Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

59
Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT -K49 1 LỜI MỞ ĐẦU ------ Sau khi được học tập và rèn luyện tại khoa Kinh tế & Quản lý-Trường ĐHBK Hà Nội,với rất nhiều những kiến thức trên sách vở đã học được thì việc thực tập tốt nghiệp sẽ giúp ích rất nhiều cho chúng em l àm quen với thực tế và phần nào giúp chúng em dần làm quen với các công việc tại các doanh nghiệp. Là sinh viên chuyên ngành tài chính kế toán, đợt thực tập tốt nghiệp này đã giúp chúng em vận dụng các kiến thức đã học để làm quen, tìm hiểu và nắm vững về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của hệ thống tài chính kế toán của doanh nghiệp cũng như một số nghiệp vụ chính của hệ thống này trong thực tiễn. Qua quá trình liên hệ thực tập em đã được thực tập tại phòng tài chính kế toán của công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình.Trong thời gian thực tập tại công ty em đã phần nào nắm bắt được sơ bộ về những nét chính của công ty, tìm hiểu về hệ thống kế toán, phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, tìm hiểu sơ bộ về tình hình tài chính của công ty qua phân tích các báo cáo tài chính.Sau đợt thực tập này, em đã thu được rất nhiều kiến thức bổ ích cho bản thân, có được những kinh nghiệm thực tiễn ban đầu để sau khi ra trường, đi làm, không khỏi bỡ ngỡ với công việc tại các doanh nghi êp. Theo hướng dẫn của khoa, nội dung báo cáo của em gồm có 4 phần: Phần I : Giới thiệu khái quất về doanh nghiệp. Phần II : Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp PhầnIII :Phân tích hoạt động tài chính- kế toán của doanh nghiệp. Phần IV : Đánh giá chung và lựa chọn hướng đề tài tốt nghiệp Trong quá trình thực tập và tìm hiểu của mình, em luôn nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của cô Ngô Thu Giang Giảng viên khoa Kinh tế và quản lý và các cô chú, anh chị ở phòng tài chính kế toán của Công ty Cổ phần nhiệt điện Ninh Bình. Do thời gian thực tập cũng như trình độ nhận thức có hạn nên khả năng tổng hợp và giải quyết những vấn đề xảy ra trong thực tế tại công ty cũng chỉ ở mức độ nhất định nên báo cáo của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo thêm của các thầy cô cùng các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty để em có thể hoàn thiện bài báo cáo hơn nữa Em xin chân thành cảm ơn!!! Hà Nội ngày 20/02/2009 Sinh viên : Dương Văn Hà Mobile : 0984181498

description

Đồ án tốt nghiệp - Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Transcript of Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Page 1: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K491

LỜI MỞ ĐẦU

------

Sau khi được học tập và rèn luyện tại khoa Kinh tế & Quản lý-TrườngĐHBK Hà Nội,với rất nhiều những kiến thức trên sách vở đã học được thì việc thựctập tốt nghiệp sẽ giúp ích rất nhiều cho chúng em làm quen với thực tế và phần nàogiúp chúng em dần làm quen với các công việc tại các doanh nghiệp.

Là sinh viên chuyên ngành tài chính – kế toán, đợt thực tập tốt nghiệp này đãgiúp chúng em vận dụng các kiến thức đã học để làm quen, tìm hiểu và nắm vững vềchức năng, nhiệm vụ và tổ chức của hệ thống tài chính – kế toán của doanh nghiệpcũng như một số nghiệp vụ chính của hệ thống này trong thực tiễn.

Qua quá trình liên hệ thực tập em đã được thực tập tại phòng tài chính kếtoán của công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình.Trong thời gian thực tập tại công tyem đã phần nào nắm bắt được sơ bộ về những nét chính của công ty, tìm hiểu về hệthống kế toán, phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, tìm hiểu sơbộ về tình hình tài chính của công ty qua phân tích các báo cáo tài chính.Sau đợtthực tập này, em đã thu được rất nhiều kiến thức bổ ích cho bản thân, có đượcnhững kinh nghiệm thực tiễn ban đầu để sau khi ra trường, đi làm, không khỏi bỡngỡ với công việc tại các doanh nghiêp.

Theo hướng dẫn của khoa, nội dung báo cáo của em gồm có 4 phần: Phần I : Giới thiệu khái quất về doanh nghiệp. Phần II : Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp PhầnIII :Phân tích hoạt động tài chính- kế toán của doanh nghiệp. Phần IV : Đánh giá chung và lựa chọn hướng đề tài tốt nghiệp

Trong quá trình thực tập và tìm hiểu của mình, em luôn nhận được sự chỉbảo, giúp đỡ tận tình của cô Ngô Thu Giang – Giảng viên khoa Kinh tế và quản lývà các cô chú, anh chị ở phòng tài chính kế toán của Công ty Cổ phần nhiệt điệnNinh Bình.

Do thời gian thực tập cũng như trình độ nhận thức có hạn nên khả năng tổnghợp và giải quyết những vấn đề xảy ra trong thực tế tại công ty cũng chỉ ở mức độnhất định nên báo cáo của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mongđược sự chỉ bảo thêm của các thầy cô cùng các cô chú, anh chị trong phòng kế toáncủa công ty để em có thể hoàn thiện bài báo cáo hơn nữa

Em xin chân thành cảm ơn!!!

Hà Nội ngày 20/02/2009

Sinh viên : Dương Văn HàMobile : 0984181498

Page 2: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K492

PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP

1.1.Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.1.1.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình.

Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN NINH BÌNHTên giao dịch : Ninh Binh Thermal Power Joint-Stock CompanyTên viết tắt : NBTPCĐịa chỉ : Đường Hoàng Diệu - Phường Thanh Bình

Thành phố Ninh Bình - Tỉnh Ninh Bình.Điện thoại : 030.3871.167Fax : 030.3873.762Website : http://www.nbtpc.com.vnTài khoản số : 710A-00079 Tại ngân hàng công thương tỉnh Ninh Bình.Mã số thuế : 2.700.283.389

Logo công ty :Vốn điều lệ : 128.655.000.000 đồng (Một trăm hai mươi tám tỷ sáu trăm

năm mươi lăm triệu đồng)1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Nước ta đã gia nhập WTO, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuấttrong nước cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Ngày 01 tháng 01 năm2008 Công ty đã tiến hành cổ phần hoá và đổi tên thành Công ty CP Nhiệt ĐiệnNinh Bình cho phù hợp với yêu cầu chung của đất nước trong quá trình hội nhậpvới thế giới Công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình do Trung Quốc thiết kế, chế tạo thiếtbị, lắp ráp và được khởi công xây dựng từ ngày 15/3/1971 với tổng số vốn đầu tư93.671.016VNĐ.

Ngày 27/4/1971 Ban chuẩn bị dự án sản xuất được thành lập theo quyết địnhsố 122QĐ/NCQ/LKT do Bộ trưởng Nguyễn Hữu Mai ký.

Ngày 20/5/1972 máy bay Mỹ đánh phá trực tiếp vào Công ty chính và toànbộ công trường làm hư hỏng toàn bộ tổ máy số 1 đang lắp đặt.

Tháng 3/1973 (sau hiệp định Paris) công trường xây dựng Công ty được tiếptục thi công trở lại.

Page 3: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K493

Ngày 17/01/1974 Bộ trưởng Bộ điện và than Nguyễn Hữu Mai ký quyết địnhsố 119/ĐT-NCQLKT về việc thành lập Công ty nhiệt điện Ninh Bình.

Tháng 10/1997 Công ty thực hiện phục hồi xong thiết bị của 4 tổ lò máy. Từnăm 1997 đến năm 2002 Công ty thực hiện “Dự án khắc phục ô nhiễm môi trườngkhí quyển và môi trường nước bãi xỉ”. Đến năm 1990 Công ty đánh giá lại theo chế độ của nhà nước ban hành vớivốn đầu tư là 115 tỷ đồng. Thiết bị gồm có 4 tổ lò máy hợp bộ với công suất địnhmức là: 100.000 KW, sản lượng điện bình quân năm là 600 triệu KWh với tổng sốcán bộ công nhân viên lúc bấy giờ là 850 người.

Sau gần 30 năm (tính đến năm 2002) vận hành và khai thác triệt để năng lựcsản xuất, các thiết bị xuống cấp rất nhiều, hay bị hư hỏng, ô nhiễm môi trường ngàycàng nặng.v.v…

Ngày 29/4/1998 đã hoàn thành công trình xây lắp ống khói mới cao 130m.

Tháng 5/1998 các thiết bị lọc bụi tĩnh điện lần lượt được lắp đặt.

Ngày 08/01/2002 kết thúc lắp đặt cả 4 bộ khử bụi tĩnh điện có hiệu suất lọcbụi đạt trên 99,1% và đưa vào vận hành.

Tính đến ngày 31/12/2003 Công ty đã phát lên lưới điện quốc gia11.726.842.336 KW điện. Tính trung bình mỗi năm Công ty phát được trên 400triệu KW điện. Đỉnh cao sản lượng điện được phát ra là vào năm 2003 với 681 triệuKW.

Ngày 30/03/2005, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ra quyết định số 13/2005/QĐ-BCN-TCCB chuyển Công ty Nhiệt điện Ninh Bình thành Công ty Nhiệt điện NinhBình, là đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Điện lực ViệtNam.

Ngày 29/12/2006, Bộ Công nghiệp đã có Quyết định số 3954/QĐ-BCN vềviệc phê duyệt phương án CPH và chuyển Công ty Nhiệt điện Ninh Bình thànhCông ty Cổ phần Nhiệt điện Ninh Bình.

Ngày 18/04/2007, Công ty Nhiệt điện Ninh Bình tổ chức đấu giá cổ phần lầnđầu ra bên ngoài tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán : Hà Nội

Ngày 11/12/2007, Đại hội đồng cổ đông thành lập Công ty Cổ phần Nhiệt điệnNinh Bình đã được tổ chức tại Hội trường Công ty. Đại hội đã nhất trí thực hiệnđăng kí niêm yết và giao dịch cổ phiếu của Công ty trên Trung tâm Giao dịchChứng khoán Hà Nội. Đại hội ủy quyền cho Hội đồng quản trị chỉ đạo thực hiệnchủ trương và thời điểm niêm yết.

Page 4: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K494

Ngày 01/01/2008 Công ty Nhiệt điện Ninh Bình chính thức hoạt động theo môhình công ty cổ phần theo Giấy chứng nhân Đăng ký kinh doanh số 0903000161 doSở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình cấp .

Trải qua hơn 30 năm hoạt động, Công ty Cổ phần Nhiệt điện Ninh Bình đã vinhdự được Đảng, Nhà nước, Chính phủ và các ngành, các cấp trao tặng nhiều danhhiệu và phần thưởng cao quý:

Huân chương Lao động Hạng nhất năm 2003

Huân chương Lao động Hạng hai năm 1978, 1986, 1997

Huân chương Lao động Hạng ba năm 1975, 1982

Huân chương Chiến công Hạng ba năm 1990

Cờ thi đua xuất sắc Chính phủ năm 2006

Cờ thi đua xuất sắc tập đoàn 2007

Cờ thi đua xuất sắc tỉnh Ninh Bình năm 2006

Giải nhất giải thưởng Vifotech về ứng dụng khoa học công nghệ năm2003

Giải thưởng môi trường của Bộ TNMT năm 2005

Giải thưởng thương hiệu xanh bền vững năm 2008

Cùng rất nhiều bằng khen, giấy khen, danh hiệu thi đua xuất sắc. Đây là nhữngphần thưởng xứng đáng công nhận những nỗ lực và cố gắng to lớn của toàn thể cánbộ công nhân viên Công ty trong suốt những năm qua.

Hiện nay đất nước đang trong thời kỳ đổi mới, với tốc độ phát triển kinh tế cao,trong đó nhu cầu về điện phục vụ cho nền kinh tế rất lớn, nhất là giai đoạn 2005-2020. Trước tình hình đó Tổng công ty điện lực Việt Nam đã đề nghị và được chínhphủ cho phép mở rộng Công ty điện Ninh Bình thêm một tổ máy với công xuất300MW.

1.1.3 Quy mô hiện tại của doanh nghiệp Công ty hoạt động với quy mô là doanh nghiệp lớn của tập đoàn điện lựcViệt Nam, dây chuyền công nghệ được của Trung Quốc và luôn được đổi mới kịpthời, và tổng số nhân viên hiện tại của công ty là trên 1000 người

Hiện nay công ty đang trên đà phát triển với doanh thu hàng năm đạt trên100 tỷ đồng, là một trong những công ty hàng đầu của tập đoàn điện lực Việt Nam

Page 5: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K495

1.2 Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp.

Công ty cổ phần Nhiệt điện Ninh Bình là đơn vị sản xuất điện năng, cungcấp cho lưới điện quốc gia theo kế hoạch của Tổng công ty điện lực Việt Nam. Sảnphẩm của công ty là KWh điện, sản phẩm sản xuất ra phát lên thanh cái để hòa vàolưới điện quốc gia, không có sản phẩm tồn kho, không có dự trữ.

Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0903000161 do Sở Kế hoạch vàĐầu tư tỉnh Ninh Bình cấp ngày 31 tháng 12 năm 2007, ngành nghề kinh doanh củaCông ty bao gồm:

Sản xuất điện năng;

Quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa, thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị điện;nhiệt, cơ, công trình kiến trúc công ty điện;

Lắp đặt hệ thống điện (đường dây và trạm biến áp);

Sản xuất đất đèn, vật liệu xây dựng, phụ gia xi măng;

Buôn bán máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác;

Đầu tư tài chính xây dựng các dự án nguồn điện;

Kinh doanh bất động sản;

Lập dự án đầu tư, xây dựng, quản lý các dự án xây dựng; tư vấn, giám sát thicông lắp đặt công trình;

Đào tạo phát triển nguồn nhân lực về quản lý, vận hành, bảo dưỡng, sửachữa các thiết bị công ty điện;

Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật

1.3 . Quy mô sản xuất và quy trình công nghệ của doanh nghiệp. 1.3.1 Quy mô sản xuất.

Tổng công ty điện lực Việt Nam quyết định từ ngày 01/07/2005 Công ty thựchiện hạch toán độc lập.Tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trực tiếp đối diện với thịtrường, nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất nhiều điện cung cấp lên lưới điện quốc giatheo kế hoạch của công ty .

Công nghệ sản xuất của Công ty là một quy trình khép kín, chính vì vậy màCông ty bố trí công nhân vận hành theo 3 ca, 5 kíp đảm bảo sản xuất liên tục 24/24giờ. Mỗi ca vận hành có một trưởng ca quản lý phụ trách toàn bộ quá trình sản xuấtcủa Công ty.

Page 6: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K496

Trang thiết bị gồm 4 tổ lò máy, các trạm cao thế, hạ thế điện, hệ thống truyềntải điện, hệ thống chuyền tải nhiên liệu bằng băng tải đưa than vào lò vận hành antoàn, liên tục, không có thời gian gián đoạn.

Căn cứ vào sản lượng điện sản xuất, TSCĐ của Công ty, trình độ cơ giới hoátừ năm 2000 trở về trước được xếp hạng doanh nghiệp loại một. Từ đầu năm 2001đến nay xếp hạng doanh nghiệp loại hai.1.3.2 .Quy trình công nghệ sản xuất .

Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ SẢN XUẤT

* Nguyên lý hoạt động : Nhiên liệu chính của công ty là than cám 4b và than cám 5,mua tại Quảng Ninh được vận chuyển bằng đường thuỷ do Tổng Công ty đường sôngMiền Bắc đảm nhận, về cảng công ty được 3 cẩu DEK 251 bốc từ xà lan đưa vào khochứa than khô hay đưa thẳng vào máy nghiền . Nhà chứa than có diện tích 4.920 m2 với lượng dự trữ cao nhất gần 60.000 tấn, từđây nhờ hệ thống băng tải vận chuyển vào máy nghiền .

Hệ thốngkích thích

Máy phátđiện

Máy biến áp(tăng áp)

Hệ thống điện tựdùng

(phục vụ cho SX)

Hệ thống làmmát MF

Băng tải Nghiềnthan

Nướcsông

Lò hơi Hệ thốngsử lýnước

Than cám

Bao hơi

Hệ thống sấyhơi (hơi khô)

Tuốc bin hơi(quay sinh công)

Bìnhngưng hơi

Hệ thốngnước tuần

hoàn

Lưới điện(35KV + 110KV)

Page 7: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K497

Trước khi đưa than vào buồng lửa, than được nghiền thành bột nhờ hệ thống nghiền (mỗi lò có 2 hệ thống máy nghiền ) , than phun vào trong buồng lửa cháy sinh nhiệttruyền vào đường ống sinh hơi, nước trong đường ống sinh hơi biến thành hơi bão hoàđưa lên bao hơi . Qua hệ thống phân ly trong bao hơi và các giàn ống quá nhiệt tạo thành hơi quá nhiệtcao áp xuất 35 – 40 Kg/Cm2 nhiệt độ 450o C và được chuyển qua đường ống sangTURBINE . Khi sang TURBINE hơi quá nhiệt có 1 năng lượng rất lớn làm quay TURBINE vớitốc độ 3.000 vòng / phút và kéo theo máy phát điện quay tạo ra điện năng có điện áp6.300 V, qua máy biến áp nâng lên điện áp 110.000 KV cấp lên hệ thống lưới điện QuốcGia và điện 35.000 KV cấp điện cho khu vực tỉnh Ninh Bình và một số tỉnh lân cận . Hơi quá nhiệt sau khi sinh công trong TURBINE được ngưng tụ thành nước nhờbình ngưng tụ sau đó được đưa trở lại lò hơi và tiếp tục nhận nhiệt trong buồng lửa tạothành hơi quá nhiệt đưa sang TURBINE để sinh công tạo thành một chu trình tuần hoànkhép kín

1.4.Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp 1..4.1 Hình thức tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp:

Hiện nay, công ty có hệ thống sản xuất đã hoạt động từ nhiều năm nay, và đãphát huy tốt năng lực sản xuất của hệ thống thiết bị. Dây chuyền sản xuất được nhậptừ Trung Quốc, quá trình sản xuất liên tục.

Tổ chức hệ thống sản xuất ở công ty được chuyên môn hóa khá rõ ràng theokiểu Công ty – Phân xưởng.

Cả công ty là một khối sản xuất khép kín bao gồm các phòng ban quản lý cótừng chức năng riêng, các phân xưởng sản xuất chuyên môn hóa .

Các bộ phận này có quan hệ mật thiết và hỗ trợ, bổ sung cho nhau từ nguyênvật liệu đầu vào tới sản xuất sản phẩm đầu ra cuối cùng, sản xuất theo hình thứcchuyên môn hóa các bộ phận theo dây chuyền sản xuất liên tục, chu trình khép kín.

1.4.2 Kết cấu sản xuất của Doanh nghiệp

Kết cấu sản xuất đơn giản, có một bộ phận sản xuất phụ. Các phân xưởng sảnxuất cũng chính là bộ phận sản xuất chính của công ty

Page 8: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K498

1.5.Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.

1.5.1. Cấp quản lý của doanh nghiệp.

Bộ máy quản lý của công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình được tổ chức theo môhình trực tuyến chức năng. Công ty có 4 cấp quản lý:

Quản lý cấp cao bao gồm : Chủ tịch HĐQT, tổng giám đốc và phó tổng giámđốc của công ty.

Quản lý cấp trung gian : Trưởng , phó phòng các phòng banQuản lý cấp cơ sở : Quản đốc phân xưởng.Nhân viên thừa hành : Tổ trưởng sản xuất.

Công ty nhiệt điện Ninh Bình là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộctổng công ty điện lực Việt Nam được tổng công ty điện lực Việt Nam giao vốn, cócon dấu riêng theo thể thức nhà nước quy định. Từ ngày 01/07/2005 Công ty thựchiện hạch toán độc lập.Tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trực tiếp đối diện với thịtrường. Công ty hoạt động theo pháp luật Việt Nam và luật doanh nghiệp nhà nước.

1.5.2 Mô hình cơ cấu bộ máy quản lý Cơ cấu tổ chức của Công ty hiện nay gồm: Chủ tịch hội đồng quản trị –Tổng Giámđốc - Phó tổng giám đốc - 7 phòng chức năng - 5 phân xưởng, đội sản xuất chínhvà 1 đơn vị sản xuất phụ (thể hiện ở sơ đồ số 2 dưới đây).

Page 9: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K499

Sơ đồ 1.2 : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔPHẦN NHIỆT ĐIỆN NINH BÌNH.

(Nguồn : Phòng tổ chức - Website http://nbtpc.com.vn )

P. TÀI CHÍNHKE TOÁN

P. KẾ HOẠCHVẬT TƯ

PHÒNG TTBV-PC

P. TỔ CHỨCLAO ĐỘNG

VĂN PHÒNG

BAN KIỂMSOÁT

ĐẠI HỘI ĐỒNGCỔ ĐỒNG

HỘI ĐỒNGQUẢN TRỊ

TỔNG GIÁM ĐỐCCÔNG TY

PHÒNG TỔNGHỢP DỰ ÁN

P.TGĐ PHỤTRÁCH DỰ ÁN

PHÂN XƯỞNG HÓA

P/X ĐIỆN -KIỂM NHIỆT

P/X SỬA CHỮACƠ - NHIỆT

PHÂN XƯỞNGNHIÊN LIỆU

PX VẬN HÀNH LÒ - MÁY

PHÒNG KỸ THUẬTAN TOÀN

P.TGĐ PHỤTRÁCH SẢN XUẤT

XƯỞNGSẢN XUẤT PHU

Page 10: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4910

1.5.3 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận quản lýQua sơ đồ trên ta thấy bộ máy quản lý của Công ty CP Nhiệt điện Ninh Bình

được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng.Do tính chất công việc của mỗi phòng ban, phân xưởng khác nhau do đó

chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận đó cũng khác nhau. Để phân công tráchnhiệm được rõ ràng cần phân định chức năng, nhiệm vụ cho từng đơn vị cụ thể .

Đại hội đồng cổ đông

Đại hội đồng Cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, bao gồm tấtcả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người được cổ đông uỷ quyền. ĐHĐCĐ cócác quyền sau:

- Thông qua sửa đổi, bổ sung Điều lệ;

- Thông qua kế hoạch phát triển của Công ty, thông qua báo cáo tài chính hàngnăm, các báo cáo của BKS, của HĐQT và của các kiểm toán viên;

- Quyết định số lượng thành viên của HĐQT;

- Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên HĐQT và BKS; phê chuẩn việc HĐQTbổ nhiệm Tổng Giám đốc điều hành;

- Các quyền khác được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005 và Điều lệ.

Hội đồng quản trị

Số thành viên HĐQT của Công ty gồm 05 thành viên. HĐQT là cơ quan có đầy đủquyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, trừ những thẩm quyềnthuộc ĐHĐCĐ. HĐQT có các quyền sau:

- Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy của Công ty;

- Quyết định chiến lược đầu tư, phát triển của Công ty trên cơ sở các mục đíchchiến lược do ĐHĐCĐ thông qua;

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giám sát, chỉ đạo hoạt động của Ban TổngGiám đốc và các cán bộ quản lý Công ty;

- Kiến nghị sửa đổi bổ sung Điều lệ, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm, báocáo tài chính, quyết toán năm, phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận và phươnghướng phát triển, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng nămcủa Công ty trình ĐHĐCĐ;

- Triệu tập, chỉ đạo chuẩn bị nội dung và chương trình cho các cuộc họp ĐHĐCĐ;

- Đề xuất việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể Công ty;

- Các quyền khác được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005 và Điều lệ.

Ban kiểm soát

BKS do ĐHĐCĐ bầu ra gồm 03 thành viên, thay mặt cổ đông để kiểm soát mọihoạt động quản trị và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. BKS chịu trách

Page 11: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4911

nhiệm trước ĐHĐCĐ và pháp luật về những công việc thực hiện theo quyền vànghĩa vụ của Ban:

- Kiểm tra sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính của Công ty, kiểm tra tính hợplý hợp pháp của các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính Công ty, kiểm traviệc thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT;

- Trình ĐHĐCĐ báo cáo thẩm tra các báo cáo tài chính của Công ty, đồng thời cóquyền trình bày ý kiến độc lập của mình về kết quả thẩm tra các vấn đề liên quan tớihoạt động kinh doanh, hoạt động của của HĐQT và Ban Tổng Giám đốc;

- Yêu cầu HĐQT triệu tập ĐHĐCĐ bất thường trong trường hợp xét thấy cầnthiết;

- Các quyền khác được quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005 và Điều lệ.

Ban Tổng Giám đốc Công ty

Ban Tổng Giám đốc gồm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc do HĐQT bổnhiệm. Ban Tổng Giám đốc có nhiệm vụ:

- Tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theonghị quyết, quyết định của HĐQT, nghị quyết của ĐHĐCĐ, Điều lệ Công ty vàtuân thủ pháp luật;

- Xây dựng và trình HĐQT các quy chế quản lý điều hành nội bộ, kế hoạch sảnxuất kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm và dài hạn của Công ty;

- Đề nghị HĐQT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỷ luật đối vớiPhó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, Giám đốc chi nhánh, Trưởng văn phòng đạidiện và các cán bộ quản lý khác của Công ty;

- Ký kết, thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự theo quy định của phápluật;

- Báo cáo HĐQT về tình hình hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh, chịu tráchnhiệm trước HĐQT, ĐHĐCĐ và pháp luật về những sai phạm gây tổn thất choCông ty;

- Thực hiện các nghị quyết của HĐQT và ĐHĐCĐ, kế hoạch kinh doanh và kếhoạch đầu tư của Công ty đã được HĐQT và ĐHĐCĐ thông qua;

- Các nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ.

Khối các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ bao gồm

- Văn phòng: Thực hiện các chức năng Hành chính - Quản trị - Đời sống - Y tế vàcông tác thi đua khen thưởng.

- Phòng Tổ chức lao động: Tham mưu thực hiện các chức năng về công tác tổchức, cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo và thực hiện các chế độ chính sách.

Page 12: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4912

- Phòng Thanh tra - Bảo vệ - Pháp chế: Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về côngtác Thanh tra; giữ gìn an ninh trật tự và công tác Pháp chế, thường trực công tác tựvệ quân sự và các nhiệm vụ khác có liên quan.

- Phòng Kế hoạch - Vật tư: Tham mưu và thực hiện các chức năng kế hoạch, quảnlý cung ứng vật tư, nhiên liệu, xuất nhập khẩu thiết bị, các chức năng kinh doanhkhác.

- Phòng Kỹ thuật An toàn: Tham mưu và thực hiện các chức năng quản lý kỹthuật, kỹ thuật an toàn - BHLĐ, quản lý môi trường và công nghệ thông tin phục vụsản xuất - kinh doanh của Công ty.

- Phòng Tài chính - Kế toán: Tham mưu và thực hiện các chức năng quản lý tàichính - vốn, thống kê - kế toán.

- Phòng Tổng hợp dự án: Là đơn vị tham mưu thực hiện công tác quản lý dự ánxây dựng Công ty Nhiệt điện Thái Bình 1.

Khối các đơn vị sản xuất:

Là các đơn vị sản xuất thực hiện nhiệm vụ quản lý vận hành, sửa chữa toàn bộ cácthiết bị trong dây chuyền công nghệ sản xuất điện cũng như các thiết bị phục vụ phụtrợ có liên quan, gồm 05 phân xưởng sản xuất chính và 1 xưởng sản xuất phụ.

- Phân xưởng Vận hành lò máy : Thực hiện công tác hiệu chỉnh để đảm bảo các lòổn định, nâng cao hiệu quả kinh tế đồng thời phải đảm bảo sửa chữa lớn và nhỏ cácthiết bị để đảm bảo sản xuất an toàn và liên tục.Tổ chức và thực hiện tốt công táchiệu chỉnh máy để nâng cao hiệu xuất của máy và phải thực hiện tốt công tác sửachữa lớn, nhỏ theo kế hoạch Công ty giao.

- Phân xưởng Nhiên liệu : Có nhiệm vụ quy hoạch bến bãi, kho tàng sao cho đủlượng than cung cấp cho lò theo phương thức sản xuất công ty giao đồng thời phảiđảm bảo khâu bốc dỡ, phân phối và truyền tải than.

- Phân xưởng Sửa chữa Cơ - Nhiệt : Gia công chế tạo các chi tiết để thay thế, sửachữa nhỏ cho Công ty

- Phân xưởng Điện - Kiểm nhiệt : Tiếp nhận điện 6,3KV nâng lên 35KV và110KV hoà vào mạng lưới điện quốc gia. Quản lý, bảo dưỡng và khai thác có hiệuquả hệ thống thông tin điện thoại của Công ty. Tổ chức quản lý các thiết bị mẫu,thiết bị thí nghiệm và đảm nhiệm toàn bộ những phần việc về điện của Công ty.

- Phân xưởng Hoá : Phân tích sử lý chất lượng hơi, nước, dầu cung cấp cho hệthống vận hành và sửa chữa. Xác định các thông số của than, tro, xỉ, nước…

- Xưởng Sản xuất phụ

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức rất linh hoạt, mỗi phòng ban, phânxưởng đều có chức năng và nhiệm vụ riêng trong các lĩnh vực sản xuất, phân phốiđiện của mình,qua đó giúp cho việc SXKD của toàn công ty cổ phần nhiệt điệnNinh Bình đạt hiệu quả cao nhất.

Page 13: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4913

PHẦN II : PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINHDOANH CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP.

2.1.Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và các hoạt động marketing.2.1.1. Số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm dịch vụ.

Để xem xét, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ta xem xét tìnhhình sản xuất, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, chi tiêu giá thành củaCông ty qua một số năm

Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của công ty qua một số năm.Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Chỉ tiêuĐVT

KH TH KH TH KH THSL điện SX Trkw/h 530 554,3 500 509,8 660 681,13Xuất tiêu haotháng G/kwh 625 612,9 625 604,49 620,45 613,95Xuất tiêu hao dầu G/kwh 1,5 0,486 1,4 0,465 0,5 0,2Điện tự dùng % 12 10,64 12 10,84 12 9,913Điện thanh cái Trkwh 495,3 454,6 613,61Tổng CF trực tiếp Tr.đ 188,985 170,188 204,459 172,081 270,503 266,975Giá thành đơn vị đ/kwh 356,56 307,07 408,92 337,54 454,78 435,09

(Nguồn : Phòng kế hoạch )Qua số liệu ở trên đã chứng tỏ rằng Công ty luôn hoàn thành kế hoạch mà Tập

đoàn điện lực giao cho.

* Chỉ tiêu sản lượng điện sản xuất:

Năm 2005: Đạt530

3,554 = 1,046 hay 104,6% vượt 4,6% so với kế hoạch.

Năm 2006: Đạt 102% vượt 2% so với kế hoạch.Năm 2007: Đạt 103,2% vượt 3,2% so với kế hoạch.Các chỉ tiêu “xuất tiêu hao than tiêu chuẩn”, “xuất tiêu hao dầu” và “điện tự

dùng” đều liên tục thực hiện tốt vượt kế hoạch (thấp hơn mức kế hoạch cho phép).Đây là nhân tố quan trọng để Công ty đạt giá thành 1KWh điện thấp.

* Chỉ tiêu xuất tiêu hao than tiêu chuẩn:Năm 2005 Công ty đã thực hiện tiết kiệm được:612,9 - 625 = -12,1(g/kwh)Năm 2006 tiết kiệm được: -19,51g/kwh.Năm 2007 tiết kiệm được: -6,5g/kwh.* Chỉ tiêu xuất tiêu hao dầu đốt lò:Năm 2005 Công ty đã thực hiện tiết kiệm được:0,486 - 1,5 = -1,014g/kwhNăm 2006 tiết kiệm được -0,935g/kwh.Năm 2007 tiết kiệm được -0,3g/kwh.* Chỉ tiêu điện tự dùng kỳ thực hiện giảm so với kỳ kế hoạch:

Năm 2005: 1,36%.Năm 2006: 1,16%.

Page 14: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4914

Năm 2007: 1,734%.* Chỉ tiêu tổng chi phí trực tiếp đã thực hiện giảm so với kế hoạch:

Năm 2005: 18.794 triệu.Năm 2006: 27.378 triệu.Năm 2007: 944 triệu.

* Chỉ tiêu giá thành đơn vị:

% Hoàn thành kế hoạch năm 2005 = %1,8610056,3563,554

07,3073,554 =×××

Nghĩa là Công ty đã hạ được giá thành sản phẩm xuống còn 86,1% so với kếhoạch (tức là giảm được 13,9%).

Tương tự năm 2006, Công ty đã thực hiện giảm so với kế hoạch 17,46%.Năm 2007 Công ty đã thực hiện giảm so với kế hoạch là 18,4%.Chỉ tiêu giá thành đơn vị Công ty thực hiện trong 3 năm đều giảm so với kế

hoạch Tập đoàn điện lực giao nhưng giá thành đơn vị năm sau vẫn cao hơn nămtrước.

Năm 2006 cao hơn so với năm 2005: 337,54 - 307,07 = 30,47đ/kwh.Năm 2007 cao hơn năm 2006: 435,09 - 337,54 = 97,55đ/kwh.Đó một phần là do hàng năm Chính phủ có quyết định tăng giá than nên làm

cho chi phí nhiên liệu tăng lên mà chi phí nhiên liệu dùng cho sản xuất điện lạichiếm một tỷ trọng rất lớn trong giá thành điện (khoảng gần 70% trong giá thành).

Qua phân tích ở trên ta thấy Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch sảnxuất kinh doanh, thực hiện tốt chỉ tiêu mà Tập đoàn điện lực giao cho. Làm đượcđiều đó là do Công ty đã tận dụng tốt khả năng sản xuất của đơn vị, việc quản lý cóhiệu quả thúc đẩy năng lực sản xuất của người lao động. Giá bán điện trong năm làcố định, để cho việc sản xuất kinh doanh của công ty ngày một tăng trưởng, công tyluôn chú trọng tiết kiệm chi phí sản xuất ở mức tốt nhất.

2.1.2. Sơ lược thị trường tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp và các đốithủ cạnh tranh.

Công ty mới chuyển đổi mô hình từ công ty nhà nước sang công ty cổ phầnnên hoạt động marketing chưa được chú trọng, trong thời gian tới với cơ chế hoạtđộng linh hoạt của Công ty cổ phần thì hoạt động Marketing sẽ được thúc đẩy vànằm trong một phần kế hoạch của Công ty

Công ty cổ phần Nhiệt điện Ninh Bình là 1 trong 14 đơn vị sản xuất và phátđiện của cả nước gồm 4 tổ lò hơi với công suất 100.000 KW, cung cấp điện cho cáctỉnh phía bắc như: Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hoá.

Lĩnh vực điện hiện đang có nhiều tiềm năng do thực trạng nhu cầu tiêu dùngđiện phục vụ sinh hoạt của dân chúng và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế rất caonên các nhà đầu tư trong và ngoài nước rất quan tâm đến lĩnh vực này.Hiện nay,nhiều tập đoàn, tổng công ty thuộc khối nhà nước và ngoài nhà nước đã tiến hànhđầu tư vào sản xuất điện như: Tập đoàn Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Công nghiệpThan và Khoáng sản Việt Nam, các tổng công ty như Tổng công ty Sông Đà và cácdự án đầu tư theo cơ chế BOT, IPP.

Page 15: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4915

Hơn nữa, ngoài các lĩnh vực sản xuất điện truyền thống như nhiệt điện, thủyđiện, các nguồn năng lượng khác cũng đang được nghiên cứu, khai thác để sản xuấtđiện như điện khí, phong điện, điện sử dụng năng lượng mặt trời, địa nhiệt, điệnsinh khối, điện hạt nhân...

Sự tham gia của các thành phần vào sản xuất điện sẽ tạo ra thị trường sảnxuất điện cạnh tranh, một phần theo Quy hoạch phát triển ngành Điện, một phần dolợi ích lớn khi đầu tư vào ngành Điện. Đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng tiềm tàngđến lợi thế cạnh tranh của Công ty và từ đó đòi hỏi Công ty phải có những điềuchỉnh chiến lược thích hợp để thích nghi với môi trường canh tranh ngày càng tăng.

2.2. Phân tích lao động, tiền lương .2.2.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp.

Tổng số lao động của Công ty tính đến ngày 30/06/2008 là 990 người trong đó có .Lao động phân loại theo trình độ và độ tuổi được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.2 :Bảng cơ cấu lao động(tại ngày 30/6/2008)

*)Theo trình độ:

Trình độ Số lượng lao động(Người)

Tỷ lệ(%)

Đại học 152 15,36

Cao đẳng và trung cấp 188 18,99

Công nhân kỹ thuật 516 52,12

Lao động khác 134 13,53

Tổng số 990 100%

*)Theo độ tuổi :

Độ tuổi Số lượng lao động(Người)

Tỷ lệ(%)

Từ 18 đến 35 tuổi 519 52,42

Từ 36 đến 45 tuổi 241 24,34

Từ 46 đến 55 tuổi 172 17,38

Từ 55 tuổi trở lên 58 5,86

Tổng số 990 100%

(Nguôn : Phòng tổ chức)

Page 16: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4916

Đội ngũ lao động của công ty là rất trẻ,trong đó có 688 nam và 302 nữ.Ở mỗingành, phân xưởng số lao động nhiều hay ít tuỳ thuộc vào công việc trình độ trangthiết bị kỹ thuật và trình độ tổ chức sản xuất điện,công ty đã xác định nhu cầu vềlao động của mình với quy mô và cơ cấu lao động như trên là phù hợp với yêu cầusản xuất đặt ra khi số lượng người lao động ở các phòng ban thiếu hụt so với nhucầu thực tế của sản xuất, thì công ty sẽ quyết định tuyển dụng thêm lao động theoyêu cầu công việc trực tiếp tuyển chọn, việc tuyển chọn lao động mới phải làm saotạo ra năng suất chất lượng cao đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện kinh doanh cólãi. Chính vì thế mà công ty chỉ kí quyết định tuyển thên lao động khi có nhu cầuthực tế .

Công ty tổ chức thời gian làm việc 8h/ngày, 5 ngày/tuần.Đối với cán bộ vàcông nhân trực tiếp sản xuất, Công ty tổ chức sản xuất theo ca, đảm bảo đáp ứngnhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh, tuân thủ theo quy định của pháp luật.Khi cóyêu cầu đột xuất về tiến độ sản xuất kinh doanh, các nhân viên Công ty có tráchnhiệm làm thêm giờ. Công ty đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo quy địnhcủa Nhà nước và có đãi ngộ thoả đáng cho người lao động.

2.2.2. Tổng quỹ lương kế hoạch và thực tế .Tổng quỹ lương kế hoạch của công ty trong năm 2007:

Bảng 2.3 : Số lao động kế hoạch năm 2007Danh mục ĐVT Kế hoạch 2007

Tổng số CBCNV sản xuất điện Người 850- Công nhân vận hành Người 450- Lao động phù trợ và phục vụ Người 288- Lực lượng gián tiếp Người 112

Bảng 2.4 : Quỹ tiền lương kế hoạch năm 2007: ĐVT : Triệu đồng.Danh mục Số người Tiền lương và

thưởng VHAT

BHXH

+BHYT

Kinh phí CĐ Cộng

-Lực lượng vận hành 450 28.515,99 1.616,05 570,32 30.702,36-Lực lượng phù trợ 288 17.646,74 1.066,00 352,93 19.067,67-Lực lượng gián tiếp 112 7.142,79 458,96 142,86 7.744,61

Tổng cộng 850 53.305,52 3.141,01 1.006,11 57.512,64Tiền ăn ca:

914 người x 450.000đ x 12 tháng = 4.935.600.000đCHI TIẾT :

Tổng số lao động toàn công ty : 850 ngườiLương tối thiểu của quốc gia : LQG = 540.000đHệ số lương điều chỉnh của công ty đề nghị là : Kđc = 1,34Hệ số lương tối thiểu của công ty là : K = (1+Kđc) = 2,34Lương tối thiểu của công ty là : LTTCT = 540.000(1+1,34) = 1.263.600đHệ số lương bình quân toàn công ty : = 3,33Hệ số phụ cấp lương bình quân toàn công ty : = 0,15

Page 17: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4917

Lực lượng vận hành:- Hệ số lương cấp bậc bình quân: 3,39- Số lao động vận hành(theo định mức): 450 ngườia) Tiền lương cấp bậc cả năm:

1.263.600đ x 3,26 x 450 người x 12 tháng = 22.244.414.400đb) Phụ cấp ca khuya:

1.263.600đ x 3,26/22 x 32448 công x 30% = 1.822.693.834đc) Thưởng vận hành an toàn:

1.263.600đ x 3.26 x 450 người x 12 tháng x 20% = 4.448.882.880đ=)) Cộng (a +b + c) = 28.515.991.114đ

* BHXH15% BHYT 2% = 17% ( Lương cơ bản)540.000đ x 3.26 x 450người x 12 tháng x 17% = 1.616.047.200đ

* Kinh phí công đoàn = 2% (Lương thực tế) =2%[(a) + (b) + (c)]28.515.991.114 x 2% = 570.319.822đ

Lực lượng phụ trợ và phục vụ:- Hệ số lương cấp bậc bình quân : 3,49- Số lao động phụ trợ và phục vụ : 288 người

a) Lương cấp bậc cả năm số LĐ phụ trợ và phục vụ: 1.263.600đ x 3,36 x 288 người x 12 tháng = 14.673.125.376đ

b) Phụ cấp trách nhiệm:540.000đ x 0,1 x 28 người x 12 tháng = 18.144.000đ

c) Thưởng vận hành an toàn:1.263.600đ x 3,36 x 267 người x 12 tháng x 20% = 2.720.641.997 đd) Phụ cấp ca khuya:

1.263.600đ x 3,36/22 x 4.056 công x 30% = 234.825.586đ=)) Cộng (a + b + c + d) = 17.646.736.959đ

* BHXH15% BHYT 2% = 17% ( Lương cơ bản)540.000đ x 3,36 x 288 người x 12 tháng x 17% = 1.065.996.288đ

* Kinh phí công đoàn = 2% (Lương thực tế) =2%[(a) + (b) + (c)+(d)]17.646.736.959 x 2% = 352.934.739đ

Lực lượng gián tiếp:- Hệ số lương cấp bậc bình quân 3,85- Số lao động gián tiếp: 112 người

a) Tiền lương cấp bậc cả năm:1.263.600đ x 3,72 x 112 người x 12 tháng = 6.317.595.648đ

b) Phụ cấp chức vụ:540.000đ x 0,4 x 11 người x 12 tháng = 28.512.000đ540.000đ x 0,3 x 21 người x 12 tháng = 40.824.000đ

Cộng : = 69.336.000đc) Thưởng vận hành an toàn:

1.263.600đ x 3,72 x 67 người x 12 tháng x 20% = 755.855.194đ=)) Cộng (a + b + c) = 7.142.786.842đ

Page 18: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4918

* BHXH15% BHYT 2% = 17% ( Lương cơ bản)540.000đ x 3,72 x 112 người x 12 tháng x 17% = 458.970.624đ

* Kinh phí công đoàn = 2% (Lương thực tế) =2%[(a) + (b) + (c)] 7.142.786.842đ x 2% = 142.855.737đ Quỹ tiền lương: 53.305.514.915đ

Trong đó : Thu nhập bình quân : 5.226.031đ/ng/th- Tiền lương : 45.380.134.845đ- Thưởng VHAT : 7.925.380.070đ BHXH 15%+BHYT 2%: 3.141.014.112đ Kinh phí công đoàn 2%: 1.066.110.298đ

TỔNG CỘNG : 57.512.639.325đTổng quỹ lương thực tế của công ty trong năm 2007 (*):Bảng 2.5. Số lao động năm 2007

Danh mục ĐVT Năm 2007Tổng số CBCNV sản xuất điện Người 830

- Công nhân vận hành Người 430- Lao động phù trợ và phục vụ Người 288- Lực lượng gián tiếp Người 112

Bảng 2.6 : Quỹ tiền lương năm 2007: ĐVT : Triệu đồng.Danh mục Số người Tiền lương và

thưởng VHAT

BHXH

+BHYT

Kinh phí CĐ Cộng

-Lực lượng vận hành 430 28.203,14 1.864,49 564,06 30.631,70-Lực lượng phù trợ 288 18.433,03 1.286,96 368,66 20.088,66-Lực lượng gián tiếp 112 7.380,24 553,95 147,60 8.081,79

Tổng cộng 830 54.016,41 3.705,40 1080,33 58.802,14Thu nhập bình quân : 5.423.334đ/người/tháng

Tiền ăn ca:900 người x 450.000đ x 12 tháng = 4.860.000.000đ(*) : Công thức tính lương được trình bày trong mục 2.2.3

2.2.3. Cách thức trả lương, đơn giá lương của công ty.Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức trả lương kết hợp việc trả lương

thời gian và lương khoán.

Việc hạch toán thời gian lao động của Công ty được thể hiện trên bảng chấmcông do các tổ, phân xưởng, phòng ban theo dõi tình hình ngày làm việc thực tế củacông nhân viên; được phòng tổ chức xác nhận sau đó chuyển cho kế toán tiềnlương. Trên cơ sở bảng chấm công đã được duyệt, kế toán tiền lương làm căn cứ đểtính tiền lương cho công nhân viên trong Công ty.

Hạch toán kết quả lao động của Công ty được thể hiện ở bảng nghiệm thu kếtquả hạng mục công trình, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương.

Do đặc điểm riêng vốn có của ngành điện là sản xuất theo dây truyền khépkín nên việc chi trả lương được phân theo chức danh nghề nghiệp của công nhân.

Page 19: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4919

Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả cho từng đối tượng vàtính các khoản phải trích theo quy định, các khoản giảm trừ theo lương như: Điện,nước, BHXH, BHYT, KPCĐ. Khi đó kế toán áp dụng các tài khoản sau:

TK154 (1541231) : Công nhân vận hành là người trực tiếp sản xuất điện.

TK627 (62711) : Nhân viên phân xưởng.

TK642 (64211) : Cán bộ quản lý.

• Cách tính lương:* Hình thức trả lương thời gian:

Lương thời Lương nền x hệ số cấp bậc gian 22 Do tính chất của công nghệ sản xuất theo dây truyền khép kín nên không có

thời gian ngừng nghỉ. Vì vậy bên cạnh tiền lương chính, người lao động trong Côngty còn được hưởng các khoản phụ cấp như: Phụ cấp ca 3, phụ cấp khu vực, phụ cấptrách nhiệm.

+ Phụ cấp ca 3: Phụ cấp Lương nền x hệ số cấp bậc

ca 3 22Trong đó: - Hệ số ca 3 được xác định với:

Công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm điện: 40%. Công nhân sửa chữa trực ca đêm: 30%.

+ Phụ cấp trách nhiệm: Công ty chia phụ cấp trách nhiệm thành 3 loại:Trưởng phòng, quản đốc : 0.4%.Phó phòng, phó quản đốc : 0.3%.Tổ trưởng sản xuất : 0.1%.

Phụ cấp trách nhiệm = Hệ số trách nhiệm x Lương nền Công ty.+ Phụ cấp khu vực: Vì có độc hại do bụi, khói thải ra ở Công ty trong quá

trình sản xuất nên cán bộ công nhân viên được hưởng mức lương phụ cấp là 10%.Phụ cấp khu vực = 10% x Lương nền Công ty.

Vậy:

* Hình thức trả lương khoán (lương theo sản phẩm): Là hình thức trả lương theo khối lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành

quy định và đơn giá tiền lương tính theo một đơn vị sản phẩm công việc đó.Việc quyết toán theo sản phẩm cho cán bộ công nhân viên xuất phát từ quyết

định đại tu (sửa chữa lớn) của công ty giao cho đơn vị phân xưởng, tổ ,đội . Căn cứvào bảng quyết toán ngày công do phân xưởng,tổ,đội.gửi lên, kế toán tiến hànhthanh toán và trả lương cho công nhân viên, căn cứ vào số lượng công nhân phụchồi đại tu, các khoản phụ cấp của công nhân đó để tính và trả lương. Căn cứ quantrọng nhất là “Bản nghiệm thu thiết bị máy móc sau sửa chữa, đại tu” và bảng chấmcông số công nhân thực tế đại tu.

x Số công thực tế

Số công ca 3 Hệ số ca 3xx

Tổng tiền lương của cánbộ công nhân viên

Lương thời gian và nghỉngừng việc (ngày lễ, tết)

Các khoản phụ cấp= +

Page 20: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4920

Lương khoán = Đơn giá ngày công x Số công định mứcTrong đó : Đơn giá do Tổng công ty điện lực Việt Nam xây dựng như sau:

Lương ngày = ( Lương tối thiểu x Hệ số lương ) : 22Hệ số không ổn định = 10% lương ngàyPhụ cấp khu vực = 10% Ltt / 22Phụ cấp độc hại = 10% Ltt / 22

Số công định mức được xác định theo sổ tay định mức lao động* Kế toán BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn .

- Bảo hiểm xã hội ( TK 3383) trích 15% Công ty tính như sau := Tổng hệ số lương cấp bậc BQ toàn công ty x Số CN x Lương tối thiểu x 15%.Hàng tháng Công ty tiến hành tạm trích theo công thức trên. Cuối năm, lấy tổng số phảinộp của sản xuất chính trừ đi số tạm trích 11 tháng còn lại là số trích tháng 12.Cụ thể Tháng 12/2007 , số phải trích BHXH 15% cho bộ phận trực tiếp SX:Căn cứ vào số phân bổ trên kế toán ghi :

Nợ TK 154 (15411232) : 147.639.400 đ Có TK 338 (3383) : 147.639.400 đ

- Bảo hiểm y tế : (TK 3384 )Trích 2% và phân bổ tương tự như BHXHSố trích tháng 12 là 27.290.300 Phân bổ cho công nhân trực tiếp = 19.685.300 Cho nhân viên phân xưởng = 1.755.000 Cho nhân viên quản lý = 5.850.000

Căn cứ vào số liệu trên kế toán ghi : Nợ TK 154 (15411232) : 19.685.300 Có TK 338 ( 3384 ) : 19.685.300

- Kinh phí công đoàn ( TK 3382 ) Trích = 2% theo lương thực trả .Số trích trong tháng = Tiền lương thực trả ( từng đối tượng ) x 2%

Tháng 12/2007 tập hợp 2% trích kinh phí công đoàn cho các đối tượng như sau :- Công nhân trực tiếp : 126.154.600

- Nhân viên phân xưởng : 21.716.200- Nhân viên quản lý : 39.432.200------------------------- ------------------

Cộng 187.303.000 Kế toán căn cứ vào số tiền phân bổ cho từng đối tượng sử dụng như trên, tiến hànhđịnh khoản : Nợ TK 154 (15411232 ) : 126.154.600

Có TK 338 (3382 ) : 126.154.600

Kế toán phải thu , phải trả kiểm tra số liệu của phần mình phụ trách trên sổ chi tiết , sổcái , tổng hợp đối ứng tài khoản 3382, 3383, 3384, và “sổ nhật ký chung” , kế toán giáthành tiến hành đối chiếu với các số liệu tương ứng trên tài khoản mình phụ trách .

Vậy đơn giá nhân công = Tổng tiền lương ngày + Các khoản phụ cấp lương ngày

Page 21: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4921

2.3. Công tác quản lý vật tư, tài sản cố định.2.3.1. Nguyên vật liệu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất của công ty cần rất nhiều nguyên vật liệu,nhiên liệu và công cụ dụng cụ lao động, mỗi loại có vai trò công dụng khác nhaumuốn quản lý chặt chẽ và hạch toán chính xác vật liệu thì cần phải tiến hành phânloại vật liệu. Căn cứ vào công dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất, vật liệucủa công ty được chia ra:

* Nhiên liệu: Gồm than và dầu đốt lò.- Than: Gồm 04 loại: Than cám 4, than cám 5, than cốc, than đá được dự trữ

để phục vụ sản xuất trong khoảng thời gian từ 30 ngày trở lên.

- Dầu: Để phục vụ sản xuất được tiến hành thường xuyên liên tục, Công tyluôn dự trữ một lượng dầu nhất định để phục vụ cho sản xuất khoảng 700 tấn (gồm :Mazut (F0), Điêzen (D0), Xăng A72, Xăng A92.

Than và dầu (F0) do Tổng công ty cấp và chịu trách nhiệm hợp đồng mua vớibên bán.

Ngoài 2 loại nhiên liệu chính than và dầu , Công ty còn sử dụng các loạinguyên vật liệu khác:

*Vật liệu phụ: Tuy không cấu tạo nên thực thể của sản phẩm xong vật liệuphụ có tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất của công ty, vật liệuphụ có rất nhiều loại như: sắt, thép, que hàn, các loại đồ điện, sơn, xi măng...

Các loại thuộc tạp phẩm như: sách, sổ, bút...hoá chất thí nghiệm, hoá chấtcông nghiệp...

* Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng của các loại máy móc, thiết bịmà Công ty sử dụng gồm rất nhiều các loại khác nhau như: van, vòng bi, các loạiphụ tùng thay thế của các loại xe, các loại ống sắt, ống đồng, các động cơ...

* Công cụ dụng cụ: Gồm các loại dụng cụ, công cụ phục vụ cho quá trìnhsản xuất, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý, bảo hộ lao động (như mũi khoan, áomũ, xà phòng, găng tay...)

* Phế liệu thu hồi: Gồm các phế liệu trong quá trình sản xuất đã bị hư hỏngkhông còn sử dụng để sản xuất được nữa.2.3.2. Xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu.

Ở công ty vật liệu, CCDC chủ yếu xuất cho các phân xưởng sản xuất chínhnhư phân xưởng lò, PX máy, PX nhiên liệu, PX cơ khí... và một số phòng ban cầnsử dụng.

Để sử dụng vật liệu một cách tiết kiệm và hợp lý, chặt chẽ phòng kế hoạchkết hợp với các phân xưởng căn cứ vào dự toán các công trình để lập kế hoạchcung cấp vật tư và tính toán lượng vật tư cần thiết phục vụ cho việc tu sửa đại tucác công trình. Công ty chỉ tiến hành cấp phát các loại vật tư có trong kế hoạchcung cấp vật tư hay hạn mức vật tư đã được duyệt.

Page 22: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4922

Nhân viên kinh tế các phân xưởng, phòng ban lập phiếu xuất (mỗi loại vật tưđược lập thành 3 liên) qua quản đốc phân xưởng ký và đưa lên phòng vật tư dotrửơng hoặc phó phòng vật tư ký, đóng dấu mới được xuống kho lĩnh.

Phiếu xuất được lập thành 3 liên:- 1 liên lưu tại phân xưởng hoặc phòng ban- 2 liên nhân viên kinh tế mang xuống kho lĩnh, Thủ kho căn cứ vào phiếu

xuất xem xét đã đủ thủ tục chưa rồi tiến hành xuất vật tư theo đúng số lượng , chủngloại, quy cách đồng thời ghi vào thẻ kho và gửi lên phòng kế toán 1 bản còn mộtbản lưu tại phòng vật tư.

Tất cả các phiếu xuất căn cứ vào định mức tiêu hao và nhu cầu sử dụng chosản xuất theo đề nghị của các bộ phận sản xuất, phòng vật tư mới tiến hành choxuất kho.

Sơ đồ 2.1 : SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ CHỨNG TỪ XUẤT KHO

Ghi chú: Trình tự thủ tục khi phát sinh thủ tục xuất kho(Nguồn : Phòng Tài chính-Kế toán)

2.3.3. Tình hình tài sản cố định của công ty.TSCĐ ở đây chủ yếu là máy móc thiết bị có công suất trọng tải từ nhỏ đến

lớn , bao gồm nhiều chủng loại, có hàng nghìn mặt hàng khác nhau.Mặt khác doCông ty xây dựng đã lâu trên 30 năm nên một số máy móc thiết bị thuộc dây truyềnsản xuất chính hầu như đã cũ, xuống cấp, đa số TSCĐ đã hết thời hạn sử dụng. Đểcông ty tồn tại và phát triển, hàng năm Công ty thường xuyên lập kế hoạch đại tusửa chữa TSCĐ một cách chặt chẽ và sát thực.

Bảng 2.7 : Tình hình trang bị về TSCĐ

ĐVT : VN đồng

Năm Nguyên giá TSCĐ Giá trị HM.TSCĐ Giá trị CL.TSCĐ Tỷ lệ (%) còn lại

2006 181.848.451.839 135.262.133.161 46.586.318.678 25,62

2007 190.612.810.998 141.939.473.377 48.673.337.621 25,54

(Nguồn : Phòng Tài chính – Kế toán)

Đơn xin cấp vật tư

Bộ phận sử dụng

Kế toán vật tư

Phòng vật tư Thủ kho

Thẻ kho

Page 23: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4923

Công ty được thành lập từ những năm 70 của thế kỷ trước nên TSCĐ đã cũ,đã được khấu hao nhiều, giá trị còn lại thấp hơn nhiều so với nguyên giá.

Trong những năm qua Công ty đã tiến hành đầu tư, cải tạo lắp đặt thêmnhiều thiết bị mới quan trọng như hệ thống khử bụi tĩnh điện, …Từ đó góp phầnlàm tăng sản lượng điện phát ra, đáp ứng được phương thức vận hành của Tổngcông ty. Cụ thể như giá trị TSCĐ tăng 4.82% tương ứng với 8.764.359.159 đồng.Đây là một dấu hiệu tốt, thể hiện sự đi lên và phát triển không ngừng của công ty.

Do TSCĐ ở Công ty có rất nhiều loại, mỗi loại đòi hỏi phải được quản lýriêng. Bởi vậy, căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành, căn cứ vào đặc điểm TSCĐ vàyêu cầu quản lý TSCĐ Công ty đã tiến hành phân loại TSCĐ theo các chỉ tiêu sau:

Bảng 2.8: Phân loại theo hình thái biểu hiện kết hợp với đặc trưng kĩ thuật.

ĐVT : VN đồng

STT Loại TSCĐ Giá trị ban đầu Giá trị còn lại

1 Nhà cửa vật kiến trúc 35.627.573.610 13.561.925.036

2 M.Móc thiết bị động lực 139.713.575.094 29.089.586.355

3 Phương tiện vận tải truyền dẫn 8.626.892.454 2.280.615.089

4 Thiết bị văn phòng dụng cụ QL 6.644.769.840 3.741.211.141

Tổng cộng 190.612.810.998 48.673.337.621

(Nguồn : Phòng Tài chính – Kế toán)

Bảng 2.9 : Phân loại theo nguồn hình thành.

ĐVT : VN đồng

Nguồn hình thành Nguyên giá Hao mòn luỹ kế Giá trị còn lại

Vốn ngân sách 168.654.783.329 129.655.043.581 38.999.739.748

Vốn bổ xung 21.958.027.669 12.284.429.796 9.673.597.873

Tổng cộng 190.612.810.998 141.939.473.377 48.673.337.621

(Nguồn : Phòng Tài chính – Kế toán)

TSCĐ của Công ty được xây dựng chủ yếu từ những năm 1973, 1974 nênhầu như đã được khấu hao gần hết. Tính đến ngày 31/12/2006 TSCĐ của Công tyđạt 190.612.810.998 đồng về nguyên giá, nhưng đã khấu hao được 141.939.473.377đồng, giá trị còn lại đạt 48.673.337.621 đồng. Trong tổng số TSCĐ của công ty thìnhóm TSCĐ máy móc thiết bị động lực công tác chiếm phần lớn, chiếm 73,29%.Điều nay cho thấy Công ty rất quan tâm đầu tư trang thiết bị, phương tiện sản xuấtchính của Công ty.

Page 24: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4924

PHẦN III : PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH,KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP.

3.1.Hệ thống kế toán của doanh nghiệp.3.1.1.Tổ chức hệ thống kế toán của doanh nghiệp

Tập đoàn điện lực Việt Nam là một doanh nghiệp lớn trải rộng khắp từ Bắctới Nam, từ khâu sản xuất sản phẩm, tiêu thụ là một dây truyền SX . Mà trong đóCông ty CP Nhiệt Điện Ninh Bình là một thành viên, chính vì vậy mà Công ty CPNhiệt Điện Ninh Bình là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân không đầy đủ. Làmột đơn vị hạch toán độc lập, chế độ hạch toán thực hiện theo chế độ hạch toán sổ“nhật ký chung”.

Phòng kế toán Công ty làm nhiệm vụ hạch toán tất cả các nghiệp vụ kinh tếtài chính có liên quan đến hoạt động chung của toàn Công ty, chấp hành nghiêmchỉnh, đầy đủ, đúng đắn các chế độ, thể lệ nghiệp vụ kế toán theo hướng dẫn củaTập đoàn điện Việt Nam và của Nhà nước.

Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc là ngày31 tháng 12 năm báo cáo.

Đơn vị sử dụng tiền tệ trong kế toán là VNĐ.Kỳ kế toán áp dụng là tháng.Nguyên tắc kế toán: Công ty áp dụng hệ thống kế toán Việt Nam được sửa

đổi cho phù hợp với ngành điện theo quyết định số 3891TC/CĐKT ngày 26/4/2001của Bộ tài chính dựa trên hệ thống kế toán mới ban hành theo quyết định số1141TC/QĐ/CĐKT về chế độ kế toán Việt Nam ngày 01/11/1995 và quyết định số167/2000/QĐ-BTC về việc ban hành chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp ngày25/10/2000 của Bộ tài chính.

Hiện nay phòng tài chính kế toán có 11 người được đào tạo qua các trườngĐại học, Cao đẳng chuyên ngành tài chính kế toán. Phụ trách chung là trưởngphòng, chịu trách nhiệm trước Công ty về tài chính. Công việc kế toán của phòngđược bố trí như sau.

Nhiệm vụ của từng kế toán trong bộ máy kế toán của công ty :- Trưởng phòng kế toán: Là người tham mưu giúp Giám đốc thực hiện luật

kế toán thống kê tài chính, điều lệ sản xuất của công ty và có nhiệm vụ là kiểm soátviên kinh tế nhà nước taị đơn vị.

Trực tiếp chịu trách nhiệm về công tác hạchtoán, chỉ đạo, hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế trongtoàn bộ công ty, tổng hợp, lập các báo cáo tài chính.

- Phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ xác định đúng cácđối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tiến hànhkiểm tra,lập báo cáo.Thay thế trưởng phòng khi vắng mặt, có nhiệm vụ tổng hợp giáthành sản xuất một cách chính xác.Trao đổi, bàn bạc với trưởng phòng để giải quyếtmọi công việc của phòng kế toán, phải chịu trách nhiệm về phần việc của mình.

Page 25: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4925

Sơ đồ 3.1 : SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦNNHIỆT ĐIỆN NINH BÌNH.

(Nguồn : Phòng Tài chính – Kế toán)

- Kế toán TSCĐ+Thủ quỹ : Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh, tổng hợp sốliệu một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời về số lượng và hiện trạng giá trị TSCĐ,tình hình tăng, giảm TSCĐ, trích khấu hao....Ngoài ra, còn có nhiệm vụ tiếp nhậncác loại vốn bằng tiền. Hàng ngày dựa vào lệnh thu chi để cấp phát, lập các tờ kê, sổsách kế toán tiền mặt chuyển qua kế toán tổng hợp ghi chép.

Có nhiệm vụ bảo quản quỹ của công ty, có nhiệm vụ thu chi khi được lệnh thu-chi của Giám đốc và kế toán trưởng. có trách nhiệm quản lý xuất nhập, tồn quỹ tiềnmặt, thu tiền của khách hàng, kiểm tra tính thật giả của tiền và ghi sổ quỹ tiền mặt.Gửi tiền vào ngân hàng kịp thời theo đúng quy định.

-Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: Có nhiệm vụ tổ chức đánh giá, phân loạivật liệu, CCDC cho phù hợp với yêu cầu quản lý của nhà nước. Tổ chức chứng từ,tài khoản, sổ kế toán phù hợp với công tác hàng tồn kho của công ty để ghi chép,phân loại tổng hợp số liệu và tình hình hiện có, sự biến động tăng giảm của VL-CCDC trong quá trình sản xuất.

- Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng thể thứcthanh toán đối với từng khách hàng, hàng hoá cụ thể. Đôn đốc thanh toán thu hồikịp thời vốn cho khách hàng cũng như công ty và cung cấp thông tin kinh tế cầnthiết cho bộ phận liên quan và theo dõi kê khai thuế VAT.

Kếtoáncác

khoảnphảithu,phảitrả

Kế

toán

công

nợ

Kế

toán

công

trình

KTTSCĐ

&

Thủquỹ

KếtoánVL

&

CCDC

KTTGNH

&

SXphụ

PHÓ PHÒNG KẾ TOÁNKiêm KT tổng hợp

SX phụ

TRƯỞNG PHÒNGKẾ TOÁN.

SX phụ

KTTiền

lương

&

BHXH

Page 26: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4926

- Kế toán TGNH + SX phụ: Có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh chính xác tìnhhình vốn của công ty tại ngân hàng, giám đốc việc huy động vốn, sử dụng vốn đúngmục đích, có hiệu quả và theo dõi tổng hợp hạch toán SX phụ

- Kế toán công trình đại tu, sửa chữa: Vì công ty liên tục đại tu máy mócthiết bị với khối lượng công việc lớn và giá trị kinh tế cao do đó phòng kế toán córiêng bộ phận này để chuyên tổng hợp, hạch toán các chi phí liên quan đến côngtrình và thanh quyết toán công trình khi hoàn thành.

- Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ phản ánh đầy đủ, chính xác thờigian và kết quả lao động của CBCNV, tính toán chính xác để thanh toán đủ, kịp thờitền lương và các khoản liên quan trong toàn công ty, quản lý chặt chẽ việc chi tiêulương. Tính toán phân bổ hợp lý, chính xác chi phí tiền lương, tiền công, trích nộpBHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng liên quan.3.1.2.Hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp.

Công ty đã chọn hình thức “Sổ nhật ký chung” để áp dụng vì đây là hình thứcdễ làm, dễ hiểu, dễ sử dụng thông tin và dễ áp dụng trên máy vi tính.

Sơ đồ 3.2 : TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨCNHẬT KÝ CHUNG.

Ghi chú :Ghi hàng ngàyGhi định kỳQuan hệ đối chiếu

(Nguồn : Phòng Tài chính – Kế toán)

SỔ NHẬT KÝ

ĐẶC BIỆT

SỔ (THẺ) KẾ

TOÁN CHI

TIẾT

BẢNG TỔNG

HỢP CHI

TIẾT

BẢNG CÂNĐỐI TÀIKHOẢN

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

CHỨNG TỪ

GỐC

SỔ NHẬT KÝ

CHUNG

SỔ CÁI

Page 27: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4927

Công ty CP Nhiệt điện Ninh Bình thực hiện hạch toán kế toán trên máy vitính thống nhất chung toàn Tập đoàn điện lực Việt Nam, trình tự ghi chép kế toán ởCông ty như sau:

Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, các kế toán viên tiến hành xử lý chứngtừ (kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, định khoản kế toán, phân loại chứng từ và bổxung những thông tin cần thiết…), sau đó các kế toán viên tiến hành nhập dữ liệuvào máy tính lần lượt theo thứ tự thời gian và theo tứng phần công việc mình phụtrách.

Chứng từ sau khi đã được nhập vào máy theo đúng nội dung, tính chất tàikhoản, máy tính sẽ tự sử lý và cho các thông tin đầu ra là các sổ kế toán, các bảngbiểu kế toán và báo cáo tài chính.*) Sổ sách, biểu mẫu, chứng từ: *Hệ thống sổ sách

Công ty sử dụng các tờ kê tập hợp các chứng từ, sổ nhật ký chung, sổcái, bảng tổng hợp chi phí, sổ cái, báo cáo tài chính, ngoài ra công ty còn dùng mộtsố loại sổ khác:

- Sổ kế toán chi tiết.- Sổ kế toán tổng hợp.- Sổ nhật ký đặc biệt.Cuối kỳ kế toán sau khi hạch toán các công việc ghi sổ và khoá sổ mỗi kế

toán đều in toàn bộ hệ thống sổ sách của tài khoản mình chịu trách nhiệm lưu giữtheo quy định.

-Báo cáo tài chính : báo cáo tài chính được lập bằng đồng Việt Nam theonguyên tắc giá gốc phù hợp hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện hànhcủa Việt Nam.

- Bảng cân đối kế toán mẫu B01-DN- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mẫu B02-DN- Thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu B09-DNNgoài ra Tổng công ty điện lực Việt Nam - EVN yêu cầu báo cáo riêng cho

nghành điện:- Báo cáo tổng hợp sử dụng điện mẫu 01/THKT- Báo cáo tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh điện, mẫu 02/THKT,...

* Chứng từ kế toán Tại Công ty, khi tiến hành sản xuất đã sử dụng các loại chứng từ kế toán theomẫu chung của Tổng công ty Điện lực trên cơ sở theo quy định chung của Bộ tàichính và các giấy báo nợ, báo có .... của Ngân hàng..... Hệ thống chứng từ sử dụng cả 2 hệ thống chứng từ

- Hệ thống chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc- Hệ thống chứng từ kế toán hướng dẫn.

* Mức độ tin học hóa : Hiện nay Công ty áp dụng hạch toán toàn bộ trên phần mềm “FMIS” do trung tâmcông nghệ thông tin - Tập đoàn điện lực Việt Nam lập trình. Hệ thống máy vi tínhđược nối mạng từ các phân xưởng tới các phòng ban chức năng và với Tập đoànđiện lực Việt Nam.Phần mềm kế toán “FMIS” có giao diện như dưới đây

Page 28: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4928

Giao diện bao gồm các phân hệ :+)Phân hệ “ Hệ thống ” +)Phân hệ “ Hiển thị ” +) Phân hệ “ Nhập dữ liệu ”+) Phân hệ “ Tổng hợp ” +) Phân hệ “ Sổ báo cáo +) Phân hệ “ Tiện ích ”

+) Phân hệ “ Trợ giúpTa có thể khái quát trình tự kế toán trên máy vi tính của Công ty như sau :

Sơ đồ 3.3 : SƠ ĐỒ TRÌNH TỰKẾ TOÁN TRÊN MÁY TÍNHSỬ DỤNG PHẦN MỀM FMIS.

(Nguồn :Phòng Tài chính-Kế toán)

CÁC CHỨNGTỪ GỐC

XỬ LÝCHỨNG TỪ

NHẬP CÁC DỮLIỆU ĐẦU

VÀO

IN CÁC THÔNG TIN THEO YÊU CẦU

MÁY SẼ THỰC HIỆN- Lên các loại sổ sách :

+ Sổ nhật ký chung + Sổ cái+ Sổ nhật ký đặc biệt + Sổ kế toán chi tiết+ Sổ kế toán tổng hợp

- Lập :+ Các bảng biểu kế toán + Các báo cáo tài chính

Page 29: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4929

Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày đều được phản ánh ghi chép vào các tàikhoản kế toán , mỗi một sai sót nhỏ do việc khai báo tài khoản không phù hợp sẽ dẫn đếnmột khối lượng công việc rất lớn , mất nhiều thời gian để sửa chữa lại . Do vậy mỗi kế toánviên cần phải nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn và trình độ sử dụng kỹ thuật côngnghệ thông tin.3.1.3.Mức độ phù hợp và tính đặc thù của hệ thống kế toán của doanh nghiệp sovới các quy định chung. Sau thời gian thực tập tại phòng kế toán của công ty cổ phần nhiệt điện NinhBình, trong quá trình tìm hiểu trực tiếp và những hiểu biết của bản thân, em nhậnthấy công ty có đội ngũ kế toán đầy năng lực và kinh nghiệm, làm việc với tinh thầntrách nhiệm cao. Bộ máy kế toán được tổ chức, sắp xếp phù hợp với yêu cầu côngviệc và khả năng trình độ của từng người. Hệ thống sổ sách của công ty tương đốihoàn chỉnh, tổ chức hạch toán một cách hợp lý, khoa học đáp ứng đầy đủ thông tinhữu dụng đối với từng yêu cầu về thông tin kế toán cho ban lãnh đạo , giúp cho lãnhđạo công ty có những bước đi đúng đắn trong việc đề ra kế hoạch sản xuất kinhdoanh.

3.2.Chi phí và giá thành. 3.2.1.Đối tượng, phương pháp phân loại chi phí

* Đối tượng tập hợp chi phí:

Căn cứ vào đặc điểm của công nghệ sản xuất ra kwh điện là quá trình thực hiệncác công đoạn, từ khâu vận chuyển nhiên liệu (Than nguyên chất) ---> đưa vào lòcháy tạo ra nhiệt nung nóng, giàn ống sinh hơi ---> nước trong đường ống sinh hơibiến thành hơi bão hoà sau đó được đưa lên bao hơi, tạo thành hơi quá nhiệt đếnlàm quay TURBINE kéo theo máy phát điện quay tạo ra điện năng(kwh điện). Đâylà một dây truyền khép kín và liên tục, sản phẩm của công ty sản xuất là kwh điện,nên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất của công ty chính là điện năng.

* Phương pháp phân loại chi phí:Công ty phân loại chi phí theo phương pháp khoản mục chi phí gồm có các

khoản mục sau:* Chi phí sản xuất điện (TK 15412) bao gồm các chi phí sau:

- Chi phí nhiên liệu (TK 1521)- Chi phí than ( TK 51211 )- Chi phí dầu Diêzen “ Do ”( TK 15212 )- Chi phí dầu ma rút “ Fo” ( TK 15213 )- Chi phí nhiên liệu khác ( Xăng, dầu cho các loại phương tiện vận tải)- Chi phí các vật liệu phụ- Chi phí nhân công trực tiếp ( Tiền lương, trích các bảo hiểm) .

* Chi phí SX chung bao gồm:

- Chi phí nhân viên phân xưởng- Chi phí vật liệu, dụng cụ phân xưởng- Khấu hao TSCĐ của phân xưởng- Chi phí sản xuất chung( Bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy, hao

Page 30: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4930

hụt nhiên liệu trong định mức...)Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào sổ chi tiết chi phí SX sản phẩm

đồng thời ghi sổ nhật ký chung, sổ cái. Cuối tháng kế toán tổng hợp để lập bảngtổng hợp chi phí SX phát sinh trong kỳ để làm cơ sở cho việc tính giá thành Sảnphẩm và lập báo cáo các chi phí SX trên máy Vi tính gửi về tổng công ty điện lựcViệt nam.

3.2.2.Giá thành kế hoạch .Hàng năm, công ty luôn xây dựng kế hoạch cho năm sau theo kế hoạch của tổngcông ty điện lực Việt Nam – EVN, trong đó có giá thành kế hoạch.Phòng kỹ thuậtđịnh mức sản phẩm và định mức tiêu hao điện trong sản xuất và tiêu hao trên đườngdây tải điện, phòng kế hoạch tổng hợp số liệu tính toán để đưa ra giá thành kếhoạch.

Tổng chi phí Giá thành điện thương phẩm = ---------------------------------------------

Sản lượng điện thương phẩm

Giá bán điện bình quân 6 tháng đầu năm 2008 là : 649,14đ/kWh.Trong quý III vàquý IV năm 2008 thị trường giá cả nhiên liệu tăng do đó ước tính giá bán điện 6tháng cuối năm 2008 là : 657,9đ/kWh. Vậy giá bán điện năm 2008 là 652,72đ/kWh Năm 2009 giá cả thị trường đã có nhiều thay đổi, giá than và giá cả vật tư thiếtbị,các chi phí khác cũng tăng theobieesn động của thị trường.Nên dự tính giá điệnnăm 2009 là 678,83đ/kWh (Tăng 4% so với giá bán năm 2008)

3.2.3.Phương pháp tập hợp chi phí và giá thành thực tế.*Phương pháp tập hợp chi phí:

Vì đặc tính của Công ty chỉ sản xuất một loại sản phẩm điện nên kế toán mởsổ chi tiết hạch toán chi phí cho sản phẩm điện, phản ánh các chi phí có liên quanđến đối tượng là sản phẩm điện. Cuối tháng tiến hành tổng hợp chi phí theo từngkhoản mục.

Sổ theo dõi chi phí sản xuất điện gồm:

- Chi phí nhiên liệu (TK1541121):

Than: TK15411211 - Dầu DO:TK15411212. - Dầu FO: K15411213.

- Chi phí vật liệu phụ (K1541122):

Dầu Tuabin: TK15411221. - Dầu máy biến thế: TK15411222.

Dầu mỡ bôi trơn: TK15411223. - Hoá chất dùng trong sản xuất: TK15411224

Nước công nghiệp: TK15411225. - Bi nghiền: TK15411226.

Vật liệuphụ khác: TK15411227.

- Chi phí tiền lương công nhân sản xuất (TK1541123):

Tiền lương: TK15411231. - BHXH, BHYT, KPCĐ: TK15411232.

- Chi phí sản xuất chung kết chuyển (TK15411271).

Page 31: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4931

Công ty điện Ninh Bình là đơn vị trực thuộc Tổng công ty điện lực Việt Namnên công tác hạch toán kế toán cũng theo quy định của Tổng công ty:

* Kế toán chi phí nhiên liệu, vật liệu phụ trực tiếp . Đối với chi phí này, Công ty hạch toán trực tiếp cho sản phẩm điện và tínhtheo giá thực tế xuất sử dụng. Do đặc thù của ngành điện nên Công ty điện NinhBình không sử dụng TK621 “Chi phí vật liệu trực tiếp” mà hạch toán vào TK154“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” theo từng khoản mục chi phí.

- Đối với nhiên liệu:

+ Than: là loại nhiên liệu mà Công ty dùng chủ yếu để sản xuất điện,thường chiếm khoảng gần 70% trong giá thành. Căn cứ vào số than xuất dùngcho sản xuất điện thì phân xưởng nhiên liệu viết phiếu xuất kho, thủ kho căn cứvào phiếu xuất áp mã của từng loại than và số của từng phiếu xuất. Sau đó thủkho vào thẻ kho theo đúng số lượng, chủng loại than xuất dùng. Phiếu xuấtđược lập thành 2 liên, kế toán phụ trách kho nhiên liệu kiểm tra tính chính xácgiữa phiếu xuất với thẻ kho, sau đó ký xác nhận vào thẻ kho và nhận 1 liênphiếu xuất còn thống kê nhiên liệu nhận 1 liên.

Nợ TK154 (154112) Có TK152 (1521112) : Cám 4b

Có TK152 (1521113): Cám 5Có TK152 (152112) : Chi phí vận chuyển

+ Dầu Fo: Là loại nhiên liệu quan trọng để Công ty sử dụng vào việc đốtthan (nhóm lò) và bổ sung nhiệt khi nhiệt của than thấp (đốt kém dầu). Căn cứ vàosố dầu thực tế tiêu hao, phòng nhiên liệu lập phiếu xuất kho, thủ kho vào thẻ kho.

- Vật liệu phụ trực tiếp: Tuy chỉ chiếm 1 tỷ lệ nhỏ so với tổng chi phí trựctiếp song vật liệu phụ có tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất củaCông ty, năm 2007 tỷ trọng vật liệu phụ chỉ chiếm 0,67% trong tổng chi phí trựctiếp của Công ty.

* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.

Khi hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, Công ty không sử dụng TK622“Chi phí nhân công trực tiếp” mà hạch toán vào TK154 “Chi phí sản xuất kinhdoanh dở dang” - chi tiết cho từng loại chi phí.

Khi tiến hành hạch toán tiền lương kế toán định khoản:

Nợ TK154 (1541123):

Có Tk334:

Khi hạch toán các khoản trích theo lương:

Nợ TK154 (1541123)

Có TK338 (3382)

Có TK338 (3383)

Có TK338 (3384)

Page 32: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4932

* Kế toán chi phí sản xuất chung được tập hợp vào bên nợ TK627 - chi tiếttheo từng khoản mục chi phí, cuoií tháng kết chuyển sang bên nợ TK154112.

* Giá thành thực tế:Cuối kỳ kế toán, để tính được giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ, kế

toán phải xác định phần chi phí sản xuất của số sản phẩm dở dang . Sản phẩm của Côngty là điện năng, sản xuất ra được đưa lên lưới điện quốc gia nên không có sản phẩm dởdang.

Công ty chỉ có một sản phẩm là điện, không có sản phẩm dở dang, định kỳtính giá thành vào cuối tháng nên Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành trựctiếp.

Tổng giá thành của Công ty = Tổng chi phí sản xuất trong kỳGiá thành đơn vị Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

sản phẩm Số sản phẩm hoàn thành

Qua thu thập số liệu , ta có bảng sau:Bảng 3.1 : Tình hình thực hiện KQSXKD năm 2007

ĐVT :Triệu đồngChỉ tiêu Tháng 12/2007 Năm 2007

Chi phí sản xuất điện 29.910.932.444 307.915.080.000

Chi phí hoạt động khác 1.535403.883 15.814.660.000

Tổng chi phí sản xuất phát sinh 31.446.336.327 323.729.740.000

Sản lượng điện sản xuất(đã trừ đi điện tự dùng) 65.119.769 687.762.354

Căn cứ sản lượng điện sản xuất ra trong tháng ( sau khi đã trừ đi điện tự dùng ) là :55.536.093, ta có giá thành đơn vị của tháng 12 là :

31.446.336.327Giá thành đơn vị SP điệnT12/2007 = ------------------------ = 482,89 đ/kwh

65.119.769Căn cứ sản lượng điện sản xuất ra trong năm 2007 ta có giá thành đơn vị của

năm 2007 là :323.729.740.000

Giá thành đơn vị SP điệnNăm 2007 = ---------------------------- = 470,7 đ/kwh687.762.354

3.2.4.Quy trình hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp tại công ty cổ phần nhiệtđiện Ninh Bình* Kế toán chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếpXuất phát từ đặc thù của công ty là sản xuất ra kwh điện bằng việc đốt than để sinhhơi làm TURBINE quay biến cơ năng thành điện năng, do đó nguyên vật liệu chínhcủa công ty là nhiên liệu gồm các loại sau :

+ Than + Dầu Diegen (Do)+ Dầu ma rút (FO)

Page 33: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4933

Việc xác định và hạch toán đầy đủ chi phí này có tầm quan trọng đặc biệttrong việc xác định lượng nguyên vật liệu tiêu hao thực tế trong 1 kwh điện Nguyênvật liệu để sản xuất sản phẩm hàng ngày không được thông qua phiếu xuất kho vàthẻ kho mà chỉ là hình thức ứng trước nguyên vật liệu trong kho để sản xuất sảnphẩm.

Công ty giao cho phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật, phòng nhiên liệu, phânxưởng nhiên liệu, cuối tháng căn cứ vào sản lượng sản xuất ra và số lượng nguyênvật liệu tồn đầu kỳ, số lượng nguyên vật liệu nhập trong kỳ, tính toán xác định mứctiêu hao nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm trong tháng. Khi đóphòng nhiên liệu viết phiếu xuất kho, thủ kho ghi vào thẻ kho,phiếu xuất kho đượcchuyển lên phòng tài vụ, để ghi vào sổ kế toán, thẻ kế toán làm căn cứ để tập hợpchi phí sản xuất. Kế toán nguyên, vật liệu căn cứ vào trị giá nguyên vật liệu tồn đầutháng, nhập trong tháng và số lượng nguyên vật liệu tồn đầu tháng, nhập trongtháng và số lượng nguyên vật liệu xuất trong tháng.

Áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá trị nguyên vật liệuxuất kho sản xuất sản phẩm.:

Trị giá Trị giá nguyên, nhiên vật liệu Số lượngnguyên, tồn đầu tháng và nhập trong tháng nguyên,nhiên vật = ------------------------------------------------ x nhiên vậtliệu xuất Số lượng nguyên, nhiên vật liệu tồn liệu xuấtkho đàu tháng và nhập trong tháng trong tháng

* Kế toán chi phí nguyên vật liệu phụ trực tiếp.Tuy không cấu tạo nên thực thể của sản phẩm song nguyên vật liệu phụ có

tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất của công ty.Nguyên vật liệu phụ có rất nhiều loại như: Bi nghiền dầu biến thế, dầu

TURBINE, mỡ bôi trơn, hoá chất dùng trong sản xuất...Căn cứ đặc điểm của ngành nên ngoài quy định của nhà nước tổng công ty

điên lực Việt Nam bổ xung chi tiết thêm tài khoản 152,154 như sau:* Tài koản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu’’

TK 1521 “Nhiên liệu’’TK15211 “Than’’TK15212 “ Dầu Do’’TK 15213 “Dầu FO’’TK 15218 “ Nguyên liệu khác’’TK 1522 “ Nguyên liệu, vật liệu’’TK 15221 “ Nguyên liệu, vật liệu chính’’TK 15222 “ Vật liệu phụ’’Trong đó TK 15412 “ Giá thành sản xuất điện’’ TK15431 “ Tiền lương CN trực tiếp sản xuất sản phẩm”

Page 34: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4934

Sơ đồ 3.4 : SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNGTY CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN NINH BÌNH

TK:1521 TK:15412

Chi phí nhiên liệu, vật liệu trực tiếp

TK:1522

(Nguồn : Phòng Tài chính – Kế toán)

3.2.5.Tình hình thực hiện kế hoạch giá thành năm 2007.- Đối với mỗi doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm là yếu tố vô cùng quan trọng. Trong công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bìnhviệc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành điện được tiến hành đều đặn, giúpcho các thông tin được cung cấp kịp thời, đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu quản lý củadoanh nghiệp.

- Việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phản ánhđược tình hình biến đổi của chi phí và giá thành.

Bảng 3.2 : Tình hình thực hiện kế hoạch giá thành năm 2007

So sánh TT-KHChỉ tiêu ĐVT Kế hoạch Thực tếTuyệt đối %

Chi phí sx điện Trđ 318.576 307.915,08 (10.661) (3,35)CP hoạt động khác Trđ 8.100 15.814,66 7.715 95,24Tổng chi phí SX Trđ 326.676 323.729,74 (2.946) (0,9)Giá thànhđvsp điện đ/kWh 489,4 470,7 (19) (3,82)

Chi phí sản xuất thực hiện so với kế hoạch giảm 3,35% tương đươngvới trên 10 tỷ đồng do trong quá trình sản xuất công ty đã phát động các phong tràothi đua ca vận hành an toàn và hiệu quả kinh tế nên đã tiết kiệm được một khoản lớnchi phí sản xuất.Vì vậy giá thành cũng giảm từ 489,4đ/kWh theo kế hoạch xuốngcòn 470,7 đ/kWh.

Điều này cho thấy công ty quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sảnphẩm ở công ty có hiệu quả. Công ty đạt được kế hoạch giảm chi phí sản xuấtnhưng mức giảm này chưa phải là nhiều. Trên thực tế công ty có thể tiết kiệm đượchơn nữa chi phí sản xuất nếu như trong việc lập kế hoạch, quản lý sử dụng yếu tốvật tư được thực hiện có hiệu quả hơn.

Page 35: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4935

3.3.Hoạt động tài chính của doanh nghiệp.3.3.1.Cơ hội kinh doanh của công ty.

Theo Công văn số 1484/EVN-TCCB&ĐT ngày 02/04/2008 về việc quản lýdự án NMNĐ Thái Bình 1 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam gửi Công ty Cổ phầnNhiệt điện Ninh Bình trong đó có nêu rõ:

“ … Chuyển giao cho Công ty cổ phần Nhiệt điện Ninh Bình làm chủ đầu tưdự án Công ty Nhiệt điện Thái Bình 1 (2x300MW) sau khi Công ty cổ phần Nhiệtđiện Ninh Bình thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý có liên quan theo quy định củaPháp luật và Điều lệ Công ty.Tập đoàn Điện lực Việt Nam thuê Công ty cổ phầnNhiệt điện Ninh Bình quản lý dự án Nhiệt điện Thái Bình 1 cho đến khi hoàn thànhthủ tục chuyển giao dự án cho Công ty cổ phần Nhiệt điện Ninh Bình làm chủ đầutư…”.

Dự án Công ty Nhiệt điện Thái Bình 1 dự tính được đặt tại xã Mỹ Lộc,huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình; tổng mức đầu tư dự kiến là 756,46 triệu USD,hiện nay Công ty CPNĐ Ninh Bình đang tiến hành nghiên cứu phương án đầu tư vàtính toán hiệu quả của dự án. Theo dự kiến công ty sẽ đưa vào vận hành năm 2013

3.3.2.Các báo cáo tài chính của công ty năm 2006 - 2007Bảng 3.3 : Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đơn vị tính : VN đồng.Năm

Chỉ tiêu MS 2006 2007T/G%(07-06)

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 320,087,401,597 343,360,789,406 7.27

2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 0 0

3. Doanh thu thuần về bán hàng&cung cấp dịch vụ (10 = 01-02) 10 320,087,401,597 343,360,789,406 7.27

4. Giá vốn hàng bán 11 294,523,742,677 297,667,247,803 1.07

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng & cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 20 25,563,658,920 45,693,541,603 78.74

6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 915,821,672 482,292,404 (47.34)

7. Chi phí tài chính 22 989,466,171 4,824,738,812 387.61

Trong đó: Chi phí lãi vay 23 802,115,749 4,824,738,812 501.5

8. Chi phí bán hàng 24 400,460,858 379,480,584 (5.24)

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 16,196,146,439 17,590,759,929 8.61

10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD [30 = 20 + (21-22) -(24+25)] 30 8,893,407,124 23,380,854,682 162.90

11. Thu nhập khác 31 2,877,735,274 3,024,265,973 5.09

12. Chi phí khác 32 2,621,107,992 2,954,618,764 12.72

13. Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 256,627,282 69,647,209 (72.86)

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30+40) 50 9,150,034,406 23,450,501,891 156.29

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 2,562,009,634 6,796,314,278 165.27

16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 0 0 0

17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51-52) 60 6,588,024,772 16,654,187,613 152.79

18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 0 0 0

(Nguồn : Phòng Tài chính – Kế toán)

Page 36: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4936

Qua bảng 6, so sánh giữa 2 năm 2007 và 2006 ta thấy:

- Doanh thu năm 2007 tăng 7.27% so với năm 2006.Trong thời gian này giáthành sản phẩm tăng đồng thời công ty tiến hành mở rộng quy mô do đó doanh thutăng theo kết cấu.

-Giá vốn hàng bán năm 2007 tăng nhẹ 1.07%. Giá thành sản phẩm tăng dogiá đầu vào tăng nhưng không đáng kể.

- Chi phí bán hàng năm 2007 giảm 5.24%. Điều này cho thấy công ty quảnlý chi phí chưa tốt mặc dù doanh thu tăng.

- Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 tăng 8.61%, công ty đã chú ý đếncắt giảm chi phí của mình.

Lợi nhuận trước thuế năm sau tăng rất mạnh so với năm trước.Năm 2007 tăng156.29% so với năm 2006 tương ứng với 14,300,467,485 đồng. Trong đó lợi nhuậntừ HĐKD tăng mạnh 162.90%.

- Trong 2 năm 2006 và 2007 không có các khoản giảm trừ doanh thu nên tốcđộ tăng doanh thu thuần đúng bằng tốc độ tăng doanh thu là 7.27 % tương ứng với23,273,387,809 đồng.

Vậy công ty quản lý giá thành tốt, tình hình tiêu thụ sản phẩm có xu hướng tốthơn. Ta thấy lợi nhuận của năm 2007 tăng đột biến so với năm 2006. Đây cũng lànăm công ty bắt đầu tiến hành cổ phần hoá.

Bảng 3.4 : Bảng cân đối kế toán. Đơn vị tính : VN đồng.

TÀI SẢN Mã số 31/12 2006 31/12/ 2007

A.Tài sản ngắn hạn (100=110+120+130+140+150) 100 95,892,882,433 104,601,192,009

I- Tiền và các khoản tương đương tiền 110 53,549,993,644 30,059,674,940

1. Tiền 111 53,549,993,644 30,059,674,940

2. Các khoản tương đương tiền 1120 0

II- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 0 0

1. Đầu tư ngắn hạn 1210 0

2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 1290 0

III- Các khoản phải thu ngắn hạn 130(5,907,523,846) 29,096,303,088

1. Phải thu khách hàng131

593,786,289 718,470,251

2. Trả trước cho người bán 132496,940,078 90,222,409

3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133(7,389,222,784) 26,569,639,506

4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 1340 0

5. Các khoản phải thu khác 135390,972,571 1,717,970,922

6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi139

0 0

IV- Hàng tồn kho 14046,237,556,184 45,142,100,331

1. Hàng tồn kho 14146,237,556,184 45,820,668,493

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 1490 (678,568,162)

Page 37: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4937

V- Tài sản ngắn hạn khác 1502,012,856,451 303,113,650

1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151269,628,156 195,113,650

2. Thuế GTGT được khấu trừ 1520 0

3. Thuế và các khoản khác phải thu nhà nước 1541,638,655,695 0

4. Tài sản ngắn hạn khác 158104,572,600 108,000,000

B. Tài sản dài hạn (200=210+220+240+250+260)200

102,037,017,143 112,263,301,898

I. Các khoản phải thu dài hạn 2100 0

1. Phải thu dài hạn của khách hàng211

0 0

2.Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 2120 0

3. Phải thu dài hạn nội bộ 2130 0

4. Phải thu dài hạn khác 2180 0

5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi219

0 0

II. Tài sản cố định 220101,991,404,643 109,740,495,648

1. Tài sản cố định hữu hình221

97,750,291,947 99,902,284,847

- Nguyên giá222

407,274,202,971 409,955,722,373

- Giá trị hao mòn luỹ kế 223(309,523,911,024) (310,053,437,526)

2. Tài sản cố định thuê tài chính224

0 0

- Nguyên giá225

0 0

- Giá trị hao mòn luỹ kế 2260 0

3. Tài sản cố định vô hình227

0 0

- Nguyên giá228

0 0

- Giá trị hao mòn luỹ kế 2290 0

4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 2304,241,112,696 9,838,210,801

III. Bất động sản đầu tư 2400 0

- Nguyên giá241

0 0

- Giá trị hao mòn luỹ kế 2420 0

IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 2500 2,500,000,000

1. Đầu tư vào công ty con 2510 0

2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh252

0 0

3. Đầu tư dài hạn khác 2580 2,500,000,000

4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn 2590 0

V. Tài sản dài hạn khác 26045,612,500 22,806,250

1. Chi phí trả trước dài hạn 26145,612,500 22,806,250

2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 2620 0

3. Tài sản dài hạn khác 2680 0

TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270=100+200) 270197,929,899,576 216,864,493,907

NGUỒN VỐN Mã số 31/12/2006 31/12/2007

A- Nợ phải trả(300=310+330) 30054,270,819,368 82,782,461,721

I- Nợ ngắn hạn 31053,892,617,590 81,975,319,643

Page 38: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4938

1. Vay và nợ ngắn hạn 3115,000,000,000 0

2. Phải trả người bán 31214,376,203,086 8,496,179,708

3. Người mua trả tiền trước 3130 0

4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 31470,350,298 8,296,819,072

5. Phải trả người lao động 31512,765,744,793 20,120,870,850

6. Chi phí phải trả 3163,926,335,417 7,583,528,799

7. Phải trả nội bộ 3175,989,230,841 15,026,739,109

8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 3180 0

9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 31911,764,753,155 22,451,182,105

10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 3200 0

II- Nợ dài hạn 330378,201,778 807,142,078

1. Phải trả dài hạn ngời bán 3310 0

2. Phải trả dài hạn nội bộ 3320 0

3. Phải trả dài hạn khác 3330 0

4. Vay và nợ dài hạn 3340 0

5. Thuế thu nhập hoãn lại pahir trả 3350 0

6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm336

378,201,778 807,142,078

7. Dự phòng phải trả dài hạn 3370 0

B- Vốn chủ sở hữu (400=410+430)400

143,659,080,208 134,082,032,186

I- Vốn chủ sở hữu 410131,971,099,783 133,679,449,476

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411129,731,448,994 129,806,202,873

2. Thặng dư vốn cổ phần 4120 0

3. Vốn khác của chủ sở hữu 4130 0

4. Cổ phiếu quỹ 4140 0

5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 4150 0

6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 4160 0

7. Quỹ đầu tư phát triển 417488,622,151 488,622,151

8. Quỹ dự phòng tài chính418

1,751,028,638 3,384,624,452

9. Quỹ khác thuộc vốn chủ hữu 4190 0

10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 4200 0

11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 4210 0

II- Nguồn kinh phí và quỹ khác 43011,687,980,425 402,582,710

1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 43111,687,980,425 402,582,710

2. Nguồn kinh phí 4320 0

3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 4330 0

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN(440=300+400) 440 197,929,899,576 216,864,493,907

(Nguồn : Phòng Tài chính – Kế toán)

Page 39: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4939

Trong quá trình kinh doanh, quy mô vốn của công ty là khá lớn. Trong hainăm gần đây tổng tài sản, nguồn vốn của công ty có xu hướng tăng cụ thể:

Năm 2007: Số đầu năm là: 197,929,899,576 đồng

Số cuối năm là: 216,864,493,907 đồng

Tổng số vốn cuối năm 2007 so với đầu năm tăng 18,934,594,331 đồng hay 9.57%.

Như vậy quy mô vốn mà công ty sử dụng trong năm và khả năng huy độngvốn của công ty là tương đối tốt. Tuy nhiên để biết rõ nguyên nhân làm tăng tài sảnvà nguồn vốn ta sẽ đi sâu phân tích các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trongBCĐKT.

Ta có: 100santaiTong

handaitudauvaTSCDtudausuatTy ×=

Năm 2006 : Tỷ suất đầu tư = 9,576197,929,89

7,143102,037,01 x 100 = 51.55%

Năm 2007 : Tỷ suất đầu tư = 3,907216,864,49

1,898112,263,30 x 100 = 51.77%

Như vậy, các khoản đầu tư vào tài sản cố định cuối năm 2007 tăng 0.22%,trong khi quy mô tổng tài sản tăng lên một lượng nhỏ. Điều này chứng tỏ trong năm2007 tăng tỷ trong đầu tư vào tài sản cố định.

handaisanTaihuusochuvonNguon

trotaitusuatTy = x 100

Năm 2006 : Tỷ suất tự tài trợ =7,143102,037,01

0,208143,659,08 x 100 =140.79%

Năm 2007 : Tỷ suất tự tài trợ =1,898112,263,30

2,186134,082,03 x 100 =119.44%

Như vậy toàn bộ Tài sản dài hạn của công ty được đầu tư bằng nguồn vốn chủsở hữu và nguồn vốn vay dài hạn. Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn cuối năm 2007giảm (21.36)% so với đầu năm do nguồn vốn CSH giảm (9,577,048,022)đồng(7.14%), trong khi tài sản dài hạn tăng 10,226,284,755đồng (10.02%).

100vonnguonTonghuusochuvonNguon

trotaisoHe ×=

Năm 2006: Hệ số tài trợ =9,576197,929,89

0,208143,659,08x100 = 72.58%

Page 40: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4940

Năm 2007: Hệ số tài trợ =3,907216,864,49

2,186134,082,03x100 =61.83 %

Như vậy trong năm 2007, hệ số tài trợ cuối năm giảm so với đầu năm là(10,75%) nên mức độc lập về tài chính của công ty giảm đi do nguồn vốn CSH củacông ty giảm cả về giá trị và tỷ trọng trong tổng nguồn vốn.

3.3.3.Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các báo cáo tàichính

Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn. Phân tích cơ cấu tài sản.

Từ bảng cân đối kế toán ở trên, ta phân tích và lập được bảng cơ cấu tàisản như sau :

Bảng 3.5 : Bảng cơ cấu tài sản : Đơn vị tính : VN đồng.

Chênh lệch 07-06CHỈ TIÊU 31/12/2006 TT(%) 31/12/2007 TT(%) Tuyệt đối %

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 95,892,882,433 48.45 104,601,192,009 48.23 8,708,309,576 9.08

I. Tiền và các khoản tđ tiền 53,549,993,644 27.06 30,059,674,940 13.86 (23,490,318,704) (43.87)

II. Đầu tư TCNH 0 0.00 0 0.00 0

III. Các khoản phải thu (5,907,523,846) (2.98) 29,096,303,088 13.42 35,003,826,934 (592.53)

1. Phải thu của khách hàng 593,786,289 0.30 718,470,251 0.33 124,683,962 21.00

2. Trả trước cho ngườii bán 496,940,078 0.25 90,222,409 0.04 (406,717,669) (81.84)

3. Phải thu nội bộ (7,389,222,784) (3.73) 26,569,639,506 12.25 33,958,862,290 (459.57)

4. Phải thu theo TĐHĐXD 0 0 0 0 0

5. Các khoản phải thu khác 390,972,571 0.20 1,717,970,922 0.79 1,326,998,351 339.41

6. DP phải thu khó đòi 0 0.00 0 0.00 0

IV. Hàng tồn kho 46,237,556,184 23.36 45,142,100,331 20.82 (1,095,455,853) (2.37)

1. Hàng tồn kho 46,237,556,184 23.36 45,820,668,493 21.13 (416,887,691) (0.90)

2.Dự phòng giảm giá HTK 0 0.00 (678,568,162) (0.31) (678,568,162)

V. Tài sản ngắn hạn khác 2,012,856,451 1.02 303,113,650 0.14 (1,709,742,801) (84.94)

1. Chi phí trả trước NH 269,628,156 0.14 195,113,650 0.09 (74,514,506) (27.64)

2.T.GTGT được khấu trừ 0 0.00 0 0.00 0

3.Thuế & các khoản PT.NN 1,638,655,695 0.83 0 0.00 (1,638,655,695) (100.00)

4.Tài sản ngắn hạn khác 104,572,600 0.05 108,000,000 0.05 3,427,400 3.28

B. TÀI SẢN DÀI HẠN 102,037,017,143 51.55 112,263,301,898 51.77 10,226,284,755 10.02

I.Các KPT dài hạn 0 0.00 0 0.00 0

II.Tài sản cố định 101,991,404,643 51.53 109,740,495,648 50.60 7,749,091,005 7.60

1.Tài sản cố định hữu hình 97,750,291,947 49.39 99,902,284,847 46.07 2,151,992,900 2.20

2. TSCĐ thuê tài chính 0 0.00 0 0.00 0

3.Tài sản cố định vô hình 0 0.00 0 0.00 0

4.Chi phí XDCB dở dang 4,241,112,696 2.14 9,838,210,801 4.54 5,597,098,105 131.97

III.Bất động sản đầu tư 0 0.00 0 0.00 0

IV.Các khoản ĐTTC.DH 0 0.00 2,500,000,000 1.15 2,500,000,000

V. Tài sản dài hạn khác 45,612,500 0.02 22,806,250 0.01 (22,806,250) (50.00)

TỔNG TÀI SẢN 197,929,899,576 100.00 216,864,493,907 100.00 18,934,594,331 9.57

Page 41: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4941

Tài sản ngắn hạn : của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Năm2006 là 48.45% và năm 2007 là 48.23% và tăng 9.08% (8,708,309,576đ).

Nguyên nhân là do hàng tồn kho và các khoản tương đương tiền chiếm tỷtrọng lớn.

+ Hàng tồn kho năm 2006 chiếm tỷ trọng 23.36% thì sang năm 2007 là20.82%, giảm 2.54% tương ứng với (1,095,455,853)đ, đây là một dấu hiệu đángmừng vì nó cho thấy công ty giảm được lượng tài sản dự trữ gây ứ đọng vốn.

+ Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2006 chiếm tỷ trong 27.06% thìsang năm 2007 chỉ chiếm tỷ trọng là 13.86%, giảm 13.2% tương ứng với số tiền là(23,490,318,704)đồng, điều này cho thấy công ty đang dùng tiền đầu tư vào cáckhoản ngắn hạn khác, tuy nhiên nó sẽ gây kho khăn phần nào đối với các khoản nợngắn hạn, và nợ dài hạn đến hạn trả.

+ Đầu tư tài chính ngắn hạn: công ty không đầu tư vào khoản mục nàyTài sản dài hạn: năm 2006 chiếm tỷ trọng 51.55% và năm 2007 chiếm tỷ

trọng là 51.77% , tăng 0.22% (10,226,284,755đ) trong đó Chi phí xây dựng cơ bảndở dang tăng 2.40% (5,597,098,105 đ) điều này cho thấy công ty đang đầu tư vàochiều sâu, trang bị máy móc thiết bị mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.

+ Đầu tư tài chính dài hạn: trong năm 2006 công ty không đầu tư vào khoảnmục này, nhưng sang năm 2007 công ty đã thực hiện đầu tư với số tiền là2,500,000,000 đ.

Tổng tài sản của công ty trong năm 2007 tăng 9.57% (18,934,594,331 đ)trong đó tài sản ngắn hạn tăng 9.08% (8,708,309,576 đ) và tài sản dài hạn tăng10.02% (10,226,284,755)

Nhận xét: Qua phân tích ở trên với hai năm phân tích là 2006 và 2007 tathấy hàng tồn kho giảm chứng tỏ tình hình tiêu thu sản phẩm tốt. Nhưng các khoảnphải thu tăng, công tác thu tiền sau bán hàng của công ty không tốt dẫn đến tìnhtrạng khách hàng nợ quá nhiều có thể bị chiếm dụng vốn. Do đó công ty cần phảichú trọng đến công tác thu tiền sau bán hàng để giảm các khoản phải thu xuống.

Page 42: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4942

Phân tích cơ cấu nguồn vốn.Bảng 3.6 : Bảng cơ cấu nguồn vốn.

Đơn vị tính : VN đồng.Chênh lệch

Chỉ tiêu 31/12/2006 TT% 31/12/2007 TT% Tuyệt đối %

A. Nợ phải trả 54,270,819,368 27.42 82,782,461,721 38.17 28,511,642,353 52.54

I- Nợ ngắn hạn 53,892,617,590 27.23 81,975,319,643 37.80 28,082,702,053 52.11

1. Vay và nợ ngắn hạn 5,000,000,000 2.53 0 0.00 (5,000,000,000) (100.00)

2. Phải trả người bán 14,376,203,086 7.26 8,496,179,708 3.92 (5,880,023,378) (40.90)

3. Người mua trả T. trước 0 0.00 0 0.00 0

4. Thuế&các KPN.NN 70,350,298 0.04 8,296,819,072 3.83 8,226,468,774 11,693.58

5. Phải trả người lao động 12,765,744,793 6.45 20,120,870,850 9.28 7,355,126,057 57.62

6. Chi phí phải trả 3,926,335,417 1.98 7,583,528,799 3.50 3,657,193,382 93.15

7. Phải trả nội bộ 5,989,230,841 3.03 15,026,739,109 6.93 9,037,508,268 150.90

8. PT theoTĐ.KHHĐXD 0 0.00 0 0.00 0

9. KPT, phải nộp NH khác 11,764,753,155 5.94 22,451,182,105 10.35 10,686,428,950 90.83

10. Dự phòng PT ngắn hạn 0 0.00 0 0.00 0

II- Nợ dài hạn 378,201,778 0.19 807,142,078 0.37 428,940,300 113.42

B. Vốn chủ sở hữu 143,659,080,208 72.58 134,082,032,186 61.83 (9,577,048,022) (6.67)

I. Vốn chủ sở hữu 131,971,099,783 66.68 133,679,449,476 61.64 1,708,349,693 1.29

II. Nguồn KP, quỹ khác 11,687,980,425 5.91 402,582,710 0.19 (11,285,397,715) (96.56)

1. Quỹ KT, phúc lợi 11,687,980,425 5.91 402,582,710 0.19 (11,285,397,715) (96.56)

2. Nguồn kinh phí 0 0.00 0 0.00 0

TỔNG NGUỒN VỐN 197,929,899,576 100.00 216,864,493,907 100.00 18,934,594,331 9.57

Nợ phải trả: chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng nguồn vốn, năm 2006 là 27.42%và năm 2007 là 38.17%, tăng 10.75% (28,511,642,353 đ)

+ Nợ ngắn hạn năm 2006 chiếm 27.23% và năm 2007 chiếm 37.80% chỉ sốnày tăng 10.57% (28,082,702,053đ),khoản mục phải trả người bán chiếm tỷ trọngthấp và nhỏ hơn nhiều tỷ trọng của vốn chủ sở hữu điều này cho thấy công ty khôngbị chiếm dụng vốn của người khác.

+ Nợ dài hạn chiếm tỷ trọng không đáng kể trong cơ cấu nguồn vốn củacông ty

Nguồn vốn chủ sở hữu: năm 2006 chiếm 72.58% và năm 2007 chiếm61.83%.Qua 2 năm , vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn củacông ty, điều này cho thấy tình hình tài chính và mức độ tự chủ của doanh nghiệpluôn luôn ở mức cao và chứng tỏ được khả năng độc lập về tài chính của công ty.

Nhận xét: Nhìn tổng quát ta thấy được nguồn vốn của công ty cổ phầnnhiệt điện Ninh Bình trong hai năm gần đây là hợp lý. Nguồn vốn của công ty tănglên chứng tỏ công ty có xu hướng mở rộng sản xuất kinh doanh, nhất là bước đầu cổphần hóa công ty.

Nguồn vốn chủ sở hữu được tài trợ cho tài sản dài hạn luôn lớn hơn dùngtài trợ cho tài sản ngắn hạn điều này cho thấy công ty đang sử dụng nguồn vốn chủsở hiệu quả và đúng mục đích.

Page 43: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4943

Trong năm 2007 nợ dài hạn của công ty tăng lên và tài sản dài hạn của côngty cũng tăng lên. Chứng tỏ phần gia tăng thêm này được bổ xung toàn bộ cho tài sảndài hạn. Và qua đây cũng cho thấy công ty đang mở rộng quy mô, thực hiện đầu tưlâu dài thể hiện qua việc tăng lên tỷ trọng tài sản dài hạn.

Với cơ cấu tài sản - nguồn vốn như hiện nay công ty đã đảm bảo tương đốiđúng nguyên tắc quản lý tài chính, đảm bảo được phần nào về tính an toàn, hiệu quảtrong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Phân tích khả năng thanh toán. Phân tích khả năng thanh toán hiện hành.

Hệ số này cho biết khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt trong vòng 1năm để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.TSLĐ là tổng các tài sản ngắn hạn. TSLĐ2006 = 95,892,882,433 TSLĐ2007 = 104,601,192,009

Tài sản lưu độngTỷ số khả năng thanh toán hiện hành =

Nợ ngắn hạn

Tỷ số KNTTHH 2006 =,59053,892,617

,43395,892,882 = 1.78 (lần)

Tỷ số KNTTHH 2007 =,64381,975,319

2,009104,601,19 = 1.28 (lần)

Ta thấy khả năng thanh toán hiện hành của công ty năm 2006 là 1.78 (lần) và1.28(lần) năm 2007.Ta thấy trong cả 2 năm tỷ số KNTTHH của công ty đều > 1,từđó cho thấy mức độ an toàn của công ty trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán cáckhoản nợ ngắn hạn là tốt.Cụ thể là 1đ nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1.78đ tài sảnlưu động trong năm 2006 và 1,28đ tài sản lưu động trong năm 2007.

Phân tích khả năng thanh toán nhanh Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán thực sự của công ty và được tính toándựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng nhucầu khi cần thiết.

TSLĐ – Hàng tồn kho Tỷ số khả năng thanh toán nhanh =

Nợ ngắn hạn Tỷ số KNTTN 2006 = = 0.92(lần)

Tỷ số KNTTN 2007 = = 0.73(lần)

Ở trên, khả năng thanh toán hiện hành phản ánh mức độ đảm bảo trả cáckhoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên để đánh giá một cách chặt chẽ hơn khả năng thanhtoán các khoản nợ tới hạn và quá hạn chúng ta phải xem xét tới khả năng thanh toánnhanh của doanh nghiệp bởi trong tài sản lưu động thì hàng tồn kho là khó chuyểnđổi nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ đó.

Qua tính toán ta thấy chỉ số khả năng thanh toán nhanh nhỏ hơn so với chỉ sốcủa khả năng thanh toán hiện hành, năm 2006 tỷ số khả năng thanh toán là 0.92

Page 44: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4944

(lần) năm 2007 là 0.73 (lần).. Nguyên nhân dẫn đến tỷ số khả năng thanh toánnhanh thấp là do lượng hàng tồn kho nhiều mà lượng nợ ngắn hạn lại lớn, trong mộtgiai đoạn ngắn lượng hàng tồn kho muốn chuyển đổi ngay thành tiền để thanh toánbớt 1 phần nợ ngắn hạn là rất khó. Tuy nhiên công ty phải cố gắng tránh trường hợpkhông thanh toán được cho các chủ nợ khi đến hạn, làm mất uy tín của công ty vàlòng tin của người tiêu dùng.Trong cả 2 năm 2006 và 2007, hệ số thanh toán nhanhcủa công ty đều nhỏ hơn 1 cho thấy công ty vẫn gặp khó khăn trong thanh toán,công ty cần phấn đấu để cải thiện tình hình này.

Phân tích khả năng thanh toán tức thời Chỉ số này cho biết được khả năng thanh toán ngay tức thì các khoản nợ ngắnhạn.

TiềnTỷ số khả năng thanh toán tức thời =

Nợ ngắn hạn

Tỷ số KNTTTT 2006 = = 0.99(lần)

Tỷ số KNTTTT 2007 = = 0.37(lần)

Kết quả của chỉ số qua tính toán trên cho thấy khả năng thanh toán tức thời củadoanh nghiệp không cao, do tỷ trọng tiền mặt trong tổng tài sản lưu động của doanhnghiệp nhỏ, năm 2006 tiền chiếm tỷ trọng là 27.06% và năm 2007 giảm xuống còn13.86% trong tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Tỷ trọng tiền thấp là do công tyứ đọng trong hàng tồn kho. Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng tàisản ngắn hạn nên sẽ gây ảnh hưởng lớn đến khả năng thanh toán tức thời của côngty và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Khả năng thanh toán tức thời của năm 2007 giảm mạnh, dẫn đến khả năng thanhtoán tức thời của công ty trong ngắn hạn kém. Vì vậy công ty cần có biện pháp thuhồi công nợ nhanh để đáp ứng khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Khả năng quản lý nợ.Khả năng quản lý nợ là một chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá tình hình tài chính

của công ty. Việc quản lý nợ tốt sẽ giúp cho công ty tạo hình ảnh tốt trước các chủnợ và đảm bảo an toàn tài chính cho công ty.

Bảng 3.7 : Các chỉ số thể hiện khả năng quản lý nợChỉ tiêu 2006 2007 Tăng giảm

Chỉ số nợ = Tổng nợ / Tổng tài sản 0,27 0,38 0,11Chỉ số KNTT lãi vay = Lợi nhuậntrước thuế và lãi vay/ Lãi vay

12,41 5,86 (6,55)

- Qua bảng trên nhận thấy chỉ số nợ của công ty thấp, tăng nhẹ 0,11, chứngtỏ doanh nghiệp sử dụng ít vốn vay trong hoạt dộng sản xuất kinh doanh và mức độsử dụng vốn vay tăng. Chỉ số nợ của doanh nghiệp thấp thể hiện sự tự chủ về tàichính của doanh nghiệp là cao. Như trên đã phân tích, công ty rất an toàn vì công tycòn sử dụng một phần VCSH để tài trợ cho TSLĐ. Chính chỉ số nợ tăng này đã

Page 45: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4945

khiến cho khả năng thanh toán của công ty giảm đi trong năm 2007, tuy vậy côngty vẫn cần có biện pháp giải quyết thanh toán lẫn thu hồi nợ.

- Lãi vay là một trong các nghĩa vụ ngắn hạn rất quan trọng của doanhnghiệp, việc mất khả năng thanh toán lãi vay có thể làm giảm uy tín của công ty đốivới chủ nợ, tăng rủi ro và nguy cơ phá sản. Nhìn trên bảng nhận thấy chỉ số KNTTlãi vay của công ty giảm trong năm 2007. Một đồng lãi vay được che chở bởi 5,86đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế do năm này công ty bắt đầu tiến hành cổ phầnhóa, mua sắm thiết bị, máy móc để sản xuất điện...

Phân tích khả năng quản lý tài sản.Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã xin được số liệu của năm 2008

nhưng số liệu này chưa được kiểm toán, tuy nhiên em vẫn xin được đưa vào bài báocáo này để phân tích các chỉ số tài chính, qua đó biết được tình hình tài chính củacông ty.Số liệu 2008 em để ở phần “PHỤ LỤC” của bản báo cáo này.Tới đây, khilàm đồ án tốt nghiệp, em sẽ xin số liệu năm 2008 đã được kiểm toán của công ty.

Bảng 3.8 : Bảng tính một số chỉ tiêu từ các báo cáo tài chính.ĐVT : VN đồng

STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 So sánh

1 Tổng tài sản bình quân 207,397,196,742 237,530,055,293 30,132,858,552

2 TSCĐ bình quân 105,865,950,146 99,500,626,838 (6,365,323,308)

3 TSLĐ bình quân 100,247,037,221 135,518,025,331 35,270,988,110

4 HTK bình quân 45,689,828,258 46,219,089,746 529,261,489

5 Vốn CSH bình quân 138,870,556,197 151,625,422,307 12,754,866,110

6 KPT bình quân 68,526,640,545 85,904,632,986 17,377,992,442

Bảng 3.9 : Bảng tính các chỉ số tài chính

Khả năng quản lý tài sản Công thức tính Năm 2007 Năm 2008 So sánh

Doanh thu thuầnVòng quay hàng tồn kho(VQHTK)(Vòng) Hàng tồn kho bình quân

7,52 7,62 0,11

Khoản phải thu B.Q*360Kỳ thu nợ bán chịu(Ngày) Doanh thu thuần

71,85 87,76 15,91

Doanh thu thuầnVòng quay tài sản cố định(VQTSCĐ)(Vòng) TSCĐ bình quân

3,24 3,54 0,3

Doanh thu thuầnVòng quay tài sản lưuđộng (VQTSLĐ)(Vòng) TSLĐ bình quân

3,43 2,60 (0,82)

Doanh thu thuầnVòng quay tổng tài sản(VQTTS)(Vòng) Tổng tài sản bình quân

1,66 1,48 (0,17)

Nhìn vào bảng trên ta thấy :

+ Vòng quay hàng tồn kho : Năm 2008 tăng 0,11vòng/năm so với năm2007, điều này chứng tỏ công ty đang gặp thuận lợi trong công tác tiêu thụ sảnphẩm, công tác quản lý vật tư , nguyên vật liệu.Vòng quay hàng tồn kho của doanh

Page 46: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4946

nghiệp có xu hướng tăng dần qua 2 năm. Cụ thể năm 2007 vòng quay hàng tồn kholà 7,52vòng tăng lên 7,62vòng năm 2008.Điều này dẫn đến số ngày tồn kho củadoanh nghiệp giảm xuống hay nói cách khác hàng hóa lưu kho trung bình trong 2năm 2007 và 2008 giảm xuống.

360 Số ngày tồn kho =

Vòng quay hàng tồn kho

Số ngày tồn kho 2007 = 360/7,52 = 47,87(ngày/vòng)Số ngày tồn kho 2008 = 360/7,62 = 47,24 (ngày/vòng)Năm 2007 là 47,87ngày/vòng sang năm 2008 giảm xuống 83.5 ngày/vòng. Sự

giảm xuống của số ngày tồn kho này giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được khoảnchi phí cho việc quản lý hàng tồn kho ấy, làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanhnghiệp

+ Kỳ thu nợ bán chịu : Năm 2008 tăng 15,91 ngày so với năm 2007, biếnđộng này nguyên nhân là do chính sách bán chịu chưa chặt chẽ, dẫn đến đánh mấtcơ hội bán sản phẩm và cơ hội mở rộng quan hệ kinh doanh, làm giảm doanh thuđiều này rất gây bất lợi thế cho công ty.

+ Vòng quay tài sản cố định : Vòng quay tài sản cố định cho ta biết mộtđồng tài sản cố định góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Quan sát vòng quaytài sản cố định năm 2007 và 2008 ta thấy vòng quay tài sản cố định có chiều hướngtăng, năm 2007 là 3,24 vòng, năm 2008 là 3,54 vòng, tăng 0.3 vòng. Đây là dấuhiệu tốt cho doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định năm 2008 tốt hơn năm2007, điều này cho thấy công tác sử dụng TSCĐ của công ty ngày một hiệu quả.

+ Vòng quay tài sản lưu động: Năm 2007 ta thấy cứ một đồng đầu tưcho tư cho tài sản lưu động tạo ra 3,43 đồng doanh thu. Năm 2007 một đồng tài sảnlưu động đầu tư tạo ra 2,60 đồng doanh thu. Như vậy, cứ một đồng bỏ ra đầu tư vàotài sản lưu động năm 2008 giảm 0,82 đồng so với năm 2007.Vòng quay tài sản lưuđộng giảm chứng tỏ sự điều hành, quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp khôngtốt, điều này được thể hiện ở hàng tồn kho lớn. Đây là dấu hiệu bất lợi đối với DN,DN sẽ bị ứa đọng vốn, cho thấy công tác cung ứng, sản xuất và tiêu thụ năm 2008không tốt so với năm 2007.

+ Vòng quay tổng tài sản : Một đồng đầu tư cho tài sản năm 2007 tạora 1,66 đồng doanh thu. Một đồng đầu tư cho tài sản năm 2008 tạo ra 1,48 đồngdoanh thu. Như vậy cứ một đồng vốn sử dụng trong năm 2008 giảm hơn so vớinăm 2007 là 0,17 đồng, sự giảm này là không tốt so với năm trước nguyên nhân làdo công ty quản lý tài sản cố định đưa vào sử dụng chưa triệt để, quản lý tiền mặt,quản lý bán hàng chưa tốt lắm.

Phân tích khả năng sinh lợi.

Việc phân tích khả năng sinh lời giúp cho công ty đánh giá được tình trạng tăngtrưởng, có thể điều chỉnh lại cơ cấu tài chính hợp lý, ngăn ngừa rủi ro ở mức tốtnhất, cũng như đề xuất hướng phát triển trong tương lai. Các hệ số doanh lợi là cơsở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như để so

Page 47: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4947

sánh hiệu quả sử dụng vốn và mức lãi của doanh nghiệp cùng loại. Đây là nhóm chỉtiêu phản ánh một cách tổng quát năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.

Bảng 3.10 : Các chỉ số thể hiện khả năng quản lý nợĐVT : %

Khả năng sinh lợi Công thức tính Năm 2007 Năm 2008 So sánh

Lợi nhuận sau thuếLợi nhuận biên(ROS) Doanh thu thuần

4,85 10,58 5,73

LN trước lãi vay và thuế (EBIT)Sức sinh lợi cơ sở(BEP) Tổng tài sản bình quân

13,63 21,26 7,63

Lợi nhuận sau thuếTỷ suất thu hồi tài sản(ROA) Tổng tài sản bình quân

8,03 15,70 7,67

Lợi nhuận sau thuếTỷ suất thu hồi vốngóp (ROE) Tổng vốn chủ sở hữu bình quân

11,99 24,60 12,61

+ Lợi nhuận biên (ROS): Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanhthu có bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. Lợi nhuận biên (hay sức sinh lợi củadoanh thu sau thuế) của doanh nghiệp đạt là 4,85% cho năm 2007 và 10,58% chonăm 2008, lợi nhuận biên có chiều hướng tăng mạnh trong năm 2008. Cụ thể năm2007 trong 100 đồng doanh thu của doanh nghiệp tạo ra 4,85 đồng lợi nhuận, năm2008 trong 100 đồng doanh thu sinh ra được 10,58 đồng lợi nhuận. Như vậy 100đồng doanh thu năm 2008 tạo ra nhiều hơn một đồng đầu tư vào năm 2007 là 5,73đồng.

+ Sức sinh lợi cơ sở (BEP): Doanh lợi trước thuế trên tài sản (Sức sinhlợi cơ sở) BEF cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo được baonhiêu đồng lãi cho toàn xã hội, cho phép so sánh các doanh nghiệp có cơ cấu vốnkhác nhau và thuế suất thu nhập khác nhau. Sức sinh lợi của công ty biến động tăngtỷ lệ cao 7,63% so với năm trước.

+ Khả năng sinh lời của tài sản (ROA): Chỉ số này cho chúng ta biết 100đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu. Tỷsuất sinh lời tài sản năm 2007 là 8,03%, nhưng đến năm 2008 tỷ suất sinh lời tài sảnlà 15,07%, nguyên nhân tăng là do giá trị tài sản của năm 2008 tăng song đồng thờilợi nhuận trước lãi vay và thuế của doanh nghiệp năm 2008 tăng mạnh do doanhnghiệp biết tiết kiệm và sử dụng hiệu quả công tác quản lý doanh nghiệp và chi phíbán hàng.Điều này có nghĩa là trong 1 đồng đầu tư vào doanh nghiệp năm 2008đem lại lợi ích cho toàn xã hội cao hơn một đồng đầu tư vào năm 2007 là 7,67 đồnglãi.

+ Tỷ suất sinh lời vốn góp (ROE): Chỉ số này cho biết trong 100 đồngvốn chủ sở hữu đầu tư vào doanh nghiệp góp phần tạo ra bao nhiêu đồng lãi chovốn chủ sở hữu. Theo kết quả tính toán tỷ suất sinh lời vốn góp của doanh nghiệp làcao, năm 2007 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư mang lại 11,99 đồng lợi nhuậnsau thuế cho chủ sở hữu. Năm 2008 cứ 100 đồng chủ sở hữu đầu tư mang lại 24,60đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế cho chủ sở hữu. Tỷ suất sinh lời vốn góp đangcó khả năng tăng mạnh, thể hiện là năm 2007 tăng so với năm 2006 là 12,61%.Nguyên nhân chính dẫn đến tỷ suất sinh lời vốn góp tăng là do năm 2008 doanh thu

Page 48: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4948

thuần của doanh nghiệp tăng đáng kể từ 343 tỷ lên 352 tỷ,gần 10 tỷ, đồng thờidoanh nghiệp còn giảm được chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Đâycũng là mục tiêu quan trọng và thiết thực đối với chủ sở hữu.

Đẳng thức Dupont tổng hợp:

Từ bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và số liệu bảng cân đối kếtoán ta có:

Bảng 3.11 : Bảng phân tích đẳng thức Dupont.Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch

EBIT Đồng 28,275,240,703 50,504,378,926 22,229,138,223

TTS bình quân Đồng 207,397,196,742 237,530,055,293 30,132,858,551

NVCSHbình quân Đồng 138,870,556,197 151,625,422,307 12,754,866,110

ROE % 11,99 24,60 12,61

ROA % 8,03 15,70 7,67

Ta có: ROE = ROE2008 – ROE2007 = 24,60 – 11,99 = 12,61%

Tỷ suất sinh lời vốn góp của năm 2008 cao hơn tỷ suất sinh lời vốn góp 2007 là

do sự thay đổi của các nhân tố sau:

ROS thay đổi:

ROS = (ROS2008 – ROS2007) x VQTTS2007 x TTSbq2007/VCSHbq2007

= (10,58 – 4,85) x 1,66 x 1,49 = 14,17%

Vòng quay tổng tài sản thay đổi:

VòngquayTTS =ROS2008 x (VQTTS2008 – VQTTS2007) x TTSbq2007/VCSHbq2007

= 10,58 x (1,48 – 1,66) x 1,49 = -2,84%.

LN sau thuế LN sau thuê Doanh thu thuần Tổng tài sản bqROE =

Vốn chủ sở hữu bq=

Doanh thu thuầnx

Tổng tài sản bq x

Vốn chủ sở hữu bq

Tổng tài sản bqROE = ROS x VQTTS x

Vốn chủ sở hữu bq

LN trước lãi vay và thuế LN trước lãi vay và thuế Doanh thu thuầnROA =

Tổng tài sản bình quân=

Doanh thu thuầnx

Tổng tài sản bq

Page 49: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4949

Tỷ số TTSbq/ Vốn CSHbq thay đổi:TTSbq/ VCSHbq = ROS2008 x VQTTS2008 x (TTSbq2008/VCSHbq2008 - TTSbq2007/VCSHbq2007 )

= 10,58 x 1,48 x (1,57 – 1,49) = 1,25 %

Có thể nói trong năm 2008, công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình đã có mộttiến bộ vượt bậc so với năm 2007.Do doanh thu thuần tăng, lợi nhuận sau thuế vàtrước thuế tăng và do công ty biết cách tiết kiệm các khoản chi phí nên lợi nhuậnbiên tăng, tỷ suất sinh lời tài sản và tỷ suất sinh lời vốn góp đều tăng. Đây là 1 dấuhiệu tốt để công ty tiếp tục phát huy và đạt kết quả cao trong những năm tiếp theo.

Page 50: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4950

PHẦN IV: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ LỰA CHỌNHƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

4.1.Đánh giá, nhận xét chung hoạt động kế toán tài chính.Sau gần 2 tháng thực tập, tìm hiểu quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và hệ

thống kế toán của công ty đã giúp em hiểu hơn về thực tế,sự kết hợp giữ lý thuyếtđược trang bị ở trường và thực tiễn diễn ra tại công ty, em có một số nhận xét sau:+) Ưu điểm :- Về tổ chức bộ máy quản lý của công ty.

Mô hình tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng của Công ty cổphần nhiệt điện Ninh Bình được chia rõ chức năng nhiệm vụ của Ban Giám đốc, cácphòng ban, các phân xưởng, mỗi người phụ trách một lĩnh vực riêng và điều dưới sựchỉ đạo chung của ban giám đốc. Nó đảm bảo quyền chỉ huy của ban Giám đốc vàphát huy được năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng. Bộ máy quản lý của công ty được bố trí có sự tách biệt nhau về chuyên mônnhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau, có khả năng cung cấp thông tin cho nhau.- Về tổ chức bộ máy kế toán của công ty.

Cùng với sự phát triển chung của công tác quản lý, bộ máy kế toán đã khôngngừng trưởng thành về mọi mặt, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý và hạch toán kinhtế của công ty. Nhận thức được vai trò của kế toán, công ty đã xây dựng bộ máy kếtoán tương đối hoàn chỉnh với đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực, được phâncông nhiệm vụ rõ ràng theo từng bộ phận kế toán, đảm bảo sự phối hợp hiệu quảgiữa các bộ phận.

Hình thức áp dụng sổ kế toán trong Công ty là hình thức Nhật ký chung. Côngtác kế toán nói chung được thực hiện tốt và cung cấp kịp thời về tình hình biến độngtài sản, nguồn vốn (đa phần thực hiện trên máy vi tính) từ đó giúp lãnh đạo Công tyquyết định đúng đắn và kip thời trong các phương án kinh doanh. Việc đưa máy vi tính vào sử dụng phù hợp với điều kiện của Nhà máy nhờ đógiúp giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép của nhân viên kế toán mà vẫn cungcấp thông tin kịp thời, chính xác, đáp ứng nhu cầu quản lý kinh doanh của Công ty.- Về hoạt động tài chính : Thông qua các BCTC có thể cơ bản đánh giá công

ty có hoạt động tài chính khá ổn định và bền vững, trong những năm gần đây côngty đã có những chính sách thu chi khá hợp lý đặc biệt là chính sách vay ngắn hạnđể tài trợ cho tài sản ngắn hạn làm lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu tăng

+) Nhược điểm :- Về công tác kế toán tại công ty.

- Đối với kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Với việc áp dụng phương pháp giá bình quân gia quyền để xác định giá vật tưxuất kho là hợp lý. Tuy nhiên, điều này không cho phép công ty theo dõi được sựbiến động của giá vật tư nhập kho một cách kịp thời, chính xác.- Đối với kế toán khấu hao TSCĐ.

Page 51: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4951

TSCĐ hiện nay được công ty theo dõi chung cho toàn đơn vị và được theo dõicho từng chủng loại. Điều này giúp cho công ty có cái nhìn tổng quát về tình hìnhTSCĐ của toàn công ty, nhưng không cho phép theo dõi tình hình sử dụng TSCĐcủa từng phân xưởng, từng bộ phận. Dẫn đến việc sử dụng TSCĐ không phát huyđược hết năng lực vốn có của nó. Đối với kế toán TSCĐ của Công ty, việc ghi chép các số liệu vào sổ chi tiết, thẻTSCĐ chưa kịp thời đồng bộ. Có thông số ghi, có thông số lại không ghi nhất làviệc vào thẻ TSCĐ. Việc phân nguồn TSCĐ chưa kịp thời, nhiều lúc tăng TSCĐnhưng vẫn chưa xác định trên sổ theo dõi là nguồn nào mà chỉ ghi tăng nguyên giá.

Ngoài ra, khâu tiếp nhận than không qua cân được mà chỉ dựa trên phươngpháp đo thủ công dẫn đến sai số nhiều mà khâu xuất ra thì lại qua tính toán chính vìvậy độ chênh lệch, chính xác chưa được cao.

Những lô vật tư lớn dùng cho đại tu phải đấu thầu trước một năm (vì những lôhàng này phần lớn là nhập khẩu) nhưng đến khi xuất dùng thì không dùng hết chínhvì vậy số lượng tồn kho sẽ lớn giá trị cao. Lượng tồn kho gần 7.000 mặt hàng tươngđương với 50 tỷ đồng gây ra ứ đọng vốn và khó cho quá trình kiểm kê.- Về hoạt động tài chính của công ty

Như những công ty nhà nước khác, mọi hoạt động của công ty đều nằm dưới sựđiều hành và quản lý của nhà nước chính vì vậy mà công tác quản lý và phân tíchtài chính của công ty chưa được ban lãnh đạo quan tâm lắm. Hầu như việc phân tíchđánh giá tình hình tài chính để giúp công ty có thể hoạch định chiến lược kinhdoanh cho tương lai là chưa được thực hiện. Tuy nhiên trong thời gian sắp tới saukhi đã cổ phần hoá vấn đề tài chính sẽ được công ty quan tâm nhiều hơn nữa. +)Nhận dạng vấn đề. Bài báo cáo không thể đi sâu phân tích hết tất cả các khía cạnh, lĩnh vực hoạtđộng của doanh nghiệp mà chủ yếu chỉ tập trung vào công tác kế toán - tài chínhcủa doanh nghiệp. Vì vậy đứng trên góc độ này em nhận thấy công ty có những hạnchế trong việc quản lý và kiểm soát chi phí sản xuất, ảnh hưởng đến lợi nhuận côngty. Hơn nữa vấn đề phân tích tài chính của công ty cần được quan tâm nhằm hoạchđịnh chiến lược kinh doanh cho các năm sau.

4.2.Hướng đề tài tốt nghiệp.Trong quá trình thực tập ở công ty, em thấy công ty còn gặp nhiều bất cập

trong công tác kế toán tài sản cố định của mình vì thế để góp phần nâng cao côngtác kế toán TSCĐ được tốt hơn em chọn đề tài “Hoàn thiện cơ chế trả lương tạicông ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình”.

Do công ty chỉ tiến hành kiểm kê TSCĐ định kỳ 1 lần vào cuối mỗi năm,theo em kỳ kiểm kê của công ty là hơi dài. Công ty nên tăng cường công tác kiểmkê TSCĐ theo định kỳ 2 quý một lần, để có thể theo dõi và quản lý TSCĐ được tốthơn.Kỳ kiểm kê rút ngắn sẽ ngăn ngừa được các hiện tượng tham ô, lãng phí, mấtmát, hư hỏng TSCĐ của Công ty. Đồng thời việc kiểm kê sẽ giúp cho việc ghi chép,báo cáo số liệu đúng tình hình thực tế hơn. Từ đó giúp nhà quản lý nắm được chínhxác số lượng và chất lượng các loại TSCĐ để có biện pháp nhằm nâng cao hiệu quảsử dụng vốn cố định.

Page 52: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4952

KẾT LUẬN

Công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình là một doanh nghiệp Nhà nước trựcthuộc Tổng công ty điện lực Việt Nam-EVN. Quá trình trưởng thành và phát triểncủa nhà máy đã đạt được những thành tựu đáng tự hào, đóng góp một phần trong sựnghiệp phát triển kinh tế đi lên của đất nước. Công tác tài chính – kế toán của công ty là một trong những công tác quantrọng của doanh nghiệp. Kế toán cung cấp thông tin về chi phí sản xuất, giá thànhsản phẩm, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước…giúp nhà quản trị trong việcra quyết định của mình, nhà đầu tư có quyết định có nên đầu tư mở rộng sản xuất,nhà nước có thể kiểm tra doanh nghiệp.

Là một sinh viên ngành tài chính kế toán còn đang ngồi trên ghế nhà trườngcũng cần phải biết vận dụng kiến thức của mình để trang bị cho hành trang đầy đủtrong cuộc sống. Và qua quá trình thực tập ở công ty em đã học hỏi và tìm hiểuthêm về công tác kế toán trong thực tế. Trong quá trình làm báo cáo, do còn hạn chế về hiểu biết nên báo cáo của emkhông tránh khỏi những thiếu xót, em mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy côgiáo và tập thể cô chú phòng kế toán của công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình đểbài báo cáo của em được hoàn thiện hơn nữa.

Em xin chân thành cảm ơn cô Ngô Thu Giang và tập thể cô chú phòng tàichính kế toán của công ty đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.

Page 53: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4953

PHỤ LỤC.

----------

PHỤ LỤC 1 : BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2008.(Chưa được kiểm toán)

ĐVT : VN đồngTÀI SẢN Mã số 31/12/2008

A.Tài sản ngắn hạn (100=110+120+130+140+150) 100 166,434,858,652I- Tiền và các khoản tương đương tiền 110 78,954,282,8761. Tiền 111 78,954,282,8762. Các khoản tương đương tiền 112 0II- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 5,000,000,0001. Đầu tư ngắn hạn 121 5,000,000,0002. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 0III- Các khoản phải thu ngắn hạn 130 34,453,243,2981. Phải thu khách hàng 131 1,048,482,7762. Trả trước cho người bán 132 419,870,5483. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 31,222,704,2984. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 05. Các khoản phải thu khác 135 1,762,185,6766. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139 0IV- Hàng tồn kho 140 47,296,079,1611. Hàng tồn kho 141 47,974,647,3232. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 -678,568,162B. Tài sản dài hạn (200=210+220+240+250+260) 200 91,760,758,027I. Các khoản phải thu dài hạn 210 01. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 02.Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 03. Phải thu dài hạn nội bộ 213 04. Phải thu dài hạn khác 218 0

5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 219 0

II. Tài sản cố định 220 89,260,758,0271. Tài sản cố định hữu hình 221 75,831,521,056- Nguyên giá 222 410,726,272,911- Giá trị hao mòn luỹ kế 223 -334,894,751,8552. Tài sản cố định thuê tài chính 224 0- Nguyên giá 225 0- Giá trị hao mòn luỹ kế 226 03. Tài sản cố định vô hình 227 62,769,851

Page 54: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4954

- Nguyên giá 228 83,693,132- Giá trị hao mòn luỹ kế 229 -20,923,2814. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 13,366,467,120III. Bất động sản đầu tư 240 0- Nguyên giá 241 0- Giá trị hao mòn luỹ kế 242 0IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 2,500,000,0001. Đầu tư vào công ty con 251 02. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 03. Đầu tư dài hạn khác 258 2,500,000,0004. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn 259 0V. Tài sản dài hạn khác 260 01. Chi phí trả trước dài hạn 261 02. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 03. Tài sản dài hạn khác 268 0

TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270=100+200) 270 258,195,616,679NGUỒN VỐN Mã số 31/12/2008

A- Nợ phải trả(300=310+330) 300 89,026,804,251I- Nợ ngắn hạn 310 88,301,456,3731. Vay và nợ ngắn hạn 311 02. Phải trả người bán 312 17,081,533,5813. Người mua trả tiền trước 313 04. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 314 1,604,243,7655. Phải trả người lao động 315 16,700,567,5896. Chi phí phải trả 316 24,168,569,0317. Phải trả nội bộ 317 16,008,841,8308. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 318 09. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 319 12,737,700,57710. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 0II- Nợ dài hạn 330 725,347,8781. Phải trả dài hạn ngời bán 331 02. Phải trả dài hạn nội bộ 332 03. Phải trả dài hạn khác 333 04. Vay và nợ dài hạn 334 05. Thuế thu nhập hoãn lại pahir trả 335 06. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 725,347,8787. Dự phòng phải trả dài hạn 337 0B- Vốn chủ sở hữu (400=410+430) 400 169,168,812,428I- Vốn chủ sở hữu 410 166,979,846,6741. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 129,806,202,8732. Thặng dư vốn cổ phần 412 03. Vốn khác của chủ sở hữu 413 0

Page 55: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4955

4. Cổ phiếu quỹ 414 05. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 06. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 07. Quỹ đầu tư phát triển 417 488,622,1518. Quỹ dự phòng tài chính 418 3,384,624,4529. Quỹ khác thuộc vốn chủ hữu 419 010. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 33,300,397,19811. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 421 0II- Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 2,188,965,7541. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 2,188,965,7542. Nguồn kinh phí 432 03. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 0

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440=300+400) 440 258,195,616,679

(Nguồn : Phòng Tài chính kế toán)

Page 56: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4956

PHỤ LỤC 2: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH2008.

(Chưa được kiểm toán)ĐVT : VN đồng

Chỉ tiêu MS Năm 20081. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 352,401,059,1842. Các khoản giảm trừ doanh thu 2 9,171,4243. Doanh thu thuần về bán hàng&CC dịch vụ (10 = 01-02) 10 352,391,887,7604. Giá vốn hàng bán 11 287,141,593,1385. Lợi nhuận gộp về bán hàng & CC dịch vụ (20 = 10 - 11) 20 65,250,294,6226. Doanh thu hoạt động tài chính 21 1,146,695,2847. Chi phí tài chính 22 0Trong đó: Chi phí lãi vay 23 08. Chi phí bán hàng 24 292,269,1659. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 15,683,790,08510. Lợi nhuận thuần từ HĐKD [30 = 20 + (21-22) -(24+25)] 30 50,420,930,65611. Thu nhập khác 31 1,727,449,03812. Chi phí khác 32 1,644,000,76813. Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 83,448,27014. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30+40) 50 50,504,378,92615. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 13,203,981,72816.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 017.Lợi nhuận sau thuế TNDN(60=50-51-52) 60 37,300,397,19818.Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 0

(Nguồn : Phòng Tài chính kế toán)

Page 57: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4957

PHỤ LỤC 3 : BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ NĂM 2008.(Chưa được kiểm toán)

ĐVT : VN đồngCHỈ TIÊU Mã số Năm 2008

I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh1. Lợi nhuận trước thuế 1 50,504,378,9262. Điều chỉnh cho các khoản- Khấu hao TSCĐ 2 24,906,427,429- Các khoản dự phòng 3 0-Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện 4 0

- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư 5 (110,282,555)- Chi phí lãi vay 6 0

3. Lợi nhuận từ HĐKD trước thay đổi VLĐ 8 75,300,523,800

- Tăng giảm các khoản phải thu 9 (6,019,279,013)- Tăng giảm hàng tồn kho 10 (2,153,978,830)- Tăng giảm các KPT (Không kể Lãi vay và TTNDN) 11 11,671,117,104- Tăng giảm chi phí trả trước 12 77,164,583- Tiền lãi vay đã trả 13 0- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 14 (19,084,851,321)- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 15 0- Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh 16 (12,042,783,671)

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 47,747,912,652II- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng CĐ & các TSDH khác 21 02.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ &TSDH khác 22 03. Tiền chi cho vay, mua các công nợ của đơn vị khác 23 04.Tiền thu hồi cho vay, bán các CC nợ của các đv khác 24 05.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 06.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26 07.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 1,146,695,284

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 1,146,695,284III- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.

1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu,nhận vốn góp của CSH 31 02.Trả vốn góp cho các CSH 32 03.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 04.Tiền chi trả nợ gốc vay 34 05.Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 06.Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 0Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 0Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ(20+30+40) 50 48,894,607,936Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 30,059,674,940

Page 58: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4958

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61Tiền và tương đương tiền cuối kỳ(50+60+61) 70 78,954,282,876

(Nguồn : Phòng Tài chính kế toán)

Page 59: Hoàn thiện cơ chế trả lương tại công ty cổ phần nhiệt điện Ninh Bình

Khoa Kinh tế & Quản lý Báo cáo thực tập

GVHD :Ths.Ngô Thu Giang SVTH : Dương Văn Hà_ TCKT-K4959

PHỤ LỤC 4 : BÁO CÁO LƯU CHUYỆN TIỀN TỆNĂM 2006 & 2007.

ĐVT : VN đồng.CHỈ TIÊU Mã số Năm 2006 Năm 2007

I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh1. Lợi nhuận trước thuế 01 9,150,034,406 23,450,501,8912. Điều chỉnh cho các khoản 0 0- Khấu hao TSCĐ 02 7,859,788,467 738,916,800- Các khoản dự phòng 03 0 678,568,162-Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện 04 0 0- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư 05 0 97,334,260- Chi phí lãi vay 06 802,115,749 4,824,738,812

3. Lợi nhuận từ HĐKD trước thay đổi VLĐ 08 73,706,334,235 29,790,059,925- Tăng giảm các khoản phải thu 09 20,228,881,289 (27,229,330,572)- Tăng giảm hàng tồn kho 10 5,902,536,613 416,887,691- Tăng giảm các KPT (Không kể Lãi vay và TTNDN) 11 (57,962,556,502) 27,015,685,279- Tăng giảm chi phí trả trước 12 (351,599,416) 97,320,756- Tiền lãi vay đã trả 13 (802,115,749) (254,668,320)- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp 14 (6,500,494,000) (170,688,238)- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 15 0 0- Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh 16 (60,441,949,849) (46,136,655,638)

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 (26,220,963,379) (16,471,389,117)II- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng cố định & các TSDH khác 21 0 02.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ &TSDH khác 22 0 03. Tiền chi cho vay, mua các công nợ của đơn vị khác 23 0 (2,500,000,000)4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các CC nợ của các đv khác 24 0 05.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 0 06.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26 0 07.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 517,568,101 (481,070,413)

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 517,568,101 (2,018,929,587)III- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính.

1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu,nhận vốn góp của CSH 31 0 02.Trả vốn góp cho các CSH 32 0 0

3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 44,329,620,909 5,555,634,2704.Tiền chi trả nợ gốc vay 34 39,175,175,604 (10,555,634,270)5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35 0 06.Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 0 0Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 83,504,796,513 (5,000,000,000)Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ(20+30+40) 50 57,801,401,235 (23,490,318,704)Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 0 53,549,993,644Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 0 0

Tiền và tương đương tiền cuối kỳ(50+60+61) 70 -------- 30,059,674,940

(Nguồn : Phòng Tài chính – Kế toán)