HÀN MẠCH ĐIỆN TỬ - prostech.vn
Transcript of HÀN MẠCH ĐIỆN TỬ - prostech.vn
Kiến thức cơ bản
Vật liệu hàn mạch Quy trình hàn mạch Thiết bị hàn mạch
HÀN MẠCH ĐIỆN TỬ
LỜI MỞ ĐẦU
I. Hàn mạch là gì? 03
Để trở thành một kỹ sư điện tử, việc hiểu biết các kiến thức liên quan đến
mạch điện tử đặc biệt là công đoạn lắp ráp – hàn mạch là một yếu tố không
thể thiếu. Ở giảng đường đại học, các kiến thức này cũng đã được giảng dạy
tuy nhiên thiếu tính cập nhật. E-book này sẽ mang đến cho kỹ sư điện tử
những kiến thức cập nhật và cơ bản nhất trong công đoạn hàn mạch điện tử
bằng các công nghệ mới nhất. Khi các nhà sản xuất thiết bị điện tử hoặc các
công ty OEM thực hiện công đoạn lắp ráp hàng trăm, hàng nghìn mạch PCB
mỗi ngày, việc sử dụng các công nghệ sản xuất hàng loạt như SMT trong dây
chuyền reflow và hàn song wave soldering là không thể tránh khỏi, thay vì để
công nhân ngồi hàn tay từng mạch.
Hiểu được các loại vật liệu sử dụng và quy trình hàn mạch hiện đại sẽ giúp
bạn trở thành một kỹ sư điện tử, thiết kế xuất sắc, giải quyết được các vấn đề
từ gốc trong các trường hợp khẩn cấp.
II. Các phương diện của hàn mạch
1. Vật liệu hàn mạch
2. Quy trình hàn mạch và thiết bị3. Lựa chọn vật liệu hàn phù hợp
04
04
0711
I. HÀN MẠCH LÀ GÌ?Hàn là một quy trình kết nối hai vật liệu
bằng kim loại với nhau bằng việc làm
nóng chảy một vật liệu khác – vật liệu
hàn. Quy trình hàn mạch khác với một
quy trình khác cũng được gọi là hàn
(weld) mà không sử dụng vật liệu thứ 3,
trực tiếp làm nóng chảy bề mặt một
trong hai hoặc cả hai kim loại để nối
chúng lại nhưng vẫn giữ đúng hình dạng
ban đầu, không biến đổi quá nhiều.
Không giống với hàn kim loại (weld), hàn mạch không làm nóng chảy bề mặt hàn
Trong phương pháp hàn cứng (braze), phần bề mặt kim loại mặc dù cũng không bị
nóng chảy nhưng vật liệu lại nóng chảy ở nhiệt độ cao hơn nhiều so với hàn mạch.
Đối với bảng mạch in điện tử (PCB), hàn
được sử dụng để lắp ráp các linh kiện
điện tử lên bề mặt, đảm bảo tính chắc
chắn vật lý và khả năng dẫn điện/ tin hiệu
giữa chân của các linh kiện với vị trí được
đánh dấu trên PCB. Để đạt được những
quy chuẩn này, việc lựa chọn loại vật liệu
có hợp chất kim loại phù hợp là quan
trọng.
Sau khi sử dụng vật liệu hàn để lắp ráp,
để bảo vệ được mối hàn khỏi hiện tượng
oxi hóa, khu vực xung quanh mối hàn đó
sẽ được bảo vệ bằng cách nhúng xuống
một bể hàn với không khí nóng hoặc
được mạ một lớp niken hoặc palladium
lên phía trên.
Bên cạnh đó, trước khi bắt đầu hàn
mạch, bề mặt của bảng mạch cũng sẽ
được làm sạch trước để loại bỏ vết bẩn,
vết oxi hóa bằng chất trợ hàn (flux) giúp
vật liệu hàn sau đó dễ bám và thẩm thấu
lại trên bề mặt hơn.
Để có thể nắm được quy trình hàn mạch
điện tử PCB, cần tìm hiểu trên các
phương diện:
Vật liệu hàn mạch
Quy trình hàn mạch
Thiết bị hàn mạch
Chú ý:
W. www.prostech.vn -3
II. CÁC PHƯƠNG DIỆN CỦA HÀN MẠCH
Trong quy trình lắp ráp PCB, loại hợp kim
được sử dụng phổ biến nhất là sự kết hợp
của Thiếc (Sn) và Chì (Pb) với tỷ lệ 63/37,
nóng chảy ở nhiệt độ 183 °C (361 °F),
thường được ký hiệu: Sn63 - Pb37.
Tuy nhiên, khi nhu cầu về một mối hàn
chắc chắn hơn để đảm bảo về sự kết dính
về mặt cơ khí và điện (khả năng dẫn điện,
kháng lực kéo, và hàn linh kiện nhỏ) và
nhân.
Đó là nguyên nhân chính dẫn đến sự ra
đời của vật liệu hàn không chì. Thời kỳ
đầu, việc loại bỏ chì và thay bằng kim loại
khác khiến nhiệt độ nóng chảy của hợp
kim lên đến 250 °C (482 °F), gây khó khăn
cho sản xuất. Tuy nhiên, hiện nay cùng
với sự phát triển của công nghệ, các vật
liệu hàn không chì đã được cải tiến với
nhiệt độ nóng chảy thấp hơn, thấp hơn
cả so với hợp kim chì có thể kể đến như
Sn65-Bi58 (ở 139°C) hoặc Sn-57.6Bi-0.4Ag
tuổi thọ của thiết bị, bạc (Ag) đã được sử dụng như một thành phần mới, tuy chỉ chiếm
một lượng bé nhưng quan trọng. Một số các hợp kim chứa bạc thường gặp có thể kể
đến như: Sn62-Ag2.0-Pb36; Sn-0.4 Ag-36.8Pb; Sn-3.0 Ag-0.5 Sb-34.5Pb; …
Ngày nay, vật liệu hàn mạch có ở nhiều dạng và hình thành bằng nhiều hỗn hợp kim loại
tùy vào ứng dụng, yêu cầu kỹ thuật. Về cơ bản, chúng được phân chia dựa trên thành
phần hợp kim và dạng chất.
1. Vật liệu hàn mạch
1.1. Hợp kim
a. Silver solder
b. Vật liệu hàn không chì
W. www.prostech.vn -4
Vì lý do môi trường (và việc thi hành quy
định về giới hạn một số kim loại nặng gây
hại cho môi trường trong sản phẩm điện
tử - RoHS), vật liệu hàn cũng dần dần loại
bỏ chì Pb ra khỏi thành phần của mình.
Những ảnh hưởng tiêu cực của vật liệu
hàn chứa chì có thể kể đến như:
Lượng chì có trong thiết bị điện tử rất
bé – khó tái sử dụng – tăng độc hại cho
môi trường.
Trong nhà máy sản xuất, áp suất hơi
của Pb cao hơn nhiều so với kim loại
khác, tạo khí độc ảnh hưởng đến công
Dây hàn là một loại vật liệu hàn rộng rãi,
chủ yếu trong dân dụng hoặc sửa chữa
mối hàn hỏng trên bảng mạch. Vì được
sử dụng nhiều nên nhiều khi có sự đánh
đồng giữa dây hàn và thiếc hàn. Không
phải các loại dây hàn đều giống nhau, nó
khác nhau từ cấu tạo đến kích thước phù
hợp với từng ứng dụng.
Thường thì dây hàn có nhiệt độ nóng
chảy thấp nên có thể dễ dàng sử dụng
bằng máy hàn xung hoặc trạm hàn bằng
tay. Một số loại dây hàn có lõi là chất trợ
hàn (flux) giúp làm sạch bề mặt và đảm
Căn cứ theo hình thức của vật liệu hàn, có thể chia thành các loại chính được sử dụng
rộng rãi như sau:
1.2. Dạng vật liệu hàn
a. Dây hàn
Thanh hàn là loại vật liệu như cái tên của nó, được đúc thành các thanh, thỏi kim loại dài
và nặng. Thanh hàn thường được làm nóng chảy trong các bể hàn và tiếp đó sử dụng
cho quy trình hàn sóng – lắp ráp bảng mạch với số lượng lớn.
b. Thanh (thiếc) hàn
- 5W. www.prostech.vn
bảo độ bám dính của hợp kim trên bề mặt hàn.
Bên cạnh các vật liệu hàn thường gặp, còn một loại vật liệu khác đóng vai trò không thể thiếu – chất trợ hàn flux.Chất trợ hàn này là hóa chất thuộc dòng tẩy rửa được sử dụng trước và trong quá trình hàn linh kiện lên bảng mạch in.Chất trợ hàn được sử dụng trong cả quy trinh hàn tay và trong hệ thống máy móc tự động hóa hiện đại ở một đóng gói cách biệt hoặc được tích hợp trở thành một bộ phận của vật liệu hàn (ví dụ như lõi của dây hàn có chứa flux).Tuy nhiên cũng phải chú ý đến vấn đề tẩy rửa chất trợ hàn sau khi hoàn thành công
đoạn hàn mạch. Một số loại flux có thể gây ra hiện tượng ăn mòn trên bề mặt và để lại chất bẩn trên đó, ảnh hưởng đến tuổi thọ của bo mạch.TÁC DỤNG:
Xử lý bề mặt bo mạch trước khi hàn
mạch bằng việc tẩy rửa và loại bỏ các
lớp oxi hóa, bụi bẩn, dung môi sót lại ở
các quy trình trước.
Bảo vệ bề mặt khỏi tình trạng oxi
hóa trong quá trình hàn mạch.
Tăng năng lượng bề mặt của PCB
giúp vật liệu hàn bám dính tốt hơn.
1.3. Chất trợ hàn (Flux)
làm hợp kim nóng chảy tạo thành mối
nối điện gắn kết chặt chẽ các chân linh
kiện lên bảng mạch. Loại vật liệu này
được sử dụng bằng các hệ thống máy
bơm vật liệu tự động như in phun không
chạm (jet print), in theo khuôn có sẵn
đục trước các vị trí để hợp kim kim loại
có thể lọt qua (stencil print) hoặc sử
dụng đóng gói dạng xi-lanh và bơm vào
từng vị trí.
Kem hàn là loại vật liệu hàn ở dạng lỏng
có độ nhớt cao, được sử dụng nhiều
trong công nghệ hàn dán bề mặt SMT.
Tuy nhiên, kem hàn cũng có thể sử dụng
trong hàn xuyên hỗ bằng việc in (print/
screen print) kem hàn vào trong các vị trí
đặt linh kiện đã được xác định trước đó.
Lớp kem hàn dính và giữ tạm thời các
linh kiện đúng vị trí được đánh dấu. Sau
đó toàn bộ mạch sẽ được sấy bằng nhiệt
- 6
c. Kem hàn
W. www.prostech.vn
Trước khi bắt đầu tiến hành hàn mạch,
sửa chữa mạch việc đầu tiên cần phải
làm nóng bề mặt bằng khí/ đèn chiếu
hoặc lò sấy. Trong trường hợp này, vật liệu
hàn được sử dụng là kem hàn hoặc các
hợp kim chưa thành hình. Khi đó, bề mặt
đã được làm nóng từ trước sẽ giúp hợp
Xung hàn là thiết bị hàn mạch bằng tay.
Ở dạng cơ bản, thiết bị này bao gồm các
bộ phận là:
Đây là thiết bị cao cấp hơn so với xung hàn thông thường. Trong trường hợp người dung cần hàn nhiều, việc sử dụng trạm hàn sẽ là một lựa chọn tối ưu hơn nhiều bởi tính linh hoạt và dễ điều chỉnh của nó.Ưu điểm chính của thiết bị này đó là khả năng tạo ra nhiệt độ chính xác và thay đổi được cho mũi hàn, vì vậy mà có thể sử dụng được trong nhiều trường hợp. Bên cạnh đó, trạm hàn cũng tạo ra một khu vực làm việc an toàn hơn vì trên thiết bị này có chứa các cảm biến báo hiệu về nhiệt độ vượt quá và mật khẩu để bảo vệ thông tin.
kim nóng chảy và hình thành liên kết.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, việc
hàn thủ công này được thực hiện bằng
xung hàn hoặc trạm hàn sẽ dễ dàng và
đơn giản hơn. Vật liệu chủ yếu ở đây là
dây hàn.
Quy trình hàn mạch có phức tạp hoặc khó khăn hay không phụ thuộc vào độ phức tạp
của mối hàn và việc lựa chọn vật liệu hàn. Có thể chia ra làm 2 cách hàn mạch: hàn mạch
thủ công hoặc hàn mạch bằng hệ thống máy móc tự động.
2. Quy trình hàn mạch và thiết bị
2.1. Hàn mạch thủ công:
a. Quy trình
b. Công cụ hàn thủ công
Xung hàn
Trạm hàn
- 7W. www.prostech.vn
Mũi hàn kim loạiBộ phận đảm nhiệm cung cấp nhiệt cho mũi hànTay cầm cách điệnDây nối với nguồn điện hoặc trạm hàn
Mũi hàn kim loại được sử dụng để truyền
nhiệt từ bộ tạo nhiệt đến bề mặt bảng
mạch. Phía trong được cấu tạo bởi đồng
– đóng vai trò là vật dẫn nhiệt hiệu quả.
Mũi hàn còn được mạ một lớp sắt để bảo
vệ phần bằng đồng mềm phía trong,
tránh hiện tượng bị bào mòn bởi chất trợ
hàn và vật liệu hàn, và được mạ tiếp một
lớp crom-niken để tránh chất trợ hàn
bám vào đầu mũi hàn.
Hiện nay có rất nhiều loại mũi hàn thiết
kế theo nhiều kích thước và hình dạng
khác nhau. Mỗi một loại được sử dụng
cho một mục đích cụ thể và đem đến các
ưu điểm khác nhau. Loại mũi hàn được
sử dụng nhiều nhất trong các ứng dụng
điện tử đến là loại mũi dạng nón (đầu
nhọn) và dẹt.
Hàn đối lưu thường được sử dụng
cùng với combo vật liệu và máy
móc bao gồm kem hàn, bơm hàn,
bi hàn, ..vv. Các vật liệu hàn này sẽ
được hiệu chỉnh với một quy trình
gia nhiệt riêng bao gồm nhiệt độ
tăng lên, nhiệt độ đạt ngưỡng và
hạ nhiệt.
Khi nhiệt độ tăng lên đến khoảng giữa so với nhiệt độ cần đạt được để giữ chất trợ hàn
hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định trong bước đầu tiên. Mục đích của việc
hoạt hóa chất trợ hàn là để làm sạch bề mặt hàn và tăng năng lượng bề mặt trước khi
tiến hành công đoạn chính.
2.2. Hàn mạch tự động
a. Mass reflow process
Mũi hàn
- 8W. www.prostech.vn
(1) Mũi hàn với đầu nhọn – được sử dụng
khi yêu cầu độ chính xác cao trong từng
mối hàn. Tận dụng được đầu hàn nhỏ và
nhọn nó có thể hàn được những khu vực
nhỏ mà không làm ảnh hưởng đến các vị
trí xung quanh.
(2) Mũi hàn với đầu dạng dẹt – Được sử
dụng cùng với dây hàn ở những khu vực
có diện tích cần hàn lớn hơn, đầu dẹt này
giúp diện tích tiếp xúc với bề mặt cũng
lớn hơn vì vậy nhanh hơn.
(1)
(2)
Phương pháp hàn mạch thủ công chỉ phù hợp với các ứng dụng với sản lượng nhỏ hoặc
yêu cầu độ tỉ mỉ, cá nhân hóa ca, không thể áp dụng cho công nghiệp với sản lượng lên
đến hàng nghìn mạch một ngày. Khi đó, kỹ sư sẽ phải tìm đến các giải pháp khác ưu việt
hơn – đó là các quy trình hàn đối lưu (reflow) và hàn sóng (wave) tự động.
Quy trình lắp mạch điện tử 2 lớp
In Kem hàn
In Kem hàn
Hàn đối lưu
Sấy nhiệt
Lật mặt mạch
Lật mặt mạch
Làm sạchHàn sóng
Hàn xuyên lỗ
Mặt A:
Mặt B:
Hàn được mạch điện tử với mật độ linh
kiện điện tử dày, trong một không gian
hạn chế
Độ chính xác và tin tưởng cao hơn
Giảm chi phí
Vì những đặc điểm này mà hiện tại, hàn
dán bề mặt SMT là một quy trình hàn
mạch chi phí thấp, sản lượng cao được
sử dụng nhiều nhất trong lắp ráp điện
tử.
Hàn dán bề mặt SMT về cơ bản là một
công nghệ lắp ráp linh kiện điện tử mà
các linh kiện này chỉ năng ở phía trên bề
mặt của bảng mạch (khác với phương
pháp truyền thống là xuyên lỗ, linh kiện
xuất hiện ở cả hai mặt của bảng mạch).
Công nghệ này có sử dụng phương
pháp hàn đối lưu.
Ưu điểm của SMT so với phương pháp
hàn mạch truyền thống:
suất cao. Việc hàn chọn lọc này giúp nhà sản xuất có thể đạt được sản lượng hàng tram
hoặc hàng ngìn mối hàn chỉ trong một bước và vì vậy mà tăng năng xuất. Bên cạnh đó,
nhiệt độ hàn khá thấp phù hợp với đại đa số các mô-đun linh kiện nhạy cảm trên mạch
điện tử.
Điều đặc biệt khiến hàn đối lưu được
sử dụng nhiều trong quá trình lắp ráp
mạch điện tử đó chính là chất lượng của
mối hàn cao – thể hiện ở cả độ bám dính,
độ bền của mối hàn. Theo đó, bảng
mạch sẽ được đánh dấu và bảo vệ bởi
một lớp phủ (mask) sau đó đưa vào dây
chuyền hàn đối lưu chọn lọc với hiệu
Công nghệ hàn dán bề mặt SMT
- 9W. www.prostech.vn
Sau đó, nhiệt độ sẽ được tăng lên đến đỉnh và được giữ trong một khoảng thời gian nhất
định (thường là khoảng vài phút). Nhiệt độ này thường cao hơn 30 đến 50 độ so với nhiệt
độ nóng chảy hợp kim giúp chúng ở dạng lỏng trong suốt khoảng thời gian đó.
Lò hànđối lưu
Máy kiểmtra lỗi hàn
Máy loại bỏlỗi hàn
Đặt bảng mạchvào vị trí hàn mạch
In kem hàn
Hàn song là quy trình được sử dụng cho
hàn xuyên lỗ. Một ví dụ điển hình của
mạch sử dụng phương pháp xuyên lỗ
này đó là mô-đun PDIP (linh kiện nhựa
được đóng gói với 2 hàng chân song
song), SIP (linh kiện được đóng gói 1
hàng chân) và các linh kiện thụ động có
chân khác.
Mạch hàn xuyên lỗ này sẽ được đưa vào
dây chuyền tự động, chạy qua một băng
chuyền để làm sạch bề mặt trước bằng
sóng hàn – sóng này được tạo ra bởi việc
tác động vào chất lỏng.
Sau đó mạch và linh kiện sẽ được chuyển
đến giai đoạn lắp ráp. Trước đó, chân linh
kiện có thể đã được phủ trước chất trợ
hàn và được phủ tiếp vật liệu hàn lên
phía trên, đưa vào vị trí phù hợp trên
bảng mạch. Mạch được làm nóng để vật
liệu hàn nóng chảy, tạo liên kết giữa
chân linh kiện với mạch.
Trong quá trình đó, cần phải chú ý điều
chỉnh dòng chảy của vật liệu hàn đã
được nóng chảy. Độ nhớt của chúng
không phụ thuộc vào nhiệt độ. Vì vậy mà
hàn song nhìn chung được thực hiện ở
nhiệt độ cao hơn so với hàn đối lưu. Đây
cũng là một yếu điểm của hàn song so
với các công nghệ hàn mạch được phát
triển hiện nay.
b. Hàn sóng
- 10W. www.prostech.vn
Bước 01: Phun chất trợ hàn trước khi làm nóng mạch
Bước 02: Làm nóng bề mặt bảng mạch trước khi chuyển đến bước hàn sóng
Bộ lọc hút dung môi
Mạch điện tử
được chuyển vào
dây chuyền
Bể chứa Flux và thiết bị phun fluxSử dụng áp suất khí: làm sạch
chất trợ hàn trên bề mặt
Mạch được đưa đến công đoạn
làm nóng trước bề mặt
Băng chuyền PCB
Làm nóng
Quạt làm nóng
Bảng mạch đượcđưa vào từ bước phun flux
Khí nóng
Đưa đến bước hàn sóng
Bước 03: Hàn xuyên lỗ THT
Vật liệu hàn bao phủvà giữ linh kiện
Linh kiện được đặt vàovị trí hàn trên bảng mạch
Chất trợ hàn ngấm vàomối hàn
hướng dịch chuyển PCB
Miếngđồng Hàn
sóng
Điểm bóc lạihàn sóng
Chì là kim loại có nhiệt độ nóng chảy
thấp, dễ thấm và dễ tán giúp cho quá
trình hàn mạch diễn ra nhanh hơn, dễ
dàng hơn.
Trái lại, vật liệu hàn không chì có nhiệt độ
nóng chảy cao hơn, thường phải sử dụng
thêm chất trợ hàn để tăng độ hoạt hóa
của bề mặt, giúp hiệu suất tương đương
với vật liệu hàn chì.
Đối với ứng dụng hàn thủ công, nếu cẩn
thận, hiệu suất khi sử dụng vật liệu hàn
có chì và không chì là như nhau.
Tuy nhiên, đối với dòng sản phẩm điện tử
cao cấp (như trên máy bay), cần quan
tâm đến thành phần chì có trong đó bởi
độ an toàn cũng như các quy định
nghiêm ngặt của một số thị trường đối
với loại kim loại này.
Để chuẩn bị cho một dự án lắp ráp điện
tử sử dụng trong một quốc gia không
yêu cầu về hàm lượng chì, việc lựa chọn
vật liệu hàn có chì sẽ giúp giảm được chi
Câu hỏi “Làm thế nào để lựa chọn?” thường là các câu hỏi khó vì để lựa chọn được một vật liệu phù hợp thường dựa trên rất nhiều yếu tố. Đặc biệt đối với vật liệu hàn mạch, các kỹ sư cần trả lời được các vấn đề sau:
Về cơ bản, dựa vào mối quan hệ giữa vật liệu hàn, phương thức hàn và sản lượng, có thể
tổng kết thành một bảng như sau:
Dây hàn Hàn thủ công/ sửa
chữa số lượng nhỏ
Nhỏ, chạy thử,
nghiên cứu
Xung hàn, trạm hàn và mũi
hàn
Thanh hàn Hàn sóng Sản lượng
lớn
Băng chuyền để di chuyển mạch in sang các khu vực gia công khác nhauBể chứa vật liệu hàn sử dụng trong quá trình hàn mạchBơm tạo sóng trong quá trình làm sạch bề mặtĐầu valve phun chất chợ hànThiết bị làm nóng bảng mạch
Kem hàn Hàn đối lưu (bao
gồm SMT)
Hệ thống máy SMT cùng
một số máy móc hỗ trợ
3. Lựa chọn vật liệu hàn phù hợp
3.1. Quy trình sử dụng là gì? Sản lượng là bao nhiêu?
3.2. Sản phẩm điện tử cuối cùng có yêu cầu đối với thành phần kim loại chì không?
- 11W. www.prostech.vn
Vật liệu hàn Quy trình hàn Thiết bị/ công cụ hàn Sản lượng
phí và tăng chất lượng của mối hàn,
không tạo áp lực lên bảng mạch in vì vậy
mà tăng tuổi thọ sản phẩm.
Ngược lại, nếu sản phẩm điện tử đó được
kinh doanh toàn cầu, đặc biệt là ở thị
trường Châu Âu, thì cần phải sử dụng vật
liệu hàn không chì.
Lựa chọn loại hợp kim phù hợp với ứng
dụng là một điều kiện không thể thiếu
ảnh hưởng đến hiệu suất của dự án. Nếu
không lựa chọn loại hợp kim và lớp mạ
phù hợp, quy trình hàn mạch sẽ không
thể cho ra các mối hàn hoàn hảo, thay
vào đó lại yêu cầu rất nhiều bước sửa
chữa phía sau.
Với rất nhiều loại hợp kim hàn hiện nay,
việc lựa chọn loại phù hợp cũng khá
phức tạp. Khi đó, kỹ sư cần quan tâm đến
những yếu tố như sau:
1) Nhiệt độ cao nhất mà sản phẩm điện
tử cuối cùng có thể hoạt động bình
thường là bao nhiêu?
2) Chú ý đến một số loại hợp kim cần
nhiệt độ cao hơn 100 độ C để có thể tán
lên bề mặt mạch. Mạch điện tử và các
linh kiện trên đó có hoạt động bình
thường ở nhiệt độ đó không?
3) Bề mặt hàn là bề mặt gì?
4) Đã thực hiện chạy thử với các hợp kim
được chọn đó trước đây chưa? Kết quả
thế nào?
Sn-3,5Ag-0.5Bi-6.0In Nhiệt độ nóng chảy thấp, độ tin tưởng cao
AG cao, kết dính tốt
Hạn chế tối đa phần đồng Cu rửa trôi
Được JEITA khuyên dùng
Lượng Ag thấp
Không làm mòn đầu mũi hàn, Được JEITA khuyên dùngKhông làm mòn đầu mũi hàn, không bị oxi hóa
3.3. Lựa chọn công thức hợp kim
- 12W. www.prostech.vn
Thành phần hợp kim Đặc tínhNhiệt độnóng chảy
Sn-3.5Ag-2.0Bi
Sn-0.3Ag-2.0Cu
Sn-3.0Ag-0.5Cu
Sn-3.0Ag-0.5Cu-0.04Fe
Sn-3.0Ag-0.5Cu-0.03Fe-α
Sn-1.0Ag-0.7Cu
200–210°C
216–220°C
217–270ºC
217–220ºC
217–221ºC
217–221ºC
217–224ºC
Sn-0.3Ag-0.7Cu-0.04Fe Không làm mòn đầu hàn, Lượng Ag thấp
Hạn chế tối đa phần đồng Cu rửa trôi
Không làm mòn đầu mũi hàn, Hạn chế tối đa phần đồng Cu rửa trôi
Sn-Ag eutectic
Sn-0.3Ag-2.0Cu
Sn-0.3Ag-2.0Cu-0.04Fe
Sn-3.5Ag
217–228ºC
217–270ºC
217–271ºC
221ºC
Một trong những yếu tố quyết định trong
việc lựa chọn dây hàn đó là đường kính.
Đường kính của dây hàn sử dụng trong
điện tử thường có đường kính từ 0.5 đến
1.5mm hoặc bé hơn.
Lựa chọn kích thước của dây hàn sao cho
phù hợp với kích thước của mối hàn trên
bảng mạch. Nếu đường kính của dây hàn
quá nhỏ, sẽ tốn nhiều vật liệu hàn. Nếu
quá lớn, có thể khiến vât liệu hàn lan
sang các khu vực khác, gây hư hỏng.
Đối với dây hàn có lõi là chất trợ hàn, có
thể tự động làm sạch bề mặt và tăng độ
bám dính của vật liệu hàn trên bề mặt
gia công. Vật liệu này giúp quá trình hàn
mạch trở nên thuận tiện hơn, nên được
khuyên dung bởi các chuyên gia.
Khi lựa chọn hợp kim hàn, có bốn điểm
mà người sử dụng cần quan tâm và lưu ý,
đó là: thành phần chì, nhiệt độ nóng
chảy, kích thước của hạt hợp kim, và khả
năng bám dính. Trong đó, thành phần
chì, nhiệt độ nóng chảy và khả năng bám
dính thường được đề cập cùng một lúc vì
nó có mối liên hệ với nhau. Thường thì
hợp kim hàn màu xanh lá là loại không
chứa chì. Ở nhiệt độ phía dưới đường
solidus, hợp kim sẽ ở thể rắn. Nếu nhiệt
độ vượt quá đường luquidus, hợp kim sẽ
chuyển hoàn toàn sang thể lỏng. Nếu
nhiệt độ nằm khoảng giữa, hợp kim sẽ
không hẳn ở thể rắn cũng không hẳn ở
thể lỏng và đô bền gần như bằng 0. Để
có một mối hàn tốt với độ ẩm hợp lý nhất,
nhiệt độ cao nhất được khuyên sử dụng
là 15 độ C hoặc hơn nhưng phải thấp hơn
nhiệt độ đường liquidus.
Nếu một mối hàn yêu cầu cần phải giữ
được các tính chất vật lý nhất quán trong
quá trình sản xuất tiếp theo sau khi hàn,
như là quá trình hàn ngược thứ cấp,
nhiệt độ của các quá trình này cần phải
thấp hơn nhiệt độ đường solidus của hợp
kim. Khả năng co giãn và bảo vệ của hợp
kim hàn chỉ có tác dụng khi nhiệt độ vào
khoảng 25 độ C. Khả năng co dãn của vật
liệu sẽ giảm xuống khi tăng nhiệt độ. Khi
3.4. Kích thước của hợp kim
a. Dây hàn
b. Kem hàn
- 13W. www.prostech.vn
Không làm mòn đầu hàn, Sn-Cu eutectic
AG cao, kết dính tốt
Sn-Cu eutectic
Composition Special advantagesMelting range
Sn-4.0Ag-2.0Bi-3.0Sb-α
Sn-0.7Cu
Sn-0.7Cu-0.04Fe
221–227ºC
227ºC
228ºC
Không gây ảnh hưởng đến đầu mũi hàn
Sn-0.6 Cu-0.05Ni-0.035Fe-Ga 228ºC
nhiệt độ tăng gần bằng đường solidus, khả năng co dãn sẽ về 0. Nếu độ bám dính của mối hàn là một trong những yếu tố quan trọng mà quá trình sản xuất quan tâm, thì việc so sánh và lựa chọn các hợp kim sao cho phù hợp là cực kì quan trọng. Một điều nữa mà các kỹ sư cần phải ghi nhớ đó là, hợp kim có đường solidus càng cao thì ở nhiệt độ càng cao nó sẽ có sức mạnh càng lớn.Ví dụ: Sn95 Ag5 ở 210ºC thì yếu hơn Sn5 Pb95 cũng ở 210ºC vì Sn5 Pb95 có đường rắn (solidus) cao hơn.Để lựa chọn chính xác được loại kem hàn phù hợp, yếu tố tiếp theo cần phải xác định đó là kích cỡ của hạt hợp kim có trong nó. Bảng kích thước hạt dưới đây sẽ đưa ra cho các bạn những loại hạt hợp kim được sử dụng phổ biến cùng các kích thước của các đặc tính liên quan cần biết khi sử dụng loại vật liệu này như:
chân cắm linh kiện, diện tích/bán kính của lỗ cắm và kích thước của kim phun kem hàn. Chú ý, các kích thước trong bảng là ứng dụng cho kích thước nhỏ nhất của hạt hợp kim được nhắc đến. Nếu các thành phần lắp ráp nhỏ, nên sử dụng loại hạt hợp kim có đường kính nhỏ hơn, sử dụng vật liệu không đúng kích cỡ có thể gây khó khăn cho quá trình in và phun kem hàn lên bề mặt gia công, không đảm bảo được chất lượng sản phẩm, nhưng nếu sử dụng loại hạt đường kính quá nhỏ thì lại không tiết kiệm chi phí.Vậy, vai trò của hợp kim hàn là điều không thể phủ định trong quá trình hàn mạch điện tử. So sánh và lựa chọn được loại hợp kim phù hợp không những giúp tiết kiệm chi phí mà còn gia tăng chất lượng của sản phẩm đầu ra.
- 14W. www.prostech.vn
Để dễ dàng cho việc lựa chọn này, chất
trợ hàn được phân ra làm các loại khác
nhau dựa vào cả quy cách và công dụng
của từng loại với ngành công nghiệp.
Nếu phân chia theo công dụng, có 5 loại
chất trợ hàn bao gồm: R, RMA, RA, NC và
WS. Tuy nhiên, nếu phân loại theo quy
cách của vật liệu, Military Specification
QQ-S-571E lại sử dụng 4 yếu tố để phân
biệt chất trợ hàn như sau: loại vật liệu, là
thuộc loại rosin hay chất vô cơ, khả năng
hoạt hóa và thành phần halide (như Clo,
Brom, Flo, …).
Ví dụ: Một loại kem hàn không chứa chất
hadile, gốc rosin với khả năng hoạt hóa
bề mặt thấp sẽ được xếp vào loại ROL0.
Trong đó, RO là viết tắt của Rosin, L là
biểu hiện cho khả năng hoạt hóa thấp và
0 là không chứa chất halide.
Bên cạnh đó, IPC thêm vào một loại chất
trợ hàn nữa là No Clean (NC). Loại vật liệu
mới này khi sử dụng sẽ không để lại chất
dư thừa trên bề mặt và đã được kiểm tra
về khả năng chống cách điện bề mặt
điện trở lên đến 10^8 Ω. Mỗi một loại chất
trợ hàn có thể được định nghĩa một cách
ngắn gọn dựa vào khả năng hoạt hóa,
lượng chất dư thừa trên bề mặt sau gia
công, và các phương pháp làm sạch
chúng.
Rosin (R) có chứa thành phần chính là
rosin và dung môi. Chất trợ hàn chứa
rosin có khả năng hoạt hóa bề mặt thấp
và chỉ phù hợp để sử dụng với các bề mặt
dễ hàn, sạch, không yêu cầu xử lý trước
bề mặt. IPC thường xếp loại vật liệu này
vào nhóm ROL0 với chất dư thừa sau gia
công khá cứng, không ăn mòn bề mặt, và
không thể dẫn điện bám dính trên nhiều
thành phần lắp ráp.
Loại chất trợ hàn No-Clean (NC) có chứa
rosin, dung môi, và một lượng nhỏ chất
hoạt hóa. Loại vật liệu này thường có khả
năng hoạt hóa trung bình không quá cao
và phù hợp sử dụng cho các bề mặt dễ
hàn. IPC phân loại chất trợ hàn này vào
nhóm ROL0 hoặc ROL1. Chất dư thừa
trên bề mặt sau gia công có tính chất vật
lý tương tự như nhóm Rosin, tuy nhiên
trong nhiều trường hợp lại khó tẩy rửa
hơn so với phần dư thừa của chất trợ hàn
thuộc nhóm RMA.
Chất trợ hàn hoạt hóa nhẹ RMA có chứa
các thành phần chính là rosin, dung môi
và một lượng nhỏ chất hoạt hóa, Hầu hết
flux thuộc nhóm RMA đều có khả năng
hoạt hóa từ thấp đến trung bình, cũng
phù hợp sử dụng cho các bề mặt đã
được làm sạch và dễ hàn. Thường thì loại
này sẽ được IPC xếp vào nhóm ROL0,
- 15W. www.prostech.vn
LOW ACTIVITY MEDIUM ACTIVITY HIGH ACTIVITY
WS
RA
NC
RMA
R
3.4. Kích thước của hợp kim
ROL1, ROH0 hoặc ROH1. Phần chất dư
thừa sau khi hàn trong suốt và khá mềm.
Hầu hết đều không ăn mòn bề mặt và
không thể dẫn điện. Tùy thuộc vào khả
năng hoạt hóa cũng như bề mặt gia
công mà sử dụng các phương pháp làm
sạch khác nhau. Rất nhiều chất trợ hàn
RMA vượt qua được kiểm nghiệm SIR
như loại NC, chất dư thừa có thể được loại
bỏ bởi một dung môi thích hợp.
Tiếp theo là chất trợ hàn loại RA (Rosin
Activated) có chứa roisn, dung môi cùng
chất hoạt hóa mạnh. Vật liệu này có khả
năng hoạt hóa bề mặt tương đương và
có khi cao hơn so với RMA flux và oxi hóa
bề mặt tốt hơn. Loại vật liệu này thường
được IPC xếp vào nhóm ROM0, ROM1,
ROH0 hoặc ROH1. Chất dư thừa sau gia
công ăn mòn bề mặt, các thành phần lắp
ráp khá dễ bị ăn mòn của các thiết bị
điện tử khi sử dụng loại vật liệu này thì
nên làm sạch chất dư thừa nhanh nhất
có thể. Chất dư thừa cũng có thể được
tẩy rửa bằng loại dung môi thích hợp.
Và cuối cùng là loại chất trợ hàn có thể
hòa tan trong nước (Water soluble – WS)
có chứa các axit hữu cơ, chất xúc biến và
dung môi. Loại vật liệu này có tính hoạt
hóa trải dài từ thấp đến cao, từ không
hoạt hóa bề mặt đến hoạt hóa mạnh để
tạo sự dễ dàng cho quá trình hàn mạch
kể cả trên các bề mặt khó gia công như
thép không gỉ. Cũng bởi vì điều này mà
quy cách sản phẩm này có liên quan
nhiều đến các quy cơ ăn mòn hay tính
dẫn điện của bề mặt gia công. WS flux
thường được IPC xếp vào nhóm có bắt
đầu bằng OR (hữu cơ), cùng với các ký
hiệu L, M, H (khả năng hoạt hóa thấp,
trung bình, cao) và có chứa halide hay
không thì sẽ ký hiệu là 0 hoặc 1. Điều đặc
biệt của loại vật liệu này đó là từ cái tên
của nó, chất dư thừa có thể tẩy rửa bằng
nước.
- 16W. www.prostech.vn
W. www.prostech.vn
Khi lựa chọn hợp kim hàn, có bốn điểm
mà người sử dụng cần quan tâm và lưu ý,
đó là: thành phần chì, nhiệt độ nóng
chảy, kích thước của hạt hợp kim, và khả
năng bám dính. Trong đó, thành phần
chì, nhiệt độ nóng chảy và khả năng bám
dính thường được đề cập cùng một lúc vì
nó có mối liên hệ với nhau. Thường thì
hợp kim hàn màu xanh lá là loại không
chứa chì. Ở nhiệt độ phía dưới đường
solidus, hợp kim sẽ ở thể rắn. Nếu nhiệt
độ vượt quá đường luquidus, hợp kim sẽ
chuyển hoàn toàn sang thể lỏng. Nếu
nhiệt độ nằm khoảng giữa, hợp kim sẽ
không hẳn ở thể rắn cũng không hẳn ở
thể lỏng và đô bền gần như bằng 0. Để
có một mối hàn tốt với độ ẩm hợp lý nhất,
nhiệt độ cao nhất được khuyên sử dụng
là 15 độ C hoặc hơn nhưng phải thấp hơn
nhiệt độ đường liquidus.
Nếu một mối hàn yêu cầu cần phải giữ
được các tính chất vật lý nhất quán trong
quá trình sản xuất tiếp theo sau khi hàn,
như là quá trình hàn ngược thứ cấp,
nhiệt độ của các quá trình này cần phải
thấp hơn nhiệt độ đường solidus của hợp
kim. Khả năng co giãn và bảo vệ của hợp
kim hàn chỉ có tác dụng khi nhiệt độ vào
khoảng 25 độ C. Khả năng co dãn của vật
liệu sẽ giảm xuống khi tăng nhiệt độ. Khi
W. www.prostech.vn
Above is basic information regarding to soldering process on PCB in electronics industry.
However, the soldering process is more complicated than these. Please refer to PROSTECH
other short article, video and e-book for further information and sharing experience.