửa sạch xuống gây tăng độ đục và trầm tích dòng chảy ở hạ lưu hồ Đồng Bể. Những tác động tiềm tàng có thể tránh hoặc giảm nhẹ thông qua kế hoạch quản lý công trường.

Thường thiệt hại cho cơ sở hạ tầng địa phương hiện tại

Xe tải hạng nặng có thể gây thiệt hại cho đường giao thông hiện có, đặc biệt là 700 m phần chưa phủ. Dây cáp thông tin, kênh thủy lợi và cơ sở hạ tầng công cộng khác mà có thể tồn tại dọc theo các tuyến đường giao thông và gần khu vực xây dựng cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các hoạt động của các nhà máy xây dựng. Tác động tiềm năng này có thể quản lý

Tưới gián đoạn và cung cấp nước

88

Page 90: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Cống tưới hiện có được chia sẻ giữa thủy lợi (400 l/s) và cung cấp nước (30l/s). Nguồn hiện tại của hồ Đồng Bể chỉ cung cấp nước cho các mục đích không phải để uống.

Một số công trình xây dựng sẽ được thực hiện trên khuôn mặt thượng lưu của đập và xung quanh cống của cửa hút nước. Đối với các mặt thượng nguồn, lót mặt đập sẽ diễn ra từ đỉnh xuống đến độ cao + 36m, mà là 3,4 m dưới mức bình thường nhưng 2 m trên mực nước chết. Đối với các cống ở lượng nước, độ cao là + 33m, đó là 1 m dưới mực nước chết. Nếu nước trong hồ chứa được phát hành và giữ ở mức thấp đối với các hoạt động xây dựng, cấp thoát nước và dịch vụ thủy lợi có thể bị phá vỡ.

Tác động tiềm năng này có thể tránh được thông qua một tiến độ xây dựng tối ưu và phương pháp xây dựng phù hợp mô tả trong Kế hoạch quản lý môi trường và xã hội.

Tăng nguy cơ an toàn cho người lao động và cộng đồng địa phương

Rủi ro an toàn cho người lao động chủ yếu có liên quan đến hệ thống điện, hoạt động của các nhà máy xây dựng, xử lý vật liệu xây dựng và chất thải vv rủi ro an toàn cũng có liên quan đến việc sử dụng và xử lý điện, máy phát điện, nhiên liệu tại các công trường xây dựng và trại. Mặt khác, rủi ro an toàn cho cộng đồng địa phương có liên quan đến giao thông tăng với trung bình 37 chuyến xe tải nặng đi trên đường địa phương mỗi ngày, hệ thống điện từ nguồn đến các công trường xây dựng, và các hoạt động của các nhà máy xây dựng, nếu người dân địa phương truy cập vào các công trường xây dựng

Việc đổ thải của dự án buộc phải đi qua các khu vực trung tâm xã Xuân Du, đi qua 250 hộ dân sinh sống dọc theo con đường, cũng di chuyển qua 1 trường mẫu giáo, một khu chợ và khu trụ sở UBND xã Xuân Du. Nhiều xe tải chở vật liệu đổ thảigây hỏng mặt đường, mật độ giao thông sẽ được tăng lên mà liên quan với tăng nguy cơ tai nạn giao thông cho người dân địa phương, đặc biệt là trẻ em và người già.

Các tuyến đường giao thông chính của vận chuyển vật liệu vào công trường đi qua hai địa điểm quan trọng đó là trung tâm của Hợp Thành và Triệu Thành. Đây là những nơi nguy cơ tai nạn cao nhất trong toàn bộ khu vực dự án xây dựng.

Một rủi ro an toàn là quan trọng. Nhà thầu sẽ được yêu cầu để thực hiện các biện pháp để đảm bảo an toàn tại các trại và xây dựng công trường, phối hợp với chính quyền địa phương áp dụng các biện pháp giảm thiểu tác động để giảm thiểu tai nạn giao thông rủi ro.

Ảnh hưởng đến tài nguyên văn hóa vật thể hoặc các hoạt động tôn giáo

Các tiểu dự án sẽ không ảnh hưởng đến bất kỳ ngôi mộ hay đền, chùa hiện tại được biết vv . Các đền thờ Phủ Na nằm 3km từ đập chính và 500 m từ đường tỉnh lộ 506 vào.

89

Page 91: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Vận chuyển vật liệu xây dựng có thể làm phiền đáng kể lưu lượng tại tỉnh lộ 506 trong tháng Giêng và tháng Hai khi lễ hội chính của đền thờ Phủ Na diễn ra.

Xung đột xã hội giữa người lao động và người dân địa phương

Những rủi ro của các xung đột xã hội là thấp như tỷ lệ người làm việc xa nhà là rất cao, tỷ lệ thất nghiệp trong cộng đồng địa phương là thấp. Tuy nhiên, họ có thể có một số mâu thuẫn giữa người dân địa phương và những người lao động do sự khác biệt trong đi, sự căng thẳng từ việc thu hồi đất hoặc việc sử dụng các nguồn lực của địa phương trong giai đoạn xây dựng.

Việc huy động người lao động từ nơi khác đến khu vực dự án có thể ảnh hưởng đến an ninh địa phương và tạo ra căng thẳng xã hội trong cộng đồng địa phương. Nhà thầu sẽ được yêu cầu để thực hiện một số biện pháp như đăng ký với cộng đồng địa phương hoặc thuê lao động địa phương cho công việc thủ công để tránh căng thẳng xã hội. Các công nhân sẽ được yêu cầu phải thực hiện theo các quy tắc ứng xử

Rủi ro sưc khỏe

Các công nhân đến từ các khu vực khác có thể có một số bệnh tật mà họ có thể không nhận thức được. Nếu một số người trong số họ có một số bệnh truyền nhiễm, các công nhân và người dân địa phương mà họ đang tiếp xúc với thể bị ảnh hưởng. Công nhân làm việc và sống xa nhà thường xuyên cũng có thể dễ bị bệnh lây truyền qua đường tình dục như HIV / AID hay "tệ nạn xã hội như cờ bạc, gái mại dâm, cho người nghiện ma túy. Trong khi những vấn đề này từ người lao động có thể ảnh hưởng đến cộng đồng địa phương, điều kiện sống trong một khu vực miền núi xa lạ và "tệ nạn xã hội" có thể có thể tồn tại trong cộng đồng địa phương cũng có thể ảnh hưởng đến người lao động. Để quản lý những vấn đề này, các nhà thầu sẽ được yêu cầu cung cấp kiểm tra sức khỏe và áp dụng các công nhân đang ứng xử.

Rác thải sinh hoạt và nước thải từ các trại nếu không được quản lý đúng cách sẽ gây ra phiền toái, thu hút sinh vật gây bệnh như như ruồi, muỗi, chuột và ảnh hưởng đến sức khỏe của cả người lao động và cộng đồng địa phương. Cung cấp nước đầy đủ và chỗ ở cho người lao động cũng có thể dẫn đến nguy cơ sức khỏe lâu dài. Nhà thầu sẽ được yêu cầu cung cấp nơi ăn nghỉ đầy đủ và cung cấp nước cho các công nhân để sử dụng.

Tăng áp lực lên nguồn tài nguyên hiện có trong cộng đồng

Như được mô tả trong chương cơ bản, hệ thống cung cấp điện ở các xã đang không ở trong tình trạng tốt. Tải bổ sung cho các hoạt động xây dựng có thể thêm áp lực và gây ra sự thất bại vào hệ thống. Nhà thầu sẽ được yêu cầu thực hiện các biện pháp để giảm thiểu áp lực bổ sung vào hệ thống điện nước hiện hữu.

Nước cho các trại lao động và xây dựng công trường có thể được chiết xuất từ cắt bỏ bề mặt hoặc nước ngầm nguồn, do đó, nó không phải là khả năng dự án sẽ tạo thêm áp lực bổ sung vào nguồn cung cấp nước tại địa phương. Tuy nhiên, các nhà thầu cũng sẽ

90

Page 92: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

được yêu cầu để đảm bảo rằng nước về chất lượng và số lượng thích hợp là cung cấp cho sinh hoạt trong các trại.

5.5 Các tác động trong giai đoạn vận hànhHầu hết các tác động tiềm năng của các hoạt động dự kiến là tác động tích cực. Tác động tạm thời trong giai đoạn xây dựng, chẳng hạn như bụi, tiếng ồn, độ rung sẽ được hoàn thành khi xây dựng hoàn thành. Cải thiện cảnh quan trong khu vực sẽ được đặt đúng chỗ. An toàn đập sẽ được tăng cường để bảo vệ tốt hơn các cộng đồng ở hạ nguồn, cung cấp cải thiện dịch vụ thủy lợi do đó thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện điều kiện sống cho các cộng đồng ở hạ nguồn.

5.5.1 Lũ lụt ở thượng lưu hồ chưaChiều cao của đập chính và đập phụ trợ sẽ được nâng lên 0,8 m trong khi độ cao của đập tràn vẫn giữ nguyên không thay đổi, mực nước bình thường không thay đổi ở + 39,40m. Dung tích hữu ích của hồ chứa vẫn sẽ giống như trước khi cải tạo nâng cập đập là: 1,89 triệu mét khối. Điều này có nghĩa là các khu vực bị ngập vĩnh viễn là trong hồ chứa mà là từ dưới đáy hồ đến cao + 39,40m, vẫn không thay đổi trước và sau khi dự án. Không tác động môi trường xã hội gia tăng tại khu vực này.

Khi hồ chứa được xây dựng vào năm 1988, tần suất lũ thiết kế đã được lựa chọn là ở mức 2% ban đầu. Tương ứng với mực nước lũ thiết kế tối đa tại thời điểm đó là ở cao độ + 40,45m. Trong tính khả thi thực hiện trong năm 2015, tần suất lũ thiết kế được chọn ở mức 1,5% trong việc tuân thủ các tiêu chuẩn thiết kế áp dụng hiện hành. Các thiết kế mực nước lũ tối đa mới là 40,71 m. Điều này có nghĩa là khu vực bán ngập của hồ chứa sẽ được tăng lên. Các khu vực bán ngập thêm nằm giữa hai đường nét địa hình 40,45 và 40,71 m (chênh lệch 0,26 m).

Tiềm năng xã hội và tác động vào các khu vực bị ngập thêm phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của khu vực, sự nhạy cảm của nó, xác suất và tần số mà lũ thiết kế sẽ đến, và thời gian ngập lụt khi lũ đến. Các cơ sở chỉ ra rằng hiện nay các phần của khu vực lưu vực gần nhất với mặt nước của hồ chứa chủ yếu là đất lâm nghiệp, không phải là một khu vực sinh học dành riêng hoặc bảo vệ nghiêm ngặt. Không có tiếng cảnh loài quý hiếm hoặc đang bị đe dọa trong khu vực. Vì vậy, khu vực này là không nhạy cảm với môi trường.

Các tần số được lựa chọn thiết kế lũ ở mức 1,5%, trong đó khoảng có nghĩa là một trong mỗi 67 lũ đến các hồ chứa có thể làm cho mực nước lũ tối đa trong tầm với hồ chứa hoặc thậm chí cao hơn so với độ cao mặt đất của + 40.71m. Xác suất lũ thiết kế này đi là khá thấp. Thời gian mà các khu vực thượng nguồn sẽ bị ngập trong nước lũ thiết kế thậm chí còn được tính toán bởi các chuyên gia tư vấn về tính khả thi và trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 5.9–Tổng hợpmực nước lũ thiết kế, P=1.5%T(h) Q(m3/ Z(m) T(h) Q(m3/ Z(m)

91

Page 93: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

s) s)1

0 0 39.415

5.2 103.6340.70

22

0.4 27.4 39.43416

5.6 89.9340.67

33

0.8 54.79 39.52617

6 76.2440.63

14

1.2 82.19 39.64618

6.4 62.5440.57

95

1.6 109.58 39.80319

6.8 48.8440.51

76

2 136.98 39.98820

7.2 35.1440.43

67 2.4 164.37 40.178 21 7.6 21.45 40.3458

2.8 185.8240.37

422

8 7.75 40.2499

3.2 172.1240.53

223

8.4 0 40.15210

3.6 158.4240.62

324

8.8 0 40.06611 4 144.73 40.68 25 9.2 0 39.99312

4.4 131.0340.70

926

9.6 0 39.92813

4.8117.3

340.71

527

10.4 0 39.87314 28 10.8 0

1 3 5 7 9 11 13 15 17 19 21 23 2538.638.8

3939.239.439.639.8

4040.240.440.640.8

41

Z(P1.5% flood)normal water level of the reservoirmaximum P2% flood water level (original design)

Hình 2. 15- Đường mực nước lũ thiết kế hồ Đồng Bể

Bảng và biểu đồ trên cho thấy rằng khu vực bán ngập bổ sung là chỉ bị ngập từ 2,8 giờ sau cơn lụt bắt đầu đến và mực nước sẽ được giảm đến thiết kế P2 mực nước lũ% ban đầu là 6,8 giờ. Điều này có nghĩa là ngay cả trong thiết kế lũ với tần suất P = 1.5%, các khu vực bị ngập lụt thêm là trong bốn giờ. Tổng thời gian ngập lụt trong toàn bộ vùng

92

Page 94: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Spillway

Khe Lim

bán ngập của các hồ chứa không nên dài quá 12 giờ. Vì vậy, các tác động tiềm tàng trong vùng ngập của hồ Đồng Bể là thấp. Cộng đồng và các loài sinh vật trên cạn trong khu vực này sẽ có thể thích ứng với lũ thiết kế nếu nó sảy ra. Thông tin, chiến dịch truyền thông cũng sẽ được tiến hành để các cộng đồng bị ảnh hưởng có được thông báo và chuẩn bị.

Các nghiên cứu khả thi cũng được coi là có thể tối đa lũ siêu cao (PMF, P = 0,01%) mà không được bao gồm trong thiết kế ban đầu của mực nước tối đa.Mực nước siêu cao ở thượng nguồn sẽ là 41,59m bằng 71 cm dưới đỉnh đập . Là xác suất mà lũ này sẽ xảy ra là rất thấp, ở mức 0,01%, nó có thể được coi là tình trạng khẩn cấp khi lũ này sảy ra. Bản đánh giá an toàn đập trong đó bao gồm tình trạng khẩn cấp sẽ bao gồm tình trạng này, do đó ESIA không thảo luận chi tiết.

5.5.2 Tăng nguy cơ lũ trong đó bao gbao gồm tình tsau trànNguồn tiếp nhận của đập tràn là suối Khe Lim. Nó đã có dạng hình thang với bề mặt rộng: 70m đến 80m và dưới đáy rộng 12m đến 15m, lòng suối có độ dốc cao. Hình dưới đây cho thấy các khu vực hạ lưu của đập tràn.

93

Page 95: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Sau khi đập được nâng lên, lưu lượng xả được thiết kế thông qua đập tràn đến Khe Lim sẽ được tăng từ 82,5 m3 / s (thiết kế ban đầu) với khoảng 120 m / s (2015 FS).

Mực nước trong các kênh tiếp nhận được tính toán bởi các chuyên gia tư vấn về tính khả thi và trình bày dưới đây.

Bảng 5. 10: Đường mực nước – Suối Khe Lim

TT T(h) P=1,5% P=0,5% P=0,01%q(m3/s) htk(m) q(m3/s) htk(m) q(m3/s) htk(m)

1 0.4 0.863 0.0742 1.067 0.0844 2.515 0.14122 0.8 3.714 0.1785 4.813 0.2085 14.301 0.40123 1.2 9.887 0.3213 12.954 0.3779 41.68 0.7634 1.6 20.449 0.4972 27.339 0.592 84.441 1.16635 2 36.063 0.6992 47.251 0.8227 133.843 1.53846 2.4 54.918 0.9007 72.021 1.0601 182.369 1.85247 2.8 76.962 1.1033 98.268 1.2779 217.872 2.06138 3.2 96.409 1.2631 117.708 1.4241 240.866 2.18889 3.6 108.196 1.354 131.455 1.5221 258.043 2.259910 4 115.834 1.4105 139.871 1.5797 259.285 2.287811 4.4 119.758 1.439 143.544 1.6045 247.909 2.227312 4.8 120.565 1.445 143.334 1.603 233.841 2.150613 5.2 118.726 1.4316 139.973 1.5806 216.946 2.055914 5.6 114.854 1.4032 134.054 1.5401 196.333 1.936315 6 109.261 1.362 126.264 1.4856 173.081 1.795316 6.4 102.347 1.3095 116.914 1.4186 145.539 1.617917 6.8 94.44 1.2476 106.496 1.341 118.808 1.432218 7.2 84.379 1.1658 95.309 1.2545 98.149 1.276819 7.6 73.508 1.073 81.617 1.1429 79.65 1.126220 8 62.588 0.9742 67.511 1.0196 64.674 0.993621 8.4 52.253 0.8741 55.399 0.9052 - -22 8.8 43.544 0.7833 45.986 0.8093 53.205 0.883523 9.2 36.577 0.7052 38.625 0.7286 44.282 0.791224 9.6 30.752 0.6354 32.467 0.6565 - -25 10.4 26.069 0.5752 27.383 0.5926 - -26 10.8 22.286 0.5236 - - - -

94

Page 96: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Với tần suất lũ: P = 1,5% (thiết kế lũ), mực nước tối đa trong dòng sẽ là 1.45m. Với tần suất lũ kiểm tra P = 0,05% (test lũ) và P = 0,01%, (PMF), mực nước tối đa trong kênh sẽ là 1,6 và 2,3 m. Với điều kiện hiện tại, kênh là đủ cho việc thoát nước lũ thiết kế.

5.5.3 Tác động lên các hệ sinh thái trong hồ chưaMặc dù chiều cao của đập sẽ được tăng lên, mực nước lũ gia tăng trong các hồ chứa sẽ chỉ 0,26 m và kéo dài trong bốn giờ được. Vì vậy, các tác động tiềm tàng về đời sống thủy sinh được dự kiến sẽ ít bị tác động.

Thành phần thủy sản ở vùng hạ lưu kém đa dạng , và dòng thường khô vào mùa khô, sự gia tăng tốc độ xả lũ thiết kế dự kiến sẽ không gây ra bất kỳ tác động đáng kể đến môi trường sinh thái ở hạ lưu.

95

Page 97: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

PHẦN VI. PHÂN TÍCH PHƯƠNG ÁN6.1 Trường hợp không có tiểu dự án

Sau 25 năm hoạt động, hồ chứa nước Đồng Bể đã bị xuống cấp. Xói mòn xảy ra trên mặt thượng lưu đập và hành lang an toàn ở phía hạ lưu đã bị lấn chiếm. Lượng nước chảy qua công không được kiểm soát tốt. Mất nước là hồ chứa và không đảm bảo tưới cho khu vực hạ du.

Nếu các tiểu dự án không được thực hiện, những con đập và các công trình phụ trợ sẽ tiếp tục mất hư hỏng và rủi ro về an toàn đập sẽ được tăng lên. Cộng đồng, cuộc sống của họ, đất trồng cây và cơ sở hạ tầng ở hạ lưu sẽ càng trở nên dễ bị tổn thương hơn khi sảy ra lũ. Dịch vụ thủy lợi sẽ không còn tiếp tục được vận hành theo như thiết kế.

Đập chính bị vỡ có thể gây ra thiệt hại về người (100 hộ gia đình với khoảng 500 người dân ở khu dân cư của hai xã ở vùng hạ lưu (thôn Đồng Bún, xã Xuân Du, thôn 9, 10, 11, xã Triệu Thành) và năng suất của đất sản xuất nông nghiệp là 1000 ha của xãTriệu Thanh và Xuân Du, thiệt hại tài sản, thay đổi thủy văn, di tích văn hóa và lịch sử địa phương, thiệt hại về môi trường cũng như tác động xã hội.

6.2 Với các kịch bản dự án

Việc cải tạo và nâng cấp hồ chứa nước Đồng Bể sẽ mang lại những tác động tích cực. Cuộc sống và sinh kế của các cộng đồng ở hạ du được bảo vệ tốt hơn với các đập và hồ chứa an toàn hơn. Năng lực của các hệ thống thủy lợi sẽ được cải thiện để cung cấp dịch vụ thủy lợi tốt hơn và đáng tin cậy hơn cho 255 ha đất trồng cây ở hạ lưu; Các khu vực sẽ trở nên gọn gàng, cảnh quan sẽ được cải thiện. Chi phí vận hành của công trình sẽ được giảm.

6.3 Các phương án lựa chọn khi có tiểu dự án

a) Thay đổi vị trí mỏ vật liệu (mỏ đất):

Vị trí mỏ đất ban đầu của tiểu dự án đặt tại khu vực vai trái đập chính, cách vị trí tràn xả lũ 50m, dự kiến thu hồi vĩnh viễn khoảng 2ha đất trồng rừng của 02 hộ. Tuy nhiên, sau khi xem xét các tác động có thể xảy ra ảnh hưởng đến lòng hồ như xói lở, bồi lắng, ảnh hưởng đến hệ sinh thái thủy sinh, độ đục của nước hồ, ảnh hưởng đến đất rừng sản xuất và sinh kế của 02 hộ dân nói trên…Đơn vị tư vấn đã đề nghị chủ đầu tư loại bỏ phương án trên và tìm phương án thay thế. Đất đắp sẽ được mua tại mỏ đất xã Minh Sơn, làm mỏ đất đã được UBND tỉnh Thanh Hóa cấp phép khai thác, cách vị trí công trình 18 km.

Phương án lựa chọn mua đất tại mỏ đất thay thế đã hạn chế đến mức thấp nhất các tác động đến việc thu hồi đất vĩnh viễn và tránh ảnh hưởng tới đất rừng.

b) Thay đổi phương án thi công cống lấy nước:96

Page 98: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Thi công cống lấy nước theo phương án ban đầu là phá bỏ cống cũ và thi công cống mới tại đúng vị trí cống cũ.Theo phương án này sẽ phải ngừng cấp nước trong vòng 3 tháng để thi công cống, sẽ ảnh hưởng tới việc cấp nước tưới cho 255 ha đất sản xuất và sinh hoạt của người dân các xã vùng hạ du, gây các tác động tiêu cực tới môi trường và xã hội... Đơn vị tư vấn đã đề nghị chủ đầu tư loại bỏ phương án trên và thực hiện phương án thi công thay thế như sau: Đắp đê quây ngăn dòng, thi công cống mới cách cống cũ 3 m, giữ nguyên cống cũ tiếp tục cấp nước cho đến khi cống mới thay thế. Do đó vẫn đảm bảo cấp nước cho vùng hạ du trong giai đoạn thi công.

97

Page 99: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

PHẦN VII. KẾ HOẠCH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG, XÃ HỘI (ESMP)

7.1 Các biện pháp giảm thiểu

7.1.1 Bồi thường thu hồi đất

Các tiểu dự án sẽ thu hồi vĩnh viễn 5.721 m2 đất trong hành lang an toàn đập và thu hồi tạm thời 10.815 m2 đất nuôi trồng thủy sản cho các bãi thải. Có 13 hộ gia đình bị ảnh hưởng. Chủ dự án sẽ phải bồi thường cho việc thu hồi và cây trồng theo Kế hoạch hành động tái định cư của tiểu dự án (RAP). Các hộ gia đình bị ảnh hưởng sẽ được hỗ trợ bởi cộng đồng địa phương để giảm thiểu các tác động tiềm tàng của việc thu hồi đất.

Các cây sau khi bị chặt hạ sẽ được thu gom để sử dụng cho mục đích có ích. Các bãi thải sau khi được sử dụng bởi tiểu dự án sẽ được trả lại cho UBND xã để trồng cây.

7.1.2 Giai đoạn thiết kế kỹ thuật

Các chuyên gia tư vấn thiết kế kỹ thuật sẽ chịu trách nhiệm đảm bảo rằng các điều khoản an toàn môi trường được đưa vào hồ sơ thầu và hợp đồng mà họ chuẩn bị. Chúng bao gồm các tài liệu đấu thầu, hợp đồng xây dựng, và các hợp đồng giám sát thi công.

7.1.3 Các biện pháp giảm thiểu được thực hiện trong giai đoạn thi công

Các biện pháp sau sẽ được thực hiện trong giai đoạn thi công để tránh hoặc giảm thiểu các tác động tiềm tàng.

Kiểm soát bụi, tiếng ồn và phát thải khí

Các nhà thầu sẽ được yêu cầu tưới nước trên đường thi công và tại các địa điểm xây dựng. Tất cả những xe tải chở vật liệu sẽ được che chắn để ngăn chặn bụi bẩn rơi dọc theo tuyến đường vận chuyển. Thiết bị và máy móc sẽ được duy tu thường xuyên để giảm thiểu tiếng ồn và khí thải.

Quản lý chất thải rắn và nước thải

Để giảm thiểu phát sinh chất thải rắn, 8.800 m3 đất đào lên từ mặt đập sẽ được tái sử dụng để đắp đất, đặc biệt đối với việc phục hồi các đường vận hành/ quản lý. Các bãi thải sẽ được san đều đặn để làm giảm khối lượng của các bãi thải, làm giảm khả năng xói mòn và nguy cơ sụt lún đất.

Khoảng 16.000 m3 vật liệu đào sẽ được vận chuyển đến bãi thải sớm nhất có thể. Do các bãi thải hiện nay là ao nuôi trồng thủy sản với độ sâu là 1,5 m và diện tích khoảng 11.000 m2, mặt đất tại các bãi thải sau khi đổ thải sẽ được san bằng với độ cao của mặt đất xung quanh. Nước sẽ được rút cạn khỏi các ao trước khi đổ thải để tránh gây ngập lụt xung quanh khi ao được lấp đầy. Vật liệu có thể tái chế như thép, bao xi

98

Page 100: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

măng sẽ được thu gom và bán cho các đại lý tái chế tại địa phương. Các chất thải xây dựng không nguy hại còn lại sẽ được tái sử dụng để san lấp hoặc vận chuyển đến bãi thải.

Vật liệu độc hại như dầu thải, vật liệu nhiễm dầu, v.v. sẽ được lưu giữ riêng, nhà cung cấp dịch vụ quản lý chất thải rắn sẽ được ký hợp đồng để xử lý chất thải này.

Có khoảng 40-50 kg chất thải sinh hoạt từ các lán trại mỗi ngày. Rác thải sinh hoạt sẽ được phân loại vào hai loại thùng. Rác thải tái chế sẽ được bán cho các doanh nghiệp tái chế tại địa phương. Đội thu gom rác thải của xã Xuân Du và Triệu Thành sẽ được ký hợp đồng để thu gom rác từ các lán trại và bãi thải của xã.

Công nhân sẽ bị cấm xả chất thải sinh hoạt vào nguồn nước trong khu vực dự án. Các quy tắc ứng xử cho công nhân sẽ được lập, lán trại sẽ được trang bị hai loại thùng có nắp đậy để xử lý rác thải.

Nhà thầu sẽ được yêu cầu cung cấp nhà vệ sinh cho công nhân để sử dụng trong khi làm việc tại công trường xây dựng.

Nước thải từ nhà vệ sinh và nhà bếp, phòng tắm, bồn rửa, v.v. phải được xả vào bể chứa để phân hủy hoặc xử lý đạt yêu cầu của QCVN 09-2009 trước khi thải ra môi trường; không được xả thải trực tiếp vào bất kỳ nguồn nước công cộng nào.

Sau khi hoàn thành thi công, các hầm cầu và bể phốt sẽ được đậy kín lại.

Kiểm soát xói mòn và bồi lắng

Các mái hạ lưu của đập sẽ được bảo vệ bằng cỏ và rãnh thoát nước như trong đề xuất của tiểu dự án.

Thi công sẽ được bắt đầu vào mùa khô để giảm thiểu các tác động tiềm tàng của sự xói mòn của nước mưa. Việc đào xới đất sẽ được giảm thiểu trong mùa mưa. Các hố lắng sẽ được đặt xung quanh khu vực công tác đất. Vật liệu đào lên sẽ được vận chuyển đến bãi thải càng sớm càng tốt, và bãi thải sẽ được san đều đặn. Vào cuối giai đoạn thi công, tất cả các khu vực bị đào xới sẽ được san bằng và hoàn trả trước khi công trường được bàn giao cho cơ quan quản lý. Các bãi thải sẽ được phủ bằng lớp đất mặt và san bằng trước khi bàn giao cho chính quyền địa phương. Bãi thải ở địa phương phải được che phủ bằng một lớp đất sét, đầm để chống thấm và phủ lại lớp đất mặt.

Giảm thiểu tác động sinh học

Việc thu hồi đất nằm trong hành lang an toàn của đập bao gồm đất vườn và đất canh tác. Việc chặt bỏ cây cối và các thảm thực vật là không thể tránh khỏi để đảm bảo sự an toàn của đập. Các hộ gia đình bị ảnh hưởng sẽ được thông báo trước về kế hoạch thu hồi đất để họ có thể ngừng canh tác trên đất này vào thời gian thi công để tránh thiệt hại. Các cây được chặt bỏ thủ công và được thu gom, tái sử dụng cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng. Việc chặt cây phải bị nghiêm cấm trừ trường hợp cho phép rõ ràng

99

Page 101: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

trong kế hoạch giải phóng mặt bằng. Việc chặt cây và thảm thực vật sẽ được kiểm soát để tránh làm quá mặt bằng thu hồi.

Các tác động tiêu cực tiềm năng về các loài thủy sinh trong hồ chứa sẽ được giảm nhẹ thông qua biện pháp thi công. Đê quây sẽ được đắp xung quanh các cống và dọc theo chân đập nhằm ngăn riêng khu vực thi công, hạn chế đất và vật liệu xây dựng trôi xuống hồ. Các đê quây sẽ được duy trì và chỉ gỡ bỏ sau khi thi công để duy trì dòng chảy thường xuyên trong hồ chứa.

Chất thải và nước thải phát sinh trong quá trình sửa chữa đập cũng sẽ được chứa và thu gom được để ngăn ngừa bị trôi xuống hồ theo nước mưa hoặc bề mặt chảy tràn.

Nhà thầu sẽ được yêu cầu chuẩn bị biện pháp thi công và kế hoạch quản lý công trường chi tiết để quản lý các tác động khi thi công.

Giảm thiểu sự xáo trộn cộng đồng và quản lý rủi ro xung đột xã hội

Do nguy cơ xung đột xã hội là thấp, các nhà thầu sẽ được yêu cầu đăng ký công nhân với chính quyền địa phương. Nếu có thể, người dân địa phương sẽ được thuê bởi các nhà thầu cho công việc thủ công.

Nhà thầu sẽ được yêu cầu sắp xếp thời gian vận chuyển để tránh xe tải đi qua các khu dân cư trong giờ nhạy cảm như 6:00-07:00 và từ 11:30-1:00.

Lễ hội Phủ Na sẽ diễn ra trong tháng Giêng và tháng Hai, các nhà thầu sẽ được yêu cầu lập kế hoạch thi công mà giảm thiểu xáo trộn giao thông trên đường tỉnh 506 đoạn gần phủ, ví dụ như tránh hoặc giảm thiểu vận chuyển vật liệu và chất thải đến và đi từ các công trường bên ngoài những tháng này.

Quản lý nguồn cung cấp điện hiện có

Để giảm thiểu áp lực đối với các hệ thống cung cấp điện hiện có, các nhà thầu sẽ được yêu cầu làm việc với cơ quan quản lý điện địa phương để đảm bảo rằng dòng điện an toàn sẽ được cài đặt để kết nối với các công trường xây dựng nhưng không làm xấu đi các hệ thống hiện có. Máy phát điện cũng cần được trang bị bởi các nhà thầu để giảm tải trọng bổ sung vào hệ thống điện của địa phương.

Tránh, bồi thường thiệt hại cho cơ sở hạ tầng hiện có

Để tránh và bồi thường cho đường địa phương có thể bị hư hỏng do số lượng lớn các xe tải đi trên đường, dự án cần cải tạo các tuyến đường thi công và quản lý bằng bê tông M200, dày 20 cm, B = 3,5m. Ba cống cốt thép sẽ được xây dựng theo các đường thoát nước. Dự án sẽ chỉ sử dụng xe tải có tải trọng 5-7 tấn.

Quản lý Rủi ro sức khỏe

100

Page 102: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Nhà thầu sẽ được yêu cầu kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho người lao động nhằm giảm thiểu các rủi ro liên quan đến bệnh truyền nhiễm bao gồm cả lây truyền qua đường tình dục. Các công nhân cũng sẽ được yêu cầu thực hiện quy định với công nhân để tránh "tệ nạn xã hội" như mại dâm, cờ bạc, uống rượu hoặc nghiện hút ma túy. Nhân viên y tế xã và hội phụ nữ nên được tham gia để tiến hành các chiến dịch truyền thông về HIV/AIDS và phòng chống ma túy. Tiểu dự án cũng sẽ thực hiện một chương trình can thiệp y tế để quản lý rủi ro về sức khỏe.

Tránh gây ảnh hưởng đến việc cấp nước tưới

Ảnh hưởng đến việc cấp nước tưới có thể tránh do khối lượng thi công tại mái thượng lưu ít và các biện pháp thi công được thực hiện khi sửa chữa cống lấy nước như mô tả dưới đây.

Mái thượng lưu sẽ được sửa chữa tại các vị trí bị hư hỏng hoặc bong tróc bê tông, do đó, việc xây dựng sẽ được tiến hành phù hợp với mực nước trong hồ chứa trong các tháng từ tháng Mười đến tháng Ba (dự kiến trong FS) là sau khi mùa lũ. Việc gia cố mặt đập sẽ diễn ra từ độ cao + 40,3 đến + 42.30 m, tức là trên mực nước dâng bình thường của hồ chứa (+ 39.4m).

Thi công các cống sẽ diễn ra từ tháng Ba đến tháng Bảy. Trong tháng ba, mực nước sẽ có khả năng ở mức nước chết. Để tránh phải hạ mức nước thấp hơn trong hồ chứa xuống dưới đáy cống, đê quây sẽ được làm bằng đất đầm chặt trong khi thi công. Nước sẽ được bơm ra khỏi mặt bằng trước khi thi công. Nước từ các công trường xây dựng cống cũng sẽ được chuyển qua một đường ống D500. Cống cũ tiếp tục được vận hành trong khi thi công các cống mới để duy trì nguồn cung cấp nước cho hạ lưu. Khi xây dựng cống mới được hoàn thành, đê quây sẽ được gỡ bỏ và nước sẽ được chuyển tải đến hạ lưu qua cống mới. Đê quây sẽ được đắp xung quanh cống hiện có trước khi gỡ bỏ nó.

Quản lý Rủi ro An toàn

Các nhà thầu sẽ được yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm an toàn. Hàng rào, biển báo giới hạn tốc độ sẽ được đặt ở vị trí có nguy cơ cao. Ánh sáng sẽ được duy trì ban đêm quanh các công trường xây dựng. Vận chuyển vật liệu đào đắp vào bãi thải sẽ tránh khởi đầu giờ học và giờ kết thúc (6-8 giờ sáng và 4-6 giờ chiều). Các nhà thầu sẽ thảo luận và thống nhất với chính quyền địa phương về kế hoạch vận chuyển vật liệu và chất thải. Xe tải sẽ không đi qua trung tâm của xã Triệu Thành, Hợp Thành trong giờ cao điểm hoặc vào ban đêm. Ánh sáng sẽ được duy trì trên các tuyến đường vận chuyển qua các khu vực dân cư. Bảng chỉ dẫn sẽ được lắp đặt xung quanh khu vực xây dựng để hỗ trợ giao thông vận tải, đi lại được thuận tiện, và cung cấp hướng dẫn và cảnh báo an toàn cho công trường.

101

Page 103: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Nhà thầu cũng sẽ được yêu cầu đảm bảo rằng các phương tiện sử dụng cho dự án được kiểm tra và duy trì thường xuyên. Xe tải sẽ không bị quá tải. Tốc độ tối đa trên đường liên xã là 30km/h, xe tải phải được che đậy để tránh vật liệu rơi trên đường.

Các biện pháp giảm thiểu trên đã được chuyển sang các thông số kỹ thuật về môi trường để đưa vào hồ sơ mời thầu và hợp đồng (Phụ lục A9)

Các chi phí cho việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu sẽ là một phần của tổng giá trị hợp đồng ký kết giữa Ban QLDA và các nhà thầu.

7.1.4 Các biện pháp giảm thiểu được thực hiện trong giai đoạn vận hành

Cộng đồng thượng nguồn của hồ chứa, đặc biệt ở những vùng bán ngập, nên được thông báo của chính quyền địa phương về khả năng xảy ra lũ lớn và chuẩn bị.

Các cơ quan quản lý hồ chứa nên thêm vào các hoạt động kế hoạch công tác hàng năm của họ liên quan đến kiểm tra kênh hạ lưu và bảo trì, bảo vệ khỏi sự xâm lấn. Các chiến dịch truyền thông cần được tiến hành để các cộng đồng ở hạ lưu của đập tràn yêu cầu không canh tác trên các cánh đồng ngập lụt gần mùa lũ để tránh thiệt hại cho cây trồng và nguy hiểm cho cuộc sống của họ

7.2 Kế hoạch giám sát môi trường và xã hội (ESMoP)

7.2.1 Chương trình giám sát môi trường, giám sát việc tuân thủ KHQLMT&XH

i) Giám sát của PPMU

PPMU sẽ giám sát việc tuân thủ các chính sách an toàn của nhà thầu trong suốt giai đoạn xây dựng. PPMU sẽ chỉ định tư vấn giám sát xây dựng (CSC) thực hiện giám sát hàng ngày dựa theo Kế hoạch quản lý môi trường – xã hội (ESMP) và Kế hoạch giám sát môi trường – xã hội (ESMoP) đã được phê chuẩn, và quan tâm đến việc giảm thiểu các tác động tiêu cực tiềm tàng do các hoạt động xây dựng gây ra như vận chuyển vật liệu gây bụi, tiếng ồn và cản trở giao thông trong khu vực Tiểu Dự án; Đề cương (TOR) cho tư vấn giám sát xây dựng. PPMU sẽ cử cán bộ môi trường và đơn vị giám sát môi trường (tư vấn môi trường của tỉnh) của tỉnh theo dõi và giám sát việc thực hiện tuân thủ chính sách an toàn.

ii) Giám sát của Cộng đồng

Ban giám sát cộng đồng địa phương được thành lập theo “Quyết định số 80/2005/QĐ-CP ngày 18/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng”. Ban giám sát cộng đồng cấp xã có quyền và trách nhiệm giám sát các hoạt động xây dựng, tác động tiêu cực đến môi trường do các hoạt động xây dựng gây ra, đảm bảo các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực tiềm tàng được nhà thầu thực hiện hiệu quả. Trong trường hợp phát sinh vấn đề về môi trường ảnh hưởng đến cộng đồng, họ sẽ báo cáo với tư vấn giám sát hiện trường (CSC) và/ hoặc PPMU bằng cách điền vào các phiếu phản ánh thông tin về an toàn môi trường.

102

Page 104: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Chương trình giám sát môi trường giai đoạn thi công và vận hành công trìnhBảng 7. 1. Nội dung của chương trình giám sát chất lượng môi trường trong

giai đoạn thi côngvà giai đoạn vận hànhTT Mẫu Vị trí Tấn suất Thông số Tiêu chuẩn

Giai đoạn thi công

1 Chất lượng không khí

1. Khu vực thi công đập đất (KK01);2. Khu vực thi công tràn xả lũ (KK02);

3. Khu vực thi công đường quản lý (KK03)

3 tháng/ 1 lần

- Điều kiện vi khí hậu: nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió- Độ ồn- Bụi lơ lửng TSP

- Độ rung

QCVN 05:2013/BTNMTQCVN 26:2010/BTNMT.QCVN 27:2010/BTNMT

2 Nước mặt

1. Nước mặt trong lòng hồ (NM01)2. Nước mặt tại cửa cống lấy nước (NM02)3. Nước mặt phía sau bãi đổ thải (NM03)

3 tháng/ 1 lần pH, DO, TSS, COD, Coliform

QCVN 08:2008/BTNMT:

3 Sạt lở xói mòn Tràn xả lũ 1 lần vào quí 4 Quy mô sạt lở;

Mức độ sạt lởGiai đoạn vận hành

1 Nước mặt1. Tại cửa ra của cống lấy nước (NM04)2. Trên kênh (NM05)

6 tháng/ 1 lần pH, DO, TSS, COD, Coliform

QCVN 08:2008/BTNMT

7.3. Tổ chưc thực hiện KHQLMT & XH

7.3.1. Các cơ quan và trách nhiệm thực hiện

a) Trách nhiệm của chủ TDA/BQLTDA:

Đại diện chủ đầu tư sẽ chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện dự án tổng thể, bao gồm cả việc tuân thủ môi trường của dự án. PMU sẽ có trách nhiệm cuối cùng cho việc thực hiện ESMF và hoạt động môi trường của dự án trong cả hai giai đoạn xây dựng và hoạt động. Là đại diện chủ đầu tư, Ban QLDA tỉnh có trách nhiệm thực hiện tất cả các hoạt động KHQLMT & XH / ESMoP được thực hiện theo dự án, bao gồm cả bồi dưỡng phối hợp hiệu quả và hợp tác giữa các nhà thầu, chính quyền địa phương, và các cộng đồng địa phương trong giai đoạn xây dựng. PPMU sẽ được hỗ trợ bởi các nhân viên môi trường, và CSC / hoặc kỹ sư công trường. Cụ thể các Ban QLDA tỉnh sẽ phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong việc tham gia của cộng đồng trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án, theo dõi và giám sát việc thực hiện KHQLMT & XH bao gồm kết hợp của ESMoP thành thiết kế kỹ thuật chi tiết và hồ sơ mời thầu và hợp đồng, đảm bảo rằng một hệ thống quản lý môi trường được thiết lập

103

Page 105: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

và chức năng đúng, chịu trách nhiệm báo cáo về việc thực hiện KHQLMT & XH / ESMoP cho IA và Ngân hàng Thế giới.

b) Trách nhiệm của Nhà thầu xây dựng

Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường, xã hội đã được cam kết trong hợp đồng xây dựng với BQLTDA. Để thực hiện tốt các biện pháp giảm thiểu tác động đến môi trường Ban QLDA sẽ thành lập một đơn vị môi trường với ít nhất hai cán bộ môi trường để giúp đỡ với các khía cạnh môi trường của dự án, bao gồm cả KHQLMT & XH tại các Công trường làm việc, tích cực giao tiếp với người dân địa phương và có những hành động để tránh làm nhiễu trong quá trình xây dựng.

Các nhà thầu cần phải chuẩn bị một nhà thầu môi trường và sức khoẻ nghề nghiệp và Kế hoạch An toàn (CEOHSP) dựa trên các biện pháp xây dựng liên quan đến xác định trong KHQLMT & XH cũng như các tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn thực hành trong quản lý xây dựng, bao gồm cả tốt vệ sinh, quản lý chất thải xây dựng , vv Một CEOHSP chi tiết cho các nhà thầu được trình bày trong Phụ lục A10.

c) Trách nhiệm của Tư vấn giám sát thi công

CSC sẽ có trách nhiệm thường xuyên giám sát và theo dõi tất cả các hoạt động xây dựng và đảm bảo rằng các nhà thầu tuân thủ các yêu cầu của hợp đồng và EMP. CSC sẽ tham gia đủ số lượng nhân viên có trình độ (ví dụ như kỹ sư môi trường) với đầy đủ kiến thức về bảo vệ môi trường và quản lý dự án xây dựng để thực hiện các nhiệm vụ cần thiết và để giám sát hoạt động của Nhà thầu

d) Tư vấn Giám sát môi trường độc lập (IEMC)

IEMC sẽ, thuộc phạm vi hợp đồng, cung cấp hỗ trợ cho Ban QLDA để thiết lập và vận hành một hệ thống quản lý môi trường, cung cấp các gợi ý để điều chỉnh và xây dựng năng lực cho các cơ quan có liên quan trong quá trình thực hiện dự án và giám sát việc thực hiện EMP của Nhà thầu trong cả hai giai đoạn xây dựng và hoạt động. IEMC cũng sẽ chịu trách nhiệm hỗ trợ Ban QLDA chuẩn bị báo cáo giám sát về việc thực hiện EMP. IEMC phải có kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm trong giám sát môi trường và kiểm toán để cung cấp độc lập, khách quan và tư vấn chuyên nghiệp về các hoạt động môi trường của dự án.

e) Trách nhiệm của chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư

Ban giám sát cộng đồng địa phương đã được thành lập theo "Quyết định số 80/2005 / QĐ-CP ngày 18/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng". Ban giám sát cộng đồng của xã có quyền và trách nhiệm giám sát hoạt động xây dựng, tác động tiêu cực đến môi trường do các hoạt động xây dựng và đảm bảo các biện pháp để giảm thiểu những tác động bất lợi tiềm năng đã được thực hiện có hiệu quả của nhà thầu. Trong trường hợp phát sinh các vấn đề môi trường ảnh

104

Page 106: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

hưởng đến cộng đồng, họ sẽ báo cáo cho Tư vấn giám sát hiện trường và / hoặc PPMU bằng cách điền vào mẫu phản ánh thông tin về an toàn môi trường.

f) Trách nhiệm của quản lý hồ chứa và cơ quan phát triển

Các công ty quản lý thủy lợi địa phương sẽ cử một đội ngũ nhân viên để quản lý môi trường, chất thải trong hệ thống thủy lợi, phối hợp với các chuyên gia tư vấn về môi trường để giám sát môi trường, báo cáo định kỳ về môi trường của các tiểu dự án TN & MT.

g) Trách nhiệm của CPO

CPO sẽ hướng dẫn PPMU thực hiện kế hoạch quản lý môi trường và xã hội của dự án. CPO sẽ theo dõi sự tiến bộ của các tiểu dự án trong thời gian xây dựng.

h) tỉnh và UBND huyện (UBND tỉnh / UBND huyện), Sở TN & MT tỉnh

Giám sát việc thực hiện các tiểu dự án thuộc các khuyến nghị của Sở TN & MT và PPMU nhằm đảm bảo sự tuân thủ các chính sách và các quy định của Chính phủ. Sở TN & MT có trách nhiệm giám sát việc tuân thủ các yêu cầu về môi trường của Chính phủ.

105

Page 107: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

UBND Tỉnh Thanh Hóa

Báo cáo ESIA

Sở NN & PTNT tỉnh Thanh HóaSở Tài nguyên và Môi trường

tỉnh Thanh Hóa 

Ban QLDA Thủy lợi tỉnh Thanh Hóa

Chi cục BVMT tỉnh Thanh Hóa

Ban Giám sát cộng đồng

Nhà Thầu Báo cáo giám sátTư vấn giám sát môi trường, xã hội

Hình 7.1: Sơ đồ tổ chưc quản lý môi trường giai đoạn thi công

106

Page 108: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

7.3.2. Đánh giá thực tiễn năng lực quản lý môi trường - xã hội và quản lý đậpNâng cao năng lực quản lý và đào tạo cho cán bộ chủ đầu tư và các cơ quan liên quan đến an toàn đập là những yếu tố quan trọng. Đặc biệt là các cán bộ mới cần được đào tạo tập trung vào kỹ thuật an toàn đập. Bởi vì các kỹ thuật về thiết kế đập, kỹ thuật xây dựng và hoạt động thanh tra được thay đổi liên tục, thậm chí đối với đội ngũ cán bộ lâu năm và giàu kinh nghiệm còn phải liên tục được tập huấn những kỹ thuật mới và áp dụng các kỹ thuật này trong thực tế.

Về nguồn lực quản lý môi trường, Kết quả khảo sát tại BQL dự án thủy lợi Thanh Hóa cho thấy BQL chưa có bộ phận chuyên môn hoặc cán bộ chuyên trách về Môi trường và Xã hội.

Về các chương trình đào tạo đã được tham gia: Ban quản lý chưa tham gia bất kỳ khóa đào tạo về chính sách an toàn môi trường, tái định cư không tự nguyện, giới và bình đẳng giới…

Nhu cầu đào tạo nâng cao năng lực quản lý môi trường: BQL đề xuất nội dung đào tạo về giám sát đánh giá tác động môi trường cho 02 cán bộ kỹ thuật của Ban.

7.3.3. Xây dựng năng lực và nâng cao kiến thức về đào tạo / chương trình tập huấn về quản lý môi trường và xã hội

Để nâng cao năng lực và kỹ thuật về quản lý môi trường cho các cán bộ của BQLTDA, các tổ chức và cá nhân liên quan, BQLTDA thực hiện các nội dung đào tạo như sau:

Bảng 7. 2: Chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực , kiến thưc về quản lý môi trường và xã hội

TT Nội dung đào tạo Kinh phí thực hiện (VNĐ)

1 Nâng cao năng lực về quản lý môi trường và giám sát môi trường

2 lớp x 2tr/lớp = 4 tr.đ

2 Truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường

3 lớp x 2tr/lớp = 6 tr.đ

3 Đào tạo về phòng cháy chữa cháy 4 lớp x 2 tr.đ/lớp = 8 tr.đ

4 Đào tạo về các quy định và tiêu chuẩn môi trường

4 lớp x 2 tr.đ/lớp = 8 tr.đ

5 Đào tạo về sức khỏe môi trường và các biện pháp an toàn lao động, an toàn môi trường

4 lớp x 2 tr.đ/lớp = 8 tr.đ

107

Page 109: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

6 Đào tạo nâng cao nhận thức về an toàn đập 3 lớp x 2 tr.đ/lớp = 6 tr.đ

7 Đào tạo nâng cao nhận thức về phòng chống các bệnh lây, truyền nhiễm

3 lớp x 2 tr.đ/lớp = 6tr.đ

8 Đào tạo, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới 3 lớp x 2tr/lớp = 6 tr.đ

Tổng cộng 52.000.000 đ

7.4. Đánh giá nhu cầu phát triển cộng đồng

Các tổ chức xã hội, cộng đồng và người hưởng lợi từ công trình có vai trò rất quan trọng trong quá trình thực hiện tiểu dự án.

Các tổ chức xã hội - chính trị, như Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên, Hội Người cao tuổi ... là hội có số lượng thành viên lớn. Các tổ chức xã hội là những người giám sát chặt chẽ kế hoạch thực hiện tiểu dự án, đặc biệt là trong giai đoạn thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, bồi thường và tái định cư để đảm bảo tuân thủ các chính sách an toàn của Ngân hàng và các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam. Tổ chức xã hội trong cộng đồng là nơi để nắm bắt các vấn đề và phản ánh của người dân về các hoạt động của dự án trong việc chuẩn bị, xây dựng và đưa vào sử dụng. Sự giám sát của các tổ chức phối hợp với các nhóm dân cư trong cộng đồng có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp đỡ các Ban QLDA, nhà thầu kịp thời thay đổi thiết kế, hoạt động xây dựng để giảm thiểu các tác động không mong muốn đối với cuộc sống của người dân ở các vùng bị ảnh hưởng.

 Đối với cán bộ cấp thôn/xã: thường xuyên làm việc trực tiếp với nhân dân, nhận được phản ánh về các vấn đề đặt ra trong quá trình chuẩn bị, xây dựng và đưa vào hoạt động của tiểu dự án. Vai trò của cán bộ thôn là rất quan trọng, khách quan, kịp thời phản ánh nguyện vọng và kiến nghị của người dân hợp pháp để giám sát quá trình thực hiện dự án nhằm giảm thiểu các tác động không mong muốn đối với cuộc sống của người dân. Ngoài ra, các ý kiến phản ánh từ các cán bộ thôn cũng giúp xây dựng các phương án thiết kế dự án phù hợp hơn, đem lại hiệu quả kinh tế và xã hội cho cộng đồng trong vùng hưởng lợi trực tiếp của dự án.

108

Page 110: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

CÁC TÀI LIỆU DỮ LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo FS của tiểu dự án Sửa chữa, nâng cấp đảm bảo an toàn hồ chứa nước Đồng Bể, xã Xuân Du, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hoá;

2. Báo cáo kế hoạch hành động tái định cư (RAP) tiểu dự án Sửa chữa, nâng cấp đảm bảo an toàn hồ chứa nước Đồng Bể, xã Xuân Du, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hoá.;

3. Báo cáo đánh giá tác động xã hội tiểu dự án Sửa chữa, nâng cấp đảm bảo an toàn hồ chứa nước Đồng Bể, xã Xuân Du, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hoá.;

4. Báo cáo an toàn đập tiểu dự án Sửa chữa, nâng cấp đảm bảo an toàn hồ chứa nước Đồng Bể, xã Xuân Du, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hoá.

5. Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế xã hội xã Triệu Thành, huyện Triệu Sơn và xã Xuân Du huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa năm 2014;

6. Kết quả phân tích mẫu môi trường nền khu vực tiểu dự án Sửa chữa, nâng cấp đảm bảo an toàn hồ chứa nước Đồng Bể, xã Xuân Du, huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hoá.

7. Các loại bản đồ:

- Bản đồ khu vực dự án

- Bản đồ hiện trạng và qui hoạch sử dụng đất vùng dự án.

109

Page 111: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

PHỤ LỤC A – CÁC TÀI LIỆU VỀ MÔI TRƯỜNG

PHỤ LỤC A.1 – KHUNG THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH VÀ QUY ĐỊNH

1.1 Khung chính sách, thể chế và các qui định của chính phủ Việt Nam cho đánh giá MT-XH

i) Áp dụng khung pháp lý liên quan đến môi trường

• Luật Bảo vệ Môi trường (2014) số 55/2014/QH13 quy định các vấn đề liên quan đến đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường đối với các hoạt động phát triển. Việc báo cáo đánh giá tác động môi trường được tiến hành đồng thời với quá trình lập dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi). • Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015 quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường• Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 25/8/2014 của TT Chính phủ về thực hiện Luật Bảo vệ môi trường• Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT ngày 16 tháng 3 năm 2012 Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; lập và đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản• Thông tư số 16/2009/TT-BTNMT ngày 07/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, chất lượng không khí và một số chất độc hại trong môi trường không khí xung quanh• Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 25/12/2006 của Bộ Tài Nguyên & Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường.

ii) Áp dụng Khung pháp lý liên quan đến sử dụng đất và thu hồi đất trong các dự án đầu tư • Luật đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam thông qua ngày ngày 29/11//2013.• Nghị định số No. 43/2014/ND-CP, ngày 15/05/2014 về hướng dẫn thực hiện Luật Đất đai năm 2013• Nghị định số 44/2014/ND- CP, ngày 15/05/2014 về quy định giá đất.• Nghị định số 47/2014/ND-CP, ngày 15/05/2014 về quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.• Nghị định số 37/2014/ND-CP, ngày 30/06/2014 quy định chi tiết về bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.• Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

iii) Áp dụng Khung pháp lý liên quan đến sử dụng quản lý xây dựng các dự án đầu tư

• Luật Xây dựng Số 50/2014/QH13 được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam thông qua ngày 18/08/2014. • Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về Quản lý chất lượng công trình xây dựng. • Nghị định số 207/2013/NĐ-CP ban hành ngày 11/12/2013 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về hợp đồng trong hoạt động xây dựng• Nghị định số 12/2009/ND-CP ngày 10/02/2009 về quản lý các dự án xây dựng và đầu tư

110

Page 112: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

iv) Áp dụng khung pháp lý liên quan đến khai thác tổng hợp tài nguyên nước và bảo vệ rừng, di sản văn hóa, và đa dạng sinh học • Luật Tài nguyên nước được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/06/2012• Nghị định số 42/2012/NĐ-CP, ngày 11/05/2012 của Chính Phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa.• Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20/10/2008 của Chính Phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi• Nghị định số 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 của Chính Phủ về quản lý lưu vực sông• Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/05/2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập• Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/07/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước• Luật Bảo vệ và phát triển Rừng số No. 29/2004/QH11 được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam thông qua ngày 03/12/2004• Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/03/2006 của Chính Phủ về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng• Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020.• Luật Di sản văn hóa số No.28/2001/QH10 được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam thông qua ngày 12/07/2001. Điều 13 - Nghiêm cấm các hành vi sau đây: Chiếm đoạt, làm sai lệch di sản văn hoá; Huỷ hoại hoặc gây nguy cơ huỷ hoại di sản văn hoá; Đào bới trái phép địa điểm khảo cổ; xây dựng trái phép, lấn chiếm đất đai thuộc di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.• Luật Đa dạng sinh học số No.28/2008/QH12 được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam thông qua ngày 13/01/2008. Chương III- Bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên, và Chương IV- Bảo tồn và phát triển các loài sinh vật.v) Chính sách quốc gia về an toàn đập • Thông tư số: 34/2010/TT-BCT của Bộ Công thương ngày 07 tháng 10 năm 2010 qui định về quản lý an toàn đập của công trình thủy điện• Nghị định số 72 /NĐ-CP ngày 07/05/2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập đã quy định rõ việc xây dựng, quản lý và đảm bảo an toàn đập. Theo nghị định này, đập lớn là đập có chiều cao lớn hơn 15m hoặc tạo ra hồ chứa có dung tích lớn hơn 3.000.000 m3 . Đập nhỏ là đập có chiều cao thấp hơn 15 m. Cũng theo nghị định này, chủ đập phải có các kế hoạch vận hành hồ chứa, vận hành cống và các công trình liên quan, kiểm tra và giám sát an toàn đập và các điều kiện thủy văn, bảo dưỡng và bảo vệ đập, cứu hộ đập, báo cáo an toàn đập, phòng chống lũ lụt cho vùng hạ du. Tất cả các kế hoạch này phải được thực hiện nghiên túc. Bộ NN&PTNT chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn đập. Tổng cục Thủy lợi trực thuộc Bộ NN & PTNT chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý an toàn đập trên cả nước. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các đập thủy điện. UBND các tỉnh chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các hồ trên địa bàn tỉnh. UBND các tỉnh giao cho Sở NN & PTNT thi hành chức năng này. Có thể mô tả kỹ hơn đối với các yêu cầu về an toàn đập• Văn bản số 1852/BNN-TCTL ngày 10/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc hỗ trợ kinh phí sửa chữa cấp bách đảm bảo an toàn hồ chứa nước;vi) Chính sách về TĐC Khung Pháp lý của Chính phủ Việt Nam: Các quy định pháp luật và nghị định liên quan đến công tác thu hồi đất, bồi thường và tái định cư được áp dụng tại Việt Nam như Hiến pháp của Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam 2013, Luật đất đai 2013 và các nghị định, thông tư, quy định của các Bộ, thành phố/tỉnh. Các luật sau đây của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng:- Hiến pháp của Việt Nam 2013;

111

Page 113: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

- Luật đất đai 45/2013/QH13 có hiệu lực từ 1/7/2014; - Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai;- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về định giá đất. cung cấp phương pháp định giá đất; điều chỉnh khung giá đất, bảng giá đất, định giá đất cụ thể và tư vấn định giá đất; - Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;- Nghị định 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;- Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07/5/2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập; - Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước; - Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ TN&MT quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất;- Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ TN&MT quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;- Quyết định 1956/2009/QĐ-TTg ngày 17/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể về đào tạo hướng nghiệp cho lao động nông thôn đến năm 2020;- Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg, ngày 16/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ việc làm và đào tạo hướng nghiệp cho nông dân có đất bị Nhà nước thu hồi;- Các quy định liên quan khác.Các luật, nghị định, và quy định khác liên quan tới quản lý đất, thu hồi đất và tái định cư gồm có Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ban hành ngày 18/06/2014 về các hoạt động xây dựng, quyền và nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân đầu tư xây dựng công trình và các hoạt động xây dựng; Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thay. Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về Quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 12/2/2009 về quản lý các dự án đầu tư xây dựng. Nghị định 38/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (vốn ODA) và Nghị định 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ về việc thực hiện Luật hôn nhân và gia đình và những Quyết định của các tỉnh dự án liên quan tới bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh cũng sẽ được áp dụng cho từng tỉnh dự án tương ứng.Luật. nghị định và quyết định liên quan tới phổ biến thông tin tại Điều 67. Luật đất đai số 45/2013/QH13, yêu cầu phổ biến thông tin cho những người BAH trước khi thu hồi đất nông nghiệp và phi nông nghiệp trong khoảng thời gian tương ứng tối thiểu là 90 và 180 ngày.Các nghị định liên quan tới bảo vệ và bảo tồn tài sản văn hóa có trong Nghị định 98/2010/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa, theo đó yêu cầu các khu vực được công nhận là di tích văn hóa và lịch sử không xâm phạm hoặc làm tổn hại theo các quy định pháp lý hiện hành. Văn bản liên quan đến cơ chế khiếu nại và giải quyết khiếu nại: Luật khiếu nại 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011. Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại.Bên cạnh các chính sách chung của Chính phủ Việt Nam, UBND tỉnh Thanh Hóa cũng đề ra các văn bản pháp lý áp dụng các Nghị định của Chính phủ và các thông tư hướng dẫn của các cơ quan, ban, ngành về thu hồi đất và giải phóng mặt bằng. Các Quyết định dưới đây ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn các xã, huyện của tỉnh Thanh Hóa như sau: • Quyết định số 599/2013QĐ–UBND ngày 12/02/2013: Về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương, địa điểm đầu tư, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

112

Page 114: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

• Quyết định số 3162/2014/QĐ–UBND ngày 26/9/2014: Về việc ban hành quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. • Quyết định số 4545/2014/QĐ–UBND ngày 18/12/2014: Về việc quy định Bảng giá đất thời kỳ 2015 - 2019 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.• Quyết định số 3638/QĐ–UBND ngày 04/11/2011: Về việc ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản, vật kiến trúc trong bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.vii) Chính sách về giới

• Luật số 73/2006/QH11 về bình đẳng giới được Quốc Hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006;• Chỉ thị số 07/2007/CT-TTg 3/5/2007 của Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật bình đẳng giới• Thông tư số 191/2009/TT-BTC ngày 1/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ• Thông tư số 07/2011/TT-BTP ngày 31/3/2011 của Bộ Tư pháp hướng dẫn bảo đảm bình đẳng giới trong tổ chức cán bộ và hoạt động trợ giúp pháp lý• Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2020

viii) Chính sách phát triển cộng đồng dân tộc thiểu số

• Quyết định 1956/2009/QD-TTg, ngày 17/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể về đào tạo hướng nghiệp cho lao động nông thôn đến 2020• Nghị định số 82/2010/ND-CP ngày 20/7/2010 của chính phủ về dạy và học tiếng dân tộc ở các trường học.• Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của chính phủ ngày 27/12/2008 về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo nhất.• Quyết định số 74/2008/QD-TTg ngày 9/6/2008 của Thủ tướng chính phủ về hỗ trợ đất sản xuất và đất ở cho các hộ dân tộc thiểu số nghèo ở vùng ĐBSCL• Nghị định số 60/2008/NĐ-CP ngày 9/6/2008 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của Ủy ban dân tộc. • Quyết định số 06/2007/QD-UBDT ngày 12/1/2007 của Ủy ban dân tộc về chiến lược truyền thông cho chương trình 135-giai đoạn 2. • Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đìnhix) Các tiêu chuẩn và quy chuẩn Việt nam liên quan đến bảo vệ môi trường a) Môi trường nước:• QCVN 01:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước uống• QCVN 02:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt • QCVN 08:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt• QCVN 09:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm • QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải sinh hoạt• QCVN 39:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước tưới tiêub) Môi trường không khí:

• QCVN 05:2008/BTNMT: Chất lượng không khí – Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh• QCVN 06:2008/BTNMT: Chất lượng không khí – nồng độ tối đa cho phép các chất độc hại trong không khí xung quanh

113

Page 115: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

• QCVN 07:2008/BTNMT: Chất lượng không khí – ngưỡng của các chất độc hại trong không khí• TCVN 6438:2001: Xe lưu hành trên đường – giới hạn phát thải tối đa được phép của khí thải.c) Môi trường đất • QCVN 03:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của các kim loại nặng trong đất• QCVN 43:2012/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tíchd) Quản lý chất thải rắn:• TCVN 6696:2009: chất thải rắn-chôn lấp vệ sinh. Yêu cầu chung về bảo vệ môi trường• QCVN 07:2009: quy chuẩn kỹ thuật quốc gia để phân loại chất thải nguy hại.e) Độ rung và tiếng ồn:• QCVN 27:2010/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung (thay thế TCVN 6962:2001-rung động do các công trình xây dựng và nhà máy- mức cho phép tối đa trong môi trường của khu vực công cộng và dân cư• QCVN 26:2010/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn (thay thế TCVN 5948:1999 Âm học-Tiếng ồn do phương tiện vận chuyển khi tăng tốc – mức cho phép)f) Sức khỏe và an toàn lao động:• Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 10/10/2002 về các ứng dụng của 21 tiêu chuẩn sức khỏe và an toàn lao động liên quan đến vi khí hậu, tiếng ồn, độ rung, hóa chất – ngưỡng cho phép trong môi trường làm việc. 1.2 Các chính sách an toàn của WBTheo chính sách của NHTG, báo cáo ESIA phải kết hợp với các phân tích kinh tế, tài chính, thể chế, xã hội và kỹ thuật của dự án để đảm bảo rằng vấn đề môi trường và xã hội được quan tâm đầy đủ trong việc lựa chọn dự án, địa điểm và các quyết định liên quan đến các giải pháp công nghệ. Năm (05) chính sách an toàn của WB cần được kích hoạt cho dự án.

114

Page 116: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

PHỤ LỤC A.2- KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MẪU MÔI TRƯỜNG

1. Kết quả phân tích hiện trạng môi trường không khí

Bảng 1: Kết quả phân tích chất lượng không khí khu vực dự án

Stt

Thông số phân tíchĐơn vị

Kết quả phân tích mẫu QCVN 05:2009/BTNM

T

(trung bình 1 giờ)

Mk1 Mk2 Mk3 Mk4

1 Nhiệt độ oC 28,2 29,6 27,9 30,4 -

2 Độ ẩm % 79 71 73 76 -

3 Tốc độ gió m/s 3,2 3,6 2,9 2,8 -

4 Độ ồn tương đương dBA 40 38 44 49 70*

5 Bụi lơ lửng (TSP) g/m3 122 148 107 158 300

6Lưu huỳnh đioxit (SO2)

g/m3 87 72 115131

350

7 Cacbon oxit (CO) g/m3 890 1.500 2.300 2.900 30.000

8 Nitơ oxit (NO2) g/m3 56 46 61 86 200

Ghi chú: QCVN 05:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường không khí xung quanh (trung bình 1 giờ).

(-): không quy định;

*QCVN 26: 2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.

115

Page 117: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Bảng 2: Kết quả phân tích chất lượng không khí khu vực dự án

Stt

Thông số phân tíchĐơn vị

Kết quả phân tích mẫu QCVN 05:2009/BTNM

T

(trung bình 1 giờ)

Mk5 Mk6 Mk7 Mk8

1 Nhiệt độ oC 27,9 27,6 28,3 28,7 -

2 Độ ẩm % 75 73 76 71 -

3 Tốc độ gió m/s 4,1 2,2 3,7 2,0 -

4 Độ ồn tương đương dBA 48 51 40 47 70*

5 Bụi lơ lửng (TSP) g/m3 90 161 113 172 300

6Lưu huỳnh đioxit (SO2)

g/m3 139 169 105173

350

7 Cacbon oxit (CO) g/m3 1.100 1.800 900 2.200 30.000

8 Nitơ oxit (NO2) g/m3 82 101 77 125 200

Ghi chú: QCVN 05:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường không khí xung quanh (trung bình 1 giờ).

(-): không quy định;

*QCVN 26: 2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.

Bảng 3: Kết quả phân tích chất lượng không khí khu vực dự án

Stt

Thông số phân tíchĐơn vị

Kết quả phân tích mẫu QCVN 05:2009/BTNM

T

(trung bình 1 giờ)

Mk9 Mk10 Mk11 Mk12

1 Nhiệt độ oC 30,3 31,7 30,9 30,4 -

2 Độ ẩm % 77 74 75 78 -

3 Tốc độ gió m/s 1,9 4,2 2,6 3,7 -

4 Độ ồn tương đương dBA 43 54 57 39 70*

5 Bụi lơ lửng (TSP) g/m3 180 129 146 135 300

116

Page 118: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

6Lưu huỳnh đioxit (SO2)

g/m3 171 143 202116

350

7 Cacbon oxit (CO) g/m3 3.200 1.500 1.600 4.300 30.000

8 Nitơ oxit (NO2) g/m3 125 116 158 92 200

Ghi chú: QCVN 05:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường không khí xung quanh (trung bình 1 giờ).

(-): không quy định;

*QCVN 26: 2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.

Bảng 4: Kết quả phân tích chất lượng không khí khu vực dự án

Stt

Thông số phân tíchĐơn vị

Kết quả phân tích mẫu QCVN 05:2009/BTNM

T

(trung bình 1 giờ)

Mk13 Mk14 Mk15 Mk16

1 Nhiệt độ oC 29,2 29,6 28,8 30,1 -

2 Độ ẩm % 80 79 82 78 -

3 Tốc độ gió m/s 4,8 3,3 5,2 2,4 -

4 Độ ồn tương đương dBA 47 51 38 58 70*

5 Bụi lơ lửng (TSP) g/m3 140 172 120 195 300

6Lưu huỳnh đioxit (SO2)

g/m3 119 67 140161

350

7 Cacbon oxit (CO) g/m3 2.700 4.500 1.100 3.300 30.000

8 Nitơ oxit (NO2) g/m3 68 45 52 71 200

Ghi chú: QCVN 05:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường không khí xung quanh (trung bình 1 giờ).

(-): không quy định;

*QCVN 26: 2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.

Bảng 5: Kết quả phân tích chất lượng không khí khu vực dự án

117

Page 119: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Stt

Thông số phân tíchĐơn vị

Kết quả phân tích mẫu QCVN 05:2009/BTNM

T

(trung bình 1 giờ)

Mk17 Mk18 Mk19 Mk20

1 Nhiệt độ oC 27,2 28,6 27,9 29,3 -

2 Độ ẩm % 75 72 69 72 -

3 Tốc độ gió m/s 2,2 2,9 1,3 3,8 -

4 Độ ồn tương đương dBA 43 49 55 56 70*

5 Bụi lơ lửng (TSP) g/m3 190 138 155 219 300

6Lưu huỳnh đioxit (SO2)

g/m3 176 142 119198

350

7 Cacbon oxit (CO) g/m3 4.300 1.900 2.600 1.400 30.000

8 Nitơ oxit (NO2) g/m3 124 78 63 162 200

Ghi chú: QCVN 05:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường không khí xung quanh (trung bình 1 giờ).

(-): không quy định;

*QCVN 26: 2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.

Bảng 6: Kết quả phân tích chất lượng không khí khu vực dự án

Stt

Thông số phân tíchĐơn vị

Kết quả phân tích mẫu QCVN 05:2009/BTNM

T

(trung bình 1 giờ)

Mk21 Mk22Mk2

3Mk2

4

1 Nhiệt độ oC 29,6 28,9 29,5 29,0 -

2 Độ ẩm % 79 75 77 74 -

3 Tốc độ gió m/s 3,8 2,4 3,6 4,2 -

4Độ ồn tương đương

dBA 55 46 59 44 70*

5 Bụi lơ lửng (TSP) 162 133 142 98 300

118

Page 120: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

g/m3

6Lưu huỳnh đioxit (SO2)

g/m3 135 121 145 116 350

7 Cacbon oxit (CO)

g/m3 5.200 2.800 3.300 2.100 30.000

8 Nitơ oxit (NO2)

g/m3 70 66 82 60 200

Ghi chú: QCVN 05:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường không khí xung quanh (trung bình 1 giờ).

(-): không quy định;

*QCVN 26: 2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.

119

Page 121: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Bảng 7: Kết quả phân tích chất lượng không khí khu vực dự án

Stt

Thông số phân tíchĐơn vị

Kết quả phân tích mẫu QCVN 05:2009/BTNM

T

(trung bình 1 giờ)

Mk25 Mk26 Mk27 Mk28

1 Nhiệt độ oC 28,2 28,8 27,9 28,0 -

2 Độ ẩm % 80 78 77 79 -

3 Tốc độ gió m/s 1,2 3,1 2,6 1,5 -

4Độ ồn tương đương

dBA 40 38 42 67 70*

5 Bụi lơ lửng (TSP)

g/m3 102 93 131 279 300

6Lưu huỳnh đioxit (SO2)

g/m3 97 62 108 295 350

7 Cacbon oxit (CO)

g/m3 1.600 990 1.300 12.000 30.000

8 Nitơ oxit (NO2)

g/m3 56 43 67 176 200

Ghi chú: QCVN 05:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường không khí xung quanh (trung bình 1 giờ).

(-): không quy định;

*QCVN 26: 2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.

Bảng 8: Kết quả phân tích chất lượng không khí khu vực dự án

Stt

Thông số phân tích

Đơn vị

Kết quả phân tích mẫu QCVN 05:2009/BTNM

T

(trung bình 1 giờ)

Mk29 Mk30 Mk31 Mk32Mk3

3

1 Nhiệt độ oC 30,3 29,7 30,8 30,1 30,5 -

2 Độ ẩm % 71 76 72 74 75 -

3 Tốc độ gió m/s 4,3 1,7 2,9 3,0 3,7 -

120

Page 122: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

4Độ ồn tương đương

dBA 58 53 39 49 42 70*

5 Bụi lơ lửng (TSP)

g/m3 202 191 153 161 140 300

6Lưu huỳnh đioxit (SO2)

g/m3 182 151 122 138 117 350

7 Cacbon oxit (CO)

g/m310.20

07.400 2.600 2.900 1.800 30.000

8 Nitơ oxit (NO2)

g/m3 163 151 76 115 61 200

Ghi chú: QCVN 05:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường không khí xung quanh (trung bình 1 giờ).

(-): không quy định;

*QCVN 26: 2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.

2. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước mặt

Bảng 9: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án

Stt

Thông số phân tích

Đơn

vị

QCVN08:2008/ BTNMT

Kết quả phân tích mẫu

B1 B2 Nm1 Nm2 Nm3 Nm4 Nm5

1 pH 5,5-9 5,5-9 7,5 7,7 7,8 8,0 8,3

2 Oxy hòa tan (DO) mg/l ≥4 ≥2 5,8 6,1 6,2 5,0 5,6

3Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

mg/l 50 100 31,9 42,7 22,5 29,4 38,2

4 COD mg/l 30 50 23,7 18,8 28,5 20,0 27,9

5 BOD5 (200C) mg/l 15 25 12,2 9,6 14,7 10,2 14,5

6 NO3- (tính theo N) mg/l 10 15 0,9 1,6 2,7 1,3 2,4

7 PO43- (tính theo P) mg/l 0,3 0,5 0,02 0,08 0,13 0,06 0,16

8 Amoni (NH4+) mg/l 0,5 1 0,01 0,03 0,02 0,19 0,32

121

Page 123: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

9 Asen (As) mg/l 0,05 0,1 kph kph kph 0,002 kph

10 Tổng dầu mỡ mg/l 0,1 0,3 0,06 0,08 0,04 0,01 kph

11 Total Coliform

MPN/

100ml

7.50010.00

02.700 5.900 4.200 5.300 3.200

Ghi Chú: Kph: không phát hiện;

Dấu (-) là không quy định;

QCVN 08:2008/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt;

B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2;

B2 - Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp.

122

Page 124: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Bảng 10: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án

Stt

Thông số phân tích

Đơn

vị

QCVN08:2008/ BTNMT

Kết quả phân tích mẫu

B1 B2 Nm6 Nm7 Nm8 Nm9 Nm10

1 pH 5,5-9 5,5-9 7,3 7,7 6,8 8,2 7,6

2 Oxy hòa tan (DO) mg/l ≥4 ≥2 4,7 5,5 4,9 5,2 5,8

3Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

mg/l 50 100 40,6 37,8 50,6 43,5 31,7

4 COD mg/l 30 50 19,3 15,6 25,8 31,2 24,6

5 BOD5 (200C) mg/l 15 25 9,8 8,2 12,9 15,8 12,4

6 NO3- (tính theo N) mg/l 10 15 1,4 2,8 1,7 0,6 1,1

7 PO43- (tính theo P) mg/l 0,3 0,5 0,06 0,19 0,28 0,02 0,17

8 Amoni (NH4+) mg/l 0,5 1 0,05 0,01 0,09 0,22 0,19

9 Asen (As) mg/l 0,05 0,1 kph0,00

1kph 0,002 0,001

10 Tổng dầu mỡ mg/l 0,1 0,3 0,01 kph kph 0,04 0,07

11 Total Coliform

MPN/

100ml

7.50010.00

01.70

03.900

2.200 1.300 4.400

Ghi Chú: Kph: không phát hiện;

Dấu (-) là không quy định;

QCVN 08:2008/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt;

B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2;

B2 - Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp.

123

Page 125: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Bảng 11: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án

Stt

Thông số phân tích

Đơn

vị

QCVN08:2008/ BTNMT

Kết quả phân tích mẫu

B1 B2Nm1

1Nm1

2Nm1

3Nm1

4Nm1

5

1 pH 5,5-9 5,5-9 7,4 7,3 7,5 8,3 7,6

2 Oxy hòa tan (DO) mg/l ≥4 ≥2 5,1 4,5 5,4 5,7 4,3

3Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

mg/l 50 100 32,9 43,7 46,5 29,6 48,4

4 COD mg/l 30 50 14,9 21,2 16,5 29,2 21,7

5 BOD5 (200C) mg/l 15 25 7,8 10,9 8,7 14,8 10,7

6 NO3- (tính theo N) mg/l 10 15 1,3 0,7 2,6 0,4 0,3

7 PO43- (tính theo P) mg/l 0,3 0,5 0,04 0,09 0,13 0,06 0,15

8 Amoni (NH4+) mg/l 0,5 1 0,14 0,25 0,04 0,31 0,07

9 Asen (As) mg/l 0,05 0,1 kph kph 0,003 0,001 kph

10 Tổng dầu mỡ mg/l 0,1 0,3 0,05 0,03 kph 0,06 kph

11 Total Coliform

MPN/

100ml

7.50010.00

04.700 1.900 3.500 4.300 4.000

Ghi Chú: Kph: không phát hiện;

Dấu (-) là không quy định;

QCVN 08:2008/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt;

B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2;

B2 - Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp.

124

Page 126: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Bảng 12: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án

Stt

Thông số phân tích

Đơn

vị

QCVN08:2008/ BTNMT

Kết quả phân tích mẫu

B1 B2Nm1

6Nm1

7Nm1

8Nm1

9Nm2

0

1 pH 5,5-9 5,5-9 6,7 7,5 7,3 8,0 7,1

2 Oxy hòa tan (DO) mg/l ≥4 ≥2 5,0 4,8 6,1 5,3 4,9

3Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

mg/l 50 100 30,3 27,7 41,2 20,6 43,8

4 COD mg/l 30 50 19,5 21,2 14,3 28,5 15,5

5 BOD5 (200C) mg/l 15 25 10,2 11,4 12,6 14,7 12,9

6 NO3- (tính theo N) mg/l 10 15 2,8 1,3 2,9 2,6 0,7

7 PO43- (tính theo P) mg/l 0,3 0,5 0,15 0,06 0,05 0,27 0,19

8 Amoni (NH4+) mg/l 0,5 1 0,26 0,13 0,02 0,08 0,23

9 Asen (As) mg/l 0,05 0,1 0,001 0,001 kph kph kph

10 Tổng dầu mỡ mg/l 0,1 0,3 kph 0,05 0,01 kph kph

11 Total Coliform

MPN/

100ml

7.50010.00

03.600 2.100 5.300 3.200 2.700

Ghi Chú: Kph: không phát hiện;

Dấu (-) là không quy định;

QCVN 08:2008/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt;

B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2;

B2 - Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp.

125

Page 127: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Bảng 13: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án

SttThông số phân tích

Đơn

vị

QCVN08:2008/ BTNMT

Kết quả phân tích mẫu

B1 B2 Nm21 Nm22 Nm23 Nm24 Nm25

1 pH 5,5-9 5,5-9 7,2 7,8 7,3 6,8 7,6

2Oxy hòa tan (DO)

mg/l ≥4 ≥2 4,9 5,2 4,8 5,0 6,4

3Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

mg/l 50 100 30,8 41,2 38,5 49,6 33,7

4 COD mg/l 30 50 22,6 18,9 27,3 20,5 30,1

5 BOD5 (200C) mg/l 15 25 11,7 9,7 13,9 11,2 14,8

6NO3- (tính theo N)

mg/l 10 15 1,8 0,6 1,2 0,3 1,5

7PO4

3- (tính theo P)

mg/l 0,3 0,5 0,16 0,09 0,25 0,06 0,19

8Amoni (NH4

+)mg/l 0,5 1 0,38 0,15 0,26 0,13 0,09

9 Asen (As) mg/l 0,05 0,1 kph kph 0,001 0,001 kph

10 Tổng dầu mỡ mg/l 0,1 0,3 0,07 0,02 0,04 0,05 0,08

11Total Coliform

MPN/

100ml7.500 10.000 1.600 2.300 3.600 2.000 4.600

Ghi Chú: Kph: không phát hiện;

Dấu (-) là không quy định;

QCVN 08:2008/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt;

B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2;

B2 - Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp.

126

Page 128: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Bảng 14: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực dự án

SttThông số phân tích

Đơn

vị

QCVN08:2008/ BTNMT

Kết quả phân tích mẫu

B1 B2 Nm26 Nm27 Nm28 Nm29 Nm30

1 pH 5,5-9 5,5-9 7,6 7,5 7,2 7,9 8,3

2Oxy hòa tan (DO)

mg/l ≥4 ≥2 4,3 5,6 4,7 5,2 4,3

3Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

mg/l 50 100 21,4 27,3 38,9 40,2 30,2

4 COD mg/l 30 50 19,6 17,3 27,4 32,9 20,3

5 BOD5 (200C) mg/l 15 25 10,3 8,9 13,9 16,2 10,7

6NO3- (tính theo N)

mg/l 10 15 2,4 1,3 0,6 1,9 1,0

7PO4

3- (tính theo P)

mg/l 0,3 0,5 0,13 0,04 0,17 0,09 0,15

8Amoni (NH4

+)mg/l 0,5 1 0,41 0,26 0,15 0,05 0,39

9 Asen (As) mg/l 0,05 0,1 0,001 kph kph 0,001 kph

10 Tổng dầu mỡ mg/l 0,1 0,3 0,04 kph 0,07 0,03 kph

11Total Coliform

MPN/

100ml7.500 10.000 3.200 1.100 4.900 5.500 2.600

Ghi Chú: Kph: không phát hiện;

Dấu (-) là không quy định;

QCVN 08:2008/ BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt;

B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2;

B2 - Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp.

127

Page 129: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

3. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước ngầm

Bảng 15: Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước ngầm

Stt

Thông số phân tích

Đơn vị QCVN09:2008/ BTNMT

Nn1 Nn2 Nn3 Nn4 Nn5

1 pH - 5,5 - 8,5 7,01 7,24 7,14 7,45 7,08

2Độ cứng ( theo CaCO3)

mg/l 500 167 303 420 105 389

3 Nitorit (NO2-) mg/l 1 0,07 0,03 0,07 0,08 0,02

4 Amoni (NH4+) mg/l 0,1 0,06 0,02 0,005 0,09 0,04

5 Asen (As) mg/l 0,05 kph 0,001 0,002 kph 0,001

6 Sufat (SO42-) mg/l 400 102 137 89 186 160

7 E.coliMPN/

100ml

Không hpát hiện thấy

kph 1 1 kph kph

8 Tổng ColiformMPN/

100ml3 3 2 kph 1 2

Ghi chú:QCVN 09 : 2008/BTNMT:Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm;

Kph: không phát hiện; Dấu (-) là không quy định.

Bảng 16: Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước ngầmStt

Thông số phân tích

Đơn vị QCVN09:2008/ BTNMT

Nn6 Nn7 Nn8 Nn9Nn1

0

1 pH - 5,5 - 8,5 7,32 7,03 7,26 7,40 7,11

2Độ cứng ( theo CaCO3)

mg/l 500 266 170 351 279 303

3 Nitorit (NO2-) mg/l 1 0,12 0,06 0,03 0,17 0,31

4 Amoni (NH4+) mg/l 0,1 0,04

0,01 0,006

0,002

0,05

128

Page 130: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

5 Asen (As) mg/l 0,050,00

1kph 0,00

30,00

2kph

6 Sufat (SO42-) mg/l 400 256 180 132 291 107

7 E.coliMPN/100ml

Không phát hiện thấy

kph 1 1 1 kph

8 Tổng ColiformMPN/100ml

3 kph3

kphkph

1

Ghi chú:QCVN 09 : 2008/BTNMT:Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm;

Kph: không phát hiện; Dấu (-) là không quy định.

129

Page 131: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Bảng 17: Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước ngầm

Stt

Thông số phân tích

Đơn vị QCVN09:2008/ BTNMT

Nn11 Nn12 Nn13 Nn14 Nn15

1 pH - 5,5 - 8,5 7,22 7,13 7,61 7,50 7,03

2Độ cứng ( theo CaCO3)

mg/l 500 304 140 262 240 290

3 Nitorit (NO2-) mg/l 1 0,49 0,11 0,28 0,30 0,25

4Amoni (NH4

+)mg/l 0,1

0,080,03

0,010,07

0,01

5 Asen (As) mg/l 0,05 kphkph

0,0010,00

10,00

1

6 Sufat (SO42-) mg/l 400 205 82 161 227 93

7 E.coliMPN/100ml

Không phát hiện thấy

kph kph kph 1 1

8Tổng Coliform

MPN/100ml

3 kph kph 1 2 3

Ghi chú:QCVN 09 : 2008/BTNMT:Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm;

Kph: không phát hiện; Dấu (-) là không quy định.

Bảng 18: Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước ngầm

Stt

Thông số phân tích

Đơn vị QCVN09:2008/ BTNMT

Nn16 Nn17 Nn18 Nn19Nn2

0

1 pH - 5,5 - 8,5 7,18 7,21 7,01 7,45 7,36

2Độ cứng ( theo CaCO3)

mg/l 500 307 208 170 361 244

3 Nitorit (NO2-) mg/l 1 0,19 0,38 0,47 0,12 0,56

4 Amoni (NH4+) mg/l 0,1 0,08 0,04 0,02 0,05 0,03

130

Page 132: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

5 Asen (As) mg/l 0,05 kph 0,001 kph kph kph

6 Sufat (SO42-) mg/l 400 108 182 141 209 151

7 E.coliMPN/100ml

Không phát hiện thấy

kph kph 1 1 kph

8Tổng Coliform

MPN/100ml

3 kph 1 2 4 kph

Ghi chú:QCVN 09 : 2008/BTNMT:Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm;

Kph: không phát hiện; Dấu (-) là không quy định.

131

Page 133: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

4. Kết quả phân tích chất lượng môi trường đất

Bảng 19: Kết quả phân tích chất lượng môi trường đất khu vực dự án

Stt

Thông số phân tích

Đơn vị

Kết quả phân tích mẫu QCVN 03:2008/BTNM

TMĐ1 MĐ2 MĐ3 MĐ4 MĐ5

1 Asen (As)mg/kg

0,36 1,842,33 4,96

2,1612

2 Cadmi (Cd)mg/kg

0,37 0,96 0,121,84

0,26 2

3 Đồng (Cu)mg/kg

1,86 7,90 4,355,10

11,24 50

4 Chì (Pb)mg/kg

10,26 2,44 17,2021,7

88,80 70

5 Kẽm (Zn)mg/kg

40,8129,3

632,18

10,45

20,80 200

Ghi chú:QCVN 03:2008 BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Giới hạn tối đa cho phép của kim loại nặng trong đất - Đất dùng cho mục đích nông nghiệp;

Dấu (-) là không quy định.

Bảng 20: Kết quả phân tích chất lượng môi trường đất khu vực dự án

Stt

Thông số phân tích

Đơn vị

Kết quả phân tích mẫu QCVN 03:2008/BTNM

TMĐ6 MĐ7 MĐ8 MĐ9MĐ1

0

1 Asen (As)mg/kg

1,03 2,180,90 3,27

1,6012

2 Cadmi (Cd)mg/kg

0,32 0,14 0,551,07

0,96 2

3 Đồng (Cu)mg/kg

9,27 6,80 5,2113,1

825,05 50

4 Chì (Pb)mg/kg

15,09 8,6522,0

55,66 29,71 70

5 Kẽm (Zn) mg/ 23,44 18,52 49,1 27,0 42,48 200132

Page 134: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

kg 3 6

Ghi chú:QCVN 03:2008 BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Giới hạn tối đa cho phép của kim loại nặng trong đất - Đất dùng cho mục đích nông nghiệp;

Dấu (-) là không quy định

Bảng 21: Kết quả phân tích chất lượng môi trường đất khu vực dự án

Stt

Thông số phân tích

Đơn vị

Kết quả phân tích mẫu QCVN 03:2008/BTNM

TMĐ11 MĐ12MĐ1

3MĐ1

4MĐ1

5

1 Asen (As)mg/kg

0,53 3,941,67 5,15

3,3712

2 Cadmi (Cd)mg/kg

0,81 1,02 0,690,88

1,35 2

3 Đồng (Cu)mg/kg

13,09 5,37 9,0321,09

17,96 50

4 Chì (Pb)mg/kg

22,69 17,51 31,65 15,60 9,71 70

5 Kẽm (Zn)mg/kg

49,02 34,68 21,0729,13

40,91 200

Ghi chú:QCVN 03:2008 BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Giới hạn tối đa cho phép của kim loại nặng trong đất - Đất dùng cho mục đích nông nghiệp;

Dấu (-) là không quy định

Bảng 22: Kết quả phân tích chất lượng môi trường đất khu vực dự án

Stt

Thông số phân tích

Đơn vị

Kết quả phân tích mẫu QCVN 03:2008/BTNM

TMĐ1

6MĐ1

7MĐ1

8MĐ1

9MĐ2

0

1 Asen (As)mg/kg

2,36 1,043,60 4,37

5,1812

2 Cadmi (Cd)mg/kg

0,55 0,26 0,781,09

0,80 2

3 Đồng (Cu) mg/ 13,09 5,37 9,03 21,18 17,96 50

133

Page 135: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

kg

4 Chì (Pb)mg/kg

15,06 26,13 33,97 11,42 10,45 70

5 Kẽm (Zn)mg/kg

19,37 51,02 9,8313,06

26,48 200

Ghi chú:QCVN 03:2008 BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Giới hạn tối đa cho phép của kim loại nặng trong đất - Đất dùng cho mục đích nông nghiệp;

Dấu (-) là không quy định

Bảng 23: Kết quả phân tích chất lượng môi trường đất khu vực dự án

Stt

Thông số phân tích

Đơn vị

Kết quả phân tích mẫu QCVN 03:2008/BTNM

TM

Đ21M

Đ22M

Đ23M

Đ24MĐ25

1 Asen (As)mg/kg

2,91 0,356,13 3,09

7,1812

2 Cadmi (Cd)mg/kg

0,77 0,56 0,251,21

0,30 2

3 Đồng (Cu)mg/kg

19,82 10,36 5,078,13

26,05 50

4 Chì (Pb)mg/kg

21,02 9,35 30,08 22,16 7,45 70

5 Kẽm (Zn)mg/kg

17,06 30,98 10,7522,37

28,82 200

Ghi chú:QCVN 03:2008 BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Giới hạn tối đa cho phép của kim loại nặng trong đất - Đất dùng cho mục đích nông nghiệp;

Dấu (-) là không quy định

Bảng 24: Kết quả phân tích chất lượng môi trường đất khu vực dự án

Stt

Thông số phân tích

Đơn vị

Kết quả phân tích mẫu QCVN 03:2008/BTNM

TM

Đ26M

Đ27M

Đ28M

Đ29M

Đ30

1 Asen (As) mg/ 4,76 3,62 7,14 5,46 8,83 12

134

Page 136: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

kg

2 Cadmi (Cd)mg/kg

0,84 0,16 0,510,10

0,91 2

3 Đồng (Cu)mg/kg

21,02 3,76 15,937,08

10,40 50

4 Chì (Pb)mg/kg

19,03 20,36 41,15 8,06 33,92 70

5 Kẽm (Zn)mg/kg

72,06 38,13 6,9117,52

29,94 200

Ghi chú:QCVN 03:2008 BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Giới hạn tối đa cho phép của kim loại nặng trong đất - Đất dùng cho mục đích nông nghiệp;

Dấu (-) là không quy định

Bảng 25: Kết quả phân tích chất lượng môi trường đất khu vực dự án

Stt

Thông số phân tích

Đơn vị

Kết quả phân tích mẫu QCVN 03:2008/BTNM

TMĐ31 MĐ32 MĐ33

1 Asen (As)mg/kg

3,68 0,741,85 12

2 Cadmi (Cd)mg/kg

0,37 0,19 0,40 2

3 Đồng (Cu)mg/kg

7,61 16,02 24,39 50

4 Chì (Pb)mg/kg

32,18 19,55 27,08 70

5 Kẽm (Zn)mg/kg

26,37 16,42 34,48 200

Ghi chú:QCVN 03:2008 BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Giới hạn tối đa cho phép của kim loại nặng trong đất - Đất dùng cho mục đích nông nghiệp;

Dấu (-) là không quy định

135

Page 137: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

5. Đa dạng sinh học

Danh lục thực vật nổi tại khu vực nghiên cứu

STT Tên khoa học

I Ngành Bacillariophyta

1 Amphora ovalis Kützing

2 Cyclotella comta (Ehrenberg) Kützing

3 Fragilaria capucina Desmazières

4 Pinnularia biceps W.Gregory

II Ngành Chlorophyta

5 Ankistrodesmus falacatus (Corda) Ralfs

6 Coelastrum proboscideum Bohlin

7 C. pseudomicroporum Korshikov

8 Chlamydomonas epibiotica Ettl

9 C. pertyi Gorozh

10 C. pseudotarda Bourrelly

11 Chodatella quadriseta Lemm

12 Didymocystis inermis (Fott) Fott

13 Euastrum turneri West

14 Golenkinia radiata (Chod) Wille

15 Micractinium pusillum Fresenius

16 Oocystis borgei J.Snow

17 O. submarina Lagerheim

18 Pediastrum braunii Wartmann

19 P. biradiatum Meyen

20 Siderocelis ornata Lemm

136

Page 138: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

21 S. tetracerum Bur

22 Tetrastrum heteracanthum (Norost) Chod

III Ngành Cyanophyta

23 Aphanothece clathrata W. et G. S. West

24 Microcytistis incerta Lemm

25 Oscinlatoria geminata Lyg

IV Ngành Euglenophyta

26 Astasia klebsii Lemmermann

27 Phacus acuminatus Stokes

V Ngành Pyrrophyta

28 Cryptomonnas gracilis Skuja

29 Ceratium brachyceros Daday

137

Page 139: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Danh lục động vật nổi tại khu vực nghiên cứu

STT Tên khoa học

Ngành Rotatoria

Lớp Monogononta

Bộ Ploimida

Họ Brachionidae

1 Brachionus angularis Gosse

2 Keratella cochlearis Gosse

3 Platyias quadricornis Ehrenberg

Họ Lecanidae

4 Lecane leontina Turner

5 L. decipiens Murray

Họ Synchaetidae

6 Asplanchna brightwellii Gosse

7 Polyarthra vulgaris Carlin

8 Ploesoma truncatum Levander

Họ Trichocercidae

9 Trichocerca similis Wierzejski

Ngành Arthropoda

Lớp Crustacea

Bộ Cladocera

Họ Bosminidae

10 Bosmina longirostris (O.F.Muller)

11 Bosminopsis deitersi Richard

Họ Chydoridae

138

Page 140: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

STT Tên khoa học12 Alona guttata Sars

13 A. rectangula Sars

14 Chydorus ovalis Kurz

Họ Daphniidae

15 Ceriodaphnia rigaudi Richard

16 Daphnia longiremis G.O. Sars

Họ Ilyocryptidae

17 Ilyocryptus sordidus Liévin

18 I. agilis Kurz

Họ Sididae

19 Diaphanosoma excisum G.O. Sars

20 Sida crystallina (O.F.Muller)

Bộ Copepoda

Họ Diaptomidae

21 Eodiaptomus draconisignivomi Brehm

22 Mongolodiaptomus formosanus Kiefer

Họ Cyclopidae

23 Eucyclops serrulatus (Fischer)

24 Mesocyclops leuckarti (Claus)

Họ Oithonidae

25 Oithona simplex Farran

139

Page 141: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Danh lục động vật đáy tại khu vực nghiên cứu

STT Tên khoa học

Ngành Arthropoda

Lớp Crustacea

Bộ Decapoda

Brachyura

Họ Grapsidae

1 Sesarma plicata Latreille

2 S. bidens de Haan

Họ Portunidae

3 Scylla serrata Forskal

Họ Ocypodidae

4 Uca dussumieri H. Milne Edwards

Macrura

Họ Atyidae

5 Caridina acuticaudata Dang

6 C. flavilineata Dang

Họ Palaemonidae

7 Macrobrachium mieni Dang

8 Palaemontes tonkinensis Sollaud

Ngành Mollusca

Lớp Gastropoda

Bộ Caenogastropoda

Họ Thiaridae

9 Antimelania costula (Rafinesque)

140

Page 142: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

STT Tên khoa học10 Sermyla tornatella Lea

11 Melanoides tuberculata O.FMuller

Họ Viviparidae

12 Angulyagra wilhelmi (Yen)

13 Sinotaia aeruginosa (Reeve)

Lớp Bivalvia

Bộ Veneroida

Họ Corbiculidae

14 Corbicula baudoni Morlet

15 C. bocourti Morlet

16 C. cyreniformis Prime

Bộ Unionoida

Họ Unionidae

17 Oxynaia jourdyi (Morlet)

18 Pletholophus discoideus (Lea)

Ngành Annelida

Lớp Oligochaeta

Bộ Haplotaxida

Họ Aelosomatidae

19 Aeolosoma hemprichii Ehrenberg

Họ Naididae

20 Amphichaeta leydigi Tauber

21 Pristiana proboscidea Beddard

Họ Tubificidae

22 Branchiura sowerbyi Beddard

141

Page 143: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

PHỤ LỤC A.3- TÍNH TOÁN PHÁT THẢI KHÔNG KHÍ VÀ TIẾNG ỒN

Bảng A3. 1: Hệ số phát thải do một phương tiện tham gia giao thông

Chỉ tiêu

Hệ số (kg/1000km)

Quãng đường (km)

Thời gian (phút)

Số xe (vào/ra)

Lượng phát thải (g/phút)

Bụi 0,9 2,5 12 1 0,1875

SO2 4.15*s 2,5 12 1 0,0085

NOX 14,4 2,5 12 1 3,0000

CO 2,9 2,5 12 1 0,6042

HC 0,8 2,5 12 1 0,1667

[Nguồn WHO: Đánh giá các nguồn gây ô nhiễm đất, nước, không khí - Tập1, Generva, 1993]

Theo công thức tính nồng độ trung bình của khí thải:

Nồng độ trung bình (mg/m3)= Tải lượng (kg/ngày)x106/8/V(m3).

- Ngày làm việc 8h; diện tích vùng chịu ảnh hưởng là quãng đường vận chuyển và vùng thực hiện dự án:

+ Diện tích quãng đường vận chuyển: S1 = d x R.

Trong đó: d = 7km (chiều dài trung bình để vận chuyển đất, cát, đá và các loại nguyên vật liệu khác), R = 10 m (chiều rộng nền đường trung bình): S1 = 7.000m x 10m = 70.000m2.

+ Diện tích vùng thực hiện dự án: S2 = 20.000m2.

Tổng diện tích vùng ảnh hưởng: ∑S = S1 + S2 = 90.000m2.

Ta có: ∑S = 90.000m2, H = 10m (chiều cao trung bình phát tán của các thông số khí tượng trong phạm vi 10m).

V = S x H = 90.000m2 x 10m= 900.000(m3).

Bảng A3. 2: Nồng độ khí thải ước tính phát sinh do quá trình vận chuyển

TTChất ô nhiễm

Nồng độ khí thải

(mg/m3)

QCVN 05:2013/BTNMT

TB 1 giờ (mg/m3)

1 TSP 0,003 0,3

2 SO2 0,014 0,35

3 NOx 0,035 0,2

142

Page 144: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

4 CO 0,014 30

5 VOC 0,011 -

Theo QCVN 26:2010/BTNMT, tiếng ồn khu vực công cộng và khu dân cư là: 55 - 70dBA (từ 6h đến 21h). Khi lan truyền trong môi trường không khí, tiếng ồn sẽ bị môi trường này hấp thụ theo mô hình (**) dưới đây và giảm dần cường độ theo khoảng cách.

LP(X) = LP(X0) + 20.lg(X0/X) (**)

Trong đó:

- LP(x) : mức ồn tại vị trí tính toán (dBA);

- LP(x0) : mức ồn cách nguồn 1m (dBA);

- x0 : x0 = 1 m;

Bảng A3. 3: Độ ồn do phương tiện vận chuyển và máy móc thi công

TTLoại

máy móc

Mưc ồn ưng với khoảng

cách 1mMưc ồn ưng với khoảng cách

Khoảng TB 5m 10m 20m 50m 100m 200m

1 Xe tải 82-94 88 74,0 68,0 62,0 54,0 48 42

2Máy trộn bê tông

75-88 81,5 67,5 61,5 55,5 47,5 41,5 35,5

3 Máy đào đất 75-98 86,5 72,5 66,5 60,5 52,5 46,5 40,5

4 Máy xúc 75-86 80,5 66,5 60,5 54,5 46,5 40,5 34,5

5 Máy đầm nén 75-90 82,5 68,5 62,5 56,5 48,5 42,5 36,5

QCVN 26: 2010/BTNMT: 70 dBA (6-21h); 55 dBA (21-6h)

(Nguồn: GS.TS Phạm Ngọc Đăng, Môi trường không khí, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội – 1997)

143

Page 145: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

PHỤ LỤC A.4 – THAM VÂN CỘNG ĐỒNG Bảng A4. 1: Tổ chưc tham vấn

TT Ngày Địa điểm Số lượng tham

dự

Thành phần tham dự

1 18/2/2015 UBND xã Triệu Thành

40 Đại diện Sở NN&PTNT; đại diện Sở TNMT; đại diện Sở VHTT&DL; đại diện Sở Giao thông vận tải; đại diện Sở Giáo dục; đại diện UBND huyện Triệu Sơn; đại diện UBND huyện Như Thanh. Đại diện UBND các xã Triệu Thành, Hợp Thành, Xuân Du, Phượng Nghi và đại diện người dân trong vùng tiểu dự án.

2 17/3/2015 UBND xã Phượng Nghi

30 Đại diện UBND xã; đại diện UBMTTQ xã; các hội, đoàn thể xã; đại diện người dân các thôn ven hồ Đồng Bể.

3 18/3/2015 UBND xã Hợp Thành

30 Đại diện UBND xã; đại diện UBMTTQ xã; các hội, đoàn thể xã; đại diện người dân.

4 19/3/2015 UBNX xã Xuân Du

35 Đại diện UBND xã; đại diện UBMTTQ xã; các hội, đoàn thể xã; đại diện người dân; các hộ bị thu hồi đất.

5 20/3/2015 UBNX xã Triệu Thành

40 Đại diện UBND xã; đại diện UBMTTQ xã; các tổ chức, đoàn thể xã; đại diện người dân; các hộ bị thu hồi đất.

TT

Ngày Điạ điểm Nội dung tham vấn Trách nhiệm thực hiện

1 18/2/2015

UBND xã Triệu Thành

- Giới thiệu về mục tiêu, các hạng mục chính của TDA, phạm vi và các đối tượng bị ảnh hưởng bởi tiểu dự án

- Chia sẻ về yêu cầu của NHTG và Chính

Chủ đầu tư

tiểu dự

144

Page 146: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

phủ Việt Nam về chính sách an toàn môi trường và xã hội của tiểu dự án

- Thảo luận về sự đồng thuận đối với việc thực hiện tiểu dự án, cung cấp thông tin về các nguy cơ/sự cố đã xảy ra trong lịch sử (từ khi xây dựng đập), phát hiện các tác động tích cực, tiêu cực có thể xảy ra khi thực hiện dự án, kiến nghị về các BP giảm thiểu tác động đến MTXH và các kiến nghị với chủ đầu tư

án

Tư vấn môi

trường

Các đại biểu

tham dự hội nghị

2 17/3/2015

UBND xã Phượng Nghi

- Thông báo về những tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án.

- Các biện pháp được đề xuất nhằm giảm nhẹ các ảnh hưởng đó.

- Các đại biểu thảo luận các vấn

đề môi trường và các biện pháp giảm thiểu sẽ được thực hiện.

- Chủ đầu tư tiếp thu và bổ sung những thông tin phù hợp vào báo cáo ESIA.

Chủ đầu tư tiểu dự án

3 19/3/2015

UBNX xã Xuân Du

- Thông báo về những tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án.

- Các biện pháp được đề xuất nhằm giảm nhẹ các ảnh hưởng đó.

- Các đại biểu thảo luận các vấn

đề môi trường và các biện pháp giảm thiểu sẽ được thực hiện.

- Chủ đầu tư tiếp thu và bổ sung những thông tin phù hợp vào báo cáo ESIA.

Chủ đầu tư tiểu dự án

4 20/3/2015

UBNX xã Triệu Thành

- Thông báo về những tác động tiêu cực đến môi trường và xã hội có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án.

Chủ đầu tư tiểu dự án

145

Page 147: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

- Các biện pháp được đề xuất nhằm giảm nhẹ các ảnh hưởng đó.

- Các đại biểu thảo luận các vấn

đề môi trường và các biện pháp giảm thiểu sẽ được thực hiện.

- Chủ đầu tư tiếp thu và bổ sung những thông tin phù hợp vào báo cáo ESIA.

146

Page 148: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

PHỤ LỤC A.5 – THAM VÂN CÁC BÊN LIÊN QUAN VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN

1. Mục tiêu của việc tham vấn cộng đồng trong lập báo cáo ESIATham vấn sự đồng thuận của các ngành liên quan, chính quyền địa phương và

cộng đồng trong việc triển khai tiểu dự án

Chia sẻ đầy đủ các thông tin về phạm vi dự án và các ảnh hưởng của nó đến môi trường, xã hội.

Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc xác định các tác động môi trường dự án.

Thu thập thông tin về các yêu cầu cũng như các phản ứng của dân và chính quyền địa phương về các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường của chủ tiểu dự án hoặc xem xét hiệu chỉnh trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng.8.1.Tham vấn đánh giá tác động môi trường

2. Tham vấn đánh giá tác động môi trườngi) Đối tượng tham vấn:

Các sở ban ngành địa phương.

UBND xã

UBMTTQ

Các tổ chức đoàn thể (Hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên

Trưởng thôn/ xóm

Các hộ bị ảnh hưởng trong vùng dự án

ii) Nội dung tham vấn

- Tóm tắt các thông tin tiểu dự án, các thành phần được tài trợ.

- Thảo luận về các nguy cơ lịch sử / tai nạn đã xảy ra với môi trường và xã hội trong quá khứ từ khi xây dựng xây dựng.

- Các hoạt động xây dựng trọng điểm và các vấn đề hoạt động

- Các tác động tiềm năng đến xã hội và môi trường quan trọng trong giai đoạn xây dựng và vận hành

- Biện pháp giảm thiểu, kế hoạch quản lý môi trường và xã hội

- Giám sát và quan sát

- Cơ chế giải quyết khiếu nại khiếu kiện

UBND xã và UBMTTQ xã có ý kiến bằng văn bản

iii) Phương pháp tham vấn147

Page 149: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Tổ chức cuộc họp với thành phần như được nêu ở trên gồm: chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể địa phương, người dân bị ảnh hưởng. Để tạo điều kiện cho người dân trình bày ý kiến, nguyện vọng của mình, tham vấn được tổ chức cởi mở và tham vấn dưới dạng bảng hỏi về tình hình, hậu quả của một số hiện tượng thiên tai đã diễn ra, trong đó có trình bày nguyện vọng và yêu cầu của đơn vị hoặc người dân được phỏng vấn về dự án.

iv) Nhận xét từ chính quyền địa phương:

Dự án đã có nhiều ý kiến từ Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và Ủy ban nhân dân xã trong vùng dự án. Nhìn chung, các ý kiến của chính quyền địa phương có thể được tóm tắt như sau:

UBND huyện Triệu Sơn và huyện Như Thanh, UBND và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các xã hoàn toàn ủng hộ việc thực hiện dự án. Đề nghị PPMU phối hợp với đơn vị tư vấn tổ chức các hoạt độn phổ biến thông tin liên quan đến dự án, tuyên truyền cho người dân hiểu được mục đích và lợi ích mang lại của dự án, khi dự án hoàn thành, điều kiện sản xuất, sinh hoạt của người dân địa phương sẽ được cải thiện và đảm bảo;

Địa phương sẽ tạo mọi điều kiện thuận lợi với sự hỗ trợ tối đa cho dự án, đặc biệt là đối với các vấn đề của dự án thu hồi đất phục vụ trong quá trình giải phóng mặt bằng và xây dựng các hạng mục công trình;

UBND huyện Triệu Sơn và huyện Như Thanh, UBND và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc các xã cũng đồng ý với những vấn đề liên quan tới ảnh hưởng về môi trường- xã hội được trình bày trong báo cáo. Các tác động của dự án chủ yếu là tích cực. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, đặc biệt là trong giai đoạn xây dựng của các hạng mục công trình, nó sẽ tạo ra tác động nhất định về hoạt động môi trường và đời sống của cư dân trong khu vực xây dựng;

Đồng ý với các biện pháp để giảm ô nhiễm môi trường trình bày trong báo cáo;

Đề nghị các nhà đầu tư thực hiện theo quy định phù hợp với cam kết giảm tác động tiêu cực do thực hiện dự án cũng như quản lý, giám sát chất lượng môi trường;

Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và Uỷ ban nhân dân xã, sẵn sàng hợp tác để đối phó với vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.

Các ý kiến từ người dân địa phương

Bên cạnh ý kiến ủng hộ từ các hộ gia đình, người dân cũng đã đưa ra rất nhiều ý kiến và nhu cầu để thực hiện dự án. Những ý kiến được tổng kết như sau:

Các cộng đồng địa phương đồng ý về những ảnh hưởng gây ra bởi dự án trong quá trình thi công, đồng thời yêu cầu Nhà thầu thực hiện thi công đảm bảo chất lượng và tiến độ;

148

Page 150: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền nhanh chóng phê duyệt cho phép tiểu dự án được thực hiện một cách nhanh chóng;

Để giảm thiểu các tác động trong quá trình thi công dự án tới sinh hoạt của cộng đồng, các hạng mục của dự án phải được thực hiện nhanh chóng, và hoàn thành từng phần trước khi chuyển đến phần kế tiếp;

Yêu cầu nhà thầu và chủ đầu tư lắng nghe phản hồi từ cộng đồng để thực hiện sửa đổi phù hợp. Ý kiến từ cộng đồng phải được gửi đến các tổ chức đoàn thể, ban giám sát cộng đồng, UBND Xã, PPMU và cac đơn vị liên quan;

Yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng các cam kết để giảm thiểu tác động tiêu cực từ việc thực hiện dự án được nêu trong kế hoạch quản lý và giám sát chất lượng môi trường, xã hội;

Hệ thống kênh mương hiện tại xuống cấp, xảy ra các hiện tượng rò rỉ, bồi lấp nên khả năng dẫn nước kém. Hiện tượng thiếu nước xảy ra chủ yếu đối với các ruộng cao, trong khi nước trong hồ không thiếu, do nước trên kênh đã thất thoát hết trước khi được dẫn về ruộng. Người dân mong muốn dự án hỗ trợ trong việc cải tạo, nạo vét hệ thống kênh từ hồ Đồng Bể để đảm bảo nước tưới;

Người dân lo ngại việc mở rộng hoạt động nuôi trồng thủy sản trên mặt nước hồ Đồng Bể sau khi được nâng cấp, sửa chữa sẽ làm giảm chất lượng nước trong hồ, gây các nguy cơ về ô nhiễm nước, dịch bệnh trong nước khi sử dụng cấp nước hồ cho các ao nuôi cá của người dân trong các xã hưởng lợi.

Yêu cầu PPMU áp dụng thực hiện các biện pháp và các quy định về xử phạt hoặc thậm chí đơn phương chấm dứt hợp đồng với nhà thầu, đơn vị giám sát môi trường nếu không tuân thủ các biệ pháp an toàn đầy đủ và kịp thời đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường.

3. Tham vấn đánh giá tác động xã hộii) Đối tượng tham vấn:

UBND xã

Các hộ bị ảnh hưởng

ii) Nội dung tham vấn

Giới thiệu về nội dung, các hạng mục chính của TDA, nguồn vốn thực hiện;

Tư vấn trình bày chính sách quyền lợi của người bị ảnh hưởng, cơ chế khiếu nại và giải quyết khiếu nại; chính sách bồi thường cho từng loại đất, công trình vật kiến trúc và cây cối, hoa màu

Tư vấn trình bày dự báo các tác động của TDA về tái định cư, giới;

149

Page 151: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Cộng đồng thảo luận về các chính sách quyền lợi và bồi thường cho các ảnh hưởng tới đất, công trình, vật kiến trúc và cây cối hoa màu.

iii) Phương pháp tham vấn

Ngay trong giai đoạn bắt đầu chuẩn bị Dự án, chính quyền địa phương và các lãnh đạo của các cấp chính quyền khác nhau ở các xã của huyện Triệu Sơn và huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa được thông báo về Dự án, về mục tiêu và các hoạt động đề xuất của Dự án.Người dân bị ảnh hưởng được mời tới buổi họp tham vấn tổ chức tại xã và tiến hành thảo luận các nội dung liên quan.

iv) Kết quả tham vấn

Trong quá trình tham vấn, nhiều ý kiến của những người tham dự cuộc họp tham vấn đưa ra đã được thảo luận rộng rãi và tự do. Kết quả tham vấn cho thấy người dân ủng hộ việc thực hiện TDA, cụ thể như sau:

Diện tích đất bị ảnh hưởng bởi dự án chủ yếu là đất người dân tự ý sản xuất kéo dài nhiều năm trong hành lang bảo vệ công trình.

Tiểu dự án Thanh Hóa chiếm dụng đất rất ít vì việc nâng cấp, sửa chữa đập được tiến hành trên tuyến cũ, do vậy, các tác động tiêu cực có thể được giảm thiểu được và phạm vi thu hồi dự án không đáng kể.

Việc xây dựng và nâng cấp các công trình nhằm nâng cao hiệu quả an toàn đập, ổn định cuộc sống cho người dân địa phương.

Các hộ bị ảnh hưởng mong muốn được cung cấp các thông tin về tiến độ thực hiện dự án.

Các hộ bị ảnh hưởng mong muốn được bồi thường đầy đủ, minh bạch theo giá thay thế cho những tài sản bị thiệt hại, và giá thị trường cho hoa màu bị ảnh hưởng tạm thời.

Cả nam giới và phụ nữ đều được tham gia vào các tổ chức và đoàn thể tại địa phương và đề xuất ý kiến liên quan đến Dự án, do đó vấn đề về giới được bảo đảm.

Trong khu vực thực hiện dự án người DTTS là những người hưởng lợi của dự án.

Không xảy ra tình trạng buôn bán phụ nữ và trẻ em trong khu vực dự án.

Người BAH hiểu được những tác động tích cực và lợi ích dự án mang lại cho người dân địa phương, do đó họ hoàn toàn nhất trí với việc thực hiện Dự án và mong muốn Dự án sớm được triển khai.

4. Công bố ESIATheo chính sách của Ngân hàng Thế giới về tiếp cận thông tin, tất cả các văn bản dự thảo về TDA (ESMP; ESMoP, EIA, EMP, ECOPs, ESIA…) phải được công bố rộng rãi tại cộng đồng địa phương, tại các website của WB, các tài liệu này được trưng bày ở các vị trí dễ quan sát, biên tập ngắn gọn, dễ hiểu. Cụ thể:

150

Page 152: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Báo cáo ESIA của TDA bằng tiếng Việt được công bố tại trang thông tin địện tử của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Ban Quản lý Trung ương các dự án Thủy lợi, UBND tỉnh Thanh Hóa. Bản tóm tắt ESIA được gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa, UBND huyện Như Thanh, Triệu Sơn, UBND xã Xuân Du, Triệu Thành để cộng đồng và các tổ chức quan tâm có thể tiếp cận, giám sát và thực hiện kế hoạch ESMP.

Báo cáo ESIA của TDA bằng tiếng Anh sẽ công bố tại VDIC của Ngân hàng tại Hà Nội và tại InforShop của Ngân hàng.

151

Page 153: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

152

Page 154: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

153

Page 155: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

154

Page 156: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

155

Page 157: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

156

Page 158: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

157

Page 159: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

PHỤ LỤC A.6. KẾ HOẠCH AN TOÀN SỨC KHỎE VÀ LAO ĐỘNG BẮT BUỘC ĐỐI VỚI NHÀ THẦU

1. Giám sát môi trường Nhà thầu xây dựng

Nhà thầu phải đảm bảo đủ an toàn nơi làm việc và các quan chức môi trường (SEO) được cấp phát và sẵn sàng cho việc thực hiện EMP trong suốt thời gian xây dựng.

Các SEO có trách nhiệm thực hiện và quản lý chương trình EMP. Giám sát môi trường thường xuyên các công trình theo yêu cầu của pháp luật về môi trường, được thực hiện bởi các phòng thí nghiệm có trình độ và đội ngũ giám sát. Các phòng thí nghiệm và đội ngũ giám sát được coi là thành viên của SEO. Vai trò và trách nhiệm của SEO và SEO là:

1. Lấy mẫu, phân tích và đánh giá các thông số giám sát có sự tham khảo các khuyến nghị EMP và các yêu cầu

2. Tiến hành giám sát môi trường để điều tra và kiểm toán thực hành Công trường, trang thiết bị và phương pháp làm việc của Nhà thầu quan đến kiểm soát ô nhiễm và đầy đủ của giảm thiểu môi trường thực hiện với

3. Xem xét sự thành công của kế hoạch thực hiện EMP để chi phí-hiệu quả khẳng định sự phù hợp của các biện pháp giảm thiểu thực hiện

4. Màn hình phù hợp với bảo vệ môi trường, phòng chống ô nhiễm và các biện pháp kiểm soát, và các yêu cầu của hợp đồng

5. Giám sát việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu môi trường

6. Kiểm toán và chuẩn bị báo cáo kiểm toán về các số liệu quan trắc môi trường và Công trường của điều kiện môi trường

7. Khiếu nại điều tra, đánh giá và xác định các biện pháp khắc phục

8. Tư vấn cho nhà thầu về cải thiện môi trường, nâng cao nhận thức, biện pháp phòng chống ô nhiễm chủ động

9. Tham gia vào đội ngũ nhân viên có trình độ, tốt hơn là một kiến trúc sư cảnh quan để xem xét và giám sát của Nhà thầu đệ trình cảnh quan, tác động trực quan và Kế hoạch thực vật, và giám sát các công trình cảnh quan của Nhà thầu

10. Thực hiện theo các thủ tục trong EMP và đề xuất các biện pháp giảm nhẹ thích hợp cho nhà thầu trong trường hợp không tuân thủ / sai lệch được xác định. Thực hiện công trình theo dõi thêm trong khung thời gian quy định hướng dẫn của PEO; và

11. Liên lạc với nhà thầu và PEO về tất cả các vấn đề hiệu suất môi trường, và nộp kịp thời các báo cáo EMP Kế hoạch thực hiện cho PEO, SES, và các cơ quan hành chính có liên quan, nếu có yêu cầu.

158

Page 160: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Những điều cấm

Các hoạt động sau đây bị cấm trên hoặc gần khu vực dự án;

1. Cắt cây cho bất kỳ lý do nào ngoài khu vực xây dựng đã được phê duyệt

2. Săn bắn, câu cá, bắt động vật hoang dã, hay bộ sưu tập thực vật

3. Mua của động vật hoang dã cho thực phẩm

4. Sau khi đã lồng động vật hoang dã (đặc biệt là chim) trong các trại

5. Săn bắt của bất kỳ mô tả

6. đánh cá nổ và hóa chất

7. Xây dựng cơ cháy

8. Sử dụng vật liệu độc hại chưa được phê duyệt, bao gồm sơn có chì, amiăng, SEOc.

9. loạn đến bất cứ thứ gì có giá trị kiến trúc, lịch sử

10. Sử dụng các loại súng (trừ nhân viên bảo vệ được uỷ quyền)

11. Sử dụng rượu của người lao động trong giờ hành chính

12. xe giặt, máy móc trong suối hoặc lạch

13. Bảo dưỡng (thay đổi các loại dầu và bộ lọc) của xe ô tô và thiết bị khu vực bên ngoài được ủy quyền

14. Lái xe một cách an toàn trên các tuyến đường địa phương

15. Làm việc mà không cần thiết bị an toàn thích hợp (bao gồm cả giày và mũ bảo hiểm)

16. Tạo phiền hà và rối loạn trong hoặc gần các cộng đồng

17. Việc sử dụng các con sông và suối để giặt quần áo

18. Vứt rác ở những nơi không được phép

19. thải bừa bãi rác hoặc xây dựng chất thải, đống đổ nát

20. Xả rác tại công trường

21. Nếu bị dính các chất ô nhiễm tiềm năng, chẳng hạn như các sản phẩm dầu mỏ

22. Bộ sưu tập của củi

23. Đi tiểu tiện hay đại tiện bên ngoài các cơ sở được chỉ định; và

24. Đốt chất thải và / hoặc thảm thực vật bị xóa.

Bất kỳ công nhân xây dựng, nhân viên văn phòng, nhân viên của nhà thầu, các nhân viên của khách hàng hoặc bất kỳ người nào khác liên quan đến dự án tìm thấy vi phạm

159

Page 161: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

đề tài cấm sẽ bị áp dụng biện pháp kỷ luật mà có thể từ khiển trách đơn giản để chấm dứt / việc làm của mình tùy theo mức độ các vi phạm.

2. Xây dựng Kế hoạch Quản lý sưc khỏe người lao động

Nhà thầu phải chuẩn bị và thực thi một kế hoạch quản lý sức khỏe đến các vấn đề địa chỉ liên quan đến sức khỏe và sự an toàn của công nhân xây dựng và cán bộ dự án. Nhà thầu phải bao gồm trong đề xuất của mình những phác thảo của Chương trình Y tế. Giám sát môi trường sẽ cấp giấy chứng nhận phù hợp với các nhà thầu trước thời điểm bắt đầu xây dựng.

Các biện pháp sau đây được thực hiện bởi các nhà thầu để đảm bảo đầy đủ chương trình dự án y tế:

1. Chiếu mọi người lao động về tuyển dụng và hàng năm

2. Thực hiện một chương trình tiêm chủng toàn diện bao gồm nhưng không giới hạn đến viêm gan A và B, uốn ván, bại liệt, vv

3. Thực hiện các biện pháp phòng chống sốt rét sau thực hành được chấp nhận hiện nay tại khu vực trại và thành lập cơ sở cho việc chẩn đoán sớm và điều trị các bệnh nhân bị bệnh

4. Lưu trữ đủ thuốc để điều trị bệnh sốt rét

5. Thu thập và xét nghiệm đờm của cá nhân đang có nguy cơ bị bệnh lao (TB) lây nhiễm

6. Lưu trữ thuốc kháng sinh để điều trị các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp

7. Lưu trữ các loại thuốc và dịch truyền để điều trị ngộ độc thực phẩm và tiêu chảy

8. Xây dựng các giải pháp cho dịch khối lượng của ngộ độc thực phẩm

9. Kiểm tra định kỳ nhà bếp nào trong các trại xây dựng

10. Lưu trữ và phân phối vermifuges cho người lao động

11. Thực hiện một kiểm soát dịch bệnh và các biện pháp quản lý dịch hại tại thời điểm xây dựng trại được xây dựng

12. Phân phối bao cao su miễn phí cho công nhân trại

13. Giám sát các chỉ số sức khỏe để thực hiện theo các xu hướng

14. Khi các tòa nhà không thể được làm bằng chứng chống muỗi, lưới pyrethroid được điều trị phải được cung cấp

15. Các biện pháp phù hợp sẽ được thực hiện tùy thuộc vào đánh giá rủi ro và xem xét tiềm năng ảnh hưởng đến môi trường để giải quyết kiểm soát muỗi bao gồm kiểm soát bệnh sốt xuất huyết

160

Page 162: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

16. Thực hiện một chương trình để phát hiện và sàng lọc các bệnh lây qua đường tình dục, đặc biệt là liên quan đến HIV / AIDS, trong số những người lao động với

17. Các trại xây dựng nhỏ hơn phải có xử lý công ty con hoặc gửi viện trợ đầu tiên có nhân viên hoặc là một y tá được đào tạo hoặc một nhân viên được đào tạo tại địa phương, theo yêu cầu

18. Kiểm tra và công nhân xây dựng màn hình trước khi làm cho bệnh sán máng; và

19. Lựa chọn của người lao động phù hợp từ lực lượng lao động là người sẽ được đào tạo thêm về sức khỏe nghề nghiệp và viện trợ đầu tiên và sẽ là đội bóng của hai hoặc ba nhân viên tại mỗi địa điểm làm việc. Họ chịu sự giám sát của nhân viên y tế.

3. Kế hoạch quản lý chất thải

Trong giai đoạn xây dựng, các nhà thầu phải chuẩn bị một kế hoạch quản lý chất thải trước khi bắt đầu các công trình dự án. Kế hoạch bao gồm:

Nước và nước thải

1. Xem xét việc thiết kế hệ thống thoát nước site sơ bộ chuẩn bị trong các thiết kế chi tiết.

2. Một bản cập nhật của thiết kế sơ bộ dựa trên các chương trình xây dựng và Công trường điều kiện thực tế cụ thể (ví dụ như điều kiện địa lý, vị trí của sườn và tính chất của công trình xây dựng).

3. Thiết kế chi tiết bao gồm các bản vẽ, bản đồ vị trí, chi tiết kỹ thuật của các kênh thu gom thoát nước và xử lý nước thải.

4. địa điểm xả đề xuất và tiêu chuẩn xử lý.

5. Một chương trình thực hiện chi tiết của hệ thống thoát nước đề xuất.

6. Là một phần của các thiết kế của hệ thống thoát nước tại chỗ, chảy tràn bề mặt bên trong công trường xây dựng sẽ được chuyển hướng để tránh xối đi nguyên đất và nước được xử lý bằng thiết bị như phù sa bẫy trước khi xuất viện.

7. thải trong nước từ văn phòng công trường, nhà vệ sinh và nhà bếp thì hoặc được thu thập bởi một thu gom chất thải có giấy phép hoặc xử lý bởi các cơ sở điều trị tại chỗ. Xả nước thải được xử lý phải tuân thủ các giới hạn thải theo pháp luật Việt Nam.

8. Một thiết bị xử lý nước thải như một bể trầm tích có thể được cài đặt gần nhau của các công trình xây dựng các hoạt động mà có thể tạo ra nước thải. Ngoài ra, các bể lắng có thể được xây dựng trên Công trường để giải quyết ra quá nhiều chất rắn lơ lửng (SS) trước khi thải ra một lượng xả.

9. Giữ lại các bức tường và hàng rào bao cát được xây dựng xung quanh các máy đóng cọc khoan nhồi để bẫy bentonit và nước thải trong các vị trí đóng cọc. Các bentonit chi thu hoặc nước thải được bơm xử lý trước khi xả.

161

Page 163: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

10. Trước khi mùa mưa, tất cả các bề mặt tiếp xúc và sườn được bao phủ đúng cách hoặc tạo cảnh quan sẽ được cung cấp để giảm thiểu chảy trầm tích laden. Bảo vệ mái dốc có thể được thực hiện theo thứ tự để xây dựng và trước mùa mưa.

11. thiết bị điều khiển hệ thống thoát nước như bẫy trầm tích sẽ được lắp đặt tại mỗi lượng xả, và họ sẽ được làm sạch thường xuyên, và

12. Nhà vệ sinh cần được cung cấp trên Công trường mỗi công trình sử dụng 5 lao động trở lên.

13. Ít nhất một nhà vệ sinh phải được cài đặt cho mỗi 25 công nhân. Nước thải sinh hoạt được thu thập từ các văn phòng công trường, nhà vệ sinh hóa chất phải được làm sạch thường xuyên. Thu gom rác chỉ được phép được sử dụng để xử lý này. Bùn sẽ được xử lý theo các yêu cầu của Kế hoạch quản lý chất thải của nhà thầu.

Chất thải rắn.

Chất thải như liệt kê dưới đây được dự kiến do các hoạt động xây dựng:

1. Thặng dư khai quật vật liệu đòi hỏi phải xử lý do các hoạt động di chuyển trái đất và cắt dốc.

2. Xử lý sử dụng gỗ cho các công trình đào hào, vật liệu thép giàn giáo, Công trường tích trữ, vật liệu bao bì, thùng chứa nhiên liệu, dầu bôi trơn và sơn.

3. Xử lý chất thải tạo ra bởi phá hủy hiện nhà / tòa nhà bị ảnh hưởng bởi dự án hoặc phá vỡ các bề mặt bê tông hiện có.

4. Chất thải từ các cơ sở xử lý nước thải tại chỗ (ví dụ như điều trị bentonite từ đường hầm hoạt động bằng quá trình lắng đọng trầm tích), và

5. Chất thải trong nước tạo ra bởi công nhân xây dựng, khu cắm trại xây dựng và các cơ sở khác.

6. Các chất thải trên phải được kiểm soát đúng thông qua việc thực hiện các biện pháp sau đây:

7. Giảm thiểu việc sản xuất các chất thải đó phải được xử lý hoặc loại bỏ.

8. Xác định và phân loại các loại chất thải phát sinh. Nếu chất thải nguy hại hoặc chất hóa học được tạo ra, đúng thủ tục phải được thực hiện liên quan đến lưu trữ, thu gom, vận chuyển và xử lý của họ. (Xem Kế hoạch khẩn cấp cho vật liệu độc hại và Kế hoạch quản lý chất thải hóa học).

9. Xác định và phân ranh giới các khu vực xử lý, nêu rõ các vật liệu cụ thể mà có thể được gửi trong từng, và

10. Kiểm soát tất cả các chất thải xây dựng (bao gồm cắt giảm trái đất) đến các Công trường đã được phê duyệt xử lý (> 300 m từ sông, suối, hồ, hoặc vùng đất ngập nước). Thu thập và tái chế và xử lý khi cần thiết ở các khu vực có thẩm quyền tất cả các rác

162

Page 164: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

thải, kim loại, dầu được sử dụng, và các vật liệu dư thừa tạo ra trong quá trình xây dựng, tích hợp hệ thống tái chế và tách vật liệu.

Nhà thầu phải thực hiện một cam kết để lãng phí tái chế và tái sử dụng các phương pháp trong việc xem xét những điều sau đây:

1. Một tuyên bố trên phương pháp tái chế chất thải, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.

2. vật khai quật được tái sử dụng tại chỗ hoặc các đoạn đường gần / dự án khác như xa càng tốt để giảm thiểu số lượng của vật liệu được xử lý.

3. vật liệu tái chế như tấm gỗ cho các công trình hào, thép, vật liệu giàn giáo, Công trường đang nắm giữ, vật liệu đóng gói, vv sẽ được thu thập và tách trên Công trường từ các nguồn chất thải khác. Thu thập các tài liệu có thể tái chế được tái sử dụng cho các dự án khác hoặc bán cho các nhà sưu tập lãng phí để tái chế, và

4. Chất thải thu thập được xử lý đúng cách thông qua một thu gom chất thải có giấy phép.

4. Xây dựng kế hoạch quản lý trại

Lực lượng lao động và trại: Yêu cầu chung

Nhà thầu phải, bất cứ nơi nào có thể, địa phương tuyển dụng lực lượng lao động hiện có và sẽ cung cấp đào tạo phù hợp khi cần thiết. Nhà thầu phải xem xét tất cả các khía cạnh của quản lý lực lượng lao động và giải quyết căng thẳng sắc tộc tiềm tàng giữa người lao động và cộng đồng địa phương, tăng nguy cơ của tệ nạn mại dâm và các bệnh truyền nhiễm, trộm cắp, ma túy và lạm dụng rượu, bóp méo thị trường do yếu tố đầu vào tạm thời cho nền kinh tế địa phương và những căng thẳng địa phương khác như như thất nghiệp, dân tộc và các giá trị văn hóa khác nhau.

Các biện pháp chung sau đây thì được xem xét để xây dựng trại:

1. Các trang trại xây dựng sẽ phải được sự chấp thuận của chính quyền địa phương.

2. Nhà thầu phải trình bày các thiết kế của các trại bao gồm chi tiết của tất cả các tòa nhà, cơ sở vật chất và dịch vụ chính không muộn hơn so với hai tháng trước khi bắt đầu bất kỳ công trình xây dựng. Phê duyệt và giấy phép được thu theo quy định của pháp luật, tiêu chuẩn áp dụng và các yêu cầu về môi trường cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng và công việc cho từng khu vực trại.

3. Nhà thầu phải cung cấp các tiện nghi đầy đủ và thích hợp để giặt quần áo và đồ dùng cho việc sử dụng lao động hợp đồng làm việc trong đó.

4. trang trại lựa chọn và truy cập đường giao thông được bố trí để tránh thanh toán bù trừ của cây lớn và cây cối như tính khả thi, và để tránh những môi trường nước.

5. khu vực Trại được bố trí để cho phép thoát nước tự nhiên hiệu quả và cảnh quan để tránh xói mòn.

163

Page 165: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

6. Nhà thầu phải cung cấp chỗ ở phù hợp, an toàn và thoải mái cho lực lượng lao động.

7. Nhà thầu phải cung cấp đầy đủ phương tiện phòng vệ sinh (nhà vệ sinh và khu rửa tay) cho số lượng lao động dự kiến trên Công trường, cộng với du khách. Có nhà vệ sinh cũng cần được cung cấp đầy đủ nguồn nước sạch hoặc nước uống, xà phòng, và giấy vệ sinh. Tiện tắm riêng biệt và đầy đủ sẽ được cung cấp cho việc sử dụng lao động nam và nữ. Cơ sở vật chất như thế sẽ có thuận lợi thay đổi và sẽ được giữ trong điều kiện sạch sẽ và vệ sinh ở tất cả các lần.

8. Nhà thầu phải thực hiện trầm tích và kiểm soát xói mòn các biện pháp hiệu quả trong quá trình xây dựng và hoạt động của các trại lao động xây dựng phù hợp với các yêu cầu về môi trường theo quy định của EMP và SESIA, đặc biệt là gần sông.

9. Nhà thầu phải cung cấp phương tiện giải trí cho lực lượng lao động. Cơ sở như vậy sẽ góp phần giảm thiểu xung đột với tiềm năng và tác động đối với người dân địa phương như là động lực để đi ra ngoài trại sẽ được giảm.

10. Nhà thầu phải cung cấp nước uống an toàn cho việc chuẩn bị thức ăn, uống và tắm rửa.

11. Nhà thầu phải lắp đặt và duy trì một hệ thống bể tự hoại tạm thời cho bất kỳ trại lao động dân cư, không gây ô nhiễm nguồn nước gần đó. Nước thải không được xử lý vào bất kỳ cơ quan nước mà không cần điều trị, phù hợp với các tiêu chuẩn áp dụng của Việt Nam.

12. Nhà thầu phải thiết lập một phương pháp và hệ thống lưu trữ tạm thời và xử lý hoặc tái chế tất cả các chất thải rắn tạo ra bởi các trại lao động và / hoặc căn cứ.

13. Nhà thầu không được phép sử dụng củi để nấu ăn hoặc sưởi ấm trong bất kỳ trại trại lao động hoặc cơ sở và cung cấp thiết bị thay thế bằng cách sử dụng các loại nhiên liệu khác.

14. Nhà thầu phải đảm bảo rằng các văn phòng, kho, nhà xưởng nằm trong khu vực thích hợp như được chấp thuận bởi các viên chức phù hợp môi trường Dự án an toàn đập hoặc Kỹ sư giám sát;

15. Nhà thầu phải đảm bảo rằng các khu vực lưu trữ cho nhiên liệu diesel và dầu bôi trơn không nằm trong phạm vi 100 mét, suối, và được vận hành để không gây ô nhiễm vào nguồn nước, hoặc đường bộ hoặc thông qua nước ngầm thấm, đặc biệt là trong thời kỳ mưa. Một mương được xây dựng xung quanh khu vực này có một giải quyết ao bẫy / dầu đã được phê duyệt tại lượng.

16. Các khu vực lưu trữ nhiên liệu hoặc dầu bôi trơn và cho một xưởng bảo dưỡng phải có rào chắn và có một đầm / tầng không thấm nước để ngăn chặn sự thất thoát của đổ ngẫu nhiên liệu và dầu nhờn hoặc từ Công trường. Thoát nước bề mặt từ các khu vực có rào chắn sẽ được thải ra qua mục đích thiết kế và bẫy dầu xây dựng. Nhiên liệu

164

Page 166: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

hoặc dầu trống rỗng có thể không được lưu trữ trên Công trường. Chất bôi trơn chất thải được tái chế, và không được xử lý với đất hoặc các vùng nước liền kề.

17. Nhà thầu phải đảm bảo rằng các văn phòng, kho, nhà xưởng nằm trong khu vực thích hợp theo thỏa thuận của chính quyền địa phương và được chấp thuận bởi các dự án an toàn đập hay kỹ sư giám sát. Họ không được nằm trong vòng 200 mét của khu định cư dân cư hiện có.

18. trạm trộn bê tông không được nằm trong vòng 500 m của bất kỳ cư trú, cộng đồng hoặc nơi làm việc.

19. Nhà thầu phải cung cấp cho các cơ sở y tế và đầu tiên tại mỗi khu vực trại; và

20. Tất cả chất thải liên quan đến y tế được xử lý ra trong các thùng chứa thích hợp, hoặc xử lý phù hợp với các thủ tục thành lập để xử lý an toàn.

Security. Các biện pháp bảo đảm được đưa vào vị trí để đảm bảo vận hành an toàn và an toàn của trại và cư dân của nó. Ở mức tối thiểu, các biện pháp an ninh cần phải bao gồm:

21. Truy cập vào trại phải được giới hạn trong lực lượng lao động cư trú, nhân viên trại xây dựng, và những nhân viên tham quan vào mục đích kinh doanh.

22. Trước khi chính từ người quản lý trại xây dựng được yêu cầu để truy cập truy cập vào các trại xây dựng.

23. đầy đủ, ngày-thời gian chiếu sáng ban đêm thời gian được cung cấp.

24. Một hàng rào an ninh chu vi ít nhất 2m được xây dựng từ các vật liệu phù hợp; và

25. Cung cấp và lắp đặt ở tất cả các tòa nhà của các thiết bị chữa cháy và bình chữa cháy xách tay.

Bảo trì các thiết bị Trại

Các biện pháp sau sẽ được thực hiện để đảm bảo rằng các trại xây dựng và cơ sở vật chất của nó sẽ được tổ chức và duy trì các tiêu chuẩn chấp nhận được và thích hợp:

1. Một căn tin trại được chỉ định sẽ được thành lập theo điều kiện vệ sinh và vệ sinh nghiêm ngặt

2. giờ ăn dành được thành lập

3. Nấu ăn hoặc chuẩn bị thức ăn sẽ bị cấm tại các khu ăn nghỉ

4. Thời gian còn lại dành được thành lập

5. Giờ giải trí dành được đặt ở vị trí

6. Hút thuốc sẽ bị cấm tại nơi làm việc

7. Thủ tục được thực hiện để duy trì các điều kiện của trại và cơ sở xây dựng và đảm bảo đủ sạch và vệ sinh

165

Page 167: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

8. Các nhà vệ sinh và bồn tiểu phải được chiếu sáng đầy đủ và phải được duy trì trong một điều kiện vệ sinh sạch sẽ mọi lúc

9. Nước được cung cấp trong hoặc gần nhà vệ sinh và bồn tiểu của lưu trữ trong các thùng phuy; và

10. Một đơn khiếu nại ghi nhận và trả lời các khiếu nại của người dân trại xây dựng về cơ sở vật chất và dịch vụ được cung cấp.

Quy tắc ưng xử

Một mối quan tâm lớn trong quá trình xây dựng của dự án là các tác động tiêu cực tiềm năng của lực lượng lao động tương tác với các cộng đồng địa phương. Vì lý do đó, một quy tắc ứng xử sẽ được thành lập để vạch ra tầm quan trọng của hành vi thích hợp, lạm dụng rượu và ma túy, và tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan. Mỗi nhân viên sẽ được thông báo về Quy tắc ứng xử và bị ràng buộc bởi điều đó trong khi trong dự án. Quy tắc ứng xử sẽ có sẵn cho các cộng đồng địa phương ở nơi dễ cho cộng đồng. Quy tắc ứng xử có trách nhiệm giải quyết các biện pháp sau đây (nhưng không giới hạn đối với họ):

1. Tất cả công nhân và nhà thầu phụ phải tuân thủ pháp luật và các quy định của Việt Nam

2. Chất gây nghiện bất hợp pháp, vũ khí và vũ khí sẽ bị cấm

3. vật liệu khiêu dâm và cờ bạc sẽ bị cấm

4. Fighting (vật lý hoặc bằng miệng) sẽ bị cấm

5. Người lao động không được phép săn, cá hoặc buôn bán động vật hoang dã

6. Không tiêu thụ thịt rừng được cho phép trong trại

7. Không có vật nuôi được phép trong trại

8. Tạo ra phiền hà và rối loạn trong hoặc gần các cộng đồng sẽ bị cấm

9. Hải quan địa phương không tôn trọng và truyền thống sẽ bị cấm

10. Hút thuốc sẽ bị cấm tại nơi làm việc

11. Duy trì các tiêu chuẩn phù hợp của trang phục và vệ sinh cá nhân sẽ có hiệu lực

12. Duy trì các tiêu chuẩn vệ sinh thích hợp tại các khu ăn nghỉ được thiết lập tại chỗ

13. Cư trú lực lượng lao động trại đến thăm các cộng đồng địa phương sẽ hành xử một cách phù hợp với các quy tắc ứng xử; và

14. Việc không tuân thủ các quy tắc ứng xử, hoặc các quy tắc, quy định và thủ tục thực hiện tại trại xây dựng sẽ dẫn đến hành động kỷ luật.

166

Page 168: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

PHỤ LỤC B – CÁC TÀI LIỆU VỀ XÃ HỘI

PHỤ LỤC B.1 -GHI CHÚ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

Phương pháp lấy mẫu

Tư vấn đã thực hiện phỏng vấn bảng hỏi về kinh tế - xã hội của 120 hộ gia đình thuộc hai xã theo cách thức chọn mẫu ngẫu nhiên và số lượng mẫu khảo sát tùy thuộc vào số lượng người bị ảnh hưởng (theo hướng dẫn của tư vấn xã hội trung ương). TDA có ảnh hưởng trực tiếp đến 13 hộ dân nên 100% số hộ này đã được phỏng vấn cùng với 107 hộ khác được hưởng lợi trong khu tưới của hồ Đồng Bể.

Tư vấn đã thực hiện 4 cuộc thảo luận nhóm với tổng số 40 người, 2 cuộc ở mỗi xã, trong đó có một cuộc với 10 cán bộ UBND xã bao gồm lãnh đạo, địa chính, nông nghiệp, thủy lợi, hội phụ nữ, hội nông dân, v.v. và một cuộc với 10 người dân bị ảnh hưởng cũng như hưởng lợi từ TDA.

Tư vấn đã thực hiện 15 cuộc phỏng vấn sâu với các đối tượng bị ảnh hưởng được lựa chọn phân bố theo không gian từ thượng lưu đến hạ lưu của đập tại hai xã Xuân Du (thượng lưu) và Triệu Thành (hạ lưu) bao gồm hộ bị ảnh hưởng (trực tiếp, gián tiếp), cán bộ quản lý, vận hành công trình, lãnh đạo UBND xã, các đoàn thể chính trị - xã hội, trưởng thôn, cán bộ phụ trách thủy lợi xã, trạm y tế xã, cán bộ sở nông nghiệp và PTNT.

Có 2 cuộc họp tham vấn cộng đồng với tổng số 60 người tham dự đã được tổ chức tại hai xã, mỗi cuộc 30 người.

Trình độ học vấn của các chủ hộ BAH (đơn vị: %)

TT XãTrình độ học vấn Tổng

Mù chữ Tiểu học THCS THPT

1 Triệu Thành 5,4 32,1 50,0 12,5 100

2 Xuân Du 0,0 50,0 40,0 10,0 100

3 Tổng 4,5 34,8 48,5 12,1 100

167

Page 169: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Trình độ học vấn của các thành viên hộ phân theo giới tính (đơn vị: %)

 Giới tính

Mù chữ

Tiểu học

THCS

THPT

Trung cấp/ nghề

Cao đẳng/ đại học

Chưa đi học

Tổng

Nam 2,3 19,1 44,3 18,3 2,3 8,4 5,3 100

Nữ 4,5 27,1 33,1 20,3 1,5 6,0 7,5 100

Tổng 3,4 23,1 38,6 19,3 1,9 7,2 6,4 100

Nghề nghiệp chính của chủ hộ (đơn vị: %)

Xã Nghề nghiệp

TổngMất sưc lao động

Nông, lâm, ngư nghiệp

Buôn bán, dịch vụ

Công nhân

Hưu trí

Làm thuê/ làm mướn

Tổng 6,8 70,3 0,8 1,7 18,6 1,7 100

Triệu Thành 12,7 45,5 1,8 3,6 32,7 3,6 100

Xuân Du 1,6 92,1 0,0 0,0 6,3 0,0 100

Theo dân tộc

Kinh 7,1 68,8 0,9 1,8 19,6 1,8 100

DTTS 0,0 100,0 0,0 0,0 0,0 0,0 100

168

Page 170: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Nghề nghiệp chính của các thành viên hộ (đơn vị: %)

Xã Mất sưc lao

động

Nông, lâm, ngư

nghiệp

Buôn bán, dịch vụ

Cán bộ,

nhân viên nhà

nước

Học sinh, sinh viên

Tiểu, thủ

công nghiệ

p

Công

nhân

Hưu trí

Làm thuê

Không có việc làm

Tổng 3,5 46,7 1,0 3,8 25,8 0,2 9,2 7,7 1,9 0,2

Triệu Thành 6,2 36,2 1,4 1,9 27,1 0,0 10,5 12,4 4,3 0,0

XuânDu 1,5 54,8 0,7 5,2 24,8 0,4 8,1 4,1 0,0 0,4

Theo dân tộc

Kinh 3,8 46,8 0,9 3,5 25,8 0,2 8,6 8,2 2,0 0,2

DTTS 0,0 44,4 3,7 7,4 25,9 0,0 18,5 0,0 0,0 0,0

Nguồn cung cấp nước chính cho các hộ dân bị ảnh hưởng (đơn vị: %)

TT Xã

Nguồn nước ăn Nguồn nước tắm giặt

Giếng khoan/ đào

Nước mưa

Tổng

Giếng khoan/ đào

Nước mưa Tổng

1 Triệu Thành 100,0 0,0 100 98,2 1,8 100

2 Xuân Du 96,9 3,1 100 98,4 1,6 100

3 Tổng 98,3 1,7 100 98,3 1,7 100

TT Xã

Nguồn nước sản xuấtTổn

gSông ngòi, kênh rạch

Hồ chưa

Giếng khoan/ đào

Hệ thống thủy lợi

Nước mưa

1 Triệu Thành 10,7 7,1 1,8 80,4 0,0 100

2 Xuân Du 6,3 12,5 6,3 71,9 3,1 100

3 Tổng 8,3 10,0 4,2 75,8 1,7 100

169

Page 171: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Hiện trạng nhà vệ sinh được sử dụng trong khu vực hộ dân bị ảnh hưởng (đơn vị: %)

TT Xã

Loại nhà vệ sinh

Tổng

Không có nhà vệ

sinh

Nhà vệ sinh tự hoại/bá

n tự hoại

Nhà vệ sinh hai ngăn

Nhà cầu đơn giản

Trên ao,

sông, suối, kênh

mương

1 Triệu Thành 1,8 26,8 28,6 42,9 0,0 100

2 Xuân Du 1,6 29,7 29,7 35,9 3,1 100

3 Tổng 1,7 28,3 29,2 39,2 1,7 100

Những bệnh chủ yếu trong vùng dự án trong 12 tháng qua (đơn vị: %)

TT XãCảm/cúm

Bệnh hô

hấp

Sốt rét

Bệnh tả/lỵ

Viêm gan

Nhiễm chất

độc/ngộ độc

Tai nạn thương

tíchTổng

1 Triệu Thành 75,5 26,5 4,1 12,2 8,2 0,0 8,2 100

2 Xuân Du 77,8 22,2 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 100

3 Tổng 75,9 25,9 3,4 10,3 6,9 0,0 6,9 100

Các dịch vụ sưc khỏe người dân thường tiếp cận (đơn vị: %)

TT Xã

Trạm y tế xã

Phòng khám liên xã

Bệnh viện

huyện

Bệnh viện tỉnh

Bệnh viên

trung ương

Cơ sở y tế tư nhân tại xã

Hiệu thuốc tây

Hiệu thuố

c đông

y

Tổng

1 Triệu Thành 34,0 2,1 33,0 10,6 0,0 0,0 18,1 2,1 100

170

Page 172: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

2 Xuân Du 32,1 1,9 32,1 9,4 0,0 2,8 20,8 0,9 100

3 Cả hai xã 33,0 2,0 32,5 10,0 0,0 1,5 19,5 1,5 100

Nguồn năng lượng dùng để thắp sáng (đơn vị: %)

TT XãNguồn năng lượng

TổngDầu hỏa Điện lưới

1 Triệu Thành 1,8 98,2 100

2 Xuân Du 3,1 96,9 100

3 Cả hai xã 2,5 97,5 100

Theo dân tộc

Kinh 1,8 98,2 100

DTTS 16,7 83,3 100

Nguồn năng lượng dùng để đun nấu (đơn vị: %)

TT XãNguồn năng lượng

TổngCủi Dầu hỏa Gas Biogas

1 Triệu Thành 80,4 0,0 17,9 1,8 100

2 Xuân Du 73,4 3,1 23,4 0,0 100

3 Cả hai xã 76,7 1,7 20,8 0,8 100

Theo dân tộc

Kinh 77,2 1,8 20,2 0,9 100

DTTS 66,7 0,0 33,3 0,0 100

Diện tích trung bình các loại đất của hộ

Xã Đất ở (m2) Đất vườn (m2)

Đất nông nghiệp (m2)

Đất thủy sản (m2)

Đất lâm nghiệp (m2)

Trung bình 434 1886 589 186 1042

Triệu Thành 378 2043 540 149 893

Xuân Du 483 1748 632 218 1172

Phân chia theo dân tộc

Kinh 442 1864 495 140 921

DTTS 290 2303 383 1050 3333

171

Page 173: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

172

Page 174: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

PHỤ LỤC B.2 - KẾ HOẠCH QUẢN LÝ SỨC KHOẺ CỘNG ĐỒNG

1. Kế hoạch quản lý sưc khỏe cộng đồng

1.1. Kiểm soát địa điểm thi công TDA

Để bảo vệ sức khỏe con người và môi trường, khu vực thi công sẽ được kiểm soát chặt chẽ nhằm giảm thiểu việc ra vào của người dân. Trước khi bắt đầu các hoạt động thi công, nhà thầu sẽ áp dụng các biện pháp duy trì an ninh và kiểm soát việc ra vào địa điểm đó. Nhà thầu sẽ khoanh vùng các khu vực thi công; đánh dấu cờ lên cây, bụi cây và các mốc cố định trong phạm vi khu vực thi công không được phép tác động; và các khu vực ranh giới hoạt động để hạn chế ra vào. Các mối nguy hiểm bên trong các khu vực thi công bao gồm đào đắp đập đất và phương tiện máy móc di chuyển, do đó, chỉ có các công nhân xây dựng mới được phép vào các khu vực đó. Thông tin này sẽ được thông báo tại các cuộc họp và thường xuyên nhắc lại trên hệ thống loa đài xã.

1.2. Ngăn ngừa đổ chất thải xây dựng ra ngoài

Các chất thải thi công cần được tập kết và chở ra bãi thải đã được xác định trước khi thi công. Xe chở chất thải cần phải được che chắn để tránh rơi vãi ảnh hưởng đến môi trường và hoạt động của người dân địa phương dẫn đến các vấn đề về sức khỏe.

1.3. Nguy cơ bùng phát và lây lan dịch bệnh

- Những loại bệnh, đặc biệt là bệnh truyền nhiễm thường có trên địa bàn dự án

- Nguy cơ lây lan các bệnh truyền nhiễm hoặc nguy cơ ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng do người lao động từ nơi khác về tạm trú tại địa phương, và ngược lại.

1.4. Tránh các tổn thương cá nhân

- Công nhân trực tiếp tham gia thi công phải được trang bị quần áo bảo hộ lao động, khẩu trang, găng tay, mũ cứng, bông nút tai,... theo quy định hiện hành về an toàn lao động. Phổ biến các kiến thức về vệ sinh, an toàn lao động cho toàn công nhân.

- Người dân địa phương cần được kiểm soát việc ra vào khu vực thi công.

1.5. Ứng phó với tình huống khẩn cấp

Cung cấp địa chỉ liên lạc: Nhà thầu và địa phương cần cung cấp cho người dân địa phương địa chỉ và điện thoại liên lạc trong trường hợp xảy ra sự cố khẩn cấp. Có thể cung cấp sơ đồ đường đi đến cơ sở y tế gần nhất.

Các sự cố có thể xảy ra trong quá trình thi công TDA bao gồm: Tai nạn xe cộ hoặc máy móc thi công, cháy nổ hoặc sự cố môi trường (tràn dầu do hỏng hóc máy móc, bồn chứa chất thải sinh hoạt công nhân bị vỡ, …).

Khi xảy ra sự cố những người có liên quan tại hiện liên lạc ngay đến địa chỉ cung cấp ở trên. Trường hợp tai nạn cần sơ cứu nạn nhân trước khi đưa đến cơ sở y tế. Trường

173

Page 175: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

hợp xảy ra cháy nổ hoặc các sự cố môi trường cần khoanh vùng sự cố và liên lạc đến các cơ quan liên quan để xử lý.

Trong trường hợp xảy ra thiên tai, ví dụ như động đất, lũ lụt, hoặc các điều kiện thời tiết nguy hiểm, nhà thầu sẽ ngừng tất cả các hoạt động công trình và đưa các công nhân đến nơi an toàn. Các khu vực làm việc sẽ được che chắn để tránh trường hợp đổ hóa chất ra ngoài có thể ngăn ngừa được và phương tiện máy móc không được buộc giữ chắc chắn ảnh hưởng tới cộng đồng.

1.6. Phương pháp quản lý và giám sát sưc khỏe cộng đồng

a. Địa điểm:

Kế hoạch quản lý sức khỏe cộng đồng sẽ được thực hiện tại xã Xuân Du, huyện Như Thanh và xã Hợp Thành, huyện Triệu Sơn, bao gồm cả khu vực thi công tiểu dự án hồ Đồng Bể.

b. Thời gian thực hiện: Trước và trong thời gian thi công TDA.

c. Các chỉ số để giám sát, quản lý:

- Số vụ tai nạn lao động do thi công tiểu dự án

- Số vụ tai nạn giao thông do các phương tiện phục vụ thi công tiểu dự án

- Số lần/số lượng công nhân bị ốm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm

- Sự sẵn có của tủ thuốc cho công nhân tại lán trại

- Số lượng công nhân được hướng dẫn/tập huấn về vấn đề liên quan tới sức khoẻ cộng đồng

- Các tài liệu hướng dẫn sơ cấp cứu/ứng phó với dịch bệnh tai nạn được nhà thầu sử dụng/cung cấp cho công nhân

d. Phương pháp quản lý

- Nhà thầu sẽ giao cho chỉ huy trưởng công trình hoặc một công nhân phụ trách vấn đề về an toàn lao động và sức khoẻ cho công nhân để theo dõi, hỗ trợ những vấn đề liên quan.

- Nhà thầu phối hợp với trạm y tế xã, cán bộ y tế thôn bản để kịp thời cập nhật tình hình về dịch bệnh trên địa bàn hoặc những vấn đề về sức khoẻ của công nhân có thể lan truyền.

- Nhà thầu phối hợp với chính quyền địa phương, trạm y tế để thông báo về các vấn đề liên quan tới an toàn của người dân tai khu vực thi công hoặc tại các tuyến đường vận chuyển vật liệu thi công/chất thải.

- UBND xã/ trạm y tế chủ động kiểm tra việc giữ gìn vệ sinh, an toàn lao động tại khu vực thi công và lán trại công nhân.

174

Page 176: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

- Nhà thầu phối hợp với UBND xã/Trạm y tế để có cơ chế phối hợp xử lý khi có tai nạn hoặc dịch bệnh xảy ra.

1.7. Đơn vị quản lý, theo dõi thực hiện

a. Ban quản lý dự án ngành Nông nghiệp & PTNT tỉnh Thanh Hóa

Ban quản lý dự án sẽ chịu trách nhiệm giám sát chung tất cả các hoạt động dự án, trong đó có kế hoạch truyền thông, tham vấn sức khoẻ cộng đồng. Những vấn đề liên quan tới sức khoẻ cộng đồng cũng là một trong những nội dung được phản ánh trong cơ chế khiếu nại của dự án.

b. UBND các xã Xuân Du và Triệu Thành

Chính quyền xã chịu trách nhiệm chung tất cả các vấn đề phát sinh trên địa bàn xã. Chính quyền xã có thể giao cho Ban giám sát cộng đồng để theo dõi các hoạt động truyền thông, tham vấn này tại địa phương.

c. Trạm y tế xã

Trạm y tế xã có chức năng về quản lý, theo dõi, sơ cấp cứu ban đầu, báo cáo các vấn đề về sức khoẻ cộng đồng trên địa bàn xã. Do vậy, những vấn đề liên quan tới sức khoẻ cộng đồng cũng có sự theo dõi, giám sát, hỗ trợ từ đơn vị này.

d. Nhà thầu

Chỉ huy trưởng công trình sẽ là người thay mặt nhà thầu để phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện các hoạt động truyền thông, tham vấn liên quan tới sức khoẻ cộng đồng và công nhân.

175

Page 177: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

PHỤ LỤC B.3 - KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG, THAM VÂN CỘNG ĐỒNG CÓ SỰ THAM GIA

1. Công khai thông tin và sự tham gia

Công bố thông tin là một quá trình liên tục từ giai đoạn đầu của dự án và kéo dài trong suốt quá trình thực hiện dự án. Quá trình này cung cấp thông tin kịp thời cho các cộng đồng để họ có thể đóng góp một cách tốt nhất vào việc thiết kế dự án, vào các quyết định và giảm thiểu các ảnh hưởng. Việc cung cấp thông tin chính xác và kịp thời sẽ giúp tránh được những thông tin sai lệch và những đồn thổi không chính xác trong cộng đồng dân cư. Trong quá trình tham vấn, các nhóm dễ bị tổn thương trong cộng đồng được đặc biệt lưu ý nhằm đảm bảo sự thấu hiểu và những đóng góp tập thể của họ. Theo chính sách của cả Chính phủ và WB (tại Nghị định 69, các Điều 29, 30, 31 và 2), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và huyện phải đảm bảo rằng người dân trong cộng đồng được cung cấp thông tin chi tiết về các dự thảo kế hoạch hoặc khung tái định cư trước thời gian tìm hiểu thực tế của WB. Bản dự thảo này cũng sẽ được công bố trên trang thông tin điện tử của WB. Sau khi lấy ý kiến của những người dân bị ảnh hưởng, kế hoạch tái định cư cuối cùng được Chính phủ và WB thông qua sẽ được tiếp tục phân phát tới các cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng và được đưa lên trang thông tin điện tử của WB. Bất cứ sự thay đổi hay cập nhật nào của bản kế hoạch cuối cùng này cũng sẽ được thông báo tới các cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng và cũng được đưa lên trang thông tin điện tử của WB.

Ban BT, GPMB và di dân TĐC (RP-PMU), với sự hỗ trợ của các tư vấn, các cơ quan liên quan cấp tỉnh và huyện, sẽ tiến hành các cuộc tham vấn cộng đồng về các hoạt động của dự án, kế hoạch tái định cư và việc sắp xếp chi trả đền bù. Các cuộc tham vấn này sẽ phải: (i) cung cấp thông tin về đánh giá thiệt hại và định giá tài sản thiệt hại; (ii) thông báo cho những người dân bị thiệt hại về số tiền đền bù và sự hỗ trợ đối với gia đình họ; (iii) lắng nghe phản hồi và đề xuất của họ; và (iv) rà soát và chỉnh sửa lại những thông tin chưa chính xác nếu có. Điều quan trọng là những người dân bị ảnh hưởng cần phải được thông tin đầy đủ trước về thời gian, địa điểm của các cuộc gặp, và được nhắc lại lịch sắp diễn ra. Các cuộc gặp cần có đông thành phần tham gia nhất có thể do việc này sẽ giúp làm giảm sự hiểu nhầm và các xung đột có thể.

Theo quy định tại Nghị định 69/NĐ-CP, Điều 30 (2b) việc đưa thông tin cần được ghi nhận tại các biên bản chính thức và được thống nhất với các Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban mặt trận Tổ quốc cấp xã và những người dân bị ảnh hưởng. Theo quy định tại Nghị định 69/NĐ-CP, Điều 30 3(a), sau giai đoạn này, cơ quan giải quyết đền bù sẽ tổng hợp các ý kiến nhận được, trong đó có số lượng người dân và các bên liên quan bị ảnh hưởng đồng ý và không đồng ý với kế hoạch thu hồi và đền bù đất cũng như đề nghị hỗ trợ của họ trong kế hoạch tái định cư. Các cuộc phỏng vấn với người dân bị ảnh hưởng sẽ được tiến hành nhằm kiểm tra xem mức giá đền bù do địa phương thanh

176

Page 178: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

toán có đầy đủ không. Việc tham vấn tiếp theo sẽ được tiến hành trong giai đoạn thực hiện, tập trung vào các hoạt động cụ thể bao gồm đền bù, thu hồi đất, xây dựng kế hoạch hỗ trợ tái định cư. Các biện pháp này được thực hiện nhằm đảm bảo người dân hài lòng với việc đền bù và không phản đối sự gián đoạn mà dự án sẽ gây ra cho họ, và họ sẽ không phải chịu những ảnh hưởng bất lợi từ dự án mà sẽ được phục hồi, thậm chí cải thiện khả năng sinh kế của họ.

Sự tham gia của các bên liên quan tạo cơ hộ cho họ có ảnh hưởng và cùng chịu trách nhiệm về những sáng kiến và quyết định phát triển có thể ảnh hưởng đến họ. Thông qua sự tham gia này, những nhu cầu và ưu tiên của người dân địa phương được bộc bạch và có thể được quan tâm giải quyết thông qua dự án và trong quá trình tái định cư. Các hộ dân bị ảnh hưởng và các bên liên quan sẽ tiếp tục được tham vấn trong quá trình cập nhật và thực hiện kế hoạch tái định cư tiếp theo sau quá trình cung cấp thông tin hai chiều, thu thập phản hồi và đề xuất, góp ý.

2. Tham vấn cộng đồng

Một đánh giá về Kinh tế xã hội được thực hiện để thông báo cho các bên liên quan của dự án về các ảnh hưởng xã hội có thể có, tổng hợp các ý kiến và đề xuất của họ về khả năng giảm thiếu thiệt hại. Hoạt động này tận dụng kết quả các cuộc thảo luận của các nhóm đối tượng tập trung (các nhóm dân tộc thiểu số, phụ nữ, …) trong khu vực dự án. Quá trình tham vấn cho thấy ảnh hưởng của dự án đối với đối tượng dân tộc thiểu số là tái định cư.

Các cuộc gặp tham vấn của tỉnh đã có sự tham gia rất tích cực. Dưới đây là tóm tắt các phản hồi chính về vấn đề tái định cư tại các cuộc gặp:

(i) Các bên đều ủng hộ dự án;

(ii) Sự khác biệt giữa các chính sách đền bù từ các cơ quan quản lý dự án khác nhau do các tổ chức tài trợ khác nhau cũng như của Chính phủ Việt Nam áp dụng đã gây ra những vấn đề xã hội do sự khác biệt giữa đơn giá bồi thường được sử dụng cũng như các lợi ích khác nhau cho những cá nhân bị ảnh hưởng.

(iii) Do không có đất thay thế cho các hộ sống dựa vào nông nghiệp, việc xây dựng và thực hiện chương trình phục hồi sinh kế cho các nhóm cư dân dễ bị tổn thương cần rất được quan tâm; và

(iv) Sự phối hợp chặt chẽ giữa Cơ quan thực hiện, tư vấn dự án và các bên liên quan cấp tỉnh/huyện/xã là rất quan trọng đối với sự thành công của dự án; và

Các cuộc gặp tham vấn đầu tiên tại các xã bị ảnh hưởng bởi dự án được tổ chức trước khi bắt đầu tiến hành khảo sát thiệt hại và đánh giá kinh tế xã hội với sự tham gia của các cán bộ xã và các hộ dân bị ảnh hưởng. Ngoài ra, các cuộc thảo luận nhóm tập trung (FGD) được tổ chức với người dân bị ảnh hưởng và các cán bộ địa phương trong thời gian tiến hành điều tra thiệt hại.

177

Page 179: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Trong các cuộc gặp, các nhóm tư vấn đã đưa ra cho người tham gia các chủ đề sau:

i. Thông tin chung về dự án, sự liên kết và các đặc điểm của dự án;

ii. Danh sách các xã bị ảnh hưởng và quy mô thu hồi đất phục vụ dự án;

iii. Mục tiêu và Nguyên tắc của Kế hoạch tái định cư theo quy định của Chính phủ và chính sách an toàn của WB;

iv. Kế hoạch khảo sát kinh tế xã hội (SES) và điều tra thiệt hại (IOL);

v. Chương trình phục hồi sinh kế;

vi. Các chế độ bồi thường và di dời (lựa chọn tiền mặt và/hoặc hình thức bồi thường khác);

vii. Các vấn đề liên quan tới dân tộc thiểu số, giới và các nhóm dễ bị tổn thương; và

viii. Cơ chế tham gia của những người dân bị thiệt hại, chế độ khiếu nại, đánh giá và giám sát trong tất cả các giai đoạn chuẩn bị, cập nhật và thực hiện dự án.

Trong các cuộc tham vấn cộng đồng được tổ chức, các cuộc thảo luận xoay quanh các vấn đề sau:

i. Phương thức tái định cư mà người dân và cán bộ địa phương thích áp dụng hơn (chuyển tới địa điểm mới theo chính sách của Chính phủ hay tự thu xếp);

ii. Chi phí bồi thường;

iii. Khả năng việc làm và các chương trình khôi phục sinh kế tại địa phương;

iv. Cơ chế thanh toán và khiếu nại;

v. Các vấn đề về giới và nhóm dễ bị tổn thương;

Phản ứng của các cuộc tham vấn cộng đồng là nhiều chiều. Có một số nhóm rất tích cực tham gia, trong khi một số chỉ nghe, rất ít trao đổi với các thành viên của nhóm tư vấn. Trong số các vấn đề trao đổi ở trên, những nội dung sau đây là quan trọng nhất:

(i) Cơ sở để đền bù và gói hỗ trợ đối với các cá nhận bị ảnh hưởng; và

(ii) Xây dựng và thực hiện một chương trình phục hồi thu nhập khả thi và chấp nhận được là rất quan trọng trong trường hợp không có đất thay thế để đền bù cho đất nông nghiệp bị mất.

Tư vấn đã tiến hành tham vấn chi tiết với các cá nhân và/hoặc các nhóm nhỏ (FGD) với một số hộ gia đình bị ảnh hưởng, các chủ hộ gia đình là phụ nữ và các nhóm hộ gia đình dễ bị tổn thương nhằm tìm hiểu các yêu cầu cụ thể và nguyện vọng của họ trong việc hỗ trợ di dời, tái định cư.

Tham vấn cộng đồng thứ hai đã được thực hiện cùng với bản Đánh giá Tác động môi trường (EIA) để đưa ra công khai, trong đó kế hoạch tái định cư được công bố cùng với đánh giá kinh tế xã hội của dự án, kế hoạch bồi thường và các giải pháp giảm thiểu

178

Page 180: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

thiệt hại do tái định cư khác được đề xuất. Đối tượng tham dự đến từ tại các cơ quan sở ngành địa phương, các xã bị ảnh hưởng. Phản hồi và đề xuất của các bên liên quan về kế hoạch tái định cư sẽ được bảo đảm, quan trọng nhất là sẽ phù hợp với chính sách tái định cư, kế hoạch đền bù, phục hồi thu nhập và các sắp xếp thể chế.

Tham vấn cộng đồng tiếp theo sẽ được tiếp tục trong quá trình cập nhật và thực hiện kế hoạch tái định cư. Việc cập nhật kế hoạch là cần thiết trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật chi tiết khi quy mô thu hồi đất được công bố và các Hội đồng tái định cư cấp huyện sẽ tiến hành khảo sát địa chính nhằm phân định đất thu hồi và phần đất còn lại của từng hộ bị ảnh hưởng, sau đó lập và cập nhật Kế hoạch TĐC. Tương tự, các cuộc gặp riêng với các nhóm hộ dễ bị tổn thương và các hộ bị ảnh hưởng nặng sẽ được tiến hành.Tất cả các hoạt động tham vấn và công bố thông tin sẽ được ghi nhân vào tài liệu. Các cuộc gặp này sẽ diễn ra: (i) sau khi hoàn thành DMS, xem lại và cập nhật giá thay thế tài sản bị thiệt hại khi các hội đồng bồi thường tham vấn trực tiếp với các hộ gia đình bị thiệt hại cùng với việc cập nhật tiền bồi thường, các quyền lợi được hưởng và chương trình phục hồi thu nhập và di dời như đã cam kết; (ii) sau khi thông qua kế hoạch tái định cư cập nhật, công khai với người dân bị ảnh hưởng tại các xã (còn được gọi là “họp măt công bố thông tin cuối cùng”), danh sách những người dân bị ảnh hưởng sẽ được cập nhật cũng như, quyền được đền bù của họ và lịch chi trả đền bù và hỗ trợ.

3. Công khai kế hoạch tái định cư

Tờ thông tin dự án (PIB) sẽ được chuẩn bị và phân phối tới người dân bị ảnh hưởng thông qua các cơ quan chính quyền liên quan (ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã) sau khi WB và Chính phủ phê duyệt kế hoạch tái định cư. PIB cung cấp nhưng thông tin sau đây: (i) thông tin sơ bộ về dự án, đặc biệt là về các công trình dân sự sẽ được xây dựng và các ảnh hưởng xã hội bất lợi có thể xảy ra; (ii) kết quả khảo sát thiệt hại, bản công bố thông tin chi tiết được gửi tới tới văn phòng ủy ban xã; (iii) cơ sở định giá tài sản, thông tin chi tiết cũng được gửi tới xã; (iv) các quyền lợi mà các hộ dân bị ảnh hưởng được hưởng; (vi) cơ chế khiếu nại; và (vii) đầu mối liên hệ tại RP-PMU, DRC và các cơ quan địa phương liên quan.

Về việc công bố thông tin bản dự thảo RP, thông tin chính về kế hoạch sẽ được công bố cho Ủy ban nhân dân tỉnh, các huyện và các sở ngành liên quan cấp tỉnh trong các cuộc họp tham vấn cộng đồng thứ 2, tại đó thông tin về các ảnh hưởng của tái định cư, các biện pháp giảm thiểu, đền bù và tái định cư sẽ được công bố. Kết quả của các cuộc họp tham vấn tập trung vào sinh kế thay thế được thảo luận trong chương tiếp theo. Các văn phòng ủy ban tỉnh, huyện và xã sẽ có bản kế hoạch này bằng tiếng Việt. Tương tự, kế hoạch này sẽ được đưa lên trang thông tin điện tử của WB sau khi được CPO và WB phê duyệt.

179

Page 181: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Việc công bố kế hoạch tái định cư cập nhật tới ủy ban nhân dân tỉnh và các huyện sẽ được thực hiện trước khi đệ trình lên WB để xem xét và thông qua. Thông tin chính trong bản kế hoạch cập nhật này sẽ được chuyển tới các cá nhân liên quan, bao gồm những thông tin sau: (i) các giải pháp bồi thường, di dời và tái định cư; (ii) kết quả DMS; (iii) định giá tài sản chi tiết; (iv) quyền lợi được hưởng và các quyền lợi khác; (v) cơ chế và quy trình khiếu nại; (vi) thời gian thực hiện chi trả và (vii) lịch di dời. Bản cập nhật RAP cuối cùng sẽ được công bố tới các hộ dân bị ảnh hưởng và được đưa lên trang thông tin điện tử của WB. Thông tin cũng sẽ được công bố tại văn phòng các cơ quan các xã liên quan và được gửi tới những người dân thuộc đối tượng di dời dưới dạng một kế hoạch tóm tắt. Các báo cáo giám sát xã hội cũng như Báo cáo Giám sát bên ngoài về tái định cư cũng sẽ được đưa lên trang thông tin điện tử của WB.

180

Page 182: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

PHỤ LỤC B.4 - KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIỚI

Kế hoạch hành động giới (GAP) cần được thiết kế để trực tiếp cải thiện mức độ tiếp cận của phụ nữ đối với các dịch vụ xã hội, và/hoặc cơ hội và nguồn lực kinh tế và tài chính, và/hoặc công trình hạ tầng đô thị và nông thôn cơ bản, và/hoặc tăng cường tiếng nói và quyền lợi, góp phần vào hoạt động bình đẳng giới và trao quyền cho phụ nữ.

1. Khung chính sách pháp lý

Luật Bình Đẳng giới được coi là cơ sở pháp lý chủ chốt của Chính phủ Việt Nam để tăng cường lồng ghép Giới trong các chương trình phát triển kinh tế- xã hội.

Luật Bình Đẳng Giới được Chính phủ Việt Nam ban hành ngày 29-11-2006 nhằm mục tiêu xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hội công bằng cho cả nam và nữ trong phát triển kinh tế xã hội, trong phát triển nguồn nhân lực , đồng thời thiết lập cơ chế hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau giữa phụ nữ và nam giới trong mọi mặt. Về nội dung, Luật Bình đẳng Giới đưa ra các nguyên tắc về bình đẳng giới trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, Chính trị, trong gia đình và ngoài xã hội. Đi kèm với các nguyên tắc này, Luật cũng đề cập đến các biện pháp thực thi đảm bảo bình đẳng giới cũng như trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, gia đình, các cá nhân trong việc thực hiện bình đẳng giới. Việc tăng cường lồng ghép giới vào trong các chương trình phát triển kinh tế xã hội là biện pháp chiến lược nhằm tạo cơ hội cho phụ nữ có tiếng nói, có sự tham gia vào trong quá trình ra quyết định các vấn đề quan trọng của cộng đồng. Nó cũng là biện pháp tạo cho phụ nữ các có cơ hội tiếp cận bền vững, bình đẳng với nam giới về những lợi ích mang lại từ dự án và cơ hội cùng phát huy năng lực, sáng tạo trong công tác quản lý, giám sát, hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực và thúc đẩy các ảnh hưởng tích cực của các chương trình phát tiển kinh tế xã hội và xây dựng hạ tầng nông thôn và đô thị.

2. Các hoạt động chính trong GAP

Kế hoạch hành động giới của Dự án được đề xuất trên cơ sở của chiến lược bao quát là tăng cường sự tham gia rộng rãi của các bên vào công tác xây dựng, quản lý hệ thống tưới để đảm bảo tất cả các mối quan tâm, lợi ích của các bên (nữ, nam, người nghèo, người dân tộc thiểu số và nông dân) đều được đáp ứng. Kế hoạch này cũng nhằm nâng cao khả năng, năng lực cho phụ nữ và cộng đồng trong việc lập kế hoạch, triển khai thực hiện và khả năng quản lý, giám sát của họ.

Điểm chung của các hoạt động giới này bao gồm các thiết kế chung nhằm khắc phục các hạn chế mà phụ nữ gặp phải tại các xã và phát huy những yếu tố tích cực của phụ nữ cũng như có các thiết kế đối với các vấn đề riêng biệt cho từng nhóm trường hợp cụ thể của mỗi xã. Các hoạt động này đã được chuẩn bị qua các cuộc tham vấn với các bên liên quan, nhất là với phụ nữ địa phương, và sẽ được thực hiện trong giai đoạn thực hiện dự án. Những vấn đề được dự án tập trung quan tâm nhiều nhất sẽ là thông

181

Page 183: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

tin cho người dân, thiết kế các hoạt động nhằm thu hút cả cộng đồng, thu hút cả nam và nữ cùng tham gia ngay từ giai đoạn đầu tiên và sẽ do hội phụ nữ cấp xã thực hiện trong suốt thời gian thực hiện dự án (giai đoạn thi công).

Các chương trình truyền thông/ tập huấn giới gắn với các vấn đề xây dựng gia đình hạnh phúc, gắn với việc phòng chống bạo lực gia đình, gắn với việc phát triển kinh tế hộ và bảo vệ môi trường, bảo vệ công trình thủy lợi cũng sẽ được tiến hành có chọn lọc trong từng xã, tùy vào kinh phí thực hiện và điều kiện thực tiễn cũng như nguyện vọng của phụ nữ và cộng đồng sau mỗi hội thảo tham vấn. Một số các hoạt động tập huấn và truyền thông được nhấn mạnh ở một số địa điểm trên cơ sở phân tích hiện trạng cụ thể.

Một vấn đề trọng tâm khác là xây dựng các hoạt động đảm bảo tạo việc làm và các hoạt động nâng cao thu nhập, cả trong giai đoạn xây dựng và sau xây dựng của dự án, góp phẩn đảm bảo sự ổn định và phục hồi sinh kế cho các hộ gia đình. Mặc dù trách nhiệm chính trong chương trình phục hồi sinh kế cho các hộ bị ảnh hưởng là nhiệm vụ chính của hội đồng đền bù cấp tỉnh và huyện, nhưng hội phụ nữ cấp xã sẽ có trách nhiệm xây dựng bổ sung các hoạt động tập huấn cung cấp thêm kiến thức làm ăn cho phụ nữ. Các biện pháp thực hành cụ thể cần đặc biệt quan tâm cho các đối tượng gia đình có đất đai, nhà cửa và các tài sản bị ảnh hưởng phải di dời là hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ, là đồng bào DTTS.

Bên cạnh đó, một trọng tâm khác không thể thiếu là chương trình truyền thông cảnh báo về sự lây lan các dịch bệnh lây truyền quađường tình dục / HIV. Một chiến dịch nâng cao nhận thức về phòng chống HIV/AIDS sẽ được tiến hành trước và trong giai đoạn xây dựng tại các xã bị ảnh hưởng. Để tạo thuận lợi cho công tác tổ chức cả hai chiến dịch trên sẽ được thực hiện đồng thời với nhau.

Các chiến dịch dự kiến cũng sẽ bao gồm các cuộc họp nâng cao nhận thức cho cán bộ của các xã bị ảnh hưởng. Thông tin/tài liệu phổ biến sẽ được cung cấp từ cấp xã (Hội Phụ nữ và các trung tâm y tế). Chuyên gia giới sẽ rà soát tài liệu hiện có và bổ sung nếu cần thiết. Tất cả thông tin và tài liệu đều được viết bằng tiếng Việt. Các khóa tập huấn cũng có thể được tiến hành bằng tiếng Việt vì bà con DTTS ở đây tương đối thành thạo ngôn ngữ này.

Cần lưu ý là một chiến dịch nâng cao nhận thức và phòng chống lây nhiễm HIV sẽ được tiến hành riêng bởi các nhà thầu cho công nhân của họ. Nhà thầu sẽ chuẩn bị kế hoạch chiến dịch nâng cao nhận thức để tăng cường nhận thức, tổ chức các lớp tập huấn và thực hiện các chương trình phòng tránh cho các công nhân. Kinh phí thực hiện chương trình này sẽ lấy tiền từ ngân sách của nhà thầu. Hội Phụ nữ và các cán bộ thôn, cùng với chuyên gia giới sẽ điều phối, giám sát và báo cáo về chiến dịch phòng chống HIV/AIDS của nhà thầu và hỗ trợ họ bằng việc cung cấp tài liệu và thực hiện các hoạt động tuyên truyền phối hợp hướng vào đối tượng là công nhân.

182

Page 184: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Việc làm trong giai đoạn xây dựng công trình là vấn đề thu hút khá nhiều sự bàn cãi của người dân. Các công trình xây dựng sẽ cần lao động phổ thông để chuẩn bị mặt bằng, làm các công việc đào đắp và các hoạt động khác. Sự ưu tiên tuyển dụng lao động giản đơn tại các địa phương nơi có các công trình nâng cấp và xây dựng sẽ mang lại những lợi ích xã hội đáng kể cho phụ nữ và cộng đồng và các hộ tham gia và nó cũng là một trong các cách thức bù đắp cho các hộ bị thiệt hại bởi công trình.

Theo Luật Lao động, tất cả việc làm trong công trình xây dựng đều phải tôn trọng các cam kết của CPVN về bình đẳng giới và phát triển dân tộc thiểu số, bao gồm:

Việc làm hướng vào các đối tượng là phụ nữ và người dân tộc thiểu số

Không phân biệt đối xử trong việc tuyển dụng người dân tộc thiểu số và phụ nữ có trình độ, và;

Không phân biệt trong việc trả lương cho nam gới và phụ nữ cùng làm một công việc như nhau.

Sẽ cần thảo luận và nhất trí để đưa các điều kiện cụ thể vào trong các hồ sơ mời thầu và trong các hợp đồng thầu xây dựng trong đó có yêu cầu, ở một mức độ khả thi, các công trình xây dựng và các nhà thầu cho dự án sẽ tuyển dụng lao động địa phương, cụ thể là: i) 30% lực lượng lao động (lao động đơn giản không cần kỹ thuật) sẽ từ các xã nằm trong khu vực dự án; ii) Trong 30% lao động nữ sẽ có ít nhất 30—40% là nữ; và iii) Công việc như nhau sẽ được trả lương như nhau và không sử dụng lao động trẻ em.

Cũng cần có các cuộc thảo luận với chính quyền xã về xác định quy trình tuyển dụng người địa phương, đặc biệt là nhân lực từ các hộ gia đình bị ảnh hưởng và hộ nghèo nếu họ có nhu cầu. Các nhà thầu sẽ trình lên chính quyền xã số lượng người cần tuyển dụng và loại công việc cần làm. Các chính quyền địa phương, cùng với các hội phụ nữ, sẽ thông báo với cộng đồng và sẽ yêu cầu những người quan tâm ghi tên ở cấp xã. Danh sách gồm 50% nam và 50% nữ, sẽ được chuyển cho các nhà thầu để tuyển chọn. Ban Quản lý dự án Tỉnh (PPMU), chính quyềnxã và hội phụ nữ sẽ giám sát xem nhà thầu có đạt được hay không các chỉ tiêu về tỷ lệ lao động địa phương, tỷ lệ lao động nữ và mức lương được nhà thầuchi trả.

Phục vụ cho công tác quản lý dự án có hiệu quả và lồng ghép vấn đề giới, dự án cũng sẽ đảm bảo tối thiểu 25% nhân viên, cán bộ trong tổng số nhân viên của CPMU / PPMU là phụ nữ. Các tập huấn về giới và giới thiệu về chương trình hành động giới sẽ được giới thiệu cho tất cả các nhân viên của PPMU, CPMU và các đối tác liên quan. Các hoạt động giám sát, kiểm tra đánh giá việc thực hiện GAP và lồng ghép giới trong các hoạt động sẽ được thực hiện theo các chu kỳ đầu kỳ, giữa kỳ và cuối kỳ.

3. Khung kế hoạch Hành động giới (GAP)

183

Page 185: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

Các hợp phần của dự án

Các hoạt động của GAP

Khôi phục an toàn đập

1. Tối thiểu 50% phụ nữ tham gia các cuộc tham vấn cung cấp các thông tin về dự án và lập kế hoạch, thực hiện, giám sát và đánh giá. Trong đó, ít nhất có 25 % phụ nữ DTTS tham gia các hoạt động tham vấn ở các xã có người DTTS sinh sống.

+ Tập huấn kỹ năng truyền thông về dự án và truyền thông về “giáo dục sức khỏe tại cộng đồng”. Tập huấn nhóm những người tình nguyện nòng cốt làm hướng dẫn viên thông tin truyền thông về nghĩa vụ bảo quản hệ thống kênh tưới. (Có thể lồng ghép truyền thông trong nội dung sinh hoạt của các câu lạc bộ Gia đình hạnh phúc). Ít nhất 30% nhóm người tình nguyện được tập huấn là phụ nữ.

+ Chiến dịch truyền thông về thực hiện dự án (được phát trên đài phát thanh của huyện và đài truyền thanh cấp xã; hoặc bằng văn bản văn bản như tờ bướm, tờ in rời được phân phát tới tay các hộ gia đình/ hoặc đại biểu.

+Tiến hành tham vấn thường xuyên với phụ nữ trong quá trình thực hiện dự án. Hình thành cơ chế phản hồi cho các mối quan tâm của chị em phụ nữ về dự án để các cấp lãnh đạo kịp thời nắm bắt và điều chỉnh khi cần thiết.

2. Xây dựng các nhóm giám sát cộng đồng, có trách nhiệm giám sát công trình xây dựng tại địa phương mình. Tối thiểu 20% phụ nữ có trong thành phần lãnh đạo nhóm giám sát.

3. Tối thiểu 20%- 30% phụ nữ tham gia các khóa tập huấn kỹ thuật liên quan đến vận hành hồ CPMU, PPMU tổ chức.

+ Các lớp tập huấn / tham vấn cần được tổ chức theo khung thời gian mà phụ nữ đề xuất khi lập kế hoạch để tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia của họ.

+ Các cuộc họp tham vấn, thông tin và tập huấn có thể sử dụng tiếng Kinh do các hộ DTTS ở các xã đều thành thạo tiếng Kinh.

Quy hoạch và Quản lý an toàn đập

1. Tối thiểu 50% phụ nữ là thành viên lớp tập huấn về giới và bình đẳng giới và vai trò của PN trong các vấn đề bảo vệ các nguồn nước và quản lý nguồn nước và gìn giữ môi trường,

184

Page 186: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

vai trò của phụ nữ trong việc .

2. Thông tin/ tọa đàm {của các chuyên gia y tế / chuyên gia môi trường} về việc gìn giữ vệ sinh môi trường sống, giữ gìn nguồn nước cho cộng đồng và giữ gìn sức khỏe sinh sản cho cả phụ nữ và nam giới.

3. Tiến hành các hoạt động giữ gìn vệ sinh môi trường trong làng xóm như quét dọn, nhặt rác, hướng dẫn người dân không vứt rác thải ra kênh, bảo vệ các đoạn kênh không để bị ô nhiễm. Ít nhất 30% người tham gia là nam giới.

4. Nhà thầu thi công cần đảm bảo các chính sách quản lý nhân công sau

+ Lao động phổ thông cả nam và nữ sẽ nhận lương như nhau đối với cùng một công việc;

+ Nhà thầu sẽ không tuyển lao động trẻ em trong các hợp đồng xây lắp công trình;

+ Nhà thầu sẽ nộp lên chính quyền địa phương số lượng lao động phổ thông cần;

Những người quan tâm sẽ ghi tên tại thôn; chính quyền xã và trưởng thôn sẽ nộp danh sách cho nhà thầu; sẽ dành ưu tiên cho các hộ nghèo nhất bị ảnh hưởng, các hộ nghèo có phụ nữ làm chủ hộ.

Quản lý dự án có hiệu quả

1. Tối thiểu 25% cán bộ/ nhân viên của CPMU và PPMU của tỉnh Thanh Hóa là phụ nữ (Đảm bảo phụ nữ có tiếng nói trong thành phần của CPMU và PPMU.2. GAP được giới thiệu cho các cán bộ/ nhân viên của PPMU/ CPMU và các bên liên quan bởi tư vấn hoặc cán bộ phụ trách GAP của PPMU và DWUs.3. Đảm bảo các cán bộ của PPMU và CPO tham gia các khóa tập huấn về giới và trách nhiệm thực hiện/ tuân thủ thực hiện GAP4. Thực hiện quản lý –giám sát và đánh giá dự án.- Phát triển một biểu mẫu giám sát đơn giản dựa trên dữ liệu điều tra hộ ban đầu và dữ liệu có được qua điều tra kinh tế xã hội- Thu thập và phân tích dữ liệu ban đầu có phân tách giới về mặt tác động của dự án; và thực hiện đánh giá định kỳ và điều chỉnh nếu cần.- Đánh giá cuối cùng sau khi dự án kết thúc. So sánh với các chỉ số ban đầu, đặc biệt là các chỉ số giới để xác định hướng thay đổi

185

Page 187: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

về giới diễn ra như thế nào.-Xác định các bài học rút ra

5. Thực hiện các hoạt động tổng kết, tổ chức hội thảo, hội thi văn nghệ của các địa phương do hội PN tổ chức với sự tham gia của các xã trong khu vực dự án.

5. Dự toán kinh phí thực hiệnTT Các hoạt động Kinh phí (VNĐ)1 Công khai các thông tin liên quan

đến dự ánCả 4 hợp phần 5.000.000

2 Tổ chức tập huấn về giám sát cộng đồng trong thực hiện các công trình thủy lợi cho các Ban giám sát cộng đồng

Hợp phần 1 20.000.000

3 Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho người dân về các nguy cơ có thể xảy ra trong quá trình thi công dự án,

Hợp phần 1 5.000.000

4 Truyền thông nâng cao nhận thức và tổ chức huấn luyện cho cộng đồng địa phương khu vực hạ lưu về những rủi ro

Hợp phần 2 10.000.000

5 Tổ chức các hoạt động tập huấn về giới

Hợp phần 3 20.000.000

Tổng: 60.000.000

186

Page 188: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

PHỤ LỤC B.5- MÔ TẢ HỆ THỐNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI

Để đảm bảo tất cả các khiếu nại cũng như than phiền của những người BAH về bất kỳ khía cạnh nào của công tác thu hồi đất, đền bù và tái định cư đều được giải quyết kịp thời và thỏa đáng, và tất cả các giải pháp có thể đều được chuẩn bị sẵn sàng nhằm giải quyết các khiếu nại của những người BAH, cần xây dựng một cơ chế giải quyết khiếu nại rõ ràng. Tất cả những người BAH đều có thể gửi các câu hỏi về các quyền lợi liên quan tới đền bù, chính sách đền bù, mức giá đền bù, thu hồi đất, tái định cư, trợ cấp và phục hồi thu nhập tới các cơ quan thực hiện. Ngoài ra, tất cả những người BAH không phải trả bất kỳ chi phí nào trong suốt quá trình khiếu nại ở các cấp xét xử và tòa án. Các khiếu nại sẽ trải qua 4 giai đoạn trước khi dùng tới cách cuối cùng là đưa ra tòa án. Người bị ảnh hưởng sẽ được miễn tất cả các loại phí hành chính và pháp lý trong quá trình khiếu nại.

Giai đoạn 1, Ủy ban nhân dân xã: Hộ bị ảnh hưởng muốn khiếu nại có thể trình khiếu nại của mình lên UBND xã, thông qua trưởng thôn hoặc trực tiếp tới UBND xã thông qua hình thức văn bản hoặc trình bày miệng. Thành viên của UBND xã hoặc trưởng thôn nói trên có trách nhiệm thông báo cho UBND xã về khiếu nại để giải quyết. UBND xã sẽ gặp trực tiếp hộ bị ảnh hưởng có khiếu nại và có 15 ngày kể từ khi nộp đơn khiếu nại để giải quyết. Chánh văn phòng UBND xã chịu trách nhiệm lập hồ sơ và lưu giữ, quản lý tất cả các khiếu nại mà UBND xã xử lý.

Giai đoạn 2, Ủy ban nhân dân cấp huyện: Nếu sau 15 ngày hộ bị ảnh hưởng có khiếu nại không nhận được tin tức gì từ UBND xã, hoặc nếu các hộ bị ảnh hưởng không hài lòng với quyết định giải quyết đơn khiêu nại của mình, các hộ bị ảnh hưởng có thể trình khiếu nại của mình, thông qua hình thức văn bản hoặc trình bày miệng, tới bất kỳ thành viên nào của UBND cấp huyện hoặc Hội đồng BT-TĐC huyện. UBND cấp huyện sẽ có 15 ngày kể từ khi nhận được đơn khiếu nại để giải quyết. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm lập hồ sơ và lưu giữ, quản lý tất cả các khiếu nại và sẽ thông báo tới Hội đồng BT-TĐC huyện về bất kỳ quyết định nào đưa ra. Hội đồng BT-TĐC huyện phải đảm bảo quyết định này được thông báo tới người BAH.

Giai đoạn 3, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Nếu sau 15 ngày hộ bị ảnh hưởng không nhận được tin tức gì từ UBND huyện, hoặc các hộ bị ảnh hưởng không hài lòng với quyết định giải quyết đơn khiếu nại của mình, hộ bị ảnh hưởng có thể trình khiếu nại của mình, thông qua hình thức văn bản hoặc trình bày bằng miệng, tới bất kỳ thành viên nào của ỦBND cấp tỉnh. UBND cấp tỉnh có 15 ngày để giải quyết khiếu nại nhằm đảm bảo thỏa đáng cho tất cả các bên liên quan. UBND tỉnh chịu trách nhiệm lập hồ sơ và lưu giữ, quản lý tất cả các khiếu nại mà UB xử lý.

Giai đoạn 4, Tòa án Trọng tài Phân xử theo Luật pháp: Nếu sau 15 ngày kể từ khi nộp đơn khiếu nại với UBND tỉnh, hộ bị ảnh hưởng có khiếu nại không nhận được tin tức

187

Page 189: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

gì từ UBND, hoặc hộ bị ảnh hưởng có khiếu nại không hài lòng với quyết định được đưa ra đối với khiếu nại của mình, vụ việc có thể được đưa ra tòa án phán quyết.

Cơ chế giải quyết khiếu nại trên được phổ biến và thảo luận với những người BAH nhằm đảm bảo những người BAH nắm được quy trình này. Ban QLBT-TĐC và các Hội đồng BT-TĐC cấp huyện chịu trách nhiệm theo dõi quá trình khiếu nại của những người BAH.

Quy trình 4 bước nêu trên tuân theo quy trình pháp lý về giải quyết tranh chấp của Việt Nam, bao gồm: a) Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63, Điều 64 của Nghị định 84/2007/NĐ-CP, b) Khoản 2, Điều 40 Nghị định 69/2009, và c) Quy định về giải quyết khiếu nại trong Nghị định 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006.

Cơ quan giám sát bên ngoài (EMA) được thuê thực hiện giám sát và đánh giá bên ngoài sẽ chiu trách nhiệm kiểm tra quy trình và quyết định giải quyết các khiếu nại. EMA có thể đề nghị các biện pháp cần được tiến hành bổ sung nhằm giải quyết các khiếu nại chưa giải quyết được.

Cùng với việc giám sát đánh giá nội bộ dự án, UBND tỉnh và Ban QLBT-TĐC sẽ lưu giữ một bộ hồ sơ các đơn khiếu nại của những người BAH, cũng như quyết định cuối cùng đưa ra cho các trường hợp. UBND cấp tỉnh và Ban QLBT-TĐC sẽ chịu trách nhiệm đảm bảo quy trình giải quyết khiếu nại và khung thời gian giải quyết được phổ biến và trình bày rõ tới từng cấp các Ủy bản nhân dân. Đóng vai trò cơ quan chủ quản, CPO sẽ chịu trách nhiệm toàn diện cho các quyết định giải quyết khiếu nại, và có thể tiếp tục theo sát việc đưa ra các quyết định cho các trường hợp còn lại tại các cấp dự án đặc biệt là các trường hợp liên quan tới chính sách.

Ngoài cơ chế giải quyết khiếu nại trên, trong trường hợp những người BAH vẫn không hài lòng với các quyết định giải quyết khiếu nại tại cấp dự án, người BAH có thể (hoặc cho phép người đại diện của họ) trình khiếu nại hoặc bày tỏ các quan ngại của mình tới WB, thông qua văn phòng thường trú WB tại Hà Nội.

188

Page 190: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

PHỤ LỤC B.6- MÔ TẢ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THỰC HIỆN

1. Cấp Trung ương

Bộ NN&PTNT trao trách nhiệm cơ quan chủ quản cho CPMU thuộc CPO là một cơ quan của Bộ, CPMU được lãnh đạo bởi một Giám đốc Dự án với đầy đủ trách nhiệm được giao để ra quyết định. CPMU bao gồm các cán bộ kinh nghiệm và biên chế của CPO. Các tư vấn thực hiện Dự án sẽ hỗ trợ CPMU thực hiện các nhiệm vụ được trao.

CPMU sẽ:

i Quản lý và điều phối chung cho cả Dự án;

ii Liên hệ với các cơ quan thực hiện để thực hiện tất cả các hợp phần dự án;

iii Phối hợp với WB để cung cấp các dịch vụ tư vấn tái định cư cho dự án;

iv Hỗ trợ RP-PMU (Ban Quản lý Bồi thường Tái định cư) để cập nhật các RP cho các hợp phần dự án;

v Tổng hợp các báo cáo tiến độ dự án về thu hồi đất và tái định cư do RP-PMU trình lên các bộ liên quan và WB; và

vi Tuyển và giám sát cơ quan (tư vấn) độc lập bên ngoài thực hiện giám sát tái định cư độc lập.

2. Cấp tỉnh

Cơ quan thực hiện sẽ là UBND tỉnh Thanh Hóa. UBND tỉnh chịu trách nhiệm ban hành tất cả các quyết định và thông qua tất cả các vấn đề liên quan đến thực hiện RP bao gồm cả những vấn đề liên quan đến việc áp dụng chính thức, đơn giá bồi thường, thông báo và thông qua việc công bố thông tin, thu hồi đất và chi trả bồi thường, phân đất thay thế (nếu có) và thủ tục giải quyết khiếu nại tố cáo. UBND tỉnh sẽ chịu trách nhiệm thành lập Hội đồng định giá đất và phân bổ trách nhiệm cho các cơ quan huyện.

UBND tỉnh Thanh Hóa giao Sở NN&PTNT là Chủ hợp phần thu hồi đất, đền bù và tái định cư thuộc Dự án này. Trong phạm vi quyền hạn của mình, UBND tỉnh Thanh Hóa thành lập RP-PMU (Ban Quản lý Bồi thường Tái định cư) chịu trách nhiệm về Thu hồi đất, Bồi thường di dân và tái định cư và của Dự án và tiến hành thực hiện các RP của Dự án.

RP-PMU sẽ giám sát tất cả các hoạt động của các Hội đồng Bồi thường Tái định cư huyện (DRCs) về việc thực hiện RP. RP-PMU cũng sẽ chịu trách nhiệm về:

(i) Cập nhật các RAP cho các hợp phần dự án, bao gồm cả một số hộ BAH, đơn giá đền bù (dựa trên đánh giá độc lập về giá trị thị trường hiện tại) và ngân sách, đệ trình ngân sách lên UBND tỉnh thông qua, sau khi thông qua, tiến hành công bố đến trụ sở các xã;

(ii) Làm việc với các cơ quan liên quan các cấp để đảm bảo thực hiện hiêu quả và kịp thời RP; đặc biệt với Sở TN&MT người sẽ thẩm định tất cả các RP nói chung và khuyến nghị UBND tỉnh thông qua các kế hoạch thu hồi đất và các đơn giá đền bù (với sự hỗ trợ của Hội đồng Định giá Đất về giá thị trường hiện tại, nếu cần) và kiểm chứng các kế hoạch đền bù;

189

Page 191: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

(iii) Giải quyết các vấn đề phối kết hợp liên cơ quan mà không thể giải quyết bởi các cơ quan liên quan;

(iv) Giám sát các khiếu nại liên quan đến dự án và kêu gọi sự chú ý của các cơ quan nhà nước liên quan khi khiếu nại vẫn chưa được giải quyết trong thời hạn hành động quy định. Giải quyết bất cứ khiếu nại nào lên UBND tỉnh;

(v) Đảm bảo việc cấp vốn đúng hạn;

(vi) Thiết kế và thực hiện một hệ thống giám sát nội bộ kêu sẽ nắm bắt tiến độ chung của RP cập nhật và thực hiện; và chuẩn bị các báo cáo tiến độ quý trình lên CPMU và WB.

Thành phần của RP-PMU bao gồm Phó Giám đốc Sở NN&PTNT Thanh Hóa người sẽ là Giám đốc RP-PMU; Phó Giám đốc Chi cục Phát triển Nông thôn sẽ là Phó Giám đốc RP-PMU và các cán bộ khác của RP-PMU.

3. Cấp Huyện và cấp xã

Ủy ban nhân dân huyện (DPC)

Ủy ban nhân dân các huyện sẽ chịu trách nhiệm về thành lập Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư huyện (DRC).

Thành phần Hội đồng BT-TĐC huyện xuất phát từ các cơ quan của huyện và các cơ quan Chính phủ, xuất phát từ các cơ quan cấp huyện và cơ quan nhà nước, cộng thêm các đại diện của các hộ gia đình bị ảnh hưởng (kể cả các hộ gia đình bị ảnh hưởng có chủ hộ là phụ nữ), Hiệp hội nông dân huyện, Hội liên hiệp phụ nữ, và Ủy ban dân tộc thiểu số, nếu các hộ dân tộc thiểu số nằm trong số các hộ bị ảnh hưởng của huyện. Các trách nhiệm chính của DRC bao gồm:

(i) Phổ biến thông tin công khai và các tài liệu khác của dự án; đảm bảo những người BAH đều biết về qui trình thu hồi đất.

(ii) Lập kế hoạch và triển khai công tác kiểm đếm chi tiết và chi trả tiền bồi thường.

(iii) Xác định những hộ BAH nặng và dễ bị tổn thương, lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp phục hồi cho những hộ BAH này

(iv) Giúp xác định khu tái định cư và đất canh tác mới cho các hộ BAH là những hộ không thể ở lại vị trí hiện tại của họ.

(v) Hỗ trợ giải quyết khiếu nại của hộ BAH.

(vi) Tạo điều kiện thuận lợi cho công việc của đơn vị được tuyển chọn thực hiện giám sát bên ngoài.

Ủy ban nhân dân xã (CPC)

Trách nhiệm của UBND xã liên quan đến công tác tái định cư bao gồm:

(i) Cử các cán bộ xã hỗ trợ Hội đồng BT-TĐC huyện trong việc cập nhật kế hoạch tái định cư và thực hiện các hoạt động tái định cư;

(ii) Xác định khu đất thay thế cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng;

190

Page 192: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

(iii) Cùng các hộ gia đình bị ảnh hưởng ký vào các biên bản bồi thường;

(iv) Hỗ trợ trong hoạt động giải quyết khiếu nại; và

(v) Chủ động tham gia vào tất cả các vấn đề và hoạt động liên quan tới tái định cư

4. Tư vấn

Các tư vấn dự án (ví dụ: Tư vấn kỹ thuật và các tư vấn giám sát dự án) sẽ hỗ trợ BQLDA trung ương (CPMU) thực hiện các nhiệm vụ, đặc biệt trong quá trình cập nhật và thực hiện Kế hoạch TĐC. Tương tự, các tư vấn cũng sẽ đưa ra những biện pháp can thiệp về đào tạo và xây dựng nâng cao năng lực nếu cần. Các tư vấn hỗ trợ kỹ thuật trong giai đoạn thực hiện và cập nhật Kế hoạch TĐC bao gồm:

a) Đội Phát triển Tái định cư/ xã hội.

b) Chương trình phục hồi thu nhập.

c) Nghiên cứu giá thay thế.

5. Thực hiện

Quá trình thực hiện:

(i) Thành lập các Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và TĐC cấp huyện (DRC). UBND huyện sẽ thành lập DRC cho dự án, và giao nhiệm vụ cho các cơ quan và các tổ chức liên quan.

(ii) Giải phóng mặt bằng / khoanh vùng dự án: Sau khi nhận đất thu hồi và đất giao từ UBND tỉnh và các UBND huyện để RP-PMU thực hiện các dự án, RP-PMU sẽ phối hợp với Sở Tài nguyên Môi trường và các cơ quan chuyên môn địa chính có hợp đồng với RP-PMU để xác định đất phạm vi đất giải phóng mặt bằng của Dự án và khoanh vùng tại thực địa, bàn giao đất để thực hiện nhiệm vụ tái định cư cho người di dời, để giải phóng đất thu hồi cho Dự án. Các cơ quan Tài nguyên & Môi trường các huyện, Uỷ ban nhân dân các xã dự án sẽ chỉ định nhân viên của họ làm việc như là thành viên của DRCs để thực hiện nhiệm vụ này.

(iii) Thuê Cơ quan Giám sát bên ngoài: CPMU sẽ hợp đồng với một cơ quan giám sát bên ngoài (EMA) để thực hiện giám sát độc lập và đánh giá các hoạt động chuẩn bị và thực hiện RP. Báo cáo tiến độ nửa năm một sẽ được đệ trình bởi EMA lên CPMU và WB.

(iv) Phổ biến thông tin trước khi thực hiện DMS: Theo Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, trước khi thu hồi đất, trong vòng 90 ngày trong trường hợp đất nông nghiệp và 180 ngày trong trường hợp đất phi nông nghiệp, các DRC phải gửi văn bản thông báo cho chủ sở hữu đất đai bị ảnh hưởng về các lý do thu hồi đất, thời gian và kế hoạch di dời, các phương án tái định cư, giải phóng mặt bằng và tái định cư.

(v) Trước khi điều tra toàn bộ dân số và tiến hành đo đạc khảo sát chi tiết (DMS), RP-PMU phối hợp với chính quyền địa phương các huyện, xã sẽ cung cấp thông tin dự án cho các cư dân trong vùng dự án. Thông tin sẽ được phát sóng qua hệ thống công cộng của địa phương kết hợp với các phương tiện khác như radio, báo chí, truyền hình, tài liệu quảng cáo hoặc thư gửi tới các hộ gia đình được treo tại các khu vực công cộng.

(vi) Các cuộc họp định hướng sẽ được tổ chức trong xã bị ảnh hưởng bởi Dự án để thông báo cho các cộng đồng bị ảnh hưởng về phạm vi và quy mô của dự án, tác động, chính sách,

191

Page 193: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

quyền lợi cho tất cả các loại thiệt hại, tiến độ thực hiện, trách nhiệm tổ chức, và cơ chế khiếu nại. Bao gồm cả tài liệu quảng cáo (hình ảnh, hình ảnh hoặc sách) liên quan đến thực hiện dự án sẽ được chuẩn bị và gửi đến tất cả các xã bị ảnh hưởng trong các cuộc họp.

(vii) Tiến hành các điều tra giá (chi phí) thay thế bởi một cơ quan đủ năng lực. Một cơ quan đủ năng lực sẽ ký hợp đồng với CPMU để giúp UBND tỉnh trong việc xác định giá thị trường hiện tại trong điều kiện bình thường của tài sản đất và không đất. Nếu có một khác biệt đáng kể giữa giá đền bù và giá thị trường theo điều tra giá (chi phí) thay thế được thực hiện bởi một cơ quan đủ năng lực, UBND tỉnh sẽ cập nhật đơn giá bồi thường theo quy định và hướng dẫn thi hành Nghị định 197/2004/CP và 17/2006 / NĐ-CP.

(viii) Kiểm đếm đo đac chi tiết (DMS): DMS sẽ được thực hiện một lần ngay khi hoàn tất thiết kế chi tiết. Những khảo sát này sẽ là cơ sở cho việc chuẩn bị kế hoạch bồi thường và lập các RP.

(ix) Chuẩn bị kế hoạch đền bù: DRCs chịu trách nhiệm về việc áp dụng bảng giá và chuẩn bị bồi thường cho mỗi xã bị ảnh hưởng. RP-PMU và Ủy ban nhân dân quận, huyện sẽ thẩm định các bảng này đối với giá cả, số lượng tài sản bị ảnh hưởng, quyền lợi mà những người di dời được, vv... trước khi thông báo cho từng xã để xem xét và ý kiến. Tất cả các bảng áp dụng giá bồi thường phải được kiểm tra và có chữ ký của người di dời để chứng minh sự đồng thuận của họ. RP-PMU và DRCs sẽ nộp đơn giá đề xuất theo kết quả của cuộc điều tra chi phí thay thế để UBND tỉnh xem xét và phê duyệt. Đơn giá được áp dụng sẽ dựa trên đơn giá đã được phê duyệt của UBND tỉnh.

(x) Trình RP và phê duyệt của WB. RP-PMU sẽ chuẩn bị kế hoạch tái định cư (RP) cập nhật, công bố những thông tin quan trọng của RP cập nhật cho người di dời và trình lên WB để xem xét và đồng ý.

(xi) RP được đăng tải lên trên công trường của WB. RP được WB phê duyệt, sẽ được đăng tải trên công trường của WB.

(xii) Thực hiện RP. Bồi thường và hỗ trợ sẽ được trả trực tiếp cho những người BAH dưới sự giám sát của đại diện của các hội đồng BT huyện (các Hội đồng GPMB, hỗ trợ đền bù và tái đinh cư huyện), chính quyền xã và đại diện của những người BAH. Kế hoạch phục hồi thu nhập và tái định cư sẽ được thực hiện tham vấn chặt chẽ với những người BAH và các cơ quan liên quan.

(xiii) Giám sát: Giám sát nội bộ và giám sát độc lập sẽ được thực hiện từ khi chuẩn bị tới khi thực hiện Kế hoạch TĐC. Các khiếu nại nhận được sẽ được giải quyết thông qua cơ chế giải quyết khiếu nại được thiết lập cho dự án. Một điều tra đánh giá sau dự án sẽ được thực hiện bởi cơ quan Giám sát bên ngoài trong vòng 6 đến 12 tháng sau khi hoàn thành các hoạt động bồi thường và tái định cư.

192

Page 194: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

PHỤ LỤC B.7 – HÌNH ẢNH THAM VÂN CỘNG ĐỒNG

HỌP THAM VẤN CỘNG ĐỒNG XÃ XUÂN DU

1.1.1.1.1.1.1.1 HỌP THAM VẤN XÃ TRIỆU THÀNH

193

Page 195: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

PHỤ LỤC B.8 – BIÊN BẢN THAM VÂN CỘNG ĐỒNG

194

Page 196: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

195

Page 197: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

196

Page 198: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

197

Page 199: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3

198

Page 200: HƯỚNG DẪN LẬP BÁO CÁO - Cổng thông tin điện tử Bộ · Web viewViệc xả lũ thiết kế đến hạ lưu qua đập tràn sẽ được tăng lên 82,5-120 m3