Hệ thống thông tin kế toán nhóm 9

25
HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN Danh sách nhóm 9 MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN 1. Hoàng Thị Tuyết Nhung CQ501986 2. Nguyễn Bá Tuấn CQ503612 3. Lê Văn Đạt CQ503248 4. Phạm Văn Hưởng CQ501336 5. Trần Tuấn Anh CQ503175 6. Thang Tuấn Phong CQ502026 7. Trịnh Đức Thái CQ502329 8. Lương Thùy Linh CQ501493 9. Nguyễn Trọng Nhân CQ503446 10. Lê Đình Lan CQ501401 11. Trần Văn Dự CQ500485 12. Đinh Văn Sơn CQ492339 13. Đào Hữu Linh CQ493505 Nhóm Hệ thống thông tin kế toán 9. 1

Transcript of Hệ thống thông tin kế toán nhóm 9

Page 1: Hệ thống thông tin kế toán nhóm 9

H TH NG THÔNG TIN K TOÁNỆ Ố Ế

Danh sách nhóm 9

MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN

1. Hoàng Thị Tuyết Nhung CQ5019862. Nguyễn Bá Tuấn CQ5036123. Lê Văn Đạt CQ5032484. Phạm Văn Hưởng CQ5013365. Trần Tuấn Anh CQ5031756. Thang Tuấn Phong CQ5020267. Trịnh Đức Thái CQ5023298. Lương Thùy Linh CQ5014939. Nguyễn Trọng Nhân CQ50344610.Lê Đình Lan CQ50140111.Trần Văn Dự CQ50048512.Đinh Văn Sơn CQ49233913.Đào Hữu Linh CQ493505

Nhóm H th ng thông tin k toán 9.ệ ố ế 1

Page 2: Hệ thống thông tin kế toán nhóm 9

H TH NG THÔNG TIN K TOÁNỆ Ố Ế

ĐỀ BÀI:

Bài 1 : Một trong những nguyên tắc tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong điều kiện kế toán thủ công ở Việt nam là “Nguyên tắc thống nhất”. Mục tiêu của nguyên tắc này là thông tin kế toán chiết xuất được có chất lượng cao và hữu ích cao. Nguyên tắc này đòi hỏi:

Thống nhất giữa đơn vị kế toán và đơn vị quản lý Thống nhất về chỉ tiêu kế toán và chỉ tiêu quản lý Thống nhất trong hệ thống kế toán:

o Nội dung của chỉ tiêuo Phương pháp tính toáno Cách thức ghi chépo Cơ sở để tính toán,…

Anh chị hãy phân tích nguyên tắc này trong tổ chức hệ thống thông tin kế toán hàng tồn kho như thế nào?

Bài 2: Hãy cho một nghiệp vụ mua hàng (vật tư, tài sản cố định). Hãy vẽ sơ đồ luân chuyển chứng từ và tài liệu kế toán khác liên quan. Hãy lập các chứng từ kế toán liên quan.

Nhóm H th ng thông tin k toán 9.ệ ố ế 2

Page 3: Hệ thống thông tin kế toán nhóm 9

H TH NG THÔNG TIN K TOÁNỆ Ố Ế

BÀI LÀM:

Bài 1 : Phân tích Nguyên tắc thống nhất trong tổ chức hệ thống thông tin kế toán hàng tồn kho.

Hệ thống thông tin kế toán (AIS): là một hệ thống thu thập, ghi chép, lưu trữ và xử lý các dữ liệu thành thông tin cho người ra quyết định kinh doanh. Kế toán không phải là mục đích mà là một phương tiện cung cấp thông tin hữu ích trong việc lựa chọn hợp lý cách sử dụng các nguồn thông tin hiếm hoi trong việc hướng dẫn kinh doanh và các hoạt động kinh tế.

Trong hệ thống thông tin kế toán, nguyên tắc thống nhất là một trong các nguyên tắc (nguyên tắc thống nhất, nguyên tắc đặc thù, nguyên tắc chuẩn mực, nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả) mà bất kỳ hệ thống thông tin kế toán nào cũng phải tuân theo, nó giúp cho hoạt động giữa các đơn vị trong doanh nghiệp có sự gắn kết chặt chẽ với nhau. Cụ thể là thống nhất giữa đơn vị kế toán và đơn vị quản lý, thống nhất giữa chỉ tiêu kế toán và chỉ tiêu quản lý và thống nhất trong cả hệ thống thông tin kế toán nhằm chiết xuất ra những thông tin có độ tin cậy và hữu ích cao cho người sử dụng chúng.

I. Thống nhất giữa đơn vị kế toán và đơn vị quản lý.

Nhóm H th ng thông tin k toán 9.ệ ố ế 3

Dữ liệu AIS Thông tin Người dùng thông tin

Ra quyết định

Đo lườngThực

hiện qua ghi chép

Xử lýThực

hiện qua lưu trữ và lập

báo cáo

Thông tin

Thực hiện qua báo cáo

Page 4: Hệ thống thông tin kế toán nhóm 9

H TH NG THÔNG TIN K TOÁNỆ Ố Ế

Bộ phận kế toán và bộ phận quản trị là hai mảng khác nhau mà mỗi doanh nghiệp lập ra để phục vụ cho việc kiểm soát doanh nghiệp. Đây là hai bộ phận độc lập với nhau và có những đặc trưng và chức năng riêng. Chức năng của kế toán là phản ánh và giám đốc các mặt hoạt động kinh tế tài chính ở trong doanh nghiệp một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống tất cả các loại vật tư, tiền vốn, về mọi hoạt động kinh tế. Chức năng của quản trị là hoạch định mục tiêu, tổ chức cơ cấu, lãnh đạo và kiểm tra kết quả. Tuy độc lập với nhau như vậy nhưng giữa đơn vị kế toán và đơn vị quản lý phải thống nhất với nhau về nhiều mặt. Đó là do cả kế toán và quản trị đều phục vụ cho các mục tiêu của nhà quản lý cấp cao của doanh nghiệp. Căn cứ vào thông tin kế toán các nhà quản lý định ra các kế hoạch, qua việc phân tích các thông tin kế toán ban giám đốc sẽ quyết định nên sản xuất mặt hàng nào, nên đầu tư mới hay duy trì thiết bị cũ, nên mua bên ngoài hay tự sản xuất, nên tiếp tục hoạt động hay chuyển hướng hoạt động vào những lĩnh vực mới.

Sự thống nhất giữa đơn vị kế toán và đơn vị quản lý có thể được thấy trên một số mặt:

1. Thống nhất theo quy mô, loại hình kinh doanh, trình độ quản lý của doanh nghiệp:

Thống nhất và phù hợp giữa quy mô của đơn vị cấp quản lý và đơn vị kế toán, cấp quản lý mà có quy mô lớn, phức tạp nhiều phòng ban thì đơn vị kế toán cũng phải có quy mô tương đương với quy mô của cấp quản lí. Nếu doanh nghiệp có quy mô lớn mà tổ chức bộ phận kế toán quy mô nhỏ thì sẽ không đáp ứng được nhu cầu thông tin của nhà quản lí, bộ phận sản xuất và các phòng ban khác có liên quan, khi đó hoạt động của doanh nghiệp sẽ không đạt được hiệu quả. Nếu doanh nghiệp có quy mô nhỏ mà áp dụng tổ chức hệ thống phòng ban kế toán lớn thì sẽ lãng phí chi phí không cẩn thiết. Tổ chức được một hệ thống kế toán thích hợp cho riêng công ty của mình không những là “nghệ thuật” của kế toán mà còn là sự khôn ngoan trong cách chỉ đạo của ban quản lý công ty.

Cấp quản lý có quy mô lớn, phức tạp thì hệ thống kế toán không nên sử dụng hình thức ghi sổ đơn giản là hình thức Nhật kí-Sổ cái mà họ nên áp dụng các hình thức tùy thuộc vào quy mô và hệ thống tin học mà doanh nghiệp có. Nếu doanh nghiệp có hệ thống tin học phát triển thì họ nên ưu tiên sử dụng hình thức Nhật kí chung vì việc hạch toán trên các phần mềm máy tính là tương đối dễ dàng. Với các doanh nghiệp sử dụng nhiều kế toán thủ công hoặc đơn vị hành chính sự nghiệp thì thường áp dụng hình thức nhật ký - sổ cái. Hình thức chứng từ ghi sổ hay được áp dụng khi doanh nghiệp có các nghiệp vụ lặp đi lặp lại giữa các năm mà không có sự thay đổi nào.

Nhóm H th ng thông tin k toán 9.ệ ố ế 4

Page 5: Hệ thống thông tin kế toán nhóm 9

H TH NG THÔNG TIN K TOÁNỆ Ố Ế

- Với những doanh nghiệp có loại hình kinh doanh khác nhau như: Công ty xây lắp, thương mại, dịch vụ, doanh nghiệp sản xuất hay ngân hàng… thì lại có các cách tổ chức hệ thống kế toán khác nhau để phù hợp với những loại hình đó. Đồng thời hệ thống tài khoản, sổ sách cũng được đơn vị quản lý và đơn vị kế toán áp dụng một cách thống nhất trong những loại hình kinh doanh đó và thống nhất theo tiêu chuẩn của nghành.

2. Với những kiểu doanh nghiệp khác nhau như doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty hợp danh… thì hệ thống thông tin kế toán của các doanh nghiệp này cũng phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất.

Ví dụ: Thống nhất giữa hệ thống sổ sách nói riêng và hệ thống kế toán nói chung giữa

công ty con và công ty mẹ. Nếu hình thức tổ chức doanh nghiệp là theo kiểu tập đoàn tức là công ty mẹ áp dụng hình thức ghi sổ là Nhật kí chung thì công ty con cũng phải áp dụng hình thức Nhật kí chung.3.Thống nhất giữa kỳ này với các kỳ khác, chẳng hạn như nếu kỳ này doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán này thì cũng phải áp dụng một cách nhất quán cho các kỳ tiếp theo

4.Thống nhất trong cả đơn vị và phải được giám đốc hoặc thủ trưởng đơn vị thống nhất chung.

Ví dụ: Giám đốc đơn vị thống nhất dùng phương pháp thẻ song song cho kế toán

chi tiết thì các công ty con hoặc phòng kế toán trực thuộc công ty mẹ phải áp dụng phương pháp thẻ song song để ghi chép.

Nhóm H th ng thông tin k toán 9.ệ ố ế 5

Page 6: Hệ thống thông tin kế toán nhóm 9

H TH NG THÔNG TIN K TOÁNỆ Ố Ế

II. Thống nhất giữa chỉ tiêu kế toán và chỉ tiêu quản lý.Sự thống nhất giữa chỉ tiêu kế toán với chỉ tiêu quản lý rất quan trọng.

Sự thống nhất giữa những chỉ tiêu quản lý với chỉ tiêu kế toán tạo ra độ tin cậy và chất lượng cao cho không chỉ các đối tượng bên trong doanh nghiệp mà còn cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Vì họ chính là những người đưa ra các quyết định kinh doanh đối với doanh nghiệp và phải dựa vào các chỉ tiêu để đánh giá. Nguyên tắc này đòi hỏi đơn vị kế toán và đơn vị quản lý phải có sự thống nhất với nhau trong quá trình đưa ra các chỉ tiêu cho doạnh nghiệp áp dụng. Trong phạm vi bài này, nhóm chúng em đi xem xét sự thống nhất này trong việc tổ chức hệ thống thông tin hàng tồn kho. Các chỉ tiêu về hàng tồn kho là một loại thông tin quan trọng cho các nhà quản lý trong việc đưa ra các quyết định về bán hàng, mua nguyên vật liệu đầu vào, chính sách dự trữ…Do đó sẽ xem xét một số chỉ tiêu cơ bản như:

- Trong việc tính giá thành sản phẩm: có rất nhiều phương pháp được sử dụng để tính giá thành tùy theo từng loại hình sản xuất và quy trình công nghệ của mỗi doanh nghiệp, việc lựa chọn các phương pháp tính trước hết phải bảo đảm đúng với chuẩn mực và các quy định khác, đó chính là sự thống nhất chung của toàn doanh nghiệp với chuẩn mực. Còn trong nội bộ doanh nghiệp cũng cần có sự thống nhất giữa đơn vị kế toán - là đơn vị thực hiện - với đơn vị quản lý.

Ví dụ: khi tính giá thành sản phẩm tại 1 doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, mà doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao thì kế toán phải áp dụng phương pháp tính giá thành phân bước để kiểm soát chặt chẽ và theo dõi hàng, nếu kế toán không làm theo mà lại dùng phương pháp tính giá thành không phân bước thì đã tạo ra sự không thống nhất giữa chỉ tiêu giá thành của đơn vị quản lý yêu cầu và chỉ tiêu giá thành mà đơn vị kế toán đưa ra, như vậy việc sử dụng thông tin kế toán để phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản lý sẽ gặp khó khăn, khi đó hệ thống thông tin kế toán đã không đưa ra được thông tin hữu ích và có chất lượng.

- Tương tự như giá thành, việc hạch toán chi phí sản phẩm dở dang cũng có nhiều cách đánh giá (theo chi phí nguyên vật liệu chính hoặc nguyên vật liệu trực tiếp, theo sản lượng ước tính tương đương, theo chi phí kế hoạch…). Việc này đòi hỏi phải có sự thống nhất giữa đơn vị kế toán với đơn vị quản lý để lựa chọn ra được những phương pháp tính phù hợp với doanh nghiệp, phù hợp với các loại sản phẩm; có như vậy thông tin do hệ thống thông tin kế toán đưa ra mới đảm bảo chất lượng cho việc tính toán giá thành.Ví dụ:

Nhóm H th ng thông tin k toán 9.ệ ố ế 6

Page 7: Hệ thống thông tin kế toán nhóm 9

H TH NG THÔNG TIN K TOÁNỆ Ố Ế

Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì, bộ phận quản lí đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính, còn bộ phận kế toán do có trình độ chuyên môn nên họ có thể biết được mức độ hoàn thành tương đương của các sản phẩm nên bộ phận kế toán đề xuất tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kì theo sản lượng ước tính tương đương bởi họ cho rằng như thế giá trị sản phẩm dở dang cuối kì mới được đánh giá chính xác. Tuy nhiên tùy theo quy mô sản xuất của doanh nghiệp thì bộ phận kế toán và bộ phận quản lí nên thống nhất với nhau về phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kì, nếu đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính thì đơn giản rút gọn công việc của kế toán, tuy nhiên không chính xác bằng phương pháp sản lượng ước tính tương đương, còn phương pháp sản lượng ước tính tương đương tuy chính xác tuy nhiên tăng công việc kế toán lên nhiều lần do đó tăng sai sót trong tính toán. Do đó tùy thuộc vào quy mô và mức sản xuất, doanh nghiệp nên thống nhất một phương pháp tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kì theo chi phí NVL chính hoặc sản lượng ước tính tương đương.

- Giá vốn hàng bán: hiểu một cách đơn giản là giá thành thực hiện của số hàng bán. Giá thành của mỗi lô hàng là khác nhau do chi phí nguyên vật liệu đầu vào là khác nhau. Khi tính toán giá vốn để xác định lãi gộp của số hàng bán, kế toán có thể áp dụng các phương pháp (FIFO, LIFO, giá đơn vị bình quân, giá thực tế đích danh, phương pháp hệ số giá), nhưng ở trong một kỳ kế toán thì chỉ được áp dụng thống nhất một phương pháp

- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho cũng là một trong những chỉ tiêu được cả đơn vị kế toán và đơn vị quản lý quan tâm, vì đây là những khoàn chi để bảo đảm cho doanh nghiệp chủ động được về mặt tài chính khi có sự cố xảy ra, nhưng đây cũng là một khoàn chi phí ảnh hưởng đến doanh nghiệp ở nhiều mặt, trên phương diện thuế thì doanh nghiệp se được giảm thuế thu nhập do dự phòng được coi là một khoản chi phí hợp lý, nhưng đông thời, nó cũng làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, làm cho lợi nhuận trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp giảm, ảnh hưởng đến vị thế của doanh nghiệp trong mắt các nhà đầu tư. Vì vậy tuy việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là cần thiết, song cũng phải có sự thống nhất giữa kế toán với các nhà quản lý, để mức trích lập dự phòng được phù hợp nhất, vừa giúp kế toán đạt được nguyên tắc thận trọng, vừa giúp các nhà quản trị đạt được mục tiêu quản trị của mình, có vậy thông tin của hệ thống kế toán mới mang tính hiệu quả.

- Các chính sách của các nhà quản trị cũng ảnh hưởng nhiều tới chỉ tiêu hàng tồn kho của doanh nghiệp. Ví dụ: Với 1 công ty thương mại lớn, Nhà quản lý sắp có chiến lược muốn mở rộng thị trường, đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa thì yêu cầu kế toán phải đảm bảo chỉ tiêu hàng tồn kho đáp ứng được chiến lược đó.

Nhóm H th ng thông tin k toán 9.ệ ố ế 7

Page 8: Hệ thống thông tin kế toán nhóm 9

H TH NG THÔNG TIN K TOÁNỆ Ố Ế

Giả sử không có sự thống nhất giữa các chỉ tiêu của kế toán với quản lý thì các thông tin kế toán sẽ không thể chính xác, chỉ tiêu của nhà quản lý sẽ không thể đạt được. Một ví dụ khác, khi nhà quản lý nhận định thị trường đang “sốt hàng”, mà chi phí kho bãi đang leo thang do giá cả lên cao, Nhà quản lý đã đưa ra kế hoạch là hạn chế hàng tồn trong kho, hàng doanh nghiệp mua về rồi bán ngay cho khách hàng, do thời điểm này doanh nghiệp đã ký nhận nhiều hợp đồng,việc tiêu thụ hàng khá dễ, nhưng kế toán lại nhận định hàng tồn trong kho cần phải lớn, như vậy là đã có sự không thống nhất giữa các chỉ tiêu quản lý và kế toán, như vậy là thông tin của hệ thống thông tin kế toán đưa ra không hiệu quả cho việc thực hiện chính sách bán hàng của công ty do đó cần phải có sự thống nhất giữa các chỉ tiêu kế toán với chỉ tiêu quản lý để thông tin kế toán được chính xác, có hiệu quả đối với những người sử dụng.

- Thêm vào đó, các ước tính kế toán cũng đòi hỏi có sự thống nhất cao giữa nhà quản lý với kế toán. Ví dụ: nhận định về rủi ro đối với việc giảm giá hàng tồn kho của nhà quản lý với kế toán khác nhau, sẽ tạo ra sự mâu thuẫn về thông tin trong hệ thống thông tin kế toán, sẽ gây ra nghi ngờ về sự hoạt động có hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán hàng tồn kho, thông tin kế toán đưa ra sẽ không biết con số nào là con số chính xác, như vậy hiệu quả của hệ thống thông tin kế toán hàng tồn kho sẽ bị giảm đi nhiều.

Nhóm H th ng thông tin k toán 9.ệ ố ế 8

Page 9: Hệ thống thông tin kế toán nhóm 9

H TH NG THÔNG TIN K TOÁNỆ Ố Ế

III. Thống nhất trong hệ thống kế toán ( đối với phần hành hàng tồn kho ).

1. Nội dung chỉ tiêu:Các nội dung liên quan về hàng tồn kho như giá gốc, giá trị thuần có thể

thực hiện được, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, chi phí mua hoặc các chi phí không được tính trong giá trị hàng tồn kho…phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán số 02 là chuẩn mực kế toán về hàng tồn kho.

- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.

- Chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho, gồm:

(a) Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;

(b) Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản quy định ở đoạn 06;

(c) Chi phí bán hàng;(d) Chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được là phù hợp với nguyên tắc tài sản không được phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.

- Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa trên bằng chứng tin cậy thu thập được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này

Nhóm H th ng thông tin k toán 9.ệ ố ế 9

Page 10: Hệ thống thông tin kế toán nhóm 9

H TH NG THÔNG TIN K TOÁNỆ Ố Ế

phải tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các điều kiện hiện có ở thời điểm ước tính.

Ví dụ: Giá trị thuần có thể thực hiện được của lượng hàng tồn kho dự trữ để đảm

bảo cho các hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ không thể hủy bỏ phải dựa vào giá trị trong hợp đồng. Nếu số hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng thì giá trị thuần có thể thực hiện được của số chênh lệch giữa hàng đang tồn kho lớn hơn số hàng cần cho hợp đồng được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính.

2. Phương pháp tính:Phải thống nhất về phương pháp tính giữa kì này với kì khác, giữa công ty con

với công ty mẹ. Ví dụ như trong một kì kế toán chỉ được sử dụng một trong các phương pháp hàng xuất kho như:

+ Phương pháp nhập trước - xuất trước ( FIFO ).+ Phương pháp nhập sau – xuất trước ( LIFO ).+ Phương pháp bình quân gia quyền.+ Phương pháp giá đích danh.+Phương pháp hệ số giá

- Đối với giá trị hàng nhập kho được biếu tặng, hay là thuê ngoài gia công chế biến thì các đơn vị cũng phải thống nhất về phương pháp tính giá như đã nêu trong chuẩn mực.

- Đối với giá trị hàng xuất kho thì đơn vị chỉ được áp dụng một trong những phương pháp như điều 13 trong chuẩn mực dưới đây, có nghĩa là doanh nghiệp mà áp dụng phương pháp tính theo giá đích danh thì phải thực hiện nhất quán trong cả kì kế toán, không được dùng 2 phương pháp trở lên trong một kỳ.

3. Về cách thức ghi chép: Về cách thức ghi chép hàng tồn kho, nguyên tắc thống nhất trong việc tổ chức

kế toán hàng tồn kho phải được doanh nghiệp thực hiện như sau: Kế toán hàng tồn kho của doanh nghiệp phải đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật theo từng thứ, từng loại, quy cách vật tư, hàng hóa theo địa điểm quản lý và sử dụng, luôn phải đảm bảo sự khớp, đúng cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế về vật tư, hàng hóa với sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.

Thống nhất giữa cách thức ghi chép các sổ chi tiết và các sổ tổng hợp giữa các kì với phần hành hàng tồn kho nếu tổ chức kế toán chi tiết chỉ được theo một trong ba phương pháp trong hệ thống kế toán thủ công ở Việt Nam là:

Nhóm H th ng thông tin k toán 9.ệ ố ế 10

Page 11: Hệ thống thông tin kế toán nhóm 9

H TH NG THÔNG TIN K TOÁNỆ Ố Ế

+ Phương pháp thẻ song song+ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển+ Phương pháp sổ số dư

Đối với việc ghi chép sổ kế toản tổng hợp trong một kì kinh doanh của doanh nghiệp thì họ chỉ được sử dụng một trong bốn hình thức ghi sổ:

+ Hình thức Nhật kí-Sổ cái.+ Hình thức Nhật kí chung.+ Hình thức Chứng từ ghi sổ.+ Hình thức Nhật kí chứng từ.

4. Cơ sở tính toán:

- Thống nhất về công thức tính như cách tính giá trị hàng nhập kho, xuất kho theo đúng các cách thức tính toán như đã được nêu trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam về hàng tồn kho ( Chuẩn mực số 02 ) và các chuẩn mực khác có liên quan.

- Thống nhất giữa các chứng từ như Phiếu nhập kho, Hóa đơn, Biên bản kiểm nghiệm theo đúng mẫu như đã quy định trong chế độ kế toán.

Nhóm H th ng thông tin k toán 9.ệ ố ế 11

Page 12: Hệ thống thông tin kế toán nhóm 9

H TH NG THÔNG TIN K TOÁNỆ Ố Ế

Bài 2: Cho một nghiệp vụ mua hàng (vật tư, tài sản cố định). Hãy vẽ sơ đồ luân chuyển chứng từ và tài liệu kế toán khác liên quan. Hãy lập các chứng từ kế toán liên quan.

Nghiệp vụ mua vật tư

Bộ phận sản xuất của DN X cần thêm 30.000kg vật liêu A để dùng cho sản xuất. Bộ phận sx đã thông báo cho phòng cung ứng vật tư. Căn cứ vào phiếu yêu cầu mua vật liệu, phòng cung ứng đã lập 1 bản hợp đồng với người bán về cung cấp vật liệu A cho DN để giám đốc ký, tổng giá trị 330.000.000 đ thanh toán ngay bằng tiền mặt khi DN nhận được hàng, số lượng là 30.000kg, đơn giá chưa thuế là 10.000 đ/kg, người bán sẽ giao hàng tại kho của DN.

Ngày 10/12/N: Người bán giao hàng theo hóa đơn GTGT số hiệu 121/12 tổng số 30.000kg với tổng giá thanh toán là 330.000.000 đ. DN đã làm thủ tục kiểm nghiêm hàng, hàng hóa đã đúng về quy cách, phẩm chất và đủ về chất lượng, số hàng trên đã được làm thủ tục để nhập kho số 1. Doanh nghiệp thanh toán cho người bán theo giá hóa đơn bằng tiền mặt.

Sơ đồ luân chuyển chứng từ và các tài liệu kế toán khác có liên quan:

Nhóm H th ng thông tin k toán 9.ệ ố ế 12

Page 13: Hệ thống thông tin kế toán nhóm 9

H TH NG THÔNG TIN K TOÁNỆ Ố Ế

Nhóm H th ng thông tin k toán 9.ệ ố ế 13

Nghiệp vụ mua hàng

Thủ kho Ghi thẻ kho

Bộ phận có nhu cầu Phiếu yêu cầu mua hàng

Phụ trách phòng cung ứng Ký xác nhận

Lập hợp đồng mua hàngNhân viên cung ứng

Giám đốc Ký duyệt hợp đồng

Người bán Giao hàng

Người giao hàng Đề nghị nhập

Bộ phận cung ứng Nhận hàng và hóa đơn

Ban kiểm nghiệm Lập biên bản kiểm nghiệm

Cán bộ cung ứngLập phiếu nhập kho

Phụ trách phòng cung ứngKý phiếu nhập kho và hóa

đơn

Thủ kho Ký nhận và cho nhập kho hàng

Kế toán vật tư Ghi sổ

Thủ tục thanh toán

Page 14: Hệ thống thông tin kế toán nhóm 9

H TH NG THÔNG TIN K TOÁNỆ Ố Ế

Nhóm H th ng thông tin k toán 9.ệ ố ế 14

Thủ tục thanh toán

Nhân viên mua hàng Làm thủ tục thanh toán

Kế toán thanh toán Lập phiếu chi

Kế toán trưởng Ký phiếu chi

Giám đốc Ký phiếu chi

Thủ quỹ Chi tiền và ghi sổ quỹ

Kế toán thanh toán Ghi sổ tiền mặt

Bảo quản, lưu trữ

Page 15: Hệ thống thông tin kế toán nhóm 9

H TH NG THÔNG TIN K TOÁNỆ Ố Ế

Đơn vị: Doanh nghiệp X Mẫu số:01-VTĐịa chỉ: 27X - Hà nội (Ban hành theo quyết định số

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU NHẬP KHO Ngày 10 tháng 12 năm N Nợ:152,133

Số: 124 Có:111 Họ tên người giao hàng: Phạm Văn K Theo: Hóa đơn số: 03 ngày 10 tháng 12…năm N….của…. Nhập tại kho:…số 1………………….

Đơn vị tính: 1000đSTT

Tên,Nhãn hiệu, quy cách,phẩm chất vật tư(sản phẩm ,hàng hóa)

Mã số

Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá

Thành tiền

       

Theo chứng từ

Thực nhập

   A B C D 1 2 3 4               

 1  Vật liệu A VLA kg   30.000  30.000  10 300.000

             

                                                                                            Cộng 30.000 30.000 10 300.000

-Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Ba trăm triệu đồng chẵn.-Số chứng từ gốc kèm theo: Hóa đơn mua hàng số 121/12

Nhóm H th ng thông tin k toán 9.ệ ố ế 15

Page 16: Hệ thống thông tin kế toán nhóm 9

H TH NG THÔNG TIN K TOÁNỆ Ố Ế

Ngày 10 tháng 12 năm NNgười lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họtên)

Đơn vị: Công ty XĐịa chỉ: 27X - Hà Nội

-Căn cứ hóa đơn GTGT số 121/12 ngày 10 tháng 12 năm N của Nhà cung cấp ABCBan kiểm nghiệm gồm:+Ông/Bà: Phạm Văn A Chức vụ: Phó phòng kỹ thuật Đại diện Phòng ký thuật Trưởng Ban+Ông/Bà: Trần Văn B Chức vụ: Phụ trách phòng cung ứng Đại diện:Phòng cung ứng Ủy viên+Ông/Bà: Nguyễn Văn C Chức vụ: Thủ kho Đại diện:Ban quản lý VT Ủy viên

Đã kiểm nghiệm các loại:

Số lượng đúng quy

cách, phẩm chất

Số lượng không

đúng quy cách, phẩm

chất

A B C D E 1 2 3 F

Vật liệu A Toàn bộ kg 30000 30000 0

Ý kiến của Ban kiểm nghiệm:……………………………………………………………………………Toàn bộ số hàng nhận đã đúng quy cách phẩm chất

BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ

Ngày 10 tháng 12 năm N

Mẫu số: 03 VT

Thủ kho Trưởng ban kiểm nghiệm

Số lượng theo chứng

từ

Đơn vị tính

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Kết quả kiểm nghiệm

Ghi chúSố TT

Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư, dụng

cụ, sản phẩm, hàng hóa

Mã sốPhương

thức kiểm nghiệm

Đại diện kỹ thuật

Nhóm H th ng thông tin k toán 9.ệ ố ế 16

Page 17: Hệ thống thông tin kế toán nhóm 9

H TH NG THÔNG TIN K TOÁNỆ Ố Ế

Bảng đánh giá mức đóng góp của các thành viên trong nhóm:

1. Hoàng Thị Tuyết Nhung 100%2. Nguyễn Bá Tuấn 100%3. Lê Văn Đạt 100%4. Phạm Văn Hưởng 100%5. Trần Tuấn Anh 100%6. Thang Tuấn Phong 100%7. Trịnh Đức Thái 100%8. Lương Thùy Linh 100%9. Nguyễn Trọng Nhân 90%10.Lê Đình Lan 90%11.Trần Văn Dự 90%12.Đinh Văn Sơn 80%13.Đào Hữu Linh 80%

Nhóm H th ng thông tin k toán 9.ệ ố ế 17