Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu...

109
MỞ ĐẦU Với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu hóa học xanh để từng bước thay thế dần các nguồn nguyên liệu hóa thạch không tái sinh, các quá trình chuyển hóa cacbonhydrat thành sản phẩm ứng dụng là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu và các tổ chức khoa học quan tâm[25]. Glucozơ là một trong số các cacbohydrat phổ biến nhất và hiện đang là đối tượng nghiên cứu cho nhiều quá trình chuyển hóa tạo các sản phẩm có tính ứng dụng đa dạng và tinh vi như trong các ngành Y, Dược, Công nghệ Sinh học. Ở Việt Nam, hướng nghiên cứu về chuyển hoá các hợp chất đường nói chung và glucozơ nói riêng thành các hợp chất có giá trị ứng dụng hầu như còn rất mới mẻ và chưa có nhiều kết quả. Gần đây, việc nghiên cứu chuyển hoá glucozơ thành các sản phẩm phục vụ cho công nghệ hoá học và hoá dược đang được quan tâm đặc biệt. Viện Hoá học Công nghiệp Việt Nam đang thực hiện đề tài sản xuất sorbitol có độ sạch cao phục vụ cho công nghiệp dược phẩm và tá dược từ glucozơ. 1

Transcript of Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu...

Page 1: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

MỞ ĐẦUVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu hóa học xanh để từng bước

thay thế dần các nguồn nguyên liệu hóa thạch không tái sinh, các quá trình

chuyển hóa cacbonhydrat thành sản phẩm ứng dụng là vấn đề được nhiều nhà

nghiên cứu và các tổ chức khoa học quan tâm[25]. Glucozơ là một trong số

các cacbohydrat phổ biến nhất và hiện đang là đối tượng nghiên cứu cho

nhiều quá trình chuyển hóa tạo các sản phẩm có tính ứng dụng đa dạng và

tinh vi như trong các ngành Y, Dược, Công nghệ Sinh học.

Ở Việt Nam, hướng nghiên cứu về chuyển hoá các hợp chất đường nói

chung và glucozơ nói riêng thành các hợp chất có giá trị ứng dụng hầu như

còn rất mới mẻ và chưa có nhiều kết quả. Gần đây, việc nghiên cứu chuyển

hoá glucozơ thành các sản phẩm phục vụ cho công nghệ hoá học và hoá dược

đang được quan tâm đặc biệt. Viện Hoá học Công nghiệp Việt Nam đang thực

hiện đề tài sản xuất sorbitol có độ sạch cao phục vụ cho công nghiệp dược

phẩm và tá dược từ glucozơ.

Một con đường chuyển hoá glucozơ khác rất được quan tâm nghiên

cứu đó quá trình oxi hoá chọn lọc tạo thành axit gluconic. Hiện nay, quá trình

oxi hoá chọn lọc glucozơ tạo axit gluconic và các sản phẩm muối gluconat

chưa có ở Việt Nam. Hàng năm trên thế giới axit gluconic được sản xuất với

sản lượng đạt khoảng 100.000 tấn/năm. Trong đó, khoảng 60% sản phẩm thu

được chủ yếu bằng các quá trình sinh hoá oxi hóa với tác nhân enzym (quá

trình Aspergillus niger, filamenous fungi…)[6,21,44,49]. Xúc tác enzym có

ưu điểm là tính đặc hiệu, chọn lọc với axit gluconic cao hơn các quá trình sử

dụng xúc tác đồng thể như HNO3, dung dịch nước Br2 có độ chuyển hóa cao

song tạo nhiều sản phẩm của sự oxi hoá cắt mạch là các axit hữu cơ ngắn

mạch. Quá trình sử dụng enzyme đã được thương mại hóa với trình độ công

1

Page 2: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

nghệ cao, enzym phải được cố định trên chất nền hay dùng đó là các polymer,

dẫn đến xu hướng biến quá trình đồng thể thành quá trình dị thể để dễ tách

loại enzym ra khỏi sản phẩn phản ứng. Vậy nên song song với quá trình

enzym, việc sử dụng các hệ xúc tác dị thể đang được quan tâm.

Các kim loại quý Pt, Ru, Au, Ag có nhiều ứng dụng trong lĩnh vực xúc

tác, quang điện tử, vi điện tử và đặc biệt là trong lĩnh vực xúc tác[14,15]. Từ

cuối những năm 1960, platin được biết đến như là xúc tác cho quá trình hyđro

hóa và quá trình đehyđro hóa [10,22]và đặc biệt là thành phần xúc tác độc tôn

trong quá trình refominh để sản xuất BTX (benzene, toluene, xilen) cho hóa

hữu cơ. Platin còn thể hiện khả năng oxi hoá chọn lọc ancol thành hợp chất

cacbonyl[12]. Các nghiên cứu của Ayumu Onda và các cộng sự cũng đã đưa

ra hoạt tính mạnh mẽ của khi sử dụng hệ Pt/C cho phản ứng oxi hoá glucozơ

cho sản phẩm chính là axit lactic(45%) và axit gluconic(45%)[8]. Bên cạnh

đó xúc tác Ag cũng được quan tâm nhiều cho quá trình epoxi hoá các nối đôi

để sản xuất etilen oxit, etilen glycol, PEG. Trong công nghệ dược phẩm PEG

được dùng làm vỏ viên nang và cũng là chất dẫn thuốc. Đặc biệt xúc tác Ag

đang được dùng cho công nghệ sản xuất focmaldehit từ methanol

Sản phẩm của quá trình oxi hóa chọn lọc glucozơ là axit gluconic và

các muối gluconat được thừa nhận là các chất bổ sung dinh dưỡng cho thực

phẩm chức năng, các chất phụ gia cho thực phẩm và đồ uống an toàn, được sử

dụng rộng rãi ở Mỹ và Châu Âu [18, 51]. Canxi gluconat được ứng dụng rất

nhiều trong lĩnh vực dược phẩm như dùng làm thuốc bổ sung canxi (là loại

canxi cơ thể dễ hấp thu nhất) để phòng và chữa các bệnh về thiếu canxi.

Canxi gluconat tiêm (hàm lượng 9,47mg) còn được dùng trong điều trị hạ

canxi huyết trong các bệnh cần tăng nhanh nồng độ ion canxi huyết như: co

giật do hạ canxi huyết ở trẻ sơ sinh, hạ canxi huyết do bù chất điện giải. Canxi

gluconat có thể được dùng như một chất bù điện giải, chất chống tăng kali và

2

Page 3: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

magiê huyết. Nghiên cứu mới đây cho thấy canxi gluconat là chất sinh ra

kháng thể đối với bệnh ung thư ruột kết, trực tràng [33].

Với những định hướng khoa học trên, nội dung của luận văn là “Nghiên

cứu tổng hợp canxi gluconat bằng quá trình oxy hóa chọn lọc glucozơ sử

dụng xúc tác Pt và Ag / MCM-41”.

3

Page 4: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN1.1. Giới thiệu về cacbohydrat

Quá trình quang hợp trong tự nhiên hằng năm chuyển hơn 200 tỷ tấn

cacbon dưới dạng khí cacbondioxit thành cacbonhydrat[25]. Cacbohydrat là

thành phần quan trọng của các cơ thể sinh vật. Cacbohydrat chiếm tới 80%

khối lượng khô của cây cỏ và khoảng 2% khối lượng khô của cơ thể động vật.

Trong thế giới thực vật thì cacbohydrat là những chất hữu cơ tạp chức phổ

biến nhất, tồn tại chủ yếu dưới dạng xenlulozơ có trong thành phần mô nâng

đỡ để tạo dáng cho cây vững trắc, tồn tại và phát triển, cây cối còn sản xuất ra

tinh bột để làm thức ăn dự trữ với một lượng lớn trong các loại hạt, củ, quả…

Thực tế, chỉ khoảng 3-4% các sinh chất được con người sử dụng làm thực

phẩm và các mục đích khác, còn lại phần lớn nguồn sinh chất này chưa được

khai thác một cách triệt để. Trong những năm gần đây, nghiên cứu về

cacbohydrat đã có bước phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực sinh học

và hóa sinh học. Các nghiên cứu đã chỉ ra khả năng chuyển hoá đa dạng từ

các hợp chất cacbohydrat thành các sản phẩm hóa chất có tính ứng dụng cao

trong đời sống, trên nhiều lĩnh vực như: công nghệ hóa chất, công nghệ sinh

học, nông nghiệp, chăn nuôi, dược liệu, hay nhiên liệu mới…Trong thế kỉ 21,

đứng trước sự khủng hoảng nguyên liệu hóa thạch mà hai nguồn nguyên liệu

phổ biến là dầu mỏ và than ngày càng suy giảm về trữ lượng thì việc tìm ra

các nguồn nguyên liệu mới đang thu hút sự quan tâm và đầu tư của nhiều

ngành khoa học trên thế giới. Cacbohydrat được xem là nguồn nguyên liệu lý

tưởng cho ngành công nghiệp mới với các ưu điểm nổi bật như: trữ lượng lớn,

rẻ, thân thiện với môi trường, có khả năng thay thế dần nguồn nguyên liệu

hóa thạch đang cạn kiệt. Do vậy, các ngành khoa học nói chung và ngành hóa

học nói riêng vừa có tiềm năng to lớn về khám phá nguyên liệu mới, nhưng

cũng vừa đứng trước thử thách là tìm kiếm phương pháp nâng cao hiệu suất,

4

Page 5: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

độ chọn lọc các quá trình chuyển hoá hữu ích từ các hợp chất cacbohydrat

nhằm hoàn thiện khả năng áp dụng nguồn nguyên liệu này trong công nghệ và

cuộc sống.

1.2. D - glucozơ và sản phẩm oxi hóa D-glucozơ

Một trong những hợp chất cacbohydrat phổ biến và quan trọng là

glucozơ. Trong tự nhiên, glucozơ tồn tại rất phong phú trong các loại tinh bột

như tinh bột sắn, ngô, gạo… và các loại hoa quả, đặc biệt trong quả nho. Ở

Việt Nam trữ lượng tinh bột là rất lớn và là nguồn thức ăn không thể thiếu cho

con người và gia súc vì thế việc khai thác nguồn nguyên liệu này cho các

ngành công nghiệp chế biến là rất thuận lợi. Hơn nữa, tinh bột cũng là một

nguồn nguyên liệu chiến lược cho nhiều ngành công nghệ của Việt Nam trong

thời đại mới như sản xuất phụ gia cho dung dịch khoan, phụ gia cho vật liệu

xây dựng và đặc biệt là nguyên liệu trong chế biến dược phẩm. Hiện nay,

công nghệ sản xuất glucozơ từ tinh bột sắn đã được xây dựng ở Việt Nam

bằng cách thủy phân tinh bột trong axit HCl loãng, trong nồi hấp ở áp suất 2

atm.

Hình 1: Cấu tạo phân tử D-glucozơ

Cấu trúc dạng thẳng của D-glucozơ có chứa 1 nhóm -CHO và 5 nhóm -

OH, trong công thức fischer nhóm –OH ở vị trí C5 ở bên phải hình thành các dạng đồng

phân của D-glucozơ:

5

Page 6: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

Hình 2: Các đồng phân của D- glucozơ

Trong dung môi nước tồn tại cân bằng của D-glucozơ dạng thẳng và

dạng vòng 6 cạnh với 5 nguyên tử C và 1 nguyên tử O, có 2 đồng phân loại

này là α-D-glucozơ và β-D-glucozơ :

Hình 3: Cân bằng giữa dạng mạch thẳng và mạch vòng 6 cạnh của D-

glucozơ

Các đồng phân α-D-glucozơ và β-D-glucozơ tạo thành do sự xắp xếp

vị trí không gian của nhóm –OH ở vị trí C1. Độ quay cực riêng của α-D-

glucozơ là [α] = +1120, của β-D-glucozơ là [α] = +190, thông thường tỉ lệ hai

đồng phân này trong dung môi nước là: 36% α-D-glucozơ và 64% β-D-

glucozơ[51].

6

Page 7: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

D-glucozơ không chỉ là nguồn thực phẩm quan trọng mà nó còn là một

nguồn chất rất quan trọng trong công nghệ vì sự chuyển hóa nó có thể tạo ra

các sản phẩm thứ cấp vô cùng quan trọng có ứng dụng thiết thực trên các lĩnh

vực của đời sống như: công nghệ hóa học, thực phẩm, dược phẩm…

Axit D-gluconic là một hợp chất hữu cơ có công thức phân tử là

C6H12O7, công thức cấu tạo là:

Hình 4: Cấu tạo phân tử D-gluconic

Axit gluconic là một hợp chất hữu cơ có công thức phân tử C6H12O7,

công thức cấu tạo HOCH2(CHOH)4COOH, và tên danh pháp IUPAC là

(2R,3S,4R,5R)-2,3,4,5,6-pentahyđroxyhexanoic acid. Trong dung dịch nước ở

pH gần trung tính, axit cacboxylic này tạo ra các ion gluconat và các muối của

axit gluconic gọi chung là các gluconat. Cấu trúc hoá học của axit gluconic

bao gồm một chuỗi sáu cacbon với năm nhóm hyđroxi và kết thúc bằng một

nhóm chức của axit cacboxylic (-COOH). Trong dung dịch nước, axit

gluconic tồn tại trong cân bằng động với este vòng glucono δ-lacton

(C6H10O6)[9].

Axit gluconic là axit không bay hơi, không độc, là một axit yếu, sự

phân ly của nó trong nước được đặc trưng bằng giá trị pKa = 3,70. Do đó sự

phân ly của các gluconat trong nước được dự đoán là hoàn toàn. Glucono δ-

lacton thuỷ phân chậm trong dung dịch nước đến khi đạt cân bằng với axit

gluconic. Ở nồng độ ban đầu là 10% glucono δ-lacton thì trạng thái cân bằng

gluconat/lacton là 80/20.

7

Page 8: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

Axit gluconic và các dẫn xuất của nó là các chất có mặt trong tự nhiên.

Axit gluconic có mặt tự nhiên trong các loại quả, mật ong, trà kombucha (nấm

hồng trà) và rượu vang[13]. Trong một số phụ gia thực phẩm, nó là chất điều

chỉnh độ chua, Nó cũng được sử dụng để tẩy một số thiết bị dùng trong thực

phẩm và dược phẩm do có khả năng hoà tan các khoáng chất, đặc biệt là trong

dung dịch có tính kiềm. Trong cơ thể động vật có vú, cả axit D-gluconic và

1,5-lacton của nó đều là các chất trung gian quan trọng trong quá trình chuyển

hóa cacbonhydrat. Glucono δ-lacton, este nội vòng của axit gluconic, được

tạo thành bằng cách loại nước axit gluconic.

Bảng 1 đưa ra một số thông số vật lý, hoá học quan trọng của axit

gluconic và glucono δ-lacton[18].

Bảng 1: Các thông số vật lý, hoá học của axit gluconic và glucono δ-lacton

Hợp chất

Trạng

thái

vật lý

t0nc t0

s

Khối

lượng

riêng

(ở 200C)

Độ tan

trong

nước

Hệ số phân

chia

octanol/nước

(Log P)

pKa

Axit

gluconic

màu

trắng1310C

417.1°

C

1.23

g/cm³

1000 g/l

ở 25°C-1.87 ở 25°C 3.70

Glucono

δ-lacton

màu

trắng1530C

398.5°

C

1.68

g/cm3

590 g/l

ở 25°C-1.98 ở 25°C 3.70

Trong công nghiệp thì axit gluconic thường được sản xuất công nghiệp

qua quá trình oxi hoá glucozơ. Trong quá trình này, sản phẩm tạo thành trực

tiếp là axit gluconic hoặc chuyển hoá thành glucono δ-lacton sau đó, thuỷ

phân tạo ra axit. Còn glucono δ-lacton được sản xuất bằng quá trình lên men

yếm khí để chuyển hoá nguồn cacbonhydrat thành axit gluconic. Sau quá

trình lên men, axit gluconic được tách khỏi glucono δ-lacton bằng cách kết

8

Page 9: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

tinh. Lượng glucono δ-lacton được sản xuất theo cách này hàng năm trên thế

giới là 10000-20000 tấn.Bảng 2: Một số ứng dụng của axit gluconic và glucono δ-lacton và các muối

Hợp chất Ứng dụng

Axit gluconic

Trong lĩnh vực dược phẩm, axit gluconic là tiền chất quan

trọng để tổng hợp vitamin C, các dẫn xuất của axit gluconic là

thành phần chính của nhiều loại dược phẩm.

Trong lĩnh vực công nghiệp thực phẩm: Hạn chế sự đông tụ

của sữa bò trong công nghiệp chế biến sữa, chất tẩy rửa trong

can chứa bằng nhôm.

Glucono

δ-lacton

Phụ gia trong chế biến bánh nướng, chất làm chua chậm

trong chế biến sản phẩm thịt, chất làm đông protein trong sữa

đậu nành, sữa chua, phomat, sản xuất bánh mỳ…

Natri gluconat

Trong lĩnh vực dược phẩm: là chất cân bằng điện giải cho

người, thành phần của thuốc cao huyết áp.

Trong công nghiệp: là chất tẩy rửa, tác nhân chống gỉ kim

loại, chống sự phân huỷ của sắt trong ngành dệt kim, công

nghiệp giấy.

Sắt gluconat

Thành phần của thuốc chữa bệnh thiếu máu, bổ xung sắt cho

người. Ngoài ra, đây còn là thành phần của phân bón cho cây

cảnh.

Kẽm gluconat Là thành phần của thuốc cảm thông thường, chữa các vết

thương sâu, và các bệnh liên quan đến thiếu kẽm cho người.

Các muối gluconat là sản phẩm chuyển hoá của quá trình oxi hoá

glucozơ. Trong các mô, khoảng 20% glucozơ có thể đuợc chuyển hoá theo

cách này. Đánh giá tương đối lượng gluconat được tạo ra trong cơ thể con

9

Page 10: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

người hàng ngày được thực hiện bằng cách thừa nhận xấp xỉ 10% glucozơ

được dùng trong cơ thể là để chuyển hoá theo đường photpho gluconat. Vì

vậy một người nhận được 2800 kcal 1 ngày từ một bữa ăn trung bình, có thể

oxi hoá khoảng 275g glucozơ. Xấp xỉ 25 đến 30g glucozơ bị oxi hoá theo

đường photpho gluconat để tạo thành một lượng tương đuơng gluconat[13].

Do dó lượng gluconat tạo ra hàng ngày từ các nguồn nội sinh là khoảng 450

mg/kg với một người nặng 60 kg. Một phần quan trọng (60-85%) gluconat ở

ngoài ruột được bài tiết không đổi trong nước tiểu[51]. Bảng 3 đưa ra một số

thông số vật lý, hoá học của các muối gluconat[18].

Bảng 3: Một số thông số vật lý của các muối gluconat

Hợp

chất

Trạng

thái

vật lý

Nhiệt độ

nóng chảy

Nhiệt

độ sôi

Khối lượng

riêng (ở 200C)

Độ tan

trong

nước

pKa

Natri

glucona

t

Màu

trắng

205-209 °C

(phân huỷ ở

≥ 210°C)

613.1°C 1.789g/cm³ 590g/l ở

25°C

3.70

Canxi

glucona

t

Màu

trắng

120°C 731.1°C 0.3-0.65g/cm³ 35 g/l

ở 25°C

3.70

kali

glucona

t

Màu

trắng

174-176°C

(phân huỷ ở

180°C)

613.1°C 0.8 g/cm3 450-1000

g/l ở

20°C

3.70

1.3. Ứng dụng của canxi gluconat

10

C

Page 11: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

Canxi gluconat tồn tại ở dạng monohyđrat Ca(C6H11O7)2.H2O. Tên

IUPAC: Calcium di-(2R,3S,4R,5R)-2,3,4,5,6-pentahydroxyhexanoate

monohydrate. Dạng bột hoặc hạt nhỏ màu trắng không mùi, không vị, tan

trong nước nóng, không tan trong etanol, axit axetic và các dung môi hữu cơ.

Canxi gluconat chứa xấp xỉ 9% canxi trong công thức, nên dễ dàng

được các động vật và thực vật hấp thụ. Sản lượng canxi gluconat tiêu thụ

hàng năm trên thế giới là: 4000-6000 tấn[33] được sản xuất chủ yếu bằng các

quá trình Aspergillus niger, Penicillium chrysogenum, sử dụng tác nhân tạo

muối là canxi cacbonat.

Canxi là một trong những nguyên tố không thể thiếu được đối với cơ

thể, giảm canxi huyết gây ra các triệu chứng: co giật, chậm lớn và chậm phát

triển trí não, biến dạng xương, thường gặp nhất là còi xương ở trẻ em và

nhuyễn xương ở người lớn. Sự thay đổi xảy ra trong nhuyễn xương bao gồm

mềm xương, đau trong xương ống chân và thắt lưng, yếu toàn thân kèm theo

đi lại khó khăn và gãy xương tự phát. Vì vậy việc bổ sung canxi được sử dụng

như một phần của việc phòng và điều trị bệnh loãng xương ở người thiếu

canxi. Uống canxi gluconat tan trong nước có lợi hơn dùng muối canxi tan

trong axit đối với người bệnh giảm axit dạ dày hoặc dùng thuốc giảm axit

dịch vị.

Canxi gluconat tiêm cũng được dùng trong trường hợp hạ canxi huyết

do ngộ độc etylen glycol (phụ thuộc vào nồng độ canxi trong máu), hạ canxi

huyết và hạ huyết áp do nhiễm độc toàn thân axit hyđrofloric do canxi có thể

liên kết với florua tự do và do đó giải độc HF khi tiêm canxi gluconat.

11

Hình 5: Cấu tạo phân tử Canxi gluconat

HOCa

Page 12: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

Dạng gel canxi gluconat được dùng tại chỗ là biện pháp hàng đầu để

điều trị bỏng axit hyđrofloric trên da sau khi đã tưới rửa vết bỏng. Trong

trường hợp bỏng vừa đến bỏng nặng ở tay và chân, cần truyền canxi gluconat

vào động mạch, đặc biệt ở người bệnh bị đau kéo dài, sau khi đã tưới rửa vết

bỏng, bôi gel canxi gluconat tại chỗ.

Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy canxi gluconat là chất sinh ra

kháng thể đối với bệnh ung thư ruột kết, trực tràng [33].

1.4. Chuyển hóa D-glucozơ

Chuyển hóa glucozơ thành các sản phẩm có ứng dụng trong các lĩnh

vực dược phẩm, công nghệ sinh học là các quá trình phức tạp, quá trình

chuyển hóa có thể tạo thành nhiều sản phẩm khác nhau nếu các điều kiện về

xúc tác, nhiệt độ, môi trường phản ứng thay đổi. Một số hướng chuyển hóa

của glucozơ như sau:

Hình 6 : Một số hướng chuyển hóa từ glucozơ

1.4.1. Quá trình khử hóa

12

Page 13: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

Một trong những sản phẩm của quá trình khử hoá glucozơ bằng hiđro

H2/(Pt, Ni, Pd) thu được sorbitol, được ứng dụng rộng rãi trong dược phẩm để

sản xuất vitamin C, thuốc ho xiro, là loại đường ít calo dành cho bệnh nhên

tiểu đường. Ngoài ra, trong công nghiệp thực phẩm, sorbitol được sử dụng

làm đường bọc cho các loại kẹo bọc đường, kẹo cao su, làm phụ gia chống

hydrat hoá. Trong lĩnh vực mỹ phẩm, cùng với glyxerin được sử dụng làm

chất giữ ẩm. Quá trình này đang được Viện Hoá học Công nghiệp Việt Nam

thực hiện đề tài sản xuất sorbitol có độ sạch cao từ glucozơ sử dụng quá trình

khử bằng hiđro

1.4.2. Quá trình đehyđrat hóa

Quá trình đehyrat hóa chọn lọc glucozơ được thực hiện ở nhiệt độ 200-

3000C có hơi nước, trong lò phản ứng dòng liên tục dưới áp suất khí quyển.

Sản phẩm chính của quá trình là 1,6 - Anhydro-β-D-glucopyranose (AGP)

40% và 1,6 - Anhydro-β-d-glucofuranose (AGF) 19% [36]. Các sản phẩm này

AGP và AGF là các tiền chất trong lĩnh vực dược phẩm.

1.4.3. Quá trình oxi hóa

1.4.3.1. Các phương pháp cổ điển oxi hóa glucozơ

Con đường oxi hoá bằng phương pháp cổ điển, sử dụng các chất oxi

hoá mạnh, thực hiện quá trình oxi hoá đồng thể như dung dịch đậm đặc Kali

permanganat - KMnO4, Kali perclorat - KClO4… Phương pháp oxi hóa thông

thường là dùng brom trong một dung dịch đệm với một giá trị pH từ 5-6. Sản

phẩm là các axit andonic, thí dụ D-glucozơ cho axit D-gluconic. Ở andozơ,

nhóm andehit là vị trí nhạy cảm nhất nên phản ứng thường tạo thành các sản

phẩm chuyển hóa ở vị trí này.

Với các tác nhân oxi hóa mạnh hơn, thí dụ axit nitric HNO3 đậm đặc,

thì ở andozơ không chỉ nhóm andehit mà cả nhóm ancol bậc một cũng bị oxi

hóa thành nhóm cacboxyl[24]. Sản phẩm là các axit andaric, thí dụ D-glucozơ

13

Page 14: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

cho axit D-glucaric, D-mannozơ cho axit D-mannaric và D-galactozơ cho axit

galactaric. Phản ứng hết sức phức tạp do sự cắt mạch phân tử glucozơ thành

các phân tử mạch ngắn, làm cho hiệu suất và độ chọn lọc sản phẩm rất thấp.

Nhìn chung, phương pháp oxi hoá đồng thể bằng tác nhân oxi hoá

mạnh bộc lộ hạn chế to lớn khó khắc phục là không có tính chọn lọc cao, hiệu

suất thấp, và rất khó khăn trong quá trình tách loại sản phẩm khi kết thúc phản

ứng.

1.4.3.2. Phản ứng oxi hoá glucozơ với xúc tác enzyme

Phương pháp thứ hai, sử dụng xúc tác sinh học là các enzym (men).

Nhờ tác dụng của các enzym khác nhau, phân tử glucozơ tham gia vào các

quá trình phân cắt phức tạp (phản ứng lên men), tạo thành các sản phẩm cuối

cùng như etanol, axit butyric, axit lactic, axit xitric.. đồng thời có giải phóng

ra sản phẩm khí như H2, CO2. Ngày nay, một số quá trình sản xuất thực tế sử

dụng xúc tác vi sinh - enzym mang lại hiệu quả như :

Quá trình lên men rượu tạo ra ancol etylic

C6H12O6 2C2H5OH + CO2

Quá trình lên men xitric tạo ra axit xitric bởi các loại vi sinh vật như là

Aspergilus (Asp.) niger, Asp. clavarus, Penicillium citrinum … Nhưng chủng

của Asp. niger cho kết quả cao nhất.

C6H12O6+ O2 HOOC-CH2-CH(OH)(COOH)-CH2-COOH + 2H2O

Axit xitric

Nhiệt độ thích hợp để tạo ra nhiều axit là từ 31-320C, nhiệt độ thấp hơn

thì tạo nhiều axit gluconic còn cao hơn thì tạo axit xitric bị kìm hãm.

Quá trình lên men lactic tạo sản phẩm là axit lactic - thành phần của

sữa chua.

C6H12O6 2CH3-CHOH-COOH

14

Page 15: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

Axit lactic

Trong lĩnh vực dược phẩm, axit lactic và các sản phẩm dẫn xuất của nó

được ứng dụng khá nhiều điển hình là các muối lactat. Các este ở dạng metyl,

etyl hay isopropyl lactat được dùng làm chất trung gian để tổng hợp phân tử

Chiral là thành phần chủ yếu trong dịch truyền bổ sung chất điện giải Ringer

lactic đang được sử dụng rộng rãi hiện nay. Muối canxi lactate được dùng làm

thuốc bổ sung canxi và chữa một số bệnh liên quan đến thiếu canxi như co

giật, còi xương, chậm lớn. Ứng dụng mới nhất của axit lactic là được dùng để

điều chế ra polymer phân hủy sinh học như chỉ khâu vết thương.

Đối với glucozơ, ngay từ những năm 1970, một số nghiên cứu đã dùng

men glucozơ oxidaza nhằm thúc đẩy quá trình oxi hoá glucozơ tạo axit

gluconic [39].

CH

C

C

C

C

CH2 OH

O

H OH

OH H

H OH

H OH

COOH

CH2 OH

H OH

OH H

H OH

H OH

Các men vi sinh sử dụng cho quá trình này rất phong phú, được nghiên

cứu rộng rãi trong nghững năm 1960-1970, có vai trò quan trọng trong công

nghiệp sản xuất axit gluconic.

Quá trình oxi hoá glucozơ tạo axit gluconic bởi nấm sợi ( filamenous

fungi) sử dụng chất xúc tác là enzym Glucozơ oxidaza[6,21,44]. Enzym này

là một Flavo-protein, lần đầu tiên được Muler tách chiết từ nước trái cây ép

sử dụng men Penicillium glaucum. Trong sản xuất axit gluconic, enzym này

được đưa vào dung dịch có nồng độ cao glucozơ, môi trường pH trung bình,

khoảng 5.5 và điều kiện phản ứng dư oxi. Enzym hoạt động tốt và bền ở nhiệt

độ 400C và khoảng pH=4.0-6.0 trong thời gian phản ứng là 2 giờ. Tuy nhiên,

15

Page 16: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

khi nhiệt độ phản ứng lên trên 500C, enzym mất hoạt tính xúc tác nhanh

chóng[55]. Mặt khác, quá trình sản xuất axit gluconic theo con đường này

luôn tạo ra sản phẩm phụ hyđroperoxit H2O2, chính là chất kĩm hãm hoạt tính

enzym. Quá trình sản xuất axit gluconic sử dụng enzym glucozơ oxidaza như

đã trình bày ở trên có ưu điểm là tăng đáng kể hiệu suất và độ chọn lọc sản

phẩm axit gluconic so với các phương pháp oxi hoá cổ điển bởi các tác nhân

hoá chất khác. Tuy nhiên, qui trình công nghệ sản xuất này đặt ra một loạt các

vấn đề không nhỏ cho các nhà công nghệ hoá học là điều khiển qúa trình phản

ứng và tách loại các sản phẩm sau phản ứng.

Để điều khiển được quá trình phản ứng phải tuân thủ một cách nghiêm

ngặt các điều kiện nhiệt độ, pH và phải sử dụng các chủng enzyme đặc hiệu.

Trong khi đó, để tách enzyme khỏi sản phẩm một cách thuận lợi thì enzyme

phải được cố định ổn định trên các chất nền thích hợp.

1.4.3.3. Phản ứng oxi hóa glucozơ với xúc tác dị thể

Phản ứng oxi hoá glucozơ trên xúc tác dị thể là quá trình có ý nghĩa trong nghiên cứu cũng như trong công nghệ[32,45]. Mặc dù hiện nay đã có nhiều nghiên cứu nhằm tìm kiếm phương pháp chế tạo các xúc tác có độ chọn lọc cao và bền hoạt tính cho quá trình oxi hóa glucozơ với tác nhân oxi không khí nhưng vẫn chưa thu được nhiều kết quả như mong muốn. Các sản phẩm chuyển hoá này rất phức tạp phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tính chất - hoạt tính của xúc tác, điều kiện phản ứng nhiệt độ, môi trường pH của dung dịch phản ứng. Trong đó, chất xúc tác giữ vai trò quyết định đến độ chọn lọc và hiệu suất của quá trình oxi hoá glucozơ.

Từ đã lâu, các nhóm kim loại chuyển tiếp và kim loại quý như kim loại họ Pt, Au, Ag… [29,40,41,47,48]thường được lựa chọn làm xúc tác cho các phản ứng oxi hoá hoàn toàn. Vào cuối những năm 1960, người ta sử dụng xúc tác Pt/Rd kim loại cho phản ứng xử lý khí thải và xúc tác Pd cho phản ứng axetoxyl hoá olefin. Xúc tác Ag kim loại cũng đã được nghiên cứu và ứng

16

Page 17: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

dụng từ rất lâu cho các phản ứng oxi hóa etilen thành etilen oxit hay oxi-dehiđro hoá metanol thành formalđehit.

Mặc dù hệ xúc tác kim loại quý có những ưu điểm như vậy, song trước

đây, công nghệ này cũng gặp phải hạn chế. Việc đưa kim loại quý vào quá

trình sản xuất là rất đắt đỏ, do vậy muốn xúc tác được áp dụng rộng rãi vào

công nghệ, vấn đề cơ bản đặt ra cần giải quyết là phải giảm thiểu được chi phí

sản xuất.

Ngày nay, sự ra đời và phát triển của công nghệ nano đã mở ra nhiều

hướng đi rất khả thi trong lĩnh vực vật liệu mới nói chung và vật liệu xúc tác

nói riêng[16,35,59,60]. Một trong những vật liệu xúc tác đã được nghiên cứu

và có khả năng ứng dụng cao là cấu trúc mao quản nano cacbon, silic và

cacbon-silic làm pha nền mang các chất có hoạt tính xúc tác cao. Kim loại

quý với kích thước nano thể hiện những tính chất oxy hoá mới trong các điều

kiện phản ứng êm dịu khi được phân tán trên chất nền silic-cacbon có bề mặt

riêng lớn.

Trên thế giới, các nghiên cứu về vật liệu xúc tác dị thể cho quá trình

oxi hoá glucozơ đã thu được nhiều kết quả. Các hệ xúc tác mang kim loại, đa

kim loại kích thước nano trên các chất nền có diện tích bề mặt lớn như

Cacbon hoạt tính, Silic oxit vô định hình hiện nay như sử dụng cho quá trình

này trong công nghiệp hiện nay như: xúc tác 5%Pd-5%Bi/C (tên thương mại

MPB5 cung cấp bởi hãng Sud-Chemie-MT), xúc tác 5%Pt/C (ESCAT10 của

Engelhard) [38]và 1% Pt- 4% Pd-5%Bi/C (CEF 196 XRA/W của Desgussa),

hay các hệ xúc tác phân tán kim loại nặng trên chất nền như Pb/C, Ru/C,

Cu/C, Ag/C…mặc dù đã được ứng dụng trong quy mô thực tế nhưng hiệu quả

chưa thực sự như mong muốn. Thể hiện ở sự mất hoạt tính nhanh chóng của

chất xúc tác sau các lần tái sử dụng, ngoài ra, xúc tác cho phản ứng mặc dù có

độ chuyển hoá tốt nhưng độ chọn lọc tạo gluconic axit không cao và giảm

17

Page 18: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

nhanh cho các lần tái sử dụng. Mặt khác, sự có mặt của các kim loại nặng làm

chất xúc tiến trong các hệ xúc tác vẫn đang là vấn đề gây nhiều tranh luận.

1.5. Vật liệu mao quản trung bình MCM-41

Thế kỷ 20, các nhà khoa học hãng Mobile-Oil đã phát minh ra vật liệu

mao quản trung bình M41-S, sự ra đời của các vật liệu này đã tạo nên bước

đột phá mạnh mẽ trong lĩnh vực khoa học vật liệu xúc tác. Vật liệu MCM-41

là đại diện tiêu biểu của họ vật liệu mao quản trung bình, có nhiều ứng dụng

trong nhiều quy trình công nghệ hoá học, hoá dầu [5,7,43,49,50].

MCM-41 có hệ mao quản đồng đều kích thước mao quản cỡ 4-5nm,

hình lục lăng, một chiều, xắp sếp xít nhau tạo nên cấu trúc tổ ong, diện tích bề

mặt lớn nên được áp dụng cho các quá trình chuyển hoá phân tử kích thước

lớn thường gặp trong tổng hợp hữu cơ mà các vật liệu cấu trúc mao quản nhỏ

như zeolit tỏ ra không phù hợp.

Ứng dụng của vật liệu MCM-41 hiện nay:

Cho đến nay, nhiều nghiên cứu về vật liệu MCM-41 đã được tiến hành,

cung cấp nhiều thông tin quan trọng về phương pháp tổng hợp, cấu trúc và

tính chất không gian của hệ mao quản…Đặc biệt, các phương pháp biến tính

vật liệu nhằm thu được các hệ xúc tác có tính chất phù hợp cho các phản ứng

nhất định là hướng nghiên cứu thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa

học[46,53]. Một số vật liệu mới tổng hợp phương pháp thay thế đồng hình các

nguyên tử Si trong khung cấu trúc bằng nguyên tử Al, Ti, Fe, Ga…tạo thành

các hệ xúc tác đa chức năng, vừa có tính chất xúc tác cho quá trình oxi hoá

gây nên bới các tâm kim loại, vừa có tính chất xúc tác của axít rắn, phù hợp

với các quá trình đòi hỏi độ axít phù hợp. Ví dụ điển hình của các xúc tác loại

này là Ti-MCM-41 cho quá trình epoxi hoá nối đôi các hợp chất không no, an

ken hay các phân tử hợp chất tự nhiên, ví dụ như hợp chất α-pinen. Trong vật

18

Page 19: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

liệu Ti-MCM-41, nguyên tử Ti thay thế đồng hình vào vị trí của Si trên khung

cấu trúc, tạo nên vật liệu có tính oxi hoá nhẹ, có tính axít yếu, phù hợp với

quá trình oxi hoá êm dịu tạo sản phẩm trung gian là epoxi. Do vậy, đây là xúc

tác đã được điều chế và ứng dụng cho các quá trình oxi hoá êm dịu trong thực

tế.

Bằng nhiều phương pháp điều chế khác nhau như: phân huỷ- kết tủa,

phương pháp sol gel, đồng kết tủa, phương pháp trao đổi…các kim loại được

mang trên chất nền với các kích thước khác nhau. Các nghiên cứu chỉ ra rằng,

nếu kim loại càng được phân tán đồng đều với kích thước hạt càng nhỏ, thì

hoạt tính xúc tác càng cao. Một số xúc tác như Pt/MCM-41, áp dụng có hiệu

quả cho quá trình chuyển hoá COx, NOx, mang lại hiệu quả rất khả

quan[17,19].

1.6. Xúc tác thế hệ mới nano platin và nano bạc trên MCM-41

Phản ứng oxi hoá glucozơ trên xúc tác dị thể là quá trình có ý nghĩa

trong nghiên cứu cũng như trong công nghệ. Mặc dù hiện nay đã có nhiều

nghiên cứu nhằm tìm kiếm phương pháp chế tạo các xúc tác có độ chọn lọc

cao và bền hoạt tính cho quá trình oxi hóa glucozơ với tác nhân oxi không

khí, nhưng vẫn chưa thu được nhiều kết quả như mong muốn. Các sản phẩm

chuyển hoá này rất phức tạp phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tính chất và hoạt tính

của xúc tác, điều kiện phản ứng như nhiệt độ, môi trường pH của dung dịch

phản ứng. Trong đó, chất xúc tác giữ vai trò quyết định đến độ chọn lọc và

hiệu suất của quá trình oxi hoá glucozơ[37].

Xúc tác kim loại quý như Au, Ag, Pt… có thể oxi hóa chọn lọc trên

nhóm andehit của phân tử đường với oxi không khí làm tác nhân oxi hóa.

Hơn nữa, xúc tác kim loại quý được coi là xúc tác “xanh” [31] vì không tạo ra

các chất độc hại với môi trường như khi sử dụng KMnO4 hoặc K2Cr2O7…

19

Page 20: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

Một hướng nghiên cứu khác cho phản ứng oxi hóa glucozơ cũng trên xúc tác

platin cho sản phẩm là axit lactic, platin được phân tán lên than hoạt tính là

xúc tác tốt cho phản ứng oxi hóa glucozơ thu được sản phẩm chính là axit

lactic và axit gluconic.

Ngày nay, sự ra đời và phát triển của công nghệ nano đã mở ra nhiều

hướng đi rất khả thi trong lĩnh vực vật liệu mới nói chung và vật liệu xúc tác

nói riêng. Một trong những vật liệu xúc tác đã được nghiên cứu và có khả

năng ứng dụng cao là cấu trúc mao quản nano cacbon, silic và cacbon-silic

làm pha nền mang các chất có hoạt tính xúc tác cao. Kim loại quý với kích

thước nano thể hiện những tính chất oxi hoá mới trong các điều kiện phản ứng

êm dịu khi được phân tán trên chất nền có bề mặt riêng lớn.

Trên thế giới, các nghiên cứu về vật liệu xúc tác dị thể cho quá trình

oxi hoá glucozơ đã thu được nhiều kết quả. Các hệ xúc tác mang kim loại, đa

kim loại kích thước nano trên các chất nền có diện tích bề mặt lớn như cacbon

hoạt tính, oxit Silic vô định hình, các vật liệu mao quản… đang được sử dụng

trong công nghiệp hiện nay.

Khi phân tán platin, bạc nano lên các vật liệu nền có diện tích bề mặt

lớn không những giúp tiết kiệm xúc tác kim loại quí mà còn làm tăng độ hoạt

động của chất xúc tác như tính chọn lọc và độ chuyển hóa cao cùng với việc

kéo dài thời gian hoạt động của xúc tác nano[57,58].

Có nhiều phương pháp đưa kim loại lên vật liệu xốp như: phương pháp

tẩm, phương pháp kết tủa; phương pháp đồng kết tủa, phương pháp thủy

nhiệt, phương pháp trao đổi ion... Trong đề tài này, việc tổng hợp vật liệu

Pt/MCM-41, Ag/MCM-41 được thực hiện bằng phương pháp tẩm H2PtCl6 và

AgNO3 lên chất nền MCM-41 sử dụng chất khử là NaBH4.

Theo các tác giả [3,4] thì phản ứng oxi hóa chọn lọc glucozơ thành axit

gluconic phải thực hiện trong môi trường pH=9 và điều chỉnh bằng NaOH

20

Page 21: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

hoặc KOH [1], với mục đích thu được sản phẩm là muối canxi gluconat nên

trong nghiên cứu này dùng Ca(OH)2 vừa để điều chỉnh pH đồng thời để tạo

muối canxi gluconat. Ca(OH)2 là chất rất ít tan trong nước, Ca(OH)2 là chất rất

ít tan trong nước, độ tan của Ca(OH)2 trong nước ở 00C là 1,85g/l và ở 1000C

là 0,77g/l, khi nhiệt độ tăng thì độ tan của Ca(OH)2 giảm. Chính vì vậy mà

quá trình điều chỉnh pH bằng Ca(OH)2 là rất khó khăn nếu Ca(OH)2 bão hòa

thì tốc độ phản ứng sẽ nhanh nhưng nồng độ dung dịch Ca(OH)2 bão hòa lại

thấp nên điều chỉnh pH sẽ khó và tốn nhiều thể tích làm cho dung dịch loãng

sẽ ảnh hưởng đến quá trình kết tinh muối canxi gluconat. Còn nếu dùng huyền

phù Ca(OH)2 có nồng độ lớn thì điều chỉnh pH sẽ dễ dàng hơn, tốc độ phản

ứng có thể chậm hơn nhưng hiệu quả kết tinh muối sẽ cao hơn.

21

Page 22: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM2.1. Tổng hợp vật liệu MCM-41

Hoá chất:

1 Tetraetylorthosilicat (TEOS) (Merk)

2 Chất hoạt động bề mặt Cetyltrimetylamonibromua CTAB

(Merk)

3 Etanol (HPLC)

4 Dung dịch NH4OH 25%

Quy trình tổng hợp:

Hình 7: Quy trình tổng hợp vật liệu mao quản trung bình MCM-41.

22

Page 23: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

Chất hoạt động bề mặt cetyltrimetylamonibromua (CTAB) được hoà

tan vào nước, khuấy để tạo thành dung dịch trong suốt. Sau đó nhỏ từ từ

amoniac để tạo môi trường (pH~10). Cho TEOS vào dung môi etanol, khuấy

đều và nhỏ từ từ dung dịch này vào dung dịch chất hoạt động bề mặt ở trên,

đồng thời khuấy mạnh trong 2 giờ ở nhiệt độ phòng. Kết quả thu được gel

màu trắng đục, sau đó chuyển sản phẩm này vào già hóa trong autoclave ở

800C trong 24 giờ. Lọc rửa sản phẩm thu được bằng Etanol đến môi trường

pH~7. Sản phẩm được sấy khô ở 800C trong 5 giờ và sau đó nung ở 5000C

trong 4 giờ để loại chất tạo cấu trúc. Sản phẩm thu được là MCM-41 ở dạng

bột mịn, xốp, màu trắng.

2.2. Tổng hợp vật liệu Pt/MCM-41

Pt được phân tán lên vật liệu nền bằng phương pháp tẩm sử dụng tiền

chất Pt là axit platinic H2PtCl6.6H2O. Cân lượng chính xác 0,5180g

H2PtCl6.6H2O pha vào bình định mức 10ml dung dịch H2PtCl6 0,1M, sau đó

hút ra 1ml pha loãng bằng nước cất định mức 1000ml được dung dịch H2PtCl6

10-4M. Lấy 1g chất mang MCM-41 được đưa vào 50ml dung dịch cồn tuyệt

đối và khuấy đều tạo thành huyền phù. Lượng cần thiết dung dịch axit

H2PtCl6 10-4M được thêm từ từ vào huyền phù trên và khuấy liên tục trong 2

giờ. Dung dịch NaBH4 trong cồn tuyệt đối được nhỏ từ từ vào huyền phù trên

để khử platin về trạng thái kim loại. Toàn bộ hỗn hợp được khuấy trộn đều

trong 3 giờ và duy trì nhiệt độ ở 80oC. Kết thúc quá trình, chất rắn được lọc

rửa, làm khô ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ rồi sấy khô ở 800C trong 5 giờ thu

được xúc tác Pt/MCM-41 ở dạng bột mịn, xốp, màu vàng.

Platin được tẩm lên MCM-41 với các hàm lượng khoảng 0,5, 1,5 và

2,5%Pt so với khối lượng chất nền. Kí hiệu các mẫu lần lượt là Pt/MCM-

41(0.5), Pt/MCM-41(1.5), Pt/MCM-41(2.5).

2.3. Tổng hợp vật liệu Ag/MCM-41

23

Page 24: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

Cân lượng chính xác 0,1698g AgNO3 pha vào bình định mức 10ml

dung dịch AgNO3 0,1M. Hút 1ml dung dịch pha loãng bằng cồn tuyệt đối vào

bình định mức 1000ml được dung dịch AgNO3 10-4M. Lấy 1g chất mang

MCM-41 được đưa vào 50ml dung dịch cồn tuyệt đối và khuấy đều tạo thành

huyền phù. Nhỏ từ từ lượng cần thiết AgNO3 10-4M trong cồn vào huyền phù

trên. sau đó nhỏ từ từ dung dịch NaBH4 trong cồn tuyệt đối vào huyền phù

trên để khử bạc về trạng thái kim loại. Hỗn hợp trên được khuấy 3 giờ ở 800C,

dung dịch có màu vàng. Sau đó lọc rửa lấy chất rắn, làm khô ở nhiệt độ phòng

trong 24 giờ, rồi sấy khô ở 800C trong 5 giờ thu được xúc tác Ag/MCM-41

dạng bột mịn, xốp, có màu vàng nhạt. Bạc được tẩm lên MCM-41 với hàm

lượng khoảng 0,5% so với khối lượng chất nền.

2.4. Các phương pháp Vật lý – Hóa lý đặc trưng xúc tác

2.4.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X (Powder X-ray Diffraction -

XRD)

Nguyên tắc

Theo lý thuyết cấu tạo tinh thể, mạng tinh thể được xây dựng từ các

nguyên tử hay ion phân bố đều đặn trong không gian. Mỗi mặt mạng như một

lớp phản xạ các tia X khi chúng chiếu vào các mặt này. Chùm tia X tới bề mặt

tinh thể và đi sâu vào bên trong mạng lưới thì mạng lưới đóng vai trò như một

cách tử nhiễu xạ đặc biệt. Các nguyên tử, ion bị kích thích bởi chùm tia X sẽ

thành các tâm phát ra các tia phản xạ.

d

0

Hình 8: Sơ đồ tia tới và tia phản xạ trên tinh thể.

24

Page 25: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

Các nguyên tử, ion này được phân bố trên các mặt song song, hiệu

quang trình của hai tia phản xạ bất kỳ trên hai mặt phẳng song song cạnh

nhau được tính theo công thức:

= 2dsin

Trong đó: : hiệu quang trình của hai tia phản xạ

: Góc giữa chùm tia X và mặt phẳng phản xạ

d: Khoảng cách giữa hai mặt song song

Khi các tia này giao thoa với nhau sẽ thu được các cực đại nhiễu xạ, lúc

đó bước sóng của tia X phải thoả mãn :

= 2dsin = n (1)

Đây chính là hệ thức Vulf-Bragg, là phương trình cơ bản dùng để nghiên

cứu cấu trúc mạng tinh thể. Từ (1), khi biết các giá trị góc quét , ta có thể

xác định được d. So sánh giá trị của d với d chuẩn, sẽ xác định được thành

phần, cấu trúc mạng tinh thể của chất cần nghiên cứu (vì mỗi chất có các giá

trị d đặc trưng riêng). Vì thế phương pháp nhiễu xạ tia X được sử dụng rộng

rãi trong nghiên cứu cấu trúc tinh thể của vật liệu.

Đối với vật liệu vi tinh thể, khoảng cách hai lớp cỡ vài chục nguyên tử,

nên góc quét 2 thường lớn hơn 50; Đối với vật liệu mao quản trung bình,

kích thước mao quản lớn hơn 20 Å thì góc quét 2 ≥ 0.50.

Các pic ở vùng 2 thấp được định danh theo chỉ số Mille là (100), (110),

(200). Pic (100) đặc trưng cho mao quản trung bình, pic (110) và (200) đặc

trưng cho mức độ trật tự của vật liệu.

Với hệ có cấu trúc mao quản lục lăng:

25

Page 26: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

d100 là khoảng cách của hai lớp mao quản song song. Khoảng cách 2

tâm mao quản hay tế bào mạng là:

a0 =

Với các vật liệu mao quản trung bình trật tự, có thể dùng phương pháp

nhiễu xạ tia X vùng góc hẹp để xác định, do chúng cấu trúc mao quản đồng

đều với độ trật tự cao, cho dù thành mao quản là vô định hình. Do có đường

kính mao quả rộng nên vùng quét đặc trưng cho cấu trúc MQTB thấp, có giá

trị 2 từ 0-100. Đối với các oxit kim loại như Pt giá trị 2 thường từ 300 – 400.

Chính vì vậy để đặc trưng hệ vật liệu nghiên cứu, sử dụng phương pháp này

để đặc trưng cấu trúc trong vùng giá trị 2 từ 00 – 600, tuy nhiên hàm

lượng Pt phải lớn hơn 5% mới có thể phát hiện bằng phương pháp nhiễu

xạ tia X.

Phương pháp nhiễu xạ tia X cho phép xác định được đặc trưng cho

nhóm không gian của vật liệu.

Đối với các mạng tinh thể khác nhau thì không phải bất cứ mặt nào

cũng thấy sự phản xạ. Đối với dạng lập sáu phương xếp chặt thì phản xạ xuất

hiện đối với h+2k=3N với l chẵn, h+2k=3N 1 với l lẻ hoặc h+2k=3N 1 với

l chẵn nhưng với h+ 2k=3N và l lẻ thì phản xạ không xuất hiện.

26

Hình 9: Minh họa hình chiếu (100) của các mao quản.

Page 27: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

Thông số tế bào mạng a của cấu trúc tinh thế thu được bằng các phương

trình phụ thuộc sau theo từng loại nhóm không gian :

a= .dhkl

Với nhóm không gian lục lăng p6mm của MCM-41 thì:

Qhkl =

Đối với dạng lục lăng thì a =

Thực nghiệm:

Phổ XRD đựơc ghi trên máy VNU - SIMENS - 5005, với ống phát tia

X bằng đồng với bước sóng K = 1,5406 Å, góc quét 2 tương ứng với mỗi

chất, tốc độ quét 0,2 0/s tại khoa Hóa học và khoa Vật lý của trường Đại học

Khoa học Tự nhiên Hà Nội.

2.4.2. Phương pháp hiển vi điện tử quét (Scanning Electron

Microscope - SEM)

Nguyên tắc:

Một chùm tia điện tử đi qua các thấu kính điện từ tiêu tụ thành một

điểm rất nhỏ chiếu lên bề mặt mẫu nghiên cứu. Khi các điện tử của chùm tia

tới va chạm với các nguyên tử ở bề mặt vật rắn thì có nhiều hiệu ứng xảy ra.

Từ điểm ở bề mặt mẫu mà chùm điện tử chiếu đến, có nhiều loại hạt,

loại tia được phát ra gọi chung là các loại tín hiệu. Mỗi loại tín hiệu phản ánh

một đặc điểm của mẫu tại thời điểm được điện tử chiếu đến (số lượng điện tử

thứ cấp phát ra phụ thuộc độ lồi lõm ở bề mặt mẫu, số điện tử tán xạ ngược

phát ra phụ thuộc nguyên tử số Z, bước sóng tia X phát ra phụ thuộc nguyên

tử ở mẫu là nguyên tố nào…). Cho chùm điện tử quét lên mẫu, và quét một

cách đồng bộ một tia điện tử trên một màn hình. Thu và khuếch đại một loại

27

Page 28: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

tín hiệu nào đó từ mẫu phát ra để làm thay đổi cường độ sáng của tia điện tử

quét trên màn hình, ta thu được ảnh. Nếu thu tín hiệu ở mẫu là điện tử thứ cấp

ta có kiểu ảnh điện tử thứ cấp, độ sáng tối trên ảnh cho biết độ lồi lõm trên bề

mặt mẫu. Với các mẫu dẫn điện, chúng ta có thể thu trực tiếp điện tử thứ cấp

của mẫu phát ra, còn với các mẫu không dẫn điện chúng ta phải tạo trên bề

mặt mẫu một lớp kim loại (thường là vàng hoặc platin).

Trong kính hiển vi điện tử quét có dùng các thấu kính, nhưng chỉ để tập

trung chùm điện tử thành điểm nhỏ chiếu lên mẫu chứ không dùng thấu kính

để phóng đại. Cho tia điện tử quét trên mẫu với biên độ nhỏ d (cỡ micromet)

còn tia điện tử quét trên màn hình với biên độ lớn D (tuỳ theo kích thước màn

hình), ảnh có độ phóng đại D/d. ảnh được phóng đại theo phương pháp này

thì mẫu không cần phải cắt lát mỏng và phẳng, cho phép quan sát được mẫu

kể cả khi bề mặt mấp mô.

Độ phóng đại của kính hiển vi điện tử quét thông thường từ vài chục

ngàn đến vài trăm ngàn lần, năng suất phân giải phụ thuộc vào đường kính

của chùm tia chiếu hội tụ trên mẫu. Với sóng điện tử thông thường (dây sợi

đốt hình chữ V), năng suất phân giải là 5 nm đối với ảnh bề mặt bằng cách thu

điện tử thứ cấp, do đó cho ta thấy được các chi tiết thô trong công nghệ nano.

Thực nghiệm

Mẫu được đo bằng máy hiển vi điện tử quét (SEM) Jeol 5410 LV, với

độ phóng đại 200 000 lần, tại phòng hiển vi điện tử quét thuộc khoa Vật lý,

trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà nội.

2.4.3. Phương pháp hiển vi điện tử truyền qua (Transmission

Electron Microscopy - TEM)

Nguyên tắc:

Phương pháp dựa trên việc sử dụng chùm tia điện tử để tạo ảnh mẫu

nghiên cứu. Chùm tia được tạo ra từ catot qua hai “tụ quang” điện tử sẽ được

28

Page 29: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

hội tụ lên mẫu nghiên cứu. Khi chùm tia điện tử đập vào mẫu sẽ phát ra các

chùm tia điện tử truyền qua. Các điện tử truyền qua này được đi qua điện thế

gia tốc rồi vào phần thu và biến đổi thành tín hiệu ánh sáng, tín hiệu được

khuếch đại, đưa vào mạng lưới điều khiển tạo độ sáng trên màn ảnh. Mỗi

điểm trên mẫu cho một điểm tương ứng trên màn. Độ sáng tối trên màn ảnh

phụ thuộc vào lượng điện tử phát ra tới bộ thu và phụ thuộc vào hình dạng bề

mặt mẫu nghiên cứu.

Phương pháp TEM được sử dụng trong nghiên cứu các đặc trưng bề

mặt, xác định hình dạng mao quản vật liệu. Do vậy, đây là phương pháp có

hiệu quả trong các quá trình đặc trưng tính chất vật liệu xúc tác.

Thực nghiệm

Ảnh TEM của mẫu được chụp ở hiệu điện thế 80,0 KV trên thiết bị Jeol

1010 tại phòng Hiển vi điện tử, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, có độ phóng

đại ảnh từ 300000 đến 600000 lần.

2.4.4. Phương pháp đẳng nhiệt hấp phụ – giải hấp phụ (Adsorption

and Desorption).

Khi sử dụng chất bị hấp phụ là N2, diện tích bề mặt của chất bị hấp phụ được xác định dựa trên các đường đẳng nhiệt hấp phụ BET (trong khoảng áp suất tương đối P/Po< 0.35 ) thep phương trình sau:

)/(,.35,4 2 gm

mV

S m

Trong đó:

mV : thể tích hấp phụ đơn lớp (cm3)

m : khối lượng chất hấp phụ (g)

Thể tích hấp phụ đơn lớp ( mV ) được xác định từ phương trình BET (S. Brunauer, P. Emmett và E. Teller) đưa ra. Phương trình BET được ứng dụng

29

Page 30: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

trong thực tế dưới dạng: SmmS PP

CVC

CVPPVP .

.1

.1

xây dựng đồ thị

SS PP

PPVP

ta được đường thẳng ở trong khoảng 3,005,0/ SPP .

Từ giá trị góc nghiêng của đường thẳng và toạ độ đường thẳng cắt trục tung,

sẽ xác định được mV và C .

Tuy nhiên, trong một số trường hợp khó thu thập được một loạt các giá trị V phụ thuộc vào áp suất tương đối SPP / hoặc để đơn giản, người ta chỉ lấy 1 giá trị ở gần giới hạn trên của đường thẳng và thừa nhận giá trị

0./1 CVm hay 1C . Khi đó, độ dốc của đường thẳng biểu diễn sự phụ

thuộc của SS PP

PPVP

theo phương trình BET trong khoảng

3,005,0/ SPP thay đổi không đáng kể.

Nếu 1C , thì CC 1 . Trong trường hợp này phương trình BET có dạng:

SmS PP

VPPVP .1

Đây chính là phương trình BET mà cách xác định Vm chỉ cần một điểm.

Sự phân bố thể tích mao quản theo kích thước mao quản gọi là sự phân bố kích thước mao quản. Người ta thường sử dụng đường đẳng nhiệt giải hấp hơn là đường đẳng nhiệt hấp phụ để tính toán sự phân bố kích thước mao quản của chất hấp phụ. Đối với cùng một thể tích khí, đường đẳng nhiệt giải hấp ở áp suất thấp tương ứng với trạng thái năng lượng tự do thấp. Do đó đường đẳng nhiệt giải hấp gần với độ bền nhiệt động thực hơn. Do nitơ được sử dụng rộng rãi để nghiên cứu sự hấp phụ của chất khí nên nó có những tính chất đặc trưng riêng và là chất bị hấp phụ phổ biến nhất để xác định sự phân bố kích thước mao quản.

Thực nghiệm

Phương pháp đẳng nhiệt hấp phụ–giải hấp N2 được ghi trên máy

Micromerictics 3021 ở phòng thí nghiệm nghiên cứu sản phẩm dầu thô và lọc

30

Page 31: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

dầu, khoa công nghệ trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội. Quá trình hấp phụ ở

nhiệt độ -1960C (77 K); áp suất 770 mmHg; lưu lượng khí mang 25 ml/phút.

Mẫu được xử lí chân không ở 2000C trong 6h trước khi đo.

2.4.5. Phổ tán xạ năng lượng tia X (Energy Dispersive Spectroscopy

– EDS hay EDX)

Nguyên tắc:

Phổ tán xạ năng lượng tia X (EDS hay EDX) là một kĩ thuật phân tích

được sử dụng để phân tích nguyên tố hoặc mô tả hoá học một mẫu. Phổ này là

một dạng của quang phổ và dựa trên tương tác của bức xạ điện từ và vật chất,

sau đó phân tích các tia X phát ra từ vật chất trong quá trình tương tác với

bức xạ điện từ. Khả năng mô tả của phổ này dựa trên nguyên lý cơ bản là mỗi

nguyên tố có một cấu trúc nguyên tử hình học duy nhất, do đó cho phép các

tia X có thể mô tả được cấu trúc điện tử của một nguyên tố và xác định được

nguyên tố đó.

Để mô phỏng sự phát xạ tia X của một mẫu vật, một chùm hạt tích điện

có năng lượng cao, chẳng hạn như các electron hay các proton, hoặc một

chùm tia X, được tập trung vào mẫu nghiên cứu. Bình thường thì một nguyên

tử trong mẫu chứa các electron trạng thái thấp (hay không hoạt hoá) ở các

mức năng lượng riêng biệt hay trong các lớp vỏ electron bao quanh hạt nhân.

Chùm tới này có thể hoạt hoá một electron trong một lớp vỏ bên trong, tách

chúng ra khỏi lớp vỏ đồng thời tạo nên một lỗ trống electron ở chỗ electron

vừa tách ra. Một electron ở lớp vỏ ngoài, tức là lớp vỏ năng lượng cao hơn,

sau đó sẽ làm đầy lỗ trống, và tạo nên sự khác nhau về mặt năng lượng giữa

lớp vỏ năng lượng cao hơn và lớp vỏ năng lượng thấp hơn, và phát ra dưới

dạng tia X. Tia X vừa giải phóng ra bởi electron sau đó sẽ được phát hiện và

phân tích bởi một quang phổ kế tán xạ năng lượng. Những tia X này có bước

31

Page 32: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

sóng đặc trưng tỉ lệ với nguyên tử số (Z) của nguyên tử theo định luật

Mosley[27]

Có nghĩa là, tần số tia X phát ra là đặc trưng với nguyên tử của mỗi

chất có mặt trong chất rắn. Việc ghi nhận phổ tia X phát ra từ vật rắn sẽ cho

thông tin về các nguyên tố hóa học có mặt trong mẫu đồng thời cho các thông

tin về hàm lượng các nguyên tố này.

Thực nghiệm:

Phổ EDS được ghi trên máy Varian Vista Ax ở khoa Vật lý, trường Đại

học Khoa học tự nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội.

2.4.6. Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)

Phương pháp phân tích phổ hấp thu nguyên tử dùng để phân tích lượng

nhỏ (lượng vết) các kim loại trong các lọai mẫu khác nhau của các chất vô cơ

và hữu cơ. Gần 60 nguyên tố hóa học có thể được xác định bằng phương pháp

này với độ nhạy rất cao cỡ ppm với kĩ thuật F-AAS và đặc biệt khi sử dụng

phương pháp ion hóa không ngọn lửa (ETA-AAS) độ nhạy có thể lên đến

ppb. Một số á kim ở giới hạn nồng độ cỡ ppm đến nồng độ ppb.

Nguyên tắc:

Trong điều kiện bình thường nguyên tử không thu và cũng không phát ra

năng lượng dưới dạng các bức xạ. Lúc này nguyên tử tồn tại ở trạng thái cơ

bản. Đó là trạng thái bền vững và nghèo năng lượng nhất của nguyên tử.

Nhưng khi nguyên tử ở trạng thái hơi tự do, nếu ta chiếu một chùm tia sáng

có những bước sóng (tần số) xác định vào đám hơi nguyên tử đó, thì các

nguyên tử đó sẽ hấp thu các bức xạ có bước sóng nhất định ứng đúng với

những tia bức xạ mà nó có thể phát ra được trong quá trình phát xạ của nó.

Lúc này nguyên tử đã nhận năng lượng của các tia bức xạ chiếu vào nó và nó

32

Page 33: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

chuyển lên trạng thái kích thích có năng lượng cao hơn trạng thái cơ bản. Đó

là tính chất đặc trưng cuả nguyên tử ở trạng thái hơi. Quá trình đó được gọi là

quá trình hấp thu năng lượng của nguyên tử tự do ở trạng thái hơi và tạo ra

phổ nguyên tử cuả nguyên tố đó. Phổ sinh ra trong quá trình này gọi là phổ

hấp thu nguyên tử.

Để phân tích định lượng hàm lượng kim loại trong mẫu người ta đo độ

hấp thụ nguyên tử sau đó so sánh với đồ thị đường chuẩn trong khoảng tuyến

tính sự phụ thuộc độ hấp thụ vào nồng độ:

A= K.C.

Nếu độ hấp thụ nằm ngoài đường chuẩn thì người ta lại pha loãng để

đạt đến nồng độ nằm trong đường chuẩn (nếu nồng độ kim loại lớn) hoặc

bằng phương pháp làm giầu (nếu nồng độ kim loại nhỏ) khi đó dựa vào đồ thị

đường chuẩn ta có thể xác định được hàm lượng của kim loại trong mẫu.

Thực nghiệm:

Hàm lượng % của Ca được phân tích bằng kĩ thuật F-AAS với vùng

tuyến tính là 0.0 - 1.0 mg/kg tại Khoa Hóa Học, trường ĐH Khoa Học Tự

Nhiên, ĐHQG HN.

Hàm lượng % của Pt được phân tích bằng kĩ thuật F-AAS trên thiết bị

AA6800 (Shimazu-Nhật Bản) tại phòng phân tích chất lượng môi trường –

Viện Công Nghệ Môi Trường, Viện Khoa Học và Công Nghệ VN.

2.5. Tổng hợp muối canxi gluconat bằng quá trình oxi hóa glucozơ trên

xúc tác Pt/MCM-41 và Ag/MCM-41

2.5.1. Thực hiện phản ứng

a. Hoá chất:

- D-glucozơ

- Xúc tác Pt/MCM-41; Ag/MCM-41

- Ca(OH)2

33

Page 34: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

b. Dụng cụ:

- Máy khuấy từ

- Sinh hàn

- Hệ điều nhiệt

- Nhiệt kế

- Bình cầu 3 cổ 100ml

- Các Pipet với các thể tích khác nhau.

- Máy đo pH

- Flow Meter 110 AC

c. Quy trình thực hiện:

Phản ứng được thực hiện ở pha lỏng trong bình cầu 3 cổ dung tích

100ml. Dung dịch glucozơ ban đầu có nồng độ 1,6 M được điều chỉnh đến

pH=9 bằng Ca(OH)2. Tác nhân oxi hóa là oxi không khí, tốc độ dòng khí

được điều chỉnh bằng thiết bị Flow Meter 110 AC. Ca(OH)2 được dùng để

điều chỉnh pH=9 trong thời gian phản ứng đồng thời để tạo muối canxi

gluconat. Sơ đồ thiết bị phản ứng được trình bày như hình 10:

34

Page 35: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

2.5.2. Phân tích sản phẩm canxi gluconat bằng phương pháp phổ

cộng hưởng từ hạt nhân (NMR): 1H-NMR và 13C-NMR

Nguyên tắc:

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân là một phương pháp vật lí hiện đại nghiên cứu cấu tạo các hợp chất hữu cơ, phương pháp phổ biến được sử dụng là phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H và 13C.

Hạt nhân nguyên tử mang điện tích dương và luôn luôn tự quay quanh

mình nó, khi quay như vậy nó sinh ra momen quán tính gọi là momen spin hạt

nhân P và momen từ μ, đồng thời với mỗi hạt nhân nguyên tử còn được đặc

trưng bởi số lượng tử spin I và I có các giá trị 0, …tùy theo mỗi loại

hạt nhân nguyên tử. Ngoài ra, mỗi loại hạt nhân nguyên tử còn được đặc

trưng bởi số lượng tử từ mI. Các hạt nhân nguyên tử 1H và 13C có số lượng tử

spin hạt nhân I = và số lượng tử từ mI = và mI = , khi đặt chúng vào

35

Hình 10: Sơ đồ hệ thiết bị phản ứng oxi hóa

glucozơ

Page 36: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

trong từ trường của nam châm thì các spin này sẽ quay hướng ngược chiều

nhau và chiếm hai mức năng lượng khác nhau có hiệu số là:

E = hν = hay ν =

Ở đây, E là năng lượng ν là tần số cộng hưởng, B0 là cường độ từ

trường của nam châm, γ là hệ số từ thẩm, mỗi hạt nhân có các giá trị khác

nhau như γ(1H) ≈ 4 γ(13C).

Do hiệu ứng chắn từ khác nhau nên các hạt nhân 1H và 13C trong phân

tử có tần số cộng hưởng khác nhau. Đặc trưng cho các hạt nhân 1H, 13C trong

phân tử là giá trị độ chuyển dịch hóa học δ, đối với hạt nhân 1H thì:

Với σTMS là hằng số chắn của chất chuẩn tetrametylsilan (TMS), σH là

tần số cộng hưởng của chất chuẩn và của hạt nhân mẫu đo.

νTMS và νH là tần số cộng hưởng của chất chuẩn và của hạt nhân mẫu

đo. Hằng số chắn xuất hiện do ảnh hưởng của đám mây electron bao quanh

hạt nhân nguyên tử, do đó, tùy theo vị trí của hạt nhân 1H và 13C trong phân tử

khác nhau mà mật độ electron bao quanh nó khác nhau dẫn đến chúng có các

giá trị hằng số chắn σ khác nhau và do đó độ chuyển dịch hóa học của mỗi hạt

nhân khác nhau. Đối với phổ 1H-NMR thì δ có các giá trị từ 1 đến 12 ppm,

còn phổ 13C-NMR thì δ có các giá trị từ 0 đến 220ppm.

Sự xuất hiện độ bội đỉnh trên phổ là do sự tương tác của các proton ở

cạnh nhau. Mỗi proton giống như một nam châm nhỏ, nó sinh ra hai từ trường

phụ ngược chiều nhau tác dụng lên proton ở bên cạnh làm phân tách mức

năng lượng của từ trường ngoài tác dụng lên proton đó, kết quả là sinh ra tín

hiệu bội, sự phân tách mức năng lượng thế nào phụ thuộc vào số proton ở mỗi

nhóm. (tương tác spin-spin).

36

Page 37: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

Với phổ 1H-NMR, từ giá trị δ, ta có thể biết tương tác giữa hidro với

nguyên tử C nào, tức là sẽ xác định được tỷ lệ proton ở mỗi nhóm. Ta sử dụng

đường cong tích phân để xác định tỷ lệ proton vì chiều cao của bậc thang tỷ lệ

với số proton ở mỗi nhóm.

Vì tất cả các hợp chất hữu cơ đều chứa nguyên tử cacbon nên phổ 13C-

NMR có ý nghĩa quan trọng và cho nhiều thông tin hơn phổ 1H-NMR, ở các

hợp chất hữu cơ không chứa hidro thì không có tín hiệu trong phổ 1H-NMR

nhưng nó cho tín hiệu của phổ 13C-NMR.

Sản phẩm được phân tích bằng phổ 1H-NMR và 13C-NMR để xác định

sự tạo thành của muối canxi gluconat.

Thực nghiệm:

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR và 13C-NMR được ghi trên thiết

bị Bruker avance 500 spectrometer. Chuẩn nội TMS tetrametylsilan, độ

chuyển dịch hóa học biểu thị bằng ppm, tần số tính theo Hz. Dung môi: D2O.

Tại phòng phổ cộng hưởng từ hạt nhân - Viện Hóa học - Viện Khoa Học và

Công Nghệ Việt Nam.

2.5.3. Phân tích sản phẩm canxi gluconat bằng phổ khối lượng

(MS)

Nguyên tắc

Khi cho các phân tử ở trạng thái khí va chạm với một dòng electron có

năng lượng cao thì từ các phân tử sẽ bật ra một hay hai electron và nó trở

thành các ion có điện tích +1(chiếm tỷ lệ lớn) gọi là ion gốc hay ion phân tử.

Nếu các ion phân tử tiếp tục va chạm với dòng electron có năng lượng cao thì

chúng sẽ bị phá vỡ thành nhiều mảnh ion, thành các gốc hoặc các phân tử

trung hòa khác nhau, được gọi là quá trình phân mảnh.

Thực nghiệm

37

Page 38: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

Phổ khối lượng được đo trên máy Aglient 1100 series LC/MSD Trap

SL ở phòng GC-MS, Viện Hóa học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

2.5.4. Phân tích sản phẩm canxi gluconat bằng phổ hồng ngoại(IR)

Nguyên tắc Khi chiếu một chùm tia đơn sắc có bước sóng nằm trong vùng hồng

ngoại qua mẫu phân tích, một phần năng lượng bị hấp thụ làm giảm cường độ

tia tới. Sự hấp thụ này tuân theo định luật Lambert-Beer.

A= lgI0/ I =lC (1)

Trong đó:

A: mật độ quang

T=I0/I: độ truyền qua

: hệ số hấp thụ

l: chiều dày cuvét

C: nồng độ chất nghiên cứu ( mol/l)

Phương trình (1) là phương tình cơ bản cho các phương pháp phân

tích phổ hấp thụ nguyên tử cũng như phân tử. Đường cong biểu diễn sự phụ

thuộc mật độ quang và chiều dài bước sóng kích thích gọi là phổ.

Một số phân tử khi dao động có gây ra sự thay đổi mômen lưỡng cực

điện,có khả năng hấp thụ bức xạ hồng ngoại để cho hiệu ứng phổ hồng ngoại

hay (phổ dao động).Theo quy tắc này, các phân tử có hai nguyên tử giống

nhau không cho hiệu ứng phổ hồng ngoại .

Khi tần số dao động của nhóm nguyên tử nào đó trong phân tử ít phụ

thuộc vào các thành phần còn lại của phân tử thì tần số dao động đó đựơc gọi

là tần số đặc trưng cho nhóm đó. Các tần số đặc trưng cho nhóm (hay còn gọi

là tần số nhóm) thường được dùng để phát hiện các nhóm chức trong phân tử.

38

Page 39: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

Dựa vào tần số đặc trưng, cường độ pic trong phổ hồng ngoại, người ta

có thể phán đoán trực tiếp về sự có mặt của các nhóm chức, các liên kết xác

định trong phân tử nghiên cứu, từ đó xác định được cấu trúc của chất nghiên

cứu.

Thực nghiệm

Mẫu được chụp phổ hồng ngoại ghi trên máy FT-IR - GX (Perkin

Elmer) tại Khoa Hóa - Trường Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội. Mẫu

được đo bằng kĩ thuật chụp phản xạ khuyếch tán, bột mẫu phân tích được trộn

với chất nền KBr với tỉ lệ 2-5% mẫu/KBr, đo trong vùng 400-4000 cm-1.

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN3.1. Đặc trưng xúc tác bằng các phương pháp Vật lý – Hóa lý hiện đại

3.1.1. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD)

Phương pháp nhiễu xạ tia X cho phép xác định các thông số cấu trúc

mạng d100 và hằng số tế bào a0 (a0=2d100/3). Đây là các thông số quan trọng

của vật liệu mao quản trung bình. Đối với các vật liệu mao quản trung bình,

pic nhiễu xạ đặc trưng nằm trong vùng góc hẹp từ 2 = 2 – 5.

Trên giản đồ nhiễu xạ thấy xuất hiện một pic có cường độ lớn ở 2 =

2.20 ứng với khoảng cách giữa hai mặt phản xạ d100 = 41.152 Å và pic còn lại

có cường độ nhỏ xuất hiện ở góc 2 = 3.70, ở vùng góc lớn không thấy xuất

39

Page 40: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

hiện pic phản xạ. Điều này chứng tỏ vật liệu MCM-41 thu được có mao

quản trung bình trật tự và dạng mao quản lục lăng.

Khoảng cách 2 tâm mao quản a0 = = 4,7518 (nm).

Hình 11: Nhiễu xạ đồ của vật liệu MCM-41

Sau khi phân tán platin lên MCM-41, có các pic xuất hiện ở vùng góc

nhỏ, vùng đặc trưng cho vật liệu mao quản trung bình trật tự (hình 12). Sự

xuất hiện d100 ở góc 2θ = 2,2 vẫn bảo toàn tính chất mao quản chứng tỏ có khả

năng Pt nano ở bên trong mao quản. Pt tinh thể có pic nhiễu xạ đặc trưng ở

vùng 2θ từ 30 – 400, việc đưa một lượng Pt nhỏ nên chưa phát hiện được đặc

trưng của Pt trên giản đồ nhiễu xạ Rơnghen. .

Hình 12: Phổ XRD của Pt/MCM-41

40

Page 41: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

Đối với mẫu Ag sau khi phân tán trên MCM-41, vẫn có các pic xuất

hiện ở vùng góc nhỏ, vùng đặc trưng cho vật liệu mao quản trung bình trật tự

(hình 13). Sự xuất hiện d100 ở góc 2 θ = 2,2 vẫn bảo toàn tính chất mao quản

và khoảng cách giữa 2 tâm mao quản đã giảm đi khi chụp nhiễu xạ ở cùng

điều kiện. Giá trị d100 của Ag/MCM-41 (37,03) đã thấp hơn giá trị d100 của vật

liệu MCM-41 (41,15). Điều này chứng tỏ việc phân tán Ag bằng phương pháp

tẩm sử dụng chất khử NaBH4 đã tạo được các hạt Ag kích thước nhỏ được

phân tán trong mao quản MCM-41.

3.1.2. Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM)

Hình ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM) được chụp trên máy Jeol

5410 LV, với độ phóng đại 200 000 lần, tại phòng hiển vi điện tử quét thuộc

khoa Vật lý, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà nội.

Hình 14: Ảnh SEM của vật liệu Pt/MCM-41(0.5)

41

Hình 13: Phổ XRD của Ag/MCM-41(0.5)

Page 42: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

Trên hình ảnh SEM cho thấy mẫu Pt/MCM-41(0.5) có dạng hình cầu

kích thước cỡ 1µm và phân tán tương đối đồng đều

3.1.3. Phương pháp hiển vi điện tử truyền qua (TEM)

Hình ảnh hiển vi điện tử cho các kết quả quan trọng về tính chất bề mặt

của vật liệu nền và kích thước hạt kim loại phân tán trên chất nền. Do vậy,

đây là phương pháp đặc trưng rất hiệu quả trong quá trình nghiên cứu cấu trúc

bề mặt vật liệu xúc tác.

Hình 15: Ảnh TEM của vật liệu MCM-41

Trên ảnh chụp TEM của mẫu vật liệu MCM-41 (hình 15 ) ta thấy rõ vật

liệu có mao quản lục lăng với kích thước mao quản trung bình và độ trật tự,

độ đồng đều cao. Vật liệu MCM-41 có đường kính mao quản khoảng 4-5 nm,

bề dày thành mao quản khoảng 1 nm, do đó vật liệu có độ bền cao.

Khi phân tán platin lên nền MCM-41 với các nồng độ platin là 0,5%,

1,5% và 2,5%, trên ảnh TEM (hình 16) cho thấy các vùng đậm là do các hạt

platin có kích thước nhỏ được phân tán vào bên trong mao quản làm cho

thành của mao quản dày hơn, và đậm hơn, điều này chứng tỏ kích thước của

các hạt platin tạo thành rất nhỏ (nhỏ hơn 4-5nm) thì mới có thể đi vào bên

trong mao quản của MCM-41.

42

Page 43: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

(a) (b) (c)

Hình 16: Ảnh TEM của mẫu vật liệu Pt/MCM-41(0.5)(a),

Pt/MCM-41(1.5) (b) và Pt/MCM-41(2.5)(c)

Tuy nhiên sự phân bố của platin phụ thuộc vào hàm lượng của nó. Hình

16(a) là ảnh TEM của mẫu vật liệu Pt/MCM-41(0.5) với lượng platin phân tán

lên là 0,5% theo tính toán thì hầu hết lượng platin được phân bố vào bên trong

mao quản và platin đều ở trạng thái kích thước nhỏ, không thấy xuất hiện các

hạt platin phân tán trên thành mao quản. Với mẫu mang 1,5%Pt (hình 16 (b))

thì platin tồn tại ở các trạng thái kích thước khác nhau, có một phần platin ở

bên ngoài mao quản tạo thành cụm cluster có kích thước không đồng đều

nhưng đều dưới 10nm, còn một phần platin nằm bên trong mao quản thì có

kích thước nhỏ. Khi tiếp tục tăng hàm lượng platin lên 2,5% thì platin phân

tán ở phía ngoài mao quan ngày càng nhiều hơn và kích thước lớn hơn có hạt

kích thước đến 20 nm (hình 16 (c)).

Hình 17: Ảnh TEM của mẫu vật liệu Ag/MCM-41(0.5)

43

Page 44: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

Đối với mẫu Ag/MCM-41(0.5) trên ảnh TEM không thấy các hạt Ag

phân tán trên bề mặt mao quản và có các vùng đậm chứng tỏ có thể Ag nano

đã phân tán vào bên trong mao quản.

3.1.4. Phương pháp hấp phụ - giải hấp Nitơ (BET)

Một phương pháp khác thường được sử dụng để phân tích các vật liệu

mao quản trung bình là phương pháp hấp phụ - giải hấp phụ nitơ. Qua các

đường đẳng nhiệt hấp phụ-giải hấp phụ ta sẽ có được các thông tin về diện

tích bề mặt, tổng thể tích mao quản rỗng, đường kính mao quản trung bình và

sự phân bố mao quản của các vật liệu. Trong khoảng áp suất tương đối P/P0 <

0.35, hấp phụ nitơ ở đây có thể coi là hấp phụ đơn lớp Lăngmua. Khi đó diện

tích bề mặt BET được tính theo công thức S = (m2/g) với Vm là thể

tích hấp phụ đơn lớp (cm3), m là khối lượng chất hấp phụ (g). Giá trị Vm được

tính từ phương trình BET, trong trường hợp C >> 1 như sau:

. Khi vẽ đồ thị diện tích BET phụ thuộc vào

(đồ thị này là đường thẳng) thì từ hệ số góc của đường thẳng ta sẽ có giá trị

Vm. Diện tích bề mặt BET lớn là một thông số rất đặc trưng của vật liệu mao

quản trung bình. Hình 18, 19, 20 là giản đồ hấp thụ -giải hấp N2 và sự phân

bố mao quản của các mẫu MCM-41, Pt/MCM-41(0.5), Ag/MCM-41(0.5).

44

Page 45: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

Hình 18: Đường đẳng nhiệt hấp phụ-giải hấp phụ N2 và phân bố

mao quản của mẫu MCM-41

Hình 19: Đường đẳng nhiệt hấp phụ-giải hấp phụ N2 và phân bố

mao quản của mẫu Pt/MCM-41(0.5)

45

Page 46: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

Hình 20: Đường đẳng nhiệt hấp phụ-giải hấp phụ N2 và phân bố

mao quản của mẫu Ag/MCM-41(0.5)

Các đường đẳng nhiệt hấp phụ-giải hấp phụ này đặc trưng cho các vật

liệu có cấu trúc mao quản trung bình có trật tự cao.

Khi so sánh khoảng cách vòng trễ giữa đồ thị trên có thể thấy khoảng

cách vòng trễ của hai mẫu vật liệu Pt/MCM-41(0.5) và Ag/MCM-41(0.5)

rộng hơn (nói cách khác là quá trình lấp đầy và làm trống mao quản xảy ra

trên một khoảng rộng hơn, áp suất tương đối nhỏ hơn) so với khoảng cách

vòng trễ của mẫu vật liệu MCM-41. Mặt khác áp suất ngưng tụ và bay hơi

mao quản tỉ lệ thuận với đường kính mao quản nên ở đây ta có thể dự đoán

đường kính mao quản trung bình của hai mẫu Pt/MCM-41(0.5) và Ag/MCM-

41(0.5) sẽ nhỏ hơn của mẫu MCM-41.

Thực vậy, từ kết quả của phương pháp hấp phụ - khử hấp phụ nitơ có

bảng số liệu sau:

46

Page 47: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

Bảng 4: So sánh các thông số từ kết quả của phương pháp hấp phụ-giải hấp

phụ nitơ của ba vật liệu MCM-41, Pt/MCM-41(0.5) và Ag/MCM-41(0.5)

Mẫu

Các thông số

Ag/MCM-41(0.5) MCM-41 Pt/MCM-41(0.5)

SBET (m2/g) 281,16 422,77 265,00

Vt (cm3/g) 0,35 0,72 0,40

SBET : Diện tích bề mặt của vật liệu

Vt : Tổng thể tích rỗng của vật liệu

Qua bảng 4 nhận thấy giá trị diện tích bề mặt BET của hai mẫu vật liệu

Pt/MCM-41(0.5), Ag/MCM-41(0.5) nhỏ hơn khá nhiều so với diện tích bề

mặt BET của MCM-41. Nguyên nhân là do khi platin, bạc xâm nhập vào

trong mao quản, làm tăng tỉ trọng của vật liệu ban đầu lên. Mặt khác tổng thể

tích mao quản rỗng của hai vật liệu Pt/MCM-41(0.5), Ag/MCM-41(0.5) cũng

giảm đi so với của vật liệu MCM-41, chứng tỏ có các hạt nano platin, nano

bạc nằm trong mao quản, làm cho thể tích mao quản rỗng giảm xuống.

Từ các kết quả hấp phụ giải hấp N2, TEM có thể khẳng định sự phân

tán thành công các hạt nano platin và nano bạc vào bên trong mao quản của

chất nền MCM-41.

3.1.5. Phổ tán xạ năng lượng tia X (Energy Dispersive Spectroscopy

-EDS hay EDX)

Để xác nhận sự tồn tại của các hạt platin, bạc ở bên trong mao quản của

vật liệu mao quản trung bình, các mẫu vật liệu Pt/MCM-41(0.5), Ag/MCM-

41(0.5) được phân tích bằng phổ tán xạ năng lượng tia X (EDS).

47

Page 48: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

Hình 21: Phổ EDS của mẫu Pt/MCM-41(0.5)

Hình 22: Phổ EDS của mẫu Ag/MCM-41(0.5)

Kết quả xác định hàm lượng Pt, Ag trong mẫu theo EDS

Mẫu % đưa

vào

% tính theo EDS

% Pt %Ag

Pt/MCM-41(0.5) 0,5% 0,41

Ag/MCM-41(0.5) 0,5% 0,45

Kết quả định lượng EDS của hai mẫu trên: 0,41% platin về khối lượng

với mẫu Pt/MCM-41(0.5) và 0,45% bạc về khối lượng với mẫu Ag/MCM-

41(0.5).

48

Page 49: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

3.1.6. Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)

Phương pháp phân tích phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) cho ta biết được

hàm lượng của kim loại trong mẫu dựa vào đồ thị đường chuẩn.Bảng 5: Hàm lượng Pt xác định theo phương pháp AAS

Mẫu %Pt đưa vào % Pt theo AAS

Pt/MCM-41(0.5) 0,5% 0,4

Pt/MCM-41(1.5) 1,5% 1,39

Như vậy hàm lượng platin tính theo phương pháp AAS là 0,4% với

mẫu Pt/MCM-41(0.5) và 1,39% với mẫu Pt/MCM-41(1.5). Kết quả trên cho

thấy xác định hàm lượng Pt theo hai phương pháp EDS và AAS trong mẫu

Pt/MCM-41(0.5) là tương đương nhau.

3.2. Tổng hợp muối canxi gluconat bằng quá trình oxi hóa glucozơ trên

xúc tác Pt/MCM-41

3.2.1. Điều kiện phản ứng để tạo muối canxi gluconat[3]

Trong phân tử glucozơ chứa một nhóm andehit, một nhóm ancol bậc 1

và nhiều nhóm ancol bậc 2 nên có nhiều trung tâm phản ứng, vì thế sự oxi hoá

glucozơ là một phản ứng phức tạp và khó kiểm soát. Tuỳ thuộc vào các điều

kiện pH môi trường phản ứng, nhiệt độ.… mà phản ứng có thể xảy ra theo

nhiều chiều hướng khác nhau, tại các vị trí khác nhau. Nếu không điều chỉnh

pH trong môi trường axit tự sinh có thể xảy ra các phản ứng phụ như đehydrat

hóa, đecacboxylic, cắt mạch, ngưng tụ tạo thành dime, trime…. còn trong môi

trường kiềm thì lại xảy ra các phản ứng phụ như là phản ứng đồng phân hóa

tạo ra fructozơ, phản ứng canizaro...

Điều kiện thích hợp cho phản ứng oxi hóa chọn lọc glucozơ thành axit

gluconic trên xúc tác 1%Pt/MCM-41 là ở pH=9, nhiệt độ phản ứng 800C, tốc

độ dòng không khí là 20 ml/phút[3]. Khi áp dụng điều kiện này trên xúc tác

49

Page 50: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

Pt/MCM-41(0.5), sản phẩm được phân tích bằng phương pháp HPLC-RID

[2,20,23,26,30,34] kết quả trên hình 23 và bảng 6:

Hình 23: HPLC-RID phản ứng oxi hóa glucozơ trên xúc tác Pt/MCM-41(0.5)

ở nhiệt độ 800C, pH=9, tốc độ dòng không khí 20 ml/phút

Bảng 6: Sản phẩm phản ứng oxi hóa glucozơ trên xúc tác Pt/MCM-41(0.5)

ở nhiệt độ 800C, pH=9, tốc độ dòng không khí 20 ml/phút

Xúc tác Độ chuyển

hoá (%)

Sản phẩm chuyển hóa (%)

Axit gluconicCác sản phẩm khác

Pt/MCM-41(0.5) 76.36 100 0.00

Phản ứng oxi hóa glucozơ trên xúc tác Pt/MCM-41(0.5) sảy ra chọn lọc

với axit gluconic (100%) ở điều kiện nhiệt độ 800C, pH=9, tốc độ dòng không

khí là 20 ml/phút. Do vậy các điều kiện trên thích hợp cho quá trình tổng hợp

muối canxi gluconat, các nghiên cứu tiếp theo sẽ nghiên cứu phản ứng ở điều

kiện này.

50

Page 51: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ Ca(OH)2

Trong đề tài này nghiên cứu điều chế canxi gluconat từ quá trình oxi

hóa glucozơ sử dụng xúc tác Pt/MCM-41 trong quá trình phản ứng phải điều

chỉnh pH môi trường phản ứng về 9 [3,4], nên dùng Ca(OH)2 để điều khiển

pH đồng thời phản ứng với axit gluconic sinh ra để tạo muối canxi gluconat.

Ban đầu dùng dung dịch Ca(OH)2 bão hòa (nồng độ khoảng 0,065M) để điều

chế muối canxi gluconat.

Hoà tan 6,4 gam glucozơ monohydrat vào trong 20ml nước. Chuyển

vào bình phản ứng có chứa xúc tác Pt/MCM-41(0.5). Tốc độ dòng không khí

là 20 ml/phút được điều chỉnh bằng Flow-Meter 110, đồng thời ổn định nhiệt

độ ở 800C. Điều chỉnh pH đến 9 bằng cách nhỏ từ từ dung dịch Ca(OH)2 bão

hòa và thực hiện phản ứng oxi hoá glucozơ. Theo thời gian, axit sinh ra làm

pH của dung dịch phản ứng giảm dần, vì vậy trong thời gian phản ứng, liên

tục nhỏ từ từ Ca(OH)2 bão hòa để ổn định pH ở 9. Thể tích Ca(OH)2 bão hòa

tiêu tốn là 64,5 ml. Lọc lấy dung dịch phản ứng vào cốc 250ml. Thêm 140ml

cồn tuyệt đối vào, để yên trong 12 giờ canxi gluconat kết tinh ở đáy cốc. Lọc

lấy kết tủa trắng. Để khô trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng. Tiến hành tinh chế

lại, sau đó sấy khô sản phẩm ở 700C trong 12 giờ thu được 0,8g bột canxi

gluconat màu trắng.

Để đánh giá nhanh sản phẩm canxi gluconat, sản phẩm được phân tích

bằng phương pháp hấp thụ nguyên tử (AAS). Từ đó tính hàm lượng canxi

gluconat theo hàm lượng canxi rồi đánh giá theo tiêu chuẩn Dược điển Mỹ

USP 30. Phân tích hàm lượng canxi theo AAS được kết quả: 82,0 (mg/g).

Hàm lượng Ca lý thuyết trong muối C12H22O14Ca.H2O:

%Calt = = 89,38 (mg/g)

51

Page 52: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

Vậy hàm lượng muối canxi gluconat (P%) thu được:

Cách tính hiệu suất phản ứng theo glucozơ:

mcanxi gluconat (lt)=

Bảng 7: Kết quả điều chế canxi gluconat khi dùng Ca(OH)2 bão hoà

 Xúc tácVCa(OH)2bh

(ml)mCaG

(g) H

(%)

HLgCa

(AAS)

HLg canxigluconat

theo AAS t0nc

Pt/MCM-41(0.5) 64,5ml 0,8 11,05 82,0 91,74

121-1230C

Khi dùng dung dịch Ca(OH)2 bão hòa để điều chỉnh pH và điều chế

muối canxi gluconat thì cần thể tích rất lớn (64,5ml) do vậy mà làm cho hỗn

hợp phản ứng bị pha loãng. Dung dịch loãng làm cho khả năng kết tinh của

muối canxi gluconat kém. Kết quả xác định nhiệt độ nóng chảy của canxi

gluconat thu được t0nc=121-1230C cao hơn nhiệt độ nóng chảy của canxi

gluconat (1200C) ở đây có thể giải thích là do bị lẫn axit gluconic (t0nc=1310C)

nên nhiệt độ nóng chảy cao hơn và hàm lượng canxi gluconat đạt P

%=91,74%.

Như vậy dung dịch Ca(OH)2 bão hòa không thích hợp để điều chế canxi

gluconat, do vậy tiến hành khảo sát với huyền phù Ca(OH)2. Pha 6g Ca(OH)2

vào 100ml nước cất tạo huyền phù Ca(OH)2 60g/l. Sau đó dùng huyền phù

Ca(OH)2 tiến hành phản ứng điều chế muối canxi gluconat tương tự như

Ca(OH)2 bão hòa. Kết quả tiêu tốn hết 16,8 ml huyền phù Ca(OH)2 và sau khi

52

Page 53: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

tinh chế lại thu được 5,24g muối canxi gluconat. Kết quả phân tích hàm lượng

canxi theo AAS được 88,47 (mg/g).

Bảng 8: Kết quả điều chế canxi gluconat khi dùng huyền phù Ca(OH)2

 Xúc tácVCa(OH)2(hp)

(ml)mCaG

(g) H

(%)

HLgCa

(AAS)

HLg canxigluconat

theo AAS t0nc

Pt/MCM-41(0.5) 16,8 5,24 72,37 85,96 98,98

118-1200C

Từ bảng 8 cho thấy khi dùng huyền phù Ca(OH)2 thể tích tiêu tốn

(16,8ml) ít hơn rất nhiều khi dùng Ca(OH)2 bão hòa (64,5ml), nên dung dịch

ít bị pha loãng, do vậy mà khả năng kết tinh của muối canxi gluconat trong

trường hợp này tốt hơn. Khi dùng huyền phù Ca(OH)2 thì kết tinh thu được

5,24g canxi gluconat, hiệu suất tính theo glucozơ là 72,37%. Còn khi dùng

Ca(OH)2 bão hòa thì hiệu quả kết tinh kém hơn chỉ thu được 0,8g canxi

gluconat, hiệu suất tính theo glucozơ đạt 11,05%.

Đối với trường hợp huyền phù Ca(OH)2 thì hàm lượng canxi gluconat

đạt 98,98% thỏa mãn tiêu chuẩn Dược điển Mỹ USP 30 (98-102%). Kết quả

xác định điểm chảy (t0nc=118-1200C) gần với nhiệt độ nóng chảy của canxi

gluconat (t0nc=1200C).

Như vậy khảo sát ảnh hưởng của phản ứng khi điều chỉnh pH môi

trường bằng Ca(OH)2 bão hòa và huyền phù Ca(OH)2 đồng thời là tác nhân để

tạo muối canxi gluconat. Kết quả cho thấy huyền phù Ca(OH)2 thích hợp để

tạo muối canxi gluconat và hiệu suất điều chế muối canxi gluconat đạt

72,37% tính theo glucozơ. Hàm lượng canxi gluconat đạt tiêu chuẩn Dược

điển Mỹ USP 30.

53

Page 54: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

3.3. Tổng hợp muối canxi gluconat bằng quá trình oxi hóa glucozơ trên

xúc tác Ag/MCM-41

Tiến hành phản ứng tương tự với xúc tác Ag/MCM-41(0.5), điều chỉnh

dung dịch glucozơ về pH = 9 bằng huyền phù Ca(OH)2. Thực hiện phản ứng

với xúc tác Ag/MCM-41(0.5) ở 800C, tốc độ dòng không khí là 20 ml/phút

điều chỉnh bằng Flow-metter 110. Trong quá trình phản ứng, thể tích huyền

phù Ca(OH)2 được nhỏ giọt từ từ vào bình cầu, đồng thời với việc kiểm tra

pH dung dịch bằng máy đo pH để duy trì môi trường kiềm yếu pH = 9. Tiếp

tục nhỏ từ từ huyền phù Ca(OH)2 và khuấy đến khi pH không đổi để kết thúc

phản ứng thấy hết 14,6ml huyền phù Ca(OH)2. Sau đó lọc nóng lấy dịch lọc

vào cốc 250ml. Thêm 120ml cồn tuyệt đối vào dịch lọc, để yên trong 12 giờ,

canxi gluconat kết tinh ở đáy cốc. Lọc lấy kết tủa trắng. Làm khô ở nhiệt độ

phòng trong 24 giờ. Tiến hành tinh chế lại, sau đó sấy khô sản phẩm ở 700C

trong 12 giờ thu được 4,52g bột canxi gluconat màu trắng. Phân tích hàm

lượng canxi trong sản phẩm bằng phương pháp AAS: 90,8 mg/g.

Hàm lượng của muối canxi gluconat:

Giá trị hàm lượng của canxi gluconat đạt tiêu chuẩn Dược điển Mỹ

USP 30 ( 98%-102%). Kết quả xác định điểm chảy t0nc=119-1210C gần với

nhiệt độ nóng chảy của canxi gluconat. So sánh hai xúc tác Pt/MCM-41(0.5)

và Ag/MCM-41(0.5) trong phản ứng tổng hợp canxi gluconat ở bảng 10:

Bảng 10: Tổng hợp canxi gluconat trên xúc tác Ag/MCM-41(0.5)

 Xúc tácVCa(OH)2(hp)

(ml)mCaG

(g) H

(%)

HLgCa

(AAS)

HLg canxigluconat

theo AAS t0nc

Ag/MCM-41(0.5) 14,6 4,52 62,43 90,8 101,59 119-

1210C

54

Page 55: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

Từ các kết quả trên cho thấy hiệu quả điều chế canxi gluconat trên mẫu xúc tác Pt/MCM-41(0.5) là (72,37%) lớn hơn so với xúc tác Ag/MCM-41(0.5) là (62,43%), cho thấy hoạt tính xúc tác của Pt/MCM-41(0.5) lớn hơn xúc tác Ag/MCM-41(0.5) trong phản ứng tổng hợp canxi gluconat. Điều này có thể giải thích dựa trên cơ chế:

Hình 24: Cơ chế của phản ứng oxi hoá glucozơ trên xúc tác kim loại quý

Giai đoạn chậm chính là giai đoạn quyết định tốc độ phản ứng nên giai

đoạn từ chất trung gian (II) kết hợp chậm với oxi để tạo thành (III), do ái lực

với oxi của platin tốt hơn so với bạc. Vì vậy mà trong phản ứng oxi hóa

glucozơ điều chế canxi gluconat xúc tác Pt/MCM-41(0.5) có hoạt tính cao

hơn xúc tác Ag/MCM-41(0.5).

55

O H

H

(I)

(II)

(III)

O 2 chËm

H

O

+ H O -GH

O -G

O H

H

O -G+

O H

H

OGM e

M e

G

H

O H

O-

OO

Me

Me

2O + 0.5 O2

H2O2 + +GO

O -

-

Page 56: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

3.4. Phân tích sản phẩm canxi gluconat

Mẫu có hàm lượng canxi gluconat tính theo hàm lượng canxi được

98,98% được phân tích bằng các phương pháp 1H-NMR, 13C-NMR, MS, IR.

3.4.1. Phân tích sản phẩm canxi gluconat bằng phương pháp phổ

cộng hưởng từ hạt nhân: 1H-NMR và 13C-NMR

Trên phổ 13C-NMR của mẫu phân tích canxi gluconat cho thấy xuất

hiện 6 pic với độ dịch chuyển hóa học khác nhau.

Hình 25: Phổ 13C-NMR của canxi gluconat

Đánh số mạch cacbon của ion gluconat như sau:

56

Page 57: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

Độ chuyển dịch hóa học 13C phụ thuộc vào độ âm điện của các nhóm

thế ở nguyên tử cacbon do vậy mà độ chuyển dịch hóa học lớn nhất 178,882

ppm là tín hiệu của C1, 4 nguyên tử C từ C2, C3, C4, C5 tương ứng với độ

chuyển dịch giảm dần như trong bảng 11. Độ chuyển dịch hóa học thấp nhất

là của C6

Bảng 11: Vị trí các nguyên tử C tương ứng với độ chuyển dịch hóa học

δ ppm 178,882 74,434 72,500 71,209 70,791 62,620

Vị trí C1

C2

C3

C4

C5

C6

Hình 26 là phổ 1H-NMR của mẫu canxi gluconat:

Hình 26: Phổ 1H-NMR của canxi gluconat

57

Page 58: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

Bảng 12: Vị trí các nguyên tử H tương ứng với độ chuyển dịch hóa học.

δ ppm 4,186 - 4,192 4,050 - 4,062 3,608 - 3,644 3,708 - 3,793

Độ bội d t m m

Số H 1 2 1 3

Vị trí HC2-H C3-H C4-H C5-H và C6-H

3.4.2. Phân tích sản phẩm canxi gluconat bằng phương pháp phổ

hồng ngoại (IR)

Kết quả phân tích muối canxi gluconat bằng phương pháp phổ hồng

ngoại thu được trên hình 27: Date: 12/15/2009

4000.0 3600 3200 2800 2400 2000 1800 1600 1400 1200 1000 800 600.00.0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

100.0

cm-1

%T

HUY CANXIGLUCONAT

3403

29662927

1616

1427

1376

1333

1266

1213

1108

1087

1028

1008

947901

866

784

767678

Hình 27: Phổ hồng ngoại của canxi gluconat

58

Page 59: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

Trên phổ IR xuất hiện đỉnh 3403 cm-1 đỉnh đặc trưng cho dao động hóa

trị của nhóm -OH trong phân tử và đỉnh 1616 cm-1 đặc trưng cho dao động

của liên kết (C=O) của muối gluconat. C-C=1087 cm-1, C-H=2966-1927 cm-1

3.4.3. Phân tích sản phẩm canxi gluconat bằng phương pháp phổ

khối lượng (MS)

Trên phổ khối lượng của canxi gluconat (hình 28) sử dụng phần mềm

chọn lọc ion phân tử cho giá trị M+=195. Giá trị này trùng với khối lượng

phân tử của anion gluconat (C6H11O7-). Ở đây muối canxi gluconat bị phân ly

trong điều kiện chụp phổ nên trên phổ MS chỉ hiện lên khối lượng của anion

gluconat.

Hình 28: Phổ khối lượng của canxi gluconat

Các kết quả thu được cho thấy sự thành công của phương pháp tổng

hợp các muối canxi gluconat trực tiếp từ quá trình oxi hoá glucozơ sử dụng

xúc tác Pt/MCM-41 và Ag/MCM-41.

3.5. Thảo luận chung

Quá trình oxi hóa glucozơ là một quá trình khó kiểm soát, với các chất

oxi hóa khác nhau, phản ứng diễn ra theo những hướng khác nhau và sản

phẩm thu được rất phức tạp. Với mong muốn tạo các sản phẩm oxi hóa đầu

59

Page 60: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

mạch để tạo ra muối canxi gluconat, là sản phẩm có nhiều giá trị trong công

nghệ dược phẩm.

Việc phân tán platin, bạc trên vật liệu mao quản trung bình MCM-41

với diện tích bề mặt lớn làm tăng thêm hiệu quả của xúc tác. Sau khi tiến

hành tổng hợp vật liệu MCM-41; Pt/MCM-41 và Ag/MCM-41, đặc trưng vật

liệu bằng các phương pháp vật lí hóa lý: Nhiễu xạ tia X ; phương pháp hiển vi

điện tử truyền qua (TEM) và phương pháp hấp phụ giải hấp N2 đã chứng

minh được vật liệu MCM-41 có mao quản trật tự với kích thước mao quản

trung bình khoảng 4-5nm. Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) xác

định được hàm lượng platin trong mẫu Pt/MCM-41(0.5) là 0,4% và bạc trong

mẫu Ag/MCM-41là 0,45% theo AAS. Trạng thái phân tán của các hạt nano

Pt, nano Ag được chứng minh bằng phương pháp hiển vi điện tử truyền qua

(TEM) và phương pháp hấp phụ và giải hấp N2.

Khi phân tán nano Pt lên chất nền có kích thước mao quản rộng MCM-

41 không những làm tăng hoạt tính của xúc tác hơn nữa còn tránh được hiện

tượng co cụm xúc tác. Đối với mẫu Pt/MCM-41(0.5) các hạt nano Pt được

phân tán vào bên trong mao quản, khi hàm lượng platin lớn hơn 1,5% thì

ngoài các hạt Pt được phân tán bên trong mao quản ra còn có các hạt Pt phân

tán bên ngoài mao quản có kích thước lớn và ở hàm lượng platin 2,5% thì

platin phân tán ở phía ngoài mao quan ngày càng nhiều hơn và kích thước lớn

hơn có cụm cluster kích thước đến 20 nm.

Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ Ca(OH)2 cho thấy nồng độ của

Ca(OH)2 có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình tạo muối canxi gluconat. Khi

dùng dung dịch Ca(OH)2 bão hòa thì khả năng kết tinh của muối canxi

gluconat rất kém do dung dịch quá loãng. Khi dùng huyền phù Ca(OH)2 thì

khả năng kết tinh muối canxi gluconat tốt hơn. Khi dùng huyền phù Ca(OH)2

60

Page 61: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

để điều chỉnh pH và điều chế muối canxi gluconat trên xúc tác Pt/MCM-

41(0.5) ở điều kiện nhiệt độ 800C, tốc độ dòng không khí là 20 ml/phút. Thu

được muối canxi gluconat có hàm lượng 98,98% đạt tiêu chuẩn Dược điển

Mỹ USP 30 và hiệu suất phản ứng tính theo glucozơ là 72,37%. Còn trên xúc

tác Ag/MCM-41 hiệu suất đạt 62,43% và hàm lượng canxi gluconat

(101,59%) đạt theo tiêu chuẩn Dược điển Mỹ USP 30.

Sản phẩm canxi gluconat được chứng minh bằng các phương pháp: phổ

hấp thụ nguyên tử AAS, xác định nhiệt độ nóng chảy, phổ hồng ngoại (IR),

phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR, 13C-NMR và phổ khối lượng (MS).

Chứng tỏ đã tổng hợp thành công muối canxi gluconat bằng quá trình oxi hóa

chọn lọc glucozơ sử dụng các xúc tác Pt/MCM-41 và Ag/MCM-41.

61

Page 62: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

KẾT LUẬN

1. Đã tổng hợp thành công vật liệu mao quản trung bình MCM-41; từ

nguồn nguyên liệu đầu là tetraetylorthosilicat TEOS, chất hoạt động bề

mặt CTAB. Kết quả phương pháp XRD cho các pic đặc trưng cho mao

quản trung bình ở góc 2=2,2; 3,7; 4,4. Hình ảnh TEM cho thấy kích

thước mao quản vật liệu khoảng 4-5nm.

2. Phân tán thành công vật liệu Pt/MCM-41 với hàm lượng platin khoảng

0,5%, 1,5%, 2,5% và Ag/MCM-41 hàm lượng bạc khoảng 0,5%. Đặc

trưng vật liệu bằng các phương pháp vật lý – hóa lý hiện đại như XRD,

TEM, hấp phụ giải hấp N2 chứng minh được đã phân tán thành công

các hạt nano Pt, nano Ag bên trong mao quản trung bình của MCM-41.

Hàm lượng chính xác của Pt, Ag được xác định bằng AAS, EDS.

3. Nghiên cứu ảnh hưởng phản ứng khi điều chỉnh pH bằng dung dịch

Ca(OH)2 bão hòa và huyền phù Ca(OH)2 60g/l đồng thời chế tạo muối

canxi gluconat. Kết quả cho thấy huyền phù Ca(OH)2 thuận lợi cho quá

trình chế tạo muối canxi gluconat từ quá trình oxi hóa chọn lọc

glucozơ.

4. Đã điều chế muối canxi gluconat trên hai xúc tác Pt/MCM-41(0.5) và

Ag/MCM-41(0.5). Hiệu suất điều chế canxi gluconat trên xúc tác

Pt/MCM-41(0.5) là 72,37% hiệu quả hơn trên xúc tác Ag/MCM-

41(0.5) 62,43%.

5. Sản phẩm canxi gluconat được chứng minh bằng các phương pháp: 1H-

NMR, 13C-NMR, IR, MS, xác định điểm chảy và AAS. Hàm lượng

62

Page 63: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

muối canxi gluconat điều chế được 98,98% và 101,59% đạt tiêu chuẩn

Dược điển Mỹ USP 30.

TÀI LIỆU THAM KHẢOTiếng Việt

1. Trần Thị Như Mai, Nguyễn Thị Minh Thư, Bùi Thị Minh Thuỳ, Giang

Thị Phương Ly. Tổng hợp natri gluconat và kali gluconat bằng phản

ứng oxi hoá glucozơ trên xúc tác vàng. Tạp chí Hoá học, T. 47; Số 4A,

tr. 145-148, 2009.

2. Nguyễn Thị Minh Thư, Giang Thị Phương Ly, Trần Thị Như Mai, Ngô

Thị Thuận. Xác định thành phần sản phẩm của quá trình oxi hoá

glucozơ bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC-UVD, HPLC-RID, LC-

MS). Tạp chí Hoá học, T.46, số 5A, tr.101-111. 2008.

3. Nguyễn Thị Minh Thư, Nguyễn Khánh Quyên, Trần Thị Như Mai, Ngô

Thị Thuận. Tính chất xúc tác của vật liệu Pt/MCM-41 và Pt/SBA-15

trong phản ứng oxi hoá D-glucozơ. Tạp chí Hoá học, T. 47, Số 2A, tr.

54-58, 2009.

Tiếng Anh

4. A.Abbadi, H.Van bekkum. (2005), “Effect of pH in the Pt catalyzed

oxidation of D-glucose to D-gluconic acid”. Molecular catalysis A:

chemical, 97, pp. 111-118.

5. Agnes Szegedi, Zoltan Konya, Dora Mehn (2004), “Spherical

mesoporous MCM-41 materials containing transition metal: synthesis

and characterization”. Applied catalyst general, 272, pp. 257-266.

63

Page 64: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

6. Amit Sharma, V. Vivekanand, Rajesh P. Singh (2008), “Solid-state

fermentation for gluconic acid production from sugarcane molasses by

Aspergillus niger ARNU-4 employing tea waste as the novel solid

support”, Bioresource Technology, 99 , pp. 3444–3450.

7. Andrei Y. Khodakov, Vladimir L. Zholobenko, Rafeh Bechara,

Dominique Durand, (2005), “Impact of aqueous impregnation on the

long-range ordering and mesoporous structure of cobalt containing

MCM-41 and SBA-15 materials”, Microporous and Mesoporous

Materials ,79, pp. 29–39.

8. Ayumu Onda , Takafumi Ochi, Koji Kajiyoshi, Kazumichi

Yanagisawa, (2008), “A new chemical process for catalytic conversion

of D-glucose into lactic acid and gluconic acid”, Applied Catalysis A:

General 343, pp. 49–54.

9. Bahar Bayrak, Oral Lacci, Feray Bakan, Hanifi Sarac, (2006),

“Investigation of dissolution kinetics of natural magnesite in gluconic

acid solutions”, Chemical Engineering Journal , 117, pp. 109–115.

10. Barbara Panella, Angelo Vargas, Alfons Baiker. (2009) ,

“Magnetically separable Pt catalyst for asymmetric hydrogenation”,

Journal of Catalysis, 261, pp. 88–93.

11. C. Baatz, U. Prube . (2007), “Preparation of gold catalysts for glucose

oxidation by incipient wetness”, Jounal of catalysis, 249, pp. 34-40.

12. Csilla Keresszegi, (2005), “On the mechanism of the aerobic oxidation

and dehydrogenation of alcohols on Palladium and Platinum”, Doctor

thesis, Dipl.Chem.University of Szeged (JATE), Hungary.

64

Page 65: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

13. Cataldi T. R., Margiotta G. Lasi, Di Chio B. (2000), “Determination of

sugar compounds in olive pland extracts by anion exchange

chromatography with pulsed amperometric detection”. Analytical

chemistry ,72, pp.3902-3907.

14. David D. Evanoff Jr., George Chumanov, (2005), “Synthesis and

optical properties of silver nanoparticles and arrays”, Minireviews,

Phys.Chem , 6, 1221-1231.

15. David T. Thompson, (2004) , “Catalysis by Gold/Platinum Group

Metals”, Platinum Metals Rev., 48, pp.169.172.

16. Didier Astruc, (2008), Nanoparticles and catalysis, vol 1, Wiley-VCH

Verlag GmbH and Co. KGaA, Weinheim.

17. Divesh Bhatia, Robert W. McCabe, Michael P. Harold and Vemuri

Balakotaiah, (2009), “Experimental and kinetic study of NO oxidation

on model Pt catalysts”, Journal of Catalysis, Volume 267, Issue 1, pp.

106-109.

18. Dr. T. Lakhanisky, Institute of Public Health – Division Toxicology.

(2004), Gluconic acid and its derivatives. SIDS Initial Assessment

Report For SIAM 18, Paris, France.

19. E.M.C. Alayon, J. Singh, M. Nachtegaal, M. Harfouche and J.A. van

Bokhoven, (2009), “On highly active partially oxidized platinum in

carbon monoxide oxidation over supported platinum catalysts” .

Journal of Catalysis, Volume 263, Issue 2, Pages 228-238.

65

Page 66: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

20. Enzo Giannoccaro, Ya-Jane Wang, Pengyin Chen, (2008),

“Comparison of two HPLC systems and an enzymatic method for

quantification of soybean sugars”. Food Chemistry, 106, pp.324-330.

21. Ester Junko Tomotani, Michele Vitolo, (2007), “Immobilized glucose

oxidase as a catalyst to the conversion of glucose into gluconic acid

using a membrane reactor”, Enzyme and Microbial Technology, 40 ,

pp. 1020–1025.

22. Emilia Talas, Jozsef L. Margitfalvi and Orsolya Egyed ,(2009),

“Additional data to the origin of rate enhancement in the

enantioselective hydrogenation of activated ketones over cinchonidine

modified platinum catalyst” . Journal of Catalysis, Volume 266, Issue

2, 10 September , Pages 191-198.

23. Enzo Giannoccaro, Ya-Jane Wang, Pengyin Chen, (2008),

“Comparison of two HPLC systems and an enzymatic method for

quantification of soybean sugars”. Food Chemistry, 106, pp.324-330.

24. Frias J. Hedley, Price K. R. (1994), “Improved methods of

oligosaccharide analysis for genetic studies of legume seeds”. Journal

of Liquid Chromatography, 17, pp. 2469-2483.

25. Frieder W.Lichtenthaler, Siegfried Peters. (2004), “Carbohydrates as

green raw materials for chemical industry”, C.R. Chimie 7, pp.65-90.

26. Giulio Sesta. (2006), “Determination of sugars in royal jelly by

HPLC”. Apidologie ,37 , pp.84-90.

27. H. G. J. Moseley (1993) , “ The high frequency spectra of the

elements ”, Phil. Mag , p. 1024.

66

Page 67: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

28. Hong Zhaoa, Jicheng Zhoua, Hean Luoa, Chuyi Zenga, Dehua Lia,

and Yuejin Liua, (2006) “Synthesis, characterization of Ag/MCM-41

and the catalytic performance for liquid-phase oxidation of

cyclohexane”, Catalysis Letters, Vol. 108, Nos. 1–2, April.

29. Hui Meng, Pei Kang Shen, (2006), “Novel Pt-free catalyst for oxygen

electroreduction”, Electrochemistry communication, pp.588-594.

30. Jayaprakasha G. K, Sakariah K., (2002), “Determination of organic

acids in leaves and rinds of Garcinia indica by LC”. Journal of

Pharmaceutical and Biomedical analysis, 28 (2), pp. 379-384.

31. Jennifer Ann Dahl, (2007), “Synthesis of functional nanomaterials

within a green chemistry context”, Doctor of Philosophy.

32. Jia Zhao, Jingjing Yu, Fang Wang and Shengshui Hu. (2006),

“Fabrication of gold nanoparticle-dihexadecyl hydrogen phosphate film

on a glassy carbon electrode, and its application to glucose sensing”.

Microchimica Acta, Vol.156, N0 3-4, pp. 277-282.

33. Jie Bao, Keiji Furumoto, Kimitoshi Fukunaga, Katsumi Nakao, (2000),

“A kinetic study on air oxidation by immobilized glucose oxidase for

production of Calcium gluconate”, Biochemical Engineering Journal,

Japan, pp. 91-102.

34. Joung Ho Ko, Huazi Huang, Gyoung Won Kang, and Won Jo Cheong,

(2005), “Simultaneous Quantitative Determination of Monosaccharides

Including Fructose in Hydrolysates of Yogurt and Orange Juice

Products by Derivatization of Monosaccharides with p-Aminobenzoic

Acid Ethyl Ester Followed by HPLC”, Bull. Korean Chem. Soc., Vol.

26, No. 10, pp.1533-1538.

67

Page 68: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

35. Lakshmi S. Nair, Cato T.Laurencin, (2007) “Synthesis nanoparticles :

synthesis and therapeutic applications”, Journal of biomedical

nanotechnology, Vol.3, pp.301-316.

36. Masahide Sasaki, Kenji Takahashi, Yui Haneda, Hiroe Satoh,

Akiyoshi Sasaki, Atsushi Narumi, Toshifumi Satoh, Toyoji Kakuchi

and Harumi Kaga, (2008) “Thermochemical transformation of glucose

to 1,6-anhydroglucose in high-temperature steam” Carbohydrate

Research,Volume 343, Issue 5, 7 April 2008, pp. 848-854.

37. Masato Tominaga, Toshihiro Shimazoe, Makoto Nagashima, Hideaki

Kusuda,Atsushi Kubo, Yutaka Kuwahara, Isao Taniguchi, (2006),

“Electrocatalytic oxidation of glucose at gold–silver alloy, silver and

gold nanoparticles in an alkaline solution”, Journal of Electroanalytical

Chemistry, 590, pp. 37–46.

38. Massimiliano Comotti, Cristina Della Pina, Michele Rossi, (2006)

“Mono- and bimetallic catalysts for glucose oxidation”, Journal of

Molecular Catalysis A: Chemical, 251, pp. 89–92.

39. Michele Besson, Pierre Gallezot. (2000), “Selective oxidation of

alcohols and aldehydes on metal catalysts.”, Catalysis Today, 57,

pp.127-141.

40. Miho Hatanaka, Naoki Takahashi, Naoko Takahashi, Toshitaka

Tanabea, Yasutaka Nagaia, Akihiko Sudaa and Hirofumi Shinjoha,

(2009), “Reversible changes in the Pt oxidation state and nanostructure

on a ceria-based supported Pt”, Journal of Catalysis, Volume 266,

Issue 2, 10 September 2009, pp. 182-190.

68

Page 69: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

41. Nadine Thielecke , Mehmet Aytemir, Ulf Prusse, (2007), “Selective

oxidation of carbohydrates with gold catalysts: Continuous-flow reactor

system for glucose oxidation”, Catalysis Today 121 , pp. 115–120.

42. Osamu Sawai, Yoshito Oshimab, (2008) “Deposition of silver nano-

particles on ctivated carbon using supercritical water”, Journal of

Supercritical Fluids, 47, pp. 240–246.

43. P.V. Adhyapaka, P. Karandikarb, K. Vijayamohananb, A.A.

Athawalec, A.J. Chandwadkar, (2004) “Synthesis of silver nanowires

inside mesoporous MCM-41 host”, Materials Letters 58, pp.1168–

1171.

44. R. Mukhopadhyay, S. Chatterjee, B.P. Chatterjee, P.C. Banerjee, A.K.

Guha, (2005), “Production of gluconic acid from whey by free and

immobilized Aspergillus niger”, International Dairy Journal , 15,

299–303.

45. Rafael A. Peinado , Juan C. Mauricio , Juan Moreno (2006),

“Aromatic series in sherry wines with gluconic acid subjected to

dierent biological aging conditions by Saccharomyces cerevisiae var.

capensis”, Food Chemistry, 94, pp. 232–239.

46. Roberto Contreras , Rogelio Cuevas-Garcy, Jorge Ramyrez , Lena

Ruiz-Azuara , Ayda Gutierrez-Alejandre , Ivan Puente-Lee , Perla

Castillo-Villalon , Cecilia Salcedo-Luna, (2008), “Transformation of

thiophene, benzothiophene and dibenzothiophene over Pt/HMFI,

Pt/HMOR and Pt/HFAU: Effect of reactant molecular dimensions and

zeolite pore diameter over catalyst activity”, Catalysis Today , 130, pp.

320–326.

69

Page 70: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

47. S. Kandoi, A. A. Gokhale, L. C. Grabow, J. A. Dumesic. (2004), “Why

Au and Cu are more selective than Pt for preferential oxidation of CO

at low temperature”. Catalysis Letter , Vol.93, Marth 2004, pp. 93-101.

48. Serena Biella, Laura Prati, Michele rossi. (2002), “Selective oxidation

of D- Glucose on Gold catalyst”. Jounal of catalysis, 206, pp. 242-247.

49. Silvia Crognale, Maurizio Petruccioli, Massimiliano Fenice, Federico

Federici, (2008), “Fed-batch gluconic acid production from Penicillium

variabile P16 under different feeding strategies”, Enzyme and

Microbial Technology 42, pp.445–449.

50. Solymar Edit, (2005), Synthesis and structural studies of MCM-41 and

SBA-15 type mesoporous silicates, Ph.D. Theses, University of Szeged,

Szeged.

51. Sumitra Ramachandran, Pierre fonrtanille at al. (2002), “Gluconic

acid: properties, Application”, Microbial production. A.Review, Food

Technol. Biotechnol, 44(2), pp. 185-195.

52. T. J. Hall, J. E. halder, G. J. Hutchings. (2000), “Enantoselective

hydrogenation of pyruvate ester in mosoporous environment of Pt-

MCM-41”. Topic in catalysis, 11/12, pp. 351-357.

53. Trissa Joseph, K. Vijay Kuman. (2007), “Au-Pt nanoparticles in

amine funtionalized MCM-41”, Catalysis communication, pp. 629-634.

54. US patents 7267970, (2007), Production of gluconate salts.

55. Venko Beshkov,(2004), “Method and technology for biochemical

production of gluconic acid”, Bulgarian Academy of science new, N09,

13, pp. 2-4.

70

Page 71: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

56. Vorage, Marcus Johannet, W.Kremer, J.Maria, (2003), “Method of

preparing calcium gluconat”. Wipo patent WO/2003/031635.

57. Xiu S. Zhao, G. Q. (Max) Lu, and Graeme J. Millar , (1996),

“Advances in Mesoporous Molecular Sieve MCM-41”, Ind. Eng.

Chem. Res. ,135 ,pp. 2075-2090.

58. Xue-Guo Zhao, Jian-Lin Shi, Bin Hu, Ling-Xia Zhang, Zi-Le Hua,

(2004) “In situ formation of silver nanoparticles inside pore channels of

ordered mesoporous silica”, Materials Letters, 58, pp.2152– 2156.

59. Y.Onal, S.Schimpf and P.Claus. (2004), “Structure sensitivity and

kinetics of D-glucose oxidation to D-gluconic acid over cacbon-

supported gold catalysts”. Jounal of catalysis, 223, pp. 122-133.

60. Yi-Ming Yan, Ran Tel-Vered, Omer Yehezkeli, Zoya Cheglakov,

Itamar Willner. (2008), “Biocatalytic Growth of Au Nanoparticles

Immobilized on Glucose Oxydase Enhances the Ferrocene-Mediated

Bioelectrocatalytic oxydation of Glucose”. Advanced Materials,

Vol.20, Iss.12, pp. 2365-2370.

71

Page 72: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

PHỤ LỤCPhụ lục 1: Giản đồ nhiễu xạ tia X của MCM-41

Phụ lục 2: Giản đồ nhiễu xạ tia X của Pt/MCM-41

Phụ lục 3: Giản đồ nhiễu xạ tia X của Ag/MCM-41

Phụ lục 4: Kết quả phân tích hàm lượng Pt theo AAS

Phụ lục 5: Kết quả phân tích hàm lượng Ca theo AAS

Phụ lục 6: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR của canxi gluconat

Phụ lục 7: Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR của canxi gluconat

Phụ lục 8: Phổ khối lượng của canxi gluconat

Phụ lục 9: Phổ hồng ngoại của canxi gluconat

Phụ lục 10: Sắc đồ HPLC-RID

Phụ lục 11: Kết quả phương pháp hấp phụ - giải hấp nitơ

72

Page 73: Hiện nay với mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên liệu …tainguyenso.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3955/1... · Web viewVới mục tiêu tìm kiếm nguồn nguyên

73