HOÀNG YẾN CÔNG TÁC MÔ TẢ BIÊN MỤC TẠI TRUNG TÂM...

27
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- HOÀNG YẾN CÔNG TÁC MÔ TẢ BIÊN MỤC TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC THÔNG TIN THƢ VIỆN Hà Nội – 2014

Transcript of HOÀNG YẾN CÔNG TÁC MÔ TẢ BIÊN MỤC TẠI TRUNG TÂM...

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-----------------------------------------------------

HOÀNG YẾN

CÔNG TÁC MÔ TẢ BIÊN MỤC

TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC THÔNG TIN THƢ VIỆN

Hà Nội – 2014

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-----------------------------------------------------

HOÀNG YẾN

CÔNG TÁC MÔ TẢ BIÊN MỤC

TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thƣ viện

Mã số : 60 32 20

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC THÔNG TIN THƢ VIỆN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HUY CHƢƠNG

Hà Nội - 2014

GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN

..... Luận văn đã được chỉnh sửa theo ý kiến của Hội đồng

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

....................................................................................................................................

Chủ tịch Hội đồng

PGS.TS. Trần Thị Quý

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, để tài: “Công tác mô tả biên mục tại Trung tâm Thông tin -

Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội” là công trình nghiên cứu khoa học của

riêng tôi. Các kết quả về số liệu được nêu trong luận văn là trung thực, có

nguồn gốc rõ ràng.

Hà Nội, ngày .……tháng …… năm 2014

Tác giả luận văn

Hoàng Yến

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt

nghiệp cao học ngành thông tin - thư viện, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận

tình của rất nhiều người.

Tôi xin chân thành cảm ơn:

TS. Nguyễn Huy Chương đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt

thời gian theo học cao học cũng như trong thời gian thực hiện nghiên cứu đề

tài.

Quý thầy cô đã tham gia giảng dạy như: PGS.TS. Trần Thị Quý,

PGS.TS. Trần Thị Minh Nguyệt, TS. Nguyễn Viết Nghĩa, TS. Lê Văn Viết,

TS.Chu Ngọc Lâm, TS. Mai Hà, ThS. Cao Minh Kiểm, đã cung cấp cho cho

chúng tôi những kiến kiến thức quý báu về lĩnh vực thông tin – thư viện cũng

như các kiến thức liên quan khác trong suốt 2 năm học vừa qua.

Quý thầy cô khoa Thông tin – Thư viện, trường Đại học Khoa học Xã

hội và Nhân văn, Đại học quốc gia Hà Nội, đặc biệt là cô Trần Thị Thanh

Vân đã hỗ trợ tận tình trong suốt quá trình theo học tại trường.

Phòng đào tạo sau đại học trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân

văn Hà Nội, Đại học quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt

khóa học của mình.

Lãnh đạo Trung tâm Thông tin - Thư viện, ĐQHGHN đã tạo điều kiện

cho tôi theo học chương trình đảm bảo thời gian. Cảm ơn bạn bè, đồng

nghiệp, đã hỗ trợ công việc cũng như chia sẻ kinh nghiệm, cung cấp tài liệu,

hỗ trợ thực hiện phiếu điều tra khảo sát giúp tôi giúp tôi hoàn thiện luận văn.

Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình tôi đã luôn ủng hộ, động

viên và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành chương trình học và thực hiện đề tài.

Hà Nội, ngày tháng năm 2014

HỌC VIÊN THỰC HIỆN LUẬN VĂN

HOÀNG YẾN

BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

AACR2 Anglo – American cataloging rules (Quy tắc biên mục Anh – Mỹ)

CSDL Cơ sở dữ liệu

DC Dublin Core

DDC Dewey Decimal Classification (Khung phân loại thập phân

Dewey)

ĐH Đại học

ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐMCĐ Đề mục chủ đề

ISBD International Standard Bibliographic Description (Tiêu chuẩn

quốc tế về mô tả thư mục)

MARC Marchine Readable Cataloguing (Khổ mẫu biên mục có thể đọc

bằng máy)

NDT Người dùng tin

PVBĐ Phục vụ bạn đọc

TĐCĐ Tiêu đề chủ đề

Trung tâm

TT-TV

Trung tâm Thông tin – Thư viện

KHXG Kí hiệu xếp giá

OPAC Online Public Access Catalog (Mục lục truy nhập công cộng trực

tuyến)

TVS Thư viện số

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng 1.1: Trình độ học vấn của cán bộ Trung tâm

Bảng 2.1: Mức độ sử dụng thành thạo của các công cụ biên mục

Bảng 2.2: Mức độ phù hợp của các công cụ biên mục

Bảng 2.3: Mức độ phù hợp của quy trình biên mục

Bảng 2.4: Thống kê ý kiến đánh giá khả năng tìm kiếm thông tin của các sản phẩm

thông tin tại Trung tâm (Tổng số ý kiến đánh giá: 765 ý kiến/phiếu)

Bảng 2.5: Thống kê ý kiến đánh giá khả năng tìm kiếm tài liệu trong các kho mở

(phòng đọc tự chọn) của Trung tâm (Tổng số ý kiến đánh giá: 765 ý kiến/phiếu)

Biểu đồ 1.1: Trình độ học vấn của cán bộ Trung tâm

Biểu đồ 2.1: Mức độ sử dụng thành thạo của các công cụ biên mục

Biểu đồ 2.2: Mức độ phù hợp của các công cụ biên mục

Biểu đồ 2.3: Mức độ phù hợp của quy trình biên mục

Biểu đồ 2.4: Thống kê ý kiến đánh giá khả năng tìm kiếm thông tin của các sản

phẩm thông tin tại Trung tâm

Biểu đồ 2.5: Thống kê ý kiến đánh giá khả năng tìm kiếm tài liệu trong các kho mở

(phòng đọc tự chọn) của Trung tâm (Tổng số ý kiến đánh giá: 765 ý kiến/phiếu)

Hình 2.1: Biểu ghi được biên mục sao chép qua cổng Z39.50

Hình 2.2: Biểu ghi được biên mục gốc hoàn chỉnh

Hình 2.3: Biểu ghi thư mục liên kết với biểu ghi vốn tư liệu, có các holdings

Hình 2.4: Biểu ghi vốn tư liệu được sinh ra từ biểu ghi thư mục

Hình 2.5: Hiển thị kết quả liên kết giữa biểu ghi thư mục và biểu ghi vốn tư liệu trên

OPAC

Hình 2.6: Biểu ghi tạo kí hiệu xếp giá

Sơ đồ 1.1: Công tác biên mục

Sơ đồ 1.2: Quy trình biên mục mô tả

Sơ đồ 1.3: Thành phần MARC 21

Sơ đồ 1.4 : Mô hình cơ cấu tổ chức Trung tâm

Sơ đồ 2.1: Quy trình biên mục sao chép

Sơ đồ 2.2: Quy trình biên mục gốc

Sơ đồ 2.3: Quy trình xuất bản tài liệu đối với biểu ghi đã có trong cơ sở dữ liệu

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN, ĐHQGHN VỚI

CÔNG TÁC BIÊN MỤC ........................................................................................ 18

1.1. Tổng quan về biên mục ...................................................................................... 18

1.1.1.Khái niệm biên mục ......................................................................................... 18

1.1.2. Yêu cầu đối với các công cụ biên mục ........... Error! Bookmark not defined.

1.1.3. Giới thiệu một số công cụ biên mục chính ..... Error! Bookmark not defined.

1.2.Khái quát về Trung tâm Thông tin – Thư viện, ĐHQGHNError! Bookmark

not defined.

1.2.1.Sơ lược về lịch sự ra đời và phát triển của Trung tâmError! Bookmark not

defined.

1.2.2.Cơ cấu tổ chức .................................................. Error! Bookmark not defined.

1.2.3.Đặc điểm vốn tài liệu ....................................... Error! Bookmark not defined.

1.2.4.Đội ngũ cán bộ ................................................. Error! Bookmark not defined.

1.2.5.Cơ sở vật chất của Trung tâm .......................... Error! Bookmark not defined.

1.2.6. Phương hướng phát triển của Trung tâm đến năm 2020Error! Bookmark

not defined.

1.3. Vai trò của công tác biên mục với hoạt động thông tin – thư viện ............ Error!

Bookmark not defined.

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BIÊN MỤC TẠI TRUNG TÂM

THÔNG TIN – THƢ VIỆN, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘIError! Bookmark

not defined.

2.1. Quy trình tổ chức công tác biên mục tại Trung tâmError! Bookmark not

defined.

2.2. Các công cụ ứng dụng trong công tác biên mục tại Trung tâm ................. Error!

Bookmark not defined.

2.2.1.Khổ mẫu MARC 21 ......................................... Error! Bookmark not defined.

2.2.2. Quy tắc Biên mục Anh – Mỹ (AACR2) ......... Error! Bookmark not defined.

2.2.3. Khung phân loại thập phân Dewey ................. Error! Bookmark not defined.

2.2.4. Bộ từ khóa ....................................................... Error! Bookmark not defined.

2.3. Phần mềm ứng dụng trong công tác biên mục tại Trung tâmError! Bookmark

not defined.

2.3.1. Phần mềm Libol .............................................. Error! Bookmark not defined.

2.3.2. Phần mềm Virtua: ........................................... Error! Bookmark not defined.

2.3.3. Phần mềm ContentPro..................................... Error! Bookmark not defined.

2.4. Các sản phẩm, dịch vụ nổi bật của công tác biên mục tại Trung tâm ........ Error!

Bookmark not defined.

2.4.1. Mục lục truy nhập công cộng trực tuyến (OPACS)Error! Bookmark not

defined.

2.4.2. Cơ sở dữ liệu toàn văn .................................... Error! Bookmark not defined.

2.4.3. Thư mục .......................................................... Error! Bookmark not defined.

2.4.4. Xây dựng ký hiệu xếp giá tổ chức kho mở ..... Error! Bookmark not defined.

2.5. Đánh giá kết quả công tác biên mục tại Trung tâmError! Bookmark not

defined.

2.5.1. Đối với các công cụ biên mục ......................... Error! Bookmark not defined.

2.5.3. Đối với sản phẩm và dịch vụ ........................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BIÊN MỤC

TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN .. Error! Bookmark not defined.

3.1. Nhóm giải pháp về tổ chức, quản lý .................. Error! Bookmark not defined.

3.1.1. Xây dựng chính sách chỉ đạo thống nhất cho hệ thốngError! Bookmark not

defined.

3.1.2. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chuyên sâuError! Bookmark not

defined.

3.1.3. Tăng cường quan hệ hợp tác trao đổi trong và ngoài nướcError! Bookmark

not defined.

3.2. Nhóm giải pháp về chuyên môn ........................ Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Hoàn thiện các tài liệu hướng dẫn thực hành các chuẩn biên mục ......... Error!

Bookmark not defined.

3.2.2. Hoàn thiện quy trình xử lý tài liệu số …………………………………… ..110

3.2.3. Đầu tư công cụ biên mục bổ trợ và ứng dụng công nghệ thông tin ........ Error!

Bookmark not defined.

3.2.4. Nghiên cứu áp dụng các chuẩn biên mục mới Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN .............................................................. Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 20

PHỤ LỤC ................................................................. Error! Bookmark not defined.

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong thế kỷ 21, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ cùng với

xu thế hội nhập là những đòi hỏi và thách thức cho ngành thông tin thư viện nói

chung và cho thư viện đại học nói riêng cần phải có những đổi mới trong hoạt động,

bắt kịp những tiến bộ của thời đại phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước. Tổ chức và cung cấp thông tin luôn được xác định là một trong

những nhiệm vụ hàng đầu có tính chất quyết định chất lượng đào tạo đội ngũ tri

thức ở các trường đại học.

Đại học Quốc gia Hà Nội là một trong những cơ sở đào tạo và nghiên cứu

trọng điểm trong hệ thống các trường đại học ở Việt Nam hiện nay. Để phục vụ cho

chương trình đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao của ĐHQGHN, Trung

tâm Thông tin – Thư viện được giao nhiệm vụ phát triển nguồn lực thông tin phục

vụ nhiệm vụ chiến lược 16 + 23 và đào tạo tín chỉ của ĐHQGHN, đã luôn bám sát

chương trình đào tạo để bổ sung số lượng tài liệu trong năm học sau luôn tăng gấp 2

đến 3 lần năm học trước. Làm thế nào để giúp cho cán bộ, giảng viên, sinh viên của

trường khai thác, sử dụng thuận lợi và có hiệu quả các nguồn tin do thư viện quản

lý?. Điều đó đòi hỏi Trung tâm phải làm tốt vai trò và nhiệm vụ của mình trong việc

xây dựng hệ thống tra cứu tìm tin thích hợp, thiết lập mạng lưới truy nhập và tìm

kiếm thông tin tự động hoá. Đó chính là bài toán đặt ra đối với công tác xử lý tài

liệu trong các cơ quan thông tin thư viện nói chung và của Trung tâm TT-TV,

ĐHQGHN nói riêng.

ĐHQGHN là một đại học đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao; trong quá

trình đào tạo và nghiên cứu khoa học, nhà trường đã tạo ra một khối lượng tài liệu

có giá trị gọi là nguồn tin nội sinh, bao gồm các công trình nghiên cứu khoa học,

luận án, luận văn, sách giáo trình, sách tham khảo, tài liệu hội nghị, hội thảo khoa

học … Đây là nguồn thông tin rất có giá trị, phục vụ đắc lực cho học tập, giảng dạy,

nghiên cứu khoa học của cán bộ, giảng viên, sinh viên. Do đó, việc tổ chức, quản lý,

khai thác nguồn tin nội sinh này đã được Ban lãnh đạo ĐHQGHN đặc biệt quan tâm

và đã xây dựng thành các dự án. Trong đó, việc xây dựng các bộ sưu tập số đã và

đang được tiến hành và nhận được sự quan tâm đặc biệt của Ban giám đốc

ĐHQHHN. Việc xây dựng các bộ sưu tập số không chỉ là phương tiện cung cấp các

tài liệu học tập, nghiên cứu trong không gian số - phù hợp với xu thế của thời đại,

nó còn là một trong những tiêu chí để xếp hạng Website ĐHQGHN qua chỉ số

Webometrics – Webometrics là một cách thức đánh giá các website của đại học do

nhóm nghiên cứu Cybermetrics Lab thuộc tổ chức Spanish National Research

Council (CSIC) có trụ sở tại Madrid đề xuất và được thừa nhận rộng rãi, được các

tổ chức đảm bảo chất lượng sử dụng. Đến nay, tổ chức này đã thực hiện xếp hạng

cho hơn 20.000 đại học trên thế giới. Một trong những chỉ số mà Webometrics tính

điểm đó là chỉ số thư tịch khoa học Sc (viết tắt của từ Scholar), đo số tài liệu khoa

học số hóa định dạng html hay pdf có cấu trúc chuẩn của một tài liệu khoa học. Nhờ

đó mà Google scholar mới có thể nhận diện được tài liệu thông qua phân tích cấu

trúc chuẩn của tài liệu khoa học này.

Để xây dựng và phát triển các bộ sưu tập số của ĐHQGHN một cách hiệu

quả và bền vững nhất thiết phải nghiên cứu xây dựng kiến trúc tổng thể và kế hoạch

phát triển, xử lý tài liệu số theo các chuẩn quốc tế, sử dụng phần mềm tương thích.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc áp dụng các chuẩn biên mục trong

công tác biên mục nhằm xây dựng những CSDL thư mục, các CSDL toàn văn, tạo

lập các tham chiếu qua lại và mối liên kết với các tư liệu khác, thiết lập những

đường liên kết hữu ích trong tài liệu số, mang tới sự nhất quán khi mô tả tài liệu

khoa học, tích hợp tra cứu liên thư viện, chia sẻ thông tin trong những hệ thống mục

lục liên hợp... tác giả luận văn chọn đề tài: “Công tác mô tả biên mục tại Trung

tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội” với mong muốn làm sảng tỏ

những nội dung của công tác biên mục và khảo sát mức độ áp dụng các chuẩn biên

mục, trên cơ sở có những giải pháp nâng cao hiệu công tác biên mục, hoàn thiện

công tác xử lý thông tin tư liệu, phục vụ ngày càng tốt hơn sự nghiệp giáo dục đào

tạo của Đại học Quốc gia Hà Nội, góp phần quảng bá uy tín và thương hiệu

ĐHQGHN trong giai đoạn hiện nay là vấn đề có tính cấp thiết.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Trong công tác biên mục, có rất nhiều các công cụ biên mục được sử dụng

phổ biên rộng rãi cho các thư viện trên thế giới và trong nước như: Tiêu chuẩn Mô

tả thư mục quốc tế ISBD, Quy tắc biên mục Anh - Mỹ AACR2, mô tả dữ liệu XML,

Dublin Core; Khung phân loại Thập phân Dewey (DDC), Khung Phân loại của Thư

viện Quốc hội (LCC), Khung Phân loại BBK; Bảng tiêu đề chủ đề của Thư viện

Quốc hội (LCSH), Bảng tiêu đề chủ đề Sears; Từ điển từ chuẩn của UNESCO; Khổ

mẫu MARC 21; Tra cứu liên thư viện Z39.50, mượn liên thư viện ISO 10161,...

Trước những năm 1980, thực tiễn biên mục ở Việt Nam chịu rất nhiều ảnh

hưởng của Liên Xô cũ. Khi ISBD được phổ biến thì hầu hết các thư viện ở Việt

Nam đều áp dụng mô tả tài liệu dựa trên tiêu chuẩn này.

AACR đã được lưu hành ở Miền Nam Việt Nam từ trước năm 1975 với

nhan đề “Quy tắc tổng kê Anh -Mỹ”; như vậy có thể nói AACR không xa lạ với

thực tế biên mục ở Việt Nam. AACR2 tiếp tục được nghiên cứu, phát triển và đã

được dịch sang 18 thứ tiếng khác nhau và được xuất bản dưới 2 dạng: ấn phẩm và

điện tử. Năm 2009 AACR2 đã được dịch sang tiếng Việt và xuất bản dưới dạng ấn

phẩm; tạo ra một công cụ hữu ích cho công tác biên mục ở Việt Nam.

Khung Phân loại thập phân Dewey đã được dịch sang tiếng Việt, được sử

dung bởi 200.000 thư viện tại hơn 138 quốc gia và trong 62 thư mục quốc gia.

Tháng 3 năm 1995, Hội thảo đầu tiên về siêu dữ liệu Dublin Core được tổ

chức tại Dublin, Ohio, Mỹ. Dublin Core đã được áp dụng trên 20 ngôn ngữ. Được

Ủy ban Châu Âu về tiêu chuẩn hóa/Hệ thống tiêu chuẩn hóa Xã hội thông tin công

nhận làm tiêu chuẩn. Việt Nam đang đề nghị chọn Dublin Core là khổ mẫu siêu dữ

liệu trên các Website hoặc Portal của cơ quan nhà nước.

Năm 1997, MARC 21 ra đời trên cơ sở kết hợp hai khổ mẫu USMARC và

CANMARC. MARC 21 là sự hoàn thiện của MARC II, do vậy nó kế thừa và phát

huy cấu trúc của MARC II. MARC 21 không ngừng mở rộng phạm vi ứng dụng và

liên kết. Trong đó, khổ mẫu thư mục MARC 21 giữ vai trò chủ đạo, với một cấu

trúc hoàn thiện, có những ưu điểm và đặc điểm nổi bật, vì vậy nó thu hút được sự

quan tâm của ngành thư viện thế giới nói chung và các thư viện Việt Nam nói riêng.

Khổ mẫu MARC là công cụ không thể thiếu của quá trình biên mục tự động, cho

phép các thư viện chuẩn hoá các dữ liệu biên mục, tích hợp trao dổi dữ liệu, mở

rộng các phương thức tiếp cận và tra tìm tài liệu thuận tiện.

Có khá nhiều các tài liệu, các bài báo đã được công bố, các luận văn đã được

bảo vệ đề cập đến DDC, AACR2, MARC21, cụ thể như:

- Các bài báo đã được đăng trên các tạp chí gần đây: bài “Tổng kết hội nghị -

hội thảo sơ kết 3 năm áp dụng DDC trong ngành thư viện Việt Nam” của tác giả

Phạm Thế Khang đăng trong tạp chí Thư viện Việt Nam, số 1-2010; bài “Thực tiễn

công tác phân loại tài liệu ở Việt Nam hiện nay và một số vấn đề đặt ra” của tác giả Vũ

Dương Thúy Ngà đăng trên Tạp chí Thư viện Việt Nam, số Số 3-2012; bài “Một số vấn

đề về áp dụng AACR2 trong biên mục mô tả tại các thư viện Việt Nam” của tác giả

Nguyễn Văn Hành đăng trên Tạp chí Thông tin và Tư liệu, số Số 1/2009; “Về vấn

đề áp dụng thống nhất AACR2 trong giảng dạy và trong công tác biên mục” của tác

giả Nguyễn Thị Đào đăng trên tạp chí Thư viện Việt Nam, số Số 4-2012; bài “Áp

dụng MARC21 ở một số thư viện đại học Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Hành

đăng trên Tạp chí Thông tin và Tư liệu, số số 2-2006; bài “Ứng dụng MARC21 tại

Thư viện Quốc gia Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Vân đăng trên tạp chí Thư

viện Việt Nam, số Số 1-2010.

- Các luận văn: “Nghiên cứu áp dụng các chuẩn trong xử lý thông tin tại thư

viện Trường đại học Hà Nội” của tác giả Lê Thị Thành Huế (năm 2010); “Công tác

phân loại tài liệu và tổ chức hệ thống tra cứu tìm tin theo ký hiệu phân loại tại thư viện

Đại học Sư phạm Hà Nội 2” của tác giả Ngô Thị Linh (năm 2013); “Ứng dụng Khung

phân loại thập tiến Dewey rút gọn 14 vào các thư viện đại học ở Hà Nội thực trạng và

giải pháp” của tác giả Phạm Ngọc Hương (năm 2013).

- Một số công trình nghiên cứu về Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học

Quốc gia Hà Nội, như: Luận văn: “Hoàn thiện công tác Thông tin - Thư viện Đại

học Quốc gia Hà nội”, của tác giả Nguyễn Văn Hành, bảo vệ năm 2000; Luận văn

“Phân loại và tổ chức bộ máy tìm tin theo ký hiệu phân loại tại Trung tâm Thông tin

– Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội”, của tác giả Trương Thị Kim Thanh, bảo vệ

2000; Luận văn “Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống sản phẩm và dịch vụ Thông tin –

Thư viện của Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội”, của tác

giả Phạm Thị Yên, bảo vệ năm 2005; Luận văn “Nâng cao chất lượng xử lý tài liệu

tại Trung Tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội”, của tác giả Đồng

Đức Hùng, bảo vệ năm 2005; Luận văn “Hiện đại hóa công tác phục vụ bạn đọc tại

Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội”, của tác giả Lê Minh

Thu, bảo vệ 2006; Luận văn“ Xây dựng thư viện điện tử tại Trung tâm Thông tin

Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội- Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”, của tác

giả Trần Thị Minh Nguyệt, bảo vệ năm 2010; Luận văn “Nghiên cứu nhu cầu tin tại

Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội”, của tác giả Nguyễn

Bích Hạnh, bảo vệ năm 2011; Luận văn “Quản lý, phát triển nguồn nhân lực tại

Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội”, của tác giả Hoàng Văn

Dưỡng, bảo vệ năm 2011.

Như vậy, các công trình nghiên cứu trên chưa có một công trình nào đi sâu

nghiên cứu về công tác biên mục; đặc biệt là vấn đề kiểm soát tính thống nhất trong biên

mục. Với CSDL thư mục lên tới hàng ngàn, hàng vạn biểu ghi, nếu không có các công

cụ kiểm soát tính nhất quán thì sẽ làm giảm chất lượng của bộ máy tra cứu, dẫn đến hiện

tượng tản mạn, nhiễu và mất tin.

Trong 3 năm trở lại đây, được sự quan tâm và chỉ đạo của lãnh đạo

ĐHQGHN, Dự án đầu tư chiều sâu và dự án Ebooks đã được được thực hiện và

đang vào giai đoạn sử dụng thử nghiệm tại các thư viện trực thuộc Trung tâm; trong

đó có phần mềm mới Virtual, Content Pro. Quá trình triển khai và áp dụng phần

mềm có ảnh hưởng tới một số công đoạn trong quá trình biên mục xử lý tài liệu của

Trung tâm.

Song song với việc bổ sung nguồn tài liệu truyền thống dạng in ấn, phát triển

nguồn tài liệu số với phương thức phục vụ mà bạn đọc có thể khai thác bất kỳ lúc

nào và ở bất cứ đâu là nhiệm vụ quan trọng được Trung tâm ưu tiên hàng đầu, góp

phần hoàn thiện các bước xây dựng thư viện điện tử, tiến tới thư viện số ở Trung

tâm. Trong khi đó yêu cầu xử lý tài liệu số đã có nhiều thay đổi cũng như đòi hỏi

của người dùng tin đối với việc tra cứu, tìm kiếm tin cũng đã khác trước rất nhiều.

Tất cả những vấn đề trên đặt ra cho công tác biên mục - xử lý tài liệu của

Trung tâm những yêu cầu mới, cần có những nghiên cứu, đánh giá và đưa ra những

giải pháp thích hợp.

3. Đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác biên mục tại Trung tâm Thông

tin - Thư viện, ĐHQGHN, bao gồm việc áp dụng: Quy tắc biên mục Anh – Mỹ

AACR2, Chuẩn Dublin Core, Khung Phân loại thập phân Dewey (DDC 14), Bộ từ

khóa, Khổ mẫu MARC21.

4. Phạm vi nghiên cứu

4.1 Phạm vi về không gian

Trung Tâm Thông tin - Thư viện, ĐHQGHN.

4.2 Phạm vi về thời gian

Hiện trạng áp dụng các chuẩn biên mục tại Trung tâm Thông tin – Thư viện,

ĐHQGHN từ khi triển khai thực hiện Công văn 1597/BVHTT (2007) đến giai đoạn

hiện nay.

5. Mục đích nghiên cứu

Luận văn tập trung khảo sát, nghiên cứu công tác biên mục tại Trung tâm

Thông tin - Thư viện, ĐHQGHN; đồng thời góp phần xây dựng lý luận công tác

biên mục và hoàn thiện công cụ biên mục đặc biệt là cho các thư viện đại học ở Việt

Nam. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác biên

mục tại Trung tâm.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục đích trên, Luận văn tập trung vào giải quyết các nhiệm vụ

chính sau:

- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về biên mục.

- Tìm hiểu vị thế, vai trò của ĐHQGHN trước yêu cầu đổi mới giáo dục đại

học Việt Nam và nhiệm vụ nâng cao vị thế của ĐHQGHN trong khu vực và trên thế

giới; Xác định đặc điểm Trung tâm Thông tin -Thư viện, ĐHQGHN.

- Xác định ý nghĩa, vai trò, đặc điểm của công tác biên mục tại các cơ quan

thông tin – thư viện nói chung và tại Trung tâm Thông tin -Thư viện, ĐHQGHN nói

riêng.

- Nghiên cứu thực trạng công tác biên mục tại Trung Tâm Thông tin -Thư

viện, ĐHQGHN.

- Đánh giá, tìm ra nguyên nhân và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả công tác biên mục tại Trung Tâm Thông tin -Thư viện, ĐHQGHN.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1 Phương pháp luận

Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy

vật lịch sử, quan điểm của Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng và Nhà nước về hoạt

động thông tin - thư viện.

7.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Trong quá trình nghiên cứu và giải quyết các vấn đề của luận văn, tác giả đã

vận dụng phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu

- Phương pháp thống kê

- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế

- Phương pháp so sánh

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

- Phương pháp trao đổi chuyên gia

8. Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn

8.1 Về mặt lý luận

Kết quả nghiên cứu của công trình góp phần hoàn thiện lý luận về biên mục.

8.2 Về mặt thực tế

Góp phần nhận dạng công tác biên mục, đặc biệt là các công cụ biên mục

đang được áp dụng xử lý tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện, ĐHQGHN.

Xây dựng quy trình biên mục tài liệu tại Trung tâm Thông tin – Thư viện,

ĐHQGHN.

Đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác

biên mục tại Trung tâm.

9. Cấu trúc của luận văn

Chương 1: Trung tâm Thông tin – Thư viện, ĐHQGHN với công tác biên mục

Chương 2: Thực trạng công tác biên mục tại Trung tâm Thông tin – Thư

viện, ĐHQGHN.

Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác biên mục tại Trung tâm

Thông tin – Thư viện, ĐHQGHN.

CHƢƠNG 1: TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN, ĐHQGHN VỚI

CÔNG TÁC BIÊN MỤC

1.1. Tổng quan về biên mục

1.1.1.Khái niệm biên mục

- Biên mục được coi là hoạt động chính yếu nhất để thực hiện kiểm soát thư

mục, tạo ra công cụ thư mục. Là toàn bộ quá trình có liên quan đến tổ chức các

công cụ thư mục nói chung và mục lục nói riêng, bao gồm mô tả thư mục, phân loại

và định chủ đề tài liệu. Có thể khẳng định, lịch sử thư viện gắn liền với lịch sử biên

mục. Theo Đại từ điển tiếng Việt: “biên” là viết, ghi chép, tổ chức, sắp xếp theo một

trật tự nhất định [8, tr. 157]; “mục” là phần nhỏ tên sách báo hoặc một nội dung trọn

vẹn [8, tr. 1150]. Theo nghĩa đó, có thể hiểu “biên mục” là việc tổ chức, sắp xếp nội

dung mô tả tài liệu theo một trật tự nhất định.

- Theo Bách khoa thư về hệ thống cơ sở dữ liệu (Encyclopedia of Database

Systems [49, p 309]: Biên mục là sử dụng những quy tắc, tiêu chuẩn để tạo ra bản

thay thế tài liệu, nó mô tả những yếu tố chủ yếu về tài liệu để nhận dạng tài liệu này

là duy nhất, phân biệt với các tài liệu tương tự khác. Khi không nhìn vào tài liệu,

người dùng có thể biết đầy đủ thông tin về tài liệu mà họ cần nếu nó phù hợp với nhu

cầu của họ. Thông thường biên mục bao gồm mô tả thư mục (còn gọi là biên mục mô

tả), phân tích chủ đề (bao gồm định tiêu đề chủ đề và định chỉ số phân loại).

- Theo tác giả Vũ Văn Sơn, biên mục được xác định là “một bộ phận của quá

trình kiểm soát thư mục, là toàn bộ quá trình liên quan đến tổ chức các công cụ thư

mục nói chung và mục lục nói riêng: mô tả thư mục, phân tích chủ đề và kiểm soát

tính thống nhất. Việc kiểm soát tính thống nhất được tiến hành trong cả hai giai

đoạn mô tả thư mục và phân tích chủ đề” [6, tr. 28 ].

Trong định nghĩa này, biên mục bao gồm: mô tả thư mục, phân tích chủ đề

và kiểm soát tính thống nhất. Thực chất công việc kiểm soát tính thống nhất chính

là kiểm soát tính nhất quán các yếu tố mô tả thư mục và trong việc lập các tiêu đề

mô tả khi mô tả thư mục; cũng như kiểm soát tính nhất quán các tiêu đề chủ đề và

các kí hiệu phân loại khi biên mục chủ đề. Công cụ để tiến hành công việc kiểm

soát tính thống nhất là các hộp phiếu công vụ, các Hồ sơ tiêu đề chuẩn (authority

files) trong máy tính. Các công cụ này thường được xây dựng dựa trên các quy tắc

mô tả, các Khung đề mục chủ đề, các bảng phân loại, các bộ từ khóa, các từ điển và

từ chuẩn, …

- Theo ODLIS - Online Dictionary for Library and Information Science (Từ

điển trực tuyến về khoa học thông tin thư viện) [63]: Biên mục là quá trình tạo ra

những bản mô tả cho mục lục. Trong thư viện, công việc biên mục thường bao gồm:

mô tả thư mục, phân tích chủ đề, cung cấp chỉ số phân loại và những hoạt động liên

quan đến sự chuẩn bị về mặt vật lý tài liệu để xếp giá sách, những công việc này

thường được thực hiện bởi cán bộ thư viện chuyên nghiệp được gọi là cán bộ biên

mục.

Từ những định nghĩa trên, tùy theo góc độ tiếp cận nghiên cứu, nhưng điểm

chung có thể khái quát về công tác biên mục qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Công tác biên mục

Biên mục

Biên mục mô tả

(Mô tả thư mục)

Biên mục chủ đề

(Phân tích chủ đề)

Kiểm soát tính thống

nhất

Định chủ đề

Phân loại

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

Sách

1. Ngô Ngọc Chi (2009). Phân loại tài liệu áp dụng khung phân loại thập phân

Dewey - (DDC), Nxb. Thông tin, 88 tr.

2. Nguyễn Minh Hiệp (2009). Biên mục đề mục, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 176 tr.

3. Trần Thị Quý, Nguyễn Thị Đào (2007). Xử lý thông tin trong hoạt động thông tin

- thư viện, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 230 tr.

4. Nguyễn Hồng Sinh (2009). Biên mục chủ đề, Nxb. Đại học Quốc gia thành phố

Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh, 173 tr.

5. Đoàn Phan Tân (2001). Thông tin học, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội,

337 tr.

6. Vũ Văn Sơn (2001), Giáo trình biên mục mô tả, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội,

Hà Nội, 284 tr.

7. Melvil Dewey (2006), Khung phân loại Thập phân Dewey và Bảng chỉ mục quan

hệ, ấn bản 14, Nxb. Thư viện Quốc gia Việt Nam, Hà Nội, 145 tr.

8. Đại từ điển tiếng Việt, chủ biên Nguyễn Như Ý, Nxb. Văn hoá Thông tin, Hà

Nội, 1890 tr.

9. Khổ mẫu MARC21 cho dữ liệu thư mục : hướng dẫn áp dụng định danh nội

dung (2004), Tập 1, Nxb. Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ

Quốc gia, Hà Nội, 471 tr.

10. Khổ mẫu MARC21 cho dữ liệu thư mục : hướng dẫn áp dụng định danh nội

dung (2004), Tập 2, Nxb. Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ

Quốc gia, Hà Nội, 510 tr.

11. MARC 21 rút gọn cho dữ liệu thư mục (2005), Nxb. Trung tâm Thông tin Khoa

học và Công nghệ quốc gia, Hà Nội, 334 tr.

12. Quy tắc Biên mục Anh - Mỹ = Anglo - American cataloguing rules(2009), Lần

2, bản dịch tiếng Việt lần 1, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 671 tr.

Tạp chí, luận văn

13. Bùi Thanh Thủy (2005), Đánh giá việc sử dụng ngôn ngữ từ khóa tại Thư viện

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Văn

hóa Hà Nội, 95 tr.

14. Đàm Viết Lâm (2013), Xây dựng tiêu chuẩn về tổ chức và hoạt động cho thư

viện đại học Việt Nam, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 2(40), tr. 8-14.

15. Đinh Minh Chiến (2005), Kho sách tự chọn: phương thức tổ chức và những

vấn đề cần quan tâm tháo gỡ, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 3, tr. 36-40.

16. Đỗ Thu Huyền (2012), Phát triển sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện tại

Trường Đại học Hàng hải Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học

Khoa học xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN, 120 tr.

17. Đồng Đức Hùng (2005), Nâng cao chất lượng xử lý tài liệu tại Trung tâm

thông tin - thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ, Trường

Đại học Văn hóa Hà Nội, 103 tr.

18. Hoàng Thị Hòa (2010), Về thời kỳ văn học Việt Nam trong khung phân loại

DDC 14, bản tiếng Việt, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 2(22), tr. 3-4.

19. Hoàng Thị Hòa (2011), Biên mục xuất bản phẩm nhiều kỳ theo quy tắc mô tả

Anh - Mỹ (AACR2), Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 5, tr. 3-7.

20. Hoàng Văn Dưỡng (2011), Quản lý, phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm

Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội, Luật văn Thạc sĩ, Trường

Đại học Văn hóa Hà Nội, 146 tr.

21. Lê Thị Thành Huế (2010), Nghiên cứu áp dụng các chuẩn trong xử lý thông tin

tại thư viện Trường đại học Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ, Trường đại học Văn

hóa Hà Nội, 92 tr.

22. Marie Bertrand (2010), Việc đào tạo cán bộ thư viện nhất thiết phải liên tục,

Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 4(24), tr. 19-22.

23. Nguyễn Hồng Sinh, Phan Thị Hồng Hạnh và Nguyễn Thị Lan (2012), Áp dụng

các quy định và phương pháp định chủ đề theo bộ LCSH: kết quả từ cuộc

khảo sát tại Thư viện Trung tâm - Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh,

Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 3(35), tr. 3-8.

24. Nguyễn Huy Chương, Nguyễn Tiến Hùng (2012), Nghiên cứu, đề xuất một số

chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng nguồn tin nội sinh tại các trường

đại học, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 4, tr. 3-7.

25. Nguyễn Minh Hiệp (2012), Bản chất công việc định chủ đề, Tạp chí Thư viện

Việt Nam, số Số 3, tr. 26-33.

26. Nguyễn Văn Hành (2006), Áp dụng MARC21 ở một số thư viện đại học Việt

Nam, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, số 2, tr. 20-22.

27. Nguyễn Văn Hành (2006), Vấn đề lập tiêu đề mô tả cho tên tác giả cá nhân

người Việt Nam trong biên mục mô tả, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 4, tr.

27-31.

28. Nguyễn Văn Hành (2006). Quá trình chuẩn hóa các tiêu chuẩn nghiệp vụ tại

Trung tâm Thông tin - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội. (Kỷ yếu hội thảo

“Tăng cường công tác tiêu chuẩn hoá trong hoạt động thông tin-tư liệu”),

Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia, Hà Nội

29. Nguyễn Văn Hành (2009), Một số vấn đề về áp dụng AACR2 trong biên mục

mô tả tại các thư viện Việt Nam, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, số 1/2009, tr.

25-30.

30. Phạm Ngọc Hương (2013), Ứng dụng Khung phân loại thập tiến Dewey rút gọn

14 vào các thư viện đại học ở Hà Nội : thực trạng và giải pháp, Luận văn

Thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN, 106 tr.

31. Phan Huy Quế (2010), Tiếp cận hoạt động tiêu chuẩn trong lĩnh vực thông tin

và tư liệu theo Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, Tạp chí Thông tin và

Tư liệu, số 4/2010, tr. 8-16.

32. Trần Thị Hải (2011), Tổ chức & hoạt động kho mở phục vụ theo tín chỉ tại Thư

viện Trường Đại học Xây dựng Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ, Trường đại học

Khoa học xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN, 129 tr.

33. Vũ Dương Thúy Ngà (2005), Suy nghĩ về phẩm chất và năng lực của người cán

bộ thư viện - thông tin trong điều kiện hiện nay, Tạp chí Thư viện Việt Nam,

số 1 (1-2005), tr. 11-13.

34. Vũ Dương Thúy Ngà (2010), Chuần nghiệp vụ cần áp dụng trong xử lý và biên

mục tài liệu điện tử, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, số 2, tr. 5-9.

35. Vũ Dương Thúy Ngà (2011), Chuẩn nghiệp vụ trong xử lý tài liệu tại các thư

viện ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, số

3/2011, tr. 1-8.

36. Vũ Dương Thúy Ngà (2012), Thực tiễn công tác phân loại tài liệu ở Việt Nam hiện

nay và một số vấn đề đặt ra, Tạp chí Thư viện Việt Nam, số 3, tr. 40-44.

37. Vũ Thùy Linh (2012), Nghiên cứu hoàn thiện thư viện điện tử tại Trung tâm

nhiệt đới Việt – Nga/ Bộ Quốc phòng, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học

Khoa học xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN, 114 tr.

38. Vũ Văn Sơn (1998), Một số quan niệm và khái niệm biên mục trong quá trình

phát triển Tạp chí thông tin và tư liệu, số 3, tr. 3-6.

Website

39. Đỗ Tiến Vượng. Các tiêu chuẩn trong hệ quản trị thư viện tích hợp (ILMS). Địa

chỉ truy cập: http://nlv.gov.vn/nghiep-vu-thu-vien/cac-tieu-chuan-trong-he-

quan-tri-thu-vien-tich-hop-ilms.html. Ngày truy cập: 06/12/2014

40. Nguyễn Ngọc Bích. Thực trạng việc phổ biến và áp dụng DDC tại các Thư viện

Việt Nam. Địa chỉ truy cập: http://nlv.gov.vn/nghiep-vu-thu-vien/thuc-trang-

viec-pho-bien-va-ap-dung-ddc-tai-cac-thu-vien-viet-nam.html. Ngày truy

cập: 02/02/2014

41. Nguyễn Thị Đào. Về vấn đề áp dụng thống nhất AACR2 trong giảng dạy và

trong công tác biên mục. Địa chỉ truy cập: http://nlv.gov.vn/nghiep-vu-thu-

vien/ve-van-de-ap-dung-thong-nhat-aacr2-trong-giang-day-va-trong-cong-

tac-bm.html. Ngày truy cập: 15/02/2014

42. Nguyễn Minh Hiệp. Bộ quy tắc biên mục RDA ra đời đánh dấu sự thay đổi

quan trọng trong biên mục, Địa chỉ truy cập:

http://gralib.hcmuns.edu.vn/bantin/bt1210/bai3.pdf. Ngày truy cập:

01/11/2012

43. Phạm Thế Khang. Áp dụng các chuẩn nghiệp vụ quốc tế ở Việt Nam. Địa chỉ

truy cập: http://nlv.gov.vn/nghiep-vu-thu-vien/ap-dung-cac-chuan-nghiep-

vu-quoc-te-o-viet-nam.html. Ngày truy cập 18/03/2014

44. Vũ Sỹ Dũng. Tiêu chuẩn siêu dữ liệu cho phát triển các bộ sưu tập số, Địa chỉ

truy cập: http://www.ted.com.vn. Ngày truy cập: 12/10/2013Ngày truy cập:

15/11/2012

45. Vũ Văn Sơn. Qui tắc biên mục Anh-Mỹ AACR2 và thực tiễn biên mục Việt Nam.

Địa chỉ truy cập: http://vietnamlib.net/chuyen-mon-nghiep-vu/bien-muc-xu-

ly/qui-tac-bien-muc-anh-my-aacr2-va-thuc-tien-bien-muc-viet-nam.

46. XML, Metadata, Dublin Core Metadata. Địa chỉ truy cập: http://nlv.gov.vn/tai-

lieu-nghiep-vu/xml-metadata-va-dublin-core-metadata.html. Ngày truy cập:

15/01/2014

Tiếng Anh:

Sách

47. Deborah A. Fritz (2003), MARC 21 for everyone : a practical guide, ALA,

Chicago, 188 p.

48. Deborah J. Byrne (1998), MARC Manual : understanding and using MARC

Records 2nd ed., Library Unlimited, Colorado, 263 p.

49. Encyclopedia of Database Systems (2009) : Bách khoa thư về hệ thống cơ sở dữ

liệu (2009) (E-book)

50. Mary Mortimer (1999), Learn Descriptive Cataloging 2nd ed., DocMatrix Pty

Ltd., Canberra, 227 p.

51. Mary Mortimer (1998), Learn Dewey Decimal Classification (Edition 21),

DocMatrix Pty. Ltd., Canberra, 130 p.

52. Melvil Dewey (1997), Abridged Dewey decimal classification and relative

index, NY Forest Press, Albany, 1023 p.

53. Library technical services (1991) : operations and management. 2nd ed,

Academic Press, San Diego, 284 p.

54. Reader in library administration (1985), Greenwood Press, Westport Conn, 403 p.

Website:

55. Guido Badalamenti. Authority control in the academic environment: a

Hobson's choice. Địa chỉ truy cập:

http://www.sba.unifi.it/ac/relazioni/badalamenti_eng.pdf. Ngày truy cập:

16/12/2013

56. Italian National Bibliography (BNI) and access point control, Địa chỉ truy cập:

http://www.sba.unifi.it/ac/relazioni/cerbai_eng.pdf. Ngày truy cập:

22/11/2013

57. José Borbinha. Authority control in the world of metadata, Địa chỉ truy cập:

http://www.sba.unifi.it/ac/relazioni/borbinha_eng.pdf. Ngày truy cập:

11/12/2014

58. Library of Congress (Thư viện Quốc hội Mỹ), Địa chỉ truy cập:

http://www.loc.gov/

59. MARC 21 Format for Authority Data. Địa chỉ truy cập:

http://www.loc.gov/marc/authority/. Ngày truy cập: 12/10/2013

60. MARC 21 Format for Bibliographic Data. Địa chỉ truy cập:

http://www.loc.gov/marc/bibliographic/. Ngày truy cập: 12/10/2013

61. MARC 21 Format for Holdings Data. Địa chỉ truy cập:

http://www.loc.gov/marc/holdings/. Ngày truy cập: 19/10/2013

62. MARC to Dublin Core Crosswalk, Địa chỉ truy cập:

http://www.loc.gov/marc/marc2dc.html. Ngày truy cập: 12/10/2013

63. ODLIS. Online Dictionary for Library and Information Science (Từ điển trực

tuyến về khoa học thông tin thư viện), Địa chỉ truy cập: http://www.abc-

clio.com/ODLIS/searchODLIS.aspx. Ngày truy cập: 22/10/1013

64. Stefano Vitali. Authority control of creators and the second edition of

ISAAR(CPF), International standard archival authority record for corporate

bodies, persons, and families. Địa chỉ truy cập:

http://www.sba.unifi.it/ac/relazioni/vitali_eng.pdf. Ngày truy cập:

22/11/2013

65. Rebecca Dean . FAST Project, Địa chỉ truy cập:

http://www.sba.unifi.it/ac/relazioni/dean_eng.pdf. Ngày truy cập: 01/01/2014